
12
MỤC TIÊU
1. Trình bày được các yếu tố nguy cơ và triệu chứng lâm sàng của cơn hen
phế quản.
2. Trình bày được hướng điều trị và phòng bệnh hen phế quản.
3. Trình bày được các phương pháp phòng bệnh hen phế quản
Bài 3
HEN PHẾ QUẢN
NỘI DUNG
1. Định nghĩa:
Hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính ở đường thở, có sự tham gia của
nhiều loại tế bào viêm và các thành phần của tế bào, chủ yếu là tế bào Mast, bạch cầu
ái toan (E), lymphoT, đại thực bào, bạch cầu đa nhân trung tính (N) và các tế bào biểu
mô phế quản. ở những cơ địa nhạy cảm gây nên những triệu chứng phổ biến như tắc
nghẽn phế quản, sự tắc nghẽn này có thể hồi phục ngẫu nhiên hoặc do điều trị, cộng
với tính tăng phản ứng của đường thở do nhiều tác nhân kích thích.
2. Nguyên nhân:
- Có cơ địa dị ứng
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp
- Có thể trạng thần kinh dễ bị mất thăng bằng.
- Hệ hô hấp dễ bị kích thích.
3. Triệu chứng lâm sàng
- Cơn hen thường xảy ra về đêm, nhân một cơ hội thuận lợi:
+ Thay đổi thời tiết.
+ Ăn uống, ngửi mùi vị đặc biệt.
+ Làm việc quá sức, cảm súc, viêm nhiễm.
Trong thể điển hình, cơn hen thường qua 3 thời kỳ:
Triệu chứng báo trước: mệt mỏi, hắt hơi, ngứa mũi, sổ mũi, đỏ mắt, ho khan,
đau tức ngực như có gì chẹn làm cho khó thở.
Cơn hen
Triệu chứng cơ năng: Khó thở. Khó thở là dấu hiệu quan trọng nhất của hen.
- Khó thở dữ dội tăng dần lên. Bệnh nhân đang nằm phải ngồi dậy để thở. Cảm
thấy lo sợ, ngột ngạt, tắc nghẽn.
- Khó thở chậm: tần số 8 - 16 lần/phút.
- Khó thở ra: thở ra khó, nên người bệnh phải há mồm và tỳ tay lên thành
giường để thở. Thở ra rất khó nhọc và kéo dài, rồi hít vào nhanh và dễ dàng, gây ra
tiếng khò khè, cò cử mà chính bệnh nhân cũng nghe thấy. Vì khó thở nhiều lần nên rất
mệt mỏi, nói hổn hển, ngắt quãng.
Cơn hen có thể lâu hay chóng, dài hay ngắn. Có cơn từ 10 phút đến nửa giờ
hoặc một vài giờ. Có cơn nặng kéo dài hàng buổi hoặc vài ba ngày, làm bệnh nhân hết
sức lo sợ hoang mang.
Triệu chứng thực thể: khám phổi sẽ thấy:
- Nhìn: lồng ngực nở ra nhưng ít di động.