Haemophilus influenzae

Năm 1892 Richard Pfeiffer phân lập từ máu bệnh nhân mắc bệnh cúm.

Giống Haemophilus, là những trực khuẩn nhỏ đa hình thái, Gram âm, khó nuôi cấy, gồm các loài phân bịêt dựa  vào khả năng tan máu và đòi hỏi các nhu yếu phát triển (X:haematin, V:NAD nicotinamid adenin dinucleotid)

1. Đặc điểm sinh học

1.1. Hình thể

Trực khuẩn đa hình thái, Gram âm, đứng rải rác không di động, không sinh nha bào, có thể có vỏ.

1.2. Nuôi cấy

­Thích hợp ở nhiệt độ 35 ­ 37°C, khí trường 5­10% C02.

­Khó nuôi cấy, đòi hỏi môi trường giàu chất dinh dưỡng, có 2 yếu tố phát triển; yếu tố X, V (vi khuẩn tụ cầu tạo  được yếu tố V)

­Môi trường thạch chocolat (còn gọi là thạch máu chín), hoặc môi trường chocolat có bacitracin (300 µg/ml)

Sau 24 giờ tạo khuẩn lạc trong, dẹt, đường kính 1 ­ 2mm, không làm biến đổi mầu môi trường, không gây tan  máu.

1.3. Kháng nguyên

Kháng nguyên vỏ bản chất polysaccarid, dựa vào kháng nguyên vỏ chia influenzae thành 6 typ huyết  thanh: a,b,c,d,e,f, trong đó typ b thường gây bệnh.

Kháng nguyên thân bản chất protein, protein Pcó hàm lượng cao ở thân vi khuẩn , protein M có hàm lượng cao  ở bề mặt vi khuẩn.

1.4. Tính chất sinh vật hoá học

Dựa vào các tính chất; sự có mặt của ornithindecacboxylase, urease và khả năng sinh indol, chia H. influenzae  thành 8 typ sinh học I, II, III, IV, V, VI, VII, VIII. Trong đó typ I thường gây bệnh, có enzym omithindecacboxylase,  urease và sinh indol. Các typ khác có ở người lành.

2. Khả năng gây bệnh

75% trẻ lành có vi khuẩn cư trú ở mũi họng. Vi khuẩn gây bệnh khi có điều kiện làm suy giảm sức đề kháng  đường hô hấp nhất là ở trẻ em sau mắc bệnh do virus (cúm, sởi).

H. influenzae gây bệnh có lẽ là do vỏ vì nội độc tố không được xác định rõ.

Các bệnh do H. influenzae:

­Nhiễm khuẩn đường hô hấp

+ Đường hô hấp dưới: Viêm phổi (đứng hàng thứ hai sau phế cầu), viêm phế quản

+ Đường hô hấp trên: Viêm nắp thanh quản, viêm xoang, viêm tai giữa, viêm mũi họng...

­Viêm màng não thường gặp ở trẻ em dưới 2 tuổi

­Nhiễm trùng huyết thường thứ phát.

3. Chẩn đoán vi sinh vật

3.1. Bệnh phẩm:

Tuỳ theo bệnh mà lấy bệnh phẩm: Dùng tăm bông mềm lấy dịch họng mũi

Đờm

Máu, dịch não tuỷ.

Trường hợp ở xa phòng xét nghiệm cần cho bệnh phẩm vào môi trường vận chuyển.

3.2. Phân lập vi khuẩn

­Nhuộm Gram bệnh phẩm để xem hình thể vi khuẩn

­Nuôi cấy bệnh phẩm vào môi trường chocolat hoặc chocolat có bacitracin, ủ ấm 35 ­ 37°C/5 ­ 10% C02/24 ­  48 giờ.

­Xác định vi khuẩn: Làm các thử nghiệm tìm nhu yếu X, V.

+ Thử nghiệm X, V

+ Thử nghiệm vệ tinh

4. Phòng bệnh và điều trị

4.1. Phòng bệnh

­Dùng vacxin vỏ của typ b cho trẻ em

Trẻ < 6 tháng tuổi tiêm 3 liều cách nhau 1­2 tháng, sau 1 năm tiêm nhắc lại.

Trẻ 6­12 tháng tuổi tiêm 2 liều cách nhau 1 tháng, nhắc lại sau 18 tháng.

Trẻ 1 ­ 5 tuổi tiêm 1 liều duy nhất

­Giữ vệ sinh, cách ly người bệnh.

4.2. Điều trị

β

Dùng kháng sinh như ampicillin, gentamycin, chloramphenicol với vi khuẩn có enzym  ­ lactamase thì dùng cotrimoxazole.