TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Hoàng ThKiều Oanh
_____________________________________________________________________________________________________________
153
HN CHN NGUYÊN NHÂN VÀ ẢNH HƯỞNG CA NÓ
ĐẾN MT S HOT ĐNG SN XUT NÔNG NGHIP VÀ DU LCH
VÙNG NAM B VIT NAM
HOÀNG TH KIU OANH*
TÓM TẮT
Vào mùa mưa, khu vc Nam B thường xy ra nhng đt hn ngn kéo i t 5 đến
10 ngày, đôi khi tới 15-20 ngày gây thiếuc nghm trng, làm nh hưng đến sn xut
và đi sống. Đợt hn này có tên gi hn bà chn” hoc là “hn l, dân gian còn gi là
“hn bông tranh”. Khi hn xy ra, y ảnh hưởng không nh đến hot động sn xut,
y thiếu c vào đầu mùa mưa; tuy nhiên thi gian này không khí khô ráo s điều
kin thun li cho sn xut du lch.
T khóa: hn bà chn, Nam Bộ, dông, mưa rào.
ABSTRACT
Ba Chan drought and its causes and impacts on agricultural productions
and tourism of Southern Vietnam
During the rainy season in Southern Vietnam, there are approximately 5-10 sunny
days, or sometimes even up to 15 to 20,, causing serious water shortages, affecting
productions and residentslife. This special drought is refered to as “Ba Chan drought”
or “Le drought”, “Bong Tranh drought”. When the drought happens, it impacts negatively
on productions, causing water shortages at the beginning of the rainy season; however, it
also brings about dry air which is advantageous for productions and tourism activities.
Keywords: Ba Chan drought, Southern Vietnam, thunderstorms, rain showers.
* ThS, Trường Đại học Sài Gòn; Email: roitudo1211@gmail.com
1. Mở đầu
“Hạn bà chằn hạn bà chằn” (còn
gi là hạn lệ, hn bông tranh) là cách gọi
dân gian ca các đợt khô hạn ngắn xảy ra
vào mùa mưa đồng bằng ng Cửu
Long. [T điển từ ngữ Nam Bộ, Huỳnh
Công Tín, Nxb Khoa học xã hi, 2007,
trang 575] đã định nghĩa “Hạn bà chằn”
t dân gian và cũng đã được chính
thc dùng trong ngành khoa hc khí
tượng thủy văn, đchỉ s hn hán xảy ra
trong a a, không mưa trong
nhiu ngày và cái nng lại gay gắt n,
nên gọi là “hạn bà chằn”. [Tđiển Bách
khoa Việt Nam, Nxb Tđiển ch khoa,
Ni, 2002] ng giải thích: “Hạn bà
chằn là đợt hạn trong mùa a đồng
bng Cửu Long (tháng V-XI). Do ảnh
ng của cao áp Thái Bình Dương,
thường xuất hiện vào tháng VIII, gió
Đông Nam lấn tới đẩy lùi gió y gây các
đợt hạn (liên tục có trên 5 hay trên 7 ngày
không mưa).
Như vậy, Hạn bà chằn” là hiện
tượng thời tiết không có gì bất thưng
xảy ra Nam Bộ, thậm chí còn xảy ra
Tây Nguyên các tỉnh miền Trung đ
ch các đợt k hạn xảy ra trong mùa
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM S 9(75) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
154
mưa. Tác gitìm hiu nguyên nhân gây
ra hiện tượng này, phân tích các đặc điểm
tần suất xut hiện của , từ đó đánh
giá những tác động của hiện tượng thời
tiết này đối với hot động sản xut ng
nghiệp, đặc biệt là du lịch.
2. Ni dung
2.1. Nguyên nhân y ra hiện tượng
hạn bà chằn
Dc vĩ tuyến 30°B, từ Thái Bình
Dương đến bán đảo Ai Cập hình thành
một dải áp cao phân ra nhiều trung tâm,
gi là áp cao cn nhiệt đới, chúng hot
động thường xuyên và ít di chuyển. Áp
cao cận nhiệt Tây Thái Bình Dương
một phn của dải áp cao cận nhit tồn ti
hoạt động quanh năm. Vào mùa đông
của Bắc bán cầu áp cao cận nhiệt thu hẹp
lại ở phía Tây Bắc Mĩ nhưng khi gió mùa
đông bắc gián đon bộ phn phía tây của
áp cao cận nhiệt vn dịch chuyển sang
phía tây vphía Đông Nam Á và đưa tín
phong đông nam vào miền Bắc Việt Nam
gây thời tiết m và nắng ntrở về mùa
hè.
Đặc điểm của áp cao cận nhiệt là
cao áp ng tầm cao, theo chiu cao, áp
cao cận nhiệt phát triển, mở rộng phạm vi
và lấn về phía Đông Nam Á, trong mt số
trường hợp có thể tới Đông n Độ. Trên
mặt đất áp cao cận nhiệt thường bao bởi
đường đng áp 1010mb tuy không phi
lúc nào cũng th hiện rõ. phần giữa
tầng đối lưu, áp cao cận nhiệt chia thành
hai đơn thể một Đông Thái Bình
Dương, một Tây Thái Bình Dương.
Đơn thể phía Tây Thái Bình Dương lại có
thchia thành hai áp cao, giữa chúng là
khu vực sống yếu hay khu vực đứt đon.
Bãothể đi qua khu vực sống yếu và di
chuyển lên phía Bắc. Đơn tháp cao cận
nhiệt Tây Thái Bình Dương ảnh ởng
trc tiếp đến Đông Nam Á. th xác
định trc áp cao là đường nối vị trí trục
áp cao trên ba kinh tuyến 105, 110 và
120°Đ. Trục này không phải bao gi
cũng song song với vĩ tuyến.
Cũng thể xác định trục cao áp
theo quy tc: trên trường gió trường
dòng có thcoi trục áp cao đường nối
c điểm tốc độ g tây bng không
hay đường nối các điểm độ cong xoáy
nghịch lớn nht. Có thể xác định vị t
trung bình tháng của áp cao cận nhiệt
thông qua vttrung bình tháng ca trục
áp cao cận nhiệt. Vị trí của cho thấy,
bán đảo Đông ơng chịu ảnh ởng áp
cao tâm Ha - Oai - tờng được gi
là rìa Tây nam lưỡi cao cận nhiệt đới.
Dòng không khí được thổi từ phía
Nam của trung tâm áp cao cận nhiệt đới
này v bán đo Đông Dương nguồn
gốc nhiệt đới biển, vi hướng gió đông
bc gọi là: (Tín phong Đông bắc)
Trong năm áp cao di động theo
chiều bc nam và hot động mạnh nhất
vào mùa hè. Tháng V trục áp cao cận
nhiệt Tây Thái Bình Dương dịch
chuyển lên phía bắc tới vĩ tuyến 14-15°B.
Sang tháng VI trc trung bình tháng ca
áp cao cận nhiệt vĩ độ 20°B. Trung tun
tháng VI (khong ngày 10-20) áp cao cận
nhiệt thể nhảy vọt ln thứ nhất tới vĩ
độ 25°B.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Hoàng Thị Kiều Oanh
_____________________________________________________________________________________________________________
155
Hình 1. Hệ thống gió mùa mùa hè (Nguồn: Mr. Drowling's)
Áp cao cận nhiệt tháng VII
cường độ mạnh nht. Trên bản đồ đường
dòng tháng VII gần mt đất (600m) áp
cao cn nhiệt nm phía Đông Trung
Hoa khoảng 25°B. Càng lên cao áp cao
cn nhiệt càng lấn sang phía lục địa Đông
Nam Á. T mực giữa đến phần trên tầng
đối lưu, áp cao cận nhiệt tăng cường và
mrộng trong một số trường hợp th
nhp với áp cao Tibet. Đến mực AT500
hai trung tâm cao áp đã hình thành
phn Bắc rãnh gió a dưới thấp và tạo
thành dải áp cao cùng với một tâm cao áp
Đông Trung Hoa. Rãnh gió mùa khi đó
thu hẹp lại thành ba m áp thấp nối liền
tn Độ sang tới Đông Dương. Tại mc
300mb đến 200mb trên cao nguyên Tibet
một áp cao rộng lớn, tâm Đông
Trung Hoa thu hẹp lại. Tại các mực này
dòng kvượt xích đạo về pa Nam bán
cu ti dấu thành hthống ngược lại với
hthống dòng khí mặt đất. Tốc đgió
tại mc 200mb tới trên 25m/s. Khi áp cao
cn nhiệt đới mạnh lên, khu vc nằm sâu
trong rìa Tây nam lưỡi cao cận nhiệt đới
thi tiết ít mây, không a, nng nhưng
không nóng, hình thế này tác nhân
chính gây ra hạn vào giữa mùa a
Nam B người dân thường gọi là hn bà
chằn (vào tháng VII đầu tháng VIII).
Dòng giáng quy vừa (100 200m)
bao trùm khu vc hạn chế sự phát triển
của mây ch. Thời tiết nắng, ít mây, mây
tích địa phương hình thành do hiu ứng
nâng ca địa hình sđốt nóng không
đu ca địa phương cho a rào rải rác
khi dông khan (dông không cho
mưa).
2.2. Thời gian xuất hiện đặc điểm
thời tiết khi xảy ra hạn bà chằn
Trong a mưa, những đợt hn bà
chằn xảy ra khi ít nht phải có 5 ngày liên
tiếp không mưa hoặc a nhưng
lượng a nhỏ hơn 1/2 ợng bốc thoát
hơi.
Phân loại theo số ngày hạn, người
ta chia
- Hạn loi I:thi gian kéo dài từ 5
- 7 ngày;
- Hạn loại II: Là thi gian kéo dài
bng và trên 8 ngày.
Phân loại theo thi điểm xuất hin
hn, ngưi ta chia làm các loại hạn: đu
mùa gia mùa, cuối mùa. Thông
thường giữa mùa (tháng VII VIII)
thời gian hạn lâu nhất trong năm. Hạn
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM S 9(75) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
156
thường xảy ra trên toàn khu vực, đc biệt
các tỉnh miền Tây xác suất xuất hiện
hạn là rt lớn. Theo các số liệu báo cáo,
hầu như năm nào cũng có các đợt hạn.
- Tháng VI: Xuất hiện hạn trên toàn
khu vực, Miền Đông Nam Bộ xảy ra
nhiu hơn đồng bằng sông Cửu Long;
- Tháng VII: Xuất hin hạn đồng
bằng ng Cửu Long nhiu hơn Miền
Đông Bộ;
- Tháng VIII: Xuất hiện hn nhiều
hơn tháng VII.
Tóm lại, hạn thường xảy ra trên khu
vực Nam B vào c tháng VI, VII
VIII, mức độ nghiêm trng các tỉnh
miền Tây, đặc biệt vùng nm ven giữa
sông Tin, sông Hậu nhiều hơn các nơi
khác. Khu vực đồng bằng sông Cửu Long
i chung, hàng năm trong mùa mưa,
bình quân t7-10 đợt không mưa liên
tục 5 ngày, 4-6 đợt không mưa liên tục 7
ngày. Thời gian không mưa liên tục
nhiu ngày xảy ra suốt vụ Hè Thu (t
tháng VI đến tháng VIII). Ngày nóng
nht trong năm (Đại thử) cũng xuất hiện
vào tháng VIII (t ngày 21 đến 23/8). Số
liệu khí ợng những năm trưc đây đã
ghi nhận được những đợt hạn bà chằn dữ
di nhất n tên gọi của , như: Đợt
không mưa dài nhất 22 ngày tại trạm
Vĩnh Long xảy ra t ngày 23/10 đến
13/11/1965, 17 ngày tại trạm Cần Thơ
xảy ra vào tháng 10/1985 19 ngày
trạm Trà Vinh xảy ra từ ngày 8-
26/9/1960. Tháng nhiều nhất 3 đợt
không a liên tục 7 ngày : o tháng
5/1987 ti Cần Thơ tại nh Long.
Khu vực Đông Nam B cũng thường xảy
ra hiện ợng hạn bà chằn, trong đó
năm kéo dài liên tục tới 20 ngày. Theo
quy luật thì tháng VI hằng năm sẽ đợt
hn bà chằn (xảy ra vào nửa đầu tháng
VI), nhưng những năm gần đây đợt hạn
này không rõ rệt lắm do có La Nina. Đợt
hn thứ hai xảy ra vào khong giữa tháng
VIII th không kéo dài, các tỉnh
miền Đông rõ rệt hơn miền Tây.
Đặc điểm của hạn bà chằn khu vực
Đông Nam Bộ là nhiệt độ cao nht luôn
dao động 33-34°C. Khi hạn bà chằn
xảy ra, nhiệt đ tại khu vực tăng trung
bình 2-3°C so với trước đó. Do độ m
trong không khí khá cao t 70 - 80%
khiến thời tiết thời điểm này koi bức.
Điển hình như vào giữa tháng 6/2009,
nhiệt độ TPHCM luôn trên 35°C, trời ít
mưa, nắng nóng gay gắt. Ngoài ra, mt
s nơi của các tỉnh Bình Dương, Đồng
Nai, Bình Phước thường kèm theo các
hiện tượng thời tiết đặc biệt như sấm sét,
dông mnh vào cui ngày. Tu biểu vào
đu tháng 5/2009, 2 đợt lốc xoáy diễn ra
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã y chết
người, hư hỏng nhà, gãy đ cây cối
hỏng một số tuyến dây điện. Khi hạn bà
chằn xảy ra ti ng Đồng bằng sông
Cửu Long, mc dù vẫn trong a a,
nhưng mưa gim dần, chỉ xuất hiện lác
đác các tỉnh ven bin như Bến Tre, Trà
Vinh, Sóc Tng, Bạc Liêu,v.v. Nhiệt độ
một s nơi tăng thêm 1-2ºC, tuy nhiên
nn nhiệt của vùng thấp hơn một ít so vi
các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
2.3. Ảnh hưởng của hạn bà chn đến
hot động sn xuất và du lịch vùng
Nam B
a. nh hưởng của hạn bà chn đối với
hot động sản xuất vùng Nam B
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Hoàng ThKiều Oanh
_____________________________________________________________________________________________________________
157
Nam B nơi chịu nh hưởng
mạnh mẽ của kiểu khí hậu cận ch đạo
với nền nhiệt độ cao, biên độ nhiệt năm
nh(2 3°C). Thời tiết trong năm được
phân ra làm 2 mùa rệt, mùa a
mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng V
đến tháng X còn a khô thì bắt đầu t
tháng XI đến tháng IV năm sau.
Tùy theo năm nhiều năm ít hay thời
gian duy trì c động của hiện tượng
này đến sản xuất đời sống cũng khác
nhau. Khi những đợt ít a xảy ra
trong các tháng VI - VII, do mực nước
sông còn thp nên sy hại cho v a
thu, tác hi nguy hiểm của hạn không
ch nắng nóng, tăng bốc thoát hơi nước
làm cây a héo, còn gây nên phèn
làm úng thối gốc lúa, đặc biệt phổ biến
đồng bằng sông Cửu Long.
Theo báo cáo của Tổng cc Thủy
Lợi, diện tích xuống giống vụ hè thu năm
2013 Đồng bằng ng Cửu Long là
1.612.000 ha /1.685.400 ha, đạt hơn 95%
kế hoạch. Do nh hưởng hn hán, xâm
nhp mặn đu vụ đã m hơn 5900 ha
din ch a hè thu mới xuống giống b
thiệt hại, tập trung 2 tỉnh Trà Vinh và
Sóc Tng. Tài liệu tổng hợp trước đây
đã cho thấy, đợt hn bà chằn nh
hưởng dữ dội nhất đến sản xut trong tỉnh
Vĩnh Long là vào năm 1992 16.000 ha
b hạn trong đó 231 ha b thiệt hại
nặng. Tại Cà Mau, để chuyển dịch cấu
sn xuất từ 01 vụ lúa mùa kém hiu quả
sang luân canh 02 vvới hình thc canh
tác m – a, trồng lúa trên đất nuôi tôm
(người dân cải tạo vuông nuôi tôm đ
canh tác a ch yếu dùng ớc a đ
rửa mặn nên rất phthuộc vào thời tiết,
ra mặn chủ yếu lp đất mặn chưa triệt
để dẫn đến cây lúa bị chết trong giai đoạn
mới sạ nếu gặp thời tiết kéo dài làm gim
năng suất lúa), vì vậy, hạn bà chn đã gây
nhiều khó khăn cho sản xuất. Huyện U
Minh (Cà Mau) vào tháng 8/2014 đợt hạn
bà chằn kéo dài nửa tháng, khiến mạ gieo
tháng trước còn non, xảy ra hiện ợng
vàng lá, m b thiệt hại nhiều, tốn kinh
phí gieo giống tăng lên. Khâu rửa mặn
các đầm nuôi tôm cũng gặp k khăn,
nhiều hộ nông dân đã tháo nước phơi
đm gần một tháng trước, gặp đúng thời
điểm nắng nóng do hn bà chằn gây ra
nên không hứng được nước mưa, làm đất
khô hn nứt nẻ, hin tượng xì phèn
không tốt cho lúa phát triển.
Đi đôi với những đợt hạn là tình
trạng kiệt nước sông (thấp nhất là vào
tháng V, tháng VI). Trong thời gian này
phần lớn c kinh, rạch nội đồng nước
vào rt ít khi triều lên bcạn dòng khi
triu xuống, gây tình trạng thiếu nước
tưới nước sinh hot của dân, nht là
những h dân sống xa sông lớn và làm
đình trgiao thông thủy. Những năm gần
đây, do thủy li nội đồng đã được chú
trọng, kinh rạch được nạo vét giúp tăng
nguồn ớc tưới; cống, đập cũng được
xây dng ngày càng nhiều giúp trữ được
ớc đáng kể trong đồng; trạm cấp nước
sinh hoạt được xây dựng nhiều nơi trong
tỉnh; những biện pháp tưới tiết kiệm nước
như ới phun a, ới nhỏ... đa s
những hộ nông thôn đều máy bơm
ớc cỡ nhỏ tiện dụng trong gia đình có
th giúp cho họ khắc phục tình trạng
thiếu hụt nguồn nước cấp cho cây trồng
cho sinh hoạt trong những đợt khô hạn