ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI THỊ THƯƠNG

Tên đề tài:

ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG – CẨM PHẢ - QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y

Chăn nuôi Thú y Khoa:

2015 - 2019

Khóa học:

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI THỊ THƯƠNG

Tên đề tài:

ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG – CẨM PHẢ - QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y

Lớp: K47 - CNTY - Marpha

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đào Văn Cường

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,

nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản

khoá luận này, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn,

sự giúp đỡ của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi

Thú y và trại lợn tại CTCP KTKS Thiên Thuận Tường, Cẩm Phả, Quảng

Ninh. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự

giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm

đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập

thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành

cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ

em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và chỉ bảo của thầy

giáo TS. Đào Văn Cường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện thành

công khóa luận này.

Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới CTCP KTKS Thiên Thuận Tường,

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt

thời gian thực tập.

Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã

luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành

tốt quá trình thực tập.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Vi Thi Thương

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

MỤC LỤC ......................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1

1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 1

1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ............................................................................. 3

2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 3

2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại .................................................................... 4

2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 7

2.2. Tổng quan tài liệu ....................................................................................... 7

2.2.1. Đối với lợn nái ........................................................................................ 7

2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con ................................................................ 25

2.3. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 28

2.4. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................ 30

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 32

3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32

iii

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 32

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 32

3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 32

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và công thức tính toán. ............................... 34

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 35

4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 35

4.2. Kết quả thực hiện quy trình ...................................................................... 36

4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại .... 36

4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn ........................... 41

4.2.3. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ..................... 43

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47

5.1. Kết luận .................................................................................................... 47

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ .................................................... 18 Bảng 3.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng lợn nái có chửa ................. 33 Bảng 3.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ...................................... 33 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2017 tới tháng 11/2018 .......... 35 Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng ............................... 36 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn ........ 37 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con ....... 40 Bảng 4.5. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ............ 41 Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại ........................ 42 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ......................................... 44 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái .......................................... 45

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTCP: Công ty cổ phần

Cs.: Cộng sự

GĐ: Giám đốc

KTKS: Khai thác khoáng sản

Nxb: Nhà xuất bản

PGĐ: Phó giám đốc

TT: Thể trọng

Th.S: Thạc sỹ

TS: Tiến sỹ

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia

súc ở các nước trên thế giới cũng như nước ta, vì đó là một nguồn cung cấp

thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung

cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm

phụ như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.

Cùng với đó việc chăn nuôi lợn ngày càng được mở rộng và phát triển

mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa thì tình hình dịch bệnh xảy ra cũng rất

phức tạp, làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế

của ngành chăn nuôi. Để phát triển chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt khâu chăm

sóc, nuôi dưỡng góp phần nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi, đảm bảo trong

sinh trưởng phát triển khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lượng tốt cho

chăn nuôi lợn sau này.

Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y,

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và giảng viên hướng dẫn thực tập,

em tiến hành đề tài: “Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và

phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại CTCP KTKS Thiên

Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh”.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục tiêu

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại CTCP KTKS Thiên Thuận Tường,

Cẩm Phả, Quảng Ninh.

- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn

nái nuôi tại trại của Công ty.

2

1.2.2. Yêu cầu

- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại CTCP KTKS Thiên Thuận

Tường, Cẩm Phả, Quảng Ninh.

- Thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho

đàn lợn nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập

2.1.1. Vị trí địa lý

- Vị trí địa lý:

Trại lợn của CTCP KTKS Thiên Thuận Tường nằm trên địa phận Tổ 2,

Khu 1, Phường Cửa Ông, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh. Cẩm Phả

nằm cách trung tâm thành phố Hạ Long 30 km.

Phía Đông giáp sông Mông Dương, huyện Vân Đồn.

Phía Tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy.

Phía Nam giáp biển.

- Thời tiết, khí hậu

Cẩm Phả là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc

Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó trại lợn của CTCP

KTKS Thiên Thuận Tường cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.

Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23°C, độ ẩm trung bình 84,6%, lượng

mưa hàng năm 2.567 mm, mùa đông thường có sương mù.

- Quá trình thành lập:

Trại lợn Thiên Thuận Tường là trại lợn của CTCP KTKS Thiên Thuận

Tường, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh. Là trại lợn gia công hoạt

động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân,

công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay,

trang trại do GĐ Trần Hòa làm chủ, PGĐ Đinh Văn Ảnh, quản lý và cán bộ

kỹ thuật chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại

Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm

4

+ Nhóm quản lý: 01 quản lý trại, 01 trưởng trại.

+ Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 01 kỹ thuật, 01 kế toán.

+ Nhóm nhân viên: 06 công nhân, 04 sinh viên thực tập, 01 bảo vệ.

2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại

Trang trại nằm trên địa phận tổ 2, khu 1 Phường Cửa Ông, Thành phố

Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh, đường giao thông đã được nâng cấp bê tông hóa,

thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách khu dân cư khoảng 3 km.

Trại có diện tích đất rộng trong đó có:

- Đất trồng cây ăn quả: 1 ha

- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 2 ha

- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải: 2 ha

- Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn,

các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại: 4 ha

Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào.

Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi

công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn

đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.

Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo gồm: 2 chuồng nái đẻ, 1 chuồng nái

chửa, 1 chuồng đực giống, 1 chuồng hậu bị, 1 chuồng cai sữa và 2 chuồng lợn

thịt cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn,

phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc, kho cám...

Trại gồm 3 khu chính:

- Khu nhà ăn, ở cho công nhân.

- Khu nhà để cám và kho thuốc, dụng cụ chăn nuôi.

- Khu chăn nuôi. Còn lại là vườn và ao hồ bao quanh trại.

Trại có quy mô đàn là gần 650 đầu nái, 23 lợn đực và 5675 lợn thịt,

được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại lợn khác nhau.

5

Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là

chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn

nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau,

lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu

vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng lợn nái

có chửa nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái

chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có

phòng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị

khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,…

Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả

sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp công

việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống giàn

mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động nhằm tạo sự

thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được trang bị đầy đủ

hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc

chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.

Khu chuồng nái đẻ gồm 5 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành C1,

C2, C3, C4, C5.. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt

thông gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 dãy, mỗi dãy có 15 ô. Trong chuồng đẻ sàn

chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng

nhựa cứng. Mỗi một ô chuồng đẻ đều có vòi nước tự động dành cho lợn mẹ

và dành cho lợn con. Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng

úm. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để

một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát

và quạt thông gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần

xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa và

phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn bầu sắp đẻ lên.

6

Khu lợn thịt là khu khi lợn cai sữa được khoảng 30 kg sẽ chọn những

con khỏe mạnh, béo tốt chuyển sang. Khu lợn thịt gồm 4 dãy mỗi dãy có 10 ô.

Chuồng được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động

bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối

chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi.

Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh

chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và

nước thải.

Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc

xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho

xuống chuồng, xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun

sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi.

Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so

với một chuồng nuôi kín hiện nay. Việc cho ăn trong các chuồng hoàn toàn

làm theo phương thức tự động với mỗi chuồng đều có hệ thống máng ăn, mỗi

con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ trách chuồng chỉ

cần bật Si Lô chạy cám, khi đã đủ lượng cám quy định máy sẽ tự tắt, công

nhân chỉ cần lật máng cho lợn nái ăn theo khung giờ quy định hằng ngày.

Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn

trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến các

vòi tự động nước được xử lý qua Clorin. Trại lợn của Công ty Thiên Thuận

Tường là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng

nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần

một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho

chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước

ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô chuồng. Bên cạnh

đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn

7

nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng thì được

công nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra khu nhà

chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. Trước cửa vào

mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để nhúng ủng của công nhân trước

khi đi vào chuồng làm việc.

2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại

 Thuận lợi

Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường

giao thông.

Cơ sở vật chất đầy đủ và trang thiết bị được áp dụng công nghệ hiện đại

từ nước ngoài với dàn ăn tự động ở tất cả các chuồng làm giảm bớt nặng nhọc

cho công nhân, phù hợp với điều kiện chăn nuôi công nghiệp hiện nay.

Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt

tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.

 Khó khăn

Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn

biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.

Dịch bệnh diễn biến phức tạp.

Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý

nước thải của trại còn nhiều khó khăn.

2.2. Tổng quan tài liệu

2.2.1. Đối với lợn nái

2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại nuôi tại trại

* Giống lợn Yorkshire

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], giống lợn này được hình

thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng

(một số con có đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai

8

to trung bình và hướng về phía trước, mình dài, lung hơi cong, bụng gọn chân

dài chắc chắn, có 14 vú.

Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng khi

trưởng thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái).

Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày, tiêu

tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56%.

Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 - 12 con/lứa, khối lượng

sơ sinh trung bình 1,2 kg/con.

* Giống lợn Landrace

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], giống lợn này được tạo ra ở

Đan Mạch năm 1895.

Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg tăng

khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59%. Khối

lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái).

Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.

Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế.

Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [24] cho biết, một

trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn

lai tạo với nhau. Trong đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại

Landrace và Yorkshire và ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều

tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất.

2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái

* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái:

+ Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính

trung bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng (trong là vùng

tủy chứa mạch máu và dây thẩn kinh, ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vô số các

noãn bao phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tế

9

bào trứng). Các noãn bao phát triến qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín

noãn bao vở ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao noãn cũ sẽ hình thành

nên thể vàng (hoàng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng heo nái có thể rụng

10 - 30 noãn bào.

+ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn nghoèo, một đầu loe

rộng tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối

liền với sừngtử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.

+ Tử cung: Tử cung lợn nái gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử

cung có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã 3. Sừng

tử cung là nơi chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1 m), thân tử cung dài

khoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường

khép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗ

thông ra ngoài của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.

* Sự thành thục về tính:

Sự thành thục của gia súc được đặc trưng bởi những thay đổi bên trong

và bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến đổi bên trong của cơ quan sinh dục.

Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về tính

khác nhau. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10], ở lợn tuổi thành thục về

tính là từ 6 - 8 tháng.

+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới

tuổi động dục. Mùa hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông.

Điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với

mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả

tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng

14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng

trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm

chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên

hoặc ánh sáng nhân tạo 112 giờ mỗi ngày.

10

+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích

trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh

nuôi lợn hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của

Hughes và James (1996) [29] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng

từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn được nuôi nhốt theo

nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu

tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn hậu bị thường

xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn hậu bị không tiếp

xúc với lợn đực giống. Ở 165 ngày tuổi cho lợn hậu bị tiếp xúc 2 lần/ngày với

lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn động dục lần đầu

(Muirhead M., Alexander T., 2010) [36].

+ Giống: Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác

nhau. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [6], tuổi thành thục tính ở

lợn nái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150

ngày tuổi), lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là từ 6 - 7 tháng.

+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của

lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động

dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [8].

* Chu kỳ động dục:

Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [23] cho biết, chu kỳ động

dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn sau:

- Giai đoạn trước động dục:

Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn

bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số

lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử

cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn

chưa cao.

11

Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp

mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều

lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.

- Giai đoạn động dục:

Theo Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [26], thời gian của giai đoạn này

được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noăn bao các biến đổi của cơ quan sinh

dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm

dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ:

Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng

trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc

để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở

tư thế sẵn sàng chịu đực như: Đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân

sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực.

- Giai đoạn sau động dục:

Lợn trở lại trạng thái bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và

không chịu đực.

- Giai đoạn nghỉ ngơi:

Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này

yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt

động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát

dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.

* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:

Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, hợp

tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành

bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như

sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào

ngày chửa thứ 20 rồi giảm nhẹ ở 3 tuần đầu, sau đó, duy trì ổn định trong thời

12

gian có chửa để an thai, ức chế động dục. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày,

Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở

mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến

khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114

ngày (Jose Bento S. và cs., 2013) [31].

2.2.1.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con

* Chế độ dinh dưỡng

Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung

cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh

sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng

protein, ảnh hưởng của khoáng chất, các nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng

của vitamin.

* Nhu cầu năng lượng

Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết

sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần

phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí

thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình

thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm

70 - 80 %, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.

* Ảnh hưởng của khoáng chất

Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và

photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,

đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp

thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.

* Nhu cầu về protein

Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho

lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt

13

động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.

Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày luôn

có một lượng nhất định protein mất đi. Trong quá trình đồng hóa và dị hóa

của cơ thể thì hàng ngày luôn có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân

chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra ngoài. Do đó protein được cung

cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới,

tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về

số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế lyzine,

methionine, histidin, cystein, tryptophan... hay chính sác hơn nhu cầu về

protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị

sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho

lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.

* Ảnh hưởng của vitamin

Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe,

sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu

cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D,

E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.

- Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang

thai dễ xảy thai, đẻ non...

- Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.

- Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không

động dục hoặc chậm động dục.

 Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa

* Dinh dưỡng lợn nái có chửa

Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo

chất dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu

khoáng, xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu

14

vitamin, lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh

bột để chống béo, khó đẻ.

+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, năng lượng trao

đổi 2900 kcal/kg thức ăn.

+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).

Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn Thức ăn C18A

Với nái hậu bị: 1,6 – 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần

Với nái dạ: 2 – 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần

Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn C18A, từ 100 -

114 ngày cho ăn thức ăn C18B.

Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần

Với nái dạ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần

+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá

gầy phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.

+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15oC, lợn nái cần cho ăn

thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.

+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá

đu đủ do dễ gây sảy thai.

+ Cho lợn uống nước tự do.

* Chăm sóc lợn nái chửa

+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.

+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi

phối xem có động dục trở lại không.

+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.

+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích

sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazolin

và kháng sinh chống nhiễm trùng.

15

+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông,

thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.

+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và

trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.

+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch

trực lợn đẻ.

* Phương pháp phát hiện lợn có chửa

Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân

biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối

giống sẽ tác động các biện pháp nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp với quy luật

phát triển của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Còn nếu lợn

nái không chửa thì có kế hoạch phối giống lại kịp thời.

Thời gian chửa của lợn nái trung bình là 114 ngày. Người ta chia thời

gian chửa của lợn nái làm hai kỳ:

+ Thời kỳ chửa kỳ 1: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.

+ Thời kỳ chửa kỳ 2: Là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.

Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc

này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương

pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào

chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm

đạo, phương pháp chuẩn đoán trong phòng thí nghiệm.

Phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái là sau khi phối

giống 21 ngày mà không thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái

đã có chửa. Lợn nái sau khi phối giống thấy có những biểu hiện như mệt mỏi,

thích ngủ, từ kém ăn chuyển sang thèm ăn, lông da ngày càng bóng mượt, tính

tình thuần hơn, dáng đi nặng nề,… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối.

Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi

16

luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng xung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có

chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời.

 Kỹ thuật chăm sóc lợn nái đẻ

* Chăm sóc lợn nái đẻ

Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn

con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con,

nâng cao chất lượng đàn con.

- Quy trình dinh dưỡng

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ

phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn

nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,

hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng

sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với

những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức

ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức

khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng

cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải

căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quiết định chế độ

dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh

(0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ

có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn

cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột

ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần

chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn

cho lợn nái.

17

- Quy trình chăm sóc

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19]: Việc chăm sóc lợn nái mẹ có

vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn

mẹ và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát

bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện

các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10

- 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng nái đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn

bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu

chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu

độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ

1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân

bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm

hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp

xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho

lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng nái đẻ để lợn

quen dần với chuồng mới.

Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan

trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với

lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những

ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn

rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp

cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô

úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô

úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức

ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho

lợn con. Kích thước ô úm: 1,2 x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử

trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.

18

Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ

Trước khi đẻ Dấu hiệu

0 – 10 ngày Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mọng

2 ngày Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong

12 – 14 giờ Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa

6 giờ Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa

2 – 4 giờ Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài

30 phút – 2 giờ Tăng nhịp thở, đi lại không yên

15 – 30 phút Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su

15 giây – 5 phút Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng,

ép đùi, quẩy đuôi rặn đẻ

Từ những ghi chép về các biểu hiện của lợn nái sắp đẻ, đã giúp ích cho

em rất nhiều trong việc củng cố kỹ năng quan sát, theo dõi, cũng như tạo cho

em những kinh nghiệm làm việc sau này trong quá trình chăn nuôi lợn nái.

Việc xác định được thời điểm lợn nái đẻ cũng sẽ giúp cho người chăn nuôi

chủ động được công tác chuẩn bị đỡ đẻ cho lợn con và lợn mẹ được chu đáo

và cẩn thận, đem lại hiệu quả cao, nâng cao được tỷ lệ nuôi sống của lợn con

sau khi sinh.

 Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con

Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa

học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con

sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.

Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.

- Quy trình nuôi dưỡng

Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt

đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại

19

rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo

tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm thực vật, các

loại khoáng, vitamin.

Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng.

Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công

nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,

khoáng theo đúng qui định như năng lượng trao đổi 3100 kcal/kg, protein

15%, canxi từ 0,9 – 1,0%, phốt pho 0,7%.

Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và

ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,

chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ chất dinh

dưỡng cho lợn mẹ.

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19] trong quá trình nuôi con, lợn

nái được cho ăn như sau:

Đối với lợn nái ngoại

+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)

hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.

+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn

từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.

+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn

hợp/nái/ngày.

+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:

Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)

+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).

+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg

thức ăn/ngày.

20

+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh

(nếu có rau xanh).

+ Một ngày trước cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm 20 – 30%.

+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.

- Quy trình chăm sóc

Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi

sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi đẻ được từ 3

- 7 ngày, trong điều kiện có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn

nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ

vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con bị nhốt

trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần

dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.

Ngoài ra, yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm

bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh

chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô

úm lợn con và máng tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp

là 18 – 20oC, độ ẩm 70 – 75%.

- Kĩ thuật cho ăn

+ Lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ mỗi bữa cho ăn một ít một,

nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách

giữa các bữa nên chia đều nhau.

+ Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.

+ Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.

+ Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây

ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.

+ Chú ý theo dõi khả năng ăn và tình trạng sức khỏe của lợn nái để có

biện pháp can thiệp kịp thời.

21

2.2.1.4. Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái

* Hiện tượng khó đẻ.

Rặn đẻ yếu: Đặc trưng các cơn co thắt cơ tử cung và thành bụng của gia

súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:

- Cơ co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra

trùng với cơn rặn đẻ nguyên phát

- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ

mạnh nhưng không có kết quả

- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển

được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy

khi vi phạm chế độ chăm sóc nuôi dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động,

cũng như khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu

lợn con và mẹ (Trần Văn Bình, 2010 [34]).

* Bệnh bại liệt sau sinh

Là bệnh mà lợn mẹ mất khả năng vận động sau thời gian sổ thai.

- Nguyên nhân gây bệnh

 Do thai quá to, tư thế và chiều hướng của thai không bình thường.

 Quá trình thủ thuật kéo thai quá mạnh hay không đúng thao tác…

Từ đó gây tổn thương thần kinh tọa hoặc ảnh hưởng đến đám rối hông

khum → lợn mẹ bại liệt.

- Biểu hiện bệnh

 Lúc đầu lợn mẹ đi lại khó khăn, về sau không đứng lên được mà nằm

bẹp 1 chỗ.

 Bệnh thường kế phát với 1 số bệnh ở hệ tiêu hóa, hô hấp như: chướng

bụng đầy hơi, viêm phế quản cấp.

 Nếu bệnh kéo dài, con vật dễ bị loét từng mảng da phía tiếp xúc với

nền chuồng.

22

 Sau 3 - 4 tuần con vật gầy dần và chết.

- Biện pháp khắc phục

 Thao tác can thiệp kịp thời, đúng kỹ thuật.

 Hằng ngày trở mình cho lợn mẹ tránh bầm huyết, hoại tử da và kế

phát với chướng bụng, đầy hơi.

 Tăng cường thức ăn có bổ sung nguyên tố vi lượng nhất là canxi và

photpho.

 Tiêm Mg - calcium cho lợn. Đồng thời kết hợp với châm cứu.

* Bệnh viêm tử cung

- Nguyên nhân:

Bệnh chủ yếu do lợn nái sau khi đẻ bị tổn thương, sây xát và nhiễm

khuẩn tử cung, âm đạo.

- Triệu chứng:

Thân nhiệt tăng cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, lợn có trạng thái

đau đớn nhẹ, có khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh, từ cơ quan sinh dục

thải ra ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ và những tổ chức chết.

- Điều trị:

Dùng amoxinject tiêm bắp liều 1ml/10kg thể trọng tiêm nhắc lại sau 48

giờ, kết hợp tiêm với oxytoxine 1-2ml/nái, dùng trong 2-3 ngày.

Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm thử cung trên 620 lợn nái ngoại

nuôi tại một số trại tại vùng Bắc Bộ cho thấy: Tỷ lệ nhiễm viêm tử cung ở đàn lợn

tương đối cao, biến động từ 36,57% tới 61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung ở những

lợn nái đẻ lứa đầu đến lứa thứ 8 (Nguyễn Văn Thanh, 2007 [22]).

Lê Thị Tài và cs. (2002) [20] cho rằng: đây là một bệnh khá phổ biến ở

gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng

sinh sản của gia súc cái.

23

Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10], Trần Thị Dân (2004) [5]: Khi

lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như: lợn dễ bị sảy

thai, bào tai phát triển kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoạc mất sữa,

nếu lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.

* Bệnh viêm vú

- Nguyên nhân:

+ Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho

thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là staphylococcus spp. và arcanobacterium

pyogenes (Christensen và cs., 2007 [27]).

+ Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi

khuẩn, mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra

viêm vú.

+ Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho

lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa.

Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi

khuẩn xâm nhập gây viêm như: E.coli, streptococus, staphylococus,

klebsiella…(Duy Hùng, 2011 [35]).

+ Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm xây sát vú

mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú.

+ Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm.

+ Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn

khó tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng.

- Triệu chứng

Theo White B. R. và cs. (2013) [33], biểu hiện rõ tại vú viêm với các

đặc điểm: vú căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống

sữa, nếu vắt mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu, sau 1 - 2 ngày thấy

có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,50C. Tùy số lượng vú bị

24

viêm mà lợn nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào

bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái

cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi bú, kêu rít, đồng thời

do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy.

- Điều trị:

Dùng novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết

quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain

0,5 % liều từ 30 - 40 ml cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thùy vú bệnh,

sâu 88 - 100 cm. Dung dịch novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn

vị penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời lợn nái còn được tiêm bắp

cùng một loại kháng sinh trong novocain này từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày

2 - 3 lần.

Trước khi đẻ cần lau vú, xoa vú, tắm cho nái. Cho con bú mẹ sau 1 giờ

đẻ, cắt răng nanh lợn con. Tiêm kháng sinh 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml

nước cất tiêm quanh vú, tiêm liên tục trong 3 ngày, chườm đá lạnh vào bầu vú

viêm. Tiêm thuốc chống viêm như prednizolon, hydro - cortizone… (Lê Hồng

Mận và Bùi Đức Lũng, 2004 [17]).

Dùng Novocain tiêm ven tai, tiêm chỗ giáp nhau giữa hai bầu vú và

phần sườn của lợn, tiêm nhắc lại sau một ngày.

Dùng kháng sinh streptomycin, penicillin, ampicillin, lincomycin…

liều đạt trên 200.000 - 500.000 UI, mỗi loại trên một lần tiêm cho 1 - 2

lần/ngày trong 3 - 5 ngày.

- Thực hiện phòng bệnh: Vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng

ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm răng sữa cho lợn con mới sinh, nên cho

lợn con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn

uống đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ, nên giảm bớt chất đạm để hạn

chế nguy cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở

25

những vùng bị viêm. Dùng các phương pháp nhân tạo như chườm nóng, xoa

bóp nhẹ lên vùng vú bị sưng (Duy Hùng, 2011 [35]).

2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con

2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con

Sinh trưởng:

Sinh trưởng là một quá trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phôi

thai được hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là quá trình tích

lũy các chất do đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài,

chiều ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc

tính di truyền từ thế hệ trước. Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự

phân chia các tế bào trong cơ thể.

Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất

nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 - 12

lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn

gấp nhiều lần (Nguyễn Quang Linh, 2005) [16].

Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo

chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu dạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại

và tăng trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh

tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2002) [15].

Theo Trần Thị Dân (2004) [5], lợn con mới đẻ trong máu không có

glubulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ

sang qua sữa đầu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu,...

được tổng hợp còn ít, khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.

Phát dục:

Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức trong cơ thể luôn hoàn thiện

chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay

đổi về chất lượng tức là sự thay đổi tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất,

26

chức năng của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật nuôi hoàn thiện

được các chức năng của cơ thể sống và tăng trọng lượng theo tuổi giảm

(Pensaet MB de Bouck P. A., 1978) [30].

2.2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con

 Tiêu chảy

Phạm Ngọc Thạch (1996) [21] cho biết, tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng

của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh,

nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột

tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm

thời của phân gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn.

Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù

(Archie H., 2000) [1].

Theo nghiên cứu của Trần Đức Hạnh (2013) [12], lợn con ở 1 số tỉnh

phía bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%, tỷ lệ

mắc tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ

21 - 40 ngày (30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.

Nguyễn Chí Dũng (2013) [9] đã nghiên cứu và cho biết, ở các tháng có

nhiệt độ thấp và ẩm độ cao, tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy cao (26,98% - 38,18%)

Nguyên nhân:

- Do thời tiết khí hậu: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay

đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ

thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, chưa kịp thích nghi

với điều kiện sống (Đoàn Thị Kim Dung, 2004) [7].

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Bá Tiếp (2013)

[25] cho thấy, vi khuẩn E. coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò

quan trọng trong Hội chứng tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp.

27

Theo Glawisschning và Bacher (1992) [28], nguyên nhân gây bệnh

phân trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh

dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt.

Theo Sa Đình Chiến và Cù Hữu Phú (2016) [4], phương thức chăn nuôi

truyền thống có tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy là 31,1% và tỷ lệ chết chiếm 23,4%. Phương

thức chăn nuôi công nghiệp tỷ lệ mắc là 33,8% và tỷ lệ chết chiếm 21,5%.

Triệu chứng:

Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng. Hậu môn

ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng. Dáng đi siêu vẹo. Người lợn con bị bẩn

do dính phân.

 Viêm phổi

Nguyên nhân là do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra

trên lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô

hấp. Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời

tiết thay đổi…, do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt

chung với con nhiễm bệnh.

Triệu chứng: Lợn con gầy còm, lông xù, thở thể bụng, lợn không

tranh bú được nên ngày càng gầy yếu

Theo Lê Văn Năm (2013) [18], đến nay chưa có phương pháp gì đặc

biệt thông dụng để chẩn đoán bệnh viêm phổi truyền nhiễm khi lợn đang

sống. Bởi vậy, cần dựa vào kết quả nghiên cứu dịch tễ, triệu chứng lâm sàng,

kết quả mổ khám và chẩn đoán cơ sở chuyên ngành.

 Viêm khớp

Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus

suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây

ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống

rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi

28

chà sát trên nền chuồng, qua vết thiến.Ở các tổ chức cư trú, chúng sống và

nhân lên trong tế bào monocoyte, rồi di chuyển vào xoang dịch não tủy gây

nên vên viêm màng não, hoặc có thể thông qua con đường nhiễm trùng huyết

để xâm nhập vào màng não, khớp xương và các mô khác (Nguyễn Bá Hiên và

Huỳnh Thi Mỹ Lệ, 2012) [13].

Lợn con bị viêm khớp có triệu chứng: Đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày

tuổi, khớp chân sưng lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường

xảy ra lúc 2 - 5 tuần tuổi. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và

khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó

khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau (Nguyễn Ánh

Tuyết, 2015) [37].

Trương Quang Khải và cs. (2012) [14] xác định khả năng mẫn cảm với

kháng sinh của 25 chủng vi khuẩn S.suis phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm

phổi tại tỉnh Bắc Giang cho kết quả các chủng vi khuẩn mẫn cảm cao với

ceftiofur (90,2%), florfenicol (88,0%), amoxillin (88,0%) …

2.3. Các nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng

kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến

năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn

nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm

khả năng sống sót của lợn con.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs., (2002) [15] thì: Bệnh viêm tử cung do vi

khuẩn Streptococcus và colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn

mẹ do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây

xây xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.

Theo tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [3], cho biết: Ở những nái bị

viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ,

chiều sốt nặng).

29

Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cs., (2002) [10], khi gia súc bị bệnh

viêm tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa

bằng các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung

co bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh

nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết

hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ.

Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, (2003) [6], trước khi đẻ lau, xoa vú

và tắm cho nái. Cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1h đẻ, cắt răng nanh lợn con.

Chườm nước đá vào bầu vú để giảm sưng, giảm sốt. Tiêm kháng sinh:

Penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú

bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các

vú viêm. Tiêm trong 3 ngày liên tục.

Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [22], kết quả khảo sát tình hình mắc

bệnh viêm tử cung trên 620 lợn nái ngoại nuôi tại một số trại tại vùng Bắc

Bộ cho thấy: Tỷ lệ nhiễm viêm tử cung ở đàn lợn tương đối cao, biến động

từ 36,57% tới 61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung ở những lợn nái đẻ lứa đầu

đến lứa thứ 8.

Theo Trần Ngọc Bích và cs., (2016) [2], khảo sát tình hình viêm nhiễm

đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng

sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm

đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13 %.

Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [11], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị

bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày.

Tiêm amoxi 15 % 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm

có kết quả điều trị khỏi bệnh cao.

Khi gây bệnh thực nghiệm trên chuột và lợn vi khuẩn Actinobacillus

pleuropneumoniae và vi khuẩn Pasteurella multocida phân lập được có độc

lực cao đối với chuột bạch và lợn, đồng thời khẳng định vi khuẩn là một trong

những nguyên nhân chính gây bệnh đường hô hấp ở lợn. Tác giả đã sử dụng

30

kết quả này làm cơ sở cho việc lựa chọn chủng để chế auto vắc xin phòng

bệnh đường hô hấp cho lợn do các vi khuẩn nêu trên gây ra. Mặt khác, còn

cho biết vi khuẩn mẫn cảm cao với các loại kháng sinh rifampicin, ceftazidin,

ciprofloxacin và khuyến cáo nên sử dụng các loại kháng sinh này để điều trị

cho lợn mắc bệnh đường hô hấp.

Khi giám định một số đặc tính sinh vật học của Actinobacillus

pleuropneumoniae cũng khẳng định vi khuẩn bắt màu gram âm, gây dung

huyết mạnh, không di động, không mọc trên môi trường Macconkey, không

sinh Indol, phản ứng catalase, oxidase cho kết quả thất thường, phản ứng

Urease dương tính, lên men các loại đường maltose, mannitol, mannose,

xylose, lên men thất thường các loại đường galactose, lactose, không lên men

các loại đường: Glucose, arabinose, sorbitol.

Để điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con, ngoài kháng sinh đặc hiệu

với vi khuẩn đường ruột như: Trimazon, berberin có hiệu quả điều trị 75 -

80%. Chúng ta cần luôn phối hợp các chế phẩm sinh học Biosubtyl sẽ tăng

hiệu quả điều trị và bổ sung điện giải, tăng tỷ lệ khỏi bệnh từ 80 - 95% con

vật mau hồi phục, đảm bảo số lượng cũng như chất lượng con giống.

Theo Trần Ngọc Bích và cs, (2016) [2] khảo sát tình hình viêm nhiễm

đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng

sinh trên 143 con lợn nái sau khi sinh đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm

đường sinh dục chiếm tỉ lệ 74,43 %.

2.4. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thê giới đang rất phát triển, các

nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện

pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy

nhiên vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết,

đặc biệt là bệnh viêm đường sinh dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên

cứu về bệnh viêm đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người

31

chăn nuôi lợn nái sinh sản hạn chế được bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh

viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao.

Do đó theo Smith và cs, (1995) [32], tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ

sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng

sau khi sinh. Winson khi mổ khám những lợn vô sinh đã xác định được

nguyên nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là 32,1%, lợn

nái cơ bản có những biến đổi bệnh lý: Viêm vòi tử cung có mủ. Điều trị bệnh

viêm vú trong thời kỳ cho sữa là một yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh

viêm vú. Nó phải được tiến hành sớm và đạt kết quả, xác định nguyên nhân

không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà phải tính đến các chỉ tiêu chăn

nuôi và có thể dựa vào các kết quả của 30 phòng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy

đủ các phương pháp điều trị, nhất là về dược lực học và dược động học cho

phép đáp ứng tốt hơn cách điều trị. Chữa bệnh viêm vú cho lợn nái hướng vào

việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng novocain phong bế phối hợp

với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến sữa,

tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5% liều từ 30 - 40ml cho mỗi túi vú.

Thuốc tiêm vào mỗi thuỳ vú bệnh, sâu 8 - 10cm. Dung dịch novocain còn

được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị Penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời,

lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong novocain này, từ 400 -

600 đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần.

Theo Glawisschning và Bacher (1992) [28], nguyên nhân gây bệnh

phân trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh

dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt. Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung, lợn mẹ

ăn không đúng khẩu phần.

Chữa bệnh viêm tử cung bằng cách: Sử dụng phương pháp tiêm kháng

sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái, điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả

cao: Streptomycin 0,25 g, Penicillin 500.000 UI, dung dịch KMnO4 1 % 40

ml + vitamin C (Smith và cs., 1995) [32].

32

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng

- Đàn lợn nái nuôi tại trại CTCP KTKS Thiên Thuận Tường, Cẩm Phả,

Quảng Ninh.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trại lợn CTCP KTKS Thiên Thuận Tường, Cẩm Phả,

Quảng Ninh.

- Thời gian: Từ ngày 18/05/2018 đến ngày 18/11/2018.

3.3. Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình chăn nuôi của trại trong 2 năm 2017, 2018.

- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh

cho đàn lợn nuôi tại trại.

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi

- Số lượng lợn trong năm 2017 và tới tháng 11 năm 2018.

- Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

- Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật.

- Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại.

- Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn tại trại.

3.4.2. Phương pháp theo dõi

3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng em tiến hành thu thập

thông tin từ trại, kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi của bản thân.

33

3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng,

phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại

Lợn nái được nuôi dưỡng chăm sóc dựa theo các quy định của trại.

Bảng 3.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng lợn nái có chửa

Loại lợn Loại thức ăn

Tiêu chuẩn thức ăn Kg/con/ngày Từ 15 tuần 2,2- 3085 2,5- 3085 Từ 5- 12 tuần 1,6 1,6 Từ 13 tuần 2,2 2,5 Từ 1-4 tuần 2,2 2,2

Nái hậu bị mang thai Nái mang thai Nái cai sữa 3030 3030 3085 3,0

(Nguồn: Theo chế độ ăn của trại)

Lưu ý: Ngoài quy định tiêu chuẩn thì có thể điều chỉnh khối lượng và

loại thức ăn tùy theo thể trạng lợn.

Thức ăn cho nái mang thai phải kiểm soát được độc tố nấm mốc và các

chất dinh dưỡng sao cho không gây táo bón, không nứt móng, chất lượng phải

ổn định liên tục.

Thường xuyên vệ sinh máng ăn để hạn chế nấm mốc phát triển.

Bảng 3.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ

Đối với nái đẻ Đối với nái hậu bị Trước/sau Khẩu phần (Kg) Khẩu phần (Kg) ngày đẻ Sáng Chiều Tổng Sáng Chiều Tổng

Trước đẻ 4 ngày Trước đẻ 3 ngày Trước đẻ 2 ngày Trước đẻ 1 ngày Ngày đẻ Sau đẻ 1 ngày Sau đẻ 2 ngày Sau đẻ 3 ngày Sau đẻ 4 ngày Sau đẻ 5 ngày 1,5 1,5 1,0 1,0 0,5 0,5 1 1,5 2 2,5 1,5 1,0 1,0 0,5 0,5 0,5 1 1,5 2 2,5 3,0 2,5 2,0 1,5 1,0 1,0 2,0 3,0 4,0 5,0 1,2 1,0 1,0 1,0 0,5 0,5 1 1,5 2 2,5 1,0 1,0 0,7 0,5 0,5 0,5 1 1,5 2 2,5 2,2 2,0 1,7 1,5 1,0 1,0 2,0 3,0 4,0 5,0

(Nguồn: Theo chế độ ăn của trại)

34

Lưu ý: Lợn nái bỏ ăn thì giảm 50% khẩu phần ăn so với tiêu chuẩn.

3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả

quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại

Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái, lợn con. Chúng em

tiến hành theo dõi hàng ngày thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng.

Bằng mắt thường đánh giá qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, bộ

phận sinh dục ngoài, các dịch rỉ viêm (màu sắc, mùi...), tình trạng sức khỏe

lợn con, khả năng vận động,..

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và công thức tính toán.

Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007.

Số con mắc bệnh

Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x 100 Số con theo dõi

Số con được điều trị khỏi bệnh (con)

- Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = x 100 Số lợn được điều trị (con)

35

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại

Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm.

Số con sơ sinh là 12,0 con/đàn, số con cai sữa: 11,5 con/đàn. Trại hoạt động

vào mức khá theo đánh giá của công ty chăn nuôi De Heus Việt Nam.

Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26

ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang chuồng lợn thịt.

Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2017 tới tháng 11/2018

Số lượng (con) STT Loại lợn 2017 T5/2018 T11/2018

1 Lợn đực giống 34 22 35

2 Lợn nái hậu bị 296 186 230

3 Lợn nái sinh sản 492 365 420

4 Lợn con 5.904 4.197 5.032

Bảng 4.1 cho thấy, giai đoạn 2017- T5/2018 số lượng lợn nái sinh sản và

lợn đực giống giảm do đã già, khả năng sinh sản kém nên loại thải.

Giai đoạn T5-T11/2018 số lượng lợn nái sinh sản và lợn đực giống tăng

do trại có kế hoạch tăng đàn trở lại.

Tại trại, từng con lợn nái được theo dõi tỉ mỉ, các số liệu liên quan như số

tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự kiến... được ghi trên thẻ gắn tại chuồng nuôi.

Do giá lợn đã dược bình ổn nên trại bắt đầu tăng đàn trở lại. Tăng số đầu

lợn nái để phù hợp với nhu cầu thị trường. Mặt khác, với sự lãnh đạo quan

tâm, sát sao của ban quản lý trại do đó mà công tác phòng bệnh và trị bệnh

của trại ngày càng tốt hơn, chú trọng hơn nên dịch bệnh tại trại hầu như

không xảy ra.

36

4.2. Kết quả thực hiện quy trình

4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi

tại trại

4.2.1.1. Kết quả thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại

Chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong những quy trình không thể thiếu của

bất kỳ trại chăn nuôi nào. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại trại, em đã

thường xuyên được tham gia các công việc về nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn

lợn tại trại. Em đã được học hỏi và mở mang kiến thức rất nhiều về cách cho

ăn, thức ăn nào dành cho những loại lợn nào, các thao tác kỹ thuật để chăm

sóc lợn mẹ tốt...

Kết quả số lợn nái em trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong thời gian

thực tập ở trại được trình bày ở bảng 4.2.

Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng

(Đơn vị: con)

Tháng Nái đẻ, nái nuôi con Lợn con theo mẹ Lợn thịt

05/2018 0 0 550

06/2018 0 0 600

07/2018 0 0 575

08/2018 30 359 0

09/2018 30 356 0

10/2018 0 0 615

11/2018 0 0 558

Tổng 60 715 2.898

Qua bảng 4.2 cho thấy: Số lượng lợn em trực tiếp chăm sóc trong 6

tháng thực tập là: Lợn nái 60 con, 715 con lợn con theo mẹ, lợn thịt 2.898.

Số lượng lợn nái chửa, đẻ em chăm sóc là 60 con, đây là những lợn nái

chửa ở giai đoạn cuối khoảng 100 – 110 ngày, đã được chuyển lên chuồng nái

37

đẻ để chờ đẻ và tập làm quen với chuồng đẻ. Khi lợn chuyển lên chuồng đẻ

thì thẻ nái được gắn vào mỗi bảng cám đầu ô chuồng, ghi ngày đẻ dự kiến,

ghi bảng cám để tiện cho ăn và chuẩn bị đỡ đẻ. Khi chăm sóc lợn nái bầu giai

đoạn 2 tuần trước khi đẻ phải chú ý về khẩu phần ăn của từng con lợn, khi tra

cám lợn phải nhìn vào bảng cám của từng con, nếu cho ăn quá nhiều hoặc quá

ít đều ảnh hưởng tới bào thai. Chính vì vậy, cần phải cho lợn nái cũng như

lợn con ăn đúng bữa và đủ lượng thức ăn dinh dưỡng theo quy định. Lợn nái

đẻ và nuôi con được cho ăn 3 lần/ngày (bữa sáng, chiều và tối), lợn bầu ăn 2

lần/ngày vào buổi sáng và buổi chiều.

Chăm sóc lợn nái đẻ là một trong những việc quan trọng với chuồng đẻ

cũng như sản xuất của trại, sau khi lợn con được cai sữa, lợn nái đẻ sẽ được

đưa lên chuồng bầu để tiếp tục phối giống.

Kết quả thực hiện cụ thể được trình bày ở bảng 4.3.

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn

Số lượng Khối lượng Tỷ lệ hoàn

cần thực công việc thực thành so với TT Công việc hiện hiện được nhiệm vụ được

(số lần) (số lần) giao (%)

1 Cho lợn ăn hàng ngày 384 384 100

2 Chăm sóc lợn nái đẻ 120 120 100

Chuyển lợn xuống 3 2 2 100 chuồng cai

4 Xuất lợn 48 28 58,33

Trong thời gian thực tập làm việc tại chuồng đẻ, em còn được tham gia

vào công tác chuyển lợn con xuống chuồng cai. Thường thì lợn con tại trại sau

21 ngày sẽ được cai sữa và nuôi thêm 2 - 3 ngày nữa rồi được chuyển xuống

chuồng cai sữa. Trước khi chuyển lợn kỹ sư của trại sẽ đi đánh dấu những con

38

lợn nào khỏe mạnh, đủ tiêu chuẩn bằng mực xanh để thuận tiện cho công nhân

lúc bắt. Công nhân sẽ bắt những con lợn nào được đánh dấu thả ra hành lang đi

theo đường đã chuẩn bị từ trước xuống chuồng cai. Việc chuyển lợn con được

thực hiện trung bình 1 tháng 1 lần, như vậy trong 2 tháng làm tại chuồng đẻ em

tham gia được 2 lần (đạt 100%).Việc xuất bán lợn thịt thực hiện trung bình 2

lần/tuần. Trong 2 tháng làm tại chuồng đẻ em chỉ tham gia hỗ trợ. Do vậy,

trong thời gian thực tập em tham gia 28 lần (đạt 58,33%).

* Các công việc hàng ngày em đã thực hiện trong 6 tháng thực tập:

- Tại chuồng đẻ:

+ Nhận ca: kiểm lợn và kiểm tra quạt gió, bóng đèn. Kiểm tra nhiệt độ

đầu chuồng (nhiệt độ thích hợp đầu chuồng là 27oC).

+ Lật máng rồi vệ sinh máng ăn và cho lợn nái ăn theo khẩu phần. Nái chửa

cho ăn 2 bữa/ngày, nái nuôi con cho ăn 3 bữa/ ngày. Bón cám cho lợn bỏ ăn.

+ Thay thảm lót bẩn vào đầu buổi sáng và buổi chiều cho ra bể ngâm sát trùng.

+ Lau máng và tra cám lợn con tập ăn.

+ Rắc vôi, quét 3 đường hành lang, cuối chuồng.

+ Đỡ đẻ cho lợn nái: Lau vú (nếu bẩn), lau mông, lau sàn: 2 chổi, 1 chổi

để lau ô lợn bình thường, 1 chổi lau ô lợn bị tiêu chảy.

+ Cho lợn con uống thuốc phòng bệnh cầu trùng khi được 4 ngày tuổi.

+ Mài nanh, tiêm sắt - cắt đuôi, bấm tai.

+ Phun thuốc sát trùng ngày 1 lần vào 9h hoặc 14h.

+ Tiêm kháng sinh cho lợn nái vừa đẻ xong (tiêm liên tục 3 ngày) vào

buổi sáng.

+ Điều trị lợn nái viêm vú, viêm tử cung và viêm khớp.

+ Đếm lợn con và ghi vào sổ theo dõi vào cuối ngày.

+ Chỉnh lại số liệu bảng thức ăn vào cuối ngày.

- Tại chuồng bầu:

39

+ Nhận ca, kiểm tra quạt gió, bóng đèn. Kiểm tra nhiệt độ chuồng.

+ Lau dọn dẹp phòng pha tinh, rửa, sấy các dụng cụ lấy tinh pha tinh.

+ Hót phân lên xe rùa rồi đẩy ra kho.

+ Trở cám, lật máng, lau máng, tra cám, nái chửa cho ăn 2 bữa/ngày.

+ Tiến hành thử lợn nái cai sữa chuẩn bị cho lên giống (trong vòng 4

ngày từ khi chuyển từ chuồng đẻ về).

+ Phối giống những con lợn nái đã có biểu hiện động dục (phối 3 liều/2 ngày).

+ Tắm cho lợn đầu giờ chiều lúc mùa hè, xịt máng, xịt gầm, rắc vôi nền

chuồng vào thứ 3, thứ 5.

+ Kiểm tra lợn có triệu chứng bệnh không.

- Công việc hàng tuần:

+ Cai sữa tuần 2 lần vào thứ 3 và thứ 7.

+ Thiến lợn con vào thứ 4 và chủ nhật.

+ Tổng vệ sinh cả trại vào chủ nhật.

- Tại chuồng thịt:

+ Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh

viên đều phải sát trùng và mặc quần áo lao động, đi ủng rồi mới vào chuồng.

+ Việc đầu tiên vào chuồng là đuổi lợn dậy quan sát đàn lợn.

+ Cho lợn ăn.

+ Dọn phân, đẩy máng phân cho lợn.

+ Thay nước trong máng.

+ Quan sát kiểm tra kĩ lưỡng lợn trong chuồng nhằm phát hiện lợn bệnh

để điều trị.

+ Quét dọn sạch sẽ hành lang chuồng, màng nhện.

Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát

trùng Omnicide 3 lần/tuần, pha với tỷ lệ 320ml/1000 lít nước.

4.2.1.2. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con tại trại

40

Trong thời gian thực tập tại trại, em vừa tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng

đàn lợn vừa được học và làm một số các thao tác trên lợn con như đỡ lợn đẻ,

mài nanh, cắt đuôi, bấm số tai, thiến lợn đực….

Kết quả được trình bày ở bảng 4.4.

Bảng 4.4. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con

Số lượng Thực hiện Tỷ lệ an STT Công việc (con) (con) toàn (%)

1 Đỡ lợn mẹ đẻ 60 60 100

2 Mài nanh, cắt đuôi 715 715 100

3 Tiêm Fe Dextran 715 715 100

4 Nhỏ vắc xin cầu trùng 712 712 100

5 Bấm số tai 320 112 100

6 Thiến lợn đực 315 189 100

Qua bảng 4.3 có thể thấy, trong thời gian thực tập trên chuồng đẻ, em đã

thực hiện các công việc thủ thuật trên đàn lợn con và đạt hiệu quả cao.

Em đã đỡ đẻ cho 60 lợn mẹ và 715 lợn con ra đời an toàn và đúng kỹ

thuật, đạt tỷ lệ an toàn 100%.

Vì lợn con sau khi sinh cần phải mài nanh luôn nếu không sẽ làm tổn

thương vú lợn mẹ khi bú cũng như tránh việc lợn con cắn nhau. Em cũng đã

thực hiện mài nanh, cắt đuôi và tiêm sắt cho 715 lợn con, đạt tỷ lệ an toàn

100%. Tiến hành nhỏ cầu trùng cho 712 lợn con, đạt tỷ lệ an toàn 100%.

Bấm số tai sớm để vết thương nhanh liền, ít chảy máu và giảm stress cho

lợn con nên công việc bấm tai cũng hết sức quan trọng. Em đã tham gia bấm

số tai cho 112 lợn con và an toàn 100%.

Em tham gia thiến 189 con lợn đực và đạt an toàn 100%.

41

4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn

4.2.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại

Trong các biện pháp phòng chống dịch bệnh, việc sát trùng nhằm đảm

bảo vệ sinh chuồng trại và tiêu diệt mầm bệnh là một trong những biện pháp

hữu hiệu và được thực hiện ở tất cả các trại chăn nuôi. Công tác vệ sinh trong

chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng. Nếu công tác vệ sinh được

thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt, chi phí

thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Vì vậy, để góp phần

bảo vệ đàn lợn, trong thời gian thực tập, em đã thường xuyên tiến hành vệ

sinh, sát trùng chuồng trại, khử trùng dụng cụ chăn nuôi và tắm sát trùng

trước và sau khi vào khu chăn nuôi.

Kết quả được trình bày cụ thể ở bảng 4.5.

Bảng 4.5. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại

STT Công việc Số lượng Đơn vị tính

1 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 2 Lần/ngày Kết quả so với nhiệm vụ được giao (%) 100

2 Phun sát trùng xung quanh trang trại 2 Lần/tuần 100

3 Phun thuốc sát trùng trong chuồng 3 Lần/tuần 100

4 Quét và rắc vôi đường đi 7 Lần/tuần 100

5 Xả vôi, xút gầm 1 Lần/tuần 100

Kết quả bảng 4.5 cho thấy, trong suốt quá trình thực tập, em luôn nỗ

lực hoàn thành tốt tất cả các công việc do chủ trại, kỹ sư và các cán bộ kỹ

thuật của trang trại giao cho. Ngoài ra, vệ sinh sát trùng được xem là một

khâu hết sức quan trọng, nhận thức được điều này, em đã cố gắng thực hiện

tốt và đầy đủ công tác trên. Sử dụng Omnicide 3 pha với tỷ lệ 320 ml/1000 lít

nước. Khi phun khử trùng cần pha đúng tỷ lệ, nếu pha nhiều thì tốn kém, gây

42

tổn thương bề mặt da, nếu pha ít quá thì không đủ liều để tiêu diệt vi khuẩn

gây bệnh. Rắc vôi trong chuồng được em thực hiện thường xuyên. Khi rắc vôi

không nên rắc quá nhiều, nên đi từ cuối hường gió lên tránh lợn con bị sặc,

người rắc vôi phải đeo găng tay, đi ủng, đeo khẩu trang để đảm bảo sức khỏe.

Xả vôi xút gầm bằng cách cho vôi vào xô sau đó cho nước vào, khuấy đều

cho tan vôi, sau đó xả xuống gầm. Mỗi tuần tại cơ sở thực hiện xả vôi xút

gầm 1 lần.

4.2.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin

Công tác tiêm phòng luôn được cơ sở đặt lên hàng đầu. Đây là khâu rất

quan trọng trong quy trình kỹ thuật, là biện pháp tích cực và bắt buộc để tránh

những rủi ro lớn thiệt hại về kinh tế và tránh lây lan dich bệnḥ.

Tiêm vắc xin giúp cho gia súc tự tạo ra trong cơ thể một sức miễn dich ̣

chủ động chống vi khuẩn xâm nhập, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Vì vậy

việc tiêm phòng phải được thực hiện nghiêm ngặt, theo đúng lịnh qui định

nhằm giảm đáng kể thiệt hại về kinh tế khi dịch bệnh xảy ra.

Trong thời gian thực tập tại trại, em đã được tham gia vào quy trình

phòng bệnh cho đàn lợn con. Kết quả của việc áp dụng quy trình phòng bệnh

bằng thuốc và vắc xin cho đàn lợn con tại trại được trình bày qua bảng 4.6.

Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại

Ngày tuổi phòng Phòng bệnh Vắc xin/ Thuốc/chế phẩm Liều lượng (ml/con) Tỷ lệ an toàn (%)

1 - 2 ngày Thiếu sắt Fe + B12 Số lượng lợn (con) 715 Số con an toàn (con) 715 100 2

3 ngày tuổi Cầu trùng Baycoc 5% 712 712 100 1

7 ngày tuổi 708 708 100 2

Mycoplasma hyopneumoniae + Glasser 1

Suyễn + Viêm đa xoang Viêm đa 21 ngày tuổi Glasser 2 695 695 100 2 xoang

43

Qua kết quả bảng 4.6, có thể thấy được kết quả tổng quát về việc phòng

và trị bệnh cho đàn lợn con tại trại bằng thuốc và vắc xin. Lợn con từ 1 - 2

ngày tuổi được tiêm Fe + B12 phòng thiếu sắt cho 715 lợn con, đạt an toàn

100%. Sau 3 ngày tuổi được nhỏ thuốc phòng trị cầu trùng, nâng cao sức đề

kháng cho lợn con, 100% lợn con sau khi sinh sẽ được nhỏ thuốc. Trong thời

gian thực tập trên chuồng đẻ, em đã nhỏ cầu trùng cho 712 lợn con và đạt an

toàn 100%.

Ngoài ra, em còn tiêm vắc xin Mycoplasma hyopneumoniae + Glasser 1

cho 708 lợn con 7 ngày tuổi phòng bệnh suyễn và viêm đa xoang. Khi lợn 21

ngày em tiêm nhắc lại vắc xin phòng bệnh viêm đa xoang cho 695 con, đạt an

toàn 100%.

Số lượng lợn con giảm do bị lợn mẹ đè chết và mắc bệnh tiêu chảy,

viêm phổi.

4.2.3. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại

Trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại, em đã được tham gia vào công

tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn cùng với các anh kỹ sư của trại.

Qua đó, em đã được trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một

số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị

bệnh. Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp con vật nhanh chóng khỏi bệnh,

giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì

vậy, hàng ngày em cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi lợn ở các ô

chuồng phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường.

Khi mới phát bệnh, lợn không có biểu hiện triệu chứng điển hình, thường

thấy con vật ủ rũ, mệt mỏi, ăn uống giảm hoặc bỏ ăn, lười hoạt đông, thân nhiệt

tăng. Do vậy, để chẩn đoán chính xác được bệnh không những dựa vào biểu

hiện bên ngoài của con vật mà còn phải dựa vào kinh nghiệm của cán bộ kỹ

thuật, công nhân có tay nghề cao và đôi khi còn phải sử dụng những biện pháp

phi lâm sàng khác.

44

Sau đây là kết quả của công tác điều trị bệnh em đã thực hiện trên đàn lợn

nuôi tại trại.

Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con

Tỷ lệ

Số lợn

Số lợn

Số lợn

Tỷ lệ

mắc

Tên

theo

mắc

khỏi

khỏi

STT

Phác đồ điều trị

bệnh

bệnh

dõi

bệnh

(con)

(%)

(%)

(con)

(con)

Vime - Apracin + Atropin

Tiêu

715

58

1ml/10 kg thể trọng, Tiêm bắp.

52

8,11 89,65

1

chảy

Điều trị 3 - 5 ngày.

Hanflor LA 1ml/20 kg thể

trọng, tiêm bắp. tiêm 2 mũi

Viêm

2

715

42

cách nhau 48 giờ.

39

5,87 92,85

phổi

Kết hợp Bromhexine 0,3%

2ml/10 kg thể trọng

Kết quả bảng 4.7 cho thấy:

Trong tổng số 715 con lợn dược theo dõi có: 85 con bị tiêu chảy tỷ lệ

mắc là 8,11% và có 42 con bị viêm phổi tỷ lệ mắc 5,87%. Tỷ lệ mắc bệnh so

với tổng đàn là thấp nhờ có công tác phòng bệnh, chăm sóc đàn tốt.

Em đã tham gia điều trị 58 lợn con bị tiêu chảy. Tuy nhiên, số con điều

trị khỏi chỉ đạt 52/58 lợn con, tương ứng 89,65%. Triệu chứng của bệnh

thường gặp ở lợn con từ 5 - 21 ngày tuổi. Lợn tiêu chảy phân màu vàng trắng,

trắng xám, sau đó là vàng xanh, mùi phân hôi tanh. Lợn mất nước và mất chất

điện giải gầy sút nhanh, bú kém, đi lại không vững. Bệnh kéo dài thì bụng tóp

lại, lông xù, hậu môn và đuôi dính phân bê bết. Nếu không điều trị kịp thời thì

lợn con chết rất nhanh. Nguyên nhân là do lợn con mới đẻ ra sức đề kháng

yếu dễ chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh bên ngoài, hệ tiêu hóa chưa

hoàn thiện nên khả năng khỏi bệnh không cao.

45

Đồng thời, em cũng đã tham gia điều trị cho 42 lợn con bị viêm phổi.

Nguyên nhân do quá trình vệ sinh chuồng nuôi chưa được tốt, không khí

trong chuồng nuôi nhiều bụi bẩn và các loại vi sinh vật gây bệnh, thức ăn quá

khô hoặc bị mốc sinh nhiều bụi nên trong khi ăn lợn phải hít từ một số bệnh

khác cũng dẫn tới viêm phổi. Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm phổi thể

hiện ra bên ngoài như: lợn kém ăn, ủ rũ hoặc sốt nhẹ, lợn thở nhanh và thở thể

bụng sờ tay vào gốc tai nóng. Em đã điều trị khỏi 39/42 con, hiệu quả điều trị

đạt 92,85 %.

Ngoài việc, chẩn đoán và điều trị cho đàn lợn con, em còn được tham gia

thực hiện công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái. Kết quả điều trị

bệnh cho đàn lợn nái được trình bày ở bảng 4.8.

Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái

STT Tên bệnh

Phác đồ điều trị

Tỷ lệ mắc (%)

Tỷ lệ khỏi (%)

Số lợn theo dõi (con)

Số lợn mắc (con)

Số lợn điều trị khỏi (con)

Hiện

1

tượng đẻ

60

6

Oxytocin 2 ml/con

6

10.0

100

khó

Chườm nước đá lạnh,

Bệnh

2

60

4

tiêm Cefquinom liều

4

6,66

100

viêm vú

20ml/con/lần

Oxytocin; cồn Iod 10%

(pha 1ml/1l nước) làm

Bệnh viêm

3

60

5

sạch tử cung, tiêm

5

8,33

100

tử cung

Cefquinon với liều

20ml/con/lần

Mg - Calcium.

Bệnh

4

60

1

1

1,66

100

Tiêm bắp liều 60 ml/con

bại liệt

46

Kết quả bảng 4.8 cho thấy:

Trong tổng số 60 con lợn nái chăm sóc có 6 con xảy ra hiện tượng đẻ

khó tỷ lệ mắc 10% khá cao do nái già và việc lạm dụng oxytoxin trong quá

trình đẻ trước đây. Có 4 con bị viêm vú tỷ lệ mắc 6,66%, 5 con bị viêm tử

cung tỷ lệ 8,83% mắc và 1 con bị bại liệt chiếm tỷ lệ 1,66%.

Em đã can thiệp thành công 6/6 ca đẻ khó, đạt 100%.

Biện pháp can thiệp em đã áp dụng là: Trường hợp đã vượt quá thời gian

rặn đẻ cho phép, cần tiêm oxytocin 2 ml/ 1con nái, có thể tiêm vào tĩnh mạch

là tốt nhất.

Trường hợp không có kết quả, cần can thiệp bằng tay hoặc phẫu thuật

để lấy thai ra. Sau khi can thiệp xong, cần thụt rửa âm đạo bằng nước muối

pha loãng, dùng kháng sinh chống viêm tử cung, âm đạo: Ampicillin 10mg/

kg trọng lượng, ngày tiêm 2 lần.

Em đã tham gia điều trị khỏi 4/4 con bị viêm vú, đạt 100%.

Biện pháp điều trị được áp dụng là: Phong bế giảm đau bầu vú bằng cách

chườm nước đá lạnh (cục bộ), tiêm Cefquinom liều 20 ml/con/lần. Kết quả

điều trị khỏi 100% , do có trường hợp lợn nái bị viêm vú lần đầu hoặc phát hiện

kịp thời nên tỉ lệ thành công cao.

Đồng thời, em cũng đã điều trị khỏi 5/5 lợn nái bị viêm tử cung, đạt

100%. Biện pháp điều trị em đã áp dụng: bằng cách đẩy hết dịch mủ ra ngoài

và sát trùng cơ quan sinh dục rồi tiến hành điều trị bằng kháng sinh. Thuốc

dùng để đẩy mủ và các chất khác trong tử cung sử dụng Oxytocin. Thuốc làm

cơ tử cung co bóp đẩy các chất trong tử cung ra ngoài, sau đó tiến hành thụt

rửa nhiều lần bằng cồn Iod 10% (pha 1ml/1l nước) để làm sạch tử cung đồng

thời tiêm kháng sinh Cefquinon với liều 20 ml/con/lần thuốc có tác dụng

chống viêm. Kết quả điều trị khỏi 100%.

Em cũng đã điều trị khỏi cho 1/1 nái bị bệnh bại liệt nhờ việc phát hiện

sớm kết hợp với việc sử dụng Mg – Calcium, Tiêm bắp.

47

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

- Về hiệu quả chăn nuôi của trại:

Trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm. Số con sơ

sinh là 12,0 con/đàn, số con cai sữa: 11,5 con/đàn. Trại hoạt động vào mức

khá theo đánh giá của công ty chăn nuôi De Heus Việt Nam.

- Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh

cho đàn lợn tại trại:

Qua 6 tháng thực tập tại trại, em đã được học hỏi và chỉ dạy rất nhiều

điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng

và phòng trị bệnh cho đàn lợn. Những công việc em đã được học và thực hiện

như sau:

- Trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 2.898 lợn thịt, tiến hành cho lợn ăn

hàng ngày, chăm sóc lợn, chuyển lợn xuống chuồng cai, xuất lợn.

- Đỡ đẻ 60 con lợn nái, nhỏ cầu trùng, mài nanh, cắt đuôi, tiêm sắt, bấm

số tai, thiến lợn...

- Chẩn đoán, điều trị 58 lợn con bị tiêu chảy, điều trị khỏi 89,65%.

- Chẩn đoán, điều trị 42 lợn con viêm phổi, điều trị khỏi 92,58%.

- Chẩn đoán, điều trị 6 lợn nái đẻ khó, 4 lợn nái viêm vú, 5 lợn nái viêm

tử cung, 1 nái bị bại liệt, điều trị khỏi 100%.

Tất cả các công việc trên em đều thực hiện tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ

được giao.

5.2. Đề nghị

- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy

trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh về

sinh sản.

48

- Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ

đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh về đường sinh sản ở lợn nái.

- Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y tiếp tục cho các

sinh viên khóa sau về các trại thực tập để có được nhiều kiến thức thực tế và

nâng cao tay nghề trước khi ra trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng việt

1. Archie Hunter (2000), Sổ tay dịch bệnh động vật, Phạm Gia Ninh, Nguyễn

Đức Tâm dịch, Nxb Bản đồ, Hà Nội, tr. 53, 204 – 207

2. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016),

“Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và

hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ

thuật Thú y, tập XXIII (số 5), tr. 51 - 56.

3. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt,

Nxb Nông nghiệp - Hà Nội, tr. 29 - 35.

4. Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú (2016), “Một số đặc điểm bệnh tiêu chảy của

lợn con dưới 2 tháng tuổi ở Sơn La”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y,

tập XXIII (số 2), tr. 40 - 44.

5. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con, Nxb Nông

nghiệp, TP Hồ Chí Minh.

6. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí

đường ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng têu chảy của lợn con ,

các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ Nông Nghiệp, Hà Nội.

8. Khuất Văn Dũng (2005), Thực trạng khả năng sinh sản và hiện tượng rối

loạn sinh sản, ứng dụng hormone và chế phẩm hormone điều trị một

vài hiện tượng rối loạn sinh sản trên đàn bò cái nuôi tại nông trường

Hữu Nghị Việt Nam - Mông Cổ, Ba Vì, Hà Tây, Luận văn thạc sĩ Nông

nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

9. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli

trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện

pháp phòng trị, Luận án thạc sỹ khoa học Nông nghiệp.

10. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo

trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

11. Nguyễn Văn Điền (2015), Kinh nghiệm xử lý bệnh viêm tử cung ở lợn nái

sinh sản, Trung tâm giống vật nuôi Phú Thọ.

12. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli,

Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3

tình phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp.

13. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Bệnh truyền nhiễm thú y,

Nxb Nông nghiệp, tr. 398 - 407.

14. Trương Quang Khải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù

Hữu Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số

dặc tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella

multocida ở lợn mắc bệnh viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí

KHKT thú y, 19(4), tr. 42-46. 25. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Hà

Thị Hảo, Trần Thanh Vân (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

15. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), “Bệnh phổ

biến ở lợn và biện pháp phòng trí”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn

nuôi, tập II, tr. 44 - 52.

16. Nguyễn Quang Linh (2005), Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

17. Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng (2004), Kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

18. Lê Văn Năm (2013), Bệnh viêm phổi địa phương - suyễn lợn, Nxb Lao

động - Xã hội.

II. Tài liệu tiếng anh

27. Christensen R.V., Aalbaek B., Jensen H. E. (2007), “Pathology of udder

lesions in sows”, J. Vet. Med. A Physio.l Clin. Med. 2007 Nov., 54(9),

p. 491.

28. Glawisschning E., Bacher H. (1992), “The Efficacy of Costat on E.coli

infectedweaning pigs”, 12th IPVS congress, August 17 - 22, p. 182.

29. Hughes, James (1996), “Maximising pigs production and reproduction”,

Compus, Hue University of Agriculture and Forestry, September.

30. Pensaet M. B. de Bouck P. A. (1978), “New coronavirus – like

particleassociated with diarrhea in swine”, Arch. Virol., p 58; p. 243 -247.

31. Jose Bento S., Ferraz and Rodger K., Johnson (2013), Animal Model

Estimation of Genetic Parameters and Response to Selection for Litter

Size and Weight, Growth, and Backfat in Closed Seedstock Populaions

of Large White and Landrace Swine, Department of Animal Science,

December 4, 2013, University of Nebraska, Lincoln 68583 - 0908

32. Smith, Martineau B.B. G. Bisaillon, A. (1995), “Mammary gland and

lactaion problems”, In disease of swine, 7thedition, Iowa state university

press, p. 40- 57.

44, p. 160.

III. Tài liệu internet

34. Trần Văn Bình (2010), Bệnh đẻ khó ở lợn nái,

http://pharmavet.vn/?tab=forum&id=1350

35. Duy Hùng (2011), Bệnh viêm vú ở lợn nái, http://nongnghiep.vn/benh-

viem-vu-o-lon-nai-post65605.html NongNghiep.vn.

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

Hình 1: Lợn bị viêm tử Cung Hình 2: Lợn bị viêm vú

Hình 3: Thụt rửa cho nái Hình 4: Truyền tĩnh mạch cho nái

bị viêm tử cung