YOMEDIA
ADSENSE
Hiện tượng nghẹt màng trong bể MBR (Membrane Bioreactor) và biện pháp khắc phục
20
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày và bàn luận các nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng nghẹt màng đồng thời đưa ra các giải pháp để khắc phục hiện tượng nghẹt màng trong bể MBR.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiện tượng nghẹt màng trong bể MBR (Membrane Bioreactor) và biện pháp khắc phục
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 7 (32) - Thaùng 9/2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hiện tượng nghẹt màng trong bể MBR<br />
(Membrane Bioreactor) và biện pháp khắc phục<br />
Membrane fouling in MBR (Membrane Bioreactor) and fouling control opproaches<br />
<br />
ThS. Trương Thị Bích Hồng,<br />
Trường Đại học Phạm Văn Đồng<br />
<br />
M.Sc. Truong Thi Bich Hong,<br />
Pham Van Dong University<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Công nghệ MBR được ứng dụng rộng rãi để xử lý thành phần hữu cơ trong các loại nước thải khác<br />
nhau. Tuy nhiên, hiện tượng nghẹt màng trong bể BMR làm gia tăng chi phí vận hành và bảo dưỡng.<br />
Bài báo trình bày và bàn luận các nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng nghẹt màng đồng<br />
thời đưa ra các giải pháp để khắc phục hiện tượng nghẹt màng trong bể MBR. Các kết quả nghiên cứu<br />
đều đưa ra kết luận rằng chính bông bùn, tế bào vi khuẩn, các sản phẩm bài tiết của vi khuẩn và các<br />
thành phần ô nhiễm không phân hủy trong nước thải đều là các thành phần có khả năng gây nghẹt<br />
màng. Tuy nhiên, hiện tượng và cơ chế gây nghẹt màng trong bể MBR đến nay vẫn còn nhiều tranh<br />
luận. Nhiều nghiên cứu đã ứng dụng các biện pháp vật lý (như rửa ngược, sục khí...) và biện pháp hóa<br />
học (như bổ sung các chất hấp phụ, polymer, các chất keo tụ...) để giảm nguy cơ nghẹt màng.<br />
Từ khóa: bể MBR, hiện tượng nghẹt màng, bông bùn, các sản phẩm của vi khuẩn trong dung dịch (SMP)…<br />
Abstract<br />
MBR technology has widespread applications in treatment of organic substances in various<br />
wastewaters. Howerver, membrane fouling in MBR increases operating and maintaining cost. This<br />
review summarized and discussed causes and factors in MBR that influence membrane fouling and<br />
simultaneously gave membrane fouling control strategies in MBR. Most of studies have identified that<br />
microbial floc, individal microbial cells, microbial metabolic products and non-degraded matters in<br />
wastewater are considered as potential foulants. However, membrane fouling phenomena and<br />
mechanisms in MBR are still in argument. Many reseachers have applied physical approaches (e.g.,<br />
backwashing, air blowing) and chemical opproaches (e.g., addition of adsorbing materials, polymers<br />
and coagulants) to control membrane fouling.<br />
Keywords: MBR - membrane bioreactor, membrane fouling, microbial floc, SMP - soluble microbial<br />
products…<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Công nghệ MBR bao gồm bể phản phân tử lớn ra khỏi dòng thấm. Công nghệ<br />
ứng sinh học và mô đun màng đặt bên MBR có hai dạng chính bao gồm MBR có<br />
trong hoặc bên ngoài bể phản ứng. Các vi mô đun màng đạt ngập chìm và MBR có<br />
sinh vật trong bể phản ứng có vai trò phân mô đun màng đặt bên ngoài bể phản ứng<br />
hủy các hợp chất ô nhiễm trong nước thải (Hình 1). MBR có mô đun màng đặt bên<br />
còn mô đun màng đóng vai trò thay thế cho ngoài được vận hành dưới áp suất trực tiếp<br />
bể lắng hai trong bể bùn hoạt tính thông với sự tuần hoàn bùn liên tục cho ra chất<br />
thường để tách bùn và các thành phần có lượng nước tốt và hạn chế tác động của<br />
<br />
60<br />
TRƯƠNG THỊ BÍCH HỒNG<br />
<br />
<br />
bùn đến chất lượng nước đầu ra (Saddoud, hoạt tính của bể phản ứng (Saddoud,<br />
2006). Tuy nhiên loại hình này tiêu thụ 2006). Tuy nhiên, quá trình vệ sinh màng<br />
năng lượng nhiều hơn do bơm hoạt động ở của MBR có mô đung màng đặt bên ngoài<br />
áp suất cao và vận tốc dòng qua màng cao dễ thực hiện hơn so với MBR có mô đun<br />
để giảm nguy cơ nghẹt màng đồng thời tạo màng đặt ngập chìm.<br />
ra lực cắt lớn có thể làm bùn vỡ ra và giảm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Bể MBR có màng đặt bên trong và bên ngoài bể phản ứng<br />
<br />
Công nghệ MBR có nhiều ưu điểm nghiên cứu đều cho rằng hiện tượng nghẹt<br />
hơn so với công nghệ bùn hoạt tính thông màng là do các phân tử hòa tan làm bít các<br />
thường như chất lượng nước đầu ra cao với lỗ rỗng của màng hay do các hạt hoặc chất<br />
hiệu quả xử lý COD lên đến 90-95% và có keo bám dính và hình thành lớp bánh trên<br />
thể loại bỏ các vi khuẩn, vi rút nên được bề mặt màng (Bae, 2005; Defrance, 2000).<br />
dùng thay thế cho cả bể khử trùng; tiết Trong giai đoạn đầu, các phân tử có kích<br />
kiệm diện tích do không cần bể lắng hai; thước nhỏ sẽ làm nghẹt và thu hẹp các lỗ<br />
duy trì nồng độ sinh khối cao trong bể phản rỗng của màng, sau đó các phân tử có kích<br />
ứng lên đến 8000 mg/l, cao hơn gấp đôi so thước lớn hơn sẽ hình thành các lớp bánh<br />
với quá trình bùn hoạt tính thông thường bám trên bề mặt màng. Theo thời gian, các<br />
(Yamamoto, 1989; Euda, 1997). phần tử khác sẽ tiếp tục làm bít các lỗ rỗng<br />
Với những ưu điểm trên cùng với sự của lớp bánh và làm cho hiện tượng nghẹt<br />
phát triển của công nghệ màng, công nghệ màng trầm trọng hơn. Màng bị nghẹt làm<br />
MBR đã được ứng dụng khá phổ biến để gia tăng trở lực TMP (transmembrane<br />
xử lý nhiều loại nước thải khác nhau như pressure) và cần phải tiến hành vệ sinh để<br />
nước thải đô thị, nước thải công nghiệp và loại bỏ các thành phần gây nghẹt màng do<br />
cả nước thải có nồng độ chất hữu cơ cao đó sẽ tăng chi phí vận hành và bảo dưỡng.<br />
như nước rỉ rác. Tuy nhiên, trở ngại lớn 2.2. Các thành phần gây nghẹt màng<br />
nhất để ứng dụng công nghệ MBR là Các nghiên cứu đều cho rằng tất cả<br />
thường xảy ra hiện tường nghẹt màng làm các thành phần có mặt trong bể MBR, bao<br />
giảm hiệu suất lọc và tăng chi phí bảo gồm: bông bùn, tế bào vi khuẩn, sản phẩm<br />
dưỡng và vận hành. Việc tìm ra nguyên bài tiết của vi khuẩn và các thành phần<br />
nhân và cơ chế gây nghẹt màng là cần thiết không phân hủy trong nước thải đều có thể<br />
để đề ra các giải pháp thích hợp nhằm hạn là các thành phần gây nghẹt màng. Trong<br />
chế vấn đề nghẹt màng trong bể MBR. đó, hợp chất EPS (extracellular polymeric<br />
2. Hiện tượng nghẹt màng trong substances), sản phẩm bài tiết của vi khuẩn<br />
bể MBR được coi là nguyên nhân chính gây nghẹt<br />
2.1. Hiện tượng và cơ chế gây nghẹt màng màng (Wu, 2011). EPS chứa các hợp chất<br />
Hiện tượng và cơ chế gây nghẹt màng hữu cơ khác nhau bao gồm polysaccarit,<br />
là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan protein, lipid, axit nucleic và bio-polymer.<br />
tâm khi ứng dụng công nghệ MBR. Các EPS có thể tồn tại ở dạng lơ lửng hay hòa<br />
<br />
61<br />
HIỆN TƯỢNG NGHẸT MÀNG TRONG BỂ MBR (MEMBRANE BIOREACTOR) VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC<br />
<br />
<br />
tan trong dung dịch đồng thời bám dính thấp hơn so với tải trọng hữu cơ cao (2,28<br />
trên bề mặt của vi khuẩn trong bông bùn. gCOD/L.ngày) do hàm lượng EPS phát<br />
EPS khó phân hủy sinh học và có độ nhớt sinh cao khi tăng tải trọng cơ chất.<br />
cao nên dễ bám dính gây nghẹt màng. Các nghiên cứu đều đưa ra kết luận<br />
Dựa vào sự phân bố của hợp chất EPS, rằng tỷ lệ F/M (Food/Microorganism) cao<br />
hỗn hợp chất lỏng khuấy trộn trong bể (khi tải trọng cơ chất và hàm lượng dinh<br />
MBR có thể được phân chia thành hai dưỡng cao) sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho<br />
phần: bông bùn và các thành phần chất keo quá trình tổng hợp tế bào vi khuẩn và sản<br />
hoặc chất hòa tan trong dung dịch. Các sinh nhiều chất bài tiết của vi khuẩn do đó<br />
nghiên cứu gần đây đã nổ lực để xác định làm gia tăng hiện tượng nghẹt màng trong<br />
mức độ gây nghẹt màng của mỗi thành bể MBR (Wu, B., 2011). Sự khác nhau về<br />
phần, tuy nhiên các kết quả chưa thống nguồn cacbon và chất dinh dưỡng trong<br />
nhất. Một số nghiên cứu cho rằng các bông nước thải đầu vào cũng ảnh hưởng đến<br />
bùn là thành phần chính gây nghẹt màng hiện tượng nghẹt màng.<br />
(Bae, 2005; Defrance, 2000). Trong khi 2.3.2. Hàm lượng oxy hòa tan (DO -<br />
đó, các nghiên cứu khác xác định các thành disolved oxygen)<br />
phần hòa tan và chất keo trong dung dịch Thành phần các vi sinh vật thay đổi<br />
mới là yếu tố chính gây nghẹt màng không đáng kể khi thay đổi hàm lượng oxy<br />
(Chang, 2005; Zhang, 2010). Các kết quả hòa tan trong khoảng thích hơp. Tuy nhiên,<br />
không thống nhất là do các nghiên cứu khi hàm lượng DO giảm thấp (< 0,5 mg/L)<br />
được tiến hành với các điều kiện khác nhau sẽ làm thay đổi thành phần vi khuẩn (gia<br />
về chế độ vận hành, tính chất nước thải đầu tăng quá trình sinh trưởng của vi khuẩn<br />
vào và loại màng lọc... nitrat hóa) và làm giảm tính đa dạng của các<br />
2.3. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến loài vi khuẩn chiếm ưu thế trong bể MBR.<br />
hiện tượng nghẹt màng Gao và các cộng sự cho rằng hàm lượng DO<br />
Hiện tượng nghẹt màng do các bông thấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát<br />
bùn, sản phẩm bài tiết của vi khuẩn cũng sinh EPS và làm gia tăng sự bám dính của<br />
như các thành phần không phân hủy trong chúng trên bề mặt màng và gây ra hiện<br />
nước thải tạo ra. Tính chất nước thải đầu tượng nghẹt màng (Gao, 2011). Một số<br />
vào, điều kiện vận hành (hàm lượng oxy nghiên cứu khác cho rằng hàm lượng DO<br />
hòa tan, nhiệt độ, chế độ vận hành,...) và thấp làm giảm kích thước bông bùn, các<br />
loại màng lọc ảnh hưởng lớn đến thành bông bùn có kích thước nhỏ dễ hình thành<br />
phần, tính chất của các chất gây nghẹt lớp bánh nén chặt trên bề mặt màng và làm<br />
màng do đó sẽ ảnh hưởng đến hiện tượng gia tăng trở lực màng (Jin, 2006).<br />
nghẹt màng trong bể MBR. 2.3.3. Nhiệt độ<br />
2.3.1. Tính chất nước thải đầu vào Trong bể MBR, các vi sinh vật sử<br />
Thành phần và tính chất nước thải đầu dụng enzym của chúng để thủy phân và<br />
vào là một trong các yếu tố chính ảnh hưởng phân hủy cơ chất, trong khi đó mức độ hoạt<br />
đến hệ vi sinh vật trong bể MBR do đó sẽ động của enzym lại rất nhạy cảm với sự<br />
ảnh hưởng đến hiện tượng nghẹt màng. thay đổi của nhiệt độ. Một số enzym thích<br />
Nghiên cứu của Wu và cộng sự đưa ra nghi ở nhiệt độ cao (phosphataza và<br />
kết luận rằng thành phần vi khuẩn trong bể esteraza) còn một số enzym (glucosidaza)<br />
MBR thay đổi theo các tải trọng hữu cơ có hoạt tính mạnh ở nhiệt độ thấp. Hoạt<br />
khác nhau (Wu, 2011). Ở tải trọng hữu cơ tính enzym giảm sẽ làm giảm khả năng<br />
thấp (0,57 gCOD/L.ngày) và trung bình phân hủy cơ chất của vi sinh vật dẫn đến<br />
(1,14 gCOD/L.ngày), mức độ nghẹt màng gia tăng sự tích tụ hàm lượng cơ chất trong<br />
<br />
62<br />
TRƯƠNG THỊ BÍCH HỒNG<br />
<br />
<br />
bể phản ứng và bám dính vào màng gây thì kích thước lỗ của màng dùng trong xử<br />
hiện tượng nghẹt màng. lý nước thải là 0,02 – 0,5µm.<br />
Nhiệt độ không chỉ ảnh hưởng đến 3. Biện pháp khắc phục hiện tượng<br />
tính chất của bông bùn (như độ nhớt và nghẹt màng<br />
kích thước bông bùn) mà còn ảnh hưởng 3.1. Kiểm soát nghẹt màng do bông bùn<br />
đến quá trình phát sinh EPS. Miyoshi và 3.1.1. Biện pháp vật lý<br />
cộng sự cho rằng khi giảm nhiệt độ từ 21,5 Biện pháp vật lý thường được sử dụng<br />
xuống 12,7°C, hàm lượng polysaccarit và để loại bỏ bông bùn bám trên bề mặt màng<br />
protein gia tăng đáng kể trong bể MBR bằng cách rửa ngược, sục khí, sử dụng<br />
(Miyoshi, 2009). Do đó nhiệt độ thấp sẽ gia sóng siêu âm hay rung động... (Lin, 2010).<br />
tăng nguy cơ nghẹt màng. Những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng<br />
2.3.4. Chế độ vận hành giải pháp mới được sử dụng để kiểm soát<br />
Chế độ vận hành ổn định là cần thiết nghẹt màng là dựa vào sự rung động bằng<br />
để duy trì hiệu quả của quá trình. Tuy từ. Quá trình rung động được vận hành<br />
nhiên, trong thực tế, quá trình vận hành gián đoạn (2 phút bậc, 2 phút tắt) có thể<br />
không ổn định có thể xảy ra do sự dao làm giảm tốc độ nghẹt màng với lưu lượng<br />
động của nước thải theo mùa, việc cấp dòng thấm cao (14–26 L/m2.h) và tiêu thụ<br />
nước đầu vào bị gián đoạn, pH và hàm năng lượng (2,03 kWh/m3) thấp hơn so với<br />
lượng oxy hòa tan thay đổi hay do sự thải bể MBR thông thường (6,06 kWh/m3)<br />
bùn không đều đặn... Các vi sinh vật thích (Bilad, 2012).<br />
nghi với sự thay đổi này bằng cách phát 3.1.2. Biện pháp hóa học<br />
triển các loại vi sinh vật phù hợp hoặc thay Biện pháp hóa học thường được sử<br />
đổi quá trình tổng hợp và trao đổi chất của dụng để kiểm soát sự phát triển và bám<br />
chúng. Thành phần vi khuẩn trong bể MBR dính của màng vi sinh trên bề mặt màng<br />
thay đổi khi thành phần nước thải, tải trọng (Xiong, 2010). Các nghiên cứu gần đây cho<br />
hữu cơ và thời gian lưu bùn thay đổi ngay rằng sự có mặt của các phân tử ngoại bào<br />
cả khi hiệu quả của quá trình ổn định (Wu, đóng vai trò chính trong việc hình thành<br />
B., 2011). Mặt khác, tải trọng cơ chất màng vi sinh trong nước thải. Ví dụ N-acyl<br />
không ổn định sẽ làm gia tăng hàm lượng homoserine lactone (AHL) hiện diện trong<br />
polysaccarit trong bể phản ứng và tăng bể MBR sẽ tiết ra EPS gây nghẹt màng. Do<br />
hiện tượng nghẹt màng. đó, việc thêm acylaza vào bể MBR để giảm<br />
2.3.5. Tính chất màng hoạt tính của AHL là một giải pháp có khả<br />
Tính chất màng bao gồm tính chất bề năng giảm nghẹt màng (Yeon, 2009). Xu và<br />
mặt, vật liệu và kích thước lỗ của màng. Liu cũng sử dụng 2,4-dinitrophenol (DNP)<br />
Màng kị nước bền với nhiệt độ và hóa chất để giảm hiện tượng nghẹt màng vì DNP có<br />
nhưng dễ bị nghẹt hơn so với màng ưa thể phá vỡ sự trao đổi chất của vi sinh vật<br />
nước. Do đó người ta thường hiệu chỉnh bề và tăng cường quá trình tách màng vi sinh<br />
mặt màng kị nước bằng cách phủ lên bề ra khỏi màng lọc (Xu và Liu, 2011).<br />
mặt các polymer ưa nước để giảm nguy cơ 3.2. Kiểm soát nghẹt màng do các<br />
nghẹt màng và tăng tốc độ dòng thấm. sản phẩm của vi khuẩn trong dung dịch<br />
Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước lỗ (SMP)<br />
của màng đến hiệu quả lọc và nguy cơ Để kiểm soát hiện tượng nghẹt màng<br />
nghẹt màng, He và cộng sự (2005) đã kết gây ra do các thành phần SMP, biện pháp<br />
luận rằng kích thước lỗ của màng ít ảnh hiệu quả và quan trọng nhất là giảm nồng<br />
hưởng đến hiệu quả xử lý của quá trình độ của chúng trong bể MBR. Tối ưu hóa<br />
MBR. Theo Jeison và các cộng sự (2007) điều kiện vận hành như kiểm soát hàm<br />
<br />
63<br />
HIỆN TƯỢNG NGHẸT MÀNG TRONG BỂ MBR (MEMBRANE BIOREACTOR) VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC<br />
<br />
<br />
lượng oxy hòa tan và thời gian lưu bùn melamine) để thay đổi hình thái của lớp<br />
(SRT - sludge retention time) đồng thời vận bánh bám trên bề mặt màng (chẳng hạn<br />
hành ổn định quá trình được coi là giải pháp như từ lớp bánh nén chặt có lỗ rỗng nhỏ<br />
để kiểm soát hiện tượng nghẹt màng này. thành lớp bánh ít nén có lỗ rỗng lớn hơn)<br />
Ngoài ra, các biện pháp làm giảm sự để gia tăng khả năng lọc của màng<br />
tương tác giữa các thành phần trong dung (Teychene, 2011). Bên cạnh các giải pháp<br />
dịch với màng sẽ giảm nguy cơ nghẹt được đưa ra thì việc lựa chọn loại màng<br />
màng. Việc thêm các vật liệu hấp phụ (như thích hợp cũng làm tăng hiệu quả và tính<br />
than hoạt tính, zeolite) hoặc các chất keo ổn định của màng.<br />
tụ, đông tụ (như polyamide, polyaluminum 4. Kết luận<br />
chloride, diatomite) vào bể MBR để hấp Từ khi quá trình MBR được thương<br />
phụ hoặc kết tủa các cơ chất trong dung mại hóa (1960), cơ chế gây nghẹt màng và<br />
dịch là giải pháp hiệu quả để kiểm soát biện pháp kiểm soát nghẹt màng vẫn đang<br />
hiện tượng nghẹt màng được gây nên do được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.<br />
các thành phần SMP. Việc thêm diatomite Nhiều biện pháp giảm nghẹt màng được<br />
(50 mg/L) vào bể MBR có thể nâng cao đưa ra từ tối ưu hóa quá trình vận hành đến<br />
hiệu quả của quá trình (tốc độ nghẹt màng điều chỉnh hoạt động của vi khuẩn. Việc<br />
giảm từ 0,47kPa/ngày xuống còn 0,11 xác định thành phần chính gây nghẹt màng<br />
kPa/ngày) nhờ vào việc giảm các chất keo là cơ sở để xác định biện pháp kiểm soát<br />
mịn và các chất hòa tan trong bể phản ứng. nghẹt màng hiệu quả. Mặt dù có nhiều nổ<br />
Johir và cộng sự cho rằng cacbon hoạt tính lực để kiểm soát hiện tượng nghẹt màng<br />
dạng hạt có thể xử lý hiệu quả các chất hữu trong bể MBR tuy nhiên các giải pháp cụ<br />
cơ như amino axit, biopolymer, các hợp thể và thích hợp trong trường hợp thực tế<br />
chất axit humic, axit fulvic do đó giảm trở cũng như tính khả thi về kinh tế vẫn chưa<br />
lực tổng từ 51.1011m−1 xuống 20. 1011m−1 rõ ràng do sự phức tạp của quá trình MBR.<br />
(Johir, 2011). Koseoglu và cộng sự so sánh Trong tương lai cần có thêm các nghiên<br />
hiệu quả của các chất phụ gia tích điện cứu về chức năng của các loài vi khuẩn<br />
dương và cho thấy rằng hiệu quả xử lý liên quan đến nghẹt màng, các thành phần<br />
SMP lên đến 72% bởi biopolymer cation chính gây nghẹt màng cũng như tính khả<br />
(Koseoglu, 2012). Teychene đã sử dụng thi của các biện pháp giảm nghẹt màng.<br />
các hạt nano trơ (polystyrene latex,<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Bae, T.H.; Tak, T.M., (2005), “Interpretation Process Biochem, 40, 1307–1314.<br />
of fouling characteristics of ultrafiltration 4. Choo, K.-H.; Kang, I.-J.; Yoon, S.-H.; Park, H.;<br />
membranes during the filtration of Kim, J.-H.; Adiya, S.; Lee, C.-H., (2000),<br />
membranebioreactror mixed liquor”, J. Membr. “Approaches to membrane fouling control in<br />
Sci., 264, 151–160. anaerobic membrane bioreactors”, Water Science<br />
2. Bilad, M.R.; Mezohegyi, G.; Declerck, P.; & Technology, Vol. 41, No. 10/11, p.363.<br />
Vankelecom, I.F., (2012), “Novel magnetically 5. Defrance, L.; Jaffrin, M.Y.; Gupta, B.; Paullier,<br />
induced membrane vibration (MMV) for P.; Geaugery, V., (2000), “Contribution of<br />
fouling control in membrane bioreactors”, various constituents of activated sludge to<br />
Water Res, 46, 63–72. membrane bioreactor fouling”, Bioresour.<br />
3. Chang, I.S.; Kim, S.N., (2005), “Water Technol., 73, 105–112.<br />
treatment using membrane filtration - Effect of 6. Gao, D.-W.; Fu, Y.; Tao, Y.; Li, X.-X.; Xing,<br />
biosolids concentration on cake resistance”, M.; Gao, X.-H.; Ren, N.-Q., (2011), “Linking<br />
<br />
64<br />
TRƯƠNG THỊ BÍCH HỒNG<br />
<br />
<br />
microbial community structure to membrane 15. Teychene, B.; Guigui, C.; Cabassud, C.,<br />
biofouling associated with varying dissovled (2011), “Engineering of an MBR supernatant<br />
oxygen concentrations”, Bioresour. Technol., fouling layer by fine particles addition: A<br />
102, 5626–5633. possible way to control cake compressibility”,<br />
7. He, Y.; Xu, P.; Li, C.; Zhang, B., (2005), Water Res., 45, 2060–2072.<br />
“High-concentration food waste treatment by 16. Ueda, T.; Hata, K.; Kikuoka, Y.; Seino, O.,<br />
an anaerobic membrane bioreactor”, Water (1997), “Effects of aeration on suction pressure<br />
Res, 39, 4110–4118. in a submerged membrane bioreactor”,<br />
8. Jeison, D.; Van Lier, J.B., (2007), Wat.Res., Vol. 31, No. 3, pp.489-494.<br />
“Thermophilic treatment of acidified and 17. Wu, B.; Yi, S.; Fane, A.G., (2011), “Microbial<br />
partially acidified wastewater using an community developments and biomass<br />
anaerobic submerged MBR: factors governing characteristics in membrane bioreactors under<br />
long term operational flux”, Water Res, 41, different organic loadings”, Bioresour.<br />
3868–3879. Technol., 102, 6808–6814.<br />
9. Jin, Y.L.; Lee, W.N.; Lee, C.H.; Chang, I.S.; 18. Wu, B.; Yi, S.; Fane, A.G., (2011), “Microbial<br />
Huang, X.; Swaminathan, T., (2006), “Effect of behaviors involved in cake fouling in<br />
DO concentration on biofilm structure and membrane bioreactors under different solids<br />
membrane filterability in submerged membrane retention times”, Bioresour. Technol., 102,<br />
bioreactor”, Water Res., 40, 2829–2836. 2511–2516.<br />
10. Johir, M.A.H.; Aryal, R.; Vigneswaran, S.; 19. Xiong, Y.; Liu, Y., (2010), “Biological control<br />
Kandasamy, J.; Grasmick, A., (2011), of microbial attachment: A promising<br />
“Influence of supporting media in suspension alternative for mitigating membrane<br />
on membrane fouling reduction in submerges biofouling”, Appl. Microbiol. Biotechnol., 86,<br />
membrane bioreactor (SMBR)”, J. Membr. 825–837.<br />
Sci., 374, 121–128. 20. Xu, H.; Liu, Y., (2011), “Control and cleaning<br />
11. Koseoglu, H.; Yigit, N.O.; Civelekoglu, G.; of membrane biofouling by energy uncoupling<br />
Harman, B.I.; Kitis, M., (2012), “Effects of and cellular communication”, Environ. Sci.<br />
chemical additives on filtration and rheological Technol., 45, 595–601.<br />
characteristics of MBR sludge”, Bioresour. 21. Yamamoto, K.; Hiasa, M.; Mahmood, T.;<br />
Technol., 117, 48–54. Matsuo, T., (1989), “Direct Solid-liquid<br />
12. Lin, J.C.T.; Lee, D.J.; Huang, C., (2010), Separation Using Hollow Fiber Membrane in<br />
“Membranefouling mitigation: Membrane An Activated Sludge Aeration Tank”, Wat. Sci.<br />
cleaning”, Sep. Sci. Technol., 45, 858–872. Tech., Vol. 21, Brighton, pp. 43-54.<br />
13. Miyoshi, T.; Tsuyuhara, T.; Ogyu, R.; Kimura, 22. Yeon, K.M.; Cheong, W.S.; Oh, H.S.; Lee,<br />
K.; Watanabe, Y., (2009), “Seasonal variation W.N.; Hwang, B.K.; Lee, C.H.; Beyenal, H.;<br />
in membrane fouling in membrane bioreactors Lewandowski, Z., (2009), “Quorum sensing: A<br />
(MBRs) treating municipal wastewater”, Water new biofouling control paradigm in a membrane<br />
Res., 43, 5109–5118. bioreactor for advanced wastewater treatment,<br />
14. Saddoud, A.; Ellouze, M.; Dhouib, A.; Sayadi, Environ”, Sci. Technol., 43, 380–385.<br />
S., (2006), “A Comparative Study on the 23. Zhang, J.; Zhou, J.; Liu, Y.; Fane, A.G.,<br />
Anaerobic Membrane Bioreactor Performance (2010), “A comparison of membrane fouling<br />
During the Treatment of Domestic under constant and variable organic loadings<br />
Wastewaters of Various Origins”, in submerge membrane bioreactors”, Water<br />
Environmental Technology, 27(9): p. 991-999. Res., 44, 5407–5413.<br />
<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 26/5/2015 Biên tập xong: 15/9/2015 Duyệt đăng: 20/9/2015<br />
<br />
<br />
<br />
65<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn