intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoạch định Marketing và mở rộng thị trường tại Cty DANAMECO - 6

Chia sẻ: La Vie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

87
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Máy cắt gấp gạc tự động, máy dệt băng thun, máy cuộn gạc cầu, máy đóng gói, máy tiệt trùng, máy may siêu thành…, công ty tại cụm công nghiệp Trảng Nhật, Quảng Nam cũng được trang bị những máy móc hiện đại, tiện nghi để giao dịch với khách hàng nhưng đồng thời cũng nơi sản xuất đã chứng tỏ công ty thực sự quan tâm đến việc nâng cấp cơ sở hạ tầng. STT Khoản mục đã đầu tư năm 2007 (từ nguồn huy động của cổ đông năm 2007) 1 Đầu tư cho sản xuất bông băng gạc...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoạch định Marketing và mở rộng thị trường tại Cty DANAMECO - 6

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phẩm rộng gần 3 hecta với hàng loạt các máy móc công nghệ mới như: máy cắt gấp gạc tự động, máy dệt băng thun, máy cuộn gạc cầu, máy đóng gói, máy tiệt trùng, máy may siêu thành…, công ty tại cụm công nghiệp Trảng Nhật, Quảng Nam cũng được trang bị những máy móc hiện đại, tiện nghi để giao dịch với khách hàng nhưng đồng thời cũng nơi sản xuất đã chứng tỏ công ty thực sự quan tâm đến việc nâng cấp cơ sở hạ tầng. STT Khoản mục đã đầu tư năm 2007 Số tiền đã đầu tư (từ nguồn huy động của cổ đông năm 2007) (triệu đồng) 1 Đầu tư cho sản xuất bông băng gạc y tế tại Hòa Cường: bao gồm máy tiệt trùng, máy dệt băng thun 1.785 vòng, máy cuộc gạc dẫn lưu, máy dệt kim, máy cắt… Đầu tư cho sản xuất tại công ty TNHH Mtv 2 DANAMECO Quảng Nam: bao gồm hệ thống dây 1.735 chuyền sản xuất bao bì, máy ép, nhà xưởng tẩy bông, cải tạo phòng sx bông băng gạc, .. 3 Đầu tư cho dịch vụ giặt tẩy đồ bệnh viện tại trung tâm dịch vụ tổng hợp y tế: bao gồm 3 máy 1.492 giặt, 2 máy xấy, 1 máy vắt, 1 máy là, 1 xe ô tô và hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải, hệ thông hơi 4 Đầu tư mua 769,9 m2 đất cho mở rộng quy mô tại Hòa Cường 1.593 Tổng cộng 6.605 Chính sự đầu tư đó đã phần nào mang lại kết quả, năng suất sản xuất, đáp ứng tốt hơn nhu cầu hàng hóa cho các bệnh viện trong cả nước, cải thiện được tình trạng thiếu hàng trong thời gian qua.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 6.3 Nguồn tài chính: Chênh lệch đầu năm cuối Tài sản Mã số Năm 2006 Năm 2007 kỳ Tiền Tỷ lệ % A. Tài sản ngắn hạn (100=110+120+130+140+150) 100 29.025.046.850 41.311.766.285 12.286.719.435 42,33 I. Tiền và các khoản tương 110 9.199.145.327 3.952.127.367 -4.167.017.960 - 51,32 đương tiền III. Các khoản phải thu ngắn 130 9.621.374.699 24.862.740.473 15.241.365.774 158,41 hạn IV. Hàng tồn kho 140 10.340.210.392 9.674.445.624 -665.764.768 -6,44 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 944.316.432 2.822.452.821 1.878.136.768 198,89 B. Tài sản dài hạn 200 9.910.190.876 14.532.191.144 4.622.000.268 46,64 (200=210+220+240+250+260) I. Các khoản phải thu dài 210 661.579.177 hạn II. Tài sản cố định 220 9.218.252.780 14.391.418.676 5.173.165.896 56,12 260 30.358.919 140.772.468 110.413.549 363,69 V. Đầu tư dài hạn khác Tổng cộng tài sản 270 38.935.237.726 55.843.957.429 16.908.719.703 43,43 ( 270=100+ 200) NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả 300 24.731.350.468 32.046.757.976 7.315.407.508 29,58 I. Nợ ngắn hạn 310 24.087.680.903 30.647.459.846 6.559.778.943 27,23 II. Nợ dài hạn 330 643.669.565 1.399.298.130 755.628.565 117,39 B. Vốn chủ sở hữu 400 14.203.887.258 23.797.199.453 9.593.312.195 67,54 (400=410+430) I. Nguồn vốn chủ sở hữu 410 12.832.347.940 23.559.976.426 10.727.628.486 83,60 1. Vốn đầu tư chủ sở hữu 411 9.780.000.000 15.030.100.000 5.250.100.000 53,68 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 71.350.000 921.967.000 850.617.000 1192,18 7. Q ũy đầu tư phát triển 417 1.736.180.751 1.736.180.751 8. Q ũy dự phòng tài chính 418 974.018.849 898.384.331 - 75.634.518- - 7,77 75.634.518 9. Q ũy khác thuộc nguồn vốn 419 270.798.340 96.398.340 -174.400.000 -64,04 chủ sở hữu 10. Lợi nhuận chưa phân 420 Đã phân phối 4.876.946.004 phối II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 430 1.371.539.318 237.223.027 -1.134.316.291 - 82,70 1. Q ũy khen thưởng, phúc lợi 431 1.371.365.872 237.223.027 -1.134.142.845 -82,70 2. Nguồn kinh phí 422 173.446 55.843.957.429 16.908.719.703 43,43 Tổng cộng nguồn vốn 440 38.935.237.726 (440=300+400) (Nguồn: phòng tài chính kế toán công ty DANAMECO) Nhận xét: Tổng TS và NV tăng là do công ty đầu tư kết cấu hạ tầng và máy móc thiết bị, điều này làm tăng lực sản xuất. NVCSH tăng là do công ty đã thu hút được sự quan tâm và niềm tin ở các nhà đầu tư. Đó là một lợi thế không nhỏ cho công ty trước các đối thủ cạnh tranh. 6.4 Nguồn danh tiếng:
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sự khởi nghiệp sớm đã mang lại cho công ty những vị thế nhất định.Công ty trở thành nhà phân phối, nhà cung ứng cho các tổ chức nước ngoài hoặc các bệnh viện lớn trong khu vực. Khách hàng có mối quan hệ lâu năm với công ty, họ tín nhiệm, tin tưởng và cam kết hợp tác lâu dài. Điều đó đã phần nào thúc đẩy công ty nỗ lực sáng tạo sản xuất ra nhiều sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất đáp ứng nhu cầu, đồng thời giữ vững, duy trì quan hệ với những khách hàng lớn.Tính đến thời điểm này công ty được coi là một trong những đơn vị kinh doanh dẫn đầu ngành. Mặt khác, tổng công ty DANAMECO là thành viên của tổng công ty thiết bị y tế Việt Nam, qua đó, công ty có môi trường quan hệ rộng rãi với nhiều tổ chức và đơn vị liên quan đến lĩnh vực kinh doanh hiện tại của mình. Ngoài ra, tổng công ty rất thuận lợi trong việc tìm kiếm các nhà cung cấp làm phong phú chủng loại hàng hóa, những khách hàng ở các khu vực trong cả nước, đồng thời được nhận làm nhà tài trợ chính trong việc hợp tác đ ưa hàng hóa trong ngành thâm nhập thị trường. Một điểm nổi bật khác chính là mỗi khi nhắc đến Tổng công ty cổ phần y tế DANAMECO thì khách hàng nghĩ ngay đến một thương hiệu gắn với trách nhiệm cộng đồng. Tuy mới được cổ phẩn, nhưng với những nổ lực trong hoạt động kinh doanh, DANAMECO đã dần tạo được vị trí vững chắc trên thị trường cung cấp bông băng gạc và vật tư y tế của cả nước. Tổng Công ty còn tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo nh ư: ủng hộ nạn nhân sập cầu cần thơ 32 triệu đồng; khám bệnh, cấp thuốc miễn phí cho người nghèo 30 triệu; ủng hộ đồng bào lũ lụt 10 triệu; tặng thuốc bệnh xá Đặng Thuỳ Trâm 10 triệu; phụng d ưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng; tặng quà gia đình thương binh liệt sỹ…với tổng trị giá gần 200 triệu đồng. Những đóng góp của Tổng công ty đã được ghi nhận qua các danh hiệu cao quý: Huân chương lao động hạng 3 cho tập thể công ty và cá nhân Tổng giám đốc công ty năm 2007; Cúp vàng thương hiệu Việt Nam uy tín chất luợng 2007; Cúp vàng TOP 100 thương hiệu Việt hội nhập WTO năm 2008; 02 Giấy chứng nhận “Doanh nghiệp Việt Nam uy tín chất lượng “ năm 2006 và 2007 trong
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lĩnh vực y tế và vật tư y tế; Giải thưởng Quĩ tài năng sáng tạo tập thể Nữ (duy nhất trong toàn quốc năm 2006 ) của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Tất cả những gì mà công ty đang sở hữu sẽ tạo bệ phóng cho doanh nghiệp trong thời gian sắp đến. 7. Kết quả kinh doanh và tình hình tiêu thụ sản phẩm bông băng gạc y tế của công ty DANAMECO a. Mức tiêu thụ của sản phẩm bông băng gạc y tế Khu vực Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2.275.700.541 4.216.098.645 3.285.389.137 Miền Bắc 3.375.187.137 8.221.903.166 5.866.107.426 Miền Trung & Tây Nguyên 2.013.287.927 225.254.339 1.658.630.957 Miền Nam Tổng cộng 7.664.175.605 12.663.256.150 10.810.127.520 Bảng: Doanh thu về sản phẩm bông băng gạc tại từng khu vực thị trường qua các năm Nhìn vào kết quả doanh số tiêu thụ của mặt hàng bông băng gạc y tế tại các thị trường đã thấy rõ: hiện nay thị trường tiêu thụ chính của công ty chính là Miền Trung và Tây Nguyên, chiếm 54,3% trong tổng doanh thu, khu vực phía Bắc chiếm 30,4%, riêng Miền Nam thì chỉ chiếm 15,3%. Riêng năm 2006, doanh thu của công ty tại thị trường Miền Trung & Tây Nguyên tăng vượt trội, điều này được lý giải bởi công ty thực hiện dự án của Bộ Y tế về dịch cúm gia cầm H5N1. b. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm qua
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bảng: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 TT Chỉ tiêu Thực hiện năm Thực hiện năm 2006 2007 (ĐVT:triệu đồng) (ĐVT: triệu đồng) Doanh thu thuần về bán hàng 1 91.772 110.230 và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng bán 2 70.787 92.213 Lợi nhuận gộp về bán hàng và 3 20.985 18.017 cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính 4 96 400 Chi phí hoạt động tài chính 5 1.082 1.738 (trong đó: lãi vay) 987 1.734 Chi phí bán hàng 6 7.221 5.509 Chi phí quản lý doanh nghiệp 7 8.272 6.164 Lợi nhuận thuần từ hoạt động 8 4.505 5.006 kinh doanh Lợi nhuận khác 9 225 591 Tổng lợi nhuận kế toán trước 10 4.730 5.597 thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp 11 - 713 Lợi nhuận sau thuế 12 4.730 4.883 Thu nhập trên mỗi cổ phần 13 76.312 4.070 thường EPS 100.000 100.000 (lưu ý: mệnh giá trên cổ phẩn (đồng/cp)) ( Nguồn: báo cáo đại hội cổ đông ngày 31/05/2008) Bảng: Đánh giá các chỉ số tài chính năm 2007 Các tiêu chí Quý 1 Đơn vị Năm Năm 2006 2007 năm 2008 1. Thông số về khả năng thanh toán + Khả năng thanh toán hiện Lần 1.2 1.35 1.24 thời + Khả năng thanh toán Lần 0.78 1.03 0.83 nhanh
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com +Vòng quay hàng tồn kho Lần 8.5 9.2 1.3 2. Thông số nợ 63.52 57.39 + Hệ số nợ/tổng TS % 60.9 192.7 136.0 +Hệ số nợ/ Vốn CSH % 163.0 3.Khả năng sinh lời +Vòng quay tổng TS (Dthu Lần 1.9 2.0 0.4 thuần/Tổng TS) + ROA % 10.0 8.7 2.1 + ROE % 48.1 26.8 4.2 + Lợi nhuận ròng biên % 5.2 4.4 4.8 + Lợi nhuận gộp biên % 4.9 4.5 5.2 Nhận xét: Các thông số tài chính của công ty không có quá nhiều biến động. Khả năng thanh toán hiện thời và nhanh của công ty đều tăng so với năm trước chứng tỏ, công ty có khả năng đáp ứng nhanh các khoản nợ. Thông số vòng quay hàng tồn kho cao hơn, xấp xỉ 1,1 lần cho thấy hoạt động tồn kho của công ty khá hiệu quả. Điều này được giải thích vì công ty đã đầu tư đồng bộ trang thiết bị mới, ứng dụng công nghệ Nano vào sản xuất sản phẩm bông băng gạc làm cho sản phẩm có chất lượng tốt hơn, được khách hàng tín dụng hơn, do đó, khả năng chuyển nhượng cao hơn so với năm 2006. Nếu như năm 2006, 1 đồng vốn chủ phải đảm bảo cho 192.7 đồng vốn vay thì năm 2007, con số đó chỉ là 136. Cộng với, năm 2006 có đến 63.52 % tài sản được tài trợ bằng vốn vay thì sang năm 2007 chỉ có 57.39% TS. Cả hai thông số đó cho thấy, mức độ rủi ro khi đầu tư vào công ty là không cao, lớp đệm an toàn khá vững chắc. Ta nhận thấy, thông số lợi nhuận gộp biên và lợi nhuận ròng biên giảm từ năm 2006 sang năm 2007. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm không cao, chỉ giảm 0.08% với lợi nhuận gộp biên và 0.15% với lợi nhuận ròng biên. Điều này được lý giải bởi
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com công ty vay khá nhiều tiền để đầu tư vào trang thiết bị sản xuất, khiến cho tiền lãi vay tăng lên. Tuy nhiên, thông qua thông số ROE, ROA chúng ta có thể thấy, hai xí nghiệp mà công ty đã đầu tư chưa mang lại hiệu quả theo như mong đợi, chưa phát huy hết hiệu suất, khiến cho lợi nhuận trên một đồng doanh số giảm. Ngoài ra, năm 2006, công ty nhận thầu các dự án y tế số lượng lớn. II. Thị trường và khách hàng của ty cổ phần Thiết bị Y tế Đà Nẵng 1. Đặc điểm sản phẩm chính- bông băng gạc y tế: Người sản xuất, người bán hàng và người sử dụng phải có chuyên môn - về y tế. Sản phẩm được sử dụng một lần trong y tế - Hàm lượng công nghệ trong sản phẩm được cải tiến rất tốt, đặc biệt nhờ - vào ứng dụng của công nghệ Nano đã làm cho sản phẩm có công dụng tốt hơn. Những sản phẩm bông băng gạc mà công ty đang sản xuất bao gồm: + Sản phẩm dùng cho ngoại khoa: Gạc phẩu thuật, gạc phẩu thuật ổ bụng, gạc Mèche phẩu thuật, gạc cầu đa khoa. + Sản phẩm dùng trong chuyên khoa: Gạc cầu Amydal, gạc cầm máu Nha khoa, Gạc Mèche dẫn lưu tai mũi họng, Gạc băng mắt, gạc chạy thận nhân tạo, bông ép sọ não + Sản phẩm dùng trong sản khoa: Gạc cầu sản khoa, gạc tam giác, gói đỡ đẻ sạch, băng rốn sơ sinh. + Sản phẩm chăm sóc sơ cứu ban đầu: Băng cấp cứu cá nhân, bông gạc đắp vết thương, băng thun xốp, băng cuốn lưới, băng dính vải, băng dính giấy, băng thun Đối với Việt Nam hiện nay, hạn chế về chuyên môn đã khiến cho nhiều doanh nghiệp còn e ngại khi tham gia vào lĩnh vực sản xuất này. Tuy nhiên, ở các nước lân cận như Trung Quốc, Thái Lan, Malayxia… thì khá phổ biến. Do đó, dự báo một sự cạnh tranh mạnh mẽ mà công ty phải đối mặt khi các công ty khác trên thế giới muốn thâm nhập vào Việt Nam, nhất là khi họ đang sở hữu những sản
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp nhưng giá thấp hơn so với công ty DANAMECO. 2. Thị trường mục tiêu và khách hàng của công ty - Thị trường mục tiêu: Hiện nay, tận dụng lợi thế “ sân nhà” công ty DANAMECO đã và đang cố gắng chiếm giữ thị phần, xây dựng một hình ảnh tốt tại thị trường Miền Trung và Tây Nguyên – nơi đặt trụ sở chính cũng nh ư các nhà máy sản xuất chính của công ty. Trong đó, Đà Nẵng là thị trường trọng điểm, mang lại lợi nhuận chính cho công ty hiện nay. Tuy nhiên, bên cạnh đó, chính sự am hiểu địa bàn cũng như nhu cầu, văn hóa của các tỉnh Miền Trung, công ty đang mở rộng sang các tỉnh, thành phố lân cận như Quảng Nam, Quảng Ngãi và các tỉnh Tây Nguyên, nhưng vẫn không bỏ quên thị trường 2 đầu Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh nhằm tận dụng mối quan hệ từ tổng công ty mẹ, đồng thời nắm bắt nhu cầu, xây dựng mối quan hệ để mở rộng thị trường trong tương lai. Hiện nay, doanh thu từ khu vực Miền bắc đóng góp 30% doanh thu của tổng công ty, còn Tp Hồ Chí Minh chiếm 22%, còn lại 48% là từ thị trường Miền Trung. Tuy nhiên, tại thị trường này, công ty cũng đang bỏ ngỏ nhiều phân khúc tiềm năng, điển hình chính là tuyến y tế Quận, Huyện, Xã, Phường. Những nơi này vẫn chưa quen thuộc với sản phẩm của công ty. Do đó, trong thời gian tới, công ty nên tập trung hướng tới những thị trường này để gia tăng doanh số. - Khách hàng của công ty: + Khách hàng kỹ nghệ: Đây chính là nguồn khách hàng chính của công ty, chẳng hạn như những bệnh viện lớn, các trung tâm y tế, các chương trình dự án quốc gia, các phòng mạch tư trên cả nước. Trong những khách hàng đó thì bệnh viện là khách hàng chính yếu, mang lại 55% doanh thu sản phẩm bông băng gạc cho công ty. Đây là những khách hàng có kiến thức về chuyên môn, mua với số lượng lớn và mua thường xuyên, họ ít khi thay đổi nhà cung cấp vì phải tìm hiểu lại từ đầu. Do đó, công ty cần có đội ngũ nhân viên am hiểu sản phẩm, có khả năng thuyết phục để tạo lòng tin ở khách hàng.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Khách hàng cá nhân: tuy nhiên số này rất ít ỏi, đóng góp không nhiều đến doanh thu của toàn công ty. Họ chỉ đến mua một vài thiết bị như bông băng sơ cứu, máy đo huyết áp..Điều này được lý giải là do đặc thù của sản phẩm đòi hỏi những người mua, sử dụng, bán đều cần có chuyên môn. Do đó, những khách hàng tiêu dùng cần phải hỏi thông qua ý kiến của bác sĩ, y tá, dược sĩ… Họ sử dụng nhờ vào chỉ định của bác sĩ nên hoàn toàn thụ động 3. Tổ chức bộ phận Marketing: Hiện nay, công ty chưa có bộ phận làm Marketing riêng, mà nó được gộp chung với phòng kinh doanh thị trường. Điều này cũng dễ hiểu, vì trước đó, công ty trực thuộc nhà nước, chỉ mới cổ phần từ năm 2005, vốn còn ít, mức độ cạnh tranh còn chưa cao. Do đó, để thực hiện một cách đồng bộ ngay từ đầu là rất khó khăn. Tuy nhiên, cần phải hiểu, nếu không làm được thì đó sẽ là một điều bất lợi, nhất là trong thời buổi ngày nay, thương hiệu được xem là vấn đề cốt lõi của mỗi công ty. Chính do vậy, mà các hoạt động Marketing của công ty như nghiên cứu thị trường, chính sách giá, cổ động.. còn khá manh mún, nhỏ lẻ, rời rạc, chưa đồng bộ và không hiệu quả. Mặc dù, hiện tại công ty đang sở hữu 33% thị phần nhưng điều đó vẫn không thể bảo đảm, nhất là khi chính sách mở cửa kêu gọi đầu tư hết sức thông thoáng như hiện nay. Do đó, để có những bước đi trước thì trong thời gian tới công ty nên có những chính sách phù hợp như tuyển mộ những nhân viên am hiểu về Marketing, đầu tư nhiều ngân sách…để xây dựng một thương hiệu thực sự gắn với lợi ích cộng đồng. 4. Hoạt động Marketing của công ty đối với khách hàng tổ chức 4.1 Định vị sản phẩm: Công ty chưa có một định vị rõ ràng nào về sản phẩm cũng như công ty. Một phần do công ty chưa có bộ phận Marketing riêng, phần nữa công ty không hiểu được hiệu quả mà việc định vị sản phẩm mang lại. Nhờ vào mối quan hệ cộng với những lợi thế của một công ty nhà nước, được thành lập sớm công ty đã xây dựng được mối quan hệ với khách hàng. Tuy nhiên, để tạo ra một hình ảnh thật sự khác biệt, đặc trưng về công ty thì chưa rõ ràng. 4.2 Chính sách sản phẩm:
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hiện tại công ty đang cung ứng với 500 mặt hàng thuộc 6 nhóm: - sản phẩm ngoại khoa - sản phẩm chuyên khoa - sản phẩm dùng một lần - sản phẩm sơ cứu - sản phẩm phòng hộ Đa dạng về chủng loại, và cùng lấy tên của công ty mẹ DANAMECO đó là những gì rõ nhất khi nghiên cứu chính sách sản phẩm của công ty. Nhờ đó, công ty có thể đáp ứng nhiều nhu cầu của khách hàng một lúc. Sự đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại đã phần nào cải thiện được chất lượng của sản phẩm, những sản phẩm của công ty đều đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Qua đó, có thể thấy công ty đang cố gắng hoàn thiện sản phẩm về thiết bị y tế. Tuy nhi ên, với chính sách này, công ty sẽ có những khó khăn. Sản phẩm nhiều sẽ khó quản lý, nhiều mặt hàng nhưng lại không chú trọng đến một mặt hàng cụ thể nào để tạo uy tín thì rất khó để thu hút khách hàng, nhất là sau này khi khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn hơn. Nhiều sản phẩm nhưng chiều dài chủng loại mỗi sản phẩm lại không nhiều, điều này sẽ làm cho khách hàng ít có sự chọn lựa mặt hàng. Thông qua cách đầu tư của công ty, có thể thấy, công ty đang nhấn mạnh đến sản phẩm bông băng gạc y tế. Đây cũng là sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho công ty. Do thời gian gần đây, đối thủ cạnh tranh chính gặp những khó khăn về nội bộ, tài chính.., đã làm cho cung không đủ cầu, khiến sản phẩm của công ty có nhiều cơ hội tiêu thụ. Tuy nhiên, nếu thực sự lấy bông băng gạc làm sản phẩm cốt lõi, thì công ty vẫn chưa có những đầu tư hiệu quả, đang chú trọng đến sản xuất chứ chưa chú trọng để xây dựng hình ảnh cũng như thương hiệu riêng cho sản phẩm. Do đó, sản phẩm này trên thị trường vẫn chưa có đủ sức cạnh tranh. Bên cạnh đó, công ty cũng thực hiện các dịch vụ gia tăng thêm như lắp đặt, bảo trì cho khách hàng. Nhưng những hoạt động này còn mang tính hình thức và không được chú trọng đúng mức.
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 4.3 Chính sách giá cả Do đặc thù ngành y tế nên chính sách giá cũng có những nét riêng. Gía giữa nhà bán sỉ và bán lẻ chênh lệch khá lớn. - Gía bán lẻ thường được định ra trên cơ sở giá mua vào, giá thành sản xuất ra, sự khan hiếm hàng hóa, uy tín thương hiệu và mức lợi nhuận tối thiểu - Gía bán sỉ được tổng công ty quy định trên cơ sở giá bán lẻ và số lượng đặt hàng tói thiểu. Theo đó, giá được giảm từ 3-5% do người bán quyết định tùy vào đặc điểm mối quan hệ, tổng giá trị đơn hàng và thời hạn thanh toán. 4.4 Chính sách phân phối: Hình thức phân phối: Qua sơ đồ hệ thống phân phối nhận thấy, hệ thống phân phối của công ty còn khá đơn giản. Có thể thiết kế lại như sau: Tuy nhiên, hiện nay kênh tiêu thụ chính của công ty chính là bán hàng trực tiếp đến các bệnh viện lớn, nhất là tại thành phố Đà Nẵng thông qua lực lượng bán hàng, và cách làm này là khá hiệu quả. Riêng tại các thị trường khác như Hà Nội, Tp HCM thì chủ yếu thông qua các chi nhánh. Người bán lẻ trong kênh phân phối là các khách hàng tiêu thụ gián tiếp của công ty. Đặc điểm của các khách hàng này là mua tín dụng thanh toán sau 15-30 ngày. Đánh giá về cách thức phân phối này, có thể rút ra một vài nhận xét: - Do khách hàng của công ty là những bệnh viện lớn, do đó, sử dụng lực lượng bán hàng là cách thức tiếp cận tốt. Đặc biệt với những ngành kinh doanh đòi hỏi sự hiểu biết về chuyên môn như thế này thì việc các nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm với từng khách hàng một sẽ mang lại hiệu quả cao và có sức thuyết phục đối với khách hàng hơn. Do đó, trong tương lai, công ty nên tuyển mộ, huấn luyện đào tạo và có những chính sách hợp lý để khích lệ nhân viên bán hàng trực tiếp. -Tại các chi nhánh, đây vừa là nơi lưu trữ hàng hóa nhưng đồng thời cũng là văn phòng giao dịch. Hàng hóa được vận chuyển đến đây thông qua hệ thống thuê ngoài. Mặc dù, tại hai thị trường lớn này có khá nhiều đối thủ cạnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1