Khí quyn và hải dương
Giáng thủy: Nước rơi
xuống trái đất
N lực đầu tiên nhm phân loi các dng mây khác nhau được thc hin bởi người
Anh Luke Howard vào năm 1803.
Ông nhn thy có hai loại mây cơ bản: mây tích, hay mây chất thành đng; và mây
tng, hay mây xếp thành tng. Hai thế k sau, chúng ta vn phân loi theo hai loi
cơ bn này.
Mây tích là những đám mây trắng phồng thường được thy vào mt ngày nng
mát. Nhìn chung chúng hình thành qua quá trình đối lưu - khi các “bt” khí m
đem hơi ẩm lên trên t mặt đất. Đáy của chúng phng, nm ti mc mà bọt khí đạt
đến điểm sương của nó. Đnh ca mây tích có th cao 1,6km.
Mây tng nhìn chung hình thành qua quá trình bình lưu - khi không khí m, m
đưa một khi không khí nặng hơn lên trên cao. Tt nhiên là gió và các lực lượng
khác trong bu khí quyn cũng thường biến các “tích” thành các “tầng” và ngược
li. Kết qu là một lượng phong phú các hình dng và các kiu ph ca mây.
Vào năm 1894, Hội Đồng Khí Tượng Quc Tế đã chia các hình dng mây ra thành
10 loi, và nếu có nhng thay đổi nào đó thì s phân chia này vn gi nguyên.
Theo s phân loại được công nhn trên toàn cu, thì 10 dạng mây đó là: mây ti,
mây ti tích, mây ti tng, mây trung tích, mây trung tng, mây tng tích, mây tng
vũ, mây tầng, mây tích, và mây vũ tích.
Khí quyn và hải dương
Mi loại đều có mt hình dạng và lượng mưa riêng biệt. Mười loi này nhìn chung
được nhóm li thành bn loại theo độ cao trung bình ca các dng mây. Bng phân
chia trang 48-49 cho thy mt s mô t v mi loi mây và biểu tượng được s
dụng để xác đnh chúng.
Các kiu Mây khác
Kiểu chung được hình thành bi các đám mây trên một vùng địa phương tại mt
thời điểm xác định có th khá phc tp - phản ánh đ phc tp ca các lc nâng
chúng lên.
Mt dạng mây đặc bit quen thuộc là đường mây, những đám mây thuộc dng này
hình thành theo những đường dài song song nhau. Đường mây được hình thành
vi phm vi khác nhau bi các cơn gió phổ biến, nhưng những yếu t khác liên
quan không được biết hết.
Trong khi hu hết các đám mây đều hình thành và biến mt trong vài gi hay trong
mt ngày, thì những đám mây khác tồn ti bền hơn một cách khác thường. Mt
dụ điển hình là cái gọi là mây sơn văn, hay mây núi.
Dng này, do không khí m dâng lên các sườn núi hình thành, có thể lơ lửng
quang sườn núi hay trên đỉnh núi trong nhiu ngày, thm chí là khi có gió thi.
Một đám mây nổi tiếng gọi là “khăn trải bàn” treo lơ lng trên khp mép ca ngn
núi Table ti Nam Phi.có th duy trì hình dng ckích thước ca mình trong
mt tun, mc dù mép thấp hơn của nó tiếp tc to ra mưa.
Mây có th hình thành các dng mng và l khi chúng b kt trong các lung gió
mnh, nhng lung gió thi nhanh mt vòng quanh địa cu qua tng bình lưu.
Những đám mây tia gió nhìn chung, nhưng không phải lúc nào cũng vậy, có các
tinh thbăng do nhiệt độ ti tng bình lưu thấp hơn nhiu so vi nhiệt độ đóng
Khí quyn và hải dương
băng. Những đám mây tia gió chuyển động và thay đổi này thường tri dài 800km
hoặc hơn.
Những đám mây khác hình thành t các hoạt động của con người. Ví dnhư các
vệt ngưng tụ ca máy bay hình thành từ hơi m trong khí thi ca máy bay. Mi
3,8l xăng được tiêu th bi mt máy bay có thể thêm 5,7l hơi nước vào không khí.
Ti nhiệt độ dưới zero các vùng cao, hơi nước này có th ngay lp tc tích t li
và hình thành mt vt mây mng và bn.
Hoạt động của con người cũng có th to ra ảnh hưởng vô thức đến sự thay đổi các
đặc tính vt lý ca mây thiên nhiên. Các ht phân t sulfur, ví d, tích t trong
những đám mây bay theo hưng gió của các nhà máy năng lượng khí và du.
Những đám mây ô nhiễm này bc x tr li không gian nhiều hơn là những đám
mây sch. Kết qu có th là s lạnh lên đáng kể của vùng đất bên dưới.
Như ví dụ trên nhn mạnh, các đám mây không chỉ có nước. Gió có th hình thành
những đám mây bụi khng l. Mây dng phu kết hp vi mt cơn lốc xoáy là
mt hn hp các giọt nước, bi và vn.
Các nghiên cu v Mây gần đây
Các nhà khoa hc nghiên cu bu khí quyển đã t lâu nghiên cu những đám mây
bng cách s dng các tia ánh sáng mnh ca mt dng c gi là dng cụ đo trần
mây. Gần đây hơn, các tia laser tr thành công cđược la chn, do các tia sáng
mnh ca nó có th xâm nhp và những đám mây nặng hơn là tia sáng bình
thường. Các nhà khoa hc s dụng tia laser để dò tìm và nghiên cu những đám
mây xa xôi.
Nhng dng cụ đo trần mây được trang b tia laser cung cp d liu về độ cao, mt
độ, và khong cách gia các dng mây, và thm chí có th dò tìm hơi ẩm ca bu
khí quyn mà mắt thường không th thấy được.
Khí quyn và hải dương
Các nhà khí tượng hc cũng sử dụng sóng radar để dò tìm những đám mây bão.
Gần đây hơn, họ tr nên ph thuc vào vệ tinh để theo du các kiu mây và s vn
động ca chúng trên phm vi toàn cầu. Điu này khiến cho vic d báo ngày càng
chính xác hơn.
Giáng thy lng
Phn ln mưa trên thế gii bt ngun t các tinh thể băng hay các hạt phân t
đóng băng khác tại nhiệt độ dưới mức đông giá của các đám mây. Khi chúng rơi
xung qua lp không khí m hơn, các hạt phân t rn này tan chy.
Tuy nhiên, ti nhng vùng nhiệt đới, các đám mây mưa có th không bao giđạt
đến nhiệt độ dưới mức đông giá, do đó các giọt nước của mây đơn giản tăng lên về
kích thước đến khi chúng đủ lớn để rơi xung.
Giáng thy lng có thđươc chia ra thành ba loại cơ bản: sương mù, mưa phùn
mưa. Sự khác biệt cơ bản là v mặt kích thước (hay đường kính) ca giọt nước.
ơng mù thường rơi qua các đám mây sương và mây tầng. Nó cha các git
nước rt nh, chỉ đủ ln đểth tan ra trên mt và da. Các ht phân tử sương mù
nhìn chung có kích thước bán kính từ 0,005 đến 0,05cm. Hàm lượng nước chung
ca một màn sương hay đám mây tạo sương mù là khá thấp.
Mưa phùn cha các giọt mưa nhỏ có bán kính từ 0,02 đến 0,05cm. Nó hình thành
nên các màn sương và các đám mây tầng dày hơn. Mặc dù các git của mưa phùn
Khí quyn và hải dương
nhỏ nhưng chúng có khá nhiều. Mưa phùn có thể rơi nhiu trong nhiu ngày cùng
mt lúc. Chính một lượng giáng thy ẩm ướt mng gây ra mt ít xói mòn khi
nó t t thấm ướt mặt đất.
Mưa là thut ngữ được dùng để ch các giọt mưa rơi xuống với đường kính nh
nht khong 0,05cm. Mt s giọt mưa lớn có đường kính lớn hơn 0,8cm. Lượng
mưa cũng nặng hơn, hay dày đặc hơn là mưa phùn. Nhìn chung mưa lên đến ít
nht là 0,5cm mt giờ khi được đo bằng vũ kế; mt trận mưa ln có th to ra
lượng mưa cao hơn. Mưa thường rơi xung từ các đám mây dông hay mây tích.
Mưa giá, hay mưa băng, được hình thành khi các đám mây mưa ấm hơn mặt đất
bên dưới chúng. Giáng thủy rơi xuống Trái đất dưới th lỏng, sau đó đông li khi
nó va chm vi các vt th rn. Kết qumt lp phbăng rõ rt trên khp
nhng gì mà mưa chạm đến. Mưa giá xuất hin trên mt phm vi rng ln gi là
bão băng.
Bão băng, mặc dù may mn là hiếm, thc s ảnh hưởng đến Bc M vào mùa
đông, dọc theo một con đường chạy dài ra hướng tây t New England và b bin
trung Đại Tây Dương, qua Central Lowlands đến Nebraska, Kansas, và Oklahoma.
Mưa tuyết bắt đầu dưới dạng mưa lỏng, ri sau đó đông lại trên đường rơi xuống
Trái đất. Mưa tuyết thường hòa ln vi bông tuyết. Bông tuyết bị tan ra và đông
tr li, dn ti mt mô t ph biến là “mưa cố gng thành tuyết”. Mưa tuyết trút
xung các ô ca sổ và đôi khi gây tổn hại đến nhng cây mi mc. May mn là
các ht phân t của mưa tuyết thường nh, bng khoảng kích thước của mưa phùn.
Giáng thy rn
Như đã đề cập trước đó, hầu hết giáng thủy đều bắt đầu dưới dng tinh thbăng
trong nhng đám mây dưới mức đông giá. Với khí hu ôn hòa và lnh, giáng thy