TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

KHOA LÂM HỌC

----------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ SINH TRƢỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH TRỒNG LUỒNG (Dendrocalamus membranaceus Munro) THUẦN LOÀI TẠI XÃ PHÙNG MINH - HUYỆN NGỌC LẶC - TỈNH THANH HÓA

NGÀNH: LÂM SINH

MÃ SỐ: 301

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Quỳnh

Sinh viên thực hiện : Lê Công Thành

Mã sinh viên : 1453011133

Lớp : K59B – Lâm sinh

Khóa : 2014 - 2018

Hà Nội, 2018

LỜI CẢM ƠN

Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp, đến

nay khóa học 2014- 2018 đang bƣớc vào giai đoạn kết thúc. Đƣợc sự đồng ý

của Nhà trƣờng, khoa Lâm học và bộ môn Lâm sinh, tôi tiến hành thực hiện

khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô

hình trồng Luồng (Dendrocalamus membranaceus Munro) thuần loài tại

xã Phùng Minh - huyện Ngọc Lặc - tỉnh Thanh Hóa”

Trong quá trình thực hiện khóa luận, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi

đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo và các bạn học

trƣờng Đại học Lâm nghiệp, đến nay tôi đã hoàn thành bài khóa luận. Nhân

dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể các thầy, cô giáo đã dạy tôi

trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. Đặc biệt tôi gửi lời cảm ơn chân thành

và sâu sắc tới cô giáo Ths. Phạm Thị Quỳnh đã nhiệt tình hƣớng dẫn và giúp

đỡ tôi hoàn thành bài khóa luận này.

Qua đây, cho tôi gửi lời cảm ơn đến các cán bộ làm việc tại xã Phùng

Minh huyện Ngọc Lặc và ngƣời dân tại phƣơng đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho

tôi trong suốt thời gian thực tập ngoại nghiệp trên địa bàn.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian và năng lực của bản thân

còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót

nhất định. Vì vậy, tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo để bài

khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2018

Sinh viên

i

Lê Công Thành

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

MỤC LỤC ......................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 2

1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 2

1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 4

1.3. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 7

1.3.1. Đặc điểm sinh thái học ............................................................................ 7

1.3.2. Đặc tính sinh vật học ............................................................................... 7

1.3.3. Giá trị sử dụng ........................................................................................ 9

1.4. Lịch sử rừng trồng Luồng tại khu vực nghiên cứu .................................. 10

CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 12

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 12

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 12

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 12

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 12

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 12

2.3.1. Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng ................................................. 12

2.3.2. Quy luật phân bố cấu trúc rừng Luồng .............................................. 12

2.3.3. Đánh giá chất lượng rừng Luồng ....................................................... 12

2.3.4. Hiệu quả kinh tế rừng Luồng .............................................................. 12

2.3.5. Đánh giá tình hình cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng trồng Luồng . 12

2.3.6. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp ................................ 12

ii

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 12

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 12

2.4.2. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 16

CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI ..................... 21

3.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .......................................... 21

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21

3.1.2 Tài nguyên .............................................................................................. 23

3.2. Đánh giá lợi thế phát triển dựa trên tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên

của xã ............................................................................................................... 24

3.2.1. Nhân lực ................................................................................................ 24

3.2.2. Đánh giá tiềm năng của xã ................................................................... 24

CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 25

4.1 Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Luồng ............................... 25

4.1.1 Sinh trưởng về đường kính (D1.3) của cây Luồng .................................. 25

4.1.2. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) của rừng

trồng Luồng ..................................................................................................... 27

4.2. Quy luật phân bố cấu trúc rừng Luồng .................................................... 29

4.2.1. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính....................................... 29

4.2.2. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao N/Hvn ..................................... 30

4.3. Chất lƣợng rừng trồng Luồng .................................................................. 31

4.4. Tình hình cây bụi thảm tƣơi ..................................................................... 34

4.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng Luồng ........................................... 36

4.6. Đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp .......................................... 39

KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ..................................................... 41

1. Kết luận ....................................................................................................... 41

2. Tồn tại ......................................................................................................... 42

3. Kiến nghị ..................................................................................................... 42

iii

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

FAO Tổ chức nông lƣơng thế giới

OTC Ô tiêu chuẩn

ODB Ô dạng bản

Đƣờng kính tại vị trí 1,3 m D1.3

Chiều cao vút ngọn Hvn

ha Hecta

T Tốt

TB Trung bình

iv

X Xấu

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu sinh trƣởng D1.3 .............................................. 25

Bảng 4.2. So sánh sinh trƣởng đƣờng kính D1.3 ở 2 vị trí ............................... 26

Bảng 4.3. Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (Hvn) ............................................. 27

Bảng 4.4. So sánh sinh trƣởng chiều cao Hvn ở 2 vị trí ................................... 28

Bảng 4.5. Các đặc trƣng mẫu về đƣờng kính .................................................. 29

Bảng 4.6. Các đặc trƣng mẫu về chiều cao ..................................................... 30

Bảng 4.7. Bảng kiểm tra sự thuần nhất về chất .............................................. 32

Bảng 4.8. Bảng chất lƣợng cây Luồng tại chân đồi ........................................ 32

Bảng 4.9. Chất lƣợng cây Luồng tại đỉnh đồi ................................................. 33

Bảng 4.10 Tình hình cây bụi thảm tƣơi dƣới tán rừng Luồng trong khu vực

v

nghiên cứu ....................................................................................................... 35

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. So sánh sinh trƣởng đƣờng kính (D1.3) ở hai vị trí .......................... 26

Hình 4.2. So sánh sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (Hvn) ở hai vị trí .............. 28

Hình 4.3. Phân bố N/D1.3 tại hai vị trí chân đồi và đỉnh đồi ........................... 30

Hình 4.4. Phân bố N/Hvntại hai vị trí chân đồi và đỉnh đồi ............................. 31

Hình 4.5. Biểu đồ tỉ lệ phần trăm chất lƣợng Luồng tại chân đồi .................. 33

vi

Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ phần trăm chất lƣợng Luồng tại đỉnh đồi .................. 34

ĐẶT VẤN ĐỀ

Luồng (Dendrocalamus membranaceus Munro) là một trong những

loài cây ƣa sáng, mọc nhanh đƣợc trồng phổ biến ở nƣớc ta, thuộc họ hòa

thảo (Poaceae), họ phụ tre nứa (Bambusoideae). Đây là loài cây ƣa ẩm, ƣa

sáng mọc nhanh, có nhiều công dụng đối với đời sống con ngƣời với chu kỳ

kinh doanh ngắn, có thể khai thác cho sản phẩm hàng năm, là loài cây đa tác

dụng và hiện nay đƣợc gây trồng rộng rãi, có giá trị kinh tế cao.

Thanh Hóa là tỉnh có nhiều diện tích rừng Luồng đƣợc trồng tập trung.

Ngoài tác dụng phòng hộ, rừng Luồng có tác dụng chính là: cung cấp thân

cây để sử dụng trong xây dựng, nguyên liệu giấy, ván ép, vật liệu đan lát, ...;

Do tính đa dạng sản phẩm mà nhu cầu thị trƣờng đối với Luồng ngày càng

cao, nguồn thu từ rừng Luồng ngày càng có ý nghĩa đối với đời sống của

ngƣời dân địa phƣơng. Vì vậy, cây Luồng đƣợc chọn làm cây trồng rừng

chính của tỉnh Thanh Hóa, diện tích rừng Luồng ngày càng mở rộng

Tuy nhiên, thực tiễn kinh doanh rừng Luồng ở Thanh Hóa còn một số

tồn tại nhƣ chƣa phân chia đƣợc điều kiện lập địa thích hợp cho trồng Luồng,

chƣa xác định đƣợc mô hình rừng Luồng mong muốn cũng nhƣ những giải

pháp kỹ thuật phù hợp cho khai thác rừng lâu dài và liên tục.

Vì vậy, việc nghiên cứu xác định hệ thống các biện pháp kỹ thuật về

trồng, chăm sóc và khai thác rừng Luồng theo hƣớng thâm canh để nâng cao

năng suất, chất lƣợng của rừng Luồng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa là rất cần

thiết. Để góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên và thúc đẩy các hoạt

động phát triển rừng Luồng ở Thanh Hóa, khóa luận “Đánh giá sinh trưởng

và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng Luồng thuần loài tại xã Phùng

1

Minh - huyện Ngọc Lặc - tỉnh Thanh Hóa” đã đƣợc thực hiện.

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Tre trúc là một nguồn lâm sản ngoài gỗ chiếm một vị trí quan trọng

trong tài nguyên rừng ở nhiều nƣớc trên thế giới, đặc biệt các nƣớc vùng phía

Nam và Đông Nam Á. Ở các nƣớc này, ngƣời dân đã biết sử dụng tre trúc từ

lâu đời để tạo ra hàng trăm sản phẩm cho đời sống hàng ngày. Nhiều loài tre

trúc là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành thủ công mỹ nghệ, công

nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp giấy sợi, công nghiệp chế biến

ván nhân tạo. Tre trúc cũng là vật liệu trong xây dựng kiến trúc, giao thông

vận tải… Một số loài tre trúc cho măng ăn ngon đã trở thành đối tƣợng cung

cấp thực phẩm có giá trị.

Chính vì vị trí quan trọng của nguồn tài nguyên này nên tre trúc là đối

tƣợng đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu từ rất lâu về nhiều mặt nhƣ: Chọn

giống, gây trồng, khai thác, sử dụng. Gần đây có nhiều nghiên cứu nhằm phát

triển gây trồng một số loài tre trúc theo mô hình rừng công nghiệp thâm canh

với năng suất, chất lƣợng cao, hƣớng theo mục đích sử dụng nhất định. Từ

đầu thế kỷ XX đã xuất hiện nhiều nghiên cứu tre trúc về các mặt nhƣ: lâm

học, tái sinh, khai thác… Nhƣ công trình nghiên cứu của I.J.Haig,

M.A.Huberman, U.Aung.Dig với tên “Rừng tre nứa” đƣợc FAO (Food and

Agriculture Organization) xuất bản năm 1959 [14], công trình đã cung cấp

nhiều thông tin về tre nứa, tuy nhiên công trình này chỉ công bố về các thuộc

tính tự nhiên của chúng.

Những nghiên cứu đầu tiên về tre trúc là nghiên cứu về mặt phân loại,

hình thái và sinh thái học. Munro (1868) [8] có công trình “Nghiên cứu về

Bambusaceae” đƣợc coi là công trình nghiên cứu về tre trúc đầu tiên, trong đó

2

đã khái quát đƣợc một cách tổng quát về họ phụ tre trúc.

Công trình “Các loài tre trúc” của Gamble (1896) đã đề cập tƣơng đối

về chi tiết phân bố, hình thái và một số đặc điểm sinh thái của 151 loài tre trúc

có ở các nƣớc Ấn Độ, Pakistan, Mianma, Malaysia và Indonesia.

Giáo sƣ Koichiro Ueda (1960) [7] xuất bản cuốn “Sinh lý tre trúc”.

Theo giáo sƣ ngƣời Nhật Bản này thì trên thế giới có khoảng 1250 loài thuộc

47 giống họ Bambusaceae, trong đó châu Á có 37 chi, châu Mỹ có 10 chi,

châu Phi có 10 chi. Tác giả cũng cho biết Đông Nam Á là vùng trung tâm

phân bố của tre trúc.

Một trong những trung tâm nghiên cứu về tre trúc điển hình trên thế

giới là trƣờng đại học Kyoto Nhật Bản. Các mẫu đƣa vào nghiên cứu ở đây

đƣợc thu thập từ khắp nơi trên lãnh thổ Nhật Bản. Nội dung nghiên cứu chủ

yếu là đặc điểm sinh thái, sinh lý và cách thức nhân giống của các loài tre

trúc. Ngoài ra trung tâm còn có những công trình nghiên cứu vƣợt qua lãnh

thổ quốc gia, điển hình là tiến sĩ Koichiro, ông đã nghiên cứu các đặc điểm

sinh lý, sinh thái các loài tre trúc ở Ấn Độ và các cùng lân cận, công trình

nghiên cứu của tiến sĩ Kyamashta, Yinamori về mặt di truyền tế bào học của

tre trúc.

Năm 1994, tổ chức PROSEA (Plant Resourcer of South – East Asia)

đƣa ra công trình nghiên cứu “Tre nứa khu vực Đông Nam Á” tại Indonesia

[15]. Trong công trình nghiên cứu tác giả đã đặt ra đặc điểm sinh thái học,

phân bố, gây trồng, khai thác và sử dụng các loài tre nứa trong khu vực và

một số loài của Việt Nam. Tuy nhiên, công trình vẫn chƣa nghiên cứu hết các

loài có trong khu vực cũng nhƣ ở Việt Nam.

Công trình “Bamboo rediscovered” của Victor Cusack (1997) đề cập

đến biện pháp bón phân và làm cho nhiều loài tre trúc phát triển tốt, măng to,

nhƣng phải bón phân một cách hợp lý tùy thuộc vào loài nhất định.

Tại Ấn Độ: Nghiên cứu của Dr.Dn.Tewari (1997) đã nghiên cứu về

phân bố và cách nhận biết của các loài tre trúc, tác giả đã chỉ ra đƣợc giá trị sử

3

dụng hiện tại, chiến lƣợc và dự kiến các chƣơng trình nghiên cứu, đƣa ra đánh

giá tài nguyên tre trúc cho từng nƣớc về số lƣợng loài và tiềm năng phát triển.

Một số tác giả trong nghiên cứu về tác động của chính sách và bài học kinh

nghiệm trong phát triển kinh tế xã hội từ Tre và Mây.

1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Tre trúc và những sản phẩm của nó đã gắn bó và gần gũi với ngƣời dân

Việt Nam từ bao đời nay trên tất cả các mặt của đời sống vật chất, văn hóa và

tinh thần, trong cuộc giải phóng dân tộc, gậy tầm vông đã cùng nhân dân ta

đuổi đánh quân xâm lƣợc. Hòa bình lập lại, tre trúc lại cùng chúng ta bƣớc

vào công cuộc xây dựng đất nƣớc, phát triển kinh tế xã hội. Giá trị của tre trúc

thật phong phú và đa dạng, không chỉ trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội

mà còn có ý nghĩa cao trong việc cải thiện bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Vì

vậy, hình ảnh tre trúc đã trở thành những ấn tƣợng tốt đẹp và ăn sâu vào tiềm

thức của ngƣời dân Việt Nam.

Các vấn đề về quản lý và kinh doanh tre trúc cũng ngày càng thu hút

đƣợc sự quan tâm hơn của các nhà nghiên cứu trong nƣớc. Tuy nhiên việc

nghiên cứu tre trúc ở Việt Nam mới chỉ đƣợc bắt đầu từ những năm đầu của

thập niên 60, một số công trình nghiên cứu và những kết quả có thể kể đến là:

Năm 1964 Nguyễn Ngọc Bình [1] mở đƣờng cho nghiên cứu về đất

trồng Luồng qua công trình “Bƣớc đầu nghiên cứu đặc điểm đất trồng

Luồng”.

Trần Nguyên Giảng (1961 – 1967) đã nghiên cứu về kỹ thuật trồng và

kinh doanh rừng trồng Luồng [4]. Trịnh Đức Trình và Nguyễn Thị Hạnh

(1986 -1990) có công trình “Thâm canh rừng Luồng lấy măng xuất khẩu”.

Ngoài ra còn có một số nghiên cứu về nhân giống Luồng của các tác giả nhƣ

Trịnh Đức Trình (1972); Phạm Bá Minh (1972); Phạm Quang Liên (1999)…

Năm 1967 Nguyễn Thị Phi Anh đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu trồng

Diễn ở Cầu Hai - Phú Thọ”.

Năm 1972, Lê Nguyễn và các cộng sự đƣa ra công trình nghiên cứu

4

“Nhận biết, gây trồng, bảo vệ và khai thác tre trúc”.

Phạm Bá Minh (1972) đã “Nghiên cứu nhân giống cây Luồng bằng

phƣơng pháp ƣơm cành trong bầu dinh dƣỡng”. Công trình này đã nêu rất kỹ

phƣơng pháp, kỹ thuật gây trồng Luồng trong bầu dinh dƣỡng và phƣơng

pháp để cây giống có chất lƣợng tốt.

Năm 1994, Ngô Quang Đê [3] đã nghiên cứu và đƣa ra cuốn “Gây

trồng tre trúc”, tác giả đã giới thiệu tóm tắt về đặc điểm sinh vật học, kỹ thuật

gây trồng, chăm sóc và sử dụng tre trúc nói chung. Ngoài ra tác giả cũng đã

giới thiệu kỹ thuật gây trồng của một số loài cụ thể đang đƣợc quan tâm hiện

nay nhƣ: Luồng, Mậy sang, Vầu đắng.

Nghiên cứu về phân bố, trữ lƣợng, số loài và tình hình sinh trƣởng của

các loài tre trúc ở Việt Nam đƣợc thực hiện qua công tác điều tra quy hoạch

rừng của Viện điều tra quy hoạch rừng (1995 - 1998), đã cho thấy sự phong

phú và đa dạng về tổ thành các loài tre trúc, khả năng sinh trƣởng nhanh và

vùng phân bố rộng rãi tre trúc ở nƣớc ta. Các tác giả Nguyễn Đình Hƣng,

Nguyễn Tử Ƣởng, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Tử Kim

(2000) qua công trình “Tài nguyên tre trúc ở Việt Nam” đã nghiên cứu về

sinh thái, trữ lƣợng, diện tích rừng tre trúc của Việt Nam, tác động của khai

thác và đặc điểm cấu trúc của rừng tre trúc, nguồn gen và thành phần loài, đặc

điểm sinh trƣởng, thực trạng của tre trúc, nguy cơ bị tàn phá. Nghiên cứu

cũng đã nêu ra đƣợc các phƣơng pháp bảo tồn nhƣ: bảo tồn tại chỗ và bảo tồn

ngoại vi, phát triển trồng tre trúc [6].

Công trình nghiên cứu về Luồng theo phƣơng thức hỗn giao với các

loài cây lá rộng tại Phú Thọ (Nguyễn Trƣờng Thành, 2002) [11] cho thấy:

Việc trồng rừng Luồng thuần loài trên đất đồi đã xuống cấp dẫn đến sự kém

bền vững về mặ sinh thái cũng nhƣ năng suất. Luồng trồng hỗn giao với cây

lá rộng nhƣ Lim, Sồi phảng hoặc Keo lá to có sinh trƣởng về đƣờng kính,

chiều cao và chất lƣợng cao hơn trồng thuần loài. Các loài cây lá rộng có ý

5

nghĩa tích cực trong cải thiện tính chất lý hóa của đất dƣới tán rừng Luồng.

Công trình nghiên cứu về trồng Luồng hỗn giao với Keo tai tƣợng và

trồng Luồng dƣới tán rừng thứ sinh nghèo kiệt cho thấy Luồng trồng hỗn giao

với Keo tai tƣợng và dƣới tán rừng thứ sinh nghèo kiệt với độ tàn che của cây

thân gỗ từ 0,3 – 0,5 cho chất lƣợng, sản lƣợng cao hơn so với rừng trồng

thuần loài, đất đƣợc bảo vệ tốt hơn, tính đa dạng của rừng cao hơn (Lê Xuân

Trƣờng, 2002) [13].

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đạo (2003) [2] trong đề tài tốt nghiệp về

thực trạng quản lý rừng Luồng tại huyện Ngọc Lặc đã cho thấy những diện

tích rừng Luồng đã quản lý tốt, thực hiện các biện pháp thâm canh nhƣ bón

phân, làm cỏ, xới đất, vệ sinh rừng tốt thì có năng suất và chất lƣợng sản

phẩm cao hơn rõ rệt so với các lâm phần rừng quảng canh. Tình trạng đất

rừng, thảm thực vật rừng cũng đƣợc cải thiện hơn

Nghiên cứu của Phạm Thị Quyên (2003) [9] trong đề tài tốt nghiệp, về

ảnh hƣởng của một số công thức bón phân đến sinh trƣởng rừng Luồng tại

trạm Nghiên cứu Lâm nghiệp – Ngọc Lặc – Thanh Hóa làm cơ sở đề xuất các

biện pháp thâm canh rừng Luồng, đã cho thấy địa hình và công thức bón phân

ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng của rừng Luồng.

Nguyễn Đức Hạnh (2005) [5] trong đề tài tốt nghiệp, đã nghiên cứu ảnh

hƣởng của điều kiện hoàn cảnh đến sinh trƣởng và phát triển của rừng Luồng

thuần loài tại lâm trƣờng Đoan Hùng, Phú Thọ. Kết quả đã cho thấy ở vị trí

chân dồi cây Luồng sinh trƣởng tốt hơn ở sƣờn đồi và đỉnh đồi.

Nghiên cứu của Cao Danh Thịnh (2009) [12] trong luận án Tiến sỹ về

cơ sở khoa học cho công tác điều tra và kinh doanh rừng Luồng trồng thuần

loài tại tỉnh Thanh Hóa.

Nhìn chung, các tác giả trên đã đi sâu nghiên cứu các biện pháp kỹ

thuật lâm sinh từ khâu gây trồng đến khâu chăm sóc, quản lý, cũng nhƣ các

tác động kỹ thuật vào rừng sau khi khép tán. Nghiên cứu sinh trƣởng của

6

Luồng có nhiều tác giả nghiên cứu ảnh hƣởng của các vị trí địa hình đến sự

sinh trƣởng và phát triển của nó nhƣng chƣa đi sâu vào nghiên cứu biện pháp

canh tác nào thì cây Luồng sinh trƣởng tốt và cho năng suất cao.

1.3. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu

1.3.1. Đặc điểm sinh thái học

Tên Việt Nam: Luồng

Tên địa phƣơng: Luồng Thanh Hoá, Mạy sang, Mạy sang núi, Mạy

sang num, Mạy mèn.

Tên khoa học: Dendrocalamus membranaceus Munro

Vùng phân bố chính của Luồng có khí hậu nóng, ẩm, một năm có hai

mùa: mùa nắng nóng, mƣa nhiều, thƣờng từ tháng 4-5 đến tháng 10-11 lƣợng

mƣa chiếm tới 70 – 80% lƣợng mƣa cả năm; mùa lạnh, mƣa ít, thƣờng từ

tháng 11-12 đến tháng 3-4 năm sau lƣợng mƣa chỉ có khoảng 20-30% lƣợng mƣa cả năm. Nhiệt độ bình quân năm khoảng 23- 24 0C, nhiệt độ tối đa có khi lên đến 420C. Độ ẩm không khí 87%. Lƣợng mƣa 1600- 2000mm/năm.

Lƣợng bốc hơi hàng năm khoảng 677mm.

Địa hình là đồi, có độ dốc vừa phải (dƣới 300) cao dƣới 800m so với

mặt biển; nơi đất bằng, chân đồi hoặc sƣờn thoải thì Luồng sinh trƣởng tốt

hơn.

Đất Feralit phát triển trên đá Poocphiarít, đá vôi, phiến thạch, phyllit

hoặc phù sa cổ, có độ sâu 50 – 150 cm hoặc hơn; thành phần cơ giới thƣờng

là sét pha nặng đến sét pha trung bình; độ ẩm 80 - 90% độ ẩm lớn nhất ngoài

đồng; màu đất thƣờng là vàng hoặc vàng đỏ; pH (H2O) = 4,6 - 7; hàm lƣợng

P2O5 và K2O dễ tiêu thƣờng nghèo; hàm lƣợng chất hữu cơ trong đất thấp.

Luồng có thể sinh trƣởng từ vùng đồng bằng đến vùng núi thấp, nơi có độ cao

dƣới 400m, tuy nhiên nơi đất bằng hoặc đất thoải sinh trƣởng tốt hơn đất dốc

(Ngô Quang Đê, 2003) [16].

1.3.2. Đặc tính sinh vật học

Cơ quan sinh dƣỡng của Luồng gồm: thân ngầm, thân khí sinh, măng,

7

cành, lá, rễ. Thân ngầm và thân khí sinh hợp thành thể thống nhất. Thân ngầm

sinh ra măng, măng mọc thành cây (thân khí sinh). Thân khí sinh lại nuôi

dƣỡng thân ngầm hay sinh thân ngầm mới nên cả vùng Luồng là một thể

thống nhất.

Cơ quan sinh sản của Luồng là hoa, quả, hạt nhƣng Luồng lại chủ yếu

đƣợc nhân giống sinh dƣỡng vì Luồng rất lâu ra hoa, có đến khi vài chục năm

mới ra hoa kết quả một lần. Hàng năm Luồng đều sinh ra măng mọc thành

thân khí sinh vì vậy trong bụi Luồng, lâm phần Luồng luôn có nhiều thế hệ

thân khí sinh khác nhau. Trong kinh doanh ngƣời ta thƣờng chặt cây già, cây

sâu bệnh, cây đến tuổi thành thục công nghệ, nuôi dƣỡng măng và cây con

nên hình thành phƣơng thức kinh doanh liên tục mà không cần trồng mới

[16].

Thân ngầm, thân khí sinh, chét và cành là phƣơng thức sinh sản vô tính

của Luồng. Cây măng sau khi đã định hình, ra cành lá đầy đủ thì những mầm

ở gốc bắt đầu phát triển để cho thế hệ măng tiếp theo. Sinh trƣởng của măng

có thể chia thành 3 thời kỳ chính:

– Thời kỳ 1: Măng phát triển ngầm trong đất, khoảng từ tháng 9 - 10

năm trƣớc đến khoảng tháng 4 - 5 năm sau.

– Thời kỳ 2: Măng lên khỏi mặt đất và phát triển nhanh về chiều cao,

khoảng từ tháng 4 - 5 đến tháng 7 - 8 gọi là mùa ra măng.

– Thời kỳ 3: Cây măng phát triển hoàn chỉnh cành lá và rễ, khoảng từ

tháng 7 - 8 đến tháng 10 - 11. Sau giai đoạn này là cây măng có thể sống độc

lập. Vì vậy giống trồng lấy từ cây tuổi 1 là tốt nhất.

Cây Luồng 1 - 2 năm tuổi – thân non màu xanh nhạt, bóng, có ít phấn

trắng, các đốt có vòng lông trắng mịn, thịt trắng. Cây Luồng 3 - 4 năm tuổi là

cây vừa, màu xanh sẫm; cây Luồng 5 tuổi trở lên là cây già, là đối tƣợng để

khai thác càng già màu da càng xám lại và xuất hiện nhiều rêu mốc, thịt hồng

đỏ, rõ bó mạch. Tuổi thọ của cây Luồng khoảng 8 - 10 năm.

Quan hệ giữa cây trong khóm vừa là cung cấp chất dinh dƣỡng vừa làm

8

chỗ dựa cho nhau. Sau khi trồng 5 - 6 năm rừng Luồng đã có thể đƣa vào khai

thác. Một khóm Luồng chuẩn có khoảng 20 - 40 cây (1 5- 20 cây trong một

khóm sau khai thác, 30 - 40 cây trong một khóm khi đến chu kỳ khai thác), tỷ

lệ các cấp tuổi gần bằng 1, có 5 - 8 măng đƣợc sinh ra hàng năm [16].

Trong mùa sinh trƣởng của măng thì tố độ tăng trƣởng lớn nhất măng

có thể đạt đƣợc một ngày đêm khoảng 70 - 80 cm, tốc độ sinh trƣởng ban

ngày lớn hơn ban đêm (ban ngày khoảng 60%, ban đêm khoảng 40% so với

lƣợng sinh trƣởng của cả ngày đêm), (Ngô Quang Đê, 1994). Luồng sinh

trƣởng nhanh, sau 3 tháng tuổi đã hoàn thành sinh trƣởng về đƣờng kính và

chiều cao. Sau thời gian này chỉ là quá trình hoàn thiện, tích lũy Cellulose

giúp cây cứng hơn. Cây Luồng thành thục nếu ở nơi đất tốt đạt chiều cao

trung bình từ 10 - 17 m, đƣờng kính đạt từ 10 - 12 cm, thân thẳng, vách dầy,

cứng (Ngô Quang Đê, 1994) [3].

Sinh trƣởng của Luồng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên nhƣ

khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, lƣợng mƣa, đất đai,… Cùng một điều kiện

lập địa nhƣng ở đâu đất tốt hơn thì sẽ cho cây Luồng cao hơn, đƣờng kính lớn

hơn, thể hiện ở só lóng của cây, chiều dài lóng, độ to và dầy của lóng… (Ngô

Quang Đê, 1994) [3].

1.3.3. Giá trị sử dụng

Luồng có tỷ lệ Xenlulo là 54% (cao nhất trong các loài tre đã đƣợc

phân tích), Lignin 22,4%, Pentozan 18,8%. Sợi Luồng thƣờng có chiều dài

2,944mm, chiều rộng 17,84micromet, vách tế bào dầy 8,5micromet. Với

thành phần hoá học và kích thƣớc sợi của Luồng nếu dùng Luồng làm nguyên

liệu sản xuất giấy sẽ cho hiệu quả cao và chất lƣợng giấy tốt [16].

Luồng có khối lƣợng thể tích ở độ ẩm 15% là 625 kg/m3 tƣơng đƣơng

9

một số loại gỗ nhóm 7, nhƣng do có cấu tạo và sắp xếp đặc biệt của tế bào sợi dài và những bó mạch (216 bó mạch/cm2) nên Luồng có giới hạn bền khi nén dọc thớ (ở độ ẩm 15% là 497kg/cm2 ) và giới hạn bền khi kéo dọc thớ (ở độ ẩm 15% là 3384kg/cm2), hơn hẳn nhiều loại gỗ [16].

Chính vì vậy dùng Luồng làm cột chống, xà đỡ trong xây dựng, giao

thông vận tải, chèn hầm lò là rất tốt. Luồng dùng làm nguyên liệu sản xuất

ván ghép thanh thì vừa đẹp lại chắc bền, đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng, là mặt

hàng xuất khẩu rất có giá trị.

Măng Luồng ăn ngon lại to nên ngoài ăn tƣơi còn thƣờng đƣợc phơi

khô. Trọng lƣợng bình quân của măng Luồng là 1,15 kg/1 măng; tỉ lệ sử dụng

khá cao (65 – 72%). Phân tích măng Luồng ta thu đƣợc các kết quả nhƣ sau:

hàm lƣợng nƣớc 92,01%, Protein 2,26%, Gluid 2,33%, Cellulose 0,58% và

lipid 0,12%. Trong thập kỷ 70 Thanh Hoá đã có xí nghiệp đóng hộp măng

Luồng để xuất khẩu [16].

Ngoài ra, Luồng còn đƣợc sử dụng làm nguyên liệu giấy: Do đặc điểm

là có sợi Cellulose dài mà tre trúc có vai trò quan trọng trong ngành công

nghiệp sản xuất bột giấy. Muốn sản xuất đƣợc giấy, nhất là giấy có chất lƣợng

cao thì trong nguyên liệu để làm giấy, tre trúc phải chiếm một tỷ lệ đáng kể.

Bên cạnh đó, Luồng còn đƣợc sủ dụng làm đồ thủ công mỹ nghệ: thân, gốc

Luồng đƣợc các bàn tay khéo léo của các nghệ nhân sẽ trở thành những tác

phẩm nghệ thuật độc đáo [16].

1.4. Lịch sử rừng trồng Luồng tại khu vực nghiên cứu

Qua điều tra thì diện tích Luồng trồng thuần loài trên địa bàn nghiên

cứu của khóa luận tại xã Phùng Minh đƣợc trồng vào những năm 1978 và

1998 trên đất dốc, sinh trƣởng và phát triển tƣơng đối tốt và đã cho khai thác

hàng năm. Đến nay, mật độ trung bình của Luồng khoảng 200 - 250 bụi/ha.

Qua tìm hiểu lịch sử và điều tra cụ thể hai gia đình thuộc địa bàn thực tập thì

Luồng tại khu vực nghiên cứu đƣợc trồng trên mô hình với phƣơng thức canh

tác là thâm canh. Tôi tiến hành nghiên cứu mô hình trồng rừng ở gia đình

thuộc thôn Thƣợng.

Thâm canh là hình thức canh tác đƣợc đầu tƣ kỹ về chiều sâu nhƣ phân

bón, tƣới nƣớc, giống cây trồng, chăm sóc đất… sao cho đất có hiệu xuất cao,

10

là cách đầu tƣ thêm phân bón, phƣơng pháp, khoa học kỹ thuật vào nông, lâm

nghiệp để tăng năng suất trên một diện tích trồng trọt. Mô hình rừng Luồng

trồng theo phƣơng thức thâm canh trong khu vực nghiên cứu đƣợc trồng năm

1998.

Trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp, với các nội dung thực

hiện tôi mong muốn sẽ tìm đƣợc những giải pháp phù hợp trong việc kinh

doanh nguồn tài nguyên tre trúc nói chung và Luồng ở xã Phùng Minh, huyện

Ngọc Lặc, Thanh Hóa nói riêng để góp phần nâng cao năng suất chất lƣợng

cũng nhƣ phát triển nền kinh tế ổn định bền vững Trong khuôn khổ của một

khóa luận tốt nghiệp, với các nội dung thực hiện tôi mong muốn sẽ tìm đƣợc

những giải pháp phù hợp trong việc kinh doanh nguồn tài nguyên tre trúc nói

chung và Luồng ở Ngọc Lặc - Thanh Hóa nói riêng để góp phần nâng cao

11

năng suất chất lƣợng cũng nhƣ phát triển nền kinh tế ổn định bền vững.

CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá đƣợc tình hình sinh trƣởng và hiệu quả kinh tế của rừng

Luồng tại địa phƣơng, từ đó làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số biện

pháp kĩ thuật lâm sinh để nâng cao năng suất rừng Luồng tại xã Phùng Minh -

huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Rừng trồng Luồng thuần loài tại xã Phùng Minh

-huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

Khóa luận nghiên cứu trên phạm vi xã Phùng Minh - huyện Ngọc Lặc,

tỉnh Thanh Hóa

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng

- Nghiên cứu sinh trƣởng chiều cao cây (Hvn).

- Nghiên cứu sinh trƣởng đƣờng kính ngang ngực (D1.3).

2.3.2. Quy luật phân bố cấu trúc rừng Luồng

2.3.3. Đánh giá chất lượng rừng Luồng

2.3.4. Hiệu quả kinh tế rừng Luồng

2.3.5. Đánh giá tình hình cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng trồng Luồng

2.3.6. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

2.4.1.1. Phương pháp kế thừa tài liệu

Các tài liệu kế thừa:

- Bản đồ địa hình tại khu vực nhằm phục vụ cho việc phân chia ranh

12

giới giữa các trạng thái rừng khác nhau.

- Tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tại khu vực.

- Lịch sử rừng trồng Luồng tại khu vực nghiên cứu.

2.4.1.2. Điều tra, thu thập số liệu ngoài hiện trường

- Chuẩn bị dụng cụ:

+) Thƣớc dây

+) Địa bàn

+) Thƣớc kẹp kính

+) Thƣớc đo Blumeleiss

+) Bản đồ

+) Sổ ghi chép và bảng biểu

+) Dao, cuốc, xẻng…

- Phƣơng pháp thu thập số liệu: Số liệu đƣợc thu thập tại các ô tiêu

chuẩn điển hình. Tại các địa điểm trên, với sự giúp đỡ của các chủ hộ trồng

Luồng, các mô hình trồng Luồng thuần loài đƣợc lựa chọn để lập ô tiêu chuẩn

sao cho đại diện cho các tuổi, mức độ sinh trƣởng (tốt, trung bình và xấu), đất

(tốt, xấu)

- Sơ thám để nắm đƣợc tình hình tài nguyên khu vực điều tra, thông

qua bản đồ hiện trạng, bản đồ tự nhiên của khu vực, vạch các tuyến điều tra

sơ thám với yêu cầu:

+) Tuyến điều tra song song có Luồng phân bố tại khu vực rừng Luồng

đặc trƣng của xã Phùng Minh - huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa

+) Tuyến đi qua các trạng thái rừng và các dạng địa hình chân và đỉnh.

Từ đó chọn ra các vị trí lập OTC

a) Lập các ô tiêu chuẩn điển hình

Để điều tra các chỉ tiêu sinh trƣởng của rừng Luồng tiến hành lập 6 ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình tại các vị trí khác nhau, mỗi ô có diện tích 500 m2

(25 x20m). Các OTC đƣợc lập phải có tính đại diện cho cả khu vực nghiên

13

cứu, nơi ít bị tác động của điều kiện ngoại cảnh, không có đƣờng mòn đi qua.

Chiều dài OTC nằm song song đƣờng đồng mức, chiều rộng vuông góc với

đƣờng đồng mức, các OTC phải cùng hƣớng phơi và cùng cấp độ dốc.

Để lập OTC sử dụng địa bàn, thƣớc dây, sai số khép góc nhỏ hơn 1/200

tổng chiều dài 4 cạnh OTC.

b) Phương pháp thu thập số liệu trong OTC

- Điều tra:

+) Số khóm

+) Số cây trong một khóm

- Tuổi của từng cây trong khóm

Số tuổi của từng cây trong khóm đƣợc ta xác định nhƣ sau:

+) Cây tuổi 1: cây nhiều phấn trắng, có nhiều bẹ măng phân chia

cành ít

+) Cây tuổi 2: cây phân chia cành nhiều, không còn bẹ măng, phấn

trắng nhạt dần

+) Cây tuổi 3: thân cây hơi ngả vàng, không còn phấn trằng,phân

cành nhiều

+) Cây tuổi 4: thân ngả vàng nhiều hơn,lốm đốm nhiều đoạn chuyển

xanh rêu

+) Cây tuổi 5: thân có nhiều mốc trắng,thân có màu xanh rêu,thân cũ

kỹ

- Điều tra các chỉ tiêu sinh trƣởng:

+) Đƣờng kính ngang ngực D1.3 đƣợc đo bằng thƣớc kẹp kính với độ

chính xác đến mm. Đo theo 2 hƣớng Đông Tây - Nam Bắc, sau đó tính trị

số bình quân.

- Đo chiều cao Hvn bằng thƣớc sào.

- Đánh giá chất lƣợng của cây Luồng.

+ Cây tốt : Là cây không cụt ngọn, cong queo, sâu bệnh có đƣờng kính

14

D1.3 ≥ 9 cm

+ Cây trung bình ; Là cây không cụt ngọn, cong queo, sâu bệnh, có

đƣờng kính 7 ≤ D1.3≤ 9 cm

+ Cây xấu : Là cây cụt ngọn, cong queo, sâu bệnh, có D1.3 ≤ 7 cm

Số liệu điều tra đƣợc tổng hợp vào biểu 01

Biểu 01: Điều tra tầng cây cao

OTC:................ Sotc:......................

Ngày điều tra:.............. Ngƣời điều tra:...........

Độ cao tuyệt đối:.......... Độ dốc: ......................

STT Số Tuổi Chất lƣợng Tình hình Hvn D1.3

khóm cây/khóm sinh trƣởng sâu bệnh

(m)

(cm)

1 2 3 4 5 A B C

1

2

3

c) Điều tra cây bụi thảm tươi

Điều tra thảm tƣơi:

+) Đối tƣợng: Là thảm cỏ, cỏ quyết trực tiếp che phủ mặt đất, có mặt

trong ô dạng bản. Trong mỗi OTC lập 5 ô dạng bản, 4 ô tại 4 góc OTC và 1 ô ở giữa, mỗi ô có diện tích 4m2 (2x 2m).

+) Xác định các chỉ tiêu đo đếm, đánh giá: Xác định tên loài, chiều cao,

độ nhiều, độ che phủ và chất lƣợng.

+) Dụng cụ đo: Thƣớc dây

+) Phƣơng pháp tiến hành:

* Xác định tên loài bằng phƣơng pháp mục trắc.

* Đo chiều cao bằng thƣớc sào.

* Đánh giá chất lƣợng theo 3 cấp: Tốt, trung bình, xấu.

* Độ che phủ đánh giá theo phần 10.

15

Các kết quả điều tra và thu thập đƣợc tổng hợp vào bảng sau

Biểu 02: điều tra thảm tƣơi

Số hiệu OTC: ………. Độ dốc: ………….. Ngƣời điều tra: ……….

Trạng thái rừng: ……. Hƣớng dốc:………. Ngày điều tra: ………..

Tình hình sinh trƣởng Độ che

ODB Loài phủ Trung Htb (m) Tốt Xấu (%) bình

1

2

3

2.4.2. Phương pháp nội nghiệp

Sau khi điều tra thu thập số liệu tiến hành xử lý số liệu, tính toán và

phân tích số liệu bằng phần mềm Excel theo phƣơng pháp thống kê toán học

ứng dụng trong lâm nghiệp.

* Tính toán các đại lượng sinh trưởng

- Tính các đặc trƣng mẫu

+ Số tổ:

m = 5 * log (N)

Trong đó: m: là số tổ

N: là dung lƣợng mẫu

+ Cự ly tổ:

Trong đó: Xmax: là chỉ số quan sát lớn nhất

Xmin: là chỉ số quan sát nhỏ nhất

2

2

16

Trị số giữa Tần số Phân tổ Xi fi Xi fi Xi xuất hiện tổ (Xi)

- Tính các đặc trƣng mẫu : ̅, S, S%, , , Sk, Ex của các chỉ tiêu sinh

trƣởng tƣơng ứng.

+ Trung bình mẫu:

+ Sai tiêu chuẩn đƣợc tính theo công thức:

∑( )

-

Với Qx = ∑

+ Hệ số biến động đƣợc tính theo công thức:

+ Độ lệch (Sk):

∑ ( )

Nếu: Sk = 0 : phân bố đối xứng

Sk > 0: phân bố có đỉnh lệch trái so với giá trị trung bình

Sk < 0 : phân bố có đỉnh lệch phải so với giá trị trung bình

+ Độ nhọn phân bố:

∑ ( )

Nếu : Ex = 0 : Đƣờng cong thực nghiệm tiệm cận chuẩn

Ex > 0 : Đỉnh đƣờng cong nhọn hơn so với phân bố chuẩn

Ex < 0 : Đỉnh đƣờng cong bẹt hơn so với phân bố chuẩn

So sánh các chỉ tiêu sinh trƣởng theo tiêu chuẩn U

Để so sánh sai dị sinh trƣởng giữa các ô tiêu chuẩn sử dụng tiêu chuẩn

17

U của phân bố chuẩn. Giá trị U đƣợc tính theo công thức sau:

̅̅̅̅ ̅̅̅̅ | |

Trong đó : ̅̅̅, ̅̅̅ : Là trị số trung bình mẫu 1 và mẫu 2 S1,S2: Là sai tiêu chuẩn mẫu 1 và mẫu 2

|U| tính toán sẽ đƣợc so sánh với U tra bảng = U tra bảng = 1,96

+ Nếu | | 1,96 Các mẫu là thuần nhất. Nghĩa là không có sự sai khác

về các chỉ tiêu nghiên cứu giữa các mẫu.

+ Nếu | | 1,96 Các mẫu là không thuần nhất. Nghĩa là có sự sai khác

về các chỉ tiêu nghiên cứu giữa các mẫu.

* Đánh giá chất lượng rừng trồng

+ Tiến hành đánh giá tỷ lệ phần trăm (%) cây tốt, trung bình, xấu theo công

thức sau:

X% =

Trong đó: X%: Tỷ lệ phần trăm của số cây tốt (%)

A: Số cây tốt

B: số cây trung bình

C: số cây xấu

+ Sử dụng tiêu chuẩn để kiểm tra sự thuần nhất về chất lƣợng.

Bảng kiểm tra sự thuần nhất về chất

A B 1 2 … j b Tổng số

1

2

i

a

18

Tổng số Tb1 Tb2 … Tbj Tbb TB

[∑

]

Trong đó: : là tần số quan sát tƣơng ứng với từng mẫu và từng cấp chất

lƣợng

Ts là tổng số quan sát toàn thí nghiệm

Bậc tự do K = (a-1).(b-1).

Nếu

tra bảng thì các mẫu quan sát không thuần nhất về chất. tra bảng thì các mẫu quan sát thuần nhất về chất.

Nếu

* Đánh giá hiệu quả kinh tế

Sử dụng phƣơng pháp phân tích chi phí lợi nhuận CBA (Cost Benefit

Analyis) để phân tích hiệu quả kinh tế các mô hình sản xuất. Các số liệu đƣợc

tổng hợp và phân tích bằng các hàm kinh tế trong chƣơng trình Excel trên

máy tính. Các chi tiêu kinh tế để đánh giá gồm: Lãi ròng (VPV), tỷ xuất thu

hồi vốn nội bộ ( IRR), tỷ số giữa giá trị hiện tại chƣa thu nhập và chi phí

(BCR).

+ Tính giá trị hiện tại của thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt động sản

xuất sau khi đã tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại.

- Giá trị hiện tại ròng (NPV – Net Present Value)

∑ ∑ ( )

NPV =

Trong đó:

+ NPV: Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (đồng)

+ : Giá trị thu nhập ở năm t (đồng)

+ : Giá trị chi phí ở năm t (đồng)

+ t: Thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)

+ r: Tỷ lệ lãi suất

Theo công thức trên, phƣơng pháp tạo rừng nào có giá trị NPV lớn thì hiệu

quả lớn hơn. Chỉ tiêu này nói lên đƣợc quy mô lợi nhuận về mặt số lƣợng, nếu

19

NPV > 0 thì phƣơng pháp tạo rừng có hiệu quả và ngƣợc lại.

Chỉ tiêu này nói lên đƣợc mức độ (độ lớn) của các chi phí đạt đƣợc NPV,

chƣa cho biết đƣợc mức độ đầu tƣ.

+ Tỷ suất giữa thu nhập và chi phí (BCR – Benefit Cost Ratio)

∑ BCR= ∑

( ) ( )

Công thức tính:

Trong đó:

+ BCR: Là tỷ suất giữa lợi nhuận và chi phí (lần)

+ BPV: Giá trị hiện tại của thu nhập (đ)

+ CPV: Giá trị hiện tại của chi phí (đ)

Dùng BCR để đánh giá hiệu quả đầu tƣ cho các phƣơng pháp tạo

rừng, phƣơng pháp nào có BCR > 1 thì có hiệu quả kinh tế. BCR càng lớn thì

hiệu quả kinh tế càng cao và ngƣợc lại.

+ Tỷ xuất thu hồi vốn nội bộ (IRR – Internal Rate of Return)

IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn. IRR là tỷ lệ chiết khấu

khi tỷ lệ này làm cho NPV = 0 tức là:

( ) ∑

Thì r = IRR

Nếu IRR > r, phƣơng án có khả năng hoàn trả vốn và đƣợc chấp nhận

Nếu IRR < r, phƣơng án không còn khả năng hoàn trả vốn nên không

chấp nhận

20

Nếu IRR = r, phƣơng án đầu tƣ hòa vốn

CHƢƠNG 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI

3.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

- Vị trí địa lí

Phùng Minh là xã miền núi phía tây nam huyện Ngọc Lặc, cách trung

tâm huyện 25km có vị trí tiếp giáp nhƣ sau

- Phía đông giáp với xã Phúc Thịnh, huyện Ngọc Lặc

- Phía tây giáp với xã Lƣơng Sơn, huyện Thƣờng Xuân

- Phía nam giáp với xã Ngọc Phụng, huyện Thƣờng Xuân

- Phía bắc giáp với xã Phùng Giáo và xã Nguyệt Ấn, huyện Ngọc lặc

- Diện tích tự nhiên

Tổng diện tích tự nhiên là: 1.275,58 ha

- Diện tích đất nông nghiệp là: 1.026,58 ha

- Diện tích đất phi nông nghiệp là 219,81 ha

- Diện tích đất khác là: 29,5 ha

- Đặc điểm địa hình khí hậu

- Địa hình: Phùng Minh là một xã miền núi có địa hình tƣơng đối phức

tạp, cao thấp xem kẽ nhau, có địa hình thấp dần từ từ Đông Bắc xuống Tây Nam địa hình dốc trên 150 nên chiếm khoảng 20% tổng diện tích, một số vùng

quá dốc gây khó khăn cho việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng và mùa vụ.

Nhìn chung với dặc thù của địa hình có nhiều khó khăn trong việc xây

dựng các công trình thủy lợi, giao thông và các hoạt động kinh tế khác.

- Khí hậu: cũng nhƣ các xã khác trong huyện, Phùng Minh nằm trong

vùng nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh, mùa hè nóng, mƣa nhiều.

+ Nhiệt độ: nhiệt độ bình quân trong năm là: 180C - 270C, biên độ nhiệt

năm là 120C - 130C.

Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình từ 280C - 280C,

21

cao nhất từ 370C - 390C.

Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình từ 150C

- 200C, thấp nhất từ 60C - 80C.

+ Lƣợng mƣa:

Lƣợng mƣa trung bình trong năm là: 1600 mm – 1700 mm, mƣa tập

trung vào tháng 6 đến tháng 9 chiếm khoảng 86% - 88% . Trong những năm

gần đây có mƣa lớn thất thƣờng gây ngập trên diện rộng.

+ Gió: chịu ảnh hƣởng của gió Tây Nam và gió Đông Bắc, tốc độ gió

trung bình năm là 1,8 – 2,2 m/s. Gió mùa Đông bắc thƣờng xuất hiện từ đầu

tháng 10 đến tháng 3 năm sau, mang theo mƣa phùn, nhiệt độ xuống thấp, gió

rét ảnh hƣởng đến đời sống sản xuất . Vào tháng 5 đến tháng 7 thƣờng xuất

hiện 3 – 5 đợt gió Tây Nam khô nóng ảnh hƣởng đến cây trồng nông nghiệp,

lâm nghiệp và sức khỏe con ngƣời.

+ Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình năm là 65%,

Vào tháng 2 và tháng 3 có độ ẩm không khí cao gần 90%, tạo điều

kiện cho nhiều dịch bệnh phát sinh và phát triển ở ngƣời, vật nuôi và cây

trồng.

Tháng 5 và tháng 6 độ ẩm không khí thấp, ảnh hƣởng trực tiếp đến khả

năng phơi màu, thụ phấn ở cây trồng nhất là cây lúa, do đó làm cho năng suất

thấp và chất lƣợng kém.

+ Thủy văn:

Nguồn nƣớc mặt không đều giữa các mùa, các tháng trong năm, thƣờng

bị thiếu nƣớc vào mùa khô ngay cả nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân.

Nguồn nƣớc sinh hoạt tƣới tiêu chủ yếu phụ thuộc vào thiên nhiên vào

sông suối nhỏ và hồ đập.

Điều kiện canh tác của ngƣời dân chủ yếu là thủ công vì vậy năng suất

về sản xuất nông, lâm nghiệp trên một đơn vị diện tích đất đai của toàn xã

22

đang còn ít so với địa bàn khác.

3.1.2 Tài nguyên

a. Đất dai

- Diện tích đất nông nghiệp là: 1.275,44 ha trong đó:

+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp: 1.026,58 ha

+ Diện tích đất lâm nghiệp: 638,39 ha

+ Diện tích đất nuôi trồng thủy sản: 6,29 ha

- Diện tích đất phi nông nghiệp: 219,81 ha trong đó:

+ Dất ở: 86,37 ha

+ Đất phát triển hạ tầng: 42,69 ha

+ Đất nghĩa địa: 4,55 ha

+ Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng: 84,13 ha

Diện tích đất chƣa sử dụng: 29,05 ha

b. Rừng

Diện tích đất rừng sản xuất của cả xã là: 638,39 ha chiếm 50% chủ yếu

là rừng trồng bao gồm: Luồng và một số cây lâm nghiệp khác. Rừng Phùng

Minh tuy trữ lƣợng không lớn nhƣng đóng vai trò quan trọng trong việc

chống xói mòn đất, giữ nguồn nƣớc và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Chủ yếu

do các hộ dân quản lý, bảo vệ.

c. Mặt Nước

Phùng minh có nhiều ao hồ; các ao, hồ trên địa bàn có thể tận dụng mặt nƣớc

để nuôi trồng thủy sản. Diện tích có khả năng và đang sử dụng nuôi trồng

thủy sản là 6,2 ha chủ yếu là nuôi cá nƣớc ngọt.

d. Khoáng sản

Nguồn tài nguyên khoáng sản chủ yếu là núi đá có khả năng khai thác

để chế biến đá làm vật liệu xây dựng. Trong những năm qua việc khai thác

quản lý chƣa chặt chẽ nên xảy ra hiện tƣợng khai thác ồ ạt làm cho lƣợng

23

khoáng sản này hao hụt lãng phí, cạn kiệt mà còn gây ô nhiễm môi trƣờng.

3.2. Đánh giá lợi thế phát triển dựa trên tiềm năng, thế mạnh về tài

nguyên của xã

3.2.1. Nhân lực

Số hộ toàn xã là: 751 hộ

Số nhân khẩu trong toàn xã là: 3.387 ngƣời

Số lao động trong độ tuổi là: 1.716 ngƣời

So với nguồi nhân lực nhƣ trên đã tạo ra cho Phùng Minh những thuận

lợi và khó khăn nhƣ sau:

Thuận lợi: Nguồn nhân lực dồi dào, đây là tiềm năng rất lớn để phát

triển nền kinh tế của xã

Khó khăn: Công ăn việc làm chƣa ổn định còn nhiều lao động không có

việc làm trong thời kỳ nông nhàn, nhiều lao động phải đi xa quê hƣơng nhƣ

đến các thành phố lớn để tìm việc làm hoặc đi xuất khẩu lao động ra nƣớc

ngoài.

3.2.2. Đánh giá tiềm năng của xã

Phùng Minh là một trong những xã có tiềm năng phát triển kinh tế - xã

hội của huyện Ngọc Lặc. Tiềm năng về đất đai rất lớn, diện tích đất nông

nghiệp chiếm 90% diện tích đất tự nhiên của xã. Nguồn tài nguyên khoáng

sản, núi đá, tạo điều kiện cho khai khác và chế biến từ đó tạo công ăn việc

làm cho ngƣời dân. Góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình của ngƣời dân nói

24

riêng và của xã nói chung.

CHƢƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Luồng

4.1.1 Sinh trưởng về đường kính (D1.3) của cây Luồng

Sinh trƣởng và phát triển là một trong những biểu hiện quan trọng của

động thái rừng, có ảnh hƣởng tới mục tiêu kinh doanh. Rừng sinh trƣởng và

phát triển theo những quy luật nhất định, các quy luật đó đƣợc chi phối bởi

đặc điểm di truyền và điều kiện hoàn cảnh sống. Ngoài ra sinh trƣởng và phát

triển của rừng trồng Luồng còn phụ thuộc rất nhiều vào phƣơng pháp quản lý,

và phƣơng thức canh tác của ngƣời trồng rừng (phƣơng pháp tác động).

Kết quả nghiên cứu sinh trƣởng về đƣờng kính của Luồng đƣợc ghi ở

biểu sau:

Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu sinh trƣởng D1.3

Số lƣợng Vị trí OTC S% N (cây) D1.3(cm) Ukt khóm/OTC

1 10 132 8,7 14,38 |U12|=0,4

Chân đồi 2 10 131 8,7 13,7 |U23|=0,6

3 10 131 8,8 11,62 |U13|=0,14

4 10 123 7,9 15,81 |U45|=0,33

5 10 124 8,0 13,66 Đỉnh đồi |U56|=1,52

6 10 125 7,8 12,70 |U46|=1,04

Kết quả ở bảng 4.1 cho thấy

- Tại chân đồi đƣờng kính trung bình giữa các OTC không chênh lệch

nhau đáng kể dao động trong khoảng từ 8,7cm - 8,8cm

- Tại đỉnh đồi đƣờng kính trung bình cũng không chênh lệch nhau đáng

kể, cụ thể là tại các OTC 4, 5, 6 lần lƣợt là 7,9cm, 8,0cm, 7,8cm.

Tại chân đồi hệ số biến động S% dao động trong khoảng từ 11,62% đến

25

14,38%, tại đỉnh đồi S% dao động trong khoảng từ 12,7% đến 15,81%. Nhìn

chung, hệ số biến động ở tất cả các vị trí đều lớn chứng tỏ sự phân hóa về

đƣờng kính mạnh, sinh trƣởng của Luồng ở các vị trí là không đồng đều.

Kiểm tra sự thuần nhất về đường kính trung bình của rừng Luồng trên

hai vị trí canh tác:

Để kiểm tra sự sai khác về đƣờng kính trung bình giữa các vị trí địa

hình khác nhau tôi sử dụng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn.

Từ bảng 4.1 cho thấy:

Kết quả kiểm tra độ thuần nhất giữa các OTC cùng vị trí bằng tiêu

tính toán đều < chuẩn U của phân bố chuẩn cho thấy tất cả các giá trị ǀ Uǀ

1,96. Vì vậy, tiến hành gộp các OTC ở cùng một vị trí để tính toán. Sau khi

gộp mẫu kết quả đƣợc thể hiện trong bảng sau:

Bảng 4.2. So sánh sinh trƣởng đƣờng kính D1.3 ở 2 vị trí

S N Vị trí S U D1.3(cm) (cây/OTC) (%)

Chân đồi 8,7 1,15 13,16 394 12,3 Đỉnh đồi 7,9 1,1 15 372

Kết quả trong bảng 4.2 cho thấy

Ở hai vị trí Ucđ = 12,3 > 1,96 chứng tỏ sinh trƣởng đƣờng kính trung

bình của Luồng trồng trên 2 vị trí chân đồi và đỉnh đồi là khác nhau rõ rệt.

Kết quả sinh trƣởng đƣờng kính (D1.3) của Luồng tại các vị trí địa hình

đƣợc thể hiện trong hình 4.1:

Đường kính D1.3 ở hai vị trí

9

8

chân đồi

7

đỉnh đồi

6

5

chân đồi

đỉnh đồi

26

Hình 4.1. So sánh sinh trƣởng đƣờng kính (D1.3) ở hai vị trí

Nhận xét: qua kết quả phân tích về đƣờng kính rừng Luồng tại hai vị trí chân đồi và đỉnh đồi ta nhận thấy: trong cùng một vị trí thì đƣờng kính của Luồng ở các điểm lập OTC có sự thuần nhất với nhau và không chênh lệch nhau đáng kể, nhƣng ở hai vị trí khác nhau đó là chân đồi và đỉnh đồi thì đƣờng kính không thuần nhất với nhau, và có sự chênh lệch nhau, đƣờng kính của cây Luồng ở chân đồi lớn hơn đƣờng kính ở đỉnh đồi.

4.1.2. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) của rừng

trồng Luồng

Chiều cao vút ngọn (Hvn) là một chỉ tiêu quan trọng có quan hệ chặt chẽ

với trữ lƣợng của lâm phần Luồng.

Kết quả điều tra đặc điểm sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (Hvn) rừng

Luồng tại hai vị trí canh tác đƣợc mô tả trong biểu dƣới đây:

Bảng 4.3. Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (Hvn)

Vị trí OTC N (cây) Ukt Số lƣợng khóm/OTC Hvn (m) S (%)

1 10 132 11,3 17,48 |U12|=0,26

Chân đồi 2 10 131 11,2 16,37

3 10 131 11,2 13,65

4 10 123 10,1 20,8

5 10 124 10,3 15,95 Đỉnh đồi

6 10 125 10,2 18,09 |U23|= 0,48 |U13|=0,18 |U12|=0,64 |U23|=1,47 |U13|=0,69

Nhìn vào bảng 4.3 ta nhận thấy trong cùng một vị trí thì chiều cao vút

ngọn trung bình của cây Luồng lệnh nhau không đáng kể.

- Tại chân đồi chiều cao bình quân của ba OTC gần nhƣ là bằng nhau

chỉ dao động trong khoảng 11,2m – 11,3m

- Tại đỉnh đồi chiều cao bình quân giữa ba OTC lệch nhau cũng không

đáng kể chỉ dao động trong khoảng từ 10,1m – 10,3m

Hệ số biến động S% về chiều cao vút ngọn trung bình của Luồng trồng

27

trên 2 vị trí địa hình

- Ở chân đồi hệ số biến động dao động trong khoảng từ 13,65% đến

17,48%. OTC 1 là cao nhất 17,48%

- Ở đỉnh đồi hệ số biến động dao động trong khoảng từ 15,95% đến

20,8%. OTC số 4 có hệ số biến động là cao nhất.

Kiểm tra sự khác nhau về chiều cao vút ngọn trung bình của rừng

Luồng tại hai vị trí canh tác

Để kiểm tra sự khác nhau về chiều cao giữa các vị trí địa hình ứng với

với từng vị trí tôi sử dụng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn.

Kết quả kiểm tra sai dị giữa các OTC cùng mật độ bằng tiêu chuẩn U

tính toán đều < 1,96. Vì của phân bố chuẩn cho thấy tất cả các giá trị ǀ Uǀ

vậy, tiến hành gộp các OTC ở cùng một vị trí để tính toán. Sau khi gộp mẫu

kết quả đƣợc thể hiện trong bảng sau:

Bảng 4.4. So sánh sinh trƣởng chiều cao Hvn ở 2 vị trí

Vị trí S S(%) U

8,29 Chân đồi Đỉnh đồi N (cây/OTC) 394 372 Hvn (m) 11,23 10,2 1,77 1,8 15,8 17,75

Ở hai vị trí nhận thấy Ucđ = 8,29 > 1,96 chứng tỏ chiều cao vút ngọn trung bình của Luồng trồng trên 2 vị trí chân đồi và đỉnh đồi là khác nhau rõ rệt.

Kết quả sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (Hvn) của Luồng trên 2 vị trí địa

hình đƣợc thể hiện trong hình 4.2:

Chiều cao Hvn ở hai vị trí

chân đồi

đỉnh đồi

12,0 11,0 10,0 9,0 8,0 7,0 6,0 5,0

chân đồi

đỉnh đồi

28

Hình 4.2. So sánh sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (Hvn) ở hai vị trí

Kết quả trong bảng 4.4 và hình 4.2 cho thấy chiều cao của Luồng ở vị

trí chân đồi lớn hơn vị trí đỉnh đồi.

Kết luận chung: Sinh trƣởng về đƣờng kính và chiều cao vút ngọn tại

các vị trí địa hình khác nhau là khác nhau, hay nói cách khác yếu tố lập địa có

ảnh hƣởng lớn đến sinh trƣởng đƣờng kính và chiều cao rừng trồng Luồng.

4.2. Quy luật phân bố cấu trúc rừng Luồng

4.2.1. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính

Do các OTC ở chân đồi và đỉnh đồi thuần nhất với nhau nên ta tiến

hành gộp OTC, kết quả ta đƣợc bảng 4.5:

Bảng 4.5. Các đặc trƣng mẫu về đƣờng kính

Các đặc trƣng mẫu Vị trí Số cây S(%) D1.3 (cm) Sk Ex

Chân đồi 394 8,7 13,16 0 -0,26

Đỉnh đồi 372 7,9 15 -0,3 -0,3

Kết quả ở bảng 4.5 cho thấy: Trong hai vị trí có vị trí chân đồi có Sk = 0

nên có phân bố đối xứng với nhau. Vị trí đỉnh đồi có Sk < 0 nên phân bố có

đỉnh lệch phải so với trị số trung bình. Hai vị trí có Ex < 0, cho thấy đƣờng

cong phân bố thực nghiệm bẹt so với phân bố chuẩn.

Để mô hình hóa sinh trƣởng của rừng Luồng ở 2 vị trí qua kết quả

29

thống kê tôi thiết lập biểu đồ phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính tại 2 vị trí:

phân bố số cây theo cấp đường kính

90

80

70

60

50

chân đồi

40

đỉnh đồi

30

20

10

0

5,9 6,4 6,9 7,3 7,8 8,3 8,8 9,2 9,7 10,2 10,6 11,1 11,6

Hình 4.3. Phân bố N/D1.3 tại hai vị trí chân đồi và đỉnh đồi

Từ hình 4.3 cho thấy:

Số cây phân bố theo cỡ đƣờng kính tại hai vị trí không tập trung tại một

cỡ đƣờng kính nhất định mà ở nhiều cỡ kính khác nhau.

Đƣờng biểu diễn số cây theo cấp đƣờng kính tại chân đồi có một đỉnh

và đối xứng nhau. Số cây tập trung ở cấp đƣờng kính từ 8,3cm đến 10,2cm

Đƣờng biểu diễn số cây theo cấp đƣờng kính ở đỉnh đồi có dạng hơi bẹt

và hơi lệch phải. Số cây tập chung chủ yếu ở cấp đƣờng kính từ 7,3cm đến

9,7cm

4.2.2. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao N/Hvn

Do các OTC ở chân đồi và đỉnh đồi thuần nhất với nhan nên ta tiền

hành gộp OTC, kết quả ta đƣợc bảng 4.6

Bảng 4.6. Các đặc trƣng mẫu về chiều cao

Các đặc trƣng mẫu Vị trí Số cây S% Hvn(m) Sk Ex

11,2 15,8 -0,11 -0,58 394 Chân đồi

30

10,2 17,75 -0,29 -0,11 372 Đỉnh đồi

Từ bảng 4.6 cho thấy

Chỉ tiêu Sk, ở hai vị trí Sk < 0, cho thấy phân bố chiều cao rừng Luồng

tại khu vực nghiên cứu có dạng lệch phải so với trị số trung bình. Ở hai vị trí

có Ex < 0 nên đỉnh đƣờng cong phân bố thực nghiệm bẹt hơn so với phân bố

chuẩn.

Để mô hình hóa sinh trƣởng của rừng Luồng ở 2 vị trí qua kết quả

thống kê tôi thiết lập biểu đồ phân bố số cây theo chiều vao vút ngọn tại 2 vị

trí:

Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn

100

90

80

70

60

50

chân đồi

40

đỉnh đồi

30

20

10

0

Hình 4.4. Phân bố N/Hvntại hai vị trí chân đồi và đỉnh đồi

Từ hình 4.4 cho thấy:

Phân bố số cây tại chân đồi tập chung chủ yếu trong khoảng từ 9,43m

đến 13,3m

Phân bố số cây tại đỉnh đồi tập chung chủ yếu trong khoảng từ 8,78m

đến 12,68m

4.3. Chất lƣợng rừng trồng Luồng

Chất lƣợng rừng đƣợc đánh giá thông qua phân loại phẩm chất của cây

31

tốt, trung bình, xấu trong các OTC và đƣợc tổng hợp trong bảng sau đây:

Bảng 4.7. Bảng kiểm tra sự thuần nhất về chất

OTC Tốt Trung bình Xấu Tổng

50 11 132 71 1

51 12 131 68 2

54 3 131 74 3

26 31 123 66 78,16 4

28 23 124 73 5

12 35 124 77 6

= 1,83 với bậc tự do k = (3-1).(6-1) = 10

765 Tổng 221 429 115

2 = 78,16 , X05

ta có : Xn

2 > X05 nên các mẫu quan sát không thuần nhất về

kết quả cho thấy Xn

chất

 Rừng trồng Luồng thuần loài tại chân đồi

Ta có bảng sau :

Bảng 4.8. Bảng chất lƣợng cây Luồng tại chân đồi

OTC Cây Tốt Cây TB Cây Xấu Tổng số cây Tỷ lệ cây Tốt (%) Tỷ lệ cây TB (%)

6,04

32

50 51 54 155 37,88 38,93 41,22 39,34 71 68 74 213 53,78 51,91 56,49 54,06 11 12 3 26 Tỷ lệ cây Xấu (%) 8,34 9.16 2,29 6.6 132 131 131 394 1 2 3 Tổng

Xấu 7%

Tốt 39%

TB 54%

Tỉ lệ phần trăm chất lượng Luồng

Hình 4.5. Biểu đồ tỉ lệ phần trăm chất lƣợng Luồng tại chân đồi

Từ bảng 4.8 và hình 4.5 cho thấy cây trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất

(54,6%). Chất lƣợng cây xấu chiếm tỷ lệ thấp nhất (6,6%), và cây tốt chiếm tỷ

lệ 39,34%.

Ở 3 OTC cây tốt chiếm tỷ lệ tƣơng đƣơng nhau đều trên 37%. Ở OTC 3

có tỷ lệ cây tốt là cao nhất (41,22 %).

2, 2 = 9,49 (k=4). Nhƣ vậy điều này chứng tỏ

Để kiểm tra sự thuần nhất giữa các OTC này, sử dụng tiêu chuẩn X05

2=6,04 < X05

kết quả cho thấy Xn

trên cùng một vị trí địa hình tỉ lệ cây tốt, xấu, trung bình của Luồng trong các

OTC là không có sự khác nhau rõ rệt.

 Vị trí rừng Luồng thuần loài trồng trên đỉnh đồi

Bảng 4.9. Chất lƣợng cây Luồng tại đỉnh đồi

OTC Cây Tốt Cây TB Cây Xấu Tổng số cây Tỷ lệ cây Tốt (%) Tỷ lệ cây TB (%) Tỷ lệ cây Xấu (%)

21,14 66 53,66 4 26 25,2 123 31

22,58 73 58,87 5 28 18,55 124 23 9,25 9,6 77 61,6 6 12 28,8 125 35

33

66 Tổng 17,74 216 58,06 24,2 372 89

Tốt 18%

Xấu 24%

TB 58%

Tỉ lệ phần trăm chất lượng Luồng

Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ phần trăm chất lƣợng Luồng tại đỉnh đồi

Từ bảng 4.9 và biểu đồ 4.6 cho thấy cây trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất

(58,06%), tiếp đến là tỉ lệ cây xấu 24,2% và tỉ lệ cây tốt 17,74%

OTC 5 có tỉ lệ cây tốt cao nhất là 25,58% và có tỉ lệ cây xấu thấp nhất

chiếm 18,55%

OTC 6 có tỉ lệ cây tốt thấp nhất là 9,6% và có tỉ lệ cây xấu cao nhất là

28,8%.

Trong cùng một điều kiện tự nhiên, ở 2 dạng địa hình khác nhau thì

chất lƣợng rừng khác nhau.

Chất lƣợng cây ở các các vị trí địa hình khác nhau: cây có phẩm chất

tốt chỉ chiếm một phần rất nhỏ, cây có phẩm chất trung bình và xấu chiếm tỉ

lệ đa số.

4.4. Tình hình cây bụi thảm tƣơi

Cây bụi thảm tƣơi là thành phần quan trọng trong quần xã rừng, là nhân

tốt tích cực tham gia vào quá trình bảo vệ đất chống xói mòn. Nó có tác dụng

giữ đất, giữ nƣớc và làm tăng nƣớc thảm mục thông qua cành khô lá rụng.

Cây bụi thảm tƣơi còn làm giảm lực xung kích hạt mƣa và giảm lƣợng bốc

hơi nƣớc bề mặt, làm tăng lƣợng nƣớc thấm cho đất, đồng thời còn tham gia

34

vào quá trình tuần hoàn tiểu khí hậu rừng.

Ngoài tác dụng mang tính tích cực ra, cây bụi thảm tƣơi cũng gây ra

một số tác hại làm ảnh hƣởng không nhỏ tới khả năng sinh trƣởng của cây

Luồng. Cây bụi thảm tƣơi cạnh tranh nƣớc, chất dinh dƣỡng, ánh sáng với cây

rừng và là nơi trú ẩn của các tác nhân gây bệnh, ảnh hƣởng đến măng.

Vì vậy, để cây trồng sinh trƣởng tốt thì phải làm tốt công tác điều tiết

đƣợc mối quan hệ giữa cây bụi thảm tƣơi và cây trồng chính.

Để đánh giá khả năng cạnh tranh của các loài cây dƣới tán rừng với cây

Luồng, tôi tiến hành điều tra đánh giá sinh trƣởng cây bụi thảm tƣơi dƣới tán

rừng Luồng.

Kết quả điều tra cây bụi thảm tƣơi dƣới tán rừng Luồng tại cả 2 vị trí

đƣợc ghi vào biểu sau :

Bảng 4.10 Tình hình cây bụi thảm tƣơi dƣới tán rừng Luồng trong khu

vực nghiên cứu

Loài cây bụi Chất Độ che phủ Htb Vị trí OTC thảm tƣơi chủ (m) lƣợng (%) yếu

Cỏ, Dƣơng xỉ 0,26 1 TB 25

Chân đồi Dƣơng xỉ, cỏ, lấu 0,3 2 TB 30

0,3 Cỏ gà, dƣơng xỉ, 3 TB 30

Cỏ, ráy, cỏ lá tre 0,27 4 TB 25

Cỏ , Dƣơng xỉ, 0,3 5 X Đỉnh đồi 23 Giềng gió

Cỏ gà, dƣơng xỉ 0,2 6 X 23

Qua kết quả bảng 4.10 trên ta thấy: Loại cây bụi thảm tƣơi chủ yếu ở

khu vực nghiên cứu là: Cỏ, Dƣơng xỉ. Chiều cao trung bình từ 0,2m đến

0,3m. Độ che phủ chỉ từ 23-30%.

Nhƣ vậy, cây bụi thảm tƣơi ở khu vực nghiên cứu tƣơng đối ít, độ che

35

phủ của cây bụi thảm tƣơi không đáng kể, thƣờng xuyên chịu tác động của

con ngƣời do khai thác. Nhƣ vậy, mức độ cạnh tranh dinh dƣỡng của cây bụi

thảm tƣơi với măng là không đáng kể.

4.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng Luồng

Cơ sở đánh giá: các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của mô

hình rừng trồng là NPV, BCR, IRR. Tỷ lệ chiết khấu đƣợc tính theo lãi suất

cho vay đối với cây lâm nghiệp là 10%/năm.

Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế đƣợc tính đựa vào hệ thống định mức kinh

36

tế kỹ thuật, dự toán đầu tƣ trồng rừng.

Bảng 4.11. Bảng tổng hợp hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng Luồng

Bt

Ct/(1+r)^t

(Bt-Ct)/(1+R)^t

năm

(1+r)^t

Ct

Bt-Ct

Bt/(1+r)^t

1

1,1

10.759.156

- - 10.759.156

-

9.781.050,91

- 9.781.050,91

2

1,2

4.952.400

- - 4.952.400

-

4.092.892,56

- 4.092.892,56

3

1,3

4.952.400

- - 4.952.400

-

3.720.811,42

- 3.720.811,42

4

1,5

5.912.400

- - 5.912.400

-

4.038.248,75

- 4.038.248,75

5

1,6

5.912.400

20.200.000

14.287.600

12.542.610,73

3.671.135,23

8.871.475,50

6

1,8

5.912.400

40.400.000

34.487.600

22.804.746,77

3.337.395,66

19.467.351,11

7

1,9

5.912.400

40.400.000

34.487.600

20.731.587,98

3.033.996,06

17.697.591,92

8

2,1

5.912.400

40.400.000

34.487.600

18.846.898,16

2.758.178,23

16.088.719,93

9

2,4

5.912.400

40,400,000

34.487.600

17.133.543,78

2.507.434,76

14.626.109,02

10

2,6

5.912.400

40.400.000

34.487.600

15.575.948,89

2.279.486,14

13.296.462,75

11

2,9

5.912.400

40.400.000

34.487.600

14.159.953,54

2.072.260,13

12.087.693,41

12

3,1

5.912.400

40.400.000

34.487.600

12.872.685,04

1.883.872,85

10.988.812,19

13

3,5

5.912.400

40.400.000

34.487.600

11.702.440,94

1.712.611,68

9.989.829,26

14

3,8

5.912.400

40.400.000

34.487.600

10.638.582,67

1.556.919,71

9.081.662,97

15

4,2

5.912.400

40.400.000

34.487.600

9.671.438,79

1.415.381,55

8.256.057,24

16

4,6

5.912.400

40.400.000

34.487.600

8.792.217,09

1.286.710,50

7.505.506,58

17

5,1

5.912.400

40.400.000

34.487.600

7.992.924,62

1.169.736,82

6.823.187,80

18

5,6

5.912.400

40.400.000

34.487.600

7.266.295,11

1.063.397,11

6.202.898,00

19

6,1

5.912.400

40.400.000

34.487.600

6.605.722,83

966.724,64

5.638.998,18

Tổng

56,3

115.262.356

585.800.000

470.537.644

197.337.596,95

52.348.244,73

144.989.352,22

Đơn vị: đồng

IRR = 34%

BCR = 3,77

NVP = 144.989.352,22

37

Từ bảng 4.11 cho thấy :

Giá trị hiện tại của lợi nhuận đạt đƣợc trong cả chu kỳ đầu tƣ (tức là lợi

nhuận đã qua chiết khấu) NPV= 144.989.352,22> 0 nên dự án đầu tƣ có lãi,

bình quân một năm 1 ha Luồng lãi 7.631.018,54 đồng

Chỉ tiêu thu nhập/chi phí (BCR) phản ánh chất lƣợng vốn đầu tƣ, nó

chính là hệ số sinh lãi thực tế. Qua chỉ tiêu này chúng ta biết đƣợc nếu bỏ ra 1

đồng đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng khi kết thúc

hoạt động đầu tƣ đó. BCR= 3,77 > 1, tức đầu tƣ 1 đồng chi phí thu nhập đƣợc

3,77 đồng thu nhập, dự án đầu tƣ có lãi.

Tỉ suất thu hồi vốn nội tại (IRR) năm 19 có IRR là 34% > 10% cho

thấy phƣơng án kinh doanh có lãi.

Đối với rừng luồng, trồng và chăm sóc 4 năm đầu, đến năm thứ 5 bắt

đầu cho thu hoạch. Từ năm thứ 6 trở đi cho thu hoạch ổn định 200kg

măng/1ha và 2000 cây luồng/1ha.

Phƣơng án này mang lại hiệu quả kinh tế cao, vì vậy chúng ta cần tiếp

tục nuôi dƣỡng để cho lâm phần Luồng tiếp tục sinh trƣởng, phát triển để có

thể mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cả về sản lƣợng và có phƣơng án mở

rộng sản xuất, áp dụng kinh doanh lâu dài.

Khác với loài cây khác, Luồng hàng năm đều sinh ra một thế hệ mới và

cứ nối tiếp liên tục. Luồng chỉ chết đi khi bị khuy, còn lại nếu biết áp dụng

các biện pháp chăm sóc thâm canh đúng kĩ thuật thì năng suất của rừng không

hề bị sút giảm. Từ đó, cho thấy việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật thâm canh

rừng Luồng là vô cùng quan trọng.

Ngƣời dân cần thay đổi quan niệm trong cách thức trồng Luồng truyền

thống, áp dụng những biện pháp kĩ thuật mới trong sản xuất kinh doanh rừng

Luồng. Việc áp dụng các biện pháp thâm canh nhƣ bón phân, chăm sóc rừng

và khai thác với cƣờng độ hợp lý, tuy phải đầu tƣ một khoảng chi phí hàng

38

năm song lợi nhuận mà nó mang lại là rất lớn. Điều này mở ra cơ hội và thách

thức cho việc nâng cao năng suất của rừng Luồng hiện nay của xã Phùng

Minh.

Vì vậy, muốn tăng hiệu quả kinh tế và kinh doanh bền vững rừng

Luồng thuần loài thì việc đầu tƣ thâm canh là rất quan trọng.

Đề xuất biệp pháp chăm sóc và kinh doanh

- Mô hình nông lâm kết hợp trồng xen cây nông nghiệp với cây Luồng

trong những năm đầu của rừng Luồng khi rừng chƣa khép tán.

Việc canh tác cây nông nghiệp trong giai đoạn đầu đã tạo ra nguồn

phân bón rất lớn từ các vật liệu để lại của cây nông nhiệp trên đất rừng Luồng,

do đó lƣợng phân bón cho rừng Luồng không cần nhiều nhƣ các mô hình

trồng Luồng thuần loài nên cây Luồng có điều kiện phát triển tốt hơn.

Kết quả, Luồng sẽ ngày càng phát triển, số lƣợng Luồng ngày càng

nhiều và theo đó hiệu quả kinh tế của rừng Luồng sẽ ngày càng cao và ổn

định.

4.6. Đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp

Qua kết quả điều tra ngoại nghiệp và tính toán nội nghiệp cho thấy sinh

trƣởng rừng Luồng tại các vị trí địa hình khác nhau thì không có sự thuần nhất

cả về chất và lƣợng, chứng tỏ sinh trƣởng của cây Luồng chịu nhiều ảnh

hƣởng của địa hình và điều kiện chăm sóc. Thực trạng rừng Luồng hiện nay

đang bị suy thoái chính vì thế tôi đƣa ra một số đề xuất sau:

- Đối với rừng Luồng thuần loài phục hồi trên đất xấu, trồng cần tập

trung chú trọng hơn việc chăm sóc rừng Luồng bằng cách bón phân cho mỗi

bụi Luồng với liều lƣợng vừa đủ với số lần bón 2 lần/năm. Trồng bổ sung

hoặc trồng mới lại rừng Luồng theo phƣơng pháp chuyên canh, chăm sóc, bảo

vệ 3 năm đầu.

- Tiến hành tỉa thƣa bụi Luồng, chặt bớt những cây già, chất lƣợng xấu

chỉ để 5-7 cây trong bụi nhằm tạo sự thông thoáng trong bụi Luồng, kích thích

39

sự sinh trƣởng của cây và khả năng ra măng.

- Triển khai mô hình trình diễn về trồng mới, phục tráng, chăm sóc, bảo

vệ và khai thác bền vững rừng Luồng, trƣớc khi tiến hành trồng mới cần điều

tra, đánh giá để chọn vị trí, dạng địa hình trồng cho phù hợp.

- Phân bố N/D1.3 và N/Hvn có sự biến động, không tập trung. Phân bố số

cây theo cỡ đƣờng kính N/D của các OTC 1 và 4 tập trung chủ yếu ở cỡ

đƣờng kính nhỏ, chứng tỏ lâm phần Luồng có sự phân hóa, cần đƣợc tiến

hành chặt vệ sinh, chặt nuôi dƣỡng những cây cong queo, sâu bệnh để tạ cho

lâm phần Luồng phát triển, nâng cao chất lƣợng rừng. Số cây phân bố theo cỡ

đƣờng kính N/D và số cây phân bố theo cỡ chiều cao N/Hvn của Luồng tại các

vị trí OTC rải rác ở các cỡ đƣờng kính và chiều cao, chƣa tập trung ở một cỡ

nhất định. Do đó, cần tiến hành chăm sóc, nuôi dƣỡng bổ sung để cho lâm

40

phần phát triển đồng đều.

KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua thời gian nghiên cứu, đánh giá sinh trƣởng của rừng trồng Luồng

thuần loài tại xã Phùng Minh, huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa, có thể rút ra

một số kết luận sau:

* Tình hình sinh trƣởng của cây Luồng

- Sinh trƣởng về đƣờng kính D1.3:

Sinh trƣởng đƣờng kính tại các vị trí canh tác khác nhau là khác nhau:

Trên vị trí rừng Luồng trồng thuần loài trồng tại chân đồi, cây Luồng

có đƣờng kính trung bình cao nhất là 8,8cm và thấp nhất là 8,6cm.

Trên vị trí rừng Luồng trồng thuần loài tại đỉnh đồi, đƣờng kính trung

bình cao nhất của Luồng là 8,3cm và thấp nhất là 7,7cm.

- Sinh trƣởng về chiều cao vút ngọn (Hvn):

Vị trí rừng Luồng thuần loài tại chân đồi có chiều cao vút ngọn trung

bình cao nhất đạt 11,6m và thấp nhất đạt 11,2m.

Vị Trí rừng Luồng thuần loài tại vị trí đỉnh đồi có chiều cao vút ngọn

cao trung bình cao nhất đạt 10,3m và thấp nhất đạt 10,1m.

- Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính (N/D1.3) và phân bố số cây theo

chiều cao vút ngọn (N/Hvn) cho thấy: Số cây phân bố N/D1.3 và N/Hvn phần

lớn đều tập trung ở một cỡ đƣờng kính hay chiều cao nhất định. Tùy từng vị

trí mà phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính và chiều cao cũng khác nhau. Điều

này phản ánh, rừng trồng Luồng ở các vị trí địa hình là chƣa thuần nhất với

nhau do có sự khác nhau về độ tuổi và điều kiện dinh dƣỡng.

- Chất lƣợng rừng Luồng ở cả hai vị trí là khác nhau. Chất lƣợng cây

Luồng ở vị trí đỉnh đồi chủ yếu là chất lƣợng trung bình và xấu, chất lƣợng

cây tốt là không đáng kể. Điều đó cho thấy, rừng Luồng đang bị suy thoái

41

nghiêm trọng.

- Đánh giá hiệu quả kinh tế: Mô hình trồng Luồng thuần loài đang đi

đúng hƣớng, các chỉ tiêu NVP BCR và IRR đều cao và ngƣời dân có thu nhập

ổn định.

- Cây bụi thảm tƣơi dƣới tán rừng Luồng: Cây bụi thảm tƣơi dƣới tán

rừng kém phát triển, độ che phủ không cao, sinh trƣởng kém. Tổ thành loài

cây chủ yếu là các loài cỏ, dƣơng xỉ… tính đa dạng không cao. Mức độ cạnh

tranh chất dinh dƣỡng với măng là không cao

2. Tồn tại

Lần đầu tiếp xúc với khu vực nghiên cứu nên bản thân còn gặp nhiều

bỡ ngỡ, mặt khác chƣa quen với điều kiện tự nhiên nơi nghiên cứu, các cơ sở

vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc điều tra còn nhiều thiếu sót.

Với trình độ, điều kiện nghiên cứu có hạn, khóa luận có một số tồn tại

sau:

- Khóa luận không thực hiện nghiên cứu, đánh giá về tính chất đất mà

chỉ nghiên cứu vị trí trồng rừng theo phƣơng thức canh tác thông qua việc tìm

hiểu lịch sử và kế thừa tài liệu.

- Chƣa xác lập tƣơng quan của các chỉ tiêu sinh trƣởng với các nhân tố

sinh thái.

- Những biện pháp đề xuất nâng cao chất lƣợng cho cây Luồng mới chỉ

mang tính tổng quát, chƣa cụ thể hóa từng biện pháp và cách xử lý.

3. Kiến nghị

Trên cơ sở các kết quả thu đƣợc và những tồn tại nêu trên, tôi có một số

kiến nghị nhƣ sau:

- Cần mở rộng phạm vi nghiên cứu, tăng dung lƣợng mẫu quan sát trên

toàn bộ diện tích rừng Luồng của xã

- Kết quả nghiên cứu của khóa luận về mặt thực tiễn cũng nhƣ mặt lý

luận có thể đƣa vào áp dụng trong thực tế. Tuy nhiên, cần có những nghiên

42

cứu sâu hơn để nâng cao giá trị sử dụng và tính thiết thực của khóa luận.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Ngọc Bình, 1964. Đặc điểm đất trồng rừng tre Luồng và ảnh

hưởng của các phương thức trồng đến tre Luồng. Báo cáo khoa học, Viện

Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

2. Nguyễn Văn Đạo, 2003. Đề tài tốt nghiệp về thực trạng quản lý rừng

Luồng tại huyện Ngọc Lặc. Khóa luận tốt nghiệp, trƣờng Đại học Lâm

nghiệp.

3. Ngô Quang Đê (1994). Gây trồng tre trúc. NXB nông nghiệp.

4. Trần Nguyên Giảng, Lƣu Phạm Hoành, 1980. Biện pháp kỹ thuật trồng và

kinh doanh rừng Luồng. NXB Nông nghiệp.

5. Nguyễn Đức Hạnh, 2005. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện hoàn cảnh

đến sinh trưởng và phát triển rừng Luồng thuần loài tại Lâm trường Đoan

Hùng – Phú Thọ. Khóa luận tốt nghiệp, trƣờng Đại học Lâm nghiệp.

6. Nguyễn Đình Hƣng, Nguyễn Tử Ƣởng, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Đỗ Đình

Sâm, Nguyễn Tử Kim, 2000. Công trình “Tài nguyên tre trúc ở Việt Nam”.

Nhà xuất bản Nông nghiệp.

7. Koichiro Ueda, 1976. Nghiên cứu sinh lý tre trúc (Vƣơng Tấn Nhị dịch).

NXB KH&Kt, Hà Nội.

8. Munro,1868. Công trình “Nghiên cứu về Bambusaceae”.

9. Phạm Thị Quyên, 2003. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức bón

phân đến sinh trưởng Luồng (Dendrocalamus membranaceus Munro) tại

Trạm Lâm nghiệp Ngọc Lặc – Thanh Hóa, làm cơ sở đề xuất biện pháp thâm

canh rừng Luồng. Khóa luận tốt nghiệp, trƣờng Đại học Lâm nghiệp.

10. Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Nguyễn Tử Siêm, Nguyễn Ngọc Bình,

1998. Cẩm nang ngành lâm nghiệp, chương đất và dinh dưỡng đất. Nhà Xuất

Bản Nông nghiệp

11. Nguyễn Trƣờng Thành, 2002. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng các cây

thân gỗ bản địa trồng dưới tán rừng Luồng tại tỉnh Phú Thọ, Việt Nam. Tạp

chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2/2002.

12. Cao Danh Thịnh, 2009. Nghiên cứu cơ sở khoa học cho công tác điều tra

và kinh doanh rừng Luồng trồng thuần loài tại tỉnh Thanh Hóa. Luận án tiến

sỹ khoa học Nông nghiệp.

13. Lê Xuân Trƣờng, 2002. Nghiên cứu sinh trưởng của Luồng trồng hỗn

giao với Keo tai tượng và dưới tán rừng thứ sinh. Tạp chí Nông nghiệp và

PTNT.

14. FAO Corporate document repository, 1992. The AFNETA alley farming

training manual - Volume 2: Source book for alley farming research. Alley

Farming Network for Tropical AfricaInternational Institute of Tropical

Agriculture, Ibadan.

15. Tổ chức PROSEA, 1994. Tre nứa khu vực Đông Nam Á tại Inđônexia.

16. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2004. “Quy trình kỹ thuật trồng

rừng Luồng”. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

PHỤ BIỂU

Phụ biểu 01. Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 1 vị trí chân đồi

D1.3 Hvn Các đặc trƣng mẫu (cm) (m)

Số trung bình mẫu 8,761 11,2

Sai số của số trung bình mẫu 0,11 0,17

Trung vị mẫu 8,6 11

Mode 8,6 11

Sai tiêu chuẩn mẫu 1,26 1,96

Phƣơng sai mẫu 1,5876 3,8416

Độ nhọn của phân bố - 0,35 - 0,94

Độ lệch của phân bố - 0,17 - 0,09

Phạm vi biến động 5,8 8,5

Trị số quan sát bé nhất 5,7 6,5

Trị số quan sát lớn nhất 11,5 15

Tổng các trị số quan sát mẫu 1154,6 1489

Dung lƣợng mẫu 132 132

Trị số quan sát lớn nhất thứ nhất 11,5 15

Trị số quan sát bé nhất thứ nhất 5,7 6,5

Sai số tuyệt đối của ƣớc lƣợng 0,16 0,25

Phụ biểu 02. Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 2 vị trí chân đồi

D1.3 Hvn Các đặc trƣng mẫu (cm) (m)

Số trung bình mẫu 8,7 11,16

Sai số của số trung bình mẫu 0,09 0,16

Trung vị mẫu 8,6 11

Mode 8,6 12,5

Sai tiêu chuẩn mẫu 1.14 1.83

Phƣơng sai mẫu 1,2996 3,3489

Độ nhọn của phân bố -0,31 -0,87

Độ lệch của phân bố -0,02 -0,12

Phạm vi biến động 5,7 8

Trị số quan sát bé nhất 6,1 7

Trị số quan sát lớn nhất 11,8 15

Tổng các trị số quan sát mẫu 1139,61 1468,8

Dung lƣợng mẫu 131 131

Trị số quan sát lớn nhất thứ nhất 11,8 15

Trị số quan sát bé nhất thứ nhất 6,1 7

Sai số tuyệt đối của ƣớc lƣợng 0,15 0,31

Phụ biểu 03. Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 3 vị trí chân đồi

D1.3 Hvn Các đặc trƣng mẫu (cm) (m)

Số trung bình mẫu 8,78 11,26

Sai số của số trung bình mẫu 0,09 0,13

Trung vị mẫu 8,6 11,5

Mode 8,28 11,5

Sai tiêu chuẩn mẫu 1,02 1,54

Phƣơng sai mẫu 1,04 2,38

Độ nhọn của phân bố -0,44 -0,62

Độ lệch của phân bố -0,01 -0,14

Phạm vi biến động 5,4 7

Trị số quan sát bé nhất 5,7 7,5

Trị số quan sát lớn nhất 11,1 14,5

Tổng các trị số quan sát mẫu 1151,9 1467,4

Dung lƣợng mẫu 131 131

Trị số quan sát lớn nhất thứ nhất 11,1 14,5

Trị số quan sát bé nhất thứ nhất 5,7 7,5

Sai số tuyệt đối của ƣớc lƣợng 0,13 0,20

Phụ biểu 04. Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 4 vị trí đỉnh đồi

D1.3 Hvn Các đặc trƣng mẫu (cm) (m)

Số trung bình mẫu 7,96 10,11

Sai số của số trung bình mẫu 0,11 0,18

Trung vị mẫu 8,0 10

Mode 7,3 10,5

Sai tiêu chuẩn mẫu 1,26 2,03

Phƣơng sai mẫu 1,59 4,12

Độ nhọn của phân bố -0,42 -0,99

Độ lệch của phân bố -0,14 0,31

Phạm vi biến động 6,8 8,5

Trị số quan sát bé nhất 3,8 6

Trị số quan sát lớn nhất 10,6 14,5

Tổng các trị số quan sát mẫu 975,2 1245,5

Dung lƣợng mẫu 123 123

Trị số quan sát lớn nhất thứ nhất 10,6 14,5

Trị số quan sát bé nhất thứ nhất 3,8 6

Sai số tuyệt đối của ƣớc lƣợng 0,18 0,29

Phụ biểu 05. Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 5 vị trí đỉnh đồi

D1.3 Hvn Các đặc trƣng mẫu (cm) (m)

Số trung bình mẫu 8,01 10,26

Sai số của số trung bình mẫu 0,09 0,14

Trung vị mẫu 8,0 10,5

Mode 8,5 10,5

Sai tiêu chuẩn mẫu 1,09 1,64

Phƣơng sai mẫu 1,19 2,69

Độ nhọn của phân bố -0,26 0,01

Độ lệch của phân bố -0,53 -0,58

Phạm vi biến động 6 8

Trị số quan sát bé nhất 4,8 5

Trị số quan sát lớn nhất 10,8 13

1281 Tổng các trị số quan sát mẫu 995,14

Dung lƣợng mẫu 124 124

Trị số quan sát lớn nhất thứ nhất 10,8 13

Trị số quan sát bé nhất thứ nhất 4,8 5

Sai số tuyệt đối của ƣớc lƣợng 0,16 0,23

Phụ biểu 6. Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 6 vị trí đỉnh đồi

D1.3 Hvn Các đặc trƣng mẫu (cm) (m)

Số trung bình mẫu 7,81 9,94

Sai số của số trung bình mẫu 0,08 0,16

Trung vị mẫu 8,0 10,5

Mode 8 10,5

Sai tiêu chuẩn mẫu 0,99 1,80

Phƣơng sai mẫu 0,98 3,24

Độ nhọn của phân bố 0,10 0,55

Độ lệch của phân bố -0,31 -0,74

Phạm vi biến động 5,9 10

Trị số quan sát bé nhất 4,6 14

Trị số quan sát lớn nhất 10,5 4

975,5 Tổng các trị số quan sát mẫu 1269,9

Dung lƣợng mẫu 125 125

Trị số quan sát lớn nhất thứ nhất 10,5 14

Trị số quan sát bé nhất thứ nhất 4,6 4

Sai số tuyệt đối của ƣớc lƣợng 0,14 0,5

Phụ biểu 07. Chi phí và thu nhập cho 1 ha Luồng

năm

hạng mục

đơn vị tính

khối lƣợng

đơn giá

thành tiền

250 2500

hom kg ha ha

5000 1250000 500 1250000 148000 2500

1 148000 2500 1

chi phí trồng rừng

công 25,907 80000 2072560 516160 công 192800 công

6,452 80000 2,41 80000

công

1,786 80000

142880

công

2,532 148000

374736 5949636 công 17,953 80000 1436240 842080 công 10,526 80000

công

chi phí chăm sóc năm thứ nhất

11,834 80000 công 10,526 80000 2 80000 công 7,28 80000 công

946720 842080 160000 582400 4809520 công 17,953 80000 1436240 842080 công 10,526 80000

công

1,786 80000

142880

công

chi phí chăm sóc năm thứ 2

11,834 80000 công 10,526 80000 2 80000 công 7,28 80000 công

1 vật tƣ cây giống phân chồng thiết kế thẩm định thiết kế 2, nhân công phát dọn thực bì cuốc hố lấp hố vận chuyển và bón phân vận chuyển và trồng cây Tổng chăm sóc lần 1 xới vun gốc lần 1 phát chăm sóc lần 2 xới vun gốc lần 2 nghiệm thu bảo vệ tổng chăm sóc lần 1 xới vun gốc lần 1 vận chuyển và bón phân phát chăm sóc lần 2 xới vun gốc lần 2 nghiệm thu bảo vệ tổng

946720 842080 160000 582400 4952400 công 17,953 80000 1436240

chi phí chăm sóc chăm sóc lần 1

năm thứ 3

công 10,526 80000

842080

công

1,786 80000

142880

công

11,834 80000 công 10,526 80000 2 80000 công 7,28 80000 công

xới vun gốc lần 1 vận chuyển và bón phân phát chăm sóc lần 2 xới vun gốc lần 2 nghiệm thu bảo vệ tổng

946720 842080 160000 582400 4952400

công

17,953 80000 1436240 842080

công 10,526 80000

công

1,786 80000

142880

công

chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 4

11,834 80000 công 10,526 80000 2 80000 công 7,28 80000 công 2 80000 công 10 80000 công

946720 842080 160000 582400 160000 800000 5912400

kg

0

2000

0

cây

0 20000

0 0

công

17,953 80000 1436240 842080

công 10,526 80000

công

1,786 80000

142880

chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 5

công

phát chăm sóc lần 1 xới vun gốc lần 1 vận chuyển và bón phân phát chăm sóc lần 2 xới vun gốc lần 2 nghiệm thu bảo vệ khai thác măng khai thác Luồng tổng số lƣợng măng khai thác số lƣợng Luồng khai thác thu nhập phát chăm sóc lần 1 xới vun gốc lần 1 vận chuyển và bón phân phát chăm sóc lần 2 xới vun gốc lần 2 nghiệm thu bảo vệ

11,834 80000 công 10,526 80000 2 80000 công 7,28 80000 công

946720 842080 160000 582400

công công

2 80000 10 80000

160000 800000 5912400

kg

100

2000

200000

cây

1000 20000 20000000 20200000

công

17,953 80000 1436240 842080

công 10,526 80000

công

1,786 80000

142880

công

chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 6

11,834 80000 công 10,526 80000 2 80000 công 7,28 80000 công 2 80000 công 10 80000 công

946720 842080 160000 582400 160000 800000 5912400

kg

200

2000

400000

cây

2000 20000 40000000 40400000

công

17,953 80000 1436240 842080

công 10,526 80000

công

1,786 80000

142880

công

chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 7

khai thác măng khai thác Luồng tổng số lƣợng măng khai thác số lƣợng Luồng khai thác thu nhập phát chăm sóc lần 1 xới vun gốc lần 1 vận chuyển và bón phân phát chăm sóc lần 2 xới vun gốc lần 2 nghiệm thu bảo vệ khai thác măng khai thác Luồng tổng số lƣợng măng khai thác số lƣợng Luồng khai thác thu nhập phát chăm sóc lần 1 xới vun gốc lần 1 vận chuyển và bón phân phát chăm sóc lần 2 xới vun gốc lần 2 nghiệm thu bảo vệ khai thác măng khai thác Luồng

11,834 80000 công 10,526 80000 2 80000 công 7,28 80000 công 2 80000 công 10 80000 công

946720 842080 160000 582400 160000 800000

5912400

kg

200

2000

400000

cây

2000 20000 40000000 40400000

công

17,953 80000 1436240 842080

công 10,526 80000

công

1,786 80000

142880

công

chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 8

11,834 80000 công 10,526 80000 2 80000 công 7,28 80000 công 2 80000 công 10 80000 công

946720 842080 160000 582400 160000 800000 5912400

kg

200

2000

400000

cây

2000 20000 40000000 40400000

công

17,953 80000 1436240 842080

công 10,526 80000

công

1,786 80000

142880

công

chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 9

11,834 80000 công 10,526 80000 2 80000 công 7,28 80000 công 2 80000 công 10 80000 công

tổng số lƣợng măng khai thác số lƣợng Luồng khai thác thu nhập phát chăm sóc lần 1 xới vun gốc lần 1 vận chuyển và bón phân phát chăm sóc lần 2 xới vun gốc lần 2 nghiệm thu bảo vệ khai thác măng khai thác Luồng tổng số lƣợng măng khai thác số lƣợng Luồng khai thác thu nhập phát chăm sóc lần 1 xới vun gốc lần 1 vận chuyển và bón phân phát chăm sóc lần 2 xới vun gốc lần 2 nghiệm thu bảo vệ khai thác măng khai thác Luồng tổng số lƣợng măng

kg

200

2000

946720 842080 160000 582400 160000 800000 5912400 400000

cây

2000 20000 40000000 40400000

công

17,953 80000 1436240 842080

công 10,526 80000

công

1,786 80000

142880

công

chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 10

11,834 80000 công 10,526 80000 2 80000 công 7,28 80000 công 2 80000 công 10 80000 công

946720 842080 160000 582400 160000 800000 5912400

kg

200

2000

400000

cây

2000 20000 40000000 40400000

công

17,953 80000 1436240 842080

công 10,526 80000

công

1,786 80000

142880

công

chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 11

11,834 80000 công 10,526 80000 2 80000 công 7,28 80000 công 2 80000 công 10 80000 công

946720 842080 160000 582400 160000 800000 5912400

kg

200

2000

khai thác số lƣợng Luồng khai thác thu nhập phát chăm sóc lần 1 xới vun gốc lần 1 vận chuyển và bón phân phát chăm sóc lần 2 xới vun gốc lần 2 nghiệm thu bảo vệ khai thác măng khai thác Luồng tổng số lƣợng măng khai thác số lƣợng Luồng khai thác thu nhập phát chăm sóc lần 1 xới vun gốc lần 1 vận chuyển và bón phân phát chăm sóc lần 2 xới vun gốc lần 2 nghiệm thu bảo vệ khai thác măng khai thác Luồng tổng số lƣợng măng khai thác số lƣợng Luồng

cây

400000 2000 20000 40000000

40400000

công

17,953 80000 1436240 842080

công 10,526 80000

công

1,786 80000

142880

công

chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 12

11,834 80000 công 10,526 80000 2 80000 công 7,28 80000 công 2 80000 công 10 75000 công

946720 842080 160000 582400 160000 750000 5862400

kg

200

2000

400000

cây

2000 20000 40000000 40400000

công

17,953 80000 1436240 842080

công 10,526 80000

công

1,786 80000

142880

công

chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 13

11,834 80000 công 10,526 80000 2 80000 công 7,28 80000 công 2 80000 công 10 80000 công

946720 842080 160000 582400 160000 800000 5912400

kg

200

2000

400000

cây

khai thác thu nhập phát chăm sóc lần 1 xới vun gốc lần 1 vận chuyển và bón phân phát chăm sóc lần 2 xới vun gốc lần 2 nghiệm thu bảo vệ khai thác măng khai thác Luồng tổng số lƣợng măng khai thác số lƣợng Luồng khai thác thu nhập phát chăm sóc lần 1 xới vun gốc lần 1 vận chuyển và bón phân phát chăm sóc lần 2 xới vun gốc lần 2 nghiệm thu bảo vệ khai thác măng khai thác Luồng tổng số lƣợng măng khai thác số lƣợng Luồng khai thác thu nhập

2000 20000 40000000 40400000

công

17,953 80000 1436240 842080

công 10,526 80000

công

1,786 80000

142880

công

chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ

11,834 80000 công 10,526 80000 2 80000 công 7,28 80000 công 2 80000 công 10 80000 công

946720 842080 160000 582400 160000 800000 5912400

kg

200

2000

400000

cây

2000 20000 40000000 40400000

công

17,953 80000 1436240 842080

công 10,526 80000

công

1,786 80000

142880

công

chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 15

11,834 80000 công 10,526 80000 2 80000 công 7,28 80000 công 2 80000 công 10 80000 công

946720 842080 160000 582400 160000 800000 5912400

kg

200

2000

400000

cây

2000 20000 40000000 40400000

công

chi phí chăm sóc và thu nhập năm

phát chăm sóc lần 1 xới vun gốc lần 1 vận chuyển và bón phân phát chăm sóc lần 2 xới vun gốc lần 2 nghiệm thu bảo vệ khai thác măng khai thác Luồng tổng số lƣợng măng khai thác số lƣợng Luồng khai thác thu nhập phát chăm sóc lần 1 xới vun gốc lần 1 vận chuyển và bón phân phát chăm sóc lần 2 xới vun gốc lần 2 nghiệm thu bảo vệ khai thác măng khai thác Luồng tổng số lƣợng măng khai thác số lƣợng Luồng khai thác thu nhập phát chăm sóc lần 1

17,953 80000 1436240

thứ 16

công 10,526 80000

842080

công

1,786 80000

142880

công

11,834 80000 công 10,526 80000 2 80000 công 7,28 80000 công 2 80000 công 10 80000 công

946720 842080 160000 582400 160000 800000 5912400

kg

200

2000

400000

cây

2000 20000 40000000 40400000

công

17,953 80000 1436240 842080

công 10,526 80000

công

1,786 80000

142880

công

chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 1

11,834 80000 công 10,526 80000 2 80000 công 7,28 80000 công 2 80000 công 10 80000 công

946720 842080 160000 582400 160000 800000 5912400

kg

200

2000

400000

cây

2000 20000 40000000 40400000

công

chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 18

xới vun gốc lần 1 vận chuyển và bón phân phát chăm sóc lần 2 xới vun gốc lần 2 nghiệm thu bảo vệ khai thác măng khai thác Luồng tổng số lƣợng măng khai thác số lƣợng Luồng khai thác thu nhập phát chăm sóc lần 1 xới vun gốc lần 1 vận chuyển và bón phân phát chăm sóc lần 2 xới vun gốc lần 2 nghiệm thu bảo vệ khai thác măng khai thác Luồng tổng số lƣợng măng khai thác số lƣợng Luồng khai thác thu nhập phát chăm sóc lần 1 xới vun gốc lần 1 vận chuyển và bón công

17,953 80000 1436240 842080 142880

công 10,526 80000 1,786 80000

công

11,834 80000 công 10,526 80000 2 80000 công 7,28 80000 công 2 80000 công 10 80000 công

946720 842080 160000 582400 160000 800000 5912400

kg

200

2000

400000

cây

2000 20000 40000000 40400000

công

17,953 80000 1436240 842080

công 10,526 80000

công

1,786 80000

142880

công

chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 19

11,834 80000 công 10,526 80000 2 80000 công 7,28 80000 công 2 80000 công 10 80000 công

946720 842080 160000 582400 160000 800000 5912400

kg

200

2000

400000

cây

phân phát chăm sóc lần 2 xới vun gốc lần 2 nghiệm thu bảo vệ khai thác măng khai thác Luồng tổng số lƣợng măng khai thác số lƣợng Luồng khai thác thu nhập phát chăm sóc lần 1 xới vun gốc lần 1 vận chuyển và bón phân phát chăm sóc lần 2 xới vun gốc lần 2 nghiệm thu bảo vệ khai thác măng khai thác Luồng tổng số lƣợng măng khai thác số lƣợng Luồng khai thác thu nhập

2000 20000 40000000 40400000

Phụ biểu 08. Bảng điều tra cây bụi thảm tƣơi

Vị trí OTC ODB

Loài cây chủ yếu

Độ che phủ

Chất lƣợng

Htb (cm)

(%)

1

cỏ, dƣơng xỉ

TB

27

25

2

cỏ, dƣơng xỉ

TB

26

35

1

3

cỏ, dƣơng xỉ

TB

30

25

4

cỏ, dƣơng xỉ

TB

25

35

5

cỏ, dƣơng xỉ

TB

25

30

1

cỏ, lấu, dƣơng xỉ

TB

30

30

2

cỏ, dƣơng xỉ

TB

35

35

Chân

2

3

cỏ, lấu, dƣơng xỉ

TB

25

30

đồi

4

cỏ, lấu, dƣơng xỉ

TB

30

25

5

cỏ, lấu, dƣơng xỉ

TB

30

30

1

cỏ gà, dƣơng xỉ

TB

25

35

2

cỏ gà, dƣơng xỉ

TB

35

30

3

3

cỏ gà, dƣơng xỉ

BT

30

30

4

cỏ gà, dƣơng xỉ

X

25

25

5

cỏ gà, dƣơng xỉ

TB

35

30

1

cỏ lá tre, ráy, cỏ

TB

30

30

2

cỏ lá tre, ráy, cỏ

TB

25

22

3

4

cỏ lá tre, ráy

TB

30

24

4

cỏ lá tre, ráy, cỏ

X

26

22

5

cỏ lá tre, cỏ

X

25

27

1

cỏ, riềng gió, dƣơng xỉ

TB

30

25

2

cỏ, dƣơng xỉ

TB

35

21

Đỉnh

3

5

cỏ, riềng gió, dƣơng xỉ

TB

35

21

đồi

4

cỏ, riềng gió

X

25

24

5

cỏ, riềng gió, dƣơng xỉ

TB

30

24

1

Cỏ gà, dƣơng xỉ

X

25

25

2

Cỏ gà, dƣơng xỉ

X

15

20

6

3

Cỏ gà, dƣơng xỉ

X

20

24

4

Cỏ gà, dƣơng xỉ

X

22

25

5

cỏ lào, lấu, chòi mòi

X

18

21