BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH

KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA BA, NAA VÀ DỊCH CHIẾT ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA

LAN CATTLEYA (Cattleya sp.) IN VITRO

NGÀNH : NÔNG HỌC

KHÓA : 2012 - 2016

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN CAO KIỆT

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2016

ẢNH HƯỞNG CỦA BA, NAA VÀ DỊCH CHIẾT ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA LAN CATTLEYA (Cattleya sp.) IN VITRO

Tác giả

NGUYỄN CAO KIỆT

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành Nông học

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

ThS. Nguyễn Thị Thanh Duyên

i

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2016

LỜI CẢM ƠN

Con xin thành kính khắc ghi công ơn bố mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng và dạy dỗ

con nên người, anh chị em và những người thân trong gia đình đã hết lòng yêu thương,

động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con có được ngày hôm nay.

Em xin trân trọng cảm ơn cô Nguyễn Thị Thanh Duyên – khoa Nông học trường

Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức cho

em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn:

 Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

 Các thầy cô giáo đã truyền đạt kiến thức trong những năm đầu học tập.

 Văn phòng khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM đã giúp đỡ em

trong suốt quá trình học tập.

 Ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô khoa Nông học trường Đại Học Nông Lâm Tp.

Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập

tại trường.

 Quý thầy cô trong bộ môn Di truyền – Giống, khoa Nông học đã tạo điều kiện

cho em trong thời gian thực hiện đề tài.

 Các anh, chị và các bạn trong và ngoài lớp đã luôn động viên và tận tình giúp đỡ

trong thời gian tiến hành khóa luận.

Xin chân thành cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2016

Sinh viên

ii

Nguyễn Cao Kiệt

TÓM TẮT

Đề tài “Ảnh hưởng của BA, NAA và dịch chiết đến khả năng sinh trưởng của lan

Cattleya (Cattleya sp.) in vitro” đã được tiến hành tại bộ môn Di truyền – Giống, khoa

Nông học, trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh từ tháng 10/2015 đến tháng

3/2016. Các thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố và hai

yếu tố với ba lần lặp lại bao gồm thí nghiệm khảo sát nồng độ BA và NAA đến khả năng

nhân chồi của lan Cattleya, thí nghiệm khảo sát liều lượng dịch chiết khoai tây, cà rốt,

nước dừa đến khả năng sinh trưởng của lan Cattleya và thí nghiệm khảo sát nồng độ

NAA lên sự tạo rễ của lan Cattleya nhằm mục tiêu nhân nhanh số lượng chồi, kích thích

sự ra rễ của giống Cattleya sp. in vitro. Kết quả thu được như sau:

Xác định được môi trường MS + agar 8,5 g/l + than hoạt tính 0,5 g/l + đường 30

g/l có bổ sung (0,1 mg NAA + 4 mg BA)/lít thích hợp cho việc nhân chồi lan Cattleya

nhất. Kết quả cho thấy số chồi hình thành nhiều nhất (19,03 chồi ở giai đoạn 90 NSC).

Xác định được môi trường MS + agar 8,5 g/l + than hoạt tính 0,5 g/l + đường 30

g/l có bổ sung 20% nước dừa thích hợp cho sự sinh trưởng lan Cattleya nhất. Kết quả

cho thấy số chồi hình thành nhiều nhất (14,06 chồi ở giai đoạn 90 NSC), khối lượng lớn

nhất (0,77 g ở giai đoạn 90 NSC).

Xác định được môi trường MS + agar 8,5 g/l + than hoạt tính 0,5 g/l + đường 30

g/l có bổ sung 5 mg NAA trên lít thích hợp nhất cho sự hình thành rễ lan Cattleya. Kết

iii

quả cho thấy số rễ hình thành nhiều nhất (3,27 rễ/cây ở giai đoạn 80 NSC).

MỤC LỤC Trang tựa ...................................................................................................................... i

Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii

Tóm tắt .......................................................................................................................iii

Mục lục ....................................................................................................................... iv

Danh sách từ viết tắt ................................................................................................... vii

Danh sách bảng ......................................................................................................... viii

Danh sách hình ............................................................................................................ ix

GIỚI THIỆU .............................................................................................................. 1

Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1

Mục tiêu – Yêu cầu ...................................................................................................... 2

Mục tiêu ....................................................................................................................... 2

Yêu cầu ........................................................................................................................ 2

Giới hạn ....................................................................................................................... 2

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3

1.1 Giới thiệu về nuôi cấy mô tế bào thực vật ................................................................ 3

1.1.1 Lịch sử phát triển nuôi cấy mô tế bào thực vật ...................................................... 3

1.1.2 Lịch sử phát triển nuôi cấy mô thực vật ở Việt Nam ............................................. 6

1.1.3 Lợi ích của phương pháp nhân giống bằng nuôi cấy mô ........................................ 8

1.1.4 Các phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật ...................................................... 8

1.1.5 Các chất điều hòa sinh trưởng thực vật trong nuôi cấy mô tế bào thực vật ............. 9

1.1.5.1 Auxin ............................................................................................................. 10

1.1.5.2 Cytokinin ........................................................................................................ 11

1.1.6 Dịch chiết sử dụng trong nuôi cấy mô tế bào thực vật ......................................... 11

1.1.6.1 Khoai tây ........................................................................................................ 12

1.1.6.2 Cà rốt.............................................................................................................. 12

1.1.6.3 Nước dừa ........................................................................................................ 12

1.1.7 Môi trường cơ bản dùng trong thí nghiệm .......................................................... 12

iv

1.2 Một số hình ảnh về hoa Cattleya ........................................................................... 14

1.3 Giới thiệu về lan Cattleya ..................................................................................... 15

1.3.1 Danh pháp khoa học .......................................................................................... 15

1.3.2 Nguồn gốc ......................................................................................................... 15

1.3.3 Đặc điểm thực vật học và phân loại .................................................................... 16

1.3.4 Yêu cầu sinh thái ............................................................................................... 16

1.3.5 Kỹ thuật chăm sóc ............................................................................................. 17

1.4 Sơ đồ quy trình nhân giống hoa lan in vitro ........................................................... 18

1.5 Một số kết quả nghiên cứu về nuôi cấy mô phong lan .......................................... 19

1.5.1 Thế giới ............................................................................................................. 19

1.5.2 Việt Nam ........................................................................................................... 20

Chương 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 22

2.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm .......................................................................... 22

2.2 Nội dung .............................................................................................................. 22

2.3 Vật liệu thí nghiệm ............................................................................................... 22

2.3.1 Giống ................................................................................................................ 22

2.3.2 Thiết bị và dụng cụ phòng thí nghiệm ................................................................ 23

2.3.2.1 Phòng thí nghiệm ............................................................................................ 23

2.3.2.2 Môi trường cơ bản dùng trong thí nghiệm ....................................................... 24

2.3.2.3 Các hóa chất ................................................................................................... 24

2.4 Phương pháp thí nghiệm ....................................................................................... 25

2.4.1 Thí nghiệm 1: khảo sát nồng độ BA và NAA đến khả năng nhân chồi của lan

Cattleya ...................................................................................................................... 25

2.4.2 Thí nghiệm 2: khảo sát liều lượng dịch chiết khoai tây, cà rốt và nước dừa đến khả

năng sinh trưởng của lan Cattleya ............................................................................... 26

2.4.3 Thí nghiệm 3: khảo sát nồng độ NAA lên sự tạo rễ của lan Cattleya ................... 28

2.5 Xử lý số liệu ......................................................................................................... 29

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 30

3.1 Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến khả năng nhân chồi của lan Cattleya ..... 30

3.2 Ảnh hưởng của dịch chiết khoai tây, cà rốt và nước dừa đến khả năng sinh trưởng của

lan Cattleya ................................................................................................................ 38

v

3.3 Ảnh hưởng của NAA lên sự tạo rễ của lan Cattleya ............................................... 46

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................................... 50

Kết luận ................................................................................................................. 50

Đề nghị ................................................................................................................. 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 52

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 55

Phụ lục 1 Hình ảnh thí nghiệm .................................................................................... 55

vi

Phụ lục 2 Kết quả xử lý thống kê ................................................................................ 58

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Đầy đủ ( Nghĩa)

BA 6-Benzyladenine

BAP 6-Benzylaminopurin

CTV Cộng tác viên

KC Knudson C

Lux Đơn vị tính cường độ ánh sáng

MS Murashige và Skoog

NAA -Naphthalene acetic acid

NCM Nuôi cấy mô

ND Nước dừa

NSC Ngày sau cấy

PLBs Protocorm-like bodies

PPFD

Photosynthetic photon flux density (Mật độ dòng photon hữu hiệu cho quang hợp)

TN Thí nghiệm

VW Vacin & Went

RE Robert Ernst

vii

RPM Revolutions Per Minute (Vòng trên phút)

DANH SÁCH BẢNG

Trang

Bảng 2.1 Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến khả năng nhân chồi ..................... 26

Bảng 2.2 Ảnh hưởng của các dịch chiết đến khả năng nhân chồi ................................. 27

Bảng 3.1a Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến chiều cao chồi giai đoạn

10 – 40 NSC (cm) ...................................................................................................... 31

Bảng 3.1b Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến chiều cao chồi giai đoạn

50 – 90 NSC (cm) ...................................................................................................... 32

Bảng 3.2a Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến số chồi giai đoạn

30 – 60 NSC (chồi) .................................................................................................. 33

Bảng 3.2b Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến số chồi giai đoạn

70 – 90 NSC (chồi) .................................................................................................. 35

Bảng 3.3 Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến đường kính (cm) và khối lượng (g)

cụm chồi giai đoạn 90 NSC ........................................................................................... 37

Bảng 3.4a Ảnh hưởng của dịch chiết khoai tây, cà rốt và nước dừa đến chiều cao chồi

giai đoạn 10 – 40 NSC (cm) ........................................................................................ 38

Bảng 3.4b Ảnh hưởng của dịch chiết khoai tây, cà rốt và nước dừa đến chiều cao chồi

giai đoạn 50 – 90 NSC (cm) ........................................................................................ 40

Bảng 3.5a Ảnh hưởng của dịch chiết khoai tây, cà rốt và nước dừa đến số chồi giai đoạn

10 – 60 NSC (chồi)...................................................................................................... 42

Bảng 3.5b Ảnh hưởng của dịch chiết khoai tây, cà rốt và nước dừa đến số chồi

giai đoạn 70 – 90 NSC (chồi) ....................................................................................... 44

Bảng 3.6 Ảnh hưởng của dịch chiết khoai tây, cà rốt và nước dừa đến đường kính (cm) và

khối lượng (g) cụm chồi giai đoạn 90 NSC .................................................................... 45

Bảng 3.7 Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến sự tạo rễ của Cattleya giai đoạn

20 – 80 NSC (rễ/cây) .................................................................................................. 46

Bảng 3.8 Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến tốc độ ra rễ của Cattleya giai đoạn

10 – 80 NSC (rễ/cây/10 ngày)..................................................................................... 48

Bảng 3.9 Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến chiều dài rễ của Cattleya giai đoạn

viii

80 NSC (cm) .............................................................................................................. 49

DANH SÁCH HÌNH

Trang Hình 1.1 Một số hình ảnh lan Cattleya ...................................................................... 14

Hình 1.2 Loại lan Cattleya dùng trong TN .................................................................. 15

Hình 1.3 Quy trình kỹ thuật cơ bản nhân giống hoa lan bằng phương pháp NCM

tế bào ......................................................................................................................... 18

Hình 1.4 Mẫu cụm chồi lan Cattleya được sử dụng trong thí nghiệm .......................... 55

Hình 1.5 Các nghiệm thức ở thí nghiệm 1 giai đoạn 90 NSC ...................................... 55

Hình 1.6 Các nghiệm thức ở thí nghiệm 2 giai đoạn 90 NSC ...................................... 56

Hình 1.7 Các nghiệm thức ở thí nghiệm 3 giai đoạn 80 NSC ...................................... 56

Hình 1.8 Cân trọng lượng cụm chồi tươi .................................................................... 57

ix

Hình 1.9 Đo đường kính cụm chồi ............................................................................. 57

GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề

Ngày nay, khi đời sống được nâng cao thì hoa là một nhu cầu không thể thiếu của

con người. Với hương thơm, màu sắc và ý nghĩa riêng của mình, mỗi loài hoa góp phần

làm đẹp thiên nhiên, làm đẹp cho cuộc sống và là biểu tượng cho cái đẹp, hạnh phúc và

sức sống cho con người. Trong muôn ngàn loài hoa, hiếm có loài hoa nào lại phong phú,

tập hợp nhiều họ, nhiều chủng loại, màu sắc, dáng nét và giàu sức quyến rũ bằng hoa lan.

Hoa lan không chỉ mang vẻ đẹp đài các, sang trọng mà còn ấm áp, gần gũi và chất chứa

trong mình những giá trị tiềm ẩn, mới lạ, hấp dẫn. Đặc biệt, lan Cattleya rất được ưa thích

về màu sắc, kiểu dáng trang nhã nhưng cũng không kém phần kiêu sa. Chính vì vậy, việc

trồng lan Cattleya không chỉ dừng lại ở quy mô gia đình mà đã nhanh chóng được mở

rộng và trở thành lĩnh vực quan trọng trong nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao

cho nhiều nước trên thế giới như Đài Loan, Nhật Bản, Hà Lan, Mỹ. Trong đó, Việt Nam

cũng là một nước có nhiều tiềm năng trở thành một nước sản xuất hoa phong lan lớn trong

khu vực, có khí hậu thích hợp và nhiều nguyên liệu làm giá thể tốt cho cây lan sinh trưởng.

Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu hoa trong nước cũng như xuất khẩu đòi hỏi phải có một

số lượng lớn cây giống đồng đều trong khi Cattleya lại là một loài lan rất khó nhân giống,

thường cho hệ số nhân thấp trong điều kiện nhân vô tính tự nhiên. Do đó việc nghiên cứu

để tìm ra phương pháp nhân giống tối ưu cho lan Cattleya là hết sức cần thiết.

Trong các phương pháp nhân giống lan Cattleya hiện nay thì nuôi cấy mô là

phương pháp thích hợp để nhân nhanh giống lan trong một thời gian ngắn, tạo ra các dòng

cây con đồng nhất, sạch bệnh, ổn định về mặt di truyền nhưng không phụ thuộc vào điều

kiện thời tiết. Phương pháp này có thể tạo ra số lượng hoa lan lớn mà vẫn đáp ứng được

1

yêu cầu ngày càng khắt khe hơn của người chơi hoa lan về màu sắc, kiểu dáng phải mới

lạ, độc đáo, cây sinh trưởng phát triển tốt, khả năng thích ứng với môi trường cao, ít nhiễm

sâu bệnh, hoa tươi lâu, có độ bền, đẹp về màu sắc.

Hiện nay, có rất nhiều chất điều hòa sinh trưởng được sử dụng trong môi trường

nuôi cấy mô. Đặc biệt, các chất BA, NAA và dịch chiết là các chất phổ biến trên thị trường

bởi vì tính không độc, an toàn với môi trường, dễ tìm, giá cả hợp lý và tác động nhanh

đến quá trình nhân chồi, tạo rễ.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài “Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh

trưởng BA, NAA và dịch chiết đến khả năng sinh trưởng của lan Cattleya (Cattleya sp.)

in vitro” được tiến hành.

Mục tiêu – Yêu cầu

Mục tiêu

- Xác định liều lượng của BA và NAA thích hợp để nhân chồi lan Cattleya.

- Xác định liều lượng dịch chiết khoai tây, cà rốt và nước dừa thích hợp cho sự

sinh trưởng chồi lan Cattleya.

- Xác định liều lượng NAA thích hợp cho sự tạo rễ lan Cattleya.

Yêu cầu

- Tìm hiểu và đánh giá sự tác động của các chất điều hòa sinh trưởng BA, NAA và

một số dịch chiết đến khả năng nhân chồi của lan Cattleya.

- Theo dõi sự sinh trưởng của lan Cattleya thông qua chỉ tiêu số chồi, chiều cao

của chồi và chiều dài rễ, số rễ.

- Đánh giá ảnh hưởng của NAA đến sự tạo rễ lan Cattleya.

Giới hạn

Đề tài được tiến hành trong 4 tháng nên chỉ giới hạn vào việc thực hiện các thí

nghiệm ở giai đoạn nhân chồi và tạo rễ của lan Cattleya tại phòng nuôi cấy mô bộ môn

2

Di truyền – Giống, khoa Nông học.

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Giới thiệu về nuôi cấy mô tế bào thực vật

1.1.1 Lịch sử phát triển nuôi cấy mô tế bào thực vật

Theo Nguyễn Đức Lượng (2006), lịch sử nuôi cấy mô tế bào thực vật gắn liền với

các sự kiện nổi bật như sau:

Năm 1902, Haberlandt là người đầu tiên đưa các giả thuyết về tính toàn năng của

tế bào vào thực nghiệm. Theo ông, tất cả tế bào thực vật đều có tính toàn năng, mỗi tế

bào đều mang một lượng thông tin di truyền đầy đủ của cơ thể và khi gặp điều kiện thuận

lợi thì có thể phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh. Tuy nhiên, ông đã dùng tế bào quá

chuyên biệt nên không thành công.

Năm 1922, Kotte và Robbins thực hiện lại thí nghiệm của Haberlandt và đã thành

công trong nuôi cấy đỉnh sinh trưởng từ đầu rễ một cây hòa thảo.

Năm 1934, White (Hoa Kỳ) đã nuôi cấy thành công trong một thời gian dài đầu rễ

cây cà chua trên môi trường lỏng có chứa muối khoáng, đường và dịch chiết nấm men. Ở

các thí nghiệm tiếp theo, White chứng minh có thể thay thế dịch chiết nấm men bằng hỗn

hợp 3 loại vitamin nhóm B: Thiamin (B1), Pyridoxin (B6) và Nicotinic acid. Từ đó, việc

nuôi cấy đầu rễ trong thời gian vô hạn đã được tiến hành ở nhiều cây khác nhau.

Sau đó ít lâu, Went và Thimann phát hiện ra chất điều hòa sinh trưởng đầu tiên là

IAA (Indol acetic acid).

Năm 1939, cùng với Nobercourt, Gautheret đã thành công trong việc duy trì sự

sinh trưởng trong thời gian dài của mô sẹo cà rốt (Daucus carota) trên môi trường rắn

3

bằng thạch.

Năm 1941, Overbeck (Hoa Kỳ), chứng minh tác dụng kích thích sinh trưởng của

nước dừa trong nuôi cấy phôi họ cà (Datura).

Trong thời gian này, nhiều chất sinh trưởng nhân tạo đã được nghiên cứu và tổng

hợp thành công, như Napthyl acetic acid (NAA), 2,4 Dichlorphenoxy acetic acid (2,4D).

Nhiều tác giả nhận thấy cùng với nước dừa, NAA và 2,4D đã giúp tạo mô sẹo, gây phân chia

tế bào thành công ở nhiều đối tượng thực vật mà trước đó rất khó nuôi cấy.

Năm 1955, Skoog và tìm ra chất điều hòa sinh trưởng trong tinh dịch cá bẹ là 6-

Furfurylaminopurine và đặt tên là Kinetin, có tác dụng kích thích sự phân bào.

Việc phát hiện vai trò của NAA, IAA, 2,4D và Kinetin cùng với phát hiện vai trò

của các vitamin và nước dừa là một bước tiến quan trọng, đây là tiền đề kỹ thuật cho việc

xây dựng các môi trường xác định về mặt hoá học, cho việc làm các thí nghiệm ổn định

và dẫn đến những thành công tiếp theo của ngành khoa học này.

Năm 1957, Skoog và Miller công bố các kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ

lệ kinetin/auxin trong môi trường nuôi cấy đối với sự hình thành cơ quan của mô sẹo

thuốc lá. Khi giảm thấp tỷ lệ kinetin/auxin, mô sẹo có khuynh hướng phát triển rễ. Ngược

lại thì dẫn đến khuynh hướng tạo chồi ở mô sẹo. Hiện tượng này được xác nhận trên nhiều

cây khác nhau và đóng góp rất lớn vào sự điều khiển sinh trưởng, phát triển của mô tế

bào trong nuôi cấy.

Từ 1954 đến 1959, kỹ thuật tách và nuôi cấy tế bào đơn đã được phát triển. Muir,

Hildebrandt và Riker đã tách các tế bào của mô sẹo thành các tế bào đơn bằng cách sử

dụng máy lắc.

Năm 1960, Bergman công bố có thể dùng phương pháp lọc đơn giản để thu được

hầu hết là tế bào đơn mà không phải là dính cụm. Các tế bào đơn có thể gieo trên môi

trường, tiếp tục phân chia và tái tạo lại mô sẹo. Cùng với kỹ thuật gieo tế bào của

Bergman, nhiều tác giả khác đã thành công trong việc tạo cây hoàn chỉnh từ tế bào, chứng

4

minh được tính toàn thế của tế bào.

Năm 1960, Cooking (Anh) công bố có thể dùng men cellulose để phân huỷ vỏ cellulose

của tế bào thực vật, kết quả thu được các tế bào tròn, không vỏ bọc, gọi là protoplast.

Đầu những năm 1970, Nagata và Takebe (Nhật) thành công trong việc làm cho

các protoplast tách từ mô thuốc lá tái tạo vỏ cellulose, phân chia, tạo nên một quần thể tế

bào trong môi trường lỏng.

Do các protoplast có khả năng dung hợp với nhau trong các điều kiện nhất định và

hấp thu các phân tử lớn hoặc thậm chí từ các cơ quan tử từ bên ngoài. Các nhà nuôi cấy

mô thực vật đặt hy vọng lớn vào kỹ thuật protoplast để chọn giống có kết quả hơn.

Năm 1965, Ledoux và cộng tác viên đề xướng về vấn đề biến tính của tế bào. Ông

cho rằng các tế bào có khả năng hấp thụ DNA ngoại lai vào, gây nên sự biến tính ở thực vật.

Từ 1980 đến 1992, có nhiều các thành công mới trong lĩnh vực công nghệ gene thực

vật được công bố, hàng loạt các công trình chuyển gene ngoại lai vào nhiều họ thực vật.

Khả năng nhân giống và phục tráng cây trồng được thể hiện rõ rệt trong những ứng

dụng của nuôi cấy mô thực vật. Morel (1960), đã nhận thấy đỉnh sinh trưởng của các loài

địa lan (Cymbidium) khi đem nuôi cấy sẽ hình thành các protocorm. Khi chia cắt các

protocorm và nuôi cấy tiếp thì thu được các protocorm mới. Khi để trong các điều kiện

thích hợp nhất định thì protocorm có thể phát triển thành cây lan con. Do đó, có thể phục

tráng, tạo ra các dòng vô tính không bị nhiễm virus. Kỹ thuật này đặc biệt có giá trị đối với

các cây như: khoai tây, cây ăn quả và nhiều cây nhân giống vô tính khác.

Hiện nay, đang bước vào giai đoạn nuôi cấy mô thực vật được ứng dụng và phát

triển mạnh mẽ trong việc nhân giống, chọn tạo giống, vào việc sản xuất các chất thứ cấp

có hoạt tính sinh học và vào nghiên cứu lý luận di truyền thực vật bậc cao. Nuôi cấy mô

thực vật hiện nay được đưa vào trong các chương trình chọn giống, nhân giống hiện đại

5

(Nguyễn Văn Uyển, 1993).

1.1.2 Lịch sử phát triển nuôi cấy mô thực vật ở Việt Nam

Theo Trần Văn Minh (2005), sau năm 1975, nước ta mới bắt đầu chú trọng đến kỹ

thuật nuôi cấy mô thực vật.

Phòng thí nghiệm nuôi cấy mô tế bào đầu tiên được xây dựng tại Viện Sinh Học,

Viện Khoa Học Việt Nam do Lê Thị Muội khởi xướng. Bước đầu phòng tập trung nghiên

cứu các phương pháp nghiên cứu cơ bản trong điều kiện Việt Nam, như nuôi cấy bao

phấn, nuôi cấy mô sẹo và protoplast. Và đã thành công khi nuôi cấy bao phấn lúa và thuốc

lá được công bố vào năm 1978 (Lê Thị Muội và ctv, 1978; Lê Thị Xuân và ctv, 1978).

Tiếp đó là thành công nuôi cấy protoplast khoai tây (Lê Thị Muội và Nguyễn Đức Thành,

1978; Nguyễn Đức Thành và Lê Thị Muội, 1980, 1981). Phòng thí nghiệm tiếp theo được

đặt tại phân viện Khoa Học Việt Nam ở TP. Hồ Chí Minh, sau đó là Đại học Nông Nghiệp

I Hà Nội và Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Nghiệp Việt Nam, chủ yếu tập trung vào vi

nhân giống khoai tây. Đến nay, đã có rất nhiều phòng thí nghiệm nuôi cấy mô không

những ở các Viện nghiên cứu (Viện Di Truyền Nông Nghiệp, Viện Rau Quả Trung ương,

các trường Đại học), mà có cả ở một số tỉnh và cơ sở sản xuất (Đà Lạt, Yên Bái, Hưng

Yên, Thanh Hóa, Cần Thơ, Nghệ Tĩnh).

Từ giữa 1980 đến nay, hướng nghiên cứu ứng dụng nuôi cấy mô tế bào thực vật

phát triển mạnh. Những kết quả đáng khích lệ đã đạt được trong lĩnh vực vi nhân giống

khoai tây (Viện Công Nghệ Sinh Học, Viện Di Truyền Nông Nghiệp, Viện Lâm Nghiệp).

Một số kết quả bước đầu đã được ghi nhận trong lĩnh vực chọn dòng tế bào kháng bệnh

(Lê Bích Thủy và ctv, 1994), chọn dòng chịu muối, chịu mất nước (Nguyễn Tường Vân

và ctv, 1994; Định Thị Tòng và ctv, 1994). Các kết quả về dung hợp tế bào trần, chuyển

gen lục lạp cũng thu được kết quả lý thú (Nguyễn Đức Thành và ctv, 1993, 1997). Nuôi

cấy bao phấn để tạo dòng thuần đã được ứng dụng nhiều tại Viện Công Nghệ Sinh Học

và Di Truyền Giống Nông Nghiệp. Nuôi cấy các cây dược liệu quí để bảo tồn nguồn gen

và tạo các dòng tế bào có hàm lượng sinh học quan trọng cũng đã và đang được phát triển

(Phan Huy Bảo và Lê Thị Xuân, 1998; Phan Thị Bảy và ctv, 1995; Bùi Bá Bổng, 1995).

Không dừng lại ở đó, các công trình nghiên cứu ngày càng đạt được những bước

6

tiến vượt bậc. Cụ thể:

- Tại Viện sinh học Nhiệt đới, từ đầu những năm 2000, đã tập trung vào công nghệ

nuôi cấy mô các cây công nghiệp như cà phê, hồ tiêu và nhóm cây lâm nghiệp thân gỗ

như Paulownia, dó bầu, Neem... Hoàn chỉnh công nghệ nhân nhanh, phục tráng giống,

tạo các giống cây trồng nông lâm nghiệp sạch bệnh. Nghiên cứu cải thiện điều kiện nuôi

cấy invitro, biorector cho các cây có giá trị như cây thuốc, cây lấy dầu, hoa lan, cây cảnh...

Lần đầu tiên trong nước, các nhà nghiên cứu đã nuôi cấy thành công mô phôi vô tính

(soma), mô chồi sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) trong môi trường

lỏng tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc nhân sinh khối quy mô lớn tạo sản phẩm có khả

năng thương mại hóa. Tạo và nuôi nhân rễ bất định sâm Ngọc Linh và bước đầu ghi nhận

được sự hình thành rễ tơ (hairy root) sâm Ngọc Linh nhờ vi khuẩn Agrobacterium

rhizogenes, tạo điều kiện cho việc nuôi nhân quy mô lớn sinh khối nhằm thu hoạt chất

phục vụ ngành mỹ phẩm và y dược. Tạo thành công mô sẹo/rễ bất định hai cây dược liệu

quý là Xạ đen và Tam thất nhằm nhân nhanh sinh khối phục vụ sản xuất hợp chất thứ cấp.

Đã nhân giống thành công giống lan đặc hữu Việt Nam (Dendrobium farinatum Schildh.

et Schraut) (Bích Diệp, 2014).

- Các công trình nghiên cứu tại Lâm Đồng đạt được nhiều thành tựu: Dương Tấn

Nhựt thu được nhiều kết quả trong nuôi cấy các loài hoa cúc, lyli, salem, hồng môn, hoa

hồng,… và đặc biệt ứng dụng hệ chiếu sáng đơn sắc của công nghệ đèn LED vào luận án

tại Đại học Kagawa, Nhật Bản (2002). Mới đây tác giả đã đạt được nhiều kết quả mới về

công nghệ sinh khối sâm K5 Panax vietnamensis, thông đỏ Taxus wallichiana, công nghệ

phôi vô tính các loài Hồ điệp (Phalaenopsis spp.),… mở ra hướng công nghệ tạo giống

chủ động và sinh khối chất lượng cao với những công trình phong phú cùng những đề tài

tiềm năng lớn; Nguyễn Văn Kết và ctv triển khai khá thành công nuôi cấy các loài lan

rừng Cát Tiên - Lâm Đồng - Đồng Nai, và đặc biệt là đưa từng bước công nghệ nuôi cấy

mô hiện đại với các hệ thống Bioreactor vào thực tiễn nhân giống, xuất phát từ luận án

tiến sĩ tại Đại học Chungbuk, Hàn Quốc (2005); Phạm Xuân Tùng đã phát triển công nghệ

tạo giống khoai tây kết hợp nuôi cấy in vitro (củ bi và siêu bi - microtuber) với công nghệ

gieo hạt. Hiện nay tác giả cùng các cộng sự tiếp tục triển khai kết quả công nghệ lai tạo

và chọn lọc các dòng hoa quý: cúc, đồng tiền, cẩm chướng… có giá trị thương mại cao

7

(Lê Xuân Thám, n.d.).

1.1.3 Lợi ích của phương pháp nhân giống bằng nuôi cấy mô

Tạo ra các cây con đồng nhất và giống như cây mẹ.

Nhân một số lượng cây con lớn từ một cá thể ban đầu trong một thời gian ngắn.

Tạo ra các cây con sạch bệnh.

Không chiếm nhiều diện tích, không bị ảnh hưởng bởi thời tiết, điều kiện ngoại cảnh.

Một giống cây quý có thể được nhân ra nhanh chóng để đưa vào sản xuất.

Việc trao đổi giống quốc tế các nguồn gen sạch bệnh nuôi trong ống nghiệm được

thực hiện dễ dàng.

Thông qua nuôi cấy mô có thể ứng dụng việc chuyển gen cho những thực vật bậc

cao để chọn tạo giống mới theo yêu cầu sản xuất (Bùi Bá Bổng, 1995).

1.1.4 Các phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật

Theo Dương Công Kiên (2002), nuôi cấy mô thực vật có một số phương pháp như sau:

Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng

Một phương thức dễ dàng nhất đạt được mục tiêu trong nuôi cấy mô tế bào thực

vật là nuôi cấy đỉnh sinh trưởng, bao gồm nuôi cấy chồi đỉnh và chồi bên.

Sau khi vô trùng, mẫu sẽ được nuôi cấy trên môi trường thích hợp. Sau một thời

gian, từ đỉnh sinh trưởng sẽ phát triển thành một hay nhiều chồi. Chồi tiếp tục phát triển,

vươn thân, ra lá, rễ, để trở thành một cây hoàn chỉnh.

Nuôi cấy mô sẹo

Mô sẹo là một khối tế bào phát triển vô tổ chức. Mô sẹo sẽ phát triển nhanh khi

môi trường có bổ sung auxin. Trong điều kiện môi trường không có chất kích thích tạo

8

mô sẹo, khối mô sẹo có khả năng tái sinh thành cây hoàn chỉnh.

Nuôi cấy mô sẹo được thực hiện đối với các loại thực vật không có khả năng nhân

giống thông qua nuôi cấy đỉnh sinh trưởng. Cây tái sinh từ mô sẹo có đặc tính giống cây

mẹ, từ một cụm tế bào mô sẹo có thể tái sinh cùng lúc nhiều chồi hơn là nuôi cấy đỉnh

sinh trưởng, tuy nhiên mức độ biến dị tế bào soma lại cao hơn.

Nuôi cấy tế bào đơn

Khối mô sẹo được nuôi cấy trên môi trường lỏng và đặt trên máy lắc có tốc độ điều

chỉnh thích hợp, sẽ tách ra thành nhiều tế bào riêng lẽ, gọi là tế bào đơn. Sau đó, tế bào đơn

được lọc và nuôi cấy trên môi trường thích hợp để phát triển, tăng sinh khối.

Nuôi cấy protoplast

Protoplast (tế bào trần) là tế bào đơn tách lớp vỏ cellulose, trong điều kiện nuôi

cấy thích hợp protoplast có khả năng tái sinh màng tế bào, tiếp tục phân chia và phát triển

thành cây hoàn chỉnh. Khi tế bào mất vách và tiến hành dung hợp, hai protoplast có khả

năng dung hợp với nhau tạo ra tế bào lai, đặc tính này cho phép cải thiện giống cây trồng.

Nuôi cấy hạt phấn đơn bội

Hạt phấn ở thực vật được nuôi cấy trên môi trường thích hợp tạo thành mô sẹo.

Mô sẹo này được phát triển thành cây hoàn chỉnh là cây đơn bội.

1.1.5 Các chất điều hòa sinh trưởng thực vật trong nuôi cấy mô tế bào thực vật

Trong đời sống thực vật, ngoài các chất dinh dưỡng như glucid, protein, lipid, cây

còn nhiều chất hoạt tính sinh lý như các vitamine, enzyme, các chất điều hòa sinh trưởng

(phytohormon). Trong công nghệ nuôi cấy mô thực vật, các phytphormon rất quan trọng

trong quá trình thay đổi các đặc trưng hình thái sinh lý của cây trồng, đặc biệt là trong tạo

mô sẹo và hình thành cây hoàn chỉnh (Lê Văn Tri, 1997). Một số đặc tính và cơ chế tác

9

dụng của nhóm chất như auxin, cytokinin.

1.1.5.1 Auxin

Auxin là một chất có nhân Idol, có công thức hóa học là C10H9O2N. Auxin tự nhiên

được tìm thấy nhiều ở thực vật là indol acetic acid (IAA). IAA có dẫn xuất là 1-

naphthalene acetic acid (NAA) và 2,4-dichlorophenoxyl acetic acid (2,4-D). NAA được

Went và Thimann phát hiện năm 1937 và là một auxin nhân tạo có hoạt tính mạnh hơn

auxin tự nhiên IAA. Trong cây IAA tập trung nhiều trong các mô non (chồi, lá đang phát

triển), trong hạt, trong hạt nảy mầm (Trịnh Xuân Vũ và ctv, 1976).

Tác động sinh lý của auxin

Auxin có vai trò điều hòa quan trọng trong việc kìm hãm sự phát triển của chồi

bên (duy trì hiện tượng ưu thế ngọn).

Auxin gây tính hướng động của cây (hướng quang và hướng địa).

Auxin kích thích quá trình tăng trưởng nhờ tác dụng kéo giãn tế bào. Sự kéo tế bào

diễn ra đồng thời trên hai trục (trục ngang và trục dọc). Nhờ vào tác dụng này mà auxin giúp

tăng diện tích lá, tăng đường kính và chiều dài cành, thân, rễ; làm củ, quả phình to ra.

Auxin kích thích sự tăng trưởng của quả, ngăn ngừa hiện tượng rụng lá, quả, kích

thích sự ra rễ (Nguyễn Văn Uyển, 1989).

Ứng dụng

Auxin kích thích sự ra rễ đặc biệt là rễ bất định trên cành giâm, cành chiết và trên

mô nuôi cấy. Trong nuôi cấy mô, auxin (IBA, NAA) cũng có tác dụng tạo rễ tốt.

Để tăng đậu quả, tăng sinh trưởng của quả và tạo quả không hạt, người ta xử lý

auxin dưới dạng NAA 20 ppm, 2,4-dichlorophenoxyl acetic acid (2,4-D) 10 ppm cho một

số cây trồng như cà chua, cam, chanh.

Để kéo dài sự chín của quả và dùng bảo quản quả lâu, sử dụng dung dịch NAA (10

10

– 20 ppm) (Nguyễn Văn Uyển, 1989).

1.1.5.2 Cytokinin

Năm 1955, Skoog và Miller tách ra từ 500g DNA (deoxyribo nucleic acid) của tinh

dịch cá trích một chất kết tinh và có hoạt tính đối với mô tủy cây thuốc lá và đặt tên là

kinetin. Cytokinin là chất điều hòa tăng trưởng có tác dụng làm tăng sự phân chia tế bào.

Cytokinin thường gặp là kinetin và 6-benzyl aminopurin (BA). Cytokinin được vận chuyển

từ mô phân sinh đỉnh rễ (là nơi tổng hợp nhiều cytokinin trong cây). Do đó, cytokinin có

hàm lượng cao nhất ở phôi, quả non, rễ (Trịnh Xuân Vũ và ctv, 1976).

Vai trò sinh học và ứng dụng

Trong giai đoạn đầu của phát sinh phôi soma, sự có mặt của auxin là rất cần thiết

để kích thích sự phân bào, nhưng giai đoạn sau phôi phải được nuôi cấy trên môi trường

có cytokinin để biệt hóa chồi (Vũ Văn Vụ, 1999). Cytokinin cùng auxin điều tiết chu trình

tế bào, kích thích sự phân chia tế bào một cách mạnh mẽ. Nếu auxin/cytokinin >1: kích

thích ra rễ; auxin/cytokinin <1: kích thích hình thành chồi; auxin/cytokinin =1: kích thích

hình thành mô sẹo (Nguyễn Văn Uyển và ctv, 1993).

Cytokinin kích thích sự phát triển mầm hoa.

Cytokinin cảm ứng hình thành chồi cây từ mô sẹo nuôi cấy, duy trì sự trẻ hóa của

các cơ quan và loại bỏ ưu thế ngọn cũng như hạn chế sự phát triển của rễ.

Cytokinin được sử dụng chủ yếu trong nuôi cấy mô thực vật: TDZ (Thiazuron),

BA (6- Benzylaminopurine), kinetin (6- Furfuryl amino purine) và cytokinin tự nhiên

trong nước dừa được ứng dụng rộng rãi trong môi trường tạo chồi in vitro. (Nguyễn Văn

Uyển, 1989).

1.1.6 Dịch chiết sử dụng trong nuôi cấy mô tế bào thực vật

Dịch chiết hữu cơ có thể kích thích có hiệu quả qua việc cung cấp các thành

phần dinh dưỡng acid hữu cơ không xác định và các thành phần có tác dụng như chất

11

kích thích sinh trưởng (Trần Văn Minh, 2005).

Các nghiên cứu của Pierik và ctv (1988), Li và ctv (2001), Chyuam và ctv (2010),

Songjun và ctv (2012, 2013) đều cho thấy, khi bổ sung các hợp chất hữu cơ vào môi

trường nuôi cấy, tỷ lệ tái sinh cây, hệ số nhân chồi của một số loài lan hài cao hơn hẳn

môi trường không bổ sung các chất này. Các hợp chất hữu cơ được dùng phổ biến trong

nuôi cấy in vitro như nước dừa, dịch chiết chuối, cà rốt, khoai tây, peptone và triptone,

đây là những nhân tố đóng vai trò không kém phần quan trọng trong quá trình nhân giống

in vitro (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Cúc và ctv, 2013).

1.1.6.1 Khoai tây

Củ khoai tây chứa carbohydrate, protein, chất béo, một vài vitamin, phenolic và

một ít amino acid, acid béo (Phạm Hữu Nguyên, 2007). Theo Trần Văn Minh (2005),

dịch chiết khoai tây có tác dụng làm tăng sự sinh trưởng của mô sẹo hay cơ quan nuôi cấy.

1.1.6.2 Cà rốt

Cà rốt chứa nhiều loại vitamin, chứa Beta-carotenoid và carotenoid (Lê Vân, 2015).

Bổ sung vào môi trường MS giúp chồi sinh trưởng.

1.1.6.3 Nước dừa

Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng cytokinin được tìm thấy trong nước dừa. Bên

cạnh đó trong nước dừa có chứa acid lauric, dồi dào vitamin, khoáng chất và chất dinh

dưỡng, ít đường và Natri nhưng lại có nhiều kali, canxi và chloride (Hoa Phạm, 2015).

Nước dừa giúp tạo mô sẹo, gây phân chia tế bào thành công ở nhiều đối tượng thực

vật khó nuôi cấy (Trần Văn Minh, 2005).

1.1.7 Môi trường cơ bản dùng trong thí nghiệm

Môi trường dùng trong thí nghiệm là môi trường nền MS (Murashige và Skoog, 1962).

Môi trường nền MS là một trong những loại môi trường được sử dụng phổ biến

12

trong nuôi cấy mô và tế bào thực vật, đặc biệt ở những môi trường tái sinh.

Môi trường nền MS là môi trường khởi đầu cho mọi quá trình nuôi cấy mô đối

với mọi đối tượng nuôi cấy. Môi trường nền MS là môi trường thích hợp với nhiều

loại cây do giàu và cân bằng về chất dinh dưỡng (Trần Văn Minh, 2005).

Môi trường cơ bản MS gồm các thành phần như sau:

Các nguyên tố đa lượng (mg/l)

NH4NO3 1650

KNO3 1900

CaCl2.2H2O 440

MgSO4.7H2O 370

KH2PO4 170

Các nguyên tố vi lượng (mg/l)

MnSO4.4H2O 16,9

ZnSO4.4H2O 8,6

CuSO4.5H2O 0,025

CoCl2.6H2O 0,025

Na2MO4 0,25

H3BO3 6,2

KI 0,83

Fe-EDTA 36,7

FeSO4.7H2O 27,8

Na2EDTA 37,3

Vitamin (mg/l)

Glycin e 2

Myo-Inositol 100

Thiamine HCl 0,1

Pyridoxine HCl 0,5

13

Nicotine acid 0,5

1.2 Một số hình ảnh về hoa Cattleya

Hình 1.1 Một số hình ảnh lan Cattleya

(Nguồn: Những bức ảnh Đẹp Nhất Thế Giới về Lan Cattleya – The World’s Best Photos

14

Of Cattleya, 2012)

1.3 Giới thiệu về lan Cattleya

1.3.1 Danh pháp khoa học

Cattleya là một chi trong họ lan có phả hệ

Họ: Orchidaceae

Họ phụ: Epidendreae

Tông phụ: Laeliinae

Chi: Cattleya

Hình 1.2 Loại lan Cattleya dùng trong TN (trích dẫn bởi Hà Thị Tuyết Phượng, 2008) (Nguồn: Guilherme Corigliano, 2012)

1.3.2 Nguồn gốc

Năm 1818, William Cattley, một nhà chuyên nghiên cứu thực vật nhiệt đới người Guilherme Corigliano

Anh, lúc bấy giờ đang làm việc ở Barnett, nhận được một kiện hàng toàn các loại thực

vật được gởi về nước từ Brazil. Tác giả thấy một loại cây có lá lạ dùng để bọc và chèn

các cây cỏ trong kiện hàng. Tác giả đem trồng các cây lạ đó trong vườn ươm. Đến tháng

11 cùng năm, các cây lạ đó trổ hoa. Những đoá hoa đã gây sửng sốt cho giới quý tộc Anh

vì vẻ đẹp rực rỡ, mê hồn cùng mùi hương thật quyến rũ. Rất nhanh chóng người ta đã đặt

cho chúng cái tên nữ hoàng của các loài hoa – The Queen of Flowers.

Đến năm 1821, John Lindley, một nhà phân loại thực vật được William Cattley

nhận vào làm việc để thay thế Sir Joseph Banks, đã qua đời, tiếp tục công trình nghiên

cứu mô tả và phân loại thực vật trong bộ sưu tập của Cattley; và Lindley đã lấy tên của

Cattley đặt cho cây nữ hoàng của các loài hoa là Cattleya labiata (labiata tiếng Latin có

nghĩa là Cánh môi hoa tuyệt diệu) để vinh danh người đầu tiên ở châu Âu trồng Cattleya

15

ra hoa (trích dẫn bởi Hà Thị Tuyết Phượng, 2008).

1.3.3 Đặc điểm thực vật học và phân loại

Theo Huỳnh Văn Thới (1996), cũng giống như Dendrobium, Cattleya là cây đa

thân, có giả hành mập và lùn hơn, phát triển theo chiều ngang. Lúc còn non có bẹ màu

xanh bọc lại, lúc lớn các bẹ khô lại và rụng đi. Thường trên đỉnh giả hành có một hoặc

hai lá to, chính giữa có một lưỡi mèo bao lấy phát hoa, phát hoa vượt lên và xuyên qua

lưỡi mèo để trổ hoa. Mỗi hoa có ba lá đài hình thuôn, hai cánh ở hai bên, to hơn đài. Cánh

thứ ba biến thành môi xòe rộng màu sắc rất đẹp, có khi nhăn nheo, giữa có trụ nhụy khá

cao với bốn phấn khối hình dĩa màu vàng.

Cattleya được phân ra hai nhóm:

- Nhóm 1 lá: giả hành chỉ có một lá và chỉ ra có một, hai hoa rất to, rất đẹp.

- Nhóm 2 lá: mỗi giả hành có hai lá, có hoa chùm năm, bảy hoa nhưng hoa nhỏ hơn.

1.3.4 Yêu cầu sinh thái

Theo Huỳnh Văn Thới (1996), lan Cattleya thích hợp với điều kiện sinh thái như sau:

Nhiệt độ: nhiệt độ lý tưởng của loài lan Cattleya là 210C nhưng cũng có nhiều loài

chịu được nhiệt độ cao đến 300C. Vì vậy, Cattleya ở TP. Hồ Chí Minh phát triển rất tốt.

Ẩm độ: ẩm độ thích hợp cho lan phát triển dao động trong khoảng từ 40 – 70%, vì

vậy mỗi ngày nên tưới nước 2 lần, trừ những ngày mưa. Giả hành Cattleya mập, có khả

năng giữ nước tốt, do đó nếu tưới quá ẩm sẽ làm thối đọt non. Ở Đà Lạt có nhiều sương

mù nên mỗi ngày chỉ cần tưới một lần, cây lan vẫn tươi tốt, ra hoa to, màu sắc tươi đẹp

và lâu tàn.

Với điều kiện thời tiết ở thành phố Hồ Chí Minh nên làm giàn che nắng 50%, nếu

ở sân thượng phải che 60% và nên treo chậu hơi sát vào nhau để cản bớt gió. Cây lan

Cattleya khi thấy lá bị cháy hay vàng là hiện tượng dư nắng, cây lùn, mập và cứng cáp.

Thiếu nắng, cây ốm yếu, lá màu xanh đậm, dễ gãy, khó ra hoa và có ra hoa thì hoa mềm

hay gục xuống. Cattleya có lá màu xanh lợt hoặc ửng vàng là cây có đủ nắng, đủ nước,

16

mập mạp, dễ ra hoa, hoa to, màu sắc đẹp, cứng cáp, không lắc lư và ra hoa quanh năm.

1.3.5 Kỹ thuật chăm sóc

Về phân bón: phun lên lá, lên thân, lên rễ và có bình phun sương vào sáng sớm

hoặc chiều mát. Sử dụng phân hỗn hợp N – P – K tùy thuộc vào giai đoạn của cây. Lan

con với công thức 30 – 10 – 10 cộng thêm vi lượng. Đối với cây lan trưởng thành sử dụng

công thức 10 – 30 – 10 cộng phân vi lượng, lan có lưỡi mèo thì tưới theo công thức 10 –

10 – 30 cộng vi lượng. Không nên tưới lên hoa kể cả nước, vì tưới trực tiếp lên hoa làm

cho hoa sẽ mau tàn. Không tưới lên đầu giả hành non lúc lá còn đang ở dạng hình phễu.

Tưới như vậy, nước sẽ đọng lại trong phễu làm thối lá và lưỡi mèo. Khi cây Cattleya mới

ra chồi non, tưới phân cân đối giữa các hàm lượng N – P – K (10 – 30 – 10) thì đảm bảo

3 tháng sau sẽ ra hoa và khi hoa tàn thì tưới trở lại theo công thức 30 – 10 – 10 cộng vi

lượng.

Có thể dùng phân hữu cơ như bánh dầu sẽ cho kết quả tốt kết hợp thuốc sát trùng

vì phân hữu cơ có thể có nhiều vi khuẩn.

Thay chậu: muốn thay chậu thì ngâm giò lan vào xô nước có pha thuốc trừ nấm.

Đợi 15 phút sau lấy ra, gỡ nhẹ bộ rễ, dùng kéo bén cắt ra mỗi đơn vị 3 giả hành trở lên,

trong đó có một hướng có cây con. Cắt bỏ hết rễ hư thối và trồng lại vào chậu mới, cột

vô cây ti cho chặt, tưới phun thuốc kích thích ra rễ rồi để vào chỗ râm mát, chờ khi nào

cây lan ra rễ mới để giá thể vào. Nhớ phải thật thoáng, có thể gác hai cây nẹp tre ngay

giữa chậu.

Cũng có thể cắt trước rồi để yên trong chậu, khi thấy cây ra chồi mới, ra rễ mạnh

17

thì chiết ra trồng (Huỳnh Văn Thới, 1996).

1.4 Sơ đồ quy trình nhân giống hoa lan in vitro

Quy trình kỹ thuật cơ bản nhân giống hoa lan bằng phương pháp nuôi cấy mô tế

bào trải qua các giai đoạn:

Giai đoạn chọn mẫu lan

Khử trùng mẫu cấy

Nhân giống lan (Nhân nhanh)

Tái sinh cây hoàn chỉnh in vitro (tạo rễ)

Chuyển cây ra vườn ươm

Hình 1.3 Quy trình kỹ thuật cơ bản nhân giống hoa lan bằng phương pháp NCM tế bào

(Nguồn: Kỹ thuật nhân giống lan căn bản và nâng cao, 2012)

Theo đó, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, nội dung hướng đến hai giai đoạn

bao gồm:

- Nhân giống lan (nhân nhanh) nhằm mục tiêu tạo chồi, nhân nhanh số lượng cá

thể, đồng đều về sinh trưởng.

18

- Tạo cây hoàn chỉnh nhằm tạo rễ chuẩn bị cho quá trình ra vườn ươm sau này.

1.5 Một số kết quả nghiên cứu về nuôi cấy mô phong lan

1.5.1 Thế giới

Theo Ricardo Tadeu de Faria và ctv (2002) khi nghiên về lan Cattleya walkeriana

Gardner Brazil in vitro ở môi trường ½ MS có kết hợp than hoạt tính ở các mức 1 mg/l , 2

mg/l, 4 mg/l, 6 mg/l cho thấy bổ sung 2 mg than hoạt tính/lít giúp mẫu ít bị hóa nâu, có lợi

trong quá trình cấy chuyền.

Khi nghiên cứu nảy mầm và phát triển trong ống nghiệm của Cattleya bicolor

Lindley (Orchidaceae) cho thấy Vacin & Went là môi trường nuôi cấy lý tưởng cho hạt

nảy mầm và phát triển cây giống ban đầu của Cattleya bicolor Lindley trong ống nghiệm

(Rogério Mamoru Suzuki và ctv, 2010).

Kết quả của Yaser Hassan Dewir và ctv (2014) khi nghiên cứu vi nhân giống

Cattleya, cải thiện quá trình tạo rễ in vitro và tạo sự thích nghi cho thấy cảm ứng tối ưu

cho rễ là môi trường ½ MS kết hợp 2,4 mg IBA/lít, 3% sucrose và 60 μmol/m2/s PPFD.

Ngoài ra, đều là cây đa thân như Cattleya, có nhiều đặc điểm tương tự, lan

Dendrobium đã có một số công trình nghiên cứu:

Kết quả nghiên cứu giống lan Dendrobium của Daneshwar Puchooa (2004) cho

thấy số lượng tối đa của PLBs đã đạt được hình thành trong môi trường lỏng Murashige

và Skoog (MS), dao động ở 80 rpm và có bổ sung (0,1 mg BA + 1mg NAA + 15% nước

dừa)/lít; chồi tái sinh đã đạt được hình thành khi PLBs được chuyển lên môi trường MS

rắn có bổ sung (0,1 mg BA + 1 mg NAA + 15% nước dừa + 10 g củ khoai tây)/lít, các

chồi phát triển hệ rễ sau 4 tuần. Chuyển vào môi trường chứa than hoạt tính để cây con

phát triển.

Khi nghiên cứu về giống Dendrobium lai cho thấy trên môi trường MS có bổ sung

than hoạt tính, trọng lượng tối đa của PLBs (5,123 g) thu được từ sự kết hợp của (1 mg

BAP + 1 mg IBA)/lít ; chiều cao chồi cao nhất (3,239 cm) và số lượng tối đa của rễ cây

con (4,473) thu được từ (1 mg BAP + 1 mg NAA)/lít kết hợp; các số lượng tối đa của lá

19

(3,490) và chiều dài tối đa của lá (1,946 cm) đã thu được từ (1 mg BAP + 1 mg IBA)/lít

và chiều rộng lá cao nhất (1,166 cm) được thu thập từ (0,5 mg BAP + 1 mg IBA)/lít; các

chiều dài rễ cao nhất thu được từ (0,5 mg BAP + 0,5 mg IAA)/lít và số lượng tối đa của

cây con tái sinh (20) được thu được từ (0,5 mg IAA + 1 mg IBA)/lít. Tuy nhiên, trọng

lượng chồi tươi tối đa (0,219 g) và số lượng rễ tối đa trên cây non (6,300) là thu được từ

(1 mg IAA + 1 mg IBA)/lít (H. Khatun và ctv, 2010).

1.5.2 Việt Nam

Theo Hà Thị Tuyết Phượng (2005) khi nghiên cứu ứng dụng nuôi cấy mô trong

nhân giống cây lan Cattleya (Cattleya sp.) để khử trùng, vào mẫu lan dùng Calci

Hypochlorite 3% trong thời gian 15 phút cho kết quả tốt nhất. Ở giai đoạn nhân chồi, tạo

cây con, kích thích tố BA có tác dụng thúc đẩy quá trình tạo chồi; có thể nhân giống lan

Cattleya in vitro bằng phương pháp nuôi cấy mô phân sinh trên môi trường MS + (20 g

đường + 150 ml nước dừa + 2 mg BA+ 7g agar)/lít; cụm chồi có 10 chồi đến 15 chồi thích

hợp cho quá trình vi nhân giống; lan Cattleya in vitro cũng có khả năng tạo chồi trên môi

trường MS khi nuôi cấy mô từ chồi đơn; lượng đường và hàm lượng nước dừa thích hợp

cho lan Cattleya in vitro sinh trưởng tốt là (30 g đường và 200 ml nước dừa)/lít. Ở giai

đoạn tạo rễ, lan Cattleya có khả năng ra rễ trong điều kiện in vitro; bổ sung NAA ở nồng

độ 2 mg/l là thích hợp cho sự tạo rễ; bổ sung chuối hay tấm gạo có tác dụng thúc đẩy sự

hình rễ cho cây lan Cattleya in vitro; môi trường ra rễ và tạo cây lan Cattleya in vitro hoàn

chỉnh là MS + (20 g đường + 150 ml nước dừa + 2 mg NAA + 30 g chuối + 1 g than hoạt

tính + 7 g agar)/lít.

Khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng thực vật và phụ

gia đến lan Cattleya nuôi cấy mô (in vitro) cho thấy ở giai đoạn nhân chồi, nồng độ BA

thích hợp cho khả năng ra chồi lan Cattleya nuôi cấy mô là 2 mg/l không phụ thuộc vào

điều kiện có hoặc không có nước dừa; nồng độ Kinitine thích hợp nhất cho khả năng ra

chồi lan Cattleya nuôi cấy mô là 3 mg/l; chất điều hòa sinh trưởng tốt cho khả năng ra

chồi lan Cattleya nuôi cấy mô là BA với nồng độ 2 mg/l có bổ sung nước dừa; nồng độ

NAA thích hợp cho khả năng ra chồi lan Cattleya nuôi cấy mô là 0,1 mg/l. Ở giai đoạn

tạo rễ, nồng độ NAA thích hợp nhất để kích thích ra rễ lan Cattleya nuôi cấy mô là 3 mg/l;

20

chất phụ gia tốt để kích thích rễ lan Cattleya nuôi cấy mô là khoai tây với liều lượng 60g/l.

Ở giai đoạn ra cây, giá thể thích hợp cho lan Cattleya nuôi cấy mô trồng ngoài vườn ươm

là rễ lục bình (Lưu Thị Vân Thư, 2006).

Bên cạnh Cattleya, lan Dendrobium là loài cây cùng họ có những đặc điểm tương

đồng đã có các nghiên cứu:

Kết quả nghiên cứu nhân giống in vitro loài lan bản địa Dendrobium nobile lindl

của Vũ Ngọc Lan và Nguyễn Thị Lý Anh (2013) cho thấy ở giai đoạn khử trùng, vào

mẫu, nguyên liệu sử dụng thích hợp là quả lan 5 tháng tuổi và môi trường gieo hạt là MS

+ (100ml ND + 10g saccharose + 6,0g agar)/lít. Ở giai đoạn nhân protocorm, nhân chồi

và tạo cây, trong nhân in vitro kinh điển, môi trường nhân nhanh protocorm tối ưu là KC

+ (100ml ND + 10g saccharose + 6,0g agar)/lít; nhân nhanh cụm chồi tốt nhất là MS +

(100ml ND + 10g saccharose + 6,0g agar)/lít; trong nhân in vitro cải tiến: nuôi cấy lỏng

lắc nút bông và lỏng lắc màng thoáng khí đã tăng hệ số nhân protocorm đạt 1,9 và 2,3 lần

so với nhân in vitro kinh điển; nuôi cấy đặc thoáng khí giúp giảm 25% lượng saccharose

bổ sung vào môi trường và tăng hệ số nhân protocorm lên gấp 1,4 lần so với nuôi cấy

kinh điển; nhân nhanh cụm chồi bằng kỹ thuật bioreactor giảm ½ thời gian nhân giống;

môi trường tối ưu tạo cây hoàn chỉnh là RE+ (10g saccharozase + 0,5g than hoạt tính)/lít,

cường độ ánh sáng 2300 lux.

Khi nghiên cứu nhân giống in vitro lan Dendrobium officinale Kimura et Migo (thạch

hộc thiết bè) cho thấy ở giai đoạn khử trùng, vào mẫu, nhân giống bằng gieo hạt trên môi

trường VW+ (10g sucrose + 6g agar + 100ml nước dừa (ND)/lít là tốt nhất. Ở giai đoạn

nhân chồi, tái sinh chồi và tạo cây hoàn chỉnh, nhân nhanh cụm chồi tốt nhất trên môi

trường MS + (100ml ND + 20g sucrose + 6g agar + 60g chuối chín)/lít; nhân giống vô tính

thông qua nuôi cấy đoạn thân mang mắt ngủ sử dụng đoạn thân in vitro mang 2 mắt ngủ và

nuôi cấy trên môi trường MS + (20g sucrose + 10% ND + 0,5 mg BA + 0,5mg α-NAA +

6g agar)/lít là tốt nhất; môi trường tốt nhất tạo cây hoàn chỉnh là RE + (10g sucrose + 6g

agar + 0,3g THT + 0,5 mg α-NAA)/lít (Nguyễn Thị Sơn và ctv, 2014).

Nhìn chung, các nghiên cứu về phong lan đã được tiến hành khá nhiều. Tuy nhiên,

21

các nghiên cứu về dịch chiết ít được đề cập và cần được mở rộng phạm vi nghiên cứu.

Chương 2

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm

Thời gian: 10/2015 – 03/2016

Địa điểm: phòng nuôi cấy mô, bộ môn Di truyền – Giống, khoa Nông Học, trường

ĐH Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.

2.2 Nội dung

Thí nghiệm 1: khảo sát nồng độ BA và NAA đến khả năng nhân chồi của lan Cattleya

Thí nghiệm 2: khảo sát liều lượng dịch chiết khoai tây, cà rốt và nước dừa đến khả

năng sinh trưởng của lan Cattleya

Thí nghiệm 3: khảo sát nồng độ NAA lên sự tạo rễ của lan Cattleya

2.3 Vật liệu thí nghiệm

2.3.1 Giống

22

Cụm chồi và cây con lan Cattleya in vitro được lấy từ vườn lan Nam Anh.

2.3.2. Thiết bị và dụng cụ phòng thí nghiệm

2.3.2.1 Phòng thí nghiệm

 Khu vực rửa

Khu vực riêng dùng để rửa mẫu, rửa chai lọ và dụng cụ nuôi cấy.

 Phòng pha

- Là phòng được sử dụng đầu tiên trong nuôi cấy mô, phòng phải đảm bảo vệ sinh,

thoáng mát và vô trùng. Phòng này dùng để cân pha hoá chất, nấu hấp môi trường.

- Trang thiết bị cần có trong phòng: bàn, bồn rửa, kệ để hoá chất và dụng cụ, tủ lạnh,

tủ sấy, máy đo pH, nồi hấp vô trùng, cân điện tử, máy lắc.

 Phòng cấy

- Thường phòng cấy có diện tích nhỏ khoảng 10 – 15 m2, kín gió, có 2 lớp cửa để

tránh không khí chuyển động từ bên ngoài trực tiếp đưa bụi vào. Để tăng hiệu suất khi

làm việc, phòng cấy phải được trang bị máy lạnh. Phòng cấy đòi hỏi phải vô trùng tuyệt

đối do đó phải thường xuyên khử trùng bằng formol, thuốc tím hoặc đèn UV (ultra violet).

- Tiến hành tiệt trùng bằng:

+ Dung dịch formol phun thành sương mù

+ Chiếu tia UV trong 3 – 4 giờ đủ để thao tác 2 – 3 giờ

- Trang thiết bị cần có trong phòng: bàn để tủ cấy, tủ cấy vô trùng, kệ để môi trường

đã hấp và vô trùng, đèn, đèn cồn, đèn đốt bằng gas, dao, kéo, kẹp, dĩa petri, bút viết trên

23

dụng cụ thuỷ tinh.

 Phòng nuôi cây (phòng sáng)

- Sau khi cấy xong, cây được đưa vào phòng nuôi cây. Phòng nuôi cây phải đảm bảo

đầy đủ ánh sáng, đủ lạnh để cây phát triển, khoảng 18 – 250C, thường 1 máy điều hoà có

công suất 1,5 KW giữ mát cho 15 m2 – 30 m2 phòng nuôi cây.

- Theo chế độ chiếu sáng ta chia thành:

+ Buồng tối liên tục (nuôi tạo mô sẹo, giữ mô sẹo).

+ Buồng sáng theo chu kỳ 8 – 12 giờ/ngày.

+ Buồng sáng liên tục.

- Trang thiết bị cần có trong phòng: kệ, đèn neon, máy lạnh, dụng cụ đo ánh sáng,

nhiệt độ, ẩm độ.

2.3.2.2 Môi trường cơ bản dùng trong thí nghiệm

Môi trường cơ bản là môi trường MS có bổ sung thêm:

Đường mía (sacharose) 30g/l

Agar 8,5 g/l

Than hoạt tính 0,5 g/l

Môi trường được điều chỉnh bằng NaOH và HCl để đạt pH = 5,8 và được khử

trùng bằng Autoclave ở áp suất 1atm, nhiệt độ 1210 trong thời gian 20 phút.

2.3.2.3 Các hóa chất

- Nước cất.

- Cồn 700, cồn 960.

- NAA (1-Naphthalene acetic acid).

24

- BA (6-Benzyladenine).

2.4 Phương pháp thí nghiệm

Thí nghiệm đơn yếu tố và hai yếu tố được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với

3 lần lặp lại.

 Điều kiện nuôi cấy

Cường độ chiếu sáng: 2000 – 3000 lux

Thời gian chiếu sáng: 16 giờ/ngày

Nhiệt độ phòng nuôi cấy là: 18 – 250 C

Ẩm độ trung bình: 70 – 80%

2.4.1 Thí nghiệm 1: khảo sát nồng độ BA và NAA đến khả năng nhân chồi của lan Cattleya

Mục tiêu: xác định nồng độ BA và NAA thích hợp đến khả năng nhân chồi của

lan Cattleya.

Vật liệu: cụm chồi lan Cattleya in vitro đường kính 0,4 – 0,5 cm.

Phương pháp thí nghiệm: thí nghiệm 2 yếu tố, được bố trí theo kiểu hoàn toàn

ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại.

Yếu tố A: 3 mức nồng độ NAA: 0,1 mg/l, 0,2 mg/l, 0,3 mg/l

Yếu tố B: 4 mức nồng độ BA: 1 mg/l, 2 mg/l, 3 mg/l, 4 mg/l

- Số nghiệm thức: 12

- Số lần lặp lại của một nghiệm thức: 3

- Số chai cho mỗi lần lặp lại: 5

- Số mẫu/chai: 4

25

- Tổng số chai cho mỗi nghiệm thức trong 3 lần lặp lại: 5 x 3 = 15

- Tổng số mẫu cho mỗi nghiệm thức: 15 x 4 = 60

- Tổng số mẫu: 60 x 12 = 720

- Môi trường nền: môi trường MS + agar 8,5 g/l + than hoạt tính 0,5 g/l +

đường 30 g/l

Bố trí thí nghiệm:

Bảng 2.1 Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến khả năng nhân chồi

Nồng độ BA Nồng độ NAA (mg/l)

(mg/l) 0,1 0,2 0,3

1 NT1 NT5 NT9

2 NT2 NT6 NT10

3 NT3 NT7 NT11

4 NT4 NT8 NT12

Chỉ tiêu theo dõi: theo dõi định kỳ 10 ngày/lần đến 90 ngày sau cấy

- Chiều cao chồi (cm): đo từ mặt thạch lên đỉnh cụm chồi

- Số chồi (chồi): đếm số chồi hình thành trung bình của các cụm trong 5 chai

- Trọng lượng tươi cụm chồi 90 ngày sau cấy (g): cân và tính trung bình 4 cụm

chồi trong một chai.

- Đường kính cụm chồi 90 ngày sau cấy (cm): đo và tính trung bình 4 cụm chồi

trong một chai.

2.4.2 Thí nghiệm 2: khảo sát liều lượng dịch chiết khoai tây, cà rốt và nước dừa đến

khả năng sinh trưởng của lan Cattleya

Mục tiêu: xác định liều lượng và loại dịch chiết thích hợp đến khả năng sinh

trưởng của lan Cattleya.

26

Vật liệu: cụm chồi lan Cattleya in vitro đường kính 0,3 – 0,4 cm.

Phương pháp thí nghiệm: thí nghiệm 2 yếu tố, được bố trí theo kiểu hoàn toàn

ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại.

Yếu tố A: 3 mức nồng độ: 10%, 20%, 30%

Yếu tố B: 3 loại dịch chiết khoai tây, cà rốt và nước dừa

- Số nghiệm thức: 9

- Số lần lặp lại của một nghiệm thức: 3

- Số chai cho mỗi lần lặp lại: 5

- Số mẫu/chai: 4

- Tổng số chai cho mỗi nghiệm thức trong 3 lần lặp lại: 5 x 3 = 15

- Tổng số mẫu cho mỗi nghiệm thức: 15 x 4 = 60

- Tổng số mẫu: 60 x 9 = 540

- Môi trường nền: môi trường MS + agar 8,5 g/l + than hoạt tính 0,5 g/l +

đường 30 g/l

Bố trí thí nghiệm:

Bảng 2.2 Ảnh hưởng của các dịch chiết đến khả năng nhân chồi

Phần trăm dịch chiết (%) Dịch chiết 10% 20% 30%

Dịch chiết khoai tây NT1 NT4 NT7

Dịch chiết cà rốt NT2 NT5 NT8

Nước dừa NT3 NT6 NT9

Chỉ tiêu theo dõi: theo dõi định kỳ 10 ngày/lần đến 90 ngày sau cấy

- Chiều cao chồi (cm): đo từ mặt thạch lên đỉnh cụm chồi

27

- Số chồi (chồi): đếm số chồi hình thành trung bình của các cụm trong 5 chai

- Trọng lượng tươi cụm chồi 90 ngày sau cấy (g): cân và tính trung bình 4 cụm

chồi trong một chai.

- Đường kính cụm chồi 90 ngày sau cấy (cm): đo và tính trung bình 4 cụm chồi

trong một chai.

2.4.3 Thí nghiệm 3: khảo sát nồng độ NAA lên sự tạo rễ của lan Cattleya

Mục đích: xác định nồng độ NAA thích hợp đến khả năng tạo rễ của lan Cattleya.

Vật liệu: cây con lan Cattleya in vitro cao 1,5 – 2 cm.

Phương pháp thí nghiệm: thí nghiệm đơn yếu tố, được bố trí theo kiểu hoàn toàn

ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại.

- Số nghiệm thức: 6

- Số lần lặp lại của một nghiệm thức: 3

- Số chai cho mỗi lần lặp lại: 5

- Số mẫu/chai: 4

- Tổng số chai cho mỗi nghiệm thức trong 3 lần lặp lại: 5 x 3 = 15

- Tổng số mẫu cho mỗi nghiệm thức: 15 x 4 = 60

- Tổng số mẫu: 60 x 6 = 360

- Môi trường nền: môi trường MS + agar 8,5 g/l + than hoạt tính 0,5 g/l +

đường 30 g/l

Bố trí thí nghiệm:

NT1: 0 mg/l NAA

NT2: 1 mg/l NAA

28

NT3: 2 mg/l NAA

NT4: 3 mg/l NAA

NT5: 4 mg/l NAA

NT6: 5 mg/l NAA

Chỉ tiêu theo dõi: theo dõi định kỳ 10 ngày/lần đến 80 ngày sau cấy

- Số rễ (rễ): đếm số rễ hình thành trung bình các cây trong 5 chai

- Tốc độ ra rễ (rễ/cây/số ngày): rễ/cây/10

- Chiều dài rễ (cm): đo từ cổ rễ đến đỉnh rễ ở 80 ngày sau cấy.

2.5 Xử lý số liệu

Số liệu được lưu trữ và xử lý thô bằng phần mềm Excel.

Phân tích ANOVA bằng phần mềm SAS 9.1 (Statistical Analysis System - USA,

29

1999). Trắc nghiệm phân hạng các trung bình nghiệm thức ở mức α = 0,01 hoặc α = 0,05.

Chương 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến khả năng nhân chồi của lan Cattleya

Nhằm kích thích quá trình sinh trưởng số chồi và chiều cao chồi, việc bổ sung BA

và NAA vào môi trường nuôi cấy là rất cần thiết. Để tìm nồng độ thích hợp cho lan

Cattleya, thí nghiệm được thực hiện với nồng độ BA được thay đổi từ 1, 2, 3, 4 mg/l và

nồng độ NAA từ 0,1; 0,2; 0,3 mg/l.

Theo Nguyễn Văn Uyển và ctv (1993), cho rằng cytokinin cùng auxin điều tiết chu

trình tế bào, kích thích sự phân chia tế bào một cách mạnh mẽ. Vì vậy khi bổ sung vào

môi trường các chất NAA và BA sẽ giúp chồi sinh trưởng về chiều cao.

Kết quả về chiều cao chồi được thể hiện ở bảng 3.1a cho thấy:

Nhìn chung, ở giai đoạn 10 – 40 NSC, chiều cao chồi có tăng nhưng không đáng

kể. Sự khác biệt giữa các nghiệm thức không có ý nghĩa về mặt thống kê. Đến giai đoạn

30

40 NSC, chiều cao chồi dao động từ 0,74 – 0,92 cm.

Bảng 3.1a Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến chiều cao chồi giai đoạn 10 – 40 NSC (cm)

NSC TB

10 1 2 3 4 0,50 0,50 0,55 0,55

Ftính (A x B) = 0,82ns

0,1 0,49 0,47 0,49 0,53 0,49 Nồng độ NAA (mg/l) 0,3 0,51 0,51 0,62 0,55 0,55 0,2 0,50 0,52 0,53 0,56 0,53 TB

20 0,55 0,55 0,60 0,59

Ftính (A x B) = 0,73ns

CV = 10,25% Ftính (A) = 3,01ns Ftính (B) = 2,34ns 0,55 1 0,53 2 0,56 3 0,55 4 0,55 0,56 0,54 0,65 0,61 0,59 0,55 0,58 0,60 0,60 0,58 TB

Nồng độ BA (mg/l)

30

CV = 8,83% Ftính (A) = 2,42ns Ftính (B) = 2,25ns 0,68 1 0,65 2 0,70 3 0,67 4 0,68 0,63 0,64 0,69 0,65 0,65 0,70 0,67 0,70 0,67 0,78 0,72 0,71 0,71 0,73 TB

40 CV = 13,91% Ftính (A) = 1,97ns Ftính (B) = 0,26ns Ftính (A x B) = 0,26ns 1 2 3 4 0,82 0,80 0,82 0,83

0,79 0,82 0,83 0,90 0,84 TB 0,74 0,76 0,78 0,77 0,76 0,92 0,83 0,84 0,82 0,85

CV = 14,48% Ftính (A) = 1,91ns Ftính (B) = 0,08ns Ftính (A x B) = 0,43ns

31

Ghi chú: (ns): không có ý nghĩa

Bảng 3.1b Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến chiều cao chồi giai đoạn 50 – 90 NSC (cm)

Nồng độ NAA (mg/l) NSC TB

50 0,91 0,87 0,89 0,90 1 2 3 4

0,1 0,94 0,89 0,95 0,95 0,93 0,2 0,97 0,89 0,87 0,86 0,90 0,3 0,81 0,84 0,86 0,88 0,85 TB

60 CV = 14,37% Ftính (A) = 1,36ns Ftính (B) = 0,11ns Ftính (A x B) = 0,31ns 1 2 3 4 1,03 0,98 1,05 1,02

1,01 0,97 1,05 1,06 1,03 1,14 1,03 1,07 0,94 1,04 0,95 0,92 1,02 1,05 0,98 TB

70 CV = 11,77% Ftính (A) = 0,79ns Ftính (B) = 0,58ns Ftính (A x B) = 0,97ns 1 2 3 4 1,14 1,11 1,10 1,11

1,07 1,09 1,09 1,17 1,11 1,22 1,15 1,14 1,04 1,14 1,12 1,08 1,08 1,13 1,10 TB Nồng độ BA (mg/l)

80 CV = 14,53% Ftính (A) = 0,16ns Ftính (B) = 0,08ns Ftính (A x B) = 0,40ns 1 2 3 4 1,22 1,24 1,19 1,22

1,13 1,28 1,21 1,28 1,23 1,32 1,23 1,19 1,14 1,22 TB 1,20 1,20 1,17 1,24 1,20

90 CV = 13,30% Ftính (A) = 0,08ns Ftính (B) = 0,12ns Ftính (A x B) = 0,61ns 1 2 3 4 1,34 1,36 1,27 1,35

TB 1,30 1,31 1,28 1,38 1,32 1,40 1,34 1,22 1,25 1,30 1,31 1,43 1,32 1,41 1,37

CV = 10,26% Ftính (A) = 0,79ns Ftính (B) = 0,75ns Ftính (A x B) = 0,63ns

32

Ghi chú: (ns): không có ý nghĩa

Ở giai đoạn 50 – 90 NSC, chiều cao chồi tiếp tục tăng cao. Tuy nhiên sự khác biệt

không có ý nghĩa về mặt thống kê.

Điều này cho thấy, khi thay đổi các mức nồng độ, sự tác động của BA kết hợp NAA

đến chiều cao chồi là không có ý nghĩa.

Bảng 3.2a Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến số chồi giai đoạn 30 – 60 NSC (chồi)

NSC TB

30 1 2 3 4

0,1 3,66abc 3,19bc 2,96c 4,29a 3,52 Nồng độ NAA (mg/l) 0,3 3,47abc 4,17ab 4,00abc 4,17ab 3,95 3,59B 3,53B 3,76AB 4,14A TB

40 0,2 3,65abc 3,25abc 4,33a 3,96abc 3,80 CV = 11,03% Ftính (A) = 3,28ns Ftính (B) = 3,84* Ftính (A x B) = 3,85** 1 2 3 4 5,64 5,52 6,18 7,23

6,43 5,96 5,32 6,91 6,16 TB 4,12 4,82 5,56 6,66 5,29 6,36 5,78 7,67 8,14 6,99

Nồng độ BA (mg/l)

50 CV = 27,19% Ftính (A) = 3,11ns Ftính (B) = 1,97ns Ftính (A x B) = 0,54ns 1 2 3 4

8,02 6,59 6,49 7,98 7,27 TB 5,06 5,68 6,33 7,07 6,04 7,41 6,50 9,18 9,13 8,06 6,83 6,26 7,33 8,06

60 CV = 28,28% Ftính (A) = 3,07ns Ftính (B) = 1,30ns Ftính (A x B) = 0,54ns 1 2 3 4

8,76 7,79 6,99 9,55 8,27AB 9,97 7,51 10,52 10,53 9,64A 8,05 7,17 8,55 9,17 TB

5,42 6,19 8,13 7,42 6,79B CV = 29,60% Ftính (A) = 4,10* Ftính (B) = 1,08ns Ftính (A x B) = 0,67ns

33

Ghi chú: Các giá trị không cùng mẫu tự theo sau có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ((**): rất có ý nghĩa; (*): có ý nghĩa; (ns): không có ý nghĩa)

Theo Nguyễn Văn Uyển và ctv, (1993): tỷ lệ auxin/cytokinin > 1 sẽ kích thích ra

rễ, auxin/cytokinin < 1 sẽ kích thích hình thành chồi, auxin/cytokinin = 1 sẽ kích thích

hình thành mô sẹo. Trong thí nghiệm sử dụng auxin (NAA)/cytokinin (BA) đều có tỷ lệ

< 1 sẽ kích thích sự tạo chồi của lan Cattleya.

Kết quả về số chồi được thể hiện ở bảng 3.2a cho thấy:

Giai đoạn 10 – 20 NSC, số chồi chưa hình thành do thời gian ngắn.

Giai đoạn 30 NSC cho thấy ở yếu tố nồng độ BA, với 4 mg/l cho số chồi cao nhất

(4,14 chồi) tuy không khác biệt với nồng độ 3 mg/l (3,76 chồi) nhưng có ý nghĩa về mặt

thống kê so với các nồng độ khác. Khi thay đổi nồng độ NAA, số chồi không có ý nghĩa

về mặt thống kê. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các yếu tố khi kết hợp BA và NAA rất có

ý nghĩa trong thống kê. Trong đó, số chồi cao nhất ở nồng độ (0,2 mg NAA + 3 mg BA)/l

đạt 4,33 chồi, rất có ý nghĩa thống kê so với các nồng độ (0,1 mg NAA + 2 mg BA)/l đạt

3,19 chồi và (0,1 mg NAA + 3 mg BA)/l đạt 2,96 chồi nhưng không khác biệt so với các

nồng độ còn lại.

Giai đoạn 40 – 50 NSC, số chồi có tăng nhưng không có sự khác biệt giữa các

nghiệm thức, dao động từ 4,12 – 8,14 chồi (40 NSC) và 5,06 – 9,18 chồi (50 NSC).

Qua kết quả phân tích thống kê cho thấy ở giai đoạn 60 NSC, ở các mức NAA

khác nhau có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức. Trong đó, bổ sung 0,3 mg/l

cho số chồi cao nhất đạt 9,64 chồi tuy không khác biệt so với nghiệm thức bổ sung 0,1

mg/l đạt 8,27 chồi nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức bổ sung 0,2

34

mg/l đạt 6,79 chồi.

Bảng 3.2b Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến số chồi giai đoạn 70 – 90 NSC (chồi)

NSC TB

70 1 2 3 4 9,30B 8,80B 11,00A 11,27A

TB 0,1 9,66bcd 9,06bcd 9,60bcd 13,97a 10,57 Nồng độ NAA (mg/l) 0,3 10,69bc 7,71cd 11,89ab 10,77bc 10,27 0,2 7,54d 9,63bcd 11,53ab 9,08bcd 9,45

80

12,07cde 10,84de 10,53de 17,28a 12,68A CV = 11,76% Ftính (A) = 2,88ns Ftính (B) = 9,63** Ftính (A x B) = 7,01** 11,57B 1 10,63B 2 13,27A 3 13,83A 4 13,00bcd 11,22cde 14,05bc 13,83bc 13,03A TB Nồng độ BA (mg/l)

90 9,64e 9,82e 15,24ab 10,38de 11,27B CV = 9,21% Ftính (A) = 8,04** Ftính (B) = 15,44** Ftính (A x B) = 13,94** 1 2 3 4 13,09B 11,55C 13,81AB 14,58A

TB 17,29ab 11,47ef 14,53cd 14,21cd 14,38A 9,89f 10,54ef 16,11bc 10,51ef 11,76B 12,10ef 12,63de 10,78ef 19,03a 13,64A

CV = 6,62% Ftính (A) = 28,28** Ftính (B) = 19,55** Ftính (A x B) = 44,20**

Ghi chú: Các giá trị không cùng mẫu tự theo sau có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ((**): rất có ý nghĩa; (ns): không có ý nghĩa)

Giai đoạn 70 NSC cho thấy, ở yếu tố nồng độ BA, khi bổ sung 3 mg/l và 4 mg/l

cho số chồi cao nhất (11,00 chồi và 11,27 chồi) rất có ý nghĩa thống kê so với các nồng

độ còn lại. Sự kết hợp của (0,1 mg NAA + 4 mg BA)/lít cho số chồi cao nhất (13,97 chồi)

tuy không khác biệt nồng độ (0,2 mg NAA + 3 mg BA)/lít (11,53 chồi) và (0,3 mg NAA

+ 3 mg BA)/lít (11,89 chồi) nhưng khác biệt rất có ý về mặt nghĩa thống kê so với các

35

nghiệm thức còn lại.

Ở giai đoạn 80 NSC, đối với nồng độ chất điều hòa sinh trưởng NAA, khi bổ sung

0,3 mg/l cho số chồi cao nhất (13,03 chồi) tuy không khác biệt so với nghiệm thức bổ sung

0,1 mg/l (12,68 chồi) nhưng khác biệt rất có ý nghĩa so với nghiệm thức bổ sung 0,2 mg/l

(11,27 chồi). Khi thay đổi các mức nồng độ BA, nghiệm thức bổ sung 3 mg/l và 4 mg/l

cho số chồi cao nhất (13,27 chồi và 13,83 chồi) khác biệt rất có ý nghĩa so với các nồng

độ còn lại. Sự kết hợp của (0,1 mg NAA + 4 mg BA)/lít cho số chồi cao nhất (17,28 chồi)

tuy không khác biệt nồng độ (0,2 mg NAA + 3 mg BA)/lít (15,24 chồi) nhưng khác biệt

rất có ý nghĩa thống kê so với các các nghiệm thức còn lại.

Qua kết quả phân tích thống kê cho thấy ở giai đoạn 90 NSC, ở yếu tố nồng độ

NAA, khi bổ sung 0,3 mg/l cho số chồi cao nhất (14,38 chồi) tuy không khác biệt so với

nghiệm thức bổ sung 0,1 mg/l (13,64 chồi) nhưng khác biệt rất có ý nghĩa so với nghiệm

thức bổ sung 0,2 mg/l (11,76 chồi). Đối với nồng độ chất điều hòa sinh trưởng BA, bổ sung

4 mg/l cho số chồi cao nhất (14,58 chồi) tuy không khác biệt so với nghiệm thức bổ sung

3 mg/l (13,81 chồi) nhưng khác biệt rất có ý nghĩa so với các nồng độ còn lại. Khi kết

hợp (0,1 mg NAA + 4 mg BA)/lít cho số chồi cao nhất (19,03 chồi) tuy không khác biệt

so với nghiệm thức bổ sung (0,3 mg NAA + 1 mg BA)/lít (17,29 chồi) nhưng rất có ý

nghĩa thống kê so với các nồng độ còn lại.

Như vậy, môi trường thích hợp để nhân nhanh chồi là môi trường có bổ sung 0,1

36

mg/l NAA + 4 mg/l BA.

Bảng 3.3 Ảnh hưởng của nồng độ BA và NAA đến đường kính (cm) và khối lượng (g) cụm chồi giai đoạn 90 NSC

TB Chỉ tiêu

1 2 3 4 Đường kính (cm) 1,08C 1,25B 1,24B 1,37A Nồng độ NAA (mg/l) 0,3 1,42ab 1,57a 1,40ab 1,56a 1,49A 0,2 0,97ef 1,17cde 1,32bc 1,20bcd 1,17B 0,1 0,86f 1,01def 1,00def 1,35abc 1,06C TB

Nồng độ BA (mg/l)

CV = 7,31% Ftính (A) = 72,97** Ftính (B) = 15,31** Ftính (A x B) = 5,67** 1 2 3 4 Khối lượng (g) 1,02AB 0,95B 0,96B 1,06A 0,85cde 0,69e 1,01bc 0,98bcd 0,88B 0,70e 1,02bc 0,83cde 0,77de 0,83B 1,51a 1,15b 1,04bc 1,44a 1,28A TB

CV = 9,12% Ftính (A) = 88,45** Ftính (B) = 3,17* Ftính (A x B) = 14,93**

Ghi chú: Các giá trị không cùng mẫu tự theo sau có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ((**): rất có ý nghĩa; (*): có ý nghĩa)

Qua phân tích thống kê về đường kính và khối lượng cụm chồi được thể hiện ở

bảng 3.3 cho thấy:

Khi bổ sung 0,3 mg NAA trên lít vào môi trường MS cho đường kính và khối lượng

lớn nhất (1,49 cm và 1,28 g) rất có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó ở yếu tố nồng độ BA, bổ

sung 4 mg/l vào môi trường cho đường kính cụm chồi lớn nhất (1,37 cm) rất có ý nghĩa

thống kê. Đồng thời về khối lượng, việc bổ sung 4 mg BA trên lít vào môi trường đạt kết

quả cao nhất (1,06 g) tuy không khác biệt so với việc bổ sung 1 mg BA trên lít (1,02 g)

nhưng có ý nghĩa về mặt thống kê. Đường kính cụm chồi đạt kết quả tốt nhất khi kết hợp

(0,3 mg NAA + 2 mg BA)/lít (1,57 cm), rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Sự kết hợp của

(0,3 mg NAA + 1 mg BA)/lít cho kết quả khối lượng cao nhất (1,51 g), rất có ý nghĩa về

mặt thống kê.

Điều này cho thấy, sự kết hợp BA và NAA tác động đến đường kính và khối lượng

37

cụm chồi là rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Sự kết hợp của (0,3 mg NAA + 2 mg BA)/lít

cho kết quả tốt nhất về đường kính cụm chồi và khối lượng cụm chồi đạt cao nhất khi kết

hợp (0,3 mg NAA + 1 mg BA)/lít.

Qua thí nghiệm cho thấy, môi trường thích hợp để nhân nhanh chồi lan Cattleya là

môi trường có bổ sung 0,1 mg/l NAA + 4 mg/l BA.

3.2 Ảnh hưởng của dịch chiết khoai tây, cà rốt và nước dừa đến khả năng sinh

trưởng của lan Cattleya

Bảng 3.4a Ảnh hưởng của dịch chiết khoai tây, cà rốt và nước dừa đến chiều cao chồi giai đoạn 10 – 40 NSC (cm)

Nồng độ (%) NSC TB

10 Khoai tây Cà rốt Nước dừa TB 10 0,36 0,36 0,41 0,38 30 0,36 0,35 0,38 0,36

20 0,54 0,51 0,56 0,53 0,45 0,43 0,52 0,47

Loại dịch chiết

30 0,79 0,69 0,83 0,77A 0,58 0,55 0,64 0,59B

40 20 0,35B 0,34 0,36B 0,36 0,41A 0,45 0,38 CV = 11,04% Ftính (A) = 0,53ns Ftính (B) = 5,88* Ftính (A x B) = 0,87ns 0,40 0,46B Khoai tây 0,49 0,48B Cà rốt 0,63 0,57A Nước dừa 0,51 TB CV = 11,07% Ftính (A) = 3,28ns Ftính (B) = 9,70** Ftính (A x B) = 2,87ns 0,61B 0,48 Khoai tây 0,62B 0,63 Cà rốt 0,77A 0,84 Nước dừa 0,65AB TB CV = 15,34% Ftính (A) = 7,38** Ftính (B) = 6,38** Ftính (A x B) = 2,45ns 0,54 Khoai tây 0,69 Cà rốt 0,90 Nước dừa 0,71AB TB 0,67B 0,68B 0,86A 0,86 0,74 0,96 0,85A 0,62 0,61 0,72 0,65B

CV = 16,44% Ftính (A) = 6,45** Ftính (B) = 7,02** Ftính (A x B) = 1,60ns

38

Ghi chú: Các giá trị không cùng mẫu tự theo sau có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ((**): rất có ý nghĩa; (*): có ý nghĩa; (ns): không có ý nghĩa)

Dịch chiết khoai tây được dùng phổ biến trong nuôi cấy mô. Đồng thời nhằm thử

nghiệm một số loại dịch chiết khác đến sinh trưởng lan Cattleya nên đã tiến hành thêm

các đối tượng phổ biến ở Việt Nam là cà rốt và nước dừa.Trong các dịch chiết đó có hàm

lượng đạm cao, là nguồn thực phẩm có giá trị cung cấp protein, khoáng và nhiều loại sinh

tố khác nhau.

Kết quả chiều cao khi bổ sung các dịch chiết này vào môi trường nuôi cấy ở bảng

3.4a cho thấy:

Giai đoạn 10 – 20 NSC, ở yếu tố loại dịch chiết, nước dừa cho kết quả tốt nhất về

chiều cao, có ý nghĩa về mặt thống kê, lần lượt là 0,41 cm (10 NSC) và 0,57 cm (20 NSC)

nhưng ở các mức nồng độ khác nhau, sự khác biệt về chiều cao chồi là không có ý nghĩa

về mặt thống kê.

Giai đoạn 30 NSC, khi thay đổi các mức nồng độ dịch chiết, sử dụng 10% dịch

chiết cho kết quả tốt nhất về chiều cao (0,77 cm) tuy không khác biệt so với nghiệm thức

bổ sung 20% dịch chiết (0,65 cm) nhưng khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với

nghiệm thức bổ sung 30% dịch chiết (0,59 cm). Đối với loại dịch chiết, nước dừa cho kết

quả tốt nhất về chiều cao (0,77 cm), rất có ý nghĩa về mặt thống kê.

Đến giai đoạn 40 NSC, ở yếu tố nồng độ dịch chiết, khi sử dụng 10% dịch chiết

cho kết quả tốt nhất về chiều cao (0,85 cm) tuy không khác biệt so với nghiệm thức bổ

sung 20% dịch chiết (0,71 cm) nhưng rất có ý nghĩa về mặt thống kê so với nghiệm thức

bổ sung 30% dịch chiết (0,65 cm). Khi thay đổi loại dịch chiết, nước dừa cho kết quả tốt

39

nhất về chiều cao (0,86 cm), rất có ý nghĩa về mặt thống kê.

Bảng 3.4b Ảnh hưởng của dịch chiết khoai tây, cà rốt và nước dừa đến chiều cao chồi giai đoạn 50 – 90 NSC (cm)

Nồng độ (%) NSC TB

50 20 0,55 0,77 1,09 0,80B 30 0,66 0,71 0,87 0,75B Khoai tây Cà rốt Nước dừa TB 10 0,97 0,88 1,10 0,98A

60 0,70 0,82 1,10 0,87B 1,11 0,95 1,31 1,12A

70 Loại dịch chiết 1,19 1,03 1,36 1,19A 0,79 0,86 1,21 0,95B

80 1,02B 1,05B 1,51A 1,37 1,21 1,63 1,41A 0,86 0,88 1,37 1,04B

90 1,12B 1,13B 1,64A 1,42 1,31 1,78 1,51A 0,97 0,92 1,47 1,12B

0,73B 0,79B 1,02A CV = 17,76% Ftính (A) = 6,01* Ftính (B) = 9,78** Ftính (A x B) = 1,17ns 0,81B 0,63 Khoai tây 0,88B 0,86 Cà rốt 1,24A 1,30 Nước dừa 0,93B TB CV = 19,80% Ftính (A) = 4,01* Ftính (B) = 12,78** Ftính (A x B) = 1,91ns 0,89B 0,70 Khoai tây 0,94B 0,94 Cà rốt 1,33A 1,42 Nước dừa 1,02B TB CV = 15,59% Ftính (A) = 4,94* Ftính (B) = 18,90** Ftính (A x B) = 2,29ns 0,84 Khoai tây 1,07 Cà rốt 1,53 Nước dừa 1,15B TB CV = 11,39% Ftính (A) = 17,35** Ftính (B) = 36,54** Ftính (A x B) =2,41ns 0,96 Khoai tây 1,15 Cà rốt 1,66 Nước dừa 1,26B TB CV = 13,29% Ftính (A) = 11,63** Ftính (B) = 26,80** Ftính (A x B) = 0,92ns

40

Ghi chú: Các giá trị không cùng mẫu tự theo sau có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ((**): rất có ý nghĩa; (*): có ý nghĩa; (ns): không có ý nghĩa)

Giai đoạn 50 NSC, ở yếu tố nồng độ, sử dụng 10% dịch chiết cho kết quả tốt nhất

về chiều cao (0,98 cm), có ý nghĩa về mặt thống kê. Trong khi đó ở yếu tố loại dịch chiết,

nước dừa cho kết quả tốt nhất về chiều cao (1,02 cm), rất có ý nghĩa về mặt thống kê.

Đến giai đoạn 60 NSC, khi thay đổi nồng độ dịch chiết, sử dụng 10% dịch chiết

cho kết quả tốt nhất về chiều cao (1,12 cm), có ý nghĩa về mặt thống kê. Ở yếu tố loại

dịch chiết, nước dừa cho kết quả tốt nhất về chiều cao (1,24 cm), rất có ý nghĩa về mặt

thống kê.

Ở giai đoạn 70 NSC, khi thay đổi mức nồng độ, sử dụng 10% dịch chiết cho kết

quả tốt nhất về chiều cao (1,19 cm), có ý nghĩa về mặt thống kê. Trong khi thay đổi loại

dịch chiết, nước dừa cho kết quả tốt nhất về chiều cao (1,33 cm), rất có ý nghĩa về mặt

thống kê.

Giai đoạn 80 NSC, ở yếu tố nồng độ, sử dụng 10% dịch chiết cho kết quả tốt nhất

về chiều cao (1,41 cm), rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Đối với yếu tố loại dịch chiết,

nước dừa cho kết quả tốt nhất về chiều cao (1,51 cm), rất có ý nghĩa về mặt thống kê.

Sự sinh trưởng của chiều cao chồi tiếp tục gia tăng ở giai đoạn ở giai đoạn 90 NSC,

đối với yếu tố nồng độ, sử dụng 10% dịch chiết cho kết quả tốt nhất về chiều cao (1,51

cm), rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Trong khi đó ở yếu tố loại dịch chiết, nước dừa cho

kết quả tốt nhất về chiều cao (1,64 cm), rất có ý nghĩa về mặt thống kê.

Kết quả cho thấy, sự tác động đến chiều cao rất rõ rệt ở 10% dịch chiết. Bên cạnh

đó, nước dừa cũng ảnh hưởng đến chiều cao rất mạnh mẽ. Tuy nhiên, sự tương tác của

nồng độ dịch chiết và loại dịch chiết đối với chiều cao chồi là không có ý nghĩa về mặt

41

thống kê.

Bảng 3.5a Ảnh hưởng của dịch chiết khoai tây, cà rốt và nước dừa đến số chồi giai đoạn 30 – 60 NSC (chồi)

Nồng độ (%) NSC TB

30 Khoai tây Cà rốt Nước dừa TB 10 2,38cd 2,86bc 2,70bc 2,65 30 1,72d 1,98cd 3,57ab 2,42

40 1,94ef 2,77de 4,92b 3,21 2,64de 4,34b 4,00bc 3,66

Loại chất hữu cơ

50 20 1,66C 0,86e 2,47B 2,57cd 3,43A 4,02a 2,48 CV = 14,35% Ftính (A) = 0,92ns Ftính (B) = 54,22** Ftính (A x B) = 13,73** 1,85C 0,97f Khoai tây 3,42B 3,15cd Cà rốt 4,97A 5,99a Nước dừa 3,37 TB CV = 12,92% Ftính (A) = 2,46ns Ftính (B) = 112,66** Ftính (A x B) = 17,08** 1,20f Khoai tây 3,98cd Cà rốt 8,49a Nước dừa 4,56A TB 3,27cde 4,77bc 4,44bcd 4,16AB 2,12ef 2,97de 5,73b 3,60B 2,19C 3,91B 6,22A

60 3,42de 5,37bc 5,36bc 4,72AB 2,20ef 3,26de 7,02b 4,16B

CV = 14,81% Ftính (A) = 5,57* Ftính (B) = 99,30** Ftính (A x B) = 22,21* 2,34C 1,39f Khoai tây 4,38B 4,52cd Cà rốt 7,55A 10,27a Nước dừa 5,39A TB CV = 15,71% Ftính (A) = 6,13** Ftính (B) = 111,20** Ftính (A x B) = 19,57**

Ghi chú: Các giá trị không cùng mẫu tự theo sau có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ((**): rất có ý nghĩa; (*): có ý nghĩa; (ns): không có ý nghĩa)

Giai đoạn 10 – 20 NSC, số chồi chưa hình thành do thời gian ngắn.

Giai đoạn 30 NSC, ở yếu tố loại dịch chiết, nước dừa cho kết quả tốt nhất về số chồi

(3,43 chồi), rất có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó, nồng độ 20% nước dừa cho kết quả tốt

nhất về số chồi (4,02 chồi) tuy không khác biệt so với nghiệm thức bổ sung 30% nước dừa

42

(3,57 chồi) nhưng khác biệt rất có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại.

Đến giai đoạn 40 NSC, ở các loại dịch chiết, nước dừa cho kết quả tốt nhất về số

chồi (4,97 chồi), rất có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, nồng độ 20% nước dừa cho kết

quả tốt nhất về số chồi (5,99 chồi) rất có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại.

Ở giai đoạn 50 NSC, số chồi tiếp tục gia tăng. Khi thay đổi nồng độ dịch chiết,

nồng độ 20% cho kết quả tốt nhất về số chồi (4,56 chồi), có ý nghĩa thống kê. Ở yếu tố

loại dịch chiết, nước dừa cho kết quả tốt nhất về số chồi (6,22 chồi), rất có ý nghĩa thống

kê. Trong khi đó, nồng độ 20% nước dừa cho kết quả tốt nhất về số chồi (8,49 chồi) rất

có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại.

Kết quả phân tích thống kê ở giai đoạn 60 NSC, đối với nồng độ dịch chiết, nồng

độ 20% cho kết quả tốt nhất về số chồi (5,39 chồi), rất có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó,

ở yếu tố loại dịch chiết, nước dừa cho kết quả tốt nhất về số chồi (7,55 chồi), rất có ý

nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, nồng độ 20% nước dừa cho kết quả tốt nhất về số chồi

(10,27 chồi) rất có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại.

Kết quả chiều cao khi bổ sung các dịch chiết vào môi trường nuôi cấy ở bảng 3.5b

cho thấy:

Giai đoạn 70 NSC, khi thay đổi nồng độ dịch chiết, nồng độ 20% cho kết quả tốt nhất

về số chồi (6,52 chồi), rất có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, ở yếu tố loại dịch chiết, nước

dừa cho kết quả tốt nhất về số chồi (8,69 chồi), rất có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó, nồng

độ 20% nước dừa cho kết quả tốt nhất về số chồi (12,18 chồi) rất có ý nghĩa thống kê so với

các nghiệm thức còn lại.

Đến giai đoạn 80 NSC, ở yếu tố nồng độ dịch chiết, nồng độ 20% cho kết quả tốt

nhất về số chồi (7,19 chồi), rất có ý nghĩa thống kê. Đối với yếu tố loại dịch chiết, nước

dừa cho kết quả tốt nhất về số chồi (9,66 chồi), rất có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó,

nồng độ 20% nước dừa cho kết quả tốt nhất về số chồi (13,22 chồi) rất có ý nghĩa thống

43

kê so với các nghiệm thức còn lại.

Bảng 3.5b Ảnh hưởng của dịch chiết khoai tây, cà rốt và nước dừa đến số chồi giai đoạn 70 – 90 NSC (chồi)

Nồng độ (%) TB NSC

70 Khoai tây Cà rốt Nước dừa TB 2,56C 5,29B 8,69A 10 3,72c 6,33b 6,44b 5,50B 30 2,55cd 3,56c 7,45b 4,52B

80 2,73cd 3,94cd 7,80b 4,82B 2,95C 5,64B 9,66A 4,20c 6,57b 7,98b 6,25A Loại chất hữu cơ

90 3,19C 6,18B 10,02A 2,87cd 4,03cd 7,89b 4,93C 4,55c 7,04b 8,11b 6,57B

20 1,40d 5,98b 12,18a 6,52A CV = 13,18% Ftính (A) = 17,10** Ftính (B) = 160,98** Ftính (A x B) = 28,46** 1,93d Khoai tây 6,41b Cà rốt 13,22a Nước dừa 7,19A TB CV = 14,75% Ftính (A) = 15,80** Ftính (B) = 127,43** Ftính (A x B) = 16,23** 2,14d Khoai tây 7,47b Cà rốt 14,06a Nước dừa 7,89A TB CV = 13,08% Ftính (A) = 27,69** Ftính (B) = 147,66** Ftính (A x B) = 22,48**

Ghi chú: Các giá trị không cùng mẫu tự theo sau có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ((**): rất có ý nghĩa; (ns): không có ý nghĩa)

Qua phân tích kết quả thống kê ở giai đoạn 90 NSC, khi thay đổi yếu tố nồng độ

dịch chiết, nồng độ 20% cho kết quả tốt nhất về số chồi (7,89 chồi), rất có ý nghĩa thống

kê. Bên cạnh đó ở yếu tố loại dịch chiết, nước dừa cho kết quả tốt nhất về số chồi (10,02

chồi), rất có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó, nồng độ 20% nước dừa cho kết quả tốt nhất

về số chồi (14,06 chồi), rất có ý nghĩa thống kê so với các nồng độ còn lại.

Với nồng độ thích hợp, việc bổ sung dịch chiết vào môi trường tạo điều kiện cho

lan Cattleya sinh trưởng tốt hơn. Kết quả cho thấy, nồng độ 20% nước dừa cho số chồi

44

cao nhất.

Bảng 3.6 Ảnh hưởng của dịch chiết khoai tây, cà rốt và nước dừa đến đường kính (cm) và

khối lượng (g) cụm chồi giai đoạn 90 NSC

Nồng độ (%) NSC TB

Khoai tây Cà rốt Nước dừa TB 10 0,91 1,08 1,31 1,10 20 0,56 0,98 1,56 1,03 30 0,60 0,75 1,13 0,82 0,69B 0,94B 1,34A Đường kính (cm)

Loại chất hữu cơ

0,23c 0,44b 0,54b 0,40A 0,10c 0,17c 0,46b 0,24B Khối lượng (g)

CV = 24,02% Ftính (A) = 3,26ns Ftính (B) = 17,10** Ftính (A x B) = 1,35ns 0,14C 0,10c Khoai tây 0,29B 0,26c Cà rốt 0,59A 0,77a Nước dừa 0,38A TB CV = 19,76% Ftính (A) = 14,31** Ftính (B) = 100,75** Ftính (A x B) = 9,41**

Ghi chú: Các giá trị không cùng mẫu tự theo sau có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ((**): rất có ý nghĩa; (ns): không có ý nghĩa) Qua phân tích thống kê về đường kính và khối lượng cụm chồi được thể hiện ở

bảng 3.6 cho thấy:

Về đường kính: khi thay đổi loại dịch chiết, nước dừa cho đường kính lớn nhất

(1,34 cm), rất có ý nghĩa thống kê so với các nồng độ còn lại.

Về khối lượng: đối với yếu tố nồng độ dịch chiết, nồng độ 10% và 20% cho kết

quả khối lượng tốt nhất (0,40 g và 0,38 g) rất có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, ở yếu tố

loại dịch chiết, nước dừa cho kết quả khối lượng lớn nhất (0,59 g), rất có ý nghĩa thống

kê. Trong khi đó, nồng độ nước dừa 20% cho khối lượng lớn nhất (0,77 g), rất có ý nghĩa

thống kê so với các nghiệm thức còn lại.

Như vậy, nước dừa tác động mạnh mẽ đến đường kính cụm chồi lan Cattleya. Đồng

thời, sự tương tác giữa nồng độ dịch chiết và loại dịch chiết đối với khối lượng cụm chồi là

rất có ý nghĩa. Nồng độ nước dừa 20% cho kết quả khối lượng cụm chồi là tốt nhất.

Qua thí nghiệm cho thấy, nồng độ nước dừa 20% thích hợp nhất đến khả năng sinh

45

trưởng của lan Cattleya.

3.3 Ảnh hưởng của NAA lên sự tạo rễ của lan Cattleya

Đối với cây con hoàn chỉnh, trước khi mang ra vườn ươm yêu cầu cây phải đủ thân, lá

đòi hỏi phải cây phải có hệ rễ phát triển mạnh, đủ khả năng hút chất dinh dưỡng cho cây.

Theo Nguyễn Văn Uyển (1989), auxin là nhóm chất điều hòa sinh trưởng thường

được sử dụng trong nuôi cấy mô tế bào thực vật, có tác dụng kích thích sự phân chia tế bào

hình thành rễ. Trong thí nghiệm này, chất điều hòa sinh trưởng NAA được sử dụng ở các

nồng độ khác nhau để bổ sung vào môi trường MS nhằm đánh giá ảnh hưởng của môi

trường nuôi cấy kết hợp với nồng độ NAA thay đổi lên quá trình hình thành rễ lan Cattleya.

Bảng 3.7 Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến sự tạo rễ của Cattleya giai đoạn 20 – 80 NSC

(rễ/cây)

Ngày sau cấy NAA

(mg/l) 20 30

0 0,00 0,00

1 0,22 0,25

2 0,08 0,08

3 0,05 0,08

4 0,10 0,17

5 0,22 0,37

CV

Ftính 10,49% 1,27ns 14,20% 1,35ns 40 0,00b 0,71a 0,22ab 0,78a 0,64a 0,68a 15,59% 3,56* 50 0,31c 1,09b 0,63c 1,34ab 1,57a 1,65a 14,43% 33,94** 60 0,92c 1,51b 0,84c 2,14a 2,26a 2,23a 14,08% 23,93** 70 1,25c 1,67bc 1,37c 2,38ab 2,56ab 2,81a 18,85% 9,12** 80 1,62b 2,02ab 1,53b 2,95ab 3,13a 3,27a 22,40% 6,34**

Ghi chú: Các giá trị không cùng mẫu tự theo sau có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ((**): rất có ý nghĩa; (*): có ý nghĩa; (ns): không có ý nghĩa) Ở giai đoạn 20 – 40 NSC, số liệu được chuyển đổi theo công thức (x+0,5)1/2

Ở bảng 3.7 cho thấy:

Giai đoạn 10 NSC, rễ chưa hình thành do thời gian ngắn.

Ở giai đoạn 20 – 30 NSC, rễ bắt đầu hình thành nhưng sự khác biệt không có ý

46

nghĩa thống kê, dao động từ 0 – 0,22 rễ/cây (20 NSC) và từ 0 – 0,37 rễ/cây (30 NSC).

Đến giai đoạn 40 NSC, nồng độ 5 mg NAA trên lít cho số rễ cao nhất (0,68 rễ/cây),

khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nồng độ 0 mg NAA trên lít (0,00 rễ/cây) nhưng

không có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại.

Ở giai đoạn 50 NSC, nồng độ 5 mg NAA trên lít cho số rễ cao nhất (1,65 rễ/cây),

tuy không khác biệt so với nồng độ 3 mg và 4 mg NAA trên lít (1,34 rễ/cây và 1,57 rễ/cây)

nhưng khác biệt rất có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại. Đối với nghiệm

thức không bổ sung NAA, hầu như rễ chậm hình thành và bắt đầu hình thành ở 50 NSC

(0,31 rễ/cây).

Giai đoạn 60 NSC, nồng độ 4 mg NAA trên lít cho số rễ cao nhất (2,26 rễ/cây tuy

không khác biệt so với nồng độ 3 mg và 5 mg NAA trên lít (2,14 rễ/cây và 2,23 rễ/cây)

nhưng khác biệt rất có ý nghĩa thống kê so với các nồng độ còn lại.

Đến giai đoạn 70 NSC, nồng độ 5 mg NAA trên lít cho số rễ cao nhất (2,81 rễ/cây),

tuy không khác biệt so với nồng độ 3 mg và 4 mg NAA trên lít (2,38 rễ/cây và 2,56 rễ/cây)

nhưng khác biệt rất có ý nghĩa thống kê so với các nồng độ còn lại.

Số rễ tiếp tục gia tăng số lượng. Ở giai đoạn 80 NSC, nồng độ 5 mg NAA trên lít

cho số rễ cao nhất (3,27 rễ/cây), rất có ý nghĩa thống kê so với nồng độ 0 mg và 2 mg

NAA trên lít (1,62 rễ/cây và 1,53 rễ/cây) nhưng không có ý nghĩa thống kê so với các

nồng độ còn lại.

Qua đó cho thấy, nồng độ 5 mg NAA trên lít thích hợp cho sự tạo rễ lan Cattleya nhất.

Tốc độ ra rễ được trình bày trong bảng 3.8 cho thấy:

Giai đoạn 10 – 40 NSC, tốc độ ra rễ tăng giảm không đều. Sự khác biệt không có

ý nghĩa thống kê.

47

Đến giai đoạn 30 – 40 NSC, tốc độ ra rễ dao động từ 0,00 – 0,70 rễ/cây/10 ngày.

Bảng 3.8 Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến tốc độ ra rễ của Cattleya giai đoạn 10 – 80

NSC (rễ/cây/10 ngày)

Ngày sau cấy NAA

(mg/l) 10 – 20 20 – 30 30 – 40 40 – 50

0 0,00 0,00 0,00

1 0,22 0,03 0,46

2 0,08 0,00 0,13

3 0,05 0,03 0,70

4 5 0,10 0,22 0,07 0,15 0,47 0,32 0,31c 0,39c 0,42bc 0,56b 0,87a 0,96a 50 – 60 0,61ab 0,42bc 0,28c 0,80a 0,68ab 0,57ab 60 – 70 0,34ab 0,16b 0,53a 0,24b 0,30ab 0,50a 70 – 80 0,40a 0,38a 0,16b 0,60a 0,51a 0,45a

CV

Ftính 10,49% 1,27ns 6,89% 1,34ns 12,43% 4,48ns 10,67% 56,92** 19,87% 8,51** 26,83% 7,26** 19,61% 9,92**

Ghi chú: Các giá trị không cùng mẫu tự theo sau có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ((**): rất có ý nghĩa; (ns): không có ý nghĩa) Ở giai đoạn 10 – 20 NSC, 20 – 30 NSC và 30 – 40 NSC, số liệu được chuyển đổi theo công thức (x+0,5)1/2 Qua kết quả trắc nghiệm phân hạng ở giai đoạn 40 – 50 NSC, nồng độ 5 mg NAA

trên lít cho kết quả tốc độ ra rễ cao nhất (0,96 rễ/cây/10 ngày), tuy không khác biệt nồng

độ 4 mg NAA trên lít (0,87 rễ/cây/10 ngày) nhưng khác biệt rất có ý nghĩa so với các nồng

độ còn lại.

Giai đoạn 50 – 60 NSC, nồng độ 3 mg NAA trên lít cho kết quả tốc độ ra rễ cao nhất

(0,80 rễ/cây/10 ngày) rất có ý nghĩa so với nồng độ 1 mg và 2 mg NAA trên lít (0,42

rễ/cây/10 ngày và 0,28 rễ/cây/10 ngày) nhưng không khác biệt so với các nồng độ còn lại.

Ở giai đoạn 60 – 70 NSC, nồng độ 2 mg NAA trên lít cho kết quả tốc độ ra rễ cao

nhất (0,53 rễ/cây/10 ngày) rất có ý nghĩa so với nghiệm thức 1 mg và 3 mg NAA trên lít

(0,16 rễ/cây/10 ngày và 0,24 rễ/cây/10 ngày) nhưng không khác biệt so với các nồng độ

còn lại.

Qua kết quả phân tích thống kê ở giai đoạn 70 – 80 NSC, nồng độ 3 mg NAA trên

lít cho kết quả tốc độ ra rễ cao nhất (0,60 rễ/cây/10 ngày) rất có ý nghĩa so với nồng độ 2

48

mg NAA trên lít (0,16 rễ/cây/10 ngày) nhưng không khác biệt so với các nồng độ còn lại.

Kết quả cho thấy, nồng độ 3 mg NAA tác động mạnh mẽ nhất đến tốc độ ra rễ của

lan Cattleya.

Bảng 3.9 Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến chiều dài rễ của Cattleya giai đoạn 80 NSC (cm)

NAA (mg/l) 0 1 2 3 4 5

Chiều dài rễ 1,44ab 1,48ab 1,30bc 1,25bc 1,08c

1,67a CV = 7,21% Ftính = 13,06**

Ghi chú: Các giá trị không cùng mẫu tự theo sau có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ((**): rất có ý nghĩa)

Chiều dài rễ dài nhất ở nồng độ 0 mg NAA trên lít (1,67 cm) tuy không khác biệt

so với nghiệm thức bổ sung 1 mg và 2 mg NAA trên lít (1,48 cm và 1,44 cm) nhưng khác

biệt rất có ý nghĩa thống kê so với các nồng độ còn lại. Chiều dài rễ tuy dài nhất trong các

nghiệm thức nhưng số lượng rễ tạo thành ở nghiệm thức lại ít nhất (1,62 rễ/cây). Hệ rễ

chưa phát triển mạnh, không có khả năng hấp thu tốt các chất dinh dưỡng.

Đối với mức nồng độ 5 mg/l cho chiều dài rễ ngắn nhất (1,08 cm) nhưng số lượng

rễ đạt nhiều nhất (3,27 rễ/cây). Hệ rễ phát triển đầy đủ, có khả năng hấp thu tốt các chất

dinh dưỡng.

Qua đó cho thấy, nồng độ NAA tác động mạnh mẽ đến quá trình hình thành rễ lan

Cattleya, khi càng tăng nồng độ thì chiều dài rễ lan Cattleya càng giảm nhưng số lượng

rễ lại càng tăng, tạo nên hệ rễ phát triển đầy đủ. Đây là điều kiện thuận lợi cho cây sinh

trưởng và phát triển khi đem cây ra ngoài vườn ươm sau này.

Kết quả từ thí nghiệm cho thấy, nồng độ 5 mg NAA trên lít thích hợp nhất cho sự

49

tạo rễ của lan Cattleya.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu đạt được, có thể rút ra một số kết luận:

Về tác động của BA kết hợp NAA đến khả năng nhân chồi của lan Cattleya

Nồng độ (0,1 mg NAA + 4 mg BA)/lít cho số chồi cao nhất (19,03 chồi ở giai đoạn

90 NSC), rất có ý nghĩa về mặt thống kê. Trong khi đó, nồng độ (0,3 mg NAA + 2 mg

BA)/lít cho kết quả đường kính cao nhất (1,57 cm ở giai đoạn 90 NSC), rất có ý nghĩa về

mặt thống kê. Ngoài ra, sự kết hợp (0,3 mg NAA + 1 mg BA)/lít cho kết quả khối lượng

cao nhất (1,51 g ở giai đoạn 90 NSC), rất có ý nghĩa về mặt thống kê.

Về ảnh hưởng của dịch chiết đến khả năng sinh trưởng của lan Cattleya

Nồng độ nước dừa 20% cho kết quả tốt nhất về số chồi (14,06 chồi ở giai đoạn 90

NSC) rất có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại. Đồng thời, nồng độ nước

dừa 20% cho khối lượng lớn nhất (0,77 g ở giai đoạn 90 NSC), rất có ý nghĩa thống kê

so với các nghiệm thức còn lại.

Về ảnh hưởng của NAA đến khả năng tạo rễ lan Cattleya

Nồng độ 5 mg NAA trên lít cho số rễ cao nhất (3,27 rễ/cây ở giai đoạn 80 NSC).

Trong khi đó, nồng độ 3 mg NAA trên lít cho kết quả tốt nhất về tốc độ ra rễ (0,60

rễ/cây/10 ngày ở giai đoạn 70 – 80 NSC). Mặt khác, chiều dài rễ dài nhất ở nồng độ 0 mg

50

NAA trên lít (1,67 cm ở giai đoạn 80 NSC).

Đề nghị

Sử dụng môi trường MS + agar 8,5 g/l + than hoạt tính 0,5 g/l + đường 30 g/l có

bổ sung (0,1 mg NAA + 4 mg BA)/lít cho việc nhân chồi lan Cattleya.

Sử dụng môi trường MS + agar 8,5 g/l + than hoạt tính 0,5 g/l + đường 30 g/l có

bổ sung nước dừa với nồng độ 20% cho quá trình sinh trưởng lan Cattleya.

Sử dụng môi trường MS + agar 8,5 g/l + than hoạt tính 0,5 g/l + đường 30 g/l có

bổ sung 5 mg NAA trên lít cho sự tạo rễ lan Cattleya.

Tiếp tục nghiên cứu tìm kiếm môi trường thích hợp hơn cho sự sinh trưởng và phát

triển của lan Cattleya.

Nghiên cứu các loại giá thể thích hợp như xơ dừa, dương xỉ, rễ lục bình cho cây

51

để đem ra vườn ươm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bích Diệp, 2014. Thành tựu nghiên cứu khoa học nổi bật của Viện Sinh học nhiệt đới.

Truy cập từ

bat/1743-thanh-tuu-nghien-cuu-khoa-hoc-noi-bat-cua-vien-sinh-hoc-nhiet-doi

> ngày 05.10.2015.

2. Bùi Bá Bổng, 1995. Nhân giống cây bằng nuôi cấy mô. Sở khoa học công nghệ và môi

trường An Giang, 86 trang.

3. Daneshwar Puchooa, 2004. Comparison of Different Culture Media for the In Vitro

Culture of Dendrobium (Orchidaceae). International Journal of Agriculture and

Biology, trang 884 – 888.

4. Dương Công Kiên, 2002. Nuôi cấy mô thực vật. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Tp.

Hồ Chí Minh, 199 trang.

5. Guilherme Corigliano, 2012. Cattleya labiata var. rubra. Truy cập từ < http://www.fli

ckriver.com/photos/guilhermecorigliano/6662581137/> ngày 01.10.2015.

6. H. Khatun, M. M. Khatun, M. S. Biswas, M. R. Kabir và M. Al-amin, 2010. In vitro

growth and development of dendrobium hybrid orchid, trang 507 – 514.

7. Hà Thị Tuyết Phượng, 2005. Ứng dụng nuôi cấy mô trong nhân giống cây lan Cattleya

(Cattleya sp). Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.

8. Hoa Phạm, 2015. Lợi ích tuyệt vời của nước dừa. Truy cập từ

tuyet-voi-cua-nuoc-dua-tuoi.321.525702.htm> ngày 28.09.2015.

9. Huỳnh Văn Thới, 1996. Cẩm nang nuôi trồng và kinh doanh phong lan. Nhà xuất bản

52

trẻ 1996, 218 trang.

10. Kỹ thuật nhân giống lan căn bản và nâng cao, 2012. Truy cập từ

nuoitrong.com/ky-thuat-nhan-giong-lan-can-ban-va-nang-cao/> ngày 01.10.2015.

11. Lê Văn Tri, 1997. Các chế phẩm điều hòa sinh trưởng tăng năng suất cây trồng. Nhà

xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, trang 84.

12. Lê Vân, 2015. Những lợi ích bất ngờ của nước ép cà rốt. Truy cập từ < http://khoef.com

/kien-thuc/nhung-loi-ich-bat-ngo-cua-nuoc-ep-ca-rot.html> ngày 02.10.2015.

13. Lê Xuân Thám, n.d. Một số đóng góp của các nhà khoa học trong nghiên cứu và ứng

dụng công nghệ sinh học tại Lâm Đồng. Truy cập từ

/viVN/a/book/Pages/books/kyyeu30nam/MOTSODONGGOP.htm> ngày 04.10.2015.

14. Lưu Thị Vân Thư, 2006. Ảnh hưởng của một số chất điều hòa sinh trưởng thực vật

và phụ gia đến lan Cattleya nuôi cấy mô (in vitro). Luận văn tốt nghiệp, Trường

Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.

15. Nguyễn Đức Lượng, 2006. Công nghệ tế bào. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, 378 trang.

16. Nguyễn Thị Cúc, Nguyễn Văn Kết, Dương Tấn Nhật và Nguyễn Thị Kim Lý, 2013.

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số hợp chất hữu cơ lên quá trình sinh trưởng và

phát triển cây lan hài hồng (paphiopedilum delenatii) in vitro. Tạp chí sinh học

2014, trang 250 – 256.

17. Nguyễn Thị Sơn, Từ Bích Thủy, Đặng Thị Nhàn, Nguyễn Thị Lý Anh, Hoàng Thị

Nga và Nguyễn Quang Thạch, 2014. Nhân giống in vitro lan Dendrobium

officinale kimura et migo (thạch hộc thiết bè). Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014,

trang 1274 – 1282.

18. Nguyễn Văn Uyển, 1989. Các chất sinh trưởng trong nông nghiệp. Nhà xuất bản Tp.

Hồ Chí Minh, trang 50 – 60.

19. Nguyễn Văn Uyển, Đoàn Thị Ái Thuyền, Nguyễn Thị Quỳnh, Trần Văn Minh,

53

Nguyễn Đức Minh Hùng, 1993. Nhân giống chuối bằng phương pháp cấy mô,

Nuôi cấy mô thực vật phục vụ công tác chọn giống cây trồng. Nhà xuất bản Nông

nghiệp Hà Nội, 90 trang.

20. Những bức ảnh Đẹp Nhất Thế Giới về Lan Cattleya – The World’s Best Photos Of

Cattleya, 2012. Truy cập từ

3%ACnh+%E1%BA%A3nh+cattleya> ngày 08.10.2015.

21. Phạm Hữu Nguyên, 2007. Bài giảng Môn học cây rau. Trường Đại học Nông Lâm

TP.Hồ Chí Minh, 124 trang.

Brigatto Albino và Ricardo Araújo, 2002. Preservation of the brazilian orchid

22. Ricardo Tadeu de Faria, Débora Cristina Santiago, Dennis Panayotes Saridakis, Ulisses

Cattleya walkeriana Gardner using in vitro propagation. Crop Breeding and

Applied Biotechnology, trang 489 – 492.

23. Rogério Mamoru Suzuki, Vanessa de Almeida, Rosete Pescador và Wagner de Melo

Ferreira, 2010. Germinação e crescimento in vitro de Cattleya bicolor Lindley

(Orchidaceae), trang 731 – 742.

24. Trần Văn Minh, 2005. Giáo trình công nghệ sinh học thực vật. Viện sinh học nhiệt

đới, trang 1 – 172.

25. Trịnh Xuân Vũ, Lê Doãn Diên và Nguyễn Đình Huyên, 1976. Giáo trình sinh lý thực

vật. Nhà xuất bản nông thôn, trang 287 – 292.

26. Vũ Ngọc Lan và Nguyễn Thị Lý Anh, 2013. Nhân giống in vitro loài lan bản địa

Dendrobium nobile lindl. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, trang 917 - 925.

27. Vũ Văn Vụ, 1999. Sinh lý thực vật ứng dụng. Nhà xuất bản Giáo Dục, 148 trang.

28. Yaser Hassan Dewir và ctv, 2014. Micropropagation of Cattleya: Improved in vitro

rooting and acclimatization. Research Report Tissue Culture/Biotechnology, trang

54

89 – 93.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 Hình ảnh thí nghiệm

Hình 1.4 Mẫu cụm chồi lan Cattleya được sử dụng trong thí nghiệm

NT2

NT1

NT3

NT4

NT6

NT5

NT7

NT8

NT9

NT10

NT11

NT12

55

Hình 1.5 Các nghiệm thức ở thí nghiệm 1 giai đoạn 90 NSC

NT1

NT2

NT3

NT6

NT5

NT4

NT7

NT8

NT9

Hình 1.6 Các nghiệm thức ở thí nghiệm 2 giai đoạn 90 NSC

NT2

NT3

NT1

NT6

NT4

NT5

56

Hình 1.7 Các nghiệm thức ở thí nghiệm 3 giai đoạn 80 NSC

Hình 1.8 Cân trọng lượng cụm chồi tươi

57

Hình 1.9 Đo đường kính cụm chồi

Phụ lục 2 Kết quả xử lý thống kê

1. Thí nghiệm 1: khảo sát nồng độ BA và NAA đến khả năng nhân chồi của lan Cattleya

a. Chiều cao chồi

The GLM Procedure Dependent Variable: CCC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 0.05147500 0.00467955 1.63 0.1524 Error 24 0.06880000 0.00286667 Corrected Total 35 0.12027500 R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean 0.427978 10.24713 0.053541 0.522500 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.01726667 0.00863333 3.01 0.0681 B 3 0.02009722 0.00669907 2.34 0.0990 A*B 6 0.01411111 0.00235185 0.82 0.5651 Kết quả chiều cao chồi 20 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: CCC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 0.04080833 0.00370985 1.45 0.2135 Error 24 0.06126667 0.00255278 Corrected Total 35 0.10207500 R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean 0.399788 8.825331 0.050525 0.572500 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.01235000 0.00617500 2.42 0.1104 B 3 0.01723056 0.00574352 2.25 0.1084 A*B 6 0.01122778 0.00187130 0.73 0.6278 Kết quả chiều cao chồi 30 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: CCC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 0.05702222 0.00518384 0.57 0.8339

58

Kết quả chiều cao chồi 10 NSC

Error 24 0.21826667 0.00909444 Corrected Total 35 0.27528889 R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean 0.207136 13.91059 0.095365 0.685556 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.03575556 0.01787778 1.97 0.1620 B 3 0.00713333 0.00237778 0.26 0.8524 A*B 6 0.01413333 0.00235556 0.26 0.9506 Kết quả chiều cao chồi 40 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: CCC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 0.09292222 0.00844747 0.60 0.8066 Error 24 0.33533333 0.01397222 Corrected Total 35 0.42825556 R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean 0.216978 14.48383 0.118204 0.816111 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.05323889 0.02661944 1.91 0.1706 B 3 0.00330000 0.00110000 0.08 0.9709 A*B 6 0.03638333 0.00606389 0.43 0.8488 Kết quả chiều cao chồi 50 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: CCC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 0.08054167 0.00732197 0.44 0.9187 Error 24 0.39493333 0.01645556 Corrected Total 35 0.47547500 R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean 0.169392 14.37302 0.128279 0.892500 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.04481667 0.02240833 1.36 0.2753 B 3 0.00520833 0.00173611 0.11 0.9561 A*B 6 0.03051667 0.00508611 0.31 0.9260

59

The GLM Procedure

Dependent Variable: CCC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 0.13163056 0.01196641 0.83 0.6102 Error 24 0.34453333 0.01435556 Corrected Total 35 0.47616389 R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean 0.276440 11.76897 0.119815 1.018056 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.02268889 0.01134444 0.79 0.4652 B 3 0.02516389 0.00838796 0.58 0.6311 A*B 6 0.08377778 0.01396296 0.97 0.4647 Kết quả chiều cao chồi 70 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: CCC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 0.07696389 0.00699672 0.27 0.9869 Error 24 0.63033333 0.02626389 Corrected Total 35 0.70729722 R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean 0.108814 14.53103 0.162061 1.115278 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.00833889 0.00416944 0.16 0.8541 B 3 0.00603056 0.00201019 0.08 0.9721 A*B 6 0.06259444 0.01043241 0.40 0.8734 Kết quả chiều cao chồi 80 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: CCC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 0.10885556 0.00989596 0.38 0.9522 Error 24 0.62800000 0.02616667 Corrected Total 35 0.73685556 R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean

60

Kết quả chiều cao chồi 60 NSC

0.147730 13.30151 0.161761 1.216111 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.00402222 0.00201111 0.08 0.9262 B 3 0.00938889 0.00312963 0.12 0.9477 A*B 6 0.09544444 0.01590741 0.61 0.7215 Kết quả chiều cao chồi 90 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: CCC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 0.14149722 0.01286338 0.69 0.7344 Error 24 0.44700000 0.01862500 Corrected Total 35 0.58849722 R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean 0.240438 10.26330 0.136473 1.329722 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.02935556 0.01467778 0.79 0.4661 B 3 0.04167500 0.01389167 0.75 0.5353 A*B 6 0.07046667 0.01174444 0.63 0.7044 b. Số chồi

Ở giai đoạn 10 – 20 NSC số chồi chưa được hình thành do thời gian ngắn.

The GLM Procedure

Dependent Variable: SC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 7.07956667 0.64359697 3.74 0.0033 Error 24 4.12733333 0.17197222 Corrected Total 35 11.20690000 R-Square Coeff Var Root MSE SC Mean 0.631715 11.03402 0.414695 3.758333 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 1.12655000 0.56327500 3.28 0.0552 B 3 1.98010000 0.66003333 3.84 0.0224 A*B 6 3.97291667 0.66215278 3.85 0.0079

61

Kết quả số chồi 30 NSC

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 24 Error Mean Square 0.171972 Number of Means 2 3 4 Critical Range .4035 .4238 .4368 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 4.1378 9 4 B A 3.7644 9 3 B 3.5944 9 1 B 3.5367 9 2 + Trắc nghiệm phân hạng nồng độ NAA x nồng độ BA

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 24 Error Mean Square 0.171972 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Critical Range 0.947 0.988 1.015 1.035 1.050 1.062 1.073 1.081 1.089 1.095 1.100 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N AB A 4.3333 3 2 3 A 4.2867 3 1 4 B A 4.1667 3 3 2 B A 4.1667 3 3 4 B A C 4.0000 3 3 3 B A C 3.9600 3 2 4 B A C 3.6567 3 1 1 B A C 3.6533 3 2 1 B A C 3.4733 3 3 1

62

+ Trắc nghiệm phân hạng nồng độ BA

B A C 3.2500 3 2 2 B C 3.1933 3 1 2 C 2.9600 3 1 3 Kết quả số chồi 40 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: SC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 42.9534222 3.9048566 1.40 0.2364 Error 24 67.0116667 2.7921528 Corrected Total 35 109.9650889 R-Square Coeff Var Root MSE SC Mean 0.390610 27.19487 1.670974 6.144444 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 17.35933889 8.67966944 3.11 0.0630 B 3 16.50135556 5.50045185 1.97 0.1454 A*B 6 9.09272778 1.51545463 0.54 0.7705 Kết quả số chồi 50 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: SC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 53.7733222 4.8884838 1.21 0.3349 Error 24 97.2822667 4.0534278 Corrected Total 35 151.0555889 R-Square Coeff Var Root MSE SC Mean 0.355984 28.27907 2.013313 7.119444 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 24.87253889 12.43626944 3.07 0.0651 B 3 15.82547778 5.27515926 1.30 0.2969 A*B 6 13.07530556 2.17921759 0.54 0.7743 Kết quả số chồi 60 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: SC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 91.8270333 8.3479121 1.41 0.2333

63

Error 24 142.5322667 5.9388444 Corrected Total 35 234.3593000 R-Square Coeff Var Root MSE SC Mean 0.391822 29.60487 2.436974 8.231667 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 48.64986667 24.32493333 4.10 0.0295 B 3 19.30714444 6.43571481 1.08 0.3749 A*B 6 23.87002222 3.97833704 0.67 0.6748 +Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ NAA

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 24 Error Mean Square 5.938844 Number of Means 2 3 Critical Range 2.053 2.157 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N A A 9.6350 12 3 B A 8.2717 12 1 B 6.7883 12 2 Kết quả số chồi 70 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: SC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 108.0784889 9.8253172 6.97 <.0001 Error 24 33.8220000 1.4092500 Corrected Total 35 141.9004889 R-Square Coeff Var Root MSE SC Mean 0.761650 11.75882 1.187118 10.09556 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 8.11055556 4.05527778 2.88 0.0758 B 3 40.70613333 13.56871111 9.63 0.0002 A*B 6 59.26180000 9.87696667 7.01 0.0002

64

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 24 Error Mean Square 1.40925 Number of Means 2 3 4 Critical Range 1.565 1.633 1.677 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 11.2733 9 4 A 11.0067 9 3 B 9.3000 9 1 B 8.8022 9 2 + Trắc nghiệm phân hạng nồng độ NAA x nồng độ BA

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 24 Error Mean Square 1.40925 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Critical Range 2.711 2.828 2.905 2.962 3.006 3.041 3.070 3.095 3.116 3.134 3.150 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N AB A 13.9700 3 1 4 B A 11.8867 3 3 3 B A 11.5333 3 2 3 B C 10.7667 3 3 4 B C 10.6933 3 3 1 B C D 9.6633 3 1 1 B C D 9.6333 3 2 2 B C D 9.6000 3 1 3 B C D 9.0833 3 2 4

65

+ Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ BA

B C D 9.0600 3 1 2 C D 7.7133 3 3 2 D 7.5433 3 2 1 Kết quả số chồi 80 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: SC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 188.2659417 17.1150856 13.28 <.0001 Error 24 30.9393333 1.2891389 Corrected Total 35 219.2052750 R-Square Coeff Var Root MSE SC Mean 0.858857 9.211568 1.135403 12.32583 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 20.7204167 10.3602083 8.04 0.0021 B 3 59.7118306 19.9039435 15.44 <.0001 A*B 6 107.8336944 17.9722824 13.94 <.0001 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ NAA

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 24 Error Mean Square 1.289139 Number of Means 2 3 Critical Range 1.297 1.352 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N A A 13.0258 12 3 A 12.6800 12 1 B 11.2717 12 2 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ NAA

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

66

Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 24 Error Mean Square 1.289139 Number of Means 2 3 4 Critical Range 1.497 1.561 1.604 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 13.8333 9 4 A 13.2744 9 3 B 11.5700 9 1 B 10.6256 9 2 + Trắc nghiệm phân hạng nồng độ NAA x nồng độ BA

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 24 Error Mean Square 1.289139 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Critical Range 2.593 2.704 2.779 2.833 2.875 2.909 2.937 2.960 2.980 2.998 3.013 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N AB A 17.2833 3 1 4 B A 15.2433 3 2 3 B C 14.0467 3 3 3 B C 13.8333 3 3 4 B C D 13.0000 3 3 1 E C D 12.0667 3 1 1 E C D 11.2233 3 3 2 E D 10.8367 3 1 2 E D 10.5333 3 1 3 E D 10.3833 3 2 4 E 9.8167 3 2 2 E 9.6433 3 2 1

67

The GLM Procedure

Dependent Variable: SC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 292.9652889 26.6332081 34.58 <.0001 Error 24 18.4822667 0.7700944 Corrected Total 35 311.4475556 R-Square Coeff Var Root MSE SC Mean 0.940657 6.618581 0.877550 13.25889 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 43.5607722 21.7803861 28.28 <.0001 B 3 45.1761111 15.0587037 19.55 <.0001 A*B 6 204.2284056 34.0380676 44.20 <.0001 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ NAA

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 24 Error Mean Square 0.770094 Number of Means 2 3 Critical Range 1.002 1.045 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N A A 14.3775 12 3 A 13.6358 12 1 B 11.7633 12 2 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ BA

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 24 Error Mean Square 0.770094 Number of Means 2 3 4 Critical Range 1.157 1.207 1.240

68

Kết quả số chồi 90 NSC

Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 14.5844 9 4 B A 13.8100 9 3 B 13.0944 9 1 C 11.5467 9 2 + Trắc nghiệm phân hạng nồng độ NAA x nồng độ BA

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 24 Error Mean Square 0.770094 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Critical Range 2.004 2.090 2.148 2.190 2.222 2.248 2.270 2.288 2.303 2.317 2.329 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N AB A 19.0333 3 1 4 B A 17.2933 3 3 1 B C 16.1133 3 2 3 D C 14.5333 3 3 3 D C 14.2100 3 3 4 D E 12.6267 3 1 2 F E 12.1000 3 1 1 F E 11.4733 3 3 2 F E 10.7833 3 1 3 F E 10.5400 3 2 2 F E 10.5100 3 2 4 F 9.8900 3 2 1

69

c. Đường kính

The GLM Procedure

Dependent Variable: DK Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 1.84485556 0.16771414 20.54 <.0001 Error 24 0.19600000 0.00816667 Corrected Total 35 2.04085556 R-Square Coeff Var Root MSE DK Mean 0.903962 7.310800 0.090370 1.236111 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 1.19183889 0.59591944 72.97 <.0001 B 3 0.37512222 0.12504074 15.31 <.0001 A*B 6 0.27789444 0.04631574 5.67 0.0009 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ NAA

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for DK NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 24 Error Mean Square 0.008167 Number of Means 2 3 Critical Range .1032 .1076 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N A A 1.48583 12 3 B 1.16500 12 2 C 1.05750 12 1 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ BA

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for DK NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 24

70

Kết quả đường kính 90 NSC

Error Mean Square 0.008167 Number of Means 2 3 4 Critical Range .1192 .1243 .1277 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 1.37222 9 4 B 1.24778 9 2 B 1.24000 9 3 C 1.08444 9 1 + Trắc nghiệm phân hạng nồng độ NAA x nồng độ BA

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for DK NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 24 Error Mean Square 0.008167 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Critical Range .2064 .2153 .2212 .2255 .2288 .2315 .2337 .2356 .2372 .2386 .2398 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N AB A 1.56667 3 3 2 A 1.56333 3 3 4 B A 1.41667 3 3 1 B A 1.39667 3 3 3 B A C 1.35333 3 1 4 B C 1.32000 3 2 3 B D C 1.20000 3 2 4 E D C 1.16667 3 2 2 E D F 1.01000 3 1 2 E D F 1.00333 3 1 3 E F 0.97333 3 2 1 F 0.86333 3 1 1

71

d. Khối lượng

The GLM Procedure

Dependent Variable: KL Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 2.28989722 0.20817247 25.09 <.0001 Error 24 0.19913333 0.00829722 Corrected Total 35 2.48903056 R-Square Coeff Var Root MSE KL Mean 0.919996 9.121578 0.091089 0.998611 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 1.46773889 0.73386944 88.45 <.0001 B 3 0.07903056 0.02634352 3.17 0.0424 A*B 6 0.74312778 0.12385463 14.93 <.0001 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ NAA

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for KL NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 24 Error Mean Square 0.008297 Number of Means 2 3 Critical Range .1040 .1085 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N A A 1.28250 12 3 B 0.88333 12 2 B 0.83000 12 1 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ BA

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for KL NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 24 Error Mean Square 0.008297

72

Kết quả khối lượng 90 NSC

Number of Means 2 3 4 Critical Range .08862 .09308 .09594 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 1.06444 9 4 B A 1.02111 9 1 B 0.95889 9 3 B 0.95000 9 2 + Trắc nghiệm phân hạng nồng độ NAA x nồng độ BA

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for KL NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 24 Error Mean Square 0.008297 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Critical Range .2080 .2170 .2229 .2273 .2306 .2334 .2356 .2375 .2391 .2405 .2417 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N AB A 1.50667 3 3 1 A 1.44000 3 3 4 B 1.14667 3 3 2 C B 1.03667 3 3 3 C B 1.01667 3 1 2 C B 1.01000 3 2 3 C B D 0.98333 3 2 4 C E D 0.85333 3 2 1 C E D 0.83000 3 1 3 E D 0.77000 3 1 4 E 0.70333 3 1 1 E 0.68667 3 2 2

73

2. Thí nghiệm 2: khảo sát liều lượng dịch chiết khoai tây, cà rốt và nước dừa đến

khả năng sinh trưởng của lan Cattleya

a. Chiều cao chồi

The GLM Procedure

Dependent Variable: CCC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 0.02787407 0.00348426 2.04 0.1002 Error 18 0.03080000 0.00171111 Corrected Total 26 0.05867407 R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean 0.475066 11.03627 0.041366 0.374815 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.00182963 0.00091481 0.53 0.5949 B 2 0.02011852 0.01005926 5.88 0.0108 A*B 4 0.00592593 0.00148148 0.87 0.5032 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for CCC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.001711 Number of Means 2 3 Critical Range .04097 .04298 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 0.41333 9 3 B 0.35778 9 2 B 0.35333 9 1 Kết quả chiều cao chồi 20 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: CCC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

74

Kết quả chiều cao chồi 10 NSC

Model 8 0.11629630 0.01453704 4.68 0.0032 Error 18 0.05593333 0.00310741 Corrected Total 26 0.17222963 R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean 0.675240 11.06685 0.055744 0.503704 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.02036296 0.01018148 3.28 0.0612 B 2 0.06027407 0.03013704 9.70 0.0014 A*B 4 0.03565926 0.00891481 2.87 0.0532 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for CCC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.003107 Number of Means 2 3 Critical Range .07564 .07889 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 0.57000 9 3 B 0.47778 9 2 B 0.46333 9 1 Kết quả chiều cao chồi 30 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: CCC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 0.39338519 0.04917315 4.66 0.0032 Error 18 0.18980000 0.01054444 Corrected Total 26 0.58318519 R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean 0.674546 15.34325 0.102686 0.669259 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.15569630 0.07784815 7.38 0.0046

75

B 2 0.13445185 0.06722593 6.38 0.0081 A*B 4 0.10323704 0.02580926 2.45 0.0837 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for CCC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.010544 Number of Means 2 3 Critical Range .1393 .1453 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N A A 0.77000 9 1 B A 0.65111 9 2 B 0.58667 9 3 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for CCC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.010544 Number of Means 2 3 Critical Range .1393 .1453 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 0.76889 9 3 B 0.62444 9 2 B 0.61444 9 1 Kết quả chiều cao chồi 40 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: CCC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 0.49114074 0.06139259 4.17 0.0057

76

Error 18 0.26520000 0.01473333 Corrected Total 26 0.75634074 R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean 0.649364 16.43573 0.121381 0.738519 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.19014074 0.09507037 6.45 0.0077 B 2 0.20694074 0.10347037 7.02 0.0056 A*B 4 0.09405926 0.02351481 1.60 0.2185 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for CCC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.014733 Number of Means 2 3 Critical Range .1647 .1718 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N A A 0.85222 9 1 B A 0.71111 9 2 B 0.65222 9 3 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for CCC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.014733 Number of Means 2 3 Critical Range .1647 .1718 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 0.86222 9 3 B 0.68111 9 2

77

B 0.67222 9 1 Kết quả chiều cao chồi 50 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: CCC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 0.86278519 0.10784815 4.80 0.0028 Error 18 0.40446667 0.02247037 Corrected Total 26 1.26725185 R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean 0.680832 17.75925 0.149901 0.844074 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.26991852 0.13495926 6.01 0.0100 B 2 0.43931852 0.21965926 9.78 0.0013 A*B 4 0.15354815 0.03838704 1.71 0.1920 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for CCC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.02247 Number of Means 2 3 Critical Range .1485 .1558 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N A A 0.98222 9 1 B 0.80111 9 2 B 0.74889 9 3 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for CCC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.02247

78

Number of Means 2 3 Critical Range .2034 .2121 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 1.02111 9 3 B 0.78556 9 2 B 0.72556 9 1 Kết quả chiều cao chồi 60 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: CCC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 1.45987407 0.18248426 4.90 0.0025 Error 18 0.67060000 0.03725556 Corrected Total 26 2.13047407 R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean 0.685234 19.80037 0.193017 0.974815 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.29845185 0.14922593 4.01 0.0364 B 2 0.95220741 0.47610370 12.78 0.0004 A*B 4 0.20921481 0.05230370 1.40 0.2726 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for CCC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.037256 Number of Means 2 3 Critical Range .1912 .2006 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N A A 1.12000 9 1 B A 0.93000 9 2 B 0.87444 9 3

79

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for CCC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.037256 Number of Means 2 3 Critical Range .2619 .2732 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 1.23778 9 3 B 0.87556 9 2 B 0.81111 9 1 Kết quả chiều cao chồi 70 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: CCC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 1.53540000 0.19192500 7.10 0.0003 Error 18 0.48626667 0.02701481 Corrected Total 26 2.02166667 R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean 0.759472 15.58753 0.164362 1.054444 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.26675556 0.13337778 4.94 0.0195 B 2 1.02140000 0.51070000 18.90 <.0001 A*B 4 0.24724444 0.06181111 2.29 0.0997 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for CCC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.027015 Number of Means 2 3 Critical Range .1628 .1708

80

+ Trắc nghiệm phân hạng yếu tố loại dịch chiết

Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N A A 1.19000 9 1 B 1.01889 9 2 B 0.95444 9 3 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for CCC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.027015 Number of Means 2 3 Critical Range .2230 .2326 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 1.32778 9 3 B 0.94444 9 2 B 0.89111 9 1 Kết quả chiều cao chồi 80 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: CCC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 2.18153333 0.27269167 14.68 <.0001 Error 18 0.33446667 0.01858148 Corrected Total 26 2.51600000 R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean 0.867064 11.39113 0.136314 1.196667 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.64462222 0.32231111 17.35 <.0001 B 2 1.35780000 0.67890000 36.54 <.0001 A*B 4 0.17911111 0.04477778 2.41 0.0872

81

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for CCC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.018581 Number of Means 2 3 Critical Range .1850 .1929 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N A A 1.40556 9 1 B 1.14778 9 2 B 1.03667 9 3 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for CCC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.018581 Number of Means 2 3 Critical Range .1850 .1929 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 1.51333 9 3 B 1.05333 9 2 B 1.02333 9 1 Kết quả chiều cao chồi 90 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: CCC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 2.38145185 0.29768148 10.07 <.0001 Error 18 0.53220000 0.02956667 Corrected Total 26 2.91365185

82

+ Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ dịch chiết

R-Square Coeff Var Root MSE CCC Mean 0.817343 13.28746 0.171950 1.294074 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.68782963 0.34391481 11.63 0.0006 B 2 1.58494074 0.79247037 26.80 <.0001 A*B 4 0.10868148 0.02717037 0.92 0.4744 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for CCC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.029567 Number of Means 2 3 Critical Range .2333 .2433 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N A A 1.50556 9 1 B 1.25667 9 2 B 1.12000 9 3 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for CCC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.029567 Number of Means 2 3 Critical Range .2333 .2433 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 1.63667 9 3 B 1.12778 9 2 B 1.11778 9 1

83

b. Số chồi

Ở giai đoạn 10 – 20 NSC số chồi chưa được hình thành do thời gian ngắn.

The GLM Procedure

Dependent Variable: SC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 21.55466667 2.69433333 20.65 <.0001 Error 18 2.34860000 0.13047778 Corrected Total 26 23.90326667 R-Square Coeff Var Root MSE SC Mean 0.901746 14.34666 0.361217 2.517778 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.24046667 0.12023333 0.92 0.4159 B 2 14.14802222 7.07401111 54.22 <.0001 A*B 4 7.16617778 1.79154444 13.73 <.0001 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.130478 Number of Means 2 3 Critical Range .4901 .5112 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 3.4278 9 3 B 2.4689 9 2 C 1.6567 9 1 + Trắc nghiệm phân hạng nồng độ dịch chiết x loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18

84

Kết quả số chồi 30 NSC

Error Mean Square 0.130478 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 Critical Range .8489 .8854 .9095 .9270 .9403 .9509 .9595 .9667 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N AB A 4.0167 3 2 3 B A 3.5700 3 3 3 B C 2.8600 3 1 2 B C 2.6967 3 1 3 D C 2.5700 3 2 2 D C 2.3833 3 1 1 D C 1.9767 3 3 2 D 1.7233 3 3 1 E 0.8633 3 2 1 Kết quả số chồi 40 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: SC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 58.04491852 7.25561481 37.32 <.0001 Error 18 3.49940000 0.19441111 Corrected Total 26 61.54431852 R-Square Coeff Var Root MSE SC Mean 0.943140 12.92040 0.440921 3.412593 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.95645185 0.47822593 2.46 0.1136 B 2 43.80554074 21.90277037 112.66 <.0001 A*B 4 13.28292593 3.32073148 17.08 <.0001 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.194411

85

Number of Means 2 3 Critical Range .5983 .6240 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 4.9689 9 3 B 3.4200 9 2 C 1.8489 9 1 + Trắc nghiệm phân hạng nồng độ dịch chiết x loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.194411 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 Critical Range 1.036 1.081 1.110 1.131 1.148 1.161 1.171 1.180 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N AB A 5.9867 3 2 3 B 4.9200 3 3 3 B 4.3433 3 1 2 C B 4.0000 3 1 3 C D 3.1500 3 2 2 E D 2.7667 3 3 2 E D 2.6433 3 1 1 E F 1.9367 3 3 1 F 0.9667 3 2 1 Kết quả số chồi 50 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: SC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 110.5159630 13.8144954 37.32 <.0001 Error 18 6.6626000 0.3701444 Corrected Total 26 117.1785630

86

R-Square Coeff Var Root MSE SC Mean 0.943141 14.81348 0.608395 4.107037 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 4.12609630 2.06304815 5.57 0.0131 B 2 73.51122963 36.75561481 99.30 <.0001 A*B 4 32.87863704 8.21965926 22.21 <.0001 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.370144 Number of Means 2 3 Critical Range .6025 .6322 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N A A 4.5578 9 2 B A 4.1589 9 1 B 3.6044 9 3 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.370144 Number of Means 2 3 Critical Range .8255 .8610 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 6.2211 9 3 B 3.9056 9 2 C 2.1944 9 1

87

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.370144 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 Critical Range 1.430 1.491 1.532 1.561 1.584 1.602 1.616 1.628 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N AB A 8.4933 3 2 3 B 5.7267 3 3 3 C B 4.7667 3 1 2 C B D 4.4433 3 1 3 C D 3.9800 3 2 2 C E D 3.2667 3 1 1 E D 2.9700 3 3 2 F E 2.1167 3 3 1 F 1.2000 3 2 1

+ Trắc nghiệm phân hạng nồng độ dịch chiết x loại dịch chiết

The GLM Procedure

Dependent Variable: SC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 174.7320000 21.8415000 39.11 <.0001 Error 18 10.0514000 0.5584111 Corrected Total 26 184.7834000 R-Square Coeff Var Root MSE SC Mean 0.945604 15.70993 0.747269 4.756667 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 6.8419556 3.4209778 6.13 0.0093 B 2 124.1864000 62.0932000 111.20 <.0001 A*B 4 43.7036444 10.9259111 19.57 <.0001

88

Kết quả số chồi 60 NSC

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.558411 Number of Means 2 3 Critical Range 1.014 1.058 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N A A 5.3922 9 2 B A 4.7167 9 1 B 4.1611 9 3 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.558411 Number of Means 2 3 Critical Range 1.014 1.058 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 7.5500 9 3 B 4.3833 9 2 C 2.3367 9 1 + Trắc nghiệm phân hạng nồng độ dịch chiết x loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.558411

89

+ Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ dịch chiết

Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 Critical Range 1.756 1.832 1.882 1.918 1.945 1.967 1.985 2.000 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N AB A 10.2700 3 2 3 B 7.0233 3 3 3 C B 5.3733 3 1 2 C B 5.3567 3 1 3 C D 4.5200 3 2 2 E D 3.4200 3 1 1 E D 3.2567 3 3 2 E F 2.2033 3 3 1 F 1.3867 3 2 1 Kết quả số chồi 70 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: SC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 247.9960000 30.9995000 58.75 <.0001 Error 18 9.4980667 0.5276704 Corrected Total 26 257.4940667 R-Square Coeff Var Root MSE SC Mean 0.963113 13.17816 0.726409 5.512222 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 18.0424222 9.0212111 17.10 <.0001 B 2 169.8920222 84.9460111 160.98 <.0001 A*B 4 60.0615556 15.0153889 28.46 <.0001 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.52767 Number of Means 2 3

90

Critical Range 0.986 1.028 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N A A 6.5200 9 2 B 5.4989 9 1 B 4.5178 9 3 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.52767 Number of Means 2 3 Critical Range 0.986 1.028 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 8.6900 9 3 B 5.2889 9 2 C 2.5578 9 1 + Trắc nghiệm phân hạng nồng độ dịch chiết x loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.52767 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 Critical Range 1.707 1.781 1.829 1.864 1.891 1.912 1.930 1.944 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N AB A 12.1800 3 2 3 B 7.4467 3 3 3 B 6.4433 3 1 3

91

B 6.3300 3 1 2 B 5.9800 3 2 2 C 3.7233 3 1 1 C 3.5567 3 3 2 D C 2.5500 3 3 1 D 1.4000 3 2 1 Kết quả số chồi 80 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: SC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 283.0477407 35.3809676 43.92 <.0001 Error 18 14.4997333 0.8055407 Corrected Total 26 297.5474741 R-Square Coeff Var Root MSE SC Mean 0.951269 14.74925 0.897519 6.085185 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 25.4624519 12.7312259 15.80 0.0001 B 2 205.2973852 102.6486926 127.43 <.0001 A*B 4 52.2879037 13.0719759 16.23 <.0001

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.805541 Number of Means 2 3 Critical Range 1.218 1.270 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N A A 7.1856 9 2 A 6.2467 9 1 B 4.8233 9 3

92

+ Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.805541 Number of Means 2 3 Critical Range 1.218 1.270 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 9.6633 9 3 B 5.6389 9 2 C 2.9533 9 1 + Trắc nghiệm phân hạng nồng độ dịch chiết x loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.805541 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 Critical Range 2.109 2.200 2.260 2.303 2.336 2.363 2.384 2.402 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N AB A 13.2167 3 2 3 B 7.9767 3 1 3 B 7.7967 3 3 3 B 6.5667 3 1 2 B 6.4067 3 2 2 C 4.1967 3 1 1 D C 3.9433 3 3 2 D C 2.7300 3 3 1 D 1.9333 3 2 1

93

+ Trắc nghiệm phân hạng yếu tố loại dịch chiết

The GLM Procedure

Dependent Variable: SC Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 314.8215333 39.3526917 55.08 <.0001 Error 18 12.8610667 0.7145037 Corrected Total 26 327.6826000 R-Square Coeff Var Root MSE SC Mean 0.960751 13.07813 0.845283 6.463333 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 39.5744667 19.7872333 27.69 <.0001 B 2 211.0038000 105.5019000 147.66 <.0001 A*B 4 64.2432667 16.0608167 22.48 <.0001 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.714504 Number of Means 2 3 Critical Range 1.147 1.196 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N A A 7.8911 9 2 B 6.5678 9 1 C 4.9311 9 3 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.714504 Number of Means 2 3 Critical Range 1.147 1.196

94

Kết quả số chồi 90 NSC

Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 10.0200 9 3 B 6.1800 9 2 C 3.1900 9 1 + Trắc nghiệm phân hạng nồng độ dịch chiết x loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SC NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.714504 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 Critical Range 1.987 2.072 2.128 2.169 2.200 2.225 2.245 2.262 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N AB A 14.0600 3 2 3 B 8.1067 3 1 3 B 7.8933 3 3 3 B 7.4700 3 2 2 B 7.0433 3 1 2 C 4.5533 3 1 1 D C 4.0267 3 3 2 D C 2.8733 3 3 1 D 2.1433 3 2 1 c. Đường kính

The GLM Procedure

Dependent Variable: DK Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 2.59522963 0.32440370 5.77 0.0010 Error 18 1.01253333 0.05625185 Corrected Total 26 3.60776296

95

Kết quả đường kính 90 NSC

R-Square Coeff Var Root MSE DK Mean 0.719346 24.02896 0.237175 0.987037 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.36654074 0.18327037 3.26 0.0620 B 2 1.92405185 0.96202593 17.10 <.0001 A*B 4 0.30463704 0.07615926 1.35 0.2889 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for DK NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.056252 Number of Means 2 3 Critical Range .3218 .3357 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 1.3367 9 3 B 0.9356 9 2 B 0.6889 9 1 d. Khối lượng

The GLM Procedure

Dependent Variable: KL Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 1.21880741 0.15235093 33.47 <.0001 Error 18 0.08193333 0.00455185 Corrected Total 26 1.30074074 R-Square Coeff Var Root MSE KL Mean 0.937010 19.75727 0.067467 0.341481 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F A 2 0.13031852 0.06515926 14.31 0.0002 B 2 0.91720741 0.45860370 100.75 <.0001 A*B 4 0.17128148 0.04282037 9.41 0.0003

96

Kết quả khối lượng 90 NSC

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for KL NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.004552 Number of Means 2 3 Critical Range .09155 .09548 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N A A 0.40333 9 1 A 0.37667 9 2 B 0.24444 9 3 + Trắc nghiệm phân hạng yếu tố loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for KL NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.004552 Number of Means 2 3 Critical Range .09155 .09548 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N B A 0.58778 9 3 B 0.29222 9 2 C 0.14444 9 1 + Trắc nghiệm phân hạng nồng độ dịch chiết x loại dịch chiết

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for KL NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 0.004552

97

+ Trắc nghiệm phân hạng yếu tố nồng độ dịch chiết

Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 Critical Range .1586 .1654 .1699 .1731 .1756 .1776 .1792 .1806 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N AB A 0.76667 3 2 3 B 0.53667 3 1 3 B 0.46000 3 3 3 B 0.44333 3 1 2 C 0.26333 3 2 2 C 0.23000 3 1 1 C 0.17000 3 3 2 C 0.10333 3 3 1 C 0.10000 3 2 1 3. Thí nghiệm 3: khảo sát nồng độ NAA lên sự tạo rễ của lan Cattleya

*Phần số liệu chuyển đổi (toàn bộ số liệu được chuyển đổi bằng công thức (x + 0,5)1/2 )

Số rễ giai đoạn 20 NSC

NT

Số rễ

NT

Số rễ

1 2

0.00 0.55

1 2

0.71 1.02

3 4

0.20 0.10

3 4

0.84 0.77

5 6

0.10 0.35

5 6

0.77 0.92

1 2

0.00 0.05

1 2

0.71 0.74

3 4

0.00 0.00

3 4

0.71 0.71

5 6

0.00 0.15

5 6

0.71 0.81

1 2

0.00 0.05

1 2

0.71 0.74

3 4

0.05 0.05

3 4

0.74 0.74

5 6

0.20 0.15

5 6

0.84 0.81

98

Số liệu thực Số liệu đã chuyển đổi

Số liệu thực Số liệu đã chuyển đổi

NT

Số rễ

NT

Số rễ

1

0.00

1

0.71

2 3

0.65 0.20

2 3

1.07 0.84

4 5 6 1 2 3

0.20 0.20 0.70 0.00 0.05 0.00

4 5 6 1 2 3

0.84 0.84 1.10 0.71 0.74 0.71

4 5 6 1

0.00 0.00 0.15 0.00

4 5 6 1

0.71 0.71 0.81 0.71

2 3

0.05 0.05

2 3

0.74 0.74

4 5

0.05 0.31

4 5

0.74 0.90

6

0.25

6

0.87

Số rễ giai đoạn 30 NSC

Số rễ giai đoạn 40 NSC

NT

Số rễ

NT

Số rễ

1 2 3

0.00 1.05 0.50

1 2 3

0.71 1.24 1.00

4 5

0.60 0.50

4 5

1.05 1.00

6 1

1.15 0.00

6 1

1.28 0.71

2 3

0.63 0.00

2 3

1.06 0.71

4 5

0.55 0.42

4 5

1.02 0.96

6 1

0.16 0.00

6 1

0.81 0.71

2 3 4 5 6

0.45 0.15 1.20 1.00 0.25

2 3 4 5 6

0.97 0.81 1.30 1.22 0.87

99

Số liệu thực Số liệu đã chuyển đổi

Tốc độ ra rễ giai đoạn 10 – 20 NSC

NT

Số rễ

NT

Số rễ

1

0.00

1

0.71

2 3

0.55 0.20

2 3

1.02 0.84

4 5 6 1 2 3

0.10 0.10 0.35 0.00 0.05 0.00

4 5 6 1 2 3

0.77 0.77 0.92 0.71 0.74 0.71

4 5 6 1

0.00 0.00 0.15 0.00

4 5 6 1

0.71 0.71 0.81 0.71

2 3

0.05 0.05

2 3

0.74 0.74

4 5

0.05 0.20

4 5

0.74 0.84

6

0.15

6

0.81

Số liệu thực Số liệu đã chuyển đổi

Tốc độ ra rễ giai đoạn 20 – 30 NSC

NT

Số rễ

NT

Số rễ

1 2 3

0.00 0.10 0.00

1 2 3

0.71 0.77 0.71

4 5

0.10 0.10

4 5

0.77 0.77

6 1

0.35 0.00

6 1

0.92 0.71

2 3

0.00 0.00

2 3

0.71 0.71

4 5

0.00 0.00

4 5

0.71 0.71

6 1

0.00 0.00

6 1

0.71 0.71

2 3 4 5 6

0.00 0.00 0.00 0.11 0.10

2 3 4 5 6

0.71 0.71 0.71 0.78 0.77

100

Số liệu thực Số liệu đã chuyển đổi

Tốc độ ra rễ giai đoạn 30 – 40 NSC

NT

Số rễ

NT

Số rễ

0.00

1

1

0.71

0.40 0.30

2 3

2 3

0.95 0.89

0.40 0.30 0.45 0.00 0.58 0.00

4 5 6 1 2 3

4 5 6 1 2 3

0.95 0.89 0.97 0.71 1.04 0.71

0.55 0.42 0.01 0.00

4 5 6 1

4 5 6 1

1.02 0.96 0.71 0.71

0.40 0.10

2 3

2 3

0.95 0.77

1.15 0.69

4 5

4 5

1.28 1.09

0.49

6

6

0.99

Số liệu thực Số liệu đã chuyển đổi

* Phần xử lý Sas

a. Số rễ

Ở giai đoạn 10 NSC, rễ chưa hình thành do thời gian ngắn

The GLM Procedure Dependent Variable: SR Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 0.04224444 0.00844889 1.27 0.3384 Error 12 0.07986667 0.00665556 Corrected Total 17 0.12211111 R-Square Coeff Var Root MSE SR Mean 0.345951 10.48906 0.081582 0.777778 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F NT 5 0.04224444 0.00844889 1.27 0.3384 Kết quả số rễ 30 NSC (đã chuyển dổi bằng công thức (x + 0,5)1/2 )

101

Kết quả số rễ 20 NSC (đã chuyển dổi bằng công thức (x + 0,5)1/2 )

The GLM Procedure

Dependent Variable: SR Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 0.08838333 0.01767667 1.35 0.3083 Error 12 0.15686667 0.01307222 Corrected Total 17 0.24525000 R-Square Coeff Var Root MSE SR Mean 0.360381 14.20296 0.114334 0.805000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F NT 5 0.08838333 0.01767667 1.35 0.3083 Kết quả số rễ 40 NSC (đã chuyển dổi bằng công thức (x + 0,5)1/2 )

The GLM Procedure

Dependent Variable: SR Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 0.41711667 0.08342333 3.56 0.0331 Error 12 0.28093333 0.02341111 Corrected Total 17 0.69805000 R-Square Coeff Var Root MSE SR Mean 0.597546 15.58644 0.153007 0.981667 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F NT 5 0.41711667 0.08342333 3.56 0.0331 Kết quả số rễ 50 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: SR Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 4.28291111 0.85658222 33.94 <.0001 Error 12 0.30286667 0.02523889 Corrected Total 17 4.58577778 R-Square Coeff Var Root MSE SR Mean 0.933955 14.42793 0.158868 1.101111 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F NT 5 4.28291111 0.85658222 33.94 <.0001

102

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SR NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 12 Error Mean Square 0.025239 Number of Means 2 3 4 5 6 Critical Range .3962 .4131 .4240 .4316 .4372 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N NT A 1.6500 3 6 A 1.5733 3 5 B A 1.3433 3 4 B 1.0967 3 2 C 0.6333 3 3 C 0.3100 3 1 Kết quả số rễ 60 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: SR Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 6.45616111 1.29123222 23.93 <.0001 Error 12 0.64753333 0.05396111 Corrected Total 17 7.10369444 R-Square Coeff Var Root MSE SR Mean 0.908846 14.08325 0.232295 1.649444 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F NT 5 6.45616111 1.29123222 23.93 <.0001 + Trắc nghiệm phân hạng

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SR NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 12 Error Mean Square 0.053961

103

+ Trắc nghiệm phân hạng

Number of Means 2 3 4 5 6 Critical Range .5793 .6041 .6199 .6311 .6393 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N NT A 2.2567 3 5 A 2.2267 3 6 A 2.1433 3 4 B 1.5100 3 2 C 0.9167 3 1 C 0.8433 3 3 Kết quả số rễ 70 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: SR Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 6.55146667 1.31029333 9.12 0.0009 Error 12 1.72333333 0.14361111 Corrected Total 17 8.27480000 R-Square Coeff Var Root MSE SR Mean 0.791737 18.85376 0.378961 2.010000 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F NT 5 6.55146667 1.31029333 9.12 0.0009 + Trắc nghiệm phân hạng

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SR NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 12 Error Mean Square 0.143611 Number of Means 2 3 4 5 6 Critical Range 0.945 0.985 1.011 1.029 1.043 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N NT A 2.8167 3 6

104

B A 2.5600 3 5 B A 2.3833 3 4 B C 1.6733 3 2 C 1.3733 3 3 C 1.2533 3 1 Kết quả số rễ 80 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: SR Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 9.33458333 1.86691667 6.34 0.0042 Error 12 3.53106667 0.29425556 Corrected Total 17 12.86565000 R-Square Coeff Var Root MSE SR Mean 0.725543 22.40000 0.542453 2.421667 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F NT 5 9.33458333 1.86691667 6.34 0.0042 + Trắc nghiệm phân hạng

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for SR NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 12 Error Mean Square 0.294256 Number of Means 2 3 4 5 6 Critical Range 1.353 1.411 1.448 1.474 1.493 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N NT A 3.2733 3 6 A 3.1367 3 5 B A 2.9500 3 4 B A 2.0167 3 2 B 1.6200 3 1 B 1.5333 3 3

105

b. Tốc độ ra rễ

The GLM Procedure

Dependent Variable: TDRR Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 0.04224444 0.00844889 1.27 0.3384 Error 12 0.07986667 0.00665556 Corrected Total 17 0.12211111 R-Square Coeff Var Root MSE TDRR Mean 0.345951 10.48906 0.081582 0.777778 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F NT 5 0.04224444 0.00844889 1.27 0.3384 Kết quả tốc độ ra rễ 20 – 30 NSC (đã chuyển dổi bằng công thức (x + 0,5)1/2 )

The GLM Procedure

Dependent Variable: TDRR Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 0.01731111 0.00346222 1.34 0.3135 Error 12 0.03106667 0.00258889 Corrected Total 17 0.04837778 R-Square Coeff Var Root MSE TDRR Mean 0.357832 6.886167 0.050881 0.738889 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F NT 5 0.01731111 0.00346222 1.34 0.3135 Kết quả tốc độ ra rễ 30 – 40 NSC (đã chuyển dổi bằng công thức (x + 0,5)1/2 )

The GLM Procedure

Dependent Variable: TDRR Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 0.28357778 0.05671556 4.48 0.0156 Error 12 0.15206667 0.01267222 Corrected Total 17 0.43564444 R-Square Coeff Var Root MSE TDRR Mean 0.650939 12.43115 0.112571 0.905556

106

Kết quả tốc độ ra rễ 10 – 20 NSC (đã chuyển dổi bằng công thức (x + 0,5)1/2 )

Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F NT 5 0.28357778 0.05671556 4.48 0.0156 + Trắc nghiệm phân hạng

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for TDRR NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 12 Error Mean Square 0.012672 Number of Means 2 3 4 5 6 Critical Range .2003 .2096 .2153 .2190 .2216 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N NT A 1.08333 3 4 B A 0.98000 3 5 B A 0.98000 3 2 B A C 0.89000 3 6 B C 0.79000 3 3 C 0.71000 3 1 Kết quả tốc độ ra rễ 40 – 50 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: TDRR Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 1.10677778 0.22135556 56.92 <.0001 Error 12 0.04666667 0.00388889 Corrected Total 17 1.15344444 R-Square Coeff Var Root MSE TDRR Mean 0.959541 10.67013 0.062361 0.584444 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F NT 5 1.10677778 0.22135556 56.92 <.0001

107

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for TDRR NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 12 Error Mean Square 0.003889 Number of Means 2 3 4 5 6 Critical Range .1555 .1622 .1664 .1694 .1716 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N NT A 0.96667 3 6 A 0.86667 3 5 B 0.56000 3 4 C B 0.41667 3 3 C 0.38667 3 2 C 0.31000 3 1 Kết quả tốc độ ra rễ 50 – 60 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: TDRR Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 0.52877778 0.10575556 8.51 0.0012 Error 12 0.14920000 0.01243333 Corrected Total 17 0.67797778 R-Square Coeff Var Root MSE TDRR Mean 0.779934 19.87215 0.111505 0.561111 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F NT 5 0.52877778 0.10575556 8.51 0.0012 + Trắc nghiệm phân hạng

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for TDRR NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 12

108

+ Trắc nghiệm phân hạng

Error Mean Square 0.012433 Number of Means 2 3 4 5 6 Critical Range .2781 .2900 .2976 .3029 .3069 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N NT A 0.80333 3 4 B A 0.68000 3 5 B A 0.61000 3 1 B A 0.57667 3 6 B C 0.42000 3 2 C 0.27667 3 3 Kết quả tốc độ ra rễ 60 – 70 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: TDRR Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 0.31224444 0.06244889 7.26 0.0024 Error 12 0.10320000 0.00860000 Corrected Total 17 0.41544444 R-Square Coeff Var Root MSE TDRR Mean 0.751591 26.83684 0.092736 0.345556 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F NT 5 0.31224444 0.06244889 7.26 0.0024 + Trắc nghiệm phân hạng

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for TDRR NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 12 Error Mean Square 0.0086 Number of Means 2 3 4 5 6 Critical Range .2313 .2412 .2475 .2519 .2552 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N NT

109

A 0.53000 3 3 A 0.50000 3 6 B A 0.33667 3 1 B A 0.30333 3 5 B 0.24000 3 4 B 0.16333 3 2 Kết quả tốc độ ra rễ 70 – 80 NSC

The GLM Procedure

Dependent Variable: TDRR Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 0.33277778 0.06655556 9.92 0.0006 Error 12 0.08053333 0.00671111 Corrected Total 17 0.41331111 R-Square Coeff Var Root MSE TDRR Mean 0.805151 19.60884 0.081921 0.417778 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F NT 5 0.33277778 0.06655556 9.92 0.0006 + Trắc nghiệm phân hạng

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for TDRR NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 12 Error Mean Square 0.006711 Number of Means 2 3 4 5 6 Critical Range .2043 .2130 .2186 .2225 .2255 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N NT A 0.60000 3 4 A 0.51000 3 5 A 0.45333 3 6 A 0.40000 3 1 A 0.38333 3 2

110

B 0.16000 3 3 c. Chiều dài rễ

The GLM Procedure

Dependent Variable: CDR Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 0.63789444 0.12757889 13.06 0.0002 Error 12 0.11720000 0.00976667 Corrected Total 17 0.75509444 R-Square Coeff Var Root MSE CDR Mean 0.844788 7.210685 0.098826 1.370556 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F NT 5 0.63789444 0.12757889 13.06 0.0002 + Trắc nghiệm phân hạng

The GLM Procedure

Duncan's Multiple Range Test for CDR NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 12 Error Mean Square 0.009767 Number of Means 2 3 4 5 6 Critical Range .2465 .2570 .2637 .2685 .2720 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N NT A 1.67000 3 1 B A 1.48333 3 2 B A 1.44000 3 3 B C 1.30333 3 4 B C 1.25000 3 5 C 1.07667 3 6

111

Kết quả chiều dài rễ 80 NSC