TIỂU LUẬN:
Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng
tại Sở Giao Dịch I – Ngân hàng Công Thương Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống Ngân hàng được ví như hệ thần kinh
của cả nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành
mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử
dụng một cách hiệu quả, kích thích tăng trưởng một cách bền vững. Tuy nhiên,
trong kinh tế thị trường, rủi ro kinh doanh là không thể tránh khỏi, đặc biệt là rủi
ro trong hoạt động Ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày một phức
tạp.
Đối với hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam, kể từ khi chuyển qua
cơ chế thị trường, đã từng bước lớn mạnh và thu được những thành tựu quan
trọng; nhưng cũng trong quá trình đổi mới, hoạt động kinh doanh của các NHTM
Việt Nam đã vấp phải những rủi ro gây tổn thất nặng nề. Một trong những rủi ro
đó là rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Trong hàng thập kỉ qua, thế giới đã phát triển những công cụ hữu ích nhằm
mục đích hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các NHTM bởi lẽ đây là
hoạt động cơ bản chủ yếu của Ngân hàng cũng đồng thời là hoạt động hàm chứa
nhiều rủi ro. Trong các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, chấm điểm tín
dụng là công cụ được phát triển rộng rãi trên thế giới và các NHTM Việt Nam
đang trong quá trình hoàn thiện các mô hình chấm điểm để ứng dụng nó trong
hoạt động phân tích và thẩm định tín dụng.
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng đối với NHTM hiện nay, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác chấm
điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I – Ngân hàng Công Thương Việt Nam.”
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác chấm điểm tín dụng.
Chương 2: Thực trạng công tác chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I- Ngân
hàng Công thương Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại Sở
Giao Dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG
1.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, nguyên tắc tín dụng ngân hàng thương mại, điều kiện cấp tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại
Thuật ngữ “Credit” (tín dụng) xuất phát từ chữ gốc La tinh: Creditium có nghĩa là
tin tưởng, tín nhiệm. Thông qua nghiên cứu bản chất của tín dụng người ta cho rằng:
Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị (dưới hình thái tiền tệ
hay hiện vật) trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và khi
đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn giá
trị ban đầu. Khoản giá trị dôi ra này gọi là lợi tức tín dụng.
Tín dụng ngân hàng ra đời cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá và gắn
liền với quan hệ sở hữu. Kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển thì quan hệ tín dụng
ngày càng được mở rộng đồng thời mở ra nhiều cơ hội kinh doanh. Nền kinh tế luôn tồn
tại một nghịch lý là có những nơi vốn nhàn rỗi nhưng lại có những nơi thiếu vốn để sản
xuất. Tín dụng ra đời đã phần nào khắc phục được nghịch lý trên. Ban đầu hình thức tín
dụng chủ yếu là tín dụng thương mại hình thành dựa trên mối quan hệ buôn bán, bạn
hàng lâu năm. Qui mô của loại tín dụng này thường bị giới hạn bởi không gian và khả
năng tài chính. Nhu cầu vốn của nền kinh tế đòi hỏi phải có một tổ chức chuyên cấp tín
dụng. Tín dụng ngân hàng ra đời đã đáp ứng được yêu cầu đó.
Tín dụng ngân hàng là giao dịch giữa ngân hàng với cá nhân hay tổ chức kinh tế
nào đó, trong đó ngân hàng cam kết cho phép cá nhân, tổ chức kinh tế được quyền sử
dụng vốn hoặc tài sản của ngân hàng theo nguyên tắc có hoàn trả.
Tín dụng ngân hàng cũng như các loại tín dụng thương mại phát sinh dựa trên cơ
sở bên cấp tín dụng tin tưởng vào khả năng trả nợ của bên nhận tín dụng. Do đó rủi ro
tín dụng luôn đi kèm với tín dụng ngân hàng.
1.1.1.2. Nguyên tắc tín dụng ngân hàng thương mại
Mục tiêu hoạt động của ngân hàng thương mại là an toàn và sinh lợi. Do đó, hoạt
động tín dụng của NH cũng phải tuân theo nguyên tắc cơ bản sau:
Theo điều 6, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do NHNN nước
ban hành: KH phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả nợ gốc và lãi
vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.1.1.3. Điều kiện cấp tín dụng
Các ngân hàng thương mại xem xét và quyết định cho vay khi KH có đủ các điều kiện
sau:
Khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
Khách hàng có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Khách hàng có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
Khách hàng có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với qui định của pháp luật.
Khách hàng thực hiện các qui chế về bảo đảm tiền vay theo qui định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng là hoạt động thường xuyên và chủ yếu của các NHTM. Trong
quá trình hoạt động của mình, các ngân hàng luôn cố gắng đa dạng hoá các hình thức tín
dụng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu tín dụng của KH đồng thời tạo ra những lợi thế của
ngân hàng mình trong cạnh tranh. Người ta phân tín dụng ngân hàng theo một số tiêu
chí cơ bản sau:
1.1.2.1. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
Tín dụng Ngân hàng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê.
Cho vay là nghiệp vụ tín dụng trong đó NH cho KH sử dụng tiền của ngân hàng căn
cứ vào hợp đồng tín dụng theo nguyên tắc có hoàn trả.
Chiết khấu thương phiếu là việc NH ứng trước tiền cho KH tương ứng với giá trị của
thương phiếu trừ đi phần thu nhập của NH để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (
hoặc một giấy nợ). Về mặt pháp lý thì NH không phải đã cho vay đối với chủ thương
phiếu. Đây chỉ là hình thức trao đổi trái quyền, tuy nhiên đối với NH, việc bỏ tiền ra ở
hiện tại và thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước gọi là
hoạt động tín dụng.
Bảo lãnh là việc NH cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ KH của mình. Mặc
dù không phải xuất tiền ra, song NH đã cho KH sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
Cho thuê là việc NH bỏ tiền ra mua tài sản để cho KH thuê theo những thoả thuận nhất
định. Sau thời gian nhất định, KH phải trả cả gốc lẫn lãi cho NH.
1.1.2.2. Phân loại theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với NH vì thời gian liên quan
mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của KH.
Theo thời gian, tín dụng được phân chia thành:
Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn đến 1 năm;
Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm;
Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm;
1.1.2.3. Phân loại theo sự đảm bảo
Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo
lãnh của người thứ ba.
Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của bên
thứ ba.
1.1.2.4. Phân loại theo mục đích tín dụng
- Tín dụng bất động sản (BĐS): Đây là loại tín dụng được bảo đảm bằng BĐS, bao
gồm:
- Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai;
- Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại và BĐS ở
nước ngoài.
- Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các DN để trang
trải các chi phí như mua hàng hoá, nguyên vật liệu, trả thuế và chi trả lương.
- Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi
gia súc.
- Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm hàng hóa tiêu
dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, trang thiết bị trong nhà...
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các NH, công
ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
- Cho thuê tài chính: Là việc các NH mua các trang thiết bị, máy móc và cho thuê lại
chúng.
- Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng như tín dụng kinh doanh chứng khoán...
1.1.2.5. Phân loại theo rủi ro
Để phân loại theo tiêu thức này, NH cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để
chia loại rủi ro. Một số NH lớn chia tới 10 thang bậc rủi ro theo các dấu hiệu từ thấp lên
cao cho các khoản mục tài sản, bao gồm cả nội và ngoại bảng, cho vay, bảo lãnh và
chứng khoán.
- Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao;
- Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như KH
chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, KH gặp thiên tai, KH trì hoãn
nộp báo cáo tài chính...
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời gian ngắn và
KH có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn,
- Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu; khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, KH chây ì...
1.2. Công tác chấm điểm tín dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái quát về phương pháp chấm điểm tín dụng
1.2.1.1.Khái niệm chấm điểm tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động thường xuyên và chủ yếu của các NHTM. Do đó,
rủi ro tín dụng cũng là rủi ro thường gặp nhất trong hoạt động NH. Rủi ro tín dụng là rủi
ro về sư tổn thất tài chính ( trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không
thực hiện được nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán.
Như vậy, ngay từ khi cấp tín dụng cho KH, khoản tín dụng đó đã có rủi ro tiềm tàng. Để
hạn chế rủi ro tín dụng, các NHTM đã đưa ra các chỉ tiêu đánh giá năng lực KH như khả
năng tự tài trợ, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, đánh giá về vốn lưu động ròng,
báo cáo tài chính đã được kiểm toán hay chưa và chấm điểm tín dụng là một công cụ để
NH xem xét có cấp tín dụng cho KH hay không.
Chấm điểm tín dụng là phương pháp lượng hoá rủi ro không thanh toán của người
vay bằng điểm số tín dụng, được tính dựa trên những tiêu chí chấm điểm nhất định. Các
tiêu chí này nhất thiết phải có mối liên hệ với khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của
KH và được xác định thông qua quá trình phân tích đặc tính của những khoản vay đã
được thực hiện.
1.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của phương pháp chấm điểm tín dụng
Năm 1936, Fisher đã mô tả những nghiên cứu của ông về khả năng phân loại một
nhóm các cá nhân đi vay dựa trên các đặc tính khác nhau có thể lượng hóa được. Tuy
nhiên, những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại trên phương diện lý thuyết cho tới năm
1938 nhà nghiên cứu Dunham đưa ra một hệ thống đánh giá các hồ sơ vay vốn có sử
dụng các tiêu chí cơ bản sau:
- Chức danh, địa vị xã hội của người vay
- Thống kê về thu nhập
- Báo cáo tài chính
- Tài sản thế chấp
- Lịch sử trả nợ
Theo quan điểm của Dunham, việc lựa chọn những tiêu chí quan trọng này trên cơ
sỏ kinh nghiệm sẽ chính xác hơn so với khi áp dụng các kĩ thuật phân tích thống kê
phức tạp.
Năm 1941, một nhà kinh tế khác là Dunran đã lần đầu tiên sử dụng phương pháp
phân tích thống kê trong chấm điểm tín dụng. Ông đưa ra một mô hình chấm điểm trong
đó mối liên hệ giữa các đặc tính của người vay với rủi ro vỡ nợ của họ được biểu hiện
dưới mối quan hệ thống kê. Phương pháp này đã tạo động lực thúc đẩy cho sự ra đời các
lý thuyết xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng sau này. Không dừng lại ở đó, Dunran
còn đưa ra gợi ý về việc phân tích rủi ro tín dụng và được coi như người sáng lập ra
những mô hình chấm điểm tín dụng được phát minh ngày nay. Hệ thống chấm đỉểm của
Dunran được sử dụng để phân loại người vay với mục đích mua ô tô cũ. Các chỉ tiêu
quan trọng bao gồm:
- Nghề nghiệp, địa vị xã hội của người vay
- Số năm làm công việc hiện tại
- Số năm sống tại địa chỉ hiện tại
- Giới tính
- Bảo hiểm nhân thọ/ Các tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
- Số tiền vay phải trả hàng tháng
Cũng trong giai đoạn này, một vài nỗ lực đã được thực hiện để đưa ra những phiếu
chấm điểm phát triển dựa trên đánh giá của các chuyên gia có kinh nghiệm. Điều này đã
mở đường cho sự phát triển của hệ thống chấm điểm theo phương pháp chuyên gia hiện
nay.
Tuy nhiên, những nghiên cứu này vẫn chỉ mang tính chất nhỏ lẻ, phân tán và khả
năng ứng dụng là chưa cao. Mãi tới cuối những năm 50, khi thẻ tín dụng ra đời và phát
triển, đòi hỏi phải rút ngắn thời gian thẩm định khoản vay thì chấm điểm tín dụng mới
thực sự được biết đến và sử dụng phổ biến. Năm 1956, sự ra đời của hãng Fair, Isaac,
một công ty có tiếng tăm trong việc cung cấp các mô hình chấm điểm tín dụng được
thiết kế sẵn cho các ngân hàng đã đặt một dấu mốc quan trọng trong lịch sử phát triển
của mô hình chấm điểm tín dụng. Song các mô hình chấm điểm tín dụng chỉ được áp
dụng cho các khoản vay cá nhân mang tính chất tiêu dùng.
Năm 1986, mô hình chấm điểm Z được R.Altman phát triển và áp dụng cho các
doanh nghiệp. Mô hình này sử dụng phương pháp phân tích biệt số để phân loại các
công ty thành các nhóm tùy theo xác suất phá sản của các công ty này lớn hay nhỏ. Các
đặc tính có thể đo lường được sau đây là cơ sở để phân loại:
- Chi phí tài chính
- Khả năng hoàn trả tiền vay
- Tỷ lệ lợi nhuận gộp kinh doanh
- Thời hạn mua chịu nhà cung cấp
- Thời gian bán chịu cho KH
- Tỷ lệ đầu tư
Mặc dù mô hình chấm điểm Z bộc lộ một số hạn chế do việc đánh giá một doanh
nghiệp chỉ dựa trên các chỉ số tài chính nhưng đã góp phần mở rộng đối tượng của chấm
điểm tín dụng sang các doanh nghiệp.
Ngày nay, các mô hình chấm điểm tín dụng rất được các ngân hàng ưa chuộng với
phạm vi áp dụng được mở rộng cho rất nhiều các sản phẩm tín dụng khác nhau. Các mô
hình chấm điểm này không ngừng được nâng cấp để đem lại kết quả có độ chính xác
cao hơn trong việc giúp NH dự đoán rủi ro của KH khi cấp tín dụng.
Đến năm 1995, Fair Isaac đã công bố phát minh mới trong việc ứng dụng mô hình
chấm điểm tín dụng đối với các DN vừa và nhỏ. Sau phát minh này, các ngân hàng ở
Hoa Kỳ đã triển khai mô hình này trong hệ thống của mình. Cho đến nay, chấm điểm
tín dụng đã trở thành một công cụ không thể thiếu trong hệ thống các ngân hàng trên thế
giới, nó trở thành cầu nối giúp thiết lập mối quan hệ vốn trước đây rất lỏng lẻo giữa DN
vay vốn và NH.
Các mô hình chấm điểm tín dụng được phát triển trong thời gian gần đây đã khẳng
định được sự vượt trội so với mô hình chấm điểm Z của Altman (1986). Các mô hình
này đánh giá rủi ro của người vay dựa trên một tập hợp khá toàn diện và đầy đủ các yếu
tố định tính và định lượng với các phương pháp phân tích hoàn chỉnh hơn nhiều so với
các mô hình trước đây. Các hãng cung cấp các mô hình chấm điểm tín dụng nổi tiếng
trên thế giới hiện nay bao gồm: Standard & Poor, Moody, KMV… Ngoài ra các ngân
hàng lớn có tiềm lực về tài chính và công nghệ thường tự trang bị cho mình những hệ
thống chấm điểm tín dụng riêng.
Những yếu tố trên đã tạo nên một sự phát triển đa dạng và phong phú các mô hình
chấm điểm cũng như các phương pháp phân tích. Cùng với sự phát triển của hệ thống
tài chính và ngân hàng dẫn đến những yêu cầu cấp thiết về quản trị rủi ro, sẽ có ngày
càng nhiều các mô hình chấm điểm tín dụng với độ tin cậy cao được sử dụng.
1.2.1.3. Một số mô hình chấm điểm tín dụng
Khoảng 29 năm trở về trước, hầu hết các NH chỉ dựa duy nhất vào phương pháp
truyền thống (định tính) để đánh giá rủi ro tín dụng người vay. Phương pháp truyền
thống này vừa tỏ ra mất thời gian, tốn kém, lại vừa mang tính chủ quan, chính vì vậy,
NH không ngừng cải tiến phương pháp đánh giá KH để ra các quyết định cho vay.
Ngày nay, một số NH đã sử dụng các mô hình cho điểm để lượng hoá rủi ro tín
dụng đối với người vay. Mô hình chấm điểm tín dụng có ưu điểm so với phương pháp
truyền thống là nó cho phép xử lý nhanh chóng một số lượng lớn các đơn xin vay, với
chi phí thấp, khách quan, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng
ngân hàng. Các mô hình chấm điểm tín dụng sử dụng các số liệu phản ánh đặc điểm của
người vay thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau. Để sử dụng các mô hình này,
nhà quản lý phải xác định được các tiêu chí, về kinh tế và tài chính liên quan đến rủi ro
tín dụng đối với từng nhóm khách hàng cụ thể. Đối với tín dụng tiêu dùng, các tiêu chí
đó có thể là thu nhập, tài sản, tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp và nơi ở. Đối với tín dụng
công ty, các chỉ tiêu tài chính (như hệ số đòn bẩy) thường là các chỉ tiêu chủ yếu. Sau
khi các tiêu chí đã được xác định, kĩ thuật thống kê sẽ được sử dụng để lượng hoá (cho
điểm) xác suất rủi ro tín dụng hoặc để phân hạng rủi ro tín dụng.
1.2.1.3.1. Mô hình điểm số Z (Z- Credit Scoring Model)
Mô hình điểm số Z do E.I. Altman đề xướng để cho điểm tín dụng đối với các công
ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối
với người vay và phụ thuộc vào:
- Trị số các chỉ số tài chính của người vay (Xj)
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người
vay trong quá khứ.
Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm như sau:
Z= 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó:
X1= Tỷ số vốn lưu động ròng/ Tổng tài sản;
X2: Tỷ số lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản;
X3: Tỷ số lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ Tổng tài sản;
X4: Tỷ số thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ dài hạn;
X5: Tỷ số doanh thu/ Tổng tài sản;
Trị số Z càng cao, người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z thấp
hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp KH vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Giả sử, một KH tiềm năng có các chỉ số tài chính là: X1=0,2; X2= 0; X3= -0.2; X4=
0,1; X5= 2,0; Chỉ số X2 bằng 0 và chỉ số X3 là một số âm nói lên rằng KH bị thua lỗ
trong kì báo cáo; còn chỉ số X4= 10% nói lên rằng KH có tỷ số “ nợ/ Nguồn vốn chủ sở
hữu” cao. Tuy nhiên, tỷ số “ Vốn lưu động ròng / tổng tài sản”(X1) và tỷ số “Doanh
thu/ Tổng tài sản” (X5) lại cao, phản ánh khả năng thanh toán và duy trì doanh số bán
hàng là tốt. Điểm số Z sẽ là thước đo tổng hợp về xác suất vỡ nợ của KH. Từ các số liệu
đã cho, ta tính được điểm số Z của KH là 1,64.
Theo mô hình chấm điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp hơn
1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Căn cứ vào kết luận này,
NH sẽ không cấp tín dụng cho KH này đến khi cải thiện được điểm số Z lớn hơn 1,81.
Mô hình điểm số Z có một số hạn chế sau:
- Mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành hai nhóm “ vỡ nợ” và “
không vỡ nợ”. Trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại, từ không trả đến chậm
chễ trong việc trả lãi tiền vay. Điều này hàm ý, cần có một mô hình cho điểm chính xác
hơn, toàn diện hơn theo nhiều thang điểm để phân loại KH thành nhiều nhóm tương ứng
với các mức độ vỡ nợ khác nhau.
- Không có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng của các biến số
theo thời gian, dù là trong ngắn hạn. Tương tự như vây, các biến số (Xj) cũng không
phải là bất biến, đặc biệt là khi điều kiện thị trường và môi trường kinh doanh thường
xuyên thay đổi. Ngoài ra, mô hình cũng giả thiết rằng các biến số (Xj) là hoàn toàn độc
lập, không phụ thuộc lẫn nhau.
- Mô hình đã không tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hoá và có
ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của KH. Ví dụ, yếu tố danh tiếng của
KH, yếu tố mối quan hệ truyền thống giữa KH và ngân hàng, hay yếu tố vĩ mô như chu
kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh. Nhìn chung các nhân tố này thường không được đề cập
đến trong mô hình chấm điểm tín dụng Z. Mặt khác, mô hình cho điểm thường không
sử dụng các thông tin đại chúng có sẵn, như giá cả thị trường của các tài sản tài chính...
1.2.1.3.2. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Ngày nay, nhiều ngân hàng sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý đơn xin vay của
người tiêu dùng. Thực tế, nhiều tổ chức thẻ tín dụng đã sử dụng mô hình điểm số để xử
lý số lượng đơn yêu cầu ngày một gia tăng, những ngân hàng cũng sử dụng mô hình này
để đánh giá những khoản tín dụng mua sắm xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản
và kinh doanh nhỏ. Nhiều KH ưa thích sự thuận tiện và nhanh chóng khi những yêu cầu
của họ được xử lý bằng hệ thống cho điểm tự động. Thông thường, khách hàng có thể
gọi điện thoại đến ngân hàng để liên hệ việc xin vay, thông qua hệ thống máy tính nối
mạng, trên cơ sở dữ liệu của KH, trong vòng vài phút, ngân hàng có thể thông báo kết
quả tín dụng cho KH.
Các yếu tố quan trọng liên quan đến KH sử dụng cho mô hình chấm điểm tín dụng
tiêu dùng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở
hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số loại tài khoản cá nhân, thời gian công tác.
Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng
mục được cho điểm từ 1 đến 10. Ví dụ, bảng dưới đây cho thấy những hạng mục và
điểm của chúng thường được sử dụng ở các ngân hàng tại Mỹ.
Bảng 1.1: Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng
STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm số
Nghề nghiệp của người vay 1 Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10
Công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao) 8
Nhân viên văn phòng 7
Sinh viên 5
Công nhân không có kinh nghiệm 4
Công nhân bán thất nghiệp 2
Trạng thái nhà ở 2 Nhà riêng 6
Nhà thuê hay căn hộ 4
Sống cùng bạn hay người thân 2
Xếp hạng tín dụng 3 Tốt 10
Trung bình 5
Không có hồ sơ 2
Tồi 0
Kinh nghiệm nghề nghiệp 4 Nhiều hơn 1năm 5
Từ 1 năm trở xuống 2
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành 5 Nhiều hơn 1năm 2
Từ 1 năm trở xuống 1
Điện thoại cố định 6 Có 2
Không 0
Số người sống cùng (phụ thuộc) 7 Không 3
Một 3
Hai 4
Ba 4
Nhiều hơn ba 2
Các tài khoản tại ngân hàng 8 Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Séc 4
Chỉ tài khoản tiết kiệm 3
Chỉ tài khoản phát hành Séc 2
0 Không có
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 hạng mục nêu trên là 43 điểm,
thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết rằng, mức 28 điểm là ranh giới giữa KH có
tín dụng tốt và KH có tín dụng xấu; trên cơ sở đó, ngân hàng hình thành một khung
chính sách tín dụng tiêu dùng theo mô hình điểm số như sau:
Bảng 1.2: Bảng các quyết định tín dụng tương ứng với số điểm
Tổng điểm số khách hàng Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tin dụng
29-30 điểm Cho vay đến $500
31-33 điểm Cho vay đến $1000
34-36 điểm Cho vay đến $2500
37-38 điểm Cho vay đến $3500
39-40 điểm Cho vay đến $5000
41-43 điểm Cho vay đến $8000
Rõ ràng là mô hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình
cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên mô
hình này cũng có một số nhược điểm như đã không thể tự điều chỉnh một cách nhanh
chóng trước sự thay đổi của nền kinh tế và những thay đổi trong cuộc sống gia đình. Mô
hình điểm số không linh hoạt, có thể đe doạ đến chương trình tín dụng tiêu dùng của
ngân hàng, bỏ sót những KH lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng đồng vào dịch vụ
ngân hàng.
1.2.1.Ứng dụng của mô hình chấm điểm tín dụng trong xếp hạng tín nhiệm khách hàng
1.2.1.1. Khái niệm xếp hạng tín nhiệm khách hàng
Theo Born, John A. viết trong cuốn “ Phân tích rủi ro trên các thị trường đang chuyển
đổi” xếp hạng tín nhiệm là sự đánh giá về khả năng một nhà phát hành có thể thanh toán
đúng hạn cả gốc và lãi đối với một loại chứng khoán nợ trong suốt thời gian tồn tại của
nó.
Theo cách định nghĩa của công ty chứng khoán Merrill Lynch, xếp hạng tín nhiệm là
đánh giá hiện thời công xếp hạng tín nhiệm về chất lượng tín dụng của một nhà phát
hành chứng khoán nợ, về một khoản nợ nhất định.
Theo công ty Moody’s, xếp hạng tín nhiệm là ý kiến về khả năng nhà phát hành có thể
thanh toán gốc và lãi đúng hạn. Trong kết quả xếp hạng có chứa cả đánh gía chủ quan
của chuyên gia xếp hạng tín nhiệm.
Như vậy, đối với ngân hàng, xếp hạng tín nhiệm là kết quả của việc đánh giá tổng hợp
tất cả các rủi ro về thanh toán gốc, lãi của các khoản nợ hiện tại và tương lai của người.
Việc xếp hạng tín nhiệm được thực hiện trong mối quan hệ mật thiết giữa quá khứ, hiện
tại và trên cơ sở đó đưa ra các dự đoán về tương lai, đồng thời kết quả xếp hạng tín
nhiệm chứa đựng những ý kiến chủ quan của chuyên gia xếp hạng.
Tựu chung lại, việc xếp hạng tín nhiệm được nhấn mạnh ở các nội dung sau:
- Xác định khả năng trả nợ đúng hạn, các thứ hạng sẽ cho biết năng lực và thiện
chí của người vay với việc thanh toán lãi gốc và nợ đúng hạn, phù hợp với các
điều khoản đã cam kết.
- Tính chất và các điều khoản cam kết.
- Bảo vệ các cam kết nợ để chúng có đủ sức và vị trí tương đối trong từng trường
hợp phá sản, tái tổ chức hoặc những xếp đặt khác theo luật phá sản mà không
làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ nợ.
1.2.1.2. Ứng dụng của chấm điểm tín dụng khi xếp hạng tín nhiệm khách hàng
Điểm số tín dụng là kết quả của quá trình chấm điểm tín dụng, nó phản ánh mức độ rủi
ro của người vay hay phương án/ dự án xin cấp vốn. NH có thể sử dụng điểm số này để
xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng, từ đó đưa ra các phán quyết
tín dụng thích hợp.
Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp trên thế giới như Moody’s hay Standard
& Poor thường xây dựng các mô hình xếp hạng tín nhiệm với 10 mức ứng với các điểm
chuẩn khác nhau và phản ánh các mức độ rủi ro khác nhau của người đi vay. Dưới đây
là ví dụ về hệ thống xếp hạng của Standard & Poor:
Bảng 1.3: Bảng xếp hạng của Standard & Poor
STT Loại xếp hạng Ý nghĩa
1 AAA Đây là mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản
vay của KH này là đặc biệt tốt.
2 AA Khách hàng được xếp hạng AA có năng lực trả nợ không
kém nhiều so với KH hạng AAA. Khả năng hoàn trả nợ vay
của KH này là tốt.
3 A Khách hàng xếp loại A có nhiều khả năng chịu tác động tiêu
cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn
các KH ở hạng cao hơn. Tuy nhiên, khả năng trả nợ vẫn
được đánh giá là tốt.
4 BBB Khách hàng xếp hạng này có các chỉ số cho thấy khả năng
có thể hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, khả năng
trả nợ có nguy cơ suy giảm do sự tác động của các yếu tố
kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các điều kiện bên ngoài.
5 BB Khách hàng này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn
hoặc ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và
kinh tế bất lợi, khả năng trả nợ có thể bị suy giảm xong ít có
nguy cơ mất khả năng trả nợ.
6 B Khách hàng này có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn
nhóm BB. Tuy nhiên, khả năng trả nợ vẫn được đảm bảo.
Các điều kiện kinh doanh, tài chính, kinh tế nhiều khả năng
có ảnh hưởng đến thiện chí trả nợ của KH.
7 CCC Khách hàng đang bị suy giảm khả năng trả nợ và phụ thuộc
nhiều vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài
chính, kinh tế. Nếu có yếu tố bất lợi xảy ra, KH nhiều khả
năng không trả được nợ.
8 CC Khách hàng đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ.
9 C Khách hàng loại có thể đã thực hiện thủ tục phá sản nhưng
việc trả nợ vẫn đang được họ duy trì.
10 D Khách hàng đã mất khả năng trả nợ, tổn thất đã thực sự xảy
ra.
1.2.2.Vai trò của chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng ngân hàng thương mại
Hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng ra đời, phát triển và ngày càng
khẳng định tầm quan trọng không thể thiếu được trong việc phát triển thị trường vốn an
toàn và có hiệu quả đối với tất cả các đối tượng tham gia thị trường bao gồm doanh
nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian và các nhà quản lý.
- Đối với doanh nghiệp
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín nhiệm sẽ tăng them cơ hội cho các doanh
nghiệp khi tiếp cận thị trường vốn. Xếp hạng tín nhiệm giúp duy trì sự ổn định của thị
trường, doanh nghiệp có thể duy trì được thị trường vốn trong mọi hoàn cảnh, ngay cả
khi thị trường vốn có những biến động bất lợi thì những doanh nghiệp đã được tín
nhiệm vẫn luôn yên tâm khả năng vay vốn của họ khi tiếp cận với nguồn tín dụng ngân
hàng. Như vây, một doanh nghiêp có thứ tự xếp hạng cao sẽ có nhiều điều kiện để tiếp
cận các thị trường vốn đa dạng hơn, với chi phí thấp hơn. Do mục tiêu cơ bản của các
ngân hàng là an toàn và sinh lợi, các ngân hàng thường rất quan tâm tới khả năng mất
vốn, họ sẵn sàng cấp vốn cho những người vay mà có thể chắc chắn được khả năng trả
nợ.
Mặt khác, chấm điểm tín dụng còn giúp cho DN đánh giá được khả năng tài chính
của mình và có những chiến lược phát triển và quản lý thích hợp. Dựa vào thang điểm
xếp hạng của các ngân hàng cho mình, các DN có thể ý thức được khả năng thanh toán
nợ và khả năng huy động vốn của mình trên thị trường để từ đó đưa ra các biện pháp
xây dựng cơ cấu tài chính và chinh sách đầu tư thích hợp để phát triển.
Bên cạnh đó, các DN có thứ tự xếp hạng cao không chỉ được các ngân hàng ưu đãi
mà còn có thêm điều kiện nâng cao uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, tạo
lập được thương hiệu trên thị trường.
- Đối với các ngân hàng thương mại
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín nhiệm nâng cao khả năng quản trị rủi ro của các
NHTM. Thông qua hoạt động chấm điểm tín dụng, các ngân hàng thương mại đã thực
hiện và sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm DN vay vốn theo định kỳ. Công tác này là
cơ sở để NH đưa ra các giải pháp xử lý các khoản vay có vấn đề, nhằm ngăn ngừa rủi ro
có thể xảy ra. Thực chất của quá trình phân tích, thẩm định người vay, để đưa ra quyết
đinh cho vay hay không cho vay đã là một phần của công tác chấm điểm và xếp hạng
tín nhiệm. Chấm điểm tín dụng cũng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của các
ngân hàng thương mại. Nhờ vào kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng,
NH đã thực hiện được việc sàng lọc đối với người vay, cấp tín dụng cho những người
vay có tài chính lành mạnh và có dự án đầu tư hiệu quả, qua đó cũng góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, hệ thống chấm điểm tín dụng và
xếp hạng khách hàng còn giúp cho các ngân hàng phát triển chiến lược marketing nhằm
hướng tới những KH có ít rủi ro hơn. Bên cạnh đó kết quả chấm điểm tín dụng còn là cơ
sở để ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng.
- Đối với các nhà quản lý thị trường vốn
Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín nhiệm trên
thế giới trong mấy thập kỉ gần đây đã ngày càng khẳng định vị trí, vai trò và sự cần thiết
của xếp hạng tín dụng trong phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán một cách
an toàn, hiệu quả. Các cơ quan quản lý thị trường bắt đầu sử dụng công cụ này như một
tiêu chuẩn kiểm tra tính lành mạnh về tài chính của một DN. Thông qua các biện pháp
hành chính (các qui định) các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ ngăn không cho các doanh
nghiệp yếu kém tham gia vào thị trường dựa trên những xếp hạng tín nhiệm đã được xác
định.
1.2.2. Các bước chấm điểm tín dụng
1.2.2.1. Phân loại khách hàng để tính điểm tín dụng
Do tính chất khác nhau giữa các KH thuộc các nhóm khác nhau, nhằm mục đích cho
điểm tín dụng chính xác, khoa học các KH đi vay được chia thành 4 nhóm: Nhóm các
KH là doanh nghiệp lớn, nhóm các KH là doanh nghiệp vừa và nhỏ; nhóm các KH là
các tổ chức tín dụng và công ty tài chính; và nhóm KH cá nhân.
Nhóm các KH là các doanh nghiệp lớn: là nhóm các DN có một trong những đặc điểm
sau đây:
- Có doanh thu theo báo cáo tài chính có kiểm toán trên 300 triệu USD hay tương
đương;
- Có tổng tài sản (sau khi đã trừ đi tài sản vô hình ) trên 300 triệu USD hay tương
đương;
- Là công ty con của các công ty đa quốc gia mà tổng doanh thu toàn cầu hay tổng tài
sản toàn cầu đáp ứng được một trong hai tiêu chí trên đây.
Nhóm các KH là các doanh nghiệp vừa và nhỏ : Là nhóm các doanh nghiệp có một
trong các đặc điểm sau đây:
- Có doanh thu theo báo cáo tài chính dưới 300 triệu USD hay tương đương;
- Khách hàng không thuộc bất kì nhóm khách hàng nào khác.
Nhóm các khách hàng là các tổ chức tài chính- tín dụng: bao gồm các khách hàng là:
- Các công ty tài chính
- Các ngân hàng và định chế tài chính
Nhóm các khách hàng cá nhân: là nhóm khách hàng là cá nhân, tổ hợp tác hay gia đình
có quan hệ vay mượn với ngân hàng cho vay.
1.2.2.2. Các công cụ tính điểm tín dụng
Bảng các tiêu chí phi tài chính: Đối với mỗi loại KH như đã phân loại trên đây, NH cho
vay sẽ sử dụng các bảng các tiêu chí phi tài chính để đánh giá điểm tín dụng. Bảng này
đánh giá điểm tín dụng của mỗi KH dựa trên các tiêu chuẩn phi tài chính như chất lượng
ban lãnh đạo, vị trí trên thị trường, quan hệ với KH, với NH…Có ba loại bảng áp dụng
cho ba loại KH theo mục đích cho điểm tín dụng. Bảng các tiêu chí phi tài chính để
đánh giá điểm tín dụng cho mỗi nhóm KH được nêu trong các bảng vvv
Các điểm cần chú ý khi sử dụng các bảng tiêu chí phi tài chính:
- Sẽ có các trường hợp trong đó cần mạnh vào một hay một vài các tiêu chí, do vậy ảnh
hưởng đến tín dụng chung cho các KH. Ví dụ, mặc dầu KH có thể được cho điểm 4 đối
với phần đa các tiêu chí, song chỉ một điểm 7 đối với một tiêu chí khác cũng có thể đủ
để xác định rằng KH đó có điểm chung là 5,6 hay thậm chí là 7.
- KH không cần phải được điểm rnhư nhau đối với tất cả các tiêu chí để có thể được
điểm tín dụng đó. Mức độ ý nghĩa của mỗi tiêu chí và ảnh hưởng của tiêu của tiêu chí
đó là kết quả của việc đánh giá rủi ro của tín dụng trong khuôn khổ của các thông tin
khác.
Bảng các chỉ số tài chính chuẩn: là một công cụ để đánh giá điểm tín dụng dựa trên một
số chỉ số tài chính căn bản mà được các tổ chức đánh giá điểm tín dụng quốc tế thường
dùng như tỷ lệ thanh toán ngắn hạn, tỷ số vốn vay…Bảng chỉ số và giá trị chỉ số tài
chính chuẩn làm công cụ để đánh giá điểm tín dụng đối với các tổ chức tài chính- tín
dụng và nhóm KH cá nhân.
1.2.2.3. Quy trình chấm điểm tín dụng
Mọi KH vay đều phải được đánh giá cho điểm tín dụng theo qui trình như sau:
Bước 1: Đánh giá chung về điểm tín dụng của KH dựa trên các định nghĩa khái quát và
các điểm trong thang điểm tín dụng của NH và bảng các tiêu chí đánh giá điểm tín dụng
theo từng loại KH. Chẳng hạn, nếu KH thuộc nhóm các KH là doanh nghiệp vừa và
nhỏ, thì phải áp dụng các công cụ dành cho các doanh nghiệp thuộc nhóm này.
Bước 2: Dùng các bảng chỉ số tài chính chuẩn cho loại KH thích hợp để kiểm trra lại kết
quả chấm điểm tín dụng có được từ bước 1.
Bước 3: Điểm tín dụng được đưa ra phải phù hợp với kết quả đánh giá về tài chính trong
quá khứ của KH và kết quả của việc đánh giá các vấn đề mấu chốt khác liên quan đến
KH. Bản đánh giá tổng hợp này sẽ được trình bày trong tờ trình xin duyệt hạn mức tín
dụng hay bằng một tờ trình riêng biệt về điểm tín dụng nếu việc chấm điểm tín dụng
được xem xét lại trước khi hạn mức tín dụng đến kì xét lại hàng năm.
Bước 4: Điểm tín dụng sau khi được phê duyệt, phải được cập nhật trong hệ thống của
NH cho vay và chuyển cho hệ thống thông tin tín dụng của NH cho vay.
Trong tất cả các trường hợp, hồ sơ về KH phải được lưu trữ một bản Bảng các tiêu chí
cơ bản để đánh giá điểm tín dụng của KH và bảng tỷ lệ tài chính chuẩn.
Trong trường hợp bên vay có bảo lãnh của một tổ chức có năng lực tài chính mạnh hơn,
khoản vay đó có thể được cho điểm tín dụng tương đương điểm tín dụng của bên bảo
lãnh ( nếu bên bảo lãnh cũng được chấm điểm tín dụng). Thủ tục chấm điểm tín dụng
của bên bảo lãnh cũng giống như chấm điểm tín dụng của bên vay.
1.2.3.Đánh giá lại điểm tín dụng
Điểm tín dụng phải phản ánh chính xác tình trạng rủi ro của mỗi KH. Do vậy, điểm tín
dụng được đánh giá lại mỗi năm một lần. Ngoài ra, các cán bộ chấm điểm tín dụng phải
đánh giá lại điểm tín dụng của KH bất cứ lúc nào có sự kiện xảy ra ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của KH, và nếu cần thiết thì điểm tín dụng của KH sẽ được điều chính lại
nếu cần.
1.2.4.Bảng các tiêu chí chấm điểm tín dụng
Dưới đây là bảng các tiêu chí chấm điểm tín dụng được sử dụng để chấm điểm tín dụng
đối với các khách hàng là các doanh nghiệp lớn. Các tiêu chí bao gồm các tiêu chí cơ
bản như ngành kinh doanh, vị thế trên thị trường, mối quan hệ với khách hàng và các
chỉ tiêu tài chính phản ánh khả năng sinh lời và khả năng trả lãi của doanh nghiệp.
.
Bảng 1.4: Bảng các tiêu chí cơ bản để đánh giá điểm tín dụng của các KH là các Doanh nghiệp lớn
Điểm tín
dụng/ 1 2 3 4 5 6 7 8
Tiêu chí
Ngành Rộng lớn, Rộng lớn, Rộng lớn, Rộng lớn, Đã bão hoà, Ngành kinh Đã bão hoà Triển
kinh mang tính chất ổn định thị trường gần bão tiềm năng tăng doanh đã bão hoặc đang suy vọng lâu
doanh/ quốc tế. Tiềm trong thời bắt đầu hoà trưởng hạn chế hoà, cạnh thoái dài ảm
Thị năng tăng gian trung thấy có dấu tranh ngày một đạm, áp
trường trưởng vững hạn hiệu bão tăng lực đối
chắc hoà với cầu
Vị thế thị Giữ vị trí Dẫn đầu thị Trong số Vị trí đứng Là đối thủ Sức cạnh tranh Cạnh tranh Vị thế
trường thống trị, rào trường với nhóm đứng đầu đang nặng kí ở mức và doanh thu gay gắt, các cạnh
cản ra nhập thị thương đầu. phải chịu ngang ngửa giảm đối với đối thủ giành tranh đã
trường cao hiệu uy tín áp lực với một vài các đối thủ giật thị trường mất đi
đối thủ cạnh nặng kí bằng cách hoàn toàn
tranh khác giảm tỷ lệ lãi
Quan hệ Gắn bó chặt Gắn bó và Lòng trung Lòng trung Việc ít nhiều Sức mạnh của KH có thể dễ KH mất
với KH chẽ và trung trung thành thành của thành của phụ thuộc vào KH đang tăng dàng thay đổi lòng tin
thành tuyệt đối KH ở mức KH đang một vài KH do sản phẩm nhà cung ứng
hợp lý giảm, phản trở nên rõ nét đang trở thành
ánh điều hàng hoá khó
kiện cạnh phân biệt
tranh
Bảng 1.5: Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho đánh giá điểm tín dụng của nhóm các DN lớn.
Điểm tín Khả Nợ phải Tổng thu nhập Nợ dài Nợ phải Dòng tiền từ Tỷ lệ thanh Tổng thu nhập
dụng/ năng trả Trước hạn/Vốn chủ trả/ Vốn hoạt động toán ngắn trước thuế/Vốn
Chỉ số tài Trả lãi EBITTDA thuế/Doanh thu sở hữu chủ sở kinh doanh/ hạn chủ sở hữu
chính hữu Tổng nợ
>11.0 >1.2 >21 <4.4 <38 >58 >3.75 >23.5 1
5.5-11 1.2-1.9 >18.5 <23 38-44 38-58 >3.75 >18.5 2
3.6-4.7 3.6-4.7 >16.1 <33.3 46-49 29-34 3-3.75 >14.5 3
2.9-3.3 2.9-3.3 >15.1 <41.5 51-53 24-27 2.25-3 >11.5 4
2.2-7.7 2.2-2.7 >14.2 <56.4 54-58 19-23 1.5-2.25 >7.4 5
1.5-2.0 1.5-2.0 >11.1 <73.6 60-64 13-17 1-1.5 >0.5 6
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác chấm điểm tín dụng của Ngân
hàng thương mại
1.3.1.Chất lượng thông tin thu thập
Thu thập thông tin về khách hàng là bước đầu tiên trong quy trình chấm điểm
tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Đây là khâu vô cùng quan trọng, có ảnh
hưởng trực tiếp và quyết định đến tính chính xác của điểm số tín dụng. Điều này
đòi hỏi nội dung thông tin phải đầy đủ, chính xác và trung thực, phản ánh đúng
tình hình tài chính và khả năng trả nợ của người vay. Chính vì vây, các thông tin
này cần được sàng lọc và kiểm tra kĩ lượng trước khi sử dụng để đánh giá về
khách hàng.
Nguồn thu thập thông tin và số lượng thông tin thu thập được là hai yếu tố có
ảnh hưởng đến chất lượng thông tin. Thông thường, các thông tin do khách hàng
cung cấp thường có độ tin cậy thấp hơn cả vì các người đi vay có xu hướng cung
cấp cho NH những thông tin đẹp, đã qua xử lý để che giấu những điểm yếu của
mình. Trình độ và đạo đức nghề nghiệp của CBTD cũng có ảnh hưởng đến độ tin
cậy của các thông tin có được do điều tra trực tiếp. Bên cạnh đó, số lượng thông
tin thu thập càng nhiều và nguồn thông tin cung cấp đa dạng cũng làm tăng mức
độ chính xác của thông tin.
1.3.2. Cơ sở vật chất và pháp lý
Hệ thống chấm điểm tín dụng là cơ sở cho công tác chấm điểm tín dụng của
ngân hàng. Hệ thống chấm điểm tín dụng bao gồm quy trình chấm điểm tín dụng,
hệ thống các chỉ tiêu định tính và định lượng được sử dụng cho điểm và xếp hạng.
Quy trình và chỉ tiêu này một mặt phải tuân thủ theo những qui định chung của
NHNN, theo nguyên tắc chuẩn mực quốc tế đồng thời phải phù hợp với thực tiễn
hoạt động tín dụng của bản thân NHCV. Hệ thống chấm điểm càng chi tiết, khoa
học thì việc đánh giá các doanh nghiệp càng chính xác. Ngoài ra, để hệ thống
chấm điểm đạt hiệu quả cao, nó phải được triển khai một cách đồng bộ và rộng rãi
trong tất cả các chi nhánh của NHCV. Việc ban hành những văn bản qui định
hướng dẫn chấm điểm cụ thể sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác chấm
điểm tín dụng nói riêng và chất lượng tín dụng nói chung.
Hiệu quả của hệ thống chấm điểm tín dụng còn phụ thuộc rất lớn vào điều
kiện cơ sở vật chất và hệ thống thông tin trong ngân hàng. Công tác chấm điểm tín
dụng và xếp hạng tín nhiệm rất phức tạp và đòi hỏi độ chính xác cao vậy việc lưu
trữ, xử lý và cập nhật thông tin phải được thực hiện bởi các phần mềm tiên tiến,
hiện đại và khoa học.
1.3.2. Trình độ đội ngũ cán bộ
Những người trực tiếp tiến hành các bước trong qui trình chấm điểm tín dụng
là các CBCĐTD. Sự nhận thức về tầm quan trọng của công tác chấm điểm tín
dụng và xếp hạng khách hàng của CBCĐTD có ảnh hưởng trực tiếp đến các nhân
tố như chất lượng, độ chính xác của thông tin thu thập được, sự cẩn trọng và khách
quan khi đánh giá.
CBCĐTD trước tiên phải là người có trình độ nghiệp vụ và có hiểu biết sâu sắc về
công tác quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng đồng thời phải am hiểu về các
phần mềm chấm điểm tín dụng và có đủ năng lực để đánh giá các chỉ tiêu phi tài
chính. Đồng thời, các CBCĐTD phải là những người có đạo đức nghề nghiệp để
đảm bảo công tác chấm điểm là trung thực, khách quan và đáng tin cậy.
Kết luận: Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại là hoạt động cơ bản
và thường xuyên, đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng
là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro. Hệ thống chấm điểm tín dụng cùng với ứng
dụng của nó là xếp hạng khách hàng đi vay là một trong các công cụ hữu ích của
NH để lượng hoá và hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I –
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Sở Giao Dịch I- Ngân
Hàng Công Thương Việt Nam
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Sở Giao Dịch I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam được thành lập vào ngày
30/3/1995 theo QĐ 83/ NHCT – QĐ (CTHĐQT).
Ngày 30/12/1998 Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân Hàng Công Thương Việt
Nam kí quyết định số 134 sắp xếp tổ chức hoạt động Sở Giao Dịch I Ngân Hàng
Công Thương Việt Nam theo điều lệ tổ chức hoạt động của ngân hàng.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân Hàng Công Thương Việt Nam ban hành
quyết định số 153 vào ngày 20/10/2003 về mô hình tổ chức mới của Sở Giao Dịch
I theo dự án hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán do ngân hàng thế
giới tài trợ.
Sở Giao Dịch I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (Industrial and
Commercial Bank of Việt Nam) là đơn vị lớn nhất của Ngân Hàng Công Thương
Việt Nam có trụ sở đặt tại số 10 Lê Lai, Hoàn Kiếm, Hà Nội là đơn vị hạch toán
phụ thuộc, là nơi thí điểm để cung cấp các dịch vụ mới của Ngân Hàng Công
Thương.
Quá trình hình thành và phát triển của Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công
Thương có thể được phân chia thành 3 giai đoạn chủ yếu sau:
- Từ năm 1988 đến 1/4/1993
- Từ 1/4 /1993 đến 31/12/1998
- Từ 1/1/1999 đến nay
Giai đoạn thứ nhất: Từ năm 1988 đến 1/4/1993
Sở Giao Dịch được biết đến là ngân hàng Công Thương Hà Nội. Trong giai
đoạn này, cơ sở vật chất kĩ thuật của ngân hàng còn nghèo nàn, sản phẩm
dịch vụ đơn điệu, kinh doanh đối ngoại chưa phát triển. Đội ngũ cán bộ
được đào tạo trong cơ chế cũ, đông về số lượng nhưng lại yếu về chất
lượng, nhất là kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh trong cơ chế thị
trường. Về qui mô, hoạt động của Sở còn khiêm tốn. Cụ thể:
- Tổng nguồn vốn huy động tính đến ngày 31/9/1993 đạt 522 tỷ VNĐ
- Tổng dư nợ cho vay tính đến ngày 31/9/1993 đạt 323 tỷ VNĐ
Giai đoạn thứ hai: Từ 1/4/1993 đến 31/12/1998
Sở Giao Dịch I sát nhập với Ngân Hàng Công Thương Trung Ương có
tên là Hội sở chính Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Giai đoạn này, cơ
sở vật chất kĩ thuật công nghệ của Hội sỏ được tăng cường, sản phẩm dịch
vụ ngân hàng khá phong phú, ngoài cho vay ngắn, trung và dài hạn còn có
nhiều loại cho mới ra đời như: Cho vay uỷ thác, cho vay thanh toán công
nợ, đồng tài trợ...Kinh doanh đối ngoại đã phát triển mạnh. Đội ngũ cán bộ
được đào tạo lại và thích ứng dần với hoạt động kinh doanh trong cơ chế
thị trường.
Giai đoạn thứ 3: Từ 1/1/1999 đến nay
Hội sở được tách ra theo quyết định số 134/QĐ HĐQT-NHCT Việt
Nam và mang tên Sở Giao Dịch I, hạch toán phụ thuộc. Trong giai đoạn
này, hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch I phát triển mạnh trên tất cả
các mặt nghiệp vụ. Sở đã áp dụng giao dịch tức thời trên máy tính tại tất cả
các điểm huy động vốn, mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các dịch
vụ mới.
2.1.1.2.Vị trí, nghĩa vụ và quyền hạn của Sở Giao Dịch I- NHCT trong hệ thống
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
2.1.1.2.1. Vị trí của Sở Giao Dịch I-NHCT trong hệ thống Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam
Trong những năm qua, Sở Giao Dịch I- NHCT có vị trí quan trọng trong hệ
thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản luôn đứng
đầu hệ thống Ngân Hàng Công Thương, trong đó nguồn vốn luôn chiếm khoảng
20%, dư nợ và đầu tư đứng một trong hai vị trí đầu trong hệ thống Ngân Hàng
Công Thương Việt Nam. Lợi nhuận hạch toán nội bộ luôn cao nhất, chiếm gần
50% trong toàn hệ thống.
Sở luôn được chọn làm nơi thí điểm cho sản phẩm dịch vụ của Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam, là đầu mối cho các chi nhánh trên địa bàn để triển khai các
chương trình hợp tác của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam với các đối tác và
bạn hàng.
2.1.1.2.2.Nghĩa vụ và quyền hạn của Sở Giao Dịch I- NHCT
Nghĩa vụ:
Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực của Ngân -
Hàng Công Thương Việt Nam.
Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh, bảo đảm an toàn, hiệu quả, phục -
vụ phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo qui định của pháp luật và của Ngân -
Hàng Công Thương Việt Nam.
Quyền hạn:
Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, dân cư -
trong và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ.
Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kì phiếu, trái phiếu và các -
hình thức huy động vốn khác, phục vụ quá trình phát triển kinh tế và hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức
kinh tế và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng của Ngân
hàng Nhà nước và theo qui định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, kì phiếu và các giấy tờ có giá theo qui -
định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế, thanh toán nhờ thu, thanh toán L/C, -
thanh toán L/C nhập khẩu, thông báo L/C xuất khẩu, bảo lãnh thanh toán, kinh
doanh ngoại tệ theo qui định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam và theo
mức uỷ quyền.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán, chuyển tiền trong và
ngoài nước, chi trả kiều hối...
- Thực hiện chế độ an toàn kho quĩ, đảm bảo tiền mặt, ngân phiếu thanh toán
và các ấn chỉ quan trọng, đảm bảo chi trả tiền mặt, ngân phiếu thanh toán chính
xác kịp thời.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn tiền tệ, quản lý tiền vốn, các dự án đầu tư phát
triển theo yêu cầu của khách hàng.
- Theo dõi, kiểm tra kho ấn chỉ của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam,
đảm bảo kho ấn chỉ quan trọng cho các chi nhánh Ngân Hàng Công Thương
Việt Nam phía Bắc.
- Thực hiện một số nghiệp vụ khác do Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
giao.
2.1.1.3. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam
Nhận tiền gửi:
Sở Giao Dịch nhận tiền gửi không kì hạn và có kì hạn bằng VNĐ và ngoại tệ;
nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm
không kì hạn, Tiết kiệm có kì hạn, Tiết kiệm dự thưởng, Tiết kiệm bậc thang...;
phát hành kì phiếu, trái phiếu.
Cho vay và bảo lãnh
Sở Giao Dịch cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ; tài trợ
xuất nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ thanh toán; đồng tài trợ, uỷ thác theo các
chương trình Đài Loan, Việt Đức và các hiệp định tín dụng khung...; thấu chi cho
vay tiêu dùng...; Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán...
Tài trợ thương mại
Phát hành, thanh toán thư tín dụng, thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín
dụng xuất khẩu; nhờ thu xuất, nhập khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ
thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
Dịch vụ thanh toán
Chuyển tiền trong nước và quốc tế; uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc...quản lý
vốn; cho trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM, chi trả kiều hối...
Dịch vụ ngân quỹ
Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap); mua, bán các chứng từ có giá ( trái
phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu); thu, chi hộ tiền mặt, VNĐ và
ngoại tệ...
Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế (visa, Master card); Dịch vụ thẻ ATM,
thẻ tiền mặt (cash card); Internet Banking, Phone Banking, Mobile Banking...
Hoạt động đầu tư
Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế trong và
ngoài nước; đầu tư vốn trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong và ngoài nước.
Dịch vụ khác
Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ; tư vấn đầu tư tài chính; cho thuê
két sắt; quản lý vàng bạc, đá quý, giấy tờ có giá; cho thuê tài chính thông qua công
ty cho thuê tài chính; môi giới, lưu kí, tư vấn, đại lý thanh toán, phát hành...chứng
khoán thông qua công ty chứng khoán; tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản
xiết nợ... thông qua công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.
2.1.1.4. Cơ cấu và tổ chức
2.1.1.4.1.Cơ cấu
Sở Giao Dịch Ngân Hàng Công Thương Việt Nam có cơ cấu bao gồm 1 Giám
đốc, 4 Phó Giám đốc và 11 phòng ban nghiệp vụ thực hiện chúc năng nhiệm vụ do
Tổng Giám đốc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam giao cho đơn vị.
Bảng 2.1:Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phòng ban của Sở Giao Dịch I-NHCT
P. Khách hàng cá nhân
P.GIÁM ĐỐC I
P. Dịch vụ thẻ
P. Kế toán giao dịch
P.GIÁM ĐỐC II
P. Tiền tệ kho quỹ
P. Khách hàng I ( DN lớn)
GIÁM
P. Kế toán tài chính
ĐỐC
P. Tổ chức hành chính
P. Khách hàng II (DN vừa và nhỏ)
P.GIÁM ĐỐC III
P. Thông tin điện toán
P.Quản lý rủi ro
P.GIÁM ĐỐC IV
P. Thanh toán xuất nhập khẩu
2.1.1.4.2.Chức năng, nhiêm vụ của các phòng ban
Phòng khách hàng 1 ( Doanh nghiệp lớn)
Phòng khách hàng 1 là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các
doanh nghiệp lớn, để khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Phòng thực hiện
các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với
chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho
các doanh nghiệp lớn.
Phòng khách hàng 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Phòng khách hàng 2 là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác nốn bằng VNĐ và ngoại tệ; thực hiện
nhiệm vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế
độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.Trực
tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách
hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các
nghiệp vụ có liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với
chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phòng quản lý rủi ro
Phòng quản lý rủi ro có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công
tác quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro; quản lý giám sát thực hiện
danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách
hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín
dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động
của ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Là đầu mối khai
thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo qui định của Nhà nước.
Phòng kế toán giao dịch
Phòng kế toán giao dịch là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với
khách hàng; các nghiệp vu và các công việc có liên quan đến công tác quản lý tài
chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến
nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhịêm đối
với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý kho và quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên
theo đúng qui định của Nhà nước và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Thực hiện
nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng về sừ dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về
thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo qui định của
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện công tác
quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng qui
định của Nhà nước và của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Phòng tiền tệ kho quĩ
Phòng tiền tệ kho quĩ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quĩ, quản lý quĩ tiền
mặt theo qui đinh của Ngân hàng Nhà nước và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam,
ứng và thu tiền cho các quĩ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi
tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và
đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và qui định của
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục
vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an toàn chi
nhánh.
Phòng thông tin điện toán
Phòng thông tin điện toán là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ
thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính; đảm bảo thông
suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
Phòng dịch vụ thẻ
Phòng dịch vụ thẻ là phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mưu cho Ban Giám
đốc nghiên cứu, phát triển dịch vụ thanh toán các loại thẻ do Ngân Hàng Công
Thương phát hành.
Phòng có nhịêm vụ trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ phát hành và thanh toán
thẻ theo đúng qui định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, bảo đảm an toàn
hiệu quả phục vụ khách hàng nhanh chóng kịp thời, văn minh.
Phòng tổng hợp
Phòng tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế
hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực
hiện báo cáo hoạt động hàng năm của Sở Giao Dịch.
Tất cả các phòng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của một ngân hàng thương mại. Cơ cấu tổ chức được đổi mới theo hướng gọn nhẹ,
hiệu quả, tránh cồng kềnh và chồng chéo. Sở Giao Dịch đang tiến tới xây dựng một
mô hình ngân hàng thương mại đa năng, hiện đại, hướng tới sản phẩm mới, thị trường
mới, tăng cường sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
2.1.2. Hoạt động tín dụng của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bảnđem lại nguồn thu lớn cho SGD trong thời
gian qua. Đến 31/12/2006, dư nợ đầu tư và cho vay đạt 4.499 tỷ đồng, tăng 560 tỷ
đồng, đạt tỷ lệ tăng 14% so với năm 2005. Trong đó, dư nợ cho vay nền kinh tế
đạt 2.777 tỷ đồng, giảm 11 tỷ đồng (-0,4%) so với năm 2005, đạt 90% kế hoạch
NHCT Việt nam giao. Cơ cấu dư nợ cho vay nền kinh tế như sau:
- Dư nợ VND đạt 1.907 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 68,7% trong tổng dư nợ, tăng
18 tỷ đồng so với năm 2005, đạt 88% kế hoạch được giao.
- Dư nợ ngoại tệ quy VND đạt 870 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 31,3% trong tổng
dư nợ, giảm 29 tỷ đồng so với năm 2005, đạt 91,6% kế hoạch được giao.
- Dư nợ ngắn hạn đạt 896 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 32,2% trong tổng dư nợ,
giảm 92 tỷ đồng so với năm 2005.
- Dư nợ trung và dài hạn đạt 1.881 tỷ đồng, chiếm trọng 67,8% trong tổng dư
nợ, tăng 81 tỷ đồng so với năm 2005.
- Dư nợ doanh nghiệp Nhà nước đạt 2.082 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 75%, tăng
nhẹ so với năm 2005.
- Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 695 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25%
trong tổng dư nợ, không tăng so với năm 2005.
Công tác cho vay được mở rộng tới mọi đối tượng khách hàng là các Tổng
công ty; Công ty liên doanh; Công ty có vốn đầu tư nước ngoài; DNV&N; Khu
vực kinh tế tư nhân; Cho vay tiêu dùng...nhằm đa dạng hóa khách hàng theo
hướng chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Vốn vay được hướng vào những ngành hàng,
mặt hàng chiến lược có triển vọng phát triển bền vững như: lương thực thực phẩm,
dược phẩm, điện lực, dầu khí, viễn thông…các khoản vay đều phát huy tốt hiệu
quả kinh tế. Sở giao dịch I được NHCT Việt Nam chọn làm ngân hàng đầu mối
giải ngân dự án Vệ tinh VINASAT của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt
Nam, với số tiền 164 triệu USD. Trong đó, NHCT Việt nam tham gia 86 triệu
USD, dự án đã ký hợp đồng tín dụng, việc giải ngân được thực hiện trong năm
2007. Trong năm 2006, do tích cực làm tốt công tác tiếp thị, Sở giao dịch I đã có
thêm 200 khách hàng vay mới, với dư nợ tăng lên trên 100 tỷ đồng. Tuy nhiên, dư
nợ cuối năm có giảm so với kế hoạch là do:
- Một số Tổng công ty trả nợ Ngân hàng theo kế hoạch chưa vay lại như Tập đoàn
BCVTVN giảm dư nợ trên 100 tỷ đồng; Công ty FPT giảm dư nợ 70 tỷ đồng.
- Nhiều doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa, hoạt động kinh doanh có hiệu quả
đã tận dụng vốn tự có để kinh doanh, không vay vốn ngân hàng.
Ngoài duy trì quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp lớn, Sở giao dịch I luôn
chú trọng đầu tư đối với các DNV&N, cho vay tiêu dùng, là khách hàng có tiềm
năng phát triển, tăng trưởng nhanh về số lượng và quy mô, là lực lượng năng động
và hiệu quả của nền kinh tế. Việc cho vay thành phần kinh tế này không những
góp phần làm cho cơ cấu tín dụng bền vững hơn, an toàn hơn, mà còn phát triển
được các loại hình dịch vụ, góp phần làm tăng thu dịch vụ cho ngân hàng. Tuy
nhiên, kết quả cho vay đối với các DNV&N chưa đạt được tốc độ tăng trưởng là
do: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu ít lại
thiếu hoặc không có tài sản đảm bảo. Trong khi cơ chế cho vay của ngân hàng yêu
cầu DN phải có hệ số tự tài trợ trên 15% để đảm bảo an toàn vốn, do vậy Sở giao
dịch I rất khó khăn trong việc đẩy mạnh cho vay đối với thành phần này.
Chất lượng tín dụng: Nhờ làm tốt thẩm định cho vay, kiểm tra giám sát sử dụng vốn
vay, nên chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể. Nợ quá hạn đến 31/12/2006 chỉ có 1
tỷ 470 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,05% trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.
Thu hồi nợ tồn đọng: Việc giải quyết thu hồi nợ đọng (đã hạch toán ngoại
bảng) trong năm qua gặp rất nhiều khó khăn do hầu hết các khoản nợ đều phát
sinh từ nhiều năm trước, các đơn vị có nợ đọng hoạt động cầm chừng, nguồn thu
rất ít; có đơn vị đã cam kết trả nợ nhưng không thực hiện, Sở giao dịch I luôn tích
cực bám sát, đôn đốc và đã thu hồi được 1 tỷ 200 triệu đồng. Tuy nhiên, kết quả
thu hồi nợ đọng cả năm chưa đạt kế hoạch Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
giao.
Bảng 2.2: Hoạt động tín dụng của sở giao dịch I - NHCTViệt nam
Đơn vị: tỷ đồng
2004 2005 2006
VNĐ Ngoại VNĐ Ngoại VNĐ Ngoại Chỉ tiêu
tệ Tổng tệ Tổng tệ Tổng
quy số quy số quy số
VNĐ VNĐ VNĐ
Dư nợ cho vay và đầu 2.916 709 3.041 899 3.625 3.940 3.618 880 4.499
tư
Trong đó: Cho vay 1.706 708 1.889 899 2.414 2.788 1.906 870 2.776
Phân theo thời hạn
Ngắn hạn 568 347 675 653 242 915 987 895
Trung và dài hạn 1.138 361 1.214 1.499 1.801 1.253 628 1.881
Phân theo TPKT
KTQD 1.931 2.066 2.081
KTNQD 483 722 695
Phân theo ngành
SXKD
Công nghiệp 749 343 994 236 1.092 1.230
Tiêu dùng 49 49 38 38
Thương nghiệp 321 255 435 528 576 963
Dịch vụ 458 76 316 38 534 54
Ngành khác 129 34 106 97 163 203
Chất lượng tín dụng
Dư nợ trong hạn 1.707 707,4 2.404,4 1886, 894,4 2.780, 2.774,
4 8 5
Dư nợ quá hạn 8,4 1,2 2,6 4,6 9,6 7,2 1,5
Trong đó: KTQD 6 1 1,4 3,5 7 4,9
KTNQD 2,4 0,2 1,2 1,1 2,6 2,3
Chỉ tiêu hiệu quả
Tổng doanh số cho 3.898 1.742 5.640 3.196 1.997 5.193 6.960
vay
Tổng doanh số thu nợ 3.769 1.811 5.580 3.012 1.807 4.819 6.971
Dư nợ bình quân 2.472 2.780
(Nguồn: Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công Thương Việt Nam)
2.2. Thực trạng công tác chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I - Ngân Hàng
Công Thương Việt Nam
2.2.1. Mô tả hệ thống chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I -NHCTVN
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạn khách hàng của NHCT Việt Nam là
một qui trình đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của một KH đối với
ngân hàng cho vay như khả năng trả gốc và lãi vay khi đến hạn nhằm xác định rủi
ro trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng cho vay. Mức độ rủi ro tín dụng
thay đổi theo từng KH và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang
điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của KH tại thời điểm
chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH.
Bảng dưới đây cho phép so sánh thang điểm của NHCT Việt Nam với thang
điểm tín dụng của hai tổ chức quốc tế chấm điểm tín dụng chuyên nghiệp Standard
& Poors và Moody’s.
Bảng 2.3: Bảng so sánh thang điểm của NHCT Việt Nam, Moody’s và Standard & Poor.
Điểm tín dụng của NHCT Việt Điểm tín dụng của Điểm tín dụng của
Nam Moody’s Standard & Poors
1 Aaa, Aa1, Aa2, Aa3 AAA, AA+, AA, AA-
2 A1, A2, A3 A+, A, A-
3 Baa1, Baa2 BBB+, BBB
4 Baa3 BBB-
5 Ba1, Ba2 BB+, BB
6 Ba3 BB-
7 B1, B2 B+, B
Caa CCC 8- Chất lượng kém
9- Không tính lãi nhưng chưa Không có Không có
có dự phòng
10- Không tính lãi có dự phòng Không có Không có
Hệ thống chấm điểm tín dụng của NHCT Việt Nam là thang điểm 10 trong
đó 1 là chất lượng tốt nhất (điểm tốt nhất) và 10 là chất lượng thấp nhất (điểm tồi
nhất). Các điểm này được trình bày khái quát trong phần dưới đây:
Điểm 1:
Điểm tín dụng tốt nhất dành cho các KH có mức rủi ro tín dụng thấp nhất.
Các KH này có các chỉ số tài chính như: khả năng trả lãi, tỷ số vốn vay và khả
năng trả nợ gốc ổn định và ở mức rất tốt.
Các KH này có tình hình tài chính rất mạnh được thể hiện qua khả năng sinh
lợi nhuận và khả năng thanh toán cực kì tốt và được đánh giá là sẽ tiếp tục theo
hướng đó trong một thời gian tương đối lâu dài (10 năm). Cùng với hoạt động của
họ, khả năng tài chính và khả năng trả nợ, KH có điểm tín dụng ở mức này có rủi
ro tín dụng rất thấp do sự ổn định và trường tồn của họ
Điểm 2:
Các doanh nghiệp lớn hay các công ty con của công ty đa quốc gia có mức độ
rủi ro dài hạn cao hơn các KH ở điểm tín dụng 1 nhưng đã thể hiện khả năng sinh
lời và hoạt động rất ổn định. Các KH này có các chỉ số khả năng trả lãi, tỷ số vốn
vay và khả năng trả gốc ổn định ở mức cao.
Các khách hàng này có tình hình tài chính mạnh được thể hiện qua khả năng
sinh lợi nhuận và khả năng thanh toán tốt, và được đánh giá là sẽ tiến triển theo
hướng đó trong một tương lai khá dài (5 năm).
Cùng với hoạt động của họ, khả năng tài chính và khả năng tài trợ, khách hàng có
điểm tín dụng này có mức rủi ro tương đối thấp do sự ổn định và trường thọ của
họ.
Điểm 3
Khách hàng thể hiện sự ổn định về tài chính trong trung hạn và dài hạn
nhưng có thể bị ảnh hưởng xấu bởi chu kì kinh doanh hay sự bất ổn trong doanh
thu. Khách hàng thuộc mức này có các chỉ số khả năng trả lãi, tỷ số vốn vay và
khả năng trả gốc ổn định.
Cùng với hoạt động của họ, khả năng tài chính và khả năng tài trợ, khách hàng có
điểm tín dụng này có mức độ rủi ro tương đối thấp do sự ổn định và trường tồn của họ
mặc dù có thể thấy tình hình kinh doanh của DN không mấy ổn định.
Điểm 4
Khách hàng có hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính ổn định trong
vòng 3 đến 5 năm qua, nhưng do bị tác động mạnh hơn bởi các điều kiện kinh tế
hay điều kiện kinh doanh so với các khách hàng có điểm tín dụng từ 1 đến 3.
Khách hàng thuộc nhóm này có các chỉ số tài chính bao gồm khả năng trả lãi, tỷ số
vốn vay và khả năng trả gốc tương đối ổn định.
Cùng với hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính và khả năng trả nợ, KH
có điểm tín dụng ở mức này có mức độ rủi ro từ thấp đến trung bình (nhưng vẫn
chấp nhận được) do sự tương đối ổn định của họ.
Điểm 5
Khách hàng có hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại, nhưng có thể thấy
những biến động lớn trong kinh doanh do sức ép cạnh tranh và sức ép từ nền kinh
tế nói chung. Khách hàng thuộc nhóm này có các chỉ số tài chính bao gồm khả
năng trả lãi, tỷ số vốn vay và khả năng trả gốc ở mức độ vừa phải.
Cùng với hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính và khả năng trả nợ, KH
có điểm tín dụng mức này có mức độ rủi ro trung bình, mặc dù tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp này có thể bất ổn và do vậy khả năng trả nợ gốc và lãi
trong tương lai ít được đảm bảo hơn.
Điểm 6
Các khách hàng nhóm này có dòng tiền biến động và chịu sức ép cạnh tranh
mạnh mẽ hơn. Khách hàng thuộc nhóm này có các chỉ số tài chính bao gồm khả
năng trả lãi, tỷ số vốn vay và khả năng trả gốc ở mức chấp nhận được nhưng có
nhiều biến động.
Cùng với hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính và khả năng trả nợ, KH
có điểm tín dụng ở mức này có mức độ rủi ro ở mức cao hơn và là mức cao nhất
có thể chấp nhận được do tài chính thiếu tính ổn định (đôi khi kinh doanh thua lỗ).
Tình hình kinh doanh của họ trong vòng 3 đến 5 năm tới ít được đảm bảo hơn
trong cả điều kiện môi trường kinh doanh thuận lợi và không thuận lợi. Khả năng
trả nợ của khách hàng này chỉ vừa đủ.
Điểm 7
Khách hàng có điểm tín dụng thuộc mức này có xác suất vi phạm hợp đồng
cao và không chấp nhận được. Mặc dù theo dự báo tài chính hiện tại, họ vẫn có thể
trả nợ gốc và lãi, song điều kiện kinh tế,tài chính bất lợi có thể ảnh hưởng đến điều
này.
Các khách hàng này thường có kết quả kinh doanh đầy biến động, bị thua lỗ
một hay nhiều năm tài chính gần đây. Họ có thể vay nhiều hơn và hoạt động tài
khoản gặp nhiều vấn đề. Có thể xem họ là đang vật lộn để duy trì khả năng sinh
lời hiện tại, nói chung họ là rủi ro lớn của ngân hàng trong ngắn hạn.
Điểm 8
Điểm này áp dụng cho tất cả các KH có một hoặc một số khoản vay đã quá
hạn trả nợ từ 90 ngày. Tuy nhiên, theo đánh giá của ngân hàng, KH này vẫn còn
khả năng thu hồi gốc và lãi.
Điểm 9
Điểm này áp dụng đối với các KH có một hoặc một số khoản vay khó đòi mà
ngân hàng đã thôi không tính lãi trong hệ thống nội bộ nhưng dự phòng cho khoản
vay đó vẫn chưa được lập. KH thuộc nhóm này có tình hình tài chính rất yếu kém
và không có triển vọng phục hồi. Ngân hàng sẽ phải mất nhiều thời gian và công
sức để thu hồi tiền gốc.
Điểm 10
Điểm này áp dụng cho các KH có một hoặc một số tài khoản vay khó đòi đã
được ngân hàng xếp vào loại không tính lãi vì theo đánh giá của NH không thể thu
hồi gốc và lãi của KH này.
Tương ứng với 10 thang điểm trong chấm điểm tín dụng, NHCT VN cũng xếp các
DN thành 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp đến cao.
Bảng 2.4: Bảng xếp hạng khách hàng
Loại Đặc điểm Mức độ rủi ro
AA+ Loại tối ưu Tình hình tài chính lành Thấp nhất
Điểm tín dụng tốt nhất mạnh.
dành cho các KH có chất Năng lực tài chính lành
lượng tín dụng tốt nhất. mạnh.
Hoạt động đạt hiệu quả cao,
ổn định.
Triển vọng phát triển lâu dài
Khả năng cạnh tranh rất
vững vàng trước những tác
động của môi trường kinh
doanh hoặc độc quyền của
Nhà nước.
Đạo đức tín dụng cao.
AA Loại ưu Tình hình tài chính lành Rủi ro ở mức thấp nhưng
mạnh về dài hạn cao hơn KH
Khả năng sinh lời tốt loại AA+
Hoạt động hiệu quả và ổn
định.
Quản trị tốt.
Triển vọng phát triển lâu
dài.
Đạo đức tín dụng tốt.
AA- Loại tốt Tình hình tài chính ổn định Rủi ro ở mức tương đối
nhưng có những hạn chế thấp.
nhất định.
Hoạt động hiệu quả nhưng
không ổn định như KH loại
AA.
Quản trị tốt.
Triển vọng phát triển tốt.
Đạo đức tín dụng tốt.
BB+ Loại khá Hoạt động hiệu quả và có Mức độ rủi ro trung bình.
triển vọng trong ngắn hạn.
Tình hình tài chính ổn định
trong ngắn hạn do có một số
hạn chế về tài chính và năng
lực quản lý và có thể bị tác
động mạnh bởi các điều
kiện kinh tế, tài chính trong
môi trường kinh doanh.
BB Loại trung bình khá Tiềm lực tài chinh trung Mức độ rủi ro trung bình,
bình, có những nguy cơ khả năng trả nợ gốc và lãi
tiềm ẩn. trong tương lai ít được
Hoạt động kinh doanh tốt đảm bảo hơn KH loại
nhưng dễ bị tổn thất bởi BB+.
những biến động lớn trong
kinh doanh do các sức ép
cạnh tranh và sức ép từ nền
kinh tế nói chung.
BB- Loại trung bình Khả năng tự chủ tài chính Rủi ro ở mức cao do khả
thấp, dòng tiền biến động năng tự chủ tài chính thấp.
theo hướng xấu. Ngân hàng chưa có nguy
Hiệu quả hoạt động kinh cơ mất vốn ngay nhưng về
doanh không cao, chịu sức lâu dài sẽ khó khăn nếu
ép cạnh tranh mạnh mẽ hơn, tình hình hoạt động của
dễ bị tác động lớn từ những KH không được cải thiện.
biến động kinh tế nhỏ.
CC+ Loại dưới trung Hiệu quả hoạt động thấp, Rủi ro ở mức cao, là mức
bình kết quả kinh doanh có nhiều cao nhất có thể chấp nhận
biến động. được; xác suất vi phạm
Năng lực tài chính yếu, bị hợp đồng tín dụng cao, nếu
thua lỗ trong một hay một không có những biện pháp
số năm gần đây và hiện tại kịp thời, NH có nguy cơ
đang phải vật lộn để duy trì mất vốn trong ngắn hạn.
khả năng sinh lời.
Năng lực quản lý kém.
CC Loại xa dưới trung Hiệu quả hoạt động thấp Rủi ro ở mức rất cao, khả
bình. Năng lực tài chính yếu kém, năng trả nợ NH kém, nếu
đã có nợ quá hạn ( dưới 90 không có những biện pháp
ngày) kịp thời, ngân hàng có
Năng lực quản lý kém nguy cơ mất vốn trong
ngắn hạn.
CC- Loại yếu kém Hiệu quả hoạt động rất thấp, Rủi ro ở mức rất cao, NH
bị thua lỗ, không có trỉển sẽ phải mất nhiều thời gian
vọng phục hồi. và công sức để thu hồi vốn
Năng lực tài chính yếu kém, cho vay.
đã có nợ quá hạn.
Năng lực quản lý kém.
C Loại rất yếu kém Các KH này bị thua lỗ kéo Đặc biệt cao, ngân hàng
dài, tài chính yếu kém, có hầu như sẽ không thể thu
nợ khó đòi, năng lực quản lý hồi được vốn vay.
kém.
(Nguồn: Ngân Hàng Công Thương Việt Nam)
2.2.2.Quy trình chấm điểm tín dụng tại Sở giao dịch I- NHCT VN
Bước 1: Thu thập thông tin, lập hồ sơ về khách hàng
Cán bộ chấm điểm tín dụng tiến hành điều tra, thu thập, xác minh và sàng lọc
nhằm mục đích tổng hợp thông tin về khách hàng và dự án đầu tư hay phương án
sản xuất kinh doanh. Thông tin này có thể được khai thác từ hồ sơ do KH cung
cấp, các giấy tờ pháp lý (biên bản thuế) hoặc từ các báo cáo tài chính (thông tin
sẽ chính xác và đáng tin cậy hơn nếu là báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi
đơn vị kiểm toán độc lập). CBCĐTC có thể phỏng vấn trực tiếp và đi thăm thực
địa của KH. Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác cũng là các
nguồn thông tin khách quan về khách hàng.
Bước 2: Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của DN
Có 4 loại biểu điểm khác nhau được NHCT Việt Nam áp dụng đối với từng
ngành kinh doanh cụ thể.
Ngành nông, lâm, ngư nghiệp bao gồm chăn nuôi; trồng trọt cây lương thực, hoa
màu, cây ăn quả, cây công nghiệp…; trồng rừng; khai thác lâm sản; đánh bắt,
nuôi trồng thủy hải sản; làm muối.
Ngành thương mại, dịch vụ bao gồm các hoạt động kinh doanh trên cảng sông,
cảng biên; hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà hàng, giải trí, du lịch; hoạt động
kinh doanh siêu thị, đại lý phân phối, bán buôn, bán lẻ các loại nông sản, lâm
sản, thủy hải sản, kinh doanh thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, dược phẩm,
thiết bị y tế, mỹ phẩm, văn hóa phẩm, vật liệu xây dựng, hàng điện trử, máy móc,
phương tiện giao thông vận tải, hóa chất (bao gồm cả phân bón, thuốc trừ sâu),
hàng tiêu dùng, hàng mỹ thuật, mỹ nghệ, điện, khí đốt; in ấn, xuất bản sách, báo
chí; dịch vụ sửa chữa nhà cửa, các loại máy móc, phương tiện giao thông; dịch
vụ chăm sóc sức khỏe, làm đẹp; dịch vụ tư vấn, môi giới; thiết kế thời trang, gia
công may mặc; bưu chính viễn thông; vận tải đường bộ, đường song, đường
biển, đường sắt, đường hàng không; dịch vụ vệ sinh, môi trường, văn phòng…
Ngành xây dựng bao gồm các lĩnh vực sau: hạ tầng giao thông, công nghiệp; hạ
tầng đô thị và nhà ở; xây lắp (xây dựng cơ bản).
Ngành công nghiệp bao gồm các lĩnh vực chế biến các loại nông lâm sản, thủy
hải sản, thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát; sản xuất thuốc lá; dược phẩm,
thiết bị y tế, mỹ phẩm, văn hóa phẩm, vật liệu xây dựnh, hóa chất (bao gồm cả
phân bón, thuốc trừ sâu), hàng tiêu dùng, hàng mỹ thuật, mỹ nghệ, nguyên vật
liệu cho các ngành khác; sản xuất, lắp ráp hàng điện tử, máy móc, phương tiện
giao thông vận tải; sản xuất điện, khí đốt; khai thác khoáng sản; khai thác than,
vật liệu xây dựn, dầu khí.
Bước 3: Chấm điểm qui mô doanh nghiệp
Qui mô doanh nghiệp cũng là một tiêu chí được ngân hàng quan tâm xem xét
khi đánh giá năng lực trả nợ của DN. Những doanh nghiệp có lợi thế về qui mô,
có thể tiết kiệm chi phí sản xuất đem lại khả năng sinh lời cao hơn do đó được
đảm bảo hơn về khả năng trả nợ.CBCĐ TD cho điểm qui mô của doanh nghiệp
dựa trên các tiêu chí cơ bản sau:
Doanh thu thuần: là doanh thu hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như giá vốn hàng bán, khuyến mại,
giảm giá.
Nguồn vốn kinh doanh: là nguồn vốn được hình thành phục vụ cho quá trình
hoạt động của DN.
Lao động: Là số lao động thực tế mà DN sử dụng tính bình quân trong 3 năm
gần nhất.
Giá trị nộp ngân sách nhà nước: phần giá trị lấy theo số thực nộp vào NSNN
theo số phát sinh trong kì (không kể số thiếu của kì trước nộp vào kì này) bao
gồm các loại thuế và các khoản nộp khác theo qui định của Nhà nước trong
năm báo cáo (không tính các khoản thuế xuất nhập khẩu, đóng bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…)
Bảng 2.5: Bảng chấm điểm theo qui mô của doanh nghiệp
STT Tiêu chí Trị số Điểm
1 Nguồn vốn kinh Từ 50 tỷ đồng trở lên 30
doanh Từ 40 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng 25
Từ 30 tỷ đến dưới 40 tỷ đồng 20
Từ 20 tỷ đến dưới 30 tỷ đồng 15
Từ 10 tỷ đến dưới 20 tỷ đồng 10
Dưới 10 tỷ đồng 5
2 Lao động Từ 1500 người trở lên 15
Từ 1000 đến dưới 1500 người 12
Từ 500 đến dưới 1000 người 9
Từ 100 đến dưới 500 người 6
Từ 50 đến dưới 100 người 3
Dưới 50 người 1
3 Doanh thu thuần Từ 200 tỷ đồng trở lên 40
Từ 100 tỷ đến dưới 200 tỷ đồng 30
Từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng 20
Từ 20 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng 10
Từ 5 tỷ đến dưới 20 tỷ đồng 5
Dưới 5 tỷ đồng 2
4 Nộp NSNN Từ 10 tỷ đồng trở lên 15
Tỷ 7 tỷ đến 10 tỷ đồng 12
Từ 5 tỷ đến 7 tỷ đồng 9
Từ 3 tỷ đến 5 tỷ đồng 6
Từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng 3
Dưới 1 tỷ đồng 1
(Nguồn: Ngân Hàng Công Thương Việt Nam)
Dựa trên cơ sở chấm điểm qui mô như bảng, các doanh nghiệp được xếp vào loại
hình doanh nghiệp qui mô lớn, vừa và nhỏ như sau
Điểm Qui mô
Từ 70 đến 100 điểm Lớn
Từ 30 đến 69 điểm Vừa
Dưới 30 điểm Nhỏ
Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính
Trên cơ sở xác định qui mô và ngành nghề/ lĩnh vực hoạt động của DN, CBCĐ
TD sẽ tiến hành chấm điểm các chỉ số tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ số này
bao gồm : Nhóm các chỉ số phản ánh khả năng thanh toán, nhóm các chỉ số phản
ánh khả năng hoạt động, nhóm các chỉ số phản ánh cơ cấu vốn và nhóm các chỉ số
phản ánh khả năng sinh lời
Chỉ tiêu thanh khoản:
Yếu tố quyết định trả nợ của DN là tính thanh khoản của các tài sản mà DN nắm
giữ. Một tài sản được coi là có tính thanh khoản nếu nó dễ dàng chuyển đổi thành
tiền mặt. Hai tỷ số thông dụng để đánh giá khả năng thanh khoản của tài sản trong
mối quan hệ với các khoản nợ của DN là hệ số thanh toán ngắn hạn ( hiện hành) (
Current Ratio) và hệ số thanh toán nhanh ( Quick ratio).
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn= -------------------------
(Current Ratio) Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn- Hàng Tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh= ---------------------------------------------
(Quick Ratio) Nợ ngắn hạn
Hai hệ số trên phản ánh khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của DN
trong đó hệ số thanh toán ngắn hạn là tỷ lệ giữa tài sản có thể chuyển thành tiền
mặt trong vòng 1 năm so với nợ ngắn hạn, tỷ số thanh toán nhanh là tỷ số đã loại
trừ hàng tồn kho ra khỏi công thức tính vì hàng tồn kho là loại tài sản khó chuyển
thành tiền hơn trong tổng tài sản ngắn hạn và thường chịu lỗ nếu doanh nghiệp
muốn bán nhanh.
Một DN có hệ số thanh toán thấp sẽ thiếu tính thanh khoản theo nghĩa DN không
thể giảm tài sản lưu động để chuyển thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn. Nó phải phụ thuộc vào sự thay thế giữa thu nhập từ hoạt động kinh
doanh và nguồn thay thế từ bên ngoài. Do đó, rủi ro thanh khoản của DN là cao.
Chỉ tiêu hoạt động
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho= ------------------------------
(Inventory turnover) Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng giải phóng và chu kỳ luân chuyển hàng tồn kho
của DN. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh một chính sách bán hàng và tiêu thụ sản
phẩm tốt, ảnh hưởng tích cực đến khả năng trả nợ của DN.
Khoản phải thu bình quân
Kì thu tiền bình quân= -----------------------------------------------
(Collection Period) Doanh thu bán chịu bình quân 1 ngày
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày của một vòng quay các khoản phải thu, nhằm
đánh giá việc quản lý của công ty đối với các khoản phải thu do bán chịu.
Doanh thu thuần
Số vòng quay tài sản = ---------------------------
(Asset Turnover) Tổng tài sản bình quân
Hệ số vòng quay tài sản cho biết số doanh thu thực hiện được trên mỗi đồng tài
sản. Hệ số này cho biết khả năng sử dụng vốn của DN. Với số vòng quay tài sản
thấp cho biết công ty đang hoạt động trong lĩnh vực thâm dụng vốn (capital-
intensive) và ngược lại.
Chỉ tiêu cơ cấu vốn
Nợ phải trả/ Tổng tài sản;
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của Doanh nghiệp được tài trợ
bằng nợ. Chỉ số này phản ánh cơ cấu vốn và tình hình sử dụng vốn của DN. Các
NH thường ưa thích DN có tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản thấp vì cho rằng như
vậy DN có khả năng trả nợ cao. Tuy nhiên, trên giác độ DN việc tài trợ cho tài sản
phần lớn bằng vốn chủ sở hữu lại phản ánh một chính sách vốn chưa linh hoạt.
Mặt khác, các cán bộ tín dụng cần lưu ý rằng khả năng trả nợ của một DN bắt
nguồn chủ yếu từ khả năng sinh lời của DN đó.
Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu;
Chỉ số này phản ánh mức độ đảm bảo cho các khoản nợ bằng vốn tự có của DN.
Chỉ tiêu này càng thấp, mức độ rủi ro của doanh nghiệp càng thấp.
Chỉ tiêu thu nhập
Tổng thu nhập trước thuế/ Doanh thu;
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập trước
thuế hay phản ánh tỷ trọng của thu nhập trước thuế trong doanh thu. Chỉ số này
cao phản ánh khả năng sinh lời lớn.
Tổng thu nhập trước thuế/ Tổng tài sản;
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế. Chỉ số này nếu đem so sánh với trung bình ngành sẽ đánh giá được
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành và so sánh với chi phí vốn ( nếu chỉ tiêu này lớn hơn chi phí vốn
phản ánh doanh nghiệp đang làm ăn có lãi và ngược lại).
Tổng thu nhập trước thuế/ Nguồn vốn chủ sở hữu;
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nhập có thể nhận được nếu quyết định đầu tư
vào doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đặc biệt hữu ích khi đem so sánh với trái phiếu
chính phủ. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn tỷ lệ lãi trung bình trên thị trường thì
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, nếu bằng tỷ lệ lãi trung bình trên thị
trường chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động ở mức có thể chấp nhận được, nếu
nhỏ hơn tỷ lệ lãi trung bình phản ánh doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả
thấp.
Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính
Các chỉ tiêu tài chính chưa thể phản ánh đầy đủ khả năng trả nợ của KH nên
các CBCĐTD còn phải kết hợp đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính để tổng hợp
kết quả và xếp hạng khách hàng.
Các tiêu chí phi tài chính được ngân hàng xem xét bao gồm lưu chuyển tiền tệ,
năng lực và kinh nghiệm quản lý, uy tín giao dịch với NH, môi trường kinh
doanh và các hoạt động khác.
Bảng 2.6: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ
STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 6
1 Hệ số khả năng trả lãi > 4 lần > 3 lần >2 lần > 1lần < 1lần hoặc âm
2 Hệ số khả năng trả nợ gốc >2 lần >1.5 lần > 1 lần < 1 lần Âm
3 Xu hướng của lưu chuyển Tăng nhanh Tăng Ổn định Giảm Âm
tiền tệ trong quá khứ
4 Trạng thái lưu chuyển tiền > Lợi nhuận = Lợi nhuận < Lợi nhuận Gần điểm hoà Âm
tệ thuần từ hoạt động thuần thuần thuần vốn
5 Tiền và các khoản tương >2.0 Gần bằng 0 >1.5 >1.0 >0.5
đương tiền/ VCSH
Bảng 2.7: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí kinh nghiệm và năng lực quản lý
STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 6
1 Kinh nghiệm của người đứng đầu điều
hành doanh nghiệp (Tổng giám đốc, Phó > 20 năm > 10 năm > 5 năm > 1 năm Không có kinh
Tổng giám đốc, Giám đốc chuyên trách) nghiệm
trong ngành và lĩnh vực kinh doanh của
phương án/ dự án xin cấp tín dụng.
Được xây Đã được thiết Tồn tại nhưng Có hạn chế Có những bằng
dựng, ghi lập một cách chưa chính trong công chứng về sự thất bại Môi trường kiểm soát nội bộ 2 chép và chính thống. thống và chưa tác kiểm của hệ thống kiểm
được xây dựng soát nội bộ. soát nội bộ. kiểm tra
thường bằng văn bản
xuyên. qui phạm cụ thế.
Kinh nghiệm của người đứng đầu điều
> 10 năm > 5 năm > 2 năm > 1 năm Mới được bổ nhiệm hành doanh nghiệm (Tổng Giám đốc 3
hoặc phó Tổng Giám đốc chuyên trách)
trong hoạt động điều hành.
Đã có Đang xây Rất ít hoặc Rõ ràng có Rõ ràng có thất bại
thành tựu dựng uy tín không có kinh thất bại không chỉ trong
cụ thể hoặc có tiềm nghiệm hay th trong ngành và lĩnh vực
trong năng thành ành tựu. ngành và kinh doanh của
4 Thành tựu và thất bại của đội ngũ điều ngành và công trong lĩnh vực phương án/ dự án xin
hành doanh nghiệp lĩnh vực ngành và lĩnh kinh doanh cấp tín dụng mà còn
kinh doanh vực kinh của thất bại trong công
của phương doanh của phương án/ tác quản lý nói
án/ dự án phương án/ dự dự án xin chung.
xin cấp tín án xin cấp tín cấp tín
dụng. dụng. dụng.
Bảng 2.8: Chấm điểm theo tình hình và uy tín giao dịch với ngân hàng
STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 6
1 Trả nợ đúng hạn(Trả Luôn trả Luôn trả đúng hạn Luôn trả đúng hạn Khách hàng mới, Không trả đúng hạn
nợ gốc) đúng hạn trong khoảng thời trong khoảng 12 chưa có quan hệ tín
trong hơn gian từ 12 đến 36 tháng vừa qua. dụng.
36 tháng tháng vừa qua.
vừa qua
2 Số lần gia hạn nợ Không có 1 lần trong 36 tháng 1 lần trong 12 tháng 3 lần trong 12 tháng 5 lần trong 12 tháng
vừa qua. vừa qua. vừa qua. vừa qua.
3 Nợ quá hạn trong quá Không có 1x30 ngày quá hạn 1x30 ngày quá hạn 2x30 ngày quá hạn 3x30 ngày quá hạn
khứ trong vòng 36 tháng trong vòng 12 tháng trong vòng 12 tháng trong vòng 12 tháng
vừa qua. vừa qua. vừa qua. vừa qua.
4 Số lần mất khả năng Chưa từng Không mất khả năng Không mất khả Đã từng bị mất khả Đã từng bị mất khả
thanh toán đối với cam có thanh toán trong vòng năng thanh toán năng thanh toán năng thanh toán
kết với NHCV (Thư 24 tháng qua. trong vòng 12 tháng trong vòng 24 tháng trong vòng 12 tháng
qua. qua. qua. tín dụng, bảo lãnh, các
cam kết khác..).
5 Số lần chậm trả lãi Không 1 lần trong 12 tháng 2 lần trong 12 tháng 2 lần trở lên trong Không trả được lãi.
vay. qua qua 12 tháng qua
Quan hệ phi tín dụng
STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 6
Chưa có tài 1 Thời gian duy trì tài khoản với
NHCV khoản mở tại > 5 năm 3- 5 năm 1- 3 năm < 1 năm
NHCV
2 Số lượng giao dịch trung bình
hàng tháng trên tài khoản tại < 15 lần > 100 lần 60- 100 lần 30- 60 lần 15- 30 lần
NHCV
3 Số lượng các loại giao dịch với
NHCV( tiền gửi, thanh toán,
Chưa có giao ngoại hối, L/C, thuê mua chiết > 6 lần 5-6 lần 3-4 lần 1-2 lần
dịch nào khấu giấy tờ có giá...)
4 Số dư tiền gửi trung binh tháng
>100 tỷ 60-100 tỷ 30-60 tỷ 10-30 tỷ < 10 tỷ tại NHCV
5 Số lượng ngân hàng khác mà KH
0 1 2-3 4-5 > 5 duy trì tài khoản
Bảng 2.9: Chấm điểm theo tiêu chí môi trường kinh doanh
STT Điểm chuẩn 10 8 6 4 2
1 Triển vọng ngành Thuận lợi Ổn định Bão hoà Suy thoái Kém phát triển
hoặc không
phát triển
2 Được biết đến (về thương Có trên toàn Có, trong cả Có, nhưng chỉ Ít được biết đến Không được
hiệu của doanh nghiệp, của cầu nước ở địa phương biết đến
sản phẩm)
Rất thấp 3 Vị thế cạnh tranh của Cao, chiếm ưu Bình thường, Bình thường, Thấp, đang sụt
doanh nghiệp thế đang phát triển đang sụt giảm giảm
4 Ít Nhiều Số lượng đối thủ cạnh tranh Không có, độc Ít, với số lượng Nhiều, số lượng
quyền đang tăng đang tăng
5 Không Ít Nhiều, sẽ lỗ Thu nhập của doanh nghiệp xin Nhiều, thu Nhiều, thu
cấp tín dụng chịu ảnh hưởng nhập sẽ ổn định nhập sẽ giảm
của quá trình đổi mới, cải cách xuống
doanh nghiệp Nhà nước
Bảng 2.10:Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí hoạt động khác
STT Điểm chuẩn 20 12 8 6 16
Đa dạng hoá các hoạt động Chỉ đa dạng Chỉ đa dạng Không đa dạng Đa dạng hoá Không đa dạng 1 theo ngành, thị trường, vị hoá 2 trong 3 hoá 1 trong 3 hoá, đang phát cao độ hoá trí địa lý yếu tố yếu tố triển
Không có thu Thu nhập từ hoạt động xuất Chiếm hơn Chiếm hơn Chiếm hơn Chiếm dưới nhập từ hoạt 2 khẩu 70% thu nhập 50% thu nhập 20% thu nhập 20% thu nhập động xuất khẩu
Phụ thuộc Phụ thuộc Phụ thuộc Sự phụ thuộc vào các đối nhiều vào các nhiều vào các Không có Ít nhiều vào các 3 tác (đầu vào/ đầu ra) đối tác đang đối tác đang bị đối tác ổn định phát triển suy thoái
Lợi nhuận (sau thuế) của Tăng trưởng 4 doanh nghiệp trong những Có tăng trưởng Ổn định Giảm dần Lỗ mạnh năm gần đây
Có khả năng
Có khả năng Có khả năng Có khả năng thanh khoản Có khả năng thanh khoản thanh khoản thanh khoản thấp, rủi ro cao 5 Tài sản đảm bảo thanh khoản trung bình, rủi thấp, rủi ro thấp thấp, rủi ro hoặc không có cao, rủi ro thấp ro thấp trung bình bảo đảm bằng
tài sản.
Bảng 2.11: Bảng trọng số áp dụng cho các chỉ tiêu phi tài chính
(Áp dụng cho các bảng từ 2.6 đến 2.10) Đơn vị: %
Doanh nghiệp Doanh nghiệp ngoài Doanh nghiệp đầu tư STT Tiêu chí quốc doanh nước ngoài nhà nước
1 Lưu chuyển tiền tệ 27 27 20
2 Năng lực và kinh nghiệm quản lý 33 27 27
3 Tình hình và uy tín giao dịch với NHCV 33 31 33
4 Môi trường kinh doanh 7 7 7
5 Các đặc điểm hoạt động khác 13 7 8
Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
CBCĐTD cộng tổng số điểm tài chính và phi tài chính nhân với trọng số theo
bảng .... (có tính đến báo cáo tài chính được kiểm toán hay không ) để xác định
điểm tổng hợp. Sau khi xác định được điểm tổng hợp, CBCĐTD xếp hạng cho
doanh nghiệp theo bảng sau:
Bảng 2.12 : Bảng Tổng hợp xếp hạng khách hàng
Số điểm đạt được Hạng
AA+ 92.4 - 100
AA 84.8 - 92.3
AA- 77.2 - 84.7
BB+ 69.6 - 77.1
BB 62 - 69.5
BB- 54.4 - 61.9
CC+ 46.8 - 54.3
CC 39.2 - 46.7
CC- 31.6 - 39.1
C <31.6
Bước 7: Trình phê duyệt kết quả và chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Sau khi hoàn tất việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, CBCĐTD
lập tờ trình đề nghị Giám đốc NHCV phê duyệt. Tờ trình phải được kiểm tra và ký
trước khi trình lên Giám đốc. Nội dung của tờ trình có những ý cơ bản sau:
- Giới thiệu thông tin cơ bản về khách hàng
- Phương pháp/ mô hình để chấm điểm tín dụng
- Tài liệu làm căn cứ cơ bản để chấm điểm tín dụng
- Nhận xét, đánh giá của CBCĐTD dẫn tới kết quả chấm điểm và xếp hạng
khách hàng.
Sau khi tờ trình được phê duyệt, kết quả chấm điểm tín dụng và xếp
hạng khách hàng phải được cập nhật ngay vào hệ thống thông tin của ngân
hàng.
Bước 8: Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được NHCT
ứng dụng trong việc ra các phán quyết tín dụng và giám sát sau khi cấp tín dụng
như hướng dẫn trong bảng sau:
Bảng 2.13: Bảng ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng
Giám sát sau khi cấp tín Loại Cấp tín dụng
dụng
Kiểm tra khách hàng định AA+ Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với
mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện kì, cập nhật thông tin và
pháp bảo đảm tiền vay (có thể cho vay không tăng cường mối quan hệ
có bảo đảm bằng tài sản) với khách hàng.
Kiểm tra khách hàng định AA Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng với mức ưu
đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện bảo đảm kì, cập nhật thông tin và
tiền vay (có thể cho vay không có bảo đảm tăng cường mối quan hệ
bằng tài sản) với khách hàng.
Kiêm tra khách hàng định AA- Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng đặc biệt là
các khoản tín dụng từ trung hạn trở xuống. kì để cập nhật thông tin.
Không yêu cầu cao về biện pháp bảo đảm tiền
vay (có thể cho vay không có đảm bảo bằng
tài sản)
Kiểm tra khách hàng định BB+ Có thể mở rộng tín dụng; không hoặc hạn chế
áp dụng điều kiện ưu đãi. kì để cập nhật về thông
tin. Đánh giá về hiệu quả kinh tế và tính chu kì
khi cho vay dài hạn.
Hạn chế mở rộng tín dụng, chỉ tập trung vào Chú trọng kiểm tra tình BB
các khoản tín dụng ngắn hạn với các biện hình sử dụng vốn vay,
pháp bảo đảm tiền vay hiệu quả. tình hình tài sản đảm bảo.
Việc cấp tín dụng mới hay các khoản cấp tín
dụng dài hạn chỉ thực hiện với các đánh giá kĩ
về chu kì kinh tế, tính hiệu quả và khả năng
trả nợ của phương án/ dự án vay vốn.
Tăng cường kiểm tra BB- Hạn chế mở rộng cấp tín dụng và tập trung thu
hồi vốn cho vay. khách hàng để thu nợ và
giám sát hoạt động. Các khoản cấp tín dụng mới chỉ được thực
hiện trong các trường hợp đặc biệt với việc
đánh giá kĩ khả năng phục hồi của khách hàng
và các phương án bảo đảm tiền vay.
Tăng cường kiểm tra CC+ Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng chỉ thực hiện
gia hạn nợ nếu có phương án khắc phục khả khách hàng. Tìm cách bổ
sung tài sản đảm bảo. thi.
Không mở rộng tín dụng, tìm mọi cách để thu Tăng cường kiểm tra CC
khách hàng. hồi nợ.
Xem xét phương án phải CC- Không mở rộng tín dụng, tìm mọi biện pháp để
thu hồi nợ, kể cả xử lý sớm tài sản đảm bảo. đưa ra toà kinh tế.
Không mở rộng tín dụng, tìm mọi biện pháp để Xem xét phương án phải C
thu hồi nợ, kể cả xử lý sớm tài sản đảm bảo. đưa ra toà kinh tế.
(Nguồn: Ngân hàng Công Thương Việt Nam)
Bước 9: Rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (đối với
những khách hàng phải thẩm định rủi ro).
Cán bộ quản lý rủi ro căn cứ vào hồ sơ khách hàng do phòng chấm điểm tín dụng
gửi đến và căn cứ trên các thông tin khác (nếu có), rà soát lại kết quả chấm điểm
tín dụng theo các nội dụng sau:
Thẩm định tính trung thực, hợp pháp, hợp lệ của các thông tin làm căn cứ
chấm điểm;
Rà soát lại việc xác định các chỉ tiêu, mức điểm cho từng chỉ tiêu đảm bảo
tuân thủ các qui định của qui trình này;
Rà soát lại việc xác định các chỉ tiêu, mức điểm cho từng chỉ tiêu, đảm bảo
tuân thủ các qui định của qui trình này;
Rà soát việc xếp hạng khách hàng đảm bảo theo đúng qui định của Ngân
Hàng Công Thương Việt Nam;
Bước 10: Hoàn thiện hồ sơ kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
(đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro).
Cán bộ chấm điểm tín dụng tiếp nhận kết quả rà soát của phòng Quản lý rủi
ro, hoàn thiện hồ sơ chấm điểm, xếp hạng khách hàng.
Lãnh đạo phòng chấm điểm tín dụng kiểm soát, phê duyệt hồ sơ chấm điểm, xếp
hạng khách hàng, trình lãnh đạo Ngân Hàng Công Thương phê duyệt.
Bước 11: Phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Lãnh đạo Ngân Hàng Công Thương Việt Nam phê duyệt kết quả chấm
điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của doanh nghiệp trên cơ sở tờ trình báo
báo kết quả của phòng chấm điểm tín dụng và báo cáo rà soát của phòng quản
lý rủi ro.
Bước 12: Cập nhật dữ liệu, lưu trữ hồ sơ
Sau khi tờ trình được phê duyệt, cán bộ chấm điểm tín dụng tiến hành cập
nhật kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp vào hệ
thống thông tin tín dụng của ngân hàng.
2.2.3. Áp dụng chấm điểm tín dụng đối với khách hàng là công ty trách nhiệm hữu
hạn thương mại- dịch vụ du lịch Hà Anh
*Giới thiệu khách hàng
Tên doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại- dịch vụ du lịch Hà
Anh
Người đại diện: Nguyễn Tuấn Anh Chức vụ: Giám đốc
Hình thức sở hữu vốn: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng, thương mại, vận tải
*Quy trình chấm điểm tín dụng
Bước 1: Thu thập thông tin
Nguồn thông tin:
- Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính 31/12/2007.
- Phỏng vấn trực tiếp khách hàng.
Bước 2: Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty chuyên đầu tư, xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng...
Có thể khẳng định ngành nghề kinh doanh của công ty là thuộc ngành xây dựng.
Bước 3: Chấm điểm qui mô doanh nghiệp
Bảng 2.14: Bảng chấm điểm qui mô doanh nghiệp Hà Anh
STT Tiêu chí Trị số Điểm
Nguồn vốn kinh doanh Dưới 10 tỷ 5 1
Lao động Dưới 50 người 1 2
3 Doanh thu thuần Dưới 5 tỷ 5
4 Nộp Ngân sách Dưới 1 tỷ 1
Tổng 12
Kết luận: Doanh nghiệp là doanh nghiệp loại nhỏ (loại 3)
Bước 4: Chấm điểm các tỷ số tài chính
Bảng 2.15: Bảng các chỉ số tài chính được sử dụng
Trọng Qui STT Chỉ số Nội dung 2006 2007 Điểm số mô
Chỉ tiêu thanh khoản
Khả năng thanh toán Tài sản ngắn hạn/ Nợ 1.32 2.44 8% nhỏ 6 1 hiện hành ngắn hạn
Khả năng thanh toán Tài sản có tính lỏng 0.09 0.15 8% nhỏ 2 2 nhanh cao/ Nợ ngắn hạn
Vòng quay hàng tồn 13.99 10.8 10% nhỏ 10 GVHB/ Hàng tồn kho 3 kho
(Các khoản phải thu 28 28 10% nhỏ 2
4 Kì thu tiền bình quân bình quân/ Doanh thu
thuần) x 365
Hiệu quả sử dụng tài Doanh thu thuần/ Tổng 5 2.8 3.3 10% nhỏ 4 sản tài sản bình quân
Chỉ tiêu cân nợ
Nợ phải trả/ tổng tài sản 0.32 0.22 10% nhỏ 10 6 Nợ phải trả/ Tổng tài
sản
7 Nợ phải trả/VCSH Nợ phải trả/VCSH 0.48 0.28 10% nhỏ 10
Nợ phải trả/ Tổng dư nợ Nợ phải trả/ Tổng dư nợ 8 0 0 10% nhỏ 10 NH NH
Chỉ tiêu thu nhập Chỉ tiêu thu nhập
Tổng thu nhập trước Tổng thu nhập trước 9 0.03 0.03 8% nhỏ 2 thuế/ DT thuần thuế/ DT thuần
Tổng thu nhập trước Tổng thu nhập trước
10 thuế/ Tổng TS bình thuế/ Tổng TS bình 0.07 0.09 8% nhỏ 2
quân quân
Tổng thu nhập trước Tổng thu nhập trước 11 0.11 0.12 8% nhỏ 2 thuế/ Nguồn VCSH thuế/ Nguồn VCSH
Tổng 60
Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính
Bảng 2.16: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ
STT Điểm chuẩn Trị số Điểm
1 Hệ số khả năng trả lãi - 0
2 Hệ số khả năng trả nợ gốc 0
3 Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ 0
Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh 0 4
Tiền và các khoản tương đương tiền/ VCSH 0 5
Tổng 0
Bảng 2.17: Chấm điểm theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý
STT Điểm chuẩn Trị số Điểm
1 Kinh nghiệm Giám đốc chuyên trách >2 8
trong ngành và lĩnh vực kinh doanh
2 Kinh nghiệm của giám đốc chuyên trách >5 12
trong hoạt động điều hành
3 Môi trường kiểm soát nội bộ Chính thống 16
4 Thành tựu và thất bại của đội ngũ điều Đang xây dựng 16
hành lãnh đạo doanh nghiệp
5 Tính khả thi của phương án kinh doanh và Phương án kinh doanh rõ 16
dự toán tài chính
Tổng 68
Bảng 2.18: Chấm điểm tình hình và uy tín giao dịch với ngân hàng
STT Điểm chuẩn Trị số Điểm
Quan hệ tín dụng
Trả nợ đúng hạn 4 KH mới 1
Số lần gia hạn nợ Không có 10 2
3 Nợ quá hạn trong quá khứ Không có 10
4 Số lần mất khả năng thanh toán đối với các cam kết với Không có 10
NHCV
5 Số lần chậm trả lãi vay Không có 10
Tổng 44
Quan hệ phi tín dụng
Thời gian duy trì tài khoản với SGD I Chưa có 2 6
Số lượng giao dịch TB hàng tháng với tài khoản tại SGD <15 2 7
Số lượng các loại giao dịch tại SGD I 2 0 8
Số dư tiền gửi trung bình hàng tháng tại SGD I < 10 tỷ 2 9
10 Số lượng ngân hàng khác mà khách hàng duy trì tài khoản 10 0
Tổng 18
Bảng 2.19: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh
STT Điểm chuẩn Trị số Điểm
1 Triển vọng ngành Thuận lợi 20
2 Được biết đến Cả nước 16
Đang phát 3 Vị thế cạnh tranh 16
triển
4 Nhiều Số lượng các đối thủ cạnh tranh 8
Thu nhập của doanh nghiệp xin cấp tín dụng chịu ảnh 5 Không 20
hưởng của quá trình đổi mới, cải cách doanh nghiệp
Nhà nước
Tổng 80
(Nguồn: Sở giao dịch I- Ngân hàng Công Thương Việt Nam)
Bảng 2.20: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác
STT Điểm chuẩn Trị số Điểm
1 Đa dạng hóa các hoạt động theo thị trường 2 trong 3 16
2 Thu nhập từ hoạt động xuất khẩu 4
3 Sự phụ thuộc vào các đối tác 12
4 Tăng 16 Lợi nhuận (sau thuế) của doanh nghiệp trong
những năm gần đây.
5 Tài sản bảo đảm 16 Độ thanh khoản trung
bình, rủi ro thấp.
Tổng 64
Bảng 2.21: Bảng trọng số áp dụng cho các chỉ tiêu phi tài chính
Doanh nghiệp DN ngoài quốc DN đầu tư STT Tiêu chí nhà nước doanh (trong nước) nước ngoài
27% 20% 1 Lưu chuyển tiền tệ 20%
Năng lực và kinh nghiệm 27% 33% 2 27% quản lý
31% 33% 3 Tình hình và uy tín giao dịch 33%
7% 7% 4 Môi trường kinh doanh 7%
8% 7% 5 Các đặc điểm hoạt động khác 13%
Tổng 100% 100% 100%
Bảng 2.22: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phi tài chính
Điểm STT Tiêu chí
0 1 Lưu chuyển tiền tệ
22.4 2 Năng lực và kinh nghiệm quản lý
20.46 3 Tình hình và uy tín giao dịch
5.6 4 Môi trường kinh doanh
4.48 5 Các đặc điểm hoạt động khác
52.98 Tổng
Bảng 2.23: Tổng hợp điểm tín dụng
STT Chỉ tiêu Thông tin tài chính Thông tin tài chính được
chưa được kiểm toán kiểm toán
1 Các chỉ tiêu phi tài chính 31.79
2 Các chỉ tiêu tài chính 28.8
Tổng 60.59
(Nguồn: Sở Giao dịch I - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam)
Kết luận của cán bộ chấm điểm tín dụng: Doanh nghiệp được xếp hạng BB-
2.2.4. Đánh giá công tác chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng
Công Thương Việt Nam
2.2.4.1. Những thành công đã đạt được
Năm 2005, Sở Giao Dịch I – Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã triển
khai hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Hệ thống này đã thể
hiện những ưu điểm của nó so với công tác phân tích, thẩm định khách hàng vay
vốn.
Thời gian đầu, Sở Giao Dịch I đã sử dụng qui trình với 7 bước theo qui định
của NHNN, hiện nay, sau 3 năm đi vào hoạt động, chi nhánh mới đưa vào sử dụng
qui trình gồm 12 bước do NHCT Việt Nam xây dựng. Qui trình này được xây
dựng trên cơ sở qui trình cơ bản của NHNN trong đó có thêm bước kiểm tra, rà
soát kết quả chấm điểm tín dụng do cán bộ phòng quản lý rủi ro thực hiện. Qui
trình chấm điểm 12 bước đã thể hiện được những ưu điểm của nó so với qui trình
cơ bản về chất lượng và hiệu quả công tác chấm điểm tín dụng và hạn chế được
nhiều rủi ro hơn hoạt động tín dụng. Cho đến nay, qui trình 12 bước đã được triển
khai đồng bộ và hệ thống đối với tất cả các chi nhánh của NHCT trên cả nước.
Định kỳ vào quý I hàng năm, CBCĐTD tiến hành công tác chấm điểm tín
dụng và xếp hạng doanh nghiệp ngay sau khi nhận được báo cáo tài chính của KH.
Trên cơ sở điểm số tín dụng và hạng khách hàng, thông tin về KH sẽ được cập
nhất trong hệ thống thông tin chung của NH nhằm quản lý vốn tín dụng sau khi
cấp. Công tác chấm điểm tín dụng định kì cho phép NH có thể xác định lại mức độ
rủi ro của từng món vay nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định tiếp tục cấp tín dụng
hay ngừng cấp tín dụng cho KH.
Sau khi NHCT Việt Nam triển khai thành công hệ thống INCAS, chất
lượng nguồn thông tin đã được cải thiện rõ rệt. Hệ thống này ngoài chức năng
là hệ thống thanh toán còn được sử dụng để quản lý và lưu trữ thông tin. Do đó,
thông tin về khách hàng được lưu trữ tập trung và thường xuyên được cập nhật.
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH của Sở Giao Dịch I- NHCT
Việt Nam bao gồm việc đánh giá dựa trên 11 chỉ số tài chính và 5 chỉ tiêu phi tài
chính. Các chỉ số tài chính gồm 4 nhóm cơ bản: Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng
thanh khoản, nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động, nhóm chỉ tiêu phản ánh
cơ cấu vốn và nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời. Các chỉ tiêu này cho phép
ngân hàng dự đoán được nhu cầu vốn lưu động của KH trong từng chu kì kinh
doanh, xác định được chu kì sản xuất kinh doanh từ đó xác định phương thức cho
vay, quá trình giải ngân và kỳ trả nợ phù hợp. Bên cạnh đó, việc bổ sung đánh giá
năng lực tài chính của KH dựa trên các chỉ tiêu phi tài chính đảm bảo tính khách
quan và toàn diện trong công tác chấm điểm tín dụng. Các tiêu chí phi tài chính
bao gồm lưu chuyển tiền tệ, năng lực và kinh nghiệm quản lý, môi trường kinh
doanh, tình hình và uy tín giao dịch với ngân hàng và các đặc điểm hoạt động
khác. Các tiêu chí này phản ánh sự tăng trưởng trong luồng tiền của doanh nghiệp
đồng thời dự báo xu hướng phát triển trong tương lai của các luồng tiền từ đó dự
đoán chu kì thu chi của DN và xác định kì trả nợ phù hợp. Sau khi chấm điểm các
chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, CBCĐTD tổng hợp điểm tín dụng có sử dụng
trọng số đối với các loại chỉ tiêu này dựa vào tầm quan trọng của chúng trong việc
đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Hoạt động của hệ thống chấm điểm tín dụng cùng với sự hỗ trợ của các
nghiệp vụ tín dụng khác đã góp phần giảm đáng kể dư nợ quá hạn của Sở Giao
Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Có thể thấy việc triển khai thành công công tác chấm điểm tín dụng tại
NHCTVN đã đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng
của Sở Giao Dịch I nói riêng và hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam nói
chung.
2.2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân
2.2.4.2.1. Những hạn chế cần khắc phục
Nguồn thông tin sử dụng trong chấm điểm tín dụng vừa thừa vừa thiếu, vừa
không đáng tin cậy
- Thông tin không đầy đủ
Thiếu nguồn thông tin thu thập từ bên ngoài doanh nghiệp và ngoài ngân hàng
như: cơ quan thuế, người cung cấp nguyên vật liệu, người mua hàng của doanh
nghiệp, thông tin đại chúng... từ các chi nhánh cùng hệ thống, từ hệ thống ngân
hàng khác...
- Thông tin chưa được cập nhật, bổ sung thường xuyên, có hệ thống.
Hiện nay, NHCT chỉ tiến hành chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp sẽ hoặc đang
vay vốn. Sau khi kết thúc hợp đồng vay, nếu DN không vay trong một thời gian
thì việc thu thập, cập nhật thông tin về DN đó không được thực hiện, không được
tái xét xếp hạng cho đến khi nào DN đó trở lại vay, chu trình lặp lại từ đầu. Điều
này dẫn đến hậu quả là: thông tin về DN không được thu thập liên tục, không được
lưu trữ có hệ thống, nên khi họ quay lại đề nghị vay, lại mất nhiều thời gian thẩm
định, phân tích, chấm điểm, vừa tốn kém chi phí vừa mất cơ hội cho vay.
- Thông tin cung cấp thiếu chính xác:
Thực tế cho thấy, hiện tượng báo cáo tài chính phản ánh không trung thực, thực
hiện chế độ hạch toán không đúng theo qui định, tình trạng một doanh nghiệp có
nhiều báo cáo khác nhau về tình hình hoạt động cho các bên liên quan sử dụng
thông tin (cơ quan thuế, ngân hàng...) là hiện tượng không hiếm của các DN vay
vốn tại Việt Nam hiện nay.
Cơ sở thiết lập hệ thống chỉ tiêu mà NHCT thiết kế chưa rõ ràng.
Hệ thống chỉ tiêu chấm điểm tín dụng của Sở Giao Dịch I -NHCT bao gồm
11 chỉ tiêu tài chính và phân thành 4 nhóm song vẫn chưa thể phản ánh được hết
tình hình tài chính cùa KH do các số liệu được lấy trong quá khứ. Mặt khác, việc
thiết kế các chỉ tiêu này chưa đưa ra được mối quan hệ tương quan giữa các chỉ
tiêu. Khi lựa chọn 11 chỉ tiêu tài chính để đánh giá, NH chưa đưa ra được lý giải
cho lựa chọn đó. Ngoài ra, việc hướng dẫn chấm điểm đối với các chỉ tiêu phi tài
chính khá trừu tượng. Điều này gây khó khăn cho công tác chấm điểm tín dụng
của các CBCĐTD, đặc biệt khi họ chưa nắm vững nghiệp vụ chuyên môn có thể
đem rủi ro đế cho ngân hàng.
Tiêu chuẩn, chuẩn mực so sánh còn nhiều bất cập
Sở Giao Dịch I chưa lý giải được cách cho điểm các chỉ tiêu tài chính dựa trên mối
liên hệ so sánh nào. Nếu các chỉ tiêu trên không được so sánh với các chỉ tiêu
trung bình ngành thì kết quả chấm điểm sẽ không khách quan. Bởi lẽ hiện tại, ở
Việt Nam chưa có đầy đủ thông tin về các hệ số tài chính trung bình ngành, nhóm
ngành, nên việc cho điểm và xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp vay vốn tại
SGD gặp những khó khăn nhất định. Thông thường, tại các nước có nền kinh tế tài
chính phát triển, báo cáo tài chính của các công ty (đa số là công ty cổ phần) phải
niêm yết công khai các chỉ số này tại sở giao dịch chứng khoán theo qui định.
Kết quả xếp hạng chưa phát huy hết tác dụng
SGD I – NHCT chưa đánh giá được tầm quan trọng của các chỉ tiêu trong hệ
thống chỉ tiêu chấm điểm, xếp hạng KH với từng khoản vay có thời gian khác
nhau trong việc ra quyết định tín dụng. Ví dụ, đối với khoản vay trung và dài hạn,
NH cần tập trung sự chú ý vào các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của DN và
sức chống chọi của họ trước những rủi ro có thể xảy ra. Chính các yếu tố đó mới
ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp và khả năng hoàn trả vốn
vay cho NH trong tương lai. Ngược lại, đối với những khoản vay ngắn hạn, NH
phải đặt trọng tâm vào các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán ngắn hạn, tốc độ
luân chuyển hàng tồn kho và các khoản phải thu. Bên cạnh đó, các khoản cho vay
phải được phân biệt theo qui mô vốn vay, nhằm đảm bảo an toàn với mức chi phí
phân tích chấp nhận được.
2.2.4.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, thông tin còn hạn chế, chưa triệt để khai thác nguồn thông tin từ bên
ngoài như cơ quan thuế vụ, hải quan, người cung cấp và người mua hàng...
Thực tế cho thấy, thời gian qua các nguồn thông tin nêu trên chưa được khai thác,
nguyên nhân là do Sở Giao Dịch chưa thiết lập được quan hệ cung cấp thông tin
lẫn nhau với các chủ thể trên. Đồng thời, về mặt pháp lý, việc cung cấp thông tin
lẫn nhau chưa được qui định. Trung tâm thông tin tín dụng mới chỉ khai thác hồ sơ
của khách hàng trong 2 đến 3 năm trở lại đây.
Thứ hai, trình độ năng lực người thực hiện công tác chấm điểm tín dụng tại Sở
Giao Dịch còn nhiều hạn chế.
Yêu cầu của công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH là: những thông tin thu
thập được cần đầy đủ chính xác và phải được xử lý một cách độc lập, khách quan.
Để đảm bảo yêu cầu này, đòi hỏi những người thiết kế các chỉ tiêu phân tích cũng
như những CBCĐTD vừa phải là những chuyên gia phân tích giỏi, nắm vững
chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm, am hiểu những lĩnh vực khác liên quan
đến hoạt động kinh doanh của DN, thuộc ngành nghề khác nhau, nhạy bén với
thông tin mới. Thực tế cho thấy phương pháp đào tạo mới đang trong quá trình
hình thành, chưa hoàn thiện, công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, đánh giá cán bộ còn
nhiều bất cập.
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, chế độ kế toán- thống kê còn một số điểm chưa phù hợp với thông lệ
quốc tế.
Chế độ kế toán Việt Nam hiện nay đã có bước chuyển mình căn bản, thể hiện qua 10
chuẩn mực kế toán đã được ban hành trong đó có chuẩn mực số 24- Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ ban hành theo quyết định số 149/2001/ QĐ- BTC. Tuy nhiên việc lập
báo cáo lưu chuyển tiền tệ hiện nay của Việt Nam chỉ khuyến khích các doanh nghiệp
lập và sử dụng, chứ không bắt buộc. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của DN đối với
NHTM là công cụ quan trọng để phân tích, kiểm tra tính hợp lý của các khoản mục
trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, là cơ sở để tính toán các chỉ
tiêu tài chính, đánh giá khả năng thanh toán, tình hình hoạt động kinh doanh và khả
năng linh động về tài chính của DN.
Về mặt thống kê, hiện nay chưa thiết kế và xác định được hệ số trung bình ngành,
nhóm ngành với các chỉ tiêu tài chính nên việc phân tích tình hình tài chính của
DN thiếu chuẩn mực để so sánh, đánh giá.
Thứ hai, hệ thống pháp lý chưa đồng bộ và hoàn thiện
Hiện nay, hệ thống pháp luật về kinh tế, tài chính Việt Nam chưa đồng bộ và hoàn
thiện, thể hiện: chưa có quy định các điều kiện cho sự ra đời và phát triển của các
tổ chức chuyên nghiệp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp phát hành công cụ nợ.
Luật kế toán, thống kê, luật kiểm toán, luật thương phiếu chưa hoàn thiện và đồng
bộ. Bên cạnh đó, hệ thống pháp lý còn nặng tính hành chính, các văn bản xây
dựng chậm hoặc chậm thay đổi, đôi khi không nhất quán. Điều này cũng đưa đến
những khó khăn ban đầu cho việc nghiên cứu, thiết kế các chỉ tiêu, các tiêu chuẩn
so sánh cho việc thực hiện xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp có quan hệ tín dụng
với ngân hàng thương mại.
Kết luận: Sau 3 năm triển khai hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng
ngân hàng, Sở Giao Dịch I -Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã đạt được
những thành tựu nhất định trong việc hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất
lượng tín dụng của Sở. Nâng cao độ tin cậy của thông tin và hoàn thiện hệ
thống chấm điểm tín dụng đang ra nhiệm vụ cần được ưu tiên hàng đầu của Sở.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng trong hoạt động tín dụng tại Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng
Công Thương Việt Nam
Định hướng cơ bản trong hoạt động tín dụng của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng
Công Thương Việt Nam là tăng trưởng tín dụng phải tuyệt đối an toàn với cơ cấu
tín dụng cân đối, hiệu quả, bền vững. Do đó, hoạt động của Sở cần tập trung vào
một số nội dung sau:
- Tăng cường nắm bắt thông tin nhiều chiều về khách hàng, nhất là khách hàng
có dư nợ lớn, có quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng để có biện pháp phòng
ngừa rủi ro có thể xảy ra. Nguồn thông tin về khách hàng không chỉ dừng lại ở hồ
sơ do khách hàng cung cấp, các cán bộ tín dụng cần tăng cường thu thập các thông
tin từ các nguồn bên ngoài như nhà cung cấp, nhà phân phối, các chủ nợ... để có
được những đánh giá khách quan và đáng tin cậy về khách hàng.
- Kiểm tra, rà soát lại toàn bộ khách hàng đang có dư nợ tín dụng, phân tích,
đánh giá, chấm điểm tín dụng, xếp hạng khách hàng để có hướng đầu tư đúng,
đảm bảo an toàn vốn. Đối với khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, công
nợ nhiều, kinh doanh thua lỗ thì giảm dần dư nợ tiến tới chấm dứt quan hệ tín
dụng. Tiếp tục áp dụng các biện pháp cần thiết để tận thu các khoản nợ khó đòi.
- Tích cực tìm kiếm, tiếp cận khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, lựa
chọn các dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả cao, nguồn trả nợ
chắc chắn để cho vay, đảm bảo tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng, an toàn
và hiệu quả. Phấn đấu tăng trưởng dư nợ cho vay các DNV&N, doanh nghiệp tư
nhân, cá thể có đủ điều kiện và năng lực kinh doanh, nhằm tích cực chuyển cơ cấu
dư nợ.
- Cán bộ tín dụng cần nâng cao năng lực phân tích những diễn biến của kinh tế
thị trường để có chiến lược đầu tư đúng hướng. Bộ phận tín dụng của Sở đặc biệt
là phòng quản lý rủi ro cần nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Bên cạnh đó, các cán
bộ tín dụng cần có tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, thực hiện tốt
việc thẩm định và quyết định cho vay; tính toán, xác định đúng kỳ hạn trả nợ, trả
lãi vay phù hợp với chu kỳ kinh doanh, theo dõi kiểm tra sử dụng vốn vay và đôn
đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đã cam kết, tuyệt đối không để phát sinh
nợ quá hạn.
- Cán bộ nhân viên Ngân hàng cần tăng cường tự kiểm tra kiểm soát mọi hoạt
động, đảm bảo an toàn tài sản của cả Ngân hàng và khách hàng.
Định hướng trên cho thấy ưu tiên hàng đầu của Sở Giao Dịch I trong thời
gian tới là nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở rà soát, sàng lọc lại khách
hàng, giảm thiểu dư nợ quá hạn, lành mạnh hoá hoạt động tín dụng của Sở Giao
Dịch.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng
Công tác chấm điểm tín dụng được triển khai tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng
Công thương đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc giảm dư nợ quá hạn
tại Sở. Tuy nhiên, để hạn chế ở mức thấp nhất rủi ro tín dụng, công tác chấm điểm
tín dụng cần được hoàn thiện cả về chất và lượng. Dưới đây là một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng công tác chấm điểm tín dụng tại Sở:
Thứ nhất, đa dạng hóa các nguồn thu thập thông tin
Thông tin là đầu vào quan trọng của mọi quá trình phân tích tín dụng, đặc biệt
là công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Thông tin trung thực, kịp
thời và chính xác sẽ đem lại một kết quả chấm điểm đáng tin cậy và là cơ sở cho
phán quyết tín dụng đúng đắn. Để đảm bảo tính trung thực của nguồn thông tin,
Sở giao dịch một cần khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các nguồn
thông tin cơ bản mà Sở có thể khai thác bao gồm:
Thông tin từ phía khách hàng: Đây là thông tin thiếu khách quan do người đi
vay có xu hướng cung cấp các thông tin đẹp cho ngân hàng khi xin cấp tín dụng.
Tuy nhiên, nguồn thông tin này lại vô cùng quan trọng vì có rất nhiều chỉ tiêu
được sử dụng để làm căn cứ chấm điểm lấy từ hồ sơ mà khách hàng cung cấp.
Trong đó, thông tin được sử dụng nhiều nhất là từ các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Để tăng thêm tính trung thực và khách quan của báo cáo tài chính, Sở nên
yêu cầu KH cung cấp đầy đủ cả 4 báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính bởi
lẽ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Cán
bộ tín dụng có thể dựa vào các thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ để kiểm
tra tính lôgic và hợp lý của báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán
hoặc ngược lại. Ngoài ra, thông tin trên bản thuyết minh báo cáo tài chính cũng vô
cùng quan trọng, nó cung cấp các lý giải và chỉ dẫn không được thể hiện trên báo
cáo tài chính ví dụ như các phương pháp, chế độ hạch toán kế toán mà doanh
nghiệp sử dụng... Đồng thời, Sở nên yêu cầu các KH nộp các báo cáo tài chính đã
được kiểm toán nhằm tăng cường tính trung thực, đầy đủ của các báo cáo. Bên
cạnh đó, các cán bộ chấm điểm tín dụng cần tăng cường phỏng vấn trực tiếp đối
với KH, tăng cường kiểm tra đột xuất để có thể nắm được một cách xác thực tình
hình kinh doanh của KH. Cán bộ chấm điểm tín dụng cũng cần phải thường xuyên
cập nhật, tích luỹ thông tin về KH để có những hiểu biết sâu về doanh nghiệp phục
vụ cho công tác chấm điểm tín dụng của NH.
Thông tin từ bên ngoài: Nguồn thông tin này thường không được các NHTM
quan tâm một cách xác đáng. Tuy vậy, trong rất nhiều trường hợp, đây lại là nguồn
thông tin chính xác và khách quan nhất để đánh giá về doanh nghiệp. Sở nên thiết
lập các kênh thông tin với các đối tác của doanh nghiệp như chủ nợ, cơ quan quản
lý Nhà nước (cơ quan thuế), nhà cung cấp, nhà phân phối, các đại lý để khai thác
nguồn thông tin này một cách hiệu quả. Đối với các thông tin bên ngoài như trên,
cán bộ chấm điểm tín dụng cần thu thập các thông tin về sự thay đổi của nền kinh
tế có tác động đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của KH; thông tin về
xu hướng phát triển của ngành nghề, lĩnh vực; hệ thống giá cả trong và ngoài
nước; … Các thông tin có được từ các nguồn trên có thể được sử dụng trong việc
đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính như triển vọng ngành, thương hiệu sản phẩm, vị
thế cạnh tranh… Đặc biệt, Sở cần tăng cường hợp tác trao đổi, chia sẻ thông tin
với những ngân hàng khác trong việc cung cấp cho nhau những thông tin về khách
hàng, điều này có thể giảm thiểu rủi ro công tác thu thập và xử lý thông tin.
Thông tin thu thập từ Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information
Center- CIC). Ngày 28/4/2004, sau 2 năm thí điểm, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam đã kí quyết định số 473/ QĐ- NHNN chính thức cho phép CIC
được xếp loại doanh nghiệp. Việc hình thành Công ty xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp Việt Nam có ý nghĩa rất lớn trong việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ
tầng của thị trường tài chính và thị trường vốn ở Việt Nam.Chức năng chính của
công ty là phân tích, xếp hạng câc tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp; đánh giá và
xếp hạng cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp. Theo đó, CIC có nhiệm vụ thu thập
các thông tin tài chính, phi tài chính về doanh nghiệp, sau đó tiến hành phân tích,
xếp loại tín dụng doanh nghiệp. Đây là cơ sở mà các NHTM có thể tham khảo khi
tiến hành chấm điểm tín dụng đối với KH. CIC sẽ hỗ trợ các tổ chức tín dụng
trong việc ra quyết định cấp tín dụng, giám sát và đánh giá khách hàng, kiểm soát
rủi ro một cách hiệu quả hơn. Ngân hàng có thể tìm kiếm các nguồn thông tin và
các kết quả đánh giá về doanh nghiệp từ CIC. Các sản phẩm của CIC rất đa dạng,
phục vụ cho nhu cầu thông tin phong phú của mọi đối tượng hỏi tin. Hoạt động
của Trung tâm thông tin tín dụng đã góp phần làm giảm các thủ tục phiền hà, giảm
khả năng rủi ro và đảm bảo an toàn hoạt động của NH.
Thông tin trong nội bộ Ngân hàng: Đây là những thông tin lưu trong kho dữ
liệu của Ngân hàng về những khách hàng đã có quan hệ tín dụng với Ngân hàng.
Với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng với Ngân hàng, thông tin cần được
lưu trữ và cập nhật thường xuyên nhằm giảm bớt các chi phí do thu thập thông tin
đồng thời tạo điều kiện đánh giá toàn diện hơn về khách hàng.
Thứ hai, hoàn thiện nội dung chấm điểm tín dụng
Nội dung chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Sở giao dịch I vẫn
chưa phản ánh hết tình hình thực tiễn của KH về năng lực tài chính, khả năng trả
nợ và uy tín đạo đức tín dụng của DN. Do vậy, Sở cần bổ sung thêm các nội dung
cần thiết vào qui trình chấm điểm. Nội dung chấm điểm nên theo xu hướng mở để
tránh tình trạng các số liệu và xu hướng chỉ là trong quá khứ. Xu hướng mở tức là
có thể đưa thêm một số các chỉ tiêu mới vào qui trình chấm điểm khi có những
biến cố xảy ra, tác động đến DN mà chưa được tính đến trong mô hình.
Đối với các chỉ tiêu phi tài chính, việc sử dụng trọng số cho từng chỉ tiêu như
Sở đã áp dụng là cần thiết vì mức độ tác động của các nhân tố phi tài chính lên
điểm số tín dụng của DN là không giống nhau. Tuy nhiên, các trọng số này cần
phải được thiết lập một cách khoa học trên cơ sở ứng dụng các mô hình kinh tế
lượng trong đó biến kết quả là hạng tín dụng của DN và các biến giải thích là các
chỉ tiêu được xem xét. Điều này sẽ làm giảm mức độ sai số của cho kết quả thu
được và tránh được những đánh giá sai lệch về hạng của DN.
Đối với chỉ tiêu triển vọng ngành để đánh giá xu hướng phát triển trong tương
lai của doanh nghiệp cũng như vị thế của doanh nghiệp trong ngành, Sở cần xây
dựng văn bản hướng dẫn cụ thể các tiêu chí đánh giá triển vọng của doanh nghiệp.
Việc đánh giá triển vọng ngành, vị thế thị trường và khả năng cạnh tranh mà Sở áp
dụng như hiện nay còn rất trừu tượng, mang nặng tính chủ quan gây khó khăn cho
cán bộ tín dụng. Vì vậy, Sở cần có các qui định chi tiết cùng với các nghiên cứu về
từng ngành, từng lĩnh vực làm cơ sở để so sánh và chấm điểm một cách chính xác
hơn.
Đối với chỉ tiêu thương hiệu, Sở cần có những nghiên cứu cụ thể để lượng
hoá chỉ tiêu này. Thương hiệu chính là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Vì vậy,
có thể lượng hoá thương hiệu thông qua định giá giá trị của thương hiệu. Một
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không, lợi nhuận thu được có
cao hay không được thể hiện ngày càng rõ thông qua mức độ uy tín của doanh
nghiệp đó, hay nói cách khác, thương hiệu của doanh nghiệp có được nhiều người
biết đến hay không. Tuy nhiên, liệu các doanh nghiệp nhỏ thường bị cho điểm
thương hiệu thấp có thật sự hợp lý, hay một doanh nghiệp sở hữu nhiều thương
hiệu thì sẽ tiến hành lượng hoá như thế nào? Hiện nay, việc định giá thương hiệu
đối với các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa phát triển, do chưa nhiềucác chuyên
gia có đủ khả năng để thực hiện công việc này. Vì vậy, Sở cần tăng cường nghiên
cứu và học hỏi kinh nghiệm của các nước đang phát triển hoặc của các tổ chức xếp
hạng chuyên nghiệp trên thế giới về vấn đề định giá thương hiệu.
Đối với các chỉ tiêu tài chính, Sở cần phải cung cấp các lý giải về việc lựa
chọn 11 chỉ tiêu tài chính và ý nghĩa cụ thể của từng chỉ tiêu. Điều này sẽ giúp các
CBCĐTD hiểu rõ hơn qui trình và nội dung đánh giá năng lực tài chính và khả
năng trả nợ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Sở nên đưa vào nội dung chấm điểm
hai chỉ tiêu tài chính sau để có được những đánh giá toàn diện hơn về doanh
nghiệp:
EBIT
Hệ số chi trả lãi vay= -----------------
Chi phí lãi vay
EBIT
Hệ số chi trả nợ gốc và lãi vay= ----------------------------------------------
Chi phí Lãi vay + Nợ gốc/ (1- thuế suất)
Trong đó, EBIT (Earnings before Interest and Taxes) là lợi nhuận trước thuế
và lãi vay.
Có thể thấy rõ ràng rằng, gánh nặng tài chính mà doanh nghiệp phải đương
đầu do việc sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh hoàn toàn không phụ
thuộc vào tỷ lệ giữa số nợ so với tài sản hay nợ so với vốn chủ sở hữu mà phụ
thuộc vào khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra dòng tiền mặt để trả nợ
theo yêu cầu hàng năm. Do đó, hai hệ số nêu trên nên được xem trọng hơn là các
hệ số phản ánh chỉ tiêu thanh khoản. Các chỉ số tài chính thể hiện độ thanh khoản
trong các tài sản của doanh nghiệp chỉ thực sự có ý nghĩa khi thực hiện việc bán
thanh lý tài sản để phân chia cho các chủ nợ và chủ sở hữu của doanh nghiệp. Vì
vậy, trong các trường hợp thông thường, CBCĐTD chỉ nên quan tâm so sánh gánh
nặng nợ hàng năm lên dòng tiền dùng để trang trải cho các khoản nợ đó.
Cả hai chỉ số trên đều dùng thu nhập kiếm được để trả số nợ được ước tính
theo nghĩa vụ tài chính hàng năm. Ở hai hệ số này, thu nhập dùng để tính là EBIT.
Thu nhập này được tính trước thuế, do khoản trả lãi vay là khoản chi phí trước
thuế. Hệ số khả năng trả nợ gốc và lãi vay mở rộng khái niệm nghĩa vụ tài chính
hàng năm khi tính luôn cả các khoản trả nợ gốc. Nếu một doanh nghiệp không có
khả năng trả nợ gốc khi đáo hạn, hậu quả cũng sẽ giống như việc không trả được
các khoản lãi vay. Trong cả hai trường hợp, doanh nghiệp đã bội tín và các chủ nợ
có thể buộc công ty phải thực hiện các thủ tục phá sản.
Với tầm quan trọng của các chỉ tiêu nêu trên, Sở nên xem xét và đưa thêm vào
nội dung chấm điểm hai chỉ số tài chính này để đảm bảo đánh giá đúng đắn và
khách quan trong qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
Thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại nhằm cải tiến phương pháp
chấm điểm xếp hạng
Hiện nay, ứng dụng công nghệ thông tin đang là nhiệm vụ cấp bách đối với
các ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Đối với công tác chấm điểm
tín dụng, công nghệ phần mềm tin học đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng mà SGD I- NHCT
đang áp dụng là phương pháp truyền thống với nguyên tắc cơ bản là đánh giá và
dự đoán khả năng trả nợ của KH thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính và
phi tài chính. NHCT thực hiện đánh giá các yếu tố định tính và định lượng nhằm
dự đoán rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Việc tính toán, phân tích và chấm
điểm các chỉ tiêu này hoàn toàn do cán bộ chấm điểm tín dụng đảm nhận theo
phương pháp thủ công mà không hề có sự trợ giúp của công nghệ phần mềm tin
học. Công tác chấm điểm tín dụng của Sở nên được thử nghiệm với các phần mềm
chấm điểm tín dụng tự động bằng cách lượng hoá và chấm điểm một số bước
trong qui trình như phân loại, sắp xếp thông tin, chấm điểm qui mô doanh nghiệp,
chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
Để triển khai được phương pháp chấm điểm tín dụng tự động, cần hiện đại hoá
công nghệ tin học sử dụng cả về phần cứng và phần mềm. Sở giao dịch cần nghiên
cứu xây dựng và thử nghiệm phần mềm chấm điểm và xếp hạng tín dụng trên cơ
sở mô hình kinh tế lượng để đảm bảo tính khách quan và khoa học. Điều này sẽ
giúp các bộ phận chấm điểm tín dụng giảm bớt thời gian, chi phí về nhân lực, vật
lực trong qui trình chấm điểm xếp loại.
Bên cạnh đó, có thể thấy rõ ràng rằng, công nghệ thông tin sẽ tạo điều kiện
cho việc hình thành kênh thông tin liên kết giữa trụ sở chính và chi nhánh, giữa
các phòng ban trong ngân hàng với nhau. Do đó, Sở phải được trang bị hệ thống
mạng máy tính hiện đại, kết nối tất cả các phòng ban trong Ngân hàng, kết nối trực
tiếp với các Chi nhánh và Hội sở chính trong toàn hệ thống để hỗ trợ lẫn nhau
trong việc cung cấp thông tin, trao đổi kinh nghiệm và xử lý qui trình chấm điểm.
Thứ tư, Sở giao dịch cần coi công tác chấm điểm tín dụng trong xếp hạng
doanh nghiệp là khâu quan trọng trong quá trình xem xét ra quyết định cấp tín
dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động luôn ẩn chứa rủi ro tiềm tàng song đó cũng là
hoạt động đem lại nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng. Chính vì vậy, chấm điểm
tín dụng đóng vai trò vô cùng quan trọng góp phần hạn chế rủi ro tín dụng, đem lại
thành công cho Ngân hàng. Các cán bộ chấm điểm tín dụng cần nhận thức được
tầm quan trọng của kết quả chấm điểm (điểm số tín dụng) đối với việc ra phán
quyết tín dụng. Cần có sự phân biệt giữa quá trình thẩm định tín dụng với qui trình
chấm điểm và xếp hạng. Hay nói cách khác hai quá trình trên cần có sự hỗ trợ và
bổ sung lẫn nhau để tăng cường tính hiệu quả khi phân tích tín dụng. Việc chấm
điểm tín dụng cần được tiến hành một cách nghiêm túc, các cán bộ tín dụng cần
tuân thủ chặt chẽ nội dung cũng như qui trình chấm điểm. Bên cạnh đó, kết quả
chấm điểm và xếp hạng cần được lý giải rõ ràng cùng với việc phân tích về những
ảnh hưởng của điểm số tín dụng và các điều kiện khác đến phán quyết tín dụng.
Thứ năm, Sở cần tổ chức nộp hồ sơ và phân tích theo hướng chuyên môn hoá
Chuyên môn hoá trong tổ chức nộp hồ sơ và phân tích sẽ góp phần nâng cao
tính hiệu quả của bước thu thập thông tin nói riêng và công tác chấm điểm tín
dụng nói chung. Việc chuyên môn hoá cần được thực hiện theo các hướng sau
đây:
Chuyên môn hoá theo đặc điểm từng loại khách hàng, đối với những KH mới
hoặc những món vay nhỏ, việc hướng dẫn và thu thập hồ sơ cần giao cho một vài
nhân viên thuộc bộ phận tín dụng đảm nhiệm. Điều này một mặt giúp giảm áp lực
tập trung công việc thủ tục đối với cán bộ tín dụng, mặt khác các nhân viên này
còn có điều kiện giúp KH lập hồ sơ chính xác, tránh phải lặp đi lặp lại nhiều lần
gây phiền hà cho KH.
Chuyên môn hoá theo mục tiêu, lĩnh vực tài trợ để hình thành bộ phận cán bộ
tín dụng chuyên nghiên cứu, đảm nhận phân tích một vài lĩnh vực nào đó (ví dụ
như lĩnh vực thương mại- dịch vụ, lĩnh vực ngoại thương…). Sau đó, Sở có thể lập
phòng chuyên nghiên cứu phân tích theo lĩnh vực ngành nghề, hỗ trợ cho cán bộ
tín dụng trong khâu phân tích. Việc tổ chức theo mô hình trên có thể giảm được áp
lực công việc cho cán bộ tín dụng, cán bộ phân tích có điều kiện nghiên cứu kiến
thức chuyên ngành được phân công, góp phần nâng cao chất lượng phân tích. Bên
cạnh đó, biện pháp trên cũng hạn chế được những rủi ro mang tính chủ quan mà
cán bộ tín dụng mang lại.
Tuy nhiên, việc chuyên môn hoá phải được tiến hành theo qui trình chặt chẽ
và thống nhất, trách nhiệm và quyền hạn được phân định rõ ràng thì mới đem lại
hiệu quả, nếu không sẽ xuất hiện sự chồng chéo lẫn nhau gây khó khăn cho công
tác.
Thứ sáu, tờ trình kết quả chấm điểm tín dụng phải đầy đủ
Tờ trình kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng của Sở Giao Dịch I còn sơ sài,
chưa đưa ra được những nhận xét, đánh giá của cán bộ chấm điểm về tình hình
hoạt động, khả năng tài chính cũng như năng lực trả nợ của KH; đem lại cảm giác
thiếu tính khách quan và độ tin cậy đối với điểm số tín dụng. Do vậy, Sở cần phải
bổ sung trong tờ trình những yếu tố phân tích một cách cụ thể, có như vậy cán bộ
tín dụng mới có thể có được những quyết định đúng đắn khi đưa ra phán quyết tín
dụng. Điều này, một mặt, có thể hạn chế được rủi ro, mặt khác, nó có thể giúp Sở
tránh được việc mất các khách hàng. Chẳng hạn, trong tờ trình cán bộ chấm điểm
tín dụng nên đề xuất hạn mức tín dụng, lãi suất cho vay và các hình thức đảm bảo
tiền vay thích hợp với từng hạng khách hàng. Tờ trình này cần được nộp cho lãnh
đạo của Sở kèm theo những thông tin chính xác và cần thiết để giải thích cho điểm
số tín dụng và kết quả xếp hạng cũng như các báo cáo tài chính, thông tin từ các
bạn hàng, đối thủ cạnh tranh…
Thứ bảy, nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng
Trong hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, tính phức
tạp và rủi ro rất cao nên nhân tố con người đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Công
tác chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp là nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động
tín dụng nên càng đòi hỏi cán bộ Ngân hàng thực hiện công việc này vừa phải có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao vừa phải có đạo đức nghề nghiệp, tinh thần
trách nhiệm và kinh nghiệm công tác. Do đó, để đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát
triển của hoạt động tín dụng, các Ngân hàng cần phải thực hiện các biện pháp
nhằm nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ tín dụng.
Dưới đây là một số biện pháp mà Sở có thể thực hiện để nâng cao chất lượng của
đội ngũ cán bộ tín dụng:
- Trước hết, cần nâng cao nhận thức của cán bộ tín dụng về tầm quan trọng
của hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Các cán bộ tín dụng,
đặc biệt là cán bộ chấm điểm tín dụng cần tuân thủ triệt để qui trình chấm điểm tín
dụng và có trách nhiệm đối với chất lượng kết quả xếp hạng. Điều này đòi hỏi cán
bộ chấm điểm tín dụng phải am hiểu một cách thực sự ý nghĩa của các thông tin,
chỉ tiêu tài chính và phi tài chính cùng với những ảnh hưởng của chúng đến điểm
số tín dụng chứ không phải là áp dụng một cách máy móc. Hay nói cách khác, cán
bộ tín dụng phải lý giải được kết quả của những chỉ tiêu này và so sánh với chỉ số
trung bình ngành đồng thời chỉ ra được ưu nhược điểm của chúng. Có như vậy, kết
quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách mới thực sự phát huy được tính ưu
việt trong việc hạn chế rủi ro tín dụng và làm cơ sở khách quan cho các phán quyết
tín dụng.
- Sở cần chú trọng lập kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hợp lý bằng cách tổ
chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức về các thay đổi liên quan
đến văn bản Luật, qui chế và các chế độ chính sách của ngành nhất là chế độ kế
toán và các thông tin kinh tế. Các lớp bồi dưỡng này có thể do lãnh đạo Ngân hàng
trực tiếp giảng dạy hoặc mời các giảng viên có kinh nghiệm và trình độ từ các
trường đại học kinh tế; tổ chức thường xuyên các buổi thảo luận, học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau và học hỏi từ các Ngân hàng tiên tiến. Bên cạnh đó, Sở cần tìm
hiểu năng lực, sở trường của các cán bộ tín dụng để đề bạt, bố trí, quản lý sử dụng
cán bộ thực hiện nghiệp vụ này phù hợp, phát huy tốt nhất khả năng của mỗi cán
bộ nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác chấm điểm và xếp hạng.
- Sở cần thực hiện có hiệu quả công tác tuyển dụng cán bộ Ngân hàng nói
chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Việc tuyển dụng đội ngũ cán bộ cần tập trung
trên cả ba khía cạnh chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và lòng trung
thành với cơ sở. Bên cạnh đó, Sở cần có chính sách ưu đãi đối với các chuyên gia
giỏi, giàu kinh nghiệm để thu hút đội ngũ này làm việc cho Ngân hàng hoặc làm
cố vấn hay cộng tác viên trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
- Sở cần khuyến khích các cán bộ ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng tự học
tập, nâng cao kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ, tin học…nhằm đáp ứng được sự
thay đổi liên tục của các điều kiện kinh tế, kĩ thuật. Các Ngân hàng có thể trích
kinh phí hỗ trợ học tập hoặc khuyến khích bằng cách tạo các cơ hội phát triển để
cho nhân viên phấn đấu.
- Sở cần tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá cán bộ tín dụng
Công tác kiểm tra thường xuyên sẽ giúp nhân viên NH nói chung tạo được
thói quen tự rèn luyện mình, thường xuyên trau dồi kiến thức, tự tạo cho mình
tác phong làm việc chuyên nghiệp, xử lý công việc nhanh chóng, chính xác tạo
hiệu quả và năng suất lao động cao, tránh được những sai sót không đáng có.
- Sở nên áp dụng chế độ thưởng phạt công bằng nghiêm minh
Công tác kiểm tra ở trên sẽ là căn cứ để áp dụng chính sách thưởng phạt công
bằng, nghiêm minh với mục đích gắn kết trách nhiệm của cán bộ tín dụng với hoạt
động chấm điểm và xếp hạng, phân tích và thẩm định khách hàng. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là rủi ro về mặt đạo đức của các cán bộ
tín dụng. Mặc dù việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín nhiệm có hạn chế được
những ý kiến đánh giá chủ quan của người chấm điểm, nhưng vẫn không tránh
khỏi những tiêu cực có thể xảy ra. Với những trường hợp tiêu cực như vậy, Sở cần
có những hình thức xử phạt nặng nề để có tính răn đe đối với những nhân viên
khác.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Một số kiến nghị với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
Để hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại Sở
giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng và hạn chế rủi ro tín dụng, luận văn xin đưa ra một số các kiến nghị sau đây
đối với Ngân hàng Công thương:
Thiết lập hệ thống lưu trữ thông tin trong toàn hệ thống NHCT
Thông tin đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong công tác chấm điểm tín
dụng và xếp hạng khách hàng tại các ngân hàng thương mại. Đặc điểm của hệ
thống thông tin tại Việt Nam là chưa hoàn hảo, độ chính xác và tin cậy chưa cao.
Chính vì vậy, việc thiết lập một hệ thống lưu trữ thông tin trong toàn hệ thống
NHCT trở thành một yêu cầu bức thiết nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác chấm
điểm tín dụng. Hệ thống này sẽ giúp ích cho việc quản lý thông tin hiệu quả và
đồng bộ trong toàn hệ thống. Hoạt động của hệ thống sẽ góp phần giảm chi phí bởi
các chi nhánh nhỏ không dủ khả năng để thiết lập một hệ thống thông tin riêng. Hệ
thống lưu trữ thông tin tập trung sẽ trở thành một công cụ hữu ích cho các cán bộ
chấm điểm tín dụng. Nó cung cấp các thông tin đáng tin cậy về những khách hàng
đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng như thông tin về lĩnh vực kinh doanh, số
tiền vay, thời hạn vay, số lần vay, số lần gia hạn nợ…
Bên cạnh đó, việc tổ chức hệ thống thông tin cần gắn liền với đổi mới công
nghệ trong ngân hàng. Để tăng cường tính hiệu quả của việc thu thập thông tin bao
gồm cả thông tin ban đầu và thông tin cập nhật định kì thì hệ thống thông tin tín
dụng của ngân hàng phải áp dụng các giải pháp tiên tiến đồng thời phải sử dụng
phương pháp thu thập thông tin tự động, trực tuyến trên cơ sở phát triển công nghệ
thông tin trong ngân hàng.
Xây dựng bộ phận chuyên biệt để phân tích và đánh giá thông tin
Qua những đánh giá về thực trạng của công tác chấm điểm tín dụng và xếp
hạng khách hàng tại Sở giao dịch I sau hơn 3 năm triển khai, Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam cần xây dựng bộ phận phân tích, đánh giá, cập nhật thông tin
tín dụng nhiều chiều tại chi nhánh cấp I (Sở Giao Dịch I tại Hà Nội và Sở Giao
Dịch II tại thành phố Hồ Chí Minh), hoặc theo từng khu vực. Nhìn chung, bộ
phận phân tích, đánh giá thông tin này có nhiệm vụ cơ bản như sau:
+ Trực tiếp tiếp nhận và xử lý thông tin khách hàng, thông tin giao dịch tín
dụng và đưa ra cảnh báo sớm về các rủi ro tín dụng thông qua việc phân tích và
xử lý thông tin qua các kênh thông tin khác nhau và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của thông tin, đồng thời trực tiếp cung cấp các thông tin pháp lý, tài
chính và phi tài chính, thông tin về các khoản nợ... thu thập được nhằm bảo
đảm các giao dịch tín dụng được xác lập tại chi nhánh hoặc khu vực an toàn,
hiệu quả; lập báo cáo TTTD: cung cấp thông tin cho Ngân hàng Công thương
Việt Nam và Trung tâm CIC nhằm tăng cường độ tin cậy của thông tin.
+ Bộ phận này cũng đóng vai trò là đầu mối thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với
các sở ban ngành và các công ty tài chính, bảo hiểm, các ngành nghề có liên quan để
tiếp nhận và xử lý các thông tin chính xác, có độ an toàn cao để có định hướng đầu
tư đúng đắn trước khi đưa ra các phán quyết tín dụng.
+ Mở rộng phạm vi đối tượng được đăng nhập và khai thác, sử dụng thông
tin tín dụng của trung tâm CIC đối với các chi nhánh đến từng cán bộ tín dụng.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và các bộ ban ngành có liên quan
Hoạt động thông tin tín dụng của NHNN Việt Nam thời gian qua đã phần nào
hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động tín dụng trên phạm vi cả nước, góp phần ngăn ngừa,
hạn chế rủi ro tín dụng pháp sinh. Tuy nhiên, hoạt động của Trung tâm thông tin
tín dụng CIC của nước ta đang trong giai đoạn sơ khai, chất lượng thông tin còn
hạn chế, thông tin không mang tính nhanh nhạy, kịp thời, chính xác; nội dung
thông tin còn nghèo nàn thiên về tính liệt kê, báo cáo, chưa có tính phân tích, dự
báo, cảnh cáo, ngăn ngừa; mạng lưới cung cấp thông tin còn yếu (chủ yếu là các
Ngân hàng thương mại thông qua mẫu biểu báo cáo) thông tin còn mang tính che
giấu, trên thực tế, có rất nhiều ngân hàng thương mại không nắm bắt hoặc cố tình
che giấu nợ xấu và nợ có vấn đề của mình. Với hệ thống thông tin riêng của ngành
đảm bảo được sự bảo mật tối đa về thông tin nhưng lại gặp khó khăn trong việc
cung cấp và chia sẻ thông tin nên thông tin tín dụng còn thiếu tính đa chiều do
nguồn cung cấp thông tin yếu, không đa dạng. Sau đây là một số đề xuất nhằm
tăng cường hoạt động và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng tại Việt
Nam:
Về công tác quản trị thông tin tín dụng của NHNN
- Cần củng cố đổi mới và phát triển hệ thống thông tin tín dụng rộng khắp;
kiện toàn tổ chức hoạt động TTTD, xây dựng đội ngũ chuyên gia xử lý, phân
tích kinh tế chuyên sâu, có trình độ, trách nhiệm đảm bảo chất lượng thông
tin được xử lý, cung cấp kịp thời, chính xác, có chiều sâu để thông tin thực sự
mang tính dự báo, cảnh báo, ngăn ngừa rủi ro và kích thích thị trường tín
dụng phát triển.
- Xây dựng hành lang pháp lý cụ thể về bảo mật, cung cấp, khai thác, xử lý
thông tin. Tiến hành thành lập hội đồng kiểm duyệt, kiểm tra, đánh giá, xác
nhận thông tin đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, xác thực của thông tin; Nới
lỏng nguồn cung cấp thông tin tín dụng và đối tượng được khai thác thông tin
tín dụng.
Xây dựng điều khoản bắt buộc trong Quy chế cho vay của các Tổ chức tín -
dụng: Khi xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng đặc biệt là các khách
hàng doanh nghiệp lớn hoặc các khoản vay đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng
vốn Nhà nước. Coi báo cáo thông tin từ trung tâm tín dụng như một căn cứ
bắt buộc trong quá trình thẩm định cho vay.
- Các công đoạn xử lý nghiệp vụ, khai thác tối đa thông tin đa chiều.
Xây dựng chế tài đối với các hành vi vi phạm quy trình xử lý, cung cấp, khai
thác thông tin trái quy định của NHNN Việt Nam. Xử lý kiên quyết, kịp thời
các đơn vị không cung cấp, cung cấp thông tin tín dụng không chính xác
hoặc vi phạm chế độ báo cáo TTTD.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo về công tác TTTD cho các đối tượng cung cấp
thông tin và sử dụng TTTD.
Về hoạt động của Công ty xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Việt Nam
Trung tâm Thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Credit
Information Center - viết tắt là CIC) là đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 68/1999/QĐ-
NHNN9 ngày 27/02/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
CIC có chức năng thu thập và cung cấp, dịch vụ thông tin tín dụng cho Ngân
hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, tổ chức cá nhân khác nhằm góp phần bảo
đảm an toàn cho hoạt động Ngân hàng, phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng và phát
triển kinh tế xã hội.
Các sản phẩm thông tin tín dụng của CIC rất đa dạng, phục vụ nhu cầu thông
tin phong phú của đối tượng hỏi tin. Qua hơn 5năm liên tục cập nhật, xử lý, phân
tích thông tin, CIC đã đưa ra được 22sản phẩm thông tin xung quanh hoạt động tín
dụng. Sau hai năm thí điểm, ngày 28/04/2004, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đã ký Quyết định số 473/QĐ-NHNN chính thức cho phép Trung tâm
Thông tin tín dụng xếp loại tín dụng doanh nghiệp. Theo Quyết định này, CIC có
nhiệm vụ thu thập các thông tin tài chính, phi tài chính về doanh nghiệp, sau đó
tiến hành phân tích xếp loại tín dụng doanh nghiệp.
NHNN nên có những qui định cụ thể về Luật điều chỉnh hoạt động cũng như
mô hình tổ chức và việc quản lý Nhà nước đối với Công ty xếp hạng tín nhiệm
Việt Nam đồng thời cho phép thành lập các công ty xếp hạng tín nhiệm nói
chung để cung cấp các dịch vụ xếp hạng doanh nghiệp trên thị trường, cụ thể
như sau:
Về luật điều chỉnh: Vì hoạt động của các công ty xếp hạng tín nhiệm có liên
quan đến doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán... nên để luật điều chỉnh là Luật
doanh nghiệp và những quy định liên quan đến kế toán, kiểm toán, tín dụng...
Về cơ quan quản lý: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan quản lý nhằm
nâng cao tính pháp lý, tạo tâm lý tin tưởng cho các thành phần tham gia thị
trường, nhất là đối với các nhà đầu tư. Cũng như kinh nghiệm một số nước nêu
trên, cơ quan quản lý của họ đều là các cơ quan quản lý hoạt động của thị
trường chứng khoán.
Nên có quy định bắt buộc về thành lập công ty xếp hạng tín nhiệm để đảm bảo
môi trường đầu tư an toàn, lành mạnh cho thị trường trái phiếu Việt Nam nói
riêng, thị trường chứng khoán nói chung. Và để các công ty xếp hạng tín nhiệm
hoạt động được đảm bảo về mặt pháp lý, cần phải cấp giấy phép cho các công
ty này.
Có quy định về mức vốn và số cổ đông tối thiểu (15 hoặc 20 cổ đông) và với
cơ cấu nên bao gồm các tổ chức tài chính, ngân hàng, công ty... nhưng không
có cổ đông nào sở hữu quá 10% cổ phần chi phối hoạt động của công ty. Về
phía cổ đông Nhà nước, trong giai đoạn đầu có thể góp trên 10% cổ phần để
nắm quyền quản lý một cách tốt hơn. Và có thể cho phép các tổ chức xếp hạng
nước ngoài làm cổ đông của các công ty xếp hạng trong nước nhưng không
được cung cấp dịch vụ trên thị trường.
Kết luận: Dựa trên những định hướng trong hoạt động tín dụng của Sở Giao
Dịch I-NHCT Việt Nam, chương 3 của chuyên đề đã đề xuất một số giải pháp
có tính khả thi để hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng qua đó nâng cao chất
lượng tín dụng tại Sở. Bên cạnh đó, chương 3cũng đã đưa ra một số kiến nghị
đối với NHCT và NHNN về việc quản trị thông tin tín dụng một cách hiệu quả
tạo cơ sở cho công tác chấm điểm xếp hạng.
KẾT LUẬN
Vấn đề cấp bách nhất hiện nay trong quản trị điều hành của các NHTM trong
đó có Ngân hàng Công thương Việt Nam là làm sao để đảm bảo an toàn tín dụng,
cải thiện tình hình tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng,
đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới, đặt ra
nhiều thách thức đối với hệ thống tài chính của Việt Nam.
Bắt đầu từ năm 2008, Ngân hàng Nhà nước qui định bắt buộc đối với tất cả các
Ngân hàng thương mại quốc doanh và ngoài quốc doanh phải xây dựng và triển khai
có hiệu quả mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp làm cơ sở để hạn
chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng.
Trên cơ sở nghiên cứu cơ bản về công tác chấm điểm tín dụng và ứng dụng
của chấm điểm tín dụng trong xếp hạng tín nhiệm khách hàng cùng với thực trạng
công tác chấm điểm tín dụng của SGD I- NHCT VN, chuyên đề đã kiến nghị một
số giải pháp sát thực và khả thi nhằm hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và
xếp hạng tín nhiệm khách hàng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Ngân hàng thương mại, PGS.TS. Phan Thị Thu Hà.
2. Giáo trình Tài chính Doanh Nghiệp, GS.TS. Lưu Thị Hương.
3. Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính, Frederic S. Mishkin.
4. Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng, PTS. Nguyễn Văn Tiến
(1999), Nxb Thống kê, Hà Nội.
5. Xếp hạng tín nhiệm, nguyên lý và thực tiễn, Nguyễn Công Nghiệp – Lê
Tiến Phúc.
6. Phân tích quản trị tài chính, Nguyễn Tấn Bình, Nxb Thống kê, Hà Nội.
7. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng.
8. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 và báo cáo tổng kết
2006 của SGD I- NHCT VN.
9. Tạp chí ngân hàng.
10. Tạp chí phát triển kinh tế.
11. Tạp chí nghiên cứu kinh tế.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. NHTM : Ngân hàng thương mại.
2. NH: Ngân hàng.
3. SGD: Sở giao dịch.
4. NHCT: Ngân hàng Công thương.
5. KH: Khách hàng.
6. DN: Doanh Nghiệp.
7. NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
8. KTQD: Kinh tế quốc doanh.
9. KTNQD: Kinh tế ngoài quốc doanh.
10. TTTD: Thông tin tín dụng.
11. CIC: Credit Information Center (Trung tâm thông tin tín dụng).