BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN

QUY TRÌNH TIÊM TĨNH MẠCH

CỦA ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN XÂY DỰNG

Sinh viên thực hiện : Dương Thị Tuấn Anh

Mã sinh viên

: B00028

Chuyên nghành

: Điều dưỡng

HÀ NỘI, 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN

QUY TRÌNH TIÊM TĨNH MẠCH

CỦA ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN XÂY DỰNG

Người hướng dẫn: Th.Bs. Hoàng Mạnh Thắng

Bs.CKI. Lê Hữu Nghị

Sinh viên thực hiện: Dương Thị Tuấn Anh

Mã sinh viên

:B00028

Chuyên nghành

: Điều dưỡng

HÀ NỘI, 2011

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Thăng Long đã

tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Giám đốc Tiến sỹ Bác sỹ Lê Thị Hằng và Ban

giám đốc bệnh viện Xây Dựng đã tạo điều kiện thuận lợi, đã giúp đỡ tôi trong

suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Thạc sỹ,Bác sĩ Hoàng Mạnh Thắng khoa Ung

bướu bệnh viện Đại học Y Hà Nội.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Phó giám đốc Bác sỹ Chuyên khoa I Lê Hữu

Nghị đã đóng góp những ý kiến trong quá trình hoàn chỉnh đề tài này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các Giáo sư,Tiến sỹ trong hội đồng chấm thi đã

đóng góp những ý kiến quý báu, xây dựng hoàn chỉnh đề tài này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp Bệnh viện Xây Dựng, lãnh đạo và

tập thể các khoa đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện

hoàn thành đề tài.

Cuối cùng tôi xin tỏ lòng biết ơn đến gia đình là nguồn động viên, tạo điều

kiện thuận lợi giúp tôi yên tâm học tập và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, tháng 1 năm 2011

Dương Thị Tuấn Anh

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1

Chương 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 2

1.1.Sơ lược về mạch máu: ...................................................................................... 2

1.1.1.Các loại mạch máu: Có 3 loại mạch máu chính: ............................................. 2

1.1.2.Cấu tạo chung của thành mạch máu: ............................................................. 2

1.1.3.Đặc điểm cấu tạo của các tĩnh mạch: ............................................................ 2

1.1.4.Hệ thống tĩnh mạch toàn cơ thể: ................................................................... 2

1.2.Tiêm tĩnh mạch: ............................................................................................... 4

1.2.1: Khái niệm: ................................................................................................... 4

1.2.2.Các thuốc cố thể đưa vào đường tĩnh mạch: ...................................................... 4

1.2.3.Các thuốc chống chỉ định tiêm tĩnh mạch. ......................................................... 4

1.2.4.Các tai biến có thể xảy ra trong và sau tiêm tĩnh mạch........................................ 4

1.3.Tiêm an toàn: ................................................................................................... 6

1.3.1.Khái niệm: ................................................................................................. 6

1.3.2.Một số thông tin về tiêm an toàn tại Việt Nam: .............................................. 7

1.3.3.Nguyên nhân tiêm chưa an toàn: .................................................................. 8

1.3.4.Giải pháp thay đổi: ..................................................................................... 8

1.4.Hành vị chưa an toàn liên quan đến tiêm. ............................................................ 9

1.4.1.Chưa tuyệt đối tuân thủ đúng quy trình tiêm: ................................................. 9

1.4.2.Yếu tố liên quan: ...................................................................................... 10

1.4.3.Giải pháp khắc phục: ................................................................................ 10

Chương 2:ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 11

2.1.Đối tượng nghiên cứu: ..................................................................................... 11

2.1.1.Tiêu chuẩn chọn mẫu ................................................................................ 11

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ................................................................................... 11

2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 11

2.2.1.Thời gian ................................................................................................. 11

2.2.2.Địa điểm .................................................................................................. 11

2.3.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 11

2.4.Phương pháp thu thập số liệu: .......................................................................... 11

2.5.Phương pháp xử lý số liệu................................................................................ 11

2.6.Phương pháp đánh giá: .................................................................................... 12

Chương 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 13

3.1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu. ......................................................... 13

3.1.1. Sự phân bố về giới. .................................................................................. 13

3.1.2. Sự phân bố về tuổi ................................................................................... 14

3.1.3. Thâm niên công tác của ĐDV. .................................................................. 15

3.1.4.Trình độ chuyên môn của ĐDV ................................................................. 16

3.2.Thực trạng thực hiện qui trình kỹ thuật tiêm tĩnh mạch ....................................... 17

3.2.1 Chuẩn bị người bệnh ................................................................................. 17

3.2.2 Chuẩn bị người Điều dưỡng ....................................................................... 18

3.2.3 Chuẩn bị dụng cụ và thuốc......................................................................... 19

3.2.4 Tiến hành kỹ thuật. ................................................................................... 20

3.3.Kết quả đánh giá thực hiện QTKT. ................................................................... 21

3.3.1. Đánh giá về thực hành kỹ thuật. ................................................................ 21

3.3.2. Đánh giá về mức độ thành đạt ................................................................... 22

3.3.3 Một số yếu tố liên quan đến việc thực hành của Điều dưỡng.......................... 23

Chương 4: BÀN LUẬN ........................................................................................... 24

4.1. Các thông tin về đối tượng nghiên cứu ............................................................. 24

4.1.1. Giới ....................................................................................................... 24

4.1.2. Tuổi ....................................................................................................... 24

4.1.3. Thâm niên công tác. ................................................................................. 24

4.1.4. Trình độ chuyên môn của điều dưỡng. ....................................................... 24

4.2. Thực trạng thực hiện quy trình kỹ thuật tiêm tĩnh mạch ..................................... 24

4.2.1. Chuẩn bị người bệnh ................................................................................ 24

4.2.2. Chuẩn bị người điều dưỡng....................................................................... 25

4.2.3. Chuẩn bị dụng cụ và thuốc........................................................................ 26

4.2.4. Tiến hành kỹ thuật ................................................................................... 26

4.3. Kết quả đánh giá thực hiện quy trình kỹ thuật. .................................................. 27

4.3.1. Đánh giá về thực hành kỹ thuật ................................................................. 27

4.3.2. Đánh giá mức độ thành đạt ....................................................................... 27

4.3.3. Một số yếu tố liên quan đến mức độ thành đạt của người điều dưỡng ............ 27

KẾT LUẬN: ........................................................................................................... 29

KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 30

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tiêm là một trong các biện pháp đưa thuốc, hoá chất hoặc dịch truyền vào cơ

thể người bệnh nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Trong điều trị,

tiêm là kỹ thuật có vai trò rất quan trọng tại các cơ sở y tế, đặc biệt trường hợp

người bệnh nặng. Tiêm không đúng kỹ thuật có thể gây ra những nguy cơ có hại đối

với cơ thể người bệnh như: sốc phản vệ, áp xe tại vị trí tiêm, nhiễm khuẩn…Theo

báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tiêm là thủ thuật phổ biến nhất trên toàn

thế giới trong một năm trung bình một người nhận tới 1,5 mũi tiêm. Cũng theo Tổ

chức Y tế Thế giới tiêm thực hiện không đúng qui trình kỹ thuật đã trở thành phổ

biến trên phạm vi nhiều nước ước tính có tới 50% các mũi tiêm ở các nước đang

phát triển không thực hiện đúng qui trình kỹ thuật và là nguyên nhân chính làm lây

truyền các bệnh: viêm gan B, viêm gan C và lây nhiễm HIV và nghiêm trọng hơn là

vấn đề nhiễm trùng bệnh viện.

Theo kết quả nghiên cứu về thực hiện kỹ thuật tiêm tại các bệnh viện thuộc 3

khu vực Bắc, Trung , Nam của Việt Nam cho thấy chỉ có 10,9% mũi tiêm tĩnh

mạch và truyền tĩnh mạch đạt tối đa số điểm chuẩn. Các thao tác kỹ thuật sai sót hay

gặp trong khi tiến hành qui trình kỹ thuật tiêm, truyền là: không rửa tay trước khi

tiêm 43,9%, không sát khuẩn đầu, nắp ống thuốc khi lấy thuốc 70,7% không sát

khuẩn da nơi tiêm đúng kỹ thuật: 27,5%, dùng tay để tháo, lắp kim tiêm 14%.

Do các trang thiết bị tại cơ sở Y tế còn đang trong tình trạng thiếu, không

đồng bộ, số lượng người bệnh đông thêm vào đó trình độ chuyên môn của đội ngũ

Điều dưỡng chưa đồng đều, chưa được cập nhật kiến thức chuyên môn thường

xuyên nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng chăm sóc người bệnh. Xuất phát

từ thực tế trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá việc thực hiện qui trình kỹ

thuật tiêm tĩnh mạch của Điều dưỡng tại bệnh viện Xây Dựng” nhằm mục tiêu:

1. Đánh giá việc thực hiện qui trình kỹ thuật tiêm tĩnh mạch của điều dưỡng

tại bệnh viện Xây Dựng.

2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thực hành kỹ thuật tiêm tĩnh mạch.

2

Chương 1:

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.Sơ lược về mạch máu:

1.1.1.Các loại mạch máu: Có 3 loại mạch máu chính:

- Các động mạch: các mạch máu vận chuyển máu từ tim đi ở áp lực tương

đối cao.

- Các tĩnh mạch: các mạch máu đưa máu về tim ở áp lực tương đối thấp.

- Các mao mạch: các mạch nối tiếp các động mạch và các tĩnh mạch.

1.1.2.Cấu tạo chung của thành mạch máu:

Trừ mao mạch, thành của tất cả các loại mạch máu được cấu tạo bằng các

thành phần cấu trúc cơ bản nhưng tỷ lệ các thành phần biến đổi theo chức năng của

mỗi loại mạch. Từ lòng mạch trở ra thành mạch gồm ba lớp áo: áo trong, áo giữa và

áo ngoài.[3]

1.1.3.Đặc điểm cấu tạo của các tĩnh mạch:

Hệ thống tĩnh mạch đóng vai trò như hệ thống thu thập, đưa máu từ mạng lưới

mao mạch về tim. Các mao mạch hợp lại để tạo nên các tiểu tĩnh mạch. Các tiểu

tĩnh mạch kết hợp lại để tạo nên các tĩnh mạch lớn hơn nhưng với số lượng nhỏ hơn.

Cuối cùng các tĩnh mạch hợp thành các tĩnh mạch chủ.Thành của tĩnh mạch có 3

lớp như thành động mạch nhưng các thành phần cơ trơn và sợi chun thì ít hơn, nói

chung thành tĩnh mạch mỏng hơn và dễ phình giãn hơn thành động mạch. Các tĩnh

mạch có đường kính lớn hơn và như vậy có sức kháng cản thấp hơn với dòng máu.

Một số tĩnh mạch đặc biệt ở chi tên và chi dưới có những nếp nội mô hướng vào

lòng mạch có chức năng như những van chỉ cho phép máu chảy theo một chiều về

phía tim.[3] .

1.1.4.Hệ thống tĩnh mạch toàn cơ thể:

- Các tĩnh mạch chi trên: tĩnh mạch cánh tay, tĩnh mạch nền, tĩnh mạch

giữa khuỷu

- Các tĩnh mạch đầu và cổ: tĩnh mạch cảnh trong, tĩnh mạch cảnh ngoài, tĩnh

3

mạch đốt sống…

- Các tĩnh mạch của ngực: tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch chủ dưới…

- Các tĩnh mạch chi dưới và chậu hông: tĩnh mạch chậu chung, tĩnh mạch

chậu ngoài tĩnh mạch hiển lớn, tĩnh mạch hiển bé,tĩnh mạch khoeo…

* Tĩnh mạch chi trên: máu từ chi trên trở về tim theo đường tĩnh mạch nông

và các tĩnh mạch sâu tất cả đều tập trung về tĩnh mạch dưới đòn.

+ Các tĩnh mạch sâu: chạy kèm theo các động mạch và có tên như các động

mạch động mạch dưới đòn và động mạch nách có một tĩnh mạch đi kèm, các động

mạch nhỏ hơn có hai tĩnh mạch đi kèm.

+ Các tĩnh mạch nông: nằm ngay dưới da và có thể nhìn thấy được.Chúng

nối tiếp rộng rãi với nhau và với các tĩnh mạch sâu. Các tĩnh mạch nông quan trọng

của chi trên là tĩnh mạch đầu, tĩnh mạch nền, tĩnh mạch giữa khuỷu.

Những tĩnh mạch này thường là nơi hay thực hiện tiêm tĩnh mạch hoặc lấy

Hình 1. Các TM chủ và các TM chính của các chi.

máu [3].

4

1.2.Tiêm tĩnh mạch:

1.2.1: Khái niệm:

Tiêm tĩnh mạch là đưa một lượng thuốc vào cơ thể theo đường tĩnh mạch.

1.2.2.Các thuốc cố thể đưa vào đường tĩnh mạch:

Thuốc gây mê, gây ngủ, chống xuất huyết, trụy mạch…

Thuốc ăn mòn các mô, có khả năng gây đau.

Chất có màu hoặc nhuộm màu.

Dung dịch đẳng trương, ưu trương.

Các huyết thanh trị liệu.

1.2.3.Các thuốc chống chỉ định tiêm tĩnh mạch.

Thuốc gây kích thích mạnh hệ tim mạch.

Những loại thuốc dầu: Testosteron…

1.2.4.Các tai biến có thể xảy ra trong và sau tiêm tĩnh mạch.

Tắc kim, phồng nơi tiêm, bệnh nhân bị sốc hoặc ngất, tắc mạch, đâm nhầm

vào động mạch, gây hoại tử, nhiễm khuẩn toàn thân, nhiễm khuẩn lây.

1.2.5. Quy trình tiêm tĩnh mạch:

Thang điểm Nội dung 0 1 2

Chuẩn bị bệnh nhân

Xem hồ sơ: ( 3tra – 5 đối) 1

Giải thích động viên người bệnh 2

Chuẩn bị điều dưỡng

Trang phục: áo, mũ, khẩu trang 3

Rửa tay thường qui 4

Chuẩn bị dụng cụ

Khay chữ nhật sạch 5

Trụ cắm kìm Kocher 6

Cồn Iod, cốc đựng bông cầu 7

5

Cồn 700, cốc dựng bông cầu 8

Hộp chống sốc 9

Huyết áp ống nghe 10

Gối kê tay 11

Dây ga rô 12

Thuốc theo y lệnh 13

Dao cưa ống thuốc 14

2 khay quả đậu 15

Khay trải 2 săng vô khuẩn 16

Găng tay 17

Gạc bẻ ống thuốc 18

Bông cầu 19

Kỹ thật tiến hành

Mở săng vô khuẩn 20

Xé bơm tiêm vào khay vô khuẩn 21

Điều dưỡng sát khuẩn tay lần 1 22

Thử bơm, kim tiêm 23

Kiểm tra ống thuốc 24

Cưa ống thuốc 25

Sát khuẩn ống thuốc 26

Dùng gạc bẻ ống thuốc 27

Lấy thuốc vào bơm tiêm 28

Thay kim lấy thuốc bằng kim tiêm 29

Đuổi khí có trong bơm tiêm 30

Đậy nắp kim tiêm 31

Để bơm, kim tiêm vào khay vô khuẩn 32

Để người bệnh tư thế thuận lợi 33

Bộc lộ vùng tiêm 34

Xác định vị trí tiêm 35

Đặt gối 36

6

Đặt dây garô 37

Điều dưỡng mang găng 38

Thắt dây garô 39

40

Sát khuẩn vị trí tiêm bằng cồn Iod Sát khuẩn vị trí tiêm bằng cồn 700 41

Sát khuẩn tay Điều dưỡng lần 2 42

Đâm kim 1 góc 15-300 43

Thấy máu vào bơm tiêm tháo dây garô 44

Bơm thuốc từ từ, quan sát người bệnh 45

Bơm hết thuốc rút kim 46

Sát khuẩn lại vị trí tiêm bằng cồn 700 47

Thu dọn dụng cụ 48

Tháo găng 49

Để người bệnh ở tư thế thoải mái 50

Ghi phiếu công khai thuốc 51

2 điểm: Làm đúng, làm đủ

1 điểm: Làm thiếu hoặc chưa thành thạo

0 điểm: Làm sai hoặc không làm

1.3.Tiêm an toàn:

1.3.1.Khái niệm:

Tiêm an toàn là mũi tiêm có sử dụng phương tiện tiêm vô khuẩn, phù hợp với

mục đích, không gây hại cho người được tiêm, không gây nguy cơ phơi nhiễm cho

người thực hiện tiêm và không gây chất thải nguy hại cho người khác. Hay nói

cách khác tiêm an toàn nhằm: “An toàn cho người bệnh, an toàn cho cộng đồng và

an toàn cho các bộ y tế”.[4]

7

Hình 2: Đầy đủ trang phục khi thực hiện quy trình tiêm.

1.3.2.Một số thông tin về tiêm an toàn tại Việt Nam:

Mũi tiêm và đường tiêm: Trung bình một bệnh nhân được tiêm 2,2 mũi/ ngày,

số mũi tiêm bắp (43,1%), tương đương với số mũi tiêm tĩnh mạch( 43,5%).

Quy trình tiêm: 100% mũi tiêm sử dụng bơm kim tiêm vô khuẩn một lần,

99,2% mũi tiêm đúng vị trí, 97,2% tiêm đúng độ nghiêng (góc kim), 91,5% tiêm

đúng độ sâu.

Hình 3: Vị trí tiêm tĩnh mạch.

* Những tồn tại liên quan đến các mũi tiêm:

- Không rửa tay trước khi chuẩn bị dụng cụ tiêm, không sát khuẩn tay trước khi

đâm kim qua da.

- Panh và khay tiêm sử dụng lẫn lộn thì sạch, thì bẩn.

- Dùng tay để đậy nắp kim tiêm đã sử dụng

8

* Các tồn tại của thực hành tiêm là:

- Không rửa tay trước khi tiêm.

- Không sát khuẩn đầu nắp ống thuốc.

- Không sát khuẩn da nơi tiêm đúng kỹ thuật.

- Dùng hai tay đậy lại nắp kim tiêm.

1.3.3.Nguyên nhân tiêm chưa an toàn:

Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tiêm truyền chưa an toàn là do: kỹ thuật

vô khuẩn kém, thiếu dụng cụ tiêm, một số cơ sở y tế không được cung cấp dung

dịch sát khuẩn tay nhanh nên việc thực hiện động tác này gặp nhiều khó khăn.Tuy

nhiên qua điều tra tại các nơi được cung cấp đủ hộp/lọ dung dịch sát khuẩn tay

nhanh, tỉ lệ sát khuẩn tay nhanh cũng không đạt được 100%. Điều này chứng tỏ

nhân viên đã không thực hiện đúng qui trình kỹ thuật tiêm.

Hình 4: tiêm tĩnh mạch chưa thực hiện đúng quy trình.

1.3.4.Giải pháp thay đổi:

- Tăng cường truyền thông giáo dục về nguy cơ của tiêm đối với các bộ y tế và

người bệnh nhằm thay đổi hành vi hướng tới tiêm an toàn

- Tổ chức đào tạo liên tục về tiêm an toàn và phgương pháp phòng ngừa, xử trí

phơi nhiễm do vật sắc nhọn cho cán bộ, nhân viên y tế.

- Tuân thủ và tăng cường giám sát, việc thực hiện qui trình tiêm, truyền.

- Tuân thủ nguyên tắc phân loại, thu gom và quản lý chất thải nguy hại liên

quan đến tiêm.

- Bổ xung các phương tiện tiêm, vệ sinh tay,các phương tiện thu gom và co lập

chất thải y tế sắc nhọn, các phương tiện phòng hộ cho nhân viên y tế.

9

1.4.Hành vị chưa an toàn liên quan đến tiêm.

1.4.1.Chưa tuyệt đối tuân thủ đúng quy trình tiêm:

- Dùng chung bơm kim tiêm cho những loại thuốc khác nhau, cho những

người bệnh khác nhau.

- Dùng một kim lấy thuốc để pha thuốc và rút thuốc nhiều lần, lưu kim lấy

thuốc trên lọ thuốc.

- Chưa thường xuyên rửa tay trước khi chuẩn bị thuốc, phương tiện tiêm hoặc

trước khi tiêm hoặc chuyển mũi tiêm từ người bệnh này sang người bệnh khác.

- Dùng lại kim tiêm để tiêm cho người bệnh sau mũi tiêm đầu không thành công.

- Cắt giảm các bước của quy trình tiêm: đi tiêm không mang đủ các phương

tiện cấp cứu sốc phản vệ, không có hộp an toàn, không có dây garo trong tiêm

truyền tĩnh mạch, cầm một bơm kim tiêm đã có thuốc đi lại với một khoảng cách

xa để tiêm cho người bệnh.

- Thao tác tiêm chưa tốt, chạm tay vào những vùng vô khuẩn trên bơm tiêm

như: Thân kim, pít tông…

- Dùng panh gắp các dụng cụ sau đó sử dụng gắp bông cồn vô khuẩn để tiêm.

- Mang cùng một đôi găng để vừa chăm sóc bệnh nhân vừa tiêm.

- Sau khi tiêm xong, dùng tay để tháo bơm kim tiêm bằng tay, bẻ cong kim

tiêm, đậy nắp kim tiêm.

Hình 5: Kỹ thuật đuổi khí.

10

1.4.2.Yếu tố liên quan:

- Thiếu thông tin: cộng đồng, người bệnh thiếu thông tin, chưa nhận thức đúng,

đủ về tác dụng và nguy cơ của tiêm. Cán bộ y tế chưa được cập nhật thông tin, kiến

thức, kỹ năng về tiêm an toàn.

- Thiếu phương tiện hoặc phương tiện không phù hợp với yêu cầu sử dụng:

không đủ bồn rửa tay, dung dịch sát khuẩn tay nhanh, kim tiêm quá to, quá nhỏ so

với yêu cầu. Cơ sở vật chất còn hạn chế: không có buồng thủ thuật trong môi trường

chật chội hoặc ô nhiễm.

- Ý thức và sự tuân thủ quy trình tiêm của các bộ y tế còn hạn chế.

- Tình trạng quá tải người bệnh, quá tải công việc, thiếu nhân lực.

1.4.3.Giải pháp khắc phục:

- Tăng cường đầu tư điều kiện và phương tiện tiêm an toàn:

- Bơm kim tiêm sử dụng một lần phù hợp cỡ số và số lượng, các phương tiện

và dung dịch sát khuẩn da.

- Phương tiện rửa tay, nước rửa tay, dung dịch sát khuẩn tay nhanh, khăn lau

tay sử dụng một lần, găng tay y tế.

- Tổ chức truyền thông, phát động phong trào và đào tạo liên tục:

- Mỗi nhân viên phải tuân thủ các quy định, quy trình kỹ thuật trong tiêm sẽ

gióp phần tăng an toàn và giảm nguy hại do tiêm cho bản thân người bệnh và

cộng đồng.

11

Chương 2:

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.Đối tượng nghiên cứu:

2.1.1.Tiêu chuẩn chọn mẫu

Các Điều dưỡng tại các khoa lâm sàng hàng ngày thực hiện kỹ thuật tiêm tĩnh

mạch cho người bệnh tại bệnh viện Xây Dựng.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

- Các Điều dưỡng chưa được ký hợp đồng làm việc chính thức tại bệnh viện.

- Các Điều dưỡng về học tập nâng cao trình độ.

- Các Điều dưỡng trưởng, Điều dưỡng hành chính.

- Các học sinh, sinh viên Điều dưỡng.

2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.2.1.Thời gian: Nghiên cứu được tiến hành 6/2010 – 1/2011.

2.2.2.Địa điểm: Tại 7 khoa lâm sàng: Khoa HSCC, Khoa Nội tim mạch, Khoa Nội

tổng hợp, Khoa Ngoại, Khoa Truyền nhiễm, Nội cán bộ, Khoa Thần kinh – Cơ

xương khớp

2.3.Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu: Mô tả cắt ngang

- Cỡ mẫu: Chọn ngẫu nhiên 80 Điều dưỡng hiện đang làm việc tại 7 khoa

lâm sàng của bệnh viện Xây Dựng, mỗi khoa 5 buồng bệnh, mỗi buồng chọn ngẫu

nhiên một số Điều dưỡng viên đủ tiêu chuẩn để nghiên cứu.

2.4.Phương pháp thu thập số liệu:

Sử dụng phiếu điều tra và bảng kiểm quy trình kỹ thuật tiêm tĩnh mạch, người

thu thập số liệu tiến hành quan sát trực tiếp, kín đáo từng Điều dưỡng thực hiện quy

trình từ lức tiến hành đến khi kết thúc kỹ thuật tiêm tĩnh mạch cho người bệnh

(ĐDV không biết là họ đang có người quan sát)

2.5.Phương pháp xử lý số liệu.

Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê Y sinh học SPSS 15.0 để tính tỷ lệ phần

trăm. Kiểm định sự khác biệt bằng test χ2.

12

2.6.Phương pháp đánh giá:

* Cho điểm từng bước trong toàn bộ quy trình: mỗi bước trong quy trình chia

làm 3 mức độ:

Mức 1: Làm đúng, làm đủ đạt 2 điểm (cho mỗi bước)

Mức 2: Làm thiếu hoặc chưa thành thạo đạt 1điểm ( cho mỗi bước)

Mức 3: Làm sai hoặc không làm là 0 điểm( cho mỗi bước)

* Tổng điểm tối đa cho toàn bộ quy trình: cả 4 khâu là 102 điểm

Từ < 50% tổng số điểm ( < 51 điểm) đạt mức: Kém.

Từ 50% - 69% tổng số điểm ( 51 – 70 điểm) đạt mức: Trung bình

Từ 70% - 89% tổng số điểm ( 71 – 91điểm ) đạt mức: Khá.

Từ > 90% tổng số điểm ( ≥ 92 điểm) đạt mức: Giỏi

13

Chương 3:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.

3.1.1. Sự phân bố về giới.

Bảng 1: Sự phân bố về giới của các đối tượng nghiên cứu

TT Số lượng (n) Tỷ lệ % Giới

1 Nam 16 20,0

2 Nữ 64 80,0

Tổng số 80 100

20%

Nam Nữ

80%

Biểu đồ 1: Phân bố về giới

Nhận xét: Do đặc thù nghề nghiệp là chăm sóc và phục vụ vì vậy nữ chiếm

tỷ lệ cao hơn nam cụ thể nữ chiếm 80%, nam chiếm : 20%.

14

3.1.2. Sự phân bố về tuổi

Bảng 2: Sự phân bố về tuổi của các đối tượng nghiên cứu.

TT Nhóm tuổi Đối tượng nghiên cứu

N Tỷ lệ %

50 62,5 < 30 1

22 27,5 30 – 40 2

0 0 41 – 50 3

8 10 >50 4

80 100 Tổng

70

62,5

60

50

40

27,5

Đối tượng nghiên cứu

30

20

10

10

0

0

< 30

30 - 40

41 - 50 >50 tuổi

Biểu đồ 2: Phân bố về tuổi.

Nhận xét: Nhóm tuổi < 30 chiếm tỷ lệ cao nhất 62,5%.Và thấp nhất là nhóm

tuổi 41-50 chiếm tỷ lệ 0%.

15

3.1.3. Thâm niên công tác của ĐDV.

Bảng 3: Thâm niên công tác của ĐDV

TT Thâm niên công tác Đối tượng nghiên cứu

(n) Tỷ lệ %

1 < 5 năm 44 55

2 5 – 10 năm 23 28,8

3 11- 15 năm 4 5

4 > 15 năm 9 11,2

Tổng số 80 100

11%

5%

55%

29%

< 5 năm 5 - 10 năm 11-15 năm > 15 năm

Biểu đồ 3: Phân bố về thâm niên công tác

Nhận xét: Tỷ lệ cao nhất là thâm niên công tác < 5 năm (55%), thâm niên

công tác 11 - 15 năm chiếm tỷ lệ thấp nhất (5%.)

16

3.1.4.Trình độ chuyên môn của ĐDV

Bảng 4 :Trình độ chuyên môn của ĐDV.

STT Trình độ chuyên môn Đối tượng nghiên cứu

(n) Tỷ lệ %

1 Trung cấp 68 85

2 Cao đẳng 8 10

3 Đại học 4 5

Tổng số 80 100

5%

10%

TC CĐ ĐH

85%

Biểu đồ 4:Trình độ chuyên môn.

Nhận xét: Điều dưỡng có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ cao 85%, cao đẳng

10%, đại học 5%, chưa có trình độ sau đại học cho đến thời điểm nghiên cứu.

17

3.2.Thực trạng thực hiện qui trình kỹ thuật tiêm tĩnh mạch

3.2.1 Chuẩn bị người bệnh

Bảng 5: Chuẩn bị người bệnh.

Kết quả TT

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Nội dung công việc

n % n % n %

1 Xem hồ sơ: 76 95 4 5 0 0 ( 3 tra – 5 đối )

2 Giải thích động viên người bệnh 32 40 48 60 0 0

95

100

90

80

70

60

60

50

40

Xem hồ sơ Giải thích

40

30

20

5

10

0

0

0

Đúng,đủ

Không làm, làm sai

Thiếu, chưa thành thạo

Biểu đồ 5: Chuẩn bị người bệnh

Nhận xét: Trong nghiên cứu có 95% Điều dưỡng làm đúng đủ, 5% điều

dưỡng làm không đúng, không đủ các nội dung của bước này. Giải thích, động viên

cho người bệnh có 40% điều dưỡng làm đúng, 60% điều dưỡng làm chưa đầy đủ.

18

3.2.2 Chuẩn bị người Điều dưỡng

Bảng 6: Chuẩn bị người điều dưỡng

Kết quả

TT

Mức 1 Mức 2 Mức 3

Nội dung công việc n % n % n %

1 Trang phục: áo, mũ, khẩu 27 33,8 53 66,2 0 0 trang

2 Rửa tay thường qui 0 0 4 5 76 95

95

66,2

Trang phục

Rửa tay

33,8

5

0

0

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Đúng,đủ

Không làm, làm sai

Thiếu, không thành thạo

Biểu đồ 6: Chuẩn bị Điều dưỡng.

Nhận xét: 66,2% điều dưỡng khi làm thủ thuật không có đầy đủ các trang

phục (áo, mũ, khẩu trang) theo qui định, sai sót hay gặp là không đủ khẩu trang và

mũ, 95% Điều dưỡng không rửa tay thường qui theo qui định.

19

3.2.3 Chuẩn bị dụng cụ và thuốc.

Bảng 7: Chuẩn bị dụng cụ và thuốc

Kết quả

TT Mức 2 Mức 3 Mức 1

n % n % n % Nội dung công việc

1 Khay chữ nhật sạch 0 100 0 0 0 80

2 Trụ cắm kìm Kocher 2 97,5 2,5 0 0 78

3 Cồn Iod, cốc đựng bông cầu 5 0 6,2 75 93,8 0

4 Cồn 700, cốc dựng bông cầu 0 100 0 0 0 80

5 Hộp chống sốc 0 78,8 0 17 21,2 63

6 Huyết áp ống nghe 15 18,8 11,2 56 70 9

7 Gối kê tay 0 0 0 80 100 0

8 Dây ga rô 0 93,8 0 5 6,2 75

9 Thuốc theo y lệnh 0 100 0 0 0 80

10 Dao cưa ống thuốc 0 0 0 80 100 0

11 2 khay quả đậu 8 0 10 72 90 0

12 Khay trải 2 săng vô khuẩn 8 0 8,9 82 91,1 0

13 Găng tay 0 100 0 0 0 80

14 Gạc bẻ ống thuốc 0 0 0 80 100 0

15 Bông cầu 0 100 0 0 0 80

Nhận xét: Có một số dụng cụ người Điều dưỡng chuẩn bị không đầy đủ khi

tiến hành làm thủ thuật: Hộp chống sốc 21,2%, huyết áp, ống nghe 70,0%, khay vô

khuẩn 90 %, dao cưa ống thuốc 100%, gạc bẻ ống thuốc 100%, cồn Iod 100 %, gối

kê tay 100%.

20

3.2.4 Tiến hành kỹ thuật.

Bảng 8: Tiến hành kỹ thuật tiêm tĩnh mạch.

Kết quả TT Mức 1 Mức 2 Mức 3

Nội dung công việc n % n % n %

1 Mở săng vô khuẩn 3 3,8 0 0 77 96,2

2 Xé bơm tiêm vào khay vô khuẩn 15 18,8 65 81,2 0 0

3 Điều dưỡng sát khuẩn tay lần 1 80 100 0 0 0 0

4 Thử bơm, kim tiêm 0 95 0 76 5 4

5 Kiểm tra ống thuốc 0 100 0 80 0 0

6 Cưa ống thuốc 0 0 0 0 100 80

7 Sát khuẩn ống thuốc 0 0 0 0 100 80

8 Dùng gạc bẻ ống thuốc 0 6,2 0 5 93,7 75

9 Lấy thuốc vào bơm tiêm 0 100 0 80 0 0

10 Thay kim lấy thuốc bằng kim tiêm 0 100 0 80 0 0

11 Đuổi khí có trong bơm tiêm 0 100 0 80 0 0

12 Đậy nắp kim tiêm 0 100 0 80 0 0

8 0 0 13 Để bơm, kim tiêm vào khay vô khuẩn 10 72 90

0 91,2 0 73 8,7 7 14 Để người bệnh tư thế thuận lợi

15 Bộc lộ vùng tiêm 0 100 0 80 0 0

16 Xác định vị trí tiêm 10 90 8 72 0 0

17 Đặt gối 0 6,2 0 5 75 93,7

18 Đặt dây garô 0 0 73 91,2 8,8 7

19 Điều dưỡng mang găng 70 10 56 8 20 16

20 Thắt dây garô 15 85 12 68 0 0

0 0 0 0 80 100

21 Sát khuẩn vị trí tiêm bằng cồn Iod 22 Sát khuẩn vị trí tiêm bằng cồn 700 0 0 80 100 0 0

23 Sát khuẩn tay Điều dưỡng lần 2 0 3,8 0 3 77 96,2

66 0 0 24 Đâm kim 1 góc 15-300 82,5 14 17,5

72 0 0 25 Thấy máu vào bơm tiêm tháo dây garô 90 8 10

21

26 Bơm thuốc từ từ, quan sát người bệnh 80 100 0 0 0 0

80 100 0 0 0 0

27 Bơm hết thuốc rút kim 28 Sát khuẩn lại vị trí tiêm bằng cồn 700 80 100 0 0 0 0

29 Thu dọn dụng cụ 80 100 0 0 0 0

30 Tháo găng 24 30 0 0 56 70

31 Để người bệnh ở tư thế thoải mái 0 0 0 0 80 100

32 Ghi phiếu công khai thuốc 80 100 0 0 0 0

Nhận xét: Các bước Điều dưỡng không thực hiện như: mở săng vô khuẩn

96,2%, cưa ống thuốc 100%, sát khuẩn ống thuốc 100%, sát khuẩn tay điều dưỡng

100%, dùng gạc bẻ ống thuốc 93,7%, sát khuẩn nơi tiêm bằng cồn Iod 100%.

3.3.Kết quả đánh giá thực hiện QTKT.

3.3.1. Đánh giá về thực hành kỹ thuật.

Bảng 9: Điểm Điều dưỡng đạt được khi thực hành kỹ thuật tiêm tĩnh mạch

Tổng Điểm tối thiểu Điểm tối đa

TT Nội dung điểm n Điểm n % Điểm n %

80 4 1 Chuẩn bị người bệnh 2 4 5 4 68 85

80 4 2 Chuẩn bị người Điều dưỡng 1 12 15 2 63 78,8

80 30 3 Chuẩn bị dụng cụ 13 3 3,8 23 7 8,8

80 64 4 Kỹ thuật tiến hành 34 12 15 54 4 5

80 5 Toàn bộ kỹ thuật tiêm tĩnh 102 52 3 3,8 83 1 1,3

mạch

Nhận xét: Không có Điều dưỡng nào đạt 100% số điểm chuẩn. Tổng điểm thực

hành cao nhất đạt 83/102, thấp nhất đạt 52/102, không có Điều dưỡng nào dưới

50% số điểm chuẩn.

22

3.3.2. Đánh giá về mức độ thành đạt

Bảng10: Phân loại mức độ thành đạt

Giỏi

TT Kém < 50% tổng số điểm Trung bình 50% - 69% tổng số điểm Khá 70% - 89% tổng số điểm Kết quả > 90% tổng số điểm

Nội dung

% n % n % n % n

0 4 5 44 55 32 40 1 Chuẩn bị bệnh nhân 0

(4 điểm)

2 Chuẩn bị người điều 53 66,2 23 28,8 4 5 0 0

13 16,2 40 50 27 33,8 0 0 dưỡng (4 điểm) 3 Chuẩn bị dụng cụ:

(30 điểm)

4 Kỹ thuật tiến hành: 0 18 22,5 48 60 14 17,5 0

(64 điểm)

5 Toàn bộ kỹ thuật: 0 15 18,8 65 81,2 0 0 0

(102 điểm)

81,2

Toàn bộ QTKT

18,8

0

0

90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Giỏi

Kém

TB

Khá

Biểu đồ 7: Đánh giá mức độ thành đạt của ĐD

Nhận xét: Chuẩn bị dụng cụ: Không có ĐD đạt loại giỏi, có 33,8% đạt loại

khá, 50% đạt trung bình. Kỹ thuật tiến hành có 17,5% đạt loại giỏi, 60% đạt loại

khá, 22,5% đạt mức trung bình. Toàn bộ kỹ thuật tiêm tĩnh mạch: không có Điều

dưỡng đạt loại giỏi, 81,2% đạt loại khá, 18,8% ở mức trung bình (đạt yêu cầu).

23

3.3.3 Một số yếu tố liên quan đến việc thực hành của Điều dưỡng..

Bảng 11: Liên quan giữa độ tuổi và mức độ thành đạt của kỹ thuật

Mức độ Kém-trung bình Khá-giỏi Tổng Nhóm tuổi

< 40 13 59 72

>40 2 6 8

Tổng 15 65 80

Nhận xét: So sánh sự khác biệt về mức độ thành đạt giữa các nhóm tuổi bằng kiểm định χ2 chúng tôi không thấy sự khác biệt (p>0,05).

Bảng 12: Liên quan giữa thâm niên và mức độ thành đạt của kỹ thuật

Mức độ Kém-trung bình Khá-giỏi Tổng Thâm niên

< 10 năm 12 55 67

>10 năm 3 10 13

Tổng 15 65 80

Nhận xét: So sánh sự khác biệt về mức độ thành đạt giữa các nhóm tuổi bằng kiểm định χ2 chúng tôi không thấy sự khác biệt (p>0,05).

Bảng 13: Liên quan giữa trình độ và mức độ thành đạt của kỹ thuật

Mức độ Kém-trung bình Khá-giỏi Tổng Trình độ

Trung cấp 12 56 68

Cao đẳng và đại học 3 9 12

Tổng 15 65 80

Nhận xét: So sánh sự khác biệt về mức độ thành đạt giữa các nhóm tuổi bằng

kiểm định χ2 chúng tôi không thấy sự khác biệt (p>0,05).

24

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. Các thông tin về đối tượng nghiên cứu

4.1.1. Giới

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ điều dưỡng nữ (80%) cao gấp 4 lần

điều dưỡng nam (20%). Điều này là hoàn toàn hợp lý do tính chất đặc thù nghề

nghiệp tạo nên. Trong nghiên cứu của Phạm Thị Hằng, tỷ lệ điều dưỡng nữ là

88,2% [8], nghiên cứu của Hoàng Thị Vân Lan tỷ lệ nữ chiếm 91,5% [9].

4.1.2. Tuổi

Bảng 2 cho chúng ta thấy, điều dưỡng tại Bệnh viện Xây Dựng rất trẻ, có

62,5% số điều dưỡng dưới 30 tuổi. Trong khi đó, theo nghiên cứu của Phạm Thị

Hằng và Hoàng Thị Vân Lan, tỷ lệ điều dưỡng dưới 30 tuổi thấp hơn nhiều, lần lượt

là 22,4% và 24,8% [8],[9]. Tại sao lại có sự khác biệt rất lớn này? Theo chúng tôi,

bởi vì Bệnh viện Xây dựng mới được nâng cấp và mở rộng từ trung tâm y tế xây

dựng, do đó đã có rất nhiều điều dưỡng trẻ đã được tiếp nhận vào làm việc tại đây.

4.1.3. Thâm niên công tác.

Kết quả bảng 3 cho chúng ta thấy, chủ yếu các điều dưỡng tại bệnh viện Xây

dựng dưới 5 năm thâm niên công tác. Điều này phù hợp với hiện trạng nhân lực trẻ

tại bệnh. Kết quả trong nghiên của chúng tôi khác biệt rất lớn so với một số nghiên

cứu khác. Tỷ lệ điều dưỡng có thâm niên công tác dưới 5 năm theo nghiên cứu của

Hoàng Thị Vân Lan và Phạm Thị Hằng lần lượt là 23,9% và 23% [8], [9].

4.1.4. Trình độ chuyên môn của điều dưỡng.

Bảng 4 cho chúng ta thấy, điều dưỡng tại bệnh viện Xây dựng chủ yếu có trình độ

trung cấp. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác [8],[9].

4.2. Thực trạng thực hiện quy trình kỹ thuật tiêm tĩnh mạch

4.2.1. Chuẩn bị người bệnh

Trong lĩnh vực y tế, trước khi chuẩn bị thực hiện bất kỳ thao tác kỹ thuật hay

can thiệp gì đối với bệnh nhân, cán bộ y tế phải chuẩn bị bệnh nhân cẩn thận. Việc

chuẩn bị bệnh nhân càng chu đáo bao nhiêu, càng tốt bấy nhiêu. Chuẩn bị bệnh

nhân trước khi tiêm tĩnh mạch bao gồm xem xét hồ sơ bệnh án (quy tắc 3 tra – 5

25

đối) và giải thích động viên người bệnh. 3 tra bao gồm: kiểm tra họ tên bệnh nhân,

kiểm tra tên thuốc, kiểm tra liều lượng thuốc. 5 đối bao gồm: đối chiếu số giường,

đối chiếu nhãn thuốc, chất lượng thuốc, đường dùng và thời gian dùng. Tất cả

nhưnng quy tắc trên nhằm đảm bảo việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân chính xác, an

toàn và hiệu quả.

Bệnh nhân khi vào viện có rất nhiều sự lo lắng, đặc biệt là những bệnh nhân

nặng. Chính vì vậy, giải thích động viên ân cần tỷ mỷ tạo sự an tâm tin tưởng đối

với bệnh nhân. Khi có sự hợp tác tốt của bệnh nhân, việc thực hiện các thao tác kỹ

thuật của người điều dưỡng sẽ rất thuận lợi.

Bảng 5 cho thấy, việc thực hiện quy tắc 3 tra – 5 đối, của điều dưỡng tại

bệnh viện Xây dựng rất tốt với tỷ lệ làm đúng làm đủ là 95% và không có trường

hợp nào làm sai. Tuy nhiên, việc giải thích động viên người bệnh chưa tốt. Cụ thể,

có tới 60% điều dưỡng thực hiện việc này chưa thành thạo. Kết quả này cao hơn

nhiều so với nghiên cứu của Phạm Thị Hằng (23%) và nghiên cứu của Hoàng Thị

Vân Lan (22,2%) [8],[9]. Giải thích về điều này, chúng tôi cho rằng do đội ngũ điều

dưỡng tại bệnh viện Xây dựng rất trẻ (62,5% dưới 30 tuổi), thâm niên công tác ngắn,

kinh nghiệm còn thiếu. Chính vì vậy để giải quyết vấn đề này, không chỉ cần nỗ lực

của điều dưỡng còn cần sự hỗ trợ từ phía bệnh viện trong việc đào tạo, nâng cao kỹ

năng giai tiếp.

4.2.2. Chuẩn bị người điều dưỡng

Việc chuẩn bị người điều dưỡng rất quan trọng, không chỉ giúp phòng ngừa

hạn chế các rủi ro nghề nghiệp mà còn giúp làm giảm nguy cơ lây nhiễm đối với

bệnh nhân. Tuy nhiên, kết quả bảng 6 cho thấy, việc chuẩn bị người điều dưỡng rất

kém. Về chuẩn bị trang phục, có 66,2% làm còn thiếu và chưa thành thạo. Tỷ lệ này

cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Hoàng Thị Vân Lan (17,9%) và của Phạm Thị

Hằng (6,8%). Về rửa tay thường quy, có tới 95% điều dưỡng không làm. Kết quả

này tương tự với nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Vân Lan (96,6%), nhưng cao

hơn nhiề so với kết quả của tác giả Phạm Thị Hằng (47,8%). Để việc chăm sóc

người bệnh tốt hơn thì đây là một việc cần thiết phải thay đổi. Bệnh viện cần tổ

chức các lớp đào tạo lại thường xuyên cho điều dưỡng.

26

4.2.3. Chuẩn bị dụng cụ và thuốc

Trong nội dung chuẩn bị dụng cụ và thuốc có tới 15 nội dung cụ thể: Chuẩn bị khay chữ nhật; trụ cắm kìm Kocher; cồn I-ốt, cốc đựng bông cầu; cồn 70o, cốc

đựng bông; hộp chống sốc; máy đo huyết áp, ống nghe; gối kê tay; dây garo; thuốc

theo y lệnh; dao cưa ống thuốc; khay quả đậu; khay trải sang vô khuẩn; gang tay;

gạc bẻ ống thuốc; bông cầu. Trong đó, chỉ có 5 nội dung được thực hiện tốt, nhưng

có tới 6 nội dung không được làm hoặc hầu như không làm. Giải thích về vấn đề

này, theo chúng tôi có lẽ do áp lực công việc đòi hỏi phải nhanh chóng nên một số

quy trình chuẩn bị dụng cụ được rút gọn cho phù hợp với tình hình thực tế. Chẳng

hạn, hiện nay các loại ống thuốc phần lớn được sản xuất có thể bẻ ống mà không

cần dùng cưa. Do đó, việc chuẩn bị cưa ống thuốc trong quy trình này cũng cần phải

xem xét lại. Tuy nhiên, có những nội dung mà tỷ lệ không thực hiện không cao như

chuẩn bị hộp chống sốc (21,2%) nhưng cần thiết phải điều chỉnh ngay. Trong thực

hành tiêp truyền hàng ngày, không thể đảm bảo tránh hoàn toàn được vấn đề phản

ứng thuốc, sốc phản vệ do thuốc. Việc cấp cứu những tai biến này phải khẩn trương,

vì vậy phải chuẩn bị đầy đủ hộp chống sốc trước khi tiêm. So sánh kết quả của

nghiên cứu này với các tác giả khác không thấy sự khác biệt nhiều. Nhưng ở khâu

chuẩn bị hộp chống sốc, kết quả của các tác giả khác tốt hơn nhiều. Theo nghiên

cứu của Hoàng Thị Vân Lan, tỷ lệ điều dưỡng chuẩn bị tốt và đày đủ hộp chống sốc

là 88%, và trong nghiên cứu của Phạm Thị Hằng, tỷ lệ này gần tuyệt đối (99,4%).

4.2.4. Tiến hành kỹ thuật

Khi nhìn một điều dưỡng tiêm tĩnh mạch, tưởng chừng rất đơn giản. Tuy

nhiên khi đứng trên góc độ chuyên môn, tiêm tĩnh mạch là một kỹ thuật khá phức

tạp nếu người điều dưỡng thực hiện đầy đủ các thao tác kỹ thuật. Khi tiến hành kỹ

thuật tiêm tĩnh mạch đúng quy trình, người điều dưỡng phải thực hiện 32 bước.

Trong nghiên cứu này, ở một số thao tác kỹ thuật, người điều dưỡng thực hiện rất

tốt. Nhìn vào bảng 8 chung ta có thể nhận thấy một điều là điều dưỡng chưa ý thức

đúng mức trong vấn đề vô trùng và sát trùng khi thực hiện thao tác tiêm tĩnh mạch.

Có 96,2% điều dưỡng không thực hiện mở xăng vô khuẩn, 100% điều dưỡng không

sát trùng tay lần 1, 100% không sát trùng ống thuốc trước khi bẻ, 100% điều dưỡng

không sát khuẩn vị trí tiêm bằng cồn I-ốt và 96,2% điều dưỡng không sát khuẩn tay

27

lần hai. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của Hoàng

Thị Vân Lan và Phạm Thị Hằng [8],[9]. Điều này thực sự đáng báo động. Bởi vì

những thiếu sót trên của người điều dưỡng có thể là tăng nguy có lây lan các bệnh

truyền nhiễm trong quá trình thực hiện tiêm tĩnh mạch, trong khi đó nhiễm trùng

bệnh viện đang là vấn đề nhức nhối và nan giải. Rõ ràng việc không chú ý đúng

mức đến vấn đề sát trùng khi tiêm không liên qua đến vấn đề độ tuổi, thâm niên

công tác, trình độ, mà liên quan đến vấn đề ý thức và có thể do áp lực công việc đòi

hỏi người điều dưỡng cần phải làm gấp nên một số thao tác được rút ngắn hoặc bỏ

qua. Để khắc phục vấn đề này không chỉ cần sự điều chỉnh trong ý thức của người

điều dưỡng mà còn cần sự quan tâm của lãnh đạo trong vấn đề bố trí tổ chức công

việc phù hợp.

4.3. Kết quả đánh giá thực hiện quy trình kỹ thuật.

4.3.1. Đánh giá về thực hành kỹ thuật

Dựa trên kết quả bảng 9, không có điều dưỡng nào đạt tối đa tổng điểm

chuẩn. Điều dưỡng có điểm thực hành cao nhất cũng chỉ đạt 83 điểm (trên tổng

điểm thực hành là 102). Nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Vân Lan cũng cho kết

quả tương tự [8]

4.3.2. Đánh giá mức độ thành đạt

Với phân mốc dưới 50% tổng số điểm là kém, từ 50-69% tổng số điểm là

trung bình, từ 70-89% tổng số điểm là xếp loại khá và trên 90% tổng số điểm được

xếp loại giỏi. Xét trên toàn bộ kỹ thuật, không có điều dưỡng nào xếp loại giỏi. Tuy

nhiên cũng không có điều dưỡng nào xếp loại kém. Xét trên từng khía cạnh cụ thể,

việc chuẩn bị bệnh nhân là tốt nhất với 40% đạt điểm giỏi và chuẩn bị người điều

dưỡng là kém nhất với 66,2% dưới điểm trung bình. Để nâng cao chất lượng kỹ

thuật tiêm tĩnh mạch cần phải nỗ lực trong tất cả các khâu. Kết quả nghiên cứu của

chúng tôi tương tự với nghiên cứu của Hoàng Thị Vân Lan [8].

4.3.3. Một số yếu tố liên quan đến mức độ thành đạt của người điều dưỡng

Để tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ thành đạt của người điều

dưỡng, chúng tôi tiến hành phân hai nhóm theo tổng điểm thực hành: nhóm 1(kém-

trung bình), nhóm 2(khá-giỏi). Chúng tôi so sánh sự khác biệt giữa hai nhóm theo độ tuổi, thâm niên công tác và trình độ của người điều dưỡng với test kiểm định χ2.

28

Bảng 11 mô tả liên quan giữa độ tuổi và mức độ thành đạt trong thực hành

kỹ thuật tiêm tĩnh mạch của người điều dưỡng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi

chia thành 2 nhóm tuổi (< 40; >40 tuổi) để so sánh phù hợp với yêu cầu của test kiểm định χ2 . Chúng tôi nhận thấy rằng, không có sự khác biệt về mức độ thành đạt

giữa các nhóm tuổi khác nhau với p > 0,05

Bảng 12 mô tả liên quan giữa thâm niên công tác và mức độ thành đạt trong

thực hành kỹ thuật tiêm tĩnh mạch của người điều dưỡng. Trong nghiên cứu này,

chúng tôi chia thâm niên công tác thành 2 nhóm (< 10 ; >10 năm) để so sánh phù hợp với yêu cầu của test kiểm định χ2 . Chúng tôi nhận thấy rằng, không có sự khác

biệt về mức độ thành đạt giữa các nhóm tuổi khác nhau với p > 0,05

Bảng 13 mô tả liên quan giữa trình độ điều dưỡng và mức độ thành đạt trong

thực hành kỹ thuật tiêm tĩnh mạch của người điều dưỡng. Chúng tôi thấy không có

sự khác biệt về mức độ thành đạt giữa các nhóm tuổi khác nhau với p > 0,05

Như vậy không sự khác biệt về mức độ thành đạt theo nhóm tuổi, theo thâm

niên công tác, theo trình độ của điều dưỡng với p > 0,05. Do tiêm tĩnh mạch là kỹ

thuật mà người điều dưỡng thường xuyên thực hành trên lâm sang do đó không có

sự khác biệt về mức độ thành đạt của họ. Kết quả này phù hợp với quan sát của

chúng tôi trên lâm sàng. Nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Vân Lan cũng cho kết

quả tương tự.

29

KẾT LUẬN:

Từ kết quả nghiên cứu việc thực hiện qui trình tiêm tĩnh mạch của 80 Điều

dưỡng đang làm việc tại bệnh viện Xây Dựng chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:

1. Một số đặc điểm của Điều dưỡng: lứa tuổi < 30 chiếm tỷ lệ cao 62,5 %, nữ

chiếm 80%, thâm niên công tác < 5 năm chiếm 55%, trình độ trung học chiếm 85%,

cao đẳng 10%.

2. Thực hành qui trình tiêm tĩnh mạch:

- Kết quả điểm thực hành đạt loại khá là:81,2% , trung bình đạt: 18,8% và

không có trường hợp nào đạt loại yếu, kém.

- Còn một số nội dung trong kỹ thuật tiêm tĩnh mạch không hoặc ít được các

Điều dưỡng thực hiện:

+ Động viên giải thích cho người bệnh trước khi tiêm Điều dưỡng chưa thực

hiện đầy đủ là: 60 %.

+ 95 % Điều dưỡng không rửa tay thường qui theo qui định.

+ 91,1 % không chuẩn bị khay vô khuẩn,.

+ 93,8% không chuẩn bị cồn Iode.

+ 100% không chuẩn bị gối kê tay.

+ 100% không chuẩn bị dao cưa ống thuốc.

+ 100% không sát khuẩn tay Điều dưỡng trước khi tiêm cho người bệnh.

+ 100% không sát khuẩn cồn Iod.

+ 100% không dặn dò người bệnh những điều cần thiết sau khi tiêm.

+ 70% Điều dưỡng không tháo găng sau khi thực hiện kỹ thuật tiêm tĩnh mạch.

3. Không có sự khác biệt về mức độ thành đạt giữa các nhóm tuổi, thâm niêm

công tác, và trình độ điều dưỡng.

30

KIẾN NGHỊ

Từ kết quả trên cho thấy do Bệnh viện Xây Dựng là một bệnh viện ngành mới

được nâng cấp từ trung tâm y học dự phòng nghành Xây Dựng nên thành bệnh viện

Xây dựng. Vì vậy đội ngũ cán bộ nhân viên và đặc biệt là các Điều dưỡng tuổi còn

rất trẻ, hầu hết đều có thâm niên công tác < 5 năm. Do vậy các em chưa ý thức được

việc thực hiện các thao tác kỹ thuật của mình còn làm tắt nhiều so với quy trình,

chưa ý thức được các thao tác kỹ thuật trong quy trình không được đầy đủ sẽ dẫn

đến hậu quả xấu cho bệnh nhân, cho cộng đồng và có thể gây tổn hại đến ngay bản

thân họ.

1. Đối với Bệnh viện Xây Dựng: Thường xuyên tổ chức giám sát, kiểm tra,

đánh giá việc thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc người bệnh nói chung và kỹ

thuật tiêm tĩnh mạch nói riêng để củng cố và hoàn thiện kiến thức cho Điều dưỡng.

Chú trọng kỹ năng giao tiếp, tôn trọng người bệnh góp phần nâng cao Y đức và chất

lượng chăm sóc người bệnh.

2. Trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết: Bệnh viện cần cung ứng đầy đủ

các dụng cụ cần thiết. Nơi rửa tay tiện lợi và hợp lý tại các buồng bệnh và buồng

tiêm, dung dịch sát khuẩn tay tại các xe tiêm để người Điều dưỡng có đủ điều kiện

cần thiết thực hiện đúng qui trình kỹ thuật.

3. Đối với công tác giảng dạy Điều dưỡng: Nội dung giảng dạy Kỹ thuật chăm

sóc người bệnh nói chung và kỹ thuật Tiêm tĩnh mạch nói riêng cần điều chỉnh cho

phù hợp với điều kiện thực tế.

31

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Điều dưỡng cơ bản. (1997), NXB Y học BYT

2. Điều dưỡng cơ bản. (2002) NXB Y học BYT

3. Điều dưỡng cơ bản tập I (2007) NXB Y học BYT.

4. Điều dưỡng cơ bản tập II(2007) NXB Y học BYT

5. Giải phẫu sinh lý tập I (2009) NXB Y học BYT

6. Giải pháp tiếp cận tiêm an toàn (2010).

7. Quản lý điều dưỡng. NXBYH BYT.

8. Phạm Thị Hằng, Nhận xét việc thực hiện kỹ thuật tiêm bắp của điều dưỡng tại

bệnh viên đa khoa Nam Định.

9. Hoàng Thị Vân Lan, Nhận xét việc thực hiện kỹ thuật tiêm tĩnh mạch của điều

dưỡng tại bệnh viên đa khoa Nam Định.

10. Nguyễn Thị Minh Tâm (2002). Kết quả điều tra tiêm an toàn tại các bệnh

viện khu vực Hà Nội. Kỷ yếu các công trình nghiên cứu Điều dưỡng.

11. Kỹ thuật chăm sóc người bệnh tập II. (2004), NXB Y học Hà Nội.