ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------
BẾ QUÁCH SANG
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA CÂY XẠ ĐEN (Ehretia asperula Zoll. & Mor) TẠI VƯỜN ƯƠM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Lâm nghiệp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên – Năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------
BẾ QUÁCH SANG
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA CÂY XẠ ĐEN (Ehretia asperula Zoll. & Mor) TẠI VƯỜN ƯƠM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Lâm nghiệp
Lớp : K47 – LN
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn:TS. Nguyễn Tuấn Hùng
Thái Nguyên – Năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ các tiểu luận, luận văn nào
trước đây.
Thái Nguyên, Ngày… tháng… năm 2019
Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan
Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước (Ký, ghi rõ họ tên)
hội đồng khoa học
(Ký, ghi rõ họ tên)
TS. Nguyễn Tuấn Hùng Bế Quách Sang
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, cảm ơn các thầy cô
giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm
sâu sắc của thầy giáo TS. Nguyễn Tuấn Hùng đã giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người
thân đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu do có những chủ quan và khách quan nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các sinh viên để tôi hoàn
thành khóa luận được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày… tháng… năm 2019
Sinh viên
Bế Quách Sang
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Công thức và nội dung thí nghiệm ................................................. 25
Bảng 3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm bón phân ................................................... 25
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00 chất lượng của cây Xạ đen ........ 26
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón đến tỷ lệ sống của cây Xạ đen . 30
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của các loại phân bón đến sinh trưởng đường kính của
cây (D00) ........................................................................................ 32
Bảng 4.3 Ảnh hưởng các loại phân bón đến sinh trưởng chiều cao của cây
(Hvn) .............................................................................................. 33
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến động thái ra lá của cây xạ đen
....................................................................................................... 35
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Tỷ lệ sống của cây Xạ đen sau 90 ngày ở các CTTN ..................... 31
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của công thức phân bón đến sinh
trưởng đường kính gốc cây Xạ đen sau 90 ngày .......................... 33
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của các công thức phân bón đến sinh
trưởng chiều cao cây Xạ đen sau 90 ngày theo dõi ...................... 34
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của các công thức phân bón đến động
thái ra lá cây Xạ đen ..................................................................... 36
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu ...................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới và Việt Nam ............... 8
2.2.1. Nghiên cứu về cây dược liệu trên Thế giới ............................................. 8
2.2.2. Nghiên cứu về cây dược liệu ở Việt Nam ............................................... 9
2.3. Tình hình nghiên cứu cây Xạ đen trong và ngoài nước ........................... 13
2.3.1.Tình hình nghiên cứu cây Xạ đen trong nước........................................ 13
2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây Xạ đen ngoài nước ...................................... 15
2.4. Tổng quan về cây Xạ đen ......................................................................... 15
2.4.1. Nguồn gốc và phân loại......................................................................... 15
2.4.2. Đặc điểm phân bố .................................................................................. 16
2.4.3. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 17
2.4.4 Giá trị của cây Xạ đen ............................................................................ 18
2.5. Những thuận lợi và khó khăn trong gây trồng cây xạ đen ....................... 21
2.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 21
2.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 21
vi
2.6. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 22
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 23
3.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................. 23
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 23
3.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................. 24
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ................................................................. 24
3.3.2. Phương pháp bố trí thí nhiệm ................................................................ 24
3.3.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng được theo dõi trên vườn ươm ........................ 27
3.4.Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 30
4.1. Kết quả ghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến tỷ lệ sống của
cây Xạ đen (%) ................................................................................................ 30
4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến sinh trưởng
đường kính (D00) của cây xạ đen (cm) ............................................................ 31
4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng các loại phân bón đến sinh trưởng chiều
cao (Hvn) của cây Xạ đen (cm) ........................................................................ 33
4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến động thái ra lá
của cây xạ đen ................................................................................................. 35
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 37
5.1. Kết luận .................................................................................................... 37
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 39
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cũng như hầu hết các nước có nền văn hóa phương Đông, xu hướng sử
dụng dược phẩm có nguồn gốc thiên nhiên và được sản xuất trong nước ở
Việt Nam ngày càng tăng. Điều đó làm cho vị thế của cây thuốc Nam trong
tương lai sẽ được nâng cao, có nghĩa là lợi ích mà chúng mang lại cho người
nông dân sẽ lớn hơn. Tuy nhiên, cũng vì lẽ đó mà trên thực tế việc khai thác
không bền vững nguồn tài nguyên thuốc Nam sẽ làm cho đa dạng sinh học bị
suy thoái và thế hệ tương lai không còn hưởng lợi từ các nguồn tài nguyên
này. Chính vì vậy, cần phải có những giải pháp vừa đảm bảo phát triển được
nguồn tài nguyên cây thuốc Nam tự nhiên, vừa có được lợi nhuận từ các sản
phẩm mà chúng mang lại không phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu khai thác
từ tự nhiên [8].
Thực tế cho thấy nguồn tài nguyên dược liệu tự nhiên đang ngày một
cạn kiệt, nhiều loài đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng, cây dược liệu nuôi
trồng đang bị thu hẹp hoặc phát triển một cách tự phát. Kết quả khảo sát sơ bộ
cho thấy, cây thuốc đang bị khai thác quá mức. Nguyên nhân của thực trạng
này là do người dân khai thác và sử dụng không hợp lý nguồn dược liệu, cơ
quan chức năng chưa quan tâm đến việc bảo tồn, nuôi trồng, chưa quản lý
được vùng dược liệu, chưa có sự tham gia của doanh nghiệp trong chuỗi gia
tăng giá trị sản phẩm từ dược liệu, thị trường dược liệu không ổn định [12].
Căn bệnh ung thư hiện nay vẫn là một trong những ‘ tứ chứng nam y ’
mà nền y học ngày nay còn gặp nhiều khó khăn. Cho đến nay việc tìm và
chứng minh những cây cỏ và chất có tác dụng điều trị ung thư vẫn là một vấn
đề bức xúc. Gần đây, Xạ đen xuất hiện trong bài thuốc chữa ung thư theo kinh
nghiệm dân gian của một lang y người Mường ở Hòa Bình có tác dụng rất tốt
2
đã gây sự quan tâm và chú ý của người dân. Chính vì vậy mà nhu cầu sử dụng
xạ đen ở thị trường, đặc biệt là ở Hòa Bình đã bắt đầu gia tăng.
Cây Xạ đen (Ehretia asperula Zoll. & Mor.) còn được gọi là cây Dót.
Xạ đen thường mọc ở độ cao 1000 -1500 m, phân bố tập trung ở Trung Quốc,
Myanmar, Thái Lan, Việt Nam... Ở nước ta, Xạ đen phân bố chủ yếu tại các
tỉnh Sơn La, Hà Nam, Quảng Ninh, Quảng Bình, Hòa Bình, Vườn Quốc gia
Cúc Phương, Vườn Quốc gia Ba Vì... mọc tự nhiên trong rừng. Theo y học cổ
truyền và nghiên cứu lâm sàng của Lê Thế Trung và cs cây Xạ đen có vị chát,
tính hàn, có tác dụng trong giải độc, tiêu viêm, giảm tiết dịch trong xơ gan cổ
chướng; điều trị mụn nhọt, ung thũng và ung thư; tăng cường sức đề kháng
cho cơ thể, trong nghiên cứu còn khẳng định Xạ đen là một trong số ít vị
thuốc nam có tác dụng hỗ trợ bệnh nhân ung thư [12].
Xạ đen còn có tác dụng giúp ổn định huyết áp, đặc biệt là huyết áp cao,
hỗ trợ điều trị xơ gan, men gan cao, viêm gan B. Giúp cơ thể thanh nhiệt và
giải độc, hỗ trợ điều trị các bệnh viêm nhiễm, bệnh tiểu đường, máu nhiễm
mỡ, dùng trong giảm đau, tăng sức đề kháng của cơ thể, xạ đen nay được lưu
hành và sử dụng rộng rãi, phổ biến ở Việt Nam và các nước Đông Nam Á, bởi
tính năng và tác dụng tuyệt vời của nó, do vậy được người sử dụng hết sức
quan tâm, nhiều công ty trong và ngoài nước chú trọng bào chế và sản xuất ra
nhiều dạng thuốc mới.
Các hợp chất chiết xuất từ cây Xạ đen kết hợp với các loài dược liệu
khác như: Linh chi, Tam thất, Lược vàng, Thông đỏ, Hồng Sâm,.. tạo nên các
chế phẩm có tác dụng phòng chống ung thư như: Ancan, Kỳ tích, Trà Xạ đen-
Tam thất. Chính vì giá trị dược liệu của Xạ đen dẫn đến tình trạng khai thác
quá mức, do đó số lượng quần thể trong tự nhiên giảm sút nghiêm trọng. Bên
cạnh đó phương pháp nuôi trồng cây Xạ đen chủ yếu hiện nay là giâm hom
cho số lượng cây giống còn hạn chế, mang nhiều bệnh từ cây mẹ [5].
3
Tuy nhiên, việc gieo trồng và nhân giống cây Xạ Đen lại gặp khá nhiều
khó khăn, do cây xạ đen chủ yếu sống ở vùng đồi núi nên đất để trồng cây xạ
đen phải là đất đỏ, đất thịt hoặc đất cát pha tơi xốp. Ngoài ra để phát triển cây
Xạ Đen chúng ta cần nghiên cứu thêm về sự ảnh hưởng của việc bón phân
đến sự snh trưởng và phát triển của cây Xạ đen.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng của bón
phân đến sinh trưởng của cây Xạ đen (Ehretia asperula Zoll. & Mor) tại
vườn ươm trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là cần thiết, có ý nghĩa
cả khoa học và thực tiễn sản xuất.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây
Xạ đen trong giai đoạn vườn ươm.
Từ đó góp phần nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho người dân, để
nhân giống rộng cây dược liệu quý, nhằm nâng cao năng suất làm cơ sở để
phát triển góp phần đáp ứng nhu cầu sử dụng, từng bước khai thác có hiệu quả
tiềm năng cây dược liệu tại khu vực nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
* Ý nghĩa khoa học
Vận dụng những kiến thức thực tế của bản thân làm quen với quá trình
nghiên cứu trong thực tế.
Tích lũy những kinh nghiệm, những hiểu biết từ đó thấy được những
điểm mạnh, điểm yếu cảu bản thân khi đi làm.
Nâng cao kiển thức, hiểu biết về loài cây dược liệu Xạ đen cho bản thân.
Rèn luyện các kỹ năng tổng hợp, phân tích, tổng hợp số liệu tiếp thu và
hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
4
* Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đóng góp thêm cơ sở lý luận về ảnh hưởng của chế độ bón phân
đến cây Xạ đen ở vườn ươm.
Xác định được sự sinh trưởng, phát triển của loài cây Xạ đen trong các
điều kiện bón phân khác nhau.
Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực và chính xác.
Đề xuất một số giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế phù hợp
với điều kiện thực tế.
Nâng cao kiến thức thực tế, sự hiểu biết của bản thân để phục vụ cho
công tác sau khi ra trường.
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt
năng suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu
cầu sinh trưởng và phát triển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng
của phân bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có quan hệ mật thiết
với điều kiện bên ngoài.
Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công
nghiệp. Trong cả hai cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như
nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây [18].
Có hai cách bón phân cho cây trồng: Bón phân qua rễ và bón phân qua
lá [16].
+ Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng
được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các
bộ phận
lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa quả) cây trồng phát triển bình thường.
+ Bón phân qua lá: (Lá , thân, cành, quả) lượng phân hòa tan vào nước ở
một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá và thân cây quả, chất dinh dưỡng
được ngấm qua lá.
Bón phân vào đất (qua rễ) cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại
trong đất hoặc tự rửa trôi. Còn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá
thường nhỏ. Nếu bón nồng độ cao thì cây tự xót và chết. Nếu bón nồng độ quá
thấp thì hiệu quả không rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều lần ở
những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với
6
đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của
cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp. Bón phân cần kết
hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh
thường xuyên để phát huy tối đa hiệu lực của phân bón.
Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật, nó
không những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố
ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của cơ thể thực vật.
Theo nhiều tài liệu trên thế giới, chỉ sử dụng phân bón chiếm 30%.
Việc kết hợp cân đối nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, thể thống canh
tác, giống cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả sử
dụng phân bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản suất, bảo vệ môi trường
sinh thái bền vững [20].
Phân bón là chất dùng để cũng cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên học được chế tạo trong
công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như
nhau và tác động như nhau đối với sinh trưởng của cây, trong các biện pháp
kỹ thuật được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy
nhiên bón phân cần phải cân đối để cung cấp cho cây trồng các chất dinh
dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng
đối tượng cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng xuất cao,
chất lượng tốt [21].
Các loài phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian
ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới
nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của
phân bón [22].
Trong sản xuất nông nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sinh sống trực
tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt,
7
cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng - chất lượng quả, hạt cao
chu kỳ sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N,
P, K ... và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có
một tỉ lệ thích hợp [323].
Trong gieo ươm:
- Điều kiện đất đai:
Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con
sinh trưởng, phát triển tốt hay sấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng, nước
và không khí cho cây.
Chất dinh dưỡng, nước và không khí trong đất có đầy đủ cho cây hay
không chủ yếu là do: Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ pH… của đất quyết định.
+ Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ
giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước
tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm
đất và chăm sóc cây con hơn… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng
cần căn cứ vào đặc tính sinh học loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt
trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát
pha, thoát nước tốt.
+ Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất
dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi
lượng khác… Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm
trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ, thân,
cành, lá phát triển cân đối.
+ Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân
đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô
hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên
8
quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ
sâu là 1,5 - 2m, đất sét là trên 2,5m.
Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước
ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài
cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song
gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoát nước.
+ Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nẩy mầm của hạt giống và
sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ pH trung tính, cá
biệt có loài ưa chua như cây Thông, ưa kiềm như Phi lao [24].
Ruột bầu: Là môi trường trực tiếp nuôi cây, thành phần ruột bầu gồm đất
và phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ giới nhẹ
hoặc trung bình, phân bón là phân hữu cơ đã ủ hoai mục (phân chuồng, phân
xanh), phân vi sinh và phân vô cơ. Tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học
của cây con mà tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp [25].
- Sâu bệnh hại:
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên hầu
hết các vườn ươm đều có nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản lượng và
chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi còn dẫn đến
thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần điều tra mức độ
nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp xử lý đất trước khi gieo ươm hoặc
không xây dựng vườn ươm ở những nơi bị nhiễm sâu bệnh nặng.
2.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu về cây dược liệu trên Thế giới
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2005) [19]. 80% dân số ở các nước đang
phát triển việc chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn còn liên quan đến y học cổ
truyền (YHCT) hoặc thuốc từ dược thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe.
Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên
9
cứu, bào chế và sản xuất các chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên từ cây dược
liệu để hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh. Theo thống kê của WHO, ở Trung
Quốc doanh số thị trường thuốc từ dược liệu đạt 26 tỷ USD (2008, tăng
trưởng hàng năm đạt trên 20%), Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004), Nhật Bản đạt 1,1
tỷ USD (2006), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), châu Âu đạt 4,55 tỷ Euro
(2004), ... Tính trên toàn thế giới, hàng năm doanh thu thuốc từ dược liệu ước
đạt khoảng trên 80 tỷ USD.
Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là
những nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia,
Việt Nam, Thái Lan, Bangladesh...ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi...ở
Châu Mỹ La tinh như Brasil, Uruguay...
Ngày nay, đã là thời điểm báo động về hậu quả mất đi nhanh chóng
tính đa dạng của nguồn tài nguyên sinh học, trong đó có nguồn cây thuốc của
mỗi quốc gia. Tư liệu từ Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong
tổng số 43.000 loài thực vật mà tổ chức này thông tin, thì có gần 30.000 loài
được coi là bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau. Trong tài liệu
“Các loài thực vật bị đe dọa ở Ấn Độ” xuất bản năm 1980 đã đề cập tới 200
loài, trong đó phần lớn số loài là cây thuốc. Trong bộ “Trung Quốc thực vật
hồng bì thư” (Sách đỏ về thực vật của Trung Quốc), năm 1996 cũng giới thiệu
gần 200 loài được sử dụng làm thuốc, cần được bảo vệ [13].
2.2.2. Nghiên cứu về cây dược liệu ở Việt Nam
Từ ngàn xưa, trong quá trình hái lượm các loại cây cỏ để làm thức ăn, con
người đã phát hiện ra những cây cỏ có độc thì tránh, những cây cỏ ăn được thì sử
dụng làm lương thực, thực phẩm, những loại cây cỏ ăn vào khỏi bệnh thì dần
được tích lũy thành kinh nghiệm sử dụng làm thuốc và được truyền tụng từ đời
này qua đời khác. Cùng với sự tiến hóa và phát triển của xã hội, kho tàng kiến
thức về cây thuốc của nhân loại ngày càng trở nên phong phú.
10
Năm 2838 Trước công nguyên, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách
“Thần nông bản thảo”. Cuốn sách có ghi chép về 364 vị thuốc và cách sử
dụng. Đây là cuốn sách nền tảng cho sự phát triển của nghành y học dược
thảo Trung Quốc cho đến ngày nay.
Năm 1595, Lý Thời Trân đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây
thuốc, kinh nghiệm sử dụng và soạn ra cuốn “Bản thảo cương mục”. Đây là
cuốn sách vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực dược liệu, mô tả 1094 cây
thuốc và vị thuốc từ cây cỏ.
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có nguồn tài
nguyên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết
sử dụng các loài cây thuốc sẵn có trong tự nhiên với các phương pháp bào chế
khác nhau để sử dụng chữa bệnh cho mọi người. Trải qua hàng nghìn năm
lịch sử, từ thế hệ trước truyền cho thế hệ sau đã đúc kết được các kinh nghiệm
từ thực tiễn lâm sàng, xây dựng nên lý luận về các phương pháp phòng và
chữa bệnh.
Từ thời Hồng Bàng và các Vua Hùng (2879-257 Trước công nguyên),
người dân đã có tục ăn trầu và nhuộm răng đen với mục đích bảo vệ răng, làm
chắc răng. Việc sử dụng gừng, tỏi, ớt, sả làm gia vị trong các bữa ăn hàng
ngày giúp tiêu hóa tốt, phòng trừ các bệnh đường ruột.
Cuối thế kỷ III Trước công nguyên, ở Nam Việt giao chỉ đã phát hiện
và sử dụng các loại cây thuốc để chữa bệnh như sắn dây, gừng, riềng, đậu
khấu, ích trí, lá lốt, sả, quế, vông nem.
Dưới các thời phong kiến, các ty Thái y, viện Thái y đã hình thành để
chữa bệnh cho vua, quan và nhân dân. Dưới triều Trần, danh y Tuệ Tĩnh
(Nguyễn Bá Tĩnh) đã nói “Nam dược trị Nam nhân”, ông cũng đề xuất việc
trồng cây thuốc và chữa bệnh trong nhân dân. Ông đã biên soạn cuốn sách
“Nam dược thần hiệu”, mô tả 499 vị thuốc và các phương thuốc để chữa 184
11
bệnh. Năm 1717, “Nam dược thần hiệu” đổi tên thành “Hồng nghĩa giác lĩnh
tư y thư” gồm 590 vị thuốc.
Dưới triều đại nhà Lê, nổi bật trong nền y học nước nhà là danh y Hải
Thượng lãn ông – Lê Hữu Trác. Ông đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu trong
sử dụng các loại dược liệu chữa bệnh trong bộ sách “Hải Thượng y tông tâm
lĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển.
Nền y học cổ truyền Việt Nam có lịch sử phát triển từ rất lâu đời. Cộng
đồng các dân tộc Việt Nam có nhiều kinh nghiệm độc đáo trong việc sử dụng
các loài cây cỏ để làm thuốc.
Theo Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Nghĩa Thìn (2010)[6], số lượng thực
vật bậc cao có mạch đã thống kê được ở nước ta khoảng 10.500 loài, dự đoán
khoảng 12.000 loài.Trong đó các loài cây được sử dụng làm thuốc khoảng
trên 3900 loài thuộc 307 họ thực vật.
Trương Thị Tố Uyên (2010)[17], khi nghiên cứu tính đa dạng thực vật
và tài nguyên cây thuốc ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã
phát hiện 56 họ, 107 chi, 135 loài và phân loại được 13 nhóm cây thuốc.
Trong đó có 28 cây thuốc thông tiểu, thông mật, 27 cây thuốc chữa tê thấp, 22
cây thuốc chữa bệnh tiêu hóa, 21 cây thuốc chữa ho hen, 16 cây thuốc có tác
dụng cầm máu, 17 cây thuốc có tác dụng giải độc, 16 cây thuốc chữa cảm sốt,
14 cây thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, 9 cây thuốc chữa bệnh dạ dày, 6 cây
thuốc trị giun sán, 3 cây thuốc giúp hạ huyết áp, 3 cây thuốc chữa bệnh về
mắt và 2 cây thuốc có tác dụng chữa ung thư.
Báo cáo khoa học “Tài nguyên cây thuốc ở Sơn La và kết quả nghiên
cứu trồng thử nghiệm một số cây thuốc có giá trị tại Chiềng Sinh, thị xã Sơn
La” (1993) đã công bố 500 loài cây thuốc ở Tây Bắc. Riêng Sơn La có 70 họ,
109 chi và 249 loài cây thuốc. Trong đó: Nhóm cây 2 lá mầm gồm 54 họ, 159
chi và 203 loài; nhóm cây 1 lá mầm gồm 10 họ, 27 chi và 31 loài. nhóm cây
12
hạt trần gồm 2 họ, 2 chi và 2 loài; nhóm thông đất gồm 1 họ, 1 chi và 1 loài;
nhóm dương xỉ gồm 3 họ, 9 chi và 12 loài [2].
Năm 2005, Bộ y tế, Vụ y học cổ truyền biên soạn cuốn sách “Cây hoa
cây thuốc”, hướng dẫn cách sử dụng 29 loài cây hoa cây cảnh có tác dụng
chữa bệnh thông thường. Cuốn sách sau khi xuất bản đã được đông đảo cán
bộ và nhân dân tìm đọc, trở thành nhu cầu cần thiết đối với cộng đồng[11].
Cùng với các công trình nghiên cứu về đặc điểm, công dụng của các
loại cây thuốc trong tự nhiên. Để cây thuốc sử dụng rộng rãi, trở thành sản
phẩm hàng hóa, đồng thời bảo vệ các nguồn gen cây thuốc ngoài tự nhiên
đang bị cạn kiệt dần. Các cơ sở nghiên cứu và các nhà khoa học đã nghiên
cứu biện pháp kỹ thuật gây trồng các loài cây thuốc, trong đó có các nghiên
cứu như:
Bảo Thắng (2003) [14], trong cuốn “Kỹ thuật trồng, chế biến và sử
dụng cây thuốc nam”. Cuốn sách đã trình bày chi tiết kỹ thuật trồng trọt,
chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch, bảo quản đối với 38 cây thuốc
thông dụng; đồng thời cũng mô tả đặc điểm, cách sử dụng 124 vị thuốc chữa
bệnh phụ khoa, 10 loại rau, 21 loại quả và một số loại hạt có tác dụng chữa bệnh.
Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Văn Thuần (2005) [7], đã hướng dẫn kỹ
thuật trồng trọt sử dụng và chế biến 30 cây thuốc có nhu cầu lớn làm nguyên
liệu cho sản xuất thuốc phòng, chữa bệnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu sản
xuất đại trà trên diện tích lớn, xây dựng vùng dược liệu theo hướng an toàn
theo tiêu chuẩn GAP (Good agricultural pratice). Cuốn sách còn cung cấp một
số thông tin cơ bản về giá trị của từng cây nhằm quảng bá, xây dựng thương
hiệu sản phẩm. Trong phần chế biến, các tác giả giới thiệu một số phương
pháp chế biến theo y học cổ truyền, giúp cho cơ sở trồng trọt đầu tư làm tăng
chất lượng của sản phẩm và dễ bảo quản hơn.
13
Một trong những công trình nghiên cứu nổi tiếng, có đóng góp lớn cho
nền y học Việt Nam và cả thế giới của ông Lê Thế Trung đó là công trình:
Nghiên cứu về Cây xạ đen và hiệu quả điều điều trị bệnh ung thư.Giáo sư Lê
Thế Trung nghĩ: Nước ta có nguồn tài nguyên cây thuốc vô cùng phong phú
và đa dạng, nhân dân ta có kinh nghiệm dùng cây cỏ làm thuốc để phòng bệnh
và điều trị bệnh từ lâu đời, đặc biệt ở đồng bào các tỉnh miền núi còn nhiều
bài thuốc, cây thuốc quý hiếm mà ta chưa biết phát huy để áp dụng phục
vụ điều trị bệnh cho nhân dân [12].
Như vậy, điểm qua những nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam về
dược liệu nói chung và loài Xạ Đen nói riêng cho thấy, Cây Xạ Đen là cây
dược liệu quý, có giá trị trị kinh tế cao và được Trung Tâm Nghiên cứu và chế
biến dược liệu Hà Nội xây dựng các quy trình kỹ thuật nhân giống, trồng phục
vụ lợi ích của con người trong việc sử dụng cũng như xuất khẩu.
Việc xây dựng các quy trình chỉ mới áp dụng trong Viện và các Trung
tâm vệ tinh mà chưa phổ biến rộng rãi trong nhân dân. Các quy trình chưa cụ
thể cho các vùng miền.
Theo nhân gian kể lại, cây xạ đen được phát hiện đầu tiên ở tỉnh Hòa
Bình. Người Mường là dân tộc đầu tiên sử dụng xạ đen để chữa bệnh ung thư.
Cũng từ đây mà cái tên Xạ đen ra đời.
Trong những năm gần đây cây Xạ đen được nhân giống rộng ra các tỉnh
miền núi phía Bắc : Sơn La, Thái Nguyên, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang.
2.3. Tình hình nghiên cứu cây Xạ đen trong và ngoài nước
2.3.1.Tình hình nghiên cứu cây Xạ đen trong nước
Lê Thế Trung và cộng sự (1999) [12]. Nghiên cứu chữa ung thư của
cây Xạ đen Hòa Bình năm 1987 trong một chuyến đi công tác tại Hòa Bình.
Được chứng kiến nhiều bệnh nhân khỏi ung thư bằng cách uống nước sắc từ
cây Xạ đen tác giả đã mang cây Xạ đen về thực hiện nghiên cứu, phân tích
14
thành phần hóa học của vị thuốc này. Sau 12 năm nghiên cứu thử nghiệm từ
năm 1987 đến năm 1999 công trình nghiên cứu của Lê Thế Trung và cs đã
hoàn thành Xạ đen được công nhận là một trong số ít vị thuốc chữa ung thư.
Nguyễn Huy Cương (2008) [3], đã Nghiên cứu thành phần hoá học và
thăm dò hoạt tính sinh học cây Xạ đen (Celastrus hindsii benth & hook) và
cây cùm rụm răng (Ehretia dentata courch). Trong lá và cành cây Xạ đen thu
hái tại Quảng Bình đã phân lập và xác định cấu trúc của 11 chất có khung
cacbon khác nhau: Bốn chất có khung friedelan là: 3 α –friedelanol, 3-
friedelanon, D:A-friedooleanon-3,21-dion, canophyllol; Năm chất có khung
lupan là: lup-20-en-3 β -ol , lup-12- en-3 β –ol, lup-20-en-3-on (lupenon, lup-
12-en-3- on và lup-20-en-3 β ,11 β -diol; Hai hợp chất khác là: clionasterol và
axit glucosyringic; Flavonoid glucosid: astragalin; Hai hợp chất phenolic
khác: axit rosmarinic và metyl rosmarinat.
Nguyễn Thị Vân Khanh và cs (2007) [10]. Kết quả ban đầu về nghiên
cứu cấu trúc hoá học của chất phân lập từ lá cây Xạ đen (Ehretia asperula
Zoll. & Mor.) và Trịnh Thị Thủy và cs (2008), cũng thực hiện đề tài nghiên
cứu “Phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất tritecpen từ xây Xạ đen” cho
thấy trong lá Xạ đen có chứa thành phần hóa học chính là: bauerenol và α -
amyrin; thử hoạt tính kháng vi sinh trên chủng vi sinh vật cho thấy hoạt tính
gây độc tế bào của các chất phân lập được. Kết quả cho thấy chất lup-20-en-3
β và 11 β -diol có hoạt tính tốt đối với chủng Staphylococcus aureus.
Hoàng Quỳnh Hoa (2010) [8]. “Nghiên cứu một số cây thuốc chi Cườm
rụng (Ehretia P. Br.), họ Vòi voi (Boraginaceae) ở miền Bắc Việt Nam”
khẳng định tên khoa học cây Xạ đen Hòa Bình là Ehretia asperula Zoll. & Mor.
Tạ Như Thục Anh và cs (2012) [1]. Nghiên cứu nhân nhanh cây Xạ
đen (Ehretia asperula Zoll. & Mor.), trong nghiên cứu chồi nuôi cấy trên
môi trường MS cơ bản 0,6% agar, 3% đường bổ sung BAP 0,3 mg/l hoặc
15
Kinetin 0,5 mg/l. Ra rễ trên môi trường bổ sung IBA hoặc NAA nồng độ từ
0,01-0,1 mg..
Nguyễn Văn Thuận (2014) [16]. Đánh giá vi nhân giống Ehretia
asperula Zoll. & Mor. Có 7 thí nghiệm đưa đến kết quả: khử trùng bằng cồn
70% trong 1 phút, 18 Javen 20% trong 15 phút, HgCl2 0,1% trong 5 phút;
môi trường MS có bổ sung Kinetin 0,5 mg/l và BA 0,5 mg/l là phù hợp cho
nảy chồi trung bình; pH 6,2 tăng nảy chồi và ra rễ tốt ở môi trường , ½MS bổ
sung IBA 0,1 mg/l.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây Xạ đen ngoài nước
Yao-Haur Kuo và cs (1997) [26] đã nghiên cứu một số hợp chất hóa
học ở cây Xạ đen, Kết quả thử nghiệm hoạt tính in vitro cho thấy dịch chiết
cồn của vỏ Xạ đen có hoạt tính kháng tế bào ung thư gan (Hepatocellura
carcinoma, Hep-G2), ung thư mũi (Nasopharynx carcinoma), ung thư ruột kết
(Colon carcinoma, COLO-205), kháng virus HIV H-9.
Những công bố về cây Xạ đen trên thế giới chưa có nhiều, nghiên cứu
về đối tượng còn hạn chế.
2.4. Tổng quan về cây Xạ đen
2.4.1. Nguồn gốc và phân loại
Xạ đen là một loại cây thuốc nam quý mọc tự nhiên trong các khu rừng
ở nước ta. Xạ đen có tên khoa học là Ehretia asperula Zoll. & Mort.
Theo Hoàng Quỳnh Hoa (2010) [8], dựa trên phân tích 111 số hiệu tiêu
bản thực vật có nguồn gốc từ các phòng tiêu bản trong và ngoài nước và được
thu hái từ thực địa đã phân loại và xác định tên khoa học của các loài trong
chi Ehretia P. Br. ở miền Bắc Việt Nam, bao gồm: E. acuminata R. Br.; E.
asperula Zoll. & Mor.; E. dichotoma Blume; E. dicksonii Hance.; E. laevis
Roxb.; E. longiflora Champ. ex Benth. và E. tsangii Johnst. Trong luận án tác
16
giả Hoàng Quỳnh Hoa đã kiểm tra về mặt phân loại một loài mang tên “Xạ đen”
mọc ở Hòa Bình và khẳng định tên khoa học là Ehretia asperula Zoll. & Mor.
Trong tự nhiên có 2 loài cùng họ Vòi voi đó là Xạ đen và Xạ vàng, hai
loài này có hình dáng gần giống nhau. Nếu không quan sát kỹ thì sẽ dễ bị
nhầm lẫm. Về mặt y học hiện nay chỉ có cây Xạ đen là có tác dụng chữa bệnh
còn Xạ vàng thì không. Một số đặc điểm khác nhau giữa 2 loài như sau: Xạ
đen nhìn bề ngoài lá có 1 màu Tím Đen, còn Xạ vàng chỉ có 1 màu xanh. Nếu
để ý kỹ sẽ thấy lá của cây Xạ đen có màu đen tím, búp cây cũng màu tím. Còn
hình cây Xạ vàng thì không. Nếu lấy lá của 2 loại cây này vò trên bàn tay Xạ
đen sẽ cho ra 1 màu nhựa đen dính vào tay còn Xạ vàng thì không có. Nếu
chặt thân hai loại cây này ra, thân loại cây nào sau khoảng 5 phút có chuyển
sang xỉm đen thì đó mới là cây Xạ đen, còn không có màu xỉm đen thì đó là
Xạ vàng [5].
2.4.2. Đặc điểm phân bố
Ở nước ta, Xạ đen phân bố chủ yếu tại các tỉnh Hà Nam, Quảng Ninh,
Ninh Bình, Hòa Bình, Phú Thọ, Vườn Quốc gia Ba Vì,... mọc tự nhiên trong
rừng. Xạ đen là một loại cây thuốc nam mọc tự nhiên trong các khu rừng già
của nước ta [5], [1].
Xạ đen là loài cây thích hợp khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông
lạnh. Xạ đen sống được trong môi trường chịu bóng, nó có thể mọc tự nhiên
dưới tán rừng tự nhiên, hoặc được gây trồng dưới tán rừng trồng, dưới tán cây
ăn quả. Ngoài ra, nó cũng có thể sinh trưởng phát triển bình thường trong điều
kiện chiếu sáng hoàn toàn [5].
Xạ đen có thể mọc được trên nhiều loại đất có nguồn gốc đá mẹ khác
nhau (sa thạch, phiến thạch, trầm tích, mắc ma ...). Xạ đen có thể sinh trưởng
và phát triển trên nhiều nhóm đất như: đất dốc tụ, đất feralit, đất đen, đất bạc
màu. Có thể chịu được điều kiện đất nghèo dinh dưỡng nhưng yêu cầu phải
17
thoát nước tốt. Xạ đen phân bố cả trên núi đá và đồi đất, thường mọc ở các
khe dưới chân núi đá nơi đất ẩm, xốp, thành phần cơ giới thịt trung bình. Đất
hơi chua đến trung tính [5].
2.4.3. Đặc điểm hình thái
Xạ đen là cây thân gỗ mọc leo thành bụi, nhánh non tròn, không lông.
Dài trung bình 5-7m có khi tới hàng chục mét, thân già vỏ nâu đốm trắng,
chồi và lá non có màu tím đỏ [5].
Lá đơn mọc cách, hình trái xoan dài 10-20 cm, rộng 5-10 cm, trên mặt
lá xanh đậm, mặt dưới lá xanh nhạt, mép lá có răng cưa. Gân mạng lưới hình
lông chim, có một gân chính ở giữa và 10-15 gân phụ. Chiều dài cuống lá
biến động trong khoảng 0,8-1,4 cm [8].
Xạ đen có hoa, quả và hạt. Xạ đẹn ra hoa trong khoảng thời gian từ
tháng 3 tới tháng 5.
18
Hoa dạng hình xim, mọc cụm ở ngọn (đầu cành) hay nách lá. Tràng hoa
màu trắng, dính liền nhau ở phía dưới, phân 5 cánh ở phía trên, dài 5-10 cm,
đường kính 4-6 cm, có lông mịn. Lá bắc hình dải đến ngọn giáo, dài 3-10
mm. Hoa nhỏ có cuống dài 1,5-3 mm. Đài hoa màu nâu, cao 1,5-2,5 mm, 5
thuỳ, có lông mịn. Tràng màu trắng, phần dưới dính liền thành hình phễu, dài
3,5-4 mm, họng rộng 5 mm, 5 thuỳ hình trứng hay tam giác, dài 2-2,5 mm.
Nhị 5, chỉ nhị dài 3,5-4 mm, đính cách gốc tràng khoảng 1 mm. Bao phấn
hình mũi tên, dài khoảng 1 mm. Bầu gần hình cầu. Vòi nhuỵ dài 3-4 mm, xẻ
nhánh dài khoảng 1 mm [2] Cây ra quả vào khoảng thời gian từ tháng 8 đến
tháng 9. Quả chín khoảng tháng 10 tới tháng 11 [5].
Quả non màu xanh, khi chín chuyển sang màu vàng. Quả nang hình
trứng, dài cỡ 1cm, nổ thành 3 mảnh. Khi chín màu đỏ hay màu cam, đường
kính 3-4 mm. Mỗi quả có 4 hạch, mỗi hạch chứa một hạt [5].
2.4.4 Giá trị của cây Xạ đen
2.4.4.1. Giá trị dược liệu
Theo y học cổ truyền, cây Xạ đen có vị thơm mát, là vị thuốc đa công
dụng có tác dụng hữu hiệu trong điều trị mụn nhọt, tiêu u thũng, tiêu viêm,
giải độc, giảm tiết dịch, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể [8], [12]. Trước
đây, mế Hậu (cụ Bùi 7 Thị Bẻn, dân tộc Mường, ở huyện Kim Bôi, Hoà Bình,
là mẹ của lương y Đinh Thị Phiển) đã dùng cây Xạ đen để chữa bệnh vô sinh.
Nay bà Phiển là người thừa kế bài thuốc Xạ đen của mế Hậu để chữa bệnh
ung thư. Do đó mà cây này còn có tên là cây ung thư. GS Lê Thế Trung (Viện
Quân y 103) đã cho điều tra 14 cây thuốc Nam mà dân gian cho là có tác dụng
trị bệnh ung thư. Năm 1999, Xạ đen được công nhận là một trong số ít các vị
thuốc chữa ung thư [12].
Trong cây Xạ đen có một số hoạt chất quý có tác dụng hạn chế sự phát
triển của khối u, đặc biệt là các khối u ác tính (ung thư). Nghiên cứu cho thấy
19
trong cây Xạ đen có hoạt chất Fanavolnoid, Quinon có tác dụng phòng chống
ung thư và làm cho tế bào ung thư hóa lỏng dễ tiêu; hợp chất Saponin
Triterbenoid có tác dụng chống nhiễm khuẩn. Đây là một trong một số những
hoạt chất rất quý hiếm mà ít thấy ở các cây thuốc như: Trinh nữ hoàng cung,
cây hoàn ngọc hay cây thông đỏ… Xạ đen có tác dụng làm thuốc hỗ trợ điều
trị ung thư vòm họng, ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư trực tràng và
nhiều căn bệnh ung thư khác Xạ đen đề có tác dụng hỗ trợ điều trị rất hiệu
quả. Ngoài tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư cây Xạ đen còn ứng dụng vào điều
trị một số bệnh khác như: cao huyết áp, dùng làm thuốc mát gan giải độc, hạ
men gan; làm thuốc trị viêm, cẩm máu; dùng uống hàng ngày để tăng cường
sức khỏe, phòng chống bệnh tật và ngăn ngừa ung thư [9], [8], [5].
Tình hình nhân giống và sử dụng cây Xạ đen
Theo kết quả khảo sát ở một số vùng của tỉnh Hòa Bình đã trồng xen
lẫn các loại cây bản địa với Xạ đen như: cây trầm Aquilaria, cây sấu, cây trám
trắng... Xạ đen không đòi hỏi tốn công sức chăm bón, không yêu cầu kỹ thuật
cao và nhiều diện tích đất. Việc trồng xen dưới tán cây rừng và cây ăn quả sẽ
làm tăng thêm giá trị thu trên một đơn vị diện tích đất
Tình hình trồng Xạ đen hiện nay ở nhiều nơi cây Xạ đen trong tự nhiên
bị chặt phá, khai thác rất bừa bãi bởi người dân tại các địa phương. Hầu hết xạ
đenhiện nay vẫn trồng rất manh mún, nhỏ lẻ mà chưa có một sự quy hoạch rõ
ràng. Một số địa phương của tỉnh Hòa Bình đang phát triển mở rộng diện tích
vườn, trang trại trồng cây Xạ đen. Việc mở rộng và phát triển diện tích này
không những đáp ứng nhu cầu của thị trường, cung cấp dược liệu quý mà còn
giảm gánh nặng khai thác, chặt phá bừa bãi cây xạ đen trong tự nhiên, bảo tồn
cây thuốc nam quý. Một số vùng như Lạc Sơn, Lương Sơn của tỉnh Hòa Bình
đã triển khai nhân giống và quy hoạch vùng trồng cây. Nhiều trang trại
chuyên trồng xạ đen nhằm phục vụ nguyên liệu cho y học đã hình thành với
20
quy mô vừa và nhỏ. Như vậy, vấn đề trồng và quy hoạch vùng trồng cây Xạ
đen với mục đích kinh doanh đã bắt đầu được thực hiện. Song vẫn còn nhiều
diện tích mà chúng ta có thể trồng Xạ đen cần được quy hoạch để đem lại
hiệu quả kinh tế [8].
Hiện nay, với rất nhiều công dụng trong điều trị các bệnh như: mụn
nhọt, ung thũng, tiêu viêm, giải độc, giảm tiết dịch trong xơ gan cổ chướng,
an thần, trị huyết áp cao, men gan cao, đặc biệt là giúp hạn chế sự phát triển
của các tế bào ung thư. Cây xạ đen đang hứa hẹn sẽ có một thị trường tiêu thụ
rất lớn.
Một số phòng khám đông y đang được nhiều bệnh nhân tìm đến, đặc
biệt là các bệnh nhân mắc bệnh ung thư đến để điều trị. Mà trong đó vị thuốc
hàng đầu là cây Xạ đen. Ngoài ra, cây xạ đen còn được chế biến thành nhiều
loại sản phẩm khác nhau như: trà Xạ đen, cao Xạ đen có tác dụng tốt cho sức
khỏe, tăng cường sức đề kháng của con người đang rất được thị trường ưa
chuộng hiện nay. Các nhà khoa học cũng đang nghiên cứu bào chế các hoạt
chất từ xạ đen dưới dạng viên nén. Khi thành công sẽ mở thêm ra một thị
trường tiêu thụ xạ đen rất lớn [8].
2.4.4.2 Giá trị về kinh tế
Xạ đen là cây thuốc nam quý mọc tự nhiên trong các khu rừng ở nước
ta. Không chỉ có tác dụng y học, cây Xạ đen còn có giá trị về mặt kinh tế và
đây cũng là cây trồng “xóa đói giảm nghèo” tăng thu nhập cho người dân ở
một số huyện của tỉnh Hòa Bình. Thị trường tiêu thụ sản phẩm từ cây thuốc
nam Xạ đen rất rộng lớn [5].
Xạ đen có hai cách chế biến: Xạ đen sau khi thu hái về sẽ được phơi
khô, đối với thân, cành sẽ được chặt thành lát mỏng. Giá bán các sản phẩm từ
thân, cành cây Xạ đen khô dao động trung bình từ 120.000-150.000 đồng/kg;
còn các sản phẩm từ lá phơi khô dao động từ 150.000-170.000 đồng/kg. Nấu
21
Cao xạ đen: Cây xạ đen còn được kết hợp với cây bán chi liên, bạch hoa xà
thiệt thảo để nấu thành cao xạ đen hay cao ung thư [5].
Hiện nay, ở một số địa phương của tỉnh Hòa Bình đang mở rộng phát
triển diện tích vườn trang trại trồng cây Xạ đen. Phát triển mở rộng diện tích
trồng Xạ đen không những nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường cung cấp
dược liệu quý mà còn giảm bớt nạn khai thác, chặt phá bừa bãi cây xạ đen
trong nhân dân các địa phương, bảo tồn phát huy được nguồn gen cây thuốc
nam quý [5].
2.5. Những thuận lợi và khó khăn trong gây trồng cây xạ đen
2.5.1. Thuận lợi
Cây xạ đen tương đối dễ trồng vì vậy chúng ta có thể trồng tận dụng
trên các diện tích đất bỏ trống của gia đình.Nhu cầu thị trường đối với cây xạ
đen đang rất lớn và còn nhiều tiềm năng, nên đầu ra cho sản phẩm khá thuận
lợi.Vấn đề bảo tồn cây dược liệu nói chung và cây xạ đen nói riêng đang được
Nhà nước quan tâm và khuyến khích [22].
2.5.2. Khó khăn
Do giá trị dược liệu của cây xạ đen rất tốt nên hiện nay xảy ra tình trạng
người dân vào rừng khai thác, chặt phá xạ đen một cách bừa bãi mà không
chú ý đến việc bảo tồn chúng. Việc này có thể giải quyết phần nào những
khó khăn trước mắt trong cuộc sống nhưng đây không phải là một biện pháp
lâu dài.Công dụng của cây xạ đen trong chữa trị bệnh ung thư còn chưa có
nghiên cứu rõ ràng. Nếu có nghiên cứu rõ ràng về khả năng chữa bện của cây
xạ đen đối với bệnh ung thư và các bệnh nan y khác thì giá trị của cây xạ đen
ngày càng được nâng cao.Nhận thức của người dân bản địa còn nhiều hạn chế
nên việc khai thác xạ đen hiện nay chủ yếu vẫn là khai thác trong tự nhiên mà
không phải gây trồng làm ảnh hưởng tới môi trường sinh thái.Còn thiếu kinh
nghiệm trong việc gây trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại, cũng như sơ
22
chế và bảo quản sản phẩm từ xạ đen. Vì vậy việc phát triển loài cây này chưa
đạt được hiệu quả cao nhất [22].
2.6. Tổng quan khu vực nghiên cứu
* Vị trí địa lý: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên. Nằm cách thành phố Thái Nguyên khoảng 3 km về phía Tây.
Căn cứ vào bản đồ Thành phố Thái Nguyên thì xác định được vị trí như sau:
Phía Bắc giáp với phường Quan Triều
Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán
Phía Tây giáp xã Phúc Hà
Phía Đông giáp khu dân cư và khu kí túc xá thuộc trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
* Đặc điểm địa hình: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên nằm nhìn chung tương đối bằng phẳng.
* Khí hậu thủy văn: Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai màu rõ rệt mùa
nóng ẩm và mùa khô lạnh.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 250 C, chênh lệch giữa ngày và
đêm khoảng 2 - 50C, nhiệt độ cao tuyệt đối là 390C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 30C.
* Điều kiện đất đai: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, đất không màu mỡ, ít dinh dưỡng.
Đặc điểm của đất là đất Feralit phát triển trên đá sa thạch, do vậy đất ở
đây dinh dưỡng không cao, ít màu mỡ. Qua bảng 2.1 dưới đây phản ánh hàm
lượng các yếu tố dinh dưỡng trong đất.
23
PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cây Xạ Đen được nhân giống từ hạt
cây đưa vào trong thí nghiệm có: D00 = 0,2 (cm); Hvn = 12 (cm) Chất lượng
tốt, không sâu bệnh.
Sử dụng ba loại phân bón phân N-P-K, phân Đầu trâu, phân vi sinh.
* Phân N-P-K
Thành phần của phân bón N-P-K-S 5:10:3-8 có (P2O5 hữu hiệu 10%,
N:5%, K2O:3%, S:8-10%, CaO:18-20%, MgO:2-2.5%, SiO2: 4-5%, Cu: 20-
30ppm, Zn: 40-50ppm). Loại phân này chủ yếu dùng để bón lót.
* Phân vi sinh
+ Mật độ vi sinh hữu ích: 1,0-109 tb/gr
+ Hàm lượng chất hữu cơ : 30%
+ Acid Humic : 9%
+ Ngoài ra còn có một số nguyên tố trung vi lượng cần thiết cho cây trồng.
* Phân Đầu trâu 20-20-15+TE
Thành phần hóa học của phân bón đầu trâu 20-20-15+TE có: Đạm tổng
số (Nts): 20%; Lân hữu hiệu (P2O5hh): 20%; Kali hữu hiệu (K2Ohh): 15%;
Kẽm (Zn): 50ppm; Bo (B) : 50ppm; Độ ẩm : ≤2,5%
Phân NPK+TE ĐẦU TRÂU cao cấp ngoài NPK còn được bổ sung các
chất Trung và Vi lượng thích hợp cho các loại cây trồng trên nhiều vùng sinh
thái khác nhau, giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt, tăng khả năng chống chịu,
tăng năng suất và chất lượng nông sản.
24
3.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nhiên cứu: tại vườn ươm của trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/01/2019 đến 30/05/2019
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Ảnh hưởng của các loại phân bón đến tỷ lệ sống (%) của cây Xạ đen
- Ảnh hưởng của các loại phân bón đến sinh trưởng đường kính của
cây (D0)
- Ảnh hưởng của các loại phân bón đến sinh trưởng chiều cao của
cây (Hvn)
- Ảnh hưởng của các loại phân bón đến động thái ra lá của cây
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan đến cây Xạ đen ở trong
và ngoài nước (về đặc điểm sinh thái, hình thái, sinh trưởng, năng suất, chọn
giống, các biện pháp kỹ thuật gây trồng và chăm sóc …). Những tư liệu về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên rừng từ các cơ quan, cán bộ
ngành, người dân tại khu vực nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát ngoài thực địa: Khảo sát lấy
mẫu Xạ đen nhằm so sánh về một số đặc điểm sinh thái, hình thái.
- Bố trí các thí nghiệm phương thức trồng khác nhau nhằm đánh giá sinh
trưởng, năng suất của cây Xạ đen tại khu vực nghiên cứu.
3.3.2. Phương pháp bố trí thí nhiệm
3.3.2.1. Công tác chuẩn bị
- Cây con
- Làm đất, lên luống
- Giàn che
25
- Giấy A4, bút
- Thước 2 loại (thước đo chiều cao; thước kẹp kính)
3.3.2.2. Bố trí thí nghiệm
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Để nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ
bón phân đến sinh trưởng của cây con, đề tài thử nghiệm 4 công thức thí
nghiệm, 30 cây/công thức để xác định mức độ ảnh hưởng của chế độ bón
phân đến sinh trưởng của cây, từ đó chọn công thức bón phân trội nhất. Cụ
thể như sau:
Bảng 3.1: Công thức và nội dung thí nghiệm
Công thức Nội dung thí nghiệm
CT.1 Bón phân N-P-K
CT.2 Bón phân Vi Sinh
CT.3 Bón phân Đầu Trâu
CT.4 Không bón phân (CT.Đối chứng)
Các công thức được rút thăm ngẫu nhiên: CT.1, CT.2 và CT.3 được
tưới phân cùng một nồng độ giống nhau. Nồng độ 0,2% (cứ 0,2kg phân bón
hòa tan trong 10 lít nước tưới - tưới 1 lần/tháng).
Bảng 3.2 - Sơ đồ bố trí thí nghiệm bón phân
Lần lặp lại Công thức thí nghiệm
CT.1 CT.2 CT.4 CT.3 1
CT.1 CT.4 CT.3 CT.2 2
CT.3 CT.1 CT.4 CT.2 3
26
- Phương pháp theo dõi thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối
ngẫu nhiên đầy đủ với ba lần lặp lại, 30 cây/công thức/1 lần lặp. Theo dõi
định kỳ 1 lần/tháng và đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng của cây con,
- Đo đường kính cổ rễ (D00): Dùng thước đo đường kính ở vị trí cổ rễ.
- Đo chiều cao (Hvn) sử dụng thước đo chiều cao với độ chính xác của
thước là ± 0,1 đặt thước sát miệng đến hết ngọn cây.
- Số lá: Đếm số lá theo thứ tự của các cây đo chiều cao, đường kính cổ rễ
của các công thức.
Các chỉ tiêu theo dõi được nghi ở Bảng 3.2.
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00 chất lượng của cây Xạ đen
Chất lượng STT D00 Hvn Số lá Ghi chú Tốt TB Xấu
1
2
3
....
Tổng số cây trên 1 công thức là: 30 cây.
Tổng số cây của 4 công thức là: 120 cây x 3 lần lặp là 360 cây.
Đặc điểm cây giống được thí nghiệm: Giống cây Xạ đen được nhân giống
từ hạt có kích thước trung bình là:
D00 = 0,2
Hvn = 12
Số lá = 8
Không sâu bệnh, sinh trưởng tốt đủ tiêu chuẩn đường kính, chiều cao, số lá.
- Biện pháp kỹ thuật:
27
Chọn vùng bố trí thí nghiệm: Đất được chọn để bố trí thí nghiệm là khu
đất nằm trong khu vực quản lý của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên.
Làm đất:
Đất có tầng canh tác dày trên 40 cm, thoát nước tốt; không ngập úng.
Đất được làm kỹ, sạch cỏ, tơi xốp.
Tiến hành làm cỏ dại, phá váng (15 ngày/ lần).
Khoảng cách luống cao 25-30 cm.
Chăm sóc và Phòng trừ sâu bệnh: Sau khi trồng xong tiến hành tưới nước
đủ ẩm để cây có thể bén rễ nhanh.
3.3.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng được theo dõi trên vườn ươm
- Chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính (D00): 30 ngày đo 1 lần, dùng thước
kẹp kính để đo.
- Chỉ tiêu sinh trưởng về chiều cao (Hvn): 30 ngày đo 1 lần, dùng thước
xăng-ti-mét (cm) để đo.
- Chỉ tiêu sinh trưởng của lá: 30 ngày theo dõi lần – Đếm số lá trên cây,
đánh dấu những lá đã đếm.
3.4. Phương pháp xử lý số liệu
* Thống kê mô tả
Từ những số liệu thu thập được qua công tác ngoại nghiệp, tiến hành
tổng hợp số liệu; điều tra các số liệu, sử dụng các chỉ tiêu đường kính (D00)
chiều cao (Hvn), chỉ số lá của cây Xạ đen, để đánh giá được sinh trưởng của
cây trồng.
* Thống kê so sánh
So sánh hiệu quả của việc bón phân, tỉ lệ bón phân để phân tích đề tài
𝐧
nghiên cứu.
𝐍
- Tỷ lệ sống: 𝐂% = × 𝟏𝟎𝟎
28
Trong đó: C%: Tỷ lệ sống, n: Số cây sống, N: Tổng số cây trồng trong
∑ 𝐡
mô hình.
𝐌
- Chiều cao trung bình của cây ở mỗi lần đo: 𝐇̅ 𝐯𝐧 =
Trong đó: 𝐇̅ 𝐯𝐧: Là chiều cao trung bình của cây; ∑h: Là tổng số đo
chiều cao các cây; M: là tổng số cây.
Tỷ lệ % Số lá, STT Loài cây trồng Chất lượng cây sau trồng số mầm (so với cây ra nhiều lá, mầm nhất)
Tốt Xấu Tung bình
Đánh giá chất lượng cây sau khi trồng
Cây tốt: Là cây phát triển cân đối về chiều dài, chiều cao không sâu
bệnh cụt ngọn …
Cây trung bình: Là những cây có chiều cao thấp hơn so với cây tốt, cây
phát triển không đều, không sâu bệnh, không cụt ngọn …
Cây xấu: Là những cây có chỉ tiêu sinh trường số lá số mầm chiều cao
kém hơn cây trung bình, sâu bệnh cụt ngọn…
Số liệu sẽ được tổng hợp, xử lý và phần tích trên phần mềm SPSS (2010)
- So sánh các mẫu độc lập về D00, Hvn bằng tiêu chuẩn One-way
ANOVA theo phần mềm SPSS 20.0 theo trình lệnh các bước:
Bước 1 Mở phần mềm: SPSS 20.0
Bước 2 Nhập số liệu vào cửa sổ SPSS
Bước 3 Nhập trình lệnh: Analyze Compare means One-way
ANOVA (khai báo Depenet list: Chiều cao trung bình, đường kính
trung bình, số lá và Factor)
29
Bước 4 Chọn Post Hoc: Bonferrori - Duncan
Bước 5 Chọn Options: Homogeneỉty of variance test (có các đặc
trưng mẫu và kiểm tra sự bằng nhau của các phương sai).
Bước 6 Chọn Continue – Ok.
Đặt nhân tố A là các công thức phân bón ở thí nghiệm
- Đặt giả thuyết H0: nhân tố A tác động đều lên kết quả thí nghiệm
- Đặt đối thuyết H1: nhân tố A tác động không đồng đều lên kết quả
thí nghiệm
So sánh: ta thấy FA > F05
Vậy giả thuyết H0 bị bác bỏ, chấp nhận đối thuyết H1 tức là nhân tố A
tác động không đồng đều đến tỷ lệ sống của cây Xạ đen.
Ảnh hưởng ở các công thức khác nhau là không giống nhau, có ít nhất
một công thức tác động trội hơn các công thức còn lại.
30
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả ghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến tỷ lệ sống
của cây Xạ đen (%)
Kết quả sự ảnh hưởng của các loại phân bón đến tỷ lệ sống của cây Xạ
đen được tổng hợp tại bảng 4.1:
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón đến tỷ lệ sống của cây
Xạ đen
Tỷ lệ sống của cây Xạ đen Công thức 30 ngày 60 ngày 90 ngày thí nghiệm Số cây % Số cây % Số cây %
84 93,33 81 90 78 86,67 Công thức 1
87 96,67 84 93,33 81 90 Công thức 2
87 96,67 87 96,67 84 93,33 Công thức 3
78 86,67 72 80 66 73,33 Công thức 4
84 93,33 81 90 77,25 85,83 Trung bình
Kết quả bảng 4.1 cho thấy, tỷ lệ sống của cây ở các công thức thí
nghiệm có sự thay đổi qua các ngày theo dõi so với số cây ban đầu (90cây).
Giai đoạn 30 ngày
Ở công thức 1 có số cây là 84 cây, chiếm 93,33%, tiếp theo là ở hai
công thức, công thức 2 và 3 có 87 cây chiếm 96,67% so với công thức 4 có
78 cây chiếm 86,67%.
Giai đoạn 60 ngày
Ở công thức 1 có 81 cây chiếm 90%. Tiếp theo là ở công thức 2 có 84
cây chiếm 93,33%, tiếp theo là công thức 3 có 87 cây chiếm 96,67% so với
công thức 4 là 72 cây, chiếm 80%.
31
Giai đoạn 90 ngày
Ở công thức 1 có 78 cây chiếm 86,67%, tiếp theo là ở công thức 2 có
81 cây chiếm 90% và ở công thức thứ 3 có 84 cây chiểm 93,33% so với công
thức 4 còn có 66 cây chiếm 73,33%.
Ở các giai đoạn khác nhau thì tỷ lệ sống có sự thay đổi cụ thể là giảm
xuống, trung bình các công thức theo dõi 30 ngày đạt tỷ lệ 93,33% 60 ngày tỷ
lệ sống trung bình là 90% và đến giai đoạn 90 ngày thì tỷ lệ sống trung bình là
85,83%.
Sau 3 tháng theo dõi có thể nhận thấy công thức 3 cho tỷ lệ sống cao
nhất đạt 93,33%, công thức 4 có tỷ lệ sống thấp nhất là 73,33%.
Hình 4.1. Tỷ lệ sống của cây Xạ đen sau 90 ngày ở các CTTN
4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến sinh
trưởng đường kính (D00) của cây xạ đen (cm)
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến sinh trưởng
đường kính của cây Xạ đen được tổng hợp tại bảng 4.2
32
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của các loại phân bón đến sinh trưởng đường kính
của cây (D00)
Công thức
Thí nghiệm Đường kính trung bình (𝑫𝟎𝟎̅̅̅̅̅) của cây Xạ đen (cm) 30 ngày 60 ngày 90 ngày
Công thức 1 0,5 0,74 0,82
Công thức 2 0,46 0,76 0,83
Công thức 3 0,49 0,79 0,86
Công thức 4 0,44 0,64 0,74
Trung bình 0,47 0,73 0,81
Kết quả bảng 4.2 cho thấy chỉ số đường kính gốc (D00) ở các công thức
thí nghiệm có sự thay đổi qua các ngày theo dõi.
Giai đoạn 30 ngày
Ở công thức 1 có có chỉ số đường kính gốc là 0,5 (cm) tiếp theo là ở
công thức 2 là 0,46 (cm), và công thức 3 là 0,49 (cm) so với công thức 4 là
0,44 (cm) thấp nhất trong các CTTN.
Giai đoạn 60 ngày
Ở công thức 1 có có chỉ số đường kính gốc là 0,74 (cm) tiếp theo là ở
công thức 2 là 0,76 (cm), và công thức 3 là 0,79 (cm) so với công thức 4 là
0,64 (cm) thấp nhất trong các CTTN.
Giai đoạn 90 ngày
Ở công thức 1 có có chỉ số đường kính gốc là 0,82 (cm) tiếp theo là ở
công thức 2 là 0,83 (cm), và công thức 3 là 0,86 (cm) so với công thức 4 là
0,74 (cm) thấp nhất trong các CTTN.
Ở các giai đoạn khác nhau thì chỉ số D00 có sự thay đổi cụ thể là tăng
lên, trung bình các công thức theo dõi 30 ngày đạt 0,47 (cm), 60 ngày đạt 0,73
(cm) và đến giai đoạn 90 ngày thì đạt 0,81 (cm)
33
Sau 3 tháng theo dõi có thể nhận thấy công thức 3 cho chỉ số cao nhất
đạt 0,86 (cm), công thức 4 có tỷ lệ thấp nhất là 0,74 (cm)
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của công thức phân bón đến sinh
trưởng đường kính gốc cây Xạ đen sau 90 ngày
4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng các loại phân bón đến sinh trưởng
chiều cao (Hvn) của cây Xạ đen (cm)
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến sinh trưởng
chiều cao cây Xạ đen được tổng hợp tại bảng 4.3:
Bảng 4.3 Ảnh hưởng các loại phân bón đến sinh trưởng chiều cao của
cây (Hvn)
Công thức
Sinh trưởng chiều cao (Hvn) của cây Xạ đen (cm) 60 ngày 27,7 24,4 25,0 22,6 24,0 30 ngày 15,0 15,8 15,9 14,9 15,4 90 ngày 35,1 36,2 37,1 33,9 35,3 Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3 Công thức 4 Trung bình
34
Kết quả bảng 4.3 cho thấy chỉ số chiều cao (Hvn) ở các công thức thí
nghiệm có sự thay đổi qua các ngày theo dõi.
Giai đoạn 30 ngày
Ở công thức 1 có có chỉ số chiều cao là 15 (cm) tiếp theo là ở công thức
2 là 15,8 (cm), và công thức 3 là 15,9 (cm) so với công thức 4 là 14,9 (cm)
thấp nhất trong các CTTN.
Giai đoạn 60 ngà
Ở công thức 1 có có chỉ số chiều cao là 27,7 (cm) tiếp theo là ở công
thức 2 là 24,4 (cm), và công thức 3 là 25 (cm) so với công thức 4 là 22,6 (cm)
thấp nhất trong các CTTN.
Giai đoạn 90 ngày
Ở công thức 1 có có chỉ số chiều cao là 35,1 (cm) tiếp theo là ở công
thức 2 là 36,2 (cm), và công thức 3 là 37,1 (cm) so với công thức 4 là 33,9
(cm) thấp nhất trong các CTTN.
Ở các giai đoạn khác nhau thì chỉ số Hvn có sự thay đổi cụ thể là tăng
lên, trung bình các công thức theo dõi 30 ngày đạt 15,4 (cm), 60 ngày đạt 24
(cm) và đến giai đoạn 90 ngày thì đạt 35,3 (cm)
Sau 3 tháng theo dõi có thể nhận thấy công thức 3 cho chỉ số cao nhất
đạt 37,1 (cm), công thức 4 có tỷ lệ thấp nhất là 33,9 (cm)
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của các công thức phân bón đến
sinh trưởng chiều cao cây Xạ đen sau 90 ngày theo dõi
35
4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến động thái ra lá
của cây xạ đen
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến động thái ra
lá của cây xạ đen được tổng hợp tại bảng 4.4:
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến động thái ra lá của
cây xạ đen
Số lá của cây Xạ đen
Công thức
30 ngày 60 ngày 90 ngày
15,9 16,6 Công thức 1 13,4
16 17 Công thức 2 13,7
17,4 18,1 Công thức 3 14,4
14,5 14,9 Công thức 4 12,4
16 16,6 Trung bình 13,5
Kết quả bảng 4.4 cho thấy trạng thái ra lá ở các công thức thí nghiệm
có sự thay đổi qua các ngày theo dõi.
Giai đoạn 30 ngày
Ở công thức 1 có có chỉ số lá là 13,4 lá tiếp theo là ở công thức 2 là
13,7 lá, và công thức 3 là 14,4 so với công thức 4 là 12,4 lá thấp nhất trong
các CTTN.
Giai đoạn 60 ngày
Ở công thức 1 có có chỉ số lá là 15,9 lá tiếp theo là ở công thức 2 là 16
lá và công thức 3 là 17,4 lá so với công thức 4 là 14,5 lá thấp nhất trong các
CTTN.
36
Giai đoạn 90 ngày
Ở công thức 1 có có chỉ số lá là 16,6 lá tiếp theo là ở công thức 2 là 17
lá và công thức 3 là 18,1 lá so với công thức 4 là 14,9 lá thấp nhất trong các
CTTN.
Ở các giai đoạn khác nhau thì chỉ số lá có sự thay đổi cụ thể là tăng lên,
trung bình các công thức theo dõi 30 ngày đạt 13,5 lá, 60 ngày đạt 16 lá và
đến giai đoạn 90 ngày thì đạt 16,6 lá.
Sau 3 tháng theo dõi có thể nhận thấy công thức 3 cho chỉ số cao nhất
đạt 18 lá, công thức 4 có tỷ lệ thấp nhất là 14 lá.
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của các công thức phân bón đến
động thái ra lá cây Xạ đen
37
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Về tỷ lệ sống
Ở các giai đoạn khác nhau thì tỷ lệ sống có sự thay đổi cụ thể là giảm
xuống, trung bình các công thức theo dõi 30 ngày đạt tỷ lệ 93,33% 60 ngày tỷ
lệ sống trung bình là 90% và đến giai đoạn 90 ngày thì tỷ lệ sống trung bình là
85,83%.
Sau 3 tháng theo dõi có thể nhận thấy công thức 3 cho tỷ lệ sống cao
nhất đạt 93,33%, công thức 4 có tỷ lệ sống thấp nhất là 73,33%.
Về đường kính gốc (D00):
Ở các giai đoạn khác nhau thì chỉ số D00 có sự thay đổi cụ thể là tăng
lên, trung bình các công thức theo dõi 30 ngày đạt 0,47 (cm), 60 ngày đạt 0,73
(cm) và đến giai đoạn 90 ngày thì đạt 0,81 (cm).
Sau 3 tháng theo dõi có thể nhận thấy công thức 3 cho chỉ số cao nhất
đạt 0,86 (cm), công thức 4 có tỷ lệ thấp nhất là 0,74 (cm)
Về chỉ số lá:
Ở các giai đoạn khác nhau thì chỉ số lá có sự thay đổi cụ thể là tăng lên,
trung bình các công thức theo dõi 30 ngày đạt 13,5 lá, 60 ngày đạt 16 lá và
đến giai đoạn 90 ngày thì đạt 16,6 lá.
Sau 3 tháng theo dõi có thể nhận thấy công thức 3 cho chỉ số cao nhất
đạt 18 lá, công thức 4 có tỷ lệ thấp nhất là 14 lá.
5.2. Kiến nghị
- Cần tiếp tục các thí nghiệm sâu hơn và đầy đủ hơn về kỹ thuật bón
phân, chế độ tưới nước cho loài Xạ đen vì những nghiên cứu của đề tài về nội
dung này chỉ mang ý nghĩa thăm dò bước đầu.
38
- Cần tiếp tục theo dõi các chỉ số sinh trưởng và phát triển để hoàn
thiện hơn quy trình kỹ thuật gây trồng loài Xạ đen.
- Cần có những nghiên cứu đánh giá sâu hơn về việc gây trồng loài Xạ
đen bằng hom chồi, hom thân rễ củ và từ hạt.
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu trong các môi trường khí hậu và nền đất
khác nhau để xác định khả năng thích nghi của loài Xạ đen.
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng việt
1 Tạ Như Thục Anh, Nguyễn Thị Bích Thu (2012), Nghiên cứu nhân nhanh
cây Xạ đen, Tạp chí Dược liệu, tập17 (số 4).
2 Báo cáo khoa học “Tài nguyên cây thuốc ở Sơn La và kết quả nghiên cứu
trồng thử nghiệm một số cây thuốc có giá trị tại Chiềng Sinh, thị xã Sơn
La”.
3 Nguyễn Huy Cương, Viện Hóa học (2008), Nghiên cứu thành phần hoá
học và thăm dò hoạt tính sinh học cây xạ đen (Celastrus hindsii benth &
hook ) và cây cùm rụm răng (Ehretia dentata courch), tạp chí Hóa học.
4 Hoàng Công Đãng (2000), “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố
sinh thái đến sinh trưởng và sinh khối của cây Bần chua (Sonneratia
caseolaris) ở giai đoạn vườn ươm”. Tóm tắt luận án tiến sỹ nông nghiệp,
Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
5 Nguyễn Khắc Hải, Nguyễn Thị Minh Huệ, Hoàng Thị Thắm, Trần Đình
Mạnh, Giáo trình mô đun trồng cây Xạ đen, Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
6 Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Nghĩa Thìn (2010),Nghiên cứu tính đa dạng
thực vật theo các hệ sinh thái,.
7 Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Văn Thuần (2005), kỹ thuật trồng trọt sử
dụng và chế biến 30 cây thuốc.
8 Hoàng Quỳnh Hoa (2010), Nghiên cứu một số cây thuốc chi Cườm rụng
(Ehretia P.Br.), họ Vòi voi (Boraginaceae) ở miền Bắc Việt Nam, Tạp chí
dược liệu, tập 17 (số 4).
9 Hoàng Quỳnh Hoa, Bùi Hồng Quang (2007), Bước đầu nghiên cứu về
thực vật và dược dân tộc học của hai loài cây thuốc trong chi Cườm rụng
(Ehretia P. Br.) thuộc họ Vòi voi (Boraginaceae Juss.) ở Việt Nam, Báo
40
cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hội nghị khoa học toàn
quốc lần thứ hai - Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, (Số 1) Phần Tài
nguyên sinh vật-Đa dạng sinh học và bảo tồn, 42-49.
10 Nguyễn Thị Vân Khanh và cs (2007), Kết quả ban đầu về nghiên cứu cấu
trúc hoá học của chất phân lập từ lá cây xạ đen (Ehretia asperula Zoll. &
Mor.), Tuyển tập các công trình hội nghị khoa học và công nghệ hoá học
hữu cơ toàn quốc lần thứ tư, Hà Nội.
11 Đỗ Tất Lợi (2005), “Cây hoa cây thuốc” Bộ y tế, Vụ y học cổ
truyền.NXB khoa học kỹ thuật.
12 Lê Thế Trung và cs (1999), Nghiên cứu về cây Xạ đen và hiệu quả điều trị
ung thư, học viện Quân y 103.
13 Nguyễn Tập (2007), ‘Nghiên cứu thuốc từ thảo dược, phần I: Điều tra cây
thuốc và nghiên cứu bảo tồn’.
14 Bảo Thắng (2003), trong cuốn “Kỹ thuật trồng, chế biến và sử dụng cây
thuốc nam”.
15 .‘Thuốc ở Việt Nam, Tài Nguyên di truyền thực vật ở Việt Nam’, Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 70-76.
16 Nguyễn Văn Thuận (2014), Đánh giá vi nhân giống Ehretia asperula Zoll.
& Mor, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
17 Trương Thị Tố Uyên (2010), Nhiên cứu tính đa dạng thực vật và tài
nguyên cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật ở xã Vũ Chấn,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
18 ANDRE GROSS (1977), Hướng dẫn thực hành bón phân, Nxb nông
nghiệp, Hà Nội- bản dịch.
19 Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2005), Chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn còn
liên quan đến y học cổ truyền.
41
20 Mai Quang Trường, Lương Thị Anh (2007), Trồng rừng, Giáo trình Nxb
Nông nghiệp Hà Nội.
21 Nguyễn Xuân Thuyên và cộng tác viên (1985), Thâm canh rừng trồng,
Thông tư chuyên đề KHKT và KTLN, số 6/1985
22 Công ty giống và phục vụ trồng rừng (1995), Sổ tay kỹ thuật hạt giống và
gieo ươm một số loài cây trồng rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
23 Bộ lâm nghiệp (1987), Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh các loài
cây Thông, Bạch đàn, Bồ đề, Keo lá to, để cung cấp nguyên liệu giấy, Hà
Nội
24 Nguyễn Văn Sở, (2004) . Kỹ thuật sản xuất cây con tại vườn ươm. Tủ
sách Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh.
25 Nguyễn Xuân Quát, 1985. Thông nhựa ở Việt Nam - Yêu cầu chất lượng
cây con và hỗn hợp ruột bầu ươm cây để trồng rừng. Tóm tắt luận án Phó
Tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam.
B. Tài liệu tiếng anh
26 Yao-Haur Kuo, Li-Ming Yang Kuo (1997), Phytochemisty, 1275-1281.
27 WHO (2005), guidelines on good agricultural and collection practices
(GACP) for medicinal plants. World Health Organization.
C. Tài liệu điện từ
28 Http://www.lakmin.com.vn/nguyen-tac-4-dung-trong-su-dung-phan-bon/.
29 Http://quangbinhjsc.com.vn/news/23-kinh-nghiem-bon-phan-cho-cay-
trong.
30 Https://tailieu.vn/doc/giao-trinh-trong-cay-xa-den-md02-trong-xa-den-
giao-co-lam-diep-ha-chau-1730735.html.
31 Https://www.microsoft.com/vi-vn.
32 Https://www.pearson.com/us/higher-education/product/SPSS-SPSS-13-0-
for-Windows-Student-Version/9780131867567.html.
PHỤ LỤC 1
PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI MỘT NHÂN TỐ ANOVA
Phụ biểu 1.
Phân tích phương sai một nhân tố Anova về tỷ lệ sống
Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups
Count Sum Average Variance
Column 1
3
78
26
1
Column 2
3
81
27
1
Column 3
3
84
28
1
Column 4
3
66
22
1
ANOVA
Source of
Variation
SS
df
MS
F
P-value
F crit
Between
62.25
20.75
20.75 0.000395 4.066181
Groups
3
Within Groups
8
8
1
Total
70.25
11
Phụ biểu 2
Phân tích phương sai một nhân tố Anova đối với đường kính gốc
Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups
Count
Sum Average Variance
Column 1
3 2.45 0.816667 0.000233
Column 2
3
2.5 0.833333 0.000633
Column 3
3 2.59 0.863333 3.33E-05
Column 4
3 2.13
0.71
0.0009
ANOVA
Source of
Variation
SS
df
MS
F
P-value
F crit
Between
Groups
0.040092
3 0.013364 29.69753 0.00011 4.066181
Within
Groups
0.0036
8
0.00045
Total
0.043692
11
Phụ biểu 3
Phân tích phương sai một nhân tố Anova đối với chiều cao vút ngọn
Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups
Count
Sum
Average Variance
3
105.3
35.1
0.75
Column 1
3
108.6
36.2
0.61
Column 2
3
111.4 37.13333 0.243333
Column 3
3
101.2 33.73333 1.203333
Column 4
ANOVA
Source of
SS
df
MS
F
P-value
F crit
Variation
Between
19.29583
3 6.431944 9.166667 0.005745 4.066181
Groups
Within
5.613333
8 0.701667
Groups
Total
24.90917
11
Phụ biểu 4
Phân tích phương sai một nhân tố Anova đối với động thái ra lá
Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups
Count
Sum Average Variance
3 49.6 16.53333 0.063333
Column 1
3
51
17
0
Column 2
3 54.1 18.03333 0.603333
Column 3
3 44.8 14.93333 0.243333
Column 4
ANOVA
Source of
Variation
SS
df
MS
F
P-value
F crit
Between
Groups
14.9825
3 4.994167 21.95238 0.000324 4.066181
Within
Groups
1.82
8
0.2275
Total
16.8025
11
PHỤC LỤC 2
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÂY XẠ ĐEN