VĂN HOÁ DÂN GIAN VÀ NHÀ TRƯỜNG 71
KHÁO SÁT MÔ HÌNH CÂU
[Mỡỉm
Sữ/ÔMĩ gẰNCỊ[MỘT] A
TRONG TỤC NGỬ
& N H A TRƯƠNG
TRIỀU NGUYÊN’*’
2. B, A thuộc đời sống gia đình, xã
hội của con người
I. Sách K ho tà n g tục n g ữ người Việt (KT)’1’ ghi 46 đơn vị tục ngừ có cung mô hình [Một tră m ] B kh ô n g bằng [một] A . Đây
+ B, A cùng trư ờ ng nghĩa:
(9) "Trăm con tra i không b ằ n g lỗ tai là một tro n g sô n h ữ n g mô h ìn h câu được tục ngử sử d ụ n g nhiều. con gái"
(10) "Mẹ đ á n h một trả m không bằng Dưới đây. dựa theo nội d u n g của chúng thuộc lĩnh vực nào tro n g tương q u a n với cha ngăm m ột tiếng"
(11) "Một tră m ông chú ch ẳn g bằng
m ột cái hĩm bà cô". con người, và q u a n hệ giữa B và A là cùng hay khác trư ờ ng n g hĩa, m à trìn h bày một ph ần các đơn vị tục ngữ vừa n ê u í2).
(12) "Một tră m con gái làn g T rạ i không
1. B, A thuộc đời sông vật chât của
b ằ n g cái dại con gái làn g Đông".
con người
+ B, A khác trư ờ n g nghĩa: + B, A cùng trư ờ ng nghĩa:
(13) "Trăm q u a n tiề n nọ' không bằng vọ' (1) "Một tră m đám cưổi không bằng có con riêng" hàm dưới cá trê"
(14) "Ruộng sâ u tr â u nái không bằng (2) "Một tră m áo gấm khô ng bằng một con gái đ ầu lòng" tấm áo tơi"
(15) "Giặc bên Ngô không b ằ n g bà cô (3) "Ngày đàn g không b ằ n g gang nước" b ên chồng" (4) "Một đám ru ộ n g hóc không bằng (16) "Táng m ả h à m rồng không bằng một góc ruộng dồng".
lấy chồng Bến H ỉ”. + B, A k h á c trư ờ ng nghĩa:
3. B, A thuộc đời sống tinh thần
(5) "Ăn m ột bữa m ột con heo không
của con người
bằng ngọn gió tro n g dèo thổi ra"
+ B, A cùng trư ờ n g nghĩa: (6) "Của rề rề không b ằ n g một nghề trong tay" (17) "Một q u a n tiền công không bằng m ột đồng tiề n thưởng" (7) "Căn ló không b ằ n g xó vườn"
(18) "Ba năm ở vối người d ẩn, chẳng (8) "Buôn th u y ề n buôn vã không bằng b ằ n g một lúc đứng gần người khôn" một a hà tiện".
' ’ ThS, Hội Văn nghệ dân gian Thừa T hiên - Huế.
TRIỀU NGUYÊN 72
(19) "Trăm ông sao ch ẳn g b ằ n g m ột ông
trăng"
(20) "Quạ già tră m kho an g không bằng
phượng hoàng mối nở". + B, A tro n g mô h ìn h có k hi đứng trước "một trăm ", "một". Ví dụ, các câu: (10) "Mẹ đán h m ột tră m không b ằ n g cha ngăm một tiế n g ”, (20) "Q uạ già tră m khoang không bằng phượng h o àn g mới nở" (có th ể dùng + B, A khác trư ờ ng nghĩa:
(21) "Trăm dao b ầ u không bằng một
câu nói phải" lô'i nói tương đương cho s á t hợp với mô hình: "Một tră m roi mẹ đ á n h không bằng m ột tiếng cha ngăm "; và "N hiều tuổi m à là quạ th ì không bằn g mới đẻ (một c h ú t tuổi (22) "Một kho v àn g không bằng một đầu) n h ư n g phượng hoàng"). nang chữ"
(23) "Xây công xãy cầu không bằn g cho + Khi B, A cùng trư ờ ng nghĩa, mô hình có nội dung cụ th ể, rõ ràng: câu (1) khen n h a u b á t gạo"
(24) "T răm cái tội không b ằ n g chỗ lội
Long Xuyên".
II. K hảo s á t mô h ìn h được hiểu là cách
h àm dưới cá trê ngon, câu (9) tá n dương con gái, câu (17) n êu tác d ụ n g lớn lao của tiền thưởng,... N h ư n g mô h ìn h cũng cho th ấ y sự th á i quá, có th ể cả sự b ấ t hợp lí:
tiếp cận ở n h iêu m ặ t k h ác n h a u n h ữ n g vấn đê mà mô h ìn h th ể hiện, theo m ột quy trìn h ch ân xác, k h ách q uan. Ớ trư ờ ng hợp đang bàn, có th ể xem xét ba m ặt: qu an hệ
h àm dưới cá trê m à cả tră m cỗ tiệc đám cưới không b ằ n g (9), lỗ ta i con gái (hay người con gái) m à ch ấp cả tră m người con tra i (9), m ột đồng tiên thưở ng m à có ý ng h ĩa hơn cả m ột q u a n tiề n công1'” (17),...
nội tại (quan hệ giữa các yếu tô' tro n g mô hình); sự vận động (các d ạ n g tương ứng của mô hình: njô h ìn h đồng nghĩa, mô h ìn h trá i
nghĩa, mô 'h ìn h đường biên) và cách tạo
nghĩa của mô hình.
1. Quan hệ giữa các yếu tô trong
mô hình
+ "Trăm", "một tră m " tro n g mô hình [Một trăm ] B không b ằ n g [một] A, hiểu là
Khi B, A khác trư ờ n g nghĩa, mô hình có nội dung ít rõ ràn g , m à trừ u tượng hơn: câu (5) coi trọ n g ngọn gió trê n đèo so với "ăn m ột bữ a m ột con heo"; câu (13) tỏ sự b ấ t bình vê việc vợ có con riêng, điều này còn hơn cả "trăm q u a n tiề n nợ"; câu (21) n êu tác d ụ n g hơn tră m dao nhọn của một lời nói p h ải. T hay vào đó, mô h ìn h đã giảm đi r ấ t n h iều tín h c h ấ t cực đoan, th á i quá "nhiều", "có sô' lượng lớn, mức độ cao", ơ một sô' trư ờng hợp, để th ể h iện "trăm ", "một
trăm ", có th ể là m ột sự v ậ t sô' nhiều. Ví dụ,
m à tỏ ra hợp tìn h hợp lí hơn. Có th ê nói, tro n g trư ờ ng hợp này, ph ép so sá n h tu từ dược thực h iện và đ ạ t hiệu quả nghệ th u ậ t, là đã p h á t hiện n ét giông n h a u chính xác, b ấ t ngờ giữa h ai đôi tượng khác biệt được nêu. "Ngọn gió trê n đèo" giá trị hơn bữa ăn có nhiều c h ấ t bổ dưỡng, túc sự m át mẻ,
tro n g là n h của nó được n êu ở k h ía cạnh liên qu an đên sức khoẻ (5); con riêng của vợ là nỗi khô tâm , nỗi khổ tâ m ấy có dáng dấp như mắc p h ả i m ột món nợ lớn, nh ư n g bực
câu (3) "Ngày đ àn g không b ằn g gang nước" (một ngày di bộ (được m ột đoạn đường dài) không khó nhọc h ay p h iên toái cho bằng chỉ vượt qua m ột q u ã n g sông suôi ngắn ngủi), "ngày đàng" bao h à m r ấ t n h iều "gang"; câu (4) "Một đám ruộng hóc không bằng m ột góc ruộng đồng", "m ột đám " có sô' diện tích lớn hơn gấp n h iều lần, so với "một góc". "Một" ở "một A" của mô h ìn h có ý nghĩa ngược lại, là "ít", "có sô lượng râ't bé, mức độ r ấ t thấp". bội hơn (13); lời nói phải đ á n g quý, như ng nhờ m ột tră m con dao b ầ u m à trở nên có
VĂN HOÁ DÂN GIAN VÀ NHÀ TRƯỜNG 73
(28) "Một m iếng việc làn g hơn sàng xó sức m ạnh, và sức m ạn h của nó áp đảo hắn;... (nhờ so sá n h m à các vê trừ u tượng bếp".
có được các đặc điểm của các vê cụ th ể hơn)<4).
Tuy sô' lượng đơn vị tục ngữ có mô h ìn h [Một] A hơn [m ột tră m ] B không nhiều, n h ư n g về nguyên tắc, mô h ìn h có các đặc điểm về m ặ t cấu tạo tương tự mô h ìn h đồng nghĩa với nó. C h ẳn g h ạn , xét k h ía cạnh A, + V ần của mô h ìn h th ư ờ n g gieo vào các tiếng ở vị trí liến trưốc và liền sa u (hoặc cách sau một tiếng) của "không bằng", và có th ể là vần trắ c h ay bằng; ví dụ:
- V ần trắ c ở vị trí liền trước, liền sau
của "không bằng": câu (13) "Trăm q u an B cùng h ay khác trư ờ n g n g hĩa, th ì trường hợp khác trư ờ ng ng h ĩa n h ư (26), ta có được m ột so sá n h tu từ tốt hơn n h iều so với các câu có A, B cùng trư ờ n g n g h ĩa còn lại. tiên nợ không bằn g vợ có con riêng"; b. M ô h ì n h t r á i n g h ĩ a
Mô h ìn h tr á i ng h ĩa với mô h ìn h [Một trăm ] B kh ô n g bằng [một] A nếu có, phải là
- V ần bằn g ở vị tr í liển trước, cách sau một tiếng của "không bằng": câu (20) "Quạ già tră m kh o an g không b ằ n g phượng hoàng mới nở". mô h ìn h [Một tră m ] B lớn hơn [một] A hay [Một] A không bằng [m ột trăm ] B . H ai mô
Ngoại lệ khi câu tục ngữ theo th ể lục b á t (gieo v ần theo th ể thơ lục bát); ví dụ:
"Dẫu xây chín bậc p h ù đồ, không b ằn g làm h ìn h này hiếm tìm th ấ y tro n g kho tà n g tục ngữ d ân tộc. Lí do có th ê vì sự th u ậ n chiều, t ấ t yếu (nói ra ch ẳn g n h ữ n g không có gì phúc cứu cho m ột người".
Việc có th ể d ù n g v ầ n trắ c lẫ n vần bằng mới m à còn vô duyên), nên ít d ù n g chăng? Để mô h ìn h tương xứng, A p h ải có phẩm
của mô h ìn h cho phép mở rộng ph ạm vi sử dụng của nó. c h ấ t vượt trội so với B, và diều này phải hiển ngôn.
2. Các dạng tương ứng của mô hình
Có câu tục ngữ đáp ứng được yêu cầu
trê n , là: Các dạn g tương ứ ng thư ờ ng gặp của một mô h ìn h là các mô h ìn h đồng nghĩa, (29) "M ãnh hổ b ấ t n h ư q u ầ n hồ" mô h ìn h trá i ng h ĩa và mô h ìn h đường biên (Một con hổ d ũ n g m ãn h không b ằn g cả của mô h ìn h ấy. đ àn chồn cáo hợp sức lại) a. M ô h ì n h đ ồ n g n g h ĩa Đó là d ẫ n ch ứ n g duy n h ấ t về mô h ìn h Mô h ìn h [Một trăm ] B không bằng trá i nghĩa m à bài viết có th ê nêu. [một] A có m ột mô h ìn h đồng ng h ĩa với nó,
c. M ô h ì n h d ư ờ n g b iê n
Mô h ìn h đưòng biên của m ột mô hình là sự th ể hiện của mô h ìn h ấy ở vị trí cuô'i
đó là [Một] A hơn [m ột trăm ] B. Sô' lượng đơn vị tục ngữ có mô h ìn h [Một] A hơn [một trăm ] B không phong p h ú b ằ n g số tục ngữ có mô h ìn h [Một trăm ] B kh ô n g bằng [một]
cùng tro n g k h ả n ă n g v ậ n động của m ình, m à nếu vượt khỏi giới h ạ n này, mô h ìn h sẽ th a y đổi (dĩ nh iên , ý ng h ĩa cũng th ay đổi
theo). A. R iêng sô' đơn vị tục ngữ theo mô hình đang đ ặ t ra mở đ ầu b ằ n g "một", sách KT ghi cả th ả y là 7. Có th ể d ẫn m ột sô': Mô h ìn h [M ột trăm ] B kh ô n g bằng (25) "Một người lo hơn kho người làm "
(26) "Một giọt m áu đào hơn ao nước lã" [một] A có m ột mô h ìn h đường biên là [Một trăm ] B bằng [một] A. Đ iều này được biểu
(27) "Một tră n g hơn tră m đồn" h iện bằn g câu:
TRIỀU NGUYÊN 7 4
Vởi hai mô h ìn h dường biên: (30) "Một tră m cái tội, khéo bằng chỗ
lội làng Tề". [Một trăm ] B bằng [một] A
[Một] A bằng [m ột trăm ] B
Có dạn g r ú t gọn là:
n B = A tội So sá n h với câu (24) "Trăm cái không bằn g chỗ lội Long Xuyên", ta th ấy (30) có nghĩa tương đương, và mô hình không th ể biến đổi hơn nữ a, nên đây là vị trí ở đường biên của nó. _ A = n B
ở mô h ìn h [Một] A hơn [m ột trăm ] B
H ai mô h ìn h này, thực c h ấ t là cách hoán vị h ai v ế của m ột đ ẳ n g thức:
n B = A « A = n B (2)
K ết hợp (1) và (2), ta có:
n B < A <=> A > n B (mô hình đồng n g h ĩa với mô h ìn h [Một trăm ] B không bằng [m ột] A), có m ột mô hình đường biên [Một] A bằng [m ột trăm ] B. Mô h ìn h đường biên này, riên g số mở đầu bằng tiến g "một", sách KT ghi n h ậ n 14 đơn vị tục ngữ. T hử tríc h ra đây ít câu: Đó chín h là clạng rú t gọn của mô hình (31) "Một người lo b ằ n g kho người làm" đ an g bàn và mô h ìn h đồng ng h ĩa vối nó.
(32) "Một n ạm gió b ằ n g bó chèo"
(33) "Một con người đ ầ n b ằ n g m ột sân nấm độc"
(34) "Một m iếng giữa làng bằng một M ột vài phép to án biến dổi đơn giản vừa n êu giúp chúng ta tìm kiếm , xác định các v ấn đê liên quan; đồng thời, cũng góp p h ầ n kiêm tra , đúc kết vấn đề vê m ặt logic, tín h hợp lẽ của chúng. sàng xó bếp"
3. Cách tạo nghĩa của mô hình
(35) "Một chữ ông th á n h bằng một Mô h ìn h A > n B có th ể viết là: gánh vàng"í5).
A / B > n
hay: A / B > "trăm " / "một"
So sá n h (31) với (25) "Một người lo hơn kho người làm", (34) với (28) "Một m iếng việc làng hơn sàn g xó bếp", ta th ấ y chúng tương đương vế nghĩa. So sá n h (35) với (22) "Một kho vàng không b ằ n g m ột n a n g chữ", ta củng th ấy ch ú n g tươ ng đương vê nghĩa. Vậy đây là mô h ìn h tươ ng đương về nghĩa với mô h ìn h [Một] A hơn [m ột trăm ] B và mô h ìn h [Một trăm ] B kh ô n g bằng [một] A). Giả sử A, B được đ ặ t lên hai dầu của m ột dờn cân hay đòn bẩy, th ì điểu kiện để cân bằng (hay bẩy được lên) khi A / B = "trăm " / "một" (tương ung vối h ai mô hình đường biên đã trìn h bày); trừ điểu ấy ra, A ở vị th ế không th ể nhấc được (trong lúc B bị nhấc bổng), dù tỉ lệ k h o ản g cách tay đòn đã
Nói theo vấn đê' đ a n g đ ặ t ra, thì đây là một dạng khác của mô h ìn h đ a n g b àn khi ở vị trí đường biên. ở mức "trăm " / "một" (nghiêng về ph ía có lợi cho B). Đ iều này có nghĩa, đây là kiểu nói n h ằ m n h ấ n m ạn h A. L u ậ n giải:
Mô h ìn h [Một tră m ] B không bằng [một] A có th ể r ú t gọn th à n h :
n B < A (n > "trăm ")
=> A > n B (1)
(A > n B là d ạn g r ú t gọn của mô h ình [Một] A hơn [m ột trăm ] B) Nói rõ hơn, đê n h ấ n m ạnh, yêu cẳu người nghe chú ý đến điều cần k h ẳn g định, sự hiên n h iên, không th ể nói khác đi, cũng không cần p h ải b à n cãi, d â n gian đã dùng m ột mô h ìn h câu theo lôi đòn bẩy, vởi khoảng cách h ai ta y dòn có độ lệch lon nghiên g vô cái tương ứng được nêu (hoặc có k h ả n ă n g được h ìn h th à n h do liên tưởng.
VĂN HOÁ DÂN GIAN VÀ NHÀ TRƯỜNG 75
tro n g trư ờng hợp này có th ể nêu ý nghĩa m ột cách n h ấ t q u á n cho n h ữ n g đơn vị tục ngữ cùng mô h ình. Và v ấn để có th ể sẽ được n h ìn n h ậ n th ấ u đáo hơn nếu quy được kho tà n g tục ngữ của d â n tộc vào m ột hệ thông tầ n g bậc các mô h ìn h câu với nh ữ n g ý nghĩa sóng kèm tương ứng.
Bài viết là m ột th ể hiện, dạn g vỡ vạc, cho suy nghĩ vừa n ê u .o tưỏng tượng) n h ằ m p h ủ n h ậ n nó. Tức dùng áp lực của lôi nói (một phương tiện hình thức) đê loại trừ cái thuộc vê' phẩm chất, nội dung. "Một trả m áo gấm " m à không bằng "một tấ m áo tơi", th ì m ột áo gấm chang nghĩa lí gì. Để n h ấ n m ạn h sự cần th iê t của "áo tơi", đã dẫn đến việc xem thường "áo gấm", dù b ìn h thường, ai cũng biết "áo gấm " có giá trị hơn "áo tơi" gấp nhiều lẩ n (G) (2). "Xây công xây cầu" là việc
T.N.
CHÚ THÍCH
làm phước cho đời của ngưòi xưa, p h ả i tôn kém nhiều, m à không b ằ n g "cho n h a u b át gạo" (không đ án g là bao), th ì n h ữ n g việc làm vì lợi ích chung nhỏ hơn ch ẳn g còn gì
(1) Nguyễn Xuân Kính (chù biên), Kho tàng tục ngữ người Việt, Nxb. Văn hoá thông tin, Hà Nội, 2002.
de nói. Vì m uôn đ ặ t n ặ n g chuyện cứu giúp khẩn cấp, trước m ắ t cho ai đó đan g cần là quan trọng, m à xem nhẹ việc làm đúng đắn, có lợi lâu dài cho cộng đồng (23)...
(2) Đế tránh cảm giác nặng nề, bài viết không ghi số trang của sách KT vừa nêu ở mỗi câu tục ngữ được dẫn. Đe bạn đọc tiện kiểm tra, 46 câu tục ngữ đã nói và sô câu được dẫn ỏ các mục khác của bài viết, chỉ dùng bản chính (mà không dùng bản khác) theo quan điếm cua tập sách (sách này tra tục ngữ theo thứ tự chữ cái của các tiếng đầu).
(3) Một quan bằng 600 đồng.
M ặt khác, mô h ìn h là lôi so sán h cường diệu, nhằm gây ấn tượng, "nhớ đòi" (ví dụ, các câu đã dẫn: (3) "Ngày đàng không bằng gang nưốc"; (15) "Giặc bên Ngô không bằng bà cô bên chồng"; và các câu: "Một gàu nưóc tá t không bằng m ột h ạ t nước mưa", "Cỗ chín đụn mười trâ u không bằng tép dầu đầm Vạc";...). Nó phù họp với lôi nói của tục ngữ.
III. Xem xét cấu trú c tục ngữ tức tiếp cận cái biểu d ạt, tìm cách n ắm b ắ t h ìn h
(4) Các phán tích này cho thíỉy, so sánh tu từ có thể vượt khỏi phạm vi “bằng” (thể hiện qua các từ ngữ “như”, “giống như”, “tựa”, "bàng”, “là”, “không khác gì”), như hầu hết các tài liệu về lình vực tu từ ghi nhận, mà có thề mỏ rộng sang phạm vi “không bằng” (thể hiện qua các từ ngữ “hơn”, “kém”, “không bằng”,...).
th ù , cơ chê của nó. M ột số n h à nghiên cứu đi theo hướng này và đã có n h ữ n g đóng góp. N hữ ng p h á t h iện mới n h ấ t tậ p tru n g vào các mô h ìn h lổn (mô h ìn h câu ở mức khái q u át, hoặc mô h ìn h câu ở tầ m vĩ mô) cùng các mô h ìn h logic; và công việc dừng lại ở đó.
Thực ra, v ấn đề có th ể tiế n h à n h ở mức
(5) Có thể sử dụng cách trình bày như đã làm vối mô hình [Một trăm] B không băng [một] A với trường hợp này. Chẳng hạn, với 5 câu được dẫn, thuộc dời sôìig vật chất của con người, có (31) - (A, B cùng trường nghĩa), (32) - A, B khác trường nghĩa; thưộc đời sông xã hội có (33) - (A, B khác trường nghĩa), (34) - (A, B cùng trường nghĩa): thuộc đời sông tinh thần có (35) - A, B khác trường nghĩa. vi mô, với n h ữ n g mô h ìn h câu kèm ý nghĩa cụ thể, nh ằm vừa n ắm b ắ t cái biểu đ ạ t vừa lĩnh hội cái dược biểu đ ạ t của tục ngữ. N ếu
(6) Lưu ý, có thể “áo gấm”, “ảo tơi” dùng lối hoán dụ (chang hạn. “áo gấm” chỉ hạng người sang giàu, “áo tơi” chi nông dân nghèo); nhưng dẫư vậy vẫn không làm thay đổi cách tạo nghĩa của mô hình. xếp n h ữ n g câu tục ngữ theo m ột mô h ìn h lốn hay mô h ìn h logic cho phép n h ậ n ra một (hay m ột số) d ấu hiệu h ìn h thức nào đấy m à khó có th ể nói sự khác b iệt giữa chúng, tức không n ê u dược ý nghĩa, thì