TNU Journal of Science and Technology
230(08): 344 - 352
http://jst.tnu.edu.vn 344 Email: jst@tnu.edu.vn
THE ACTIVITIES OF PROTECTING THE MARITIME AND ISLAND
SOVEREIGNTY OF NAM KY DURING THE REIGN OF EMPEROR MINH MANG
(1820 - 1841)
Nguyen Hoang Minh, Hoang Quoc Viet*
HCMUE Ho Chi Minh City University of Education
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
10/4/2025
Sovereignty protection activities in the southern seas under Emperor
Minh Mang (1820 1841) played a crucial role in ensuring maritime
security and the sovereignty over the seas and islands of Nam Ky.
This article analyzes factors related to the strategic position of the
Nam Ky region and the Southeast Asian context influencing the
policies on protecting sovereignty over the Nam Ky seas and islands,
and to clarify the Nguyen dynasty’s contributions to this process
during the reign of Emperor Minh Mang. Through historical and
logical methods combined with the analysis of archival sources, the
research results shed light on the following issues: (1) The impact of
the strategic position of the seas and islands of Nam Ky and the regional
context in the first half of the 19th century on the organization of
sovereignty protection in the southern seas of Dai Nam; (2) Sovereignty
protection activities were carried out regularly and strictly regulated
through the command of Emperor Minh Mang. This article contributes
to documenting the sovereignty protection by previous generations and
to enhancing the positive values in current efforts to build and protect
Vietnam's maritime and island sovereignty.
Revised:
25/6/2025
Published:
25/6/2025
KEYWORDS
Sovereignty protection
Nam Ky seas and islands
Dai Nam
Emperor Minh Mang
Nguyen dynasty
HOẠT ĐỘNG BO V CH QUYN BIỂN, ĐẢO NAM K
I THI VUA MINH MNG (1820 - 1841)
Nguyn Hoàng Minh, Hoàng Quc Vit*
Trường Đại học Sư phạm Thành ph H Chí Minh
TÓM TT
Ngày nhn bài:
10/4/2025
Nhng hoạt động bo v ch quyn biển, đảo ng bin phía Nam
ca vua Minh Mng (1820 1841) đã góp phần quan trng o vic
đảm bo an ninh hàng hi ch quyn bin, đảo Nam K. Mục đích
ca bài báo này phân tích các nhân t v v trí chiến lược ca vùng
đất Nam K, bi cnh Đông Nam Á đã tác động đến chính sách bo v
ch quyn biển, đảo Nam K tiếp tc m nhng đóng góp của
triu Nguyn trong hoạt động bo v ch quyn bin, đảo Nam K i
thi vua Minh Mng. Thông qua vic s dụng phương pháp lịch s và
phương pháp logic kết hp phân tích c ngun i liu lưu trữ, kết qu
nghiên cu làm ng t nhng vấn đề sau: (1) s tác động t v trí
chiến lược ca biển, đảo Nam K bi cnh khu vc trong nửa đầu
thế k XIX đến vic t chc bo v ch quyn biển, đảo Nam K ca
Đại Nam; (2) các hot động bo v ch quyn diễn ra thường xuyên
được quy định nghiêm ngt thông qua các ch d ca vua Minh Mng.
Kết qu nghiên cu ca bài báo góp phn ghi nhn li quá trình bo v
ch quyn ca các bc tin nhân, phát huy giá tr ch cc trong s
nghip xây dng và bo v ch quyn biển, đảo Vit Nam hin nay.
Ngày hoàn thin:
25/6/2025
Ngày đăng:
25/6/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12540
* Corresponding author. Email: hoangquocviethcmue@gmail.com
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 344 - 352
http://jst.tnu.edu.vn 345 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Vi v trí chiến lược v kinh tế quc phòng ca biển, đảo Nam K cùng vi tình hình biến
động trong khu vực Đông Nam Á nên ngay khi vua Minh Mạng lên ngôi, đã tiến hành nhiu hot
động để bo v ch quyn ti vùng bin này. Do vy, vấn đề này được s quan tâm ca nhiu hc
gi nghiên cứu trong nước vi nhiu mức độ khác nhau. Trong đó, các công trình ca tác gi Đỗ
Bang [1], [2], Nguyn Tt Thng và Nguyn Quc Th [3] cùng vi Đinh Thị Hải Đường [4] đều
trình bày c th nhng hoạt động xác lp, qun bo v ch quyn biển đảo dưới triu
Nguyn nửa đầu thế k XIX. Tác gi Th Hoài Thanh [5] đi sâu phân tích các hoạt động bo
vthc thi ch quyn biển đảo dưới triu vua Minh Mng (1820 1840). Bên cạnh đó còn có
nghiên cu ca tác gi Nguyễn Đình cng s [6] trình bày nhng hoạt động cũng như một
s chính sách bo v ch quyn và gi vng an ninh ti vùng bin Nam K1 ca vua Minh Mng.
Tác gi Trn Th Mai [7] cũng đề cp quá trình xác lp bo v ch quyn vùng bin Tây
Nam B trong giai đoạn t thế k XVII đến thế k XIX. Trong các mng ni dung v hoạt động
bo v ch quyn, tác gi Lưu Hồng Sơn [8] tp trung vào các hoạt động phòng chống cướp bin
trên vùng bin Nam B ca nhà Nguyn trong na đầu thế k XIX. Trong khi đó, tác gi Bùi Gia
Khánh [9] tp trung vào phân tích t chc lực lượng, trang b tàu thuyn công tác tun tra
kim soát vùng biển, đảo dưới thi Gia Long và Minh Mng.
Nhng công trình nghiên cứu trên đã nêu được các hoạt đng bo v ch quyn biển, đảo
Nam K như hoạt động tun tra, kim soát, cu nn, phòng chống cướp bin. Tuy nhiên, v
phm vi thi gian, các công trình nghiên cu ch yếu trình bày trong giai đoạn trca vua Gia
Long Minh Mng hoc cun chiếu t các đời chúa Nguyễn đến buổi đầu của vương triu
Nguyn. Ngoài ra, v phm vi ni dung, các nghiên cứu này cũng chưa phân tích các nhân t tác
động đến hoạt động bo v ch quyn biển, đo Nam K và vai trò ca hoạt đng cu nn trong
quan h ngoi giao giữa Đại Nam với các nước trong khu vc. Kế tha kết qu nghiên cu t
những công trình trước đó, thông qua các nguồn tài liệu lưu trữ, bài báo này phân tích các nhân t
tác động, t đó tiếp tc làm nhng hoạt động bo v ch quyn biển, đảo Nam K dưới thi
vua Minh Mng (1820 1841).
2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài viết này, nhóm tác gi s dụng hai phương pháp nghiên cứu chính
phương pháp lịch s và phương pháp logic. Trong đó, phương pháp lịch s được s dụng đ khái
quát bi cnh lch s ca khu vực Đông Nam Á nước Đại Nam, cũng như các hoạt đng bo
v ch quyn biển, đảo Nam K vào đu thế k XIX theo trình t thời gian. Còn phương pháp
logic được dùng để phân tích, đánh giá các nhân t tác động cũng như hoạt động bo v ch
quyn biển, đảo Nam K i thi vua Minh Mng (1820 1841).
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Các nhân t tác động đến hoạt động bo v ch quyn biển, đảo Nam K dưới thi vua
Minh Mng (1820 - 1841)
Vào nửa đầu thế k XIX, khu vực Đông Nam Á nhiều biến động, đe dọa đến an ninh, ch
quyn lãnh th Đại Nam, trong đó biển, đảo Nam K, có v trí chiến lược đối vi triu Nguyn c
v kinh tế, quc phòng an ninh, chu ảnh hưởng t bi cnh trên. Do vy, vic phân tích các
nhân t tác động đến hoạt động bo v ch quyn biển, đảo Nam K s góp phn làm các
s cho ch trương cng cđẩy mnh công cuc bo v ch quyn biển, đảo Nam K dưới thi
vua Minh Mng. Các nhân t tiêu biu bao gm:
Mt là, v trí chiến lược và tiềm năng phát triển của vùng đất Nam K của Đại Nam.
1 Năm 1832, vua Minh Mạng đặt tên gọi vùng đất Nam Kỳ, chia đặt đơn vị hành chính gm 6 tỉnh: Phiên An (năm 1833 đổi tên thành
Gia Định), Biên Hòa, Vĩnh Long, Định Tường, An Giang và Hà Tiên. Do vy, nhng vùng bin thuộc địa phn các tnh Nam K, t
tỉnh Biên Hòa đến Hà Tiên, gi chung là vùng bin Nam K.
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 344 - 352
http://jst.tnu.edu.vn 346 Email: jst@tnu.edu.vn
Vic giáp Biển Đông ở c hai mt Đông và Đông Nam nên Nam K v trí địa lý mang tính
chiến lược v kinh tế nằm trên con đường mu dch bin kết nối phương Tây với phương
Đông. Do vậy, vào thi k Nam K thuc phn lãnh th của Phù Nam, vương quc c này đã
kiểm soát con đường giao thương huyết mch t Ấn Độ sang Đông Nam Á qua eo Kra đến
thương cảng Óc Eo. T đó góp phần đưa Phù Nam trở thành đế chế mnh v thương mại bin
ngay t buổi đầu công nguyên.
Cùng vi v trí thun li giáp bin, Nam K còn vùng đất bng phng, khí hu nóng m,
mưa nhiều vi nguồn nước ngt dồi dào đất phù sa màu m được bồi đắp bi phù sa ca
nhiu dòng sông ln, ni bt h thng sông Cu Long sông Đồng Nai. Do vy, t cui thế
k XVII, khi Nam K dn tr thành mt b phn của Đàng Trong, chính quyền các chúa Nguyn
và sau đó là vương triều Nguyễn đã tích cực thúc đy công cuộc khai phá đất đai và biến nơi này
thành mt vùng sn xut nông nghip trù phú. Các sn phm nông nghip không ch cung cp
hàng hóa nông sản cho Đại Nam mà còn buôn bán vi các quc gia khác trong khu vực như Chân
Lp, Xiêm La, các quc gia hải đảo Đông Nam Á, Trung Quốc, v.v. Những ưu thế này giúp
Nam K tr thành một trung tâm trao đổi, buôn bán các sn phm nông nghip.
Ngoài ra, Nam K còn giáp vi Chân Lp phía Tây nên vùng đất này không ch đóng vai trò
tuyến phòng th bo v lãnh th Đại Nam t phía Nam còn giúp triu Nguyn duy trì
quyn kim soát, m rng ảnh hưởng và cng c ch quyn quc gia.
Hai là, áp lực xâm lược ca thực dân phương Tây ở khu vực Đông Nam Á.
S kin thc dân B Đào Nha tấn công Malacca vào năm 1511 đã mở đu cho quá trình xâm
c của các nưc thực dân phương Tây Đông Nam Á. Bản thân Đại Nam trong quá kh cũng
không tránh khỏi nguy đó, tiêu biểu các s kiện năm 1644, Lan đu thuyn ngoài bin,
p bóc lái buôn [10, tr. 55-56]; năm 1702, thực dân Anh chiếm đảo Côn Lôn, kết lp tri sách,
bn mặt đều đặt đại bác [10, tr.115].
Đến đầu thế k XIX, các nước thc dân càng tiếp tục đẩy mnh các hoạt động xâm lược thuc
địa Đông Nam Á. Nổi bt thc dân Anh vi các chiến dch đánh chiếm nhng quc gia
vùng bin phía Nam của Đại Nam như Malacca vào năm 1807, m rộng xâm lược bán đảo
Malaya (Malaysia) t năm 1819. Tiếp theo đó, từ năm 1824, Anh mở rộng xâm lược Miến Đin
(Myanmar). Cũng chính trong thời gian này, thực dân Pháp cũng đang có nhu cu m rng thuc
địa khu vực Đông Nam Á, trong đó có Đại Nam.
i thi tr ca vua Gia Long (1802 - 1820), do những giúp đỡ ca Pierre Pigneau de
Behaine (Đa Lộc) cng s ca ông trong vic chng lại quân Tây Sơn vào cui thế k
XVIII nên gia triều đình Huế vi những người Pháp này mi quan h tốt đẹp vi nhau. Tuy
nhiên, v sau nhn thy tình hình khu vực cũng như âm mưu xâm lược ca thc dân Pháp, mi
quan h này “lạnh nhạt” dần đến thi k ca vua Minh Mng thì chm dt. Trong nhng khu
vc thuc ch quyn của nước Đại Nam lúc by gi, biển đảo ca ngõ rt d b các nước thc
dân phương Tây tn công nên vấn đề tăng cường bo v ch quyn trên các vùng bin của Đại
Nam dưới thi vua Minh Mạng, trong đó có biển, đảo Nam K được đặt lên hàng đầu.
Ba là, s rn nt trong mi quan h Vit - Xiêm dưới thi vua Minh Mng (1820 - 1841).
Trong những năm cuối thế k XVIII đầu thế k XIX, Đông Nam Á lục địa chng kiến s
ln mnh của vương quốc Xiêm vi các hoạt động m rng ảnh hưởng trong khu vc. Tuy nhiên,
do b Miến Điện cn tr phía Tây nên hướng bành trướng ch yếu ca Xiêm các quc gia
khu vực phía Đông, bao gồm các tiểu vương quốc Lào Chân Lạp, đng thời cũng chú ý đến
vùng đất Nam K của Đại Nam thi nhà Nguyn. vậy, xung đột gia Xiêm La với Đại Nam
lúc by gi không tránh khi Lào Chân Lạp đều mi quan h triu cng vi nhà
Nguyễn. Trong khi đó, nhiều lần Xiêm hành động tn công và biến nhng quc gia này thành
“thuộc quốc” của mình.
T năm 1824, khi Miến Điện liên tiếp tht bi trong cuc chiến tranh chng li s xâm lược
ca thc dân Anh (1824 1826), Xiêm li dụng hội này để tn công xâm chiếm mt s
lãnh th chư hầu ca Miến Điện bán đảo Mã Lai (Malaysia ngày nay). Đồng thi, vua Rama III
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 344 - 352
http://jst.tnu.edu.vn 347 Email: jst@tnu.edu.vn
(1824 1851) cũng tiếp tc những hành động nhm cng c m rng ảnh hưởng ca mình v
phía Đông vi mc tiêu loại Đại Nam ra khi nh hưởng ti Lào và Chân Lp.
Vào năm 1827, vua Vạn Tượng là Châu A N ni dy chng li Xiêm b tht bi sang cu
cu vin binh nhà Nguyn. Vua Minh Mạng ban đầu không hành động c binh cu vin
nhưng sau đó thấy rng nếu Xiêm chiếm Vạn Tượng s ảnh hưởng đến biên cương Tây bc ca
Đại Nam, nên đã cho Phan Văn Điển mang thư sang trách nước Xiêm đem quân sang chiếm
Vạn Tượng, mặt khác đưa quân sang Lào. Xiêm muốn cho s vic yên ổn nên đã rút quân về
nước và b ngoài vn bang giao với Đại Nam để gi tình hòa hiếu [11, tr.240].
T sau xung đột Vit Xiêm tại nước Vạn Tượng, vua Rama III càng cng c quyết tâm
giành li v thế ca Xiêm ti Chân Lạp. Năm 1833, vua Minh Mạng lệnh cho quân đánh dẹp cuc
ni dy của Văn Khôi, do cùng đường nên Văn Khôi sang cu vin vua Rama III. Chp
thời này, quân Xiêm “chia quân thủy b vào cướp, chiếm c Chân Lạp, Tiên, Châu Đốc
các nơi, cướp bóc ca cải, đồ vật, để hi đến sinh linh” [12, tr.28].
Bn là, s p phá của cướp bin Chà Và vùng bin phía Nam.
Vùng bin ca Vit Nam thi k chúa Nguyễn sau này vương triều Nguyễn thường
xuyên đối mt vi nạn cướp phá ca nhiu lực lượng cướp bin ngun gc t bên ngoài như
Trung Quc, Nht Bản, các nước phương Tây, các nước Đông Nam Á hải đảo, v.v. Riêng đối vi
vùng bin phía Nam, theo các ghi chép ca nhà Nguyễn, quân và dân Đại Nam thường xuyên đối
phó vi nạn cướp phá của cướp bin Chà Và.
p bin Chà Và, còn tên gọi khác Đồ Bà, phiên âm Hán - Vit ca cùng mt t
Java. Tuy nhiên, đây không phải đảo Java ca Indonesia tên gọi để ch chung nhng
người hành ngh p bin phía nam Đại Nam ngun gc t Indonesia, Malaysia, Ấn Độ
ngày nay. Trong thi k tr ca vua Gia Long (1802 1820) vua Minh Mng (1820
1841), cướp bin Chà tiến hành cướp phá xâm lấn đối vi nhng vùng lãnh th của Đại
Nam vốn đã được chúa Nguyn xác lp ch quyn t trước, trong đó chủ yếu là hi phn các
tỉnh Tiên, Vĩnh Long, Phiên An (Gia Định), Định Tường, v.v. vi tn sut liên tc vào các
năm 1822, 1823, 1825, 1828, 1830, 1832, 1834 và 1837.
Trên mt biển, cướp biển Chà Và đã cướp bóc thuyn buôn, bắt người, đốt nhà, cướp ca [13,
tr.86, 384]. Không ch p phá trên mt biển, nhóm cướp bin này còn xâm nhập vào các đảo
Nam K, tiêu biu các s kiện năm 1830, cướp biển Chà đã trộm ni Hòn Rái thuc
Tiên, đem đồ đảng lên b đóng trại đặt súng. Năm 1832, cưp biển Chà Và ra đảo Côn Lôn thuc
Phiên An, đón cướp các thuyn buôn, li lên b đốt nhà, cướp ca [13, tr. 95, 384]. Nhng hành
động này đã đe da trc tiếp đến đời sng nhân dân ảnh hưởng đến an ninh tại vùng đất Nam
K ca Vit Nam trong những năm đầu của vương triu Nguyn.
Tóm lại, vùng đất Nam K ý nghĩa chiến lược v mt kinh tế an ninh quc phòng ca
Đại Nam. Nơi đây sm tr thành đối tượng “dòm ngó” của các nước thực dân phương Tây,
vương quốc Xiêm La và những nhóm cướp bin Chà Và có ngun gc t vùng bin phía Nam. Vì
vy, vic vua Minh Mng triu Nguyn thc hin các hoạt động bo v ch quyn biển, đảo
Nam K quan trng không ch phc v cho vấn đề phát trin kinh tế, văn hóa, hội còn
góp phn bo v toàn vn ch quyn lãnh th của Đại Nam trong nửa đu thế k XIX.
3.2. Hoạt động bo v ch quyn biển, đảo Nam K i thi vua Minh Mng (1820 - 1841)
Trong bi cnh các quốc gia phương Tây gia tăng hiện din can thip sâu vào khu vc
Đông Nam Á, quan hệ gia Đại Nam Xiêm La chuyn biến căng thẳng vi nhiều xung đột
chính tr, quân s, trong khi nạn cướp bin Chà quấy phá, cướp bóc xu ớng gia tăng.
Triu Nguyễn dưới s tr ca vua Minh Mạng đã chủ động trin khai nhiu bin pháp c th
nhm bo v ch quyn biển, đảo Nam K mt cách toàn din, th hin qua các hoạt động sau:
Th nht, cu nn tàu thuyn
Vào đầu thế k XIX, triu Nguyễn đã ban hành chính sách cứu nạn đối với ngưi tàu
thuyn gp nn trên biển. Chính sách này được trin khai nhm h tr toàn din, bao gm cung
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 344 - 352
http://jst.tnu.edu.vn 348 Email: jst@tnu.edu.vn
cấp tài chính, lương thực, giúp sa cha tàu thuyn, h tr hồi hương tạo điều kin thun li
cho các hoạt động giao thương.
T thp niên 20 ca thế k XIX, mc quan h Đại Nam Xiêm La chuyn t s giao ho
sang đối đầu phc tp trên c đất lin và trên biển nhưng vua Minh Mng vn chú ý công tác cu
nn tàu thuyền người Xiêm khi gp nn bin Nam K. Vua Minh Mng đã dụ cho B L rng:
“Ta đối với nước Xiêm vn gi tình hu ngh. Tuy gần đây có nghe điều không được nhã, nhưng
việc chưa rõ, mà việc cu giúp k b nn, quc th phi nên thế” [13, tr.785].
Năm 1828, thuyền s thần nước Xiêm La vượt bin sang triu cng nhà Thanh. hi phn
Bình Thun, thuyn chánh s b bão mc cn, thuyn phó s cũng bị chìm hi phn Tiên.
Nhận được tin, vua Minh Mng lin lnh cho quan trn th Tiên mi h đến công quán, tiếp
đãi cho chu đáo, sau đó cho Mạc Hân - Chánh đội trưởng dùng thuyn công h tng v c.
Tương tự, năm 1832, thuyền công cán của nước Xiêm li gp gió, dt vào tn Kim D, triu
Nguyễn đã nhanh chóng lệnh cho tnh thn Hà Tiên cp go, tiền và đưa người b nn tr v c
an toàn. Vi mi ln cu giúp thuyn Xiêm gp nn, triu Nguyễn đều c người đưa các nạn
nhân v c an toàn. Ngoài mục đích hỗ tr, cứu giúp cho người b nn mt cách tối đa nhất,
vic c người h tr ngưi Xiêm v nước cũng nằm trong tính toán ca những người đứng đầu
nhà Nguyn. Vua Minh Mng cho rng:
Hoàng kho ta lại nghĩ tấm lòng tt buổi đầu ca ngưi Xiêm, h li là láng ging, nên t trưc
đến gi vn cho giao hiếu. Trm noi theo phép , lại nghe li nói ngoài t mình tước b
nghĩa láng giềng. Nếu ngày khác, nước Xiêm mưu điều không tt,gây hn ngoài biên, thì đã
có l phi trái, bên nào phi thì kho, tri s giúp cho mà vic m mt na thu công gấp đôi. Nay
t trm xem ra thì quyết không l b giao hiếu gây hiểm thù để nhc quân lính [13, tr. 325].
Điu này cho thy hoạt động cu nạn đối với người Xiêm không ch n lực nhân đạo
còn phn ánh ch trương ngoại giao khéo léo ca các v vua nhà Nguyn trong vic gim thiu
căng thẳng giữa hai nước. một góc độ chiến lược, đây cũng biện pháp giúp triều đình kiểm
soát cht ch tình trạng người Xiêm xut nhp cnh ti Nam Kỳ, ngăn chặn nguy cơ chính quyền
Xiêm ly c b i nạn nhân để điều động thy quân gây hn trên biển. Đồng thi, vic h tr kp
thời cũng giúp hạn chế kh năng những người gp nạn rơi vào cảnh khn cùng và tr thành cướp
biển, đe dọa an ninh vùng bin và hot động thương mi vùng bin Nam K.
Ngoài chú ý đến vic cu nn tàu thuyền người Xiêm, dưi triu vua Minh Mạng còn giúp đỡ
nhng tàu thuyn b nn ca những người đến t phía nam quần đảo Java. Mc dù vùng bin phía
Nam hay b p biển Chà cướp phá, nhưng không vậy mà triu Nguyn s đối x khó
khăn hoặc làm gán ti cho h. Cho nên vua Minh Mạng đã xử trí rất nhân văn khi nghe báo cáo
v thuyền buôn ngưi Chà Và gp nn bin Hà Tiên.
Có thuyn buôn nước Chà Và b gió trôi dạt đến. B bin Trn Công Chiếu đuổi bt, nhóm
thương nhân thả neo t ý khut phc. Chiếu cho cướp bin nên cho dân binh chia ly ca
ci khai by bắt được giặc. Quan đứng đầu tnh hi biết được s việc, đem vic y tâu lên
triều đình. Vì vậy, Chiếu b x tội đồ. Vua li nghĩ: “bn thuyền buôn dù là người ngoi quc mà
b nn trên biển nên cũng thương. Cho quan tnh y thiết đãi mt ba thnh son, cho thêm 100
quan tiền, 50 phương go và tr li c đồ vt, binh khí, cho h đi về nước [14, tr. 681].
th thy, đây mt cách x lý tính chiến lược ca vua Minh Mng. Vic cu nn tàu
thuyền các nước gp thiên tai trên bin không ch đơn thuần việc giúp đỡ tàu thuyn lúc gp
khó khăn, được đưa về nước an toàn còn bin pháp phòng thủ, đảm bo an ninh biển đảo
hiu qu không cn phải huy động quá nhiu lực lượng thực thi. Đồng thời cũng xây dựng
được mi quan h giao ho với các nước láng ging, góp phn làm gim thiu những xung đột có
th xy ra trên biển. Như vậy, trước nhng biến động ca vùng bin Nam K, vua Minh Mạng đã
thc hin tt tinh thn cu trợ, đảm bo an ninh và ch quyn quc gia trên bin.
Th hai, hoạt động tun tra, kim soát trên bin
Vào đầu thế k XIX, trước những nguy ảnh hưởng đến ch quyn quc gia trên bin, vua
Minh Mạng đã ý thc duy trì các hoạt động tun tra, kim soát trên biển, đảo Nam K. Hot