z

LUẬN VĂN:

Hoàn thiện kế toán tổng hợp hàng tồn

kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ

LỜI MỞ ĐẦU

***

Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động chiếm vị trí quan trọng trong toàn bộ

quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ giai đoạn cung cấp, sản xuất đến tiêu

thụ . Thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho giúp doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời

các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày , đánh giá được hiệu quả kinh doanh nói chung

và của từng mặt hàng nói riêng ,đảm bảo lượng dự trữ vật tư, hàng hoá đúng mức,

không qúa nhiều gây ứ đọng vốn, cũng không quá ít làm gián đoạn quá trình sản xuất

kinh doanh . Từ đó có kế hoạch về tài chính cho việc mua sắm cung cấp hàng tồn kho

cũng như điều chỉnh kế hoạch về tiêu thụ . Vì thế công tác kế toán hàng tồn kho nói

chung và phương pháp kế toán hàng tồn kho nói riêng có vai trò rất quan trọng trong

doanh nghiệp .

Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế , vấn đề

đổi mới , nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hạch toán kế toán càng trở nên cần thiết

. Với mục tiêu đó, chúng ta đã và đang nghiên cứu dần từng bước hoàn thiện hệ thống

hạch toán kế toán. Đã có bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời và nhiều văn bản,

quyết định, thông tư được ban hành quy định, hướng dẫn việc hạch toán kế toán tại các

doanh nghiệp .

Vì những lý do trên , khi thực hiện đề án môn học lần này, em quyết định chọn đề

tài "Hoàn thiện kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường

xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ" với mong muốn góp thêm ý kiến hoàn thiện

công tác kế toán hàng tồn kho và hạch toán kế toán nói chung .

Nội dung đề án gồm hai phần chính :

Phần I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ PHƯƠNG PHÁP

KỀ TOÁN TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO

Phần II : PHƯƠNG HƯỚNG , GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG

PHÁP KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ PHƯƠNG PHÁP

KỀ TOÁN TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO

I / CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO

1. Hàng tồn kho và phân loại hàng tồn kho:

Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động dự trữ cho sản xuất, dự trữ cho lưu

thông hoặc đang trong quá trình chế tạo ở doanh nghiệp . Đây là bộ phận tài sản chiếm

tỉ trọng lớn và có vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-Hàng tồn kho ban hành ngày 31/12/2001quy

định hàng tồn kho là những tài sản :

- Được giữ để bán tronh kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường ;

- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;

- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,

kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ .

Cũng theo chuẩn mực này thì hàng tồn kho được phân loại như sau :

- Hàng hoá mua về để bán : hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,

hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến;

- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;

- Sản phẩm dở dang : Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa

làm thủ tục nhập kho thành phẩm ;

- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi chế biến và đã mua

đang đi trên đường .

Đối với các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm thì hàng tồn kho bao gồm

nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ , sản phẩm dở dang , thành phẩm. Đối với các

doanh nghiệp thương mại thì hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá mà doanh nghiệp đã

mua dang dự trữ , đang đi đường hay đang gửi bán.

2. Tính giá hàng tồn kho :

Hàng tồn kho nhập, xuất, tồn kho được ghi sổ theo giá thực tế.

Giá thực tế của hàng nhập kho bao gồm : chi phí mua , chi phí chế biến và các chi

phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái

hiện tại .

Giá thực tế hàng xuất kho , tồn kho được xác định theo một trong các phương

pháp sau :

- Phương pháp tính theo giá đích danh;

- Phương pháp bình quân gia quyền;

- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO);

- Phương pháp nhập sau, xuất trước(LIFO).

3. Phương pháp kế toán hàng tồn kho :

Hàng tồn kho rất phong phú và đa dạng , tùy theo đặc điểm của mỗi loại mà có

các phương pháp quản lý hàng tồn kho khác nhau . Có loại hàng tồn kho được theo dõi,

kê khai theo mỗi lần nhập, xuất . Có loại được theo dõi bằng cách kiểm kê một cách

định kỳ .Trên cơ sở hai phương pháp quản lý hàng tồn kho đã hình thành hai phương

pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và phương

pháp kiểm kê định kỳ . Việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp nào là tùy thuộc

vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của

cán bộ kế toán cũng như quy định của chế độ kế toán hiện hành . Chế độ kế toán Việt

Nam quy định mỗi doanh nghiệp được áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán

trên.

a) Phương pháp kê khai thường xuyên:

Phương pháp kê khai thường xuyên (perpetual inventory method) là phương pháp

theo dõi một cách thường xuyên tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho

trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Điều này có nghĩa là tất cả các

nghiệp vụ mua, bán, nhập, xuất hàng tồn kho đều được ghi chép trực tiếp lên các tài

khoản hàng tồn kho ngay khi nghiệp vụ này phát sinh.

Khi khi phát sinh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hàng tồn kho kế toán ghi Nợ các

tài khoản hàng tồn kho, đối ứng Có các tài khoản liên quan tương ứng.

Khi xuất kho để sử dụng hay tiêu thụ kế toán ghi Có các tài khoản hàng tồn kho,

đối ứng Nợ các tài khoản liên quan.

Số dư trên Nợ các tài khoản hàng tồn kho phản ánh giá trị hàng tồn kho tồn đầu kỳ

hoặc tồn cuối kỳ.

Ưu điểm của phương pháp này là có độ chính xác cao, theo dõi, phản ánh một

cách liên tục thường xuyên các thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật .

Nó cho phép tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập,

xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho . Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp sản

xuất và doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.

Tuy nhiên với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị

thấp, thường xuyên xuất dùng cho sản xuất kinh doanh hay các mục đích khác thì việc

áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức

b) Phương pháp kiểm kê định kỳ

Phương pháp kiểm kê định kỳ (periodic inventory method) là phương pháp không

theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư,

hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh

giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ.

Theo phương pháp này , hàng tồn kho biến động tăng , giảm trong kỳ được theo

dõi trên một tài khoản riêng là tài khoản 611 -"Mua hàng" . Các tài khoản hàng tồn kho

chỉ theo dõi giá trị hàng tồn kho tồn đầu kỳ và cuối kỳ . Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá

trị hàng tồn kho từ các tài khoản hàng tồn kho về TK 611 (chi tiết cho từng loại hàng

tồn kho ). Trong kỳ , giá trị hàng mua được tập hợp bên Nợ TK 611 . Cuối kỳ , căn cứ

vào kết quả kiểm kê cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn kho cuối kỳ về các tài

khoản hàng tồn kho, đồng thời xác định tổng giá trị hàng tồn kho xuất trong kỳ theo

công thức :

Giá trị hàng Giá trị hàng Tổng giá trị hàng Giá trị hàng tồn = + - tồn kho xuất tồn kho tồn tồn kho tăng thêm kho tồn cuối kỳ kho trong kỳ đầu kỳ trong kỳ

Phương pháp này có ưu điểm là giảm được khối lượng công việc ghi chép tuy

nhiên độ chính xác không cao . Độ chính xác của phương pháp phụ thuộc rất lớn vào

điều kiện kho bãi, bảo quản... Đây là phương pháp thích hợp cho các doanh nghiệp có

nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng , xuất bán .

II / HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI

THƯỜNG XUYÊN VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ

1. Tài khoản sử dụng :

Để hạch toán hàng tồn kho kế toán sử dụng các tài khoản :

- Tài khoản 151 _ Hàng mua đang đi đường

- Tài khoản 152 _ Nguyên, vật liệu

- Tài khoản 153 _ Công cụ, dụng cụ

- Tài khoản 154 _ Chi phí sản xuất,kinh doanh dở dang

- Tài khoản 155 _ Thành phẩm

- Tài khoản 156 _ Hàng hoá

 1561 _ Giá mua hàng hoá

 1562 _ Chi phí thu mua hàng hoá

- Tài khoản 157 _ Hàng gửi bán

- Tài khoản 632 _ Giá vốn hàng bán

- Tài khoản 611 _ Mua hàng ( dùng cho phương pháp kiểm kê định kỳ)

 6111 _ Mua nguyên, vật liệu

 6112 _ Mua hàng hoá

- Tài khoản 631 _ Giá thành sản xuất ( dùng cho phương pháp kiểm kê định kỳ)

Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

các tài khoản hàng tồn kho ( TK 151 đến TK 157 ) dùng để theo dõi và phản ánh tình

hình hiện có, tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng tồn kho theo giá thực tế .

Bên Nợ : phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế của hàng tồn kho trong kỳ

Bên Có : phản ánh các nghiệp vụ làm giảm hàng tồn kho trong kỳ theo giá thực tế

.

Dư Nợ : Phản ánh giá thực tế của hàng tồn kho tồn đầu kỳ hay cuối kỳ.

Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định

kỳ thì các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng để phản ánh giá thực tế của hàng tồn kho

tồn đầu kỳ hay cuối kỳ.

Bên Nợ : Phản ánh giá thực tế hàng tồn cuối kỳ được kết chuyển sang .

Bên Có : Kết chuyển giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ .

Dư Nợ : Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ hay cuối kỳ.

Để phản ánh tình hình biến động tăng, giảm hàng tồn kho các doanh nghiệp áp

dụng phương pháp kiểm kê định kỳ cần sử dụng các tài khoản sau :

- Tài khoản 611 " Mua hàng " : dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm

của hàng tồn kho theo giá thực tế .

Bên Nợ :

 phản ánh giá thực tế hàng tồn đầu kỳ được kết chuyển sang .

 Phản ánh giá thực tế hàng tăng thêm trong kỳ .

Bên Có :

 Phản ánh giá thực tế của hàng xuất dùng xuất bán …trong kỳ.

 Kết chuyển giá thực tế hàng tồn cuối kỳ .

Tài khoản 611 chi tiết thành hai tiểu khoản :

 Tài khoản 6111 " Mua nguyên, vật liệu ".

 Tài khoản 6112 " Mua hàng hoá ".

Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dư .

- Tài khoản 631 " Giá thành sản xuất " : Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm .

Bên Nợ :

 Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ .

 Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay

thực hiện dịch vụ .

Bên Có :

 Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất .

 Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ .

 Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành .

Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư .

Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có

liên quan như 111, 112, 133, 331, 621, 632…

Lưu ý : Tài khoản 133(1331) "Thuế GTGT được khấu trừ" chỉ sử dụng với các

doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . Đối với các doanh nghiệp

này giá thực tế hàng mua là giá không bao gồm thuế GTGT . Đối với các doanh nghiệp

tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá thực bao gồm cả thuế GTGT.

2. Hạch toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất :

Tại các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho bao gồm : nguyên liệu,vật liệu, công

cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm . Dòng lưu chuyển chi phí tại doanh nghiệp

Nguyên, vật liệu

Lao động

Sản phẩm dở dang

Thành phẩm

Giá vốn hàng bán

Chi phí sản xuất chung

sản xuất có thể biểu hiện qua sơ đồ sau :

Cách thức hạch toán từng loại hàng tồn kho này như sau :

 Theo phương pháp kê khai thường xuyên:

a) Hạch toán vật liệu, dụng cụ:

Trong kỳ , khi phát sinh các nghiệp vụ làm tăng giá trị vật liệu ,dụng cụ tồn kho

như mua ngoài, nhập vật liệu, dụng cụ tự chế hay thuê ngoài gia công, nhận vốn góp

liên doanh, đánh giá tăng, kiểm kê thừa … kế toán ghi Nợ tài khoản 152, 153 theo giá

thực tế, đối ứng Có các tài khoản liên quan. Các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị vật

liệu ,dụng cụ kế toán ghi Có tài khoản 152, 153 và đối ứng Nợ các tài khoản liên quan .

 Trường hợp mua hàng, nhập kho kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng, chứng

từ phản ánh chi phí thu mua và các chứng từ khác để ghi tăng giá trị hàng tồn kho :

Nợ TK 152,153: Trị giá mua và chi phí thu mua

Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có )

Có TK liên quan (111,112, 331…) : Tổng giá thanh toán

 Trường hợp được hưởng giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại kế toán ghi

giảm giá thực tế vật liệu dụng cụ tồn kho:

Nợ TK 111,112,331,1388…: Giá thanh toán

Có TK 152,153 : Số giảm giá, hàng mua trả lại

Có TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào tương ứng( nếu có)

 Khi xuất vật liệu, dụng cụ cho sản xuất kinh doanh, kế toán ghi :

Nợ TK 621, 627, 641, 642, 142…

Có TK 152, 153

Các trường hợp tăng, giảm hàng tồn kho khác được phản ánh theo sơ đồ hạch toán

sau :

Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu, dụng cụ theo phương pháp kê khai thường

TK 152, 153

TK 111,112,331…

TK 331, 111, 112…

xuyên

DĐK: xxx

Tăng do mua ngoài

Giảm giá được hưởng, hàng mua trả lại

TK 1331

Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

TK 621,627,641, 642,142…

Hàng đi đường kì trước Xuất cho sản xuất kinh doanh

TK441

TK 154

Nhận cấp phát,tặng thưởng,

vốn góp liên doanh

Thuê ngoài gia công, chế biến

TK 642,3381

TK 1381, 642…

Phát hiện thiếu khi kiểm kê

Phát hiện thừa khi kiểm kê

TK128,222

TK 412

Nhận lại vốn góp liên doanh Đánh giá giảm

Đánh giá tăng

TK 151

 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ :

Quá trình hạch toán vật liệu dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ được tiến

hành theo trình tự sau :

 Đầu kỳ , kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn từ các tài khoản 151, 152, 153

sang tài khoản 6111(chi tiết cho từng loại hàng tồn kho ):

Nợ TK 611(6111)

Có TK 151

Có TK 152

Có TK 153

 Trong kỳ kế toán căn cứ các hoá đơn, chứng từ mua hàng để phản ánh giá thực

tế vật liệu dụng cụ mua vào :

Nợ TK 611(6111) : Trị giá hàng mua và chi phí thu mua.

Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán

Nếu phát sinh các khoản giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại do hàng mua

không đúng quy cách, phẩm chất , kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 331…

Có TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng

Có TK 611(6111) :Giá thực tế hàng mua

 Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu dụng cụ tồn kho, kế toán kết

chuyển giá trị vật liệu dụng cụ tồn cuối kỳ về các tài khoản 151, 152, 153

Nợ TK 151

Nợ TK 152

Nợ TK 153

Có TK 611(6111)

Giá trị vật liệu dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh được xác định bằng

cách lấy tổng phát sinh bên Nợ tài khoản 6111 trừ đi số phát sinh Có tài khoản 6111 rồi

phân bổ cho các đối tượng sử dụng (theo mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức)

Nợ TK 621, 627, 641, 642, 142…

Có TK 611(6111)

Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê

TK 151, 152, 153

TK 151,152,153

TK 611

Giá trị vật liệu, dụng

Giá trị vật liệu, dụng

cụ tồn cuối kỳ

cụ tồn đầu kỳ

định kỳ

TK 111,112,331

Giá trị vật liệu dụng cụ mua vào trong kỳ

Giảm giá hàng mua,hàng mua trả lại ,

TK 1331

Thuế GTGT được khấu trừ

TK 621, 627, 641, 642, 142…

TK 411,222,338…

Vật liệu dụng cụ tăng

Giá thực tế vật liệu dụng

do các nguyên nhân khác

cụ xuất dùng

DĐK : xxx TK 111,112,331

 Theo pháp kê khai thường xuyên :

b) Tổng hợp chi phí sản xuất :

Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí

nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng:

Nợ TK 154.

Có TK 621

Có TK 622

Có TK 627

Nếu phát sinh các khoản giảm trừ chi phi như phế liệu thu hồi, vật tư chưa sử dụng

hết nhập kho…kế toán ghi giảm chi phí :

Nợ TK 152,138…

Có TK 154

Khi sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp , kế toán

phản ánh giá thành sản phẩm hoàn thành :

Nợ TK 155

Nợ TK 157

Nợ TK 632

Có TK 154

TK 111, 152, 138

TK 621 TK 154

Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên

DĐK: xxx

Các khoản giảm trừ chi phí

Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp

TK 155

TK 622

TK 157

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

Giá thành sản phẩm hoàn thành

TK 627

Gửi bán

TK 632

Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung

Nhập kho

Tiêu thụ trực tiếp

 Theo phương pháp kiêm kê định kỳ:

Theo phương pháp kiểm kê dịnh kỳ việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành phẩm được thực hiên trên tài khoản 631 " Giá thành sản xuất ".

Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang từ tài khoản 154 về tài khoản

631 :

Nợ TK 631

Có TK 154

Cuối kỳ, các chi phí sản xuất được kết chuyển về tài khoản 631 :

Nợ TK 631

Có TK 621,622,627

Căn cứ kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang , kết chuyển về tài khoản

154 :

Nợ TK 154

Có TK 631

Căn cứ vào bảng tính giá thành, phản ánh tổng giá thành sản phẩm lao vụ hoàn

thành trong kỳ :

Nợ TK 632

Có TK 631

Kết chuyển giá trị sản phẩm, dich vụ dở dang đầu kỳ

TK 154

TK 621 TK 631

Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp

Kết chuyển giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ

TK 632

TK 622

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ haonf thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp

TK 627

Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung

Sơ đồ tổng hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ

 Theo phương pháp kê khai thường xuyên :

c) Hạch toán thành phẩm:

 Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập kho thành phẩm từ bộ phận sản xuất hoặc

thuê ngoài gia công chế biến kế toán gi theo giá thành thực tế :

Nợ TK 155

Có TK 154

 Khi xuất kho thành phẩm để tiêu thụ hay gửi bán, kế toán ghi :

Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp

Nợ TK 157 : Gửi bán

Có TK 155

Đồng thời ghi bút toán phản ánh doanh thu đối với hàng tiêu thụ :

Nợ TK 111,112,131…:Tổng giá thanh toán .

Có TK 511 : Doanh thu thuần.

Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra (nếu có).

Các trường hợp tăng, giảm khác hạch toán tương tự như đối với vật liệu, dụng cụ.

TK 155

TK 632

Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên

TK 154

DĐK: xxx

Xuất trả lương, thưởng, biếu tặng

Sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến nhập kho

TK 157

TK 157,632

Xuất gửi bán, ký gửi, gửi đại lý

Sản phẩm gửi bán, ký gửi, gửi đại lý hay hàng bán bị trả lại

TK 642, 3381, 412…

TK 642, 1381, 222 …

Tăng do các nguyên nhân khác

Giảm do các nguyên nhân

 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

 Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ về tài khoản 632:

Nợ TK 632

Có TK 155,157

 Trong kỳ , căn cứ các chứng từ phản ánh nhập , xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch

vụ , kê toán ghi :

- Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại :

Nợ TK 631

Có TK 632

- Phản ánh tổng giá thành sản phẩm,dịch vụ đã hoà thành nhập kho trong kỳ, gửi

bán hay tiêu thụ trực tiếp:

Nợ TK632

Có TK 631

 Cuối kỳ , căn cứ kết quả kiểm kê hàng tồn kho chưa tiêu thụ, kế toán tiến

hành kết chuyển giá trị sản phẩm , dịch vụ chưa tiêu thụ cuối kỳ

Nợ TK 155

Nợ TK 157

Có TK 632

Đồng thời xác định và kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ trong

kỳ theo công thức :

Giá vốn hàng Giá vốn hàng Tổng giá thành sản Giá vốn hàng = + - tiêu thụ trong chưa tiêu thụ phẩm, dịch vụ sản chưa tiêu thụ

kỳ đầu kỳ xuất trong kỳ cuối kỳ

Nợ TK 911

Có TK 632

Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ

TK 155,157

TK 632

Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ

TK 631

DĐK: xxx

Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ

Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp

TK 911

Kết chuyển giá vốn hàng

Hàng bán bị trả lại

đã tiêu thụ

3. Hạch toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp thương mại :

Doanh nghiệp kinh doanh thương mại với hai hoạt động chủ yếu là hoạt động mua

hàng hoá và hoạt động bán hàng hoá cho người tiêu dùng hay các đơn vị trung gian .

a) Theo phương pháp kê khai thường xuyên:

Đối với các doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo theo phương

pháp kê khai thường xuyên, trị giá hàng mua và chi phí thu mua được hạch toán riêng .

Do đó tài khoản 156 " Hàng hoá " dược chi tiết thành

 1561 "Giá mua hàng hoá ".

 1562 "Chi phí thu mua hàng hoá ".

Quá trình hạch toán tiến hành như sau :

 Khi mua hàng hoá nhập kho kế toán căn cứ hoá đơn mua hàng và các chứng từ

liên quan ghi :

Nợ TK 156(1561) : trị giá mua

Nợ TK 153(1532) : tri giá bao bì tính riêng (nếu có)

Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ( nếu có).

Có Tl liên quan (111,112,331…) : tổng giá thanh toán

Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh , ghi:

Nợ TK 156(1562) tập hợp chi phí thu mua.

Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)

Có TK liên quan (111,112,331…)

Các khoản giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại hạch toán tương tự như đối với

doanh nghiệp sản xuất .

 Khi tiêu thụ kế toán phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ :

Nợ TK 632

Có TK 156(1561)

Đồng thời phản ánh doanh thu của hàng tiêu thụ :

Nợ TK 111,112,131…: Tổng giá thanh toán

Có TK 511 : Doanh thu bán hàng

Có TK 333(3331) : Thuế GTGT đầu ra(nếu có)

TK 157, 632

Sơ đồ hạch toán :

TK 157

Hàng hoá gửi bán,ký gửi

Hàng hoá gửibán,hàng bán bị trả lại

TK 151

TK 632

Hàng đi đường về nhập kho

TK 111, 112 331…

Giá vốn của hàng tiêu thụ

Trị giá hàng mua

TK 1562 Chi phí thu mua Phân bổ chi phí thu mua

cho hàng tiêu thụ

TK 1561

b) Theo phương pháp kiểm kê định kỳ :

 Đầu kỳ , kết chuyển trị giá hàng chưa tiêu thụ

Nợ TK 611(6112)

Có TK 156 , 157, 151.

 Trong kỳ kinh doanh , phản ánh trị giá hàng tăng thêm :

Nợ TK 611(6112): Giá thưc tế hàng mua ( trị giá mua và chi phí thu mua).

Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ( nếu có).

Có TK111,112,331…

 Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê , xác định hàng đã tiêu thụ hay chưa tiêu thụ

cuối kỳ :

- Kết chuyển trị giá hàng chưa tiêu thụ :

Nợ TK 151,156,157.

Có TK 611(6112).

- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ :

Nợ TK 632.

Có TK 611(6112).

Các bút toán phản ánh doanh thu tương tự như đối với doanh nghiệp áp dụng

phương pháp kê khai thường xuyên.

TK 6112

TK 151,156,157

TK 151,156,157

Kết chuyển trị giá hàng

Sơ đồ hạch toán hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

Kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kỳ tồn đầu kỳ

TK 111, 112, 331

TK 632

DĐK: xxx

III / PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KẾ TOÁN QUỐC

TẾ

1. Kế toán Mỹ :

Trong kế toán Mỹ , quá trình hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai

thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ về cơ bản giống như kế toán Việt Nam .

Ngoài ra nhằm đơn giản bớt công việc ghi chép đồng thời vẫn nắm được các thông

tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật , các công ty thường sử dụng phương

pháp kê khai thường xuyên sửa đổi ( modified perpetual inventory system ).

Theo phương pháp này, kế toán trong doanh nghiệp tiến hành ghi chép số lượng

hàng tồn kho tăng giảm trong kỳ chỉ theo số lượng trên sổ chi tiết cho từng loại hàng tồn

kho . Phương pháp này cho phép doanh nghiệp có thể giảm công sức ghi chép và vẫn

có thể xác định được mức độ tồn kho vào bất kỳ thời điểm nào của quá trình kinh doanh

, tránh được sự thiếu, hụt mất mát hay tồn đọng quá nhiều về hàng tồn kho .

2. Kế toán Pháp :

Theo chế độ kế toán của Pháp thì các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê

định kỳ để hạch toán hàng tồn kho .

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ số tiền khi mua mua vật tư , hàng hoá kế toán

ghi ngay vào chi phí trong kỳ ( TK 601 "Mua nguyên, vật liệu", TK 602 "Mua các loại

dự trữ sản xuất khác", TK 607 "Mua hàng hoá " ) . Do đó , cuối kỳ cần kiểm kê nguyên

vật liệu tồn kho để xác định số chênh lệch giữa tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ . Trên cơ sở

đó diều chỉnh số tiền mua vật tư , hàng hoá trong kỳ về trị giá vật tư hàng hoá xuất

dùng .

Trị giá hàng Trị giá vật tư , Trị giá hàng - Trị giá hàng = (cid:0)

xuất trong năm hàng hoá mua vào tồn đầu năm tồn cuối năm

Chi phí thực tế Đã ghi vào chi phí Chênh lệch tồn kho

TK "Kết quả niên

TK "Mua hàng" (601,602,607)

độ(12)

TK liên quan (531,512,401…)

Mua hàng

Kết chuyển chi phí

TK "Hàng tồn

TK "Chênh lệch tồn

kho" (31,32,37 )

kho"(603)

Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

DĐK:***

Điều chỉnh tăng chi phí

Kết chuyển giá trị tồn kho đầu năm

Điều chỉnh giảm chi phí

Kết chuyển giá trị tồn kho cuối năm

Về nguyên tắc, phương pháp kê khai thường xuyên chỉ sử dụng trong kế toán phân

tích . Tuy nhiên nếu các doanh nghiệp muốn theo dõi một cách thường xuyên liên tục

tình hình nhập , xuất tồn kho trên sổ kế toán thì hệ thống kế toán Pháp cũng cho phép

các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn

kho .

Theo phương pháp này , các bút toán phản ánh việc mua hàng , kết chuyển tồn kho

(đầu kỳ và cuối kỳ), kết chuyển thu nhập, điều chỉnh chênh lệch vẫn được thực hiện như

phương pháp kiểm kê định kỳ. Nhưng khi mỗi lần nhập, xuất hàng kế toán ghi như sau

:

Khi nhập hàng vào kho, ghi

Nợ TK "Hàng tồn kho"

Có TK "Chênh lệch tồn kho"

Khi xuât kho để sử dụng hay bán, ghi

Nợ TK "Chênh lệch tồn kho"

Có TK " Hàng tồn kho"

TK "Hàng tồn kho"(31,32,37 )

TK "Chênh lệch tồn kho"(603)

Sơ đồ hạch toán :

DĐK:***

Xuất

Nhập

PHẦN II: PHƯƠNG HƯỚNG , GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG

PHÁP KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO

1. Những vướng mắc trong chế độ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp

khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ hiện nay:

Hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam hiện nay có quy định nội dung, phương pháp

ghi chép trên các tài khoản liên quan đến quá trình hạch toán hàng tồn kho . Quy định

về hạch toán hàng tồn kho theo các phương pháp như hiện nay cơ bản đã đáp ứng ở

mức độ nhất định yêu cầu công tác hạch toán, quản lý hàng tồn kho tại các doanh

nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép, phản ánh của kế toán cũng như công

tác kiểm tra . Hệ thống phương pháp này cũng thể hiện sự vân dụng có tính chọn lọc các

mô hình, chuẩn mực , nguyên tắc và thông lệ kế toán quốc tế vào Việt Nam .

Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nói trên , quy định phương pháp kế toán hàng

tồn kho hiện nay vẫn tồn tại những điểm chưa hợp lý , dẫn đến việc áp dụng trong thực

tế gặp một số khó khăn lúng túng . Cụ thể là :

a) Thiếu nhất quán về nội dung hạch toán giữa hai phương pháp :

Đối với các doanh nghiệp thương mại, cần hạch toán riêng khối lượng hàng hoá

mua vào và chi phí thu mua để từ đó xác định được chỉ tiêu khối lượng hàng hoá luân

chuyển và chi phí lưu thông của hàng luân chuyển ( bao gồm chi phí thu mua, bảo quản

và tiêu thụ ). Tuy nghiên, việc hạch toán riêng chi phí thu mua và tính phân bổ chi phí

mua hàng cho hàng hoá đã tiêu thụ và hàng hoá còn lại cuối kỳ mới chỉ quy định cho

các doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên . Theo

phương pháp này, tài khoản 156 "Hàng hoá " được chi tiết thành tiểu khoản :

- 1561 " Giá mua hàng hoá "

- 1562 " Chi phí thu mua hàng hoá ".

Còn đối với doanh nghiệp thương mại kế toán hàng tồn kho theo phương pháp

kiểm kê định kỳ , giá trị hàng mua và chi phí thu mua cùng được phản ánh vào tài khoản

611(6112) " Mua hàng hoá " .

Như vậy, là đã có sự không thống nhất về quy định kế toán chi phí thu mua hàng

hoá và phản ánh trị giá thực tế của hàng hoá mua vào trên các tài khoản kế toán tổng

hợp.

b) Hệ thống tài khoản và quy trình hạch toán còn rườm rà phức tạp :

Một trong nhưng yêu cầu của việc xây dựng hệ thống tài khoản là đáp ứng nhu cầu

thông tin cho quản lý, tiện lợi cho việc hạch toán hàng ngày cũng như quyết toán định

kỳ, sao cho số lượng tài khoản ít nhất có thể cung cấp nhiều thông tin thiết thực và bổ

ích cho quản lý kinh doanh . Tuy nhiên, việc quy định hệ thống tài khoản , phương pháp

hạch toán phân biệt giữa hai phương kế toán hàng tồn kho như hiện nay làm cho hệ

thống tài khoản thêm cồng kềnh , phức tạp .

Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng để

phản ánh số tồn đầu kỳ và cuối kỳ phải chăng là một sự lãng phí . Hơn nữa, quy định

như vậy làm mất đi tính đặc trưng cơ bản trong nội dung của một tài khoản kế toán , đó

là việc phản ánh tính vận động trên hai mặt đối lập của bất kỳ một đối tượng kế toán

nào trên tài khoản . Vấn đề đặt ra là liệu có nhất thiết phải mở thêm tài khoản 611 "Mua

hàng",và tài khoản 631 "Giá thành sản xuất" để theo dõi biến động tăng, giảm hàng tồn

kho hay không .

Rõ ràng , với quy định hiện nay quy trình hạch đối với phương pháp kiểm kê định

kỳ còn rườm ra, phức tạp làm tăng khối lượng công việc ghi chép của kế toán một cách

không cần thiết , chẳng hạn như việc kết chuyển số dư đầu kỳ, cuối kỳ của hàng tồn kho

.

Với hệ thống tài khoản và quy trình hạch toán phức tạp và thiếu nhất quán , trước

hết, gây khó khăn cho cơ quan nhà nước trong việc hướng dẫn thực hiện , cũng như khó

khăn trong công tác giảng dạy và học tập kế toán tại các trường học. Thứ nữa là gây

khó khăn , lúng túng và thiếu thống nhất trong việc vận dụng vào thực tế tại các doanh

nghiệp. Thực tế đã xảy ra trường hợp không thống nhất giữa kế toán của doanh nghiệp

với cán bộ thuế trong việc giải trình với cơ quan thuế về các vấn đề liên quan đến hàng

tồn kho , đặc biệt là với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm

kê định kỳ .

c) Sự phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp :

Hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay quy định doanh nghiệp chỉ được áp dụng một

trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên và kiểm kê định

kỳ . Quy định này là chưa thực sự phù hợp , gắn với đặc điểm tình hình kinh doanh của

các doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường , xuất hiện nhiều doanh nghiệp có ngành nghề kinh

doanh đa dạng , quy mô lớn , do đó hàng tồn kho trong doanh nghiệp cũng rất đa dạng

và phong phú . Mỗi loại hàng tồn kho lại có yêu cầu quản lý khác nhau, có những loại

hàng tồn kho cần được theo dõi một cách thường xuyên, cập nhật tình hình biến động ,

bên cạnh đó có những loại chỉ cần quản lý , theo dõi trên cơ sở kiểm kê định kỳ.

Như vậy, doanh nghiệp sẽ chọn phương pháp nào để hạch toán hàng tồn kho ?

Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên sẽ có được thông tin kịp

thời ,chính xác về hàng tồn kho nhưng là tốn nhiều công sức không cần thiết đối với

những loại hàng chỉ cần theo dõi, kiểm kê một cách định kỳ. Nếu doanh nghiệp chọn

phương pháp kiểm kê định kỳ thì sẽ giảm bớt khối lượng công việc ghi chép, nhưng với

một số loại hàng tồn kho cần theo dõi thường xuyên thì doanh nghiệp lại phải phản ánh

trên những sổ sách riêng ngoài tài khoản . Trong trường hợp này, phải chăng hệ thống

tài khoản đã chưa đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ cho quản lý .

Để khắc phục vấn đề này, trong kế toán Mỹ , các doanh nghiệp còn sử dụng

phương pháp kê khai thường xuyên có sửa đổi ( Modified perpetual inventory system)

để kế toán hàng tồn kho . Đó là , kế toán ghi chép số lượng hàng tồn kho tăng, giảm

trong kỳ theo số lượng trên sổ chi tiết cho từng loại hàng tồn kho . Nhờ vậy doanh

nghiệp có thể giảm công việc ghi chép mà vẫn có thể theo dõi tình hình biến động của

hàng tồn kho một cách liên tục.

Hoặc trong kế toán của Pháp , bên cạnh quy định các doanh nghiệp kế toán hàng

tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì cũng cho phép nếu doanh nghiệp có yêu

cầu theo dõi thường xuyên tình hình biến động hàng tồn kho trên sổ kế toán vẫn có thể

sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên . Điều này có thể thực hiện được là do kế

toán Pháp quy định việc hạch toán thống nhất trên một hệ thống tài khoản cho cả

phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ .

Vấn đề đặt ra là liệu có nên coi phương pháp kê khai thường xuyên và phương

pháp kiểm kê định kỳ là các phương pháp kế toán hàng tồn kho hay chỉ là các phương

pháp để quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp .

2. Nguyên tắc hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho :

Thông tin kịp thời và chính xác vể hàng tồn kho là một yêu cầu quan trọng đối với

quản lý . Vì thế đặt ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống phương pháp hạch toán, nâng cao

hiệu quả công tác kế toán hàng tồn kho . Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả công tác

quản lý trong các doanh nghiệp . Nhà nước nên sớm nghiên cứu đưa ra các giải pháp

đồng bộ nhằm hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán nói chung và phương pháp kế toán

hàng tồn kho nói riêng .

Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho phải được tiến hành trên nguyên

tắc :

 Một là , đảm bảo sự thống nhất giữa cơ chế quản lý kinh tế, tài chính của nhà

nước với hệ thống kế toán.

 Hai là, đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu

quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam trong cơ chế thị trường .

 Ba là, phù hợp với các chuẩn mực, thông lệ quốc tế được thừa nhận.

Nội dung cơ bản của việc hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho bao gồm

:

 Cải tiến hệ thống tài khoản và quy trình hạch toán hàng tồn kho khoa học,

hợp lý hơn, có tính thống nhất cao, bảo đảm việc thu thập thông tin nhanh nhạy, tiết

kiệm chi phí .

 Có biện pháp nâng cao độ chính xác của các phương pháp kế toán hàng tồn

kho , nhất là đối với phương pháp kiểm kê định kỳ .

Có như vậy thì việc hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho mới thực sự

đem lại lợi ích và có ý nghĩa thiết thực .

3. Một số ý kiến đề xuất :

Trên cơ sở nghiên cứu , và phân tích chế độ kế toán Việt Nam về hạch toán hàng

tồn kho theo hai phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ , đồng thời có

sự tham khảo,so sánh với mô hình hạch toán của một số nước trên thế giới , em có một

số kiến nghị về giải pháp hoàn thiện đói với phương pháp kế toán hàng tồn kho như sau

:

a) Quy định thống nhất hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán hàng

tồn kho :

Theo em , không nên đồng nhất các phương pháp quản lý hàng tồn kho với

phương pháp kế toán hàng tồn kho . Một doanh nghiệp có thể quản lý hàng tồn kho theo

các phương pháp khác nhau tùy theo đặc điểm của từng loại. Tuy nhiên, khi mà chế độ

kế toán quy định hai phương pháp kế toán hàng tồn kho riêng biệt là phương pháp kê

khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ thì doanh nghiệp chỉ có thể áp

dụng được một trong hai phương pháp .

Do đó , một trong những giải pháp là nên quy định thống nhất phương pháp ghi

chép và nội dung phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho không có sự phân biệt

trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương

pháp kiểm kê định kỳ .

Đối với hàng tồn kho quản lý theo phương pháp kê khai thường xuyên thì phương

pháp hạch toán như chế độ hiện nay là hợp lý . Đối với hàng tồn kho quản lý theo

phương pháp kiểm kê định kỳ nên sửa đổi phương pháp hạch toán như sau :

 Bỏ bớt hai tài khoản :

 Tài khoản 611_" Mua hàng "

 Tài khoản 631_" Giá thành sản xuất "

 Quy định lại nội dung phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho ( TK 151,

152, 253, 154, 155, 156, 157 ) . Các tài khoản hàng tồn kho không chỉ sử dụng để phản

ánh giá thực tế hàng tồn đầu kỳ, cuối kỳ mà theo dõi cả tình hình thu mua , tăng , giảm

hàng tồn kho trong kỳ .

Bên Nợ : Phản ánh giá thực tế hàng tăng thêm trong kỳ .

Bên Có : Cuối kỳ , căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định số hàng tồn , tính ra và kết

chuyển trị giá hàng xuất dùng cho các mục đích .

Dư Nợ : Phản ánh giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ hay cuối kỳ .

Quy trình hạch toán hàng tồn kho chung cho cả hai phương pháp kê khai thường

xuyên và kiểm kê định kỳ được khái quát theo sơ đồ sau :

Các TK chi phí, giá vốn hàng bán

TK liên quan (111,112…)

DĐK: xxx

Giá thực tế hàng xuất trong kỳ

Giá thực tế hàng tồn kho tăng thêm trong kỳ

Các TK hàng tồn kho (152,153,155,156…)

Theo quy trình hạch toán này , việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê

khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ chỉ khác nhau ở chỗ: theo phương

pháp kê khai thường xuyên trị giá hàng xuất được phản ánh ngay khi phát sinh nghiệp

vụ , còn theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì trị giá hàng xuất được xác định và phản

ánh một lần vào cuối kỳ .

b) Xây dựng các phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ :

Một trong những hạn chế của quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê

định kỳ không xác định được giá trị hàng tồn kho khi chưa tiến hành kiểm kê. Dẫn đến

khó khăn trong công tác quản lý như : không đảm bảo định mức dự trữ (dự trữ quá

nhiều gây ứ đọng vốn , hoặc dự trữ không đủ làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh

doanh ); không đánh giá được hiệu quả kinh doanh nói chung và của từng mặt hàng ;

khó xác định được tình hình thiếu hụt , mất mát , hư hỏng hàng tồn kho ... Vì vậy , cần

thiết xây dựng các phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho . Dựa trên kết quả ước

tính về hàng tồn kho để có những đánh giá, quyết định kịp thời trong quản lý . Có thể

 Phương pháp ước tính theo giá bán lẻ : Theo phương pháp này , kế toán

tham khảo một số phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho của kế toán quốc tế .

theo dõi mối quan hệ giữ giá mua và giá bán lẻ hàng hoá . Cụ thể , kế toán phải theo dõi

các thông tin sau :

 Hàng tồn kho đầu kỳ theo giá thực tế và giá bán lẻ .

 Hàng mua vào trong kỳ theo giá mua thực tế và giá bán lẻ.

Từ đó tính được :

Tổng giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Tỉ lệ chi phí =

Tổng giá bán lẻ của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

T

heo Tồn kho cuối kỳ theo giá Tồn kho cuối kỳ theo = x Tỉ lệ chi phí phươ thực tế giá bán lẻ

ng

pháp này , dựa trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ , kế toán có thể xác định

được giá trị hàng tồn kho vào bất kỳ thời điểm nào của quá trình kinh doanh mà không

phải chờ kết quả kiểm kê . Phương pháp này cũng là một phương tiện giúp cho quản lý

xác định được hàng tồn kho thừa thiếu, mất mát, hư hỏng bằng cách so sánh giữa kết

quả ước tính với kết quả kiểm kê thực tế .

Ngoài ra , còn các phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho khác như: phương

pháp ước tính theo lãi gộp …

Sử dụng các phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho sẽ giúp cho việc đảm bảo

thông tin về hàng tồn kho một cách chính xác hơn .

KẾT LUẬN

***

Trên đây , em đã trình bày một số vấn đề nghiên cứu về phương pháp kế toán

hàng tổng hợp tồn kho . Hoàn thiện hạch toán kế toán nói chung và hoàn thiện phương

pháp kế toán hàng tồn kho nói riêng là một trong những nội dung quan trọng và cần

thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.

Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho không chỉ góp phần đảm bảo thông

tin nhanh nhạy , kịp thời, đảm bảo độ tin cậy về hàng tồn kho mà còn góp phần tiết

kiệm chi phí hạch toán . Mặt khác , việc hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho

cũng góp phần thúc đẩy quá trình hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp .

Về phía nhà nước cần nghiên cứu hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho

cũng như hoàn thiện hạch toán kế toán nói chung . Về phía doanh nghiệp, cần tăng

cường hiệu quả công tác giám sát, quản lý hàng tồn kho cùng với các giải pháp đồng bộ

khác nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Có như vậy chúng ta

mới theo kịp xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế hiện nay .

MỤC LỤC

***

Trang LỜI

MỞ ĐẦU ................................................................................... 1

Phần I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ CÁC

PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO .............................................

2

I / Các vấn đề cơ bản về kế toán hàng tồn kho ................................................. 2

1. Hàng tồn kho và phân loại hàng tồn kho ............................... ....... 2

2. Tính giá hàng tồn kho ...................................................................... 3

3. Phương pháp kế toán hàng tồn kho ..................................................... 3

a) Phương pháp kê khai thường xuyên ................................................. 3

b) Phương pháp kiểm kê định kỳ ........................................................ 4

II / Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và

phương pháp kiểm kê định kỳ ............................................................. 5

1. Tài khoản sử dụng ........................................................................ 5

2. Hạch toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp sản xuất .............................. 7

a) Hạch toán vật liệu, dụng cụ ......................................................... 7

b) Tổng hợp chi phí sản xuất ........................................................... 10

c) Hạch toán thành phẩm .............................................................. 12

3. Hạch toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp thương mại ........................... 14

a) Theo phương pháp kê khai thường xuyên .......................................... 14

b) Theo phương pháp kiểm kê định kỳ ................................................. 16

III / Phương pháp kế toán hàng tồn kho trong kế toán quốc tế ....................... 17

1. Kế toán Mỹ ................................................................................ 17

2. Kế toán Pháp .................................................................................. 17

Phần II: PHƯƠNG HƯỚNG , GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG

PHÁP KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO

............................................................................................................................. 1

9

1. Những vướng mắc trong chế độ hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ

19

a) Thiếu nhất quán về nội dung hạch toán ................................................ 19

b) Hệ thống tài khoản và quy trình hạch toán rườm rà ....................... 20

c) Sự phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. ........... 21

3. Phương hướng hoàn thiện ............................................................... 22

4. Đề xuất một số giải pháp ................................................................. 22

a) Thống nhất hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán ................... 22

b) Xây dựng các phương pháp ước tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ ......... 24

KẾT LUẬN ................................................................................................. 26

TÀI LIỆU THAM KHẢO

***

1. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán .

( Khoa Kế toán -ĐH Kinh tế quốc dân)

2. Giáo trình Kế toán tài chính .

( Khoa Kế toán -ĐH Kinh tế quốc dân)

3. Giáo trình Kế toán quốc tế .

( Khoa Kế toán -ĐH Kinh tế quốc dân)

4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - " Hàng tồn kho " .

5. Thông tư số 89/2002/TT-BTC .

6. Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho .

( PTS. Nguyễn Đình Đỗ - Tạp chí Kế toán số 20 /1999.)

7. Kế toán chi phí kinh doanh hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại.

(TS. Nguyễn Viết Tiến - Tạp chí kế toán)

8. Tạp chí Phát triển kinh tế .