205
1. Đặt vấn đề
Trong thời đại hiện nay, đặc biệt
trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập
kinh tế quốc tế, mỗi doanh nghiệp
muốn tồn tại, muốn đứng vững trên thị trường
cạnh tranh đầy khốc liệt thì cần phải xây
dựng được những kế hoạch, biện pháp khả
thi. Đồng thời phải xây dựng văn hóa doanh
nghiệp, đây những giá trị được các thế hệ
thành viên trong doanh nghiệp tạo dựng trên
sở nội lực của doanh nghiệp kế thừa
tinh hoa văn hóa của dân tộc. Doanh nghiệp
Việt Nam trên con đường hội nhập, phải trang
bị cho mình cả một chiều sâu văn hóa với mấy
ngàn năm lịch sử của dân tộc, để tạo dựng nên
những thương hiệu đủ sức cạnh tranh lớn
hướng tới các lợi ích mang giá trị chân,
thiện, mỹ.
2. các giá trị văn hóa truyền thống dân
tộc Việt Nam cần được kế thừa phát
triển trong việc xây dựng văn hóa kinh
doanh
Giá trị văn hóa truyền thống một bộ
phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống giá
trị tinh thần của dân tộc Việt Nam. Nói đến giá
trị văn hóa truyền thống Việt Nam chúng
ta nói đến các giá trị đạo đức đặc thù của con
người Việt Nam được thử thách qua hàng ngàn
năm lịch sử. Theo cách hiểu đó, giá trị văn hóa
truyền thống l những giá trị tinh thần tốt đẹp
hình thnh trong quá trình dựng nước v giữ
nước của cộng đồng các dân tộc Việt Nam v
được lưu truyền từ th hệ ny sang th hệ khác.
Đây những giá trị nhân văn mang tính cộng
đồng, sự kết tinh của toàn bộ tinh hoa dân
tộc, mang tính ổn định được truyền từ đời
này sang đời khác. Trải qua hàng ngàn năm
lịch sử với sự “tiếp biến” văn hoá của dân tộc,
đã tạo lập nên hệ giá trị văn hóa truyền thống
của con người Việt Nam: giàu lòng yêu nước,
TM TT
Xây dng văn ha kinh doanh trong điu kin hi nhp kinh t quc t, đi hỏi
cc doanh nghip cần phi pht huy cc gi tr văn ha dân tc để xây dng nên
nhng thương hiu mang tính quc gia. Nhng gi tr văn ha dân tc l nguồn lc
ni sinh thc đẩy cc doanh nghip pht triển nhanh v bn vng trong môi trưng
cạnh tranh khc lit. Bi vit đ cp đn cc gi tr truyn thng ca văn ha dân
tc Vit Nam: yêu nưc, đon kt, cần cù, tit kim, ứng xử linh hoạt mm dẻo l
nhng yu t cần đưc pht huy đi vi vic xây dng văn ha kinh doanh hin nay
ở nưc ta.
T kha: Văn ha, dân tc, tinh thn, kinh doanh, pht huy
KẾ THỪA V PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ VĂN HA
TRUYN THỐNG DÂN TC TRONG VIỆC XÂY DỰNG
VĂN HA KINH DOANH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
TS. PhạM hUy ThNh
Đi hc Kinh t, Đi hc Đ Nng
ThS. hUỳNh Thị ThÚy LINh
Cao đẳng Kinh t – K hoch Đ Nng
TS. PhạM hUy ThNh ĐạI học - ThS. hUỳNh Thị ThÚy LINh
Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
206
yêu thương con người, cần cù, thông minh,
sáng tạo, hiếu học…Những giá trị đó đi sâu
vào đời sống của con người Việt Nam trở
thành những chuẩn mực được nâng niu, quý
trọng trong suốt lịch sử hàng ngàn năm dựng
nước giữ nước của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, trở thành sức mạnh tinh thần to lớn
giúp nhân dân ta vượt qua vàn khó khăn,
gian khổ để đi đến bến bờ vinh quang.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ
nước, mặc đã những biến cố, thăng trầm
trong lịch sử, nhưng dân tộc ta vẫn giữ gìn
phát huy được các giá trịvăn hóa truyền thống
dân tộc. Các giá trịvăn hóa truyền thống đó đi
sâu vào đời sống tinh thần của con người Việt
Nam, tạo dựng được một dòng chảy chủ lưu
xuyên suốt chiều dài lịch sử dân tộc, thu hút
sự quan tâm, chú ý của nhiều học giả, nhiều
nhà nghiên cứu. Điều đó được khẳng định:
Một l, Giá trị văn hóa truyền thống nền
tảng tinh thần truyền thống của Việt Nam,
chiếm vị trí quan trọng nhất, chi phối sự vận
động và phát triển lịch sử tư tưởng dân tộc.
Hai l, trong các giá trịvăn hóa truyền
thống, chủ nghĩa yêu nước là giá trị quan trọng
nhất, là bậc thang cao nhất trong hệ giá trị văn
hóa truyền thống Việt Nam, định hướng cho
các giá trị khác cùng phát triển. Chủ nghĩa yêu
nước trở thành một triết lý xã hội và nhân sinh
của con người Việt Nam.
Ba l, các giá trị văn hóa truyền thống đã
tạo nên hệ thống luận mang tính chất triết
lý: cùng một giống nòi, cùng một đất nước
thì phải có nghĩa vụ yêu thương, đùm bọc lẫn
nhau; đoàn kết sẽ sức mạnh, chung sức,
chung lòng thì sẽ dời non, lấp biển.
Như vậy, hệ thống các giá trị văn hóa
truyền thống Việt Nam đã được hình thành
trong suốt hàng ngàn năm đấu tranh kiên
cường dựng nước giữ nước; trong giao
lưu, tiếp thu, cải biến, chọn lọc những giá trị
văn hóa của các tộc khác trên thế giới. Tuy
nhiên, cốt lõi của văn hóa truyền thống Việt
Nam hoàn toàn bắt nguồn từ lịch sử đấu tranh
dựng nước giữ nước của dân tộc Việt Nam.
Trong số những giá trị văn hóa truyền thống
đó, theo chúng tôi mấy giá trị nổi bật sau
đây cần được khơi dậy để xây dựng văn hóa
kinh doanh :
- chủ nghĩa yêu nước
Yêu quê hương đất nước một tình cảm
tự nhiên của con người được nảy sinh phát
triển trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc.
Cùng với sự phát triển của lịch sử dân tộc Việt
Nam, tinh thần yêu nước Việt Nam trở thành
chủ nghĩa yêu nước, thành một giá trị to lớn,
một động lực tinh thần cùng mạnh mẽ thúc
đẩy biết bao nhiêu thế hệ con người Việt Nam
anh dũng hy sinh để bảo vệ Tổ quốc bảo vệ
phẩm giá của con người Việt Nam. Lòng yêu
nước được hiểu đó là một thứ lương tri: “chết
đứng còn hơn sống quỳ”. “Nó không phải
một cái duy tâm, siêu hình kết quả
của kinh nghiệm đấu tranh, tồn tại, của ý thức
hướng theo lẽ phải, theo cái tự nhiên của
cuộc sống đúng mực, sống hữu ích sống
xứng đáng với quá khứ, hiện tại, tương lai của
nước nhà”1. Bằng lương tri ấy, mỗi con người
Việt Nam đã sống, cống hiến cho gia đình,
quốc gia, dân tộc Việt Nam vững bền theo
năm tháng trước sự thử thách khắc nghiệt của
lịch sử dựng nước và giữ nước.
- Tinh thần đoàn kết
Với lịch sử dựng nước và giữ nước hết sức
đặc biệt, dân tộc Việt Nam đã xây dựng nên
tinh thần đoàn kết bền chặt, cố kết cộng đồng
sâu sắc trong suốt chiều dài lịch sử, trở thành
một trong những giá trị tinh thần truyền thống
tốt đẹp, một trong những động lực, sức mạnh
to lớn giúp nhân dân ta vượt qua muôn vàn
khó khăn, thử thách.
Nền kinh tế của nước ta trước đây chủ yếu
là tự cung, tự cấp, dựa vào thiên nhiên. Làng,
1. Vũ Ngọc Khánh: Minh triết Hồ Chí Minh, Nxb, Văn
hóa, Hà Nội 1999, tr15.
207
bản, thôn, xóm trong truyền thống tổ chức xã
hội Việt Nam nhìn chung mang tính chất khép
kín. Tuy nhiên, tùy vào điều kiện cụ thể của
mỗi vùng, mỗi địa phương mà sự giao lưu về
kinh tế, giao thoa về văn hóa vẫn diễn ra. Việc
trao đổi, mua bán các sản phẩm được sản xuất
ra ở mỗi vùng, mỗi địa phương đã tạo nên sự
gắn chặt nhân dân mọi miền đất nước lại với
nhau. Những tục “kết bạn” không những chỉ
thực hiện giữa các công trong từng vùng
giữa các công khác vùng khác thành
phần dân tộc. Đây là cơ sở kinh tế - xã hội để
tạo dựng nên sự cố kết cộng đồng, tinh thần
hợp tác, đoàn kết trong lao động sản xuất,
trong sinh hoạt xã hội.
Điều kiện thiên nhiên buộc con người
muốn tồn tại phải hiệp sức lại với nhau, giữa
những người trong vùng, giữa những vùng
khác nhau trong cả nước ý thức sớm liên
kết thành một cộng đồng dân tộc thống nhất,
phải tựa lưng nhau sống đã được hình
thành. Chính yêu cầu phải hợp sức, hợp lực
trong sản xuất, trong đấu tranh với thiên
nhiên từ năm này qua năm khác, đời này qua
đời khác, nhân tố bản đầu tiên tạo nên
ý thức thống nhất dân tộc, thống nhất quốc
gia.
- Ứng xử linh hoạt, mềm dẻo
Xuất phát từ vị trí địa của đất nước đã tạo
nên điều kiện tự nhiên đa dạng, phong phú,
cùng với khí hậu nhiệt đới ẩm giao mùa, nên
đã tạo ra những tố chất mềm dẻo, linh hoạt,
giỏi thích ứng của người Việt Nam. Trong
ứng xử với nhau người Việt Nổi tiếng “mềm
mại như nước”, trọng khách, hiếu khách “vừa
lòng khách đến, vui lòng khách đi”. Đối cuộc
sống, người Việt có cách ứng xử mềm dẻo, vị
tha “chín bỏ làm mười”. Khi xảy ra va chạm,
người Việt thường cố gắng giải quyết cho êm
đẹp, vẹn cả đôi đường, với phương châm “có
có tình” hay là “một cái lý, không bằng
một cái tình”. Coi trọng cái tình, cho nên
con người Việt coi thường và khinh bỉ những
người bạc nghĩa, bạc tình ăn cháo, đá bát”.
“Cơm kẻ bất nhân ăn ấy chớ
Áo người vô nghĩa, mặc chẳng thà”2.
Sự mềm dẻo, linh hoạt lòng yêu thương
con người của nhân dân ta còn bao hàm cả
lòng vị tha với những kẻ lầm đường, lạc lối,
để họ biết lập công chuộc tội để trở về với con
đường hiếu sinh: “Đánh kẻ chạy đi, ai đánh
người chạy lại”. Đối với kẻ thù khi chúng bị
thất bại: “Lấy nhân nghĩa để thắng hung tàn,
lấy chí nhân để thay cường bạo”. Đây là một
trong những nét đặc sắc thể hiện đỉnh cao của
nhân ái, của tình yêu thương con người ở dân
tộc Việt Nam.
- cần cù, tiết kiệm
Đây cũng một trong những giá trị đạo
đức nổi bật trong hệ giá trị truyền thống của
dân tộc Việt Nam. Trong quá trình phát triển
của dân tộc, người Việt luôn biết ch tạo ra
của cải vật chất từ chính đôi tay trí tuệ
của mình. Với đức tính cần cù, chịu khó cha
ông ta đã sáng tạo ra được những thành quả
lao động hết sức to lớn và vô cùng quý giá,
cả về vật chất lẫn tinh thần. Việt Nam từ
một nước nền nông nghiệp lâu đời, với
kết cấu công nông thôn bền chặt. Lao
động nông nghiệp loại hình sản xuất vất
vả “một nắng, hai sương”, “bán mặt cho đất,
bán lưng cho trời”, cần nhiều thời gian, công
sức mới hạt cơm, bát gạo để ăn. Hơn nữa,
thiên nhiên lại rất khắc nghiệt, trung bình
một năm Việt Nam chịu ảnh hưởng từ 10
cho đến 12 cơn bão, mùa nắng thì hạn cháy
đồng, mùa mưa thì lụt. Để hạn chế sự tàn
phá của thiên nhiên, người dân Việt Nam
quanh năm, suốt tháng phải lo đắp đập, đắp
đê (đê sông Hồng là biểu tượng cho sức mạnh
kỳ diệu của con người Việt Nam trong chống
lụt), đào mương lấy nước tưới cho cây trồng.
Theo sự tổng kết của giáo sư Trần Văn Giàu,
người nước ngoài đến Việt Nam đều hết sức
kinh ngạc khi nhìn thấy mọi cơ năng của con
2. Nguyễn Trãi, Toàn tập, Nxb Khoa học hội,
Nội 1976,tr.40.
TS. PhạM hUy ThNh ĐạI học - ThS. hUỳNh Thị ThÚy LINh
Hội thảo Văn hóa kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
208
người Việt Nam đều được sử dụng để làm
việc: đầu đội, vai gánh, lưng cõng, tay nhanh
nhẹn và khéo léo, chân chạy như bay.
3. Kế thừa phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống của dân tộc trong việc
xây dựng văn hóa kinh doanh nước ta
hiện nay.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa với mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”, văn hóa kinh doanh ở nước
ta bắt đầu được hình thành và phát triển. Trên
con đường phát triển, xây dựng văn hóa kinh
doanh vẫn đang còn nhiều bất cập, sự nhận
thức về tính tất yếu phải xây dựng văn hóa
kinh doanh để đáp ứng với yêu cầu của hội
nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra nhiều vấn đề.
Muốn một chiến lược phát triển lâu dài,
bền vững, các doanh nghiệp Việt Nam phải
xây dựng văn hóa kinh doanh, đây chính
nguồn lực nội sinh của doanh nghiệp. Để xây
dựng văn hóa kinh doanh trong giai đọan hiện
nay, chúng ta cần phát huy và kế thừa những
giá trị văn hóa của dân tộc trong hoạt động
kinh doanh, làm cho lợi ích của doanh nghiệp
gắn với giá trị chân, thiện mỹ. Để làm được
điều đó chúng ta cần:
Thứ nhất, phát huy chủ nghĩa yêu nước
trong tình hình mới đối với các doanh nghiệp
và người tiêu dùng Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay với sự tác động
sâu sắc của quá trình toàn cầu hóa hội nhập
kinh tế quốc tế, đây vừa hội nhưng cũng
thách thức đối với các doanh nghiệp Việt
Nam. Phát triển nhưng phải tạo dựng được
nền tảng vững chắc, phát triển nhưng không
đánh mất đi bản sắc, thương hiệu của doanh
nghiệp mình. Để làm được như vậy, mỗi
doanh nghiệp Việt Nam phải ý thức được vị
trí, vai trò của mình đối với phát triển không
chỉ của bản thân mình còn cộng đồng,
quốc gia, dân tộc. Phát huy chủ nghĩa yêu
nước trong giai đoạn hiện nay, thể hiện
bằng những hành động cụ thể tôn vinh vị thế
Việt Nam trong lòng bè bạn quốc tế. Mỗi con
người Việt Nam thể hiện bằng cách lao động
chăm chỉ, nhiệt tính cống hiến, ý thức đóng
góp vào sự phát triển chung của đất nước, vì
một đất nước Việt Nam hùng cường. Các
doanh nhân Việt Nam cần phải xác định
họ đang đi trên một mặt trận “thương trường
là chiến trường”, ở đây họ là “người lính trên
mặt trận của thời bình”, đang gánh vác một
trọng trách lớn đi đầu trong mặt trận kinh tế
để làm giàu cho Tổ quốc.
Xây dựng đất nước sánh vai với các nước
trên thế giới, đội ngũ doanh nhân nước nhà
phải ý chí làm giàu, đưa ra những hình thức
kinh doanh đủ sức cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài. Mặt khác, xã hội phải tạo
mọi điều kiện cho họ phát triển các ý tưởng
kinh doanh, cổ tôn vinh những doanh
nhân làm giàu cho bản thân, cho gia đình
xã hội. Ngày 31 tháng 7 năm 2009, Bộ Chính
trị đã phát động cuộc vận động Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, với mục
tiêu khuyến khích người tiêu dùng Việt Nam
tiêu thụ hàng nội địa, đồng thời khuyến khích
các doanh nghiệp trong nước hướng tới thị
trường nội địa.
Đây một chương trình khơi dậy tinh thần
yêu nước của người Việt Nam, kích thích sản
xuất tiêu thụ hàng hóa trong nước, đảm
bảo yếu tố bình ổn giá trên thị trường. Cuộc
vận động cũng làm thay đổi nhận thức của
các doanh nghiệp Việt Nam: hàng Việt Nam
chỉ bán cho người Việt Nam khi người lao
động quản doanh nghiệp Việt Nam sản
xuất ra những hàng hóa một cách trân trọng,
đảm bảo yếu tố chữ tín với chất lượng tốt.
Thứ hai, kế thừa và phát huy truyền thống
đoàn kết để tạo nên văn hóa kinh doanh của
các doanh nghiệp Việt Nam.
Toàn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế
đòi hỏi các doanh nghiệp đội ngũ doanh
nhân Việt Nam cần phải đồng tâm hợp lực để
nâng cao sức cạnh tranh của mình. Đồng thời
liên kết lại để chống lại việc bán phá giá của
209
các doanh nghiệp làm ăn không chân chính,
bảo vệ thị trường trong nước. Để làm được
những vấn đề đó, các doanh nghiệp phải đồng
tâm, hợp lực nâng cao sức cạnh tranh, tránh
tình trạng mạnh ai người đó làm.
Đoàn kết các doanh nghiệp một sự tất
yếu trong bối cảnh cạnh tranh khắc nghiệt,
chỉ đoàn kết với nhau thì các doanh nghiệp
Việt Nam mới đủ sức mạnh để bảo vệ thị
trường nội địa, bảo vệ thương hiệu hàng hóa
Việt. Đây chính bảo vệ lợi ích hàng chục
triệu lao động Việt Nam, chống lại việc bóc
lột sức lao động, chèn ép giá, chống hàng giả,
hàng lậu. Các doanh nghiệp phải chủ động
liên hệ, liên kết lại với nhau, hỗ trợ, bổ sung
cho nhau những vấn đề khiếm khuyết của các
doanh nghiệp, tạo thành một sức mạnh cộng
sinh hiệu quả, làm nên thương hiệu hàng hóa
Việt trong tương lai.
Đoàn kết, thống nhất ý chí giữa các doanh
nghiệp vấn đề không dễ dàng trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt, bài toán lợi ích
của các doanh nghiệp luôn được đặt ra, Nếu
chỉ lợi ích trước mắt, sự liên kết của các
doanh nghiệp khó thể diễn ra được. Do
vậy, để đoàn kết, thống nhất ý chí giữa các
doanh nghiệp cần phải niềm tin, chữ tín
được đặt lên hàng đầu. Các doanh nhân chỉ
thể hình thành được niềm tin từ việc tôn
trọng lợi ích của nhau và có tầm nhìn lâu dài
về sự phát triển của doanh nghiệp, đất nước.
Mặt khác, niềm tin và chữ tín giúp các doanh
nghiệp tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp, trên cơ
sở tôn trọng, tin cậy lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, góp phần thúc đẩy thị
trường kinh doanh ở nước ta hiện lành mạnh,
thu hút các nhà đầu nước ngoài vào đầu
tư, liên doanh, liên kết sự phát triển của
doanh nghiệp đất nước. Trên thực tế sự
liên kết của các doanh nghiệp Việt Nam chưa
chặt chẽ, để lại nhiều lỗ hổng trên thị trường,
làm mất đi yếu tố cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt. Khơi dậy phát huy giá trị đoàn
kết của dân tộc, làm cho các doanh nghiệp ý
thức sâu sắc trách nhiệm nghĩa vụ của
mình nhân dân, đất nước, chỉ đoàn kết
mới tạo ra sức mạnh.
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”.
Thứ ba, kế thừa và phát huy giá trị văn hóa
sự mềm dẻo, linh hoạt, sống có nghĩa, có tình
trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việt
Nam
Dân tộc Việt Nam trong lịch sử đã trải
nhiều thử thách, gian khổ, con người Việt
Nam đã biết lựa thời thế để ứng xử với
các các nước lân bang với mục đích bảo vệ
đất nước. Những nhân vật lịch sử đã làm
rạng danh đất nước như: Hoàn, Phạm Cự
Lượng, Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn,
Mạc Đỉnh Chi, Nguyễn Trãi…đến thời đại
Hồ Chí Minh có Xuân Thủy, Nguyễn Thi Thị
Bình, Hữu Thọ…đã bình tĩnh, tự tin, mềm
dẻo, linh hoạt để đối ứng với kẻ thù, đảm bảo
lợi ích của dân tộc.
Gần 30 năm đổi mới, Đảng ta chủ trương
“Việt Nam sẵn sàng là bạn, đối tác tin cậy
với các nước”, dựa vào nguyên tắc quan hệ
“hợp tác hai bên cùng có lợi, không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau, đảm bảo độc
lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của nhau”.
Đất nước ta đã đạt nhiều thành tựu trên mặt
trận ngoại giao, Việt Nam đã tham gia hầu hết
các tổ chức kinh tế của thế giới, vị thế của đất
nước được nâng lên. Đây chính điều kiện
hội để các doanh nghiệp Việt Nam hội
nhập quốc tế một cách sâu rộng.
Các doanh nghiệp phải nhận thức sâu sắc
trong điều kiện hội nhập quốc tế, thương hiệu
hàng hóa, sản phẩm của các doanh nghiệp
yếu tố quyết định thành công. Muốn làm được
điều đó bên cạnh chất lượng sản phẩm, cần
quan tâm tới văn hóa ứng xử của các doanh
nghiệp đối với người tiêu dùng đối tác.
Sự kiện Việt Nam gia nhập vào WTO đã cho
thấy khả năng đàm phán ngoại giao của Đảng
Nhà nước ta, sự linh hoạt, mềm dẻo
TS. PhạM hUy ThNh ĐạI học - ThS. hUỳNh Thị ThÚy LINh