BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG THÁI

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN HƢƠNG GIANG

MÃ SINH VIÊN

: A19756

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG THÁI

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.S Đỗ Trƣờng Sơn

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Hƣơng Giang

Mã sinh viên

: A19756

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự khích lệ,

động viên và tạo điều kiện từ nhiều phía.

Trước tiên em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn – ThS. Đỗ Trường Sơn đã hết

sức tận tâm định hướng, chỉ bảo và cho em những góp ý để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời tri ân chân thành đến các thầy cô thuộc

Khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại học Thăng Long đã cho em kiến thức về kinh tế

từ các khái niệm cơ bản nhất đến những điều thực tế trong cuộc sống làm nền tảng để

em có thể hoàn thành đề tài này.

Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại tất cả các

phòng ban thuộc Công ty Cổ phần Hoàng Thái đã hết sức tạo điều kiện cho em được

thực tập, tìm hiểu về tình hình kinh doanh của công ty suốt thời gian làm khóa luận.

Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và các bạn thân thiết đã hỗ trợ và động viên

em trong suốt thời gian qua.

Em xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người

khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được

trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Nguyễn Hƣơng Giang

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong thời kỳ kinh tế hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì

đòi hỏi phải có tiềm lực về tài chính, trong đó có tài sản ngắn hạn. Ở mỗi doanh

nghiệp, tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau thì sẽ có cơ cấu và nguồn tài sản ngắn hạn khác nhau. Nó phù hợp với quy mô và khả năng hoạt động

của từng công ty.

Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với xu thế hội nhập, đối thủ cạnh tranh

của các doanh nghiệp không chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà còn là các doanh

nghiệp nước ngoài. Chính vì thế việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp trở nên khó

thực hiện hơn. Để có thể nắm bắt được những cơ hội và vượt lên thách thức, đứng

vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đưa ra được những quyết định đúng

đắn về vấn đề tạo lập quản lý vốn nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng sao cho có hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp. Vấn đề này

không còn là mới nhưng luôn là mối quan tâm của các doanh nghiệp và người quan

tâm tới hoạt động kinh doanh.

Hiện nay, công tác sử dụng tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp còn nhiều

hạn chế, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa cao. Do đó, việc nâng cao hiệu quả

sử dụng tài sản ngắn hạn trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết, quan

trọng, nó quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và có cơ hội được thực tập tại Công

ty Cổ phần Hoàng Thái, một công ty năng động, có quy mô vừa phải và có chiến lược

phát triển vững chắc, em đã nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Hoàng Thái” làm khóa luận tốt nghiệp

của mình.

2. Các mục tiêu nghiên cứu

Một là khái quát một số vấn đề lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng

tài sản ngắn hạn.

Hai là phân tích thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Hoàng

Thái và đánh giá tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp.

Ba là tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty, đồng thời đưa ra các giải pháp cụ thể và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Về đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ

phần Hoàng Thái.

- Về không gian: Công ty Cổ phần Hoàng Thái.

- Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2011 đến 2013.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phương pháp so sánh, phân

tích báo cáo tài chính theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phân tích tỷ lệ, tổng

hợp dựa trên các số liệu thu thập được và tình hình thực tế tại công ty.

5. Kết cấu khóa luận

Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:

Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh

nghiệp.

Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần

Hoàng Thái.

Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn

hạn tại Công ty Cổ phần Hoàng Thái.

Vì thời gian thực tập cũng như điều kiện nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế

nên dù đã cố gắng rất nhiều song đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi thiếu sót. Em

mong nhận được những lời nhận xét, góp ý của các thầy cô để đề tài nghiên cứu này

được hoàn thiện hơn.

MỤC LỤC

Trang

CHƢƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG 1

TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1

1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1

1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn 2

1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn 2

1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn 4

1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 5

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 5

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 6

7 1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

8 1.2.4. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn

9 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh gái hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

16 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

trong doanh nghiệp

16 1.3.1. Nhân tố khách quan

17 1.3.2. Nhân tố chủ quan

20 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN

HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG THÁI

20 2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Hoàng Thái

20 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển

21 2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự

22 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

23 2.1.4. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty

23 2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Hoàng Thái

23 2.2.1. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Hoàng Thái

28 2.2.2. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013

2.3. Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản 32

ngắn hạn của Công ty Cổ phần Hoàng Thái

32 2.3.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn của Công ty trong những năm qua

34 2.3.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn

41 2.4. Kết quả

41 2.4.1. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn

42 2.4.2. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn

42 2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

43 2.4.4. Tỷ suất lợi nhuận gia tăng trên tổng doanh thu

43 2.4.5. Tỷ suất lợi nhuận gia tăng trên vốn kinh doanh

43 2.4.6. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA)

44 2.4.7. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)

45 2.5. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công

ty Cổ phần Hoàng Thái

45 2.5.1. Kết quả đạt được

46 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân

50 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI

SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG THÁI

50

3.1. Định hƣớng hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Hoàng Thái

50 3.1.1. Định hướng chung

51 3.1.2. Đinh hướng sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2015

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty 51

Cổ phần Hoàng Thái

52 3.2.1. Quản lý, sử dụng tốt hơn hàng tồn kho

52 3.2.2. Nâng cao hiệu quả các khoản phải thu

55 3.2.3. Giải pháp về nguồn vốn

55 3.2.4. Chú trọng phát huy nhân tố con người

56 3.3. Một số kiến nghị

57 3.3.1. Kiến nghị với Công ty

59 3.3.2. Đối với Nhà nước

61 KẾT LUẬN

62 DANH MỤC THAM KHẢO

63 PHỤ LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

Trang

Hình 1.1. Mô hình chính sách quản lý tài sản ngắn hạn 9

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty 21

Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2011 – 2012 – 2013 24

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 25

Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2011 – 2012 – 2013 27

Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 29

Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Hoàng Thái giai 33

đoạn 2011 – 2013

Bảng 2.5. Khả năng thanh toán 36

Bảng 2.6. Tình hình quản lý các khoản phải thu 38

Bảng 2.7. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu 2011 – 39

2013

Bảng 2.8. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho 2011 – 2013 40

Bảng 2.9. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn 2011 – 2013 41

Bảng 2.10. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn 42

Bảng 2.11. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 42

Bảng 2.12. Tỷ suất lợi nhuận gia tăng trên tổng doanh thu 43

Bảng 2.13. Tỷ suất lợi nhuận gia tăng trên vốn kinh doanh 43

Bảng 2.14. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) 44

Bảng 2.15. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) 45

Bảng 3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2015 51

Bảng 3.2. Danh sách các nhóm rủi ro 53

Bảng 3.3. Mô hình cho điểm tín dụng để phân nhóm rủi ro 54

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

CĐKT Cân đối kế toán

QLDN Quản lý doanh nghiệp

GVHB Giá vốn hàng bán

TSCĐ Tài sản cố định

SXKD Sản xuất kinh doanh

TSNH Tài sản ngắn hạn

LN Lợi nhuận

BH Bán hàng

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

CCDV Cung cấp dịch vụ

CBNV Cán bộ nhân viên

HĐKD Hoạt động kinh doanh

ĐVT Đơn vị tính

TT Tỷ trọng

Trđ Triệu đồng

GTGT Giá trị gia tăng

CSH Chủ sở hữu

CHƢƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN

NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp

Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền

kinh tế với nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Để tiến hành các hoạt

động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố là: đối tượng lao động,

tư liệu lao động và sức lao động. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần

phải có các tài sản ngắn hạn, lượng tiền cung ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về tài

sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn thường được luân chuyển trong quá trình sản xuất

kinh doanh, bao gồm tài sản bằng tiền, các chứng khoản có tính thanh khoản cao, các

khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Như vậy tài sản ngắn được định nghĩa sau: tài sản

ngắn hạn là biểu hiện bằng tiền giá trị những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh

nghiệp mà trên thời gian sử dụng thu hồi luân chuyển thường là một năm hoặc một

chu kỳ kinh doanh.

Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản ngắn hạn thành hai loại tài

sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông. Tài sản ngắn hạn trong sản xuất

bao gồm các nguyên liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang trong

quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Còn tài sản ngắn hạn lưu thông bao gồm các

sản phẩm, thành phầm chờ tiêu thụ, các loại tiền mặt, các khoản chi phí chờ kết

chuyển, chi phí trả trước… trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản ngắn hạn sản

xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông luôn vận động thay thế và chuyển hóa lẫn nhau,

đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục.

Đặc điểm của tài sản ngắn hạn là vận động không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch

toàn bộ một lần vào giá trị hàng hóa khi kết thúc một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển của tài sản ngắn hạn, tức là thời gian để tài sản ngắn hạn từ giai đoạn khởi đầu qua các giai đoạn khác nhau,

đến giai đoạn cuối rồi trở lại với hình thái ban đầu, phản ánh từ tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Trong thực tế sản xuất kinh doanh, sự vận động của tài sản ngắn hạn không phải diễn ta một cách tuần tự mà các giai đoạn vận động được đan xen vào nhau. Vì vậy, tại một thời điểm nhất định, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đồng thời tồn tại dưới cả hai hình thức hiện vật và giá trị ở doanh nghiệp

thương mại tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản và giữ vai trò

1

quan trọng trong việc đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn.

1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm

đảm bảo cho quá trình sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và

đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, tài sản ngắn hạn biểu hiện dưới các hình thái khác nhau như tiền và

các tài sản tương đương tiền, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và các tài sản

khác. Các khoản mục này tương ứng với các mục đích chuyên biệt khác nhau của

TSNH trong doanh nghiệp: tiền và các tài sản tương đương tiền hay chứng khoán khả thị đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, hàng tồn kho được sử dụng trong

khâu SXKD, các khoản phải thu khách hàng dùng để ghi nhận các khoản tín dụng thương mại.

Thứ hai, tài sản ngắn hạn thường luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ

kinh doanh, TSNH như tiền mặt, hàng tồn kho thường được sử dụng trong một chu kỳ

kinh doanh, phân biệt với TSDH như thiết bị, máy móc, nhà xưởng thường dùng

trong nhiều năm và trích khấu hao.

Thứ ba, tài sản ngắn hạn thường thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thực thể của sản phẩm. Đặc điểm này là điển hình của doanh nghiệp SXKD, hàng tồn kho

dùng cho mục đích sản xuất thường trải qua một quá trình biến đổi thành thành phẩm,

hàng hóa hoàn chỉnh để xuất bán ra thị trường.

Thứ tƣ, tài sản ngắn hạn có giá trị luân chuyển toàn bộ một lần và giá thành sản

phẩm làm ra. Điều này có nghĩa là mọi chi phí phát sinh trong quá trình biến đổi tài

sản ngắn hạn thành thành phẩm đã được tính vào giá thành của sản phẩm trước khi

đưa ra thị trường.

1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn

Trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dựa trên tính chất vận

động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:

1.1.3.1. Phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh

doanh

Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ:

- Nguyên vật liệu chính: nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất, chúng cấu

tạo nên thực thể sản phẩm.

2

- Nguyên vật liệu phụ: nguyên vật liệu không đóng vai trò chủ yếu tạo nên sản

phẩm, góp phần làm cho sản phẩm bền đẹp hơn.

- Nhiên liệu, phụ tùng thay thế: nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trong

quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.

- Công cụ, dụng cụ: tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chung

có giá trị thấp, không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định.

Tài sản nằm trong khâu sản xuất:

- Sản phẩm dở dang: toàn bộ những sản phẩm chưa chế tạo xong, còn nằm trên

dây chuyền sản xuất hoặc trong kho.

- Bán thành phẩm: sản phẩm dở dang đã kết thúc một vài quy trình biến đổi

nhưng cần được biến đổi tiếp qua một vài quy trình mới trở thành sản phẩm.

- Chi phí chờ kết chuyển: các chi phí liên quan đến nhiều kỳ sản xuất kinh

doanh, được phân bổ vào chi phí sản xuất các kỳ nhằm đảm bảo giá thành ổn định.

Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu động:

- Thành phẩm: tổng số sản phẩm đã hoàn thành, nhập kho và chờ tiêu thụ.

- Hàng hóa mua ngoài: hàng hóa được mua từ bên ngoài doanh nghiệp.

- Hàng hóa gửi bán: các sản phẩm được gửi bán tại đại lý nhưng chưa được

khách hàng chấp nhận.

- Tiền: bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản ký

cược, ký quỹ, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn…

- Các khoản vốn dùng trong thanh toán: bao gồm các khoản phải thu khách

hàng, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán…

Hình thức phân loại này cho ta biết vai trò của các tài khoản, dựa vào đó, nhà

quản lý điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý và có biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện

Tài sản bằng vật tư hàng hóa: những tài sản được biểu hiện dưới hình thái như

hàng tồn kho, nguyên vật liệu.

Tài sản bằng tiền: các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và

đầu tư tài chính ngắn hạn có thời gian dưới 3 tháng.

Cách đánh giá này cho doanh nghiệp biết cơ cấu dự trữ của các khoản mục, khả

năng thanh toán của doanh nghiệp và có giải phápđiều chỉnh hợp lý.

3

1.1.3.3. Phân loại dựa trên các khoản mục trên bảng CĐKT

Căn cứ theo các khoản mục trên bảng CĐKT, tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền và chứng khoán khả thị, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn

khác.

Tiền mặt: được biểu hiện là tiền tồn quỹ, tiền gửi trong ngân hàng. Tiền mặt được sử dụng để mua nguyên vật liệu, mua sắm TSCĐ, trả lương nhân viên và chi trả

các khoản khác.

Chứng khoán khả thị: bao gồm các loại chứng khoán có khả năng sinh lời cho

doanh nghiệp và có thể chuyển đổi sang tiền mặt dễ dàng với chi phí thấp.

Phải thu khách hàng: được hình thành từ việc bán chịu cho khách hàng, khoản

thu được tạo lập dựa trên cam kết giữa doanh nghiệp và người mua hàng. Phổ biến nhất hiện nay là hình thức tín dụng thương mại – cho các doanh nghiệp khác nợ, hình

thức này thu hút được nhiều khách hàng cho doanh nghiệp nhưng cũng tiềm ẩn nhiều

rủi ro về thanh toán.

Hàng tồn kho: bao gồm nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình SXKD, sản

phẩm dở dang và thành phẩm. Với doanh nghiệp, vật liệu thô không sinh lời song là

điều kiện căn bản để sản xuất hàng hóa thành phẩm nên việc dự trữ hàng tồn kho hợp

lý là vấn đề của nhà quản lý để vừa đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp

mà không làm phát sinh quá nhiều chi phí dự trữ cho doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm một số tài khoản như tạm ứng, chi phí trả trước

ngắn hạn, các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn, chi sự nghiệp.

1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp có thể kinh

doanh, sản xuất thuận lợi.

TSNH giúp hoạt động sản xuất sinh doanh của doanh nghiệp vận hành liên tục,

không bị gián đoạn. Tài sản ngắn hạn còn hỗ trợ thanh toán cho các giao dịch có độ trễ về thời gian. Điều này xuất hiện trong quá trình sản xuất, marketing và thu tiền.

Do các giao dịch có diễn ra không đồng thời, nhiều hoạt động tác động đến nhu cầu vốn lưu động như lưu trữ hàng tồn kho, áp dụng các chính sách hỗ trợ bán hàng, chiết khấu thanh toán dễ khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, giảm thời gian chuyển tiền khi thu hồi nợ.

TSNH giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán. Doanh nghiệp cần dự trữ tài sản ngắn hạn để đáp ứng cho các chi phí giao dịch. Chi phí giao dịch bao gồm phí dịch vụ cho việc mua bán chứng khoán, các khoản lỗ tiềm tàng do phải bán gấp

4

các tài sản trong khi có thể kiếm lời nhiều hơn nếu có thêm thời gian. Chính vì vậy mà doanh nghiệp luôn phải dự trữ một lượng tiền hoặc chứng khoán khả thị đủ để

đảm bảo khả năng thanh toán, đây cũng là loại tài sản có tính thanh khoản cao, có khả

năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng với chi phí thấp đáp ứng cho các mục

tiêu ngắn hạn. Trong các trường hợp cần phải chi trả các chi phí liên quan đến pháp

luật, chi phí gián tiếp trong quản lý. Những chi phí này rất lớn nên nhà quản lý thường xem chúng như những áp lực tài chính và có xu hướng dự trữ một lượng lớn

tài sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo khả năng thanh toán ngay cả khi việc này

đem lại ít lợi nhuận hơn so với đầu tư tài sản dài hạn. Chính vì vậy, chính sách quản

lý tài sản đối với doanh nghiệp hết sức quan trọng.

Ngoài ra TSNH còn tạo lập quan hệ với khách hàng. Việc TSNH của công ty

được sử dụng có hiệu quả hay không được ghi chép trong hồ sơ tín dụng thương mại,

các khách hàng, đối tác dựa vào đó để đưa ra đánh giá xem có hợp tác hay không. Các công ty dựa vào mức độ thương mại của doanh nghiệp đang xem xét để đưa ra

những quyết định chắc chắn, bao gồm việc bán hàng, cho vay, cho thuê, tăng nợ tín

dụng, tiêu thụ giúp hàng tồn kho với giá cạnh tranh…

1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Hiệu quả theo nghĩa chung nhất được hiểu là những lợi ích về mặt kinh tế và xã

hội do một hoạt động nào đó mang lại hay nói cách khác hiệu quả gồm hai mặt: hiệu

quả kinh tế và hiệu quả xã hội.

Hiệu quả xã hội là những lợi ích đạt được về mặt xã hội do một hoạt động nào

đó đem lại. Ví dụ như hiệu quả xã hội của hoạt động thương mại nên đó là việc thỏa

mãn những nhu cầu vật chất, văn hóa, tinh thần cho xã hội, là sự góp phần cân đối

cung cầu, ổn định giá cả và thị trường, là việc mở rộng giao lưu kinh tế - văn hóa giữa các vùng hoặc các nước hoặc tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho

người lao động.

Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) là một phạm trù kinh tế nó phản ánh

trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất, hay nói cách khác: hiệu quả kinh tế đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào hoặc giữa kết quả với chi phí gắn liền với hoạt động kinh doanh nào đó.

Kết quả Hiệu quả kinh doanh = Chi phí

5

Kết quả đầu vào Hiệu quả kinh doanh = Yếu tố đầu vào

Cách đánh giá này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và được sử dụng

rộng rãi trong thực tế. Nó cho phép đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, đồng thời còn so sánh được hiểu quả của các năm hoặc giữa

các doanh nghiệp với nhau.

Về mặt lượng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được

và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng

cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao.

Về mặt chất, việc đạt hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý, đồng

thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những mục tiêu kinh tế và đạt được

những mục tiêu xã hội. Trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, việc nâng cao hiệu quả

sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng, nó là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp

có thể tồn tại và phát triển.

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những nguyên nhân trực tiếp

ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp.

Như vậy ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một việc

làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, người ta không thể từ chối thu một

khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn trên một đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ

muốn thu ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một cùng một lượng vốn ban đầu của mình

hay với cùng một lượng tiền thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước

nhưng năm nay doanh nghiệp phải bỏ ra cho nó một lượng chi phí ít hơn. Sự cần thiết

phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được

thể hiện:

Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều tiết của

Nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong

các doanh nghiệp là vốn, đặc biệt là tài sản ngắn hạn, đồng vốn sản xuất kinh doanh phải có khả năng sinh lời mới là vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi nếu thiếu thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ngưng trệ.

Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giờ đây người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị trường mà không phải là ai

6

khác, song Nhà nước cũng có vai trò nhất định của nó. Nếu sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả thì việc đáp ứng nhu cầu thị trường là điều không khó khăn đối với doanh

nghiệp nữa.

Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cũng là một nội dung cạnh

tranh giữa các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này

càng được khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải xem xét vấn đề

chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh

doanh, vấn đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng tài sản ngắn hạn là một tất yếu trong cơ

chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ

hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận

ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.

1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Các thông tin để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

được các nhà phân tích thu thập từ nhiều nguồn: từ thông tin nội bộ doanh nghiệp cho

đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp. Các thông tin này đều giúp cho các nhà

phân tích đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế, chính xác hơn.

Các thông tin được sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

được lấy từ hai nguồn chính là nguồn thông tin kế toán và nguồn thông tin khác ngoài

kế toán.

Nguồn thông tin kế toán đa phần được lấy từ bộ cáo cáo tài chính. Trong đó chủ

yếu là khai thác thông tin có được từ bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nguồn thông tin ngoài kế toán thu thập được từ thông tin về ngành liên quan,

tình hình phát triển kinh tế xã hội, các chính sách phát triển của Nhà nước… Cần lưu ý những thông tin bên ngoài như thông tin về ngành kinh doanh, thông tin về pháp lý,

kinh tế đối với doanh nghiệp.

Tuy nhiên, đánh giá cơ bản tình hình doanh nghiệp, thông tin từ kế toán nội bộ doanh nghiệp được coi là nguồn thông tin quan trọng, đáng tin cậy nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như một nàh cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho hoạt động phân tích tài chính nói chung và

hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng.

7

1.2.4. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn

Mỗi doanh nghiệp có thể chọn một chính sách tài sản ngắn hạn riêng và việc quản lý tài sản ngắn hạn tại mỗi doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm rất khác

nhau. Thông qua thay đổi cấu trúc tài sản và nợ, công ty có thể làm thay đổi chính

sách tài sản ngắn hạn một cách đáng kể.

 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến.

Là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản cấp tiến và nợ cấp tiến, doanh nghiệp

đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho TSCĐ.

+ Chi phí huy động vốn thấp hơp.

+ Sự ổn định của nguồn vốn không cao, mang lại rủi ro cao.

+ Khả năng thanh toán ngắn hạn cũng không được đảm bảo.

Như vậy, chính sách này đem lại thu nhập cao và rủi ro cao.

 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng.

Là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận trọng và nợ thận trọng, doanh

nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho TSNH.

+ Khả năng thanh toán được đảm bảo.

+ Tính ổn định của nguồn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh.

+ Chi phí huy động vốn cao.

Như vậy, chính sách này hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp nhưng thu nhập thấp.

 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn dung hòa.

Dựa trên cơ sở của nguyên tắc tương thích: TSNH được tài trợ hoàn toàn bằng

nguồn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ bằng nguồn dài hạn. Chính sách dung hòa có

đặc điểm kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài

sản cấp tiến với nợ thận trọng. Tuy nhiên, trên thực tế, để đạt được trạng thái tương

thích không hề đơn giản do vấp phải những vấn đề như sự tương thích kỳ hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian, do vậy chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái tương

thích, dung hòa rủi ro và tạo ra mức thu nhập trung bình hạn chế nhược điểm của 2

chính sách trên.

Dưới đây là các mô hình cơ bản về chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong

doanh nghiệp.

8

Hình 0.1. Mô hình chính sách quản lý tài sản ngắn hạn

Cấp tiến Thận trọng

Dung hòa

NVNH

TSNH NVNH TSNH

TSNH NVNH

TSCĐ NVDH TSCĐ NVDH

NVDH TSCĐ

(Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp)

Tuy nhiên, nội dung chính của quản lý tài sản ngắn hạn vẫn là quản lý các bộ

phận cấu thành nên tài sản ngắn hạn, bao gồm có quản lý tài sản ngắn hạn bằng tiền, quản lý các khoản phải thu trong ngắn hạn và quản lý hàng tồn kho.

1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều mặt tác

động khác nhau. Vì vậy, khi phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn,

ta cần xem xét trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau.

1.2.5.1. Khả năng thanh toán

Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao cho nên việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính

thanh khoản. Do đó, ta sử dụng các chỉ tiêu sau:

- Khả năng thanh toán tức thời

Tiền + Các khoản tƣơng đƣơng tiền

Hệ số thanh toán tức thời = Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn của DN được đảm bảo bằng bao nhiêu đơn vị tiền tệ. Khả năng thanh toán tức thời cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Nó đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Nếu khả năng thanh toán hiện thời giảm (do tổng các khoản tương đương tiền giảm hoặc tổng nợ ngắn hạn tăng) là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu khả năng thanh toán hiện thời cao (tổng các khoản tương đương tiền

9

tăng hoặc tổng nợ ngắn hạn giảm) có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu cao quá sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì doanh

nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn.

Tuy nhiên, khó có thể nói cao hay thấp ở mức nào là tốt và không tốt. Vì chỉ tiêu

này phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ mà nó phụ thuộc vào lĩnh vực kinh

doanh của từng doanh nghiệp và của người phân tích.

- Khả năng thanh toán nhanh

Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này cho thấy công ty có thể dùng bao nhiêu đồng tài sản để thanh toán nợ

ngắn hạn mà không cần hàng lưu kho. Do đó, khả năng thanh toán nhanh cho biết khả

năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào hàng tồn kho.

Nếu khả năng thanh toán nhanh tăng (tổng tài sản ngắn hạn tăng hoặc hàng tồn kho giảm hoặc tổng nợ ngắn hạn giảm) chứng tỏ tình hình tài chính doanh nghiệp tốt,

có thể trả nợ mà không cần đến hàng trong kho. Nếu khả năng thanh toán nhanh giảm

(tổng tài sản ngắn hạn giảm hoặc hàng tồn kho ứ đọng quá nhiều hoặc tổng nợ ngắn

hạn giảm) cho thấy khả năng quản lý tài sản ngắn hạn không hiệu quả.

- Khả năng thanh toán hiện hành

Tổng tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành = Tổng nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán hiện hành cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể

chuyển bằng tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo

lường được khả năng trả nợ của công ty.

Nếu khả năng thanh toán hiện hành giảm (do tổng tài sản ngắn hạn giảm hoặc tổng nợ ngắn hạn tăng) cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo

trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu khả năng thanh toán hiện hành cao (tổng tài sản ngắn hạn tăng hoặc tổng nợ ngắn hạn giảm) điều đó có nghĩa là công ty

luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu khả năng thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn hay nói cách khác việc quản lý tài sản ngắn hạn không hiệu quả.

1.2.5.2. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời

- Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn được xác định bằng công thức:

Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn = Lợi nhuận sau thuế

10

Tài sản ngắn hạn bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn và cho biết một

đồng tài sản ngắn hạn bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ lệ doanh lợi tài sản ngắn hạn càng cao thì hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao.

- Tỷ suất về khả năng sinh lời

Lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp và đồng thời cũng là hệ quả của các quyết định quản trị, thể hiện hiểu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ suất về lợi

nhuận đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng đối với doanh thu thuần, tổng tài sản

có và vốn riêng của doanh nghiệp.

+ Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu được xác định bằng công thức:

Lợi nhuận sau thuế ROS = Doanh thu thuần

Tỷ suất này phản ánh cứ 1 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi

nhuận. Có thể sử dụng nó trong việc so sánh với tỷ suất của các năm trước. Sự biến

động của tỷ suất này phản ánh sự biến động về hiệu quả ảnh hưởng các chiến lược

tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm.

+ Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)

TNTT & lãi vay ROA = TS

Hoặc

TNST ROA = x 100 TS

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một

đồng vốn đầu tư. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và

phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi vay hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản. Tương tự như tỷ suất doanh lợi của vốn chủ sở

hữu mức doanh lợi của tài sản cho thấy mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, các nhà đầu tư sẽ căn cứ vào đó để xem họ có nên đầu tư vào công ty này hay không, đầu tư với lượng vốn bao nhiêu thì hiệu quả. Để chỉ tiêu ROA luôn ở mức cao đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng thật tốt tổng tài sản của mình và tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm.

11

+ Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Trong tất cả các mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới thì mục tiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu doanh nghiệp là quan trọng nhất. Để đánh giá hiệu quả thực hiện

mục tiêu của doanh nghiệp người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở

hữu. Chỉ tiêu này phản ánh trong một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh

nghiệp thì tạo ra được bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Chỉ số náy cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp phần tạo ra bao nhiêu đồng

lãi cho chủ sở hữu. Đây là chỉ số tài chính quan trọng nhất và thiết thực nhất với chủ

sở hữu.

Lợi nhuận sau thuế ROE = x 100 Vốn CSH bình quân sử dụng trong kỳ

Theo phân tích Dupont thì ROE còn được tính theo công thức:

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản ROE = x x Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

Trong công thức ROE chịu ảnh hưởng của ba yếu tối như ROS , hiệu suất sử

dụng tổng tài sản, hệ số đòn bẩy tài chính. Một số biện pháp làm tăng ROE:

+ Tác động đến cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ

vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.

+ Tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông

qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ

cấu của tổng tài sản.

+ Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng

lợi nhuận của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách chia thu nhập sau

thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được

các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản

lý tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được gọi là ổn định nếu tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu luôn tăng qua các năm và mức đạt được của nó phải ngang bằng với mức doanh lợi của ngành trên thị trường. Chúng ta cũng cần tìm hiểu ra những nguyên nhân làm giảm mức doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và từ đó tìm cách khắc phục để nâng cao mức doanh lợi đó của doanh nghiệp lên.

1.2.5.3. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn

Sử dụng hợp lý, hiệu quả tài sản ngắn hạn được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân

chuyển tài sản ngắn hạn nhanh hay chậm, việc nâng cao tốc độ chu chuyển tài sản 12

ngắn hạn có ý nghĩa to lớn vì với một số vòng không tăng nhưng có thể hoàn toàn tăng doanh số bán ra. Nó chính là điều kiện cơ bản để tăng thu nhập, lợi nhuận, tiết

kiệm tài sản ngắn hạn và cũng là nhiệm vụ cơ bản của doanh nghiệp. Tốc độ luân

chuyển tài sản ngắn hạn được thể hiện bằng số vòng quay và số ngày của một vòng

quay chu chuyển tài sản ngắn hạn.

+ Vòng quay tài sản ngắn hạn

Số vòng quay tài sản ngắn hạn phản ánh số lần luân chuyển tài sản ngắn hạn

được thể hiện trong một thời kỳ nhất định thường tính trong một năm.

Vòng quay tài sản ngắn hạn được xác định bằng công thức:

Doanh thu thuần Vòng quay tài sản ngắn hạn = Tổng tài sản ngắn hạn

Vòng quay tài sản ngắn hạn càng lớn thì hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của

doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

+ Thời gian một vòng luân chuyển tài sản ngắn hạn

Chỉ số này được xác định bằng công thức:

360 Thời gian một vòng luân chuyển = tài sản ngắn hạn Số vòng quay tài sản ngắn hạn

Thời gian cần một vòng luân chuyển tài sản ngắn hạn thể hiện số ngày cần thiết để tài sản ngắn hạn quay được một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ

thì hệ số luân chuyển tài sản ngắn hạn càng cao.

1.2.5.4. Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn

Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn được xác định bằng công thức:

Tài sản ngắn hạn bình quân Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần

Hệ số tài sản ngắn hạn cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần mấy đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao,

số tài sản tiết kiệm được càng nhiều.

1.2.5.5. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho (hệ số lưu kho) là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng hàng tồn kho càng cao việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:

13

GVHB Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho

Thời gian lưu kho trung bình được xác định bằng công thức:

360 Thời gian lƣu kho trung bình = Hệ số lƣu kho

Thời gian lưu kho trung bình là khoảng thời gian trung bình hàng hóa được lưu

giữ trong kho. Thời gian lưu kho kéo dài đồng nghĩa với hệ số lưu kho thấp, chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp không được tiêu thụ mạnh, khiến cho vòng quay tiền của

doanh nghiệp cũng bị kéo dài. Mức dự trữ lớn cũng khiến tăng chi phí lưu kho, bảo

quản hàng và ngược lại. Vì vậy, doanh nghiệp cần giữ chỉ tiêu này ở mức thấp.

1.2.5.6. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu + Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu

của doanh nghiệp thành tiền mặt và được xác định bằng công thức:

Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Phải thu khách hàng

Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện rằng doanh nghiệp thu hồi càng

nhanh các khoản nợ. Điều đó được đánh giá là tốt vì vốn bị chiếm dụng giảm.Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc khách hàng thanh

toán các khoản nợ cho doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán các khoản nợ đã đến

hạn thì lúc đó các khoản phải thu đã quay được một vòng.

+ Thời gian thu nợ trung bình

Thời gian thu nợ trung bình được xác định bằng công thức:

360 Thời gian thu nợ trung bình = Vòng quay các khoản phải thu

Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu

hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Thời gian thu nợ trung bình cho biết bình quân doanh nghiệp phải mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì thời gian thu nợ trung bình càng thấp và ngược lại. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tình hình kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.

1.2.5.7. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải trả

Vòng quay các khoản phải trả và thời gian trả nợ trung bình được xác định bằng

công thức:

14

GVHB + Chi phí chung, bán hàng, QLDN Vòng quay khoản = phải trả Phải trả ngƣời bán + Lƣơng, thƣởng, thuế phải trả

Vòng quay khoản phải trả cho biết số lần trả nợ của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh, hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng được các

khoản nợ dài. Thời gian trả nợ trung bình cho biết bình quân doanh nghiệp có bao

nhiêu ngày để trả nợ.

360 Thời gian trả nợ trung bình = Vòng quay khoản phải trả

Thời gian trả nợ càng dài chứng tỏ khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp

tốt, vì khi đó nhà cung cấp bị thiệt. Tuy nhiên chiếm dụng quá lâu có thể gây ảnh

hưởng không tốt cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp với đối tác.

1.2.5.8. Thời gian quay vòng tiền

Thời gian quay vòng Chu kỳ kinh Thời gian trả nợ = + tiền trung bình doanh trung bình

Thời gian quay vòng tiền được định nghĩa là thời gian để doanh nghiệp chuyển

các nguyên vật liệu sản xuất thành tiền mặt, đây cũng chính là khoảng thời gian

doanh nghiệp cần sử dụng TSNH. Thời gian quay vòng tiền là công cụ hữu hiệu tối

ưu hóa nguồn TSNH, kiểm soát chi phí tài chính và thiết lập các chính sách quản trị

liên quan đến các khoản phải trả - phải thu và hàng tồn kho. Rút ngắn thời gian quay vòng tiền để doanh nghiệp có thể tối giảm chi phí tài chính dành cho TSNH. Mục tiêu

này trước hết có thể thực hiện qua việc rút ngắn thời gian thu hồi công nợ (giảm thời

gian thu nợ trung bình) hoặc nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho (giảm thời gian

quay vòng hàng tồn kho). Ngoài ra, còn có thể thực hiện qua việc thương thảo với các

nhà cung ứng, kéo dài thời gian công nợ. Một số doanh nghiệp có thời gian quay

vòng tiền “âm”, có nghĩa là doanh nghiệp không cần sử dụng TSNH mà còn có thể tạo ra doanh thu tài chính nhờ “chiếm dụng” được vốn lưu động của nhà cung ứng.

Thời gian quay vòng = Thời gian thu tiền trung bình + hàng lƣu kho Vòng

quay tiền

trung bình Thời gian lƣu Thời gian thu Thời gian trả nợ = + - kho trung bình nợ trung bình trung bình

Vòng quay tiền trung bình cho biết doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi một khoản tín dụng. Nếu vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản tiền trong kinh doanh, chiếm dụng được các khoản nợ dài. Tuy nhiên vòng

15

quay tiền của từng doanh nghiệp là khác nhau, phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và lĩnh vục hoạt động.

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh

nghiệp

1.3.1. Các nhân tố khách quan

1.3.1.1. Nhân tố kinh tế

Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, sức mua giảm sẽ làm ảnh hưởng đến tình

hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, doanh thu sẽ giảm, lợi nhuận giảm sút và

đồng thời làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và TSNH nói riêng.

- Biến động cung cầu hàng hóa: tác động vào khả năng cung ứng của thị trường

với nhu cầu nguyên vật liệu hay khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp trên thị trường,

từ đó làm tăng hay giảm mức dự trữ của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới khả năng

quay vòng của tài sản ngắn hạn, đến mức sinh lời.

- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, sức mua

bị giảm sút làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, sản

lượng tiêu thụ bị suy giảm, doanh thu ít đi, lợi nhuận giảm sút và tất yếu làm giảm

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng.

- Mức độ cạnh tranh trên thị trường: để đạt được hiệu quả cao nhất trong nền

kinh tế thì mỗi doanh nghiệp phải có những biện pháp, chính sách hấp dẫn so với đối

thủ cạnh tranh như chấp nhận bán chịu, cung ứng đầu vào ổn định, chi phí thấp, như

vậy doanh nghiệp sẽ phải đề ra các biện pháp và các chiến lược thích hợp để tăng

vòng quay tài sản ngắn hạn, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.

- Lạm phát: Là quá trình đồng tiền bị mất giá theo thời gian, nó luôn xuất hiện

thường trực trong mọi nền kinh tế, trong mọi thời kỳ phát triển của xã hội, do đó nó

sẽ ảnh hưởng tới giá trị vốn lưu động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không có được sự bổ sung thích hợp thì nó sẽ làm cho tài sản ngắn hạn bị

giảm sút theo tỷ lệ lạm phát và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.

1.3.1.2. Nhân tố rủi ro

- Các yếu tố tự nhiên: những rủi ro đến từ môi trường bao gồm mưa, bão, lũ, hỏa hoạn, thường gây tổn thất lớn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là về mặt tài sản. Đây là

yêu tố mà các doanh nghiệp luôn phải chú ý đề phòng cũng như xây dựng các phương án đối phó với rủi ro khó tranh được này.

- Rủi ro trong sản xuất kinh doanh: Lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, quá trình sản xuất kinh doanh luôn chứa đựng những rủi ro bất chắc. Vì vậy, nếu doanh

16

nghiệp không có những kế hoạch biện pháp phù hợp thì có thể dẫn tới sự suy giảm của tài sản ngắn hạn, thậm chí còn dẫn tới tình trạng phá sản.

1.3.1.3. Nhân tố công nghệ

Khoa học công nghệ luôn phát triển nhanh và vượt trội với nhiều thay đổi, chính

những sự thay đổi này đem lại lợi ích cho doanh nghiệp nếu bắt kịp xu hướng mới,

hiệu quả kinh doanh được tăng cường. Song để có thể nhanh chóng bắt kịp được

những tiến bộ này cũng đòi hỏi doanh nghiệp chịu khó đầu tư, thay đổi, điều này là không dễ với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ.

1.3.1.4. Nhân tố nhà nước

Các doanh nghiệp hiện đang hoạt động trên nền kinh tế thị trường chịu sự điều

tiết của Nhà nước. Nhà nước điều tiết hoạt động thị trường thông qua các chính sách thuế, chính sách đầu tư, chính sách bảo trợ. Một mặt, các chính sách tích cực của Nhà

nước như ưu đãi tín dụng, ký kết các hiệp định thương mại, tham gia các tổ chức thương mại trong khu vực và thế giới đã tạo môi trường và hành lang pháp lý thuận

lợi cho doanh nghiệp có cơ hội phát triển kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy

nhiên, trong chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước còn nhiều điểm hạn chế và chưa

hoàn thiện khiến cho doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong khi làm thủ tục hành

chính, thương mại.

1.3.2. Các nhân tố chủ quan

1.3.2.1. Ngành nghề kinh doanh

Trên thị trường, mỗi ngành nghề kinh doanh có những đặcđiểm khác nhau như

tính mùa vụ, chu kỳ sản xuất kinh doanh… từ đó có tác động không nhỏ tới hiệu quả

sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh có tính chất mùa vụ

thường có biến động trong sử dụng tài sản ngắn hạn tương ứng với mùa vụ đó. Ngoài

ra, các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn sẽ có thời gian quay vòng vốn nhanh và tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.

Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Doanh nghiệp làm nhiệm vụ

sản xuất khác doanh nghiệp làm nhiệm vụ lưu thông, doanh nghiệp có tính chất thời vụ thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn khác với doanh nghiệp không mang tính thời vụ.

Chu kỳ sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu sử dụng tài sản ngắn hạn và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh ngắn thì nhu cầu tài sản ngắn hạn thường không có những biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng. Điều đó giúp doanh nghiệp dễ

dàng trang trải các khoản nợ nần, đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh do đó nó cũng 17

ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thì nhu cầu tài sản ngắn hạn thường biến động lớn, tiền thu bán

hàng không đều, tình hình thanh toán chi trả gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng tới hiệu

quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Chính vì vậy các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải

căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình

hình thực tế để đề ra kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.

- Uy tín của doanh nghiệp có một nội dung hết sức phong phú thể hiện trong

mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại, các công ty tài

chính, các bạn hàng, khách hàng của doanh nghiệp về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ

của mình… Một doanh nghiệp có uy tín, điều kiện vật chất được khai thác triệt để tạo

ra một sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp. Khi đó doanh nghiệp vẫn có thể

tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường mà không cần dự trữ một lượng vốn quá lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh

nghiệp.

1.3.2.2. Con người trong doanh nghiệp

Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị

trường như hiện nay, khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau một cách gay gắt thì

con người lại càng khẳng định được mình là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả

kinh doanh. Đối với các nhà lãnh đạo thì trình độ quản lý, khả năng chuyên môn sẽ

giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối ưu. Bên cạnh đó, ý thức trách nhiệm trong

lao động cũng như khả năng thích ứng với yêu cầu thị trường của cán bộ công nhân

viên sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn cho doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung thì trình độ và khả năng quản lý bị coi

nhẹ hoặc là không cần thiết, không liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp. Ngược lại, trong điều kiện nền kinh tế thị trường nó giữ một vai trò quan trọng có ý

nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu trình độ quản lý doanh nghiệp còn non kém sẽ dẫn tới việc thất thoát vật tư, hàng hóa, sử dụng lãng phí tài sản ngắn hạn.

Về việc xây dựng chiến lược và phương án kinh doanh, các chiến lược và phương án kinh doanh phải được xác định trên cơ sở tiếp cận thị trường cũng như phải có sự phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của nhà nước. Đây là một trong những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.

18

Việc xác định đúng nhu cầu của doanh nghiệp về tài sản ngắn hạn cho chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp giúpđịnh hướng rõ về cơ cấu của tài sản ngắn hạn,

đảmbảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra đúng hạn. Nếu xác định thiếu, ngay

lập tức doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn cho chi trả, thanh toán hoặc thiếu hàng hóa để

cung cấp cho đối tác, Nếu rơi vào tình trạng quá cấp bách, doanh nghiệp có thể phải

đi vay mượn, làm tăng chi phí sử dụng tài sản ngắn hạn. Trường hợp xấu hơn, doanh nghiệp không đi vay mượn được sẽ trực tiếp tạoảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của

doanh nghiệp. Ngược lại, nếu xác định dư thừa, doanh nghiệp sẽ phải phát sinh các

khoản như chi phí cơ hội do dự trữ tiền mặt, chi phí quản lý kho đẫn đến hiệu suất sử

dụng tài sản thấp. Chính vì vậy, xác định được đúng nhu cầu tài sản cho doanh nghiệp là hết sức quan trong để đảm bảo chu trình hoạt động của doanh nghiệp.

Chi phí là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản. Nhà quản

lý cần cân nhắc các quyết định về chi phí để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nếu chi phí bị đẩy lên quá cao sẽ khiến cho giá thành của hàng

hóa, dịch vụ tăng theo, tất yếu dẫn theo sức mua giảm, doanh thu bị giảm theo. Chính

vì vậy, doanh nghiệp cần tìm kiếm các giải pháp làm giảm thiểu chi phí, hạ thấp giá

thành sản phẩm của doanh nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Ngoài các nhân tố trên, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn chịu ảnh hưởng của

một số nhân tố khác như: lỗ tích lũy, việc trích lập dự phòng… các nhân tố nay tác

động đến lợi nhuận do đó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của

doanh nghiệp.

19

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG THÁI

2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Hoàng Thái

2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển

Công ty cổ phần Hoàng Thái được thành lập từ ngày 18 tháng 5 năm 2010 tại

thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Vì hoạt động trong một thời gian chưa lâu nên lực lượng lao động của công ty

Cổ phần Hoàng Thái không quá lớn. Công ty có tổng cộng 200 cán bộ công nhân viên

(trong đó trình độ Đại học là 81 người). Tuy nhiên, đây là đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm chỉ đạo quản lý, đội ngũ công nhân lành nghề và kỹ thuật cao, kết

hợp với sự năng động, ham học hỏi, tiếp thu tốt khoa học công nghệ. Vì vậy, lực

lượng lao động của Công ty đã và đang không ngừng được nâng cao về chất lượng,

đảm bảo theo tiêu chuẩn hóa của ngành, tạo dựng một công ty uy tín và có chất lượng

phục vụ cao.

Từ những ngày đầu hoạt động kinh doanh, Công ty Cổ phần Hoàng Thái đã

tham gia trong lĩnh vực kinh doanh với nhiệm vụ chính là kinh doanh các dịch vụ

xuất nhập khẩu, thương mại, sản xuất hàng hóa,… Ra đời trong thời kì nền kinh tế có

nhiều biến động, thời kì đầu, Công ty Cổ phần Hoàng Thái đã phải đối mặt với không

ít khó khăn về nhân lực và cơ sở vật chất. Trải qua 4 năm xây dựng và trưởng thành

(2010-2014), Công ty đã dần hoạt động có hiệu quả hơn và ngày càng phát triển,

doanh thu và lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng.

Để đạt được những kết quả trên là do ngày từ những ngày đầu thành lập và trong

suốt quá trình hoạt động, Công ty đã xác định đúng mục tiêu chiến lựơc, đưa ra giải

pháp hợp lí, kịp thời kết hợp với sự chỉ đạo quản lý, đường lối quản lý đúng đắn của

Ban Giám Đốc, cũng như sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên, sự

hỗ trợ của các cơ quan thông tin đại chúng…

Vài nét về công ty Cổ phần Hoàng Thái:

- Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần.

- Tên chính thức: Công Ty Cổ Phần Hoàng Thái.

- Tổng giám đốc: Hoàng Trung Thông.

- Mã số Thuế: 5700911166.

- Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 1 Khu 3 phường Hải Hòa, thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh.

- Điện thoại : 033.3625.8668.

- Vốn điều lệ của công ty: 9.800.000.000 (Chín tỷ tám trăm triệu đồng chẵn).

20

- Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự

Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ công ty nào đều có bộ máy tổ chức quản lý với chức năng nhiệm vụ cụ thể để điều hành các hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty mình. Tại Công ty Cổ phần Hoàng Thái, bộ máy tổ chức

quản lý được hình thành theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu này Hội

đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty. Ban giám đốc trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm dưới dự giám sát của Hội đồng quản trị về quá trình và kết quả hoạt

động kinh doanh của Công ty. Giúp việc cho Ban giám đốc là trưởng các phòng Hành chính, Kế toán, Tổng hợp phụ trách các lĩnh vực khác nhau. Các phòng ban chuyên

môn hoá chức năng và tham mưu cho Ban giám đốc. Với mô hình này, Công ty phát

huy được năng lực của phòng ban bộ phận, tạo điều kiện cho họ thực hiện chức năng

chuyên sâu của mình, cùng gánh vác trách nhiệm quản lý.

Hình 2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban giám đốc

Phòng Hành chính Phòng Kế toán Phòng Tổng hợp

(Nguồn: Phòng Tổng Hợp)

Nhận xét: Công ty có sự liên kết rất chặt chẽ giữa các phòng ban, đảm bảo thực hiện các quy trình kinh doanh một cách logic. Dù khá đơn giản nhưng cơ cấu tổ chức

như vậy cũng giúp công ty dễ quản lý hơn về nhân sự, nhân viên các phòng ban sẽ có

ý thức nghiêm túc hơn khi thực hiện công việc hay các vấn đề kỉ luật của công ty, phù hợp với điều kiện quy mô sản xuất kinh doanh, quản lý theo kiểu trực tuyến. Các phòng ban nghiệp vụ đảm nhận các chức năng nhiệm vụ được quy định cụ thể.

21

2.1.3.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

- Hội đồng quản trị

Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định,

thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty.

- Ban kiểm soát

Là những người có nhiệm vụ thay mặt Hội đồng quản trị giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lý của Ban giám đốc theo đúng các quy định trong Điều lệ

công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị.

- Ban giám đốc

Là những người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu sự

giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước

pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

- Phòng Tổng Hợp

Tổ chức tuyển dụng nhân viên theo đúng nhu cầu của công ty và tuân theo các

qui định của pháp luật.

Thực hiện công tác tổng hợp, hành chính, văn thư, lưu trữ. Tiếp nhận, phân loại

văn bản đi và đến, tham mưu cho Ban Giám đốc xử lý các văn bản hành chính nhanh

chóng, kịp thời.

Tổ chức và quản lý lực lượng bảo vệ, đảm bảo trật tự an ninh, an toàn cháy nổ,

bảo vệ tài sản công ty không để xảy ra mất mát.

- Phòng Kế Toán

Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của công ty và các nhiệm vụ

quyền hạn theo quy định pháp luật.

Tổ chức, theo dõi chặt chẽ chính xác vốn và nguồn vốn của công ty, theo dõi

công nợ và thường xuyên đôn đốc để thanh toán công nợ.

Thanh toán hợp đồng kinh tế.

Phân tích hoạt động kinh tế mỗi năm một lần trước Ban giám đốc.

- Phòng Hành Chính

Quản lý con dấu, chữ ký theo quy định. Cấp giấy công tác, giấy giới thiệu, sao lục các văn bản do công ty ban hành và văn bản của cấp trên theo quy định của ban tổng giám đốc.

Quản lý theo dõi tài sản, phương tiện văn phòng của toàn công ty.

22

2.1.4. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty

Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu các mặt hàng: Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô, mô tô, xe máy và các động cơ khác. Bán buôn máy vi tính,

thiết bị ngoại vi, phần mềm và linh kiện điện tử, viễn thông. Bán buôn máy móc, thiết

bị và phụ tùng máy móc phục vụ trong nông nghiệp. Đây là lĩnh vực kinh doanh

chính mang lại thu nhập chính cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, Công ty còn tham gia cung cấp nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan. Công ty kinh doanh bán buôn nhiều mặt hàng đa dạng như bán buôn

kim loại và quặng kim loại, vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng, các mặt hàng nông, lâm, ngư nghiệp (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống (đồ tươi sống, hàng

đông lạnh), đồ dùng khác cho gia đình. Công ty có các cửa hàng chuyên doanh nhận

bán lẻ đồ uống, sản phẩm thuốc lá, thuốc lào,…

2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Hoàng Thái

2.2.1.Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Hoàng Thái

2.2.1.1. Tình hình tài sản tại Công ty

Trong giai đoạn 2011 – 2013, tại Công ty Cổ phần Hoàng Thái đã có sự thay đổi khá lớn về Tổng tài sản cũng như của cơ cấu tài sản của Công ty. Dựa vào báo cáo tài

chính của Công ty ta lập ra Bảng 2.1 thể hiện cơ cấu tài sản cũng như xu hướng phát

triển của Công ty trong giai đoạn 2011-2013.

23

Bảng 2.1. Cơ cấu Tài sản của Công ty năm 2011 - 2012 - 2013

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch

Chênh lệch

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

2012 - 2011

2013 - 2012

Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ trọng %

Số tiền

Tỷ trọng %

Số tiền

Tỷ trọng % Số tiền

Tỷ lệ %

Số tiền Tỷ lệ %

TÀI SẢN

12.417,856

80,91 14.307,638

87,14 13.519,005

86,73

1.890

15,22

-789

-5,51

A. Tài sản ngắn hạn

5.491,533

44,22

5.646,663

39,47

3.380,529

25,01

155

2,82

-2.266

-40,13

I/ Tiền và CK tương đương tiền

II/ Đầu tư tài chính ngắn hạn

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

38,91

3.041,934

21,26

5.223,764

38,64

-1.790

-37,04

2.182

71,73

III/ Các khoản phải thu

4.831,703

15,66

5.331,763

37,27

4.867,127

36,00

3.387

174,17

IV/ Hàng tồn kho

1.944,724

-465

-8,71

V/ Tài sản ngắn hạn khác

149,895

1,21

287,278

2,01

47,585

0,35

137

-240

-83,44

91,65

2.929,711

19,09

2.112,217

12,86

2.067,989

13,27

-817

-44

-2,09

-27,90

B. Tài sản dài hạn

I/ Tài sản cố định

2.604,305

88,89

1.878,569

88,94

1.846,861

89,31

-726

-32

-1,69

-27,87

1) Tài sản cố định hữu hình

2.604,305

100,00

1.878,569

100,00

1.846,861

100,00

-726

-32

-1,69

-27,87

Nguyên giá

3.401,478

130,61

2.825,222

150,39

3.142,772

170,17

-576

318

11,24

-16,94

Giá trị hao mòn lũy kế

-797,173

-30,61

-946,653

-50,39

-1.295,911

-70,17

-149

-349

36,89

18,75

2) Tài sản cố định vô hình

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

3) Chi phí XDCBĐ

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

II/ Đầu tư tài chính dài hạn

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

III/ Tài sản dài hạn khác

325,406

11,11

233,648

11,06

221,127

10,69

-92

-28,20

-13

-5,36

15.347,567

100,00 16.419,856

100,00 15.586,994

100,00

1.072

6,99

-833

-5,07

Tổng tài sản

( Nguồn Báo cáo tài chính năm 2011, 2012, 2013)

24

Dựa vào Bảng 2.1, ta có Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản của Công ty như sau:

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2011 - 2013

Biểu đồ 2.1 về cơ cấu tài sản qua các năm cho ta thấy tài sản ngắn hạn của Công

ty Cổ phần Hoàng Thái chiếm tỷ trọng phần lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Cụ thể như sau:

Năm 2011, tỷ trọng TSNH của Công ty chiếm 80,91%, năm 2012 là 87,14%

tương ứng tăng 6,23%, đến năm 2013 thì con số này giảm xuống còn 86,73%. Do

trong giai đoạn 2011-2013, Công ty đã thay đổi chính sách tín dụng, thắt chặt chính

sách với các khoản phải thu làm cho các khoản phải thu giảm. Trong khi đó tỷ trọng

TSDH năm 2011 là 19,09%, năm 2012 là 12,86%, năm 2013 tăng đến 13,27% chiểm

tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản. Do thời gian này, Công ty có bán một số máy móc

phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh đã trở nên lỗi thời hư hỏng nên làm giảm

Tổng tài sản dài hạn.

Năm 2012 Tổng tài sản của Công ty tăng 1.072 triệu đồng so với năm 2011, tương đương tăng 6,99%. Nhưng năm 2013 lại giảm đi 833 triệu đồng, tương đương

tăng 5,07%. Điều này chứng tỏ Tổng tài sản của Công ty không đồng đều, năm 2013 giảm xuống là do:

- Tiền và các khoản tương đương tiền qua các năm biến động không đều. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 155 triệu đồng, tương đương với mức tăng 2,82%, năm 2013 so với năm 2012 giảm 2,266 triệu đồng tương đương với mức giảm 40,13%. Nguyên nhân dẫn đến điều này là do năm 2013 nền kinh tế toàn cầu khủng hoảng nên Công ty cũng bị ảnh hưởng ít nhiều.

25

- Các khoản phải thu năm 2012 giảm so với năm 2011 là 1.790 triệu đồng, tương đương giảm 37,04%. Đặc biệt năm 2013 tăng so với năm 2012 là 2.182triệu

đồng, tương đương tăng 71,73%. Sự tăng lên này đồng nghĩa với việc số vốn Công ty

bị chiếm dụng tăng lên, điều này không tốt nhưng thực tế các khoản này bao gồm:

Các khoản tạm ứng cho nhà cung cấp phục vụ cho mặt hàng mới của Công ty…

- Hàng tồn kho năm 2012 tăng 3.387 triệu so với năm 2011 tương đương tăng 174,17%. Năm 2013 giảm so với năm 2011 là 465 triệu, tương đương giảm 8,71%.

Điều này cho thấy việc mở rộng quy mô kinh doanh của Công ty có hiệu quả rất cao,

số hàng bán ra có uy tín và chất lượng.

- Tài sản dài hạn của Công ty năm 2012 giảm so với năm 2011 là 92 triệu đồng,

tương đương giảm 28,20%. Đến năm 2013, tài sản dài hạn tăng so với năm 2012 là 13

tỷ, tương đương 5,36%. Tài sản dài hạn của công ty hàng năm đều giảm là do hàng

năm công ty không mua thêm sắm thêm máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình kinh

doanh của công ty khi một số máy móc thiết bị trước đó đã bị hư hỏng, hết thời gian

sử dụng.

2.2.1.2. Tình hình nguồn vốn tại công ty

Nguồn vốn là nguồn hình thành nên tài sản, chính vì vậy Tổng nguồn vốn của Công ty cũng tăng trong giai đoạn 2011 - 2013. Dựa vào báo cáo tài chính của Công

ty ta lập ra Bảng 2.2 thể hiện cơ cấu nguồn vốn của công ty trong thời gian 3 năm như

sau:

26

Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2011 - 2012 – 2013

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch

Chênh lệch

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

2012 - 2011

2013 - 2012

Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ trọng %

Số tiền

Tỷ trọng %

Số tiền

Tỷ trọng % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %

2.199,298

14,33

2.515,430

15,32

943,188

6,05

316

14,37

-1.572

-62,50

A. Nợ phải trả

I/ Nợ ngắn hạn

2.199,298

100,00

2.515,430

100,00

943,188

100,00

316

14,37

-1.572

-62,50

1. Vay và nợ ngắn hạn

2. Phải trả người bán

2.199,298

100,00

2.515,430

100,00

943,188

100,00

316

14,37

-1.572

-62,50

4. Thuế và các khoản phải nộp NN

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

13.148,269

85,67

13.904,426

84,68 14.643,806

93,95

756

5,75

739

5,32

B. Nguồn vốn CSH

I/ Vốn chủ sở hữu

13.148,269

100,00

13.904,426

100,00 14.643,806

100,00

756

5,75

739

5,32

1. Vốn đầu tư của CSH

9.800

74,53

9.800

70,48

9.800

66,92

0

0,00

0

0,00

2. Vốn khác của CSH

4. LNST chưa phân phối

3.348,269

25,47

4.104,426

29,52

4.843,806

33,08

756

22,58

739

18,01

II/ Nguồn vốn kinh phí và quỹ khác

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

15.347,567

100,00

16.419,856

100,00 15.586,994

100,00

1072

6,99

-833

-5,07

Tổng nguồn vốn

(Nguồn báo cáo tài chính năm 2011, 2012, 2013)

27

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy:

- Nợ phải trả trong 3 năm tăng giảm không đồng đều. Năm 2012 nợ phải trả

tăng so với năm 2011 là 316 triệu đồng, tương đương tăng 14,37%. Nhưng đến năm 2013 thì Nợ phải trả lại giảm mạnh so với năm 2012 là 1.572 triệu đồng, tương đương

giảm 62,5%. Chi tiêu này giảm xuống là do phải trả người bán cũng đang giảm

xuống, điều này chứng tỏ Công ty đã cố gắng thanh toán nợ cho các đối tác, đảm bảo

uy tín của Công ty cũng như cho thấy tình hình tài chính của Công ty đã có phần khả quan hơn và đang từng bước ổn định.

- Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2012 tăng 756 triệu đồng, tương đương tăng

5,75% so với năm 2011 và năm 2013 tăng 739 triệu, tương đương tăng 5,32 % so với

năm 2012. Tuy khoản này trong 3 năm tăng lên không thực sự cao nhưng đã phần nào

làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn của Công ty theo hướng tích cực hơn, làm tăng lên

khả năng tự chủ về tài chính.

+ Về Vốn đầu tư của chủ sở hữu được giữ nguyên trong năm 2011 và 2012,

năm 2013. Có thể thấy việc tăng vốn đầu tư của CSH là cấp thiết, giúp Công ty tăng

sự độc lập về tài chính, phần nào đảm bảo khả năng phát triển của Công ty.

+ Về lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Chỉ tiêu này tăng đều qua các năm. Cụ

thể, năm 2012 tăng 756 triệu đồng, tương đương tăng 22,58 % so với năm 2011, năm

2013 tăng 739 triệu đồng, tương đương 18,1% so với năm 2012. Điều này cho thấy

hoạt động kinh doanh của Công ty tương đối tốt.

2.2.2. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013

Kết quả hoạt động SXKD là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả tổ chức sử

dụng tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng của doanh nghiệp. Vì vậy, trước

khi xem xét hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, chúng ta sẽ đánh giá một cách khái

quát về kết quả hoạt động SXKD của công ty trong ba năm gần đây được thể hiện qua

Bảng 2.1 phân tích kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013:

28

Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011 -2013

Đơn vị: Triệu đồng, %

Chênh lệch 2012-2011

Chênh lệch 2013-2012

Chỉ tiêu

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Số tiền

Số tiền

Tỷ lệ %

Tỷ lệ % 8,95

1. DTBH và CCDV

16.891,500 18.403,958 20.584,767

1.512,458

2.180,810

11,85

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

358,693

390,958

32,265

9,00

-390,958

-100,00

3. DTT về BH và CCDV (3) = (1) – (2)

16.532,807 18.013,000 20.584,767

1.480,193

8,95

2.571,767

14,28

4. Giá vốn hàng bán

14.034,023 15.696,838 18.034,023

1.662,815

11,85

2.337,185

14,89

5. Lợi nhuận gộp về BH và CCDV (5)=(3) – (4)

2.498,784

2.316,162

2.550,744

-182,622

-7,31

234,582

10,13

6. Doanh thu hoạt động tài chính

9,831

15,937

21,059

6,106

62,11

5,122

32,14

7. Chi phí tài chính

45,078

59,673

66,365

14,595

32,38

6,691

11,21

Trong đó: Chi phí lãi vay

45,078

59,673

66,365

14,595

32,38

6,691

11,21

8. Chi phí quản lý doanh nghiệp

1.143,079

1.332,144

1.359,377

189,065

16,54

27,232

2,04

9. Lợi nhuận thuần từ HĐKD (9) = [(5)+(6)] – [(7)+(8)]

1.320,457

940,282

1.146,062

-380,175

-28,79

205,780

21,88

10. Tổng LN trƣớc thuế

1.209,416

1.008,209

985,840

-201,207

-16,64

-22,369

-2,22

11. Chi phí thuế TNDN hiện hành

302,354

252,052

246,460

-50,302

-16,64

-5,592

-2,22

12. Lợi nhuận sau thuế TNDN (12) = (10) – (11)

907,062

756,157

739,380

-150,905

-16,64

-16,776

-2,22

(Nguồn Báo cáo tài chính năm 2011, 2012, 2013)

29

Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Hoàng Thái trong giai đoạn 2011 – 2013, ta thấy các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo kết quả kinh doanh

của Công ty có xu hướng tăng, điều đó hoàn toàn phù hợp với việc doanh nghiệp

đang mở rộng quy mô kinh doanh trong những năm gần đây. Để có được những điều

đó là do Công ty có được chính sách làm việc và quản lí có hiệu quả.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hàng năm đều tăng. Năm 2012 so với năm 2011 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 1.512,458 triệu đồng,

tương đương với mức tăng 8,95%, năm 2013 so với năm 2012 doanh thu tăng

2.180,810 triệu đồng, tương đương với mức tăng 11,85%. Doanh thu bán hàng tăng là

do trong giai đoạn 2011 - 2013 Công ty đã không ngừng phát triển đa dạng các ngành

nghề kinh doanh. Ngoài ngành kinh doanh ban đầu là xuất nhập khẩu, Công ty còn

mở rộng kinh doanh các hàng hóa trong nước như bán đồ điện tử, đồ gia dụng, mở

các đại lý, showroom. Bên cạnh đó Công ty có ký hợp đồng với Công ty TNHH Máy Nông nghiệp Việt Trung và Công ty TNHH Một thành viên Điện cơ Trần Hưng Đạo

ở Hải Dương có đăng ký nhận làm nhà phân phối, làm đại lý cho Công ty.

Các khoản giảm trừ doanh thu hàng năm tăng giảm không đồng đều. Năm

2012 so với năm 2011 các khoản giảm trừ doanh thu tăng 32,265 triệu đồng, tương

đương với mức tăng 9%, các khoản giảm trừ doanh thu năm 2013 so với năm 2012

giảm 390,958 triệu đồng, tương đương với mức giảm 100%. Các khoản giảm trừ của

Công ty đang có xu hướng giảm dần đây là một điều tốt đối với Công ty vì như thế

thể hiện số lượng hàng hóa bị trả lại của Công ty giảm, các dịch vụ của Công ty cung

cấp tới khách hàng đều đạt mức thỏa mãn cao nhất.

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 tăng so với năm

2011 là 1.512,458 triệu đồng, tương đương tăng 8,95%. Năm 2013 doanh thu thuần

tăng 2.180,810 triệu đồng tương đương tăng 11,85% so với năm 2012. Đó là do tốc

độ tăng của doanh thu bán hàng tăng nhanh hơn so với tốc độ của các khoản giảm trừ.

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng không nhiều nhưng cũng là dấu

hiệu tốt, vì các khoản giảm trừ của công ty ít. Điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty có phát triển.

Giá vốn hàng bán trong năm 2012 tăng 1.662,815 triệu đồng tương đương tăng

11,85%. Năm 2013 so với năm 2012 giảm không đáng kể gần 2.337,185 triệu đồng, tương đương giảm 14,89%. Có thể thấy rằng sự tăng giảm của doanh thu tất yếu sẽ kéo theo sự tăng giảm của giá vốn hàng bán. Sự tăng giảm không đồng đều này phản ánh thực tế rằng công tác quản lý chi phí ở Công ty vẫn chưa thực sự hiệu quả, mặc dù đã tiến hành mở rộng quy mô sản xuất nhưng do Công ty có quá nhiều đối thủ cạnh tranh nên kéo theo số lượng sản phẩm tiêu thụ và sản xuất giảm. Vì giá vốn

30

hàng bán cao lại chưa ổn định qua các năm nên khoản Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng chưa ổn định. Cụ thể là năm 2011 đạt 2.498,784 triệu đồng,

năm 2012 đạt 2.316,162 triệu, năm 2013 đạt 2.550,744 triệu.

Doanh thu hoạt động tài chính hàng năm đều tăng. Năm 2012 doanh thu hoạt

động tài chính so với năm 2011 tăng 6,106 triệu đồng, tương đương với mức tăng

61,11%, năm 2013 so với năm 2012 tăng 5,122 triệu đồng, tương đương với mức tăng 32,14%. Nguyên nhân là do nguồn ngân quỹ từ tiền gửi ngân hàng hàng năm đều

tăng. Công ty chủ động về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Chi phí tài chính hàng năm đều tăng. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 14,595 triệu đồng, tương đương với mức tăng 32,38%, năm 2013 so với năm 2012 tăng 6,691

triệu đồng, tương đương với mức tăng 11,21%. Hàng năm Công ty giao dịch về ngân

hàng nhiều, số lượng khách hàng gửi tiền mua hàng từ chuyển khoản tăng, thuận tiện

cho việc thu tiền từ bán hàng của Công ty. Bên cạnh đó, chi phí tài chính tăng lên là

do phát sinh từ chi phí lãi vay từ việc Công ty vay tiền của ngân hàng Eximbank để

xây dựng bãi đỗ xe mới cho Công ty.

Chi phí quản lý doanh nghiệp hàng năm đều tăng. Năm 2012 chi phí quản lý

doanh nghiệp tăng 189,064 triệu đồng so với năm 2011 tăng 16,54%, năm 2013 so

với năm 2012 tăng 27,232 triệu đồng, tương đương với mức tăng 2,04%. Chi phí

quản lý tăng là do Công ty mở thêm một số cửa hàng, showroom nhỏ tại 3 thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh là Móng Cái, Hạ Long, Cẩm Phả để quảng cáo hàng hóa của

Công ty.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng tăng giảm không đều. Do sự

tăng lên của giá vốn nên lợi nhuận thuần năm 2012 giảm so với năm 2011 là 380,175

triệu, tương đương giảm 28,79 %. Năm 2013 tăng so với năm 2012 là 205,780 triệu,

tương đương 21,88%. Công ty có được sự tăng trưởng đó phần lớn là nhờ những

chính sách khuyến khích cán bộ nhân viên Công ty nỗ lực làm việc để đạt được hiệu

quả cao trong sản xuất kinh doanh.

Tổng lợi nhuận trước thuế hàng năm đều giảm. Năm 2012 tổng lợi nhuận trước thuế so với năm 2011 giảm 201,207 triệu đồng, tương đương với mức giảm

16,64%, năm 2013 so với năm 2012 giảm 22,369 triệu đồng, tương đương với mức tăng 2,22%. Tổng lợi nhuận trước thuế hàng năm giảm như vậy là do giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp hàng năm đều tăng.

Lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2012 giảm 150,905 triệu đồng so với năm

2011, tương đương giảm 16,64%. Năm 2013 lợi nhuận sau thuế tăng 16,776 triệu

đồng, tương đương 2,22%. Sự biến động này là hợp lý so với sự biến đổi của lợi

31

nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Qua đây có thể thấy các phương án trong kinh doanh bán hàng năm 2013 đã giúp Công ty có bước tiến tốt hơn.

Nhìn chung, sau quá trình đi hoạt động và liên tục cố gắng đổi mới các quản lý

sao cho hoàn thiện hơn, Công ty đã đạt được những kết quả khả quan, ổn định, phù

hợp với quan điểm của Đảng, Nhà nước (luật doanh nghiệp, luật lao động, …).

2.3. Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

của Công ty Cổ phần Hoàng Thái

2.3.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn của Công ty trong những năm qua

Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời cho sản xuất kinh doanh là rất khó, nhưng

làm thể nào để quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho có hiệu quả là việc làm

còn khó hơn rất nhiều. Một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả

sử dụng tài sản ngắn hạn, đó là việc phân bổ tài sản ngắn hạn sao cho hợp lý. Mỗi

một khoản mục sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty

thì được coi là hợp lý, điều đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như: đặc

điểm kinh doanh, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, năng lực

của đội ngũ lãnh đạo… Do đó, các doanh nghiệp khác nhau sẽ có kết cấu tài sản ngắn

hạn khác nhau. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với lượng tài sản ngắn hạn

chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn thì việc phân bổ tài sản ngắn hạn của công ty sao

cho hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng, có tính quyết định tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh của công ty.

Ta có thể thấy được tình hình phân bổ và cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty

giai đoạn 2011 – 2013 như sau:

32

Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Hoàng Thái giai đoạn 2011 - 2013

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chỉ tiêu

Số tiền

TT

Số tiền

TT

Số tiền

TT

So sánh 2012 - 2011 Số tiền

%

So sánh 2013 - 2012 Số tiền

%

2,825

-40,132

I.Tiền

5.491,533

38,221

5.646,663

39,466

3.380,529

25,006

155,130

6,799

-48,932

1.Tiền mặt tại quỹ

1.863,168

33,928

1.989,842

35,239

1.016,181

30,060

126,674

0,784

-35,344

2.Tiền gửi ngân hàng

3.628,365

66,072

3.656,822

64,761

2.364,349

69,940

28,457

- 2.266,134 -973,661 - 1.292,473 0

0

0

0

0

0

0

0

0

II. Các khoản đầu tƣ NH

4.981,598

34,671

3.329,212

23,269

5.271,348

38,992

-33,170

1.942,137

58,336

III. Các khoản phải thu

1.Phải thu của khách hàng

4.831,703

96,991

3.041,934

91,371

5.223,764

99,097

-37,042

2.181,830

71,725

2.Trả trước cho người bán

0

0

0

0

0

0

0 - 1.652,387 - 1.789,770 0

0

0

0

3.Thuế GTGT được khấu trừ

149,895

3,009

287,278

8,629

47,585

0,903

137,383

91,653

-239,694

-83,436

4.Các khoản phải thu khác

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

3.894,871

27,108

5.331,763

37,265

4.867,127

36,002 1.436,893

36,892

-464,636

-8,714

IV. Hàng tồn kho

1. Hàng hóa tồn kho

3.894,871

27,108

5.331,763

37,265

4.867,127

36,002 1.436,893

36,892

-464,636

-8,714

0

0

V.Tài sản lưu động khác Tổng tài sản ngắn hạn

0 14.368,002

0 100 14.307,638

0 100 13.519,005

0 -788,634

0 -60,363

0 -0,420

0 100

0 -5,512 ( Nguồn báo cáo tài chính công ty giai đoạn 2011 - 2013 )

33

Qua bảng số liệu trên ta thấy tài sản ngắn hạn hàng năm giảm. Năm 2012 so với

năm 2011 giảm 60,363 triệu đồng, tương đương với mức giảm 0,420%, năm 2013 so với năm 2012 giảm 788,634 triệu đồng, tương đương với mức giảm 5,512%. Tài sản

ngắn hạn hàng năm giảm như vậy là do:

- Do khoản tiền giảm: Nếu năm 2012 so với năm 2011 tăng 155,130 triệu đồng

tương đương với mức tăng 2,825%, thì năm 2013 so với năm 2012 giảm 2.266,134

triệu đồng tương đương với mức giảm 40,132%. Điều này đã làm cho tỉ trọng của các khoản tiền năm 2011 là 38,221%, năm 2012 là 39,466%, năm 2013 là 25,006% trong

tổng tài sản ngắn hạn. Trong các khoản tiền thì tiền gửi ngân hàng tại quỹ giảm mạnh nhất năm 2013 so với năm 2012 là -35,344%. Những con số trên cho thấy các khoản

tiền trong két của Công ty không ổn định cả về mặt tiền gửi ngân hàng lần tiền mặt để

đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng về các khoản mua hàng hóa và trả lương cho

công nhân viên.

- Do hàng tồn kho tăng giảm không đồng đều. Năm 2012 so với năm 2011 tăng

1.436,893 triệu đồng, tương đương với mức tăng 36,892%, năm 2013 so với năm

2012 giảm 464,636 triệu đồng, tương đương với mức giảm 8,714%. Chính sự tăng

giảm không đồng đều của hàng tồn kho làm cho tỷ trọng của khoản này trong tổng tài

sản ngắn hạn cũng tăng giảm không đồng đều.

Mặt khác ta thấy trong cơ cấu tài sản ngắn hạn thì các khoản phải thu hàng năm

tăng giảm không đồng đều. Năm 2012 so với năm 2011 giảm 1.789,770 triệu đồng

tương đương với mức giảm 37,042%, năm 2013 so với năm 2012 tăng 2.181,830

triệu đồng, tương đương với mức tăng 71,725%. Những con số trên cho thấy Công ty

chưa làm tốt công tác thu hồi vốn, việc bị chiếm dụng vốn vẫn còn nhiều. Đây là một

trong những yếu điểm mà Công ty cần tìm ra phương hướng quản lý và sử dụng tài

sản ngắn hạn, nhất là trong điều kiện doanh thu của Công ty đang có xu hướng tăng

giảm không đều đặn.

Như vậy, trong giai đoạn 2011 - 2013, cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty đều

giảm theo chiều hướng xấu, trong đó hai khoản là tiền và tài sản ngắn hạn khác đều tăng giảm không đồng đều, và các khoản phải thu tăng giảm không đồng đều, hàng

tồn kho cũng tăng giảm không đều và Công ty nên tìm cách khắc phục trong thời gian tới. Tuy nhiên, cũng cần phải thừa nhận rằng, việc hai khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn đã phần nào phản ánh việc một lượng tài sản ngắn hạn khá lớn của Công ty đang bị chiếm dụng.

34

2.3.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn

 Vốn tiền mặt

Vốn tiền mặt có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp, nó đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu chỉ tiêu của doanh nghiệp như

tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, mua sắm hàng hóa, thanh toán các khoản chi phí

phát sinh hàng ngày. Đồng thời nó cũng giúp cho doanh nghiệp tăng được khả năng thanh toán nhanh, đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc

tính toán, xác định xem khoản vốn bằng tiền mặt này cần một lượng bao nhiêu là điều

không phải đơn giản. Một lượng vốn tiền mặt hợp lý là phải đáp ứng vừa đủ các nhu

cầu chi tiêu của doanh nghiệp, đồng thời cũng phải có sự thay đổi tăng giảm sao cho

phù hợp với từng khoảng thời gian nhất định.

Ở bảng 2.4 ta có thể thấy:

Qua 3 năm vốn tiền mặt của Công ty tăng giảm không đồng đều. Năm 2012 so

với năm 2011 tăng 126,674 triệu đồng, tương đương với mức tăng 6,799%, năm 2013

so với năm 2012 giảm 973,661 triệu đồng, tương đương với mức giảm 48,932%. Vốn

tiền mặt tăng giảm như vậy là do Công ty rút tiền tiền mặt ra để chi trả cho các khoản

chi phí phục vụ cho quá trình bán hàng và mở rộng thị trường kinh doanh chưa thu được tiền về nhập quỹ.

Tiền gửi ngân hàng hàng năm tăng giảm không đồng đều. Năm 2012 so với năm

2011 tăng 28,457 triệu đồng, tương đương với mức tăng 0,784%, năm 2013 so với

năm 2012 giảm 1.292,473 triệu đồng, tương đương với mức giảm 35,344%.

Ta có thể thấy khả năng thanh toán của Công ty thông qua một số chỉ tiêu:

35

Bảng 2.5. Khả năng thanh toán

ĐVT: Triệu đồng

So sánh 2012 – 2011

So sánh 2013 – 2012

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Số tiền

%

Số tiền

%

Tổng tài sản

15.347,567

16.419,856

15.586,994

2.522,047

16,433

-3.933,119

-23,953

Trđ

1

Nợ ngắn hạn

2.199,298

2.515,430

943,188

316,132

14,374

-1.572,243

-62,504

Trđ

2

Nợ dài hạn

0

0

0

0

0

0

0

Trđ

3

Tài sản NH và đầu tư NH

12.417,856

14.307,638

13.519,005

1.889,783

15,218

-788,634

-5,512

Trđ

4

Tổng nợ ngắn hạn

2.199,298

2.515,430

943,188

316,132

14,374

-1.572,243

-62,504

Trđ

5

6 Hàng tồn kho

1.944,724

5.331,763

4.867,127

3.387,039

174,166

-464,636

-8,714

Hệ số khả năng thanh toán

Lần

6,978

6,528

16,526

-0,451

-6,459

9,998 153,167

I

tổng quát (=1/2+3)

Hệ số khả năng thanh toán

Lần

5,646

5,688

14,333

0,042

0,738

8,645 151,994

II

ngắn hạn =(4/5)

Hệ số khả năng thanh toán

lần

4,762

3,568

9,173

-1,194

-25,067

5,605 157,068

III

nhanh (=4-6/5)

( Nguồn báo cáo tài chính giai đoạn 2011 – 2013 )

36

Qua bảng số liệu trên ta thấy:

- Hệ số khả năng thanh toán tổng hợp hàng năm tăng giảm không đồng đều. Năm 2012 so với năm 2011 giảm 0,451, tương ứng với mức giảm 6,459%, năm 2013

so với năm 2012 tăng 9,998 lần tương đương với mức tăng 153,167%. Hệ số khả

năng thanh toán như trên là khá tốt nhưng chưa ổn định, chứng tỏ tất cả các khoản

vốn huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo, năm 2011 một đồng vốn đi vay có 6,978 đồng, năm 2012 một đồng vốn đi vay có 6,528, năm 2013 một đồng vốn đi vay

có 16,526 đồng

- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn hàng năm đều tăng. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 0,042 lần tương đương với mức tăng 0,738%, năm 2013 so với năm 2012

tăng 8,645 lần tương đương với mức tăng 151,994%. Hệ số khả năng thanh toán trên

là khá tốt, chứng tỏ Công ty chủ động về vốn kinh doanh.

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh hàng năm tăng giảm không đồng đều. Năm

2012 so với năm 2011 giảm 1,194 lần tương đương với mức giảm 25,067%, năm

2013 so với năm 2012 tăng 5,605 lần, tương đương với mức tăng 157,068%. Sự tăng

giảm không đồng đều là do sự ảnh hưởng cả tài sản ngắn hạn với hàng hàng tồn kho,

tổng nợ ngắn hạn cũng tăng giảm không đồng đều. Như vậy, Công ty có đủ khả năng

thanh toán tất cả các khoản nợ nhưng lại không đồng đều qua các năm.

Như vậy các khoản tiền trong Công ty đang có xu hướng giảm dần, Công ty cần

có biện pháp và phương hướng quản lý lượng tiền này để chủ động trong kinh doanh,

việc dự trữ tiền mặt cũng sẽ giúp cho khả năng thanh toán của Công ty được cải thiện

đáng kể, tiền gửi ngân hàng sẽ lợi cho Công ty vì một mặt Công ty có thể dễ dàng

giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước thông qua các ngân hàng, đồng thời

Công ty cũng thu được một khoản lãi đáng kể từ số tiền gửi trong ngân hàng đó.

 Các khoản phải thu:

Trong điều kiện kinh doanh hiện nay thì việc tồn tại các khoản phải thu như phải

thu của khác hàng, trả trước cho người bán là không thể tránh khỏi. Thậm trí, nó còn là một trong những biện pháp giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá trình sản

xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ như việc bán chịu cho khách hàng được xem như là một biện pháp giúp doanh nghiệp dễ tiêu thụ sản phẩm của mình hơn. Thế nhưng, nếu khoản phải thu quá lớn thì lại là không tốt vì lúc đó Công ty đang bị chiếm dụng một lượng tài sản ngắn hạn lớn, gây lãng phí về vốn và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Như đã phân tích ở trên, khoản phải thu của Công ty

trong giai đoạn 2011 - 2013 tăng giảm không đồng đều. Tuy nhiên, nếu xét về tỷ trọng của khoản phải thu so với tổng tài sản ngắn hạn thì sự thay đổi là không đáng kể

37

và vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn. Ta có thể xem xét sự biến động của các khoản phải thu của doanh nghiệp qua bảng sau :

Bảng 2.6. Tình hình quản lý các khoản phải thu

ĐVT: Triệu đồng

So sánh 2012 - 2011

So sánh 2013 – 2012

STT Chỉ tiêu ĐVT

Năm 2013

Năm 2011

Năm 2012

Số tiền

%

Số tiền

%

1

trđ

4.831,703 3.041,934

5.223,764

-1.789,769

-37,042

2.181,83

71,725

2

trđ

0

0

0

0

0

0

0

3

trđ

149,895

287,278

47,585

137,383

91,653

-239,694

-83,436

4

trđ

0

0

0

0

0

0

0

5

Phải thu của khách hàng Trả trước cho người bán Thuế GTGT được khấu trừ Các khoản phải thu khác Tổng

trđ

4.981,598 3.329,212

5.271,348

-1.652,386

-33,170 1.942,137

58,336

( Nguồn báo cáo tài chính giai đoạn 2011 – 2013 )

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy các khoản phải thu của khách hàng tăng giảm không đồng đều. Năm 2012 các khoản phải thu của khách hàng so với năm 2011

giảm 1.789,769 triệu đồng, tương đương với mức giảm 37,042%, năm 2013 so với

năm 2012 tăng 2.181,83 triệu đồng tương đương với mức tăng 71,725%, phải thu của

khách hàng giảm trong khi doanh thu vẫn tăng. Điều này chứng tỏ Công ty đã làm tốt

công tác thu hồi nợ, giúp cho đồng vốn của Công ty được quay vòng nhiều hơn, tăng

hiệu quả sử dụng vốn. Chính sự tăng giảm không đồng đều các khoản phải thu của

khách hàng đã góp phần ảnh đến công tác phải thu của Công ty.

Thuế GTGT được khấu trừ hàng năm tăng giảm không đồng đều. Năm 2012 so

với năm 2011 tăng 137,383 triệu đồng tương đương với mức tăng 91,653%, năm 2013 so với năm 2012 giảm 239,694 triệu đồng tương đương với mức giảm 83,436%.

Sự tăng giảm của thuế GTGT được khấu trừ là do sự ảnh hưởng của việc mua hàng hóa vào, nhưng thực tế không ảnh hưởng gì tới doanh thu của Công ty. Tuy nhiên Công ty cũng cần tìm rõ nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm này để có biện pháp khắc phục để tránh lãng phí về vốn.

Trả trước cho người bán hàng năm đều không có đây là một điều rất tốt đối với

Công ty vì các khoản vốn hầu như không bị chiếm dụng.

Các khoản phải thu khác hàng năm của Công ty không có, vì Công ty chỉ tập

trung vào kinh doanh những mặt hàng chính lên không có các khoản phải thu khác.

38

Để đánh giá cụ thể tình hình quản lý các khoản phải thu, ta có thể sử dụng một

số chỉ tiêu sau:

Bảng 2.7. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu 2011 – 2013

ĐVT: Triệu đồng

So sánh 2013/2012

So sánh 2012/2011

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Số tiền

%

Số tiền

%

thu

1

trđ

16.532,81 18.013,00 20.584,77

1.480,19

8,95

2.571,77

14,28

nhuận

2

trđ

1.209,42

1.008,21

985,84

-201,21

-16,64

-22,37

-2,22

3

trđ

10.838,37 13.362,75 13.913,32

2.524,38

23,29

550,57

4,12

4

trđ

1.421,31

3.638,24

5.099,45

2.216,93 155,98

1.461,20

40,16

5

dư BQ phải

trđ

4.831,70

3.936,82

4.132,85

-894,88

-18,52

196,03

4,98

IV

vòng

quay khoản thu

3,42

4,58

4,98

1,15

0,41

tiền

thu

V

ngày

Doanh thuần Lợi trước thuế Vốn lưu động BQ Hàng tồn kho BQ Số khoản thu Vòng các phải IV=(1)/(5) Kỳ TB (IV) =360/(IV)

105,21

78,68

72,28

-26,53

-6,40

( Nguồn báo cáo tài chính công ty giai đoạn 2011 – 2013 )

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy

- Vòng quay hàng tồn kho hàng năm đều tăng. Năm 2012 so với năm 2011 tăng

1,15 vòng, năm 2013 so với năm 2012 tăng 0,41 vòng. Vòng quay các khoản phải thu tăng là do sự ảnh hưởng của doanh thu thuần hàng năm đều tăng. Cụ thể:

- Vòng quay các khoản phải thu năm 2011 đạt 3,42 vòng, năm 2012 đạt 4,58

vòng, năm 2013 đạt 4,98 vòng. Kỳ thu tiền trung bình năm 2011 đạt 105,21 ngày,

năm 2012 đạt 78,68 vòng, năm 2013 đạt 72,28 vòng. Như vậy các chỉ tiêu này đã tốt

hơn rất nhiều khi vòng quay các khoản phải thu càng lớn và kỳ thu tiền trung bình nhỏ đi và điều này chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là tốt và doanh nghiệp

ít bị chiếm dụng.

Mặc dù những con số trên chưa phải là quá tốt so với doanh nghiệp khác, nhưng nó cũng đã thể hiện những nỗ lực đáng ghi nhận của Công ty trong điều kiện kinh doanh khó khăn như hiện nay.

39

 Hàng tồn kho

Bảng 2.8. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho 2011 - 2013

ĐVT: Triệu đồng

So sánh 2012 – 2011

So sánh 2013 – 2012

STT

Chỉ tiêu

ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Số tiền

%

Số tiền %

1

trđ

16.532,81

18.013,00

20.584,77

1.480,19

8,95 2.571,77 14,28

lưu

2

trđ

10.838,37

15.883,71

16.003,42

5.045,34

46,55

119,71

0,75

tồn

3

trđ

1.421,31

3.638,24

5.099,45

2.216,93

155,98 1.461,20 40,16

4

phải bình

trđ

4.831,70

3.936,82

4.132,85

-894,88

-18,52

196,03

4,98

5

vòng

11,63

4,95

4,04

-6,68

-0,91

6

ngày

Doanh thu thuần Vốn động BQ Hàng kho BQ Nợ thu quân Số vòng quay hàng tồn kho (1)/(3) Thời gian một vòng quay hàng tồn kho 360/(5)

30,95

72,71

89,18

41,76

16,47

( Nguồn báo cáo tài chính công ty giai đoạn 2011 – 2013 )

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy:

- Số vòng quay hàng tồn kho:

Trong 3 năm tăng giảm không đồng đều. Năm 2012 một đồng hàng tồn kho

bình quân tạo ra đựợc 11.63 đồng doanh thu thuần, giảm 6,68 đồng so với năm 2011

và giảm 0,91 đồng vào năm 2013. Với sự biến động như vậy có thể thấy hàng tồn kho

của Công ty trong một năm đã có sự vận động, thể hiện qua chỉ tiêu hàng tồn kho

bình quân năm 2013 tăng 1.461,20 triệu đồng so với năm 2012. Đây là nhân tố làm

tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của Công ty.

- Thời gian một vòng quay hàng tồn kho:

Thời gian một vòng quay hàng tồn kho năm 2012 tăng 31,06 ngày so với năm 2011 và năm 2013 thời gian một vòng quay hàng tồn kho giảm 23,74 ngày so với năm 2012. Thời gian cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng là quá dài, chứng

tỏ hàng tồn kho kho vận động quá chậm, doanh nghiệp lâu thu được doanh thu và lâu sinh lợi nhuận.

40

2.4. Kết quả

2.4.1. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011 - 2013 biểu hiện trong các chỉ tiêu sau:

Bảng 2.9. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn 2011 - 2013

ĐVT: Triệu đồng

So sánh 2012 – 2011 So sánh 2013 – 2012 STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số tiền % Số tiền %

thu 1 trđ 16.532,81 18.013,00 20.584,77 1.480,19 8,95 2.571,77 14,28

2 trđ 12.417,86 14.307,64 13.519,00 1889,78 -788,64 -5,51 15,2 2

3 vòng

1,33 1,26 1,52 -0,07 0,26

4 ngày

Doanh thuần Tổng tài sản ngắn hạn Số vòng quay tài sản ngắn hạn (1)/(2) gian Thời một vòng luân chuyển tài sản ngắn hạn 360/(3) 270,40 285,95 236,43 15,55 -49,52

( Nguồn báo cáo tài chính công ty giai đoạn 2011 – 2013 )

- Số vòng quay tài sản ngắn hạn hàng năm tăng giảm không đồng đều, năm

2012 so với năm 2011 giảm 0,07 vòng, năm 2013 so với năm 2012 tăng 0,26 vòng.

- Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn tăng giảm không đồng đều. Năm 2012 so với

năm 2011 tăng 15,55 ngày, năm 2013 so với năm 2012 giảm 49,52 ngày.

Điều này có được là do trong năm 2012 tài sản ngắn hạn của Công ty đã tăng

đáng kể trong khi doanh thu lại tăng. Do đó có thể nói trong năm 2012 này, tài sản

ngắn hạn của Công ty quay được ít vòng hơn, do vậy làm tăng kỳ luân chuyển của

vốn.

Xét đến mức tiết kiệm hay lãng phí tài sản ngắn hạn. Ta thấy năm 2012 Công ty

sử dụng tiết kiệm được một khoản vốn là 1.554,014 triệu đồng, năm 2013 giảm 1.357,268 triệu đồng. Có thể nói đây là một biểu hiện rất tốt trong công tác sử dụng tài sản ngắn hạn. Đạt được điều này là do tổng mức luân chuyển đã tăng khá lớn.

41

2.4.2. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn

Bảng 2.10. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn

ĐVT 2011 2012 2013 Chênh lệch 2012 - 2011 Chênh lệch 2013 - 2012 Năm Chỉ tiêu

Trđ 907,062 756,157 739,380 -150,905 -16,777

Trđ 17.523,908 20.516,566 20.672,824 2.992,658 156,258

% 0,052 0,037 0,036 -0,015 -0,001 Lợi nhuận sau thuế Tài sản ngắn hạn bình quân Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty giai đoạn 2011 -2013 )

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất tài sản ngắn hạn của Công ty hàng năm đều giảm. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản ngắn hạn bỏ vào sản xuất

kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi nhuận. Cụ thể năm 2012 so với năm 2011 giảm

0,015 %, năm 2013 so với năm 2012 giảm 0,001%. Như vậy ta thấy hiệu quả sử dụng

tài sản ngắn hạn chưa tốt Công ty cần có biện pháp và phương hướng gia tăng tỷ suất

sinh lời của tài sản ngắn hạn.

2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Bảng 2.11. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Đơn vị: Triệu đồng

Năm Chênh lệch Chênh lệch ĐVT 2011 2012 2013 Chỉ tiêu 2012 - 2011 2013 - 2012

Tổng lợi nhuận Trđ 907,062 756,157 739,380 -150,905 -16,776 sau thuế

Doanh thu thuần Trđ 16.532,807 18.013,000 20.584,767 1.480,193 2.571,767

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2011 - 2013)

ROS % 0,055 0,042 0,036 -0,013 -0,006

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận doanh thu của Công ty qua các năm đều giảm. Năm 2012 so với năm 2011 giảm 0,013%, năm 2013 so với năm 2012 giảm 0,006% doanh thu ROS của Công ty lại giảm xuống do bị ảnh hưởng của nền kinh tế.

42

2.4.4. Tỷ suất lợi nhuận gia tăng trên tổng doanh thu

Bảng 2.12. Tỷ suất lợi nhuận gia tăng trên tổng doanh thu

ĐVT: Triệu đồng

ĐVT 2011 2012 2013 Năm Chỉ tiêu Chênh lệch 2012 - 2011 Chênh lệch 2013 - 2012

Trd 907,062 756,157 739,380 -150,905 -16,776

Trđ 15.177,102 17.028,982 19.393,400 1.851,879 2.364,418

0,060 0,044 0,038 -0,015 -0,006 % Tổng lợi nhuận sau thuế Giá thành toàn bộ Tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2011 - 2013)

Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ của Công ty giảm m¹nh vào năm 2013. Cụ thể năm 2012 so với năm 2011 giảm 0,015 triệu đồng, năm 2013 so với 2012 giảm 0,006 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ lợi nhuận giá thành

của Công ty đang phát triển kém.

2.4.5. Tỷ suất lợi nhuận gia tăng trên vốn kinh doanh

Bảng 2.13. Tỷ suất lợi nhuận gia tăng trên vốn kinh doanh

ĐVT: Triệu đồng

Năm Chênh lệch Chênh lệch ĐVT 2011 2012 2013 Chỉ tiêu 2012 - 2011 2013 - 2012

Trđ 1.209,416 1.008,209 985,840 -201,207 -22,369

Trđ 15.347,567 15.883,711 16.003,425 536,144 119,713

% 0,079 0,063 0,062 -0,015 -0,002 Tổng lợi nhuận trước thuế Vốn kinh doanh bình quân Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2011 - 2013)

Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh giảm dần qua

các năm, cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu được về lợi nhuận, nhưng do ảnh hưởng cạnh tranh về giá vì vậy mà vốn kinh doanh bỏ ra tăng, nhưng lợi nhuận thu về giảm. Cụ thể năm 2012 so với năm 2011 giảm 0,015%, năm 2013 so với năm 2012 giảm 0,002%. Điều đó chứng tỏ Công ty cần phải lỗ lực hơn nữa, để đưa ra mức giá

đúng sinh lời cho Công ty.

2.4.6. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA)

Khi đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, các nhà phân tích thường xem xét hai chỉ tiêu là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 43

(ROA – Return on Total Asset) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ (ROE – Return on Equity). Về cơ bản, hai chỉ tiêu ROA và ROE càng cao càng tốt, tức là doanh nghiệp

hoạt động có hiệu quả cao.

Công thức tính toán hai chỉ tiêu này như sau:

Lợi nhuận sau thuế ROA = × 100 Tổng tài sản

Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một

đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao

nhiêu đồng lợi nhuận. Ví dụ, ROA = 10% có nghĩa là bình quân một đồng tài sản sử

dụng trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 0,1 đồng lợi nhuận. Mặc dù vậy, không phải

bất kỳ một đồng tài sản nào cũng tạo ra 0,1 đồng lợi nhuận.

Bảng 2.14. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA)

ĐVT: Triệu đồng

ĐVT 2011 2012 2013 Chênh lệch 2012 - 2011 Chênh lệch 2013 - 2012 Năm Chỉ tiêu

Trd 907,062 756,157 739,380 -150,905 -16,776

Tổng lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Trđ 15.347,57 16.419,86 15.586,99 1.072,29 -932,86

ROA % 0,059 -0,013 0,046 0,001

0,047 (Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2011 - 2013)

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản giảm, cứ một đồng tài sản bỏ ra sẽ thu về được lợi nhuận, và lợi nhuận giảm qua các năm, đặc

biệt giảm vào năm 2013 so với năm 2012 giảm 0,013%. Điều đó chứng tỏ TSCĐ của

Công ty bỏ ra thu về lợi nhuận giảm dần do sự ảnh hưởng của các nhân tố như giá thị trường, vật liệu biến động …

2.4.7. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp sử dụng vốn vay hay nợ vay, một mặt nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn, mặt khác nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận chủ sở hữu (ROE) hoặc thu nhập trên một cổ phần, nhưng đồng thời cũng làm tăng thêm rủi ro cho doanh nghiệp, đó là rủi ro rài chính.

Rủi ro tài chính là sự dao động hay tính khả biến tăng thêm của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hoặc thu nhập trên một cổ phần và làm tăng thêm xác suất mất khả

44

năng thanh toán khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay và các nguồn tài trợ khác có chi phí cố định tài chính.

Lợi nhuận sau thuế ROE = × 100 Vốn chủ sở hữu

Bảng 2.15. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm ĐVT 2011 2012 2013 2012 - 2011 2013 - 2012 Chỉ tiêu

Trd 907,062 756,157 739,380 -150,905 -16,776

Trđ 13.526,347 378,078 378,078 747,769 14.274,11 6

Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu ROE % 0,069 0,056 0,052 -0,013 -0,004

Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) giảm dần

qua các năm. Cụ thể năm 2012 so với năm 2011 giảm (0,013%), năm 2013 so với

năm 2013 giảm (0,004%). Như vậy ta thấy năm 2013 tỷ suất lợi nhuận giảm điều đó

chứng tỏ là lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu của Công ty không phát triển.

2.5. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần

Hoàng Thái

Trong giai đoạn 2011 – 2013 nền kinh tế trong nước và ngoài nước đang từng

bước phục hồi những khó khăn ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế thế giới. Cùng

với đất nước vượt lên sự khó khăn đó, Công ty đã duy trì được hoạt động kinh doanh

tốt trong môi trường kinh tế bất ổn, mặc dù tăng trưởng chậm nhưng đó là những cố

gắng, nỗ lực không ngừng nghỉ của Công ty. Tuy nhiên, sau khi phân tích tình hình

tài sản ngắn hạn của Công ty ta nhận thấy rằng Công ty vẫn còn tồn tại yếu kém.

2.5.1. Kết quả đạt được

Qua kết quả phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần

Hoàng Thái ở trên có thể đưa ra những nhận xét như sau :

- Lượng vốn bằng tiền cao cho phép Công ty chủ động trong việc mua hàng trả

tiền ngay để hưởng chiết khấu thanh toán và cũng đảm bảo tài trợ cho các khoản nợ ngắn hạn. Nếu lượng vốn bằng cao tiền cao nhu cầu sử dụng thường xuyên thì Công ty nên nhanh chóng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh để tăng quay vòng vốn, tạo lợi nhuận và tránh tình trạng ứ đọng vốn.

- Doanh thu của Công ty tăng cao qua từng năm làm cho các khoản nợ phải tăng

cao, vòng quay các khoản phải thu là rất cao.

45

- Khả năng sinh lời của tài sản qua các năm đều lớn hơn 0 chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả, lợi nhuận luôn dương do đó có thể nói tài sản

của Công ty được sử dụng hiệu quả.

- Vòng quay tài sản ngắn hạn của Công ty tăng khá cao trong năm 2013 so với

các năm khác, tỷ lệ này đạt mức 1,65 vòng. Có được kết quả đó là do Công ty có

chính sách sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn từ đó làm tăng doanh thu và lợi nhuận.

- Là một công ty cổ phần, hoạt động trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh cao, ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty đã tỏ ra bản lĩnh kinh

doanh trong việc đưa Công ty ngày càng phát triển, tận dụng tối đa các nguồn lực để từng bước khẳng định vị thế của mình.

2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân

 Hạn chế

Bên cạnh các kết quả đạt được Công ty cũng còn tồn tại những hạn chế nhất định đó là hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn chưa cao, chưa tương xứng với tiềm

năng của Công ty, biểu hiện ở các mặt sau:

- Hệ số thanh toán nhanh của Công ty không ổn định qua các năm Công ty

không phải lúc nào cũng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Có những năm

hệ số thanh toán nhỏ hơn 1 có những năm hệ số này lại quá cao.

- Hệ số thanh toán của Công ty thấp, Công ty không có khả năng thanh toán các

khoản nợ.

- Công ty duy trì một số dư ngân quỹ hàng năm với tỷ lệ rất lớn cho nên vốn bị

ứ đọng, chậm luân chuyển và rất lãng phí. Do đó, để vốn được sử dụng có hiệu quả

thì Công ty nên duy trì một số dư ngân quỹ hợp lý sao cho đủ để thanh toán, phần còn

thừa nên có kế hoạch đầu tư vào chứng khoản hoặc nhanh chóng đưa vào sản xuất

kinh doanh.

- Doanh thu của Công ty tăng cao qua các năm kéo theo các khoản phải thu của

khách hàng tăng. Khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản lưu động của Công ty, hằng năm đều rất lớn hơn 36%. Nếu các khoản phải thu

của khách hàng có một tỷ lệ quá hạn hay nợ khó đòi thì vốn của Công ty bị chiếm dụng do đó Công ty nên có chính sách thu tiền thích hợp để hạn chế tối đa bị chiếm dụng vốn.

- Hàng tồn kho chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất cao nếu bảo quản không tốt hàng hóa sẽ kém chất lượng, khó tiêu thụ sẽ dần đến tình

trạng bị ứ đọng vốn thì khả năng luân chuyển chúng thành tiền là rất chậm.

- Chi phí sử dụng vốn cao vì Công ty phải huy động vốn thêm từ nhiều nguồn

khác nhau để đầu tư.

46

- Công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thông chính sách tín dụng khách hàng một cách hợp lý, đồng bộ. Hiện tại, việc đưa ra các quyết định liên quan đến chính sách

tín dụng là do một số nhân viên trong Phòng Tài chính – Kế toán đảm nhận, và chỉ

dựa trên kinh nghiệm trong việc xem xét tín dụng của khách hàng mà sẽ quyết định

giá bán chịu, tỷ lệ chiết khấu hay kỳ hạn trả chậm. do đó những quyết định đưa ra

mang nặng tính chủ quan. Bên cạnh đó, việc chưa có một hệ thống đánh giá chính sách tín dụng hợp lý đã khiến công ty chưa đánh giá đúng thực chất khả năng tài

chính của khách hàng, do đó không lường trước được những rủi ro sẽ gặp phải, hay

khiến Công ty mất đi những khách hàng tiềm năng. Một hạn chế khác là Công ty

chưa có quy trình quản lý các khoản phải thu một cách rõ rang, dẫn đến một số tiêu cực như: dễ tạo điều kiện để nhân viên có hành vi gian lận, cấu kết với khách hàng,

thậm chí chưa thật sự có trách nhiệm trong việc thu hôi các kản nợ… khiến thời gian

bị chiếm dụng vốn của Công ty kéo dài hơn dự kiến.

- Kết cấu tài sản ngắn hạn của Công ty chưa hợp lý, cụ thể hàng tồn kho và các

khoản phải thu quá cao trong tài sản ngắn hạn. Mặt khác, cơ cấu của tài sản cũng

chưa hợp ký cụ thể là tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao so với tài sản cố định

làm cho hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cũng như doanh lợi tài sản ngắn hạn chưa

cao và thấp hơn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành.

 Nguyên nhân

- Nguyên nhân chủ quan

+ Nhận thức của lãnh đạo Công ty về công tác quản lý tài sản ngắn hạn chưa thật tốt, từ đó làm cho công tác tổ chức quản lý mang tính khoa học chưa cao, làm

giảm hiệu quả sử dụng của tài sản ngắn hạn.

+ Chính sách quản lý tài sản chưa phù hợp, chưa có quy định rõ ràng trong việc

phân cấp tài sản để quản lý làm cho hiệu quả sử dụng của tài sản không cao.

+ Hệ thống thông tin quản lý chưa đảm bảo yếu tố cập nhật thường xuyên, chưa

đảm bảo tính hệ thống và chính xác. Những hạn chế trên đây cho thấy trình độ quản lý của Công ty là không tốt. Hiện nay phòng tài chính và phòng kế toán nhập làm

một, các nghiệp vụ tài chính đều do các kế toán thực hiện mà họ lại không có chuyên môn sâu về lĩnh vực tài chính gây ra sự quá tải trong công việc và giảm chất lượng công tác chính. Có thể nói đây là nguyên nhân chính tác động đến việc sử dụng không hiệu quả các loại tài sản lưu động.

Do khâu thẩm định chưa tốt và việc kiểm soát cấp tín dụng thương mại quá

nhiều mà không hiệu quả làm cho khoản phải thu của Công ty quá cao.

Hiện nay vốn của Công ty chủ yếu là vốn đi vay bao gồm cả vay dài hạn và vay

ngắn hạn. Xét một khía cạnh nào đó vì các khoản vay dài hạn đã đến hạn trả cũng trở 47

thành vay ngắn hạn, do đó yêu cầu đặt ra đối với Công ty là phải hạch toán kinh doanh hết sức cận thận nếu không sẽ gặp rủi ro.

Các nhà quản lý cần nâng cao trình độ đã ra quyết định về việc lựa chọn cơ cấu

nguồn vốn tài trợ hợp lý vừa đảm bảo khả năng sinh lợi vừa phải an toàn.

Công ty không có đội ngũ cán bộ chuyên sâu trong lĩnh vực thẩm định tài chính

và kiểm soát khách hàng nên không theo dõi các khoản phải thu dẫn đến các khoản

phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản lưu động, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi cao.

Trong những năm qua đầu tư ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ, đầu tư

chứng khoán các năm đều bằng 0. Do thị trường chứng khoán ở Việt Nam chưa phát

triển hơn nữa Công ty chưa có cán bộ am hiểu về những ưu điểm về thị trường chứng

khoán nên không dám mạnh dạn đầu tư vào.

Công ty đã nắm giữ một lượng vốn bằng tiền rất lớn để đảm bảo khả năng thanh toán gây ra sự lãng phí, và Công ty mất đi chi phí cơ hội nếu đầu tư vào một dự án

nào đó.

Hệ thống kênh phân phối sản phẩm và bộ phận Marketing của Công ty mới

được thành lập nên các hoạt động Marketing và các hình thức xúc tiến bán hàng chưa

phát triển. Do vậy hiệu quả hoạt động bán hàng của Công ty còn yếu, hàng tồn kho

chiếm tỷ trọng cao.

- Nguyên nhân khách quan

+ Do thị trường công nghệ thông tin của nước ta còn non trẻ và đang ở rạng tiềm

năng chứ chưa phát triển thực sự.

+ Một trong những thách thức chung hiện nay là nguồn kinh phí nhỏ giọt, khó

tạo điều kiện cho ngành CNTT – VT có lực để cất cánh thực sự.

+ Sự phát triển của thị trường kèm theo sự ra đời của các công ty tin học trong

và ngoài nước, làm cho thị trường đã nhỏ lại nhiều đối thủ cạnh tranh.

+ Cơ chế chính sách tạo ra hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động, các doanh nghiệp phải tuân theo những quy định mà pháp luật ban hành. Tuy nhiên

luật ban hành của Nhà nước còn chưa hoàn chỉnh, thường xuyên sửa đổi tác động lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Thị trường tài chính chưa phát triển, chưa tạo điều kiện quản lý tài sản ngắn hạn hiệu quả, cho nên việc huy động vốn thông qua thị trường tài chính vẫn còn chạn chế. Bên cạnh đó hoạt động không hiệu quả của các công ty chứng khoán đã làm cho công ty không tin tưởng để đầu tư chứng khoán. Điều đó đã hạn chế khả năng huy động vốn để đa dạng hóa cơ cấu nguồn vốn của công ty. Công ty mới chỉ huy động được từ

48

nguồn ngân sách Nhà nước, vay ngân hàng tín dụng thương mại… chứ chưa có cơ hội để áp dụng các hình thức huy động vốn mới như phát hành trái phiếu, mua bán nợ

trên thị trường chứng khoán…

49

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN

HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG THÁI

3.1. Định hƣớng hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Hoàng Thái 3.1.1. Định hướng chung

Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn và thử thách nhưng

Công ty vẫn đạt được những thành tưu nhất định. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty tăng, khoản đóng góp cho ngân sách tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên trong

toàn Công ty không ngừng được cải thiện. Không bằng lòng với những kết quả đạt

được, tập thể cán bộ Công ty Cổ phần Hoàng Thái quyết tâm phấn đấu và tận dụng

mọi tiềm năng để đẩy nhanh tốc độ thi công các công trình, góp phần thúc đẩy sự phát

triển của Công ty trong tương lai. Để đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển của Công

ty trong năm 2015 như sau, công ty đề ra các mục tiêu cần đạt được:

Công tác đổi mới doanh nghiệp:

Tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, xây dựng và phát triển thành

Công ty mạnh, bền vững, có tốc độ tăng trưởng nhanh và có tính cạnh tranh cao.

Lập phương án, chiến lược kinh doanh.

Mở rộng thị trường bán hàng ra các tỉnh miền bắc, miền nam, vùng cao. Phát

triển các thị trường trong và ngoài nước, tìm kiếm và khảo sát các thị trường xuất

khẩu mới phấn đấu trở thành Công ty hàng đầu trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ

tại Việt Nam và vươn ra khu vực.

Công ty chủ trương kết hợp hài hòa và tạo điều kiện hỗ trợ lẫn nhau giữa các

loại hình dịch vụ. Song song với việc giữ thị trường hiện có, công ty không ngừng tìm

biện pháp để mở rộng các hoạt động dịch vụ nhằm tăng lợi nhuận.

Tích cực liên kết với các hãng lớn trong và ngoài nước để phát triển và cải tiến

công nghệ để theo cùng với dòng chảy của công nghệ thế giới.

Hiện đại hóa nhà máy, phân xưởng nhà kho tiến tới tiếp cận các quy trình sản xuất hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến hơn để đáp ứng nhu cầu về chất lượng đa dạng của khách hàng với mức giá thấp nhất..

Công tác quản lý:

Hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành công ty.

Phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị trực thuộc trong quá trình

SXKD, gắn trách nhiệm và quyền lợi đối với cán bộ quản lý.

Công tác phát triển nguồn lực:

Tuyển dụng nhân sự và xây dựng bộ máy đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới.

50

Tổ chức các lớp đào tạo dài hạn và ngắn hạn cho cán bộ công nhân viên công ty để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường. Trong đó chú trọng vào đào tạo luật

pháp, kỹ năng nghiệp vụ, nâng cao trình độ ngoại ngữ cũng như tiếp cận với các loại

hình dịch vụ mới hiện đại trên thế giới.

Chăm lo đến đời sống cán bộ công nhân viên hơn nữa để giữ chân những người

có năng lực, những người đã gắn bó với Công ty và thu hút thêm những nhân có tài cho Công ty.

3.1.2. Định hướng sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2015

Bảng 3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2015

ĐVT Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2015 của công ty

Doanh thu chưa thuế Trđ 1.025,27

Thu nhập doanh nghiệp Trđ 354,90

Nộp ngân sách Trđ 88.725

Thu nhập ( 1 llđ/tháng) Trđ 8 – 10

( Nguồn: Công tác thực hiện kế hoạch năm 2015 của công ty )

Định hướng phát triển công ty đến năm 2015: Tiếp tục xây dựng và phát triển Công ty, đưa Công ty thành một thương hiệu nổi tiếng trong ngành xuất nhập khẩu,

thương mại và dịch vụ; tạo ra sự bền vững và phát triển lực lượng lao động tích cực

và trung thành với phương châm:

- Trở thành nhà nhà cung cấp bán buôn bán lẻ hàng hóa đáng tin cậy của người

tiêu dùng trong các lĩnh vực mà Công ty buôn bán với cam kết đem lại dịch vụ chất

lượng cao.

- Đưa ra các giải pháp hợp lý và sang tạo cho việc đưa các sản phẩm đến tay

người tiêu dùng tốt nhất và phục vụ khách hàng chu đáo, tận tình.

- Điều chỉnh hệ thống và phương thức nội bộ nhằm thích nghi và đáp ứng các

yêu cầu thị trường.

- Luôn duy trì môi trường văn hóa doanh nghiệp với tinh thần hợp tác và công

bằng để CBCNV của Công ty có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần

Hoàng Thái

Có thể nói giai đoạn 2011 - 2013 Công ty đã giải quyết khá tốt vấn đề sử dụng tài sản ngắn hạn. Để làm tốt hơn nữa trong năm 2015 Công ty cần chú ý một số vấn

đề sau:

51

3.2.1. Quản lý, sử dụng tốt hơn hàng tồn kho

- Hàng tồn kho là một khoản mục quan trọng trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, nó trực tiếp ảnh hưởng đến vòng quay của tài sản ngắn hạn và hiệu quả sản xuất kinh

doanh. Biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của Công ty là:

+ Công ty cần thiết lập một mối quan hệ thường xuyên với các nhà cung cấp. Từ đó đảm bảo thời gian đặt hàng chuẩn xác và hợp lý để có thể giảm lượng tồn kho

xuống „dự trữ tối thiểu‟ mà vẫn đảm bảo cho sản xuất và kinh doanh.

+ Thường xuyên rà soát lại cơ cấu hàng tồn kho, từ đó đề ra các biện pháp giải

quyết hàng ứ đọng, kém phẩm chất, tăng nhanh vòng quay hàng hóa.

Việc đánh giá lượng hàng tồn kho phải được tiến hành thường xuyên, định kỳ

hàng tháng, quý, năm. Có như vậy Công ty mới có cơ sở xác định đúng giá trị hàng hóa. Từ đó có biện pháp giảm nhanh hàng tồn kho đến mức hợp lý, đảm bảo chất

lượng hàng luân chuyển.

- Công ty cần phải thường xuyên kiểm tra chất lượng hàng hóa trước khi nhập

kho. Để việc kiểm tra đạt chất lượng cao, Công ty cần tuyển chọn những cán bộ kỹ

thuật chuyên môn giỏi và tinh thần trách nhiệm cao thực hiện. Bên cạnh đó Công ty

cần mua sắm thêm các thiết bị kiểm tra cần thiết thay thế bổ sung những thiết bị đã

hỏng.

- Thúc đẩy nhanh mức tiêu thụ hàng hóa, tích cực giải quyết hàng tồn kho:

Ngoài các khách hàng quen thuộc cần tìm kiếm thêm thị trường mới, mở rộng ra các

nước ngoài nhằm tiêu thụ hàng hóa một cách nhanh nhất, từ đó góp phần làm cho tài

sản ngắn hạn luân chuyển nhanh hơn, tài sản ngắn hạn sử dụng tiết kiệm hơn và đạt

hiệu quả cao hơn.

3.2.2. Nâng cao hiệu quả các khoản phải thu

Phải thu khách hàng là khoản mục cao nhất trong số các khoản phải thu ngắn hạn. Tuy nhiên, Công ty vẫn cần có những chính sách để nâng cao hiệu quả quản lý

khoản phải thu khách hàng để giúp hạn chế tối đa lượng vốn mà Công ty bị chiếm dụng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý các khoản phải thu, Công ty có thể sử

dụng một số biện pháp sau:

Công ty sử dụng những thông tin tín dụng của khách hàng từ những số liệu của họ tại bộ phận kế toán và bộ phận kinh doanh. Những thông tin cần thiết phải thu thập để lưu lại là: thời gian khách hàng giao dịch với Công ty, các tiêu chí thể hiện năng

lực tài chính của khách hàng như: khả năng thanh toán, tỷ lệ khoản phải trả trong tổng nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận; thông tin về thời hạn trả nợ đúng hạn, quá hạn; doanh số nợ. Hoặc Công ty cũng có thể đánh giá tín dụng khách hàng theo năm tiêu

chí áp dụng đối với khách hàng của các ngân hàng thương mại như: năng lực, vốn, 52

thế chấp hay bảo lãnh, điều kiện kinh tế tổng thể và môi trường ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của khách hàng.

Để đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay chính sách thương mại cho khách hàng hay không Công ty phải dựa vào tiêu chí thu nhập và tổng hợp lại trong hệ thống thông

tin khách hàng. Để thực hiện được điều này, Công ty nên sử dụng phương pháp phân

nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro. Theo phương pháp này khách hàng của Công ty có thể được chia thành các nhóm như sau:

Bảng 3.2. Danh sách các nhóm rủi ro

Nhóm rủi Tỷ lệ doanh thu không Tỷ lệ khách hàng

ro thu hồi đƣợc ƣớc tính thuộc nhóm rủi ro ( )

1 0 – 1 35

2 1 – 2,5 30

3 2,5 – 4 20

4 4 – 6 10

5 >6 5

Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giả: Nguy n Hải Sản)

Như vậy, các khách hàng thuộc nhóm 1 có thể được mở tín dụng mà không cần

phải xem xét nhiều và vị thế của khách hàng này có thể được xem xét mỗi năm một

lần. Các khách hàng thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín dụng trong một thời hạn

nhất định và vị thế của các khách hàng này có thể được xem xét lại mỗi năm hai lần.

Và cứ tương tự như vậy, công ty xem xét đến các nhóm 3, 4, 5. Để giảm tổn thất có thể xảy ra, công ty sẽ phải yêu cầu khách hàng nhóm 5 thanh toán tiền ngay khi nhận

hàng. êu cầu tín dụng khác nhau đối với các khách hàng ở những nhóm khác nhau.

Tuy nhiên, để phân nhóm rủi ro chính xác, doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình cho

điểm tín dụng sau:

Điểm Khả năng Khả năng Số năm

tín = 4 x thanh toán + 11 x thanh toán + 1 x hoạt

dụng lãi nhanh động

53

Bảng 3.3. Mô hình cho điểm tín dụng để phân nhóm rủi ro

Điểm tín Biến số Trọng số Nhóm rủi ro dụng

Khả năng thanh toán lãi 4 >47 1

Khả năng thanh toán nhanh 11 40 - 47 2

Số năm hoạt động 1 32 – 39 3

24 – 31 4

<24 5

(Nguồn: Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nguy n Hải Sản)

Sau khi đã thu thập và phân tích thông tin tín dụng của khách hàng như trên,

Công ty sẽ quyết định về các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị.

Cũng như đối với hàng tồn kho, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong

tài sản ngắn hạn. Các khoản thu thu lớn không phải là thể hiện sự kém hiệu quả, công

ty cần thực hiện các biện pháp đẩy nhanh thời gian thu tiền như sau :

+ Trong các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm phải quy định rõ thời hạn thanh toán,

phương thức thanh toán… và yêu cầu các bên phải chịu trách nhiệm một cách đầy đủ

và nghiêm túc các điều kiện đã quy định trong hợp đồng.

Ví dụ: Nếu thanh toán chậm so với thời gian quy định sẽ phải chịu phát vi phạm

hợp đồng. Công ty có thể từ chối ký hợp đồng với các khách hàng nợ lâu hoặc không

có khả năng thanh toán.

+ Công ty nên áp dụng các chính sách chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng hóa

bằng khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn, thanh toán nhanh, hạn chế việc

thanh toán chậm, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu.

+ Đôn đốc các nhân viên bán hàng tiến hành thu nợ kịp thời không để tình trạng

thanh toán chậm.

+ Công ty cần lập bảng phân tuổi các khoản phải thu để nắm rõ về quy mô các

khoản phải thu, thời hạn của từng khoản và có biện pháp thu nợ đến hạn

+ Khi khoản nợ chuẩn bị đến hạn trả Công ty nên gửi giấy báo, gọi điện cho

khách hàng biết để khách hàng chuẩn bị tiền trả nợ.

+ Đối với những khoản nợ quá hạn trong thanh toán Công ty có thể tuỳ vào tình hình thực tế của khách hàng có thể gia hạn nợ, hoặc phạt chậm trả theo quy định của hợp đồng.

+ Đối với các khoản nợ khó đòi: một mặt Công ty thực hiện trích lập quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi đảm bảo sự ổn định về mặt tài chính. Mặt khác,

54

Công ty có biện pháp xử lý khoản nợ khó đòi này một cách phù hợp như: gia hạn nợ, thậm chí giảm nợ nhằm thu hồi những khoản nợ một phần coi như bị mất.

3.2.3. Giải pháp về nguồn vốn

Theo phân tích của ngân hàng nhà nước, việc sử dụng vốn sai mục đích là một

nguyên nhân quan trọng dẫn đến nợ quá hạn. Trước đây việc sử dụng vốn là quyền tự chủ của doanh nghiệp, nay cần phải xem xét vấn đề này một cách nghiêm túc, khi nhà

nước không còn bao cấp vốn, các doanh nghiệp cần tự phải lo liệu. Với tình hình hiện

nay tại các công ty các dây chuyền sản xuất được đầu tư chủ yếu bằng vốn vay trung

và ngắn hạn cho hoạt động sản xuất kém hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng, thì giải pháp về

nguồn vốn cũng là một giải đáp đáng chú ý.

+ Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn vay một cách hợp lý trong thời gian tới để đảm

bảo ổn định sản xuất kinh doanh công ty cần huy động nguồn dài hạn để đầu tư vào

tài sản. Nếu làm được như vậy, khả năng thanh toán của Công ty sẽ tăng, bên cạnh đó

nguồn ngắn hạn từ trước đến giờ có một phần đầu tư vào tàn sản ngắn hạn thì nay sẽ

được rút ra bổ xung vào nguồn vốn tài trợ cho tài sản ngắn hạn, mở rộng quy mô sản

xuất kinh doanh cho công ty. Tuy nhiên để giảm bớt việc phải trả lãi vay Công ty có thể vừa huy động nguồn dài hạn nhưng lại giảm bớt nguồn ngắn hạn để đưa về cơ cấu

nợ vay thích hợp.

+ Cần khai thác tối đa các nguồn vốn trong khả năng cho phép để tài trợ cho tài

sản ngắn hạn.

+ Nhận góp vốn liên doanh để bổ sung vốn cho kinh doanh. Việc thiếu vốn để

kinh doanh đã gây nhiều phiền hà trong công tác quản lý tài chính. Bổ sung và đầu tư vốn sao cho đảm bảo hoạt động kinh doanh và có hiệu quả là nhiệm vụ của doanh

nghiệp. Bởi không ai hiểu thị trường kinh doanh có hiệu quả bằng doanh nghiệp,

doanh nghiệp là người chủ yếu quyết định mức độ và thời gian khắc phục tồn tại nêu

trên. Huy động vốn bằng hình thức vay ngắn hạn chỉ là tạm bợ trước mắt.

+ Với số tài sản ngắn hạn Nhà nước cấp chỉ đáp ứng 10% nhu cầu vốn cho sản

xuất kinh doanh, để bổ xung vốn lưu động bớt khó khăn về tài chính cho công ty. Nhờ đó doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận do giảm chi phí trả lãi tiền vay.

3.2.4. Chú trọng phát huy nhân tố con người

Nhân tố con người luôn đóng vai trò quyết định sự thành công của bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là những doanh nghiệp trong linh vực sản xuất. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay một doanh nghiệp nào, đặc biệt là những doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay người ta không chỉ cần có vốn, công nghệ 55

quan trọng hơn là cả con người, song con người có sẵn về tài về đức chưa đủ mà những con người ấy phải tạo thành một khối nhất nhất thật sự vững mạnh, tạo nên sự

lành mạnh của văn hóa doanh nghiệp. Để có thể khai thác tối đa nguồn nhân lực, công

ty có thể sử dụng một số biện pháp sau :

+ Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, vể trình độ nghiệp vụ

chuyên môn của cán bộ công nhân viên, từ đó có các khóa đào tạo chuyên sâu, nâng cao trình độ chuyên môn, sao cho đáp ứng mọi nhu cầu mới luôn thay đổi hiện nay.

+ Trên nền tảng của những cán bộ công nhân viên dày dạn kinh nghiệm để từng

bước hướng dẫn các cán bộ công nhân viên trẻ chưa nhiều kinh nghiệm để học hỏi và dần khẳng định của mình như cống hiến tài năng của mình vì sự nghiệp chung của

Công ty.

+ Công tác quản lý cán bộ cần được thực hiện một cách nghiêm túc, công minh,

nhìn nhận, đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt

động của đội ngũ lao động trong công ty để từ đó phát huy những điểm tích cực và

hạn chế những điểm tiêu cực. Đội ngũ lãnh đạo trong Công ty luôn phải noi gương

sáng, đi đầu trong mọi hoạt động của Công ty.

+ Trong quá trình hoạt động phải định kỳ tổng kết, từ đó kịp thời khuyến khích

vật chất đối với tập thể cũng như cán nhân có những thành tích, phát minh, sáng kiến,

đóng góp cho sự phát triển chung của Công ty, đồng thời cũng phải nghiên khắc phê

bình, kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản trở sự phát triển của Công ty.

+Thường xuyên có các hoạt động văn hóa, văn nghệ nghỉ mát, cử người của

công ty tham gia các hoạt động văn hóa của đoàn thể quần chúng từ đó tạo lên sự

đoàn kết, thoải mái về tinh thần trong cán bộ công nhân viên cũng như luôn có một

không làm việc tập thể thoải mái tương trợ và thật sự hiệu quả.

+ Cần phải đưa kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vào trong chiến

lược phát triển lâu dài của Công ty.

3.3. Một số kiến nghị

Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều hoạt động kinh doanh trong một môi trường pháp luật do nhà nước quy định. Công ty Cổ phần Hoàng Thái cũng không ngoại lệ, Công ty chịu sự điều chỉnh của luật nhà nước ở những khía cạnh nhất định trong kinh doanh và cụ thể là chịu điều chỉnh trực tiếp của Công ty. Tuy nhiên trong nhiều vấn đề, các quy định của pháp luật còn chồng chéo, gây khó khăn cho Công ty trong hoạt động sản xuất, tạo ra những rào cản đối với Công ty. Trước thực trạng này thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa sống còn đối với Công ty, ở mục trước chúng ta đã trình bày các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản

56

ngắn hạn tuy nhiên để thực hiện được giải pháp đó thì cần phải có sự nỗ lực của bản thân Công ty.

3.3.1. Kiến nghị với Công ty

3.3.1.1. Kiện toàn bộ máy quản lý của Công ty

Công ty nên tách phòng kế toán tài chính thành hai phòng riêng biệt có cơ cấu độc lập phòng tài chính và phòng kế toán. Ý kiến đề xuất này bắt nguồn từ những lý

do sau:

+ Việc tổ chức chung hai phòng kế toán tài chính như hiện nay làm mất đi tính

nguyên nghĩa về bản chất chức năng của mỗi bộ phận.

+ Khối lượng công việc người trưởng phòng kế toán tài chính phải đảm nhiệm

là vô cùng nặng nề, vất cả. Chỉ riêng với vai trò „trưởng phòng kế toán‟ phải trực tiếp

chỉ đạo và điều hành bộ phận hạch toán kế toán với số lượng nhân viên khá đông đã

là một khó khăn lớn. Bên cạnh đó người trưởng phòng còn có trách nhiệm nắm bắt

các thông tin về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty để có thể đưa ra những

quyết định về thanh toán trả nợ, vay vốn… đúng đắn, kịp thời, có nghĩa là người

trưởng phòng phải thực hiện vai trò trưởng phòng kế toán vừa của trưởng phòng kế

toán vừa của trưởng phòng tài chính.

+ Bộ phận phụ trách vốn thiếu chủ động: mặc dù phòng tài chính – kế toán đã có

một nhân viên phụ trách vốn riêng, thường xuyên theo dõi sự biến động chi tiết, cụ

thể và tình hình tài chính của Công ty, nhưng để đi đến quyết định cuối cùng đòi hỏi

phải được trưởng phòng kế toán – tài chính kiểm tra đồng ý và ký duyệt. Vì vậy nhiều khi sự vắng mặt của trưởng phòng ( khi đi họp, công tác….) đã dẫn đến Công ty chậm

trễ trong thanh toán các khoản nợ đến hạn, hay bỏ lữ một thời cơ kinh doanh…

Với những tồn tại trên thiết nghĩ việc tách phòng tài chính – kế toán thành hai

phòng độc lập là hợp lý và cần thiết cho công tác điều hành quản lý toàn Công ty nói

chung và sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Không những điều đó tạo điều kiện

thuận lợi cho bộ phận quản lý tài chính, giúp thực hiện các quyết định đúng đắn kịp thời, mà còn nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng bộ phận, tránh việc đổ lỗi, đổ

trách nhiệm cho nhau khi những trường hợp đáng xảy ra. Trên cơ sở khối lượng và chất lượng công tác hoàn thành, giám đốc có thể đánh giá chính xác và đưa ra những chế độ thưởng phạt hợp lý.

3.3.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa

Nâng cao chất lượng sản phẩm tức là tăng thêm giá trị sử dụng, kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm nhằm củng cố uy tín về sản phẩm của Công ty với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. Mặt

57

khác chất lượng sản phẩm của Công ty được nâng cao sẽ tạo điều kiện tăng giá bán từ doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận. Như vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tạo điều

kiện nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng.

Hiện nay, đa số máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ của Công ty cũ kỹ, lạc

hậu, độ chính xác không cao. Đây là vấn đề đặt ra trong thời gian tới Công ty cần

khắc phục.

+ Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề đội ngũ cán bộ công nhân

viên nhất là công nhân kỹ thuật.

3.3.1.3. Chú trọng tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm

Khi nói đến sản xuất hàng hóa thì phải nói đến thị trường tiêu thụ có mối liên hệ

mật thiết đến hàng loại các kế hoạch của doanh nghiệp đầu tư sản xuất đến uy tín sản phẩm. Thực hiện tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới hoàn thành được các quá trình

kinh tế sản xuất, mới đảm báo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên liên tục.

Có thực hiện được tiêu thụ sản phẩm thì giá trị sản phẩm mới thực hiện được, doanh

nghiệp mới có doanh thu từ đó mới có nguồn để bù đắp các khoản chi phí bỏ ra trong

quá trình sản xuất và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước. Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm

nhanh, nhiều sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và là cơ sở để tăng lợi

nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Do đó vấn đề tìm kiếm thị trường tiêu thụ

là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp hiện nay.

Mở rộng hệ thống đại lý ở những nơi có nhu cầu sử dụng sản phẩm của Công ty

tại các tỉnh, thành phố miền Trung và miền Nam. Chính các đại lý bán hàng của Công

ty sẽ là những cầu nối giữa Công ty và người tiêu dùng, qua đó Công ty có thể nắm

bắt được những thông tin bổ ích về khách hàng, những nhu cầu thị hiếu của họ, biết được những ưu, khuyết điểm của sản phẩm để tìm ra những biện pháp khắc phục

nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa.

3.3.1.4. Phấn đấu giảm chi phí

Cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, vấn đề giảm chi phí giúp Công ty chiếm lĩnh được thị trường, tiêu thụ sản phẩm nhanh, tăng tốc độ luân chuyển tài sản

ngắn hạn. Việc giảm chi phí, hạ giá thành từ đó góp phần tăng tốc độ luân chuyển tài sản sẽ tạo điều kiện cho Công ty bớt được lượng tài sản ngắn hạn bỏ vào sản xuất hoặc có thể mở rộng thêm qui mô sản xuất. Bởi vì khi giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm Công ty sẽ tiết kiệm các chi phí về nguyên vật liệu, chi phí quản lý… Do đó với khối lượng sản phẩm sản xuất ra như cũ nhu cầu tài sản ngắn hạn công ty giảm bớt.

+ Đầu tư mua sắm đổi mới máy móc thiết bị hiện đại để giảm định mức tiêu hao

nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động.

58

+ Sắp xếp theo lao động một cách hợp lý trong sản xuất tránh tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, nâng cao trình độ công nhân viên, khuyến khích kịp thời

bằng vật chất những cán bộ công nhân có sáng kiến cải tiến kỳ thuật, nâng cao năng

suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, chi phí tiền lương …

Thông qua việc tổ chức sử dụng tài sản, kiểm tra tình hình dự trữ hàng hóa, tồn

kho hàng hóa từ đó phát hiện kịp thời và giải quyết kịp thời những sản phẩm, vật tư ứ đọng, mất mát, hao hụt.

3.3.1.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên

Để giải quyết những vấn đề nêu trên khâu quan trọng cơ bản nhất là con người.

Nên Công ty cần phải nâng cao trình độ của độ ngũ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là

cán bộ quản lý.

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phần lớn là do quyết định của

đội ngũ cán bộ làm nên, vì vậy vấn đề con người ở đây cần đặt lên hàng đầu. Nhất là

trong cơ chế thị trường hiện nay lại càng đòi hỏi đội ngũ cán bộ có trình độ nhận

thức, biết nắm thời cơ, hiểu được các quy luật thị trường để quyết đoán các vấn đề

sản xuất kinh doanh một cách chính xác, đưa ra các phương án sản xuất kinh doanh

phù hợp, biết tổ hức hợp lý khoa học các vấn đề nảy sinh trong kinh doanh. Đội ngũ

cán bộ phải quan tâm đến lợi ích chung của Công ty, vì sự thành công của Công ty

mà phục vụ. Để làm được vấn đề này Công ty cần phải bố trí, sắp xếp lại vấn đề lao

động.

3.3.2. Đối với Nhà nƣớc

Trong những năm vừa qua nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của Công ty rất hạn

chế Công ty đã phải nỗ lực trong huy động và sử dụng vốn. Tuy nhiên khó khăn này

đã ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy đề nghị Nhà nước có

chính sách hỗ trợ về vốn đề Công ty có thêm vốn kinh doanh, có điều kiện bảo toàn

và nguồn ngân sách trong cơ chế thị trường.

Thứ nhất, hoàn thiện chế độ kế toán, tạo một môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. Các công ty công khai báo cáo tài chính của mình. Tăng cường vai trò

của công tác kiểm toán. Tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thủ tục tài chính một cửa để mọi doanh nghiệp có thể tiết kiệm được thời gian và tiền bạc trong các khâu thủ tục hành chính.

Thứ hai, xây dựng hệ thống chỉ số trung bình ngành và công khai các chỉ tiêu này để các chủ thể trong nền kinh tế có cái nhìn so sánh khách quan. Đặc biệt hữu ich với các nhà quản lý và nhà đầu tư, có cơ sở đánh giá chất lượng của doanh nghiệp. Thông qua đó Nhà nước cũng có thể nắm chắc chắn phươn thức trạng phát triển kinh

59

tế ngành và đưa ra được những chính sách kịp thời, đúng đắn để định hướng phát triển nền kinh tế theo những mục tiêu đã đề ra.

Thứ ba, tiếp tục giữ vững, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát. Trên cơ sở

luật pháp và các chính sách kinh tế vĩ mô, Nhà nước tại môi trường và hành lang cho

các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi nào trong

chính sách hiện hành đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn, khi nhà nước thay đổi thuế suát thuế thu nhập doanh nghiệp, sẽ

làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, làm giảm nguồn trích lập các quỹ và

vốn kinh doanh… Thế nên Nhà nước cần có chính sách tiền tệ hợp lý nhằm kiểm soát

lạm phát, ổn định nền kinh tế tạo cho các doanh nghiệp có môi trường kinh doanh tốt,

cạnh tranh lành mạnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh quan cũng như hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.

60

KẾT LUẬN

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn có vai trò hết sức quan trọng của các doanh nghiệp

nói chung và của Công ty Cổ phần Hoàng Thái nói riêng.

Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn góp phần nâng cao công tác quản

lý tài chính, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu

quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng không phải là vấn đề giải quyết ngày một ngày

hai mà nó là mục tiêu phấn đấu lâu dài của Công ty. Trong những năm qua Công ty

đã có nhiều cố gắng, tích cực vươn lên trong sản xuất kinh doanh, làm ăn có lãi.

Nhưng gặp phải không ít những khó khăn về việc sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho có hiệu quả. Việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn của Công ty Cổ phần Hoàng Thái trong điều kiện nền kinh tế nước ta đã chuyển sang cơ chế thị trường có ý nghĩa thực hiện cả về lý luận và thực tiễn. Với

phương pháp nghiên cứu khoa học được kết hợp giữa lý thuyết và thực tế chuyên đề

đã đóng góp những vấn đề sau:

- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về tài sản ngắn hạn và cách phân loại tài sản

ngắn hạn làm cơ sở đưa ra biện pháp quản lý và sử dụng hiệu quả tài sắn ngắn hạn.

- Làm sáng tỏ những luận cứ khoa học và thực tiễn về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Hoàng Thái trong thời gian qua nhằm xác định được

yếu tố cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty.

Đánh giá, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty

Cổ phần Hoàng Thái một cách trung thực, khách quan, rút ra những kết quả đạt được

và những tồn tại cần khắc phục. Đây là những vấn đề quan trọng làm cơ sở cho việc

đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty.

Đề xuất một số giải pháp cơ bản có tính thiết thực để góp phần nâng cao hiệu

quả sử dụng tài sản ngắn hạn, góp phần thúc đẩy mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Hoàng Thái theo kế hoạch đề ra.

Đưa ra một số kiến nghị có tính thực tiễn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử

dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Hoàng Thái.

Tuy nhiên đây là một vấn đề luôn được quan tâm của Công ty đòi hỏi người nghiên cứu phải có kiến thức sâu rộng về lĩnh vực kinh tế và cũng đòi hỏi nhiều thời gian. Do trình độ cũng như thời gian còn hạn chế trong bài viết này không tránh khỏi sai sót và hạn chế nhất định. Em rất mong sự chỉ bảo của thầy giáo để đề tài được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn.

61

DANH MỤC THAM KHẢO

1. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp – GSTS Ngô Thế Chi, PGS.TS Nguyễn

Trọng Cơ.

2. Quản trị tài chính doanh nghiệp – Ths. Bùi Anh Tuấn – ThS. Nguyễn Hoàng Nam

– Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội – 2006.

3. Quản trị tài chính doanh nghiệp - Nguyễn Hải Sản – NXB Thống kê – 2007.

4. Tài chính doanh nghiệp – TS. Nguyễn Minh Kiều – NXB Thống kê – 2008.

5. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Đại học Kinh tế quốc dân – NXB Thống kê.

6. Essentials of Financial Management – Third edition – George E.Pinches.

7. Các báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Hoàng Thái.

8. Tạp chí tài chính, website: http://vnindex.net/

9. PGS.TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (2011) , Nhà xuất

bản Đại học Kinh tế Quốc dân, tr.155-200.

62

PHỤ LỤC

- Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Hoàng Thái năm 2011.

- Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Hoàng Thái năm 2012.

- Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Hoàng Thái năm 2013.

63