Hai ch s Octan: RON và MON
Gia những m 20 của thế k trước, vào thời điểm General Motors quyết đnh
thương mại hoá sn phm cht ph gia "ctetraetyl", hãng nhn ra s cn thiết
phimt thông s định lượng xác đnh tính cht chng kích n của xăng.
Mt thiết b đo ch s Octan.
Thông s y phi d hiu, d xác định và hơn hết phải có đ chính xác cao vì
nó được ng làm cơ s ng đầu để phân loi, định giá cho các sn phm xăng
thương mại, cũng như yếu t đóng một vai trò quan trng đối vi các nhà phát
triển động cơ.
m 1927, Graham Egar đã hoàn tất nhng nghiên cu ca Thomas Midgley khi
ông gii thiu phương pháp xác đnh kh năng chống kích n ca nhiên liu tho
mãn tt c các điều kin ca Detroit, da trên t s th tích ca hai cht n-heptan
và iso-octan và tên gọi “chỉ s Octan” bắt ngun t đây. Hiện nay, sau gn 80 năm
ra đời, phương pháp do Edgar đề ngh vn là phương pháp xác đnh ch s chng
ch n duy nhất được dùng trong các phòng tiêu chun, phòng kim đnh cht
ợng xăng trên thế gii.
Tri qua nhiu thp niên, có rt nhiu phương pháp đo ch s Octan được gii
thiu, ngi s phong phú v thiết kế của động cơ còn có c s phong phú v các
điu kin vận hành. Giai đoạn 1950-1960, người ta c gng thiết lp mt pơng
pháp đo chỉ s Octan tiêu chun mang tính toàn cu, nhm gim thiu s tn ti
ca quá nhiu phương pháp đo, quá nhiều tiêu chun đánh giá riêng ca mỗi c,
ảnh hưởng xấu đến s phát trin của ngành thương mại du khí.
Trong bi cnh đó, phương pháp do ASTM (American Society for Testing
Materials - Hip hi th nghim vt liu Hoa Kỳ) đề ngh dn tr nên thông dng
và cui cùng các nhà kim đnh chất lượng đã thống nht dùng MON (Motor
Octane Number - ch s Octan động cơ) và RON (Research Octane Number - ch
s Octan nghiên cu).
Điu kiện đo của pơng pháp MON rất khc nghit, tốc độ động cao và duy trì
trong mt thi gian dài, mang ti trng ln. Do vy, thông s y thích hợp đối vi
các loi xe vn ti đường trường, tốc độ vn hành cao và n định.
Ngược lại, phương pháp RON vận hành điu kin nh nhàng hơn, không thích
hp với các trường hp mang ti trng ln. RON phù hp cho các loi xe chy
trong thành phố, tng xuyên thay đổi tốc độ và ti trng nh.
Giai đoạn 1940-1960,c kết qu đo RON trở thành mt ch tiêu quan trọng đánh
giá chất lượng xăng do nó có sự tương ng vi ch s Octan mà các nhà thiết kế
động cơ yêu cầu. Nhưng, những năm cuối ca thp niên 60 thế k trước, các n
chế tạo động cơ Đức khám phá ra rng động của h t phá hu khi chy trên
các xa li, thm chí ngay c khi ch s RON vn nm trong yêu cu k thut.
Thiết kế của động cơ có ảnh hưởng đáng kể đến yêu cu v ch s Octan tối ưu ca
động cơ đó (c v RON và MON). Những năm 1930, hầu hết các phương tiện giao
thông vn ti có s nhy cm đặc bit vi ch s RON, và người ta quên đi thông
s MON. Trong khi đó, từ năm 1990, đng cần c hai thông s y, điều đó có
nghĩa là động cơ không thể làm việc bình thường ch vi mt thông s độc lp
(RON hoc MON) khi mà s thay đổi RON so theo s thay đổi MON.
Ngày nay, c loại xăng thương mại dùng cho các dòng xe hơi cao cp, bên cnh
RON, MON, thông s RON - MON = “độ nhạy” cũng được đưa vào chỉ tiêu k
thut khi động cơ vận hành. Nguyên nhân đưa ra khái niệmđộ nhạy” là do hai
phương pháp này được tiến hành hai điều kiện khác nhau, đặc bit là nhiệt độ
hn hp khí np và tốc độ động cơ. Loại nhiên liu nào nhy vi s thay đổi trong
quá trình vn hành s có s chênh lch ln gia RON và MON. Các nhiên liu
hin nay thường có độ nhy nm trong khong 10.
Xăng không chì US 87 (87= (RON+MON)/2) ca M được đề nghmc MON
ti thiu là = 82, tránh cho việc xăng có đ nhy quá cao. Còn vi các loại xăng
bán Việt Nam như A90, A92 (chữ A do các nhà cung cấp xăng dầu Việt Nam đặt
tên cho sn phm ca mình), Mogas90, Mogas92 (Mogas - viết tt ca Motor
Gasoline, mt cách gi ph biến trên thế gii), ch s Octan được tính bng giá tr
nh nht ca RON và giá tr MON được quy định không nh hơn 82.
La chn ch s Octan phù hp
Ch s Octan là mt trong nhng yếu t quan trng quyết đnh quá trình vn hành
của động cơ. Lựa chn giá tr Octan để động cơ "chạy" mt cách êm , kho khon
và trường k là yêu cu hàng đầu đối vi những người s hu xe.
Ch s Octan nm ngoài danh mc bo hành ca nhà sn xut và việc đáp ng
nhng yêu cu k thut ca nhiên liu hn toàn ph thuộc vào người s dng.
Đầu tiên, để la chn được loi xăng phù hợp, bn cn phi biết kiu động cơ mà
bạn đang s dng. Th trường Vit Nam hin có rt nhiều hãng xe hơi và xe gắn
máy, mỗi hãng xe đềunhng ci tiến, thiết kế riêng cho động cơ của mình.
th phân thành hai nhóm chính: được và không được trang b h thng điều hành t
động.
Các loi xe không được trang b h thng điều hành t động thường là xe gn máy
và ôtô đời cũ, chúngđặc điểm chung là vn dùng b chế hoà khí để to ra hn
hợp xăng gió.
Trong khi đó, hầu hết các hãng xe hơi có mt Vit Nam hiện nay đều trang b h
thng điều hành t động cho các sn phm ca mình. Trên các dòng xe này không
gn b chế hoà khí mà nhiên liệu được bơm thẳng vào xi-lanh thông qua thiết b
m nhiên liệu t động (EFI - Electronic Fuel Injection).
Đối vi các loi xe không trang b h thống điều hành t động, vic la chn ch s
Octan s khó khăn hơn động cơ không thể t điu chnh v điu kin vn hành
tối ưu. Hơn nữa, hiện tượng kích n phá hu động cơ rất nhanh nên người s dng
các loi xe này phi dùng loi nhiên liu chc chn không gây ra hiện tượng kích
nổ, dưới những điều kin vn hành mà h thường xuyên gp phi.
Sau khi th nghim vi nhiu dng động cơ và nhiều loại xăng có chỉ s Octan
khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra kết lun la chn ch s Octan da trên t
s nén ca mi loại động cơ. Sự tương quan giữa t s nén vi ch s Octan tối ưu
và tuân theo quy lut nhiệt động học, tăng t s nén đồng thời cũng kéo theo s
tăng chỉ s Octan và hiu sut nhiệt động.
Hiu sut nhiệt động học tăng lên và đạt cc đại khi động cơ trng thái chm
xut hin hin tượng kích n. Động cơ có tỷ s nén thp làm cho hiu sut làm vic
cũng giảm đi ương ứng. Quan h gia t s nén và ch s Octan như sau:
Vi hai loi xăng bán trên th trường hin nay là Mogas 90 và Mogas 92, các xe
gn máy có t s nén t 7:1 đến 8:1 đều có th hoạt đng một các trơn tru nếu đảm
bảo được các thông s k thuật khác như: tình trạng sch s của động cơ, v trí cht
la và thông s quán tính vn hànhRun-on” (“Run-on” là thuật ng dùng để ch
xu hướng tiếp tc hoạt động của động cơ khi ngắt ngun đin bugi, nếu quán tính
này càng ln, động cơ càng dễ b kích n).
Dòng xe cao cp ca các hãng xe hơi danh tiếng như Mercedes-Benz, GM
Daewoo, Lexus, BMW đang hoạt động Việt Nam, động cơ được trang b h
thng điều hành t động gm hai h thng th cp: H thng kim soát lưu lượng
dòng không khí, lưu lượng dòng nhiên liu, thi gian đánh lửa bugi; và h thng
cm biến các thông s nồng độ oxy trong khí thi, mức độ kích n, nhiệt độ khí
thi, nhiệt độ cht làm mát và nhit độ van np.
Trong trường hp bn s dng loại xăng có chỉ s Octan khác loại đang dùng, hệ
thng s lp tức đưa động về trng thái hoạt động ti ưu nhất đối vi loại xăng
đó bằng cách thay đổi thông sng nhiên liệu, dòng không khí để điều chnh hn
hợp xăng-gió, ra lnh cho bugi đánh lửa sm hay muộn (độ đánh lửa sm t l
thun vi ch s Octan, 60 đối với xăng 93, 80 với xăng 96 và muộn 40 vi xăng
91). Tuy nhiên, trên thc tế, vn có mt giá tr v ch s Octan ti ưu dành cho
tng loại động cơ ở từng điu kin vn hành nhất định, giá tr này thường được các
nhà sn xut đưa ra, vì vậy bn cn phi tôn trng các khuyến cáo và cn trng vi
nhng quyết đnh ca mình.
Nếu loi nhiên liu s dng có ch s Octan đúng như yêu cầu, bạn cũng không
nhận được nhiều năng lượng hơn so với s dng loi nhiên liu có ch s Octan
cao hơn. Động cơ đang vận hành trơn tru ở điều kin tối ưu, vì thế, mt nhiên liu
có ch s Octan cao hơn s chngnh hưởng đáng kể nào đến hoạt động ca
chúng. Hơn nữa, khi s hu mt chiếc xe được trang b nhng h thng hiện đại
như vậy, bn cn phải lưu rằng hai yếu t công suất động cơ và s dng nhiên liu
mt cách kinh tếvai trò ngang nhau. Nhiên liu có ch s Octan cao hơn đương
nhiên s đắt hơn, và như vậy bn s phi chi nhiu tin hơn.
Còn nếu nhiên liu có ch s Octan thấp hơn chỉ s Octan ti ưu không đáng kể t
vic bn s dng nhiên liu có ch s Octan cao hơn sẽ làm cho h thng điều hành
t động chuyn v điu kin vn hành tối ưu, lúc đó động cơ ca bn kho hơn,
đồng thi vấn đề kinh tế cũng được ci thin. Li khuyên cui cùng là bn nên
thay đổi ch s Octan các mùa khác nhau (chn loại xăng có chỉ s Octan thp
hơn về mùa đông) để tiết kim tin mà không làm gim sc mnh của động cơ.