147
Chương 11
ĐIU TR MIN DCH
I. Đại cương
Trong my thp k gn đây s phát trin mnh m ca min dch
hc và ca sinh hc phân t đã giúp cho điu tr hc thêm nhiu bin pháp
chn đoán, phòng bnh và cha bnh có kết qu đối vi nhng bnh thuc
h thng min dch. Nhng tiến b đó đã m thêm hn mt chương mi
gi là “điu tr min dch”. Đáp ng ca h thng min dch trong trường
hp bnh lý có th gim hoc tăng, có th có nhng ri lon to ra nhng
sn phm bt thường và do đó không gi được s cân bng t nhiên. Mc
đích ca điu tr min dch chính là lp li s cân bng y. Do đó có hai
hướng chính làm tăng cường đáp ng (immunostimulating) khi có suy
gim hay chưa đủ và làm gim (immunosupressing) khi có đáp ng quá
mc hay ri lon. Nhưng cũng do trong cơ chế điu hoà và tương tác ca
h thng min dch có rt nhiu khâu khác nhau và tác dng ca thuc s
dng chưa tht rõ vào khâu nào cho nên nhiu chát được gi là cht điu
biến min dch
II. Tăng cường đáp ng min dch
Khi đáp ng min dch chưa đủ nhu cu hay có suy gim thì cn
phi tăng cường đáp ng bng nhiu bin pháp khác nhau. Đó là vacxin,
huyết thanh và các cht kích thích min dch.
1. Vaccine
1.1. Nguyên lý
K t khi E. Jenner tìm ra cách dùng đậu bò chng cho người
chng li bnh đậu mùa ri đến nhng phát minh ca L.Pasteur dùng vi
khun chết hay đã làm gim độc lc để làm vacxin thì nguyên lý vn là
gây ra trong cơ th sng mt đáp ng ch động ca h min dch nhm to
ra kháng th dch th hay tế bào chng li nhng nhóm quyết định kháng
nguyên ca yếu t có kh năng gây bnh.
1.2. Đặc tính cơ bn ca mt vacxin
- Tính sinh min dch hay tính mn cm: Trước tiên đó là kh năng gây ra
đáp ng min dch dch th hoc min dch tế bào hay c hai. Tính này
ph thuc kháng nguyên ln cơ th nhn kích thích y. Trong thc nghim
(sc phn v thc nghim) đã cho thy rõ là vi cùng mt kháng nguyên
148
nhng con vt khác nhau s cho đáp ng khác nhau và trong thc tế
cuc sng cũng đã cho thy có nhng bnh riêng bit người vi vt.
Vacxin đưa qua niêm mc s giúp sinh ra nhiu kháng th IgA có hiu lc
để bo v đường tiêu hoá, còn đưa vào trong da rt tt cho đáp ng min
dch qua trung gian tế bào. Đáp ng miến dch ph thuc vào tui và vào
tình trng ca cơ th nhn là nhng cái mà chúng ta luôn luôn cn chú ý.
- Tính kháng nguyên hay tính sinh kháng th
Nhng khái nim v hapten và cht mang ti đã giúp hiu rõ v
tính kháng nguyên. Bn thân hapten có phân t lượng quá nh không gây
được phn ng sinh kháng th nên cn thiết phi liên kết vi cht mang
ti. Yếu t gây bnh có nhiu epitop khác nhau trong đó có cái rt nh nên
không có tính sinh kháng th nếu để nguyên. Nếu mun chúng có th sinh
ra kháng th bo v chng li bnh thì cn đổi chúng thành có tính kháng
nguyên. Người ta phi kết hp chúng mt protein mang ti vô hi. Thường
hay dùng nht là kết hp vi mt vacxin khác như vacxin đậu mùa hay
trn nhiu vacxin vi nhau.
- Tính hiu lc
Các kháng th to ra không phi kháng th nào cũng có hiu lc
tc là tiêu dit được yếu t gây bnh. Do yếu t gây bnh có nhiu kháng
nguyên khác nhau nên trong sn xut vacxin trước tiên phi làm sao cho
đáp ng min dch chng li nhng nhóm quyết định kháng nguyên “sinh
t” nghĩa là nếu đánh vào đó thì yếu t gây bnh b tiêu dit hay ít nht
cũng không còn kh năng sinh hi na. Trước đây, qua kinh nghim người
ta đã biết được mt s kháng nguyên sinh ra được kháng th bo v như
các kháng th chng độc t un ván, bch hu. Hin nay đang có nhng c
gng phân lp kháng nguyên hay nhóm quyết định “sinh ty để làm cho
vacxin được tinh khiết và thun nht hơn tiến ti có th tng hp được
chúng. Ví d như trong các loi kháng th do virus viêm gan B sinh ra thì
ch có kháng th chng kháng nguyên b mt HBs là có tác dng bo v
còn kháng th chng v nhân HBc không có tác dng y. Tính hiu lc
hay kh năng bo v có th được đánh giá trên thc nghim nhưng cái
chính vn là trên thc địa qua đánh giá sau tiêm chng và kh năng phòng
các dch bnh do yếu t gây bnh gây ra. Tính hiu lc cn được đánh giá
trên bình din cá th và trên bình din nhóm (Herd immunity = min dch
qun th). Trong vic đánh giá nhóm này thì hiu lc ca vacxin còn ph
thuc rt nhiu yếu t khác nhau như vic bo qun, vn chuyn và cách
s dng vaccine. Tt c đã to nên mt môn khoa hc mi gi là
vaccinology mà mc đích là nghiên cu mi bin pháp t lúc sn xut đến
lúc tiêu dùng, để tăng tính hiu lc ca vaccine trên bình din nhóm.
149
- Tính vô hi
Đó là mt đòi hi tt nhiên khi s dng vaccine. Cũng như đối vi
các thuc điu tr khác, mi vaccine phi được th qua nhiu bước trong
phòng thí nghim invitro trên tế bào, invivo trên các súc vt khác nhau ri
mi s dng đại trà. Tn sut và mc độ nng nh ca các phn ng ph
nếu có, phi được xác định trước khi được đem ra dùng đại trà và vn còn
phi được theo dõi cn thn.
1.3. Phân loi vaccine
1.3.1. Vaccine chết
Là loi kinh đin nht mà nguyên tc là làm chết yếu t gây bnh
(virus hoc vi khun) nhưng vn còn gi được tính mn cm và tính kháng
nguyên. Người ta thường dùng bin pháp hoá hc như formol, β-
propiolacton hay vt lý như sc nóng, tia x (UV, X quang). Hin các
vaccine loi này còn hay được dùng là vaccine chng bi lit tiêm kiu
Salk, vaccine chng bnh di hay các vaccine kinh đin chng thương
hàn, t. Nói chung tính hiu lc ca chúng không cao, còn thô vì phi
dùng nguyên c virus hay vi khun, song li an toàn hơn là vaccine sng.
1.3.2. Vaccine sng, gim độc
Là loi vacxin được làm t nhng chng virus hay vi khun không
có hay không còn độc lc nhưng vn còn sng nghĩa là vn còn kh năng
sinh trưởng trong cơ th vt ch.
Xưa nht là vaccine chng đậu mùa bng đậu bò. Virus đậu bò
cũng sinh ra bnh đậu người nhưng nh nên không gây nguy him.
có nhng kháng nguyên “bo v” chung vi virus đậu người mà li không
độc vi người. Chính nhn xét y đã dn E. Jenner dùng nó để chng cho
người.
BCG (Bacille Calmette và Guerin)
Là mt chng trc khun lao bò, sau nuôi cy nhiu ln đã không
còn độc lc nhưng vn gi được tính kháng nguyên và được dùng như
vacxin phòng lao. Hiu lc thc s còn nhiu bàn cãi (vic tiêm chng
BCG ch bt buc nước Pháp và các nước nh hưởng ca Pháp). Cơ chế
đột biến làm mt độc lc cũng chưa rõ.
Vi thương hàn người ta tìm ra mt chng mi là Ty21a có th
được dùng làm vacxin gim độc ung. Nghiên cu thc địa cho thy có
tác dng phòng cho cá th và cng đồng, hin đã được Thu S sn xut
và bán trên th trường.
150
Đối vi virus thì đã có vacxin chng bi lit Sabin ung, vacxin
thu đậu chng OKA ca Nht và vacxin chng cytomegalovirus chng
Towne ca M.
Nói chung đối vi vacxin sng người ta khuyên không nên dùng
loi vacxin này cho nhng người có suy gim min dch (tr em suy dinh
dưỡng, ph n có thai, bnh nhân b ung thư, bnh nhân đang dùng thuc
c chế min dch..). Lý do là trong hoàn cnh y sc đề kháng min dch
yếu nên vi sinh vt có th khôi phc li độc lc mà sinh bnh.
Công ngh gen hc hin nay đã gây được đột biến to ra chng
virus hay vi khun nguyên có độc lc thành không độc. Khi làm mt gen
thymidin-kinaz ca chng virus herpes (chng đột biến tk) thì nó không
gây biến chng ti não nên có th dùng làm vaccine được. Chng vi khun
thương hàn Ty21a nói trên là do t nhiên đột biến nên gim mt s
enzyme chuyn hoá galactose mà ra. Cũng có th to ra nhng chng gim
độc bng cách gây ra đột biến nhng gen chu trách nhim v độc lc.
Còn có th ken vào đó nhng đon ADN di động gi là transposon (gây
đột biến bng ken ADN). Công ngh gen hc còn cho con người nhiu mơ
ước trong sn xut vaccine.
1.3.4. Vaccine dưới đơn v
Đó là nhng kháng nguyên tương đối tinh khiết phân lp t virus
hay vi khun sinh bnh. Đầu tiên là các vaccine chng độc t. Mt s vi
khun gây tác hi do độc t chúng sinh ra, đin hình là un ván và bch
hu. Người ta đã phân lp được các độc t này ri làm mt tính độc ca
chúng bng yếu t hóa hc theo nguyên lý như trong loi vaccine chết
trên. Các độc t mt hot tính được gi là các anatoxin và được dùng làm
vaccine . Mc độ thun nht và tinh khiết hơn toàn b vi sinh cho nên có
tính mn cm, sinh kháng nguyên và tính hiu lc đều cao hơn.
Vaccine toàn phn ca vi khun Bordet-Gengou sinh ho gà có tác
dng nhưng còn cho nhiu biến chng ph là do v polyliposaccharide
sinh ra. Người ta đã phân lp được phn LPF (lymphocytosis promoting
factor) kh độc và dùng làm vaccine có kết qu tt.
Nhng nghiên cu v phy trùng t đã cho thy cơ chế tác dng
ca chúng là làm ri lon chuyn hoá nước trên màng tế bào rut thông
qua mt độc t gi là enterotoxin. Mt phân t độc t này gm mt dưới
đơn v A độc và 5 dưới nhóm đơn v B không độc. Dưới nhóm đơn v B có
tính sinh kháng th bo v nên đã được phân lp riêng và dùng làm
vaccine ung có kết qu. Loi vacxin mi này đang được th đại trà.
151
Mt ví d đin hình ca nhng tiến b v vaccine đi t loi thô đến
loi tinh nht là vaccine chng viêm gan virus B.
Đầu tiên Krugman đã dùng huyết thanh người có mang virus, làm
bt hot bng hoá cht ri c như thế mà tiêm cho người tình nguyn; kết
qu là có được kháng th bo v. Trepo đi sâu hơn là chiết tách t huyết
thanh có virus, kháng nguyên HBs ri mi bt hot dùng làm vacxin. Đó
là vacxin thế h đầu mà s hn chế là s lượng huyết thanh người lành có
mang nhiu virus.
Nhưng ri công ngh gen hc cho phép đưa nguyên c con virus
viêm gan B vào bên trong mt tế bào ch như tế bào gan hay tế bào trng
chut hamster và ch động nuôi cy đại trà loi tế bào này. Cùng vi s
sinh sôi ny n ca tế bào ch, virus sn xut ra kháng nguyên, người ta
phân lp, làm bt hot và dùng làm vacxin. Đó là vacxin thế h th hai mà
hn chế là k thut chiết tách kháng nguyên ra khi hn hp tế bào va
lâu công va đắt tin.
Gn đây khi nghiên cu cu trúc ca virus người ta đã mô t 3 loi
protein v khác nhau: protein S, protein pre-S1 và pre-S2 trong đó pre-S2
có kh năng gây đáp ng min dch bo v nhanh và mnh nht. Gen mã
cho protein này đã được phân lp và tái t hp vào trong nhân ca tế bào
trng chut hamster (CHO) bt nhng tế bào này ch sn xut ra kháng
nguyên pre-S2 mà thôi vi s lượng tu ý dùng làm vaccine. Đó là
vaccine thế h th ba đang bt đầu được dùng đại trà trên thế gii.
* Tá cht hay tá dược
Trong vaccine, người ta hay cho thêm các tá cht để tăng hiu lc.
Đấy thường là nhng ht rt mn ca mui silicat hay phosphat ca alun,
ht bt talc. Chúng có tác dng kích thích min dch do bn thân gây viêm
nh, kéo các đại thc bào và các tế bào có thm quyn min dch khác ti.
Chúng làm cho kháng nguyên ca vacxin lâu tiêu hơn kéo dài s trình
din kháng nguyên. Trong phòng thí nghim người ta hay dùng tá cht
Freund (du khoáng parafin + BCG chết) có tác dng mnh nhưng chưa
áp dng được trên người vì hay mưng m kéo dài nơi tiêm và nht là có
kh năng gây viêm khp kiu dng thp (đã gây thc nghim trên chut).
Đối vi nhng kháng nguyên có phân t lượng nh người ta có th
gn vi protein mang ti tng hp hay ly t huyết thanh người. Song
cũng đang nghiên cu cht mang t nhng ht m nh gi là liposon hay
là nhng đại phân t gi là iscon. Nhưng các nghiên cu hãy còn trong
phm vi th nghim, chưa áp dng được trên người vì còn nhiu ri ro.
Mt cách na được nghiên cu nhiu là tái t hp các gen mã cho các
kháng nguyên ca nhiu vi sinh gây bnh khác nhau vào trong cùng mt vi