ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------
BẠC CẦM NHÀN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA NẾP TAN
TẠI XÃ CHIỀNG KHOANG, HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa
: Kinh tế và PTNT
Khóa học
: 2016 – 2020
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------
BẠC CẦM NHÀN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA NẾP TAN
TẠI XÃ CHIỀNG KHOANG, HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Lớp
: K48 - KTNN
Khoa
: Kinh tế và PTNT
Khóa học
: 2016 – 2020
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Ngọc
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để sinh viên có nhiều cơ hội áp dụng những
kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có khả năng tự
tìm hiểu, nghiên cứu, trau dồi và bổ sung kiến thức chuyên môn, rèn luyện đạo đức,
phẩm chất, tác phong của mình.
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ
nhiệm khoa Kinh tế & PTNT, em đã tiến hành thực tập khóa luận:
“Tìm hiểu chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La”.
Qua đây em xin cảm ơn tới ban giám hiệu trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn cùng các thầy, cô giáo
đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có những kiến thức trong quá
trình thực tập tại cơ sở cũng như ngoài xã hội. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc tới cô giáo Th.S. Trần Thị Ngọc đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này. Em cũng
xin gửi lời cảm ơn tới các đoàn thể cán bộ UBND xã Chiềng Khoang, những người
đã tham gia trả lời phỏng vấn, cảm ơn bố mẹ và người thân đã quan tâm tạo điều
kiện để em hoàn thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp trong thời gian em thực tập tại xã
Chiềng Khoang.
Trong quá trình thực tập mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một
cách hoàn chỉnh nhất, nhưng do kiến thức còn hạn hẹp nên khóa luận không thể tránh
khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa nhận thấy được.
Em rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài
khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 06 năm 2020
Sinh viên
Bạc Cầm Nhàn
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Diện tích và số hộ trồng lúa Nếp Tan của xã Chiềng Khoang năm
2019 ............................................................................................... 20
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của xã Chiềng Khoang năm 2019 .............. 26
Bảng 4.2: Tình hình chăn nuôi của xã Chiềng Khoang trong 3 năm(2017-
2019) ............................................................................................. 28
Bảng 4.3: Tình hình phát triển cây trồng chính của xã Chiềng Khoang qua 3
năm(2017-2019) ............................................................................ 30
Bảng 4.4. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang
qua 3 năm (2017 – 2019) .............................................................. 33
Bảng 4.5: Chi phí lao động tính cho 1 ha lúa năm 2019 ................................. 39
Bảng 4.6: So sánh chi phí sản xuất giữa sản xuất lúa Nếp Tan và lúa Nếp 87
vụ mùa năm 2019 (Tính cho 1ha) ................................................. 40
Bảng 4.7: So sánh hiệu quả kinh tế giữa sản xuất lúa Nếp Tan và Nếp 87 năm
2019 (cho 1 ha lúa vụ mùa) .......................................................... 41
Bảng 4.8: Đặc tính chịu sâu bệnh hại của lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang
....................................................................................................... 43
Bảng 4.9: Tình hình sử dụng thuốc BVTV tại các hộ được điều tra .............. 44
Bảng 4.10: Tình hình sử dụng phân bón trong sản xuất lúa Nếp Tan (Tính cho 1
ha) .................................................................................................. 45
Bảng 4.11: Tính bền vững của chuỗi giá trị lúa Nếp Tan ............................... 47
iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Công ty Tư vấn Nông sản Quốc tế
ACI
Ngân hàng Phát triển Châu Á
ADB
Bảo vệ thực vật
BVTV
Đồng bằng Sông Cửu Long
ĐBSCL
Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh
DFID
Đơn vị tính
ĐVT
EUREGAP
Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt của Liên minh
Châu Âu
Tổ chức Nông Lương Thế giới
FAO
Chi phí cố định
FC
Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt
GAP
Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức
GTZ
Hợp tác xã
HTX
Nông thôn mới
NTM
Nghiên cứu và phát triển
R&D
Tổ chức Phát triển Hà Lan
SNV
Tổng chi phí
TC
UBND
Ủy ban nhân dân
Chi phí biến đổi
VC
Phòng Thương mại và Công nghiệp VN
VCCI
Việt Nam Đồng
VNĐ
Tổ chức Thương Mại Thế giới
WTO
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................. 4
2.1.Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................. 4
2.1.1.Những khái niệm cơ bản......................................................................... 4
2.1.2. Các công cụ phân tích trong chuỗi giá trị ............................................ 6
2.1.3. Phân tích chi phí - lợi nhuận trong chuỗi giá trị ..................................... 9
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 12
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 12
2.2.2. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới ................................... 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
3.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
3.3.1.Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...................................................... 20
v
3.3.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra ............................................................ 20
3.3.3. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 21
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 22
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 25
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 25
4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 25
4.1.2. Địa hình ................................................................................................. 25
4.1.3. Khí hậu và thổ nhưỡng .......................................................................... 25
4.1.4. Điều kiện kinh tế - hội của xã Chiềng Khoang ..................................... 26
4.1.5 . Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và
lao động của xã Chiềng Khoang ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp nói
chung ............................................................................................................... 31
4.2. Tình hình phát triển lúa Nếp Tan xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai,
tỉnh Sơn La ...................................................................................................... 31
4.2.1. Tình hình phát triển diện tích, năng suất, sản lượng lúa Nếp Tan trên
địa bàn xã Chiềng Khoang qua 3 năm (2017-2019) ...................................... 31
4.2.2. Hiện trạng chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang, huyện
Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La ................................................................................ 33
4.2.3. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại xã
Chiềng Khoang ................................................................................................ 35
4.2.4. Sơ đồ chuỗi giá trị lúa Nếp Tan ............................................................ 36
4.3. Đánh giá hiệu quả chuỗi giá trị lúa Nếp Tan Chiềng Khoang ................. 38
4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của chuỗi giá trị lúa Nếp Tan ...................... 38
4.3.2. Đánh giá hiệu quả môi trường của chuỗi giá trị lúa Nếp Tan ............... 42
4.4. Đánh giá tính bền vững của chuỗi giá trị lúa Nếp Tan ............................ 46
4.5. Đánh giá chung về chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang ...... 47
4.5.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức ............................. 47
vi
4.5.2. Các vấn đề cần giải quyết ..................................................................... 49
PHẦN 5. GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ
LÚA NẾP TAN TẠI XÃ CHIỀNG KHOANG .......................................... 51
5.1. Giải pháp về thị trường ............................................................................ 51
5.2. Giải pháp về tổ chức sản xuất .................................................................. 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 53
1. Kết luận ....................................................................................................... 53
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sơn La là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, là vùng đất trù phú có điều
kiện thuận lợi cho nghề trồng lúa nước phát triển. Ở Sơn La, có một số giống lúa
Nếp nổi tiếng mà chỉ thích ứng được với điều kiện tự nhiên và trồng nhiều ở một số
vùng như Mường Và (Sốp Cộp), Chiềng Khoang (Quỳnh Nhai), Mường Chanh
(Mai Sơn),... và một số ít địa phương khác. Từ những sản phẩm từ lúa của các vùng
trên đã tạo nên thương hiệu Lúa Nếp Sơn La với hương vị được đánh giá là thơm
ngon, mềm dẻo, ngọt lành và đậm đà giữ được đặc trưng riêng biệt của lúa nếp, nó
thực sự là một sản phẩm mang tính đặc thù quê hương, bất kể ai đi xa cũng nhớ.
Xã Chiềng Khoang (Quỳnh Nhai), được thiên nhiên ưu đãi một hệ thống đất
đai màu mỡ, có sông Đà chảy qua cộng thêm hệ thống sông ngòi dày đặc và điều kiện
khí hậu thời tiết thích hợp cho việc trồng lúa nước. Diện tích trồng lúa được phân bố
khắp 11 xã của cả huyện Quỳnh Nhai, nhưng lúa Nếp Tan đặc sản chỉ thích ứng tốt
và cho chất lượng tốt nhất ở xã Chiềng Khoang.
Giống lúa Nếp Tan là giống lúa Nếp đặc sản của xã Chiềng Khoang, giống
lúa này được người dân tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La gieo
trồng từ rất lâu đời, được chọn giống, để giống theo phương pháp thủ công, dựa trên
kinh nghiệm truyền thống. Chính vì vậy mà theo thời gian giống lúa đặc sản này
ngày càng bị thoái hóa, mất dần các phẩm chất tốt tạo nên hương vị đặc trưng thơm
ngon của giống lúa Nếp Tan này.
Trong thời gian gần đây lúa Nếp Tan không những đáp ứng nhu cầu lương
thực của người dân trong xã mà phần dư thừa của mùa vụ còn được bán ra thị
trường địa phương, các xã lân cận, huyện lân cận và ngoại tỉnh qua chính các mối
quan hệ của người dân địa phương và lái buôn. Nhờ vậy, lúa Nếp Tan đã góp phần
vào phát triển kinh tế của các hộ gia đình trồng lúa xã Chiềng Khoang, đồng thời
hình thành chuỗi giá trị lúa Nếp Tan Chiềng Khoang.
2
Tuy nhiên, chuỗi giá trị này vẫn còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu và
tình hình thực tế ở địa phương cho thấy:Tuy đã hình thành chuỗi giá trị nhưng sản
xuất lúa Nếp Tan vẫn chưa được quản lý theo chuỗi từ khâu sản xuất đến thị trường
tiêu thụ vàviệc tổ chức quản lý chuỗi chưa theo quy trình chặt chẽ dẫn đến chất
lượng lúa Nếp Tan không đồng đều; Chưa xây dựng được thị trường tiêu thụ sản
phẩm ổn định và việc quảng bá thương hiệu chưa được quan tâm chú trọng ngay từ
trong sản xuất cho tới thương mại; Mức độ tham gia chuỗi của chính quyền địa
phương, doanh nghiệp và các nhà đầu tư còn thấp, hầu như chưa có; Việc ứng dụng
khoa học công nghệ vào trong sản xuất, thu hoạch và bảo quản còn rất ít; Nông dân
đang còn thiếu kiến thức về thị trường và kỹ thuật chăm sóc.
Từ những thực trạng trên cho thấy có rất nhiều vấn đề cần được quan tâm và
nghiên cứu liên quan đến sản xuất và tiêu thụ chuỗi ngành hànglúa nhằm quản lý
chuỗi cung ứng hiệu quả từ đầu vào đến đầu ra, quản lý chất lượng từ đầu ra trở về
đầu vào, quản lý rủi ro, nâng cao hiệu quả và phát triển các chính sách hỗ trợ có liên
quan để tăng giá trị gia tăng, nâng cao thu nhập và sinh kế người trồng lúa Nếp Tan
cũng như phát triển bền vững chuỗi ngành hàng lúa lúa của Chiềng Khoang. Xuất
phát từ những vấn đề trên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu chuỗi giá trị
lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai,tỉnh Sơn La”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Tìm hiểu chuỗi giá trị Lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La.
*Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng chuỗi giá trị lúa Nếp Tan đặc sản tại xã Chiềng
Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
- Đánh giá mức độ tham gia của các tác nhân trong chuỗi giá trị lúa Nếp Tan.
- Đánh giá hiệu quả chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang, huyện
Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
- Phân tích tính bền vững của chuỗi giá trị.
- Tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất, đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chuỗi giá trị trong thực tiễn sản xuất.
3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Thông qua quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, giúp cho em có cơ hội rèn
luyện, nâng cao kiến thức, kỹ năng của mình. Vận dụng được những kiến thức đã
học ở nhà trường vào thực tiễn và bổ sung những kiến thức, kỹ năng tiếp cận các
phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
- Đề tài nghiên cứu về một vấn đề mang tính cấp thiết, nên kết quả nghiên
cứu của đề tài sẽ là tiền đề, là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo và cũng là những
yếu tố cơ bản góp phần cho địa phương sử dụng khi nghiên cứu phát triển chuỗi giá
trị cho sản phẩm nông sản khác của địa phương.
- Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên có cơ hội được thực tế vận dụng
kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học và là bàn đạp cho việc xuất phát
những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này.
* Những đóng góp mới của đề tài
- Từ kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần vào hoàn thiện mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của xã và chương trình mục tiêu quốc gia trong xây dựng nông thôn
mới. Từ đó giúp cho địa phương có một cái nhìn tổng thể cũng như tầm quan trọng
của việc xây dựng chuỗi giá trị nông sản.
- Nghiên cứu thực trạng sản xuất và tiêu thụ và đồng thời tìm hiểu kiến
thức, tài liệu liên quan và chính sách hỗ trợ cần thiết cho việc nghiên cứu phát
triển chuỗi giá trị tại địa phương. Từ đó, xác định được được nhu cầu, mong
muốn của các hộ và chia sẻ được những kiến thức về chuỗi giá trị, về thị trường
cho nông dân. Qua đó đề xuất giải pháp duy trì và phát triển chuỗi giá trị phù
hợp nhất với địa phương.
- Phân tích được mọi mặt, mọi vấn đề của chuỗi giá trị Lúa Nếp Tan một
cách hiệu quả, khách quan. Từ đó, giúp cho nông dân và thị trường có được sự
liên kết, giảm bớt rủi ro trong việc tiêu thụ lúa và đồng thời nâng cao giá trị cho
lúa đặc sản của địa phương; góp phần khuyến khích nông dân lao động hăng hái,
chăm chỉ, nhiệt huyết và giảm bớt tình trạng bỏ hoang ruộng đất.
4
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Những khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Chuỗi sản xuất- cung ứng
Đây là khái niệm mới sử dụng trong kinh tế thị trường với mục tiêu chính
là sản xuất hàng hóa theo ngành hàng. Từ các quan điểm của các nhà kinh tế
khác nhau chúng em cho rằng, một chuỗi sản xuất được hiểu đó là tất cả các bên
tham gia vào một hoạt động kinh tế có sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra một
sản phẩm hoàn chỉnh và chuyển giao sản phẩm đó tới người tiêu dùng cuối cùng.
Trong một chuỗi sản xuất - cung ứng: Dòng luân chuyển thông tin thường
không phải là chủ yếu mà mục tiêu chính hướng đến là chi phí và giá. Chiến lược
sản xuất thường tập trung vào các sản phẩm, hàng hoá cơ bản. Định hướng của
chuỗi sản xuất - cung ứng chủ yếu là hướng cung... Vấn đề trọng tâm của chuỗi
sản xuất chính là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và kết cấu tổ chức trong
chuỗi là các tác nhân tham gia độc lập.
2.1.1.2.Chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị hàng hóa - dịch vụ là nói đến những hoạt động cần thiết để
biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm khác nhau, đến
khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng. Một
chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt động và có
trách nhiệm tạo ra giá trị tối đa trong toàn chuỗi (Kaplinsky và Morris, 2001).
Chúng ta có thể hiểu khái niệm này theo nghĩa hẹp hoặc nghĩa rộng:
Nếu hiểu chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp thì chuỗi giá trị là một khối liên kết
dọc hoặc một mạng liên kết giữa một số tổ chức kinh doanh độc lập trong một
chuỗi sản xuất. Hay nói cách khác một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động
thực hiện trong một đơn vị sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Tất
cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu
5
dùng, mặt khác mỗi hoạt động lại bổ xung giá trị cho sản phẩm cuối cùng
(Kaplinsky và Morris, 2001).
Nếu hiểu Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng thì đó là một phức hợp những hoạt
động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện để biến một nguyên liệu thô
thành thành phẩm được bán lẻ (Kaplinsky và Morris, 2001). Kết quả của chuỗi
có được khi sản phẩm đã được bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Như vậy, khái niệm về chuỗi giá trị đã bao hàm cả tổ chức và điều phối, các
chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi.
2.1.1.3. Ngành hàng
Theo Fabre, “Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế quy tụ
trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm cuối cùng. Như vậy ngành hàng đã vạch ra
sự kế tiếp của các hoạt động, xuất phát từ điểm ban đầu đến điểm cuối cùng của
một nguồn lực hay một sản phẩm trung gian, trải qua nhiều giai đoạn của quá
trình gia công, chế biến để tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn chỉnh ở mức độ
người tiêu thụ”. Nói cách khác “Ngành hàng là tập hợp những tác nhân kinh tế
đóng góp trực tiếp vào sản xuất, tiếp đó là gia công sản phẩm, chế biến và đi đến
một thị trường hoàn tất của các sản phẩm nông nghiệp.
2.1.1.4.Sơ đồ chuỗi giá trị nông sản
Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động kinh doanh (hay chức năng) có quan
hệ chặt chẽ với nhau, từ việc cung cấp các đầu vào cho đến sản xuất và phân phối
một sản phẩm nào đó đến người tiêu dùng cuối cùng. Trong đó, các tác nhân tham
gia vận hành chuỗi có những hoạt động cụ thể từ việc cung cấp nguyên liệu đầu vào
cho sản xuất, hoạt động sản xuất đến thu gom, sơ chế biến, kênh phân phối và tiêu
thụ sản phẩm.
Sản xuất
Thu gom
Sơ chế
Cung cấp đầu vào
Thương mại
Tiêu dùng
6
Trongn ước
Giống Thu gom Phân bón Làm sạch Làm đất Vận Bán sỉ Thuốc Đóng gói Gieo trồng chuyển Bán lẻ BVTV Chăm sóc Lao động Thu hoạch
H o ạ t đ ộ n g
Xuất khẩu
nghèo
Các nhà Người Nông dân cung cấp Người thu Nhà sơ bán sỉ Tổ hợp
T á c n h â n
Chính quyền địa phương, ngân hàng, các Sở/ ngành liên quan, Dự án,..
đầu tư đầu gom chế Người tác, HTX vào bán lẻ
Ghi chú:
Các giai đoạn sản xuất/ khâu
Các tác nhân chính thực hiện các khâu trong chuỗi
Người tiêu dùng cuối cùng
(Nguồn: Viện Đào tạo Doanh nhân Việt)
Sơ đồ 1.1: Chuỗi giá trị nông sản
2.1.2. Các công cụ phân tích trong chuỗi giá trị
Nội dung phân tích chuỗi giá trị gồm 8 nội dung hay được gọi là công cụ
để phân tích. Trong đó 4 công cụ đầu tiên được coi là “Công cụ cốt yếu” được
7
thực hiện để đạt được phân tích tối thiểu về chuỗi giá trị. Bộ công cụ tiếp theo là
“các công cụ nâng cao” có thể tiến hành để có một bức tranh tổng thể hơn về một
số mặt về chuỗi giá trị.
Trong quá trình phân tích chuỗi giá trị ngành hàng, tuỳ yêu cầu của ngành
hàng, có thể sử dụng các công cụ sau đây để phân tích:
- Lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích: Trước khi tiến hành phân
tích chuỗi giá trị, phải quyết định xem sẽ ưu tiên chọn tiểu ngành nào, sản phẩm
hay hàng hóa nào để phân tích. Vì các nguồn lực để tiến hành phân tích lúc nào
cũng hạn chế nên phải lập ra phương pháp để lựa chọn một số nhất định các
chuỗi giá trị để phân tích trong số nhiều lựa chọn có thể được.
- Lập sơ đồ chuỗi giá trị: Để hiểu được chuỗi giá trị mà chúng ta muốn
phân tích, chúng ta có thể dùng các mô hình, bảng, số liệu, biểu đồ và các hình
thức tương tự để nắm được và hình dung được bản chất. Lập sơ đồ chuỗi giá trị
là một cách để làm cho những gì chúng ta nhìn thấy dễ hiểu hơn.
- Chi phí và lợi nhuận: Sau khi đã lập sơ đồ chuỗi giá trị, bước tiếp theo là
nghiên cứu sâu một số khía cạnh của chuỗi giá trị. Có rất nhiều khía cạnh có thể
lựa chọn để nghiên cứu tiếp. Một trong những số đó là chi phí và lợi nhuận, hay
nói một cách đơn giản hơn, là số tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá trị
bỏ ra (chi phí của ông ta/bà ta) và số tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá
trị nhận được (lãi của ông ta/bà ta).
- Phân tích công nghệ và kiến thức của các tác nhân tham gia vào chuỗi
giá trị: Phần này xem xét xem những tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị đang sử
dụng những công nghệ như thế nào? Công nghệ này có phù hợp với họ hay
không và liệu có thể thay đổi để cải thiện giá trị của sản phẩm được không?
- Phân tích các thu nhập trong chuỗi giá trị: Phân tích tác động của việc
tham gia vào các chuỗi giá trị tới việc phân bổ thu nhập trong và giữa các mức
khác nhau của chuỗi giá trị ở cấp bậc của người tham gia đơn lẻ; Phân tích tác
động của các hệ thống quản trị chuỗi giá trị khác nhau tới sự phân bổ thu nhập
và giá sản phẩm cuối cùng; Miêu tả sự tác động của sự phân bổ thu nhập tới
8
người nghèo và những nhóm người yếu thế và tiềm năng đối với sự giảm nghèo
từ các chuỗi giá trị khác nhau.
- Phân tích việc làm trong chuỗi giá trị: Mục đích của việc phân tích này
là: Để phân tích tác động của chuỗi giá trị tới việc phân bổ việc làm giữa và
trong các cấp khác nhau của chuỗi giá trị ở cấp người tham gia cá nhân; Miêu tả
sự phân bổ việc làm theo chuỗi giá trị và trong số những tầng lớp giàu khác nhau
và làm thế nào để người nghèo và nhóm yếu thế có thể tham gia vào chuỗi; Miêu
tả sự năng động của việc làm trong và dọc theo chuỗi giá trị và sự bao gồm, tách
rời người nghèo và các nhóm yếu thế; Phân tích tác động của hệ thống quản trị
khác nhau của chuỗi giá trị đến sự phân bổ việc làm; Phân tích sự tác động của
các chiến lược nâng cao khác nhau của chuỗi giá trị lên sự phân bổ việc làm.
- Quản trị và các dịch vụ: Việc phân tích quản trị và các dịch vụ nhằm điều tra
các quy tắc hoạt động trong chuỗi giá trị và đánh giá sự phân phối quyền lực giữa
những người tham gia khác nhau. Quản trị là một khái niệm rộng bao gồm hệ thống
điều phối, tổ chức và kiểm soát mà bảo vệ và nâng cao việc tạo ra giá trị dọc theo
chuỗi. Quản trị bao hàm sự tác động qua lại giữa những người tham gia trong chuỗi là
không ngẫu nhiên, nhưng được tổ chức trong một hệ thống cho phép đáp ứng những
đòi hỏi cụ thể về sản phẩm, phương pháp và hậu cần. Ví dụ, việc tham gia thị trường
quốc tế thường phụ thuộc vào sự tuân thủ những quy định và chuẩn mực quốc tế; một
hệ thống quản trị hiệu quả đảm bảo rằng những chuẩn mực yêu cầu có thể được đáp
ứng bởi tất cả các khâu trong chuỗi. Phân tích quản trị và các dịch vụ có thể giúp xác
định đòn bẩy can thiệp nhằm tăng tính hiệu quả chung của chuỗi giá trị. Các quy tắc có
thể không được lập ra một cách đầy đủ và duy trì yếu, làm giảm các khả năng tạo ra giá
trị. Việc phân tích các dịch vụ và quản trị cũng có thể giúp đánh giá lợi thế và bất lợi
của các quy tắc đối với các nhóm khác nhau, do vậy khám phá ra các khó khăn hệ
thống ảnh hưởng tới những người tham gia yếu hơn. Việc phân tích các dịch vụ và
quản trị có thể giúp hiểu những vấn đề quan trọng liên quan đến việc hoà nhập của
người nghèo vào chuỗi giá trị. Trước hết rất quan trọng để sử dụng phân tích quản trị
để xác định xem liệu người nghèo có tiếp cận được với các nguồn lực hay liệu có
9
những rào cản cơ cấu đối với tiếp cận chuỗi giá trị. Ví dụ, khi các nguồn lực được kiểm
soát bởi một số ít những người tham gia có quyền lực liên quan bởi tình bạn hay quan
hệ tin tưởng thì người tham gia mới muốn tham gia vào chuỗi sẽ gặp phải những rào
cản về kinh tế và xã hội. Trong một chuỗi giá trị mà bị thống trị bởi một vài người
tham gia trung tâm thì người nghèo sẽ có khả năng ở thế bất lợi.
- Sự liên kết: Phân tích mối liên kết bao gồm không chỉ việc xác định tổ
chức và người tham gia nào liên kết với nhau mà còn xác định nguyên nhân của
những liên kết này và những liên kết này có mang lại lợi ích hay không. Việc
củng cố các mối liên kết giữa những người tham gia khác nhau trong hệ thống
thị trường sẽ tạo nên nền móng cho việc cải tiến thiện trong các cản trở khác;
việc lập ra cơ chế hợp đồng, cải thiện sau khi thu hoạch và hệ thống vận chuyển,
những cải tiến trong chất lượng và sử dụng hiệu quả thông tin thị trường. Đây là từ
quan điểm vì người nghèo.
2.1.3. Phân tích chi phí - lợi nhuận trong chuỗi giá trị
2.1.3.1. Chi phí
Hiện nay, theo quan điểm của kinh tế học hiện đại thì chi phí được phân ra
làm ba dạng sau đây.
- Chi phí cố định (FC):
Là những chi phí không thay đổi khi khối lượng sản phẩm sản xuất ra thay
đổi (tăng hoặc giảm), nó luôn luôn tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu
tính cho một đơn vị sản phẩm thì nó lại thay đổi (khối lượng sản xuất tăng thì chi
phí cố định cho một đơn vị sản phẩm giảm xuống và ngược lại). Đó là chi phí khấu
hao (trả dần) vốn đầu tư cho sản xuất như:
+) Khấu hao tài sản cố định
+) Tiền thuê mặt bằng làm để làm địa điểm sản xuất (chuồng trại, xưởng sản
xuất…)
+) Tiền thuê bảo vệ
+) Lãi xuất ngân hàng
+) Chi phí và trang thiết bị bán hàng
10
- Chi phí biến đổi (VC):
Là những chi phí thay đổi khi khối lượng sản xuất, sản phẩm thay đổi (tăng
hoặc giảm). Tổng chi phí biến đổi tùy theo số lượng đơn vị sản phẩm sản xuất ra,
xong khi tính bình quân cho một đơn vị sản phẩm thì nó thường ổn định. Đó là
những chi phí hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh như các nguyên nhiên
vật liệu, thức ăn gia súc, phân bón, hay cây con giống… nó thường tăng lên tỷ lệ
thuận với từng quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
- Tổng chi phí (TC)
Là tổng cộng hai khoản chi phí trên ở một mức sản xuất cụ thể, các doanh
nghiệp bao giờ cũng lập một mức giá tối thiểu để bù đắp được tổng chi phí sản xuất.
Ngoài ra, trong kinh tế vi mô và kinh doanh còn có các khái niệm về chi phí
cận biên và chi phí trung gian liên quan đến các khái niệm chi phí cố định và chi phí
thay đổi. Các khoản chi phí này quyết định mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
được. Trong trường hợp đơn giản, chi phí cố định không có ý nghĩa quyết định đến
sản xuất vì chúng không thay đổi, và doanh nghiệp sẽ quyết định sản xuất nếu giá
bán ra cao hơn chi phí sản xuất của mỗi sản phẩm tăng thêm (chi phí biên). Ngoài ra
còn một số khái niệm về chi phí khác như chi phí giao dịch, chi phí cơ hội.
2.1.3.2. Lợi nhuận
Lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ
đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ
hội; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận, trong kế
toán, là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau giữa định
nghĩa ở hai lĩnh vực là quan niệm về chi phí. Trong kế toán, người ta chỉ quan tâm
đến các chi phí bằng tiền, mà không kể chi phí cơ hội như trong kinh tế học.
Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận bằng không.
Chính sự khác nhau này dẫn tới hai khái niệm về lợi nhuận: Lợi nhuận kinh tế và lợi
nhuận kế toán. Lợi nhuận kinh tế lớn hơn không khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn
chi phí biên, tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng không khi mà chi phí
bình quân bằng chi phí biên - bằng giá bán. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo
11
(xét trong dài hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng không.Tuy nhiên, lợi nhuận kinh
tế có thể lớn hơn không ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo. Một doanh
nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản lượng mà tại đó
doanh thu biên bằng chi phí biên. Tức là doanh thu có thêm khi bán thêm một đơn
vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm một đơn vị sản phẩm. Trong
cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng giá. Ngay cả khi giá thấp hơn chi phí bình
quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại điểm doanh thu biên bằng chi phí biên, doanh
nghiệp lỗ ít nhất.
Ý nghĩa của việc phân tích chi phí và lợi nhuận trong chuỗi giá trị:
- Xác định các chi phí hoạt động và đầu tư đang được phân chia giữa những
người tham gia chuỗi giá trị như thế nào để kết luận xem liệu người nghèo có thể
tham gia chuỗi được không? Nếu chi phí hoạt động hoặc chi phí đầu tư để khởi
nghiệp cao thì người nghèo có thể gặp khó khăn khi tham gia chuỗi giá trị;
- Xác định doanh thu và lợi nhuận đang được phân chia giữa những người
tham gia chuỗi giá trị như thế nào để kết luận xem liệu những người tham gia, đặc
biệt là người nghèo, có thể tăng lợi nhuận trong chuỗi giá trị được không. Nói cách
khác, liệu có thể nâng cao vị trí của người nghèo trong chuỗi giá trị bằng cách làm
cho chuỗi hiệu quả hơn;
- Xem chi phí và lợi nhuận trong một chuỗi giá trị thay đổi theo thời gian
như thế nào để dự đoán tăng trưởng hoặc suy giảm trong chuỗi giá trị;
- So sánh lợi nhuận của một chuỗi giá trị với lợi nhuận của một chuỗi giá trị
khác và do vậy, có thể thấy có nên chuyển từ chuỗi giá trị này sang chuỗi giá trị kia
hay không;
- So sánh thực tế trong chuỗi giá trị của mình với một tiêu chuẩn của ngành
hoặc với một thực tiễn tốt nhất để nâng cao hiệu quả và hiệu lực của chuỗi giá trị
của mình. Nói cách khác, ta sẽ cố gắng xác định tại sao trong lĩnh vực A một chuỗi
giá trị giống như trong lĩnh vực B lại ít lợi nhuận hơn và rút ra bài học từ đó. Chúng
ta cũng có thể nghiên cứu các yếu tố thành công của các chuỗi giá trị trong những
ngành khác. Quá trình này gọi là so sánh chuẩn.
12
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam việc áp dụng lý thuyết chuỗi giá trị đã được các tổ chức (GTZ,
SNV, ACI) nghiên cứu trên các đối tượng cây luồng ở Thanh Hoá, cây vải Thanh
Hà - Hải Dương, ngành cói của tỉnh Ninh Bình, cá Ba Sa Việt Nam, lúa Việt Nam
(Ngân hàng Phát triển Châu Á, 2005). Phương pháp chuỗi giá trị cũng đã được áp
dụng trong việc nghiên cứu việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ…Việc
nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng sẽ đặc biệt quan trọng trong giai đoạn Việt
Nam là thành viên của WTO.
Các tổ chức ACI, DFID, ADB đã tổ chức tuần lễ “Nâng cao hiệu quả thị
trường cho Người nghèo” (Ngân hàng Phát triển Châu Á, 2005) đã tham gia tích
cực vào việc nghiên cứu chuỗi giá trị ở Việt Nam. Như: “Chuỗi giá trị ngành lúa
gạo Việt Nam: Triển vọng tham gia của người nghèo” với hai mục tiêu chính là:
Thứ nhất, tiến hành phân tích chức năng của thị trường và người nghèo có thể nhận
được lợi ích gì từ thị trường? Thứ hai, là xây dựng năng lực cho phát triển thị
trường vì người nghèo thông qua các hoạt động nghiên cứu, xây dựng hệ thống và
tăng cường thảo luận chính sách. Họ đã đưa ra được các chuỗi giá trị khác nhau, các
kênh tiêu thụ khác nhau như: Kênh tiêu thụ có liên kết, kênh tiêu thụ dựa vào thị
trường, các kênh tiêu thụ khác như hợp tác xã, mức độ giao dịch trong các chuỗi giá
trị, so sánh các chuỗi giá trị. Các kết luận về chi phí, lợi nhuận, những kết luận về
các trở ngại, những định hướng chiến lược cho chuỗi giá trị như: Tăng cường mối
quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị để nâng cao chất lượng, đa dạng hoá
thị trường và sản phẩm … Như vậy, những “mối quan hệ” ở đây được nhắc đến như
những vấn đề quan trọng cần được giải quyết trong nghiên cứu này, nó đã vượt qua
giới hạn của một sản phẩm nhất định và đi vào giải quyết các mối quan hệ trao đổi
thông tin, những quan hệ phi giá cả giữa các bên tham gia.
Dự án “Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) đối với cây Thanh Long”
(Bod Webster, VCCI) đã nói rất nhiều về chuỗi giá trị cây Thanh Long. Như mục
tiêu của dự án, ứng dụng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, đạt chứng nhận
13
EUREGAP, tiếp cận thị trường xuất khẩu giá trị cao hơn, xây dựng năng lực - bền
vững, chứng minh/duy trì tính bền vững của trái cây và rau. Họ đã xây dựng được
chuỗi giá trị cây Thanh Long và đã chứng minh được vai trò của việc nghiên cứu
chuỗi giá trị khác nhiều so với kinh tế học thông thường, xây dựng được mối quan
hệ tác động giữa các tác nhân trong chuỗi. Với nhiều hoạt động khác nhau để thoả
mãn mục đích như: Tăng khả năng nhận thức về lợi ích của GAP, nông dân có được
chứng nhận EUREGAP, bán sản phẩm đến thị trường giá trị cao hơn, thiết lập các
tiêu chuẩn phân loại toàn quốc. Dự án đã cho thấy giá trị gia tăng của các tác nhân
nằm ở chuỗi giá trị nào, nghiên cứu cũng đã vượt qua giới hạn của một sản phẩm cụ
thể (Viện Nghiên cứu thương mại (Bộ Công Thương), 2009).
Trong hội thảo GAP - Bình Thuận (21-22/7/2008), TS. Trần Thị Ba có nhận
định về chuỗi cung ứng rau hiện tại ở ĐB Sông Cửu Long: Đồng bằng sông Cửu
Long không chỉ cung cấp rau cho các tỉnh trong khu vực mà còn xuất đi TP. Hồ
Chí Minh (ớt, dưa leo, dưa hấu, bí đỏ, cà phổi,…), Hà Nội (dưa hấu, dưa lê),
Campuchia và Trung Quốc (dưa hấu). An Giang là tỉnh cung cấp rau chính cho
thị trường Campuchia, chủ yếu là hành lá và bắp cải, ngoài ra còn xuất khổ qua,
dưa leo, ớt, gừng. Tỉnh Long An và Tiền Giang chủ yếu cung cấp dưa hấu và dưa
lê cho Trung Quốc.
Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Phú Son (2011) khi phân tích chuỗi giá trị lúa
gạo Đồng bằng Sông Cửu Long cũng đã cho thấy trong chuỗi giá trị gạo xuất khẩu
chủ yếu do công ty đảm trách. Kênh thị trường bao gồm:
(1) Kênh trực tiếp: Có một xu hướng liên kết dọc giữa công ty và nhà sản
xuất mặc dù tỷ lệ này còn thấp (4,2%), đây là hình thức phân phối lúa gạo có kênh
thị trường ngắn nhất và hiệu quả cao đối với người sản xuất;
(2) Kênh 3 cấp: Lúa gạo được bán qua 3 tác nhân trung gian là nhà máy xay
xát, nhà máy lau bóng và công ty;
(3) Kênh 4 cấp: Lúa gạo được bán qua 4 tác nhân trung gian đó là thương lái,
nhà máy xay xát, nhà máy lau bóng và công ty. Lượng gạo xuất khẩu chiếm 70,3%
14
tổng lượng gạo hàng hóa của vùng ĐBSCL qua các thị trường chính như Châu Phi,
Châu Á, Châu Âu và Trung Đông.
Chuỗi giá trị gạo đáp ứng nhu cầu nội địa chiếm 29,7% thông qua các tác
nhân như: Chuỗi giá trị gạo xuất khẩu (trừ công ty, lúc này công ty đóng vai người
bán sỉ/lẻ để bán gạo ở thị trường nội địa) nhưng thêm nhà bán sỉ/lẻ gạo nội địa được
cung cấp bởi thương lái (15%), nhà máy lau bóng (7,2%), công ty (6,2%) và nhà
máy xay xát (1,3%). Chuỗi gạo nội địa cũng là thị trường thứ hai trong trường hợp
sản phẩm gạo xuất khẩu không đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng, khẩu vị,
và an toàn thực phẩm (gạo lộn nhiều loại, suy thoái giống, sâu mọt gạo, gạo lẫn tạp
chất như thóc, sạn, gạo nhiễm chất hóa học do xịt thuốc chống sâu mọt) (Võ Thị
Thanh Lộc và Lê Nguyễn Đoan Khôi, 2011).
Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự (2014) khi nghiên cứu kết quả chuỗi giá trị
trên cây lúa tại Sóc Trăng cho thấy: Trong cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận/kg thì nông
dân có tỷ trọng cao nhất (70,5% trong kênh tiêu thụ nội địa và 82,7% trong
kênh xuất khẩu). Tuy nhiên, do sản lượng gạo tiêu thụ/năm của mỗi nông hộ
tương đối thấp (trung bình 11,8 tấn/hộ/năm) nên tỷ trọng lợi nhuận/hộ/năm
là rất chỉ chiếm 2,7%.
Bàn về nâng cao chuỗi giá trị cho gạo ST5 tác giả Võ Thị Thanh Lộc và
Nguyễn Phú Son (2013) đã khẳng định cần phải quan tâm tới năng lực sản xuất lúa
giống, quy hoạch vùng sản xuất, tiến hành quảng bá sản phẩm, xây dựng tổ nhóm
sản xuất lúa và cần tăng cường năng lưu dự trữ, chế biến cho doanh nghiệp tiêu thụ
lúa gạo.
Ngày 24-2-2009, tại Hà Nội, Viện Nghiên cứu thương mại (Bộ Công
Thương) đã tổ chức Hội thảo khoa học về chủ đề: “Chuỗi giá trị toàn cầu đối với
hàng nông sản và vấn đề tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu trong
điều kiện hiện nay”. Trong các bài viết và phát biểu tham luận tại Hội thảo, các nhà
khoa học đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến chuỗi giá trị
ngành hàng nông sản. Hội thảo đã đưa ra kết luận sau:
15
Thứ nhất, chuỗi giá trị toàn cầu đối với hàng nông sản là một hệ thống các
hoạt động nhằm cung cấp giá trị cho khách hàng. Các hoạt động này bao gồm các
khâu từ nghiên cứu triển khai, thiết kế, sản xuất, phân phối và marketing. Chuỗi giá
trị toàn cầu đối với hàng nông sản có sự khác biệt với chuỗi giá trị toàn cầu hàng
công nghiệp là ở các điểm:
- Khâu thiết kế nằm trong khâu R&D và khâu sản xuất tách thành 2 khâu là
trồng trọt/chăn nuôi và chế biến;
- Giá trị gia tăng được tạo ra trong khâu chế biến cao hơn so với khâu trồng
trọt/chăn nuôi;
- Sự phân bố địa điểm trồng trọt/chăn nuôi phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện
khí hậu và tự nhiên;
- Tính không đồng đều giữa các tác nhân tham gia vào chuỗi và độ lớn của
mỗi chuỗi bị hạn chế do các rào cản khi tham gia.
Thứ hai, để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, hàng nông sản hoặc doanh
nghiệp Việt Nam cần phải đáp ứng được các quy định hoặc tiêu chuẩn đặt ra đối với
các tác nhân tham gia chuỗi. Đó là cung ứng hàng đúng khối lượng và thời điểm,
đảm bảo yêu cầu chất lượng và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, các quy định
về bảo vệ môi trường, các quy định về bao gói và bảo quản theo từng loại thị trường
và khách hàng. Tuỳ theo từng loại hàng nông sản mà lãnh đạo chuỗi giá trị toàn cầu
đối với hàng nông sản có thể do nhà phân phối bán lẻ, nhà chế biến hoặc nhà đầu cơ
đảm nhiệm. Vị thế đàm phán của nhà cung cấp và người mua luôn có sự thay đổi
tuỳ theo tình hình cung - cầu trên thị trường cũng như tác động của mùa vụ, thời tiết
và tình hình dịch bệnh trong sản xuất.
Thứ ba, hàng nông sản của Việt Nam đã tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ở
khâu tạo ra giá trị gia tăng thấp nhất và chủ yếu bằng các hợp đồng xuất khẩu FOB.
Những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng này là:
- Sức cạnh tranh thấp;
- Chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm
của nhà phân phối bán lẻ;
16
- Tính manh mún của sản xuất nông nghiệp;
- Bất cập trong công tác quản lý tài nguyên phục vụ sản xuất nông nghiệp;
- Tích tụ ruộng đất diễn ra chậm, thể chế chưa rõ ràng;
- Kết cấu hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ phát triển nông nghiệp chưa đáp ứng
được yêu cầu;
- Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ;
- Đầu tư cho khoa học trong nông nghiệp còn hạn chế.
Thứ tư, trong điều kiện hiện nay, để hàng nông sản Việt Nam tham gia vào
chuỗi giá trị toàn cầu, cần quan tâm đến một số nội dung quan trọng sau:
- Nhà nước thực thi vai trò mở đường, tạo lập môi trường; các doanh nghiệp
chủ động tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu trên cơ sở lựa chọn đúng chuỗi, các
khâu cần ưu tiên nhằm khai thác lợi thế so sánh, phát triển nhanh và bền vững;
- Xây dựng và phát triển các chuỗi giá trị đối với hàng nông sản của Việt
Nam có năng lực cạnh tranh cao ở trong nước làm tiền đề và điều kiện cho việc
tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu;
- Phát triển các chuỗi giá trị riêng biệt đối với một số ngành hàng theo hướng
có thể đi tắt, đón đầu mà không nhất thiết phải đi tuần tự theo các nấc thang của
chuỗi giá trị gia tăng;
- Điều chỉnh định hướng chiến lược về phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng
nông sản Việt Nam theo bề rộng và tốc độ cao hiện nay sang phát triển theo hướng
nâng cao chất lượng và hiệu quả;
- Đẩy mạnh các hoạt động liên doanh, liên kết để tăng cường sức mạnh khi
tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, nhanh chóng khắc phục tình trạng nhỏ lẻ, manh
mún và thiếu sự liên kết giữa các tác nhân khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu;
- Tăng cường năng lực quản trị chuỗi giá trị của doanh nghiệp nhằm nâng
cao khả năng lãnh đạo chuỗi giá trị toàn cầu, đẩy mạnh hoạt động xây dựng và phát
triển thương hiệu, khai thác chỉ dẫn địa lý đối với hàng nông sản…
Cuối cùng, cần làm sáng tỏ nội hàm của thuật ngữ “năng lực tham gia của
hàng nông sản”, tránh việc hiểu nhầm, đồng nhất thuật ngữ này với năng lực cạnh
17
tranh của hàng nông sản/hoặc năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh
hàng nông sản.
Có thể nói rằng, việc nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng ở Việt Nam vẫn ở
mức độ sơ khai và chủ yếu các nghiên cứu về chuỗi giá trị đều do các tổ chức quốc
tế tiến hành tại Việt Nam. Các nghiên cứu này đều chỉ ra rằng, việc áp dụng phương
pháp chuỗi giá trị vào việc phân tích ngành hành đem lại những lợi ích đáng kể như:
(1) Có một cách nhìn tổng thể về ngành hàng, điều này có thể giúp các nhà
quản lý đưa ra được những chính sách toàn diện hơn;
(2) Xác định được những điểm mạnh, điểm yếu của các tác nhân tham gia vào
chuỗi giá trị từ đó có thể giúp các tác nhân này cải thiện được những hạn chế của mình
để tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong giai đoạn hội nhập;
(3) Tìm được các giải pháp để tăng cường sự tham gia của người nghèo vào
chuỗi giá trị.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới
Trên thế giới người ta đã áp dụng lý thuyết chuỗi giá trị vào việc nghiên cứu
các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nhằm nâng cao tính cạnh tranh
của các sản phẩm và cải thiện giá trị gia tăng cho các sản phẩm cũng như đem lại
lợi nhuận nhiều hơn cho các bên tham gia.
Trong thập niên 80 và 90 trên thế giới người ta quan tâm nhiều đến chuỗi giá
trị, đặc biệt là quản lý chuỗi cung cấp. Nguyên tắc cơ bản của chuỗi giá trị trong
giai đoạn này rất đơn giản và dễ hiểu đó là chuỗi giá trị quan tâm đến việc chia sẻ
thông tin giữa các bên tham gia để giảm chi phí về mặt thời gian, giảm giá thành
sản phẩm, tăng hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng giá trị
cho sản phẩm đó (Fearne và Hughes 1998).
Fearne và Hughes (1998) cũng đã phân tích được những ưu điểm và nhược
điểm của việc áp dụng chuỗi giá trị:
* Ưu điểm:
- Giảm mức độ phức tạp trong mua và bán
- Giảm chi phí và tăng chất lượng sản phẩm
18
- Giảm thời gian tìm kiếm những nhà cung cấp mới
- Cùng nhau thực thi kế hoạch và chia sẻ thông tin dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau
- Giá cả đầu vào ổn định
* Nhược điểm:
- Tăng sự phụ thuộc giữa các bên tham gia chuỗi
- Giảm sự canh tranh giữa người mua/người bán
- Phát sinh những chi phí mới trong chuỗi
Trong báo cáo của FAO về chuỗi giá trị ngành khoai tây năm 2008 (Ngân
hàng Phát triển Châu Á, 2005), đã đề cập đến vấn đề làm thế nào để tăng sự bền
vững của chuỗi giá trị của ngành hàng. Họ đã chỉ ra được vấn đề đang gặp phải ở
các nước đang phát triển như: Khoai tây thường được bán phân tán với những phân
đoạn thị trường nhỏ lẻ và ít có sự liên kết, phối hợp và thiếu những thông tin về thị
trường, điều này đang gây ra sự chia rẽ các mối quan hệ trong chuỗi. Giá cả đầu vào
tăng cao đang gây ra sự “e dè” trong đầu tư sản xuất của các hộ nông dân có quy mô
sản xuất nhỏ lẻ. Hậu quả là họ đang bị loại dần ra khỏi thị trường và không tham gia
được vào chuỗi giá trị.Vấn đề quan trọng đặt ra cho chuỗi giá trị ở các nước này là
cần một nền sản xuất bền vững, với chất lượng sản phẩm tốt và sự hỗ trợ về các vật
tư đầu vào cùng với sự phối hợp hành động trong chuỗi.
19
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: Chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang,
huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
Phạm vi nghiên cứu: Các bản, các hộ gia đình có diện tích trồng lúa Nếp Tan
trên địa bàn xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La và các tác nhân
khác trong chuỗi giá trị lúa Nếp Tan.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
3.1.2.1. Phạm vi không gian nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu là xã Chiềng Khoang, Huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La
Nghiên cứu 3/11 bản là: Bản Hán, bản He, bản Ca (Có diện tích trồng lúa
Nếp Tan)
3.1.2.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Thu thập các số liệu thứ cấp và thông tin cần thiết phục vụ cho khóa luận từ
các tài liệu đã công bố trong những năm gần đây, các số liệu thống kê của xã và thu
thập số liệu sơ cấp từ đối tượng nghiên cứu.
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 15/01/2020 đến ngày 10/05/2020
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện trạng chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La đang như thế nào?
- Mức độ tham gia của các tác nhân vào chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại xã
Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La ra sao?
- Hiệu quả mà chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La mang lại?
- Tính bền vững của chuỗi giá trị lúa Nếp Tan?
20
- Những hạn chế, khó khăn và yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển chuỗi
giá trị lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La?
- Cần có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả và duy trì hoạt động của
chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La?
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1.Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu được lựa chọn dựa trên các thông tin sẵn có về tình
hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ lúa Nếp Tan trên địa bàn xã có nhiều diện tích
trồng lúa Nếp Tan có tiếng của tỉnh Sơn La. Do đó, đề tài lựa chọn xã Chiềng
Khoang, huyện Quỳnh Nhai làm địa bàn nghiên cứu.
Bảng 3.1: Diện tích và số hộ trồng lúa Nếp Tan của xã Chiềng Khoang năm 2019
Diện tích trồng Số hộ trồng STT Tên bản lúa Nếp Tan (ha) lúa Nếp Tan (hộ)
3,47 Bản Sản 1 2/87
20,76 Bản Ca 2 12/178
8,74 Bản Đông 3 4/90
29,13 Bản Hán 4 24/161
16,24 Bản Hậu 5 8/113
28,45 Bản He 6 14/133
0 7 Bản Hua Lỷ 0/12
16,33 8 Bản Hua Mường 6/80
10,76 9 Bản Phiêng Lỷ 9/130
14,59 10 Bản Nà Pát 5/97
16,26 11 Bản Cầu Cang 7/1
165 Tổng 91/1199
(Nguồn: UBND xã Chiềng Khoang năm 2019)
3.3.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra
Các bước chọn mẫu được tiến hành như sau:
21
Bước 1: Chọn 3/11 bản đại diện có diện tích trồng lúa Nếp Tan nhiều nhất
của xã Chiềng Khoang: Bản Hán (29,13 ha), bản He (28,45 ha), bảnCa (20,76 ha).
Bước 2: Chọn các hộ điều tra là hộ có diện tích trồng lúa Nếp Tan của 3
bản đại diện.
Bước 3: Chọn mẫu cụ thể đối với các tác nhân trong chuỗi
* Đối với tác nhân hộ trồng lúa Nếp Tan:
Để có được số liệu điều tra em sẽ tiến hành chọn lọc các hộ có diện tích trồng
lúa Nếp Tan tại thời điểm điều tratừ các số liệu thu thập được từ các Trưởng bản của
3/11 bản làm đại diện đó là các bản Hán, bản He, Bản Ca và tiến hành phỏng vấn 50/91
hộ nông dân có diện tích trồng lúa Nếp Tan của xã Chiềng Khoang.
Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp đại diện hộ nông dân với phiếu
câu hỏi điều tra.
* Đối với các tác nhân lái buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng
Trong quá trình phỏng vấn hộ trồng lúa Nếp Tan, tiến hành tìm hiểu sâu
thêm thông tin về hộ thu mua bán buôn và người bán lẻ từ các hộ được phỏng vấn
và các hộ dân địa phương. Từ đó, liệt kê lại và tiếp tục tiến hành liên hệ phỏng vấn.
3.3.3. Phương pháp thu thập thông tin
3.3.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp được thu thập từ các báo cáo nghiên cứu có sẵn, các tài
liệu, số liệu liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế qua các báo
cáo tổng kết hàng năm, các số liệu thống kê của xã Chiềng Khoang, tham khảo các
khóa luận tốt nghiệp. Cụ thể bao gồm:
- Số liệu tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Chiềng Khoang qua
các báo cáo cuối năm năm 2017, 2018, 2019.
- Số liệu về diện tích, năng suất, sản lượng lúa Nếp Tan của xã thu thập từ
các báo cáo và tài liệu của các phòng ban của xã Chiềng Khoang.
Đây là những số liệu được công bố, đảm bảo tính chính xác và khách quan
của đề tài nghiên cứu. Từ đó có những đánh giá ban đầu về tình hình sản xuất,
những thuận lợi – khó khăn trong tại địa phương mà người dân gặp phải.
22
3.3.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Thông qua điều tra hộ nông dân sản xuất lúa Nếp Tan, người lái buôn, người
bán lẻ và người tiêu dùng.
Thông qua điều tra hộ nông dân tìm hiểu thêm cả những vấn đề về kinh tế,
đời sống, xã hội của các hộ sản xuất.
Phỏng vấn sâu những đối tượng là hộ sản xuất, trưởng bản, xã, các cơ quan
có liên quan đến phát triển sản xuất lúa Nếp Tan theo chuỗi. Tất cả thông tin thu
thập được tổng hợp và phân tích theo mục tiêu nghiên cứu.
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
* Một số công thức nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế
- Giá trị sản xuất (GO-Gross output): Là toàn bộ giá trị của cải và dịch vụ
được tạo ra trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm), đây là tổng thu của hộ.
GO = ∑PiQi= IC + VA + MI
Trong đó:
Pilà đơn giá sản phẩm thứ I;
Qilà khối lượng sản phẩm thứ I;
IC là chi phí trung gian;
VA là giá trị gia tăng;
MI là thu nhập hỗn hợp;
- Chi phí trung gian (IC-Intermediate Cost): Là toàn bộ chi phí vật chất thường
xuyên và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất như: Giống, phân bón, thuốc
BVTV, dụng cụ rẻ tiền mau hỏng trong một vụ sản xuất.
IC=∑Ci = GO - VA
Trong đó:
Ci là khoản chi phí thứ I;
GO là giá trị sản xuất;
VA là giá trị gia tăng;
- Giá trị gia tăng (VA-Value Added): Là phần giá trị tăng thêm của doanh
nghiệp hay người sản xuất tính theo công thức:
23
VA = GO – IC
Trong đó:
GO là giá trị sản xuất;
IC là chi phí trung gian;
Những trường hợp đi thuê lao động thì phải trừ khoản thuê mướn đó.
- Thu nhập hỗn hợp (MI-Mixed Income): Là phần thu nhập thuần tuý của
người sản xuất bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi sản xuất 1 đơn
vị diện tích trong một vụ rau.
MI = VA – (A + T)
Trong đó :
VA là giá trị gia tăng;
T là thuế nông nghiệp;
A là phần giá trị khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ;
- Lợi nhuận:
Pr = GO – TC
Trong đó:
GO là giá trị sản xuất;
TC là tổng chi phí trong sản xuất.
- Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích: Là tỷ lệ giữa tổng khối lượng sản
phẩm thu được chia cho một đơn vị diện tích (ha): GO/ha
- Giá trị sản xuất trên một đồng chi phí: GO/TC
- Giá trị sản xuất trên một công lao động: GO/CLĐ
- Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích: VA/ha
- Giá trị gia tăng trên một đồng chi phí: VA/TC
- Giá trị gia tăng trên một công lao động: VA/CLĐ
* Một số công thức tính hiệu quả kinh tế:
- Công thức 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa giá trị kết quả
thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được/Chi phí sản xuất
24
Hay H = Q/C
Trong đó:
H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả thu được
C là chi phí sản xuất
- Công thức 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng hiệu số giữa giá trị kết
quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được – Chi phí sản xuất
Hay H = Q - C
25
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
4.1.1. Vị trí địa lý
Chiềng Khoang là xã vùng 2 của huyện Quỳnh Nhai, có tổng diện tích tự
nhiên là 3.527 ha. Diện tích đất rừng tự nhiên phòng hộ hiện có 1.778,08 ha; diện
tích đất nông nghiệp 2.482,81ha.
Có vị trí giáp ranh như sau:
- Phía Bắc giáp xã Chiềng Bằng.
- Phía Đông giáp xã Nậm Ét và Chiềng Ngàm huyện Thuận Châu.
- Phía Nam giáp Chiềng La huyện Thuận Châu.
- Phía Tây giáp Chiềng Pha, Phổng Lái huyện Thuận Châu.
4.1.2. Địa hình
Xã Chiềng Khoang có địa hình phức tạp, độ cao từ 300m đến 900m so với
mực nước biển. Là một xã miền núi có địa hình chia cắt phức tạp, địa bàn rộng
nhưng diện tích đất canh tác còn ít, điều kiện thời tiết không thuận lợi, thường
xuyên xảy ra sạt lở đất, lũ quét, nắng hạn kéo dài gây ảnh hưởng đến đời sống và
sản xuất của nhân dân trong xã.
4.1.3. Khí hậu và thổ nhưỡng
- Về thổ nhưỡng có 03 nhóm đất, gồm: Nhóm đất vàng nhạt trên đá cát,
nhóm đất màu đỏ nâu phát triển trên đá vôi, nhóm đất phù sa sông suối.
- Xã Chiềng Khoang nằm trong tiểu vùng khí hậu nóng của huyện với 2 mùa
rõ rệt trong năm. Mùa đông lạnh và khô kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 4
năm sau. Mùa hè nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 9. Nhiệt độ cao và khá ổn định
trung bình trong năm khoảng 22,40C. Tổng lượng mưa trung bình khoảng
1.7mm/năm, mưa tập trung vào các tháng 6,7,8,9 với lượng mưa chiếm 85% tổng
lượng mưa cả năm. Mùa khô lượng mưa nhỏ chiếm 15% tổng lượng mưa. Độ ẩm
trung bình là 78%.
26
- Có nguồn nước đảm bảo phục vụ nhu cầu dân sinh.
Dưới đây là tình hình sử dụng đất của xã Chiềng Khoang năm 2019:
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của xã Chiềng Khoang năm 2019
STT Hạng mục Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 3527 100
2482.81 70.39 1 Đất nông nghiệp
- Đất lúa nước 226.09 9.11
- Đất lúa nương 20 0.81
- Đất trồng cây hàng năm 450.88 18.16
- Đất rừng phòng hộ 1778.08 71.62
- Đất nuôi trồng thủy sản 1.56 0.06
- Đất nông nghiệp khác 6.2 0.25
126.86 3.60 2 Đất phi nông nghiệp
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0.46 0.36
- Đất quốc phòng 1.86 1.47
- Đất sản xuất VLXD, gốm sứ 0.42 0.33
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.74 2.16
- Đất sông, suối 42 33.11
- Đất phát triển hạ tầng 79.38 62.57
865.95 24.55 3 Đất chưa sử dụng
- Đất đồi núi chưa sử dụng 440.35 50.85
- Núi đá không có rừng cây 425.6 49.15
51.38 1.46 4 Đất khu dân cư nông thôn
(Nguồn:UBND xã Chiềng Khoang)
4.1.4. Điều kiện kinh tế - hội của xã Chiềng Khoang
4.1.4.1. Tình hình dân số và lao động
- Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn xã năm 2019 đạt 55.250,9 triệu đồng,
bình quân thu nhập trên đầu người đạt 5,6 triệu đồng/người/năm, so với thu nhập
27
bình quân của huyện 8,5 triệu đồng/người/năm bằng 0,6 lần và so với thu nhập bình
quân của tỉnh khu vực nông thôn khoảng 8,42 triệu đồng/người/năm bằng 0,7 lần
(theo Bộ tiêu chí về phát triển nông thôn mới đạt 1,2 lần).
- Tỷ lệ hộ xem truyền hình đạt 80%.
- Tỷ lệ hộ dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 75% (theo Bộ tiêu chí về
phát triển nông thôn mới đạt 70%).
- Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 90,2%.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 là 77% (theo Bộ tiêu chí về
phát triển nông thôn mới đạt 70%).
- Tỷ lệ lao động được đào tạo tập huấn kỹ thuật 12,0% (theo Bộ tiêu chí
về phát triển nông thôn mới đạt > 20%).
- Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 19,6%.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn 54,2% (theo Bộ tiêu chí về phát triển nông thôn
mới dưới 10%).
4.1.4.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn của xã Chiềng Khoang
- Tỷ lệ đường xá được bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm:
12,424/16,855km, đạt 75,86%.
- Tỷ lệ đường trục bản và đường liên bản được cứng hóa bằng bê tông xi
măng, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm: 7,965/12,528km, đạt 63,6%.
- Tỷ lệ đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: Mặt đường sạch
không lầy lội vào mùa mưa 9,152/9,152km, đạt 100%, trong đó được cứng hóa
bằng vật liệu sẵn có 4,6/9,152km đạt 50,3%
- Tỷ lệ đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện
quanh năm: Đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm 6,352/6,352km
đạt 100%, trong đó được cứng hóa bằng vật liệu sẵn có 1,2/6,352 km, đạt 19%.
4.1.4.3. Tình hình phát triển kinh tế của xã Chiềng Khoang
*Một số chỉ tiêu về kinh tế
- Bình quân thu nhập trên đầu người đạt 5,6 triệu đồng/người/năm, so với thu
nhập bình quân của huyện (8,5 triệu đồng/người/năm) bằng 0,6 lần và so với thu
28
nhập bình quân của tỉnh khu vực nông thôn khoảng (8,42 triệu đồng/người/năm)
bằng 0,7 lần (theo Bộ tiêu chí về phát triển nông thôn mới đạt 1,2 lần).
- Tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 76,8%, ngành công nghiệp - xây dựng
chiếm 8,7% và dịch vụ chiếm 14,5%.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 2.698,8 tấn, bình quân lương thực
đầu người ước đạt 392 kg/người/năm.
-Tổng thu ngân sách ước thực hiện năm 2019 là: 7.591.044.964 đồng tăng
113%, so với dự toán huyện giao.
-Hoạt động dịch vụ và thương mại từng bước phát triển ổn định.
* Tình hình phát triển chăn nuôi
Bảng 4.2: Tình hình chăn nuôi của xã Chiềng Khoang trong 3 năm(2017-2019)
Năm Tỷ lệ (%) Tên STT ĐVT Vật nuôi 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
1 Gia súc Con 7130 8604 7500 120,67 87,17
Trâu - Con 722 732 721 101.39 98.50
Bò - Con 2665 2872 2845 107.77 99.06
Dê - Con 1689 1700 1789 100.65 105.24
Lợn - Con 2054 3300 2145 160.66 65.00
2 Gia cầm Đàn 30218 30500 31500 100.93 103.28
3 Thủy sản Lồng 270 237 237 87.78 100.00
(Nguồn UBND xã Chiềng Khoang năm 2017, 2018, 2019)
Xã Chiềng Khoang chăn nuôi chủ yếu là các đàn Gia súc, Gia Cầm và nuôi
trồng thủy sản. Nhìn chung tổng đàn gia súc qua 3 năm có sự biến động không đồng
đều, số lượng con gia súc năm 2018 tăng đến 20,67% so với năm 2017, nhưng đến
năm 2019 thì lại giảm 12,83% so với năm 2018. Nguyên nhân của sự suy giảm này
là do năm 2019 xuất hiện bệnh dịch tả lợn châu Phi, khiến cho số lượng lợn giảm
1.155 con, giảm đến 35% so với năm 2018. Kéo theo đó, giá thịt lợn tăng cao, một
phần người tiêu dùng chuyển đổi nhu cầu sang sử dụng thịt trâu, thịt bò, lượng giết
29
mổ trâu, bò tăng khiến cho số lượng con trâu, bò cũng giảm nhẹ, cụ thể là số lượng
con trâu giảm 1,5%, bò giảm 0,94%. Sự giảm mạnh tổng đàn gia súc không những
khiến nông dân bị thua lỗ, thiệt hại nặng nề mà còn ảnh hưởng lớn đến nhu cầu và
kinh tế của người tiêu dùng địa phương. Tuy Chính phủ đã đưa ra nhiều biện pháp
khắc phục nhưng giá thịt lợn vẫn chưa có dấu hiệu giảm cho đến thời điểm hiện tại,
nông dân rất khó khăn để tái đàn. Về đàn gia cầm, nhìn chung qua 3 năm đều tăng
nhẹ, cho thấy tình hình chăn nuôi gia cầm của nông dân địa phương khá ổn định.
Về nuôi trồng thủy sản, số lượng lồng cá năm 2018 giảm 33 lồng, giảm
12,22 % so với năm 2017, và đến năm 2019 không có dấu hiệu tăng nữa, sản lượng
cá xuất bán ra thị trường mỗi năm ước đạt khoảng 275 tấn.
Nguyên số lượng lồng cá giảm là do nghề nuôi cá lồng còn mới, nhiều hộ nông
dân ồ ạt đầu tư, tuy nhiên do chưa có nhiều kinh nghiệm, cũng như không có đủ kiến
thức kỹ thuật nuôi cá lồng nên nhiều hộ nông dân không thể bám trụ lại với nghề.
* Tình hình phát triển trồng trọt
Nhìn chung, tình hình phát triển cây trồng chính của xã Chiềng Khoang qua
3 năm đều tăng. Nhóm cây ăn quả, cây công nghiệp, cây trồng khác giai đoạn năm
2018 so với năm 2017 có sự tăng mạnh hơn, đến năm 2019 vẫn tăng nhưng tăng
nhẹ. Tuy nhiên, năm 2018 nhóm cây lương thực lại giảm 4,57 % so với năm 2017.
Điều này cho thấy, tình hình sản xuất đang có sự biến động nhẹ giữa các nhóm cây
trồng, người nông nhận thấy được hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi cơ cây
trồng. Nguyên nhân cụ thể là: Thứ nhất, biến động về lao động, lao động nông thôn
đổ dồn về thành thị kiếm việc làm tăng, khiến cho lực lượng lao động nông thôn
giảm, một số hộ dân bỏ hoang nương ngô, khiến sản lượng ngô năm 2018 giảm
43,02% so với năm 2017; thứ 2, người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang trồng
cây ăn quả, cây công nghiệp và cây trồng khác.
30
Bảng 4.3: Tình hình phát triển cây trồng chính của xã Chiềng Khoang qua 3
năm(2017-2019)
Năm
Tỷ lệ (%)
TT
Tên cây trồng
ĐVT
2018
2017
2019
2018/2017
2019/2018
1 Cây lương thực
4137.5 3948.6
Tấn
41.2
95.43
105.89
- Lúa chiêm
Tấn
775
780
806
100.65
103.33
- Lúa mùa
Tấn
980
1016
1020
103.67
100.39
- Ngô
Tấn
702
400
677
56.98
166,75
-
Sắn
Tấn
1654.0 1725.0
1650.0
104.29
95.65
- Lạc
Tấn
26.5
27.6
28.2
104.15
102.17
2 Cây ăn quả
Ha
40.6
60
64.5
147.78
107.50
3 Cây công nghiệp
Ha
566.3
601.3
614.3
106.18
102.16
- Mía
Ha
3.5
1.5
1.5
42.86
100.00
- Cà phê
Ha
108
145
158
134.26
108.97
- Cây cao su
Ha
454.8
454.8
454.8
100.00
100.00
4 Cây trồng khác
Ha
153
220
230
143.79
104.55
- Cỏ voi
Ha
128
170
170
132.81
100.00
- Hoa màu
Ha
25
50
60
200.00
120.00
(Nguồn: UBND xã Chiềng Khoang năm 2017,2018,2019)
* Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
Chương trình xây dựng NTM: Đầu năm 2020, xã Chiềng Khoang đã được
công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới.
Nhìn chung Ban chỉ đạo các cấp triển khai thực hiện chương trình NTM đã
được nhân dân nhiệt tình tham gia, ủng hộ, bộ mặt nông thôn có nhữngthay đổi rõ
nét, cơ sở hạ tầng từng bước được đầu tư, đời sống nhân dân dần được cải thiện, an
ninh nông thôn, trật tự xã hội được giữ vững.
Những tồn tại trong công tác xây dựng NTM: Công tác lập và phê duyệt đề
án xây dựng NTM còn chậm; nhận thức của một số cán bộ nhất là vùng sâu, vùng
xa về chương trình NTM còn hạn chế, còn trông chờ ỉ lại vào nhà nước, chưa thay
đổi về cách thức triển khai chương trình xây dựng NTM.
31
4.1.5 . Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và lao
động của xã Chiềng Khoang ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp nói chung
* Thuận lợi
- Chiềng Khoang là xã miền núi có địa hình đa dạng thuận lợi cho việc phát
triển một cách đa dạng các loại hình kinh tế nông lâm nghiệp, kết hợp các loại hình
phát triển kinh tế như VAC, VACR…
- Xã có lực lượng lao động dồi dào với số người trong độ tuổi lao động là
2208 người, chiếm tỷ lệ 64,11% trong tổng dân số của xã, đây là một nguồn tài
nguyên rất quan trọng, cần được xã khai thác có hiệu quả.
- Xã với vị trí cách trung tâm huyện 10km với đường giao thông liên huyện
khá thuận lợi tạo điều kiện khá tốt cho việc giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hóa với
các nơi khác.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã ngày càng được đầu tư hoàn chỉnh tạo điều
kiện thuận lợi cho xã phát triển về mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.
* Khó khăn
- Nguồn lao động trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông, chỉ
mới có kiến thức sản xuất qua kinh nghiêm truyền thống, chưa được đào tạo chuyên sâu.
-Thiếu mặt định hướng tổng thể cũng như chuẩn bị cơ sở hạ tầng hỗ trợ sản
xuất dẫn đến tình trạng phát triển sản xuất manh mún.
- Sử dụng đất chưa đạt hiệu quả cao, một số quỹ đất sử dụng cho sản xuất
nông nghiệp vẫn còn nhỏ lẻ, chưa tập trung và gắn kết giữa các mục đích sử dụng.
- Hệ thống hạ tầng xã hội cũng như hạ tầng kỹ thuật phục vụ khu dân cư và
sản xuất còn yếu kém.
4.2. Tình hình phát triển lúa Nếp Tan xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai,
tỉnh Sơn La
4.2.1. Tình hình phát triển diện tích, năng suất, sản lượng lúa Nếp Tan trên địa
bàn xã Chiềng Khoang qua 3 năm (2017-2019)
Lúa Nếp Tan được trồng chủ yếu ở vùng thấp của xã Chiềng Khoang, đây là
vùng có điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp với sinh trưởng và phát triển của lúa Nếp
32
Tan. Và đặc biệt, lúa Nếp Tan chỉ trồng được ở xã Chiềng Khoang, vùng khác có trồng
được cũng không đạt được chất lượng tốt như ở đây.
Đặc điểm của loại lúa Nếp Tan này là chỉ trồng được vào vụ mùa, chiều cao
cây lúa cao hơn các giống lúa khác, hạt to, tròn mũm mĩm, có mùi thơm, lúa sát ra có
màu trắng nõn, khi được làm chín thì rất dẻo, độ dẻo giữ được lâu, khi ăn vào có vị
ngọt thanh. Lúa Nếp Tan cho thu hoạch vào cuối tháng 10 dương lịch để làm Cốm;
thu hoạch chính vụ vào đầu tháng 11 dương lịch. Theo kinh nghiệm lâu đời của người
dân địa phương, phải thu hoạch trước khi lúa chín mới làm được Cốm, chỉ như vậy
Cốm làm ra mới có màu xanh và độ dẻo cao, có mùi hương của lúa chín rất đậm đà
mà không cần gói lá sen như ở địa phương khác; và khi làm Cốm phải sao thóc non
trên bếp lửa ở một nhiệt độ nhất định. Ngoài ra, lúa chín rồi vẫn có thể làm được một
loại Cốm nữa, gọi là Cốm già. Để làm được Cốm già mất rất nhiều công đoạn: Đầu
tiên là hấp chín hạt thóc; sau đó phơi thật khô, hạt thóc có màu vàng nâu đậm; sát lấy
lúa, hạt lúa có màu của vỏ trấu; cuối cùng ngâm lúa với một thời gian nhất định và
xôi lên. Thóc chín sau khi thu hoạch về phải phơi 2, 3 nắng, sau đó cho vào bao để
bảo quản thì lúa mới có được độ trắng, đẹp, khi sát không bị vỡ hạt lúa.
Tuy nhiên, do canh tác trên ruộng bậc thang nên khó áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất cũng như thu hoạch, nên nông dân ở đây còn nhiều vất vả. Bên cạnh đó,
nông dân chỉ áp dụng kỹ thuật canh tác do đời trước truyền lại, giống lúa thuần,để
giống theo phương pháp thủ công, dựa trên kinh nghiệm mà chưa được tập huấn qua
lớp đào tạo khoa học kỹ thuật nào. Cộng thêm những năm gần đây, thời tiết khí hậu
thất thường, sâu bệnh hại phát triển mạnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và
chất lượng của lúa. Hơn nữa, sản lượng chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường, các
hộ nông dân và các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản phẩm lúa Nếp Tan chưa có sự hợp
tác liên kết, thương hiệu sản phẩm chưa được đăng ký bảo hộ thương hiệu, quảng bá
sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức, giá của sản phẩm tuy đã cao hơn giống lúa
khác tại địa phương nhưng so với giống lúa nếp đặc sản ở vùng khác thì còn thấp hơn
nhiều. Đây là những rào cản để sản phẩm lúa Nếp Tan của địa phương trở thành một
sản phẩm hàng hóa lớn, có tiếng trên thị trường.
33
Bảng 4.4. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang
qua 3 năm (2017 – 2019)
Năm Tỷ lệ (%) TT Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
1 Diện tích Ha 158 160 165 101.27 103.13
2 Năng suất Tạ/ha 39,72 40,50 41,65 101,96 102,84
3 Sản lượng Tạ 6275,76 6480 6872,25 103,25 106,05
(Nguồn: UBND xã Chiềng Khoang năm 2017, 2018, 2019)
Nhìn chung, qua 3 năm cho thấy là cả về diện tích, năng suất, sản lượng lúa
Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang đều tăng. Nguyên nhân cụ thể là: Thứ nhất, người
nông dân đã nhận thức được chất lượng sản phẩm lúa của mình sản xuất ra là rất tốt
và càng ngày càng được nhiều người tìm mua, nhu cầu của thị trường tăng nên
ngoài việc đáp ứng đủ nhu cầu lúa của gia đình, nông dân còn gia tăng sản xuất với
mục đích gia tăng thu nhập; thứ 2, người nông dân cũng thấy được giá trị kinh tế
của lúa Nếp Tan bởi giá thóc, lúa bán ra cao gấp đôi các loại lúa khác trong thị
trường; thứ 3, do giống lúa này chỉ trồng được vào vụ mùa nên người nông dân tăng
diện tích trồng giống lúa Nếp Tan và chú trọng đầu tư hơn vào khâu chăm sóc để
gia tăng năng suất và sản lượng. Việc tăng diện tích, năng suất, sản lượng của giống
lúa Nếp Tan đã góp phần vào cải thiện kinh tế của các hộ nông dân trồng lúa nhưng
chưa cao bởi diện tích, năng suất, sản lượng qua các năm chỉ tăng nhẹ.
4.2.2. Hiện trạng chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La
4.2.2.1. Về cung cấp vật tư đầu vào trong chuỗi giá trị lúa Nếp Tan Chiềng Khoang
Các nhà cung cấp vật tư đầu vào trong chuỗi giá trị lúa Nếp Tan này là các
cửa hàng đại lý phân bón, thuốc BVTV, công cụ dụng cụ nhỏ trên địa bàn và nguồn
lao động vốn có của địa phương. Quan hệ của các tác nhân này với người nông dân
tồn tại qua hoạt động mua - bán đơn thuần, chưa có sự liên kết, ký kết hợp đồng
chặt chẽ. Ngoài ra, chưa có sự xuất hiện của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp tham
gia vào cung cấp đầu vào cho người nông dân. Ở khâu này, người nông dân chưa
được hưởng lợi, ít khi được ưu đãi về giá các vật tư đầu vào.
34
4.2.2.2. Về thu hoạch, sơ chế và bảo quản trong chuỗi giá trị lúa Nếp Tan Chiềng
Khoang
Người dân vẫn áp dụng 100% phương pháp gặt thủ công bằng liềm, và thu
hoạch nhanh bằng cách thuê nhân công gặt chứ chưa có sự áp dụng máy móc vào
công việc gặt lúa. Tấm gỗ tuốt lúa đã được thay thế dần bằng máy tuốt lúa đạp chân
và máy tuốt lúa chạy xăng, tuy nhiên vẫn chưa có áp dụng máy móc tuốt lúa công
xuất lớn. Việc làm sạch thóc vẫn làm thủ công bằng quạt tay.
Việc bảo quản thóc sau thu hoạch người dân địa phương áp dụng phương
pháp tự nhiên là phơi khô thóc bằng ánh nắng trên nền xi măng, sân gạch, trên các
tấm vải bạt... sau đó đóng bao 50kg xếp gọn ở một nơi khô ráo trong nhà. Phương
pháp này ít tốn kém, đầu tư ít, hầu hết người dân đều áp dụng, tuy nhiên lại mất
nhiều thời gian, và hoàn toàn phụ thuộc vào thời tiết, mức độ rủi ro cao, nếu trời
mưa chỉ có thể khắc phục bằng cách rải mỏng thóc và quạt hong khô chờ trời nắng.
Như vậy, trong việc thu hoạch, sơ chế và bảo quản người nông dân còn rất
vất vả, khó khăn.
4.2.2.3. Về chế biến và đa dạng sản phẩm trong chuỗi giá trị lúa Nếp Tan Chiềng
Khoang
Hiện nay lúa Nếp Tan được chế biến thành các sản phẩm như: Gạo trắng,
thóc khô, cốm non, cốm già, rượu lúa, rượu cần, xôi, cơm lam... và một số cách chế
biến khác tuy nhiên sản lượng sản phẩm chế biến là rất ít, không đáng kể. Sản phẩm
có đa dạng nhưng lại chưa có sản phẩm nào nổi trội được chứng nhận của chính
quyền. Cơ sở chế biến thủ công, thô sơ, nhỏ lẻ, sản phẩm sản xuất ra chưa đủ đáp
ứng nhu cầu của thị trường và chủ yếu sản phẩm bán ra thị trường vẫn là thóc khô.
Như vậy, trong chuỗi giá trị khâu này đang bị khuyết do chưa có tác nhân cụ thể
nào đảm nhận thực hiện và vận hành.
4.2.2.4. Về thị trường tiêu thụ trong chuỗi giá trị lúa Nếp Tan Chiềng Khoang
Hiện nay, thị trường tiêu thụ của lúa Nếp Tan còn rất hẹp, gói gọn chủ yếu
trong khu vực địa bàn nội địa huyện và một số huyện lân cận như Thành phố Sơn
La, huyện Mường La, huyện Thuận Châu, huyện Mai Sơn... ngoài ra mới mở rộng
tiêu thụ được một lượng ít sang thị trường ngoại tỉnh như: Huyện Tủa Chùa (Điện
Biên), tỉnh Lào Cai.... Ước tính, hàng năm xã Chiềng Khoang cung cấp ra thị trường
hơn 150 tấn lúa Nếp Tan sau khi trừ đi lượng dùng để tiêu dùng trong các gia đình
35
sản xuất, sản phẩm bán ra thị trường chủ yếu là thóc, thông qua các tác nhân như lái
buôn, người bán lẻ và một số ít là do nông dân bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
Như vậy, thị trường tiêu thụ hàng nông sản nói chung và thị trường tiêu thụ
lúa gạo nói riêng ngày càng được mở rộng. Cần định hướng cho người nông dân sản
xuất lúa có chất lượng cao, sản lượng tăng ổn định để đáp ứng đúng và kịp thời nhu
cầu của người tiêu dùng.
4.2.2.5. Người tiêu dùng sản phẩm trong chuỗi giá trị lúa Nếp Tan Chiềng Khoang
Người tiêu thụ chủ yếu là người dân trong địa bàn huyện, khách hàng huyện
ngoài chỉ tiêu thụ một lượng rất ít. Họ thường mua sản phẩm ở các chợ phiên, ở các
cửa hàng tạp hóa, chợ trung tâm huyện và qua mạng xã hội từ người bán lẻ hoặc
nhờ người thân, bạn bè tại địa phương mua hộ.
4.2.3. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại xã
Chiềng Khoang
a) Thuận lợi
- Được thiên nhiên ưu đãi, khí hậu thời tiết phù hợp để gieo trồng giống lúa
thơm ngon, đặc biệt không phải nơi nào cũng trồng được.
- Lúa Nếp Tan đang là sản phẩm được chọn là sản phẩm OCOP của xã, đang
được quan tâm phát triển.
- Thương hiệu “Lúa Nếp Tan Chiềng Khoang” đã và đang được người tiêu
dùng ưa chuộng, tin dùng, đã có một chỗ đứng riêng trên thị trường lúa của tỉnh.
- Giá bán của Lúa Nếp Tan đang cao gấp 2 lần so với các loại lúa khác.
b) Khó khăn
- Do địa hình là ruộng bậc thang nên sau thu hoạch thường vận chuyển khó,
trời mưa lại càng khó hơn vì nông dân phải vác từ ruộng ra đường xe máy đoạn
đường khá xa, đường trơn trượt, gồ ghề.
- Do thời tiết thất thường nên lượng nước tưới tiêu không ổn định, lúc dư
thừa, lúc khan hiếm.
- Mấy năm gần đây xuất hiện tình trạng lúa chín không đều trên cùng một
thửa ruộng, người nông dân mất nhiều thời gian hơn cho việc thu hoạch.
- Đa số nông dân bán thóc chỉ chờ người lái buôn đến hỏi mua mới bán, hay
bị ép giá và chưa chủ động tìm kiếm thị trường, chưa thực sự coi nghề trồng lúa là
nghề đem lại thu nhập chính.
36
- Các hộ bán lẻ mới chỉ bán thủ công ở chợ, tại nhà và một số ít bán rải rác
qua kênh người thân, bạn bè, mạng xã hội... chưa có thị trường tiêu thụ vững chắc,
mở rộng.
4.2.4. Sơ đồ chuỗi giá trị lúa Nếp Tan
Việc thiết lập và phân tích các tác nhân trong chuỗi giá trị lúa Nếp Tan có vai
trò quan trọng trong việc xác định lợi ích các tác nhân trong chuỗi, cũng như xác
định vai trò của các nhân tố trong chuỗi cung ứng. Khi chuỗi cung ứng từ các nhân
tố đầu vào và đầu ra được tổ chức tốt và hoàn thiện sẽ làm cho chuỗi giá trị nâng
cao được giá trị của sản phẩm. Sơ đồ chuỗi giá trị thể hiện các hoạt động sản xuất/
kinh doanh, các tác nhân chính trong chuỗi và những mối liên kết của họ.
Lập sơ đồ chuỗi giá trị có nghĩa là vẽ một sơ đồ về hiện trạng của hệ thống
Sản xuất
Thu gom
Tiêu dùng
Cung cấp đầu vào
Thương mại
chuỗi giá trị. Thể hiện qua sơ đồ chuỗi giá trị dưới đây:
H o ạ t đ ộ n g
Làm đất Gieo trồng Chăm sóc Thu hoạch
Bán lẻ
Thu gom Vận chuyển
Lái buôn Nông dân
Người bán lẻ Nông dân
lý bón,
Nông dân Lao động làm thuê
Trong địa bàn huyện Huyện lân cận
T á c n h â n
Giống Phân bón Thuốc BVTV Lao động nghèo Các đại phân thuốc BVTV Cửa hàng bán công cụ, dụng cụ Nông dân Cán bộ nông nghiệp xã
Chính quyền địa phương
Ngoại tỉnh
Ghi chú:
Các giai đoạn sản xuất/ khâu
Các tác nhân chính thực hiện các khâu trong chuỗi
Người tiêu dùng cuối cùng
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại Chiềng Khoang
37
Qua sơ đồ 4.1 cho thấy, chuỗi giá trị sản phẩm lúa Nếp Tan còn đang khuyết thiếu khâu sơ chế so với sơ đồ chuỗi giá trị nông sản chung, nghĩa là các hoạt động sơ chế, làm sạch, đóng gói chưa có tác nhân cụ thể nào đảm nhận thực hiện. Qua điều tra tìm hiểu từ các tác nhân, số đông hộ nông dân, hộ thu gom đều có máy xay xát công suất nhỏ tại nhà và sản lượng lúa bán ra thị trường lẻ tẻ nên không hình thành nhà máy xay xát lớn. Như vậy, chuỗi giá trị vẫn chưa hoàn thiện, cần được chính quyền địa phương, các doanh nghiệp quan tâm đến bởi đây chính là khâu sẽ góp phần vào gia tăng giá trị cho sản phẩm. Cũng qua sơ đồ chuỗi giá trị lúa Nếp Tan ta thấy được một số vấn đề đó là: Mức độ tham gia của chính quyền địa phương, cũng như các dự án, Sở/ ngành liên quan vào trong chuỗi giá trị này còn rất thấp; các tác nhân như doanh nghiệp, ngân hàng… chưa có sự tham gia vào chuỗi giá trị lúa Nếp Tan; thị trường tiêu dùng của chuỗi giá trị mới chỉ dừng lại ở một số vùng lân cận, chưa phát triển rộng khắp cả nước và chưa được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
3,3%
18,3%
3,7%
Bên cạnh sơ đồ chuỗi giá trị lúa Nếp Tan bao gồm các tác nhân chính trong chuỗi, thì lúa Nếp Tan đến với người tiêu dùng qua nhiều các kênh khác nhau, tiêu biểu được thể hiện qua sơ đồ 4.2 dưới đây:
7%
15%
Thị trường huyện ngoài, tỉnh ngoài
37,5%
72%
(18,3%)
Bán qua mạng xã hội Các đại lý bán lẻ ở địa phương khác
25,5%
Đầu vào: -Giống -Phân -Thuốc -LĐ
27%
Người sản xuất (100 %)
9%
21%
10,9%
10,1%
9,9%
Bán tại nhà Lái buôn (52,1%)
62,4%
Người bán lẻ tại địaphương (62,4%)
0,2%
Bán ở các chợ phiên
Người tiêu dùng địa phương (81,7%)
Sơ đồ 4.2: Kênh phân phối sản phẩm lúa Nếp Tan Chiềng Khoang năm 2019
38
Sơ đồ trên được tạo ra cho 150 tấn thóc bán ra thị trường. Nhìn chung, để
sản phẩm đến được với người tiêu dùng phải trải qua nhiều khâu trung gian phức
tạp, sản lượng trước khi đến tay người tiêu dùng bị chia nhỏ qua lại giữa các tác
nhân trung gian.
Lái buôn thu mua nguồn hàng từ người sản xuất nhưng lại phải qua nhiều
phương thức và địa điểm khác nhau mới thu được 78,15 tấn chiếm ½ khối lượng
thóc và nông dân bán ra thị trường. Điều này cho thấy, mối liên kết giữa lái buôn và
người nông dân chưa thực sự chặt chẽ, phương thức mua bán giữa họ chưa có sự
thống nhất. Do vậy, cả lái buôn và người nông dân tốn nhiều thời gian, công sức và
chi phí cho hoạt động thu gom và tiêu thụ.
Còn những người bán lẻ tại địa phương, họ là tác nhân cung cấp phần lớn
sản phẩm đến tay người tiêu dùng (62,4%), nguồn hàng của họ cũng được lấy từ
nhiều nguồn khác nhau và họ cũng chính là nguồn tiêu thụ tới 27% khối lượng
thóc mà lái buôn thu gom được. Điều này chứng tỏ, người bán lẻ và nông dân đã
tiếp cận được với nhau nhưng chưa tiếp cận được sâu và chưa thiết lập được mối
quan hệ bền chặt.
Khách hàng tiêu thụ chủ yếu là người tiêu dùng tại địa phương và trong địa
bàn huyện chiếm 81,7% thị trường, điều này chứng tỏ thị trường tiêu thụ còn đang
eo hẹp cho thấy một vấn đề cần được giải quyết là hoàn thiện sản phẩm, tăng cường
hoạt động quảng bá…để tiếp cận hơn nữa với thị trường rộng lớn hơn.
4.3. Đánh giá hiệu quả chuỗi giá trị lúa Nếp Tan Chiềng Khoang
4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của chuỗi giá trị lúa Nếp Tan
Hiệu quả kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ nhà sản xuất nào và
nó cũng không ngoại lệ với người nông dân. Trên mảnh đất của mình họ phải
tính toán kỹ để đưa ra quyết định trồng loại cây gì để đạt được hiệu quả kinh tế
cao nhất. Trước đây vào vụ mùa hàng năm, trên những thửa ruộng trồng lúa,
người nông dân xã Chiềng Khoang thường trồng những giống lúa như nếp 87,
nếp 97, nếp xuân 86…
39
Để đánh giá được hiệu quả kinh tế của việc sản xuất lúa Nếp Tan em đi
tính hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa Nếp Tan rồi so sánh với hiệu quả khi sản
xuất lúa nếp 87.
4.3.1.1. Chi phí lao động cho 1 ha lúa Nếp Tan
Chi phí lao động là một yếu tố quan trọng trong tổng chi phí sản xuất để sản
xuất ra một loại sản phẩm phục vụ cho con người. Đối với người nông dân trồng lúa
thì công lao động chủ yếu là do gia đình tự bỏ ra, nên các hộ sản xuất lúa rất chủ
động trong các khâu từ làm đất đến thu hoạch rồi chế biến.
Qua điều tra phỏng vấn 50 hộ trồng lúa tại xã Chiềng Khoang cho thấy,
chi phí lao động cho việc trồng lúa, ở các giống lúa khác nhau thì chi phí lao
động cũng gần tương đương nhau. Qua phiếu điều tra em tổng hợp chi phí lao
động như bảng 4.5 dưới đây:
Bảng 4.5: Chi phí lao động tính cho 1 ha lúa năm 2019
Số ngày công Đơn giá Thành tiền STT Công việc cho 1 ha (VNĐ) (VNĐ) (công)
41,67 1 Làm đất (ruộng cấy) 70.000 2.916.900
Gieo mạ (ngâm, ủ giống,làm 41,67 70.000 2.916.900 2 đất, gieo)
3 Cấy 41,67 70.000 2.916.900
4 Làm cỏ 27,78 70.000 1.944.600
5 Phun thuốc 13,89 70.000 972.300
6 Thu hoạch 41,67 70.000 2.916.900
7 Lao động khác 48,62 70.000 3.403.400
8 Sơ chế (phơi, làm sạch) 55,56 70.000 1.944.600
Tổng 284,75 70.000 19.932.500
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
40
Qua bảng 4.5 cho thấy:
Trồng lúa đòi hỏi yêu cầu đầu tư lao động không cao. Từ công lao động đầu
tư cho 1ha lúa sản xuất ta có thể tính ra chi phí lao động cho 1ha lúa Nếp Tan trong
một vụ. Cụ thể như sau: Tổng đầu tư lao động cho 1 ha lúa Nếp Tan vào vụ mùa
năm 2019 là 284,75 công, nhân với giá nhân công vào cùng thời điểm tại xã là
70.000 đồng/công (lấy theo giá công lao động làm thuê) thì chi phí tương ứng bằng
tiền là 19.932.500 đồng. Tuy nhiên công lao động phần lớn là do nông dân tự bỏ ra
nên hộ trồng lúa ít phải chi ra khoản tiền mặt để chi phí cho công lao động.
4.3.1.2. Đánh giá chi phí sản xuất cho 1ha lúa Nếp Tan
Chi phí sản xuất cho mỗi giống lúa là khác nhau, để tính được hiệu quả kinh
tế khi sản xuất lúa Nếp Tan em tính chi phí của việc sản xuất lúa Nếp Tan so
sánh với chi phí của việc sản xuất lúa Nếp 87. Chi phí sản xuất được thể hiện ở
bảng 4.6 sau:
Bảng 4.6: So sánh chi phí sản xuất giữa sản xuất lúa Nếp Tan và
lúa Nếp 87 vụ mùa năm 2019 (Tính cho 1ha)
Lúa Nếp Tan Lúa Nếp 87
TT Diễn giải ĐVT Số Đơn giá Thành tiền Số Đơn giá Thành tiền
Lượng (VNĐ) (VNĐ) Lượng (VNĐ) (VNĐ)
1 Phân chuồng Tấn/ ha 10 300.000 3.000.000 10 300.000 3.000.000
2 Đạm Urê Kg 140 11.000 1.540.000 140 11.000 1.540.000
3 Supe lân Lâm Thao Kg 350 3.200 1.120.000 350 3.200 1.120.000
4 Kali Kg 115 11.800 1.357.000 120 11.800 1.416.000
5 Giống Kg 28 25.000 700.000 28 20.000 560.000
6 Thuốc BVTV Lần phun 3 250.000 750.000 3 250.000 750.000
7 Công lao động Công 284,75 70.000 19.932.500 284,75 70.000 19.932.500
8 Tổng chi 28.399.500 28.318.500
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
41
Qua bảng trên ta có thể thấy mức đầu tư để thâm canh lúa Nếp Tan tương
đương mức đầu tư cho lúa Nếp 87. Tổng chi phí cho việc sản xuất lúa Nếp Tan là
28.399.500 đồng còn tổng chi cho sản xuất lúa Nếp 87 là 28.318.500 đồng. Chi phí
cho sản xuất chủ yếu là chi phí mua vật tư nông nghiệp và chi phí lao động, trong
đó chi phí lao động là chiếm khoảng 2/3 tổng chi phí sản xuất. Tuy nhiên chi phí lao
động khi sản xuất 2 giống lúa này là tương đương nhau.
4.3.1.3. Hiệu quả kinh tế của chuỗi giá trị lúa Nếp Tan
Xác định hiệu quả kinh tế của chuỗi giá trị lúa Nếp Tan đặc sản có ý nghĩa
vô cùng quan trọng với người sản xuất. Nó cho thấy được chuỗi giá trị lúa Nếp Tan
mang lại hiệu quả kinh tế cao như thế nào, chính vì vậy mà diện tích trồng ngày
càng mở rộng. Ta có thể thấy rõ hiệu quả kinh tế của chuỗi giá trị này khi theo dõi
bảng 4.7:
Bảng 4.7: So sánh hiệu quả kinh tế giữa sản xuất lúa Nếp Tan và Nếp 87 năm
2019 (cho 1 ha lúa vụ mùa)
So sánh
STT Tiêu chí ĐVT Lúa Nếp 87 Lúa Nếp Tan % ± (tăng, giảm)
1 Tổng sản lượng Tạ 41,65 -19,85 67,7 61,5
2 Giá bình quân (VNĐ/kg) 17.000 8.000 8,89 9.000
3 Chi phí lao động VNĐ 19.932.500 19.932.500 0 100,00
4 Tổng chi phí(TC) VNĐ 28.399.500 28.318.500 81.000 100,29
Tổng giá trị sản 5 VNĐ 70.805.000 55.350.000 15.455.000 127,92 xuất(GO)
6 Giá trị gia tăng (VA) VNĐ 62.338.000 46.964.000 15.374.000 132,74
7 Thu nhập hỗn hợp (MI) VNĐ 62.338.000 46.964.000 15.374.000 132,74
8 Lợi nhuận (Pr) VNĐ 42.405.500 27.031.500 15.374.000 156,87
9 Hiệu quả kinh tế (Q) Lần 1,95 0.54 127,69 2,49
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
Qua bảng 4.7có thể thấy:
42
Năng suất lúa Nếp Tan thấp hơn so với lúa Nếp 87 nhưng qua bảng tổng hợp
số liệu trên ta có thể thấy việc sản xuất lúa Nếp Tan đặc sản mang lại hiệu quả kinh
tế cao hơn hẳn so với việc sản xuất lúa Nếp 87. Cụ thể là: Sản lượng lúa Nếp 87 thu
được trên 1ha là 61,5 tạ trong khi lúa Nếp Tan thu được chỉ có 41,65 tạ nhưng giá
lúa Nếp Tan tại thời điểm năm 2019 là 17.000 đồng/kg trong khi giá lúa Nếp 87 chỉ
9.000 đồng/kg.
Chính sự chênh lệch về giá này là nguyên nhân khiến cho hiệu quả kinh tế
khi sản xuất lúa Nếp Tan cao hơn. Tổng giá trị thu được trên 1ha lúa Nếp Tan
cao hơn lúa Nếp 87 là 15.455.000 đồng cao hơn 27,92% so với khi sản xuất lúa
Nếp 87. Thu nhập hỗn hợp khi sản xuất lúa Nếp Tan cao hơn khi sản xuất lúa
Nếp 87 là 15.374.000 đồng chiếm 32,74%. Lợi nhuận thu được từ việc sản xuất
lúa Nếp Tan cao hơn khi sản xuất lúa Nếp 87 là 56,87% tương đương với số tiền
là 15.374.000 đồng.
Từ sự chênh lệch rất lớn về lợi nhuận của việc sản xuất hai giống lúa trên
ta có thể thấy rõ hiệu quả kinh tế của việc sản xuất lúa Nếp Tan. Khi ta bỏ ra
1.000 đồng vốn để đầu tư sản xuất lúa Nếp Tan thì ta sẽ thu được 2.490 đồng
tổng giá trị sản xuất, trừ chi phí sản xuất ta còn được lãi 1.490 đồng. Trong khi
cùng mất thời gian đó khi bỏ 1.000 đồng để đầu tư sản xuất lúa Nếp 87 thì ta chỉ
thu được 1.950 đồng và chỉ được lãi 950 đồng.
Vậy qua quá trình phân tích trên ta có thể thấy việc sản xuất lúa Nếp Tan
mang lại hiệu quả kinh tế hơn hẳn so với việc sản xuất lúa Nếp 87.
4.3.2. Đánh giá hiệu quả môi trường của chuỗi giá trị lúa Nếp Tan
Hiện nay môi trường đang ngày càng ô nhiễm, không chỉ ở Việt Nam mà còn
ở tất cả các quốc gia khác trên thế giới. Có nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường trong đó có một nguyên nhân quan trọng đó là việc sử dụng phân bón hóa
học, thuốc BVTV trong nông nghiệp. Hiện nay việc sử dụng các sản phẩm hóa học
như phân bón, thuốc BVTV trong nông nghiệp là rất phổ biến, việc sử dụng các sản
phẩm hóa học này nếu không đúng cách, sử dụng một cách khoa học thì không
43
những ảnh hưởng tới môi trường mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe con người do tồn
dư chất độc trong các sản phẩm nông nghiệp.
Chính vì vậy một yêu cầu đặt ra hiện nay là phải tạo ra những giống cây
trồng kháng sâu bệnh và sử dụng thuốc BVTV một cách khoa học để giảm bớt ô
nhiễm môi trường từ việc sử dụng thuốc BVTV.
Qua tổng hợp số liệu điều tra thu được kết quả như sau về đặc tính chống
chịu sâu bệnh của cây lúa Nếp Tan.
Bảng 4.8: Đặc tính chịu sâu bệnh hại của lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang
Đúng Không đúng TT Đặc điểm (hộ) (hộ)
1 Lúa Nếp Tan chịu bệnh tốt 37 13
2 Lúa Nếp Tan thường bị sâu cuốn lá phá hại 48 2
3 Lúa Nếp Tan thường bị bệnh đạo ôn phá hại 4 46
4 Lúa Nếp Tan thường bị bệnh vàng lá, cháy lá phá hại 23 27
5 Lúa Nếp Tan thường bị sâu sâu đục thân phá hại 15 35
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
Qua bảng 4.8 cho thấy:
Trong số 50 hộ được phỏng vấn thì có 37 hộ đồng ý rằng lúa Nếp Tan chống
chịu bệnh tốt và có 13 ý kiến không đồng ý. Điều này chứng tỏ lúa Nếp Tan chống
chịu bệnh khá tốt. Tuy nhiên có lại có 48 ý kiến cho giống lúa này thường bị sâu
cuốn lá phá hại, như vậy lúa Nếp Tan thường cảm nhiễm với sâu cuốn lá. Các hộ
cũng cho rằng lúa Nếp Tan chống chịu tốt với bệnh đạo ôn, chống chịu vừa với
bệnh vàng lá, cháy lá và sâu đục thân.
4.3.2.1. Ảnh hưởng của việc phun thuốc trừ sâu đến môi trường và chất lượng
lúa Nếp Tan
Nếp Tan là giống lúa được nông dân đánh giá là có khả năng chịu bệnh khá
tốt, tuy nhiên mức độ nhiễm bệnh của giống lúa này cũng khá cao. Một số sâu bệnh
là lúa thường mắc phải như: Rầy nâu, sâu đục thân, sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn, vàng
lá… Mức độ nhiễm sâu bệnh của lúa tùy từng thời vụ thì có diễn biến khác nhau,
44
tuy nhiên để ngăn chặn các loại sâu bệnh hại này biện pháp chủ yếu nhất có thể thực
hiện đó là sử dụng thuốc BVTV phun theo liều lượng để có thể trị được các loại sâu
bệnh đó. Qua tổng hợp số liệu điều tra về tình hình sử dụng thuốc BVTV trong thực
hiện chuỗi giá trị lúa Nếp Tan được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.9: Tình hình sử dụng thuốc BVTV tại các hộ được điều tra
Thời gian Tên thuốc Số lần Công dụng Liều lượng cách ly thường sử dụng phun (ngày)
Bascide 50EC Đặc trị rầy nâu 100-120ml/ha 1 7 - 10
Đặc trị sâu đục thân, Patox 95SP 30-45gr/ha 1 7 - 10 sâu cuốn lá
Kansul 60EC Trị vàng lá, đạo ôn 90 gr/ ha 1 7 - 10
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
Qua bảng trên cho thấy:
Các loại thuốc BVTV mà các hộ nông dân thường sử dụng là Patox 95SP,
Bascide 50EC, Kansul 60EC…những loại thuốc này được sử dụng để trị một số loại
sâu bệnh chính như: Rầy nâu, sâu đục thân, sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn, vàng lá… liều
lượng phun thì đa số người dân làm đúng như trong hướng dẫn ghi trên bao bì. Qua
phỏng vấn, hầu như các hộ được điều tra đều cho biết họ phải phun mỗi vụ ít nhất
3- 4 lần, như vậy lượng thuốc BVTV hàng năm đưa ra ngoài môi trường là khá lớn.
Chính vì vậy đây là yếu tố gây ảnh hưởng nhất tới môi trường.
Phun thuốc BVTV chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng tới môi trường, tuy nhiên đối
với lúa thì mức độ ảnh hưởng do tồn dư của thuốc BVTV trong thóc hầu như là
không có vì lúa có thời gian sinh trưởng khá dài so với thời gian cách ly mà các loại
thuốc quy định.
Như vậy, nói chung đã trồng lúa thì nhất định phải sử dụng đến thuốc BVTV
và sẽ gây ảnh hưởng tới môi trường sống, nhưng sử dụng đúng cách, phun đúng lúc, đúng
liều lượng thì sẽ giảm được chi phí trong sản xuất, giảm ảnh hưởng tới môi trường.
4.3.2.2. Ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón đến môi trường và chất lượng lúa Nếp Tan
45
Hiện nay việc sử dụng phân bón không đúng lúc, đúng cách, đúng quy trình kỹ
thuật, đúng liều lượng là một trong những yếu tố gây ảnh hưởng đến môi trường đất,
nước. Việc lạm dụng các loại phân bón hóa học còn gây ảnh hưởng tới độ phì nhiêu
của đất dẫn tới tình trạng đất bạc màu ảnh hưởng tới sản xuất ở các vụ sau. Chính vì
vậy việc sử dụng các loại phân hữu cơ, phân vi sinh là một giải pháp cho vấn đề này.
Qua điều tra 50 hộ trong chuỗi giá trị lúa Nếp Tan thì các hộ đều có sử dụng phân
chuồng ủ hoai để bón cho lúa trong các vụ sản xuất, với liều lượng thực tế bình quân từ
7000 – 9000 kg/ha, ngoài ra còn cho thêm các loại phân xanh… Như vậy trong quá trình
sản xuất người nông dân đã tận dụng các sản phẩm phụ như phân chuồng ủ hoai, phân
xanh…để bón cho lúa và giảm chi phí cho sản xuất, giảm sự ảnh hưởng tới môi trường.
Ngoài bón phân hữu cơ thì các hộ còn sử dụng thêm các loại phân vô cơ
khác như: Đạm, lân, kali. Cách sử dụng, cách bón phân được thể hiện trong bảng
tổng hợp số liệu điều tra sau:
Bảng 4.10: Tình hình sử dụng phân bón trong sản xuất lúa Nếp Tan (Tính cho 1
ha)
Cách bón (kg/ha)
Thực tế Quy trình Loại
phân Bón Bón đón Bón Bón Bón Bón lót Tổng Tổng thúc đòng lót thúc đón đòng
Lân 350 - 400 350 - 400 350 350
Đạm 40.5 -43.5 54 - 58 40,5 -43,5 135- 145 42 56 42 140
55 - 60 55 - 60 110 -120 70 70 140 Kali
Phân 7.000 - 9.000 7.000- 9.000 10.000 10.000 chuồng
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
Lượng phân chuồng ủ hoai mà các hộ sử dụng là 7000 – 9000 kg/ha, trong
khi theo quy trình là khoảng 10000 kg/ha. Như vậy lượng phân chuồng mà các hộ
được điều tra sử dụng là ít hơn so với quy trình đưa ra. Điều này là do một số
46
nguyên nhân như diện tích gieo trồng lớn nên không đủ phân chuồng hoặc có
những hộ không chăn nuôi hoặc chăn nuôi ít nên không có phân chuồng cho
sản xuất nông nghiệp.
Chính vì lượng phân chuồng ít nên người dân thường bổ xung bằng lượng
phân vô cơ như lân, đạm vì thế mà lượng lân, đạm mà các hộ bón thường nhiều hơn
so với quy trình.
Phân đạm mà các hộ sử dụng nhiều hơn so với quy trình khoảng 10 kg/ha, cách
bón của các hộ đều sử dụng theo đúng quy trình: Bón lót, bón thúc, bón đón đòng.
Phân lân các hộ sử dụng cũng cao hơn so với quy trình khoảng 50 kg/ha,
nguyên nhân là do phân chuồng dùng bón lót không đủ nên người dân bổ xung thêm
bằng phân lân. Các hộ dân đều bón 100% lượng phân lân khi bón lót.
Phân kali thì ngược lại, các hộ được điều tra đều sử dụng ít phân kali khi
bón, lượng ít hơn này khoảng 20 – 30kg/ha, nguyên nhân của việc này là do họ cho
rằng bón như vậy là đủ và không cần thêm nữa, một nguyên nhân nữa đó là giá
phân kali thường cao nên họ muốn giảm chi phí đầu tư. Khi bón thì họ cũng bón
theo quy trình đó là bón thúc 50%, còn lại bón đón đòng 50%.
Vì thời gian sinh trưởng của cây lúa khá dài nên hầu như không có sự ảnh
hưởng của dư lượng các loại phân trong thóc khi thu hoạch.
Khi sử dụng phân bón đa số người dân sử dụng theo quy trình, lượng phân
bón nhiều hơn hay ít hơn hầu như không đáng kể nên sự ảnh hưởng đến năng suất
cũng không lớn. Do người dân thường xuyên bổ xung thêm lương phân hữu cơ vào
các vụ sản xuất nên chất lượng độ màu mỡ của đất cũng ít bị ảnh hưởng. Đất vẫn
giữ được độ tơi xốp của nó. Vậy việc sử dụng phân bón cho chuỗi giá trị lúa Nếp
Tan ảnh hưởng không đáng kể tới môi trường và chất lượng nông sản.
4.4. Đánh giá tính bền vững của chuỗi giá trị lúa Nếp Tan
Như phần trên trình bày, chúng ta đã thấy được hiệu quả của chuỗi giá trị lúa
Nếp Tan đem lại cho người dân đặc biệt là hiệu quả về kinh tế của lúa Nếp Tan.
Qua phỏng vấn và tổng hợp số liệu phỏng vấn 50 hộ trong xã em thu được
kết quả và được thể hiện ở bảng sau:
47
Bảng 4.11: Tính bền vững của chuỗi giá trị lúa Nếp Tan
Ý kiến(hộ) Tỷ lệ (%) Tiêu chí
0 0 Không tiếp tục làm
50 100 Tiếp tục làm
39 78 + Tăng diện tích
11 22 + Giữ nguyên diện tích
0 0 + Giảm diện tích
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
Qua bảng số liệu trên cho thấy:
100% các hộ được phỏng vấn đều cho biết sẽ tiếp tục tham gia sản xuất lúa
Nếp Tan đặc sản, vì lý do mà họ đưa ra là giống lúa Nếp Tan là giống lúa nếp có
chất lượng cao, năng suất khá ổn định, chống chịu sâu bệnh tốt, mang lại hiệu quả
kinh tế cao, tuy nhiên lý do mà các hộ được phỏng vấn đưa ra nhiều nhất đó là đây
là một loại lương thực cần thiết không thể thiếu đối với gia đình họ hàng năm và
đây là nghề truyền thống từ rất lâu đời của người dân địa phương.
Trong các hộ được phỏng vấn thì chỉ có tới 39 hộ chiếm 78% tổng số hộ
được phỏng vấn cho rằng họ sẽ tiếp tục trồng lúa Nếp Tan và sẽ tăng diện tích lên
lớn hơn hiện tại, lý do mà họ đưa ra là vì lúa Nếp Tan vụ vừa rồi (vụ mùa năm
2019) họ bán rất được giá, họ hy vọng vụ tới cũng sẽ thuận lợi như vậy. Có 11 hộ
chiếm 22% số hộ được phỏng vấn cho rằng họ sẽ giữ nguyên diện tích lúa Nếp Tan
như vụ trước, lý do mà các hộ này đưa ra đó là vụ vừa rồi họ trồng khá nhiều, nhiều
người cũng trồng như họ, lo lắng rằng vụ tới sẽ khó bán hơn.
Như vậy 100% số hộ được phỏng vấn đều đồng ý rằng sẽ tiếp tục trồng ngay
cả khi không có sự hỗ trợ nào từ bên ngoài. Điều này chứng tỏ rằng chuỗi giá trị lúa
Nếp Tan này sẽ rất bền vững về mặt thời gian.
4.5. Đánh giá chung về chuỗi giá trị lúa Nếp Tan tại xã Chiềng Khoang
4.5.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
4.5.1.1. Phân tích điểm mạnh
48
* Sản xuất:
- Có truyền thống canh tác lâu năm, Chiềng Khoang có đội ngũ nông dân có
kinh nghiệm trồng lúa lâu đời.
- Xã Chiềng Khoang có giống lúa tốt, có năng suất và chất lượng cao, thích
nghi tốt với điều kiện tự nhiên của địa phương.
- Có nguồn nhân lực lao động dồi dào.
* Sản phẩm và kênh phân phối sản phẩm:
Kênh phân phối lúa Nếp Tan rộng khắp từ khu vực nông thôn đến thành thị. Sự
vận hành của hệ thống phân phối tạo ra sự linh hoạt trong cung ứng sản phẩm.
4.5.1.2. Phân tích điểm yếu
- Lúa Nếp Tan chủ yếu dựa trên nền tảng kinh tế hộ nông dân có quy mô nhỏ;
- Việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất lúa Nếp Tan
còn nhiều hạn chế;
- Năng lực đầu tư thâm canh của người sản xuất còn hạn chế, vẫn còn sản
xuất theo hướng quảng canh dẫn đến năng suất không ổn định. Chất lượng lúa Nếp
Tan chưa đồng đều, dễ bị pha trộn để bán ra thị trường.
- Việc liên kết giữa nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà nông còn hạn chế, sản
phẩm sản xuất ra tiêu thụ chưa kết nối theo chuỗi sản phẩm.
* Về sản phẩm và kênh phân phối sản phẩm:
- Chất lượng sản phẩm chưa đồng đều do đó làm giảm giá trị hàng hóa;
- Khâu bảo quản hàng hóa và vận chuyển sau thu hoạch còn hạn chế;
- Việc tiêu thụ lúa Nếp Tan còn chịu nhiều áp lực về thị trường, đặc biệt là
vào thời điểm chính vụ và dịp Tết;
- Kênh phân phối hàng hóa chưa rộng, chủ yếu trong phạm vi địa phương và
một số tỉnh lân cận.
* Về khoa học - công nghệ:
- Hầu hết các hộ trồng lúa Nếp Tan vẫn áp dụng trong sản xuất lúa Nếp Tan
theo kinh nghiệm truyền thống, cho chất lượng và năng suất quả thấp;
49
- Công nghệ bảo quản sau thu hoạch chưa được chú trọng dẫn đến lúa Nếp
Tan hay bị mọt;
- Một số vấn đề về kỹ thuật phòng ngừa sâu bệnh cho lúa chưa được khắc
phục, ảnh hưởng đến mẫu mã sản phẩm, làm giảm giá thành;
- Thiếu các doanh nghiệp sơ chế bảo quản sau thu hoạch.
4.5.1.3. Phân tích cơ hội
- Điều kiện tự nhiên của xã Chiềng Khoang phù hợp cho cây lúa Nếp Tan, có
khả năng tăng diện tích và sản lượng lúa Nếp Tan trong dài hạn;
- Cây lúa Nếp Tan có giá trị kinh tế cao, có thể trở thành một trong những
cây nông nghiệp chủ lực của xã;
- Nông dân địa phương có khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật, thâm canh hóa
sản xuất để tăng năng suất và tăng sản lượng;
- Cơ hội thị trường trong nước có tiềm năng lớn do thị trường lúa nếp trong
nước chưa lớn mạnh, và phạm vi hẹp. Có thể mở rộng thị trường vào các vùng
thành thị lớn.
- Cơ quan quản lý Nhà nước bắt đầu có những chú trọng đến vai trò của cây
lúa Nếp Tan với kinh tế địa phương và có các chính sách hỗ trợ cụ thể.
- Lúa Nếp Tan đang được liệt kê vào danh mục sản phẩm OCOP của xã.
4.5.1.4. Phân tích thách thức
- Cây lúa Nếp Tan cũng phải cạnh tranh rất nhiều với nhiều vùng trồng lúa
nếp khác trong phạm vi tỉnh Sơn La và lúa của các địa phương khác như Điện Biên,
Yên Bái, Hòa Bình,....
- Trong ngắn hạn khó có khả năng phát triển quy mô vì không tăng được
diện tích canh tác ở quy mô lớn.
- Khi sản lượng tăng vọt sẽ dẫn đến việc tiêu thụ khó khăn hơn, dễ gây
tình trạng được mùa mất giá.
4.5.2. Các vấn đề cần giải quyết
-Thị trường tiêu thụ còn hẹp, sản phẩm của lúa Nếp Tan chưa được bày bán
trong các siêu thị, nhà hàng và các tỉnh xa. Do đó thị trường tiêu thụ của lúa Nếp
50
Tan cần được mở rộng và chất lượng sản phẩm cũng cần được nâng cao để có thể
cạnh tranh và đứng vững trên thị trường lúa.
- So với các loại gạo nếp khác như: Nếp Tú Lệ (59.000đồng/kg), Nếp Tan
Mường Và (49.000đồng/kg), Nếp Tan Mường Chanh (40.000đồng/kg), nếp nương
Điện Biên (40.000đồng/kg)... thì giá bán lúa Nếp Tan Chiềng Khoang (30.000-
35.000đồng/kg) vẫn thấp hơn, nên cần tìm ra giải pháp để gia tăng giá trị sản phẩm
lúa Nếp Tan.
- Cần có các giải pháp giảm giá thành sản phẩm lúa Nếp Tan cho nông dân,
để tăng thêm thu nhập từ lúa Nếp Tan cho người nông dân.
- Cần công nghệ hóa khâu sơ chế và bảo quản sau thu hoạch để bảo quản
được thóc lâu hơn mà không bị giảm chất lượng.
- Cần trú trọng đầu tư vào quảng bá sản phẩm do quảng bá hầu như chưa
được quan tâm đến.
- Nông dân cần sản xuất theo một quy trình chặt chẽ, được tập huấn các kỹ
thuật chuyên sâu sao cho tạo ra được khối lượng sản phẩm có năng suất ổn định và
chất lượng cao, đều nhau và đáp ứng được nhu cầu thị trường càng khó tính.
51
PHẦN 5
GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA NẾP TAN
TẠI XÃ CHIỀNG KHOANG
5.1. Giải pháp về thị trường
Thị trường là yếu tố quan trọng giúp người dân có thể tiêu thụ được sản
phẩm nông nghiệp mà họ sản xuất ra. Giải quyết được vấn đề thị trường cho sản
phẩm lúa Nếp Tan là tạo điều kiện cho nông dân có niềm tin và động lực để tiếp tục
sản xuất lúa Nếp Tan theo hình thức sản xuất hàng hóa. Để giải quyết vấn đề tìm thị
trường cho sản phẩm lúa Nếp Tan thì chính quyền và nhân dân địa phương phải
thực hiện một số giải pháp sau:
- Đăng ký thương hiệu cho sản phẩm lúa Nếp Tan để tránh bị làm nhái sản
phẩm và khi sản phẩm được đăng kí thương hiệu người tiêu dùng sẽ yên tâm hơn
khi tiêu dùng sản phẩm.
- Cần phải từng bước hoàn thiện sản phẩm từ chất lượng, sơ chế, bảo quản
trong kho rộng rãi thoáng mát, chế biến, thương hiệu, bao bì, nhãn mác, quy cách
đóng gói gạo thành các loại túi nhỏ 0,5kg, 1kg, 2kg, 5kg... để gia tăng giá trị cho
sản phẩm, nâng cao thu nhập cho người dân. Sản phẩm đang được liệt kê vào danh
mục sản phẩm OCOP của xã, đó chính là một hướng đi phù hợp mà chính quyền xã
nên quan tâm đến để hoàn thiện sản phẩm của xã mình.
- Có các chiến lược quảng bá cho thương hiệu lúa Nếp Tan như: Đưa sản
phẩm trưng bày trong các hội chợ nông nghiệp; tổ chức các lễ hội độc đáo, tổ chức
các cuộc thi ảnh trên đồng lúa qua mạng xã hội, thi gặt lúa, hội thi người đẹp nông
thôn để thu hút khách du lịch ghé thăm ( vì lúa Nếp Tan thu hoạch vào khoảng thời
gian gần cuối năm và các xã khác của huyện Quỳnh Nhai thì đang phát triển du lịch
nên lượng khách du lịch đi qua xã Chiềng Khoang khá nhiều).
- Các cán bộ kinh tế, nông nghiệp nên nghiên cứu thị trường lúa gạo để tìm
ra thị trường tiểm năng cho sản phẩm lúa Nếp Tan, từ đó có các chiến lược quảng
52
bá sản phẩm chi tiết và phù hợp. Ví dụ: Ở các thành phố lớn, thì cần tìm cách đưa
sản phẩm vào các siêu thị, đóng gói gạo thành các gói nhỏ từ 1kg đến 5kg.
5.2. Giải pháp về tổ chức sản xuất
* Các hộ nông dân cần liên kết với nhau thành lập các Tổ, Tổ hợp tác,
HTX, thậm chí là doanh nghiệp nhỏ để có được những lợi ích sau:
- Để dễ dàng ký kết hợp đồng và thỏa thuận với các nhà đầu tư và khách hàng.
- Tiếp cận gần hơn với các chính sách hỗ trợ của nhà nước.
- Giảm giá thành sản xuất thông qua góp vốn đầu tư mua các vật tư đầu vào
như: Máy cày, máy tuốt lúa, bình phun, phân bón, thuốc BVTV…
- Cùng nhau đóng góp ý kiến cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ cho lúa
Nếp Tan.
- Chia sẻ kinh nghiệm cũng như kỹ thuật sản xuất giữa các hộ dân trong
chuỗi với nhau.
- Rút ngắn được khoảng cách giữa nông dân với người tiêu dùng, nông dân
sẽ thu được lợi nhuận cao hơn, đầu ra cho sản phẩm ổn định hơn.
* Liên kết bốn nhà trong sản xuất lúa Nếp Tan: Nhà nước, Nhà Khoa học,
Nhà Doanh nghiệp, Nhà nông.
Trong đó, Nhà nước đóng vai trò đưa ra các chính sách, tạo điều kiện cho việc
phát triển sản phẩm, đảm bảo lợi ích cho nông dân... Doanh nghiệp sẽ là tác nhân
bao tiêu sản phẩm cho nông dân và đồng thời vận hành khâu chế biến. Nhà Khoa
học đóng vai trò nghiên cứu gìn giữ nhân giống và bảo vệ giống lúa tốt này, đồng
thời nghiên cứu ra các công nghệ để ứng dụng vào sản xuất, thu hoạch và bảo quản.
Nhà nông đóng vai trò trực tiếp sản xuất sản phẩm lúa Nếp Tan.
53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển về mọi mặt về kinh tế - xã
hội của xã thì ngành nông nghiệp vẫn là ngành mũi nhọn mang lạithu nhập chính
cho nhân dân trong xã. Chuỗi giá trị lúa Nếp Tan đặc sản đã và đang dần khẳng
định được chỗ đứng của nó trong cơ cấu giống cây trồng của xã và thị trường lúa
lúa của tỉnh Sơn La.
Sản xuất lúa Nếp Tan mang lại hiệu quả kinh tế khá cao. Khi sản xuất 1ha
lúa Nếp Tan có thể mang lại lợi nhuận cho nông dân là 42.405.500 đồng, trong khi
sản xuất 1ha lúa Nếp 87 chỉ thu được lợi nhuận là 27.031.500 đồng. Lợi nhuận từ
việc sản xuất lúa Nếp Tan cao hơn sản xuất lúa Nếp 87 là 56,87%.
Chuỗi giá trị lúa Nếp Tan giúp nâng cao nhận thức của người dân trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Tạo ra thu nhập xứng đáng với công lao động bỏ ra của
người nông dân, làm cho nông dân gắn bó hơn với nghề nông nghiệp, giảm tình
trạng di cư lao động từ nông thôn ra thành thị.
Sản xuất lúa Nếp Tan vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các loại vật tư hóa học
như thuốc BVTV, phân vô cơ nên gây ảnh hưởng tới môi trường, tuy nhiên do thời
gian sinh trưởng của cây lúa dài nên tồn dư các chất độc trong sản phẩm hầu như
không có.
Do chuỗi giá trị lúa Nếp Tan mang lại hiệu quả cao nên rất được người dân
ủng hộ và làm theo. Tính bền vững và khả năng duy trì chuỗi giá trị cao.
Tuy nhiên bên cạnh đó khi tham gia vào chuỗi giá trị người dân cũng gặp
phải không ít khó khăn như:
+) Khả năng tiếp cận, áp dụng quy trình kỹ thuật vào thực tiễn của nhân
dân còn kém.
+) Tình hình thời tiết gây nhiều bất lợi trong quá trình sản xuất.
+) Một số hộ nông dân thiếu vốn phục vụ cho sản xuất.
+) Không có đơn vị bao tiêu sản phẩm cho nông dân.
54
Để chuỗi giá trị thu được kết quả tốt thì cần phải thực hiện các giải pháp về
đảm bảo quy trình kỹ thuật, nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất, hỗ trợ vốn
cho nông dân, tổ chức và giải pháp về tổ chức sản xuất, bên cạnh đó cũng cần chú ý
tới khâu tiêu thụ của sản phẩm lúa Nếp Tan.
2. Kiến nghị
Qua các phân tích về hiệu quả của chuỗi giá trị lúa Nếp Tan đặc sản tại xã
Chiềng Khoang, em đưa ra một số kiến nghị sau:
- Có chính sách ưu đãi về vốn cho hộ nông dân.
- Nâng cao hiệu quả của mối liên kết 4 nhà.
- Tổ chức nhiều cuộc thăm quan, hội thảo đầu bờ, mô hình kinh tế giỏi, mô
hình mới điển hình, hỗ trợ kinh phí, tài liệu cho các lớp tập huấn cho nông dân, hỗ
trợ kỹ thuật khi các hộ nông dân thực hiện sản xuất.
- Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Quỳnh Nhai liên kết với các công ty,
doanh nghiệp nhằm tìm đầu ra cho sản phẩm.
- Tạo ra hệ thống cung cấp vật tư nông nghiệp giá ưu đãi cho nông dân (ưu
đãi cả về giá, cả về phương thức thanh toán).
- Nâng cấp hệ thống thủy lợi nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu cầu tưới tiêu
nước ngày càng tăng của nông dân.
- Lời khuyên các hộ nông dân:
+ Nên tích cực tìm tòi học hỏi, chủ động áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất.
+ Nên sử dụng có hiệu quả nguồn lực của gia đình.
+ Các hộ nông dân cần liên kết với nhau nhằm trao đổi, học hỏi những kinh
nghiệm để cùng phát triển.
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Báo cáo số 117, 156, 170 /BC – UBND về Kết quả phát triển Kinh tế - Xã hội,
Quốc phòng - An ninh cuối năm và phương hướng nhiệm vụ, kế hoạch phát
triển KT –XH cho năm tới của UBND xã Chiềng Khoang, Văn phòng UBND
2017, 2018, 2019
2. Báo cáo kết quả thống kê đất đai xã Chiềng Khoang năm 2019
3. Đồ án Xây dựng NTM xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La giai
đoạn 2012-2020, được phê duyệt tại quyết định số 2445/QĐ- UBND, 27/9/2020
của UBND huyện Quỳnh Nhai.
4. Trần Văn Đức, Lương Xuân Chính (2006) Giáo trình kinh tế vi mô, Nhà xuất
bản Nông nghiệp Hà Nội.
5. Vũ Đình Thắng, 2006, Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Đh KTQD, NXB lao động.
6. Bob Webster (2005), Dự án Thực hành sản xuất Nông nghiệp Tốt (GAP) đối
với cây Thăng Long, Ngân hàng phát triển Châu Á.
7. Nguyễn Thị Châu (2009), Bài giảng môn Marketing, Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên.
8. IDE (2005), Tạo điều kiện cho người vùng cao hội nhập và chuỗi giá trị cây
Luồng: Cải thiện chiến lược cho các nhóm sản xuất địa phương, Ngân hàng
phát Triển Châu Á.
9. Đào Thế Anh, Hoàng Thanh Tùng, Thái Văn Tình, 2014. Phát triển chuỗi giá trị
lúa gạo ĐBSCL và thương hiệu gạo Việt Nam. Hội thảo: Phát triển bền vững
nông nghiệp – nông thôn – nông dân tại Đồng Tháp.
10. Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son, 2011. Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, sô19a:
96-108
11. Võ Thị Thanh Lộc và Lê Nguyễn Đoan Khôi, 2011. Phân tích tác động các
chính sách và chiến lược nâng cấp chuỗi ngành hàng lúa gạo Tạp chí Khoa học
Đại học Cần Thơ, 19b: 110-121.
56
12. Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son, 2013. Giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị
gạo đặc sản ST5 tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ: 27
(2013): 25-33
Tài liệu nước ngoài
13. Paul A. Samuelson. William D. Nordhaus, Kinh tế học 1989, Viện quan hệ
quốc tế HN
14. Fearne, A. and D. Hughes (1998). “Success Factors in the Fresh Produce
Supply Chain: Some Examples from the UK”, Executive Summary. London,
Wye College
15. Kaplinsky, R. (1999). "Globalisation and Unequalization: What Can Be
Learned from Value Chain Analysis”, Journal of Development Studies 37 (2):
117-146.
PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI BÁN LẺ LÚA NẾP TAN
Mã số phiếu:....................................................................
Ngày phỏng vấn:....................................................................
Người phỏng vấn:.....................................................................
I. THÔNG TIN CHUNG
Những thông tin cơ bản của người được điều tra
Họ và tên...............................................................................................
Giới tính.................. Trình độ văn hóa............................... Tuổi................
Địa chỉ ………………………………………………
II. THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ
1. Anh (chị) tham gia hoạt động bán lẻ lúa Nếp Tan được mấy năm rồi?...................
2. Những sản phẩm mà anh (chị) bán lẻ là gì?
Loại sản phẩm Số lượng Ghi chú
Giá (1000đ)
3. Anh (chị) sử dụng phương tiện gì để vận chuyển lúa Nếp Tan?
......................................................................................
4. Anh (chị) sử dụng bao nhiêu vốn cho việc kinh doanh bán lẻ lúa Nếp Tan?
............................................................................................................................
5. Anh (chị) bán trung bình bao nhiêu lúa Nếp Tan mỗi ngày?..........................
(kg/ngày)
6. Anh (chị) tham gia hoạt động kinh doanh bán lẻ lúa Nếp Tan bao nhiêu
ngày/tháng?.......................
7. Địa điểm mà anh chị bán lẻ là ở đâu? .................................................
8. Theo anh (chị) giá lúa Nếp Tan phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Chất lượng lúa Nguồn cung dồi dào hay khan hiếm
Nhu cầu thị trường từng năm Điều kiện vận chuyển, giao thông
Hình thức thanh toán
Yếu tố khác:..........................................................................
Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến giá lúa Nếp Tan?......................................
9. Khách hàng có nợ tiền anh (chị) không?........................................
Dư nợ của khách hàng là bao nhiêu?..............................................
Thời gian nợ là mấy tháng?.............................................................
10. Anh (chị) thanh toán tiền khi thu mua lúa Nếp Tan bằng phương thức nào?
Trả trước một phần Trả một lần sau khi mua Nợ lâu dài
11. Anh (chị) có tham gia các hợp đồng mua bán không?
Với người nông dân sản xuất lúa Nếp Tan Với đại lý bán lẻ
Với người tiêu thụ Không
12. Chi phí trong hoạt động bán lẻ lúa Nếp Tan (tính bình quân/tấn)
Ghi chú STT Chỉ tiêu Chi phí (1000đ)
1 2 3 4 5 Chi phí mua lúa Nếp Tan từ nguồn hàng Chi phí thuê mặt bằng, cửa hàng, quầy hàng Chi phí vận chuyển Chi phí thuế, lệ phí, môn bài Chi phí khác
Tổng
13. Thu nhập bình quân/tháng của anh (chị) từ công việc này là bao nhiêu? ........................................................................................ 14. Những thuận lợi của anh (chị) khi tham gia hoạt động bán lẻ lúa Nếp Tan .................................................................................................................. 15. Anh (chị) đang gặp những khó khăn gì?
Vốn Thị trường
Lao động Các vấn đề với cơ quan quản lý nhà nước
Các khó khăn khác:....................................................................................
16. Anh (chị) có đề nghị hay mong muốn gì để phát triển hoạt động bán lẻ lúa Nếp
Tan của mình hay không?.....................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
Chữ ký của người được phỏng vấn Chữ ký của điều tra viên