ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------

NGUYỄN VĂN CHIẾN

Tên chuyên đề:

“QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO

LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI

LỢN CỦA TẬP ĐOÀN MASAN NUTR – SCIENCE”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Thú y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2014 – 2018

Thái Nguyên – 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------

NGUYỄN VĂN CHIẾN

Tên chuyên đề:

“QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO

LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI

LỢN CỦA TẬP ĐOÀN MASAN NUTRI – SCIENCE”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Thú y

Lớp: K46 – TY - N02

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga

Thái Nguyên – 2018

`

i

LỜI CẢM ƠN

Sau 6 tháng được học hỏi và tham gia vào công việc sản xuất tại cơ sở,

để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới

quý thầy cô BGH nhà trường, thầy cô trong khoa CNTY và đặc biệt là thầy

giáo hướng dẫn TS.Cù Thị Thúy Nga đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ em

hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn

đến chủ trại của tập đoàn Masan Nutri - Science và các cô chú công nhân, kỹ sư

đã tạo điều kiện và giúp đỡ hướng dẫn trong thời gian em tham gia học hỏi và

rèn luyện kĩ năng nghề tại trại.

Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã tạo điều

kiện cho em được học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trong suốt

thời gian qua.

Em xin kính chúc quý thầy cô có thật nhiều sức khỏe, đạt được nhiều

thành công trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

Khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em

kính mong qúy thầy cô xem xét, góp ý và bổ sung, để bài khóa luận của em

được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày 02 tháng 01 năm2019

Sinh viên

Nguyễn Văn Chiến

`

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại của tập đoàn Masan qua 3 năm: .. 32

Bảng 4.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 34

Bảng 4.3. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn .............................................. 34

Bảng 4.4. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng .............. 39

Bảng 4.5. Các công việc thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn

lợn nuôi tại trại. ............................................................................................... 39

Bảng 4.6. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...................... 40

Bảng 4.7. Lịch phun sát trùng toàn trại ........................................................... 43

Bảng 4.8. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21

ngày tuổi .......................................................................................................... 44

Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi

nuôi tại trại ...................................................................................................... 48

Bảng 4.10. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ......... 49

`

iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

: Cộng sự cs

: Hemoglobin Hb

: Nhà xuất bản Nxb

PED : Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

: Tiến sĩ Ts

: Thể trọng TT

`

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1.Đặt vấn đề .................................................................................................... 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1

1.2.1 Mục đích ................................................................................................... 1

1.2.2 Yêu cầu ..................................................................................................... 2

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3

2.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 3

2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu ................................................................................. 3

2.1.1.3. Kinh tế xã hội ....................................................................................... 3

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 5

2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại .................................................................... 5

2.2. Tổng quan tài liệu ....................................................................................... 6

2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6

2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con ............................................................... 6

2.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con ...................... 13

2.2.1.3 Phòng và trị bệnh cho lợn con theo mẹ ............................................... 15

2.2.1.4 Một số bệnh thường gặp ở lợn con ..................................................... 17

2.2.2.Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 23

2.2.2.1. Nghiên cứu trong nước ...................................................................... 23

2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................... 28

`

v

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH30

3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30

3.4.Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..................................................... 30

3.4.1.Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 30

3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 30

3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại của tập đoàn Untri -

Science ............................................................................................................ 30

3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn

con nuôi tại trại ............................................................................................... 31

3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho

đàn lợn con nuôi tại trại ................................................................................... 31

3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ....................................................... 31

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 31

Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 32

4.1 Tình hình chăn nuôi lợn tại trại của tập đoàn Masan qua 3 năm gần đây ....... 32

4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày

tuổi tại trại ....................................................................................................... 33

4.2.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi .... 33

4.2.1.1.Chuẩn bị ô chuồng cho lợn đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái ........................... 33

4.2.1.2. Chăm sóc lợn con mới sinh ................................................................ 35

4.2.1.3. Chăm sóc lợn con được 1 ngày tuổi ................................................... 36

4.2.1.4.Chăm sóc lợn con được 3 ngày tuổi .................................................... 37

4.2.1.5. Chăm sóc lợn con được 5-7 ngày tuổi ............................................... 38

4.2.1.6 Chăm sóc lợn con được 15-17 ngày tuổi ........................................... 38

4.2.1.7. Chăm sóc lợn con được 21-24 ngày tuổi ........................................... 39

`

vi

4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............................... 40

4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...... 41

4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 41

4.4.2.Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi ..... 44

4.5.Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .... 45

4.5.1 Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ....... 45

4.5.1.1. Hội chứng tiêu chảy ........................................................................... 45

4.5.1.2. Viêm khớp .......................................................................................... 46

4.5.1.3.Viêm rốn .............................................................................................. 46

4.5.1.3.Viêm da tiết dịch ................................................................................. 47

4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .................. 49

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51

5.1. Kết luận .................................................................................................... 51

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1.Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế,

ngành chăn nuôi thú y ở nước ta cũng đang từng bước phát triển nhằm đem lại nhiều

sản phẩm có chất lượng cho xã hội và đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế

quốc dân.

Ngành chăn nuôi thú y nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng là một nghề

đã có truyền thống lâu đời và có nhiều kinh nghiệm quý báu đã được tích lũy, lưu

truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngành chăn nuôi lợn đã góp phần nâng cao

chất lượng bữa ăn hằng ngày, tăng dinh dưỡng cho con người và cung cấp nguyên

liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm, phân bón cây trồng... Ngày nay chăn nuôi

lợn không chỉ đáp ứng nhu cầu thịt trong nước, mà còn tham gia xuất khẩu.Tuy

nhiên với số lượng đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong chuồng nuôi ngày

càng đông cộng với ảnh hưởng liên tục từ các yếu tố khác như: thời tiết, khí hậu,

nguồn nước, không khí... nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổi khó lường, đặc

biệt quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ở giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ảnh

hưởng rất nhiều đến sự phát triển và sinh trưởng của lợn sau này. Biện pháp hiệu

quả nhất chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng, cùng với việc sử dụng

vắc xin phòng bệnh và sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh một cách kịp

thời và hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, giáo viên

hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề:

“Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con giai đoạn

từ sơ sinh đến 21ngày tuổi tại trại lợn của tập đoàn Masan Nutri - Science”

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1 Mục đích

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại của tập đoàn Masan.

- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại.

2

- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi

tại trại.

1.2.2 Yêu cầu

- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại của tập đoàn Masan.

- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con

nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.

- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn

con nuôi tại trại.

Chăm chỉ, chịu khó học hỏi để nâng cao kiến thức tay nghề của bản thân.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

 Trụ sở chính của tập đoàn Masan NutriI-Science: Tầng 8, Tòa nhà

Central Plaza, số 17 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

2.1.1. Điều kiện của trang trại

2.1.1.1. Vị trí địa lý

- Công ty Anco thái nguyên

- Địa chỉ: Lô B5 – B6 Khu CN Trung Thành, Phổ Yên, Thái Nguyên.

- Phía đông giáp xã Đông Cao, xã Tân Phú.

- Phía tây giáp Hà Nội.

- Phía nam giáp xã Thuận Thành.

- Phía bắc giáp xã Nam Tiến và xã Tân Hương.

- Địa hình xã Trung Thành chủ yếu là đồng bằng phẳng, xen kẽ giữa

những cánh đồng trũng. phía tây ranh giới giữa xã với Hà Nội là con sông Công.

2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu

- Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm.

- Nhiệt độ trung bình 23 - 240C, lượng mưa trung bình mỗi năm 1.650 -

1.700mm.

- Nhiệt lượng bức xạ mặt trời khá lớn khoảng 1.765 giờ nắng một năm.

2.1.1.3. Kinh tế xã hội

Huyện phổ yên có đường Quốc lộ số 3, đường cao tốc Hà Nội - Thái

Nguyên và đường sắt Hà Nội – Thái Nguyên chạy dọc từ nam lên bắc, mang

lại cho huyện nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội.

Bên cạnh đó, Khu công nghiệp xã Trung Thành được xây dựng vào

năm 2008 đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt của xã.

4

Nhiều công ty lớn như Elovi, Primer cũng đã được xây dựng từ rất lâu,

giải quyết lao động địa phương và các vùng lân cận.

Nhiều làng nghề thủ công phát triển như làng Cẩm Trà chuyên sản xuất

đồ mĩ nghệ lâm thổ sản. Khu công nghiệp Trung Thành nằm trên 3 làng là

Cẩm Trà, Xuân Vinh Và Hưng Thịnh đang đi vào xây dựng và phát triển với

quy mô lớn.

Hàng năm vào dịp tết (mùng 3) xóm Thanh Hoa xã Trung Thành vinh

dự được Trung ương hội nông dân chọn làm địa điểm tổ chức lễ hội xuống

đồng, là thời điểm bắt đầu vào vụ mùa Đông Xuân, thu hút rất đông du khách

thập phương trong và ngoài xã.

-Điện lưới:

Thực hiện chương trình "Điện khí hóa nông nghiệp nông thôn" của

Đảng và Nhà nước, từng bước đưa lưới điện quốc gia về các xã vùng sâu,

vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.

Công ty Điện lực Thái Nguyên đã đạt được những thành tích đáng kể,

từ chỗ không có xã nào trên địa bàn tỉnh có điện.

Thực hiện nghị quyết TW 7 khóa 10 “về nông nghiệp, nông dân, nông

thôn” tính đến tháng 9 năm 2009 Công ty Điện lực Thái Nguyên đã tiếp nhận

xong lưới điện hạ áp nông thôn 91 xã (về trước kế hoạch 3 tháng), đến tháng

7 năm 2010 đã hoàn thành công tác cải tạo tối thiểu cho 100% lưới điện hạ áp

nông thôn các xã.

-Thông tin :

Đường dây điện thoại cố định đã tới tất cả các thôn xóm trong huyện,

mỗi gia đình đều có vô tuyến. Điện thoại di động được dùng rất phổ biến trong

người dân. Tại trung tâm các xã đều có cơ sở bưu điện và Nhà văn hóa xã.

5

- Nước sinh hoạt: Dân cư chủ yếu dùng nước sinh hoạt từ giếng đào

còn một phần từ sông và nước mưa. Khoảng trên 70% dân cư có nước sinh

hoạt hợp vệ sinh. Khu vực thị trấn được dùng nước máy.

- Y tế: Toàn huyện có một bệnh viện lớn, các xã đều có trạm y tế xã,

các thôn đều có y tá chăm sóc sức khỏe cho người dân. Ngoài ra còn có các

phòng khám tư nhân

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại

- Trại có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi giàu kinh nhiệm thực

tế, có ban lãnh đạo nhiệt tình giàu năng lưc. Hơn nữa trại có đội ngũ công

nhân yêu nghề và nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.

- Trại có 19 cán bộ nhân viên trong đó:

+ 2 quản lý chịu trách nhiệm quản lý thu chi và nhân sự ở trại

+ 1 kỹ sư điều hành sản xuất

+ 1 kỹ thuật chuồng đẻ

+ 13 công nhân

+ 1 cấp dưỡng

+ 1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của trại

2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại

- Hệ thống chuồng trại

Hệ thống chuồng trại được xây dưng trên nền đất cao dễ thoát nước

được bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, được xây dựng theo

hướng Đông Nam -Tây Bắc, đảm bảo thoáng mát về mùa hề ấm áp về mùa

đông, xung quanh khu sản xuất có hàng rào bao bọc, có cổng ra vào riêng.

Trại có tổng diện tích là 20.779 m2. Trang trại được xây dựng với quy mô phù

hợp theo hướng kiểu chăn nuôi công nghiệp.

- Trại gồm có:

+ 3 chuồng đẻ

+ 2 chuồng bầu

6

+ 1 chuồng cách ly

+ 2 chuồng cai sữa

+ 2 chuồng lợn thịt

- Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và nái

chửa. Chuồng lồng nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ và lợn con, lợn sau cai sữa và

hệ thống nước uống tự động. Chuồng được che chắn kín đáo có hệ thống quạt

thông gió và đàn mát đảm bảo sự thông thoáng về mùa hè ấm áp về mùa

đông,có tường bao quanh để ngăn chặn dịch từ ngoài vào. Nền chuồng được

xây nghiêng và có hệ thống thoát phân và nước thải. Hệ thống nước sạch

được đưa vào các ô chuồng và nước phụ vụ tắm lợn, xịt chuồng hằng ngày.

- Các công trình khác

+ Gần khu chuồng trại có xây dựng nhà ăn nghỉ trưa, một nhà kho chứa

đồ, một kho cám, một nhà sát trùng, khu chứa vôi. Ngoài ra còn có khó cơ khí

chứa dụng cụ để sửa chữa hay thay thế hay thiết bị đã hỏng. Kho thuốc chưa

đầy đủ các trang thiết bị dụng cụ thú y như dao mổ,panh, kim tiêm, xi lanh,

kìm bấm tài, kéo cắt đuôi, máy mài nanh, sát trùng và mốt số thú y khác. Trại

còn xây dựng một phòng tinh để pha tinh và theo dõi một số chỉ tiêu hoạt lực

của tinh trùng.

+ Bên cạnh còn xây dựng 3 giếng khoan và các bể chứa nước sạch để

phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất, 2 bể biogas.

2.2. Tổng quan tài liệu

2.2.1. Cơ sở khoa học

2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con

- Cơ năng điều tiết thân nhiệt

Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình

giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu

được sau khi sinh, nhiệt độ của môi trường.

7

Theo Trương Lăng, (2000) [7] sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú

sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú

sữa đầu thì sau 18 - 24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy quy

định không quá 2 giờ nếu lợn mẹ chưa đẻ xong phải cho những lợn con đã

sinh bú sữa đầu. Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ

lợn con chưa thể thích ứng được với môi trường bên ngoài, cơ quan điều tiết

thân nhiệt chưa hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng

chậm từ khi mới sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần tuổi chúng rất

dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc, đều có

một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm không khí trong

chuồng nuôi cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện

thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao thì nhiệt độ

trong chuồng càng giảm. Cho nên việc quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong

chuồng nuôi phù hợp với mọi lứa tuổi của lợn và nhiệt độ trong chuồng nuôi

được ổn định là rất quan trọng.

Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [8] trên nền cứng hoặc sàn thưa

không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35°C trong

tuần đầu, sau đó giữ 21 - 27°C cho đến lúc cai sữa 3-6 tuần tuổi. Để bảo đảm

nhiệt độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ô úm cho lợn con, ô úm có kích

thước ít nhất là một mét vuông, trong ô úm có thể đặt tấm sưởi điện tự động

hoặc treo bóng đèn hồng ngoại 250w hoặc 100w. Độ ẩm và tốc độ gió làm

thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc.

- Đặc điểm tiêu hóa

Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,

các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn

nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.

8

Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ

dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi

tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03

lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày

tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12

lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.

Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức

ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.

Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc

biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố

tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con

cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.

Một đặc điểm cần lưu ý ở giai đoạn này trong dạ dày lợn con không có

axit HCl, được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo

được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong

giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng

làm vón sữa đầu. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển

xuống ruột và thẩm thấu vào máu.

Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không

còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác

dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn

thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung

thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do

sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con

trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).

Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, (2005) [9] lợn con dưới 1 tháng

tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh

9

chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric.

Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả

năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men

pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới

có khả năng tiêu hóa protein.

- Khả năng miễn dịch của lợn con

Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất

lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do

chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và

lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn

trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này

mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.

Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng

kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho

nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào

lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.

Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [8] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm

lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa

chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ- globulin chiếm số lượng khá lớn (30 -

35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng

đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin

bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ- globulin

giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của

lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men

antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế

bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,

hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24

10

giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào

vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ-globulin kém hơn, hàm lượng

γ- globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt

khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng

65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.

Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng

tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề

kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.

Sự hấp thu các phân tử γ-globulin và các tiểu phần khác của sữa mẹ

bằng con đường chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp này, vì

vậy quá trình tiêu hóa ở màng gần như vô khuẩn.

Những tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu không gây nguy

hiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con không hình thành kháng thể

bản thân và protein với chúng không phải là kháng nguyên.

- Hệ vi sinh vật đường ruột

Theo Nguyễn Như Thanh và cs, (2004) [10] hệ vi sinh vật đường ruột

gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm:

E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này,

người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất

hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli

trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai : chúng là bạn đồng hành của

thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm : Staphylococcus pp, Streptococcus pp,

Bacillus subtilisa… ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn

yếm khí gây thối rữa : Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus

fasobacterium, Bacillus puticfus.

Theo Đào Trọng Đạt và cs, (1995) [3] phần lớn thời gian sống của lợn

là ở trong chuồng do vậy chuồng trại có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của

11

chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao

ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng

trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật

của gia súc và ngược lại. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về

mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng

nuôi gia súc luôn phải khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.

Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật

cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để

dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng

giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khô, thoáng, đủ ánh sáng thì tỷ lệ lợn con

mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với chuồng ẩm, tối...

- Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần

thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả

năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh

tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32-34°C đối

với lợn sơ sinh và 28-30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không

thấm ướt, không thay đổi thức ăn đột ngột.

Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuân là điều

kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng

ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân

trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.

- Phòng bệnh bằng bổ sung sắt: ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu

máu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu

chảy khá cao. Lợn con một ngày tuổi sẽ được bấm nanh, bấm tai và tiêm sắt

- Phòng bệnh bằng vắc xin: phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp

hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là các bệnh mà nguyên nhân là vi

sinh vật. Vắc xin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và

12

đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho

đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng

bệnh một cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Một số

tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phòng bệnh nhằm

kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh.

Theo Bertschinger. H. U. (1999) [15] đã phát hiện có ít nhất 170 kháng

nguyên O, 70 kháng nguyên K,56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng

nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây

bệnh không phải là độc tố của E. Coli.

- Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng

Nhu cầu protein: lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gian

bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1

phần nhỏ protein.Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và

phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn

của lợn con cần 20-22% protein thô.

Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả

năng tiêu hóa lipit rất thấp.

Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do

gluxit cung cấp chiếm 70-80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoài

nguồn có từ sữa (chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài

nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn.

Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4-5% khối lượng cơ thể, có 3

nhóm khoáng

Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S

Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F

Siêu vi lượng: Acemic, bismus, thủy ngân

13

Nhu cầu vitamin: vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia

vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo

màng tế bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho

sinh trưởng, phát dục và sinh sản

Nhu cầu về nước: nước chiếm 50-60% khối lượng cơ thể, trong máu

nước chiếm 80-95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao đổi

chất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết.

2.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con

Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục của lợn gồm hai nhóm:

các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài.

- Yếu tố bên trong:

Yếu tố di chuyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất,

ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng của lợn tuân

theo các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau.

Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá

trình trao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều

khiển của các hormon. Hormon tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất

của tế bào và giữ cân bằng các chất trong máu.

- Yếu tố bênngoài:

Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát

triển cơ thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ, môi trường, ánh sáng vàcác

yếu tố khác.

Dinh dưỡng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không

có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Khi chúng ta đảm bảo

đầy đủ về thức ăn bao gồm cả số lượng và chất lượng thức ăn thì sẽ góp phần

thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của các cơ quan trong cơ thể.

Nhiệt độ và độ ẩm môi trường: Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh

14

hưởng đến tình trạng sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát

triển của cơ thể. Nếu nhiệt độ môi trường không thích hợp thì sẽ không thể

đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường cũng như cân bằng nhiệt

của cơ thể lợn.

Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,

nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh

hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn

chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.

Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [13], lợn con sinh ra phải được

sưởi ấm ở nhiệt độ 34oC trong suốt tuần lễ đầu tiên, sau đó giảm dần xuống

nhưng không được thấp hơn 30oC, như vậy lợn sẽ tránh được những stress

lạnh ẩm.

Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều,lợn

sẽ giảm khả năng tăng khối lượng và tăng tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng

khốilượng.

Nhiệt độ chuồng nuôi có liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm

độ không khí thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%.

Ánh sáng: Ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của

lợn. Khi nghiên cứa về ảnh hưởng của ánh sáng đối với lợn người ta thấy rằng

ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát triển của lợn con, lợn

hậu bị và lợn sinh sản hơn là lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh

hưởng đến quá trình trao đổi chất của lợn, đặc biệt là quá trình trao đổi

khoáng. Đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu không đủ ánh sáng

thì tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 12%, tiêu tốn thức ăn giảm 8 - 9%

so với lợn con được vận động dưới ánh sáng mặt trời.

Các yếu tố khác: Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát

triển lợn đã nêu trên còn có các yếu tố khác như vấn đề về chuồng trại, chăm

15

sóc, nuôi dưỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi như không khí, tốc độ gió lùa, nồng

độ các khí thải.... Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của

từng loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng phát triển đạt mức tối đa.

2.2.1.3 Phòng và trị bệnh cho lợn con theo mẹ

 Phòng bệnh

Có biện pháp phòng bệnh cho lợn con phù hợp và đầy đủ sẽ giúp lợn sinh

trưởng khỏe mạnh, tăng trọng đều, nâng cao hiệu quả chăn nuôi rõ rệt. Lợn trong

độ tuổi sơ sinh rất dễ mắc bệnh và ảnh hưởng nghiêm trọng tới tốc độ tăng

trưởng cũng như hiệu quả kinh tế về sau. Nghiêm trọng hơn là lợn có thể nhiễm

các bệnh nguy hiểm, tỷ lệ chết có thể lên tới 100%. Các biện pháp phòng bệnh

chủ yếu xoay quanh các vấn đề về môi trường, vật chủ và mầm bệnh.

- Phòng bệnh bên ngoài

+ Công nhân, kỹ thuật trước khi vào trại làm việc phải tắm sát trùng và

thay quần áo lao động của trại.

+ Cấm công nhân ra ngoài khu chăn nuôi vẫn mặc quần áo lao động

trong trại.

+ Tất cả các loại xe khi vào trại phải được phun sát trùng 5 phút trước

khi vào khu vực chăn nuôi. Sử dụng thuốc sát trùng omnici để pha 5ml/2 lít

nước (1/400).

+ Cấm các vật nuôi như chó, gà, vịt...vào khu vực chăn nuôi.

+ Nhân viên quản lý có trách nhiệm kiểm tra xe đảm bảo chúng sạch sẽ

và vô trùng.

+ Khi xuất lợn phải vệ sinh sát trùng khu vực xuất lợn.

+ Lợn đã được đưa lên xe không được chuyển trở lại trại.

Phòng bệnh trong trại:trại thực hiện nguyên tắc phòng bệnh hơn chữa

+ Nghiêm cấm đem thức ăn tươi sống (thị lợn, thịt gà,...) vào trại.

- Phòng bệnh bên trong trại

16

• Vệ sinh chuồng trại:

+ Ngăn cách khu vực chăn nuôi lợn với các súc vật khác như: Chó,

mèo…

+ Rửa và phun vôi, thuốc sát trùng chuồng trại sạch sẽ ít nhất 3 - 7

ngày trước khi thả lợn vào chuồng.

+ Hàng ngày phải quét phân trong chuồng, giữ cho chuồng luôn khô

ráo, sạch sẽ.

+ Xử lý xác chết gia súc nghiêm ngặt: Chôn sâu, đốt...

+ Nên có kế hoạch rửa chuồng, phun thuốc sát trùng và diệt ruồi, muỗi

mỗi tuần 2 lần.

• Vệ sinh thức ăn và nước uống:

+ Thường xuyên kiểm tra thức ăn trước khi cho lợn ăn, thức ăn phải

đảm bảo chất lượng, không bị mốc...

+ Nếu sử dụng thức ăn trộn thì định kỳ phải trộn kháng sinh để phòng

bệnh cho lợn.

+ Nước uống phải đủ, sạch, không bị nhiễm bẩn.

- phòng bệnh cho lợn con bằng thuốc và vắc xin:

Tiêm phòng vắc xin hay tiêm bổ xung dinh dưỡng giúp lợn con khỏe

mạnh, phòng chống bệnh tật. phòng bệnh cho lợn con bằng cách tiêm phòng

cần tiêm vào thời điểm và độ tuổi phù hợp.

+ Tiêm sắt: 2-3 ngày tuổi, 2ml/con

+ Uống cầu trùng: 3-5 ngày tuổi, 1ml/con

+ Phòng dịch tả: 20 ngày tuổi, 2ml/con

* Trị bệnh

- Nguyên tắc điều trị bệnh

Muốn điều trị bệnh cho vật nuôi có hiệu quả cần tuân thủ 5 nguyên tắc:

+ Chẩn đoán đúng lúc, hay chẩn đoán kịp thời

17

+ Chẩn đoán đúng bệnh

+ Dùng đúng thuốc

+ Sử dụng thuốc đúng liều lượng

+ Điều trị đúng thời gian quy định hay điều trị đủ thời gian

- Dùng kháng sinh

Kháng sinh được chia làm hai nhóm:

+ Kháng sinh diệt khuẩn: Là loại kháng sinh có tác dụng giết chết vi

khuẩn. Trong nhóm này gồm: penicillin, ampicillin, streptomycin...

+ Kháng sinh kìm khuẩn: Loại này không giết chết được vi khuẩn

nhưng làm cho chúng không có khả năng phát triển gây bệnh. Trong nhóm

này gồm: tetracylin, chloramphenicol...

Tác dụng của kháng sinh được tăng cường khi phối hợp giữa các loại

kháng sinh với nhau như: penicillin+streptomycin, tetracylin+ erythromycin...

Nguyên tắc sử dụng kháng sinh:

+ Phải xác định đúng căn nguyên của bệnh trước khi sử dụng thuốc

+ Sử dụng thuốc đúng liều lượng, đúng thời gian quy định

+ Chỉ phối hợp kháng sinh trong điều kiện thật cần thiết

+ Chọn thuốc dựa trên hoạt phổ kháng sinh

Vậy khi sử dụng kháng sinh điều trị cho cho vật nuôi cần nắm vững

những nguyên tắc sử dụng cũng như hiểu rõ được thành phần, cơ chế, tác

dụng của loại thuốc sử dụng.

- Trong điều trị nên dùng kháng sinh kết hợp với thuốc trợ lực và cải

tiến chế độ chăm sóc nuôi dưỡng sẽ cho hiệu quả điều trị cao.

2.2.1.4 Một số bệnh thường gặp ở lợn con

Theo Trung tâm chẩn đoán và cố vấn thú y (2010) [12]

* Tiêu chảy do E.coli

+ Lứa tuổi bị bệnh: chủ yếu xảy ra trên lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa.

18

+ Nguyên nhân: do lợn con bú vào bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống

nước có chứa mầm bệnh, vệ sinh sàn chuồng không được sạch sẽ, ẩm ướt. Lợn

bị stress do trộn chung lợn cai sữa trong quá trình vận chuyển, thay đổi thức ăn.

+ Triệu chứng, bệnh tích: trên lợn con theo mẹ bị bệnh, lợn thường nằm

tụm lại, run rẩy hoặc nằm một góc, da xung quanh đuôi và hậu môn có dính

phân, phân lỏng đến sệt, có màu kem và có thể thấy lợn nôn mửa. Lợn mất

nước do tiêu chảy, mắt lõm vào, da trở nên khô.Trước khi chết có thấy lợn bơi

chèo và sùi bọt mép. Trên lợn cai sữa, biểu hiện đầu tiên thấy sụt cân, đi phân

nước và mất nước. Một vài trường hợp phân có máu hoặc sệt với nhiều màu như

xám, trắng, vàng và xanh lá cây. Do đó màu sắc phân không có ý nghĩa nhiều

trong chẩn đoán lâm sàng. Có thể lợn chết với mắt lõm vào, thỉnh thoảng thấy

lợn nôn mửa và cũng có thể thấy chết mà không có triệu chứng.

+ Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng lâm sàng và tiền sử của bệnh trong

trại. Trong trường hợp nhiễm độc tố đường ruột của vi khuẩn, xác lợn chết bị

mất nước. Mổ khám thấy ruột sung huyết, xuất huyết. Tiến hành phân lập vi

khuẩn để xác định nguyên nhân gây bệnh. Lấy mẫu phân nuôi cấy phân lập vi

khuẩn. Ngoài ra có thể lấy mẫu ruột có bệnh tích kiểm tra mô bệnh học.

+ Phòng và cách điều trị

Điều trị: cách ly lợn bệnh và tiến hành tiêu độc chuồng trại bằng các

loại thuốc sát trùng với độ pha loãng phù hợp như Vimekon 1/200. Và điều trị

bằng: gentamycin với liều 1ml/10kg TT kết hợp với nova-atropin với liều

1ml/10kg TT với thời gian điều trị từ 3-5 ngày.

Phòng bệnh: cần thực hiện các biện pháp sau đây để giảm thiểu tối đa

nguy cơ mắc bệnh :

Chuồng đẻ và ô úm lợn con phải được tiêu độc và sát trùng trước khi

đưa lợn nái vào đẻ ít nhất 2 ngày.

Lơn con mới sinh ra phải được bú sữa đầu càng sớm càng tốt để hấp

thụ dưỡng chất và kháng thể.

19

Giữ lợn con ấm, sạch và khô.

Tiêm sắt cho lợn con, bổ sung chất sắt phòng tiêu chảy do thiếu sắt là

nguyên nhân gây bội nhiễm E.coli.

Tiêm vắcxin phòng bệnh E.coli cho nái mang thai để truyền miễn dịch

cho lợn con qua sữa đầu. Tuy nhiên khả năng bảo hộ không cao.

Nên để trống chuồng trại ít nhất 5 - 7 ngày sau khi xuất chuồng. Kết hợp

với sát trùng chuồng trại thường xuyên và định kỳ, hạn chế mầm bệnh lây lan.

* Viêm rốn

+ Lứa tuổi mắc bệnh: lợn con khoảng 3 ngày tuổi

+ Nguyên nhân: lợn con sau khi sinh không được cắt rốn, không đảm

bảo vệ sinh khi cắt rốn cho lợn con, lợn mẹ dẫm lên làm tổn thương vùng rốn

của lợn con, do vệ sinh sát trùng khi cắt rốn cho lợn con không tốt hoặc do

môi trường vệ sinh kém.

+ Triệu chứng: lợn con thiếu máu, da nhợt nhạt, lông dày và cứng lợn

ốm và dễ bị bệnh ghẻ do hệ miễn dịch yếu. Nước tiểu từ bàng quan có thể

theo mạch máu rốn chảy ra rốn. Khi ấn tay vào rốn thấy có khối cộm cứng,

+ Phòng và cách xử lý: khi cắt rốn cho lợn con sử dụng dao và kéo sắc,

ngâm dụng cụ trong 1 lít nước sát trùng 30 phút trước khi sử dụng. Sau khi cắt

xong nhúng rốn vào cồn I ốt để sát trùng. Ngày sau kiểm tra rốn khô hay không,

nếu rốn không khô (nhìn như lúc mới cắt tức là rốn đang bị viêm) thì nhúng lại

cồn I ốt thêm 1 lần nữa, chấm rốn bằng xanh methylen trong 5 ngày liên tục.

*Bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae

+ Lứa tuổi bị bệnh: bệnh thường xảy ra ở lợn con giai đoạn sau cai sữa

và lợn choai, đặc biệt là lợn lúc 7 tuần tuổi trở lên.

+ Nguyên nhân: do Mycoplasma hyponeumoniae gây ra

+ Triệu chứng, bệnh tích:

Cấp tính: thường gặp trong đàn lần đầu bị nhiễm bệnh, viêm phổi nặng,

ho râm ran, thở khó, sốt và tỉ lệ chết cao. Tuy nhiên những triệu chứng này

biến động và biến mất đi khi bệnh nhẹ đi.

20

Mãn tính: thường gặp trong đàn có mầm bệnh xuất hiện nhiều lần, ho

kéo dài và nhiều lần (ho theo kiểu chó ngồi). Một số con bị hô hấp nặng và

biểu hiện triệu chứng viêm phổi, sẽ có khoảng 30-70% số lợn có bệnh tích tổn

thương phổi khi mổ khám.

+ Chẩn đoán: dựa trên tiền sử bệnh trong trại, dấu hiệu lâm sàng và

phương pháp phòng thí nghiệm. Mổ khám thấy có bệnh tích gan hóa phổi trên

thùy phổi trước.

+ Phòng và cách điều trị:

Phòng: Dụng cụ thú y cần phải vô trùng, trong quá trình đỡ đẻ cần nhẹ

nhàng tránh ảnh hưởng đến cuống rốn của lợn con.

Điều trị: Tiêm kháng sinh tylan 50 với liều 1,7 ml/10kg thể trọng điều

trị trong vòng 3 – 5 ngày hoặc sử dụng kháng sinh tylan 200 với liều dùng

0,5 ml/ 10kg thể trọng điều trị trong vòng 3 – 5 ngày và rửa chỗ viêm rốn

bằng thuốc sát trùng, giữ cho chồng luôn sạch sẽ và khô ráo.

* Bệnh viêm da tiết dịch

+ Lứa tuổi bị bệnh: Chủ yếu là lợn con nhỏ hơn 8 tuần tuổi.

+ Nguyên nhân: Do vi khuẩn Staphylococcus hyicus gây ra.

+ Triệu chứng: lợn bơ phờ, chậm chạp, ít vận động, chán ăn. Tiếp đó

thấy da ửng đỏ lên chủ yếu ở vùng da mỏng như vùng nách, háng, da bụng

nhưng lợn không ngứa, nhiệt độ cơ thể cũng không nóng lên. xuất hiện các

nốt màu nâu có đường kính 1-2 cm, xung quanh bao bọc bởi huyết thanh và

dịch rỉ viêm ở vùng da mặt và đầu. Theo thời gian, các nốt chuyển từ màu nâu

sang đen dần do hoại tử. Trong trường hợp viêm cấp tính, các mảng da viêm

lan rộng nhanh chóng và kết thành khối, mảng trên da rồi lan ra toàn thân chỉ

trong vòng 24-48h. Các mảng viêm có thể bong tróc ra để lại những mảng da

loét với đầy dịch rỉ viêm (nên bệnh còn có tên gọi khác là “Greasy pig

21

disease” – tạm dịch là bệnh lợn mỡ). Lợn mất nước, mất điện giải trầm trọng

và có thể dẫn đến tử vong.

+ Bệnh tích: Bệnh tích quan sát thấy đầu tiên khi mổ lợn là hiện tượng

mất nước và lợn rất hôi. Trường hợp mãn tính, lợn bị viêm tai ngoài. Xuất

hiện các vết cắt trên nhú thận, niệu quản. Tổ chức thận chứa các mảnh vỡ tế

bào. Viêm bể thận. Quan sát dưới kính hiển vi: nang lông viêm có mủ, Các

hạch bạch huyết dưới da tích nước và sưng to, viêm có mủ.

+ Phòng và điều trị:

Phòng: vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, chuồng trại khô giáo, độ ẩm không

quá 70%, nhiệt độ không quá nóng tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.

Phun thuốc sát trùng định kỳ bằng các loại thuốc sát trùng.

Điều trị: tắm cho lợn sạch bằng nước sát trùng và xà bông trước khi

điều trị. Điều trị bằng một số thuốc kháng sinh sau : gentamycin với liều

1ml/10kg TT điều trị trong vòng 1 – 3 ngày, amoxycillin với liều 1ml/10kg

TT điều trị tròng vòng 1 – 3 ngày.

* Cầu trùng

+ Lứa tuổi bị bệnh: thường xảy ra ở lợn con theo mẹ từ 7-10 ngày tuổi,

thỉnh thoảng cũng gặp trên lợn choai, lợn thịt, lợn đực giống.

+ Nguyên nhân: do 1 loại ký sinh trùng nhỏ có tên Isospora suis, ký

sinh trùng này sống nhân lên nhờ tế bào vật chủ, chủ yếu là tế bào đường ruột.

+ Triệu chứng, bệnh tích: Trong giai đoạn đầu triệu chứng chính là tiêu

chảy. Ở giai đoạn sau phân trở nên đặc hơn và màu chuyển từ vàng tới xám

xanh, hoặc trong phân có lẫn máu khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Cầu

trùng tác động gây tổn thương trên thành ruột non làm lơn con tiểu chảy dẫn

đến mất nước. Tỷ lệ chết do cầu trùng rất thấp nhưng nếu có sự lây nhiễm kế

phát của vi khuẩn thì tỷ lệ chết sẽ tăng cao. Khi lợn con bị nhiễm cầu trùng thì

lợn con còi cọc và phát triển không đồng đều.

22

+ Chẩn đoán: dựa trên triệu chứng lâm sàng và điều trị kháng sinh ít

hiệu quả. Trong 1 số trường hợp, ruột có bệnh tích hình dải ruy băng ở phần

không tràng và hồi tràng. Lấy mẫu phân lợn tiêu chảy xét nghiệm tìm noãn

nang bằng phương pháp phù nổi. Ngoài ra có thể lấy phần ruột có bệnh tích đi

kiểm tra mô học.

+ Phòng và điều trị

Phòng: vệ sinh chuồng trại, không để lợn tiếp xúc với phân và các chất

độn chuồng để tránh nguy cơ tiếp xúc với nguồn bệnh.

Sử dụng kháng sinh toltrazoril cho uống với liều pha uống 1ml/ con sử

dụng 1 ngày. * Viêm khớp

+ Nguyên nhân:Là các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể theo đường

miệng, cuống rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm răng, bấm tai, các vết thương

trên chân, da, đầu gối khi chúng chà sát trên nền chuồng cứng, thô ráp hoặc

qua vết thiến. Một nguyên nhân khác là do lợn con sau khi sinh không được

bú sữa đầu từ lợn mẹ đầy đủ, nhất là ở những lợn bị mất mẹ…

+ Triệu chứng, bệnh tích: Thấy chúng đi khập khiễng từ 3-4 ngày tuổi.

Khớp chân sưng lên sau đó 7 – 15 ngày tuổi và lợn có thể chết sau đó lúc 2 –

5 tuần tuổi. Dấu hiệu viêm có thể thấy trên mọi ổ khớp nhưng thường thấy

nhất là khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Khi rạch ổ khớp viêm

thấy trong khớp có mủ đặc, có vết máu và những chất hoại tử màu trắng.

+ Phòng và điều trị:

Phòng bệnh: Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, định kỳ phun thuốc sát trùng

để diệt mầm bệnh trong môi trường chăn nuôi, có thể sử dụng: Vimekon (pha

100gr với 20 lít nước) hay Vime-Iodine (pha 15 – 20 ml/4 lít nước) phun khắp

chuồng, định kỳ 3 – 4 tuần sử dụng 1 lần.

23

Điều trị: bằng một trong các loại thuốc sau: analgin + pendistrep L.A

với liều 1ml/10kg thể trọng điều trị trong vòng 1 – 3 ngày. vetrimoxin L.A

với liều 1ml/10kg thể trọng điều trị tròng 1 – 3 ngày.

2.2.2.Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.2.1. Nghiên cứu trong nước

Việc nghiên cứu về giai đoạn lợn con theo mẹ và sau cai sữa được

nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm, giai đoạn lợn con theo mẹ có đặc

điểm là lợn con sinh ra không được cung cấp nguồn dinh dưỡng trực tiếp như

khi còn là bào thai. Bộ máy tiêu hóa chưa hoàn thiện, môi trường sống thay

đổi, lượng sắt do mẹ cung cấp giảm dần, lợn con dễ mắc bệnh đặc biệt là bệnh

đường tiêu hóa.

Bộ máy tiêu hóa ở lợn con phát triển nhanh, song khả năng chống đỡ

bệnh tật ở đường ruột và dạ dày còn yếu. Do đó, cần chú ý vệ sinh chuồng

trại, máng ăn, máng uống và áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng chống

bệnh đường tiêu hóa cao hơn.

Khi lợn nái nuôi con bằng chuồng sàn thì lợn con ít và không ỉa chảy

phân trắng, còn lợn con theo mẹ nuôi chuồng nền thì tỷ lệ mắc hội chứng tiêu

chảy từ 40 – 45 %

Theo Trần Thị Dân (2008) [1] lợn con mới đẻ trong máu không có

globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ

sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 – 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 –

6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễn

dịch như bổ thể, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc

hiệu của lợn con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả

năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.

Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng,

hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng

24

trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các

phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.

Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh,

ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về

chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản ứng

điều hòa nội mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ thể

giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc tính và

gây bệnh.

Nhu cầu Fe trong máu rất cần thiết cho duy trì Hemoglobin (Hb) và dự

trữ cho cơ thể phát triển. Ở lợn sơ sinh, trong 100ml máu có 10,9mg Hb, sau

10 ngày tuổi chỉ còn 4 – 5 mg. Nếu lợn con chỉ nhận Fe qua sữa sẽ thiếu Fe

dẫn đến thiếu máu gây suy dinh dưỡng, ỉa phân trắng.

Theo Đào Trọng Đạt và cs, (1995) [3] các yếu tố lạnh, ẩm ảnh hưởng

rất lớn đến lợn sơ sinh, lợn con vài ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậu

thì quan trọng nhất là nhiệt độ và độ ẩm. Độ ẩm thích hợp cho lợn từ 75 –

85%. Vì thế việc làm khô và giữ ấm chuồng là vô cùng quan trọng.

Theo Phan Địch Lân và cs, (1997) [6] chuồng trại ẩm, lạnh tác động

vào cơ thể lợn gây rối loạn thần kinh từ đó gây rối loạn tiêu hóa.Tỷ lệ lợn con

mắc hội chứng tiêu chảy thay đổi theo sự biến đổi hàng tháng của nhiệt độ, độ

ẩm trung bình, cụ thể là có sự tương quan thuận với độ ẩm và tương quan

nghịch với nhiệt độ không khí. Do đó, để hạn chế tỷ lệ mắc hội chứng tiêu

chảy lợn con, thì ngoài các biện pháp về dinh dưỡng, thú y, cần đảm bảo tiểu

khí hậu chuồng nuôi thích hợp.

Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] khi lợn bị tiêu chảy số loại vi

khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1gam phân tăng lên so với ở lợn

không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò

25

quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E. Coli, Salmonella và

Streptococcus tăng lên trong khi Staphylococcus và Bacillus subtilis giảm đi.

Theo Nguyễn Bá Hiên (2001) [4] nghiên cứu biến động của vi khuẩn

đường ruột thường gặp ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy đã chỉ ra rằng, khi

lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần.

Theo Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hoa (2012) [5] hội chứng rối loạn

hô hấp và sinh sản ( PRRS) gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi lợn, đặc

biệt là lợn con sau cai sữa có tỷ lệ mắc bệnh cao v́ đây là lứa tuổi lợn dễ mẫn

cảm, sức đề kháng yếu. Nghiên cứu này được tiến hành trên đàn lợn sau cai

sữa từ 3 - 6 tuần tuổi. Lợn sau cai sữa bị mắc PRRS có biểu hiện bỏ ăn, chán

ăn, sốt cao, da mẩn đỏ, khó thở. Phổi lợn bệnh có hiện tượng sung huyết, xuất

huyết, viêm phổi. Hạch lâm ba sưng to, tụ máu. Thận có xuất huyết lấm tấm.

Xoang bao tim tích nước. Các tổn thương vi thể bao gồm thâm nhiễm tế bào

viêm, phế quản phế viêm hoặc phế phổi thùy, xuất huyết cầu thận , bể thận.

Theo Nguyễn Trung Tiến và cs ( 2015) [11] dịch tiêu chảy cấp tính trên

lợn (Porcine Epldemic Diarrhea- PED) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính

nguy hiểm do một loại vi rút thuộc họ Coronaviridae gây ra. Dịch PED xảy ra

quanh năm nhưng thường phổ biến hơn vào mùa đông và trên 90% ca bệnh

xảy ra ở lợn con dưới 7 ngày tuổi. Trong nghiên cứu này 148 mẫu bệnh phẩm

là các mẫu phân và ruột của lợn nghi mắc bệnh PED thu thập được từ 3 tỉnh là

Quảng Trị, Thái Nguyên và Thái Bình từ năm 2013-2014 đã được chẩn đoán

bằng phương pháp RT - PRC. Kết quả chẩn đoán cho thấy 57/148 (38,5 %)

mẫu bệnh phẩm dương tính với vi rút PED. Kết quả phân tích trình tự

nucleotide và amino acid trên cơ sở giải trình tự một phân gen S (spike gene)

cho thấy các chủng vi rút PED thu thập được trong nghiên cứu này có tỉ lệ

tương đồng về nuleotide và amino acid rất cao khi so sánh với các chủng vi

rút PED tham chiếu khác trước đây của Việt Nam, tỷ lệ tương đồng

26

nucleotide từ 94,8 - 98,6% và amino acid từ 93,5 - 98,8%. Kết quả phân

tích cây phả hệ cho thấy các chủng vi rút PED trong nghiên cứu này thuộc

nhóm G1 - 1.

Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,

là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước

do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ

phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình thường khi gia

súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở

nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù. Nếu xét về nguyên

nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi khuẩn

E.coli gây ra, bệnh phó thương hàn lợn do vi khuẩn Samonella cholerae suis

gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra …

Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể

tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ

75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây

ra đồng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân

nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện

giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn.

Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn

thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây

thiệt hại lớn về kinh tế.

Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả

đã kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác

động của vi khuẩn.Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói

riêng, có rất nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn

tại dưới dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân

bằng động theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia

27

súc chỉ diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái

cân bằng. Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu

hóa của con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong

hệ vi sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái

cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy.

Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp

những điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ

tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.

Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:

+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi

là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong

ðýờng ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi

khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn

lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho

ô nhiễm phân. E.coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử

dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.

Hình thái: E.coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích

thýớc 2-3x 0,6 µ. Trong cõ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi

xếp thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được,

không hình thành nha bào, có thể có giáp mô.

Ðộc tố: vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố

Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56°C

trong vòng 10-30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố

chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.

Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế

bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt

và có khả năng sinh choáng mạch máu.

28

+ Salmonella: đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu

hết các Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum

và Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích

thước khoảng 0,4-0,6 x 2-3 ìm.

+ Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên

men glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl

dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính H2S dương tính(trừ

Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)…

Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.

Nhiệt ðộ phát triển từ 5-45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6 nhýng nó

có thể phát triển được ở pH từ 6-9.Với pH >9 hoặc < 4,5 vi khuẩn có thể bị

tiêu diệt, khả nãng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50oC trong 1 giờ, ở 70o C

trong 15 phút và 100o C trong 5 phút.

Theo Nguyễn Như Thanh và cs, (2004) [11] ở nồng độ muối 6-8% vi

khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là 8-19% sự phát triển của vi khuẩn

bị ngừng lại.

2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Theo Smith H.W. và Halls S. (1976) [17] có hai loại độc tố là thành

phần chính của enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn E. coli gây bệnh. Sự

khác biệt của hai loại độc tố này là khả năng chịu nhiệt. Độc tố chịu nhiệt

(heat labile toxin - st) chịu được nhiệt độ 100°c trong 15 phút, độc tố không

chịu nhiệt (heat labile toxin - lt) bị vô hoạt ở 60°c trong 15 phút.

Glawischning và Bacher H. (1992) [16] xác định Clostridium

perfringens Type A và Type C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy

và đã gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi lợn. Cùng với sự phân lập

và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E. coli, việc nghiên cứu và sản xuất

29

các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được các nhà khoa học trên thế giới

đặc biệt quan tâm.

Theo Akita và Nakai S., (1993) [14] nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc

hiệu quả lòng đỏ trứng gà dùng trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con.

Theo Fairbrother J.M và cs (2005) [18] , Escherichia coli là một trong

những nguyên nhân quan trọng nhất của tiêu chảy sau cai sữa ở lợn. một số yếu tố

chẳng hạn như sốc sữa sau cai sữa, thiếu các kháng thể có nguồn gốc của lợn nái

và thay đổi chế độ ăn uống góp phần lằm tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Theo Nagy B, Fekete PZS (2005) [19]. Enterotoxigenic Escherichia coli

là loại bệnh colibacillosis phổ biến nhất ở động vật trẻ (chủ yếu là lợn và bê), và

nó là nguyên nhân gây tiêu chảy đáng kể ở khách du lịch và trẻ em ở các nước

đang phát triển.

30

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng

- Đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại của tập đoàn

Untri - Science

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: tại trại lợn của tập đoàn Masan Untri - Science

- Thời gian: từ 18/11/2017 đến 28/5/2018

3.3. Nội dung nghiên cứu

Đánh giá tình hình chăn nuôi của trại

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 21

ngày tuổi.

Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con

Tham gia các công tác thú y khác như: thiến lợn đực, đỡ lợn đẻ, xuất lợn...

3.4.Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1.Các chỉ tiêu theo dõi

Cơ cấu đàn lợn tại cơ sở

Khối lượng công việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại

Số lượng tiêm vắc xin phòng bệnh

Khối lượng công việc nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn

- Tình hình nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại.

-Thực hiện các biện phòng trị bệnh cho lợn con tại trại.

-Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại.

3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin)

3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại của tập đoàn

Untri - Science

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, tiến hành thu thập thông tin từ

trại, kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi tại thời điểm thực tập.

31

3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn

con nuôi tại trại

Sử dụng quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn con nuôi tại trại và theo

dõi, đánh giá hiệu quả của quy trình.

3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho

đàn lợn con nuôi tại trại

Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn con, tiến hành theo dõi

hàng ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Bằng mắt thường

đánh giá qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, các dịch rỉ viêm, trạng

thái, màu sắc phân.... ghi chép số liệu vào nhật ký thực tập.

3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu

Tổng số con mắc bệnh x 100 Tỷ lệ mắc bệnh (%) = Tổng số con theo dõi

Tổng số con khỏi Tỷ lệ khỏi (%) = x 100 Tổng số con điều trị

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thông thường

32

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Tình hình chăn nuôi lợn tại trại của tập đoàn Masan qua 3 năm gần đây

Quá trình thưc tập tốt nghiệp tại trại, em đã tiến hành theo dõi tình hình

chăn nuôi của trại trong 3 năm (2016- 2018) qua số liệu trực tiếp tại thời điểm

thực tập và trên hệ thống sổ sách của trại.

Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại của tập đoàn Masan

qua 3 năm:

Tháng 5 / STT Loại lợn Năm 2016 Năm 2017 2018

1 Lợn đực giống 8 10 10

2 Lợn nái sinh sản 667 683 676

3 Lợn hậu bị 62 62 63

4 8703 Lợn con 17142 17553

Qua bảng 4.1 cho thấy, cơ cấu lợn tại trại có sự thay đổi. Đối vơi lợn

đực giống có xu hướng tăng nhưng mức độ tăng không đáng kể. Năm 2016

lợn đực giống tại trại là 8 con qua 1 năm đến năm 2017 đạt 10 con.

Trái ngược với đực giống thì số lượng nái sinh sản và hậu bị tăng giảm

thất thường. Điển hình là nái sinh sản năm 2016 có 667 con, sang năm 2017

tăng 16 con lên 683 con nhưng đến năm 2018 lại giảm xuống chỉ còn 676

con. Đối với lợn nái hậu bị được duy trì trong 2 năm với 62 con nhưng qua

năm 2018 đã tăng thêm 1 con và đạt 63 con. Số lợn con giảm, cơ cấu lợn tại

trại có sự thay đổi là do nhiều nguyên nhân khác nhau, đực giống quá tuổi

khai thác do chất lượng tinh dịch không đạt yêu cầu, chất lượng tinh dịch

kém. Nái sinh sản bị loại nhiều do sinh sản nhiều lứa, không còn khả năng

nuôi con, mắc các bệnh về sinh sản, viêm tử cung, viêm vú, sảy thai, sót nhau.

Tất cả nhưng con không đủ tiêu chuẩn đều được loại và thay thế.

33

4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21

ngày tuổi tại trại

4.2.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21

ngày tuổi

4.2.1.1.Chuẩn bị ô chuồng cho lợn đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái

- Ô chuồng lợn nái trước khi đẻ được cọ rửa sạch sẽ, dội nước vôi và phun

sát trùng hàng ngày cho đến khi nái chửa được chuyển.

- Hàng ngày sàn, chuồng nái chửa được cào phân thường xuyên, không

dính phân bẩn.

- Nái chửa trước khi đẻ được cho ăn với chế độ hợp lý để quá trình đẻ

diễn ra thuận lợi và vẫn đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho nuôi con.

- Chuẩn bị ô úm cho lợn con khi sinh: ô úm phải được che chắn cẩn

thận, nhiệt độ ủ ấm lợn con từ 0-7 ngày tuổi khoảng 37-39°C, từ 8-15 ngày

tuổi khoảng 33-35°C, từ 15-21 ngày tuổi 28-31°C.

- Khi lợn mẹ có dấu hiệu sắp đẻ phải được vệ sinh bầu vú, mông và bộ

phận sinh dục bằng nước sát trùng ấm pha loãng (tỉ lệ 1:3200). Trong thời

gian lợn mẹ đẻ phải chú ý theo dõi lợn mẹ, nếu thấy có hiện tượng đẻ khó như

khoảng cách giữa các lần đẻ quá lâu hoặc có hiện tượng rặn nhưng thai không

được đẩy ra ngoàithì phải có biện pháp can thiệp như xoa bầu vú kết hợp tiêm

oxytoxin. Nếu sau khi đã tiêm oxytoxin rồi mà lợn mẹ vẫn có hiện tượng rặn,

kiểm tra bằng que thăm thấy vẫn còn thai thì cần tiến hành móc. Nếu phải

dùng biện pháp móc cần rửa tay sạch bằng nước sát trùng, cắt và vệ sinh sạch

sẽ móng tay, sau đó bôi gen, tiến hành móc. Không nên quá lạm dụng vào

móc vì sẽ dễ gây cho lợn mẹ bị viêm nếu vệ sinh và móc không đúng cách.

- Lợn mẹ đẻ xong được lau mông và cơ quan sinh dục bằng nước ấm

pha nước sát trùng (tỉ lệ tương ứng 1:3200) và bôi cồn iod.

34

- Khẩu phần ăn trước, trong và sau khi đẻ được cung cấp theo quy định

của công ty để đảm bao khả năng tiết sữa và nuôi con và thuận lợi cho quá

trình đẻ nhất là đối với nái hậu bị.

Bảng 4.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ

Chế độ ăn Nái hậu bị (kg) Nái sinh sản (kg)

2,2 3 Trước đẻ 5 ngày

2 2,5 Trước đẻ 4 ngày

1,7 2 Trước đẻ 3 ngày

1,5 1,5 Trước đẻ 2 ngày

1 1 Trước đẻ 1 ngày

0 – 1 0 – 1 Ngày đẻ

1 1 Sau đẻ 1 ngày

2 2 Sau đẻ 2 ngày

3 3 Sau đẻ 3 ngày

4 4 Sau đẻ 4 ngày

5 5 Sau đẻ 5 ngày

(Nguồn: kĩ thuật trại của tập đoàn Masan)

Bảng 4.3. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn

Thành phần Đơn vị (%)

Protein thô % (min) 17,50

Độ ẩm % (max) 13,00

Canxi % (min-max) 0,8 – 1,40

Photpho tổng số % (min-max) 0.6 – 1,20

Xơ thô % (max) 6,50

Lysine tổng số % (min) 1,00

0,65 Methionine + Cystine tổng số % (min)

Năng lượng trao đổi % (min) 3300,00

(Nguồn: cám Bio-zeem Mama 00-03 của tập đoàn Masan )

35

Những ngày thời tiết quá nóng bức lợn mẹ sẽ được bổ sung thêm chất

điện giải vitamin C. Sau khi đẻ, nếu lợn mẹ có biểu hiện sốt cao, bỏ ăn, giảm

tiết sữa sẽ được tiêm thuốc anagin với liều lượng 1ml, tiêm bắp và được

truyền đường glucose.

4.2.1.2. Chăm sóc lợn con mới sinh

- Lau dịch nhờn

Khi lợn con được đẻ ra nguời đỡ đẻ cần lau sạch nhờn trong miệng, mũi

để tránh dịch nhờn chảy ngược vào khí quản gây ngạt thở, sau đó mới lau

toàn thân.Nếu lợn con được sinh ra có hiện tượng thở yếu thì cần vỗ nhẽ vào

vào lưng hoặc gập bụng 1 vài lần, khi nào thấy lợn con thở đều là được.

- Buộc dây rốn

Sau khi lau sạch nhờn toàn thân thì tiến hành buộc dây rốn để tránh tình

trạng rốn sát với sàn chuồng gây nhiễm trùng rốn.

Vị trí buộc cách bụng lợn con khoảng 3 - 4 cm, sau khi buộc dùng kéo

đã sát trùng cắt cách vị trí buộc 1 cm, sau đó bôi cồn iod.

Khi buộc dây rốn cần thắt dây chặt để tránh máu vẫn chảy ra, trường

hợp thấy máu chảy ra thì phải buộc lại, không nên thắt quá chặt sẽ làm đứt

dây rốn.

Sau khi buộc dây rốn xong cho lợn con vào khuây úm đã chuẩn bị sẵn,

có thắp bóng đèn và lót thảm (vào mùa đông nên xoa 1 ít bột mistra lên cơ thể

lợn con để làm ấm nhanh cơ thể và nhanh khô).

- Cho bú sữa đầu

Sữa đầu là nguồn dinh dưỡng rất tốt đối với lợn con sơ sinh, sữa đầu

chứa nhiều kháng thể giúp lợn con tránh được các mầm bệnh bệnh bên ngoài.

- Sữa đầu chứa nhiều vitamin A, protein, chất béo, canxi, phospho,

đường lactose và γ - globulin. Lợn con được bú sữa đầu càng sớm càng tốt vì

36

đường ruột lợn con chỉ hấp thu kháng thể mẹ truyền khoảng 150 - 200 ml

trong vòng 24 - 36 giờ.

- Đồng thời, việc cho lợn con bú sớm cũng kích thích lợn mẹ tiết

prolactin, tiết sữa và đẻ nhanh hơn.

- Khi lợn con được đẻ ra khoảng 10 phút thì cho lợn con ra bú sữa đầu,

vì lợn con được bú sữa đầu sớm sẽ tốt hơn.

- Ghép bầy: ghép bầy được thực hiện sau khi bú sữa đầu hoàn thiện, cụ

thể ghép bầy sau 36 giờ lợn con được sinh. Ghép bầy thì chuyển những lợn to

của đàn sang đàn có trọng lượng phù hợp và số ngày đẻ chỉ chênh lệch 1- 2

ngày. Ghép bầy trong các trường hợp như: lợn con mất mẹ, quá nhiều lợn con

trong một đàn, lợn mẹ ít sữa hoặc lợn mẹ bị bệnh.

4.2.1.3. Chăm sóc lợn con được 1 ngày tuổi

-Bấm đuôi

Phòng lợn con cắn đuôi khi nuôi thịt.

Dùng kìm cắt xong sát trùng cồn iod.

- Bấm nanh

Phòng tổn thương vú mẹ do lợn con tranh bú và tổn thương lợn con do

cắn nhau giành bú.

Dùng kìm bấm nanh chuyên dụng đã được sát trùng, bấm 2 răng nanh

của hàm trên và hàm dưới. Vị trí bấm 1/3 phía trên của răng, tránh bấm quá

sâu gây tổn thương lợi.

- Bấm số tai

Để nhận diện lợn, biết được lý lịch, theo dõi được sức tăng trưởng từng

cá thể và điều tra ngược khi nuôi thịt có vấn đề bệnh tật.

Cách bấm số tai đươc thực hiện theo sự hướng dẫn của kĩ sư trại và quy

định của công ty.

Bấm tai được thực hiện sau khi đã tuyển chọn lợn con được nuôi.

37

Sau khi bấm số tai xong sẽ tiêm cho lợn con 0,5ml amlistin chống viêm

và 2ml Fe+B12, tiêm bắp.

4.2.1.4.Chăm sóc lợn con được 3 ngày tuổi

- Tiêm sắt

Phòng thiếu máu trên cơ thể mẹ. Nếu thiếu máu lợn con bị lạnh, bị tiêu

chảy, giảm sức đề kháng và tăng tỷ lệ chết lúc theo mẹ.

Có hai nguyên nhân dẫn đến thiếu máu trên lợn con theo mẹ: thiếu máu

do thiếu sắt,do lợn mẹ không cung cấp đủ sắt cho lợn con. Lợn con theo mẹ

được xem là thiếu sắt khi trọng lượng Hb thấp hơn 7 - 8g/100ml máu, hàm

lượng Hb bình thường của lợn con theo mẹ là 10 - 12 g/100ml máu.

Thiếu máu do cuống rốn bị chảy máu, do đứt cuống rốn trong tử cung

mẹ và lúc đẻ ra ngoài.

Để phòng thiếu sắt, tiêm sắt Fe+B12, với liều 2ml/con lúc 3 ngày tuổi.

- Thiến lợn đực

Tránh được mùi hôi steroid (mùi nọc) xâm nhập vào thịt lợn. Thiến lợn

được thực hiện lúc 3- 5 ngày tuổi.

. Kỹ thuật thiến: ở trại khi lợn con được 5 ngày sẽ được tiến hành

thiến.Trước khi thiến cần chú ý nếu con nào bị hecni cần mổ trước rồi tiến

hành thiến sau,tránh bị lòi ruột sau khi thiến và những con đến thời gian thiến

nhưng còn bé và yếu thì không thiến, để khi nào khỏe sẽ thiến sau.Cách thiến

được tiến hành như sau: người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2

đùi sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch

hoàn nổi rõ, tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi

bên dịch hoàn. Dùng 2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp vào giật

dịch hoàn ra, dùng khăn sạch lau vùng dịch hoàn và bôi cồn vào vị trí

thiến.Sau khi thiến cần bôi cồn vết thiến và tiêm 0,5 ml hitamox để chống bị

viêm vết thiến.

38

4.2.1.5. Chăm sóc lợn con được 5-7 ngày tuổi

- Tập ăn

Mục đích tập ăn cho lợn con là hạn chế được stress khi thay đổi sữa mẹ

sang thức ăn lúc cai sữa, cung cấp thêm dinh dưỡng khi lợn mẹ giảm lượng

sữa và kích thích phát triển dịch tiêu hóa khi theo mẹ. Thức ăn tập ăn luôn

luôn mới, không bị mất mùi và không để dư thừa quá 6 giờ. Thức ăn tập ăn

phù hợp đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng không gây tiêu chảy và dị ứng cho lợn

con theo mẹ.

Thời gian tập ăn cho lợn con theo mẹ khi lợn con được 5 ngày tuổi, số

lần tập ăn 6 - 8 lần/ngày không để cám dư thừa quá 6 giờ sẽ làm giảm lượng

ăn khi tập ăn. Phương pháp tập ăn hiệu quả cao là sau khi lợn con bú mẹ, tập

tính lợn con sau khi bú mẹ xong phải đi phá phách xung quanh chuồng lúc

này gặp thức ăn rồi nhai.

Cám tập ăn là cám Bio - zeem 00 - 09 của công ty.

4.2.1.6 Chăm sóc lợn con được 15-17 ngày tuổi

- Thức ăn: đây là giai đoạn lợn con sắp cai sữa, lượng thức ăn cung cấp sẽ

thay thế hoàn toàn nguồn sữa mẹ, lượng cám cần cung cấp khoảng 0,037g/ con.

- Tiêm phòng vắc xin xuyễn và dịch tả 2 ml/con

- Trong thời gian này những con bị hecni thì được tiến hành mổ:

Chuẩn bị lợn: lợn được cố định trên giá đứng

Dụng cụ: dao mổ, chỉ, kim, thuốc kháng sinh, cồn sát trùng....

Thực hiện: bị hecni bên nào thì tiến hành mổ bên đấy, rạch 1 đường

khoảng 1,5cm ở vị trí giữa núm vú thứ nhất và núm vú thứ 2 từ dưới lên lệch

về phía ngoài khoảng 1cm dùng ngón tay cái móc bọc hec ni ra lấy tay nắn

nhẹ đưa trở vào xoang bụng dùng 2 ngón tay đặt vào lỗ hec ni ngăn không

cho ruột trở ra ngoài bao hec ni,tiến hành khâu lại. Bôi thuốc sát trùng vào

chỗ khâu và tiêm 1ml nova amcoli cho lợn con.

39

4.2.1.7. Chăm sóc lợn con được 21-24 ngày tuổi

- Tiến hành cai sữa và cai sữa phải dựa trên các điều kiện: lợn con cai

sữa phải có sức khỏe tốt, lợn con cai sữa phải biết ăn, lợn con cai sữa đạt

trọng lượng thấp nhất 5 kg/con và trung bình 7kg/con.

- Lợn con có cân nặng đủ tiêu chuẩn, không mắc bệnh, khỏe mạnh

sẽ được chọn và xuất.

- Số lợn con em trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng được thể

hiện qua bảng 4.3

Bảng 4.4. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng

Tháng 12 1 2 3 4 5 Tổng Con đực (con) 301 277 301 324 310 319 1833 Con cái (con) 315 332 305 327 314 302 1894 Tổng 616 609 606 651 624 621 3727

Trong 6 tháng làm tại chuồng đẻ em trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng

1833 con đực và 1894 con cái. Quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con được

thực hiện theo sự hướng dẫn và chỉ đạo của kĩ sư trưởng tại trại.

Bảng 4.5. Các công việc thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho

đàn lợn nuôi tại trại.

STT Công việc Số con

1 Đỡ đẻ 706

2 Bấm nanh 1104

3 Cắt đuôi 1104

4 Bấm số tai 1104

5 Tiêm sắt 1104

6 Thiến 266

7 Mổ hecni 2

40

Trong quá trình làm các công việc trong chuồng em được phân công

làm cùng với 2 bạn sinh viên nữa, nên công việc gần như là được chia đều.

4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi

Quá trình thực hiện đề tài, em đã tiến hành theo dõi tỷ lệ nuôi sống lợn

con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại. Kết quả được trình bày qua bảng 4.4

Bảng 4.6. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi

Con đực Con cái

Tháng Số con Số con Tỷ lệ Số con Số con Tỷ lệ

theo dõi còn sống (%) theo dõi còn sống (%)

12 301 297 98,34 315 308 98,08

1 277 265 95,66 332 326 98,19

2 301 294 97,67 305 296 97,04

3 324 318 98,14 327 320 97,85

4 310 305 98,38 314 309 98,40

5 319 313 98,11 302 295 97,68

Tính 1833 1792 97,76 1894 1854 97,88 chung

Kết quả bảng 4.6 cho thấy:

Tỉ lệ nuôi sống của lợn con đực là 97,76%; lợn con cái là 97,88%. Tỉ lệ

nuôi sống phụ thuộc vào quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng. Tỷ lệ nuôi sống lợn

đực thấp hơn lợn cái là do trong quá trình làm kĩ thuật sinh viên, công nhân

chưa có kinh nghiệm nhiều và do không quan sát kĩ, nhưng con bị héc ni bẩm

sinh, sau khi thiến xong bị lòi ruột, không phát hiện kịp thời nên chết.

Lợn con có thể chết do nhiều nguyên nhân như: khi lợn con sinh ra có

thể chết do quá yếu, mắc bệnh hay trong quá trình sống bị mẹ dẫm đè, lợn mẹ

dậy ăn uống, vệ sinh lợn con đến bú khi lợn mẹ nằm xuống sẽ nằm đè lên lợn

con, không phát hiện kịp thời, lợn con sẽ chết.

41

Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị được thực hiện tốt sẽ đạt

hiệu quả tốt hơn, các chế độ chăm sóc tốt hơn như đối với những lợn con gầy

yếu, không thể tranh bú hoặc những con trong thời gian mắc bệnh, sau khi

khỏi bệnh sẽ cho lợn con uống thêm sữa được vắt từ những mẹ đang đẻ, pha

thêm cám cháo cho ăn.

4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi

4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh

- Trước khi lợn con được sinh ra, các ô chuồng được rửa sạch sẽ, các

vật dụng xung quanh cũng đều được cọ rửa, sau khi xong dội nước vôi và cho

trống chuồng 4-5 hôm sau đó mới chuyển mẹ lên để chờ đẻ.Trong thời gian

mẹ chờ đẻ phân được hót sạch để đảm bảo lúc lợn con sinh ra các ô chuồng

đều được giữ sạch và khô ráo.

- Mỗi cửa chuồng đều có khay sát trùng, trước khi vào chuồng đều

phải dẫm qua khay sát trùng (tỉ lệ nước sát trùng 1:200).Khay sát trùng

được thay vào mỗi buổi sáng công nhân và kĩ sư vào chuồng đều phải đi

qua khay sát trùng.

- Hàng ngày vào 10 giờ 30 phút và14 giờ, phun sát trùng toàn chuồng

đặc biệt là những chuồng lợn đang đẻ sẽ được phun rất cẩn thận.

- Đường tra cám, đường lấy phân lúc nào cũng được giữ khô ráo, hàng

ngày được rắc vôi và quét sạch.Phân được đưa ra kho hàng ngày không để tồn

trong chuồng.

- Mỗi người làm trong chuồng đều quan sát và để ý rất kĩ, những thảm

lót của lợn con bị bẩn đều được lấy ra và thay bằng thảm mới, vì những thảm

ướt bẩn nếu không được thay sẽ dễ làm mầm bệnh phát triển.

- Những ô có lợn con tiêu chảy đều được lau sạch bằng nước sát trùng

lợn con được tắm bằng nước ấm pha nước sát trùng (tỉ lệ 1:3200), sau đó

42

được thả vào khuây úm cắm điện và rắc bột mistra để lợn con nhanh khô và cơ

thể nhanh ấm.

- Trời nóng hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và quạt gió ở cuối chuồng

được hoạt động ổn định.Vào mùa đông các dàn mát ở đầu được che chắn và

bóng đèn sưởi được thắp lên các trong các ô úm.

- Lợn con bị bệnh ở những dãy chuồng thì được tách riêng chăm sóc tại

dãy đó không được đưa sang dãy chuồng khác.

- Ngoài ra, cầu trùng là một trong những bệnh mà lợn con cũng hay gặp

phải, cần chú ý phòng bệnh

- Thời điểm lợn con mắc bệnh

+ Bệnh thường xảy ra trên lợn con theo mẹ từ 7 - 21 ngày tuổi.

- Nguyên nhân

Chuồng trại thiếu vệ sinh, ẩm ướt, thức ăn và nước uống không sạch.

Không được uống thuốc phòng bệnh lúc 3 ngày tuổi.

- Triệu chứng

Giai đoạn đầu triệu chứng chính là tiêu chảy.

Giai đoạn sau phân trở nên đặc hơn và màu chuyển từ vàng tới xám

xanh, hoặc trong phân có lẫn cả máu khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.

Khi lợn bị nhiễm cầu trùng sẽ còi cọc hơn, chậm lớn và phát triển

không đều.

- Điều trị: cho uống toltrazuril 5% với liều 1ml/con

- Phòng bệnh

Vệ sinh chuồng trại,dụng cụ thiết bị chăm sóc sạch sẽ

Thức ăn, nước uống phải đảm bảo vệ sinh.

Trại tiến hành phun sát trùng toàn chuồng theo quy định của công ty.

43

Bảng 4.7. Lịch phun sát trùng toàn trại

Trong chuồng

Thứ Chuồng đẻ Chuồng cách ly

Thứ 2 Phun sát trùng Chuồng nái chửa Quét hoặc rắc vôi đường đi Phun sát trùng + rắc vôi Ngoài Chuồng Phun sát trùng toàn bộ khu vực Ngoài khu vực chăn nuôi Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Thứ 3 Phun sát trùng Quét hoặc rắc vôi đường đi

Thứ 4 Phun sát trùng

Thứ 5 Phun ghẻ Phun ghẻ Rắc vôi Rắc vôi

Thứ 6 Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng + quét vôi đường đi Phun sát trùng Phun sát trùng + xả vôi Phun sát trùng + rắc vôi

Thứ 7 Phun sát trùng Phun sát trùng

Chủ nhật Vệ sinh tổng chuổng Vệ sinh tổng chuổng Vệ sinh tổng khu Vệ sinh tổng chuồng

Lịch phun sát trùng tại trại được công nhân và sinh viên được thực hiện

đầy đủ và nghiêm túc, để phòng những mầm bệnh có thể phát sinh. Đối với

chuồng đẻ công việc sát trùng được thực hiện 2 lần 1 ngày vào sáng và chiều.

Công việc vệ sinh sát trùngđược thực hiện nhanh chóng với tỷ lệ phun

hợp lý, khi phun thuốc sát trùng, thuốc ghẻ, các máng ăn của lợn được để ý để

không bị dính thuốc vào.

44

4.4.2.Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi

Bảng 4.8. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con

từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi

Bệnh được phòng

Liều dung

Đường dùng

Tỷ lệ an toàn (%)

Loại vắc xin, thuốc phòng

Số con tiêm (con)

Số con an toàn

Thời điểm phòng (Ngày tuổi)

3

Thiếu sắt

3727

3713

99,63

2ml

nova Fe+B12

Tiêm bắp

3

Cầu trùng

3727

3662

98,25

1ml

toltrazuril 5%

Cho uống

15

Suyễn

3727

3727

100,00

2ml

Mycoplas ma

Tiêm bắp

18

Dịch tả

3727

3727

100,00

coglapest

2ml

Tiêm bắp

Phòng bệnh cho lợn con không chỉ làm tốt công tác vệ sinh mà còn phải

tiêm phòng vắc xin đầy đủ trong từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của

lợn con. Khi ra khỏi cơ thể mẹ sống ngoài môi trường cơ thể lợn con dễ bị

mầm bệnh xâm nhập nếu chúng ta không phòng bằng cách tiêm vắc xin.

Để đề phòng các bệnh xảy ra đối với lợn con và để duy trì công tác sản

xuất, kinh tế thì lợn con được chăm sóc và nuôi dưỡng tại trại đều được tiêm

vắc xin phòng bệnh đầy đủ, 3 ngày sau khi đẻ lợn con được cho uống

toltrazuril và được tiêm sắt để phòng thiếu sắt. Tiêm vắc xin là 1 trong những

cách để giảm khả năng mắc bệnh của lợn con.Trong thời gian thực tập tại trại

em cho 299 lợn con uống cầu trùng tỷ lệ an toàn đạt 98,25% do khi cho uống

em đã không cho uống đúng liều lượng nên lợn con vẫn có dấu hiệu mắc

bệnh, tham gia tiêm vắc xin phòng bệnh suyễn cho 901con, tỷ lệ an toàn đạt

100%, bệnh dịch tả 590 con, tỷ lệ an toàn đạt 100%.

45

4.5.Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21

ngày tuổi

4.5.1 Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi

Trong thời gian thực tập tại cơ sở em đã tham gia chẩn đoán và điều

trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Các bệnh lợn con mắc

phải tại trại là:

4.5.1.1. Hội chứng tiêu chảy

- Thời điểm lợn con mắc bệnh: lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa

Nguyên nhân

Bệnh thường xảy ra khi thời tiết thay đổi đột ngột như trời đang nắng

ấm đổ mưa, trở rét hoăc bị gió lùa.

Vệ sinh chuồng trại không tốt, chuồng bị ẩm ướt

Bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống nước có chứa mầm bệnh,thay đổi

thức ăn..

- Triệu chứng

Lợn con thường nằm tụm lại,run rẩy hoặc nằm 1 góc,da xung quanh

đuôi và hậu môn có dính phân, phân lỏng đến sệt có màu kem và có thể thấy

lợn con nôn mửa.

Lợn mất nước do tiêu chảy, mắt lõm vào,da trở lên khô.

Trên lợn cai sữa, triệu chứng đầu tiên là sụt cân, đi phân nước và mất nước

Điều trị

Điều trị nofloxacine: 0,5ml/con tiêm bắp, điều trị từ 3-5 ngày.

Cho uống: amoxycillin pha 1g/ 1 lít nước cho uống 3-5 ngày, cho uống

toàn đàn

Phòng bệnh

Khẩu phần của lợn nái phải cân đối đảm bảo chất lượng và ổn định.

Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu, nếu lợn mẹ xuất hiện tình trạng

46

viêm nhiễm: nóng sốt, ăn ít, bỏ ăn, thì phải tích cực điều trị để lợn mẹ nhanh

chóng khỏe mạnh trở lại.

Chuồng trại phải khô ráo thường xuyên. Sưởi ấm, tập ăn sớm và cai sữa

sớm, tiêm sắt đầy đủ cho lợn con.

4.5.1.2. Viêm khớp

Thời điểm lợn con mắc bệnh: lợn ở mọi lứa tuổi

Nguyên nhân: bệnh viêm khớp là hậu quả của bệnh tụ huyết trùng, sảy

thai truyền nhiễm,liên cầu lợn hoặc do Staphylococcus gây ra.

Triệu chứng: lợn con có hiện tượng què, đi lại khó khăn. Khớp bị viêm,

sưng to, đau, lông xù, ốm sốt, ăn ít hoặc không ăn. Nếu không điều trị kịp thời

khớp bị viêm có mủ.

Biện pháp phòng bệnh: áp dụng biện pháp phòng tổng hợp, giữ vệ sinh

chuồng nuôi sạch sẽ, định kỳ phun thuốc khử trùng chuồng trại chăn nuôi.

Điều trị: dùng kháng sinh pendistrep LA: tiêm 0,5ml/ con,cách 1

ngày sẽ tiêm 1 mũi, điều trị 3-5 ngày.

4.5.1.3.Viêm rốn

Thời điểm lợn con bị bệnh: xảy ra khi lợn con được 4 - 5 ngày tuổi.

Nguyên nhân:

Bệnh xảy ra do lợn con sau khi sinh không được cắt rốn hoặc không

đảm bảo vệ sinh khi cắt rốn cho lợn con.

Do sử dụng các dụng cụ như: dao, kéo, chỉ cột rốn không được vô

trùng hoặc vô trùng không tốt.

Do người can thiệp quá mạnh tay khi đưa lợn con từ tử cung ra ngoài

cơ thể mẹ.

Do chuồng trại ẩm thấp, kém vệ sinh tạo điều kiện cho vi khuẩn cơ hội

xâm nhập vào chỗ cắt trên cuống rốn khi vết thương chưa lành.

Khi lợn con bị viêm rốn có thể mắc các bệnh liên quan như viêm gan,tiêu

47

chảy, lợn trở lên còi cọc ốm yếu, chậm lớn làm kéo dài thời gian nuôi và chăn

nuôi không hiệu quả gây thiệt hại kinh tế cho nhà chăn nuôi.

Triệu chứng

Bình thường khoảng 3 ngày sau khi sinh, các mạch máu rốn nối với gan

và bàng quang của lợn con sẽ teo lại và chuyển thành dây chằng với gan và

dây chằng ở bàng quang. Nếu lợn con bị viêm rốn sẽ làm chậm lại quá trình

này và vi khuẩn có thể nhiễm vào gây viêm gan, viêm bàng quan, nhiễm trùng

máu và viêm tủy xương qua đường mạch máu.

Lợn con bị bệnh thiếu máu, da nhợt nhạt, lông dày và cứng, lợn ốm và

dễ bị nhiễm bệnh do hệ miễn dịch yếu.

Điều trị: dùng amoxinjecttiêm 0,5ml/con, điều trị từ 3 - 5 ngày, kết hợp

với bôi cồn alcohol vào cuống rốn.

Biện pháp phòng:

Khi cắt rốn lợn con: sử dụng kéo sắc, ngâm sát trùng dụng cụ 30 phút

trước khi sử dụng. Sau khi cắt xong chấm cồn để sát trùng.

Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, tránh để ẩm ướt, tạo điều kiện thuận lợi

cho mầm bệnh xâm nhập.

4.5.1.3.Viêm da tiết dịch

Lứa tuổi bị bệnh: Chủ yếu là lợn con nhỏ hơn 8 tuần tuổi.

Nguyên nhân: Do vi khuẩn Staphylococcus hyicus gây ra.

Triệu chứng: lợn bơ phờ, chậm chạp, ít vận động, chán ăn. Tiếp đó thấy

da ửng đỏ lên chủ yếu ở vùng da mỏng như vùng nách, háng, da bụng nhưng

lợn không ngứa, nhiệt độ cơ thể cũng không nóng lên. xuất hiện các nốt màu

nâu có đường kính 1 - 2 cm, xung quanh bao bọc bởi huyết thanh và dịch rỉ

viêm ở vùng da mặt và đầu. Theo thời gian, các nốt chuyển từ màu nâu sang

đen dần do hoại tử. Trong trường hợp viêm cấp tính, các mảng da viêm lan

rộng nhanh chóng và kết thành khối, mảng trên da rồi lan ra toàn thân chỉ

48

trong vòng 24 - 48h. Các mảng viêm có thể bong tróc ra để lại những mảng da

loét với đầy dịch rỉ viêm (nên bệnh còn có tên gọi khác là “Greasy pig

disease” – tạm dịch là bệnh lợn mỡ). Lợn mất nước, mất điện giải trầm trọng

và có thể dẫn đến tử vong.

Bệnh tích: Bệnh tích quan sát thấy đầu tiên khi mổ lợn là hiện tượng

mất nước và lợn rất hôi. Trường hợp mãn tính, lợn bị viêm tai ngoài. Xuất

hiện các vết cắt trên nhú thận, niệu quản. Tổ chức thận chứa các mảnh vỡ tế

bào, viêm bể thận. Quan sát dưới kính hiển vi: nang lông viêm có mủ, Các

hạch bạch huyết dưới da tích nước và sưng to, viêm có mủ.

Điều trị: dung kháng sinh gentamycin tiêm với liều 1ml/con, điều trị

trong 3-5 ngày

Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày

tuổi nuôi tại trại

Chỉ tiêu theo dõi Số con Số con Tỷ lệ mắc bệnh theo dõi (con) (%) Tên bệnh (con)

146 3,91 Hội chứng tiêu chảy

3727 18 0,48 Viêm khớp

117 3,14 Viêm rốn

Viêm da tiết dịch 2 0,05

Kết quả bảng 4.9 cho thấy: trong quá trình theo dõi 3727 lợn con từ sơ

sinh đến 21 ngày tuổi em thấy lợn con mắc 4 bệnh đó là: hội chứng tiêu chảy,

viêm khớp, viêm da tiết dịch và viêm rốn. Lợn con sinh ra nếu không được

chăm sóc và nuôi dưỡng đúng kĩ thuật sẽ rất dễ mắc bệnh, nếu không phát

hiện sớm sẽ gây chết ảnh hưởng đến kinh tế của trại. Trong đó tỷ lệ lợn mắc

hội chứng tiêu chảy là cao nhất 146 con, chiếm 3,91%; lợn mắc bệnh viêm

49

rốn có 117 con, chiếm 3,13% và bị viêm khớp có 18 con, chiếm 0,48 %, lợn

mắc bệnh viêm da tiết dịch có 2 con, chiếm 0,05%. Do thao tác và dụng cụ

không đúng, dụng cụ cắt không được vệ sinh ngâm sát trùng. Lợn con mắc

bệnh chủ yếu 1 phần là do thời tiết thay đổi, 1 phần do công tác chăm sóc và

nuôi dưỡng không đúng kĩ thuật, vệ sinh chuồng trại, nền sàn ẩm ướt tạo điều

kiện cho mầm bệnh phát triển, thức ăn tập ăn cho lợn con không bảo quản

cẩnthận, ẩm ướt lợn con ăn phải gây rối loạn tiêu hóa.

4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi

Bảng 4.10. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi

Kết quả

Thuốc điều trị

Đường tiêm

Liều lượng (ml)

Tỷ lệ (%)

Số con khỏi

Thời gian dùng thuốc (ngày)

Số con điều trị

Chỉ tiêu Tên bệnh Hội chứng

Tiêm

Nofloxacine

0,5

3–5

146

102

69,86

tiêu chảy

bắp

pendistrep

Tiêm

Viêm khớp

0,5

3–5

18

13

72,22

LA

bắp

Tiêm

Viêm rốn

Amoxinject

0,5

3 – 5

117

112

95,72

bắp

Viêm da tiết

Gentamycin

1

Tiêm

3 - 5

2

1

50,00

bắp

dịch

Bảng 4.10 cho thấy:

Đối với hội chứng tiêu chảy ở lợn, dùng thuốc nofloxacine tiêm bắp 0,5

ml/con, thời gian điều trị trong vòng từ 3-5 ngày. Kết quả điều trị cho 146con,

khỏi 102 con, đạt tỷ lệ 69,86%

Đối với bệnh viêm khớp ở lợn, dùng thuốc pendistrep LA tiêm bắp 0,5

ml/con, thời gian điều trị trong vòng từ 3 - 5 ngày. Kết quả điều trị cho 18

con, khỏi 13 con, đạt tỷ lệ 72,22%

50

Đối với bệnh viêm rốn ở lợn, dùng amoxinject tiêm bắp 0,5 ml/con,

thời gian điều trị trong vòng từ 3 - 5 ngày. Kết quả điều trị cho 117 con, khỏi

112 con, đạt tỷ lệ 95,72%.

.Đối với bệnh viêm da tiết dịch ở lợn, dùng gentamycintiêm bắp 1

ml/con, thời gian điều trị trong vòng từ 3 - 5 ngày. Kết quả điều trị cho 2 con,

khỏi 1 con, đạt tỷ lệ 50%.

Trong thời gian điều trị, những con bị mắc bệnh được theo dõi rất kĩ và

kết hợp với việc giữ vệ sinh sạch sẽ, nền sàn khô ráo để tăng khả năng hồi

phục của lợn con mắc bệnh.

51

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn của tập đoàn Masan Untri -

Science em đã theo dõi và thực hiện một số công việc sau

- Về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng lợn

Cùng với sinh viên và công nhân tại trại chăm sóc và nuôi dưỡng cho

336 lợn nái, lợn nái đẻ trung bình 10,51 con/nái/lứa. Năng suất sinh sản đạt

2,45 lứa/nái/năm.

Chăm sóc, nuôi dưỡng 3727 lợn con, số con còn sống đến cai sữa là

3646 con, tỷ lệ nuôi sống đạt 97,82%

- Về công tác phòng bệnh

Thực hiện quy trình vệ sinh, sát trùng chuồng trại hàng tuần theo lịch

của trại.

Cho 229 lợn con uống toltrazuril phòng bệnh cầu trùng

Tiêm nova - Fe+B12 cho 1104 lợn con bị thiếu sắt

Thực hiện tiêm phòng các loại vắc xin Coglapestcho 590 lợn con

Mycoplasmacho901 lợn con.

- Công tác chẩn đoán, điều trị bệnh

Lợn con tại trại mắc bệnh hội chứng tiêu chảy (3,91%), viêm rốn

(3,13%), viêm khớp (0,48%), viêm da tiết dịch (0,05%)

Dùng thuốc nofloxacine điều trị hội chứng tiêu chảy, tỷ lệ khỏi bệnh là

69,86%. Thuốc pendistrep LA điều trị viêm khớp, tỷ lệ khỏi bệnh là 72,22%.

Dùng thuốc amoxinject điều trị viêm rốn, tỷ lệ khỏi bệnh là 95,72%. Dùng

thuốc gentamycin điều trị viêm da tiết dịch, tỷ lệ khỏi bệnh là 50,00%

52

5.2. Đề nghị

Trong mỗi chuồng đẻ cần được cung cấp thêm các thiết bị như bóng

đèn sưởi, khuây úm, khay đỡ đẻ, thảm lót, bóng đèn sưởi và thảm lót phải

được trang bị đầy đủ để giữ ấm cho lợn con.

Chuồng bầu cần được lắp thêm các bóng đèn ở các dãy để công nhân

cũng như kĩ sư có thể dễ dàng quan sát, theo dõi và phát hiện những biểu hiện

và dấu hiệu lạ của lợn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I.Tài liệu Tiếng Việt

1.Trần Thị Dân (2008), Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con, Nxb Nông nghiệp,

TP. Hồ Chí Minh.

2.Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí

đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con,

các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội.

3.Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ (1995), Bệnh đường tiêu

hóa ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội

4.Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến

động của chúng ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại

thành Hà Nội, điều trị thử nghiệm, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội

5. Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hoa (2012) , “Chẩn đoán hội chứng rối loạn

hô hấp và sinh sản (PRRS) ở lợn con cai sữa bằng kĩ thuật bệnh lý và kĩ

thuật RT- PCR”, Tạp chí Khoa học và phát triển, Học viện Nông nghiệp

Việt Nam.

6.Phan Địch Lân, Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung (1997), Bệnh phổ biến ở

lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội

7.Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn, Nxb Đà Nẵng II

8. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),

Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội..

9.Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005), Giáo trình sinh lý học động vật, Nxb

Nông nghiệp Hà Nội.

10.Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Lan Hương (2004), Giáo trình

Vi sinh vật thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

11. Nguyễn Trung Tiến, Vũ Thị Thu Hằng, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Nguyễn Bá

Hiên, Lê Văn Phan (2015), “Một số đặc điểm phân tử của virus gây ra

dịch tiêu chảy cấp ở lợn (Porcine Epidemic Diarrhea- PED) tại Quảng

Trị, Thái Nguyên và Thái Bình từ năm 2013- 2014”, Tạp chí Khoa học

và phát triển,Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

12. Trung tâm chẩn đoán và cố vấn thú y ( 2010), Một số bệnh trên lợn và

cách điều trị- tập 2, Nxb Khoa học kĩ thuật.

13. Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, Trần Thị Lộc (1998), Stress trong

đời sống con người và vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, HàNội.

Tài liệu Tiếng Anh

14. Akita E.M., Nakai S. (1993), “Comparison of four purification methods

for the production of immunoglobulins fromeggslaid by

hensimmunological methods”, Vet 160(1993), pp.207 - 214.

15. Bertschinger H. U. (1999), Escherichia coli infection, In Diseases of

swine, pp. 431 - 468

16. Glawisching E., Bacher H. (1992), The Efficacy of E costat on E. coli

infected weaning pig,12𝑡ℎ IPVS Congress, August

17.Smith H.W., Halls S. (1976), “Observations by the ligated segment and

oral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves,

lamb and rabbits”, Journal of Pathology and Bacteriology, 93, pp. 499.

18.Fairbrother J.M, Nadeau E, Gyles C.L (2005), “Echerichia coli in

postweaning diarhea in pigs: An update on bacterial types, pathogenesis

and prevention strategies”, Anim Health Res Rev6.

19.Nagy B, Fekete PZS (2005), “Enterotoxigenic Escherichia coli in

veterinary medicine” , Int J Med Microbiol.

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

Một số hình ảnh thuốc và vắc xin sử dụng tại trại

Hình 2: Thuốc Hình 3: Thuốc Hình 1: Thuốc no-100 pendistrep LA toltrazuril 5%

Hình 4: Thuốc oxytoxin Hình 5: Thuốc Hình 6: Thuốc

hitamox amoxinject LA

Hình 7: Thuốc anagin Hình 8: thuốc nova- Hình 9: Thuốc nova-

amcoli Fe+B12

Hình 10: Vitamin C Hình 11: Vắc xin Hình 12: Vắc xin

10% Colapest Mycoplasma

Một số hình ảnh phục vụ sản xuất

Hình1 Gây giống cho lợn Hình 2 Vệ sinh chuồng

Hình 3 – 4 Đỡ đẻ cho lợn