
HUYỆT VỊ ĐÔNG Y CHÍ THẤT
Tên Huyệt:
Huyệt ở ngang với Thận (Thận Du), theo YHCT, ‘Thận chủ Ý Chí’, huyệt
được coi là nơi chứa ý chí vì vậy gọi là Chí Thất, theo YHCT ‘Thận tàng Tinh’ vì
vậy huyệt này cũng được gọi là Tinh Cung (nhà chứa tinh).
Tên Khác:
Chí Đường, Tinh Cung.
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:

Huyệt thứ 52 của kinh Bàng Quang.
Vị Trí:
Dưới gai sống thắt lưng 2, ngang ra 3 thốn, cách Thận Du 1, 5 thốn.
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ lưng to, cơ răng cưa bé sau-dưới, cơ chậu sườn-thắt lưng, cân
lưng-thắt lưng, cơ vuông thắt lưng, niệu quản.
Thần kinh vận động cơ là nhánh đám rối cánh tay, nhánh của dây sống thắt
lưng 2.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D12.
Tác Dụng:
Bổ Thận, ích tinh, lợi tiểu, thẩm thấp.
Chủ Trị:
Trị lưng và vùng thắt lưng cứng đau, tiểu tiện rối loạn, Thận viêm, suy
nhược sinh dục, liệt dương, di mộng tinh, phù thũng.
Châm Cứu:

Châm thẳng 0, 5-0, 8 thốn. Khi trị vùng lưng bị tổn thương hoặc thận bị sa
xuống thì châm xiên hướng về huyệt Thận Du. Cứu 5-7 tráng - Ôn cứu 10-20 phút.
Ghi Chú: Không châm quá sâu.
Tham Khảo:
“Tiểu gắt, thất tinh: chọn Chí Thất” (Bị Cấp Cứu Pháp).

CHIẾU HẢI
Tên Huyệt:
Chiếu = ánh sáng rực rỡ. Hải = biển, ý chỉ chỗ trũng lớn. Khi ngồi khoanh 2
bàn chân lại với nhau thì sẽ thấy chỗ trũng (hải) ở dưới mắt cá chân trong . huyệt
cũng có tác dụng trị bệnh rối loạn ở mắt (làm cho mắt sáng rực), vì vậy, gọi là
Chiếu Hải (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Âm Kiều, Thái Âm Kiều.
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 6 của kinh Thận.
+ Huyệt mở của Âm Kiều Mạch, nơi mạch Âm Kiều phát sinh, 1 trong Bát
Hội (Giao Hội) Huyệt của Túc Thiếu Âm với mạch Âm Kiều.
Vị Trí:
Ở chỗ lõm ngay dưới mắt cá trong cách 01 thốn, khe giữa gân cơ cẳng chân
sau và cơ gấp các ngón chân.
Giải Phẫu:
Dưới da là khe giữa gân cơ cẳng chân sau và gân cơ gấp dài các ngón chân,
sau mỏm chân đế, gót của xương gót.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy sau.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4.
Tác Dụng:
Thông kinh, hòa Vị, thanh nhiệt, định thần.
Chủ Trị:
Trị kinh nguyệt rối loạn, tử cung sa, thần kinh suy nhược, động kinh, họng
viêm.

