TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 30 - 2024 ISSN 2354-1482
81
KT CU TRN THUT TRONG
TIU THUYT LCH S VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI
Đoàn Th Hu
Tng Đi hc Đng Nai
Email: doanhuedhdn@yahoo.com
(Ngày nhn i: 11/1/2024, ngày nhn i chnh sa: 7/3/2024, ngày duyệt đăng: 27/3/2024)
TÓM TT
Bài viết tìm hiu kết cu trn thut trong tiu thuyết lch s Việt Nam đương đại
tp trung vào bn kiu kết cấu cơ bản. Mt là kết cu trn thut theo trt t thi gian
tuyến tính. Khi y, ct truyn tuân th nghiêm ngt trt t thi gian s kin. Hai
kiu kết cấu đối lp, song hành. đây, có sự song hành tn ti giữa “ta” và “địch”,
s đối lp giữa các ý ng trong cùng mt phe nhóm ngay trong bn thân nhân
vt. Ba kiu kết cu theo dòng tâm trng nhân vt. Din biến đời sng ni tâm
nhân vật là cơ sở chính thức đẩy mch truyn vận động, biến đổi. Bn là kiu kết cu
phân mnh, trùng phc mch truyn, góp phn m rộng đường biên th loại “trong
tiu thuyết có tiu thuyết”.
T khóa: Kết cu trn thut, tiu thuyết lch s, Việt Nam, đương đại
1. Đặt vấn đề
Đồng hành cùng công cuộc đổi mi
đất nước, giai đoạn t sau 1986, văn học
Vit Nam tht s khi sc trên nhiu
phương diện. Không ít nhà nghiên cu
đã xem giai đoạn này giai đoạn văn
học đương đại, một giai đoạn có ý nghĩa
quan trng trong quá trình m thc dy
nhiu thành tu ngh thuật đặc sc ca
n học Vit Nam, trong đó có vấn đ v
th loi tác phm. đây, tác giả i viết
dùng t “đương đại” để ch giai đoạn
n hc sau 1986 ti Vit Nam.
Trên báo Xuân, 2004, trong bài
viết: “Tiểu thuyết lch s đang hấp dn
tr lại”, Nguyn Diu Cầm đã chỉ ra
kiu kết cu trn thut trong tiu thuyết
H Quý Ly (Nguyn Xuân Khánh)
kiu cấu trúc vòng tròn: “Cấu trúc vòng
tròn trong trong tiu thuyết H Quý Ly
đã dẫn d độc gi va theo dòng s kin
lch s, li va theo dòng thi gian tiu
thuyết ca mt li viết hiện đại(Cầm,
2004, tr. 10). Ngày 9/10/2005, với “Suy
nghĩ từ nhng tiu thuyết mang ch đề
lch sử”, Phạm Xuân Thch bàn nhiu
v ngh thut phân ch ct truyn ca
tiu thuyết Vit Nam mang ch đề lch
sử: “Những hiện ng hình thc nói
trên phn chiếu mt s thay đổi trong
bn cht ca tiu thuyết Vit Nam
đương đại v đề tài lch s. nhân tr
thành trung tâm ca t sự” (Thch,
2005, tr. 2). V kết cu Giàn thiêu
(Võ Th Ho) Con nga Mãn Châu
(Nguyn Quang Thân), Phm Xuân
Thch viết: “Có nhiều phương cách làm
ch “s tráo trở” của ct truyn. Hoc
h phá v trt t ct truyn bng các k
thut xáo trn thi gian t s(Thch,
2005, tr. 2).
Bàn v ngh thut t chc kết cu
trong tiu thuyết lch s Vit Nam sau
1986, trong Tiểu thuyết lch s Vit
Nam sau năm 1986 i góc nhìn t s
học”, Nguyễn Văn Hùng cho rằng: “Đối
vi các tác phm thuc th loi tiu
thuyết lch s, nhng yêu cu phương
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 30 - 2024 ISSN 2354-1482
82
din kết cu tính cht bt buc phn
nào đã “trói buộc” sự sáng to ca nhà
văn… Tuy vậy, mỗi người mt ch,
nhiu tác gi đã cố gng tìm cho mình
phương thức kết cu tối ưu nhất nhm
chiếm lĩnh, khám phá luận gii lch
sử, văn hóa, con người.” (Hùng, 2014,
tr. 91-92).
Cùng quan m vn đề này, Đoàn
Thanh Liêm trong “Hệ biểu tượng ngh
thuật cơ bản trong tiu thuyết lch s
đương đại Vit Nam”, đã viết: “Kết cu,
ngôn ng, điểm nhìn, giọng điệu trn
thut ca tiu thuyết lch s đương đại
th hin nht s đổi mi. T li kết
cu truyn thng theo trt t thi gian
tuyến nh, hay kết cấu chương hồi, đến
thời điểm này, kết cấu đã có sự phá cách
o bạo” (Liêm, 2020, tr. 27). Đoàn Thị
Hu trong “Vấn đề hư cấu trong tiu
thuyết lch s Việt Nam dương đại”
nhận xét: “Về bản, kết cu tiu thuyết
lch s Vit Nam đương đại đã vượt
thoát nh kết cu truyn k lch s
truyn thng chung s giản đơn, một
nghĩa” (Hu, 2017, tr. 189).
Nhìn chung các bài viết hay công
trình trên, vấn đ kết cu trn thut
trong tiu thuyết lch s Vit Nam
đương đại ít nhiều đã được các tác gi
đề cập như một yếu t góp phn làm
nên đặc trưng th loi ca tiu thuyết
lch s dưới góc nhìn t s hc hay xem
đấy mt khía canh góp phn làm ni
bt vấn đ cấu ngh thut trong tiu
thuyết lch s Việt Nam đương đại.
Trên thc tế, vấn đề m hiu kết cu
trn thut trong tiu thuyết lch s Vit
Nam đương đại chưa từng được tác gi
nào tìm hiu mt cách chuyên bit
trn vn.
Trên tinh thn kế thừa và đối thoi,
tác gi hy vng bài viết này s góp phn
mang đến cho bạn đọc mt mt cách
nhìn thêm v tiu thuyết lch sử, đặc
bit vấn đ kết cu trn thut trong
tiu thuyết lch s Việt Nam đương đại.
Bài viết một đóng góp của tác gi
trong vic tìm hiu ngh thut trn thut
ca tiu thuyết lch s Việt Nam đương
đại phương diện kết cấu, qua đó giúp
bạn đọc nhn din thành tu, xu
hướng vận động ca tiu thuyết lch s
Việt Nam đương đại trong bc tranh
chung ca nền văn học dân tc.
2. Mt s kiu kết cấu thường gp
trong tiu thuyết lch s Vit Nam
đương đại
2.1. Kết cu trn thut theo trt t thi
gian tuyến tính
Kết cu trn thut theo trt t thi
gian tuyến tính kiu kết cu đó
ct truyn tuân th nghiêm ngt trình t
thi gian s kin. Thi gian tuyến tính
là trc chính dn dt s kin, biến c, s
phận con người. Vào khong thế k
XVII, XVIII, trên diễn đàn văn học Vit
Nam, kiu kết cu trn thuật này đã
Hoan Châu (Nguyn Cnh Thi),
Nam Triu công nghip din chí
(Nguyn Khoa Chiêm), Hoàng nht
thng chí (Ngô gia văn phái). Đến giai
đoạn 1930 - 1945, kiu kết cu trn
thut y xut hin Git máu chung
tình ca Tân Dân T, Ngn c vàng ca
Đinh Gia Thuyết.
giai đoạn sau, tiếp tc vi kiu
kết cu trn thut theo thi gian tuyến
tính, tiu thuyết lch s Vit Nam
thường kết thúc đóng kết thúc
hu. Cui tác phm, nhân vt lch s
chính thống thường được phong vương,
phong tướng; c cuc chiến đu ca
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 30 - 2024 ISSN 2354-1482
83
dân tc toàn thng v vang. Tiêu biu
tác phm: Trn Nguyên chiến k, Vit
Thanh chiến sử, Hai đánh gic, Vua
Triu Ẩu, Đinh Tiên Hoàng, Vua B
cái… ca Nguyn T Siêu. Hay như
c thêu sáu ch vàng (1960) ca
Nguyễn Huy Tưởng; Sông Côn mùa
ca Nguyn Mng Giác (2003), Giàn
thiêu ca Th Ho (2005), H Quý
Ly ca Nguyễn Xuân Khánh (2010)…
nhng tác phm trên, din biến
tình tiết câu chuyn tuân th trt t biên
niên lch s c th. Mt cách tng quát,
trt t thi gian trn thut trong Tám
triu vua Bão táp triu Trn đưc
Hoàng Quc Hi xây dng theo mô hình
tuyến tính cht ch. Vic t chc, sp
xếp s kin lch s trong hai b tiu
thuyết tuân th th t trưc sau, phn
ánh chui phát trin liên tc quá trình
chp chính hưng thịnh suy vong ca
hai triều đại Trn. S kiện đầu tiên
ca b tiu thuyết gn liền giai đoạn
khi nghip ca nhà th hin trong
Thiền dựng nước. S kin v công
cuc xây dng phát triển đất nước
trước nn ni xâm ngoi xâm ca nhà
th hin trong Con nga nhà Pht
Bình Bc dp Nam. S kin lch s trong
những năm cui triu được khc ha
nét trong Con đường định mnh. Ti
thời điểm y, nhà kết thúc s mnh
lch s bng cuc chuyn giao quyn lc
sang nhà Trn. “Hu tông mt tui 33,
kết thúc s nghip ca nhà , khi
nghiệp năm Canh Tuất (1010) và đoạn
m t Du (1225), cng li 216
m” (Hải, 2010, tr. 983).
Vic t chc h s kin lch s
trong Bão táp triu Trn (Hoàng Quc
Hi) tuân th trt t thi gian tuyến
tính. Tính cht tuyến nh v thi gian
trong mch trn thut của người k
chuyn to nên s liên kết t nhiên gia
các tp tiu thuyết. Sáu tp tiu thuyết
s kết ni liên hoàn, h thng gia
các giai đoạn phát trin trong lch s tr
vì của vương triều Trn. Nhìn chung, s
kin lch s trong hai b tiu thuyết trên
khá thng nht vi s kin lch s v
hai triều đại Lý, Trần đưc ghi li trong
chính s Đại Việt. Điều này giúp độc
gi không quá căng thng, không mt
nhiu thi gian vn th hình dung c
th và tương đi h thng v hai thi k
lch s phc tp nhiu biến động
trong lch s Đại Vit.
Những năm đầu thế k XXI,
quan nim v tiu thuyết lch s
nhiều thay đổi nhưng Nguyễn Xuân
Khánh khi viết H Quý Ly vn tiếp tc
chn kiu kết cu trn thut y theo
trt t thi gian tuyến tính. Điu này th
hin s chương của tác phm. Toàn
b tác phẩm (802 trang) đưc tác gi t
chức thành 13 chương. chương I, tác
phm mang nh cht gii thiu nên s
trang ít. Chương V, XII, XIII đề cp
đến các s kin, biến c lch s trng
đại cũng như s phn cuộc đời riêng
ca nhiu nhân vt lch s ch cht nên
s trang nhiều. Đối vi nhân vt H
Quý Ly, Nguyn Xuân Khánh dành trn
hai chương (chương IX chương X)
viết v con đường tiến th t khi ông
chưa làm quan cho đến lúc ông nm gi
được quyn uy tối thượng.
Du n biên niên theo trt t thi
gian tuyến tính th hin trong Sông
Côn mùa ca Nguyn Mng Giác
Hi th ca Nguyn Quang Thân.
Sông Côn mùa (Nguyn Mng Giác),
toàn b câu chuyn v triều đại Tây Sơn
được tác gi y dựng trên sở tôn
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 30 - 2024 ISSN 2354-1482
84
trng trt t xut hin các s kin lch
s. Câu chuyn bắt đầu t khi phong
trào nông dân y Sơn khi dy năm
1765, cho đến khi hoàng đế Quang
Trung Nguyn Hu băng hà năm
1792. Tác phm cu trúc gm 101
chương, chia thành by phn ln. Nhiu
s biến lch s quan trng gn lin các
nhân vt ch chốt trong quân đi, v
sau là triều đại Tây Sơn, được tác gi đề
cập đến theo trt t thi gian tuyến tính.
Đồng hành cùng ánh hào quang ngày
càng rc sáng ca hoàng đế Quang
Trung Nguyn Hu, cuộc đời các
nhân vt khác trong tác phẩm cũng
bước vào giai đoạn cao trào. Mâu thun
gia hai anh em Nguyn Nhc
Nguyn Hu ngày càng căng thng.
Nguyn Nhc t thái độ dt khoát vi
Nguyn Hu các ớng nh theo em
trai. Nguyn Hu một lòng theo đuổi
khát vng thng nhất đất nước. Chương
VI th xem chương trọng tâm ca
toàn b tác phm.
Nhìn chung, kiu kết cu trn thut
theo trt t thi gian tuyến tính đã xuất
hin khá ph biến trong tiu thuyết lch
s Vit Nam c hai giai đoạn trước
sau năm 1986. Cùng với vic kế tha
cách t chc câu chuyn theo kiu
truyn thng, tác gi tiu thuyết lch s
Việt Nam đương đại đã nhiu tìm
tòi, mang li cho tác phẩm đời sng
riêng, lưu giữ ấn tượng sâu sc trong
lòng bạn đọc.
2.2. Kết cu trn thuật đối lp, song
hành
Kết cu trn thuật đối lp xut hin
ph biến trong các tác phm s xung
đột, đối kháng gia các lực lượng xã hi
hoc gia các luồng ng dẫn đến
vic hình thành hai tuyến nhân vật đối
lp cùng song hành tn ti. đây, tác
phẩm thường kết thúc hu. Khép li
câu chuyn kể, nhà văn để phn thng
thuc v phe chính nghĩa, v người tt,
người hin, v lực lượng hi tiến b,
tích cc, v những người thuộc phe “ta”
trong thế đối đầu với phe “địch”.
Đến giai đoạn sau năm 1986, về mt
hình thc, kiu kết cu trn thut y
tiếp tục được nhà văn bổ sung mt dng
mi. Lúc by gi, hai tuyến nhân vt
đưc trình bày không phi thế “đi
lp” mà thế “song hành” tn ti. mi
tuyến nhân vật thường tp hp nhng
người ng chung chướng, tính cách.
Gia các tuyến nhân vật thường không
mâu thuẫn đối kháng đến mc i tr
chúng cùng song hành tn ti, cùng
ng chiếu h tr nhau để cùng phát
triển theo hướng đi riêng. Tính chất “đối
lp” không chỉ th hin trong mi quan
h đối kháng gia các lực lượng hi
thuc hai phe khác nhau th hin
trong cách nhìn nhn vấn đề ca nhng
ngưi thuc cùng mt phe nhóm/ mt
lực lượng hi. S đối lp din ra trên
toàn diện, nhà văn cố ý giu mình đi,
không trc tiếp bc l chính kiến trước
mi biến c lch s. Tác phẩm thường
kết thúc m - kết thúc không hu,
nhân vt chính chu nhiu bi kch. Phn
nhiều, đó là kiểu nhân vật lưng din, đa
trị, sinh động như con người tht đang
hin hu giữa đi.
Đọc tiu thuyết lch s Vit Nam
đương đại, người đọc d nhn thy du
n kiu kết cu trn thut này trong
các c phm: Tám triu vua Lý, Bão
táp triu Trn (Hoàng Quc Hi), Sông
Côn mùa (Nguyn Mng Giác), H
Quý Ly (Nguyn Xuân Khánh), Hi th
(Nguyễn Quang Thân)…
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 30 - 2024 ISSN 2354-1482
85
Tám triu vua Lý o táp triu
Trn ca Hoàng Quc Hi thi gian
ct truyn lần lượt 216 năm 175
năm tương ng vi hai triều đại
Trn trong lch s Đại Vit. Tác gi đã
s dng kiu kết cu trn thuật đối lp,
tương phản để tái hin cuộc xung đột,
đối đầu gay gt gia hai tuyến nhân vt
“ta” với “địch”. Trên quy rng ln
ca cuc chiến v quốc đại, “ta”
toàn th quân dân Đại Việt, “địch”
giặc phương Bắc phương Nam.
Trong thế đối lập đó, tất c quan quân
triều đình, nhân dân nước Đại Vit đều
tm gác li ích nhân, cùng chung tay
góp sc kình chng k thù xâm lược.
i s lãnh đạo của Đức thánh Trn
Trần Hưng Đạo, ba ln cuc kháng
chiến chng Nguyên Mông ca quân
dân Đại Việt đều giành thng li v
vang, khiến uy danh Đi Vit vang lng
bốn cõi. “Từ đấy, nước ta va ổn định
để xây dng lại đất nước, va cng c
binh bị” (Hải, 2011, tr. 586).
Sông Côn mùa (Nguyn Mng
Giác) Hi th (Nguyn Quang Thân),
s đối lp gia hai tuyến “ta“địch”
th hin khá khi lập trường tưởng
ca nhà văn về cơ bản thng nht vi lp
trường ng của người anh hùng dân
tc Quang Trung Nguyn Hu
Li. H nhng nhân vt lch s đại
din cho ý chí, nguyn vọng chính đáng
ca toàn th quân dân Đại Vit trong thế
đối lp với lũ giặc xâm lược.
Bên cạnh đó, nhng tác phm
này, s đối lp gia hai tuyến nhân vt
th hin phm vi hẹp hơn, giữa nhng
lực lượng thuc cùng chiến tuyến “ta”
nhưng đối lp nhau v tưởng
quyn li chính tr. Trong phm vi triu
đình giữa các thế lc trong cùng mt
nước, nhu cầu tranh đot quyn lợi đã
hình thành nên các phe đối lp. Tám
triu vua (Hoàng Quc Hi), mâu
thuẫn đối kháng gia vua Trn Nhân
Tông (đứng đầu Nguyên phi Lan
thái úy Thường Kit) với thái
Đạo Thành Thượng Dương
hoàng hu. Hay mâu thun gia Trn
Th Độ vi các cu thn và tôn tht nhà
(Bão táp triu Trn Hoàng Quc
Hi); mâu thun gia phe ci cách H
Quý Ly (gm H Quý Ly, H Hán
Thương, Nguyên Cẩn) vi phe bo th
(Trn Khát Chân, Trn Ngun
Hàng…), giữa triều đình vua Trần Ngh
Tông vi những người thuc phe ni
dậy đứng đầu Phạm Ôn (H
Quý Ly Nguyn Xuân Khánh). đó,
mâu thun gia Nguyn Hu vi
Chiêu Thống (Đàng Ngoài), giữa
Nguyn Hu vi Nguyễn Ánh àng
Trong), gia Nguyn Hu vi vua anh
Nguyn Nhạc cũng giữa Phú Xuân
với Hoàng đế thành (Sông Côn mùa lũ
Nguyn Mng Giác); gia trí thc
Thăng Long (Nguyễn Trãi, Trn
Nguyên n) với tướng Lam Sơn
(Phm Vn, Sát…) (Hi th -
Nguyễn Quang Thân)… Các phe phái
trên không ngng kình chống, đối lp
nhau gay gt. khi h không công
khai đối đầu ngm ngm trù liu kế
hoạch để dit tr nhau. Cũng lúc hai
phe đối lp s tha hip. H qua li
với nhau nhưng hết sc miễn cưỡng.
Nhng khi ch quyn lãnh th, quyn
li dân tc b đe dọa trước ha ngoi
xâm, h buc gác li mối thù riêng để
chung tay lo toan vic ln. Hoc khi
một trong hai phe không đ lnh lùng
vượt quá ranh gii nh máu m, h
cũng tạm a hoãn (như trường hp