TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA VẬT LÝ

NGUYỄN THỊ LUYẾN

CHẾ TẠO VẬT LIỆU TỪ CỨNG

NANOCOMPOSITE Mn-Ga-Al/Fe-Co

Chuyên ngành: Vật lí chất rắn KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI, 2018

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA VẬT LÝ

NGUYỄN THỊ LUYẾN

CHẾ TẠO VẬT LIỆU TỪ CỨNG

NANOCOMPOSITE Mn-Ga-Al/Fe-Co

Chuyên ngành: Vật lí chất rắn KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Người hướng dẫn khoa học

GVC. ThS. NGUYỄN MẪU LÂM

HÀ NỘI, 2018

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin được cảm ơn GVC.ThS. Nguyễn Mẫu Lâm là người đã

hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.

Tôi xin được cảm ơn toàn thể các Thầy giáo, Cô giáo trong Khoa Vật lý,

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, những người đã dạy dỗ và trang bị cho

tôi những tri thức khoa học trong suốt bốn năm học đại học.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến những người thân trong

gia đình, anh, chị, em và bạn bè đã động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi khắc

phục khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa

luận này.

Tôi xin được cảm ơn Phòng chuyên đề Khoa Vật lý trường Đại học

Sư phạm Hà Nội 2, Phòng Thí nghiệm Trọng điểm về Vật liệu và Linh kiện

Điện tử và Phòng Vật lý Vật liệu Từ và Siêu dẫn, Viện Khoa học vật liệu,

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Và sự tài trợ kinh phí đề tài

cấp cơ sở trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ tôi trong quá trình

làm khóa luận.

Hà Nội, tháng 5 năm 2018

TÁC GIẢ

NGUYỄN THỊ LUYẾN

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản khóa luận này là kết quả nghiên cứu của cá

nhân tôi dưới sự hướng dẫn của GVC. ThS. Nguyễn Mẫu Lâm. Các số liệu

và tài liệu được trích dẫn trong khóa luận là trung thực. Kết quả nghiên cứu

này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.

Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

Hà Nội, tháng 5 năm 2018

TÁC GIẢ

NGUYỄN THỊ LUYẾN

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

6. Bố cục khóa luận ........................................................................................... 4

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU TỪ CỨNG NANOCOMPOSITE

Mn-Ga-Al/Fe-Co ............................................................................................... 5

1.1. Lịch sử phát triển của vật liệu từ cứng ....................................................... 5

1.2. Mô hình Kneller - Hawig ........................................................................... 7

1.3. Hệ vật liệu từ cứng Mn-Ga-Al ................................................................. 14

1.3.1. Cấu trúc tinh thể Mn-Ga-Al .................................................................. 14

1.3.2. Tính chất từ cứng của hệ Mn-Ga-Al ..................................................... 14

1.3.3. Phương pháp chế tạo ............................................................................. 14

1.4. Hệ vật liệu từ mềm Fe-Co ........................................................................ 15

1.4.1. Cấu trúc tinh thể .................................................................................... 15

1.4.2.Tính chất từ ............................................................................................ 15

1.4.3. Phương pháp chế tạo ............................................................................. 16

CHƯƠNG 2 KĨ THUẬT THỰC NGHIỆM ................................................... 17

2.1. Chế tạo vật liệu từ cứng nanocomposite Mn-Ga-Al/Fe-Co ..................... 17

2.1.1. Chế tạo hợp kim từ cứng Mn-Ga-Al ..................................................... 17

2.1.2. Chế tạo hợp kim từ mềm Fe-Co bằng phương pháp đồng kết tủa ........ 26

2.1.3. Chế tạo vật liệu từ cứng nanocomposite Mn-Ga-Al/Fe-Co .................. 30

2.2. Các phương pháp nghiên cứu cấu trúc. .................................................... 31

2.2.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X. ................................................................. 31

2.2.2. Phương pháp phân tích hiển vi điện tử quét (SEM). ............................ 32

2.3. Các phép đo nghiên cứu tính chất từ ........................................................ 33

2.3.1. Phép đo từ nhiệt trên hệ từ kế mẫu rung ............................................... 33

2.3.2. Phép đo từ trễ trên hệ từ trường xung ................................................... 34

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 36

3.1. Chế tạo pha từ cứng Mn-Ga-Al và pha từ mềm Fe-Co ........................... 36

3.2. Chế tạo vật liệu từ cứng Nanocomposite ................................................. 39

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44

DANH MỤC HÌNH

Hình 1. Mô hình nam châm tổ hợp nano 2

Hình 1.1. Lịch sử phát triển của vật liệu từ cứng. 5

Hình 1.2. Mẫu vi cấu trúc một chiều và cấu trúc vi từ của vật liệu composite

tương tác trao đổi được sử dụng làm cơ sở để tính kích thước tới hạn của vùng

pha. 8

Hình 1.3. Cấu trúc hai chiều lí tưởng của nam châm đàn hồi. 12

Hình 1.4. Đường cong từ trễ của hai pha từ cứng và từ mềm. 12

Hình 1.5. Các đường cong khử từ điển hình. 13

Hình 1.6. Cấu trúc tinh thể của Mn-Ga-Al 14

Hình 1.7. Các dạng cấu trúc tinh thể của Fe-Co (bcc, fcc, hcp). 15

Hình 1.8. Sự thay đổi của từ độ bão hòa của hợp kim Fe-Co theo tỉ lệ Co . 16

Hình 2.1. Sơ đồ khối của hệ nấu mẫu bằng hồ quang. 18

Hình 2.2. Hệ nấu hợp kim hồ quang. 18

Hình 2.3. Nguyên lý kỹ thuật nghiền cơ năng lượng cao (nghiền bi). 20

Hình 2.4. Máy nghiền cơ SPEX 8000D cùng cối và bi nghiền. 21

Hình 2.5. Cấu tạo chi tiết máy nghiền SPEX 8000D . 22

Hình 2.6. Sơ đồ khối của buồng khí Ar 23

Hình 2.7. Ảnh thực của buồng khí Ar. 24

Hình 2.8. Hệ ép mẫu bột thành khối. 25

Hình 2.9. Lò xử lý nhiệt Lindlerg Blue M. 25

Hình 2.10. Buồng xử lý mẫu. 26

Hình 2.11. Các hóa chất sử dụng chế tạo Fe-Co bằng phương pháp đồng kết

tủa 26

Hình 2.12 .Các dụng sử dụng chế tạo tạo Fe-Co 27

Hình 2.13. Máy khuấy từ. 27

Hình 2.14. Máy rung siêu âm. 27

Hình 2.15. Máy đo độ Ph. 27

Hình 2.16. Nhiệt kế. 28

Hình 2.17. Cân điện tử 28

Hình 2.18. Bộ thí nghiệm chế tạo mẫu. 29

Hình 2.19. Hiện tượng nhiễu xạ tia X. 31

Hình 2.20. Thiết bị Bluker Advance D-8 32

Hình 2.21. Thiết bị HITACHI S - 4800. 33

Hình 2.22. Hệ đo từ kế mẫu rung (VSM) 34

Hình 2.23. Hệ đo từ trường xung (PFM) 35

Hình 2.24. Sơ đồ nguyên lý của hệ đo từ trường xung. 35

36 Hình 3.1. Ảnh SEM của các mẫu a) 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 và b) 𝐹𝑒65𝐶𝑜35.

Hình 3.2. Giản đồ nhiễu xạ tia X (a) và (b) đường cong từ trễ của các mẫu

37 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 và 𝐹𝑒65𝐶𝑜35.

Hình 3.3. Giản đồ nhiễu xạ tia X của bột 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 với nhiệt độ khác

nhau trong 15 phút. 38

Hình 3.4. Các đường cong từ trễ của mẫu 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 được ủ trong các

nhiệt độ khác nhau trong 15 phút (a) và được ủ ở nhiệt độ 650℃ trong các

thời gian khác nhau. 39

Hình 3.5. Đường cong từ trễ ở nhiệt độ phòng của vật liệu nanocomposite

40 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15/ 𝐹𝑒65𝐶𝑜35 với 5, 10, 15 và 20% trọng lượng 𝐹𝑒65𝐶𝑜35.

Hình 3.6. Các đường đặc trưng (a - e) và giá trị tích năng lượng từ cực đại

phụ thuộc vào phần trăm khối lượng 𝐹𝑒65𝐶𝑜35 của vật liệu từ cứng

nanocomposite 41

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Vật liệu từ cứng (VLTC) được người Trung Quốc sử dụng để chế tạo kim

chỉ nam dùng để chỉ hướng từ trước công nguyên. Việc phát minh ra VLTC

có vai trò quan trọng trong đời sống của con người. VLTC có nhiều ứng dụng

quan trọng trong thực tế như: máy phát điện, bộ phận trong thiết bị phát âm

thanh (loa, tai nghe...), công nghệ thông tin, quân sự, y học... Để đáp ứng điều

đó việc nghiên cứu, tìm kiếm vật liệu mới nhằm tạo ra những VLTC có phẩm

chất từ tốt hơn được thúc đẩy mạnh mẽ. Kể từ khi phát minh ra nam châm

vĩnh cửu (NCVC) chứa đất hiếm là cuộc cách mạng lớn trong lịch sử phát

triển của VLTC vì tích năng lượng từ cực đại của nó rất cao.

Nam châm đất hiếm là tên gọi của các loại NCVC được làm từ các hợp

chất hoặc hợp kim của các nguyên tố đất hiếm và kim loại chuyển tiếp mà

điểm hình nam châm đất hiếm dựa trên hợp chất SmCo (𝑆𝑚𝐶𝑜5, 𝑆𝑚2𝐶𝑜17)

và 𝑁𝑑2𝐹𝑒14𝐵. Với hợp chất 𝑆𝑚𝐶𝑜5 có trường tinh thể dị hướng lớn 𝐻𝐴 =

28,6 𝑇 vì vậy cho lực kháng từ lớn, có từ độ bão hòa thấp 𝑀𝑠 = 840 𝑘𝐴/𝑚

và nhiệt độ Curie cao 𝑇𝐶 = 1003 𝐾 vì vậy độ suy giảm phẩm chất theo nhiệt

độ thấp nên thường được sử dụng trong các ứng dụng ở nhiệt độ cao và

thường được gọi là nam châm nhiệt độ cao. Loại nam châm này có khả năng

cho tích năng lượng từ cực đại (𝐵𝐻)𝑚𝑎𝑥 đạt 28,5 MGOe. Hệ 𝑁𝑑2𝐹𝑒14𝐵

(thường gọi tắt là pha 2:14:1) có dị hướng từ tinh thể lớn, có từ độ bão hòa rất

lớn nên có khả năng cho tích năng lượng từ cao, loại tốt nhất có khả năng cho

giá trị (𝐵𝐻)𝑚𝑎𝑥 = 64 𝑀𝐺𝑂𝑒. Hai hợp chất này rất quan trọng để chế tạo nam

châm đất hiếm và chúng được phân bố sử dụng khá lớn trên thế giới.

Ngày nay giá cả các nguyên tố chế tạo đất hiếm ngày càng khan hiếm và

giá thành ngày càng cao, hơn 95% được cung cấp bởi Trung Quốc. Năm 2010

1

Trung Quốc cắt giảm 40% lượng đất hiếm và hạn chế xuất khẩu đất hiếm ra

thế giới. Do đó dẫn đến cuộc khủng hoảng đất hiếm làm cho giá thành tăng

vọt. Vì vậy đây cũng chính là vấn đề được các nhà thực nghiệm đang nghiên

cứu để tìm ra vật liệu thay thế đất hiếm. Các hợp chất có nguồn gốc từ Mn

chẳng hạn như Mn-Ga, Mn-Bi và nam châm Mn-Al đã thu hút sự chú ý như

có thể thay thế cho vật liệu nam châm vĩnh cửu đất hiếm vì sự tiện lợi của nó

như giá thành rẻ. Bên cạnh đó các nhà khoa học tìm kiếm các hệ vật liệu từ

cứng mới. Năm 1991 E.F.Kneller and R.Hawig đề xuất mô hình nam châm

trao đổi đàn hồi (Exchange-Spring Magnet - ESM) hình 1.

Hình 1. Mô hình nam châm tổ hợp nano [12]

Để chế tạo vật liệu từ cứng tổ hợp nano chúng tôi lựa chọn pha từ cứng

Mn-Ga-Al vì pha từ này lực kháng từ lớn cỡ 20kOe và giá thành rẻ với pha từ

mềm chúng tôi lựa chọn Fe-Co vì hệ hợp kim này có từ độ bão hòa cao. Bên

cạnh đó, được sự hỗ trợ của Phòng chuyên đề Khoa Vật lý trường ĐHSP Hà

Nội 2, Phòng thí nghiệm trọng điểm về vật liệu và linh kiện điện tử, Viện

Khoa học vật liệu - Viện Hàn Lâm KH&CN Việt Nam. Vì những lý do trên

nên chúng tôi lựa chọn đề tài:

“Chế tạo vật liệu từ cứng nanocomposite Mn-Ga-Al/Fe-Co”

2. Mục đích nghiên cứu

Chế tạo được vật liệu từ cứng tổ hợp nano Mn-Ga-Al/Fe-Co có tính

2

chất từ cứng tốt có thể ứng dụng trong thực tế.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Chế tạo mẫu từ cứng Mn-Ga-Al .

- Chế tạo mẫu từ mềm Fe-Co.

- Nghiên cứu chế tạo mẫu nanocomposite Mn-Ga-Al/Fe-Co.

- Khảo sát cấu trúc mẫu.

- Khảo sát các tính chất từ của mẫu.

- Viết bài tham gia hội nghị, hội thảo khoa học về đề tài đang nghiên

cứu.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu

- Hệ hợp kim từ cứng Mn-Ga-Al.

- Hệ hợp kim từ mềm Fe-Co.

- Vật liệu từ cứng nano composite Mn-Ga-Al/Fe-Co.

b. Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu chế tạo hợp kim từ cứng Mn-Ga-Al, từ mềm Fe-Co và vật

liệu từ cứng nanocomposite Mn-Ga-Al/Fe-Co bằng phương pháp nghiền trộn

và phương pháp hóa.

- Khảo sát cấu trúc của mẫu trên các hệ đo: SEM, XRD.

- Khảo sát các tính chất từ của mẫu trên các hệ đo: VSM, PFM.

5. Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng các phương pháp:

+ Tạo mẫu khối bằng lò nấu hồ quang.

+ Tạo mẫu bột bằng máy nghiền cơ năng lượng cao.

+ Tìm hiểu cấu trúc và kích thước hạt của mẫu bằng phép phân tích nhiễu

xạ tia X và hiển vi điện tử.

+ Khảo sát tính chất từ của mẫu bằng hệ từ trường xung và từ kế mẫu

3

rung.

6. Bố cục khóa luận

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3

chương:

+ Chương 1: Tổng quan về liệu từ cứng nanocompositte Mn-ga-Al/Fe-Co

+ Chương 2: Thực nghiệm.

4

+ Chương 3: Kết quả và thảo luận.

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU TỪ CỨNG

NANOCOMPOSITE Mn-Ga-Al/Fe-Co

1.1. Lịch sử phát triển của vật liệu từ cứng

Vật liệu từ cứng (VLTC) được phát hiện và sử dụng sớm trong lịch sử

loài người. Được người Trung Quốc sử dụng để chế tạo ra các kim chỉ nam

dùng để chỉ hướng từ TCN. Các vật liệu từ cứng thương phẩm dùng để chế

tạo nam châm vĩnh cửu xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1740 đến năm 1750 ở

Châu Âu. Nhưng bước đột phá về chất lượng và phạm vi ứng dụng chỉ bắt

đầu diễn ra mạnh vào cuối thế kỉ XX, kể từ khi phát minh nam châm vĩnh cửu

(NCVC) chứa đất hiếm.

Hình 1.1. Lịch sử phát triển của vật liệu từ cứng [12]

Năm 1931 tại Nhật Bản Mishima chế tạo ra nam châm AlNiCo. Nam

châm AlNiCo ban đầu chỉ có tích năng lượng cực đại (𝐵𝐻)𝑚𝑎𝑥 cỡ 1MGOe.

Do thay đổi công nghệ chế tạo đã làm cho (𝐵𝐻)𝑚𝑎𝑥 tăng lên đến cỡ 10

MGOe. Với giá thành thấp và nhiệt độ Curie cao (830℃) nam châm này hiện

5

nay được sử dụng rộng rãi.

Vào những năm 1950, công ty Philip (Hà Lan) đã khám phá ra vật liệu

ferit từ cứng tổ hợp với công thức 𝑀𝐹𝑒12𝑂19 với M là Ba, Sr, Pb hoặc tổ hợp

của chúng. Do giá thành rẻ và nó là vật liệu được sử dụng nhiều nhất mặc dù

(𝐵𝐻)𝑚𝑎𝑥 của nó chỉ cỡ 5 MGOe và chiếm khoảng 50% tổng giá trị NCVC

của trên toàn thế giới.

Vào những năm 60 của thế kỉ 20, hợp kim 𝑆𝑚𝐶𝑜5 được phát hiện bởi

nhóm nghiên cứu Karl Strnat (đại học tổng hợp Dyton, Ohio, Mỹ). Vật liệu

này có (𝐵𝐻)𝑚𝑎𝑥 cao cỡ 30MGOe để tạo ra NCVC. Từ đó dẫn đến một họ

VLTC mới rất quan trọng – họ nam châm đất hiếm.

Nam châm đất hiếm Coban từ khi phát hiện ra được khai thác một cách

triệt để. Dẫn đến chúng trở nên đắt đỏ và nguồn cung cấp không được ổn định

vào năm 1970. Vì vậy đặt ra vấn đề tìm kiếm vật liệu thay thế mới.

Năm 1983, vật liệu từ 𝑁𝑑8𝐹𝑒77𝐵5 với (𝐵𝐻)𝑚𝑎𝑥 cao cỡ 36,2 MGOe

được chế tạo thành công bởi Sagawa cùng với các cộng sự tại hãng kim loại

Sumitomo (Nhật Bản). Một số phòng thí nghiệm hiện nay trên thế giới đã chế

tạo thành công 𝑁𝑑8𝐹𝑒77𝐵5 có (𝐵𝐻)𝑚𝑎𝑥 cao hơn cỡ 57 MGOe bằng phương

pháp chế tạo thiêu kết.

Năm 1988, vật liệu có (𝐵𝐻)𝑚𝑎𝑥 cỡ 12,4 MGOe đã được tìm ra bởi

Coehoom và các cộng sự ở phòng thí nghiệm Philip Research (tại Hà Lan).

Vật liệu từ này bao gồm pha từ cứng 𝑁𝑑2𝐹𝑒14𝐵 (chiếm 15% thể tích) và 2

pha từ mềm 𝐹𝑒3𝐵 (chiếm 73% thể tích), 𝛼 − 𝐹𝑒 (chiếm 12% thể tích). VLTC

loại này được gọi là vật liệu nanocomposite. Vật liệu này do nó chứa ít đất

hiếm và cách chế tạo đơn giản mặc dù nó có (𝐵𝐻)𝑚𝑎𝑥 thấp nhưng vẫn được

sử dụng rộng rãi với giá thành rẻ.

Những năm gần đây, do khủng hoảng về đất hiếm nên các nhà khoa học

tập trung nghiên cứu chế tạo vật liệu từ cứng chứa ít hoặc không chứa đất

6

hiếm nhằm giảm giá thành và đáp ứng ứng dụng của nam châm.

Các hệ VLTC không chứa đất hiếm thì hệ Mn-Ga hiện đang được

nghiên cứu tích cực bởi hệ đó có lực kháng từ cao cỡ 20KOe với giá thành rẻ.

1.2. Mô hình Kneller - Hawig

Năm 1991, để giải thích đặc tính và các tương tác từ của nam châm đàn

hồi Kneller – Hawig đã dựa trên mô hình tương tác trao đổi giữa các hạt sắt từ

có kích thước nhỏ cỡ nanomet đã đứa ra mô hình lý thuyết một chiều về nam

châm đàn hồi hai pha có cấu trúc nanomet.

Với một vật liệu từ cho trước, (𝐵𝐻)𝑚𝑎𝑥 được xác định bởi:

2/40

(1.1) (BH)max  Js

Trong đó Js = 0Ms là độ phân cực từ độ bão hòa.

Từ (1.1) ta thấy rằng (𝐵𝐻)𝑚𝑎𝑥 chỉ phụ thuộc vào Js. Nhưng trên thực tế

(𝐵𝐻)𝑚𝑎𝑥 còn phụ thuộc cả vào cảm ứng từ dư 𝐵𝑟 (để đạt giới hạn (1.1)

𝐵𝑟 ≈ 𝐽𝑠). Trường tới hạn cho sự đảo chiều từ độ bất thuận nghịch cao HN ≥

Js/20 = Ms/2 (đây còn được gọi là trường tạo hầm đảo từ). Khi vật liệu có hệ 2/40) thì giới giạn (1.1) có thể đạt số dị hướng từ tinh thể K lớn (K >> Js

được. Nhưng trong thực tế giới hạn lí thuyết này khó có thể đạt được.

Các tính chất từ của vật liệu được đánh giá bởi tỉ số:  = K/

2/40). Nếu  >>1,tức là Hc và (BH)max lớn. Tính chất từ của vật liệu

(Js

này do dị hướng từ tinh thể K quyết định. Vật liệu này được gọi là vật

liệu từ cứng (vật liệu k). Nếu  <<1,tức là năng lượng từ tĩnh đóng vai

trò chủ yếu. Vật liệu này được gọi là vật liệu từ mềm (vật liệu m). Hầu

hết các vật liệu từ cứng có Js thấp hơn nhiều vật liệu từ mềm nhưng nó

lại có lực kháng từ 𝐻𝑐 có thể lớn hơn nhiều giá trị Ms/2 hơn nữa nó có thể

đạt được giới hạn (1.1). Từ đó ta có thể thấy muốn chế tạo nam châm có tích

năng lượng (BH)max lớn và lực kháng từ 𝐻𝑐 cao thì vật liệu đó chứa đựng cả

7

hai pha từ cứng và từ mềm, tức là vật liệu đó chứ đụng cả tính kháng từ cao

của vật liệu từ cứng và tính từ dư cao của vật liệu từ mềm. Để đáp ứng được

điều đó các vấn đề đặt ra là kích thước các hạt, tỷ phần của các hợp kim để

tạo ra hai pha đó phải tối ưu và phải lựa chọn công nghệ nào cho phù hợp. Để

giải quyết vấn đề này Kneller và Hawig đã đưa ra mô hình một chiều để trình

bày các nguyên lý cơ bản của sự tương tác trao đổi giữa pha từ cứng và pha

từ mềm.

Hình 1.2. Mẫu vi cấu trúc một chiều và cấu trúc vi từ của vật liệu composite

tương tác trao đổi được sử dụng làm cơ sở để tính kích thước tới hạn của

8

vùng pha

(a) độ từ hóa đạt bão hòa.

(b)-(c) Sự khử từ khi tăng từ trường nghịch đảo H trong trường hợp bm >> bcm.

(d) Sự khử từ trong trường hợp giảm bm đến kích thước tới hạn bcm .

Theo mô hình này, vật liệu composite bao gồm một chuỗi các pha k và

pha m xen kẽ nhau, nằm dọc theo trục x với độ rộng mỗi vùng tương ứng là

2bk và 2bm. Giả thiết dị hướng từ tinh thể là dị hướng đơn trục trong cả hai

pha k và pha m, trục dễ song song với trục z và vuông góc với trục x. Tương

tác trao đổi sắt từ của pha k và pha m được thực hiện của các mômen từ thông

qua biên pha của hai pha. Một cách gần đúng có thể xem năng lượng trong

vách miền chỉ bao gồm năng lượng dị hướng và năng lượng trao đổi, từ đó năng lượng của mỗi đơn vị diện tích trên vách 180o xác định bởi:

(1.2)

 = K + A(/)2

Với

 là độ dày vách

K là hằng số dị hướng từ tinh thể

A là hằng số trao đổi.

Ở điều kiện cân bằng, () có giá trị cực tiểu, tức là d/d = 0. Từ điều kiện

này, độ dày vách miền và năng lượng trên một đơn vị diện tích vách miền ở

trạng thái cân bằng 0 và o được xác định bởi:

0 = (A/K)1/2 (1.3) o = 2(AK)1/2 (1.4)

Để xác định kích thước tới hạn pha từ mềm được xác định như là độ dài

tương tác trao đổi toàn phần của pha m, tức là m = bcm. Ta giả thiết rằng kích thước tới hạn của pha từ cứng có giá trị cỡ bk = 0k = (Ak/Kk)1/2 với chú ý

rằng do Kk khá lớn nên bk khá nhỏ. Nếu hệ ban đầu từ độ trong pha mềm

không đổi bắt đầu đảo từ từ trạng thái bão hòa (hình 1.2a), khi trường ngoài H

9

đảo chiều và tăng dần thì sự đảo từ bắt đầu xảy ra từ giữa pha mềm.

Đầu tiên ta xét trường hợp bm không đổi và lớn xấp xỉ độ dày vách miền cân bằng, bm  0m = (Am/Km)1/2 >> 0k  bk vì Kk >> Km . Khi quá trình

đảo từ xảy ra, trong pha mềm sẽ hình thành hai vách miền kiểu xoay (vách 180o) (hình 1.2b). Khi H tiếp tục tăng (hình 1.2c), các vách này bị đẩy về phía

biên pha k, mật độ năng lượng trong các vách này tăng vượt giá trị cân bằng

của nó Em = m/m > E0m = 0m/. Khi đó, do Kk >> Km, từ độ bão hòa Msk

trong pha k có thể xem như không đổi. Quá trình này diễn ra cho tới khi Em

đạt đến mật độ năng lượng cân bằng E0k của vách pha k :

Em = m/m  E0k = 0k/0k = 2Kk (1.5)

Lúc này, vách miền sẽ bắt đầu xâm chiếm vào pha k dẫn đến sự đảo từ

không thuận nghịch trong cả hai vùng pha m và pha k. Trường tới hạn tương

ứng HNo thấp hơn trường dị hướng của pha k (HNo< HAk = 2Kk / Msk). Trong

trường hợp này trường kháng từ HcM, được định nghĩa bởi M(HcM)= 0, nhỏ

hơn nhiều so với trường tới hạn HNo do Msm > Msk và cũng do ta đã giả sử

rằng bm > bk. Vậy đường cong khử từ giữa Mr (H= 0) và M(HcM) = 0 là hoàn

toàn thuận nghịch.

Nếu bm giảm đến giá trị nhỏ hơn độ dày vách cân bằng bm < om thì HNo

giữ không thay đổi nhưng HcM tăng vì nếu H < HNo thì độ dày của các vách 180o trong pha m bị giữ với giá trị m = bm < om. Từ đây độ rộng tới hạn bcm

của pha m cho lực kháng từ HcM cực đại được xác định bởi (1.4) với m = bcm. Từ (1.5) chúng ta thấy rằng đối với m bé (m << om) thì m(m)  mAm(/m)2, từ đó mật độ năng lượng Em = m/m Am(/m)2. Từ kết quả trên và cho m =

bcm ta tính được kích thước tới hạn của pha từ mềm:

bcm = (Am/Kk)1/2 (1.6)

10

Với các giá trị điển hình Am = 10-11 J/m,

Kk = 2.106 J/m3,

ta có bcm  5 nm. Như vậy, đối với trường hợp tương tác trao đổi tối ưu kích

thước của pha m là 2bcm = 10 nm.Nhưng thực tế cho thấy khó có thể tính được

giá trị độ dày tới hạn lý thuyết cho pha k. Tuy nhiên, Kneller và Hawig cho

rằng cũng rất hợp lý nếu giả thiết rằng độ dày tới hạn của pha k thoả mãn bck = 0k = (Ak/Kk)1/2 (như đã giả thiết từ đầu). Thông thường Ak < Am vì nói chung

nhiệt độ Curie của pha k là thấp hơn pha m, điều này dẫn đến bck nhận giá trị

như bcm, tức là bck  bcm.

Dựa vào (1.5) chúng ta có thể thấy rằng hằng số trao đổi Am của pha m

càng lớn thì độ dài tương tác trao đổi bcm của pha m càng lớn. Ngược lại, hằng

số dị hướng từ tinh thể Kk của pha k càng lớn thì độ dài tương tác trao đổi bcm

của pha m càng nhỏ. Các tham số từ khác được tính theo (1.6) như sau:

Từ độ bão hòa trung bình của vật liệu xác định bởi:

MS = vkMsk + (1-vk)Msm (1.7 )

Trong đó

Msk, Msm lần lượt là từ độ bão hoà của pha cứng và pha mềm

vk, (1-vk) là tỷ phần thể tích tương ứng.

Dễ thấy rằng trong trường hợp tỷ phần hai pha bằng nhau thì

Ms = (Msk+ Msm)/2.

Độ từ dư rút gọn liên hệ với tỷ phần thể tích mỗi pha theo công thức:

(1.8)

Trường tạo mầm đảo từ: (1.9)

11

Trường hợp bm > bcm , HcM phụ thuộc bm theo công thức:

(1.10)

Hình 1.3. Cấu trúc hai chiều lí tưởng của nam châm đàn hồi [15]

Do mẫu Kneller và Hawig khá đơn giản không thể cho một kết quả thật

chính xác, phù hợp với cấu trúc thực. Tuy nhiên, mẫu cũng đã mô tả được

một cách định lượng mối liên hệ cơ bản giữa vi cấu trúc và tính chất từ của

vật liệu có tương tác trao đổi. Thực nghiệm chỉ ra rằng nam châm phải bao

gồm hai pha sắt từ, một trong hai pha là pha từ cứng để tạo trường kháng từ

cao, còn pha còn lại là pha từ mềm để cho độ từ hoá bão hòa cao.

12

Hình 1.4. Đường cong từ trễ của hai pha từ cứng và từ mềm

Hình 1.5. Các đường cong khử từ điển hình

(a). Có tương tác trao đổi,bm = bcm.

(b). Có tương tác trao đổi với vi cấu trúc dư thừa, bm >> bcm .

(c). Chỉ có pha từ cứng.

(d). Hai pha từ cứng, từ mềm không tương tác với nhau .

Hình 1.5 mô tả sự liên kết giữa các pha từ cứng và từ mềm trong nam châm

nanocomposite và nam châm thường.

Đặc tính "đàn hồi" của NCNC được thể hiện qua tính chất thuận nghịch

của đường cong khử từ trong khoảng biến đổi của từ trường ngoài nhỏ hơn

HNo (hình 1.5a).

Các phép tính trên được thực hiện với giả thiết vật liệu là tập hợp các

hạt đồng nhất. Nhận thấy rằng khi kích thước hạt giảm thì lực kháng từ tăng.

Nhưng kích thước hạt có thể giảm đến một giới hạn nhất định nào đó vì khi

hạt quá bé thì mẫu sẽ ở trạng thái siêu thuận từ, khi đó từ tính sẽ bị triệt tiêu

13

bởi nhiễu loạn nhiệt. Do vậy, kích thước hạt cần phải được khống chế.

1.3. Hệ vật liệu từ cứng Mn-Ga-Al

1.3.1. Cấu trúc tinh thể Mn-Ga-Al

Cấu trúc thể của Mn-Ga-Al được thể hiện qua hình 1.6

Hình 1.6. Cấu trúc tinh thể của Mn-Ga-Al

a) 𝐷019 b) Tetragonal 𝐷022 với 𝑎~ 390 𝑝𝑚, 𝑐~715 𝑝𝑚 c)Tetragonal

𝐿𝑙0 với cấu trúc 2 ô cơ sở có khoảng cách 𝑎~390 𝑝𝑚, 𝑐 ~ 360 𝑝𝑚

1.3.2. Tính chất từ cứng của hệ Mn-Ga-Al

Một hợp kim Mn-Ga với 20-40% Ga bao gồm pha 𝑀𝑛3 𝐺𝑎 loại 𝐷019 vì

nó khá ổn định và pha 𝑀𝑛3𝐺𝑎 loại 𝐷022 thời gian hình thành pha khá dài.

Tuy nhiên với công nghệ hiện nay người đã xác định các điều kiện tối ưu để

thu được dễ dàng loại pha 𝐷022. Các pha được hình thành bằng cách ủ ở

973K [12]

1.3.3. Phương pháp chế tạo

Chế tạo vật liệu từ cứng Mn-Ga-Al gồm các phương pháp sau: phương

14

pháp hồ quang, phương pháp nghiền cơ năng lượng cao.

1.4. Hệ vật liệu từ mềm Fe-Co

1.4.1. Cấu trúc tinh thể

bcc

fcc

hcp

Hình 1.7. Các dạng cấu trúc tinh thể của FeCo (bcc, fcc, hcp)

Fe kim loại thường tồn tại dưới 2 dạng cấu trúc lập phương tâm khối

(bcc) và lập phương tâm mặt (fcc), trong khi đó Co tồn tại dưới hai dạng cấu

trúc lục giác xếp chặt (hcp) và lập phương tâm mặt fcc.

Cấu trúc tinh thể có một tác động đáng kể đến tính chất từ. Khi hợp

kim giàu Fe, chúng được hình thành ở pha (bcc) do quá trình kết tinh của hợp

kim. Thay thế Co cho Fe trong các hợp kim có thể tạo ra một pha α-FeCo với

cấu trúc B2 (pha trật tự) và với hợp kim giàu Co được tìm thấy có cả cấu trúc

fcc và hcp trong quá trình kết tinh của hợp kim. Năng lượng cao của quá trình

nghiền tạo ra trạng thái tinh thể giả bền (không cân bằng) với sự tồn tại đồng

thời của các pha bcc, hcp, fcc.

Hằng số mạng cho hai dạng cấu trúc fcc và bcc của sắt lần lượt là 3,515

Å và 2,87 Å. Với Co cấu trúc hcp (α-Co) thì a = 2,51 Å và c = 4,07 Å trong

khi đó cấu trúc fcc (β-Co) có hằng số mạng là 3,55 Å.

1.4.2.Tính chất từ

Hợp kim Fe-Co được xem là vật liệu có giá trị từ độ bão hòa lớn nhất

15

trong số các vật liệu sắt từ đã biết. Mặc dù Co có mômen từ nguyên tử thấp

hơn của Fe, nhưng khi được thay bởi Co sẽ làm tăng từ độ của hợp kim. Hình

1.9 chỉ ra sự thay đổi của mô men từ bão hòa ở nhiệt độ phòng của Fe theo

hàm lượng Co được đưa vào, cho thấy giá trị lớn nhất đạt được là 240 emu/g

khi Co chiếm là 35% khối lượng trong hợp kim. Độ từ thẩm cao nhất đạt

được khi tỉ phần của hợp kim Fe/Co = 65/35 [14]. Sự thay đổi của từ độ bão

hòa của hợp kim Fe-Co theo tỉ lệ trọng lượng Co được thể hiện qua hình 1.9

Hình 1.8. Sự thay đổi của từ độ bão hòa của hợp kim Fe-Co theo tỉ lệ Co

[15]

1.4.3. Phương pháp chế tạo

Chế tạo vật liệu từ mềm Fe-Co thường được tiến hành theo phương pháp

vật lý như nghiền cơ năng lượng cao. Và các phương pháp hóa học như:

phương pháp đồng kết tủa, phương pháp hóa khử, phương pháp hóa hơi ướt,

phương pháp thủy nhiệt. Tuy nhiên trong khuôn khổ của khóa luận này chúng

tôi sử dụng phương pháp đồng kết tủa để chế tạo Fe-Co với các ưu điểm sau:

- Không gây độc hại đến môi trường

- Thiết bị chế tạo đơn giản

- Dễ chế tạo được kích thước nano.

16

- Hóa chất dễ tìm kiếm

CHƯƠNG 2

KĨ THUẬT THỰC NGHIỆM

2.1. Chế tạo vật liệu từ cứng nanocomposite Mn-Ga-Al/Fe-Co

2.1.1. Chế tạo hợp kim từ cứng Mn-Ga-Al

a) Chế tạo Mn-Ga-Al bằng phương pháp hồ quang

Vật liệu dùng chế tạo mẫu là các nguyên tố Mn, Ga và Al có độ

tinh khiết cao (99,9%) được cân đúng theo hợp phần mẫu Mn65Ga25-xAl10+x ( x

= 0, 5, 10). Khối lượng thành phần các nguyên tố trong hợp kim được tính

toán trong bảng 2.1 để tạo ra được mẫu có khối lượng 10 g.

Bảng 2.1. Hợp phần các nguyên tố mẫu Mn65Ga25-xAl10+x.

Khối

lượng mẫu Giá trị x Hệ mẫu Mn (g) Ga (g) Al (g)

(g)

6,3953 3,1216 0,4832 0 10 Mn65Ga25Al10

6,6497 2,5967 0,7537 5 10 Mn65Ga20Al15

6,9252 2,0282 1,0465 10 10 Mn65Ga15Al20

Hỗn hợp các kim loại của mẫu được nấu chảy thành hợp kim trong lò hồ

quang. Trong quá trình nấu, các nguyên tố nóng chảy hoàn toàn và hòa trộn

17

với nhau tạo thành hợp kim.

Hình 2.1. Sơ đồ khối của hệ nấu mẫu bằng hồ quang

Sơ đồ khối của hệ nấu mẫu bằng hồ quang được mô tả trên hình 2.1.

Hình 2.2. Hệ nấu hợp kim hồ quang.

18

(1) Bơm chân không (5) Nguồn điện,

(2) Buồng nấu (6) Cần điện cực

(3) Tủ điều khiển (7) Nồi nấu

(4) Bình khí trơ (Ar) (8) Cần lật mẫu

Hình 2.2 là ảnh thực của hệ nấu hồ quang.

Toàn bộ quá trình chế tạo mẫu khối bằng phương pháp nấu hồ quang

được thực hiện tại môi trường khí trơ argon để tránh sự ôxi hoá, với từng

bước như sau:

Bước 1: Làm sạch nồi nấu, buồng tạo mẫu.

Bước 2: Đưa mẫu cùng viên Titan vào buồng tạo mẫu, đậy nắp và hút chân không bằng bơm sơ cấp để chân không đạt cỡ10-2 Torr. Xả

và hút khí trơ ở buồng nấu vài lần (2-3 lần) để đuổi tạp khí, tạo môi

trường sạch khí oxy. Sau đó nạp khí trơ tới áp suất hơi cao hơn áp suất

khí quyển để tránh sự thẩm thấu ngược lại của không khí.

Bước 3: Mở nước làm lạnh cho nồi nấu, điện cực, máy cấp nguồn và vỏ

buồng nấu mẫu.

Bước 4: Bật nguồn phát, nấu chảy viên Titan để kiểm tra môi trường

khí trong buồng tạo mẫu. Việc nấu viên Titan có tác dụng thu và khử

các chất khí có thể gây ra quá trình ôxy hoá cho mẫu. Nếu sau khi nấu

viên Ti vẫn sáng thì môi trường nấu mẫu là tốt, đủ điều kiện để tiến

hành nấu mẫu. Ngược lại, nếu sau khi nấu viên Titan bị xám tức là môi

trường nấu chưa đạt yêu cầu, phải tiến hành qui trình làm sạch môi

trường từ đầu.

Bước 5 Nấu mẫu: bật nguồn phát để lấy hồ quang điện, khi lấy hồ

quang phải để dòng nhỏ, không để điện cực âm chạm vào khuôn có thể

19

gây bục nồi lò, sau đó ta phải tăng dòng điện từ từ, cho ngọn lửa dọi

đều lên mẫu để mẫu nóng chảy hoàn toàn và chảy đều. Khi nấu xong

tất cả các mẫu có trong nồi nấu, tắt nguồn phát, đợi mẫu nguội, dung cần

lật mẫu lật ngược mẫu lên. Đợi vỏ buồng nấu nguội bớt rồi mới tiếp tục

bật nguồn nấu mẫu để tránh buồng mẫu quá nóng. Mẫu được lật và nấu

khoảng 5 - 6 lần để các kim loại nóng chảy hoàn toàn và hòa trộn với

nhau tạo thành hợp kim.

b) Chế tạo Mn-Ga-Al bằng phương pháp nghiền cơ năng lượng cao

Nghiền cơ năng lượng cao (NCNLC) là kỹ thuật luyện kim bột, nó sử

dụng động năng dựa trên sự va đập từ các bi thép cứng với tốc độ rất cao vào

vật liệu (hình 1.7). Phương pháp này giúp cho vật liệu được tạo ra có kích

thước cỡ nano và có dạng bột có độ mịn.

Để tạo môi trường bảo vệ cho buồng chứa vật liệu thì là một buồng kín,

được hút chấn không và nạp các khí hiếm. Vật liệu khi được đặt trong buồng

kín, sẽ được quay li tâm hoặc lắc với tốc độ cao. Nhờ sự va đập và nhào trộn

khi buồng quay hoặc lắc tốc độ cao có thể tạo ra quá trình hợp kim hóa.

Hình 2.3. Nguyên lý kỹ thuật nghiền cơ năng lượng cao (nghiền bi)

Ưu thế lớn nhất của NCNLC: là tổng hợp những hợp kim mới, chẳng hạn

việc tạo hợp kim từ những phần tử không thể trộn lẫn thông thường là không

thể thực hiện bằng kỹ thuật khác ngoài kỹ thuật NCNLC.

20

Quá trình NCNLC bao gồm:

Từ vật liệu ban đầu được nạp bột, phần tử nghiền (thường là bi nghiền

được làm từ thép cứng hoặc hỗn hợp C-W) trong một cối nghiền (được làm

cùng vật liệu với bi nghiền), đậy kín nắp bảo vệ sau đó đưa vào máy vặn chặt

các chốt giữ rồi bật máy nghiền. Những vật liệu dễ bị ôxy hóa cần nạp ngay

khí bảo vệ vào cối trước khi nghiền. Thời gian để thực hiện một lần nghiền

đối với máy SPEX ngắn hơn so với máy Fritsch Pulvesisette.

Hình 2.4. Máy nghiền cơ SPEX 8000D cùng cối và bi nghiền

Hình 2.4 là máy SPEX 8000D được chúng tôi sử dụng để nghiên cứu

chế tạo mẫu bằng phương pháp nghiền cơ năng lượng cao.

 Nguyên tắc hoạt động

Máy SPEX 8000D là một dạng của máy nghiền bi (hình 2.4). Mẫu

nghiền đựng trong cối với bi nghiền, kích thước của bi nghiền phải khác nhau

để có hiệu quả nghiền cao. Máy có thể nghiền những mẫu cứng nặng khoảng 10

g. Khi máy hoạt động, cối được lắc đi lắc lại nhiều lần và đạt khoảng vài

nghìn lần/phút, các bi chuyển động đập vào thành cối làm cho mẫu được

nghiền. Máy có khả năng làm nhỏ mẫu tới kích thước mịn cần phân tích. Với

cấu tạo hai kẹp, máy không chỉ cho phép tăng gấp đôi mẫu được nghiền trong

cùng một khoảng thời gian, mà còn giúp chuyển động cân bằng hơn, đồng

thời giảm sự rung và kéo dài tuổi thọ của máy. Máy có gắn một đồng hồ điện

tử có thể thay đổi, xác định thời gian nghiền cùng bộ phận làm trơn, làm mát

21

và khớp cài an toàn. Ngoài ra, máy còn có một quạt bảo vệ động cơ và giữ

máy mát trong suốt thời gian sử dụng.

 Cấu tạo máy nghiền SPEX 8000D

Hình 2.5. Cấu tạo chi tiết máy nghiền SPEX 8000D

Chú thích:

(1) Hệ thống kẹp đơn. (13) Tay đòn.

(2) Giá đỡ. (14) Mặt kẹp đứng yên.

(3) Hệ thống lò xo giữ kẹp. (15) Đệm lót cao su của mặt

(4) Động cơ ròng rọc. kẹp.

(5) Động cơ. (16) Thân kẹp.

22

6. Đai truyền. (17) Tâm sai.

(7) Ống lót bề mặt kẹp chuyển (18) Giá đỡ khối dựa.

động. (19) Đai giữ giá đỡ.

(8) Êcu hãm. (20) Trục.

(9) Đinh ốc kẹp (21) Vô lăng.

(10) Thanh liên kết (22) Khối dựa.

(11) Kẹp đinh ốc. (23) Trục ròng rọc.

(12) Mặt kẹp di động.

 Chế tạo mẫu bột

Hợp kim Mn-Ga-Al sau khi nấu hồ quang tạo thành tiền hợp kim có

thành phần như dự định được đập vỡ thành mảnh nhỏ cho vào cối nghiền

trong môi trường cồn nguyên chất 99,7%. Mẫu được nghiền trong khoảng

thời gian 8 giờ với tỉ lệ bi/bột 4:1.

 Quá trình sử dụng buồng khí được tuân theo các bước sau:

1/ Nạp khí Ar vào buồng

Sử dụng các van (1), (2) và (3) để đuổi khí nhiều lần trong buồng bằng

cách hút chân không trong buồng khí rồi xả khí Ar vào. Cuối cùng nạp khí Ar

vào buồng khí và khóa van (3) (chú ý trong các lần hút, xả và nạp khí không

(1)

để găng cao su bị kéo quá căng  sẽ bị rách găng).

Khí Ar

Buồng Ar

(3)

Buồng đệm

(2)

Bơm chân không

Găng tay cao su

.

23

Hình 2.6. Sơ đồ khối của buồng khí Ar

Hình 2.7. Ảnh thực của buồng khí Ar

2/Đưa mẫu vào buồng khí

Khoá chặt cửa (3)  đưa mẫu cần xử lý hoặc cất giữ vào buồng đệm,

đậy kín nắp buồng đệm  đuổi khí khoảng 2 ÷ 3 lần, đảm bảo cho buồng

đệm đã sạch không khí thì đóng van (2), mở van (1) xả Ar vào buồng đệm lần

cuối, khi áp suất buồng đệm cân bằng với buồng khí thì đóng van (1)  lồng

tay vào găng cao su, mở cửa (3) lấy mẫu từ buồng đệm đưa vào buồng khí 

làm việc với mẫu qua găng cao su hoặc cất giữ mẫu  Đóng cửa (3).

3/ Lấy mẫu ra

Đậy kín nắp buồng đệm  đuổi khí cho buồng đệm 2, 3 lần đảm bảo

cho buồng đệm đã sạch khí thì đóng van (2), mở van (1) xả Ar vào buồng

đệm lần cuối. Xả từ từ Ar đến khi (3) lật ra thì đóng van (1)  Lồng tay vào

găng cao su, mở cửa (3) đưa mẫu từ buồng khí ra buồng đệm  đóng cửa (3),

mở cửa buồng đệm lấy mẫu ra.

* Chú ý

- Không được đảo lộn các trình tự trên.

- Không xả Ar vào buồng khí quá đầy và hút chân không trong buồng khí

quá thấp, sẽ làm hỏng găng.

24

- Chỉ mở cửa (3) khi bảo đảm buồng đệm đã chứa Ar tinh khiết.

- Khi xả khí chú ý không để dầu tràn vào buồng khí.

 Ép viên

Hình 2.8. Hệ ép mẫu bột thành khối

Sau khi nghiền ta được mẫu hợp kim ở dạng bột, nhưng mẫu bột này để

trong không khí rất dễ bị oxi hóa, vì vậy nên ta phải ép mẫu để tạo thành các

khối mẫu hình trụ có chiều cao khoảng 3 mm, đường kính 3 mm. Lực ép khoảng 45 kg/cm2. Hình 2.6 là hệ ép mẫu bột thành khối.

Quá trình ép mẫu để hạn chế oxi hóa mẫu trong quá trình bảo quản,

thuận tiện trong việc xử lí nhiệt và dễ dàng thực hiện được các phép đo khi

phân tích kết quả.

 Xử lý nhiệt hợp kim Mn-Ga-Al

Quá trình ủ nhiệt được thực hiện trong lò ủ nhiệt dạng ống Lindlerg

Blue M (hình 2.9) điều khiển ổn định nhiệt tự động theo chế độ cài đặt.

25

Hình 2.9. Lò xử lý nhiệt Lindlerg Blue M

Mẫu sau khi ép viên được đựng trong cối nhỏ đưa vào 1 ống kim loại.

Tiến hành xả khí Argon và hút chân không nhiều lần trong ống để đảm bảo

sạch Oxy. Sau đó ống được đưa vào lò ở nhiệt độ xác đinh trước. Sau khoảng

thời gian nhất định, ống kim loại được lấy ra và cho ngay vào nước để tiến

hành làm nguội nhanh, tránh tạo các pha khác nhau.

Hình 2.10. Buồng xử lý mẫu

2.1.2. Chế tạo hợp kim từ mềm Fe-Co bằng phương pháp đồng kết tủa

Hóa chất:

Hình 2.11. Các hóa chất sử dụng chế tạo FeCo bằng phương pháp đồng kết

tủa

26

Dụng cụ:

Hình 2.12 .Các dụng sử dụng chế tạo tạo Fe-Co

Thiết bị thí nghiệm:

Hình 2.13. Máy khuấy từ

Hình 2.14. Máy rung siêu âm

27

Hình 2.15. Máy đo độ Ph

Hình 2.16. Nhiệt kế

Hình 2.17. Cân điện tử

Hợp phần được lựa chọn để điều chế Fe-Co là Fe65Co35. Điều chế Fe từ

muối 𝐹𝑒𝐶𝑙2. 4𝐻2𝑂 và điều chế Co từ (𝐶𝐻3𝐶𝑂𝑂)2𝐶o.4𝐻2𝑂 có độ tinh khiết

cao (99,9%). Mẫu hợp kim được tính toán với khối lượng thành phần như sau:

Bảng 2.2. Hợp phần mẫu Fe65Co35

(𝐶𝐻3𝐶𝑂𝑂)2𝐶o.4𝐻2𝑂 Khối lượng (g) Hệ mẫu 𝐹𝑒𝐶𝑙2. 4𝐻2𝑂 (g) (g)

0,5 1,135 0,7657 Fe65Co35

Quy trình chế tạo FeCo như sau:

Bước 1: Làm sạch dụng cụ, thiết bị thí nghiệm.

Bước 2: Cân hóa chất 𝐶𝑙2. 4𝐻2𝑂 , (𝐶𝐻3𝐶𝑂𝑂)2𝐶o.4𝐻2𝑂 theo đúng

hợp phần tính toán bằng cân điện tử.

Bước 3: Cho hóa chất vào bình 3 cổ khuấy bằng máy khuấy từ 30 phút

28

(Thí nghiệm được bố trí như hình 2.16).

Bước 4: Cho dung dịch NaOH bình (cân 0,8g NaOH dạng muối sau

đó hòa với nước cất) khuấy trong 60 phút để điều chỉnh độ pH.

Bước 5: Pha 1g 𝑁𝑎𝐵𝐻4 vào 10 ml nước cất sau đó nhỏ vào bình

khuấy từ 5 đến 10 phút.

Bước 6: Kết thúc thí nghiệm tắt khuấy từ để mẫu nguội tự nhiên.

Bước 7: Thu mẫu và làm sạch mẫu 3 lần cồn 96, 2 lần cồn tuyệt đối, 1

lần nước cất bằng máy rung siêu âm.

(2)

(5)

(7)

(8)

(6)

(4)

(1)

(3)

Hình 2.18. Bộ thí nghiệm chế tạo mẫu

(1) Bình cầu chứa mẫu

(2) Ti-o sinh-hàn

(3) Máy khuấy từ và ra nhiệt

(4) Đường nước vào

(5) Đường nước ra

(6) Đường khí Ar vào

(7) Nhiệt kế

29

(8) Bình khí Ar

2.1.3. Chế tạo vật liệu từ cứng nanocomposite Mn-Ga-Al/Fe-Co

Sơ đồ chế tạo tổ hợp nano Mn-Ga-Al/Fe-Co:

Sơ đồ thể hiện quy trình chế tạo vật liệu từ cứng nanocomposite Mn-Ga-

Al/Fe-Co như sau:

Các pha từ cứng 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 được điều chế bằng phương pháp

nghiền bi năng lượng cao từ các nguyên tố Mn, Ga, Al có độ tinh khiết cao

(99,9%) và pha từ mềm 𝐹𝑒65𝐶𝑜35 đươc điều chế bằng phương pháp đồng kết

tủa từ các nguyên tố Fe, Co có độ tinh khiết cao (99,9%). Trước khi nghiền

cơ, các thỏi 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 được chế tạo bằng phương pháp hồ quang. Hợp

kim 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 được nghiền với tỉ lệ bi/ bột 4:1 trong khoảng thời gian

khác nhau là 8 giờ và 32 giờ trong dung môi cồn tinh khiết để hạn chế quá

trình oxi hóa và phân cụm các hạt. Sau khi nghiền cơ, bột hợp kim được sấy

khô trong buồng chân không trong khoảng thời gian 12 giờ. Bột

𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 được ủ từ 500℃ đến 700℃ trong khoảng từ 2 phút đến 45

30

phút. Các hạt nano từ cứng 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 được trộn cùng với các hạt từ

mềm 𝐹𝑒65𝐶𝑜35 với các phần khối lượng khác nhau từ 5% đến 20%. Hỗn hợp

các mẫu sau đó được ép và ủ ở 650℃ trong 30 phút để thu được nam châm

nanocomposite. Cấu trúc và kích thước hạt các mẫu được phân tích bằng

phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) và kính hiển vi điện tử quét (SEM). Các

tính chất từ của các mẫu được nghiên cứu bằng phép đo từ hóa trên trường

xung và dao động.

2.2. Các phương pháp nghiên cứu cấu trúc.

2.2.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X.

Nhiễu xạ tia X (hay còn gọi là XRD – X-Ray Diffraction) là phương

pháp xác định cấu trúc tinh thể của vật liệu bằng việc phân tích các ảnh nhiễu

xạ thu được khi cho tia X tác động lên mẫu.

Hình 2.19. Hiện tượng nhiễu xạ tia X

Hình 2.19 mô tả quá trình phản xạ trên 2 mặt phẳng mạng song song

của chùm tia X. Khoảng cách giữa 2 mặt phẳng mạng là d. Tia X xuyên sâu

vào vật liệu và phản xạ ở những mặt phẳng mạng tinh thể nằm phía sâu dưới

(hkl).

Hiệu quang trình giữa 2 mặt phẳng mạng liên tiếp là : 2d sin.

Phương trình Bragg, điều kiện để xuất hiện nhiễu xạ:

2d sin = n (2.1)

31

kích thước hạt tinh thể gần đúng theo công thức Scherrer,

D = (2.2)

Trong đó:

 : bước sóng kích thích tia X (với  = 0,5406 Å).

 : độ bán rộng.

 : góc nhiễu xạ.

Hình 2.20. Thiết bị Bruker Advance D-8

Hình 2.20 là thiết bị nhiễu xạ tia X Bluker Advance D-8 đặt tại Đại học

khoa học tự nhiên.

2.2.2. Phương pháp phân tích hiển vi điện tử quét (SEM).

Kĩ thuật hiển vi điện tử giúp tìm mẫu vật liệu gồm những vi tinh thể rất

nhỏ trên vô định hình thực sự và giúp xác định thành phần cấu tạo pha tinh

thể và kích cỡ hạt.

Cơ sở khoa học của phương pháp này là khi chiếu lên mẫu 1 chùm

điện tử năng lượng cao (chùm sơ cấp), ta thu thập và phân tích những tín hiệu

thứ cấp phát ra do tương tác của các nguyên tử của mẫu với chùm sơ cấp, từ

32

đó thu được các thông tin về mẫu.

Hình 2.21. Thiết bị HITACHI S - 4800

Kính hiển vi điện tử quét là thiết bị chuyên dùng chụp ảnh vi cấu trúc

bề mặt mẫu vật liệu với độ phóng đại lớn, do có bước sóng chùm sơ cấp rất

nhỏ so với bước sóng trong vùng ánh sáng khả kiến. Đồng thời, do sử dụng

chùm sơ cấp hẹp quét ngang trên bề mặt mẫu nên ảnh thu được có độ phân

giải cao.

Hình 2.21 là hình ảnh kính hiển vi điện tử quét HITACHIS-4800, đặt tại

phòng phân tích cấu trúc thuộc Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn Lâm Khoa

học và Công nghệ Việt Nam.

2.3. Các phép đo nghiên cứu tính chất từ

2.3.1. Phép đo từ nhiệt trên hệ từ kế mẫu rung

Phép đo từ nhiệt được thực hiện trên hệ đo từ kế mẫu rung (VSM) (Hình

2.20). Mẫu khi đo sẽ được đặt trong cối nhỏ, bị ép chặt để tránh xáo trộn

mẫu.Với những phép đo ở nhiệt độ cao, môi trường an toàn là khí Ar. Độ nhạy của thiết bị vào cỡ 10-4 emu và hoạt động được trong từ trường cỡ -

33

1212kOe.

Nguyên lí hoạt động :

Các cuộn dây khi đặt gần vị trí mẫu sẽ có từ thông thay đổi khi mẫu dao

động với tần số và một phương xác định nhờ màng rung điện động. Do khoảng

cách giữa cuộn dây và mẫu thay đổi khi mẫu dao động nên suất điện động cảm

ứng được xác định là:

e = MAG(r)cos(t) (2.3)

Với M: Momen từ của mẫu.

: Tần số của mẫu.

A: Biên độ dao động của mẫu.

G(r): Hàm độ nhạy.

Bộ khuyếch đại lọc lựa sẽ giúp khuyếch đại tín hiệu thu được từ cuộn dây

đưa đến bộ xử lý để có thể hiển thị kết quả.

Hình 2.22. Hệ đo từ kế mẫu rung (VSM)

Các phép đo từ nhiệt trong Khóa luận này được thực hiện trên thiết bị đo

tại Phòng Vật lý Vật liệu Từ và Siêu dẫn thuộc Viện Khoa học vật liệu, Viện

Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

2.3.2. Phép đo từ trễ trên hệ từ trường xung

34

Các phép đo từ trễ được thực hiện trên hệ đo từ trường xung (hình 2.23).

Hình 2.23. Hệ đo từ trường xung (PFM)

Nguyên lý hoạt động:

Cho dòng 1 chiều chạy qua K1, tụ nạp điện và tích năng lượng. Sau đó

khóa K2 đóng, dòng điện tắt dần. Do tồn tại trong khoảng thời gian ngắn nên

cuộn nam châm L bị phóng điện bởi dòng điện, làm xuất hiện một từ trường

xung trong ống dây. Vị trí của mẫu đo là tại tâm cuộn nam châm bên cạnh

cuộn dây cảm biến (hình 2.24). Giá trị từ trường cực đại có thể đạt tới

100kOe. Tín hiệu ở lối ra được kết nối với máy tính để thu thập và xử lí.

35

Hình 2.24. Sơ đồ nguyên lý của hệ đo từ trường xung

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Chế tạo pha từ cứng Mn-Ga-Al và pha từ mềm Fe-Co

Pha từ cứng 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 nghiền cơ sau thời gian 8 giờ và pha từ

mềm 𝐹𝑒65𝐶𝑜35 được chế tạo bằng phương pháp đồng kết tủa. Sau đó chúng

tôi tiến hành khảo sát kích thước hạt của các mẫu bằng phương pháp SEM

.Kết quả của phép đo được thể hiện trên hình 3.1.

b)

Hình 3.1. Ảnh SEM của các mẫu a) 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 và b) 𝐹𝑒65𝐶𝑜35

Từ kết quả trên hình 3.1 cho thấy kích thước hạt của bột hợp kim

𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 sau khi nghiền cơ tương ứng trong 8 giờ ở hình 3.1a và

𝐹𝑒65𝐶𝑜35 ở hình 3.1b được chế tạo bằng pháp đồng kết tủa. Kích thước hạt

của các mẫu 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 và 𝐹𝑒65𝐶𝑜35 nằm trong khoảng 50 – 70 nm. Sau

đó các mẫu được khảo sát nhiễu xạ tia X để xác định các pha tinh thể và tính

chất từ của các mẫu. Từ phép đo nhiễu xạ tia X chúng tôi thu được kết quả

36

trên hình 3.2

Hình 3.2. Giản đồ nhiễu xạ tia X (a) và (b) đường cong từ trễ của các mẫu

𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 và 𝐹𝑒65𝐶𝑜35

Hình 3.2a cho thấy phổ nhiễu xạ tia X của 𝐹𝑒65𝐶𝑜35 xuất hiện các đỉnh

thấy đặc trưng của pha FeCo ở 2𝜃 = 44,8 và 65,3°. Phổ nhiễu xạ FeCo cho

thấy mẫu kết tinh khá đơn pha. Đối với phổ nhiễu xạ tia X của mẫu

𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 xuất hiện các pha tinh thể pha MnAl và pha 𝐷019 - 𝑀𝑛3𝐺𝑎,

𝐷022- 𝑀𝑛3𝐺𝑎. Hình 3.2b ta thấy được các đường cong từ trễ của

𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 và 𝐹𝑒65𝐶𝑜35, ta có thể thấy rằng mẫu 𝐹𝑒65𝐶𝑜35 có từ độ bão

hòa cao 185 emu/g và lực kháng từ thấp 70 Oe. Trong khi đó, độ từ bão hòa

của mẫu 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 nhỏ hơn 5 emu/g và lực kháng từ của nó ở một vài

Oe. Do đó, quá trình nghiền cơ không tạo được pha từ cứng cho hợp kim Mn-

Ga-Al.

Để tăng cường pha từ cứng 𝑀𝑛3𝐺𝑎, bột 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 được ủ ở các

nhiệt độ khác nhau. Phổ nhiễu xạ tia X của bột 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 được ủ ở các

37

nhiệt độ khác nhau trong 20 phút được thể hiện trên hình 3.3.

Hình 3.3. Giản đồ nhiễu xạ tia X của bột 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 với nhiệt độ khác

nhau trong 20 phút

Từ phổ nhiễu xạ tia X của 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15, ta có thể thấy rằng, cường

độ đỉnh nhiễu xạ của pha từ cứng 𝑀𝑛3𝐺𝑎 được tăng cường, cường độ đỉnh tại

2𝜃 = 41,5° của 𝑀𝑛3𝐺𝑎 tăng đáng kể. Từ các kết quả trên ta có thể nhận thấy

rằng nhiệt độ ủ tốt tối ưu cho sự hình thành pha từ cứng là 625℃ đến 675℃.

Do đó, có thể dự đoán về tính chất từ trong mẫu được cải thiện đáng kể.

Hình 3.4 là đường cong từ trễ theo nhiệt độ và thời gian ủ nhiệt. Hình

3.4a là các đường cong từ trễ của 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 được ủ trong các nhiệt độ

khác nhau trong 20 phút. Kết quả cho thấy ở nhiệt độ 650℃ ủ 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15

có đường cong từ trễ có độ vuông và có lực kháng từ lớn cho thấy nhiệt độ ủ

38

tốt tối ưu cho tính chất từ tốt là 650℃.

Hình 3.4. Các đường cong từ trễ của mẫu 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 được ủ trong các

nhiệt độ khác nhau trong 20 phút (a) và được ủ ở nhiệt độ 650℃ trong các

thời gian khác nha

Hình 3.4b cho thấy các đường cong từ trễ của các mẫu ủ ở nhiệt độ 650℃

trong các thời gian khác nhau. Từ hình 3.4b chúng tôi nhận thấy từ độ bão hòa

tăng nhanh, điều này chứng tỏ sự hình thành pha từ cứng trong trong mẫu có

thời gian ngắn. Khi thời gian ủ nhiệt tăng lên trên 20 phút thì tính chất từ suy

giảm. Kết quả thu được về chế độ ủ nhiệt và tính chất từ trên hệ mẫu Mn-Ga-

Al tương đương với các kết quả đã công bố của các nhóm nghiên cứu khác

trên cùng hệ vật liệu [11,17,18].

3.2. Chế tạo vật liệu từ cứng Nanocomposite

Bột 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 sau khi ủ nhiệt có độ từ bão hòa là 24 emu/g và lực

kháng từ 12 kOe. Bột 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 được trộn với bột từ mềm 𝐹𝑒65𝐶𝑜35 có

độ từ bão hòa 185 emu/g và lực kháng từ 70 Oe trong thời gian 1 giờ để tạo ra

nam châm nanocomposite 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15/𝐹𝑒65𝐶𝑜35. Hình 3.5a là Đường

cong từ trễ ở nhiệt độ phòng của vật liệu nanocomposite có khối lượng pha từ

mềm 𝐹𝑒65𝐶𝑜35 bằng 5, 10, 15 và 20% khối lượng pha từ cứng

39

𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 và hình 3.5b là quy luật biến đổi của từ độ bão hòa M s và lực

kháng từ Hc phụ thuộc tỉ lệ pha từ mềm.

Hình 3.5. Đường cong từ trễ ở nhiệt độ phòng của vật liệu nanocomposite

𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15/𝐹𝑒65𝐶𝑜35 với 5, 10, 15 và 20% trọng lượng 𝐹𝑒65𝐶𝑜35

Hình 3.5a cho thấy các đường cong từ trễ của các mẫu nanocomposite

với 5, 10, 15 và 20% khối lượng của pha từ mềm 𝐹𝑒65𝐶𝑜35 so với pha từ

cứng 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15. Người ta có thể thấy rằng từ độ bão hòa của

nanocomposite tăng lên khi tăng phần trăm khối lượng của pha từ mềm nhưng

lực kháng từ của mẫu nhanh chóng suy giảm. Chứng tỏ kích thước hạt của các

pha từ cứng và mềm chưa phải tối ưu, như mô hình lý thuyết [10,15]. Do đó,

một phần của các hạt tinh thể của các pha từ cứng và từ mềm không có sự

tương tác giữa chúng nhưng tồn tại độc lập làm cho đường cong từ trễ thắt lại.

Từ kết quả thu được, chúng tôi đánh giá phẩm chất từ của vật liệu từ cứng

nanocomposite 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15/𝐹𝑒65𝐶𝑜35 bằng cách tính toán tích năng lượng

từ cực đại cho các mẫu. Các kết quả tính toán được thể hiện trên hình 3.6 (a-

40

e).

b)

a)

d)

c)

e)

f)

Hình 3.6. Các đường đặc trưng (a - e) và giá trị tích năng lượng từ cực

đại phụ thuộc vào phần trăm khối lượng 𝐹𝑒65𝐶𝑜35 của vật liệu từ cứng

nanocomposite

41

Hình 3.6(a-e) cho thấy tích năng năng từ cực đại (𝐵𝐻)𝑚𝑎𝑥 của các mẫu

nanocomposite thay đổi theo phần trăm trọng lượng của 𝐹𝑒65𝐶𝑜35. Khi tăng

khối lượng của 𝐹𝑒65𝐶𝑜35 từ 5% đến 15% thì giá trị của tích năng lượng từ

cực đại tăng. Tăng khối lượng của 𝐹𝑒65𝐶𝑜35 đến 20% đường cong từ trễ thắt

lại ở giữa thể hiện sự tương tác giữa hai pha cứng/mềm kém. Vì tích năng

lượng cực đại (𝐵𝐻)𝑚𝑎𝑥 giảm. Giá trị tích năng lượng cực đại (𝐵𝐻)𝑚𝑎𝑥 có trị

lớn nhất là 4.1 MGOe khi khối lượng pha từ mềm 𝐹𝑒65𝐶𝑜35 là 15%. Hình

3.6f là sự thay đổi của tích năng lượng cực đại của vật liệu nanocomposite khi

42

thay đổi tỉ lệ pha từ mềm.

KẾT LUẬN

Chúng tôi chế tạo thành công pha từ cứng 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15 có cấu trúc

nano mét, với lực kháng từ thu được cỡ 11 kOe và độ từ bão hòa gần 40

emu/g.

Chế tạo được pha từ mềm 𝐹𝑒65𝐶𝑜35 với độ từ bão hòa cao 185 emu/g

bằng phương pháp đồng kết tủa.

Các tính chất từ của nanocomposite 𝑀𝑛65𝐺𝑎20𝐴𝑙15/𝐹𝑒65𝐶𝑜35 thay đổi

khi tăng khối lượng pha từ mềm từ 5 đến 20%. Tích năng lượng từ cực đại có

43

giá trị 4,31 MGOe.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Vũ Thành Đức (2006), Ảnh hưởng của Nb và Co lên cấu trúc và tính

chất từ của vật liệu nanocomposite nền Nd-Fe-B, Khóa luận thạc sỹ

khoa học Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

2. Thân Đức Hiền – Lưu Tuấn Tài (2008), Từ học và vật liệu, Nxb Đại

Học Bách Khoa, Hà Nội.

3. Phan Thị Thanh Huyền (2007), Nghiên cứu công nghệ chế tạo vật liệu

nanocomposite nền (Nd,Pr)-(Fe,Co)-Nd-B, Khóa luận thạc sỹ khoa học

Vật lí, Viện Vật lí và Điện tử, Hà Nội.

4. Nguyễn Mẫu Lâm (2008), Nghiên cứu chế tạo vật liệu từ cứng

nanocomposite (Nd,Pr)-Fe-Nb-B, Khóa luận thạc sỹ khoa học Vật lí,

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.

5. Nguyễn Hoàng Nghị (2012), Cơ sở từ học và các vật liệu từ tiên tiến,

Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội.

6. Phạm Thị Thanh (2009), Nghiên cứu chế tạo hạt nano tinh thể

Nd2Fe14B bằng phương pháp nghiền cơ năng lượng cao, Khóa luận

thạc sỹ khoa học Vật lí, Viện Khoa học Vật liệu, Hà Nội.

7. Lưu Tuấn Tài (2008), Giáo trình vật liệu từ, Nxb Đại Học Quốc Gia Hà

Nội.

8. Nguyễn Hải Yến (2009), Nghiên cứu chế tạo nam châm đàn hồi bằng

phương pháp nguội nhanh và nghiền cơ năng lượng cao, Khóa luận

thạc sĩ khoa học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Hà Nội.

Tiếng anh

9. Basubramanian B, Das B, Skomski R, Zhang W Y and Sellmyer D J

44

2013 Adv. Mater. 25 6090.

10. Behrens S and Appel I 2016 Curr Opin Biot. 39 89.

11. Buchelnikov V D, Taskaev S V, Zagrebin M A, Zayak A T and Entel P

2008 Mater. Scien. Engin.: A 481-482 218.

12. Gaffet E, Bernard F, Niepce J, Charlot F and Gras C (1999), “Some

recent developments in mechanical activation and mechano synthesis”,

J. Mater. Chem,9, pp. 305-314.

13. George C. Hadjipanayis, Trans-Atlantic Workshop on Rare-Earth

Elements and Other Critical Materials for a Clean Energy Future

Cambridge, Massachusetts, December 3 (2010), Moving Beyond

Neodymium-Iron Permanent Magnets for Electric Vehicle Motors.

14. Heikes R R 1955 Phys. Rev. 99 446.

15. Herbst J F, Croat J J and Yelon W B 1985 J. Appl. Phys. 57 4086.

16. Kneller E F and Hawig R 1991 IEEE Trans. Magn. 27 3588.

17. Kramer M J, McCallum R W, Anderson I A and Constantinides S

2012 JOM. 64 752.

18. Saito T and Nishio-Hamane D 2015 J. All. Comp. 632 486.

19. Saito T and Nishio-Hamane D 2016 AIP Advances 6 075004-1.

20. Singh N, Shyam R, Upadhyay N K and Dhar A 2012 IOP Còn. Ser.:

Mater. Sci. and Eng. 73 012042-1.

21. Tetsuji Saito, and Nishimura, and Ryuji (2012), “Hard magnetic

properties of Mn-Ga meft-spun ribbons.

22. Tetsuji Saito, and Daisuke Nishio-Hamane (2015). “New hard

magnetic phase in Mn-Ga-Al sytstem alloy”. Journal of Alloys and

Compounds, 632, pp. 486-489.).

23. Zhang J, Takahashi Y K, Gopalan R and Hono K 2005 Appl. Phys.

45

Lett. 86 122509-1.