intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

GIÁO TRÌNH MATLAB CĂN BẢN - CHƯƠNG 8

Chia sẻ: Nguyễn Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

167
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN   ĐẠO HÀM RIÊNG    §1. MỞ ĐẦU 1.  Khái  niệm  chung:  Partial  Differential  Equation  (PDE)  Toolbox  cung  cấp  một môi trường mạnh và mềm mại để nghiên và giải các phương trình vi phân  đạo hàm riêng trong mặt phẳng. Dạng phương trình cơ bản của PDE Toolbox  là:   

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: GIÁO TRÌNH MATLAB CĂN BẢN - CHƯƠNG 8

  1. CHƯƠNG 8: PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN   ĐẠO HÀM RIÊNG    §1. MỞ ĐẦU 1.  Khái  niệm  chung:  Partial  Differential  Equation  (PDE)  Toolbox  cung  cấp  một môi trường mạnh và mềm mại để nghiên và giải các phương trình vi phân  đạo  hàm  riêng  trong  mặt  phẳng.  Dạng  phương  trình  cơ  bản  của  PDE  Toolbox  là:  ‐∇.(c∇u) + au = f trong miền Ω    Các phương trình được rời rạc hoá bằng phương pháp phần tử hữu hạn(FEM).  Các đối tượng trong PDE cung cấp công cụ để:  • xác định bài toán PDE, nghĩa là xác định vùng 2D, các điều kiện biên và  các hệ số PDE.  •  giải  bằng  phương  pháp  số  các  bài  toán,  nghĩa  là  tạo  ra  lưới  không  có  cấu trúc, rời rạc hoá phương trình và tìm nghiệm xấp xỉ.   • hiển thị kết quả    2. Sử dụng GUI:    a.  GUI:  PDE  Toolbox  có  một  bộ  giao  diện đồ  hoạ  người  dùng  (graphical  user  interface  GUI)  bao  gồm  các  khiá  cạnh  của  quá  trình  tìm  nghiệm  của  PDE.  Để kích hoạt nó ta nhập lệnh pdetool tại cửa sổ lệnh của MATLAB.    Trên  cửa  sổ  GUI  có  các  menu  và  các  icon.  Ta  dùng  các  menu  hay  icon  này để thực hiện các nhiệm vụ nhất định.    b. Các menu: Có một số menu sau đây trên cửa sổ GUI:    • File: Từ menu này ta có thể Open và Save mô hình dưới dạng M‐file. Ta  có thể in đồ thị và thoát khỏi GUI.     • Edit:Từ menu này ta có thể cắt, dán, xoá, copy các đối tượng và chọn tất  cả các đối tượng.    • Options: Menu này chứa các tuỳ chọn cũng như các thay đổi trên trục x.     • Draw: Từ menu này ta có thể chọn các đối tương cơ bản để vẽ.    • Boundary: Menu này dùng để nhập các điều kiện biên cho các vùng.    •  PDE:  Menu  này  cung  cấp  các  hộp  thoại để  mô  tả  PDE  và  xuất  các  hệ  số  của nó vào vùng làm việc.     • Mesh: Ta dùng menu này để tạo ra lưới và thay đổi các tam giác.    • Solve: Ta chọn menu này để giải các phương trình PDE.    • Plot: Từ menu này ta vẽ nghiệm.  154
  2.   • Window: Chọn cửa sổ làm việc    • Help: Hiển thị cửa sổ trợ giúp.    c. Thanh công cụ:  Thanh công cụ có dạng như hình vẽ:          d. Các GUI mode: Quá trình giải PDE gồm các bước sau:    • xác định vùng 2‐D    • xác định điều kiện biên    • xác định PDE    • tạo lưới tam giác    • giải PDE    • vẽ nghiệm và các thuộc tính vật lí  pdetool  GUI được  thiết  kế  theo  cách  tương  tự.  Ta  làm  việc  trong  6  kiểu  khác  nhau, mỗi kiểu tương ứng với một bước trong quá trình giải PDE.    • Trong Draw mode ta tạo vùng 2‐D.    • Trong Boundary mode ta có thể mô tả điều kiện biên    • Trong PDE mode ta nhập các hệ số của phương trình vi phân.    • Trong Mesh mode ta khởi tạo lưới.    • Trong Solve mode ta giải phương trình.    • Trong Plot mode ta ve nghiệm và các thuộc tính vật lí khác    e.  Mô  hình  CGS  và  Set  Formular:  PDE  Toolbox  dùng  mẫu  mô  hình  CSG  để mô hình hoá.Ta có thể vẽ các đối tượng chồng nhau. Có 4 loại đối tượng:    • Circle    • Polygon    • Rectangle    • Ellipse  Mỗi  đối  tượng  có  một  tên  duy  nhất  trong  GUI.  Tên  mặc  định  của  đối  tượng  circle là C, đối tượng đa giác là P, đối tượng hình chữ nhật là R, đối tượng hình  vuông  SQ  và  đối  tượng  ellip  là  E.  Tên  được  hiển  thị  trên  đối  tượng.  Trong  Draw mode ta có thể thay đổi tên và hình dạng đối tượng bằng cách nhấp đúp  lên nó. Khi đó một hộp thoại được mở ra và ta thay đổi thông số. Các toán tử +  , =, * được dùng để kết hợp các vùng. Toán tử + được dùng để tạo tổ hợp, toán  tử ‐ dùng tạo vùng có phần rỗng và toán tử * dùng để tạo ra vùng có giao nhau  155
  3. menu con Select All trong menu Edit và chọn điều kiện biên Neumann cho tất  cả các biên. Sau đó sửa lại điều kiện biên cho hai phía của thanh. Phía trái chọn  điều  kiện  biên  Dirichlet  với  r  =  100.  Phía  bên  phải  chọn  điều  kiện  biên  Neumann  với  g  =  ‐10.  Bước  tiếp  theo  là  mở  hộp  thoại  PDE  Specification  và  nhập  vào  các  hệ  số  của  PDE.  PDE  parabolic  tổng  quát  mà  PDE  Toolbox  xử  lí  có dạng:  ∂u − ∇.(∇u) + au = f     d ∂t với điều  kiện đầu  u0  =  u(t0)  và  thời  gian  tính  nghiệm  mô  tả  trong  mảng  tlist.  Như  vậy  trong  trường  hợp  này  ta  có  d  =  1,  c  =  1,  a  =  0  và  f  =  0.  Khởi  gán  các  lưới  và  làm  tinh  lại. Điều  kiện đầu  u0  =  0  và  khoảng  thời  gian được  nhập  vào  là [0:0.5:5]. Ta nhập chúng vào hộp thoại Solve Parameters từ menu Solve. Bây  giờ  ta  có  thể  giải  bài  toán.  Để  thấy  được  quá  trình  truyền  nhiệt  ta  đánh  dấu  vào  ô  Animation  trong  hộp  thoại  Plot  selection.  Nên  chọn  màu  là  colormap  hot.  Chú  ý  là  nhiệt  độ  của  khối  tăng  rất  nhanh.  Bài  toán  này  được  lưu  trong  ct8_9.m.    b.    Phân  bố  nhiệt  trong  thanh  phóng  xạ:  Bài  toán  phân  bố  nhiệt  này  là  một ví dụ về bài toán 3‐D PDE parabolic được biến đổi thành bài toán 2‐D nhờ  dùng  toạ  độ  trụ.  Ta  khảo  sát  một  thanh  phóng  xạ  hình  trụ.  Tại  cuối  bên  trái  của  thanh  nhiệt được  gia  tăng  liên  tục. Đầu  cuối  bên  phải  có  nhiệt độ  không  đổi.  Tại  biên  bên  ngoài,  nhiệt được  trao đổi  với  mô  trường  bằng  truyền  nhiệt.  Tại  một  thời điểm,nhiệt độ  được  tạo  ra  không đồng đều  trong  toàn  bộ  thanh  do  quá  trình  phóng  xạ.  Giả  sử  ban đầu  nhiệt độ  bằng  0. Điều  này đưa  tới  bài  toán sau:  ∂u ρC − ∇.( k∇u) = f     ∂t Trong đó ρ là mật độ, C là nhiệt dung riêng của thanh, k là hệ số dẫn nhiệt và f  là  nguồn  nhiệt  phóng  xạ.  Mật độ  của  kim  loại  là  7800kg/m3,  nhiệt  dung  riêng  là 500Ws/kg0C, độ dẫn nhiệt là 40W/m0C. Nguồn nhiệt là 20000W/m3. Nhiệt độ  ở  một  đầu  thanh  là  1000C.  Nhiệt  độ  môi  trường  bên  ngoài  là  1000C  và  hệ  số  truyền nhiệt là 50W/m20C. Dòng nhiệt ở cuối bên trái là 5000 W/m2. Nhưng đây  là bài toán hình trụ, như vậy ta cần biến đổi phương trình, dùng các toạ độ trụ  r , z và θ. Do tính đối xứng, nghiệm không phụ thuộc θ. Như vậy phương trình  đã biến đổi là:  ∂u ∂ ⎛ ∂u ⎞ ∂ ⎛ ∂u ⎞ rρC − ⎜ kr ⎟ − ⎜ kr ⎟ = fr     ∂t ∂r ⎝ ∂r ⎠ ∂z ⎝ ∂z ⎠ Điều kiện biên là:  168
  4. r •  n.( k∇u ) =  5000 ở đầu  cuối  bên  trái  của  thanh(điều  kiện  biên  Neumann).    r Do điều kiện Neumann tổng quát hoá trong PDE Toolbox là  n .(c∇u)+qu = g và  c  phụ  thuộc  vào  r  trong  bài  toán  này(  c=  kr),điều  kiện  biên  này được biểu diễn  r bằng biểu thức  n.(c∇u) = 5000r.    • u = 100 tại đầu cuối bên phải của thanh(điều kiện biên Dirichlet)  r •  n.(k∇u)=  50(100‐u)  tại  biên  bên  ngoài(điều  kiện  biên  Neumann  tổng    quát hoá). Trong PDE Toolbox nó được biểu diễn bằng:  r n.(c∇u)+ 50r.u = 50r.100.      •  trục  của  hình  trụ  r  =  0  không  phải  là  biên  trong  bài  toán  gốc  nhưng  khi  r biến đổi thành 2‐D thì lại là biên.Ta phải cho một điều kiện biên  n.(c∇u) = 0 tại  đây. Giá trị đầu là u(t0) = 0  Mô  hình  thanh  là  hình  chữ  nhật  dọc  theo  trục  x  và  trục  y  hướng  r.  Ta  vẽ  hình  chữ  nhật  với  các  góc  (‐1.5,0),  (1.5,0),  (1.5,0.2),  (‐1.5,0.2),  nghĩa  là  cần  nhập  các số [‐1.5  0.0  3  0.2] vào Object Dialog của phần tử R1. Nhập điều kiện biên  Neumann  cho đầu  cuối  bên  trái  với  q  =  0  và  g  =  5000*y.  Nhập điều  kiện  biên  Dirichlet  cho đầu  cuối  bên  phải  với  h  =  1và  r  =  100. Đối  với  biên  ngoài  dùng  điều  kiện  biên  Neumann  với  q  =  50*y  và  g  =  50*y*100.  Trên  trục  ta  dùng điều  kiện biên Neumann với q = 0 và g = 0. Các hệ số của phương trình c = 40*y, a =  0, d = 7800*500*y và f =20000*y.     3. Các ví dụ về bài toán hyperbolic:  a. Phương trình sóng: Ta khảo sát sóng tạo ra từ dao động của một màng  hình  vuông  có  các  góc  (‐1,‐1),(‐1,1),(1,‐1)  và  (1,1).  Phương  trình  dao  động  có  dạng:  ∂2u − ∆u = 0   ∂t 2 ∂u Màng được  cố  định(u  =  0)  tại  cạnh  phải  và  cạnh  trái  và  tự  do ⎛ = 0 ⎞ ở  ⎜ ⎟ ⎝ ∂n ⎠ ∂u( t 0 ) ⎞ cạnh  trên  và  cạnh  dưới.  Ngoài  ra,  ta  cần  giá  trị  đầu  u(t0)  và  ⎛ ⎜ ⎟ .  Giá  trị  ⎝ ∂t ⎠ đầu  phải  khớp  với  điều  kiện  biên.  Nếu  ta  bắt  đầu  tại  t  =  ⎛π ⎞ ⎛ cos π x ⎞ và  ∂u(0) = 3 sin( πx)e sin ⎜ 2 y ⎟  là các giá trị đầu thoả mãn  0,thì u(0) = arctan⎜ ⎝ ⎠ ⎟ ∂t ⎝ 2⎠ điều kiện biên.    Ta  dùng  PDE  Toolbox  với  mode  Generic  Scalar.  Vẽ  hình  chữ  nhật  với  các  góc  như  trên,  nghĩa  là  ta  phải điền  vào  Object  Dialog  các  số:  [ ‐1  ‐1   2   2].  Sau  đó  ta  xác  định  điều  kiện  biên  và  khởi  gán  lưới.  Mở  hộp  thoại  PDE  169
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2