Bài 3
CÁC LÝ THUYT V TRUYN THÔNG ĐẠI
CHÚNG
Gii thiu khái quát: Ni dung chương này trình bày mt s
trường phái lý thuyết ln trong lĩnh vc nghiên cu v truyn
thông đại chúng, đặc bit là trường phái chc năng lun, trường
phái phê phán, trường phái quyết định lun k thut...
Mc tiêu ca chương này: Hiu nhng cách đặt vn đề khác
nhau ca các trường phái lý thuyết khi h nghiên cu vai trò ca
các phương tin truyn thông đại chúng, và nh hưởng ca chúng
đối vi người dân trong xã hi hin đại.
Nhng công trình nghiên cu v truyn thông đại chúng được
bt đầu tiến hành t đầu thế k XX, nht là k t năm 1933 tr đi, khi
mà Hitler lên nm chính quyn Đức – s kin mà nhiu người cho là
nh vào nhng chiến dch tuyên truyn trên các phương tin truyn
thông.
43
Trong lch s nghiên cu v truyn thông đại chúng trên thế gii,
người ta thường phân bit ba giai đon khác nhau sau đây [xem David
Barrat, Media Sociology, London, Tavistock Publications, 1986, tr.
16-18.].
Giai đon th nht, bt đầu t khong đầu thế k XX cho ti cui
thp niên 1930, là giai đon mà gii hc thut quan nim rng các
phương tin truyn thông có mt sc tác động to ln lên trên li ng
x và suy nghĩ ca người dân. Nhóm tác gi tiêu biu trong thi k
này là nhóm “trường phái Frankfurt” Đức vn bao gm nhng nhà
trí thc chng đối li Hitler và do đó v sau b chính quyn quc xã
tng kh ra nước ngoài. Các hc gi này cho rng các phương tin
truyn thông đại chúng Đức đã đóng mt vai trò then cht để nhng
người theo ch nghĩa quc xã lên nm được chính quyn. Lúc đã định
cư M, trường phái này tiếp tc cnh cáo rng các phương tin
truyn thông đại chúng cũng đang trong quá trình gây ra nhng tác
động tương t trong xã hi M, tuy không phi là theo ch nghĩa quc
xã như Đức, mà là làm tha hóa người dân. H cho rng các phương
tin truyn thông M đang biến các cá nhân thành “nhng khi đại
chúng” (masses), tàn phá văn hóa, và tr thành mt th ma túy làm
cho mi người ch biết làm theo người khác và không còn tư duy độc
lp và óc phê phán.
Người ta thường gi quan đim ca các nhà nghiên cu theo
khuynh hướng này là quan đim theo mô hình “mũi kim tiêm”
(hypodermic-needle model). Các nhà xã hi hc theo khuynh hướng
này cho rng quá trình công nghip hóa đã tiêu dit nhng mi liên h
gia người và người vn tn ti trong nhng cng đồng truyn thng,
tin công nghip. Điu này dn ti hu qu là hình thành nên mt th
“xã hi đại chúng” trong đó các cá nhân sng ri rc nhau, không còn
mt ch da đáng tin cy ca cng đồng cũ na, và trong bi cnh
44
mt phương hướng đó, ch da mi duy nht ca h là các phương
tin truyn thông đại chúng. H cho rng xã hi đại chúng đã sn sinh
ra nhng cá nhân không còn kh năng đề kháng trước sc thuyết phc
ca truyn thông đại chúng. Nhng thông đip ca các phương tin
truyn thông được “chích” vào cơ th con người cũng d dàng như
chích thuc bng mt mũi kim tiêm vy.
Giai đon phát trin th hai trong quá trình nghiên cu v truyn
thông đại chúng là t khong năm 1940 ti đầu nhng năm 1960. Đặc
đim ca giai đon này là bt đầu xut hin quan đim đánh giá bt bi
quan hơn v vai trò ca các phương tin truyn thông đại chúng. Mt
s công trình điu tra M v nh hưởng ca các phương tin truyn
thông đối vi vic bu cđối vi s chn la ca người tiêu dùng
đã chng minh cho thy truyn thông đại chúng ít có hoc thm chí
không có tác động trc tiếp đối vi thái động x ca người dân.
Trái ngược vi lp lun ca các nhà nghiên cu trong giai đon đầu
nói trên (vn cho rng truyn thông đại chúng có tác động trc tiếp
ging như mt mũi kim chích), lúc này, người ta ch nói ti nhng tác
động gián tiếp, thông qua nhiu bước trung gian. Khi phân tích nh
hưởng ca truyn thông đại chúng, các nhà xã hi hc thi k này chú
ý nhn mnh đến vai trò ca các nhóm xã hi (như bn bè, gia đình,
hàng xóm, nhng người “hướng dn dư lun” – opinion leaders) : các
thông đip ca các phương tin truyn thông đại chúng thường được
“lc” qua nhng kênh đó ri mi đi ti cá nhân. Người ta nhìn nhn
rng công chúng ca các phương tin truyn thông không phi là mt
khi “đại chúng” đồng dng, không có hình thù ; trái li, đấy là mt
tp hp bao gm nhiu gii và tng lp xã hi khác nhau.
Giai đon th ba trong lch s nghiên cu v truyn thông đại
chúng bt đầu t khong thp niên 1960 tr đi, vi đặc đim là xut
hin nhiu xu hướng quan đim nghiên cu khác nhau, và rt nhiu đề
45
tài đa dng. Chng hn như ngoài vic nghiên cu v công chúng và
v tác động ca truyn thông đại chúng, người ta còn nghiên cu v
ni dung các thông đip ca truyn thông đại chúng, v quá trình
truyn thông đại chúng, quá trình sn xut ca các phương tin truyn
thông, nghiên cu v đặc đim ca các nhà truyn thông và hot động
ca h...
Chúng ta s kho sát trước hết hai hướng tiếp cn ln, là hướng tiếp
cn theo quan đim chc năng lun, và hướng tiếp cn phê phán, sau đó
tìm hiu qua mt vài hướng tiếp cn khác.
HƯỚNG TIP CN THEO QUAN ĐIM CHC NĂNG LUN
Theo lý thuyết chc năng lun (functionalism), xã hi được quan
nim như mt tng th trong đó bao gm nhiu thành t có liên h vi
nhau, mi thành t đều có chc năng riêng ca mình. Trong s các
thành t đó, có các phương tin truyn thông đại chúng. Quan đim
chc năng lun thường nhn mnh đặc bit ti các “nhu cu” ca mt
xã hi. Truyn thông đại chúng được coi như mt định chế xã hi
nhm đáp ng nhu cu duy trì tính n định, tính liên tc ca mt xã
hi, cũng như nhu cu hi nhp và thích nghi ca các cá nhân trong xã
hi y.
Theo Robert Merton, để hiu được nh hưởng xã hi ca các
phương tin truyn thông đại chúng, chúng ta không th ch căn c
trên nhng li tuyên b hay nhng ý định công khai ca các t chc
này. Merton luôn luôn nhn mnh rng, đối vi mi hot động xã
hi, chúng ta cn phân bit rõ gia mc tiêu công khai nhm đến,
vi hiu qu thc s xy ra (tc là chc năng) – bi l hai cái này có
th không trùng nhau. Nói cách khác, các chc năng xã hi ca các
46
phương tin truyn thông đại chúng không nht thiết tương ng vi
nhng mc tiêu công khai mà nhà truyn thông mun nhm ti.
Mt thí d: ngành y tế nh các phương tin truyn thông m mt
đợt vn động dân chúng đến khám sc khe ti các trm y tế địa
phương. Đó là mc đích công khai ca chiến dch tuyên truyn. Thế
nhưng, trong quá trình tiến hành, chiến dch này có th dn đến nhng
hu qu bt ng, nm ngoài ý định ca các nhà y tế ln các nhà truyn
thông. Qu vy, cuc điu tra v kết qu ca chiến dch vn động đã
khám phá ra rng hình nh nhân viên y tế địa phương trong con mt
ca người dân đã được ci thin rt nhiu so vi trước: công vic vn
thm lng ca nhân viên y tế nay bng nhiên được mi người quan
tâm chú ý và kính trng hơn (nh tác động ca các phương tin truyn
thông). Chính nh đó mà người dân tin cy hơn vào các t chc y tế,
đồng thi, bn thân lĩnh vc qun lý ngành y tế cũng được cng c
và hoàn thin thêm. Đây là mt hiu qu xã hi quan trng, nhưng bt
ng, ca chiến dch vn động tuyên truyn y tế này.
Merton gi nhng hiu qu mà người ta mun đạt được là nhng
chc năng “công khai” (manifest), còn nhng hiu qu xy ra mà
người ta không ng đến, là nhng chc năng “tim n” (latent). Trong
lý thuyết ca mình, Merton còn phân bit gia “chc năng” (function)
và “phn chc năng” (dysfunction). Chc năng là cái làm cho mt h
thng duy trì được s tn ti ca mình và tiếp tc vn động trôi chy.
Còn phn chc năng là cái gì gây cn tr cho quá trình đó. Mt hot
động có th va có nhng chc năng ln nhng phn chc năng.
Chng hn, chiến dch vn động đi khám sc khe nói trên đây cũng
có th có tác dng làm cho mt s người đâm ra khiếp s hơn đối vi
ngành y tế (chng hn khi thy cnh phòng m, xe cp cu...), và h
s không dám đến phòng khám.
Lasswell, mt trong nhng tác gi tiên phong nghiên cu v
47