BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CỬ NHÂN HÓA HỌC

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học hóa học

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG

DẠY HỌC KIẾN TẠO CHƯƠNG NHÓM OXI

HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO

Người hướng dẫn khoa học: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Người thực hiện: Vương Hoàng Tân

TP. HỒ CHÍ MINH, 2013

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực và cố gắng

của bản thân, tôi đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô và sự giúp đỡ

nhiệt tình của bạn bè.

- Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Phan Đồng Châu Thủy. Cô đã

tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt

nghiệp.

- Tôi chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Hóa học, Trường Đại học Sư

phạm TP. HCM đã hết lòng chỉ dạy và truyền đạt kiến thức cho chúng tôi. Tất cả

không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang

quý báu cho chúng tôi bước vào đời một cách vững vàng và tự tin hơn.

- Xin gửi lời cảm ơn đến bạn Nguyễn Thị Phương Nhung, bạn Huỳnh

Thị Nhàn và tập thể các lớp 10A4, 10A7 trường THPT Lê Quý Đôn – quận 3,

TP. Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.

- Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến những anh chị đi trước, những

người bạn thân luôn sát cánh bên tôi, hỗ trợ, động viên và góp ý chân thành để

khóa luận được hoàn chỉnh hơn.

- Đặc biệt, con xin gửi đến Ba, Mẹ lòng biết ơn sâu sắc. Ba, Mẹ luôn ở

bên cạnh con, động viên, khuyến khích để con có đủ nghị lực vượt qua những

khó khăn khi con làm khóa luận tốt nghiệp.

Lần đầu tiên thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học với thời gian và khả

năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận

được những đóng góp quý báu từ quý thầy cô và các bạn.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 5, năm 2013

Vương Hoàng Tân

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 4

1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................... 4

1.2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ..................................................................... 7

1.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 7

1.2.2. Mô hình ba bình diện của phương pháp dạy học ................................ 8

1.2.3. Đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay............................. 9

1.3. DẠY HỌC KIẾN TẠO ............................................................................ 10

1.3.1. Các khái niệm .................................................................................. 10

1.3.2. Bản chất dạy học kiến tạo ................................................................. 11

1.3.3. Các luận điểm cơ bản của lý thuyết kiến tạo .................................... 13

1.3.4. Cơ sở lí luận của dạy học theo lý thuyết kiến tạo ............................. 17

1.3.5. Vai trò của việc dạy học kiến tạo cho học sinh ở trường THPT ...... 18

1.3.6. Các yêu cầu đối với việc tổ chức quá trình dạy học kiến tạo ........... 19

1.3.7. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học kiến tạo ................. 23

1.3.8. Môi trường học tập kiến tạo ............................................................. 26

1.4. BÀI TẬP HÓA HỌC ................................................................................ 27

1.4.1. Khái niệm bài tập hóa học ................................................................ 27

1.4.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học .............................................. 27

1.4.3. Phân loại bài tập hóa học .................................................................. 32

1.4.4. Các phương pháp giải bài tập hóa học .............................................. 34

1.4.5. Xu hướng xây dựng bài tập hóa học hiện nay ................................. 34

1.4.6. Kĩ năng sử dụng bài tập hóa học của người giáo viên ...................... 35

1.5. BÀI TẬP HÓA HỌC TRONG DẠY HỌC KIẾN TẠO ........................... 35

1.5.1. Khái niệm bài tập hóa học trong dạy học kiến tạo ........................... 35

1.5.2. Ý nghĩa, tác dụng của việc sử dụng bài tập hóa học trong dạy học

kiến tạo .......................................................................................................... 37

1.6. TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC

TRONG DẠY HỌC KIẾN TẠO Ở TRƯỜNG THPT ..................................... 38

CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC

KIẾN TẠO CHƯƠNG NHÓM OXI, HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO ........... 40

2.1. TÌM HIỂU CHƯƠNG NHÓM OXI ......................................................... 40

2.1.1. Cấu trúc chương ................................................................................ 40

2.1.2. Nhiệm vụ của chương ....................................................................... 42

2.2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC KIẾN TẠO

CHƯƠNG NHÓM OXI, HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO ............................. 43

2.2.1. Bài tập dạy học kiến tạo bài “Khái quát về nhóm oxi” .................... 43

2.2.2. Bài tập dạy học kiến tạo bài “Oxi” ................................................... 50

2.2.3. Bài tập dạy học kiến tạo bài “Ozon và hiđro peoxit” ....................... 60

2.2.4. Bài tập dạy học kiến tạo bài “Lưu huỳnh” ....................................... 69

2.2.5. Bài tập dạy học kiến tạo bài “Hiđro sunfua” .................................... 79

2.2.6. Bài tập dạy học kiến tạo bài “Hợp chất có oxi của lưu huỳnh” ........ 93

2.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIÁO ÁN SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC

KIẾN TẠO CHƯƠNG NHÓM OXI, HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO ........ 125

2.3.1. Giáo án sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo bài “Khái quát về

nhóm oxi” ................................................................................................... 125

2.3.2. Giáo án sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo bài “Oxi” ............. 131

2.3.3. Giáo án sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo bài “Ozon và hiđro

peoxit” ......................................................................................................... 137

2.3.4. Giáo án sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo bài “Lưu huỳnh” . 144

2.3.5. Giáo án sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo bài “Hiđro sunfua”

.................................................................................................................... 152

2.3.6. Giáo án sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo bài “Hợp chất có oxi

của lưu huỳnh” ............................................................................................ 160

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 180

3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ............................................................... 180

3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ............................................................. 180

3.3. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM ............................................................... 181

3.4. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM ............................................................. 181

3.5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM – NHẬN XÉT .......................................... 181

3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính............................................ 181

3.5.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng ........................................ 184

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................ 189

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 192

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

BTHH Bài tập hóa học

CTCT Công thức cấu tạo

CTPT Công thức phân tử

DHKT Dạy học kiến tạo

ĐC Đối chứng

ĐHSP Đại học Sư phạm

đktc Điều kiện tiêu chuẩn

GV Giáo viên

HS Học sinh

LLDH Lí luận dạy học

LTKT Lý thuyết kiến tạo

NXB Nhà xuất bản

PPDH Phương pháp dạy học

PTPƯ Phương trình phản ứng

SGK Sách giáo khoa

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

TN Thực nghiệm

Thành phố Hồ Chí Minh

TP. HCM to Nhiệt độ

[K] Chất khử

[O] Chất oxi hóa

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cấu trúc chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao ...................... 40

Bảng 2.2. Thí nghiệm về O3 .............................................................................. 63

Bảng 2.3. Thí nghiệm về H2O2 .......................................................................... 67

Bảng 2.4. Hai dạng thù hình của lưu huỳnh ....................................................... 69

Bảng 2.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của

lưu huỳnh .............................................................................................................. 70

Bảng 2.6. Thí nghiệm về H2S ............................................................................ 87

Bảng 2.7. Tính chất của muối sunfua ................................................................. 90

Bảng 2.8. Thí nghiệm về SO2 .......................................................................... 102

Bảng 2.9. Thí nghiệm về H2SO4 đặc, nóng ..................................................... 114

Bảng 3.1. Danh sách lớp TN và ĐC ................................................................. 180

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả học tập học kì I môn hóa học của lớp 10A7 và

10A4 trường THPT Lê Quý Đôn ....................................................................... 180

Bảng 3.3. Tần suất HS được học những tiết học môn hóa học mà trong đó GV

có sử dụng bài tập dùng trong DHKT trước khi giáo sinh thực tập ................... 182

Bảng 3.4. Ý kiến của HS về mức độ thích ứng đối với việc giáo sinh sử dụng

BTHH dùng trong DHKT .................................................................................. 182

Bảng 3.5. Ý kiến của HS về mức độ phù hợp của các BTHH mà giáo sinh sử

dụng trong DHKT đối với trình độ của các em ................................................. 182

Bảng 3.6. Ý kiến của HS về cách dẫn dắt, hướng dẫn của giáo sinh giúp các em

sử dụng BTHH dùng trong DHKT..................................................................... 182

Bảng 3.7. Ý kiến của HS về mức độ hứng thú của các em trong tiết học mà giáo

sinh có sử dụng BTHH trong DHKT ................................................................. 182

Bảng 3.8. Ý kiến của HS về tính hiệu quả của việc sử dụng BTHH trong DHKT

............................................................................................................................ 183

Bảng 3.9. Ý kiến của HS về nhu cầu học tiếp những tiết học hóa học mà có sử

dụng BTHH dùng trong DHKT ......................................................................... 184

Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra 15 phút của

lớp TN (10A7) và ĐC (10A4) ............................................................................ 185

Bảng 3.11. Phân loại tổng hợp kết quả học tập thông qua bài kiểm tra 15 phút

của lớp TN (10A7) và ĐC (10A4) ..................................................................... 186

Bảng 3.12. Giá trị các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 15 phút của lớp TN

(10A7) và ĐC (10A4) ........................................................................................ 186

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Mô hình ba bình diện của PPDH (Bernd Meier) ................................. 8

Hình 1.2. Mô hình môi trường học tập kiến tạo ................................................. 27

Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút của lớp TN (10A7) và ĐC

(10A4) ................................................................................................................ 185

Hình 3.2. Biểu đồ phân loại HS theo kết quả học tập thông qua bài kiểm tra 15

phút của lớp TN (10A7) và ĐC (10A4) ............................................................. 186

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Đổi mới PPDH là một trong những mục tiêu lớn mà ngành Giáo dục và Đào

tạo đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới phương pháp bắt đầu từ việc cải tiến

các PPDH truyền thống theo hướng phát huy tính tích cực của người học, hướng

vào người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều. Bên cạnh đó, việc nghiên

cứu, vận dụng các lý thuyết mới, quan điểm mới về dạy học là các hướng đang

được nhiều nhà sư phạm lựa chọn.

LTKT là một trong những lý thuyết về dạy học đang được quan tâm hiện nay.

Lý thuyết này khuyến khích HS tự xây dựng kiến thức mới cho mình dựa trên

những thực nghiệm cá nhân và kiến thức sẵn có. Mỗi cá nhân HS là trung tâm

của tiến trình dạy học, GV đóng vai trò là người tổ chức điều khiển, hướng dẫn

HS lĩnh hội kiến thức mới.

Nếu người GV biết cách phối hợp, sử dụng BTHH thích hợp trong DHKT sẽ

giúp HS tự mình lĩnh hội kiến thức mới một cách chủ động – một trong những

mục tiêu lớn của việc đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay, đồng thời rèn cho

HS kĩ năng giải các loại bài tập, rèn luyện cả về tư duy lẫn tìm hiểu kiến thức

thực tế.

Từ những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Xây dựng và sử dụng bài tập

trong dạy học kiến tạo chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao” nhằm

nâng cao chất lượng dạy học hóa học cho HS lớp 10 nâng cao.

2. Mục đích nghiên cứu

Vận dụng LTKT trong việc xây dựng và sử dụng bài tập để dạy học chương

Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học

hóa học cho HS lớp 10 nâng cao.

3. Nhiệm vụ của đề tài

- Nghiên cứu và tổng quan cơ sở lí luận của đề tài.

- Tìm hiểu thực trạng sử dụng bài tập để DHKT môn hóa học đối với HS

THPT.

- Xây dựng các bài tập sử dụng DHKT chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10

Vương Hoàng Tân

1

nâng cao.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Đề xuất một số giáo án có sử dụng bài tập để DHKT chương Nhóm oxi, hóa

học lớp 10 nâng cao.

- TN sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bài tập trong DHKT

chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Lý thuyết DHKT và cách sử dụng bài tập trong

DHKT chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao.

- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học hóa học ở trường THPT.

5. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung: Chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao.

- Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Lê Quý Đôn, quận 3.

6. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng và sử dụng hợp lí các bài tập trong DHKT chương Nhóm oxi,

hóa học lớp 10 nâng cao thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học

cho HS lớp 10 nâng cao.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận

- Thu thập, đọc và phân tích các tài liệu về LLDH, tâm lí học trong và ngoài

nước về đổi mới PPDH hóa học và DHKT.

- Tìm hiểu, phân tích nội dung chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao.

- Nghiên cứu xu hướng xây dựng bài tập trong dạy học hóa học hiện nay.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Quan sát, dự giờ các tiết dạy của GV.

- Quan sát, trò chuyện với HS nhằm đánh giá việc học tập môn hóa học của

HS.

- Trò chuyện, phỏng vấn GV nhằm tìm hiểu thực trạng việc sử dụng BTHH

trong DHKT ở trường THPT.

- Điều tra, thăm dò trước và sau TN.

- Nghiên cứu kế hoạch học tập của HS lớp 10 nâng cao.

- Tham khảo các ý kiến đóng góp của các thầy – cô giáo để hoàn thiện kết quả

nghiên cứu.

Vương Hoàng Tân

2

- TN sư phạm:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

+ Kiểm tra hiệu quả của việc xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao ở trường THPT.

+ Kiểm tra tính khả thi và khẳng định giá trị của đề tài nghiên cứu.

+ Rút ra kết luận cần thiết và những giải pháp cụ thể cho việc sử dụng

bài tập trong DHKT môn hóa học.

7.3. Phương pháp xử lí thông tin: sử dụng phương pháp thống kê toán học

trong nghiên cứu khoa học sư phạm.

8. Đóng góp của đề tài

- Tổng quan một cách có hệ thống về lý thuyết DHKT.

- Xây dựng và đề xuất một số hướng sử dụng bài tập để DHKT chương Nhóm

oxi, hóa học lớp 10 nâng cao.

9. Cấu trúc của khóa luận

MỞ ĐẦU.

- Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.

- Chương 2. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT chương Nhóm oxi, hóa

học lớp 10 Nâng cao.

- Chương 3. TN sư phạm.

Vương Hoàng Tân

3

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU [2, 3, 6, 7, 8, 16, 20, 21, 27, 29, 32, 33,

34, 37, 49, 52, 55]

Khái niệm về kiến tạo có từ thời cổ xưa, thời Socrate, cụ thể là từ cuộc hội

thoại của ông với những người học trò của ông. Trong cuộc trao đổi này, ông đã

đưa ra những câu hỏi trực tiếp để dẫn dắt người học tự mình nhận ra điểm yếu

của họ. Cuộc trao đổi này đến nay vẫn được coi là một công cụ quan trọng theo

cách kiến tạo mà các nhà giáo dục kiểm tra kiến thức của HS và chuẩn bị cho

việc hình thành kiến thức mới.

Jean Piaget và John Dewey đã phát triển các học thuyết về sự phát triển và

giáo dục trẻ em – điều này đã tạo nên bước tiến cho LTKT.

J.Piaget [55, tr.2] cho rằng con người học tập thông qua việc thiết lập nên

chuỗi logic liên tiếp nhau, cái này nối tiếp cái kia. Ông cũng kết luận rằng logic

cũng như phương thức suy nghĩ của trẻ em hoàn toàn khác so với người trưởng

thành. Đây chính là cơ sở của việc giáo dục dựa trên LTKT.

John Dewey [55, tr.6] yêu cầu giáo dục phải dựa trên kinh nghiệm thực tế.

Ông viết: “Nếu bạn nghi ngờ rằng quá trình học diễn ra như thế nào, hãy tham

gia vào các câu hỏi liên tiếp: nghiên cứu, suy nghĩ, cân nhắc các khả năng khác

nhau, từ đó hình thành niềm tin dựa vào bằng chứng cụ thể”.

Các triết gia, nhà tâm lí học có công trong việc góp thêm những triển vọng

mới cho LTKT và áp dụng LTKT vào thực tiễn là Lev Vygotsky, Jerome Bruner

và David Ausubel.

Lev Vygotsky [52; 55, tr.3] đã đưa khía cạnh xã hội của việc học vào LTKT.

Ông định nghĩa “vùng tiệm cận đúng” (zone of proximal learning) – điều mà HS

tìm ra vượt qua trình độ phát triển hiện tại của HS (nhưng vẫn nằm trong ngưỡng

phát triển tiềm năng của họ) dưới sự hướng dẫn của người lớn hoặc hợp tác với

các bạn học có năng lực hơn.

Bruner [55, tr.8] đề xướng thay đổi chương trình dựa trên quan điểm học tập là

một quá trình tích cực mang tính xã hội. Trong đó, HS tổ chức nên những ý kiến

Vương Hoàng Tân

4

mới và các khái niệm dựa trên kiến thức hiện tại của họ.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Những nhà giáo dục hiện đại đã nghiên cứu, viết và áp dụng LTKT vào giáo

dục bao gồm: John D.Bransford, Ernst von Glasersfeld, Elearnor Duckworth,

George Forman, Roger Schank, Jacqueline Grennon Brooks và Martin G.Brooks.

Ở Việt Nam, bước đầu đã có một số công trình nghiên cứu về LTKT như sau:

Tạp chí khoa học:

1. Nguyễn Hữu Châu (1996), “Dạy và học theo lối kiến tạo”, Tạp chí Nghiên

cứu Giáo dục, số 2.

2. Nguyễn Phương Hồng (1997), “Tiếp cận kiến tạo trong dạy học khoa học

theo mô hình tương tác”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 10.

3. Nguyễn Phương Hồng (1998), “Dạy bài “Đòn bẩy” theo phương pháp

kiến tạo – tương tác”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 11.

4. Nguyễn Hữu Châu (2003), “Dạy học toán ở trường phổ thông theo quan

điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 6.

5. Nguyễn Hữu Châu, Cao Thị Hà (2003), “Dạy học toán ở trường phổ thông

theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 60.

6. Lương Việt Thái (2004), “Vận dụng tư tưởng của lý thuyết kiến tạo trong

dạy học vật lí ở trung học cơ sở”, Tạp chí Giáo dục, số 83.

7. Lương Việt Thái (2004), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học về sự

lan truyền âm trong chương trình vật lí lớp 7”, Tạp chí Giáo dục, số 93.

8. Nguyễn Hữu Châu (2004), “Cơ sở lí luận của lý thuyết kiến tạo trong dạy

học”, Tạp chí Thông tin khoa học Giáo dục, số 103.

9. Nguyễn Hữu Châu (2005), “Quan điểm kiến tạo trong dạy học”, Tạp chí

Tâm lí học, số 2.

10. Nguyễn Hữu Châu (2005), “Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và

quan điểm kiến tạo trong dạy học”, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 5.

11. Đỗ Tiến Đạt, Vũ Văn Đức (2005), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy

học toán ở tiểu học”, Tạp chí Giáo dục, số 111.

12. Đào Thị Việt Anh (2005), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong đổi mới

phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, số

112.

13. Cao Thị Hà (2005), “Một số yêu cầu trong việc tổ chức dạy học toán ở

Vương Hoàng Tân

5

trường THPT theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 114.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

14. Vũ Thị Lan (2006), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học thực hành

kĩ thuật cho sinh viên sư phạm”, Tạp chí Giáo dục, số 136.

15. Đào Thị Việt Anh (2006), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy

hóa học theo phương pháp kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 141.

16. Cao Thị Hà (2006), “Quy trình tổ chức dạy học toán ở trường phổ thông

theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 147.

17. Vũ Văn Đức (2007), “Module hóa quá trình dạy học toán tiểu học theo

quan điểm của lý thuyết kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 11.

18. Vũ Văn Đức (2007), “Ba mức độ vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học

toán ở tiểu học”, Tạp chí Giáo dục, số 11.

19. Nguyễn Quang Lạc (2007), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong đổi mới

phương pháp dạy học vật lí”, Tạp chí Giáo dục, số 170.

...

Các bài báo trên đã nghiên cứu về LTKT, vận dụng nó vào dạy học toán học,

vật lí, kĩ thuật, góp phần đổi mới PPDH.

Luận văn:

1. Võ Văn Duyên Em (2007), Dạy học kiến tạo – Tương tác và sự vận dụng

trong dạy học phần phi kim hóa học lớp 10 THPT ban nâng cao, Luận văn

cao học, ĐHSP Hà Nội.

2. Lê Thanh Hùng (2009), Phương pháp dạy học kiến tạo và vận dụng trong

dạy học phần hiđrocacbon lớp 11 nâng cao THPT, Luận văn cao học,

ĐHSP TP. HCM.

3. Hồ Thị Mỹ Dung (2011), Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học

chương “Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol” Hóa học lớp 11 THPT,

Luận văn cao học, ĐHSP TP. HCM.

4. Nguyễn Thụy Phương Thy (2011), Vận dụng lý thuyết kiến tạo nâng cao

chất lượng bài lên lớp phần Hiđrocacbon Hóa học 11 THPT, Luận văn

cao học, ĐHSP TP. HCM.

...

Các luận văn trên đã nghiên cứu về LTKT, vận dụng nó vào dạy học một số

nội dung trong chương trình hóa học THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy và

Vương Hoàng Tân

6

học.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Luận án:

1. Lương Việt Thái (2006), Nghiên cứu tổ chức quá trình dạy học một số nội

dung vật lí trong môn khoa học tiểu học và môn vật lí ở THCS trên cơ sở

vận dụng tư tưởng của lý thuyết kiến tạo, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học,

trường Đại học Vinh.

2. Võ Văn Duyên Em (2012), Nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học

phần hóa học phi kim ở trường THPT theo hướng dạy học kiến tạo –

tương tác với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, Luận án Tiến sĩ Giáo

dục học, ĐHSP Hà Nội.

....

Các luận án trên đã nghiên cứu về LTKT, vận dụng nó vào dạy học một số nội

dung trong chương trình vật lí (THCS), hóa học (THPT), có sự trợ giúp của công

nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

Các công trình nghiên cứu đã nghiên cứu tổng quan về LTKT, lý thuyết tương

tác; tìm hiểu các luận điểm, cơ sở cơ bản của LTKT, xây dựng qui trình tổ chức,

đề ra một số yêu cầu và các biện pháp sư phạm trong việc tổ chức dạy học toán

học, lí học, hóa học, kĩ thuật ở trường THCS, THPT theo LTKT. Đồng thời, các

tác giả cũng xây dựng cơ sở lí luận của phương pháp DHKT dựa trên cấu trúc ba

bình diện của PPDH theo Bernd Meier và vận dụng LTKT vào giảng dạy một số

nội dung cụ thể trong chương trình THCS, THPT.

Tuy nhiên, các công trình chưa nghiên cứu sâu về bài tập kiến tạo, đưa bài tập

vào dạy học theo LTKT.

1.2. PPDH

1.2.1. Khái niệm [14, 23]

Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới mục đích nhất

định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định [23, tr.158].

PPDH là cách thức làm việc của thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất dưới

sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích

dạy học [14, tr.23].

PPDH có các đặc điểm sau:

- Được định hướng bởi mục đích dạy học.

Vương Hoàng Tân

7

- Thực hiện thống nhất chức năng đào tạo và giáo dục.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Có sự thống nhất của phương pháp dạy và phương pháp học.

- Có sự thống nhất của logic nội dung dạy học và logic tâm lí nhận thức.

- Có sự thống nhất của cách thức hành động và phương tiện dạy học.

- Có mặt bên ngoài và bên trong, có mặt khách quan và chủ quan.

1.2.2. Mô hình ba bình diện của PPDH [35, tr.10]

Mô hình ba bình diện của PPDH do Bernd Meier thiết kế gồm ba thành phần

chính: quan điểm dạy học, PPDH theo nghĩa hẹp và kĩ thuật dạy học. Mô hình

này được trình bày ở hình 1.1:

Bình diện vĩ mô Phương pháp vĩ mô

QUAN ĐIỂM DẠY HỌC

Bình diện trung gian Phương pháp cụ thể PPDH (theo nghĩa hẹp)

Bình diện vi mô

KĨ THUẬT DẠY HỌC

Phương pháp vi mô

Hình 1.1. Mô hình ba bình diện của PPDH (Bernd Meier)

Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho các hành động phương

pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ sở lý thuyết

của LLDH, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về

vai trò của GV và HS trong quá trình dạy học.

Là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lý

thuyết của PPDH. Ví dụ: Quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm, dạy học hợp

tác, dạy học tích cực,...

PPDH: Ở bình diện trung gian, khái niệm PPDH được hiểu với nghĩa hẹp

(PPDH cụ thể), là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm

thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với nội dung và điều kiện

Vương Hoàng Tân

8

dạy học cụ thể. Ví dụ: Dạy học nêu vấn đề, dạy học theo dự án, đàm thoại,...

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS.

Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các

tình huống, hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.

Các kĩ thuật dạy học chưa phải là các PPDH độc lập, mà là những thành

phần của PPDH. Ví dụ: Trong phương pháp thảo luận nhóm, có các kĩ thuật dạy

học như kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi,...

1.2.3. Đổi mới PPDH ở nước ta hiện nay

1.2.3.1. Những xu hướng đổi mới PPDH [46]

Trên thế giới và ở nước ta hiện nay, đang có rất nhiều công trình nghiên cứu,

thử nghiệm về đổi mới PPDH theo các hướng khác nhau. Sau đây là một số xu

hướng đổi mới cơ bản:

- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học,

chuyển trọng tâm hoạt động từ GV sang HS, chuyển lối học từ thông báo tái hiện

sang tìm tòi, khám phá và tạo điều kiện cho HS học tập tích cực, chủ động và

sáng tạo.

- Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt

đời, không chỉ dạy kiến thúc mà còn dạy cách học, trang bị cho HS phương pháp

học tập, phương pháp tự học để thực hiện phương châm học suốt đời.

- Tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức

vào cuộc sống thực tế, chuyển từ lối học nặng nề về tiêu hóa kiến thức sang lối

học coi trọng việc vận dụng kiến thức.

- Cá thể hóa việc dạy học. Việc dạy học phải thích ứng với năng lực và

điều kiện của từng người học ở mức độ từ thấp đến cao. Biện pháp: chia nhỏ lớp,

dạy học theo nhóm nhỏ,...

- Tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các phương

tiện dạy học, đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin vào dạy học.

- Từng bước đổi mới việc kiểm tra đánh giá, giảm việc kiểm tra trí nhớ

đơn thuần, khuyến khích việc kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức; sử

dụng nhiều loại hình kiểm tra thích hợp với từng môn học.

- Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo

sự phát triển của HS, theo cấp học, bậc học).

Vương Hoàng Tân

9

- Dạy học hợp tác.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

1.2.3.2. Định hướng đổi mới PPDH [1]

Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4

khóa VII (1 – 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 – 1996), được thể

chế hóa trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các Chỉ thị của Bộ

Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 14 (4 – 1999).

Luật giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát

huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm từng

lớp học, từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận

dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú

học tập cho HS”.

Có thể nói cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập chủ động,

chống lại thói quen học tập thụ động.

Đổi mới PPDH không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống mà

phải vận dụng một cách hiệu quả các PPDH hiện có theo quan điểm dạy học tích

cực kết hợp với các PPDH hiện đại.

1.3. DHKT

1.3.1. Các khái niệm [23, 27, 29, 34, 49, 68, 69]

1.3.1.1. Kiến tạo

Theo từ điển Tiếng Việt, “kiến tạo” là xây dựng nên một cái gì đó [49, tr.23].

Như vậy, “kiến tạo” là một động từ chỉ hoạt động của con người tác động lên một

đối tượng nhằm tạo nên một đối tượng mới theo nhu cầu bản thân.

Về mặt LLDH, theo Mebrien và Brandt (1997) thì: “Kiến tạo là một cách tiếp

cận “dạy” dựa trên nghiên cứu về việc “học” với niềm tin rằng tri thức được kiến

tạo nên bởi mỗi cá nhân người học sẽ trở nên vững chắc hơn rất nhiều so với việc

nó được nhận từ người khác” [23, tr.250].

Theo Brooks (1993): “Quan điểm về kiến tạo trong dạy học khẳng định rằng

HS cần phải tạo nên những hiểu biết về thế giới bằng cách tổng hợp những kinh

nghiệm mới vào trong những cái mà họ đã có trước đó. HS thiết lập nên những

quy luật thông qua sự phản hồi trong mối quan hệ tương tác với những chủ thể và

ý tưởng”.

Năm 1999, M. Briner đã viết: “Người học tạo nên kiến thức của bản thân bằng

Vương Hoàng Tân

10

cách điều khiển những ý tưởng và cách tiếp cận dựa trên những kiến thức và kinh

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

nghiệm đã có, áp dụng chúng vào những tình huống mới hợp thành tổng thể

thống nhất giữa những kiến thức mới thu nhận được với những kiến thức đang

tồn tại trong trí óc” [27, tr.18 – 19].

Nhìn chung, các quan điểm nói trên có điểm chung đó là nhấn mạnh đến vai

trò chủ động của người học trong quá trình học tập và cách thức người học thu

nhận những tri thức cho bản thân.

1.3.1.2. Đồng hóa

Sự đồng hóa xuất hiện như một cơ chế gìn giữ cái đã biết trong trí nhớ và cho

phép người học dựa trên những khái niệm, kiến thức đã biết để giải quyết những

tình huống mới. Đó là quá trình chủ thể tiếp nhận khách thể, tức là chủ thể dùng

các kiến thức và kĩ năng sẵn có để xử lí các thông tin và tác động từ bên ngoài

nhằm đạt được mục tiêu nhận thức.

1.3.1.3. Điều ứng

Sự điều ứng xuất hiện khi người học vận dụng những kiến thức và kĩ năng

quen thuộc để giải quyết những tình huống mới nhưng đã không thành công. Vì

thế, để giải quyết tình huống này người học phải thay đổi, điều chỉnh, thậm chí

loại bỏ những kiến thức và kinh nghiệm đã có. Kết quả là tổ chức lại tư duy dẫn

đến một sự đồng hóa khác thỏa đáng hơn.

Đồng hóa và điều ứng đan kết chặt chẽ với nhau trong mỗi hoạt động nhận

thức từ khi sinh ra đến hết đời. Theo Piaget, thích nghi chính là sự cân bằng giữa

đồng hóa và điều ứng. Tuy nhiên, đây là cân bằng động vì cân bằng khi được tạo

ra ngay lập tức bị phá vỡ do xuất hiện quá trình đồng hóa mới trong quá trình

nhận thức để thích nghi, lại xuất hiện quá trình điều ứng, quá trình tiếp tục được

lặp đi lặp lại.

1.3.2. Bản chất DHKT

Bản chất của DHKT về thực chất là quá trình người học xây dựng nên những

kiến thức cho bản thân thông qua các hoạt động đồng hóa và điều ứng các kiến

thức và kĩ năng đã có để thích ứng với môi trường học tập mới.

Người học không học bằng cách thu nhận một cách thụ động những tri thức do

người khác truyền dạy một cách áp đặt, mà bằng cách đặt mình vào trong một

Vương Hoàng Tân

11

môi trường tích cực, phát hiện ra vấn đề, giải quyết vấn đề bằng cách đồng hóa

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

hay điều ứng những kiến thức và kinh nghiệm đã có cho thích ứng với những

tình huống mới, từ đó xây dựng những hiểu biết mới cho bản thân.

Dựa vào bản chất của DHKT, có thể chia kiến tạo trong dạy học ra thành ba

loại có ảnh hưởng lớn đến giáo dục, đó là:

- Kiến tạo nhận thức: Thuyết kiến tạo nhận thức được hình thành trên tư

tưởng của J. Piaget. Theo Peter E. Doolittle: “Kiến thức, theo cách nhìn của

thuyết kiến tạo nhận thức, là kết quả của sự chủ quan hóa chính xác và xây dựng

từ thế giới thực bên ngoài. Kết quả là cấu trúc nhận thức bên trong tương ứng với

cấu trúc chính xác tồn tại của thế giới thực” [54]. Có nghĩa là thuyết kiến tạo

nhận thức thừa nhận sự tồn tại thế giới khách quan và con người có khả năng

nhận thức thế giới thông qua hoạt động của mình.

Peter E. Doolittle chỉ rõ, trong thuyết kiến tạo nhận thức: “Học là một quá

trình xây dựng mô hình bên trong hay sự trình bày chính xác những cái tương tự

hay phản chiếu cấu trúc bên ngoài cái mà tồn tại trong thế giới thực”.

Như vậy, theo lý thuyết này, học là một quá trình tích cực nhận thức của chủ

thể. Trong quá trình dạy học, thông qua hoạt động đồng hóa và điều ứng, những

kiến thức mới được tiếp nhận làm thay đổi cấu trúc trí tuệ đã có, thiết lập sự cân

bằng mới giữa người học và môi trường.

- Kiến tạo xã hội: Người có công lớn xây dựng nên thuyết kiến tạo xã

hội là Vygotsky. Dựa trên cơ sở vững chắc là triết học Mac – Lenin, Vygotsky

đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của hoạt động xã hội trong quá trình hình thành

kiến thức, tư duy. Ông cho rằng ngay những ngày đầu tiên của quá trình phát

triển tâm lí của trẻ em, sự thích ứng của nó với môi trường được thực hiện bằng

các phương tiện xã hội thông qua những người xung quanh. “Con đường từ đồ

vật đến trẻ em và từ trẻ em đến đồ vật đều đi qua người khác... Con đường đi qua

người khác là con đường trung tâm duy nhất của sự phát triển trí tuệ” [40,

tr.539]. Và Bakhtin cũng chỉ rõ: “Chân lí thì không tìm kiếm được bên trong đầu

của cá nhân con người, nó thì được tạo thành giữa những người cùng tìm kiếm sự

thực trong quá trình đàm thoại tương tác giữa họ” [59]. Như vậy, thuyết này nhấn

mạnh đến vai trò của các yếu tố văn hóa, các điều kiện xã hội và sự tác động của

Vương Hoàng Tân

12

các yếu tố đó đến sự hình thành kiến thức. Kiến tạo xã hội hình thành kiến thức

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

thông qua các mối quan hệ chặt chẽ với các lĩnh vực xã hội. Và nhân cách của

HS được hình thành thông qua sự tương tác của họ với những người khác.

- Kiến tạo cơ bản: đề cao vai trò của mỗi cá nhân trong quá trình nhận

thức và cách thức xây dựng tri thức cho bản thân. Mặt mạnh của loại kiến tạo này

là khẳng định vai trò chủ đạo của HS trong quá trình dạy học, Straver (1995) có

nói: “Kiến thức là kiến thức của người học, không phải kiến thức của thế giới bên

ngoài”.

Tuy nhiên, do coi trọng quá mức vai trò của HS, nên HS bị đặt trong tình trạng

cô lập và kiến thức mà họ xây dựng được sẽ thiếu tính xã hội.

1.3.3. Các luận điểm cơ bản của LTKT [8]

1.3.3.1. Tri thức được kiến tạo một cách tích cực bởi chủ thể nhận

thức, không phải tiếp thu thụ động từ bên ngoài

Luận điểm này nhằm khẳng định vai trò quyết định của chủ thể trong quá trình

học tập. Trong lớp học kiến tạo, có sự chuyển hướng rõ rệt từ GV làm trung tâm

sang HS làm trung tâm. Lớp học không còn là nơi để GV “đổ” những kiến thức

vào các HS như các “chai rỗng”. Trong mô hình kiến tạo, HS được thúc giục để

hoạt động trong tiến trình học tập của chúng. GV đóng vai trò như là người cố

vấn, dàn xếp, nhắc nhở, giúp HS phát triển và đánh giá được những hiểu biết về

việc học của HS.

Ví dụ: Khi dạy về phản ứng thế H của nhóm –OH ancol, cụ thể như tác

dụng với kim loại kiềm,... ta không nên cung cấp kiến thức cho HS vì như thế,

HS sẽ rơi vào tình trạng thụ động và đa số HS hiểu bài, nhớ bài không được cặn

kẽ và không được lâu. Ta hãy giúp HS tự kiến tạo kiến thức cho chính mình bằng

vốn kiến thức sẵn có. GV có thể dẫn dắt từ cấu tạo của ancol: trong phân tử có

nhóm –OH phân cực (dựa vào sự chênh lệch độ âm điện giữa O và H) → nguyên

tử H trong nhóm –OH linh động và dễ bị thay thế bởi nguyên tử kim loại kiềm,...

Khi đó, HS sẽ nắm chắc và nhớ kiến thức lâu hơn.

1.3.3.2. Nhận thức là một quá trình thích nghi và tổ chức lại thế

giới quan của chính mỗi người. Nhận thức không phải là khám phá một thế

giới mà chủ thể nhận thức chưa từng biết tới

Trong quá trình học tập, có những kiến thức hoàn toàn mới lạ với HS, nhưng

Vương Hoàng Tân

13

cũng có những kiến thức mà các em đã biết, đã gặp trong cuộc sống hằng ngày.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Tuy nhiên, những hiện tượng đã gặp trong cuộc sống chỉ mang tính chất “kinh

nghiệm” mà không rõ cơ sở khoa học. Khi HS được học kiến thức liên quan đến

những hiện tượng đó trong trường học, HS sẽ hiểu rõ hơn và sẽ tự điều chỉnh lại,

khẳng định những “kinh nghiệm” trước nay đúng hoặc bác bỏ những gì mình đã

hiểu sai. Từ đó, HS sẽ xây dựng lại kiến thức, tổ chức lại thế giới quan cho bản

thân phù hợp với thực tế khách quan.

Ví dụ: HS có thể nghe mọi người đồn nhau hoặc tình cờ chứng kiến thấy

lửa “ma trơi” ở các khu nghĩa địa, nơi có xác người chết. HS có em sẽ được

người lớn giải thích theo khoa học, nhưng cũng có em không biết và tin đó là hồn

của những người chết lìa khỏi thể xác họ,... Đó chỉ là những “kinh nghiệm” HS

nhận được trong cuộc sống hằng ngày. Nhưng khi được học bài “Photpho”, HS

sẽ được nâng cao tầm hiểu biết của mình và giải thích hiện tượng trên như sau:

Những đầm lầy có sinh vật mục nát; nghĩa địa, nơi có xác người chết, xương

người,... là những nơi phân hủy, tạo thành một lượng photphin (PH3) và

điphotphin (P2H4). Điphotphin có khả năng tự bốc cháy trong không khí, khi

cháy nó làm cho photphin cũng cháy theo và kết quả là xuất hiện ngọn lửa “ma

trơi”, nhưng những người mê tín lại cho đó là hồn của những người chết lìa khỏi

thể xác họ.

Như vậy, nhận thức không phải là quá trình khám phá một thế giới hoàn toàn

xa lạ, mới mẻ với HS, mà có thể có những điều mà HS đã biết. Nhiệm vụ của GV

là phải tạo lập môi trường học tập cho HS có cơ hội khám phá, phản ánh những

“kinh nghiệm” của bản thân. Từ đó, HS điều chỉnh và tổ chức lại thế giới quan

cho riêng mình.

1.3.3.3. Học là một quá trình mang tính xã hội, trong đó HS dần

tự hòa mình vào các hoạt động trí tuệ của người xung quanh. Trong lớp học

mang tính kiến tạo, HS không chỉ tham gia vào việc khám phá, phát minh

mà còn tham gia vào cả quá trình xã hội bao gồm việc giải thích, trao đổi,

đàm phán và đánh giá

Luận điểm này khẳng định vai trò của sự tương tác giữa các cá nhân trong quá

trình học tập. Quá trình học tập không chỉ là quá trình diễn ra trong đầu óc của

Vương Hoàng Tân

14

mỗi cá nhân mà nó còn luôn có xu hướng vượt ra ngoài tạo nên sự xung đột giữa

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

các cá nhân trong quá trình nhận thức, đó là động lực quan trọng thúc đẩy quá

trình học tập của HS.

Ví dụ: Khi HS một mình giải một bài tập hóa, HS sẽ không biết chắc cách

làm của mình là đúng hay sai thế nào nếu không trao đổi với bạn bè, thầy cô

giáo, thậm chí có thể sẽ không học được những cách làm hay, nhanh gọn và

chính xác khác cũng có thể áp dụng để giải bài tập đó. Như vậy, kiến thức của

HS sẽ rất hạn chế.

1.3.3.4. Tri thức mới của mỗi cá nhân nhận được từ việc điều

chỉnh lại thế giới quan của họ cần phải đáp ứng được những yêu cầu mà tự

nhiên và thực trạng xã hội đặt ra

Luận điểm này định hướng cho việc dạy học theo quan điểm kiến tạo không

chệch khỏi mục tiêu của giáo dục phổ thông, tránh tình trạng HS phát triển một

cách quá tự do để dẫn đến hoặc là tri thức của HS thu được trong quá trình học

tập là quá lạc hậu, hoặc là quá xa vời với tri thức khoa học phổ thông, không phù

hợp với lứa tuổi và đòi hỏi của thực tiễn.

1.3.3.5. HS đạt được tri thức mới theo quá trình

đúng

Tri thức mới

Tri thức đã có Tư duy, kiểm nghiệm

sai

Thích nghi

Tri thức HS đã có có thể do HS được học ở trường lớp, được đào tạo bài bản

nhưng cũng có thể là do kinh nghiệm. Nếu tri thức HS đã có do được học ở

trường lớp, được đào tạo bài bản thì tri thức đó là chính xác còn nếu do kinh

nghiệm thì tri thức đó có thể chính xác hoặc không chính xác. HS sẽ vận dụng tri

thức đã có của mình để tư duy, kiểm nghiệm, nếu đúng thì HS sẽ rút ra tri thức

mới cho mình, nếu sai thì HS sẽ cố gắng tìm lời giải đáp để thích nghi, từ đó uốn

nắn và hình thành tri thức mới cho mình.

Ví dụ 1: Từ đặc điểm cấu tạo phân tử của ankin, hãy cho biết phản ứng

hóa học đặc trưng của các ankin.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS nêu đặc điểm cấu tạo phân tử của ankin: hiđrocacbon mạch hở, có 1 liên

Vương Hoàng Tân

15

kết ba trong phân tử.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

• HS tư duy:

Phân tử ankin có 1 liên kết ba gồm 1 liên kết σ và 2 liên kết π. Các liên kết

π kém bền vững nên trong một số phản ứng dễ bị đứt ra để tạo thành liên kết σ

với các nguyên tử khác. Vì thế, liên kết C≡C là trung tâm phản ứng gây ra phản

ứng hóa học đặc trưng cho ankin là phản ứng cộng.

• HS kiến tạo kiến thức:

Phản ứng hóa học đặc trưng của các ankin là phản ứng cộng.

Ví dụ 2: Al có phản ứng với H2O hay không ?

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

o

E

- Kim loại kiềm có thế điện cực chuẩn nhỏ hơn so với thế điện cực của

= –0,41 V) nên kim loại kiềm khử được nước dễ dàng,

H O/H 2

2

hiđro ở pH=7 (

giải phóng khí hiđro.

- Kim loại kiềm thổ cũng tương tự. Tuy nhiên, Mg tác dụng chậm với nước

ở nhiệt độ thường tạo ra Mg(OH)2, tác dụng nhanh với hơi nước ở nhiệt độ cao

o

E

=

tạo thành MgO. Be không tác dụng với H2O dù ở nhiệt độ cao.

H O/H 2

2

• HS tư duy: Cũng vì lí do trên, thế điện cực của hiđro ở pH = 7 (

–0,41 V) cao hơn so với thế điện cực chuẩn của Al nên Al có thể khử được nước,

giải phóng khí hiđro.

HS kiểm nghiệm: HS làm thí nghiệm, thấy rằng Al hầu như không phản

ứng với H2O.

o

E

Vậy Al có phản ứng với H2O hay không, có còn dựa vào điều kiện: thế điện

=

H O/H 2

2

cực chuẩn của Al so với thế điện cực chuẩn của hiđro ở pH = 7 (

–0,41 V) hay cần phải thêm điều kiện nào ?

• HS thích nghi: Khi Al phản ứng với H2O, tạo ra Al(OH)3 không tan trong

nước đã ngăn cản không cho Al tiếp xúc với H2O. Những đồ vật bằng nhôm

Vương Hoàng Tân

16

hàng ngày tiếp xúc với nước dù ở nhiệt độ nào cũng không xảy ra phản ứng vì trên bề mặt của vật được phủ kín bằng màng Al2O3 rất mỏng (không dày hơn 10- 5 mm) rất mịn và bền chắc đã không cho nước và khí thấm qua.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

• HS kiến tạo kiến thức: Al rất khó phản ứng với H2O vì khi Al phản ứng

với H2O, tạo ra Al(OH)3 không tan trong nước đã ngăn cản không cho Al tiếp

xúc với H2O. Những đồ vật bằng nhôm hàng ngày tiếp xúc với nước dù ở nhiệt

độ nào cũng không xảy ra phản ứng vì trên bề mặt của vật được phủ kín bằng màng Al2O3 rất mỏng (không dày hơn 10-5 mm), rất mịn và bền chắc đã không

cho nước và khí thấm qua.

Đây có thể coi là quá trình học tập mang tính đặc thù của LTKT, thể hiện vai

trò chủ động, tích cực và phản ánh sự sáng tạo không ngừng của HS trong quá

trình học tập. Nếu như ở phương pháp giảng dạy giải quyết vấn đề, những vấn đề

được đặt ra là những tri thức đã được “xác lập” qua nhiều thế hệ, được thế giới

công nhận và HS được chỉ dẫn tới đó để xác lập tri thức, biến tri thức đó thành

của mình thì trong phương pháp DHKT, những kiến thức tiếp cận HS là những

“kinh nghiệm” có trong bản thân mỗi HS, và hệ thống kiến thức đó sẽ được chính

bản thân HS xây dựng nên bằng quá trình đồng hóa và điều ứng. Vì vậy, tri thức

mà mỗi người có được là không hoàn toàn giống nhau, thậm chí là quá xa vời

hay lạc hậu so với tri thức khoa học phổ thông, so với lứa tuổi hay thực tiễn cuộc

sống. Do đó, GV cần phải theo sát HS, kiểm tra tri thức của HS trước mắt có đạt

chuẩn kiến thức, kĩ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, nếu có phần vượt

hơn chuẩn thì nên khuyến khích. Với cách học như thế này, HS sẽ tự lực bản thân

tìm được tri thức mới cho mình, không thụ động và HS sẽ khắc sâu kiến thức

hơn.

1.3.4. Cơ sở lí luận của dạy học theo LTKT [67, 68]

Dạy học theo LTKT được xây dựng dựa trên các cơ sở lí luận sau:

1.3.4.1. Học trong hoạt động

Học là một hoạt động đặc thù của con người, trong đó người học vừa là chủ

thể, vừa là đối tượng tác động. Bởi vậy, cách tốt nhất là học trong hoạt động và

thông qua hành động. Do đó, GV phải tổ chức tình huống để đưa HS vào hành

động, nhờ đó HS kiến tạo được kiến thức, phát triển trí tuệ và nhân cách.

1.3.4.2. Học là sự vượt qua khó khăn về nhận thức

Những quan niệm sai lầm thường tạo nên những trở lực cho HS trong quá

trình nhận thức. Vì thế, người ta nói rằng dạy học là xây dựng cái mới trên nền

Vương Hoàng Tân

17

cái cũ.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

1.3.4.3. Học trong sự tương tác

Sự tương tác trong học tập giúp HS hiểu rõ và nắm vững hơn các kiến thức

khoa học. Nhờ đó, việc học của HS sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn. Thông qua thảo

luận, tranh luận; kiến thức đến với HS sẽ tự nhiên hơn, không áp đặt và gượng

ép.

1.3.4.4. Học thông qua hoạt động giải quyết vấn đề

Những tình huống có vấn đề trong học tập sẽ tạo cho HS hứng thú và nhu cầu

tìm cách giải quyết. Đây chính là yếu tố tạo nên sự tích cực của hoạt động nhận

thức ở HS.

1.3.5. Vai trò của việc DHKT cho HS ở trường THPT

1.3.5.1. Giúp HS tự kiến tạo kiến thức

Yêu cầu của LLDH hiện đại là không những truyền thụ tri thức cho HS mà

phải coi trọng đặc biệt việc truyền thụ phương pháp, giúp HS có được phương

pháp học tốt. Đứng trước một vấn đề cụ thể, nếu có được hệ thống các tri thức

phương pháp đầy đủ, HS sẽ dễ dàng tiến hành nhiều hoạt động tìm tòi, khám phá

các tri thức mới.

1.3.5.2. Giúp HS hình dung được sự hình thành và phát triển của

tri thức, hiểu rõ hơn được bản chất của tri thức

HS tự chính mình tìm ra tri thức mới thì phải tìm hiểu, phân tích, tổng hợp, so

sánh,... dự đoán, kiểm nghiệm, thậm chí trải qua các mâu thuẫn giữa các tri thức

đã có và trong quá trình tìm hiểu. Khi đã rút ra cho mình tri thức mới, chắc chắn

HS sẽ hiểu sâu sắc, hình dung được sự hình thành và phát triển của tri thức, hiểu

rõ hơn được bản chất của tri thức.

1.3.5.3. Góp phần quyết định trong việc hình thành, bồi dưỡng các

thao tác tư duy của HS, trên cơ sở đó rèn luyện cho HS khả năng sáng tạo

HS trong quá trình tự kiến tạo kiến thức cho bản thân, đã phải tìm kiếm tài

liệu, liên hệ kiến thức cũ với những gì mình đang tìm hiểu, xây dựng kiến thức

mới cho mình. HS phải phân tích, so sánh, tổng hợp, cụ thể hóa, trừu tượng hóa,

khái quát hóa,... Qua đó, hình thành, bồi dưỡng các thao tác tư duy và trên cơ sở

đó rèn luyện khả năng sáng tạo của HS. Sáng tạo là một trong những kĩ năng vô

Vương Hoàng Tân

18

cùng quan trọng đối với HS. Có sáng tạo thì HS mới tìm ra được những cái mới,

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

những kiến thức mới, những đóng góp mới và những HS này sẽ nổi trội hơn các

HS khác.

1.3.5.4. Chuẩn bị tốt nhất cho HS ứng xử và giải quyết những tình

huống tương tự trong học tập cũng như trong cuộc sống

Kiến thức và kinh nghiệm đã có là nền tảng làm nảy sinh kiến thức mới. Trên

cơ sở kiến thức, kinh nghiệm đã có; HS thực hiện các phán đoán, nêu các giả

thuyết và tiến hành hoạt động kiểm nghiệm kết quả bằng con đường suy diễn

logic. Nếu giả thuyết phán đoán không đúng thì phải tiến hành điều chỉnh lại

phán đoán và giả thuyết, sau đó kiểm nghiệm lại để đi đến kết quả mong muốn,

dẫn đến sự thích nghi với tình huống và tạo ra kiến thức mới.

Song song với việc hình thành kiến thức là sự hình thành các hành động trí

tuệ. Mỗi một kiến thức được hình thành đồng thời với việc HS chiếm lĩnh được

cách thức tạo ra kiến thức đó (tri thức về phương pháp), nghĩa là hình thành các

thao tác trí tuệ tương ứng. Điều đó nói lên rằng mỗi khái niệm, mỗi quy luật của

môn học cần được lí giải tường minh trước khi tiến hành tổ chức ở HS để HS

hành động với từng nhiệm vụ cụ thể, giải quyết từng nhiệm vụ cho tới khi hoàn

thành nhiệm vụ.

1.3.6. Các yêu cầu đối với việc tổ chức quá trình DHKT [49, tr.41; 22]

1.3.6.1. Xác định rõ mối quan hệ và nhiệm vụ của GV và HS

Theo quan điểm của LTKT, trong quá trình dạy học luôn luôn tồn tại hai mối

quan hệ cơ bản, đó là: mối quan hệ giữa GV – HS và HS – HS. Nhiều nhà nghiên

cứu khi phân tích mối quan hệ trong quá trình dạy học đã thống nhất quan điểm

như sau: HS hợp tác với nhau để tiến hành các hoạt động nhận thức một cách tự

giác, tích cực và sáng tạo dưới sự hướng dẫn của GV. Các nhà nghiên cứu cũng

chỉ ra rằng mối quan hệ thầy áp đặt – trò phục tùng không phát huy được tính độc

lập và sáng tạo của người học. Người học không có được hứng thú, sự tự tin và

sự tôn trọng trong quá trình học tập. Ngược lại, họ luôn thấy gò bó, lo lắng và

thậm chí là sợ hãi. Do vậy, trong việc tổ chức dạy học theo quan điểm của

LTKT, người GV cần xây dựng được mối quan hệ thầy trò thân thiện, giúp HS tự

tin và thoải mái trong quá trình học tập.

Trong tiến trình dạy học theo quan điểm của LTKT, việc xác định rõ nhiệm vụ

Vương Hoàng Tân

19

của GV và HS trong quá trình dạy học là một điều hết sức quan trọng. GV và HS

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

cùng nhau làm việc, tuy nhiên với vai trò và nhiệm vụ khác nhau. GV là người

thiết kế, tổ chức và điều khiển quá trình dạy học nhưng tất cả các hoạt động của

GV đều phải hướng đến HS, mọi hoạt động của GV sẽ trở nên vô nghĩa nếu HS

không tích cực chủ động đón nhận nó. HS là người tiếp nhận tình huống có vấn

đề, tích cực, chủ động, tiến hành các hoạt động nhận thức: phát hiện vấn đề, xây

dựng kiến thức mới và củng cố hệ thống kiến thức đã có.

1.3.6.2. Mối quan hệ của GV và HS đối với tri thức khoa học

Quá trình dạy học là quá trình tác động của GV và HS đến một đối tượng

chung đó là tri thức khoa học. Tuy nhiên, mối quan hệ của GV và HS đối với tri

thức là khác nhau, thể hiện ở:

- Việc lựa chọn tri thức: Việc lựa chọn tri thức cho một giờ dạy (hoặc

buổi dạy) là hết sức quan trọng, vì nó liên quan đến mục tiêu của giờ dạy đó,

những hệ thống phương pháp đi kèm với nó và các điều kiện khác nữa. Trong xu

hướng dạy học hiện nay, người lựa chọn tri thức là HS. Tuy nhiên, hình thức này

chưa được phổ biến, việc lựa chọn tri thức chủ yếu vẫn thuộc về GV, dựa vào

chuẩn chung là chương trình và SGK.

- Cách tác động đến tri thức: Đối với GV, quá trình tác động đến tri thức

là quá trình chuyển từ trong ý thức ra bên ngoài để “chuyển” đến cho HS. Để

chuẩn bị tri thức khoa học cho một giờ dạy, GV phải tiến hành quá trình chuyển

hóa sư phạm: Tri thức khoa học → tri thức chương trình → tri thức dạy học.

Trong đó, tri thức dạy học là mục tiêu của GV và HS, là kết quả của quá trình

chuyển hóa sư phạm của GV từ tri thức chương trình sang tri thức dạy học. Đối

với HS, việc tác động lên tri thức khoa học lại là quá trình “chuyển” từ ngoài vào

trong ý thức của họ, HS phải tiến hành các thao tác tư duy để chiếm lĩnh tri thức

đó. Theo DHKT, GV “chuyển” tri thức khoa học đến cho HS thông qua việc tổ

chức các tình huống có vấn đề, tổ chức cho HS phát hiện và giải quyết vấn đề.

Còn đối với HS, HS “tiếp nhận” các tri thức đó thông qua việc phát hiện và giải

quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của GV, qua đó xây dựng tri thức mới cho bản

thân, đồng thời củng cố các kiến thức và kĩ năng sẵn có.

1.3.6.3. Tạo nhu cầu và hứng thú học tập cho HS

Nhu cầu và hứng thú học tập là điều kiện quan trọng trong quá trình học tập,

Vương Hoàng Tân

20

nó giúp HS hướng sự chú ý của mình vào hoạt động học tập, bồi dưỡng trí tò mò

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

khoa học và lòng ham hiểu biết, cần cù, nhẫn nại,... Vì vậy, việc tạo nhu cầu và

hứng thú cho người học là vô cùng quan trọng và GV có thể tạo hứng thú cho HS

bằng nhiều cách như gây không khí làm việc một cách nhanh chóng, tác phong

chan hòa,... đặc biệt là luôn khéo léo đặt HS vào tình huống có vấn đề.

1.3.6.4. Coi trọng những kiến thức và kinh nghiệm đã có của

người học

Theo quan điểm của LTKT thì bản chất của quá trình học tập là quá trình

người học đồng hóa và điều ứng các kiến thức và kĩ năng sẵn có sao cho thích

ứng với môi trường học tập mới. Do vậy, các kiến thức và kĩ năng sẵn có của

người học là một trong các tiền đề quan trọng để giúp GV lựa chọn tri thức dạy

học và các PPDH phù hợp. Theo nghiên cứu của các nhà tâm lí học, quá trình tư

duy của HS chỉ đạt hiệu quả cao khi những câu hỏi hoặc những tình huống có

vấn đề được đặt ra phải nằm trong vùng phát triển gần nhất của HS. Vùng phát

triển gần nhất là vùng phát triển tương ứng với trình độ của HS có thể đạt được

với sự giúp đỡ của GV và bạn bè, khi đó HS sẽ có thể tìm được câu trả lời với sự

nỗ lực cao nhất. Các câu hỏi gọi là nằm trong vùng phát triển gần nhất nếu nó

thỏa mãn các yêu cầu sau: Câu hỏi đó chứa đựng các kiến thức cao hơn trình độ

hiện tại của HS, HS cảm thấy vừa sức.

Thực tiễn dạy học cho thấy trước khi dạy về một khái niệm nào đó, HS có thể

đã có những hiểu biết nhất định về vấn đề đó qua kinh nghiệm sống hoặc do

những suy luận về những vấn đề tương tự mà HS đã biết. Có những quan niệm

đúng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tư duy, nhưng cũng có những quan

niệm chưa đầy đủ hoặc sai sẽ gây trở ngại cho quá trình tư duy của HS, nhưng tất

cả những kinh nghiệm đó đều có tác dụng kích thích tư duy của người học nếu

GV biết cách sử dụng chúng.

Do vậy, trong quá trình dạy học, GV cần có những quan tâm và cách xử lí sư

phạm đặc biệt với những quan niệm sai hoặc chưa đầy đủ của HS. Quá trình dạy

học không chỉ có nhiệm vụ xây dựng kiến thức mới cho HS mà còn giúp HS tự

điều chỉnh các quan niệm sẵn có của mình cho phù hợp với các tri thức khoa học.

1.3.6.5. Tạo môi trường học tập – Trong đó, HS có điều kiện thuận

Vương Hoàng Tân

21

lợi để thảo luận, trao đổi ý tưởng của mình với bạn bè và GV

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Ngoài việc tạo ra những tình huống có vấn đề, tạo cho mỗi HS nhận thấy nhu

cầu, nhiệm vụ giải quyết vấn đề thì GV cần phải tạo được môi trường học tập

tích cực, bố trí các điều kiện để tổ chức cho HS giao tiếp với nhau, hướng dẫn

HS trình bày và thảo luận các vấn đề của mình, đồng thời phải biết lắng nghe,

phân tích, đánh giá các ý kiến của người khác. Khi đó, GV sẽ tham gia vào cuộc

trao đổi như là thành viên trong lớp học, điều khiển quá trình thảo luận một cách

khéo léo. Ngoài việc giúp đỡ HS giải quyết vấn đề, GV còn thu được các thông

tin ngược kịp thời và thường xuyên.

1.3.6.6. GV phải là người chủ động trong việc điều khiển hoạt

động nhận thức của HS

Sau khi tạo tình huống có vấn đề cho HS, để nhận biết và giải quyết được vấn

đề thì HS phải tiến hành các hoạt động tư duy. Như vậy, điều khiển hoạt động

của HS chính là điều khiển các hoạt động tư duy nếu GV hiểu rõ quá trình tư duy

của HS.

Theo cách tiếp cận của Phạm Minh Hạc, tư duy có những thao tác và phẩm

chất như sau:

Các thao tác tư duy bao gồm: phân tích, tổng hợp, so sánh, cụ thể hóa,

trừu tượng hóa, khái quát hóa. Thao tác phân tích để tìm ra những đặc điểm, bản

chất của đối tượng, thao tác so sánh dùng để chỉ ra những điểm chung và những

điểm riêng của các đối tượng,... Các thao tác tư duy được thực hiện thành thạo sẽ

trở thành các phẩm chất trí tuệ bền vững. Các phẩm chất trí tuệ bao gồm: tính

định hướng, chiều sâu, bề rộng, tính mềm dẻo, tính linh hoạt, tính độc lập, tính

phê phán, tính nhất quán và tính khái quát. Giữa các thao tác tư duy và các phẩm

chất trí tuệ có mối liên hệ tương hỗ với nhau. Các thao tác tư duy là nguồn gốc

sinh ra các phẩm chất trí tuệ; ngược lại, các phẩm chất trí tuệ phát triển trở lại,

thúc đẩy các thao tác tư duy ở mức độ cao hơn. Do vậy, để phát triển phẩm chất

trí tuệ thì trong quá trình dạy học, GV phải tạo điều kiện để HS biết và thực hiện

các thao tác tư duy nhiều lần và ở nhiều tình huống khác nhau.

1.3.6.7. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá và giúp HS tự kiểm tra

đánh giá

Một trong các yếu tố quan trọng giúp GV có thể điều kiển quá trình dạy học

Vương Hoàng Tân

22

đạt hiểu quả đó chính là việc thu thập các thông tin ngược.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Do vậy, việc kiểm tra đánh giá nhằm giúp GV thu được các thông tin ngược

để kịp thời điều chỉnh quá trình dạy học sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Bên

cạnh đó, việc giúp cho HS thường xuyên tự kiểm tra, tự đánh giá cũng là một yêu

cầu quan trọng vì nhờ đó, HS có thể biết được những mặt mạnh, mặt yếu của bản

thân, mức độ đạt được các yêu cầu đặt ra, từ đó sẽ có quyết định cho quá trình

học tập của mình.

1.3.7. Vai trò của GV và HS trong DHKT

1.3.7.1. Đối với GV

Trong DHKT, GV không phải truyền thụ kiến thức một chiều, mà là người

thiết kế các tình huống học tập, nêu vấn đề; là người biên soạn, giới thiệu tài liệu

học tập, điều phối mọi hoạt động trong lớp học, tiếp nhận những phản hồi, điều

chỉnh hoạt động học đi đúng hướng, luôn bên cạnh người học với vai trò nhà tư

vấn, tạo môi trường cho người học kiến tạo kiến thức cho mình.

GV cũng là người “cộng tác thám hiểm” với HS hay nói cách khác, GV cũng

là người học với HS vì việc học tập và xây dựng kiến thức cũng diễn ra thông

qua mối quan hệ xã hội, GV, HS, bạn bè,... Do đó, khi GV cùng tham gia học

tập, trao đổi với HS thì mỗi HS có được cơ hội giao tiếp với nhau và với GV. Từ

đó, mỗi HS có thể diễn đạt thành lời những suy nghĩ, những thắc mắc của mình,

có thể đưa ra lời giải thích hoặc chứng minh. Và chính lúc đó, GV sẽ trao đổi, trả

lời hoặc đòi hỏi những câu hỏi mở rộng hơn, đào sâu hơn những vấn đề mà các

em vừa nói, đồng thời cũng giúp HS tổng hợp các ý kiến để trả lời những thắc

mắc của mình.

Do đó, có thể nêu ra một số vai trò của GV trong DHKT như sau (tổng hợp từ

các tài liệu [19], [26], [28], [50], [53], [54], [56], [58], [60]):

- GV có vai trò quan trọng trong việc giúp HS kiến tạo kiến thức, GV

cần nhận thức được kiến thức mà HS đã có được trong những giai đoạn khác

nhau để đưa ra những lời hướng dẫn thích hợp, lời hướng dẫn phải thỏa mãn ba

yêu cầu sau:

+ Lời hướng dẫn phải dựa trên những gì mà HS đều biết.

+ Lời hướng dẫn phải hướng đến các ý tưởng của HS phát triển tự

Vương Hoàng Tân

23

nhiên như thế nào.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

+ Lời hướng dẫn phải giúp cho HS có sự năng động tinh thần khi

học môn học.

- GV khuyến khích, chấp nhận sự tự điều khiển và sáng kiến của người

học.

- GV tích cực tìm hiểu kiến thức đã có và nhu cầu học tập của HS.

- GV khuyến khích HS trao đổi, tranh luận với nhau và cả với GV, cũng

như thay đổi cách hướng dẫn và thay đổi nội dung khi cần thiết.

- GV khuyến khích tư duy phê phán và tìm hiểu các vấn đề trong những

tình huống bằng các câu hỏi tư duy hay các câu hỏi mở.

- GV theo dõi những câu hỏi và tìm hiểu cẩn thận những phản hồi ban

đầu của HS đối với vấn đề, tình huống đưa ra.

- GV đặt HS vào những tình huống có thể thách thức những quan niệm

trước đó của HS bằng những vấn đề có thể gây ra mâu thuẫn với giả thuyết ban

đầu của HS và sau đó, động viên HS thảo luận với nhau.

- GV giúp HS nhận ra các quan niệm sai lầm của mình và tự giác khắc

phục chúng.

- GV dành thời gian để HS xây dựng mối liên kết và tạo ra các sơ đồ

nhận thức khi học kiến thức mới.

- GV hướng dẫn người học cách học, cách điều chỉnh các kĩ năng học tập

và cách định hướng, điều khiển những nỗ lực học tập.

- GV tạo động cơ đam mê học tập cho HS.

- GV tổ chức cho HS vận dụng kiến thức thu nhận.

- GV tạo điều kiện cho HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

1.3.7.2. Đối với HS (tổng hợp từ các tài liệu [26], [28], [29], [56],

[57], [59], [60])

- Người học phải chủ động và tích cực trong việc đón nhận tình huống

học tập mới, chủ động trong việc sử dụng những kiến thức và kĩ năng đã có vào

khám phá tình huống học tập mới.

- Người học phải chủ động bộc lộ những quan điểm và những khó khăn

của mình khi đứng trước tình huống học tập mới. HS đạt được tri thức, tư duy và

nhân cách qua quá trình dự đoán, kiểm nghiệm, thất bại từ đó rút ra bài học cần

Vương Hoàng Tân

24

thiết.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Người học phải tích cực trong việc thảo luận và trao đổi thông tin với

bạn bè và GV. Việc trao đổi này phải xuất phát từ nhu cầu của chính bản thân

trong việc tìm những giải pháp để giải quyết các tình huống học tập hoặc khám

phá sâu hơn các tình huống đã có.

- Người học phải tự điều chỉnh lại kiến thức của bản thân sau khi đã lĩnh

hội được các tri thức mới thông qua việc giải quyết các tình huống trong học tập.

- HS không chỉ chú trọng vào quá trình thu nhận kiến thức mà còn nắm

cách học, mô tả được những nhiệm vụ cần thực hiện để giải quyết vấn đề.

- HS phải có kĩ năng sử dụng các phương tiện học tập thành thạo như

biết khai thác thông tin trên Internet, sử dụng các phần mềm,...

- HS nỗ lực biến những ý tưởng trong học tập thành sản phẩm cụ thể.

- HS học, thực hiện đánh giá người khác và tự đánh giá bản thân.

Khi HS trình bày bằng ngôn ngữ riêng những hiểu biết của mình, các HS sẽ

nhận thức được rõ những quan niệm của mình, tự xem xét lại và có những điều

chỉnh cần thiết. Ngoài ra, việc trao đổi, thảo luận cũng làm xuất hiện và làm rõ

những ý kiến nhất trí và không nhất trí. Qua đó, HS nhận thức rõ hơn về quan

niệm, hiểu biết của mình và nhận được những ý kiến từ các bạn khác. Có thể thấy

rằng việc tham gia như vậy sẽ tạo cho HS có cơ hội để tự khẳng định mình và tìm

thấy hứng thú trong học tập. GV cần giúp HS có nhận thức rằng khi tranh luận,

đánh giá các ý kiến, họ đang cùng nhau xây dựng những “hiểu biết tốt hơn”.

Cần lưu ý rằng, tuy đề cao vai trò trung tâm của người học trong quá trình dạy

học, nhưng quan điểm kiến tạo không làm lu mờ vai trò tổ chức và điều khiển

quá trình dạy học của GV. Trong DHKT, thay cho việc nỗ lực giảng giải, thuyết

trình nhằm truyền thụ tri thức cho HS thì GV phải là người chuyển hóa các tri

thức khoa học thành các tri thức dạy học với việc xây dựng các tình huống dạy

học chứa đựng các tri thức cần lĩnh hội, tạo dựng nên các môi trường mang tính

xã hội để HS kiến tạo, khám phá nên kiến thức cho mình.

Trong tất cả các xu hướng dạy học hiện nay, dạy học theo LTKT có tiếng nói

mạnh mẽ trong giáo dục. LTKT đã và đang là một vấn đề mang tính xã hội, được

chấp nhận như một ngôn ngữ của xã hội. Tuy nhiên, việc áp dụng LTKT trong

dạy học là rất khó. Việc dạy học theo LTKT đòi hỏi thời gian lớn và yêu cầu cao

Vương Hoàng Tân

25

về năng lực của GV. Bất kì người GV nào muốn dùng LTKT để chuyển tải kiến

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

thức đều có thể thất bại. Muốn thành công trong việc sử dụng LTKT thì phải dạy

học theo quan điểm HS tự xây dựng kiến thức cho chính mình. Việc dạy học theo

LTKT lôi cuốn, hấp dẫn HS nhưng nó đòi hỏi sự nỗ lực, cố gắng của cả GV và

HS.

LTKT là lý thuyết về việc học nhằm phát huy tối đa vai trò tích cực và chủ

động của người học trong quá trình học tập. LTKT quan niệm quá trình học là

học trong hoạt động, học là vượt qua chướng ngại, học thông qua sự tương tác xã

hội và học thông qua hoạt động giải quyết vấn đề. Tương thích với quan điểm

này về quá trình học tập, LTKT quan niệm quá trình dạy học là quá trình GV chủ

động tạo ra các tình huống học tập giúp HS thiết lập các tri thức cần thiết, GV

kiến tạo bầu không khí tri thức và xã hội tích cực giúp người học tự tin vào bản

thân và tích cực học tập, GV phải luôn giao cho HS những bài tập giúp họ tái tạo

cấu trúc tri thức một cách thích hợp và giúp đỡ HS xác nhận tính đúng đắn của

các tri thức vừa kiến tạo.

Như vậy, LTKT là một lý thuyết mang tính định hướng mà dựa vào đó, GV

lựa chọn và sử dụng một cách có hiệu quả các PPDH mang tính kiến tạo đó là:

phương pháp khám phá có hướng dẫn, học hợp tác, phát hiện và giải quyết vấn

đề. Trong quá trình dạy học, GV phải là người biết phối hợp và sử dụng các

PPDH mang tính kiến tạo và các PPDH khác một cách hợp lí sao cho quá trình

dạy học đáp ứng được yêu cầu của xã hội, phát triển toàn diện con người.

1.3.8. Môi trường học tập kiến tạo [70]

Cơ sở để xây dựng nên mô hình môi trường học tập kiến tạo là khái niệm

“vùng phát triển gần nhất” – đó là vùng mà với trình độ tâm lí hiện tại, với những

tri thức, kĩ năng đã có và dưới sự hướng dẫn của GV, HS có thể vươn tới để tiếp

thu những tri thức mới gần nhất với những tri thức đã có để đạt được một trình

độ phát triển cao hơn.

Dạy và học không tồn tại độc lập, cũng không trùng khớp mà có mối quan hệ

hữu cơ với sự phát triển. Dạy học đi trước để kích thích, dẫn dắt, định hướng sự

phát triển và ngược lại, quá trình phát triển phải đi liền sau quá trình dạy học, tạo

ra “vùng phát triển gần nhất”. Chính vì vậy, việc xây dựng môi trường phù hợp,

Vương Hoàng Tân

26

thân thiện đối với học tập là một công việc quan trọng trong dạy học theo LTKT.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

GV cần phải xây dựng môi trường học tập phù hợp, sao cho người học vừa có

thể làm việc độc lập vừa có thể hỗ trợ lẫn nhau trong việc sử dụng đa dạng các

công cụ và nguồn thông tin để cùng nhau lĩnh hội và vận dụng tri thức.

Mô hình môi trường học tập kiến tạo được mô tả theo hình 1.2:

Tương tác

GV tạo môi trường và nội dung học tập phức hợp

HỌC SINH (cá nhân và nhóm) NỘI DUNG HỌC TẬP

Môi trường học tập (tài liệu, phương tiện dạy học, yêu cầu)

Hình 1.2. Mô hình môi trường học tập kiến tạo

1.4. BTHH

1.4.1. Khái niệm BTHH

Thuật ngữ “bài tập” – tiếng Anh: “exercise”, dùng để chỉ một loạt hoạt động

nhằm rèn luyện thể chất và tinh thần (trí tuệ) [48].

Trong giáo dục, theo từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “bài tập” có nghĩa là “bài

ra cho HS làm để vận dụng những điều đã học” [13].

BTHH là một dạng bài tập gồm những bài toán, những câu hỏi, hay đồng thời

cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng, HS nắm

được một tri thức hay một kĩ năng nhất định. BTHH là một trong những phương

tiện có hiệu quả để giảng dạy môn hóa học, tăng cường và định hướng hoạt động

tư duy của HS [31].

1.4.2. Ý nghĩa, tác dụng của BTHH [51]

1.4.2.1. Ý nghĩa trí dục

a. BTHH có tác dụng làm cho HS hiểu sâu sắc hơn và chính xác

hóa các khái niệm đã học

HS có thể học thuộc lòng các định nghĩa của các khái niệm, học thuộc lòng

các định luật,... nhưng nếu không qua việc giải bài tập, HS chưa thể nắm vững

những kiến thức mà HS đã học thuộc lòng. BTHH sẽ rèn luyện cho HS kĩ năng

Vương Hoàng Tân

27

vận dụng các kiến thức đã học, biến những kiến thức tiếp thu được qua các bài

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

giảng của thầy, cô thành kiến thức của mình. Và chỉ khi vận dụng được các kiến

thức vào việc giải bài tập, HS mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc, nhớ lâu

hơn.

Ví dụ: Những chất nào dưới đây thuộc loại phenol ?

OH

CH3

O

OH

OH

CH2

OH

(1) (2) (3) (4)

Để làm được bài tập này, HS cần nhớ lại định nghĩa phenol. Phenol là những

hợp chất hữu cơ mà phân tử có chứa nhóm hiđroxyl (–OH) liên kết trực tiếp với

nguyên tử cacbon của vòng benzen. Do đó, (1), (4) là những phenol. Qua bài tập

này, HS sẽ hiểu sâu sắc, chính xác và nhớ lâu hơn định nghĩa phenol.

b. BTHH củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ

thống hóa các kiến thức đã học

Kiến thức cũ nếu chỉ đơn thuần là nhắc lại sẽ làm cho HS chán vì không có gì

mới và hấp dẫn. BTHH sẽ giúp HS ôn tập, củng cố và hệ thống kiến thức một

cách thuận lợi nhất. Một số đáng kể bài tập đòi hỏi HS phải vận dụng tổng hợp

kiến thức của nhiều nội dung, nhiều bài và nhiều chương khác nhau. Qua việc

giải các BTHH này, HS sẽ tìm ra mối liên hệ giữa các nội dung của nhiều bài,

nhiều chương khác nhau và từ đó sẽ hệ thống hóa các kiến thức đã học.

Ví dụ: Viết các PTPƯ thực hiện các biến hóa dưới đây (mỗi mũi tên là

(1)→ CaO

(6)→

CaCO3

(2)→ CaC2

(3)→ C2H2

(4)→ C2H4

(5)→ C2H5OH

một phản ứng, ghi rõ điều kiện phản ứng, nếu có):

(7)→ CH3COOC2H5.

CH3COOH

Để giải được bài tập này, HS cần vận dụng cả kiến thức vô cơ lẫn hữu cơ. Đối

với kiến thức hữu cơ, HS cần nhớ và hệ thống kiến thức, mối liên hệ giữa các

chương: hiđrocacbon, ancol, axit, este,... Qua bài tập này, HS sẽ củng cố, tìm

được mối liên hệ kiến thức giữa các chương và từ đó, hệ thống lại kiến thức giữa

các chương đã học một cách hiệu quả mà không nhàm chán.

c. BTHH đào sâu, mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động,

Vương Hoàng Tân

28

phong phú mà không làm nặng nề kiến thức

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

BTHH còn có tác dụng cung cấp thêm các kiến thức mới và mở rộng sự hiểu

biết của HS về các vấn đề thực tiễn trong đời sống hằng ngày, trong công nghiệp

sản xuất,… một cách sinh động, hấp dẫn, phong phú mà không làm nặng nề khối

lượng kiến thức cho HS.

Ví dụ : Giải thích 2 câu thơ lục bát sau:

“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ

Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”

HS làm bài tập này sẽ rất thích thú vì đây là 2 thơ câu lục bát, gắn liền với

thực tiễn của nhà nông. HS sẽ cố gắng suy nghĩ, phân tích các từ ngữ trong câu

thơ để giải thích, điều này không khó. Khi học về chương Nhóm nitơ, HS sẽ dễ

dàng giải thích như sau: Khi có sấm sét là điều kiện để N2 và O2 trong không khí

kết hợp với nhau, tạo ra khí NO và nhanh chóng chuyển thành khí NO2 (do kết

hợp với O2 trong không khí). NO2 kết hợp O2 và H2O trong không khí và mưa tạo - kết hợp với các cation trong đất, tạo thành axit HNO3, rơi xuống đất, ion NO3

các muối nitrat – chất dinh dưỡng, giúp cây lúa mau sinh trưởng và phát triển.

Bài tập này mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú từ thực tế,...

mà không làm nặng nề kiến thức.

d. BTHH thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện các kĩ năng, kĩ

xảo về hóa học

Các kĩ năng, kĩ xảo hóa học như kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học; lập

CTPT; xác định CTCT; viết, cân bằng PTPƯ; các tính toán như: quy tắc tam

suất, giải phương trình – hệ phương trình, tính toán số mol, thể tích, khối lượng,

C%, CM,... Nếu là bài tập TN, sẽ rèn luyện các kĩ năng thực hành như cân, đo

hóa chất, lọc, tách, chiết,...; kĩ năng quan sát, nhận xét, giải thích hiện tượng,

nhận biết các hóa chất,...

Ví dụ: Bổ túc và cân bằng PTPƯ sau :

FeSO4 + KMnO4 + H2SO4 loãng → ...... + ...... + ...... + ......

Để giải được bài tập này, đầu tiên, HS cần nắm vững tính chất hóa học của Fe2+, khi phản ứng với dung dịch KMnO4 trong môi trường H2SO4 loãng để suy

luận sản phẩm gồm những chất nào. Tiếp theo, là cân bằng PTPƯ oxi hóa – khử

theo phương pháp thăng bằng electron. Bài tập này rèn cho HS kĩ năng viết, cân

Vương Hoàng Tân

29

bằng PTPƯ oxi hóa – khử.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

e. BTHH góp phần gắn hóa học với thực tế đời sống và giáo dục

hướng nghiệp cho HS

Đây là những bài tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản

xuất, bảo vệ môi trường,... và giáo dục hướng nghiệp cho HS. Lôi cuốn HS vào

thực tế, hòa nhịp với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật thời đại mình đang sống

và có cái nhìn đúng đắn trong việc hướng nghiệp.

Ví dụ 1: Để luyện được 800 tấn gang có hàm lượng sắt 95%, cần dùng x

tấn quặng manhetit chứa 80% Fe3O4 (còn lại là tạp chất không chứa sắt). Biết

lượng sắt bị hao hụt trong quá trình sản xuất là 1%. Giá trị của x là

A. 959,59. B. 1311,90. C. 1394,90. D.1325,16.

Ví dụ 2: Để bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép, người ta gắn các lá Zn vào phía

ngoài vỏ tàu ở phần chìm trong nước biển. Giải thích tại sao.

Ví dụ 3: Trong một số chất thải ở dạng dung dịch, chứa các ion: Cu2+,

Zn2+, Fe3+, Pb2+, Hg2+,... Để xử lí sơ bộ các chất thải trên, ta dùng

A. Nước vôi dư. B. dung dịch axit nitric.

C. Giấm ăn. D. Etanol.

1.4.2.2. Ý nghĩa phát triển tư duy

BTHH phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện trí thông minh cho HS. Khi

giải một bài tập, HS được rèn luyện các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp,

so sánh,....; các phương pháp tư duy như diễn dịch, quy nạp. Một bài toán có thể

có nhiều cách giải khác nhau: có cách giải thông thường, theo các bước quen

thuộc nhưng cũng có cách giải ngắn gọn mà lại chính xác. Qua việc giải nhiều

cách khác nhau, HS sẽ tìm ra được cách giải ngắn mà hay, điều đó sẽ rèn được trí

thông minh cho HS.

Ví dụ 1: (Bài tập rèn luyện thao tác tư duy)

Để làm khô khí NH3, ta dùng hóa chất nào trong các hóa chất sau:

H2SO4 đặc, KOH khan, P2O5 và CaO ?

Để giải quyết bài tập này, HS sẽ thực hiện các thao tác tư duy và nhận ra rằng:

Hóa chất dùng làm khô một khí thì chất đó:

Vương Hoàng Tân

30

- Hút nước tốt và không phản ứng với chất cần làm khô.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Không phản ứng hoặc phản ứng với nước không sinh ra chất phản ứng với

chất cần làm khô và không sinh thêm khí khác tạo thành hỗn hợp khí với khí cần

làm khô.

Từ đó, HS áp dụng, phân tích các chất đề bài đã cho và chọn KOH khan và

CaO dùng làm khô khí NH3.

Ví dụ 2: (Bài tập rèn luyện trí thông minh, sáng tạo)

Cho m (gam) bột sắt phản ứng với một lượng dư dung dịch HNO3. Sau

phản ứng, thu được 11,2 (lít) hỗn hợp 2 khí NO và NO2 có khối lượng là 19,8

(gam). Cho dung dịch NaOH vào dung dịch sau phản ứng thì không có khí

thoát ra. Xác định giá trị của m.

2NOn = 0,3 (mol) (có thể giải hệ

Giải : Ta dễ dàng giải ra nNO = 0,2 (mol),

phương trình hay phương pháp đường chéo,... đều ra kết quả).

Fe phản ứng với lượng dư dung dịch HNO3, sẽ tạo muối Fe(NO3)3.

Mặt khác, khi cho dung dịch NaOH dư vào dung dịch sau phản ứng, không có

khí thoát ra, chứng tỏ dung dịch sau phản ứng không chứa muối NH4NO3.

 Giải thông thường:

Viết 2 PTPƯ:

Fe + 4HNO3 Fe(NO3)3 + NO + 2H2O

(1)

Mol: 0,2 0,2

Fe + 6HNO3 Fe(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O

(2)

Mol: 0,1 0,3

Từ (1) ⇒ nFe = 0,2 (mol), (2) ⇒ nFe = 0,1 (mol). Vậy tổng số mol Fe phản

ứng ở cả 2 phản ứng trên là 0,3 (mol). Do đó, m = 0,3 . 56 =16,8 (gam).

 Giải thông minh: Nhận thấy bài toán đưa ra những phản ứng oxi hóa –

khử, nên ta sẽ viết các quá trình oxi hóa, khử:

+

0 Fe

+3 Fe

3e

a ( )

+5 N

+ → 3e

+2 N b ( )

ο

M l 0,3 :

0,9

:

Mol

0,6

0,2

Vương Hoàng Tân

31

Quá trình oxi hóa Quá trình khử

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

+5 N

+ → 1e

+4 ( ) N c

:

Mol

0,3

0,3

+5 N nhận là 0,6 (mol).

+5 N nhận là 0,3 (mol).

Từ (b) ⇒ số mol electron

+5 N nhận là 0,9 (mol).

Từ (c) ⇒ số mol electron

Vậy từ (b), (c) ⇒ tổng số mol electron

Bảo toàn electron, trong một hay nhiều phản ứng oxi hóa – khử thuộc một hay

nhiều giai đoạn phản ứng hóa học, tổng số mol electron nhường bằng tổng số

+5 N nhận là 0,9 (mol).

mol electron nhận nên số mol electron Fe nhường bằng tổng số mol electron

Từ (a) ⇒ nFe = 0,9 : 3 = 0,3 (mol). Do đó, mFe = 0,3 . 56 = 16,8 (gam).

1.4.2.3. Ý nghĩa giáo dục

Khi giải BTHH, HS được rèn luyện về tính kiên nhẫn, trung thực trong lao

động, học tập, tính độc lập, sáng tạo khi xử trí các vấn đề xảy ra. Mặt khác, việc

tự mình giải các BTHH còn giúp HS rèn luyện tinh thần kỉ luật, biết tự kiềm chế,

có cách suy nghĩ và trình bày chính xác, khoa học, nâng cao lòng yêu thích bộ

môn hóa học.

Tác dụng này được thể hiện rõ nhất trong tất cả các BTHH. Bài toán hóa học

gồm nhiều bước để đi đến đáp số cuối cùng. Nếu các em sai ở bất kì một khâu

nào sẽ làm cho hệ thống bài toán bị sai.

Bài tập thực tiễn, TN còn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao động (lao động có

tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc,...).

1.4.3. Phân loại BTHH [45]

1.4.3.1. Dựa vào tính chất của bài tập

- Bài tập định tính (không có tính toán).

- Bài tập định lượng (có tính toán).

1.4.3.2. Dựa vào hoạt động của HS khi giải bài tập

- Bài tập lý thuyết.

- Bài tập TN.

1.4.3.3. Dựa vào nội dung hóa học của bài tập

Vương Hoàng Tân

32

- Bài tập hóa đại cương

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

+ Bài tập về nguyên tử, phân tử.

+ Bài tập về tốc độ phản ứng, cân bằng hóa học.

+ Bài tập về sự điện li,…

- Bài tập hóa vô cơ

+ Bài tập về các kim loại.

+ Bài tập về các phi kim.

+ Bài tập về các loại hợp chất oxit, axit, bazơ, muối,...

- Bài tập hóa hữu cơ

+ Bài tập về hiđrocacbon.

+ Bài tập về rượu, phenol, amin.

+ Bài tập về anđehit, xeton, axit cacboxylic.

+ Bài tập về este, lipt, polime,...

1.4.3.4. Dựa vào nhiệm vụ đặt ra và yêu cầu của bài tập

- Bài tập cân bằng PTPƯ.

- Bài tập viết chuỗi phản ứng.

- Bài tập điều chế.

- Bài tập nhận biết.

- Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp.

- Bài tập xác định thành phần hỗn hợp.

- Bài tập lập CTPT.

- Bài tập tìm nguyên tố chưa biết,…

1.4.3.5. Dựa vào khối lượng kiến thức, mức độ đơn giản – phức

tạp của bài tập

- Bài tập cơ bản.

- Bài tập tổng hợp.

1.4.3.6. Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra

- Bài tập trắc nghiệm.

- Bài tập tự luận.

1.4.3.7. Dựa vào phương pháp giải bài tập

- Bài tập tính toán theo công thức và PTPƯ.

- Bài tập biện luận.

Vương Hoàng Tân

33

- Bài tập dùng các công thức trung bình.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Bài tập dùng đồ thị,…

1.4.3.8. Dựa vào mục đích sử dụng

- Bài tập dùng kiểm tra đầu giờ.

- Bài tập dùng kiến tạo kiến thức mới cho HS.

- Bài tập dùng củng cố kiến thức.

- Bài tập dùng ôn tập, ôn luyện, tổng kết.

- Bài tập dùng bồi dưỡng HS giỏi.

- Bài tập dùng phụ đạo HS yếu,…

1.4.4. Các phương pháp giải BTHH

- Tính theo công thức và PTPƯ.

- Phương pháp bảo toàn khối lượng.

- Phương pháp bảo toàn nguyên tố.

- Phương pháp tăng, giảm khối lượng.

- Phương pháp bảo toàn electron.

- Phương pháp dùng các giá trị trung bình:

+ Khối lượng mol trung bình.

+ Hóa trị trung bình.

+ Số nguyên tử C, H trung bình.

+ Số liên kết π trung bình.

+ Gốc hiđrocacbon trung bình.

+ Số nhóm chức trung bình,…

- Phương pháp ghép ẩn số.

- Phương pháp tự chọn lượng chất.

- Phương pháp biện luận,…

1.4.5. Xu hướng xây dựng BTHH hiện nay [38]

- Loại bỏ các bài tập có nội dung nghèo nàn nhưng lại cần đến những thuật

toán phức tạp để giải.

- Loại bỏ các bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tạp, xa rời hoặc

phi thực tiễn hóa học.

- Tăng cường sử dụng bài tập TN.

- Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho HS năng lực phát hiện vấn đề và giải

Vương Hoàng Tân

34

quyết vấn đề.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Xây dựng bài tập mới về vấn đề thực tế, bảo vệ môi trường.

- Đa dạng hóa các loại bài tập như bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị, bài

tập lắp dụng cụ thí nghiệm.

- Xây dựng bài tập có nội dung hóa học phong phú, sâu sắc, phần tính toán

đơn giản, nhẹ nhàng.

- Xây dựng và tăng cường bài tập định lượng TN.

1.4.6. Kĩ năng sử dụng BTHH của người GV

1.4.6.1. Điều kiện để HS giải bài tập được tốt [45]

- Nắm chắc lý thuyết: các định luật, qui tắc, các quá trình hóa học, tính chất lí

– hóa học của các chất.

- Nắm được các dạng bài tập cơ bản, nhanh chóng xác định bài tập cần giải

thuộc dạng nào.

- Nắm được một số phương pháp giải thích hợp với từng dạng bài tập.

- Nắm được các bước giải một bài toán hỗn hợp nói chung và với từng dạng

bài nói riêng.

- Biết được một số thủ thuật và phép biến đổi toán học, cách giải phương trình

và hệ phương trình bậc 1, 2,…

1.4.6.2. Các bước giải bài tập trên lớp

- Tóm tắt đầu bài một cách ngắn gọn trên bảng. Bài tập về các quá trình hóa

học có thể dùng sơ đồ.

- Xử lí các số liệu dạng thô thành dạng căn bản (có thể thực hiện bước này

trước khi tóm tắt đầu bài).

- Viết các PTPƯ xảy ra (nếu có).

- Gợi ý và hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm lời giải:

+ Phân tích dữ kiện của đề bài xem từ đó cho ta biết điều gì.

+ Liên hệ với các dạng bài tập cơ bản đã giải.

+ Suy luận ngược từ yêu cầu của bài toán.

- Trình bày lời giải.

- Tóm tắt, hệ thống những vấn đề cần thiết, quan trọng rút ra từ bài tập (về

kiến thức, kĩ năng, phương pháp).

1.5. BTHH TRONG DHKT

Vương Hoàng Tân

35

1.5.1. Khái niệm BTHH trong DHKT

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

BTHH trong DHKT là những BTHH mà HS cần vận dụng những kiến thức có

sẵn để giải BTHH đó. Có thể HS sẽ giải sai, nhưng HS có thể tự mình tìm ra chỗ

sai và tìm ra lời giải đúng cho bài tập. Thông qua bài tập đó, HS có thể thu nhận

được kiến thức mới cho bản thân mình.

Ví dụ 1: Xác định số oxi hóa của nitơ trong đơn chất N2 và cho biết các

số oxi hóa khác của nitơ có thể có. Từ đó, hãy dự đoán tính chất hóa học của

N2.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng kiến thức về cách xác định số oxi hóa nguyên tử các nguyên

tố để xác định số oxi hóa của nitơ trong đơn chất N2 và nêu các số oxi hóa khác

-3 0 +1 +2 +3 +4 +5 NH3, N2. N2O, NO, N2O3, NO2, N2O5,...

của nitơ có thể có mà HS đã được học là:

• HS tư duy:

Nguyên tử nitơ trong N2 có số oxi hóa là 0 – số oxi hóa trung gian giữa các

số oxi hóa: -3 và +1, +2, +3, +4 và +5 nên khi tham gia các phản ứng hóa học:

- Số oxi hóa của nitơ có thể tăng từ 0 lên các số oxi hóa dương: N2 thể

hiện tính khử.

- Số oxi hóa của nitơ có thể giảm từ 0 xuống -3: N2 thể hiện tính oxi hóa.

• HS kiến tạo kiến thức: Khi tham gia các phản ứng oxi hóa – khử, N2 thể

hiện tính oxi hóa hoặc tính khử.

Ví dụ 2: Phenol có tác dụng với dung dịch NaOH hay không?

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ: Ancol có nhóm –OH, không tác dụng được với

dung dịch NaOH.

• HS tư duy: Phenol có nhóm –OH, tương tự ancol, không tác dụng với dung

dịch NaOH như ancol.

HS kiểm nghiệm: HS làm thí nghiệm: Cho phenol vào ống nghiệm có chứa

nước cất, ta thấy có những hạt chất rắn, đó là do phenol ít tan trong nước. Sau đó,

cho dung dịch NaOH tiếp vào, thấy phenol dần tan hết, tạo dung dịch trong suốt,

Vương Hoàng Tân

36

không màu. Chứng tỏ, phenol tác dụng được với dung dịch NaOH.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Vậy phenol có phản ứng với dung dịch NaOH hay không, không phải do

nhóm –OH của phenol giống với ancol hay vì lí do gì?

• HS thích nghi:

Cặp electron chưa tham gia liên kết của nguyên tử oxi

H

ở cách các electron π của vòng benzen chỉ một liên kết σ

O

nên tham gia liên hợp với các electron π của vòng benzen

làm cho mật độ electron dịch chuyển vào vòng benzen

(mũi tên cong), nên liên kết O–H trở nên phân cực hơn,

làm cho nguyên tử H linh động hơn, nên phenol đã phản ứng với dung dịch NaOH, tạo ra natri phenolat tan trong nước: C6H5OH + NaOH → C6H5ONa + H2O

• HS kiến tạo kiến thức: Phenol tác dụng được với dung dịch NaOH.

1.5.2. Ý nghĩa, tác dụng của việc sử dụng BTHH trong DHKT

1.5.2.1. DHKT giúp HS hiểu sâu sắc, chính xác và nhớ lâu kiến

thức

Khi sử dụng BTHH trong DHKT, HS sẽ làm bài tập, vận dụng những kiến

thức và kĩ năng đã có để giải bài tập. Hoặc HS sẽ giải đúng, từ đó rút ra những

kiến thức mới cho bài học thông qua bài tập vừa rồi; hoặc HS dựa vào những

kiến thức và kĩ năng đã có để giải nhưng không tìm ra được lời giải hoặc đưa ra

lời giải không chính xác cho yêu cầu của bài tập. HS sẽ phải xem lại, tìm hiểu và

đặt câu hỏi “Tại sao lại sai ?”,.... HS phải tìm ra chỗ sai, rút kinh nghiệm và

thông qua bài tập đó, HS sẽ tự mình kiến tạo kiến thức mới cho bản thân. GV

đóng vai trò là người tìm hiểu HS, soạn và đưa ra những bài tập thích hợp cho

HS sao cho HS có thể sử dụng những kiến thức và kĩ năng của mình để có thể

giải bài tập và tự kiến tạo kiến thức mới cho mình thông qua bài tập đó. GV như

là người cố vấn, dàn xếp, nhắc nhở, giúp HS phát triển và đánh giá được những

hiểu biết về việc học của HS.

HS là người chủ động giải các bài tập mà GV đề ra. Trong quá trình giải, HS

sẽ có những lúc thấy dễ dàng, có những lúc thấy sao xa vời, sao mâu thuẫn,... Vì

Vương Hoàng Tân

37

vậy, HS sẽ phải tìm hiểu, tìm ra lời giải đúng cho bài tập và tự kiến tạo kiến thức

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

mới cho mình. Qua đó, HS sẽ hiểu sâu sắc, chính xác và nhớ lâu kiến thức do tự

mình kiến tạo nên.

1.5.2.2. Thông qua việc sử dụng BTHH trong DHKT, giúp HS

thêm tiếp cận, làm quen với BTHH nhằm đáp ứng yêu cầu của các kì kiểm

tra và thi cử

Việc sử dụng BTHH trong DHKT nhằm kiến tạo kiến thức mới cho HS. HS đã

phải vận dụng kiến thức, kĩ năng của mình vào việc giải bài tập. HS phải quan

sát, tóm tắt đề, phân tích, tổng hợp, so sánh,... Sau khi giải xong, HS cần xem đi,

xem lại lời giải của mình xem đã chuẩn xác, đã hay, đã ngắn gọn hay chưa,... Từ

đó, rút kinh nghiệm cho bản thân, nâng cao kĩ năng giải quyết, xử lí BTHH.

Ngày nay, trong các kì kiểm tra, thi cử, số lượng bài tập cũng khá nhiều, yêu

cầu HS phải giải quyết chúng trong một khoảng thời gian có hạn nhất định. Vì

vậy, HS cần phải làm quen với các BTHH, quen cách giải quyết, xử lí các bài tập

một cách nhanh nhẹn và chính xác (nhất là với hình thức thi trắc nghiệm).

Vì vậy, việc sử dụng BTHH trong DHKT có tác dụng giúp HS thêm tiếp cận,

làm quen với BTHH nhằm đáp ứng yêu cầu của các kì kiểm tra và thi cử.

1.5.2.3. Rèn cho HS cách giải quyết khi đứng trước một vấn đề,

một tình huống

Ngoài hai tác dụng nói trên, việc sử dụng BTHH trong DHKT còn rèn cho HS

cách giải quyết khi đứng trước một vấn đề, một tình huống.

Thật vậy, khi HS đứng trước một BTHH, yêu cầu HS phải đọc đề, tóm tắt đề,

nhận xét, phân tích, so sánh, tổng hợp,... thực hiện các bước cơ bản khi giải một

BTHH. Tuy nhiên, đối với một BTHH dùng trong DHKT, yêu cầu HS cần phải

suy nghĩ, tốn công sức nhiều hơn để tìm ra lời giải. Thông qua đó, dần dần sẽ rèn

cho HS khi đứng trước một vấn đề, một tình huống sẽ có cách giải quyết, xử lí

thích hợp.

1.6. TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG BTHH TRONG DHKT Ở

TRƯỜNG THPT

Để tìm hiểu thực trạng việc sử dụng BTHH trong DHKT cho HS ở trường

THPT hiện nay đồng thời cũng nhằm khẳng định tính quan trọng, cần thiết và

tính thực tế của đề tài, chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phương pháp quan

Vương Hoàng Tân

38

sát, phỏng vấn một số GV hóa học trong đợt thực tập sư phạm lần II năm 2013.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Ý kiến nhiều nhất mà chúng tôi được chia sẻ đầu tiên đó là tầm quan trọng của

BTHH. BTHH đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và

học môn hóa học. Nó giúp cho HS củng cố kiến thức đã học một cách vững vàng

và hình thành cho HS kĩ năng giải bài tập, đáp ứng cho các kì kiểm tra và thi cử.

Tuy nhiên, việc sử dụng BTHH trong DHKT rất ít hoặc không sử dụng. Các

thầy, cô giáo có đưa ra những lí do vì sao ít hoặc không sử dụng BTHH trong

DHKT, đó là :

- Tuy có đổi mới phương pháp dạy và học nhưng chưa đi vào thực chất,

có chiều sâu, thiếu triệt để,… Nền giáo dục của chúng ta chỉ chú ý đến việc cung

cấp cho người học về khối lượng kiến thức nên dễ dẫn đến cách dạy và học nhồi

nhét thụ động, ít quan tâm đến cảm nhận, suy nghĩ, không bồi dưỡng được những

năng lực độc lập, biết tìm tòi những tri thức mới của người học. Đó là những

năng lực rất cần thiết trong một nền kinh tế tri thức và xã hội tri thức.

- Mặt khác, LTKT là một lý thuyết khá mới mẻ và BTHH dùng trong

DHKT hiện nay vẫn còn rất ít nên ít GV biết và hầu như mất khá nhiều thời gian

trong việc sưu tầm, tìm kiếm tài liệu. Hầu như đa số chỉ chú tâm đến BTHH có

liên quan đến các kì kiểm tra, thi cử như chuỗi phản ứng, nhận biết, bài tập tính

toán,…

- Vì trình độ HS hiện nay cũng như thời gian tiết học ngắn nên LTKT rất

ít được áp dụng và dĩ nhiên BTHH sử dụng trong DHKT lại càng ít hơn.

- Một số tiết dạy đã có áp dụng các PPDH tích cực, trong đó có sự dẫn

dắt HS đi đến kiến thức mới, giúp HS hiểu và nhớ bài kĩ hơn. Ở đây, có phần nào

đó của LTKT cũng như BTHH trong dạy học theo LTKT được sử dụng. Tuy

nhiên, cách áp dụng và tiến hành không được kĩ càng và tỉ mỉ như đúng theo

LTKT cũng như BTHH dùng trong DHKT.

Là GV, nói ra chắc ai cũng thông cảm cho thực trạng này – thực trạng khiến

người học bị đặt dưới một áp lực nặng nề của bài vở và thi cử. Vì vậy, có lẽ ít ai

nghĩ đến việc đưa BTHH vào DHKT cho HS. Tuy nhiên, chúng ta hãy xem đó

như một sự hối thúc rằng mỗi GV chúng ta hãy chăm chỉ hơn, mạnh dạn thay đổi

PPDH, cách tiếp cận vấn đề trong giảng dạy của mình. Chính vì thế, nhằm nâng

cao chất lượng dạy và học môn hóa học, giúp HS chủ động tìm hiểu kiến thức và

Vương Hoàng Tân

39

rèn cho HS kĩ năng giải các loại bài tập, rèn luyện cả về tư duy lẫn tìm hiểu kiến

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

thức thực tế, chúng tôi cảm thấy đề tài của mình đang thực hiện là hết sức thiết

thực.

Chương 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DHKT

CHƯƠNG NHÓM OXI, HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO

2.1. TÌM HIỂU CHƯƠNG NHÓM OXI

2.1.1. Cấu trúc chương

Chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao được chia thành 9 bài với từng

nội dung cụ thể như sau:

Bảng 2.1. Cấu trúc chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao

Bài Tên bài Nội dung

- Vị trí nhóm oxi trong bảng tuần hoàn các nguyên tố. Khái

- Cấu tạo nguyên tử của những nguyên tố trong nhóm oxi. 40 quát về

- Tính chất của các nguyên tố trong nhóm oxi. nhóm oxi

- Cấu tạo phân tử.

- Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên.

- Tính chất hóa học. 41 Oxi

- Ứng dụng.

- Điều chế.

- Ozon

+ Cấu tạo phân tử.

+ Tính chất. Ozon và + Ứng dụng. 42 hiđro - Hiđro peoxit peoxit + Cấu tạo phân tử.

+ Tính chất.

+ Ứng dụng.

- Tính chất vật lí.

- Tính chất hóa học. Lưu 43 - Ứng dụng. huỳnh

- Sản xuất.

Vương Hoàng Tân

40

- Cấu tạo phân tử. 44 Hiđro

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Tính chất vật lí. sunfua

- Tính chất hóa học.

- Trạng thái tự nhiên – Điều chế.

- Tính chất của muối sunfua.

- Lưu huỳnh đioxit

+ Cấu tạo phân tử.

+ Tính chất vật lí.

+ Tính chất hóa học.

+ Lưu huỳnh đioxit là chất gây ô nhiễm môi trường.

+ Ứng dụng và điều chế.

- Lưu huỳnh trioxit. Hợp chất

+ Cấu tạo phân tử. có oxi 45 + Tính chất, ứng dụng và điều chế. của lưu

- Axit sunfuric huỳnh

+ Cấu tạo phân tử.

+ Tính chất vật lí.

+ Tính chất hóa học.

+ Ứng dụng.

+ Sản xuất.

+ Muối sunfat và nhận biết ion sunfat

- Củng cố kiến thức đã học. Luyện

- Rèn một số kĩ năng cần thiết cho HS. 46 tập

chương 6

- Biết thao tác thí nghiệm an toàn, chính xác. Bài thực - Thí nghiệm chứng minh được rằng: hành số + Oxi và lưu huỳnh là những đơn chất phi kim có tính oxi 5: Tính hóa mạnh. Nguyên tố oxi có tính oxi hóa mạnh hơn lưu 47 chất của huỳnh. oxi, lưu + Lưu huỳnh ngoài tính oxi hóa còn có tính khử. huỳnh + Lưu huỳnh có thể biến đổi trạng thái theo nhiệt độ.

Vương Hoàng Tân

41

- Biết thao tác thí nghiệm an toàn, chính xác, đặc biệt đối với 48 Bài thực

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

axit sunfuric đặc. hành số

- Thí nghiệm chứng minh được rằng: 6: Tính

+ Tính khử của hợp chất hiđro sunfua. chất các

+ Tính oxi hóa và tính khử của lưu huỳnh đioxit. hợp chất

+ Tính oxi hóa và tính háo nước của axit sunfuric đặc. của lưu

huỳnh

2.1.2. Nhiệm vụ của chương [17]

2.1.2.1. Kiến thức

HS biết:

- Tính chất hóa học, tính chất vật lí cơ bản của các đơn chất O2, O3, S.

- Tính chất hóa học, tính chất vật lí của một số hợp chất của oxi, lưu

huỳnh.

- Một số ứng dụng quan trọng của oxi, lưu huỳnh và hợp chất của chúng.

HS biết vận dụng những kiến thức đã được học : cấu tạo nguyên tử, phản ứng

oxi hóa – khử,… để giải thích tính chất của các đơn chất O2, O3, S và một số hợp

chất của oxi, lưu huỳnh.

2.1.2.2. Kĩ năng

Tiếp tục hình thành và củng cố các kĩ năng:

- Làm một số thí nghiệm về tính chất hóa học của O2, S, H2S, H2O2,

SO2, H2SO4 đặc và loãng.

- Quan sát, phân tích, tổng hợp và dự đoán tính chất… để giải thích các

hiện tượng thí nghiệm và một số hiện tượng trong tự nhiên như ô nhiễm không

khí, lỗ thủng tầng ozon…

- Lập phương trình hóa học, đặc biệt là phương trình của phản ứng oxi

hóa – khử, xác định chất khử, chất oxi hóa…

- Giải bài tập định tính, định lượng có liên quan đến kiến thức của

chương.

2.1.2.3. Tình cảm, thái độ

Thông qua nội dung kiến thức và các thí nghiệm hóa học của chương để giáo

dục cho HS tình cảm, thái độ và ý thức bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường

không khí, thái độ đúng đắn đối với các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí, ý

Vương Hoàng Tân

42

thức bảo vệ tầng ozon.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

2.2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DHKT CHƯƠNG

NHÓM OXI, HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO

Ở khóa luận này, chúng tôi xây dựng hệ thống bài tập phân chia theo các bài

học trong chương Nhóm oxi, có thể dễ dàng tìm kiếm, chọn lọc, bổ sung và sử

dụng khi muốn dùng để DHKT.

Nội dung các bài tập gắn kiền với kiến thức trọng tâm, phù hợp với trình độ

của các đối tượng HS.

2.2.1. Bài tập DHKT bài “Khái quát về nhóm oxi”

2.2.1.1. Phần “Cấu tạo nguyên tử của những nguyên tố trong nhóm

oxi”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

- Nguyên tử của các nguyên tố trong nhóm oxi có 6 electron ở lớp ngoài cùng: 2 electron ở obitan s và 4 electron ở obitan p (ns2np4), trong đó có 2 electron độc

thân:

...

np4

ns2

Khi tham gia phản ứng với những nguyên tố có độ âm điện nhỏ hơn,

nguyên tử của những nguyên tố này có khả năng thu thêm 2 electron để có cấu hình electron bền vững (ns2np6). Các nguyên tố trong nhóm oxi có tính oxi hóa

và có thể tạo nên những hợp chất, trong đó chúng có số oxi hóa là -2.

- Nguyên tử nguyên tố O không có phân lớp d. Nguyên tử của những nguyên

tố còn lại (S, Se, Te) có phân lớp d trống:

...

nd0

np4

ns2

Những electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử S, Se, Te khi được

kích thích, chúng có thể chuyển đến những obitan d còn trống để tạo ra lớp ngoài

Vương Hoàng Tân

43

cùng có 4 hoặc 6 electron độc thân:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Electron lớp ngoài cùng Electron lớp ngoài cùng ở trạng thái

nd1

np3

ns2

ở trạng thái cơ bản kích thích

...

nd0

np4

nd2

ns2

np3

ns1

Do vậy, khi tham gia phản ứng với những nguyên tố có độ âm điện lớn

hơn, nguyên tử của các nguyên tố S, Se, Te có khả năng tạo nên những hợp chất

liên kết cộng hóa trị, trong đó chúng có số oxi hóa +4 hoặc +6.

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 1: Viết cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố: O, S, Se, Te và phân

bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng.

So sánh cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố trên.

Từ đó, cho biết các nguyên tố trong nhóm oxi có tính chất hóa học cơ

bản nào và số oxi hóa của chúng.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố và

phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng để áp dụng cho nguyên tử

các nguyên tố O, S, Se và Te: O (Z=8):1s2 2s2 2p4 S (Z=16): [Ne] 3s2 3p4

Se (Z=34): [Ar] 3d10 4s2 4p4 Te (Z=52): [Kr] 4d10 5s2 5p4

• HS tư duy:

So sánh cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố trên, rút ra điểm giống

Vương Hoàng Tân

44

và khác nhau:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Giống nhau: Đều có 6 electron lớp ngoài cùng: Obitan s có 2 electron và

obitan p có 4 electron (ns2np4), trong đó có 2 electron độc thân:

...

np4

ns2

Khác nhau: Nguyên tử O không có phân lớp d. Nguyên tử của những

nguyên tố còn lại (S, Se, Te) có phân lớp d còn trống :

...

nd0

np4

ns2

Những electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử S, Se, Te khi được

kích thích, chúng có thể chuyển đến những obitan d trống để tạo ra lớp ngoài

cùng có 4 hoặc 6 electron độc thân:

Electron lớp ngoài cùng Electron lớp ngoài cùng ở trạng thái

nd1

np3

ns2

ở trạng thái cơ bản kích thích

...

nd0

np4

nd2

ns2

np3

ns1

• HS kiến tạo kiến thức:

- Khi tham gia phản ứng với những nguyên tố có độ âm điện nhỏ hơn,

nguyên tử của những nguyên tố này có khả năng thu thêm 2 electron để có cấu hình electron bền vững (ns2np6). Các nguyên tố trong nhóm oxi có tính oxi hóa

và có thể tạo nên những hợp chất, trong đó chúng có số oxi hóa đặc trưng là -2.

- Khi tham gia phản ứng với những nguyên tố có độ âm điện lớn hơn,

nguyên tử của các nguyên tố S, Se, Te có khả năng tạo nên những hợp chất liên

kết cộng hóa trị, trong đó chúng có số oxi hóa +4 hoặc +6.

Bài 2: Viết cấu hình electron tổng quát của nguyên tử các nguyên tố nhóm

oxi và phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng. Từ đó, cho biết

tính chất hóa học cơ bản của các nguyên tố trong nhóm oxi và số oxi hóa đặc

Vương Hoàng Tân

45

trưng của chúng.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS nhận thấy rằng nhóm oxi thuộc phân nhóm chính nhóm VI, có 6

electron lớp ngoài cùng. Từ đó, HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên

tử và phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng để áp dụng cho

trường hợp tổng quát – nguyên tử các nguyên tố nhóm oxi:

...

np4

ns2

• HS tư duy: Obitan s có 2 electron và obitan p có 4 electron (ns2np4), trong

đó có 2 electron độc thân ở lớp ngoài cùng.

• HS kiến tạo kiến thức: Khi tham gia phản ứng với những nguyên tố có độ

âm điện nhỏ hơn, nguyên tử của những nguyên tố này có khả năng thu thêm 2 electron để có cấu hình electron bền vững (ns2np6). Các nguyên tố trong nhóm

oxi có tính oxi hóa và có thể tạo nên những hợp chất, trong đó chúng có số oxi

hóa là -2.

Bài 3: Viết cấu hình electron tổng quát của nguyên tử các nguyên tố nhóm

oxi và phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng. Nêu sự khác

nhau giữa cấu tạo nguyên tử của oxi và các nguyên tố trong nhóm. Từ đó, cho

biết tính chất hóa học cơ bản của các nguyên tố trong nhóm oxi, nêu điểm

giống và khác nhau giữa số oxi hóa của oxi và các nguyên tố trong nhóm.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS nhận thấy rằng nhóm oxi thuộc phân nhóm chính nhóm VI, có 6

electron lớp ngoài cùng. Từ đó, HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên

tử và phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng để áp dụng cho

trường hợp tổng quát – nguyên tử các nguyên tố nhóm oxi:

...

np4

ns2

Vương Hoàng Tân

46

• HS tư duy:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Nguyên tử O không có phân lớp d, nguyên tử của những nguyên tố còn lại

(S, Se, Te) có phân lớp d còn trống :

...

nd0

np4

ns2

- Những electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử S, Se, Te khi được kích

thích, chúng có thể chuyển đến những obitan d trống để tạo ra lớp ngoài cùng có

4 hoặc 6 electron độc thân:

Electron lớp ngoài cùng Electron lớp ngoài cùng ở trạng thái

nd1

np3

ns2

ở trạng thái cơ bản kích thích

...

nd0

np4

nd2

ns2

np3

ns1

• HS kiến tạo kiến thức:

- Khi tham gia phản ứng với những nguyên tố có độ âm điện nhỏ hơn,

nguyên tử của những nguyên tố này có khả năng thu thêm 2 electron để có cấu hình electron bền vững (ns2np6). Các nguyên tố trong nhóm oxi có tính oxi hóa

và có thể tạo nên những hợp chất, trong đó chúng có số oxi hóa đặc trưng là -2.

- Khi tham gia phản ứng với những nguyên tố có độ âm điện lớn hơn,

nguyên tử của các nguyên tố S, Se, Te có khả năng tạo nên những hợp chất liên

kết cộng hóa trị, trong đó chúng có số oxi hóa +4 hoặc +6.

2.2.1.2. Phần “Tính chất của các nguyên tố trong nhóm oxi”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

 Tính chất của đơn chất

- Các nguyên tố trong nhóm oxi là những phi kim mạnh (trừ Po), có tính oxi

hóa mạnh.

- Tính oxi hóa mạnh của các nguyên tố nhóm oxi giảm dần từ oxi đến telu.

- Tính oxi hóa mạnh của các nguyên tố nhóm oxi yếu hơn so với những

nguyên tố halogen ở cùng chu kì.

Vương Hoàng Tân

47

 Tính chất của hợp chất

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Trong dịch nước, các hợp chất với hiđro (H2S, H2Se, H2Te) có tính axit yếu.

- Hợp chất hiđroxit (H2SO4, H2SeO4, H2TeO4) là những axit.

- Tính bền của các hợp chất với hiđro giảm dần theo dãy:

H2O > H2S > H2Se > H2Te.

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 4: Dựa vào sự biến đổi độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố, hãy:

- Nhận xét sự biến đổi tính oxi hóa từ oxi đến telu.

- So sánh tính oxi hóa của các nguyên tố nhóm oxi với halogen ở cùng

chu kì.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng kiến thức về độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố để giải

bài tập:

- Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, độ âm

điện của nguyên tử các nguyên tố thường tăng dần.

- Trong cùng một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, độ âm

điện của nguyên tử các nguyên tố thường giảm dần.

• HS tư duy:

- Trong cùng một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, từ oxi

đến telu, độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố giảm dần và tính oxi hóa giảm

dần.

- Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, từ nguyên tử

của nguyên tố nhóm oxi đến halogen, độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố

tăng dần và tính oxi hóa tăng dần.

• HS kiến tạo kiến thức:

- Từ oxi đến telu, tính oxi hóa giảm dần.

- Tính oxi hóa mạnh của các nguyên tố nhóm oxi yếu hơn so với những

nguyên tố halogen ở cùng chu kì.

Bài 5: Viết CTPT và CTCT của các hợp chất với hiđro, hợp chất hiđroxit

của các nguyên tố phi kim S, Se, Te (nhóm oxi). Từ đó, nêu tính chất hóa học

cơ bản của chúng.

Vương Hoàng Tân

48

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng kiến thức về cách viết CTPT và CTCT:

Hợp chất với hiđro của phi kim R:

- CTPT chung của các hợp chất với hiđro của phi kim R: HxR (x là

hóa trị của R với H và x = (8 – STT nhóm A)):

+ CTPT chung của các hợp chất với hiđro của các nguyên tố S, Se,

R

H

H

Te (nhóm oxi) : H2S, H2Se, H2Te.

+ CTCT:

Hợp chất hiđroxit của các nguyên tố phi kim R:

- R liên kết cộng hóa trị với số nhóm – OH bằng số electron độc thân

của R và liên kết phối trí với số nguyên tử O bằng số cặp electron ghép đôi ở lớp

ngoài cùng hay liên kết cộng hóa trị với số nguyên tử O bằng số cặp electron độc

thân được tạo ra từ các cặp electron ghép đôi ở lớp ngoài cùng khi bị kích thích

của R:

+ CTPT của các hợp chất hiđroxit của các nguyên tố S, Se, Te

(nhóm oxi): H2SO4, H2SeO4, H2TeO4.

O

H

O

O

H

O

R

R

O

H

H

O

O

O

+ CTCT:

hay

• HS tư duy:

Dựa vào CTCT của hợp chất với hiđro và hợp chất hiđroxit của S, Se, Te

(nhóm oxi); HS nhận xét: Hợp chất với hiđro (H2S, H2Se, H2Te) và hợp chất

hiđroxit (H2SO4, H2SeO4, H2TeO4) của những nguyên tố S, Se, Te (nhóm oxi)

đều chứa nguyên tử H liên kết với nguyên tử phi kim có độ âm điện lớn hơn (O,

S, Se, Te) nên H có thể bị thay thế bởi nguyên tử kim loại. Vì vậy, những hợp

chất này thể hiện tính axit.

• HS kiến tạo kiến thức:

- Trong dịch nước, các hợp chất với hiđro của S, Se, Te (H2S, H2Se, H2Te)

có tính axit yếu.

Vương Hoàng Tân

49

- Hợp chất hiđroxit của S, Se, Te (H2SO4, H2SeO4, H2TeO4) là những axit.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Bài 6: Vẽ CTCT chung của các hợp chất với hiđro của các nguyên tố O, S,

Se, Te. Căn cứ vào sự biến đổi bán kính nguyên tử, độ âm điện và quy luật

biến đổi tính tính chất hợp chất theo nhóm A của bảng tuần hoàn, rút ra kết

luận về sự biến đổi độ bền của hợp chất với hiđro của các nguyên tố nhóm oxi.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng cách vẽ CTCT của chất để áp dụng cho hợp chất với hiđro của

các nguyên tố nhóm oxi (R):

- R thuộc nhóm VIA, có 6 electron lớp ngoài cùng:

...

np4

ns2

- H (Z=1): 1s1

- R dùng 2 electron độc thân để góp chung với 2 electron của 2 nguyên

R

H

H

tử H. Nguyên tử R còn lại 2 cặp electron ghép đôi:

• HS tư duy: Trong cùng một nhóm A, theo chiều điện tích hạt nhân tăng

dần, bán kính nguyên tử tăng dần, độ âm điện giảm dần nên khoảng cách từ tâm

nguyên tử nguyên tố nhóm oxi đến tâm nguyên tử hiđro tăng. Do đó, độ bền liên

kết giữa H và các nguyên tố nhóm oxi sẽ giảm dần.

• HS kiến tạo kiến thức: Tính bền giảm dần theo thứ tự sau:

H2O > H2S > H2Se > H2Te.

2.2.2. Bài tập DHKT bài “Oxi”

2.2.2.1. Phần “Cấu tạo phân tử oxi”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

- Nguyên tử O có 2 electron độc thân lớp ngoài cùng.

- Hai nguyên tử O liên kết cộng hóa trị không cực, tạo thành phân tử O2.

- CTCT của phân tử oxi: O=O.

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 7: Viết cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố O (Z=8) và phân bố

Vương Hoàng Tân

50

electron vào các obitan nguyên tử tương ứng. Từ đó, cho biết:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Đặc điểm của các electron lớp ngoài cùng.

- Sự hình thành phân tử oxi.

- CTCT của oxi.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố và

O (Z=8): phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng để áp dụng cho oxi: 1s2 2s2 2p4

• HS tư duy:

Nhận xét đặc điểm của các electron lớp ngoài cùng: có 6 electron, trong đó,

có 2 electron độc thân lớp ngoài cùng.

• HS kiến tạo kiến thức:

- Hai nguyên tử O liên kết cộng hóa trị không cực, tạo thành phân tử O2.

- CTCT của phân tử oxi có thể viết: O=O.

Bài tập này có thể sử dụng được cho nhiều đối tượng HS, kiến thức dùng để

giải bài tập trên HS đều đã được học và khá cơ bản.

2.2.2.2. Phần “Tính chất hóa học của oxi”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

- Nguyên tố O có độ âm điện lớn (3,44), chỉ đứng sau flo (3,98). Khi tham gia

phản ứng, nguyên tử O dễ nhận thêm 2 electron. Do vậy, oxi là nguyên tố phi

kim hoạt động, có tính oxi hóa mạnh.

- Trong các hợp chất (trừ hợp chất với flo và hợp chất peoxit), nguyên tố oxi

có số oxi hóa là -2.

- Oxi tác dụng với hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt,…), phi kim (trừ halogen)

và nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ.

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 8: Viết các PTPƯ của O2 với các chất sau: Cu, C, CH4, ghi rõ điều kiện

phản ứng, nếu có. Xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố trong các

phản ứng hóa học. Xác định vai trò của các chất tham gia phản ứng. Phân

Vương Hoàng Tân

51

loại các chất tham gia phản ứng với oxi.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ để giải bài tập

HS vận dụng kiến thức đã học về các phản ứng của O2 với Cu, C, CH4 để

viết các PTPƯ; cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp

thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác định

vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho các phản ứng theo yêu cầu

to

0 0 +2 -2 2Cu + O2 2CuO

của đề bài:

[K] [O]

0 0 +4 -2 to C + O2 CO2 [K] [O]

-4+1 0 +4-2 +1

to CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O

[K] [O]

• HS tư duy:

HS nhận thấy O2 oxi hóa được: kim loại (Cu), phi kim (C) và hợp chất

(CH4).

• HS kiến tạo kiến thức:

- Oxi là nguyên tố phi kim hoạt động, có tính oxi hóa mạnh.

- Oxi tác dụng với hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt,…), phi kim (trừ

halogen) và nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ.

 Lưu ý:

- Các phản ứng hóa học, GV có thể cho HS làm thí nghiệm, xem video

clip,… minh chứng.

- GV cần lưu ý:

+ Oxi tác dụng được với hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt,…), phi kim

(trừ halogen) và nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ.

+ Quá trình oxi hóa các chất đều tỏa nhiệt, phản ứng có thể xảy ra nhanh

hay chậm khác nhau phụ thuộc vào các điều kiện: nhiệt độ, bản chất và trạng thái

Vương Hoàng Tân

52

của chất.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

GV cần phải lưu ý cho HS những điều trên, HS rất dễ nhầm, khi viết các

PTPƯ của oxi với Au, Pt, halogen,… GV nên yêu cầu HS giải thích tại sao oxi

lại không phản ứng với những chất đó. Điều này có thể được giải thích như sau:

Au, Pt,… là những kim loại có tính khử yếu; các halogen cũng có tính oxi hóa,

thậm chí tính oxi hóa mạnh hơn cả O2…, nên O2 không phản ứng với những chất

đó.

Sau đó, GV có thể cho HS viết thêm các PTPƯ khác để củng cố.

Bài 9: a. Dựa vào cấu tạo nguyên tử của O, F và H, viết CTCT của OF2 và

H2O2.

b. Dựa vào đặc điểm liên kết và độ âm điện của O, F và H. Hãy xác định

số oxi hóa của oxi trong các hợp chất OF2 và H2O2.

c. Cùng với kiến thức đã học, rút ra số oxi hóa tổng quát của oxi.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

- HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố và

phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng để áp dụng cho O, F và H: , H (Z=1): 1s1 O (Z=8): 1s2 2s2 2p4 , F (Z=9): 1s2 2s2 2p5

H

O

O

O

F

H

F ,

- HS viết các CTCT của OF2 và H2O2:

OF2: H2O2:

• HS tư duy:

- Hợp chất OF2: O có 2 liên kết cộng hóa trị có cực với 2 nguyên tử F, F có

độ âm điện là 3,98 lớn hơn độ âm điện của O là 3,44.

- Hợp chất H2O2: Mỗi nguyên tử O có 1 liên kết cộng hóa trị có cực với H

và 1 liên kết cộng hóa trị không cực với O thứ hai, độ âm điện của O là 3,44 lớn

hơn độ âm điện của H là 2,20.

• HS kiến tạo kiến thức:

- Số oxi hóa của oxi trong hợp chất OF2 là +2 .

Vương Hoàng Tân

53

- Số oxi hóa của oxi trong hợp chất H2O2 là -1.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Trong các hợp chất (trừ hợp chất với flo và hợp chất peoxit), nguyên tố

oxi có số oxi hóa là -2.

2.2.2.3. Phần “Điều chế oxi”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

 Trong phòng thí nghiệm:

Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế O2 bằng phản ứng phân hủy những

hợp chất chứa oxi, kém bền với nhiệt như KMnO4, KClO3, H2O2,…

 Trong công nghiệp:

 Từ không khí:

Sản xuất oxi từ không khí gồm 4 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: loại bỏ CO2 bằng cách cho không khí đi qua dung dịch

NaOH.

- Giai đoạn 2: loại bỏ hơi nước dưới dạng nước đá ở nhiệt độ -25oC (hạ

nhiệt độ).

Sau giai đoạn 1, 2, ta thu được không khí khô không có CO2.

- Giai đoạn 3: hóa lỏng không khí khô không có CO2 này, thu được

không khí lỏng.

s của N2: –196oC,

- Giai đoạn 4: chưng cất phân đoạn không khí lỏng (to

Ar: –186oC và O2: –183oC) thu được O2.

 Từ nước:

Điện phân nước (có hòa tan chất điện li, như H2SO4 hoặc NaOH để tăng tính

dẫn điện của nước), người ta thu được khí oxi ở cực dương (anot) và khí hiđro ở

Điện phân

cực âm (catot):

NaOH hoặc H2SO4

2H2O 2H2 ↑ + O2 ↑

Kiến thức mở rộng:

- Khi điều chế O2 trong phòng thí nghiệm bằng cách phân hủy cùng khối

lượng các chất: H2O2, KClO3, KMnO4 thì thể tích khí O2 thu được giảm dần

Vương Hoàng Tân

54

theo dãy: H2O2 > KClO3 > KMnO4.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Khi điều chế O2 trong phòng thí nghiệm bằng cách phân hủy cùng lượng các

chất H2O2, KClO3, KMnO4 thì thể tích khí O2 thu được giảm dần theo dãy:

KClO3 > KMnO4 = H2O2.

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm là kiến thức HS đã được học ở cấp 2.

Tuy nhiên, tùy đối tượng HS, ta sẽ có các cách dạy khác nhau. Sau đây, tôi xin

giới thiệu một vài bài tập sử dụng trong DHKT phần này cho nhiều đối tượng

HS:

Bài 10: a. Cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử sau theo phương pháp

thăng bằng electron:

to

KMnO4 K 2M nO4 + MnO2 + O2 ( 1)

KClO3 KCl + O2 ( 2)

M nO2 to

M nO2

H 2O2 H 2O + O2 ( 3)

b. Nhận xét những điểm giống và khác nhau của các phản ứng trên.

c. Cho biết ý nghĩa của các phản ứng trên.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp

to

+7 -2 +6 +4 0 2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2

+5 -2 -1 0 MnO2 2KClO3 2KCl + 3O2 to

MnO2

-1 -2 0 2H2O2 2H2O + O2

thăng bằng electron để giải bài tập:

• HS tư duy: HS nêu những điểm giống và khác nhau từ 3 PTPƯ trên:

* Điểm giống nhau:

- Đều là những phản ứng oxi hóa – khử nội phân tử.

Vương Hoàng Tân

55

- Đều cần có điều kiện phản ứng (nhiệt độ, xúc tác).

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Là những phản ứng điều chế oxi bằng cách phân hủy những hợp chất

chứa oxi, kém bền với nhiệt.

* Điểm khác nhau:

- H2O2 dễ bị phân hủy hơn.

- Cùng khối lượng hoặc cùng lượng các chất đem phân hủy, có thể sẽ thu

được những thể tích khí oxi khác nhau trong cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất.

• HS kiến tạo kiến thức:

Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế O2 bằng phản ứng phân hủy

những hợp chất chứa oxi, kém bền với nhiệt như KMnO4, KClO3, H2O2,…

Bài 11: Cho 3 phản ứng điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm như sau:

to

KMnO4 K 2M nO4 + MnO2 + O2 ( 1)

KClO3 KCl + O2 ( 2)

M nO2 to

M nO2

H 2O2 H 2O + O2 ( 3)

Hãy so sánh thể tích khí oxi thu được (trong cùng điều kiện nhiệt độ và

áp suất) khi sử dụng:

- Cùng khối lượng các chất dùng để điều chế khí oxi.

- Cùng lượng các chất dùng để điều chế khí oxi.

(Bài tập 11 kiến tạo kiến thức mở rộng nên GV có thể cho HS làm ở nhà).

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

 Cùng khối lượng các chất dùng để điều chế khí oxi

- Đặt khối lượng của mỗi chất dùng để điều chế khí oxi trong phòng thí

nghiệm là m (g). Từ đó, tính số mol tương ứng của :

m 122,5

m 158

m 34

(mol). KMnO4 là (mol), KClO3 là (mol) và H2O2 là

to

2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2 (1)

- Các PTPƯ điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm:

1 mol: 2

m 158

m 316

Vương Hoàng Tân

56

mol:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

m 316

2KClO3 2KCl + 3O2 (2)

MnO2 to

(mol) Từ (1) , ta tính số mol của O2 tạo thành là

2 3 mol:

m 122,5

3m 245

mol:

3m 245

MnO2

2H2O2 2H2O + O2 (3)

(mol). Từ (2) , ta tính số mol của O2 tạo thành là

mol: 2 1

m 34

m 68

mol:

m 68

(mol). Từ (3), ta tính số mol của O2 tạo thành là

 Cùng lượng các chất dùng để điều chế khí oxi

- Đặt số mol của mỗi chất dùng để điểu chế khí oxi trong phòng thí nghiệm

là n (mol).

to

2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2 (1)

- Các PTPƯ điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm:

n

2 1 mol:

n 2

mol:

n 2

2KClO3 2KCl + 3O2 (2)

MnO2 to

(mol) Từ (1), ta tính số mol của O2 tạo thành là

3 mol: 2

n

3n 2

Vương Hoàng Tân

57

mol:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

3n 2

MnO2

2H2O2 2H2O + O2 (3)

(mol). Từ (2), ta tính số mol của O2 tạo thành là

n

mol: 2 1

n 2

mol:

n 2

(mol). Từ (3), ta tính số mol của O2 tạo thành là

• HS tư duy:

 Cùng khối lượng các chất dùng để điều chế khí oxi

HS so sánh thấy: số mol của O2 giảm dần khi phân hủy H2O2 > KClO3 >

KMnO4 nên thể tích khí oxi thu được giảm dần khi phân hủy H2O2 > KClO3 >

KMnO4 (thể tích các khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất).

 Cùng lượng các chất dùng để điều chế khí oxi

HS so sánh thấy: số mol của O2 giảm dần khi phân hủy KClO3 > KMnO4 =

H2O2 nên thể tích khí oxi thu được giảm dần khi phân hủy KClO3 > KMnO4 =

H2O2 (thể tích các khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất).

• HS kiến tạo kiến thức:

- Khi điều chế khí O2 trong phòng thí nghiệm bằng cách phân hủy cùng

khối lượng các chất H2O2, KClO3, KMnO4 thì thể tích khí O2 thu được giảm dần

theo dãy: H2O2 > KClO3 > KMnO4.

- Khi điều chế khí O2 trong phòng thí nghiệm bằng cách phân hủy cùng

lượng các chất H2O2, KClO3, KMnO4 thì thể tích khí O2 thu được giảm dần theo

dãy: KClO3 > KMnO4 = H2O2.

Bài tập này giúp HS so sánh được thể tích khí O2 thu được khi phân hủy các

chất có cùng khối lượng và cùng lượng – mục đích để HS có cái nhìn thực tế về

hóa học, giúp ích cho HS khi làm các thí nghiệm, biết chọn hóa chất điều chế khí

O2 sao cho thích hợp.

Điều chế oxi trong công nghiệp, cụ thể từ không khí là kiến thức thực tế, việc

Vương Hoàng Tân

58

xây dựng bài tập kiến tạo cho HS cần cân nhắc kĩ. Thật vậy, nếu xây dựng một

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

bài tập mang tính áp đặt sẽ không còn giá trị của việc kiến tạo mà một bài tập quá

sơ sài, gợi ý không rõ ràng, đầy đủ, HS có thể sẽ gặp khó khăn trong việc giải bài

tập và chất lượng dạy học sẽ không cao. Bên cạnh đó, bài tập kiến tạo cho phần

này phải đảm bảo đây là một bài tập về thực tế, sản xuất, điều chế, không đơn

thuần chỉ là một BTHH thông thường.

Bài 12: Cho rằng không khí chỉ gồm CO2, hơi nước, N2, O2 và Ar. Hãy tách

riêng O2 ra khỏi không khí. Biết việc tách này gồm 4 giai đoạn, mỗi giai đoạn

sử dụng 1 hóa chất hoặc 1 phương pháp: dung dịch NaOH, chưng cất phân đoạn không khí lỏng, hạ nhiệt độ xuống –25oC, hóa lỏng không khí khô không

có CO2 (không theo trật tự đúng) và cho biết nhiệt độ sôi của N2, Ar, O2 lần lượt là –196oC, –186oC, –183oC.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng kiến thức về các phản ứng hóa học – tách khí CO2 và hơi

nước ra khỏi hỗn hợp khí đã học để giải bài tập:

- CO2 bị dung dịch NaOH hấp thụ. - Hạ nhiệt độ xuống –25oC làm cho hơi nước hóa lỏng.

• HS tư duy:

Sau khi tách CO2 và hơi nước, thu được không khí khô không có CO2 và chỉ chứa N2, Ar, O2 với các nhiệt độ sôi khác nhau lần lượt là –196oC, –186oC, – 183oC. Mà đề bài còn 2 dữ kiện: “chưng cất phân đoạn không khí lỏng” và

“hóa lỏng không khí khô không có CO2” nên có thể tiến hành bằng cách hóa

lỏng không khí khô không có CO2 để chưng cất phân đoạn không khí lỏng gồm N2, Ar và O2 ở các nhiệt độ sôi khác nhau sẽ thu được khí O2 ở –183oC. Cụ thể,

khi nâng nhiệt độ lên từ từ thì tại:

1 = –196oC, N2 từ trạng thái lỏng chuyển sang trạng thái khí, thu được

- to

khí N2.

2 = –186oC, Ar từ trạng thái lỏng chuyển sang trạng thái khí, thu được

- to

khí Ar.

3 = –183oC, O2 từ trạng thái lỏng chuyển sang trạng thái khí, thu được

- to

khí O2.

Vương Hoàng Tân

59

• HS kiến tạo kiến thức:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Sản xuất khí O2 trong công nghiệp, từ không khí gồm 4 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: loại bỏ CO2 bằng cách cho không khí đi qua dung dịch

NaOH.

- Giai đoạn 2: loại bỏ hơi nước dưới dạng nước đá ở nhiệt độ -25oC (hạ

nhiệt độ).

Sau giai đoạn 1, 2, ta thu được không khí khô không có CO2.

- Giai đoạn 3: hóa lỏng không khí khô không có CO2 này, thu được

không khí lỏng.

s của N2: –196oC,

- Giai đoạn 4: chưng cất phân đoạn không khí lỏng (to

Ar: –186oC và O2: –183oC) thu được khí O2.

Bài tập này gợi ý khá cụ thể. Tuy nhiên, nếu HS gặp khó khăn, GV hãy gợi ý,

giúp đỡ các em. Đối với HS yếu, sẽ rất khó khăn để giải bài tập này vì những

thuât ngữ như “chưng cất phân đoạn không khí lỏng”, “hóa lỏng không khí

không có CO2”,… sẽ gây khó khăn cho HS, nên tùy tình hình mà GV sẽ có

những gợi ý, phối hợp sử dụng những PPDH tích cực khác thích hợp hơn.

Tóm lại, xây dựng và sử dụng bài tập kiến tạo kiến thức điều chế oxi trong

công nghiệp, cụ thể là từ không khí ta cần cân nhắc và cẩn thận. Ta có thể phối

hợp hoặc sử dụng các PPDH tích cực khác sao cho phù hợp với từng đối tượng

HS.

2.2.3. Bài tập DHKT bài “Ozon và hiđro peoxit”

2.2.3.1. Kiến thức về “Thù hình và dạng thù hình”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

- Thù hình là hiện tượng một nguyên tố tồn tại ở một số dạng đơn chất khác

nhau.

- Những dạng đơn chất khác nhau đó của một nguyên tố được gọi là dạng thù

hình.

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 13: Cho biết O2 và O3 là hai dạng thù hình của nguyên tố oxi. Vậy thế

nào là thù hình và dạng thù hình ?

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

Vương Hoàng Tân

60

• HS vận dụng kiến thức cũ:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

O2 và O3 là những đơn chất. Chúng là những chất khác nhau, được tạo ra từ

một nguyên tố oxi.

• HS tư duy:

- O2 và O3 là hai dạng thù hình của nguyên tố oxi.

- O2 và O3 là những đơn chất khác nhau, được tạo ra từ một nguyên tố oxi.

• HS kiến tạo kiến thức:

- Thù hình là hiện tượng một nguyên tố tồn tại ở một số dạng đơn chất khác

nhau.

- Những dạng đơn chất khác nhau đó của một nguyên tố được gọi là dạng

thù hình.

Kiến thức về thù hình và dạng thù hình khá mới đối với HS. Vì vậy, GV cần

lấy thêm vài ví dụ cho HS nắm rõ về thù hình và dạng thù hình.

2.2.3.2. Phần “Tính chất hóa học của ozon”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

- Trên tầng cao khí quyển, O3 được tạo thành từ O2 do ảnh hưởng của tia cực

UV 3O2 2O3

tím (UV) hoặc sự phóng điện trong cơn dông:

- O3 là một trong những chất có tính oxi hóa rất mạnh và mạnh hơn O2.

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 14: Dưới tác dụng của tia cực tím (UV) hoặc sự phóng điện trong cơn

dông, O3 được tạo thành từ 1 đơn chất khí của oxi (X). Biết để điều chế được

hai thể tích khí O3 cần ba thể tích khí X (các thể tích khí đo ở cùng điều kiện

nhiệt độ và áp suất). Hãy xác định CTPT của X và viết PTPƯ tạo thành O3

trong trường hợp này.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

- Đặt CTPT của X là Ox (x ≥ 1, x nguyên).

3Ox xO3 (1)

- PTPƯ điều chế O3 tổng quát: UV

mol: 3 x

Vương Hoàng Tân

61

Thể tích: 3V 2V

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

3 3V

x 2V

- Từ (1), ta có: = → x = 2. Vậy CTPT của X là O2.

• HS tư duy:

Theo tính toán và từ đề bài, O3 được tạo thành từ O2 dưới tác dụng của tia

cực tím (UV) hoặc sự phóng điện trong cơn giông.

• HS kiến tạo kiến thức:

Trên tầng cao khí quyển, O3 được tạo thành từ O2 do ảnh hưởng của tia cực

UV 3O2 2O3

tím (UV) hoặc sự phóng điện trong cơn dông:

Bài tập này có sử dụng tính toán, có tác dụng vừa kiến tạo kiến thức mới cho

HS vừa rèn cho HS kĩ năng giải bài tập tính toán.

Bài 15: Viết CTCT của O3. Dựa vào cấu tạo phân tử của O3, hãy dự đoán

độ bền của phân tử O3. Từ đó, rút ra tính chất hóa học của O3 và so sánh với

O2.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

- HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố và

O (Z=8): phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng để áp dụng cho oxi: 1s2 2s2 2p4

- HS nhận xét về cấu tạo nguyên tử của O: O có 2 electron độc thân và 2

cặp electron ghép đôi ở lớp ngoài cùng.

O

O

O

- Viết CTCT của O3:

• HS tư duy:

HS dựa vào đặc điểm cấu tạo phân tử của O3, tư duy và suy ra tính chất hóa

Vương Hoàng Tân

62

học của O3:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Phân tử O3 có liên kết cho – nhận, nên phân tử O3 kém bền hơn so với

phân tử O2. O3 bị phân hủy theo phương trình: O3 O2 + O

- Sản phẩm của quá trình phân hủy O3 là oxi nguyên tử có tính oxi hóa

mạnh hơn oxi phân tử.

• HS kiến tạo kiến thức: O3 có tính oxi hóa rất mạnh, mạnh hơn O2.

Khi so sánh độ bền của phân tử O3 so với O2, GV cần lưu ý cho HS độ bền

giữa liên kết cho – nhận và liên kết đôi nhằm giúp HS kiến tạo kiến thức dễ dàng

hơn.

Bài 16: Cho 2 phản ứng oxi hóa – khử sau :

Cu + O3 CuO + O2 ( 1) KI + O3 + H 2O I 2 + KOH + O2 ( 2)

a. Cân bằng 2 phản ứng oxi hóa – khử trên theo phương pháp thăng

bằng electron và cho biết vai trò của các chất tham gia phản ứng trong 2 phản

ứng trên. Nhận xét về tính chất hóa học của ozon.

b. Cho biết O2 không phản ứng được với Cu và dung dịch KI ở điều kiện

thường. Hãy so sánh tính chất hóa học của O3 với O2.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp

thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác định

0 0 +2 -2 0 Cu + O3 CuO + O2 (1)

vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho 2 phản ứng từ đề bài:

-1 0 0 -2 0 2KI + O3 + H2O I2 + 2KOH + O2 (2)

[K] [O]

[K] [O]

• HS tư duy: O3 oxi hóa được Cu và dung dịch KI ở điều kiện thường còn O2

thì không.

• HS kiến tạo kiến thức: O3 có tính oxi hóa rất mạnh và mạnh hơn O2.

Bài 17: Cho bảng sau:

Vương Hoàng Tân

63

Bảng 2.2. Thí nghiệm về O3

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Thí Cách tiến hành Hiện tượng nghiệm

Cho Cu vào 2 bình: - Bình 1: Cu màu đỏ hóa đen.

1 - Bình 2: không có hiện tượng gì - Bình 1 chứa khí O3.

xảy ra. - Bình 2 chứa khí O2.

- Dung dịch ở ống 1 hóa nâu, làm - Sục khí O3 qua ống 1 và O2

qua ống 2 đều chứa dung dịch quỳ hóa xanh, hồ tinh bột hóa

KI. xanh và sủi bọt khí. 2

- Sau đó, cho quỳ tím và dung - Ống 2: không có hiện tượng gì

dịch hồ tinh bột vào cả 2 ống. xảy ra.

a. Viết các PTPƯ xảy ra trong 2 thí nghiệm trên.

b. Xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố trong các phản ứng hóa

học. Xác định vai trò của các chất tham gia phản ứng.

c. Nhận xét tính chất hóa học của O3 từ 2 phản ứng trên và so sánh với

O2.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

- HS dựa vào các hiện tượng thí nghiệm suy ra sản phẩm tạo thành

 Thí nghiệm 1: Ở bình 1: Cu màu đỏ hóa đen → tạo CuO.

 Thí nghiệm 2: Ở ống 1:

+ Dung dịch hóa nâu và hồ tinh bột hóa xanh → tạo I2.

+ Quỳ hóa xanh → tạo bazơ KOH.

+ Sủi bọt khí → tạo khí O2.

- HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương

pháp thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác

định vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho các phản ứng theo

0 0 +2 -2 0 Cu + O3 CuO + O2

yêu cầu của đề bài:

-1 0 0 -2 0 2KI + O3 + H2O I2 + 2KOH + O2

[K] [O]

Vương Hoàng Tân

64

[K] [O]

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

• HS tư duy: O3 oxi hóa được Cu và dung dịch KI ở điều kiện thường còn O2

thì không.

• HS kiến tạo kiến thức: O3 có tính oxi hóa rất mạnh và mạnh hơn O2.

Bài tập 17 được nâng cao lên một bậc so với bài tập 16, dùng các thí nghiệm,

hiện tượng hóa học để dẫn dắt HS đi đến các PTPƯ và tự kiến tạo kiến thức cho

mình.

2.2.3.3. Phần “Cấu tạo phân tử của hiđro peoxit”

H

O

O

H

a. Kiến thức mới cần kiến tạo:

- CTCT của H2O2:

- Trong phân tử H2O2, có 2 liên kết cộng hóa trị có cực O – H và 1 liên kết

cộng hóa trị không cực O – O, số oxi hóa của O trong phân tử là -1.

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 18: Viết cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố: H (Z=1) và O (Z=8)

và phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng. Từ đó, vẽ CTCT của

H2O2. Nêu đặc điểm liên kết và số oxi hóa của O trong phân tử H2O2.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố và phân

bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng để áp dụng cho H và O:

H (Z=1): 1s1 O (Z=8): 1s2 2s2 2p4

,

• HS tư duy:

HS nhận xét về cấu tạo nguyên tử của O và H: O có 2 electron độc thân và

2 cặp electron ghép đôi ở lớp ngoài cùng, H có 1 electron độc thân lớp ngoài

cùng. Mỗi nguyên tử O dùng 1 electron độc thân để góp chung với với 1 electron

của nguyên tử H, tạo liên kết cộng hóa trị có cực và dùng 1 electron độc thân còn

lại để góp chung với 1 electron độc thân của nguyên tử O còn lại, tạo liên kết

cộng hóa trị không cực.

Vương Hoàng Tân

65

• HS kiến tạo kiến thức:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

H

O

O

H

- CTCT của H2O2:

- Trong phân tử H2O2, có 2 liên kết cộng hóa trị có cực O – H và 1 liên kết

cộng hóa trị không cực O – O, số oxi hóa của O trong phân tử H2O2 là -1.

Bài tập này có thể sử dụng được cho nhiều đối tượng HS, kiến thức dùng để

giải bài tập trên HS đều đã được học và khá cơ bản. Tuy nhiên, GV cần chú ý

cho HS số oxi hóa của O trong phân tử H2O2 là -1, HS rất dễ nhầm và thắc mắc.

2.2.3.4. Phần “Tính chất hóa học của hiđro peoxit”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

Tính chất hóa học của H2O2:

- Là hợp chất ít bền.

- Thể hiện tính khử khi tác dụng với chất oxi hóa.

- Thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với chất khử.

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 19: Dựa vào số oxi hóa của O trong hợp chất H2O2, hãy dự đoán tính

chất hóa học của H2O2.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng qui tắc xác định số oxi hóa của nguyên tử nguyên tố trong hợp

chất để xác định số oxi hóa của O trong H2O2 là -1.

• HS tư duy: Số oxi hóa của O trong H2O2 là -1, là số oxi hóa trung gian

giữa hai số oxi hóa là -2 và 0.

• HS kiến tạo kiến thức:

Tính chất hóa học của H2O2 :

- Thể hiện tính khử khi tác dụng với chất oxi hóa (số oxi hóa của O từ -1

tăng lên 0).

- Thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với chất khử (số oxi hóa của O từ -1

giảm xuống -2).

Bài tập 19 chỉ giới hạn kiến tạo cho HS tính oxi hóa và tính khử của H2O2.

Tính ít bền của H2O2 ta có thể sử dụng các PPDH tích cực khác để dạy cho HS.

Vương Hoàng Tân

66

Bài 20: Cho 3 phản ứng oxi hóa – khử sau:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

FeSO4 + H 2O2 + H 2SO4 Fe2(SO4) 3 + H 2O ( 1)

H 2O2 + Cl2 HCl + O2 ( 2)

MnO2

H 2O2 H 2O + O2 ( 3)

a. Cân bằng 3 phản ứng oxi hóa – khử trên theo phương pháp thăng

bằng electron và cho biết vai trò của các chất tham gia phản ứng.

b. Nhận xét về tính chất hóa học của H2O2.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp

thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác định

+2 -1 +3 -2 2FeSO4 + H2O2 + H2SO4 Fe2(SO4)3 + 2H2O (1)

vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho 3 phản ứng từ đề bài:

-1 0 -1 0 H2O2 + Cl2 2HCl + O2 (2)

[K] [O]

MnO2

-1 -2 0 2H2O2 2H2O + O2 (3)

[K] [O]

[K], [O]

• HS tư duy:

HS nhận xét: Trong các phản ứng trên, H2O2 vừa thể hiện tính khử vừa thể

hiện tính oxi hóa và là hợp chất ít bền.

• HS kiến tạo kiến thức: Tính chất hóa học của H2O2 :

- Là hợp chất ít bền.

- Thể hiện tính khử khi tác dụng với chất oxi hóa.

- Thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với chất khử.

Bài 21: Cho bảng sau :

Bảng 2.3. Thí nghiệm về H2O2

Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng

Vương Hoàng Tân

67

Kết tủa dần chuyển sang Nhỏ vài giọt H2O2 lên kết tủa 1 PbS màu đen. màu trắng là PbSO4.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Chất rắn chuyển sang màu Nhỏ vài giọt H2O2 lên chất 2 vàng sáng. rắn Au2O3 màu nâu đen.

Bọt khí thoát ra, ống nghiệm Cho một ít bột MnO2 vào ống 3 sau phản ứng nóng lên. nghiệm chứa dung dịch H2O2.

a. Viết các PTPƯ xảy ra trong 3 thí nghiệm trên.

b. Xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố trong các phản ứng hóa

học. Xác định vai trò của các chất tham gia phản ứng.

c. Nhận xét về tính chất hóa học của H2O2.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

- HS dựa vào các hiện tượng thí nghiệm, suy ra sản phẩm tạo thành

 Thí nghiệm 1: PbS màu đen chuyển sang màu trắng → tạo PbSO4.

 Thí nghiệm 2: Au2O3 màu nâu đen chuyển sang màu vàng sáng →

tạo Au.

 Thí nghiệm 3:

+ Sủi bọt khí → tạo O2 (phản ứng đã được học ở bài “Oxi” – phần

điều chế oxi trong phòng thí nghiệm).

+ Ống nghiệm nóng lên → phản ứng tỏa nhiệt.

- HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương

pháp thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác

định vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho các phản ứng theo

-1 -2 +6 -2 4H2O2 + PbS PbSO4 + 4H2O (1)

yêu cầu của đề bài:

-1 +3 0 0 3H2O2 + Au2O3 2Au + 3H2O +3O2 (2)

[O] [K]

xúc tác: MnO2

-1 -2 0 2H2O2 2H2O + O2 (3)

[K] [O]

[K], [O]

Vương Hoàng Tân

68

• HS tư duy:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

HS nhận xét: Trong các phản ứng trên, H2O2 vừa thể hiện tính khử vừa thể

hiện tính oxi hóa và là hợp chất ít bền.

• HS kiến tạo kiến thức: Tính chất hóa học của H2O2 :

- Là hợp chất ít bền.

- Thể hiện tính khử khi tác dụng với chất oxi hóa.

- Thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với chất khử.

Bài tập 21 được nâng cao lên một bậc so với bài tập 20, dùng các thí nghiệm,

hiện tượng hóa học để dẫn dắt HS đi đến các PTPƯ và tự kiến tạo kiến thức cho

mình.

 Lưu ý :

Ở thí nghiệm 3, GV chú ý cho HS rằng phản ứng phân hủy H2O2 là phản ứng

tỏa nhiều nhiệt.

2.2.4. Bài tập DHKT bài “Lưu huỳnh”

2.2.4.1. Phần “Tính chất vật lí của lưu huỳnh”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

 Hai dạng thù hình của lưu huỳnh

- Lưu huỳnh có hai dạng thù hình: Lưu huỳnh tà phương (Sα) và lưu huỳnh

đơn tà (Sβ). Chúng khác nhau về cấu tạo tinh thể và một số tính chất vật lí, nhưng

tính chất hóa học giống nhau.

- Hai dạng lưu huỳnh Sα và Sβ có thể biến đổi qua lại với nhau theo điều kiện

nhiệt độ:

Vương Hoàng Tân

69

Bảng 2.4. Hai dạng thù hình của lưu huỳnh

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

 Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính

chất vật lí của lưu huỳnh

Bảng 2.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí

của lưu huỳnh

Cấu tạo phân tử

Vàng Rắn Nhiệt độ Trạng thái Màu sắc <113oC S8, mạch vòng tinh thể Sα và Sβ

Lỏng Vàng S8, mạch vòng, linh động

Nâu đỏ Vòng S8 → chuỗi S8 → Sn

Hơi Da cam S6, S4

Hơi Da cam S2

Hơi Da cam S 119oC 187oC Quánh, nhớt 445oC 1400oC 1700oC

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 22: Thực nghiệm cho thấy rằng ở nhiệt độ thường, lưu huỳnh tồn tại dưới dạng Sα , khi đun nóng trên 95,5oC (đến 119oC), dạng Sα chuyển sang

dạng Sβ . Dạng tồn tại Sα có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn và thể tích nhỏ hơn

so với dạng Sβ . Tuy nhiên, cả 2 dạng có tính chất hóa học giống nhau.

Dựa vào những dữ kiện thực nghiệm trên, hãy điền vào bảng 2.4. “Hai dạng thù hình của lưu huỳnh” với các cụm từ gợi ý sau: 113oC; từ 95,5 đến 119oC; 1,96 g/cm3; 2,07 g/cm3; 119oC; dưới 95,5oC. Cho biết cấu trúc tinh thể,

tính chất vật lí và tính chất hóa học của hai dạng này giống hay khác nhau.

Vương Hoàng Tân

70

Bảng 2.4. Hai dạng thù hình của lưu huỳnh

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức đã có:

- Ở nhiệt độ thường, lưu huỳnh tồn tại dưới dạng Sα , khi đun nóng trên

95,5oC (đến 119oC), dạng Sα chuyển sang dạng Sβ (1).

- Dạng tồn tại Sα có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn (2) và thể tích nhỏ hơn (3)

so với dạng Sβ.

• HS tư duy:

- Từ (1), suy ra nhiệt độ bền của Sα: dưới 95,5oC, Sβ: từ 95,5oC đến 119oC. - Từ (2), suy ra nhiệt độ nóng chảy của Sα là 113oC, Sβ là 119oC.

- Từ (3), dạng tồn tại Sα có thể tích nhỏ hơn so với dạng Sβ, suy ra khối

lượng riêng của dạng Sα lớn hơn dạng Sβ, cụ thể khối lượng riêng của Sα là 2,07 g/cm3 và Sβ là 1,96 g/cm3.

• HS kiến tạo kiến thức:

Bảng 2.4. Hai dạng thù hình của lưu huỳnh

- Hai dạng thù hình này khác nhau về cấu tạo tinh thể và một số tính chất

vật lí, nhưng tính chất hóa học giống nhau.

Ta có thể biến đổi bài tập này chút ít tùy từng đối tượng HS. Ví dụ: khi gợi ý

cho HS nhiệt độ bền của 2 dạng thù hình, ta có thể dùng hiệu ứng nhiệt của phản

ứng :

Vương Hoàng Tân

71

Sβ , ΔH > 0 Sα

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

HS dựa vào kiến thức phản ứng tỏa nhiệt và thu nhiệt, sẽ biết được khi tăng

nhiệt độ lưu huỳnh sẽ chuyển sang dạng thù hình nào,... Ta tiếp tục với những dữ

kiện như trên để giúp cho HS kiến tạo kiến thức mới.

Bài 23: Thực hiện thí nghiệm sau: Cho S bột vào ống nghiệm. Sau đó, đun

ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn. Quan sát trạng thái, màu sắc của S trước

và trong khi đun với nhiệt độ tăng dần để điền vào các cột trạng thái, màu sắc

ở bảng 2.5. “Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí

của lưu huỳnh”. Sau đó, tham khảo SGK, cho biết cấu tạo phân tử tương ứng:

Bảng 2.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí

của lưu huỳnh

Cấu tạo phân tử

Nhiệt độ Trạng thái Màu sắc <113oC 119oC 187oC 445oC 1400oC 1700oC

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức có được qua thí nghiệm:

HS quan sát trạng thái, màu sắc của S trước và trong khi đun với nhiệt độ

tăng dần, có thể rút ra được câu trả lời cho bảng 2.5.

• HS tư duy: HS suy nghĩ, tham khảo SGK để điền vào bảng 2.5.

• HS kiến tạo kiến thức:

Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của lưu

huỳnh theo bảng 2.5:

Bảng 2.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí

của lưu huỳnh

Cấu tạo phân tử

Vương Hoàng Tân

72

Vàng Rắn Nhiệt độ Trạng thái Màu sắc <113oC S8, mạch vòng tinh thể Sα và Sβ

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Lỏng Vàng S8, mạch vòng, linh động

Nâu đỏ Vòng S8 → chuỗi S8 → Sn

Hơi Da cam S6, S4

Hơi Da cam S2

Hơi Da cam S 119oC 187oC Quánh, nhớt 445oC 1400oC 1700oC

Bài tập 23 sử dụng thí nghiệm giúp HS tự kiến tạo kiến thức cho mình. Với thí

nghiệm ở bài tập này, HS chỉ có thể quan sát và nhận xét được trạng thái, màu

sắc của lưu huỳnh, rất khó biết được ở mốc nhiệt độ nào (vì việc đo nhiệt độ ở thí

nghiệm này không phù hợp với lớp học phổ thông lắm,…) và cấu tạo phân tử

tương ứng ra sao. Vì vậy, GV có thể cho HS tham khảo SGK hoặc gợi ý, bổ sung

và phối hợp các PPDH tích cực khác để phát huy được tác dụng của bài tập kiến

tạo.

Sau khi hoàn thành xong bài tập, GV có thể khai thác sâu hơn về bảng 2.5 này

để HS hiểu rõ thêm kiến thức. Ví dụ: Tại sao các vòng S8 của lưu huỳnh khi bị

đứt mạch có thể nối lại với nhau tạo thành mạch Sn dài ?, tại sao ở khoảng nhiệt độ 187oC, lưu huỳnh lỏng lại trở nên quánh, nhớt ?

Đây là những kiến thức mà HS rất ngại khi học vì chứa các mốc nhiệt độ,

trạng thái, màu sắc, cấu tạo phân tử khá nhiều. Vì vậy, GV cần có cách giảng dạy

sao cho thích hợp.

2.2.4.2. Phần “Tính chất hóa học của lưu huỳnh”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

Đơn chất lưu huỳnh có số oxi hóa là 0, là số oxi hóa trung gian giữa -2 và +4,

+6 trong các hợp chất của lưu huỳnh. Khi tham gia các phản ứng hóa học, S có

thể thể hiện tính oxi hóa hoặc tính khử tùy vào chất phản ứng với nó.

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 24: Xác định số oxi hóa của S trong đơn chất S và cho biết các số oxi

hóa khác của S mà em biết. Từ đó, hãy dự đoán tính chất hóa học của S đơn

chất.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

Vương Hoàng Tân

73

• HS vận dụng kiến thức cũ:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

HS vận dụng kiến thức về cách xác định số oxi hóa nguyên tử các nguyên

tố để xác định số oxi hóa của S trong đơn chất S và nêu các số oxi hóa khác của

-2 0 +4 +4 +6

H2S, S, SO2, H2SO3, H2SO4,...

S mà HS đã được học là:

• HS tư duy:

Nguyên tử S trong đơn chất S có số oxi hóa là 0, là số oxi hóa trung gian

giữa -2 và +4, +6 nên khi tham gia các phản ứng hóa học:

- Số oxi hóa của S có thể tăng từ 0 lên +4, +6: S thể hiện tính khử.

- Số oxi hóa của S có thể giảm từ 0 xuống -2: S thể hiện tính oxi hóa.

• HS kiến tạo kiến thức: Khi tham gia các phản ứng hóa học, S có thể thể

hiện tính oxi hóa hoặc tính khử tùy vào chất phản ứng với nó.

Bài 25: Cho 4 phản ứng oxi hóa – khử sau:

to S + Fe FeS ( 1) to

S + H 2 H 2S ( 2) to

S + O2 SO2 ( 3)

to

S + H2SO4đ

SO2 + H2O (4)

Cân bằng 4 phản ứng oxi hóa – khử trên theo phương pháp thăng bằng

electron và cho biết vai trò của các chất tham gia phản ứng. Nhận xét về tính

chất hóa học của S.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp

thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác định

0 0 +2 -2 to S + Fe FeS (1)

vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho 4 phản ứng từ đề bài:

0 0 +1 -2 to S + H2 H2S (2)

[O] [K]

Vương Hoàng Tân

74

[O] [K]

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

0 0 +4 -2

to

to +4

0 +6 S + 2H2SO4

2SO2 + 2H2O (4)

đ

S + O2 SO2 (3) [K] [O]

[K] [O]

• HS tư duy:

- Ở phản ứng (1), (2), S thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với kim loại và

hiđro.

- Ở phản ứng (3), (4), S thể hiện tính khử khi tác dụng với phi kim và hợp

chất có tính oxi hóa.

• HS kiến tạo kiến thức: Khi tham gia các phản ứng hóa học, S có thể thể

hiện tính oxi hóa hoặc tính khử tùy vào chất phản ứng với nó.

2.2.4.3. Phần “ Ứng dụng của lưu huỳnh”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

Lưu huỳnh là nguyên liệu quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp:

- 90% lượng lưu huỳnh sản xuất được dùng để điều chế H2SO4.

- 10% lượng lưu huỳnh còn lại được dùng để lưu hóa cao su, chế tạo

diêm, sản xuất chất tẩy trắng bột giấy, chất dẻo ebonit, dược phẩm, phẩm nhuộm,

chất trừ sâu và chất diệt nấm trong nông nghiệp,…

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 26: Khoảng 90% ứng dụng của lưu huỳnh là dùng điều chế hợp chất X.

Phân tích hợp chất X, người ta thấy phân tử X gồm 3 nguyên tố là H, S và O.

Trong 1 phân tử X có tất cả 7 nguyên tử. Trong đó, chỉ có 1 nguyên tử S và

phần trăm khối lượng của S trong X là 32,653%. Xác định X. Từ đó, hãy rút ra

ứng dụng lớn nhất của S là gì ?

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

Vì X chỉ chứa tất cả 7 nguyên tử H, S và O. Trong đó, chỉ chứa 1 nguyên tử

S nên ta đặt CTPT của hợp chất X là: HxSO(6-x) và x∈{1;2;3;4;5}.

=

=

%m

32, 653% x

⇒ = 2.

S

32.100% x+32+16.(6-x)

Vương Hoàng Tân

75

Phần trăm khối lượng của S trong X là 32,653% nên ta có:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Vậy X là H2SO4.

• HS tư duy: Khoảng 90% ứng dụng của lưu huỳnh là dùng điều chế hợp

chất X mà X là H2SO4 → Ứng dụng lớn nhất của S là điều chế H2SO4.

• HS kiến tạo kiến thức: Ứng dụng lớn nhất của S là điều chế H2SO4.

Bài tập trên yêu cầu HS dựa vào dữ kiện thực nghiệm phân tích hợp chất X,

tính toán và tìm ra chất X và rút ra ứng dụng lớn nhất của S.

Bài 27: Khoảng 90% ứng dụng của lưu huỳnh là dùng điều chế hợp chất X.

Quá trình điều chế X được biểu diễn bằng sơ đồ phản ứng sau:

+ H 2O

+ O2

( 3)

( 1)

( 2) S (A) (B) (X)

+ O2 to

V 2O5, 450-500oC

Hãy xác định X, rút ra ứng dụng lớn nhất của S. Viết các PTPƯ theo sơ

đồ phản ứng trên.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS nhớ lại kiến thức về lưu huỳnh và các hợp chất của lưu huỳnh đã học ở

(1)

to S + O2 SO2 (A)

(2)

V2O5 2SO2 + O2 2SO3 450-500oC (B)

SO3 + H2O H2SO4

(3)

(X)

lớp 9 để viết các PTPƯ theo chuỗi phản ứng của đề bài:

• HS tư duy: Khoảng 90% ứng dụng của lưu huỳnh là dùng điều chế hợp

chất X mà X là H2SO4 → Ứng dụng lớn nhất của S là điều chế H2SO4.

• HS kiến tạo kiến thức: Ứng dụng lớn nhất của S là điều chế H2SO4.

Bài tập 27 sử dụng chuỗi phản ứng để kiến tạo kiến thức cho HS. Chuỗi phản

ứng này HS đã được học ở chương trình cấp 2; HS sẽ nhớ lại, giải bài tập và rút

ra kiến thức bài học.

Cũng như những mục trước, đây là kiến thức thực tế. Vì vậy, không chỉ sử

Vương Hoàng Tân

76

dụng bài tập kiến tạo mà còn rất nhiều PPDH khác để dạy cho HS. Là GV, ta

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

phải biết lựa chọn và sử dụng các PPDH tích cực sao cho nâng cao chất lượng

dạy và học.

2.2.4.4. Phần “ Sản xuất lưu huỳnh”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

 Khai thác lưu huỳnh

Để khai thác lưu huỳnh tự do trong lòng đất, dùng hệ thống thiết bị nén nước siêu nóng (170oC) vào mỏ lưu huỳnh để đẩy lưu huỳnh nóng chảy lên mặt đất

(phương pháp Frasch).

 Sản xuất lưu huỳnh từ hợp chất

to 2H2S + O2 2S + 2H2O

- Đốt H2S trong điều kiện thiếu không khí:

2H2S + SO2 3S + 2H2O

- Dùng H2S khử SO2:

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 28:

a. Cân bằng 2 phản ứng oxi hóa – khử sau theo phương pháp thăng bằng

electron:

to H 2S + O2 S + H 2O

( 1)

H 2S + SO2 S + H 2O

( 2)

b. Nêu những điểm giống và khác nhau từ 2 phản ứng trên.

c. Nêu ý nghĩa của 2 phản ứng trên.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp

(1)

(2)

-2 0 0 -2 to 2H2S + O2 2S + 2H2O -2 +4 0 2H2S + SO2 3S + 2H2O

thăng bằng electron để áp dụng cho 2 phản ứng từ đề bài:

• HS tư duy:

HS tư duy, tìm điểm giống nhau và khác nhau từ 2 phản ứng trên:

Vương Hoàng Tân

77

- Điểm giống nhau:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

+ Đều là các phản ứng oxi hóa – khử, trong đó H2S là chất khử.

+ Hai phản ứng đều dùng để sản xuất S.

- Điểm khác nhau: Phản ứng (1) dùng O2 để đốt H2S, phản ứng (2) dùng

SO2 để oxi hóa H2S và không cần dùng nhiệt độ.

• HS kiến tạo kiến thức: Sản xuất lưu huỳnh từ hợp chất bằng cách:

- Đốt H2S (trong điều kiện thiếu không khí).

- Dùng H2S khử SO2.

Đối với HS, việc cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử không khó, HS đã

được học. Tuy nhiên, với câu b, c, có thể HS sẽ trả lời không đầy đủ, ta cần gợi ý

để HS trả lời đầy đủ và phát huy tối đa tác dụng của bài tập kiến tạo: điều chế S

từ SO2 và H2S là những khí thải độc trong công nghiệp, trong khí tự nhiên →

bảo vệ môi trường,… Phản ứng (1), ta cần lưu ý phản ứng đốt cháy H2S có thể

tạo 2 sản phẩm là S hoặc SO2. Nếu không cung cấp đủ oxi hoặc ở nhiệt độ không

cao lắm thì H2S bị oxi hóa thành S còn nếu ở nhiệt độ cao, khí H2S bị oxi hóa

thành SO2. Bài tập này yêu cầu HS sử dụng kiến thức về phản ứng oxi hóa – khử

để hoàn thành các phản ứng và từ các phản ứng đó hình thành kiến thức mới cho

bài học.

Bài 29: Cho 3 chất sau: H2S, SO2 và O2. Xác định số oxi hóa của S trong 2

hợp chất H2S, SO2 và trong đơn chất S. Từ đó, nêu nguyên tắc điều chế S từ

hợp chất bằng phương pháp hóa học. Nêu cụ thể các cách và viết các PTPƯ

điều chế S (từ 3 chất đã cho).

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng kiến thức về cách xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên

-2 0 +4 H2S, S, SO2

tố để xác định số oxi hóa của S trong 2 hợp chất H2S, SO2 và trong đơn chất S:

• HS tư duy:

Số oxi hóa của S trong đơn chất S là 0, là số oxi hóa trung gian giữa -2 và

+4 → nguyên tắc điều chế S từ hợp chất bằng phương pháp hóa học là:

- Oxi hóa hợp chất lưu huỳnh có số oxi hóa -2 thành lưu huỳnh đơn chất

Vương Hoàng Tân

78

(số oxi hóa là 0).

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Khử hợp chất lưu huỳnh có số oxi hóa là +4 thành lưu huỳnh đơn chất

(số oxi hóa là 0).

• HS kiến tạo kiến thức: Sản xuất lưu huỳnh từ hợp chất bằng cách:

to 2H2S + O2 2S + 2H2O

- Đốt H2S (trong điều kiện thiếu không khí):

2H2S + SO2 3S + 2H2O

Ở bài tập 29, HS có thể chỉ viết được các PTPƯ minh họa, HS hầu như không

- Dùng H2S khử SO2:

biết được các điều kiện của phản ứng như: đốt H2S trong điều kiện thiếu không

khí, H2S khử SO2 – không cần điều kiện phản ứng,… GV hãy phối hợp, sử dụng

các PPDH tích cực khác hay gợi ý, bổ sung,… để kiến thức HS kiến tạo được đầy

đủ.

2.2.5. Bài tập DHKT bài “Hiđro sunfua”

2.2.5.1. Phần “ Cấu tạo phân tử”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

Phân tử H2S có cấu tạo tương tự phân tử H2O. Nguyên tử S có 2 electron độc

thân ở phân lớp 3p tạo ra 2 liên kết cộng hóa trị có cực với 2 nguyên tử H. Trong

hợp chất này, nguyên tố S có số oxi hóa là -2.

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 30: Viết cấu hình electron của H (Z=1), S (Z=16) và phân bố electron

vào các obitan nguyên tử tương ứng. Từ đó, vẽ CTCT của phân tử H2S. Cho

biết đặc điểm liên kết và xác định số oxi hóa của S trong hợp chất H2S.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố và

phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng để áp dụng cho H (Z=1) và

S (Z=16):

S (Z=16): [Ne] 3s2 3p4

,

• HS tư duy:

Vương Hoàng Tân

79

H (Z=1): 1s1

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

HS nhận xét về cấu tạo nguyên tử của S và H: S có 2 electron độc thân và 2

cặp electron ghép đôi ở lớp ngoài cùng, H có 1 electron độc thân lớp ngoài cùng.

Nguyên tử S dùng 2 electron độc thân để góp chung với với 2 electron của hai

nguyên tử H, tạo hai liên kết cộng hóa trị có cực.

S

H

H

• HS kiến tạo kiến thức:

- CTCT của H2S:

- Liên kết trong phân tử H2S là liên kết cộng hóa trị có cực.

- Trong hợp chất H2S, nguyên tố S có số oxi hóa là -2.

Bài tập này khá cơ bản, kiến thức khá nhẹ nhàng, có thể sử dụng cho nhiều đối

tượng HS. Tuy nhiên, đây là kiến thức có liên quan đến kiến thức hóa đại cương

ở học kì I, có thể nhiều HS vẫn sẽ gặp khó khăn. GV cần lưu ý điều này, không

nên chủ quan.

2.2.5.2. Phần “ Tính chất hóa học”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

 Tính axit yếu

- Hiđrosunfua tan trong nước tạo thành dung dịch axit rất yếu (yếu hơn axit

cacbonic), có tên là axit sunfuhiđric (H2S).

- Axit sunfuhiđric tác dụng với dung dịch bazơ tạo nên hai loại muối: muối

trung hòa (chứa ion S2-) và muối axit (chứa ion HS-).

Kiến thức mở rộng

H2S phản ứng với các dung dịch bazơ, các chất thu được (không kể H2O) tùy

vào tỉ lệ mol của các chất tham gia phản ứng:

M(OH)n + nH2S → M(HS)n + nH2O (b).

n

n

k =

2M(OH)n + nH2S → M2Sn + 2nH2O (a).

M(OH) n

H S 2

, ta có:  Đặt

1 n

- k = , chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HS)n, các chất tham gia

Vương Hoàng Tân

80

phản ứng hết.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

2 n

- k = , chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2Sn, các chất tham gia phản

ứng hết.

1 n

- k < , chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HS)n và H2S dư.

2 n

- k > , chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo muối M2Sn và M(OH)n dư.

1 n

2 n

- < k < , xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b), tạo cả 2 muối: M2Sn và

M(HS)n, các chất tham gia phản ứng hết.

-

n

OH

' k =

Hoặc:

n

H S 2

, ta có:  Đặt

- k’ = 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HS)n, các chất tham gia

phản ứng hết.

- k’ = 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2Sn, các chất tham gia phản

ứng hết.

- k’ < 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HS)n và H2S dư. - k’ > 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo M2Sn và M(OH)n dư. - 1 < k’ < 2, xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b), tạo cả 2 muối: M2Sn và

M(HS)n, các chất tham gia phản ứng hết.

 Tính khử mạnh

Trong hợp chất H2S, nguyên tố S có số oxi hóa thấp nhất là -2. Khi tham gia

phản ứng hóa học, tùy thuộc vào bản chất và nồng độ chất oxi hóa, nhiệt độ,...

mà nguyên tố S có số oxi hóa là -2 có thể bị oxi hóa thành lưu huỳnh tự do (có số

oxi hóa là 0), hoặc lưu huỳnh có số oxi hóa là +4, hoặc lưu huỳnh có số oxi hóa

là +6 trong các hợp chất. Vì vậy, hiđro sunfua có tính khử mạnh.

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 31: Sục khí H2S vào một cốc nước cất, thu được dung dịch X. Dung

dịch X là dung dịch axit hay bazơ, gọi tên dung dịch axit hay bazơ đó. Cho biết

dung dịch X có làm đổi màu quỳ tím không ?

• HS vận dụng kiến thức cũ:

Vương Hoàng Tân

81

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

 Axit:

- Phân tử axit gồm một hay nhiều nguyên tử H liên kết với gốc axit.

- Tên gọi:

+ Axit không có oxi: Axit + tên phi kim + hiđric.

+ Axit có oxi:

o Axit có ít nguyên tử oxi: Axit + tên phi kim + ơ. o Axit có nhiều nguyên tử oxi: Axit + tên phi kim + ic.

- Dung dịch axit làm đổi màu quỳ tím sang màu đỏ.

 Bazơ:

- Phân tử bazơ gồm một nguyên tử kim loại liên kết với 1 hay nhiều

nhóm –OH.

- Tên gọi: Tên kim loại (hóa trị – nếu kim loại nhiều hóa trị) + hiđroxit.

- Dung dịch bazơ làm đổi màu quỳ tím sang màu xanh.

• HS tư duy:

- Trong phân tử H2S có nguyên tử H liên kết với gốc axit nên dung dịch X

là dung dịch axit. Tên axit: axit sunfuhiđric.

- Dung dịch X là dung dịch axit nên làm đổi màu quỳ tím sang màu đỏ.

HS kiểm nghiệm: HS làm thí nghiệm thấy dung dịch X không làm đổi màu

quỳ tím.

Vậy dung dịch X có phải là dung dịch axit không ?, nếu là dung dịch axit

thì vì sao không làm đổi màu quỳ tím sang màu đỏ ?

• HS thích nghi: H2S tan trong nước tạo dung dịch axit rất yếu (yếu hơn axit

cacbonic) và không làm quỳ tím đổi màu.

• HS kiến tạo kiến thức: H2S tan trong nước tạo dung dịch axit rất yếu (yếu

hơn axit cacbonic) và không làm quỳ tím đổi màu.

Axit sunfuhiđric tác dụng với dung dịch bazơ tạo nên hai loại muối: muối trung hòa chứa ion S2- và muối axit chứa ion HS-. Đây là kiến thức quan trọng,

HS sẽ rất hay gặp trong các câu hỏi lý thuyết và bài tập. Vì vậy, việc xây dựng

bài tập kiến tạo kiến thức này cho HS là rất cần thiết – vừa giúp các em tự xây

dựng kiến thức cho mình, hiểu bài sâu sắc hơn, vừa giúp các em làm quen và rèn

Vương Hoàng Tân

82

kĩ năng giải BTHH cho các em.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Bài 32: Viết các PTPƯ khi cho axit sunfuhiđric tác dụng với dung dịch

NaOH theo tỉ lệ mol lần lượt là 1:1 và 1:2. Từ đó, cho biết axit sunfuhiđric có

thể tạo mấy loại muối ?

• HS vận dụng kiến thức cũ:

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

HS vận dụng cách viết PTPƯ đã được học: axit tác dụng với bazơ tạo muối

và nước, dựa vào tỉ lệ mol các chất phản ứng để suy ra sản phẩm tạo thành và

viết các PTPƯ:

(1). NaOH + H2S → NaHS + H2O

2NaOH + H2S → Na2S + 2H2O (2).

• HS tư duy:

HS nhận thấy khi axit sunfuhiđric tác dụng với dung dịch NaOH

- Theo tỉ lệ mol 1:1, tạo muối NaHS (muối axit).

- Theo tỉ lệ mol 1:2, tạo muối Na2S (muối trung hòa).

• HS kiến tạo kiến thức: Axit sunfuhiđric tác dụng với dung dịch bazơ tạo

nên hai loại muối: muối axit (chứa ion HS-) và muối trung hòa (chứa ion S2-).

Bài 33: Cho 2 PTPƯ sau:

2NaOH + H2S → Na2S + 2H2O (1).

(2). NaOH + H2S → NaHS + H2O

a. H2S phản ứng với dung dịch NaOH chỉ tạo ra Na2S khi nào, chỉ tạo ra

NaHS khi nào ? (các chất tham gia phản ứng hết).

b. Hãy biện luận các trường hợp các chất thu được (không kể H2O) sau

phản ứng H2S tác dụng với dung dịch NaOH theo tỉ lệ mol của NaOH và H2S.

Tổng quát cho các dung dịch bazơ. (Bài tập về nhà cho HS).

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS dựa vào tỉ lệ mol ở 2 PTPƯ trên, cho biết: H2S phản ứng với dung dịch

n NaOH n

n NaOH n

H S 2

H S 2

= 2, chỉ tạo NaHS khi = 1 (các chất tham NaOH chỉ tạo Na2S khi

gia phản ứng hết).

Vương Hoàng Tân

83

• HS tư duy:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

k =

n NaOH n

H S 2

, ta có:  Đặt

- k = 1, chỉ xảy ra phản ứng (2), chỉ tạo muối NaHS, các chất tham gia phản

ứng hết.

- k = 2, chỉ xảy ra phản ứng (1), chỉ tạo muối Na2S, các chất tham gia phản

ứng hết.

- k < 1, chỉ xảy ra phản ứng (2), tạo muối NaHS và H2S dư.

- k > 2, chỉ xảy ra phản ứng (1), tạo muối Na2S và NaOH dư.

- 1 < k < 2, xảy ra cả 2 phản ứng (1) và (2), tạo cả 2 muối: Na2S và NaHS, các

chất tham gia phản ứng hết.

 Tổng quát cho các dung dịch bazơ:

M(OH)n + nH2S → M(HS)n + nH2O (b).

n

n

k =

2M(OH)n + nH2S → M2Sn + 2nH2O (a).

M(OH) n

H S 2

, ta có:  Đặt

1 n

- k = , chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HS)n, các chất tham gia phản

ứng hết.

2 n

- k = , chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2Sn, các chất tham gia phản

ứng hết.

1 n

- k < , chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HS)n và H2S dư.

2 n

- k > , chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo muối M2Sn và M(OH)n dư.

1 n

2 n

- < k < , xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b), tạo cả 2 muối: M2Sn và M(HS)n,

các chất tham gia phản ứng hết.

-

n

OH

' k =

Hoặc :

n

H S 2

, ta có:  Đặt

- k’ = 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HS)n, các chất tham gia phản

Vương Hoàng Tân

84

ứng hết.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- k’ = 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2Sn, các chất tham gia phản

ứng hết.

- k’ < 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HS)n và H2S dư. - k’ > 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo M2Sn và M(OH)n dư. - 1 < k’ < 2, xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b), tạo cả 2 muối: M2Sn và M(HS)n,

các chất tham gia phản ứng hết.

• HS kiến tạo kiến thức: H2S phản ứng với các dung dịch bazơ, các chất thu

được (không kể H2O) tùy vào tỉ lệ mol của các chất tham gia phản ứng:

2M(OH)n + nH2S → M2Sn + 2nH2O (a).

n

n

k =

M(OH)n + nH2S → M(HS)n + nH2O (b).

M(OH) n

H S 2

, ta có:  Đặt

1 n

- k = , chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HS)n, các chất tham gia phản

ứng hết.

2 n

- k = , chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2Sn, các chất tham gia phản

ứng hết.

1 n

- k < , chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HS)n và H2S dư.

2 n

- k > , chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo muối M2Sn và M(OH)n dư.

2 n

1 n

- < k < , xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b), tạo cả 2 muối: M2Sn và M(HS)n,

các chất tham gia phản ứng hết.

-

n

OH

' k =

Hoặc :

n

H S 2

, ta có:  Đặt

- k’ = 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HS)n, các chất tham gia phản

ứng hết.

- k’ = 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2Sn, các chất tham gia phản

ứng hết.

Vương Hoàng Tân

85

- k’ < 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HS)n và H2S dư.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- k’ > 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo M2Sn và M(OH)n dư. - 1 < k’ < 2, xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b), tạo cả 2 muối: M2Sn và M(HS)n,

các chất tham gia phản ứng hết.

Nói tóm lại, H2S tác dụng với dung dịch bazơ tạo muối là kiến thức rất quan

trọng. Trong đó, có liên quan đến việc giải toán. Vì vậy, việc sử dụng bài tập

kiến tạo cho HS là khá cần thiết, nó vừa giúp HS tự kiến tạo kiến thức cho chính

mình, vừa giúp các em làm quen và rèn kĩ năng giải BTHH cho các em.

Bài 34: Xác định số oxi hóa của S trong hợp chất H2S và cho biết các số oxi

hóa khác của S có thể có. Từ đó, hãy dự đoán tính chất hóa học của H2S.

• HS vận dụng kiến thức cũ:

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

HS vận dụng kiến thức về cách xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên

tố để xác định số oxi hóa của S trong hợp chất H2S và nêu các số oxi hóa khác

-2 0 +4 +6 H2S, S, SO2, H2SO4,...

của S có thể có mà HS đã được học là:

• HS tư duy:

HS nhận xét số oxi hóa của S trong H2S là -2, là số oxi hóa thấp nhất nên

trong các phản ứng hóa học với các chất oxi hóa, số oxi hóa của S có thể tăng từ -

2 lên 0, +4 hoặc +6, thể hiện tính khử mạnh.

• HS kiến tạo kiến thức:

Trong hợp chất H2S, nguyên tố S có số oxi hóa thấp nhất là -2. Khi tham

gia phản ứng hóa học, tùy thuộc vào bản chất và nồng độ chất oxi hóa, nhiệt

độ,... mà nguyên tố S có số oxi hóa là -2 có thể bị oxi hóa thành lưu huỳnh tự do

(có số oxi hóa là 0), hoặc lưu huỳnh có số oxi hóa là +4, hoặc lưu huỳnh có số

oxi hóa là +6 trong các hợp chất. Vì vậy, hiđro sunfua có tính khử mạnh.

Bài 35: Cho 3 phản ứng oxi hóa – khử sau:

H 2S + O2 H 2O + S ( 1)

to

H 2S + O2 H 2O + SO2 ( 2)

H 2S + FeCl3 FeCl2 + S + HCl ( 3)

Vương Hoàng Tân

86

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Cân bằng 3 phản ứng oxi hóa – khử trên theo phương pháp thăng bằng

electron và cho biết vai trò của các chất tham gia phản ứng. Nhận xét về tính

chất hóa học của H2S.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp

thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác định

-2 0 -2 0 2H2S + O2 2H2O + 2S

(1)

vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho 3 phản ứng từ đề bài:

to -2 0 -2 +4 2H2S + 3O2 2H2O + 2SO2

(2)

[K] [O]

-2 +3 +2 0 H2S + 2FeCl3 2FeCl2 + S + 2HCl

(3)

[K] [O]

[K] [O]

• HS tư duy: Trong các phản ứng trên, H2S đều thể hiện tính khử.

• HS kiến tạo kiến thức: Hiđro sunfua có tính khử mạnh.

Ở bài tập này, GV không chỉ dừng lại ở mục đích kiến tạo kiến thức tính khử

mạnh của H2S đến HS mà GV cần yêu cầu HS cho biết khi H2S tác dụng với O2,

khi nào tạo ra SO2, khi nào tạo ra H2S. HS sẽ dựa vào sự khác nhau của sản

phẩm phản ứng giữa H2S và O2 là S hoặc SO2 và điều kiện phản ứng mà đề bài

đã cho mà rút ra: dựa vào điều kiện nhiệt độ và lượng oxi cung cấp cho phản ứng

mà tùy trường hợp sẽ tạo ra S hoặc SO2, dẫn đến thực tế đó là dung dịch H2S để

lâu ngày trong không khí bị vẩn đục màu vàng,…

Bài 36: Cho bảng sau:

Bảng 2.6. Thí nghiệm về H2S

Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng

Đốt cháy H2S trong điều kiện

1 không cung cấp đủ không khí Tạo chất rắn màu vàng.

Vương Hoàng Tân

87

hoặc ở nhiệt độ không cao lắm.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

H2S cháy trong không khí 2 Đốt cháy H2S ở nhiệt độ cao. với ngọn lửa xanh nhạt.

Màu tím của dung dịch nhạt Dẫn khí H2S vào dung dịch 3 dần và có vẩn đục màu vàng. KMnO4 trong H2SO4 loãng.

a. Viết các PTPƯ xảy ra trong 3 thí nghiệm trên.

b. Xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố trong các phản ứng hóa

học. Xác định vai trò của các chất tham gia phản ứng.

c. Nhận xét về tính chất hóa học của H2S.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

- HS dựa vào các hiện tượng thí nghiệm, suy ra sản phẩm tạo thành

 Thí nghiệm 1: Tạo chất rắn màu vàng → tạo S.

 Thí nghiệm 2: cháy với ngọn lửa xanh nhạt → có thể HS chưa biết

sản phẩm là gì, GV có thể gợi ý bằng nhiều cách để HS biết sản phẩm tạo thành

là SO2 (và H2O).

 Thí nghiệm 3:

+ Màu tím của dung dịch nhạt dần → KMnO4 đã phản ứng và trong

môi trường H2SO4 loãng, tạo MnSO4.

+ Xuất hiện vẩn đục màu vàng → tạo S.

- HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương

pháp thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác

định vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho các phản ứng theo

-2 0 -2 0 to 2H2S + O2 2H2O + 2S

(1)

yêu cầu của đề bài:

to -2 0 -2 +4 2H2S + 3O2 2H2O + 2SO2

(2)

[K] [O]

-2 +7 +2 0 5H2S + 2KMnO4 + 3H2SO4 K2SO4 + 2MnSO4 + 5S + 8H2O

(3)

[K] [O]

[K] [O]

Vương Hoàng Tân

88

• HS tư duy: Trong các phản ứng trên, H2S đều thể hiện tính khử.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

• HS kiến tạo kiến thức: Hiđro sunfua có tính khử mạnh.

Bài tập 36 sử dụng các thí nghiệm và hiện tượng yêu cầu HS viết các PTPƯ.

HS phải biết dựa vào các hiện tượng như: thu được chất rắn màu vàng, cháy với

ngọn lửa màu xanh nhạt,... mà suy ra sản phẩm của phản ứng và giải như các bài

tập trên. Bài tập này ngay từ đầu đã cho HS biết điều kiện của phản ứng H2S với

O2, khi nào tạo S và khi nào tạo SO2.

Ta có thể dùng nhiều vấn đề thực tế để đưa vào bài tập kiến tạo giúp kích thích

sự tò mò, hứng thú của HS như “Trong tự nhiên có nhiều nguồn phát sinh ra

hiđro sunfua (nặng hơn không khí) nhưng trên mặt đất, khí hiđro sunfua

không tích tụ lại”,… để dạy phần tính khử mạnh của H2S, kích thích sự tò mò và

hứng thú của HS.

Bài tập kiến tạo để dạy phần tính khử mạnh của H2S có rất nhiều. Một lớp học

có thể có nhiều HS với những trình độ khác nhau. Vì vậy, tùy từng đối tượng HS,

ta có thể chọn lựa, chỉnh sửa các bài tập kiến tạo, gợi ý,… sao cho phù hợp, nâng

cao chất lượng dạy và học.

2.2.5.3. Phần “ Trạng thái tự nhiên và điều chế H2S”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

- Trong tự nhiên, hiđro sunfua có trong một số nước suối, trong khí núi lửa,

khí thoát ra từ chất protein bị thối rữa,… Tuy có nhiều nguồn phát sinh ra hiđro

sunfua (nặng hơn không khí) nhưng trên mặt đất khí hiđro sunfua không tích tụ

lại.

- Trong công nghiệp không sản xuất hiđro sunfua. Trong phòng thí nghiệm,

FeS + 2HCl

FeCl + H S 2

2

điều chế bằng phản ứng của dung dịch axit clohiđric với sắt (II) sunfua:

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Việc dạy cho HS kiến thức “Hiđro sunfua có trong một số nước suối, trong khí

núi lửa, khí thoát ra từ chất protein bị thối rữa,…”, tôi nghĩ nên dùng các PPDH

tích cực khác sẽ tốt hơn. Việc xây dựng và sử dụng bài tập để kiến tạo kiến thức

này cho HS là rất khó khăn, không thích hợp cho lắm. Mặt khác, vì đây là kiến

thức thực tế mà sử dụng bài tập để kiến tạo sẽ khó làm cho HS hứng thú,… Tôi

Vương Hoàng Tân

89

chỉ giới thiệu bài tập kiến tạo cho HS kiến thức “Trong tự nhiên có nhiều nguồn

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

phát sinh ra hiđro sunfua (nặng hơn không khí) nhưng trên mặt đất, khí hiđro

sunfua không tích tụ lại”.

Bài 37: Trong tự nhiên có nhiều nguồn phát sinh ra hiđro sunfua (nặng

hơn không khí). Thế nhưng, hãy dựa vào tính chất hóa học của H2S, hãy dự

đoán trên mặt đất, khí hiđro sunfua có tích tụ lại hay không ?

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng kiến thức cũ về tính chất hóa học của H2S để trả lời tính chất

hóa học của H2S là tính axit yếu và tính khử mạnh.

• HS tư duy: H2S có tính khử mạnh nên H2S dễ bị oxi hóa thành các chất

khác như: S, SO2, H2SO4,...

• HS kiến tạo kiến thức: Trong tự nhiên có nhiều nguồn phát sinh ra hiđro

sunfua (nặng hơn không khí). Tuy nhiên, trên mặt đất, khí hiđro sunfua không

tích tụ lại.

2.2.5.4. Phần “ Tính chất của muối sunfua”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

- Muối sunfua của các kim loại nhóm IA, IIA (trừ Be) như Na2S, K2S tan

Na2S + 2HCll 2NaCl + H2S

trong nước và tác dụng với các dung dịch HCl, H2SO4 loãng sinh ra khí H2S:

- Muối sunfua của một số kim loại nặng như PbS, CuS,… không tan trong

nước, không tác dụng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng.

- Muối sunfua của những kim loại còn lại như ZnS, FeS,… không tan trong

FeS + 2HCll FeCl2 + H2S

- Một số muối sunfua có màu đặc trưng: CdS màu vàng, CuS, FeS, Ag2S,…

nước, nhưng tác dụng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng sinh ra khí H2S:

màu đen.

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 38: Nghiên cứu về muối sunfua, người ta rút ra bảng kết quả sau:

Bảng 2.7. Tính chất của muối sunfua

Dung dịch HCl, H2SO4 loãng H2O

Vương Hoàng Tân

90

Tan Tan, xuất hiện khí mùi trứng thối. Na2S, K2S, BaS,…

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

PbS, CuS, CdS, Không tan – PbS, CuS, Ag2S: màu đen, Không tan CdS: màu vàng. Ag2S,…

ZnS, FeS,… Không tan Tan, xuất hiện khí mùi trứng thối.

a. Rút ra tính chất của 3 nhóm muối sunfua trên.

b. Viết các PTPƯ minh họa.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức đã có:

HS dựa vào bảng 2.7, nhận xét được khả năng tan trong nước của 3 nhóm

muối sunfua trên:

- Nhóm muối sunfua: Na2S, K2S, BaS,…: tan trong nước.

- Nhóm muối sunfua: PbS, CuS, CdS, Ag2S,… và ZnS, FeS,…: không

tan trong nước.

• HS tư duy:

- Nhóm muối sunfua: Na2S, K2S, BaS,…và ZnS, FeS,…: tan trong dung

dịch HCl, H2SO4 loãng, xuất hiện khí mùi trứng thối, chứng tỏ chúng có phản

ứng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng.

- Nhóm muối sunfua: PbS, CuS, CdS, Ag2S,… không tan trong dung dịch

HCl, H2SO4 loãng, chứng tỏ chúng không phản ứng với dung dịch HCl, H2SO4

loãng.

• HS kiến tạo kiến thức:

- Muối sunfua của các kim loại nhóm IA, IIA (trừ Be) như Na2S, K2S tan

Na2S + 2HCll 2NaCl + H2S

trong nước và tác dụng với các dung dịch HCl, H2SO4 loãng sinh ra khí H2S:

- Muối sunfua của một số kim loại nặng như PbS, CuS,… không tan trong

nước, không tác dụng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng.

- Muối sunfua của những kim loại còn lại như ZnS, FeS,… không tan trong

FeS + 2HCll FeCl2 + H2S

nước, nhưng tác dụng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng sinh ra khí H2S:

- Một số muối sunfua có màu đặc trưng: CdS màu vàng, CuS, FeS, Ag2S,…

Vương Hoàng Tân

91

màu đen.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Bài tập 38 yêu cầu HS dựa vào hiện tượng nghiên cứu, thí nghiệm để kiến tạo

kiến thức về tính chất của muối sunfua. Các hiện tượng đề bài đưa ra khá rõ ràng,

HS dễ dàng rút ra được tính chất của muối sunfua.

Bài 39:

a. Dựa vào hiệu độ âm điện, hãy so sánh tính ion của 3 nhóm muối

sunfua sau:

(1): Na2S, K2S, BaS,…; (2): PbS, CuS, CdS, Ag2S,… và (3): ZnS, FeS,…

b. Từ đó, hãy dự đoán khả năng tan trong nước và khả năng phản ứng

với các dung dịch HCl, H2SO4 loãng của 3 nhóm muối sunfua trên.

c. Rút ra tính chất của muối sunfua.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS dựa vào độ âm điện nguyên tử các nguyên tố ở bảng tuần hoàn các

nguyên tố hóa học để tính hiệu độ âm điện. Từ đó, nhận xét rằng: tính ion giảm

dần theo dãy (1) > (3) > (2).

• HS tư duy: Tính ion càng giảm thì khả năng tan trong nước và phản ứng

với các dung dịch HCl, H2SO4 loãng giảm dần.

• HS kiến tạo kiến thức:

- Muối sunfua của các kim loại nhóm IA, IIA (trừ Be) như Na2S, K2S tan

Na2S + 2HCll 2NaCl + H2S

trong nước và tác dụng với các dung dịch HCl, H2SO4 loãng sinh ra khí H2S:

- Muối sunfua của một số kim loại nặng như PbS, CuS,… không tan trong

nước, không tác dụng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng.

- Muối sunfua của những kim loại còn lại như ZnS, FeS,… không tan trong

FeS + 2HCll FeCl2 + H2S

nước, nhưng tác dụng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng sinh ra khí H2S:

Bài tập 39 yêu cầu HS dựa vào tính ion mà suy ra các tính chất của chất như

tính tan,… Tuy nhiên, chỉ dựa vào tính ion mà suy ra khả năng tan trong nước và

phản ứng với các dung dịch HCl, H2SO4 loãng,… của 3 nhóm muối sunfua này

Vương Hoàng Tân

92

chỉ mang tính tương đối (so sánh), có thể không chính xác. Vì vậy, sau khi HS

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

giải xong câu b, GV cần bổ sung hoặc cho làm thí nghiệm,… và cho đáp án

chính xác để HS rút được bài học cho mình.

Muốn giải được bài tập 39 thì HS phải nhớ lại, suy luận ảnh hưởng của tính

ion đến các tính chất của chất. Mặt khác, bài tập này vừa giúp HS rèn kĩ năng

giải bài tập, suy luận,… vừa giúp HS làm quen với thực hành, thí nghiệm,… mà

quan trọng nhất là kiến tạo kiến thức cho mình. Vì vậy, bài tập này có thể dùng

kiến tạo kiến thức cho HS có học lực khá, giỏi.

2.2.6. Bài tập DHKT bài “Hợp chất có oxi của lưu huỳnh”

2.2.6.1. Phần “ Cấu tạo phân tử lưu huỳnh đioxit”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

- Nguyên tử S ở trạng thái kích thích có 4 electron độc thân ở các phân lớp 3p và 3d: [Ne] 3s2 3p3 3d1. Những electron độc thân này của nguyên tử S liên kết

với 4 electron độc thân của hai nguyên tử O tạo thành bốn liên kết cộng hóa trị có

S

O

O

cực:

S

(*)

O

O

- CTCT của SO2 còn có thể biểu diễn như sau:

- (*): cách viết này phù hợp với qui tắc bát tử.

- Trong hợp chất SO2, nguyên tố S có số oxi hóa là +4.

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 40: Viết cấu hình electron của S (Z=16) ở trạng thái kích thích, của O

(Z=8) và phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng. Từ đó, hãy vẽ

CTCT của SO2. Cho biết đặc điểm liên kết và xác định số oxi hóa của S trong

phân tử SO2.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố ở

trạng thái cơ bản và kích thích, phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương

ứng để áp dụng cho S (Z=16) và O (Z=8):

Vương Hoàng Tân

93

- Cấu hình electron của S (Z=16) ở trạng thái cơ bản:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

3s2

3d0

3p4

[Ne]

- Cấu hình electron của S (Z=16) ở trạng thái kích thích:

3d1

3s2

3p3

[Ne]

2p4

[He] 2s2

• HS tư duy:

- Cấu hình electron của O (Z=8):

HS nhận xét về cấu tạo nguyên tử của S và O: Nguyên tử S ở trạng thái kích thích có 4 electron độc thân ở các phân lớp 3p và 3d: [Ne] 3s2 3p3 3d1. Những

electron độc thân này của nguyên tử S liên kết với 4 electron độc thân của hai

O ...

2p4

[He] 2s2

3d1

3p3

3s2

S* ... [Ne]

O ...

2p4

[He] 2s2

nguyên tử O tạo thành bốn liên kết cộng hóa trị có cực:

S

O

O

• HS kiến tạo kiến thức:

S

(*)

O

O

- CTCT của SO2:

- CTCT của SO2 còn có thể biểu diễn như sau:

- (*): cách viết này phù hợp với qui tắc bát tử.

Vương Hoàng Tân

94

- Trong hợp chất SO2, nguyên tố S có số oxi hóa là +4.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Bài tập này khá cơ bản, có thể sử dụng cho nhiều đối tượng HS. Tuy nhiên,

đây là kiến thức có liên quan đến kiến thức hóa đại cương ở học kì I, có thể nhiều

HS vẫn sẽ gặp khó khăn. GV cần lưu ý điều này, không nên chủ quan.

2.2.6.2. Phần “Tính chất hóa học của lưu huỳnh đioxit”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

 Lưu huỳnh đioxit là oxit axit

SO2 + H2O H2SO3 - H2SO3 là axit yếu (mạnh hơn axit sunfuhiđric) và không bền (ngay trong

- SO2 tan trong nước tạo thành dung dịch axit sunfurơ (H2SO3):

dung dịch, H2SO3 cũng bị phân hủy thành SO2 và H2O).

-).

- SO2 tác dụng với dung dịch bazơ, tạo 2 loại muối: muối trung hòa, chứa ion

2-) và muối axit, chứa ion hiđrosunfit (HSO3

sunfit (SO3

Kiến thức mở rộng

SO2 phản ứng với các dung dịch bazơ, các chất thu được sau phản ứng (không

kể H2O) tùy vào tỉ lệ mol của các chất tham gia phản ứng:

(b).

M(OH)n + nSO2 → M(HSO3)n

n

n

k =

2M(OH)n + nSO2 → M2(SO3) n + nH2O (a).

M(OH) n

SO

2

, ta có:  Đặt

1 n

- k = , chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HSO3)n, các chất tham gia

phản ứng hết.

2 n

- k = , chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2(SO3)n, các chất tham gia

phản ứng hết.

1 n

- k < , chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HSO3)n và SO2 dư.

2 n

- k > , chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo muối M2(SO3)n và M(OH)n dư.

1 n

2 n

< k < - , xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b), tạo cả 2 muối: M2(SO3)n và

M(HSO3)n, các chất tham gia phản ứng hết.

Vương Hoàng Tân

95

Hoặc:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

-

n

OH

' k =

n

SO

2

, ta có:  Đặt

- k’ = 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HSO3)n, các chất tham gia

phản ứng hết.

- k’ = 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2(SO3)n, các chất tham gia

phản ứng hết.

- k’ < 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HSO3)n và SO2 dư. - k’ > 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo muối M2(SO3)n và M(OH)n dư. - 1 < k’ < 2, xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b),tạo cả 2 muối: M2(SO3)n và

M(HSO3)n, các chất tham gia phản ứng hết.

 Lưu huỳnh đioxit là chất khử và là chất oxi hóa

Trong hợp chất SO2, nguyên tố S có số oxi hóa là +4, là số oxi hóa trung gian

giữa các số oxi hóa -2; 0 và +6. Do vậy, khi tham gia phản ứng oxi hóa – khử,

SO2 có thể thể hiện tính oxi hóa hoặc tính khử.

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 41: Lần lượt sục 2 khí SO2 và H2S vào 2 cốc nước cất, lần lượt ta được

2 dung dịch (1) và (2). Sau đó, nhỏ vài giọt dung dịch ở mỗi cốc lên mảnh giấy

quỳ tím. Ta thấy dung dịch (1) làm quỳ tím hóa màu đỏ nhạt, dung dịch (2)

không làm quỳ hóa đỏ.

a. Hãy cho biết tính chất hóa học của SO2 trong trường hợp này.

b. Gọi tên dung dịch (1).

c. So sánh tính chất hóa học của dung dịch (1) và (2).

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

- Sục khí SO2 cốc nước cất, ta được dung dịch (1) và làm quỳ tím hóa màu

đỏ nhạt nên dung dịch (1) có tính axit yếu và SO2 là oxit axit.

- HS đã được học về SO2 ở lớp 9 nên HS dễ dàng viết được PTPƯ: SO2 + H2O H2SO3

• HS tư duy: Dung dịch (1) làm quỳ hóa màu đỏ nhạt, dung dịch (2) không

Dung dịch (1) là dung dịch axit sunfurơ.

Vương Hoàng Tân

96

làm quỳ hóa đỏ nên tính axit của dung dịch (2) yếu hơn so với dung dịch (1).

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

• HS kiến tạo kiến thức:

- SO2 là oxit axit, tan trong nước tạo thành dung dịch axit sunfurơ (H2SO3): SO2 + H2O H2SO3 - Dung dịch H2SO3 là axit yếu (mạnh hơn dung dịch axit sunfuhiđric).

Bài tập 41 tương đối dễ, kiến thức về H2S và SO2 HS đã được học, nên bài tập

này có thể được sử dụng để kiến tạo cho nhiều đối tượng HS.

2-) và muối axit chứa ion hiđro sunfit (HSO3

SO2 tác dụng với dung dịch bazơ tạo nên hai loại muối: muối trung hòa chứa -). Đây là kiến thức ion sunfit (SO3

quan trọng, HS sẽ rất hay gặp trong các câu hỏi lý thuyết và bài tập. Vì vậy, việc

xây dựng bài tập kiến tạo kiến thức này cho HS là rất cần thiết – vừa giúp các em

tự xây dựng kiến thức cho mình, hiểu bài sâu sắc hơn, vừa giúp các em làm quen,

rèn kĩ năng giải BTHH cho các em.

Bài 42: Viết các PTPƯ khi cho SO2 tác dụng với dung dịch NaOH theo tỉ lệ

mol lần lượt là 1:1 và 1:2. Từ đó, cho biết SO2 có thể tạo mấy loại muối ?

• HS vận dụng kiến thức cũ:

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

HS vận dụng kiến thức về phản ứng giữa oxit axit tác dụng với dung dịch

bazơ, dựa vào tỉ lệ mol các chất phản ứng để suy ra sản phẩm tạo thành và viết

các PTPƯ:

(1). NaOH + SO2 → NaHSO3

2NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O (2).

• HS tư duy:

HS nhận thấy khi SO2 tác dụng với dung dịch NaOH

- Theo tỉ lệ mol 1:1, tạo muối NaHSO3 (muối axit).

- Theo tỉ lệ mol 1:2, tạo muối Na2SO3 (muối trung hòa).

2-).

• HS kiến tạo kiến thức: SO2 tác dụng với dung dịch bazơ tạo nên 2 loại -) và muối trung hòa (chứa ion muối: muối axit (chứa ion hiđrosunfit, HSO3

sunfit, SO3

Bài 43: Cho 2 PTPƯ sau:

2NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O (1).

Vương Hoàng Tân

97

(2). NaOH + SO2 → NaHSO3

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

a. SO2 phản ứng với dung dịch NaOH chỉ tạo ra Na2SO3 khi nào và chỉ

tạo ra NaHSO3 khi nào ? (các chất tham gia phản ứng hết).

b. Hãy biện luận các trường hợp các chất thu được (không kể H2O) sau

phản ứng SO2 tác dụng với dung dịch NaOH theo tỉ lệ mol của NaOH và SO2.

Tổng quát cho các dung dịch bazơ. (Bài tập về nhà cho HS).

• HS vận dụng kiến thức cũ:

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

HS dựa vào tỉ lệ mol ở 2 PTPƯ trên, cho biết: SO2 phản ứng với dung dịch

n NaOH n

n NaOH n

SO

SO

2

2

= 1 (các chất NaOH chỉ tạo Na2SO3 khi = 2, chỉ tạo NaHSO3 khi

tham gia phản ứng hết).

k =

• HS tư duy:

n NaOH n

SO

2

, ta có:  Đặt

- k = 1, chỉ xảy ra phản ứng (2), chỉ tạo muối NaHSO3, các chất tham gia phản

ứng hết.

- k = 2, chỉ xảy ra phản ứng (1), chỉ tạo muối Na2SO3, các chất tham gia phản

ứng hết.

- k < 1, chỉ xảy ra phản ứng (2), tạo muối NaHSO3 và SO2 dư.

- k > 2, chỉ xảy ra phản ứng (1), tạo muối Na2SO3 và NaOH dư.

- 1 < k < 2, xảy ra cả 2 phản ứng (1) và (2), tạo cả 2 muối: Na2SO3 và

NaHSO3, các chất tham gia phản ứng hết.

 Tổng quát cho các dung dịch bazơ:

(b).

M(OH)n + nSO2 → M(HSO3)n

n

n

k =

2M(OH)n + nSO2 → M2(SO3) n + nH2O (a).

M(OH) n

SO

2

Vương Hoàng Tân

98

, ta có:  Đặt

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

1 n

- k = , chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HSO3)n, các chất tham gia

phản ứng hết.

2 n

- k = , chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2(SO3)n, các chất tham gia

phản ứng hết.

1 n

- k < , chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HSO3)n và SO2 dư.

2 n

- k > , chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo muối M2(SO3)n và M(OH)n dư.

1 n

2 n

- < k < , xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b), tạo cả 2 muối: M2(SO3)n và

M(HSO3)n, các chất tham gia phản ứng hết.

-

n

OH

' k =

Hoặc:

n

SO

2

, ta có:  Đặt

- k’ = 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HSO3)n, các chất tham gia

phản ứng hết.

- k’ = 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2(SO3)n, các chất tham gia

phản ứng hết.

- k’ < 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HSO3)n và SO2 dư. - k’ > 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo muối M2(SO3)n và M(OH)n dư. - 1 < k’ < 2, xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b),tạo cả 2 muối: M2(SO3)n và

M(HSO3)n, các chất tham gia phản ứng hết.

• HS kiến tạo kiến thức:

SO2 phản ứng với các dung dịch bazơ, các chất thu được (không kể H2O)

tùy vào tỉ lệ mol của các chất tham gia phản ứng:

(b).

M(OH)n + nSO2 → M(HSO3)n

n

n

k =

2M(OH)n + nSO2 → M2(SO3) n + nH2O (a).

M(OH) n

SO

2

Vương Hoàng Tân

99

, ta có:  Đặt

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

1 n

- k = , chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HSO3)n, các chất tham gia

phản ứng hết.

2 n

- k = , chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2(SO3)n, các chất tham gia

phản ứng hết.

1 n

- k < , chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HSO3)n và SO2 dư.

2 n

- k > , chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo muối M2(SO3)n và M(OH)n dư.

1 n

2 n

- < k < , xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b), tạo cả 2 muối: M2(SO3)n và

M(HSO3)n, các chất tham gia phản ứng hết.

-

n

OH

' k =

Hoặc:

n

SO

2

, ta có:  Đặt

- k’ = 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HSO3)n, các chất tham gia

phản ứng hết.

- k’ = 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2(SO3)n, các chất tham gia

phản ứng hết.

- k’ < 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HSO3)n và SO2 dư. - k’ > 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo muối M2(SO3)n và M(OH)n dư. - 1 < k’ < 2, xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b), tạo cả 2 muối: M2(SO3)n và

M(HSO3)n, các chất tham gia phản ứng hết.

Nói tóm lại, SO2 tác dụng với dung dịch bazơ tạo muối là kiến thức rất quan

trọng. Trong đó, có liên quan đến việc giải toán. Vì vậy, việc sử dụng bài tập

kiến tạo kiến thức cho HS là khá cần thiết, nó vừa giúp HS tự kiến tạo kiến thức

cho chính mình, vừa giúp các em làm quen và rèn kĩ năng giải BTHH cho các

em.

Bài 44: Xác định số oxi hóa của S trong hợp chất SO2 và cho biết các số oxi

hóa khác mà S có thể có. Từ đó, hãy dự đoán tính chất hóa học của SO2.

• HS vận dụng kiến thức cũ:

Vương Hoàng Tân

100

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

HS vận dụng kiến thức về cách xác định số oxi hóa nguyên tử các nguyên

tố để xác định số oxi hóa của S trong hợp chất SO2 và nêu các số oxi hóa khác

-2 0 +4 +6 H2S, S, SO2, H2SO4,...

của S có thể có mà HS đã được học là:

• HS tư duy: Nguyên tử S trong SO2 có số oxi hóa là +4, là số oxi hóa trung

gian giữa -2; 0 và +6 nên khi tham gia các phản ứng hóa học:

- Số oxi hóa của S có thể tăng từ +4 lên +6: SO2 thể hiện tính khử.

- Số oxi hóa của S có thể giảm từ +4 xuống 0; -2: SO2 thể hiện tính oxi hóa.

• HS kiến tạo kiến thức: Khi tham gia phản ứng oxi hóa – khử, SO2 thể hiện

tính oxi hóa hoặc tính khử.

Bài 45: Cho 2 phản ứng oxi hóa – khử sau :

SO2 + Cl2 + H 2O H 2SO4 + HCl ( 1)

t0

SO2 + CO S + CO2 ( 2)

Cân bằng 2 phản ứng oxi hóa – khử trên theo phương pháp thăng bằng

electron và cho biết vai trò của các chất tham gia phản ứng. Nhận xét về tính

chất hóa học của SO2.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp

thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác định

+4 0 +6 -1 SO2 + Cl2 + 2H2O H2SO4 + 2HCl (1)

vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho 2 phản ứng từ đề bài:

t0

+4 +2 0 +4 SO2 + 2CO S + 2CO2 (2)

[K] [O]

[O] [K]

• HS tư duy:

- Ở phản ứng (1), SO2 thể hiện tính khử.

- Ở phản ứng (2), SO2 thể hiện tính oxi hóa.

• HS kiến tạo kiến thức: Khi tham gia các phản ứng oxi hóa – khử, SO2 thể

Vương Hoàng Tân

101

hiện tính oxi hóa hoặc tính khử tùy thuộc vào chất phản ứng với nó.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Bài 46: Cho bảng sau:

Bảng 2.8. Thí nghiệm về SO2

Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng

Dung dịch chuyển sang màu lục Sục khí SO2 qua dung 1 nhạt. dịch FeCl3 màu vàng nâu.

Đốt bột Mg trong khí Phân tích thấy có hai chất bột

2 sunfurơ. được sinh ra: bột A màu trắng và

bột B màu vàng.

a. Viết các PTPƯ xảy ra trong các thí nghiệm trên.

b. Xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố trong các phản ứng hóa

học. Xác định vai trò của các chất tham gia phản ứng.

c. Nhận xét về tính chất hóa học của SO2.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

- HS dựa vào các hiện tượng thí nghiệm, suy ra sản phẩm tạo thành

 Thí nghiệm 1: Màu vàng nâu của dung dịch FeCl3 chuyển thành màu

lục nhạt → tạo FeCl2.

 Thí nghiệm 2: Thu được chất bột A màu trắng và bột B màu vàng →

A: MgO, B: S.

- HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương

pháp thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác

định vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho các phản ứng theo

+4 +3 +2 +6 SO2 + 2FeCl3 + 2H2O 2FeCl2 + H2SO4 + 2HCl (1)

yêu cầu của đề bài:

to +4 0 0 +2 SO2 + 2Mg S + 2MgO

(2)

[K] [O]

[O] [K]

• HS tư duy:

- Ở phản ứng (1), SO2 thể hiện tính khử.

Vương Hoàng Tân

102

- Ở phản ứng (2), SO2 thể hiện tính oxi hóa.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

• HS kiến tạo kiến thức: Khi tham gia các phản ứng oxi hóa – khử, SO2 thể

hiện tính oxi hóa hoặc tính khử.

Ở bài tập này, HS phải biết suy luận và dự đoán sản phẩm tạo thành là gì khi

biết hiện tượng,… cùng với cách viết phản ứng oxi hóa – khử, HS sẽ hoàn thành

được các PTPƯ và giải theo yêu cầu của đề bài. Từ đó, kiến tạo kiến thức cho

chính mình.

2.2.6.3. Phần “Ứng dụng và điều chế lưu huỳnh đioxit ”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

 Ứng dụng

Lưu huỳnh đioxit dùng để điều chế:

- Sản xuất axit sunfuric.

- Tẩy trắng giấy, bột giấy.

- Chống nấm mốc cho lương thực, thực phẩm.

 Điều chế

- Trong phòng thí nghiệm, SO2 được điều chế bằng cách đun nóng dung dịch

Na SO + H O + SO

Na SO + H SO 3

2

2

4

2

4

2

2

axit H2SO4 với muối Na2SO3:

Thu SO2 bằng cách đẩy không khí.

- Trong công nghiệp, SO2 được điều chế bằng cách:

+ Đốt cháy S.

t0 4FeS2 + 11O2 2Fe2O3 + 8SO2

+ Đốt quặng sunfua kim loại, như pirit sắt (FeS2):

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 47: Một trong những ứng dụng của SO2 là dùng để điều chế hợp chất

X. Phân tích hợp chất X, người ta thấy phân tử X gồm 3 nguyên tố là H, S và

O. Trong 1 phân tử X có tất cả 7 nguyên tử. Trong đó, chỉ có 1 nguyên tử S và

phần trăm khối lượng của S trong X là 32,653%. Xác định X. Từ đó, hãy rút ra

ứng dụng của SO2 là gì ?

• HS vận dụng kiến thức cũ:

Vương Hoàng Tân

103

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Vì X chỉ chứa tất cả 7 nguyên tử H, S và O. Trong đó, chỉ chứa 1 nguyên tử

S nên ta đặt CTPT của hợp chất X là: HxSO(6-x) và x∈{1;2;3;4;5}.

=

=

%m

32, 653% x

⇒ = 2.

S

32.100% x+32+16.(6-x)

Phần trăm khối lượng của S trong X là 32,653% nên ta có:

Vậy X là H2SO4.

• HS tư duy: Theo đề, một trong những ứng dụng của SO2 là dùng để điều

chế hợp chất X mà X là H2SO4 → một trong những ứng dụng của SO2 là điều

chế H2SO4.

• HS kiến tạo kiến thức: Một trong những ứng dụng của SO2 là điều chế

H2SO4.

Bài tập trên yêu cầu HS dựa vào dữ kiện thực nghiệm phân tích hợp chất X,

tính toán, tìm ra chất X và rút ra một trong những ứng dụng của SO2.

Bài 48: Một trong những ứng dụng của SO2 là dùng điều chế hợp chất X:

+ O2

+ H 2O

( 2)

SO2 (A) (X)

( 1) V 2O5, 450-500oC

Hãy xác định X, rút ra ứng dụng của SO2 được nói đến ở đây. Viết các

PTPƯ theo sơ đồ phản ứng trên.

• HS vận dụng kiến thức cũ:

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

HS nhớ lại kiến thức về lưu huỳnh và các hợp chất của lưu huỳnh đã học ở

(1)

450-500oC

V2O5 2SO2 + O2 2SO3 (A)

(2)

SO3 + H2O H2SO4 (X)

• HS tư duy: Một trong những ứng dụng của SO2 là dùng điều chế hợp chất

chương trình lớp 9 để viết các PTPƯ theo chuỗi phản ứng của đề bài:

X mà X là H2SO4 → Một trong những ứng dụng của SO2 là điều chế H2SO4.

• HS kiến tạo kiến thức: Một trong những ứng dụng của SO2 là điều chế

Vương Hoàng Tân

104

H2SO4.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Bài tập này sử dụng chuỗi phản ứng để kiến tạo kiến thức cho HS. Chuỗi phản

ứng này HS cũng đã được học ở chương trình cấp 2. HS sẽ nhớ lại, giải bài tập và

rút ra kiến thức bài học.

Bài 49: Dựa vào tính chất hóa học của SO2, hãy dự đoán các ứng dụng có

thể có của SO2.

• HS vận dụng kiến thức cũ:

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS tư duy:

Tính chất hóa học của SO2: là oxit axit, chất khử và là chất oxi hóa.

Ứng dụng của SO2 sẽ có liên quan đến tính chất hóa học của SO2, cụ thể là

dựa vào tính oxi hóa như: tẩy trắng giấy, bột giấy; chống nấm mốc cho lương

thực, thực phẩm;…

• HS kiến tạo kiến thức:

Các ứng dụng có thể có của SO2 là: tẩy trắng giấy, bột giấy; chống nấm

mốc cho lương thực, thực phẩm;…

Cũng như những mục trước, đây là kiến thức thực tế. Vì vậy, không chỉ có sử

dụng bài tập kiến tạo, mà còn rất nhiều PPDH khác để dạy cho HS kiến thức. Là

GV, ta phải biết lựa chọn, sử dụng và phối hợp các PPDH tích cực khác nhằm

nâng cao chất lượng dạy và học.

Bài 50: SO2 là oxit axit, tan trong nước tạo thành dung dịch axit sunfurơ –

một dung dịch axit yếu và không bền (ngay trong dung dịch cũng bị phân hủy

thành SO2 và H2O).

Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế SO2 bằng phản ứng trao đổi.

Hãy viết PTPƯ minh họa.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng kiến thức cũ về phản ứng trao đổi để suy luận:

AB + CD → AD + CB

• HS tư duy:

SO2 là oxit axit, tan trong nước tạo ra dung dịch axit sunfurơ – một dung

Vương Hoàng Tân

105

dịch axit yếu và không bền (ngay trong dung dịch cũng bị phân hủy thành SO2 và

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

H2O). Vậy SO2 có thể được điều chế bằng phản ứng trao đổi giữa dung dịch axit

Na SO + H O + SO

Na SO + H SO 3

2

2

4

2

4

2

2

mạnh như: H2SO4 loãng, HCl,… và muối sunfit:

• HS kiến tạo kiến thức: Trong phòng thí nghiệm, SO2 được điều chế bằng

Na SO + H O + SO

Na SO + H SO 3

2

2

4

2

4

2

2

cách đun nóng dung dịch axit H2SO4 loãng với muối Na2SO3:

2.2.6.4. Phần “Cấu tạo phân tử của lưu huỳnh trioxit ”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

- Nguyên tử lưu huỳnh ở trạng thái kích thích có 6 electron độc thân. Do vậy,

nguyên tử lưu huỳnh có thể liên kết với 6 electron độc thân của 3 nguyên tử oxi

tạo ra 6 liên kết cộng hóa trị. Mỗi nguyên tử oxi liên kết với nguyên tử lưu huỳnh

O

O

S

S

O

O

O (*)

O hoặc

bằng 1 liên kết đôi:

- Cách viết (*) phù hợp với qui tắc bát tử.

- Trong phân tử SO3, S có số oxi hóa cực đại là +6.

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 51: Viết cấu hình electron của S (Z=16) ở trạng thái kích thích, của O

(Z=8) và phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng. Từ đó, hãy vẽ

CTCT của SO3. Cho biết đặc điểm liên kết và xác định số oxi hóa của S trong

phân tử SO3.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố ở

trạng thái cơ bản và kích thích, phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương

ứng để áp dụng cho S và O:

3s2

3d0

3p4

[Ne]

Vương Hoàng Tân

106

- Cấu hình electron của S (Z=16) ở trạng thái cơ bản:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Cấu hình electron của S (Z=16) ở trạng thái kích thích:

3s1

3d2

3p3

[Ne]

2p4

[He] 2s2

• HS tư duy:

- Cấu hình electron của O (Z=8):

HS nhận xét về cấu tạo nguyên tử của S và O: Nguyên tử lưu huỳnh ở trạng

thái kích thích có 6 electron độc thân. Do vậy, nguyên tử lưu huỳnh có thể liên

kết với 6 electron độc thân của 3 nguyên tử oxi tạo ra 6 liên kết cộng hóa trị. Mỗi

O

O

S

S

O

O

O (*)

O hoặc

nguyên tử oxi liên kết với nguyên tử lưu huỳnh bằng 1 liên kết đôi:

- Nguyên tử lưu huỳnh ở trạng thái kích thích có 6 electron độc thân. Do

• HS kiến tạo kiến thức:

vậy, nguyên tử lưu huỳnh có thể liên kết với 6 electron độc thân của 3 nguyên tử

oxi tạo ra 6 liên kết cộng hóa trị. Mỗi nguyên tử oxi liên kết với nguyên tử lưu

O

O

S

S

O

O

O (*)

O hoặc

huỳnh bằng 1 liên kết đôi:

- Cách viết (*) phù hợp với qui tắc bát tử.

- Trong phân tử SO3, S có số oxi hóa cực đại là +6.

GV cần chú ý cho HS số oxi hóa của S trong hợp chất SO3 là +6 – cực đại, sẽ

giúp HS giải quyết được nhiều vấn đề.

Bài tập này khá cơ bản, có thể sử dụng cho nhiều đối tượng HS. Tuy nhiên,

đây là kiến thức có liên quan đến kiến thức hóa đại cương ở học kì I, có thể nhiều

Vương Hoàng Tân

107

HS vẫn sẽ gặp khó khăn. GV cần lưu ý điều này, không nên chủ quan.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

2.2.6.5. Phần “Tính chất, ứng dụng và điều chế của lưu huỳnh

trioxit ”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

 Tính chất vật lí

Ở điều kiện thường, SO3 là chất lỏng không màu (nóng chảy ở 17oC, sôi ở 45oC), SO3 tan vô hạn trong nước và trong axit sunfuric.  Tính chất hóa học

- SO3 là oxit axit, tác dụng rất mạnh với nước tạo thành axit sunfuric và tỏa

nhiều nhiệt: SO3 + H2O → H2SO4.

- Ngoài ra, SO3 còn tác dụng với oxit bazơ, bazơ tạo thành muối sunfat.

 Ứng dụng và điều chế

- SO3 ít có ứng dụng thực tiễn, tuy nhiên nó là sản phẩm trung gian để sản

xuất axit có tầm quan trọng bậc nhất trong công nghiệp là axit sunfuric.

- Trong công nghiệp, SO3 được điều chế bằng cách oxi hóa SO2 ở nhiệt độ

V2O5 2SO2 + O2 2SO3

450-500oC

cao (450 – 500oC), có xúc tác là V2O5:

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 52: Hòa tan SO3 lỏng, thu được dung dịch X, phản ứng tỏa nhiệt. Nhỏ

vài giọt dung dịch X lên mảnh giấy quỳ tím, thấy quỳ chuyển sang màu đỏ.

Nhận xét về tính chất hóa học của SO3 trong trường hợp này.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

- Hòa tan SO3 lỏng, ta được dung dịch làm quỳ hóa màu đỏ nên dung dịch

có tính axit và SO3 là oxit axit.

- HS đã được học về SO3 ở lớp 9 nên HS dễ dàng viết được PTPƯ:

• HS tư duy:

SO3 là oxit axit, thể hiện tính chất hóa học của một oxit axit. Trong đó, có

SO3 + H2O → H2SO4

phản ứng với oxit bazơ, bazơ tạo thành muối sunfat.

Vương Hoàng Tân

108

• HS kiến tạo kiến thức:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- SO3 là oxit axit, tác dụng rất mạnh với nước tạo thành axit sunfuric và tỏa

nhiều nhiệt:

SO3 + H2O → H2SO4

- Ngoài ra, SO3 còn tác dụng với oxit bazơ, bazơ tạo thành muối sunfat.

Bài tập 52 dùng thí nghiệm, hiện tượng hóa học để kiến tạo kiến thức cho HS.

Với hiện tượng thí nghiệm và kiến thức HS đã được học về oxit axit, cụ thể là

SO3 từ cấp 2, HS sẽ dễ dàng giải quyết được bài tập và kiến tạo kiến thức cho

mình.

Bài 53: SO3 ít có ứng dụng thực tiễn, tuy nhiên nó là sản phẩm trung gian

để sản xuất ra hợp chất X có tầm quan trọng bậc nhất trong công nghiệp.

Phân tích hợp chất X, người ta thấy phân tử X gồm 3 nguyên tố là H, S và O.

Trong 1 phân tử X có tất cả 7 nguyên tử. Trong đó, chỉ có 1 nguyên tử S và

phần trăm khối lượng của S trong X là 32,653%. Xác định X. Từ đó, hãy rút ra

ứng dụng của SO3 là gì ? Viết PTPƯ xảy ra.

• HS vận dụng kiến thức cũ:

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

Vì X chỉ chứa tất cả 7 nguyên tử H, S và O. Trong đó, chỉ chứa 1 nguyên tử

S nên ta đặt CTPT của hợp chất X là: HxSO(6-x) và x∈{1;2;3;4;5}.

=

=

%m

32, 653% x

⇒ = 2.

S

32.100% x+32+16.(6-x)

Phần trăm khối lượng của S trong X là 32,653% nên ta có:

• HS tư duy: Ứng dụng của SO3 là dùng điều chế hợp chất X mà X là H2SO4

→ Ứng dụng của SO3 là điều chế H2SO4.

Vậy X là H2SO4.

• HS kiến tạo kiến thức: SO3 ít có ứng dụng thực tiễn, tuy nhiên nó là sản

phẩm trung gian để sản xuất axit có tầm quan trọng bậc nhất trong công nghiệp là

axit sunfuric.

Bài 54: X là một trong những hóa chất hàng đầu của nhiều ngành sản xuất.

X dùng để tạo ra phẩm nhuộm, chất dẻo, chất tẩy rửa, giấy – sợi (sợi visco, sợi

axetat,…), sơn, phân bón (phân lân, amoni sunfat, phân NPK,…), dầu mỏ,

thuốc nổ, acquy, dược phẩm, thuốc trừ sâu, dùng trong luyện kim,…

Vương Hoàng Tân

109

Quá trình điều chế X được biểu diễn bằng sơ đồ phản ứng sau:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

+ O2

+ H 2O

( 2)

SO2 (A) (X)

( 1) V 2O5, 450-500oC

Xác định A, X. Từ đó, hãy rút ra phương pháp điều chế và ứng dụng của

SO3? Viết các PTPƯ minh họa.

• HS vận dụng kiến thức cũ:

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

HS nhớ lại kiến thức về lưu huỳnh và các hợp chất của lưu huỳnh đã học ở

(1)

450-500oC

V2O5 2SO2 + O2 2SO3 (A)

(2)

SO3 + H2O H2SO4 (X)

• HS tư duy:

chương trình lớp 9 để viết các PTPƯ theo chuỗi phản ứng của đề bài:

- Phản ứng (1) → Phương pháp điều chế SO3. - Phản ứng (2) → Ứng dụng của SO3.

• HS kiến tạo kiến thức:

- Ứng dụng của SO3 là điều chế axit sunfuric.

- SO3 có thể được điều chế bằng cách oxi hóa SO2 ở nhiệt độ cao (450 –

V2O5 2SO2 + O2 2SO3

450-500oC

500oC), có xúc tác là V2O5:

Bài tập 54 khá hay, sử dụng sơ đồ phản ứng trên có thể giúp HS vửa rút ra

phương pháp điều chế vừa rút ra ứng dụng của SO3.

2.2.6.6. Phần “Cấu tạo phân tử của axit sunfuric ”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

- Nguyên tử lưu huỳnh ở trạng thái kích thích có 6 electron độc thân. Do vậy,

nguyên tử lưu huỳnh có thể dùng 4 electron độc thân để liên kết với 4 electron

độc thân của hai nguyên tử oxi tạo ra 4 liên kết cộng hóa trị. Mỗi nguyên tử oxi

liên kết với nguyên tử lưu huỳnh bằng một liên kết đôi. Hai nguyên tử oxi tiếp

theo, mỗi nguyên tử sẽ dùng 1 electron độc thân để liên kết với mỗi electron độc

Vương Hoàng Tân

110

thân còn lại của nguyên tử S và dùng 1 electron độc thân còn lại để liên kết với 1

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

electron độc thân của mỗi nguyên tử H, tạo các liên kết cộng hóa trị, các liên kết

O

H

O

H

O

O

S

S

H

O

H

O

O

hoặc

O (*)

đơn:

- Cách viết (*) phù hợp với qui tắc bát tử.

- Trong hợp chất H2SO4, nguyên tố S có số oxi hóa cực đại là +6.

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 55: Viết cấu hình electron của S (Z=16) ở trạng thái kích thích, của O

(Z=8), H (Z=1) và phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng. Từ

đó, hãy vẽ CTCT của H2SO4. Cho biết đặc điểm liên kết và xác định số oxi hóa

của S trong phân tử H2SO4.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố ở

trạng thái cơ bản và kích thích, phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương

ứng để áp dụng cho S, O và H:

3s2

3d0

3p4

[Ne]

- Cấu hình electron của S (Z=16) ở trạng thái cơ bản:

3s1

3d2

3p3

[Ne]

- Cấu hình electron của S (Z=16) ở trạng thái kích thích:

2p4

[He] 2s2

1s1

- Cấu hình electron của H (Z=1):

• HS tư duy:

Vương Hoàng Tân

111

- Cấu hình electron của O (Z=8):

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Nguyên tử lưu huỳnh ở trạng thái kích thích có 6 electron độc thân. Do

vậy, nguyên tử lưu huỳnh có thể dùng 4 electron độc thân để liên kết với 4

electron độc thân của hai nguyên tử oxi tạo ra 4 liên kết cộng hóa trị. Mỗi nguyên

tử oxi liên kết với nguyên tử lưu huỳnh bằng một liên kết đôi. Hai nguyên tử oxi

tiếp theo, mỗi nguyên tử sẽ dùng 1 electron độc thân để liên kết với mỗi electron

độc thân còn lại của nguyên tử S và dùng 1 electron độc thân còn lại để liên kết

với 1 electron độc thân của mỗi nguyên tử H, tạo các liên kết cộng hóa trị, các

O

H

O

H

O

O

S

S

H

O

H

O

O

hoặc

O (*)

liên kết đơn:

- Nguyên tử lưu huỳnh ở trạng thái kích thích có 6 electron độc thân. Do

• HS kiến tạo kiến thức:

vậy, nguyên tử lưu huỳnh có thể dùng 4 electron độc thân để liên kết với 4

electron độc thân của hai nguyên tử oxi tạo ra 4 liên kết cộng hóa trị. Mỗi nguyên

tử oxi liên kết với nguyên tử lưu huỳnh bằng một liên kết đôi. Hai nguyên tử oxi

tiếp theo, mỗi nguyên tử sẽ dùng 1 electron độc thân để liên kết với mỗi electron

độc thân còn lại của nguyên tử S và dùng 1 electron độc thân còn lại để liên kết

với 1 electron độc thân của mỗi nguyên tử H, tạo các liên kết cộng hóa trị, các

O

H

O

H

O

O

S

S

H

O

H

O

O

hoặc

O (*)

liên kết đơn:

- Cách viết (*) phù hợp với qui tắc bát tử.

- Trong hợp chất H2SO4, nguyên tố S có số oxi hóa cực đại là +6.

Bài tập này khá cơ bản, có thể sử dụng cho nhiều đối tượng HS. Tuy nhiên,

đây là kiến thức có liên quan đến kiến thức hóa đại cương ở học kì I, có thể nhiều

HS vẫn sẽ gặp khó khăn. GV cần lưu ý điều này, không nên chủ quan, GV chú

cho HS số oxi hóa của S trong hợp chất H2SO4 là +6 – cực đại, sẽ giúp HS giải

quyết được nhiều vấn đề.

2.2.6.7. Phần “Tính chất hóa học của axit sunfuric”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

Vương Hoàng Tân

112

 Tính chất của dung dịch axit sunfuric loãng

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Dung dịch axit sunfuric loãng có những tính chất chung của axit:

- Đổi màu quỳ tím thành đỏ.

- Tác dụng với kim loại hoạt động, giải phóng khí hiđro.

- Tác dụng với muối của những axit yếu.

- Tác dụng với oxit bazơ và bazơ.

 Tính chất của axit sunfuric đặc

• Tính oxi hóa mạnh

- Axit sunfuric đặc và nóng có tính oxi hóa rất mạnh, nó oxi hóa được hầu hết

các kim loại (trừ Au, Pt,…), nhiều phi kim như C, S, P,… và nhiều hợp chất.

- Axit sunfuric đặc, nguội làm một số kim loại như Al, Fe, Cr,… bị thụ động

hóa.

• Tính háo nước:

- Axit sunfuric đặc chiếm nước kết tinh của nhiều muối hiđrat (muối ngậm

nước) hoặc chiếm các nguyên tố H và O (thành phần của nước) trong nhiều hợp

chất.

- Da thịt tiếp xúc với H2SO4 đặc sẽ bị bỏng rất nặng. Vì vậy, khi sử dụng axit

sunfuric phải hết sức thận trọng.

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 56: Cho 3 phản ứng oxi hóa - khử sau:

to

Ag2SO4 + SO2 + H 2O

Ag + H 2SO4 đ

( 1)

to

( 2)

H 3PO4 + SO2 + H 2O

P + H 2SO4 đ

to

( 3)

Fe2(SO4) 3 + SO2 + H 2O

FeSO4 + H 2SO4 đ

Cân bằng 3 phản ứng oxi hóa – khử trên theo phương pháp thăng bằng

electron và cho biết vai trò của các chất tham gia phản ứng. Nhận xét về tính

chất hóa học của axit sunfuric đặc, nóng.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp

thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác định

Vương Hoàng Tân

113

vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho 3 phản ứng từ đề bài:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

+1 +4 to

(1)

0 +6 2Ag + 2H2SO4

Ag2SO4 + SO2 + 2H2O

đ

[K] [O]

to

(2)

+5 +4 2H3PO4 + 5SO2 + 2H2O

0 +6 2P + 5H2SO4

đ

to

(3)

+2 +6 2FeSO4 + 2H2SO4

+3 +4 Fe2(SO4)3 + SO2 + 2H2O

đ

[K] [O]

[K] [O]

• HS tư duy:

HS nhận xét: Tính chất hóa học của axit sunfuric đặc, nóng trong trường

hợp này là tính oxi hóa rất mạnh, nó oxi hóa được hầu hết các kim loại (oxi hóa

được cả những kim loại kém hoạt động như Ag,…), nhiều phi kim như P,... và

nhiều hợp chất như FeSO4,...

• HS kiến tạo kiến thức: Tính oxi hóa mạnh của axit sunfuric đặc, nóng: oxi

hóa được hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt,…), nhiều phi kim như C, S, P,… và

nhiều hợp chất.

GV cần lưu ý cho HS rằng axit sunfuric đặc, nóng có tính oxi hóa rất mạnh, nó

oxi hóa được cả những kim loại kém hoạt động như Cu, Ag,… (trừ Au, Pt) –

0 +3 cao nhất ( Fe Fe

), nhiều phi kim và nhiều hợp chất.

không phải oxi hóa được tất cả các kim loại và oxi hóa kim loại đến số oxi hóa

Trong các phản ứng trên, sản phẩm khử đều là SO2. Tuy nhiên, ta cần lưu ý

cho HS rằng sản phẩm khử trong các phản ứng với axit sunfuric đặc, nóng không

phải bao giờ cũng là SO2. Mà tùy vào nồng độ của axit sunfuric, nhiệt độ của

phản ứng và bản chất của chất tham gia phản ứng mà số oxi hóa của lưu huỳnh

có thể thay đổi tới số oxi hóa +4, 0, -2.

Bài 57: Cho bảng sau:

Bảng 2.9. Thí nghiệm về H2SO4 đặc, nóng

Cách tiến hành Hiện tượng Thí

nghiệm

Vương Hoàng Tân

114

- Cho axit sunfuric đặc vào ống - Cu tan ra. 1 nghiệm chứa vài mảnh Cu. - Dung dịch có màu xanh da

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Đun nóng ống nghiệm. trời.

- Dẫn khí sinh ra qua bình đựng - Sủi bọt khí có mùi xốc, cánh

cánh hoa hồng. hoa hồng nhạt và dần mất màu.

- Cho axit sunfuric đặc vào ống - C tan ra.

nghiệm chứa bột C. - Sủi bọt khí có mùi xốc.

- Bình nước brom nhạt và dần - Đun nóng ống nghiệm. 2 mất màu. - Dẫn khí sinh ra qua bình đựng

- Bình đựng dung dịch nước vôi nước brom rồi qua dung dịch

trong hóa đục. nước vôi trong.

Làm tương tự như thí nghiệm 1 - Dung dịch chuyển sang màu

nhưng thay Cu bằng dung dịch vàng nâu. 3 - Sủi bọt khí mùi xốc, cánh hoa FeSO4 màu lục nhạt .

hồng nhạt và dần mất màu.

a. Viết các PTPƯ xảy ra trong 3 thí nghiệm trên.

b. Xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố trong các phản ứng hóa

học. Xác định vai trò của các chất tham gia phản ứng.

c. Nhận xét về tính chất hóa học của axit sunfuric đặc, nóng.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức đã biết:

- HS dựa vào các hiện tượng thí nghiệm, suy ra sản phẩm tạo thành

 Thí nghiệm 1:

+ Cu tan ra tạo dung dịch màu xanh da trời → tạo CuSO4.

+ Sủi bọt khí có mùi xốc, làm cánh hoa hồng nhạt và dần mất màu →

tạo khí SO2.

 Thí nghiệm 2: C tan ra, sủi bọt khí có mùi xốc. Bình nước brom nhạt

và dần mất màu → tạo SO2 và bình đựng dung dịch nước vôi trong hóa đục →

tạo CO2 để tạo kết tủa CaCO3 với dung dịch Ca(OH)2.

 Thí nghiệm 3:

+ Dung dịch lục nhạt của FeSO4 chuyển thành màu vàng nâu → tạo

Vương Hoàng Tân

115

muối Fe2(SO4)3.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

+ Sủi bọt khí mùi xốc, làm cánh hoa hồng nhạt và dần mất màu →

tạo khí SO2.

- HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương

pháp thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác

định vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho các phản ứng theo

to

(1)

0 +6 Cu + 2H2SO4

+2 +4 CuSO4 + SO2 + 2H2O

đ

yêu cầu của đề bài:

+4 +4

to

(2)

CO2 + 2SO2 + 2H2O

0 +6 C + 2H2SO4

đ

[K] [O]

to

(3)

+2 +6 2FeSO4 + 2H2SO4

+3 +4 Fe2(SO4)3 + SO2 + 2H2O

đ

[K] [O]

[K] [O]

• HS tư duy:

HS nhận xét: Tính chất hóa học của axit sunfuric đặc, nóng trong trường

hợp này là tính oxi hóa rất mạnh, nó oxi hóa được hầu hết các kim loại (oxi hóa

được cả những kim loại kém hoạt động như Cu,…), nhiều phi kim như C,... và

nhiều hợp chất như FeSO4,…

• HS kiến tạo kiến thức: Tính oxi hóa mạnh của axit sunfuric đặc, nóng: nó

oxi hóa được hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt,…), nhiều phi kim như C, S, P,…

và nhiều hợp chất.

Ở bài tập này, HS phải biết chất gì được tạo thành khi biết hiện tượng của các

phản ứng hóa học xảy ra như: dung dịch đổi màu sắc đặc trưng cho các sản

phẩm, khí mùi xốc làm nhạt và mất màu cánh hoa hồng,… Từ đó, giải tương tự

như những bài tập trên và kiến tạo kiến thức cho mình.

Các bài tập kiến tạo kiến thức axit sunfuric đặc nguội làm một số kim loại như

Al, Fe, Cr,… bị thụ động hóa – HS rất dễ bị bẫy:

Bài 58: Cho Fe và Cu lần lượt vào 2 ống nghiệm (1) và (2) chứa axit

sunfuric đặc, nguội dư. Dự đoán hiện tượng xảy ra ở 2 ống nghiệm sau một

thời gian và rút ra tính chất đặc biệt của axit sunfuric đặc, nguội.

Vương Hoàng Tân

116

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS nêu lại tính chất hóa học quan trọng của axit sunfuric đặc là tính oxi hóa

rất mạnh, oxi hóa được hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt,…), nhiều phi kim và

nhiều hợp chất.

• HS tư duy:

- Axit sunfuric đặc có tính oxi hóa rất mạnh, oxi hóa được hầu hết các kim

to

(1)

+3 +4 Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O

0 +6 2Fe + 6H2SO4

đ

loại (trừ Au, Pt,…) nên Fe và Cu tác dụng được với axit sunfuric đặc:

to

(2)

0 +6 Cu + 2H2SO4

+2 +4 CuSO4 + SO2 + 2H2O

đ

[K] [O]

[K] [O]

- HS rút ra hiện tượng:

+ Ống 1: kim loại Fe tan ra, tạo dung dịch có màu vàng nâu, sủi bọt khí

mùi xốc.

+ Ống 2: kim loại Cu tan ra, tạo dung dịch có màu xanh da trời, sủi bọt

khí mùi xốc.

HS kiểm nghiệm: HS làm thí nghiệm thì thấy ống 1: không có hiện tượng

gì xảy ra, ống 2: hiện tượng xảy ra đúng như dự đoán.

Vậy có mâu thuẫn gì với kiến thức đã học: sắt khi tiếp xúc với axit sunfuric

đặc, nguội có điểm gì khác biệt so với các kim loại khác hay vì lí do nào khác mà

ta chưa biết ?

• HS thích nghi:

Fe không phản ứng với axit sunfuric đặc, nguội là do khi Fe tiếp xúc với

axit sunfuric đặc, nguội; có sự tạo thành lớp màng mỏng oxit bảo vệ cho kim loại

không tác dụng với H2SO4 đặc, nguội và sau đó, Fe không tác dụng được với

những dung dịch axit mà trước đó Fe từng phản ứng → thụ động hóa.

• HS kiến tạo kiến thức: Axit sunfuric đặc, nguội làm một số kim loại như

Al, Fe, Cr,… bị thụ động hóa.

Bài 59: Cho Fe và Cu lần lượt vào 2 ống nghiệm (1) và (2) chứa axit

Vương Hoàng Tân

117

sunfuric đặc, nguội dư. Sau khi phản ứng kết thúc, ống (1) không có hiện

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

tượng gì xảy ra, ống (2), Cu tan ra, tạo dung dịch màu xanh da trời, sủi bọt khí

mùi xốc. Rút ra tính chất đặc biệt của axit sunfuric đặc, nguội.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

Vì lượng axit sunfuric đặc, nguội dư mà ống (1) không có hiện tượng, ống

(2) có hiện tượng: Cu tan ra, tạo dung dịch màu da trời, sủi bọt khí mùi xốc →

Cu phản ứng hết, Fe không phản ứng với axit sunfuric đặc, nguội.

• HS tư duy:

Fe không phản ứng với axit sunfuric đặc, nguội chứng tỏ khi Fe khi tiếp xúc

với axit sunfuric đặc, nguội sẽ có điểm gì khác biệt so với các kim loại khác như

Zn, Cu,... tiếp xúc với axit sunfuric đặc, nguội. Cụ thể, khi Fe tiếp xúc với axit

sunfuric đặc, nguội; có sự tạo thành lớp màng mỏng oxit bảo vệ cho kim loại

không tác dụng với H2SO4 đặc, nguội và sau đó, Fe không tác dụng được với

những dung dịch axit mà trước đó Fe từng phản ứng → thụ động hóa.

• HS kiến tạo kiến thức: Axit sunfuric đặc, nguội làm một số kim loại như

Al, Fe, Cr,… bị thụ động hóa.

GV cần giới thiệu cho HS biết rằng cơ chế thụ động hóa đến nay vẫn chưa

được giải thích rõ ràng, nhưng có lẽ do có sự tạo lớp màng mỏng oxit bảo vệ cho

kim loại không tác dụng với H2SO4 đặc, nguội và sau đó, các kim loại này không

tác dụng được với những dung dịch axit mà trước đó chúng từng phản ứng → thụ

động hóa.

Qua gợi ý của bài tập, HS sẽ nhận ra kim loại nào tác dụng hay không tác

dụng với axit sunfuric đặc, nguội. GV cần giới thiệu thêm cho HS những kim

loại khác cũng bị thụ động hóa với axit sunfuric đặc, nguội như Al, Cr,…

Bài 60: Có thể dùng các thùng bằng sắt để vận chuyển axit sunfuric đặc

được không ? Nếu được, hãy đề xuất qui tắc quan trọng cần tuân thủ trong

việc vận chuyển.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS nêu lại tính chất hóa học quan trọng của axit sunfuric đặc là tính oxi hóa

rất mạnh, oxi hóa được hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt,…), nhiều phi kim và

Vương Hoàng Tân

118

nhiều hợp chất.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

• HS tư duy:

Vì axit sunfuric đặc có tính oxi hóa rất mạnh, oxi hóa được hầu hết các kim

loại (trừ Au, Pt,…) nên không dùng các thùng bằng sắt để vận chuyển axit

sunfuric đặc.

HS kiểm nghiệm: HS quan sát, đọc tài liệu,... nhận thấy người ta vẫn dùng

các thùng bằng sắt để vận chuyển axit sunfuric đặc.

Vậy có mâu thuẫn gì với kiến thức đã học: sắt khi tiếp xúc với axit sunfuric

đặc có điểm gì khác biệt so với các kim loại khác hay axit sunfuric đặc được vận

chuyển trong trường hợp này có gì khác biệt so với axit sunfuric đặc mà chúng ta

đã được học hay vì lí do gì ?

• HS thích nghi:

Axit sunfuric được vận chuyển ở đây là axit sunfuric đặc, nguội; Fe không

những không tác dụng mà còn bị thụ động hóa với axit sunfuric đặc, nguội.

Nếu để không khí ẩm vào thùng, axit đặc hấp thụ rất mạnh hơi nước của

không khí và nhanh chóng biến thành dung dịch axit loãng → ăn mòn thành bể

rất mãnh liệt. Vì vậy, khi tháo H2SO4 đặc ra khỏi thùng, phải khóa chặt tuyệt đối

các cửa thùng, không để không khí ẩm vào thùng.

• HS kiến tạo kiến thức:

- Axit sunfuric đặc, nguội làm một số kim loại như Al, Fe, Cr,… bị thụ

động hóa.

- Axit sunfuric đặc có tính háo nước.

Có thể nguyên nhân axit sunfuric đặc hấp thụ rất mạnh hơi nước trong không

khí HS sẽ được học ở “Tính háo nước” → HS không trả lời được, GV có thể đợi

HS học xong tính háo nước của axit sunfuric đặc rồi trở lại.

Bài 61: Người ta vẫn dùng các thùng bằng sắt để vận chuyển H2SO4 đặc,

nguội nhưng khi tháo H2SO4 đặc ra khỏi thùng, phải khóa chặt tuyệt đối các

cửa thùng không để không khí ẩm vào thùng.

Rút ra tính chất hóa học đặc biệt của axit sunfuric đặc, nguội và giải

thích tại sao khi tháo H2SO4 đặc ra khỏi thùng, phải làm như vậy.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

Vương Hoàng Tân

119

• HS vận dụng kiến thức đã biết:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Người ta vẫn dùng các thùng bằng sắt để vận chuyển H2SO4 đặc, nguội →

Fe không phản ứng với H2SO4 đặc, nguội.

• HS tư duy:

Nếu không khí ẩm vào thùng, axit đặc hấp thụ rất mạnh hơi nước của không

khí và nhanh chóng biến thành dung dịch axit loãng → ăn mòn thành bể rất

mãnh liệt.

• HS kiến tạo kiến thức:

- Axit sunfuric đặc, nguội làm một số kim loại như Al, Fe, Cr,… bị thụ

động hóa.

- Axit sunfuric đặc có tính háo nước.

Sau khi giải bài tập 61, có thể HS chỉ biết Fe không phản ứng được với H2SO4

đặc, nguội chứ không biết Fe còn bị thụ động hóa bởi H2SO4 đặc, nguội. Do vậy,

ta cần bổ sung, phối hợp sử dụng các PPDH tích cực khác để giúp HS thu được

kiến thức hoàn chỉnh.

Có thể nguyên nhân axit sunfuric đặc hấp thụ rất mạnh hơi nước trong không

khí HS sẽ được học ở “Tính háo nước” → HS không trả lời được, có thể đợi HS

học xong tính háo nước rồi trở lại.

Bài 62: a. Lập PTPƯ cho các phản ứng hóa học sau::

H2SO4 đặc

CuSO4.5H2O CuSO4 + H2O

H2SO4 đặc

Cn(H2O)m C + H2O.

b. Nêu điểm chung của cả 2 phản ứng.

c. Rút ra tính chất hóa học của H2SO4 đặc trong trường hợp này.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng kiến thức viết PTPƯ để áp dụng cho 2 phản ứng đề bài:

H2SO4 đặc

CuSO4.5H2O CuSO4 + 5H2O.

H2SO4 đặc Cn(H2O)m nC + mH2O.

Vương Hoàng Tân

120

• HS tư duy:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

HS tư duy, nhận xét điểm giống nhau của 2 phản ứng: H2SO4 đặc chiếm

nước kết tinh của nhiều muối hiđrat (muối ngậm nước) hoặc chiếm các nguyên tố

H và O (thành phần của nước) trong nhiều hợp chất.

• HS kiến tạo kiến thức: Axit sunfuric đặc chiếm nước kết tinh của nhiều

muối hiđrat (muối ngậm nước) hoặc chiếm các nguyên tố H và O (thành phần

của nước) trong nhiều hợp chất.

GV cần bổ sung hoặc dẫn dắt thêm để HS biết hiện tượng các thí nghiệm cho

các phản ứng: màu xanh da trời của muối ngậm nước (CuSO4.5H2O) → màu

trắng của muối khan (CuSO4), đường hóa đen (tạo C), phản ứng H2SO4 đặc oxi

hóa một phần C vừa tạo thành thành các khí CO2 và SO2 gây hiện tượng sủi bọt,

+4 +4

to

CO2 + 2SO2 + 2H2O

0 +6 C + 2H2SO4

đ

đẩy C trào ra ngoài:

Từ đó, rút ra kiến thức cho mình. Và cũng cần nhấn mạnh lại một lần nữa tính

oxi hóa mạnh của axit sunfuric đặc qua phản ứng oxi hóa một phần C tạo các khí

CO2 và SO2, gây hiện tượng sủi bọt, đẩy C trào ra ngoài.

2.2.6.8. Phần “Sản xuất axit sunfuric”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

Axit sunfuric được sản xuất trong công nghiệp bằng phương pháp tiếp xúc:

Gồm 3 công đoạn chính:

to S + O2 SO2

to 4FeS2 + 11O2 2Fe2O3 + 8SO2

 Sản xuất SO3

V2O5 2SO2 + O2 2SO3

450-500oC

 Sản xuất SO3

 Sản xuất H2SO4

- Khi SO3 đi từ dưới lên đỉnh tháp, H2SO4 đặc chảy từ đỉnh tháp xuống dưới.

- Dùng H2SO4 98% hấp thụ SO3 được oleum H2SO4.nH2O:

H2SO4 + nSO3 → H2SO4.nSO3

Vương Hoàng Tân

121

- Sau đó, dùng lượng nước thích hợp pha loãng oleum, được H2SO4 đặc:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

H2SO4.nSO3 + nH2O → (n+1) H2SO4

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 63: Thực hiện sơ đồ phản ứng sau (ghi rõ điều kiện phản ứng, nếu có):

( 1)

S

( 4)

( 3)

SO2 SO3 H 2SO4

( 2)

FeS2

Nêu ý nghĩa của sơ đồ phản ứng trên.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

HS vận dụng các kiến thức đã học về lưu huỳnh và các hợp chất của lưu

to S + O2 SO2

(1)

to 4FeS2 + 11O2 2Fe2O3 + 8SO2

(2)

(3)

V2O5 2SO2 + O2 2SO3

450-500oC

(4)

SO3 + H2O H2SO4 • HS tư duy: HS nhận thấy rằng đây là sơ đồ phản ứng điều chế axit sunfuric.

huỳnh để viết 4 PTPƯ theo yêu cầu của đề bài:

• HS kiến tạo kiến thức: Axit sunfuric được sản xuất gồm 3 công đoạn

chính:

to S + O2 SO2

to 4FeS2 + 11O2 2Fe2O3 + 8SO2

 Sản xuất SO2

V2O5 2SO2 + O2 2SO3

450-500oC

 Sản xuất SO3

SO3 + H2O H2SO4

Vương Hoàng Tân

122

 Sản xuất H2SO4

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Bài tập này chỉ đơn thuần giúp HS phác lên sơ đồ điều chế axit sunfuric trong

công nghiệp, GV cần dạy cho HS sâu hơn để HS biết thế nào là phương pháp tiếp

xúc, oleum,…

2.2.6.9. Phần “Muối sunfat và nhận biết ion sunfat”

a. Kiến thức mới cần kiến tạo

 Muối sunfat

2-). Phần lớn muối

Muối sunfat là muối của axit sunfuric. Có 2 loại muối sunfat:

- Muối trung hòa (muối sunfat) chứa ion sunfat (SO4

-): phần lớn

sunfat đều tan, trừ BaSO4, CaSO4, PbSO4,… không tan.

- Muối axit (muối hiđrosunfat) chứa ion hiđrosunfat (HSO4

đều tan.

 Nhận biết ion sunfat

Dùng dung dịch muối Ba2+ để nhận biết ion sunfat trong dung dịch H2SO4

hoặc trong dung dịch muối sunfat. Phản ứng sinh ra kết tủa trắng không tan trong

↓ BaSO + 2HCl

H SO + BaCl 4

2

2

4

↓ BaSO + 2NaCl

Na SO + BaCl 4

2

2

4

axit hoặc kiềm:

b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

Bài 64: Cho các muối sunfat sau: K2SO4, KHSO4, BaSO4, CaSO4,

NaHSO4, MgSO4. Chia các muối sunfat đã cho thành 2 loại theo:

a. Gốc anion của muối. b. Độ tan của muối trong nước.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

• HS vận dụng kiến thức cũ:

- HS phân loại các muối trên theo gốc anion:

2-: K2SO4, BaSO4, CaSO4, MgSO4.

+ Anion SO4

-: KHSO4, NaHSO4.

+ Anion HSO4

- HS tra bảng tính tan, phân loại theo độ tan của muối trong nước:

+ Muối tan: K2SO4, KHSO4, NaHSO4, MgSO4.

+ Muối không tan: BaSO4, CaSO4.

Vương Hoàng Tân

123

• HS tư duy:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

2-). Phần lớn muối

HS rút ra nhận xét: muối sunfat có 2 loại:

- Muối trung hòa (muối sunfat) chứa ion sunfat (SO4

sunfat đều tan, trừ BaSO4, CaSO4, PbSO4,... không tan.

-): NaHSO4,

- Muối axit (muối hiđrosunfat) chứa ion hiđrosunfat (HSO4

KHSO4,...: phần lớn đều tan.

• HS kiến tạo kiến thức:

2-). Phần lớn muối

Muối của axit sunfuric gọi là muối sunfat. Muối sunfat có 2 loại:

- Muối trung hòa (muối sunfat) chứa ion sunfat (SO4

sunfat đều tan, trừ BaSO4, CaSO4, PbSO4,...không tan.

-): NaHSO4,

- Muối axit (muối hiđrosunfat) chứa ion hiđrosunfat (HSO4

KHSO4,..: phần lớn đều tan.

Bài 65: Cho dung dịch BaCl2 vào ống nghiệm chứa dung dịch muối sunfat

hoặc axit sunfuric, thấy xuất hiện kết tủa trắng. Rút ra nguyên tắc nhận biết

ion sunfat.

Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên

2-

• HS vận dụng kiến thức đã biết:

Dựa vào hiện tượng, nhận thấy rằng ion Ba2+ tạo kết tủa trắng với ion SO4

.

2-.

• HS tư duy: Đây là phản ứng rất dễ thực hiện và hiện tượng rất rõ ràng. Vì

vậy, có thể dùng dung dịch muối Ba2+ để nhận biết ion SO4

• HS kiến tạo kiến thức: Dùng dung dịch muối bari để nhận biết ion sunfat

trong dung dịch H2SO4 hoặc trong dung dịch muối sunfat → kết tủa trắng

↓ BaSO + 2HCl

H SO + BaCl 4

2

2

4

↓ BaSO + 2NaCl

Na SO + BaCl 4

2

2

4

BaSO4, không tan trong axit hoặc kiềm.

Bài tập 65 yêu cầu HS dựa vào hiện tượng thí nghiệm suy ra cách nhận biết,

Vương Hoàng Tân

124

cụ thể là nhận biết ion sunfat.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

2.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIÁO ÁN SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DHKT

CHƯƠNG NHÓM OXI, HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO

2.3.1. Giáo án sử dụng bài tập trong DHKT bài “Khái quát về nhóm

oxi”

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- HS biết:

+ Kí hiệu hóa học, tên gọi và một số tính chất vật lí cơ bản của các nguyên

tố trong nhóm oxi.

+ Các nguyên tố trong nhóm oxi có số oxi hóa -2, +4, +6 trong các hợp chất

(trừ oxi không có số oxi hóa +4, +6).

- HS hiểu:

+ Tính chất hoá học chung của các nguyên tố trong nhóm oxi là tính phi

kim mạnh nhưng kém hơn các nguyên tố trong nhóm halogen.

+ Quy luật biến đổi về cấu tạo và tính chất các nguyên tố trong nhóm oxi.

+ Quy luật biến đổi tính chất các hợp chất với hiđro và hợp chất hiđroxit

của các nguyên tố trong nhóm oxi.

2. Kĩ năng

- Viết được cấu hình electron và sự phân bố electron vào các obitan nguyên tử

Vương Hoàng Tân

125

các nguyên tố O, S, Se, Te ở trạng thái cơ bản và trạng thái kích thích.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Dự đoán được tính chất hóa học cơ bản của các nguyên tố nhóm oxi là tính

oxi hóa dựa vào cấu hình electron lớp ngoài cùng và một số tính chất khác của

nguyên tử.

- Quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố trong nhóm oxi.

II. CHUẨN BỊ

1. GV: bài giảng power point, bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá

học.

2. HS: - Ôn lại kiến thức về nhóm halogen.

- Xem trước bài “KHÁI QUÁT VỀ NHÓM OXI”.

III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp (1 phút)

2. Kiểm tra bài cũ (4 phút)

- Nêu đặc điểm cấu tạo nguyên tử các nguyên tố nhóm halogen ? Các mức oxi

hóa có thể có và giải thích ?

- Nêu tính chất hóa học cơ bản của các halogen ?

3. Bài mới

a. Vào bài: Ở những bài học trước, chúng ta đã nghiên cứu về các nguyên tố

phi kim nhóm halogen, ở chương này chúng ta hãy cùng nhau tiếp tục nghiên cứu

một nhóm các nguyên tố phi kim nữa đó là nhóm oxi. Nhóm oxi gồm những

nguyên tố nào ? Các quy luật về cấu tạo và tính chất thể hiện trong nhóm oxi như

thế nào ? → Tìm hiểu bài “KHÁI QUÁT VỀ NHÓM OXI” (1 phút).

b. Nội dung bài giảng

HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC GV

Hoạt động 1: Tìm hiểu I. VỊ TRÍ NHÓM OXI TRONG

vị trí nhóm oxi trong BẢNG TUẦN HOÀN CÁC

bảng tuần hoàn các NGUYÊN TỐ

Vương Hoàng Tân

126

Nhóm VIA (nhóm oxi) nguyên tố (9 phút)

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Lưu

Polo

Oxi

Selen

Telu

- Quan sát bảng hệ - Oxi, lưu huỳnh, selen,

Gồm

huỳnh

ni

thống tuần hoàn các telu, poloni.

O

S

Se

Te

Po

hiệu

nguyên tố hóa học và

Trạng

Khí

Rắn

Rắn

Rắn

thái

Không

cho biết nhóm VIA bao

Màu

Vàng

Nâu đỏ

Xám

màu

gồm những nguyên tố

sắc

nào ?

- Nhóm VIA được gọi

là nhóm oxi, trong đó

Polono (Po) là nguyên

tố kim loại, có tính

phóng xạ, không

nghiên cứu trong

chương trình.

- O, S, Se, Te, Po. - Viết kí hiệu hóa học

- HS nghiên cứu, tham và cho biết trạng thái

khảo SGK và trả lời. tồn tại ở điều kiện

thường, màu sắc và

tính phổ biến trong tự

nhiên của chúng.

- GV chốt lại và bổ

sung đầy đủ.

II. CẤU TẠO NGUYÊN TỬ CỦA Hoạt động 2: Tìm hiểu

NHỮNG NGUYÊN TỐ TRONG cấu tạo nguyên tử của

NHÓM OXI những nguyên tố

trong nhóm oxi (12 1. Giống nhau

- Nguyên tử các nguyên tố nhóm oxi phút)

- HS làm bài tập và tự kiến thuộc phân nhóm chính nhóm VI, có - Cho HS làm bài tập 3

tạo kiến thức. 6 electron lớp ngoài cùng (chương 2) – DHKT.

...

np4

ns2

Vương Hoàng Tân

127

- Khi tham gia phản ứng với những

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

nguyên tố có độ âm điện nhỏ hơn →

có khả năng thu thêm 2 electron → cấu hình electron bền vững (ns2np6).

- Các nguyên tố trong nhóm oxi có

tính oxi hóa và có thể tạo nên những

hợp chất, trong đó chúng có số oxi

hóa đặc trưng là -2.

2. Sự khác nhau giữa oxi và các

nguyên tố trong nhóm

- Nguyên tử O không có phân lớp d,

nguyên tử của những nguyên tố còn

lại (S, Se, Te) có phân lớp d còn

trống :

...

nd0

np4

ns2

- Trạng thái kích thích → tạo ra lớp

ngoài cùng có 4 hoặc 6 electron độc

nd1

np3

ns2

thân:

...

nd0

np4

nd2

ns2

np3

ns1

- Khi tham gia phản ứng với những

nguyên tố có độ âm điện lớn hơn,

nguyên tử của các nguyên tố S, Se,

Te có khả năng tạo nên những hợp

chất liên kết cộng hóa trị, trong đó

chúng có số oxi hóa +4 hoặc +6.

III. TÍNH CHẤT CỦA CÁC Hoạt động 3: Tìm hiểu

NGUYÊN TỐ TRONG NHÓM tính chất của các

Vương Hoàng Tân

128

OXI nguyên tố trong nhóm

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

oxi (12 phút) 1. Tính chất của đơn chất

- Nhắc lại tính chất của - Tính oxi hóa mạnh. - Là những phi kim (trừ Po).

các nguyên tố nhóm - Có tính oxi hóa mạnh (yếu hơn so

oxi. với những nguyên tố halogen ở cùng

- Dựa vào sự biến đổi chu kì). Tính oxi hóa giảm dần từ oxi

→ telu.

độ âm điện của nguyên

tử các nguyên tố, hãy:

+ Nhận xét sự biến đổi - Oxi → telu: tính oxi hóa

tính oxi hóa từ oxi đến giảm dần.

telu.

+ So sánh tính oxi hóa - Kém hơn.

của các nguyên tố

nhóm oxi với halogen

ở cùng chu kì.

- GV chốt lại. 2. Tính chất của hợp chất

- Viết CTPT và CTCT - Hợp chất với hiđro: - Hợp chất với hiđro:

của các hợp chất với H2S, H2Se, H2Te. H2O H2S H2Se H2Te

hiđro, hợp chất hiđroxit - Hợp chất hiđroxit: Lỏng ( Khí, mùi khó chịu)

của các nguyên tố S, dung dịch H2SO4, H2SeO4, H2TeO4

→ axit.

trong nước Se, Te → nêu tính chất

hóa học cơ bản của Có tính axit yếu

chúng. - Tính bền giảm dần: H2O > H2S >

- Chú ý cho HS: Trong H2Se > H2Te.

dung dịch nước, H2R - Hợp chất hiđroxit: H2SO4, H2SeO4,

có tính axit yếu. H2TeO4 là những axit.

- Vẽ CTCT chung của - CTCT:

R

H

H

các hợp chất với hiđro

của các nguyên tố O, S,

Se, Te.

Vương Hoàng Tân

129

Căn cứ vào sự biến đổi - Trong cùng 1 nhóm A, bán kính nguyên tử, độ theo chiều tăng điện tích âm điện và qui luật

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

biến đổi tính chất hợp hạt nhân, bán kính nguyên

chất theo nhóm A, rút tử tăng dần, độ âm điện

ra sự biến đổi độ bền giảm dần nên khoảng cách

của hợp chất với hiđro từ tâm nguyên tử các

của các nguyên tố nguyên tố nhóm oxi đến

→ độ bền liên kết giữa H

nhóm oxi. tâm nguyên tử hiđro tăng

và các nguyên tử nguyên

→ tính bền giảm dần:

tố nhóm oxi sẽ giảm dần

H2O > H2S > H2Se >

H2Te.

4. Củng cố: Cho HS làm bài tập 2, 4, 5/157 SGK (5 phút).

IV. DẶN DÒ (1 phút)

1. Học bài và làm các bài tập trong đề cương bài “KHÁI QUÁT VỀ NHÓM

OXI”.

Vương Hoàng Tân

130

2. Đọc trước bài “OXI”.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

2.3.2. Giáo án sử dụng bài tập trong DHKT bài “Oxi”

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- HS biết:

+ Cấu tạo phân tử của oxi.

+ Tính chất vật lí, ứng dụng và phương pháp điều chế oxi.

- HS hiểu:

+ Tính chất hoá học cơ bản của oxi là tính oxi hoá mạnh.

+ Nguyên tắc điều chế oxi trong phòng thí nghịêm là phân hủy hợp chất

chứa oxi và kém bền với nhiệt.

2. Kĩ năng

Viết các PTPƯ chứng minh tính chất oxi hoá mạnh của oxi và các PTPƯ điều

chế oxi ở phòng thí nghiệm.

II. CHUẨN BỊ

1. GV: - Bài giảng power point.

- Biểu đồ ứng dụng của oxi trong đời sống, sản xuất và sơ đồ sản

Vương Hoàng Tân

131

xuất oxi từ không khí (có thể cho vào slide chiếu).

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

2. HS: - Ôn lại kiến thức bài “KHÁI QUÁT VỀ NHÓM OXI”.

- Xem lại tính chất hoá học của oxi.

- Đọc trước bài “OXI”.

III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp (1 phút)

2. Kiểm tra bài cũ (4 phút): Cho biết tính chất hoá học cơ bản, các số oxi

hóa của các nguyên tố trong nhóm oxi, sự biến đổi tính chất của các đơn chất và

hợp chất.

3. Bài mới

a. Vào bài: Giả sử trên Trái Đất một ngày nào đó đột nhiên không còn một

cây xanh nào thì chuyện gì sẽ xảy ra đối với con người chúng ta ? (Con người sẽ

không sống được vì không có khí oxi để thở).

GV đặt vấn đề: Như vậy, khí oxi rất cần thiết đối với con người, chúng ta

không thể tồn tại nếu không có khí oxi. Ngoài vai trò quyết định sự sống của con

người cũng như động vật thì oxi còn có ứng dụng nào khác trong đời sống và sản

xuất, có những tính chất gì mà có nhiều ứng dụng như vậy → Tìm hiểu bài

“OXI” (1 phút).

b. Nội dung bài giảng

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC

I. CẤU TẠO PHÂN TỬ OXI Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu

tạo phân tử oxi (3 phút)

- Viết cấu hình electron và

- O (Z=8): 1s22s22p4, lớp ngoài cùng có 2 electron độc thân. phân bố electron vào các - O (Z=8): 1s2 2s2 2p4

obitan nguyên tử tương ứng

của nguyên tố oxi (Z=8).

- Cho biết: - Có 6 electron, trong đó, + Đặc điểm của các electron có 2 electron độc thân lớp ngoài cùng. lớp ngoài cùng.

- Hai nguyên tử O liên + Sự hình thành phân tử oxi. kết cộng hóa trị không

Vương Hoàng Tân

132

cực, tạo thành phân tử

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

O2.

- CTCT của phân tử oxi - CTCT của O2: O=O, trong phân

+ CTCT của oxi. có thể viết: O=O. tử có liên kết cộng hoá trị không

cực.

Hoạt động 2: Tìm hiểu tính II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ

chất vật lí và trạng thái tự TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN

nhiên của oxi (5 phút) CỦA OXI

- HS trả lời. - Theo hiểu biết, trình bày 1. Tính chất vật lí

tính chất vật lí của oxi. - Oxi là chất khí, không màu,

- GV chốt lại. không mùi, nặng hơn không khí.

- Dưới áp suất khí quyển, oxi hóa lỏng ở nhiệt độ -183oC.

- Khí oxi tan ít trong nước.

- HS trả lời. - Trong tự nhiên, oxi được 2. Trạng thái tự nhiên:

sinh ra từ đâu ? Oxi trong không khí là sản phẩm

- GV chốt lại. của quá trình quang hợp cây

ánh sáng →

C H O +6O

12

6

6

2

2

2

xanh:

6CO +6H O

Hoạt động 3: Tìm hiểu tính III. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC

chất hóa học của oxi (11 CỦA OXI

phút)

- HS làm bài tập và tự - Cho HS làm bài tập 8

kiến tạo kiến thức. (chương 2) – DHKT.

- Độ âm điện của oxi lớn, chỉ Lưu ý:

đứng sau flo, khi tham gia phản - Các phản ứng hóa học, GV

ứng dễ nhận thêm 2 electron. có thể cho HS làm thí

nghiệm, xem video clip,… ⇒ Do đó, oxi là nguyên tố phi

minh chứng. kim hoạt động mạnh và có tính

- GV cần lưu ý: oxi hoá.

+ Oxi chỉ tác dụng được với - Trong các hợp chất (trừ hợp

Vương Hoàng Tân

133

hầu hết các kim loại (trừ Au, chất với flo và hợp chất peoxit),

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Pt,…), phi kim (trừ halogen) nguyên tố oxi có số oxi hóa là -2.

và nhiều hợp chất vô cơ và

hữu cơ.

+ Quá trình oxi hóa các chất Một số phản ứng minh hoạ:

đều tỏa nhiệt, phản ứng có 1. Tác dụng với kim loại

thể xảy ra nhanh hay chậm Oxi phản ứng được với hầu hết

to

khác nhau phụ thuộc vào các các kim loại, trừ Au, Pt,…

0 0 +2 -2 2Cu + O2 2CuO

điều kiện: nhiệt độ, bản chất

[K] [O]

và trạng thái của chất.

- Yêu cầu HS giải thích tại … sao oxi lại không phản ứng 2. Tác dụng với phi kim với những chất đó. Oxi tác dụng được với hầu hết - Độ âm điện của oxi lớn, - Yêu cầu HS giải thích tính các phi kim, trừ các halogen oxi hóa mạnh của oxi. chỉ đứng sau flo → khi

0 0 +4 -2 to C + O2 CO2

tham gia phản ứng, dễ

nhận thêm 2 electron. [K] [O]

⇒ Do đó, oxi là nguyên

3. Tác dụng với hợp chất tố phi kim hoạt động

-4+1 0 +4-2 +1 to CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O

mạnh và có tính oxi hoá.

[K] [O]

- Khi đó, oxi có số oxi hoá - Số oxi hoá –2 trong các

là bao nhiêu ? hợp chất. … - GV giới thiệu các trường

hợp số oxi hóa của oxi

không phải là -2 hoặc có thể

cho HS tự nghiên cứu SGK.

Vương Hoàng Tân

134

Hoạt động 4: Tìm hiểu ứng IV. ỨNG DỤNG CỦA OXI dụng của oxi (5 phút) - Oxi có vai trò quyết định đối với - Cho biết một số ứng dụng - HS trả lời. sự sống của con người và động của oxi. vật. - Ngoài ra, oxi còn được - Hàng chục triệu tấn oxi được dùng trong các ngành công sản xuất mỗi năm để đáp ứng nhu

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

cầu đời sống và sản xuất. nghiệp (cho HS xem biểu đồ

ứng dụng của oxi trong đời

sống và sản xuất, hình ảnh

minh họa).

- GV chốt lại.

Hoạt động 5: Tìm hiểu V. ĐIỀU CHẾ OXI phương pháp điều chế oxi 1. Trong phòng thí nghiệm (9 phút) Phân huỷ các chất giàu oxi, kém - Phân huỷ các chất chứa - Phương pháp điều chế oxi

bền nhiệt: KClO3, KMnO4, oxi, kém bền nhiệt. trong phòng thí nghiệm (lớp

H2O2,… 8) ?

ot→ K2MnO4 +

2KMnO4 - Các chất đó là những - KMnO4 hoặc KClO3

2

MnO2 + O2 ↑ những chất nào ? với xúc tác MnO2.

→ 2KCl + 3O2 ↑

MnO o t

2KClO3 - Hoặc H2O2 với xúc tác

là MnO2.

2MnO→ 2H2O + O2 ↑

- Yêu cầu HS viết các - HS viết các PTPƯ. 2H2O2

PTPƯ.

- Lưu ý cho HS cách thu khí

O2 bằng phương pháp đẩy 2. Trong công nghiệp

nước. Giải thích. a. Từ không khí

Sơ đồ điều chế oxi từ không khí

- Trong công nghiệp, oxi

được điều chế từ không khí.

- Giới thiệu cho HS sơ đồ

sản xuất oxi từ không khí.

- GV giảng giải sơ đồ cho

Không khí Loại bỏ CO2 bằng dung dịch NaOH Loại bỏ hơi nước ở nhiệt độ -25oC Không khí khô không có CO2 Hoá lỏng không khí Không khí lỏng

HS, có thể hỏi HS.

Chưng cất phân đoạn

s)

Vương Hoàng Tân

135

N2 Ar O2 -196oC -186oC -183oC (to

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Trong công nghiệp, oxi b. Từ nước

Điện phân nước có hoà tan chất còn được điều chế từ nước

bằng phương pháp điện điện li như H2SO4 hay NaOH.

phân, có hòa tan chất điện li,

như H2SO4 hoặc NaOH để

tăng tính dẫn điện của nước,

người ta thu được khí oxi ở

cực dương (anot) và khí

2H2O →dp

hiđro ở cực âm (catot).

2H2 + O2 - Viết PTPƯ. 2H2O →dp 2H2 + O2

4. Củng cố: (5 phút)

1

2

4

5

3 →

6 →

/a H O

NaCl

HCl

2

→ → O 2

Na O 2

→ → Cl 2

FeCl 3

7

KClO

3

1

2

3 →

4 →

MgO

MgCl

Mg NO (

Câu 1: Hoàn thành chuỗi phản ứng, ghi rõ điều kiện phản ứng, nếu có:

KMnO 4

→ → O 2

2

) 3 2

b/

Câu 2: Viết các PTPƯ, ghi rõ điều kiện (nếu có) của oxi với: Pt, N2, S, P,

CH4, CO, Fe, C2H5OH, Au, Cl2.

IV. DẶN DÒ (1 phút)

1. Học bài và làm các bài tập trong đề cương bài “OXI”.

Vương Hoàng Tân

136

2. Đọc trước bài “OZON VÀ HIĐRO PEOXIT”.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

2.3.3. Giáo án sử dụng bài tập trong DHKT bài “Ozon và hiđro peoxit”

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- HS biết:

+ Cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của O3 và H2O2.

+ Một số ứng dụng của chúng.

- HS hiểu:

+ O3, H2O2 có tính oxi hóa là do dễ phân hủy tạo ra oxi.

+ H2O2 có tính khử và tính oxi hoá là do nguyên tố oxi trong H2O2 có số

oxi hóa là –1 là số oxi hoá trung gian giữa số oxi hoá là 0 và –2 của oxi.

2. Kĩ năng

- Giải thích tại sao O3 và H2O2 dùng làm chất tẩy màu và sát trùng.

- Viết một số PTPƯ minh hoạ cho tính chất hoá học của O3 và H2O2.

II. CHUẨN BỊ

1. GV: - Bài giảng power point.

Vương Hoàng Tân

137

- Biểu đồ ứng dụng của hiđro peoxit.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Hoá chất: H2O2, MnO2.

- Dụng cụ: ống nghiệm, ống hút, muỗng, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm.

2. HS: - Ôn lại kiến thức bài “OXI”.

- Đọc trước bài “OZON VÀ HIĐRO PEOXIT”.

III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp (1 phút)

2. Kiểm tra bài cũ: Nêu tính chất hoá học của oxi ? Viết các PTPƯ chứng

minh (4 phút).

3. Bài mới

a. Vào bài: Sấm chớp đùng đùng, mưa to kéo đến. Khi mưa qua, nắng lên, các

em cảm thấy như thế nào ? (Mọi thứ như sạch sẽ, mát mẻ, quang quẻ, trong lành,

hít thở cũng thật dễ chịu). Nguyên nhân do đâu ? GV cho HS trả lời. Sau đó, gợi

ý, hướng HS đến vai trò các tia chớp điện.

GV đặt vấn đề: khi có những tia chớp điện, một phần oxi trong không khí bị

biến thành ozon, làm cho không khí trong lành. Vậy ozon là gì, tính chất ra sao

và có những ứng dụng nào khác → Tìm hiểu bài “OZON VÀ HIĐRO PEOXIT”

(1 phút).

b. Nội dung bài giảng

HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC GV

Hoạt động 1: Tìm hiểu I. OZON

về thù hình (2 phút)

- Cho HS xem một số

hình ảnh về các dạng

thù hình: O2, O3; kim

cương, than chì; lưu

Vương Hoàng Tân

138

huỳnh tà phương, lưu

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

huỳnh đơn tà,…

Từ đó yêu cầu HS cho - Thù hình là hiện tượng

biết thế nào là thù hình một nguyên tố tồn tại ở một

và dạng thù hình. số dạng đơn chất khác

nhau.

- Những dạng đơn chất

khác nhau đó của một

nguyên tố được gọi là dạng

thù hình.

- GV chốt lại.

- O2 và O3 là hai dạng - O2 và O3 là hai dạng thù hình của

thù hình của nguyên tố nguyên tố oxi.

oxi.

Hoạt động 2: Tìm hiểu 1. Cấu tạo phân tử của ozon

cấu tạo phân tử ozon

Liên kết cộng hóa trị

(2 phút)

Liên kết cho – nhận

- HS viết. - Viết CTCT tạo của

O

O

O

ozon.

- Gồm 2 liên kết cộng hóa - Cho biết các loại liên

trị và 1 liên kết cho nhận. kết trong phân tử ozon.

2. Tính chất của ozon Hoạt động 3: Tìm hiểu

a. Tính chất vật lí tính chất vật lí của

Ozon là chất khí, mùi đặc trưng, ozon (2 phút)

- HS trả lời. màu xanh nhạt, tan nhiều trong - Dựa vào kiến thức và

nước hơn oxi. sự hiểu biết, cho biết

tính chất vật lí của

ozon.

- GV chốt lại.

b. Tính chất hóa học Hoạt động 4: Tìm hiểu

tính chất hóa học của - Ở tầng cao của khí quyển, O3 được

Vương Hoàng Tân

139

ozon (8 phút) hình thành từ O2 do ảnh hưởng của

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Đặt lại vấn đề đầu bài, tia của tia cực tím (UV) hay sự

UV

3O

2O

GV cho HS biết sự tạo phóng điện trong cơn dông:

→ 3

2

thành O3.

- HS làm bài tập và tự kiến - Cho HS làm bài tập - Ozon có tính oxi hoá rất mạnh và

tạo kiến thức cho mình. 16 (chương 2) –DHKT mạnh hơn oxi.

- GV chú ý cho HS: O3

oxi hóa được hầu hết

kim loại (trừ Au, Pt).

- Dựa vào cấu tạo phân - Phân tử O3 có 1 liên kết

cho – nhận kém bền hơn tử O3, cho biết tại sao

tính oxi hóa O3 có liên kết đôi, O3 bị phân

0 0 +2 -2 0 Cu + O3 CuO + O2 (1)

hủy: mạnh hơn O2 ?

[K] [O]

O3 → O2 + O.

Sản phẩm của quá trình

-1 0 2KI + O3 + H2O

phân hủy là oxi nguyên tử

có tính oxi hóa mạnh hơn [K] [O]

0 -2 0 I2 + 2KOH + O2 (2)

oxi phân tử → O3 có tính

oxi hóa rất mạnh, mạnh hơn

→ nhận biết ozon:

O2.

- Cho HS xem video + Thuốc thử: dung dịch KI. clip thí nghiệm: O2 và + Hiện tượng: dung dịch sau phản O3 tác dụng với dung ứng hóa nâu, làm xanh hồ tinh bột dịch KI. hóa xanh, quỳ chuyển sang màu - Chú ý cho HS đây là xanh hay làm phenolphtalein hóa phản ứng dùng nhận hồng. biết O3.

Hoạt động 5: Tìm hiểu 3. Ứng dụng của ozon

- Làm không khí trong lành. ứng dụng của ozon (5

- Tẩy trắng các loại tinh bột, dầu ăn phút)

- HS trả lời. và nhiều chất khác. - Bằng sự hiểu biết, hãy

Vương Hoàng Tân

140

- Dùng để khử trùng nước ăn, khử cho biết ozon có những

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

ứng dụng gì ? mùi, bảo quản hoa quả.

- GV cho HS xem một - Trong y khoa dùng để chữa sâu

số hình ảnh minh họa răng.

và video clip về sự kiện

thủng tầng ozon nóng

hổi.

- GV chốt lại.

Hoạt động 6: Tìm hiểu II. HIĐRO PEOXIT

cấu tạo phân tử của 1. Cấu tạo phân tử của hiđro

hiđro peoxit (2 phút) peoxit

- Nước oxi già. - Hiđro peoxit còn có - Hiđro peoxit (nước oxi già) có

tên gọi khác là gì ? CTPT là H2O2.

- Cho biết CTPT và viết - H2O2, H–O–O–H. - CTCT: H–O–O–H. CTCT của hiđro peoxit.

- Liên kết O–H là liên kết cộng hóa - Cho biết các loại liên - Liên kết giữa các nguyên

trị có cực, liên kết O–O: liên kết kết trong phân tử. tử H và nguyên tử O là liên

cộng hóa trị không cực. kết cộng hóa trị có cực, liên

kết giữa 2 nguyên tử O là

liên kết cộng hóa trị không

cực.

Hoạt động 7: Tìm hiểu 2. Tính chất của hiđro peoxit

tính chất vật lí của a. Tính chất vật lí

- Là chất lỏng, không màu. hiđro peoxit (2 phút)

- Là chất lỏng, không màu. - Cho HS xem mẫu

nước oxi già. Cho biết - Nặng hơn nước. - Hoá rắn ở – 0,48oC.

trạng thái, màu sắc ? - Tan trong nước theo bất kỳ tỉ lệ

- GV bổ sung thêm tính nào.

chất vật lí và chốt lại.

Hoạt động 8: Tìm hiểu b. Tính chất hóa học

tính chất hóa học của

Vương Hoàng Tân

141

- Là hợp chất ít bền hiđro peoxit (9 phút)

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

MnO2

-1 -2 0 2H2O2 2H2O + O2

- Cho HS làm bài tập - HS làm bài tập và tự kiến

-1 +3 0 0 3H2O2 + Au2O3 2Au + 3H2O +3O2

19 (chương 2) - DHKT tạo kiến thức. [K],[O] - Yêu cầu HS viết - HS viết các PTPƯ và các - Số oxi hóa của O trong H2O2 là -1, yêu cầu của GV. PTPƯ khi cho H2O2 là số oxi hóa trung gian giữa 2 số tác dụng với các chất : oxi hóa là -2 và 0 → Au2O3, Cl2, PbS ( → - Tính khử PbSO4) và dung dịch

KI. Xác định số oxi hóa

các nguyên tử nguyên [K] [O]

-1 0 -1 0 H2O2 + Cl2 2HCl + O2

tố và vai trò của các

chất tham gia phản ứng.

[K] [O]

MnO2

-1 -2 0 2H2O2 2H2O + O2

-1 -2 +6 -2 4H2O2 + PbS PbSO4 + 4H2O

- Ở bài “OXI”, chúng ta - Tính oxi hóa đã biết phương pháp

điều chế oxi trong [K],[O] phòng thí nghiệm. Viết [O] [K]

-1 -1 0 -2 H2O2 + 2KI I2 + 2KOH

lại PTPƯ điều chế oxi

[O] [K]

từ H2O2. Xác định số

oxi hóa các nguyên tử

nguyên tố. Cho biết vai

trong trò của H2O2

PTPƯ đó.

- GV củng cố lại tính

oxi hóa, khử của H2O2

và giới thiệu cho HS :

H2O2 là hợp chất ít

bền, dễ bị phân hủy

thành H2O và O2.

- GV làm thí nghiệm

cho HS thấy và khai

thác : phản ứng tỏa

Vương Hoàng Tân

142

nhiều nhiệt. - Vì trong phân tử có liên

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Dựa vào cấu tạo phân kết cộng hóa trị không cực

tử, cho biết tại sao O–O.

H2O2 là hợp chất kém

bền ?

3. Ứng dụng của hiđro peoxit Hoạt động 9 : Tìm

- Tẩy trắng. hiểu ứng dụng của

- Bảo vệ môi trường. ozon (4 phút)

- Công nghệ hóa chất. - HS trả lời. - Bằng kiến thức hiểu

- Y khoa : sát trùng. biết, cho biết những

ứng dụng của hiđro (tính oxi hóa của H2O2).

peoxit.

- GV cho HS xem hình

ảnh minh họa, biểu đồ

ứng dụng của hiđro

peoxit và chốt lại.

- Từ tính oxi hóa của nó. - Vì sao H2O2 lại có

những ứng dụng đó.

4. Củng cố: (5 phút)

Bài 1 : Có 2 bình, một đựng khí oxi, một đựng khí ozon. Hãy giới thiệu thuốc

thử để nhận biết mỗi khí. Trình bày cách tiến hành, nêu hiện tượng và viết PTPƯ

minh họa.

Bài 2 : Hãy dẫn ra các PTPƯ để chứng minh cho tính chất của những chất sau:

a. Oxi và ozon có cùng tính oxi hóa, nhưng ozon có tính oxi hóa mạnh

hơn oxi.

b. Hiđro peoxit là hợp chất ít bền, là chất khử và là chất oxi hóa.

IV. DẶN DÒ (1 phút)

- Học bài và làm các bài tập trong đề cương bài “OZON VÀ HIĐRO

PEOXIT”

Vương Hoàng Tân

143

- Đọc trước bài “LƯU HUỲNH”.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

2.3.4. Giáo án sử dụng bài tập trong DHKT bài “Lưu huỳnh”

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- HS biết:

+ Cấu tạo tinh thể gồm hai dạng Sα và Sβ.

+ Một số ứng dụng và phương pháp sản xuất lưu huỳnh.

- HS hiểu:

+ Ảnh hưởng của nhiệt độ với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của lưu

huỳnh.

+ Do lưu huỳnh có độ âm điện tương đối lớn (2,5) và có số oxi hoá 0 là

trung gian của số oxi hoá –2 và +4, +6 nên lưu huỳnh vừa có tính oxi hoá vừa có

tính khử.

2. Kĩ năng

- Viết được các PTPƯ chứng minh tính khử, tính oxi hoá của lưu huỳnh.

- Giải thích được một số hiện tượng vật lí, hoá học liên quan đến lưu huỳnh.

II. CHUẨN BỊ

1. GV: - Bài giảng power point.

- Hoá chất: Lưu huỳnh, lọ chứa khí oxi.

- Dụng cụ: Ống nghiệm, đèn cồn, muỗng.

Vương Hoàng Tân

144

- Phiếu học tập.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

2. HS: - Ôn lại kiến thức bài “OXI”.

- Đọc trước bài “LƯU HUỲNH”.

III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp (1 phút)

2. Kiểm tra bài cũ (4 phút): Ozon và hiđro peoxit có những tính chất hóa

học nào giống và khác nhau. Viết các PTPƯ chứng minh?

3. Bài mới

a. Vào bài: Bên cạnh 7 nguyên tố kim loại được lịch sử ghi nhận là có từ thời

xa xưa: vàng, bạc, đồng, sắt, chì, kẽm và thủy ngân (được mệnh danh là “thất

hùng”) còn có 2 nguyên tố phi kim nữa là cacbon và lưu huỳnh. Đặc biệt, lưu

huỳnh đã trải qua bao cuộc chiến, nổi danh với “ngọn lửa Hy Lạp”, được các nhà

giả kim thuật khá ưu ái. Vậy lưu huỳnh là nguyên tố như thế nào, có những tính

chất gì, ứng dụng ra sao và khai thác, điều chế như thế nào ? → Tìm hiểu bài

“LƯU HUỲNH” (1 phút).

b. Nội dung bài giảng

NỘI DUNG BÀI HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS HỌC

Hoạt động 1: Tìm hiểu hai I. TÍNH CHẤT VẬT

dạng thù hình của lưu huỳnh LÍ CỦA LƯU

(3 phút) HUỲNH

- Cho HS quan sát hai dạng thù 1. Hai dạng thù hình

hình của lưu huỳnh. của lưu huỳnh

- GV: Lưu huỳnh cũng có hai - 2 dạng thù hình : lưu

dạng thù hình, nhưng khá phức huỳnh tà phương (Sα)

tạp hơn so với oxi, đó là lưu và lưu huỳnh đơn tà

huỳnh tà phương (Sα) và lưu (Sβ).

- Ở to thường, lưu huỳnh đơn tà (Sβ). Chúng có thể

biến đổi qua lại với nhau tuỳ huỳnh tồn tại chủ yếu

theo điều kiện nhiệt độ. Tuy cấu dưới dạng Sα.

tạo tinh thể và một số tính chất

Vương Hoàng Tân

145

vật lí khác nhau nhưng tính chất

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

hoá học của chúng giống nhau.

- Dựa vào các hằng số vật lí của Sα.

Sα và Sβ, hãy cho biết ở nhiệt

độ thường thì lưu huỳnh chủ

yếu tồn tại ở dạng nào ?

- Cho HS kẻ bảng các hằng số

Bảng hai dạng thù hình vật lí của hai dạng thù hình của

của lưu huỳnh. lưu huỳnh vào tập.

Hoạt động 2: Tìm hiểu ảnh 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và

hưởng của nhiệt độ đối với cấu tính chất vật lí của lưu huỳnh

tạo phân tử và tính chất vật lí

toC

Nhiệt

của lưu huỳnh (9 phút)

độ

187

to>445

119

thường

S8,

- GV biểu diễn thí nghiệm ảnh

hưởng của nhiệt độ đến tính

Cấu tạo

S8, vòng

vòng

Sn

linh động

chất vật lí của lưu huỳnh.

phân tử

tinh thể

S6,S4 (445oC) S2 (1400oC) S (1700oC)

Quánh

(Lưu ý học sinh quan sát sự

Trạng

Rắn,

Hơi lưu huỳnh,

nhớt,

Lỏng, vàng

thay đổi trạng thái, màu sắc)

thái,

vàng

da cam

nâu đỏ

màu sắc

- GV yêu cầu học sinh nhận xét

hiện tượng và điền vào phiếu

học tập.

- GV chỉnh sửa và kết luận: Sau

một thời gian đun nóng, lưu

huỳnh từ chất rắn, màu vàng

biến thành chất lỏng, màu vàng.

Nếu tiếp tục đun, chất lỏng đó

sẽ đặc quánh lại và có màu nâu

đỏ.

- GV giải thích nguyên nhân

của sự biến đổi các tính chất đó,

Vương Hoàng Tân

146

tóm tắt thành sơ đồ

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

o 119 C

o 187 C

S

S

8

n

8

→ → S

S α S β

chất rắn, chất lỏng,

vàng vàng

o (445 C)

S S , 6

4

o t C

o

S

S

(1400 C)

n

2

o

S

(1700 C)

  →   

quánh nhớt, hơi lưu huỳnh

nâu đỏ da cam

(Lưu ý: Để đơn giản, người ta

dùng kí hiệu S mà không dùng

CTPT S8 trong các phản ứng

hóa học).

- GV đặt vấn đề:

1) Tại sao các vòng S8 của

lưu huỳnh khi bị đứt mạch có

thể nối lại với nhau tạo thành

mạch Sn dài?

2) Tại sao ở khoảng nhiệt độ 187oC, lưu huỳnh lỏng lại trở

nên quánh nhớt?

Hoạt động 3: Tìm hiểu tính II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC

- S có số oxi hóa là 0, là số oxi chất hóa học của lưu huỳnh

hóa trung gian giữa -2 và +4, +6 (13 phút)

→ thể hiện tính oxi hóa, tính

-2, 0, +4, +6. - Cho HS nhắc lại kiến thức bài

“KHÁI QUÁT VỀ NHÓM khử.

OXI”, cho biết các số oxi hóa 1. Tác dụng với kim loại và

của S. hiđro

0 0 +2 -2 to S + Fe FeS

- Tính oxi hóa và tính - Dự đoán tính chất hóa học của

0 0 +2 -2 S + Hg HgS

khử. lưu huỳnh. [O][K] - HS viết các PTPƯ - GV yêu cầu HS viết các

Vương Hoàng Tân

147

và theo các yêu cầu PTPƯ:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

to

…..

→ thu gom thủy ngân (nhiệt kế

to

…..

của GV. [O] [K] Fe + S

H2 + S bị vỡ,…)

Tổng quát:

0

o

t

Xác định số oxi hóa các

0 n S 2 M

− + 2 n M S n 2

+ → (Trừ Hg phản ứng ở to thường).

nguyên tử nguyên tố và cho biết

vai trò của các chất tham gia

phản ứng.

0 0 +1 -2 to S + H2 H2S

- Lưu huỳnh tác dụng với nhiều

→ S: thể hiện tính oxi hóa.

kim loại và hiđro ở nhiệt độ [O] [K] cao, sản phẩm là muối sunfua

hoặc hiđro sunfua. Trong các

phản ứng trên, S thể hiện tính

oxi hóa.

- GV giới thiệu phản ứng thủy

0 0 +2 -2 S + Hg HgS

ngân tác dụng ngay với lưu

huỳnh ở điều kiện thường: S + Hg HgS [O][K]

- Xác định số oxi hóa các

nguyên tử nguyên tố và cho biết

vai trò của các chất tham gia

phản ứng.

- Giới thiệu cho HS ứng dụng

phản ứng trên để thu gom thủy

ngân trong phòng thí nghiệm

(nhiệt kế bị vỡ,…) (có thể cho

HS tự suy nghĩ).

- GV biểu diễn thí nghiệm lưu - S cháy với ngọn lửa

huỳnh tác dụng với oxi. Yêu màu xanh.

cầu HS quan sát và nhận xét

hiện tượng.

Vương Hoàng Tân

148

- GV yêu cầu HS viết PTPƯ: 2. Tác dụng với phi kim

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

to

0 0 +4 -2 to S + O2 SO2

0 0 +4 -2 to S + O2 SO2

…..

O2 + S

Xác định số oxi hóa các nguyên [K] [O] [K] [O]

tử nguyên tố và cho biết vai trò

của các chất tham gia phản ứng.

- GV giới thiệu cho HS phản

to

0 0 +6-1 to S + 3F2 SF6

0 0 +6-1 to S + 3F2 SF6

ứng:

F2 + S SF6.

Cân bằng phản ứng trên. Xác [K] [O] [K] [O]

→ S thể hiện tính khử.

định số oxi hóa các nguyên tử

nguyên tố và cho biết vai trò

của các chất tham gia phản ứng. - Ở to thích hợp, S tác dụng

được với một số phi kim → thể

hiện tính khử.

- GV đặt vấn đề: Tại sao lưu - Do F2 là chất oxi

huỳnh tác dụng với oxi chỉ tạo hóa mạnh hơn O2 →

S tác dụng với O2 chỉ SO2, trong đó S có số oxi hóa

+4 trong khi tác dụng với flo lại tạo SO2, trong đó S

có số oxi hóa +4, tạo SF6 với trạng thái oxi hóa

trong khi tác dụng với của lưu huỳnh là lớn nhất +6 ?

F2 lại tạo SF6 với

trạng thái oxi hóa của

lưu huỳnh là lớn nhất

+6.

- Do lưu huỳnh có - Giải thích vì sao lưu huỳnh lại

thêm phân lớp d trống có nhiều số oxi hóa -2, +4, +6

nên khi bị kích thích, trong các hợp chất nhưng oxi

các electron lớp ngoài chỉ đặc trưng số oxi hóa -2

cùng có thể chuyển (nhắc lại).

Vương Hoàng Tân

149

sang phân lớp d trống

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

để tạo thành 4 hoặc 6

electron độc thân →

S ngoài số oxi hoá -2

(trong hợp chất có độ

âm điện nhỏ hơn),

còn có thêm số oxi

hoá +4, +6 (trong hợp

chất có độ âm điện

lớn hơn), khác với

oxi chỉ có số oxi hóa

-2.

- GV giới thiệu thêm cho HS

to

to

to

phản ứng giữa S với hợp chất: 3. Tác dụng với hợp chất

SO2

0 +6 S + 2H2SO4

0 +6 S + 2H2SO4

S + H2SO4đ + H2O

[K] [O]

Cân bằng phản ứng trên. Xác [K] [O]

+4 2SO2 + 2H2O

+4 2SO2 + 2H2O

định số oxi hóa các nguyên tử

nguyên tố và cho biết vai trò

của các chất tham gia phản ứng.

Hoạt động 4: Tìm hiểu ứng III. ỨNG DỤNG CỦA LƯU

dụng của lưu huỳnh (3 phút) HUỲNH

- HS trả lời. - Cho HS tham khảo SGK kết Chủ yếu dùng để sản xuất H2SO4.

Ngoài ra, còn dùng để lưu hóa hợp với kiến thức thực tiễn, cho

cao su, sản xuất chất tẩy trắng, biết những ứng dụng của lưu

diêm, thuốc nhuộm,… huỳnh.

- GV cho xem hình ảnh minh

họa và chốt lại.

Hoạt động 5: Tìm hiểu phương IV. SẢN XUẤT LƯU HUỲNH

pháp khai thác lưu huỳnh (2 1. Khai thác lưu huỳnh

Phương pháp Frasch phút)

Mô tả cho HS phương pháp

Vương Hoàng Tân

150

Frasch.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Hoạt động 6: Tìm hiểu phương 2. Sản xuất lưu huỳnh từ hợp

pháp sản xuất lưu huỳnh từ chất

hợp chất (5 phút)

-2 0 0 -2 to 2H2S + O2 2S + 2H2O

- HS làm bài tập và tự - Cho HS làm bài tập 29

-2 +4 0

2H2S + SO2 3S + 2H2O

kiến tạo kiến thức. (chương 2) – DHKT.

- Thu hồi S từ các khí Ở bài tập trên, HS có thể chỉ

thải độc. viết được các PTPƯ minh họa,

HS hầu như không biết được

các điều kiện của phản ứng như:

đốt H2S trong điều kiện thiếu

không khí, H2S khử SO2 –

không cần điều kiện phản

ứng,… GV hãy phối hợp, sử

dụng các PPDH tích cực khác

hay gợi ý, bổ sung,… để kiến

→ bảo vệ môi trường.

thức HS kiến tạo được đầy đủ.

- Cho biết ý nghĩa 2 phản ứng

trên.

4. Củng cố: (5 phút)

4

3

5 →

S

FeCl

Fe OH (

)

SO 2

2

2

1 → → → ← 2

FeS 8

6

Thực hiện chuỗi phản ứng sau (ghi rõ điều kiện phản ứng, nếu có)

7

O2 H2S

SF6

IV. DẶN DÒ (1 phút)

- Học bài và làm các bài tập trong đề cương bài “LƯU HUỲNH”.

- Đọc trước bài “HIĐRO SUNFUA”.

PHIẾU HỌC TẬP

Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của

lưu huỳnh

Vương Hoàng Tân

151

toC Nhiệt độ 119 < to <187 187 < to < 445 to > 445 thường

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Cấu tạo phân tử

Trạng thái, màu

sắc

2.3.4. Giáo án sử dụng bài tập trong DHKT bài “Hiđro sunfua”

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- HS biết:

+ Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí cơ bản của H2S.

+ Trạng thái tự nhiên, ứng dụng và phương pháp điều chế H2S.

- HS hiểu: Vì sao H2S có tính khử mạnh, dung dịch H2S có tính axit yếu.

- HS vận dụng:

+ Viết các PTPƯ minh họa tính chất hóa học của H2S.

+ Giải thích nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí và biện pháp

chống ô nhiễm môi trường không khí.

2. Kĩ năng

- Dự đoán, kiểm tra, kết luận được về tính chất hóa học của H2S.

- Viết các PTPƯ minh họa tính chất của H2S.

- Phân biệt khí H2S với các khí đã biết như khí O2, H2, Cl2,…

- Giải được bài tập: Tính % thể tích hoặc khối lượng H2S trong hỗn hợp phản

ứng hoặc sản phẩm, bài tập tổng hợp có nội dung liên quan,…

II. CHUẨN BỊ

1. GV: - Bài giảng power point.

- Bảng tính tan.

Vương Hoàng Tân

152

- Một số tư liệu về tình hình ô nhiễm môi trường do H2S gây ra.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Hóa chất: FeS, dung dịch HCl, dung dịch NaOH, nước cất, quỳ

tím.

- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm, đèn cồn,

cốc thủy tinh, nút cao su có lắp ống dẫn khí.

2. HS: - Ôn lại kiến thức bài “LƯU HUỲNH”.

- Xem trước bài “HIĐRO SUNFUA”.

III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp (1 phút)

2. Kiểm tra bài cũ (4 phút)

-2

0

+6

(1)

(3)

(4)



(2)S

S

+ 4 → → S

S

Viết các PTPƯ biểu diễn sự biến đổi số oxi hóa của nguyên tố S theo sơ đồ:

3. Bài mới

a. Vào bài: Tháng 11 năm 1950, ở Mexico, một sự kiện kinh hoàng đã xảy ra,

gây nên một sự hoang mang lo sợ trong toàn nhân loại. Một nhà máy ở Pozarica

đã thải ra một lượng lớn khí hiđro sunfua, một hợp chất của hiđro với lưu huỳnh.

Chỉ trong vòng 30 phút, chất khí đó cùng sương mù trắng của thành phố đã làm

chết 22 người và khiến 320 người bị nhiễm độc. Một con số thật đáng sợ ! Vậy

khí hiđro sunfua có những tính chất gì và ảnh hưởng đến môi trường như thế nào

? → Tìm hiểu bài “HIĐRO SUNFUA” để tìm câu trả lời cho câu hỏi này (1

phút).

b. Nội dung bài giảng

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC

I. Cấu tạo phân tử Hoạt động 1: Tìm hiểu về

cấu tạo phân tử của H2S

(3 phút)

- H (Z=1): 1s1 - Viết cấu hình electron

của H (Z=1) và S (Z=16),

phân bố electron vào các

Vương Hoàng Tân

153

obitan nguyên tử tương - S (Z=16): [Ne] 3s2 3p4 ứng.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Vẽ CTCT của phân tử - S có 2 electron độc thân và 2 cặp - Cấu tạo tương tự H2O.

S

electron ghép đôi ở lớp ngoài cùng, - CTCT: H2S, giải thích liên kết hóa

H

H có 1 electron độc thân lớp ngoài học trong hợp chất H2S.

H

cùng. Nguyên tử S dùng 2 electron

- Liên kết H – S: liên kết độc thân để góp chung với 2

cộng hóa trị có cực. electron của hai nguyên tử H, tạo

hai liên kết cộng hóa trị có cực →

S

H

H - Trong hợp chất này, nguyên tố S

CTCT của H2S:

- Trong hợp chất H2S, - Xác định số oxi hóa của

có số oxi hóa là -2. nguyên tố S có số oxi S trong H2S.

hóa là -2.

II. TÍNH CHẤT VẬT Hoạt động 2: Tìm hiểu

LÍ tính chất vật lí của H2S (4

- Chất khí không màu, phút)

- Yêu cầu HS tham khảo - HS tham khảo SGK và trả lời. mùi trứng thối đặc trưng.

SGK và trả lời các câu hỏi - Rất độc và ít tan trong

sau:

+ Nêu tính chất vật lí của

nước. - Hóa lỏng ở – 60oC, hóa rắn ở – 86oC. H2S.

- Nặng hơn không khí. + Giải thích nguyên nhân

d

=

1,17

2H S/kk

34 29

khí thải chứa H2S gây chết

người.

+ Khi tiếp xúc với khí

trong phòng thí H2S

nghiệm, các nguồn khí

H2S trong tự nhiên (rác

thải, khí biogas do phân

hủy chất thải) cần chú ý

điều gì ?

Vương Hoàng Tân

154

- GV chốt lại.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Hoạt động 3: Tìm hiểu III. TÍNH CHẤT HÓA

tính axit yếu của dung HỌC

dịch axit sunfuhiđric (7 1. Tính axit yếu

- Khí hiđro sunfua tan phút)

- HS làm bài tập và tự kiến tạo kiến - Cho HS làm bài tập 31 trong nước tạo thành

thức. (chương 2) – DHKT. dung dịch axit

- NaOH + H2S → NaHS + H2O (1) sunfuhiđric. - Axit sunfuhiđric tác dụng

- 2NaOH + H2S → Na2S + 2H2O với dung dịch bazơ. Yêu - Là một axit rất yếu (yếu

→ H2S tạo 2 loại muối:

(2) hơn axit cacbonic). cầu HS viết PTPƯ khi cho

- Tác dụng với dung dịch axit sunfuhiđric tác dụng

bazơ tạo thành 2 muối: với dung dịch NaOH theo

+ Muối trung hòa (chứa ion sunfua S2-): Na2S,… tỉ lệ mol lần lượt là 1:1 và

1:2 → cho biết axit + Muối trung hòa (chứa ion sunfua S2-): Na2S,…

+ Muối axit (chứa ion hiđrosunfua HS-): NaHS, … sunfuhiđric có thể tạo mấy 2NaOH + H2S → Na2S

loại muối ? + 2H2O.

+ Muối axit (chứa ion hiđrosunfua HS-): NaHS,

NaOH + H2S → NaHS

+ H2O.

Hoạt động 4: Tìm hiểu 2. Tính khử mạnh

- Trong hợp chất H2S, S tính khử mạnh của H2S

có số oxi hóa thấp nhất là (10 phút)

Cho HS làm bài tập 36 - HS làm bài tập và tự kiến tạo kiến -2 → khi tham gia các

(chương 2) – DHKT. thức. phản ứng hóa học, tùy

- Tại sao H2S lại có tính - Trong hợp chất H2S có số oxi hóa

khử mạnh? (dựa vào các thấp nhất là -2 → khi tham gia các bản chất và nồng độ chất oxi hóa, to,

số oxi hóa của S).

-2 S -2 S -2 S

0 S + 2e +4 S + 6e +6 S + 8e

Vương Hoàng Tân

155

phản ứng hóa học, tùy bản chất và nồng độ chất oxi hóa, to,

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

→ H2S có tính khử mạnh

-2 S -2 S -2 S

0 S + 2e +4 S + 6e +6 S + 8e

Ví dụ: - Không cung cấp đủ oxi hoặc to không cao

→ H2S có tính khử mạnh

- GV chú ý cho HS điều lắm:

-2 0 -2 0 to 2H2S + O2 2H2O + 2S

kiện phản ứng (1), (2) để

HS phân biệt khi nào tạo

-2 0 -2 +4 to 2H2S + 3O2 2H2O + 2SO2

S, khi nào tạo SO2. [K] [O] - Ở to cao,

[K] [O]

-2 +7 5H2S + 2KMnO4 + 3H2SO4 [K] [O]

+2 0 K2SO4 + 2MnSO4 + 5S + 8H2O

IV. TRẠNG THÁI TỰ Hoạt động 5: Tìm hiểu

NHIÊN. ĐIỀU CHẾ trạng thái và phương

trong khí - H2S có pháp điều chế H2S (5

biogas, xác động – thực phút)

- HS trả lời. vật, nước thải nhà máy, - Bằng kiến thức thực tế,

nước suối, khí núi lửa, tham khảo SGK, cho biết

… trạng thái tự nhiên của

H2S.

- GV cung cấp thông tin về

H2S trong tự nhiên:

+ Ước tính các chất hữu cơ

trên Trái Đất sản sinh

khoảng 33 tấn khí H2S

hằng năm, trong số đó một

lượng lớn từ rác do con

người thải ra môi trường,

H2S là hóa chất độc hại

Vương Hoàng Tân

156

gây ô nhiễm nặng nề, gây

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

độc trực tiếp, phần lớn

chuyển thành SO2 gây

mưa axit.

- Làm thế nào để giảm - HS suy nghĩ trả lời. - Trong công nghiệp,

không sản xuất H2S. lượng khí thải H2S vào

- Trong phòng thí môi trường ?

nghiệm: - H2S là hóa chất độc hại

nên không được điều chế

với lượng lớn trong công

nghiệp mà chỉ được điều

chế với một lượng nhỏ

trong phòng thí nghiệm

bằng phản ứng của dung

dịch axit HCl với FeS.

FeS + 2HCll FeCl2 + H2S

- Viết PTPƯ minh họa và

FeS + 2HCll FeCl2 + H2S khái quát nguyên tắc điều

Muối sunfua + axit → H2S↑

→ cho muối sunfua tác dụng với

chế H2S trong phòng thí dung dịch axit mạnh. nghiệm.

- Có thể dùng H2SO4 đặc, - Không vì axit HNO3 và H2SO4 - Không dùng muối HNO3 thay cho HCl loãng, đặc là các axit có tính oxi hóa rất sunfua của các kim loại H2SO4 loãng được không mạnh sẽ oxi hóa và sản phẩm sẽ nặng và axit HNO3, ? Giải thích ? không thu được H2S (chất có tính H2SO4 đặc.

khử mạnh). - GV chú ý cho HS muối

sunfua ở đây là trừ muối

sunfua của một số kim loại

nặng vì chúng không tác

dụng với các dung dịch

HCl, H2SO4 loãng.

Hoạt động 6: Tìm hiểu V. TÍNH CHẤT CỦA

Vương Hoàng Tân

157

tính chất của các muối MUỐI SUNFUA

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Công thức tổng quát: sunfua (8 phút)

- Quan sát đoạn video clip - HS quan sát, nhận xét.

M2Sn

về các phản ứng tạo kết tủa (M: kim loại, n: hóa trị

các muối sunfua. Cho biết: của kim loại)

- Khả năng tan trong nước - Sunfua của kim loại

của Na2S, PbS, FeS. nhóm IA, IIA (trừ Be)

- HS trả lời. - Tính chất của các muối vừa tan trong nước và tác

sunfua. dụng với dung dịch HCl,

Na S+ 2HCl

2NaCl + H S

2

2

- GV chốt lại. H2SO4 loãng

- Sunfua của kim loại

nặng (PbS, CuS,…)

không tan trong nước và

cũng không tác dụng với

HCl, H2SO4 loãng.

- Sunfua của các kim loại

còn lại (ZnS, FeS,…)

không tan trong nước

nhưng tác dụng với HCl,

2

4

ZnSO + H S 4

2

ZnS + H SO

H2SO4 loãng

trưng của - Màu đặc

một số muối sunfua:

+ CdS: màu vàng.

+ CuS, FeS, Ag2S:

màu đen.

+ …

 Nhận biết ion sunfua - HS suy nghĩ, trả lời. - Muốn nhận biết ion

bằng dung dịch sunfua có thể dùng hóa

Vương Hoàng Tân

158

Pb(NO3)2

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

M S + nPb(NO ) →

2 n

3 2

→ Giới

chất nào ? -

2M(NO ) + nPbS ↓ 3 n

thiệu cho HS

H S+ Pb(NO ) →

3 2

2

2HNO + PbS ↓

3

thuốc thử thông thường là - dung dịch Pb(NO3)2, tạo

kết tủa PbS đen không tan

… trong axit: nhận biết H2S

và các dung dịch muối

sunfua.

(hoặc dung dịch HCl,

H2SO4 loãng tạo khí H2S

mùi trứng thối đặc trưng:

nhận biết các muối sunfua

trừ muối sunfua của các

kim loại nặng).

- Chú ý cho HS giới hạn

nhận biết một số sunfua

bằng dung dịch Pb(NO3)2

hoặc dung dịch HCl,

H2SO4 loãng (dựa vào khả

năng phản ứng của chúng).

4. Củng cố (5 phút)

Bổ túc và cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử sau theo phương pháp thăng

bằng electron. Cho biết vai trò của H2S trong các phản ứng đó.

H2S + O2 thiếu → ..............................................................................................

H2S + O2 dư → .................................................................................................

H2S + Cl2 + H2O → ........................................................................................

H2S + SO2 → ...................................................................................................

H2S + FeCl3 → ................................................................................................

IV. DẶN DÒ (1 phút)

1. Hoàn thành các bài tập trong đề cương bài “HIĐRO SUNFUA”.

Vương Hoàng Tân

159

2. Đọc trước bài “HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH”.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

2.3.6. Giáo án sử dụng bài tập trong DHKT bài “Hợp chất có oxi của

lưu huỳnh”

TIẾT 1

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- HS biết: Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí của SO2.

- HS hiểu: Từ cấu tạo phân tử và số oxi hóa suy ra tính chất của SO2.

2. Kĩ năng: Viết PTHH minh họa cho tính chất của SO2.

II. CHUẨN BỊ

1. GV: - Bài giảng power point.

- Hóa chất: Na2SO3, H2SO4 loãng, nước brom, dung dịch NaOH,

nước cất, lọ thu sẵn khí SO2,…

- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm, nút cao

su lắp ống dẫn khí.

2. HS: - Học bài, làm bài tập bài “HIĐRO SUNFUA”.

- Xem trước bài “HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH”.

III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp (1 phút)

2. Kiểm tra bài cũ (4 phút) Nêu tính chất hóa học của hiđro sunfua. Viết

Vương Hoàng Tân

160

các PTPƯ minh họa.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

3. Bài mới

a. Vào bài: Cho HS xem video clip về mưa axit. Đặt vấn đề: Vậy mưa axit là

gì, nguyên nhân do đâu mà có mưa axit, tác hại như thế nào ? → Tìm hiểu bài

“HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH” (1 phút).

b. Nội dung bài giảng

HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC GV

Hoạt động 1: Tìm hiểu I. LƯU HUỲNH ĐIOXIT

về cấu tạo phân tử của 1. Cấu tạo phân tử

- CTPT: SO2. SO2 (3 phút)

- HS viết cấu hình electron - CTCT: - Viết cấu hình electron

S

O

của S ở trạng thái kích thích của S ở trạng thái kích

O

và của O, phân bố electron thích và của O, phân bố hay

S

(*)

O

O

vào các obitan nguyên tử electron vào các obitan

nguyên tử tương ứng → tương ứng → viết CTCT của

viết CTCT của SO2. SO2 → liên kết trong phân tử

- Cho biết đặc điểm liên - (*): phù hợp với qui tắc bát tử. SO2 là liên kết cộng hóa trị

kết và cho biết cách viết phân cực (có thể có liên kết - Số oxi hóa của S trong phân tử

nào phù hợp với qui tắc cho – nhận). SO2 là +4.

bát tử.

- Xác định số oxi hóa của - HS xác định số oxi hóa của

S trong phân tử SO2. S trong phân tử SO2 là +4.

Hoạt động 2: Tìm hiểu 2. Tính chất vật lí

- Chất khí, không màu, mùi hắc, tính chất vật lí của SO2

nặng hơn không khí. (3 phút)

Cho HS xem lọ chứa khí - HS trả lời. - Tan nhiều trong nước.

Vương Hoàng Tân

161

- Khí độc. SO2 và tham khảo SGK,

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

rút ra nhận xét về tính

chất vật lí: trạng thái,

màu sắc, tỉ khối, độ tan,

3. Tính chất hóa học Hoạt động 3: Tìm hiểu:

a. Lưu huỳnh đioxit là oxit SO2 là oxit axit (6 phút)

- Oxit axit. axit - Xác định SO2 là oxit

gì?

SO2 + H2O H2SO3 (axit sunfurơ)

- HS trả lời. - Yêu cầu HS nhắc lại

các tính chất của một - H2SO3 là axit yếu (mạnh hơn

oxit axit. axit sunfuhiđric) và không bền.

- Viết PTPƯ giữa SO2 và SO2 + H2O → H2SO3.

H2O.

- GV yêu cầu cả lớp

nhận xét và chú ý:

H2SO3 (axit sunfurơ) là

axit yếu (mạnh hơn axit

sunfuhiđric) và không

bền, ngay trong dung

dịch bị phân hủy thành

SO2 và H2O. Khi viết

phản ứng giữa SO2 và

H2O dùng mũi tên thuận

nghịch. - Tác dụng với dung dịch bazơ

- SO2 tác dụng với dung SO2 + NaOH → NaHSO3 (1) tạo thành 2 loại muối:

dịch bazơ. Yêu cầu HS SO2 + 2NaOH → Na2SO3 + + Muối axit

viết PTPƯ khi cho SO2 H2O (2) hiđrosunfit HSO3 (chứa ion -): NaHSO3,

→ 2 loại muối:

tác dụng với dung dịch …

NaOH theo tỉ lệ mol lần + Muối axit SO2 + NaOH → NaHSO3

lượt là 1:1 và 1:2 → cho hiđrosunfit HSO3 (chứa ion -): NaHSO3, + Muối trung hòa (chứa ion

2-): Na2SO3,…

Vương Hoàng Tân

162

… biết SO2 có thể tạo mấy sunfit SO3

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

loại muối ? + Muối trung hòa (chứa ion SO2 + 2NaOH → Na2SO3 +

2-): Na2SO3,…

sunfit SO3 H2O

Hoạt động 4: Tìm hiểu b. Lưu huỳnh đioxit là chất

tính oxi hóa và tính khử oxi hóa và là chất khử

Nguyên tố S trong SO2 có số của SO2 (10 phút)

- Nước brom nhạt màu. oxi hóa là +4, là số oxi hóa - Làm thí nghiệm cho HS

trung gian giữa -2; 0 và +6 nên xem: Dẫn khí SO2 qua

dung dịch nước brom. khi tham gia các phản ứng

- Tạo chất rắn màu vàng  - Cho HS xem video clip oxi hóa – khử, SO2 thể hiện tính

tạo S. oxi hóa hoặc tính khử. thí nghiệm H2S tác dụng

+4 0 SO2 + Br2 + 2H2O

→ Yêu cầu HS quan sát,

+4 0 SO2 + Br2 + 2H2O

với SO2. - SO2 là chất khử:

+6 -1 H2SO4 + 2HBr (1)

+6 -1 H2SO4 + 2HBr (1)

[K] [O] nhận xét hiện tượng: màu [K] [O] sắc nước brom,…

+4 -2 0 SO2 + 2H2S 3S + 2H2O (2)

- Từ các hiện tượng, dự

+4 +3 SO2 + 2FeCl3 + 2H2O

đoán sản phẩm và viết

các PTPƯ. Xác định số [O] [K] [K] [O]

+2 +6 2FeCl2 + H2SO4 + 2HCl

oxi hóa các nguyên tử - SO2 vừa thể hiện tính oxi

nguyên tố, vai trò của hóa, vừa thể hiện tính khử.

các chất tham gia phản

ứng. Nhận xét tính chất

- SO2 là chất oxi hóa: +4 -2 0 SO2 + 2H2S 3S + 2H2O hóa học của SO2.

[O] [K] - Cho HS làm bài tập 44 - HS làm bài tập và tự kiến tạo

to +4 0 0 +2 SO2 + 2Mg S + 2MgO

(chương 2) – DHKT. kiến thức.

+4 +3 SO2 + 2FeCl3 + 2H2O

+2 +6 2FeCl2 + H2SO4 + 2HCl

- Cho HS viết thêm các [O] [K] PTPƯ giữa SO2 với [K] [O]

dung dịch FeCl3 và Mg (to). Xác định số oxi hóa

to +4 0 0 +2 SO2 + 2Mg S + 2MgO

các nguyên tử nguyên tố,

Vương Hoàng Tân

163

vai trò của các chất tham [O] [K] gia phản ứng.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- GV nhắc lại 1 lần nữa

tính oxi hóa và tính khử

của SO2.

Hoạt động 5: Tìm hiểu 4. Lưu huỳnh đioxit – chất

gây ô nhiễm môi trường SO2 là chất gây ô nhiễm

(5 phút) - Nguồn sinh ra SO2:

- HS trả lời. + Đốt than, dầu, khí đốt. - Bằng kiến thức hiểu

+ Đốt quặng sắt, luyện gang. biết và tham khảo SGK,

+ Công nghiệp sản xuất hóa cho biết các nguồn sinh

chất. ra và tác hại của SO2.

+ … - GV cho HS xem hình

- Tác hại: ảnh, video clip minh họa

+ Mưa axit phá hoại mùa và chốt lại.

màng và công trình.

+ Ảnh hưởng sức khỏe con

người (phổi, mắt, da).

+ Ảnh hưởng đến đất đai,

trồng trọt.

+ Ảnh hưởng tới sự phát triển

của động, thực vật.

+ …

Hoạt động 6: Tìm hiểu 5. Ứng dụng và điều chế lưu

huỳnh đioxit ứng dụng của SO2 (3

phút) a. Ứng dụng

- HS trả lời. - SO2 có nhược điểm là - Sản xuất axit H2SO4.

một trong các chất gây ô - Tẩy trắng giấy, bột giấy.

nhiễm môi trường. Tuy - Chống nấm mốc.

nhiên, nó cũng có nhiều

ứng dụng. Bằng kiến

thức hiểu biết và tham

Vương Hoàng Tân

164

khảo SGK, cho biết các

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

ứng dụng của SO2.

- GV cho HS xem hình

ảnh minh họa và chốt lại.

Hoạt động 7: Tìm hiểu b. Điều chế

phương pháp điều chế - Trong phòng thí nghiệm

Na SO + H SO →

2

4

3

2

SO2 (6 phút)

Na SO + H O +SO ↑ 2

2

4

2

- HS làm bài tập và tự kiến tạo - Cho HS làm bài tập 50

kiến thức. (chương 2) – DHKT.

- Đẩy không khí, đặt miếng - Cho HS xem hình ảnh - Thu khí SO2 bằng cách đẩy bông tẩm xút trên miệng lọ thí nghiệm điều chế SO2 không khí. trong phòng thí nghiệm, thu khí SO2.

cho biết thu khí SO2 như

thế nào ?

- HS trả lời. - Tại sao người ta lại tiến

hành thu khí SO2 bằng

cách đẩy không khí và

đặt miếng bông tẩm xút

trên miệng lọ thu khí

SO2. - Trong công nghiệp - HS viết PTPƯ. - GV trình bày phương + Đốt cháy lưu huỳnh pháp điều chế SO2 trong

ot→ SO2

S + O2 trong công nghiệp. Yêu

+ Đốt quặng sunfua kim loại cầu HS viết các PTPƯ

(FeS2: pirit sắt) minh họa.

ot→ 2Fe2O3 +

4FeS2 + 11O2 - Chú ý HS rất dễ nhầm:

sắt sunfua (FeS) và pirit 8SO2 ↑

sắt (FeS2).

4. Củng cố (4 phút)

1. Nêu tính chất hóa học của SO2. Viết các PTPƯ minh họa.

2. Viết các PTPƯ điều chế SO2 trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.

IV. DẶN DÒ (1 phút)

Vương Hoàng Tân

165

1. Hoàn thành các bài tập trong đề cương phần SO2.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

2. Đọc trước phần SO3 và H2SO4.

TIẾT 2

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- HS biết: Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí của SO3, H2SO4.

- HS hiểu: Từ cấu tạo phân tử và số oxi hóa suy ra tính chất của SO3.

2. Kĩ năng: Viết PTHH minh họa cho tính chất của SO3, dung dịch H2SO4

loãng.

II. CHUẨN BỊ

1. GV: - Bài giảng power point.

- Hóa chất: quỳ tím, Fe, Cu, Na2CO3, CuO, dung dịch CuSO4,

NaOH, H2SO4 loãng, H2SO4 đặc.

- Dụng cụ: ống kiệm, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm.

2. HS: - Học bài, làm bài tập phần SO2.

- Xem trước phần SO3 và H2SO4.

III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp (1 phút)

2. Kiểm tra bài cũ (4 phút): Nêu tính chất hóa học của SO2. Viết các

PTPƯ minh họa.

Vương Hoàng Tân

166

3. Bài mới

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

a. Vào bài: Ta biết rằng gần 90% lượng lưu huỳnh khai thác trên thế giới được

dùng để sản xuất axit sunfuric, điều này chứng tỏ axit sunfuric có vai trò rất quan

trọng đối với nền kinh tế. Vậy axit sunfuric có những tính chất gì ? Người ta tiến

hành sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp ra sao ? → Tìm hiểu phần tiếp

theo bài “HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH” (1 phút).

b. Nội dung bài giảng

HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC GV

Hoạt động 1: Tìm I. LƯU HUỲNH ĐIOXIT

hiểu về cấu tạo phân 1. Cấu tạo phân tử

- CTPT: SO3. tử của SO3 (4 phút)

O

- HS viết cấu hình electron của - CTCT: - Viết cấu hình

S ở trạng thái kích thích và của electron của S ở trạng

S

O

O, phân bố electron vào các thái kích thích và của

O hay

O

O, phân bố electron obitan nguyên tử tương ứng →

vào các obitan nguyên viết CTCT của SO3 → liên kết

S

tử tương ứng → viết trong phân tử SO3 là liên kết

O

O (*)

cộng hóa trị phân cực (có thể CTCT của SO3.

- Cho biết đặc điểm có liên kết cho – nhận).

liên kết và cho biết - (*) phù hợp với qui tắc bát tử.

cách viết nào phù hợp

với qui tắc bát tử.

- Xác định số oxi hóa - HS xác định số oxi hóa của S - Số oxi hóa của S trong phân tử

của S trong phân tử trong phân tử SO3 là +6. SO3 là cực đại +6.

SO3.

- Nhận xét gì về số oxi - Cực đại.

hóa này.

Hoạt động 2: Tìm 2. Tính chất, ứng dụng và điều

Vương Hoàng Tân

167

hiểu tính chất vật lí chế

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

a. Tính chất vật lí của SO3 (2 phút)

- Yêu cầu HS tham - HS trả lời. - Là chất lỏng không màu.

khảo SGK, rút ra tính - Tan vô hạn trong nước và trong

chất vật lí của SO3. axit H2SO4.

- GV chốt lại.

Hoạt động 3: Tìm b. Tính chất hóa học

hiểu tính chất hóa - Là oxit axit

SO3 + H2O → H2SO4 học của SO3 (5 phút)

→ tỏa nhiều nhiệt.

- Cho HS làm bài tập

- HS làm bài tập và tự kiến tạo 52 (chương 2) –

kiến thức. DHKT.

- Có thể cho HS viết - Tác dụng với oxit bazơ, bazơ

các PTPƯ minh họa: tạo thành muối sunfat.

SO3 tác dụng với oxit

bazơ, bazơ tạo thành

muối sunfat.

Hoạt động 4: Tìm c. Ứng dụng và điều chế

- Là sản phẩm trung gian sản xuất hiểu ứng dụng và

axit sunfuric. điều chế SO3 (2 phút)

5

- HS nhớ lại kiến thức đã học - Điều chế: SO3 ít có ứng dụng

2SO

2SO + O 2

2

3

o

V O → 2 ← 450-500 C

hoặc tham khảo SGK và trình thực tiễn, là sản phẩm

trung gian trong quá bày phương pháp điều chế SO3

trong công nghiệp. trình sản xuất H2SO4.

Hãy nêu phương pháp

điều chế SO3 trong

công nghiệp và viết

PTPƯ minh họa.

Hoạt động 5: Tìm III. AXIT SUNFURIC

hiểu cấu tạo phân tử 1. Cấu tạo phân tử

- CTCT của H2SO4: H2SO4 (5 phút)

Vương Hoàng Tân

168

- HS làm bài tập và tự kiến tạo - Cho HS làm bài tập

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

H

O

O

S

55 (chương 2) – kiến thức.

H

O

O

hoặc O

H

O

S

H

O

O

DHKT.

(*)

- Công thức (*) phù hợp với qui

tắc bát tử.

- Trong phân tử H2SO4, S có số

oxi hóa cực đại là +6.

2. Tính chất vật lí Hoạt động 6: Tìm

hiểu tính chất vật lí

của H2SO4 (7 phút)

- Cho HS xem lọ đựng

dung dịch H2SO4

loãng và đặc. Cho HS

xem video clip thí

nghiệm pha loãng axit

+ Chất lỏng sánh như dầu, không sunfuric đặc.

→ Dựa vào kiến thức

màu, không bay hơi. - Axit sunfuric là chất lỏng

sánh như dầu, không màu, đã biết và SGK, nêu

không bay hơi, nặng gần gấp 2 tính chất vật lí của axit + Nặng gần gấp 2 lần nước (H2SO4 98% có D = 1,84 g/cm3).

sunfuric và cách pha + H2SO4 đặc: dễ hút ẩm → dùng

làm khô khí ẩm. loãng axit đặc. (GV lần nước (H2SO4 98% có D = 1,84 g/cm3). H2SO4 đặc rất dễ

+ Axit đặc tan trong nước, tạo gợi ý từ từ, lưu ý tính hút ẩm → dùng làm khô khí

ẩm. Axit đặc tan trong nước, chất dễ hút ẩm → thành những hiđrat H2SO4.nH2O

tạo thành những hiđrat và tỏa một nhiệt lượng lớn. dùng làm khô khí ẩm).

H2SO4.nH2O và tỏa một nhiệt

lượng lớn.

- Rót từ từ axit vào nước và

khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh.

Vương Hoàng Tân

169

- Không. Vì axit đặc tan trong - GV đặt vấn đề: Có

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

được làm ngược lại nước, tạo thành những hiđrat

khi pha loãng axit H2SO4.nH2O và tỏa một nhiệt

lượng lớn. Nếu rót nước vào không ? Giải thích.

axit đặc, nước sôi đột ngột kéo

theo những giọt axit bắn ra

xung quanh gây nguy hiểm nên

phải rót từ từ axit vào nước và

khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh

vì axit nặng hơn nước sẽ đi

xuống, hòa tan và nóng đều với

- Muốn pha loãng axit sunfuric nước, an toàn .

đặc, ta rót từ từ axit vào nước và - GV yêu cầu HS nhắc - Muốn pha loãng axit sunfuric

khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh, lại nguyên tắc pha đặc, ta rót từ từ axit vào nước

tuyệt đối không được làm ngược và khuấy nhẹ bằng đũa thủy loãng axit sunfuric

lại. tinh, tuyệt đối không được làm đặc.

ngược lại.

- Cho HS xem vài hình

ảnh về những hiện

tượng bỏng axit, nhằm

giúp HS cẩn thận khi

pha loãng và làm việc

với axit sunfuric đặc.

Hoạt động 7: Tìm 3. Tính chất hóa học

hiểu tính chất hóa a. Tính chất của dung dịch axit

học của dung dịch sunfuric loãng

Axit sunfuric loãng có những tính axit sunfuric loãng

chất chung của axit: (11 phút)

- Đổi màu quỳ tím thành đỏ. - GV yêu cầu HS nhắc

- Tác dụng với kim loại hoạt lại tính chất hóa học

động, giải phóng khí hiđro. chung của một axit.

Vương Hoàng Tân

170

- Tác dụng với muối của những

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

axit yếu.

- Tác dụng với oxit bazơ và

bazơ.

- GV: “ Axit sunfuric

loãng có những tính

chất chung của axit

như trên”.

- Chia lớp thành 4

nhóm, làm thí nghiệm

về tính chất hóa học

- Đổi màu quỳ tím thành đỏ. của axit sunfuric

- Tác dụng với kim loại hoạt loãng:

- Quỳ tím hóa đỏ. động, giải phóng khí hiđro. Quỳ tím, Fe, Cu,

0 +1 +2 0 Fe + H2SO4l FeSO4 + H2

0 +1 +2 0 Fe + H2SO4l FeSO4 + H2

CuO, Na2CO3,

Cu(OH)2 (điều chế từ [K] [O] [K] [O] dd CuSO4 và NaOH)

Cu + H2SO4 Cu + H2SO4 tác dụng với dung dịch

- Tác dụng với muối của những Na2CO3 + H2SO4 → axit sunfuric loãng,

Na2SO4+CO2 + H2O

axit yếu ghi lại hiện tượng, viết

Na2SO4+CO2 + H2O

Na2CO3 + H2SO4 → các PTPƯ minh họa. CuO + H2SO4 → CuSO4 +

-Xác định số oxi hóa H2O

- Tác dụng với oxit bazơ và bazơ. các nguyên tử nguyên Cu(OH)2 + H2SO4 → CuSO4

tố, cho biết vai trò của CuO +H2SO4 → CuSO4 + H2O + H2O.

các chất tham gia phản Cu(OH)2 + H2SO4 → CuSO4 +

ứng. H2O.

- Phản ứng kim loại tác dụng - Trong (các) phản

với axit có sự thay đổi số oxi thể ứng đó, H2SO4

hóa. hiện tính chất gì (oxi

- Tính oxi hóa thể hiện ở ion H+. hóa hay khử) ? Và tính

- Tính oxi hóa thể hiện ở ion H+. chất đó gây ra cụ thể ở

- Axit sunfuric loãng là axit 2 lần đâu?

Vương Hoàng Tân

171

- 2 lần.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Axit sunfuric loãng axit.

là axit mấy lần axit?

- GV giới thiệu

phương trình điện li

(Học ở lớp 11)

-

- GV lưu ý HS nấc

H2SO4 H+ + HSO4

2-

- H+ + SO4

phân li 1 là hoàn toàn.

HSO4 K=10-2

Nấc phân li 2 không hoàn toàn. K=10-2.

(Tùy đối tượng HS).

4. Củng cố (5 phút)

Câu 1 : Nêu tính chất hóa học của SO3. Viết các PTPƯ minh họa.

Câu 2 : Nêu nguyên tắc pha loãng axit sunfuric đặc.

Câu 3 : Nêu tính chất hóa học của dung dịch axit sunfuric loãng. Viết các

PTPƯ minh họa.

IV. DẶN DÒ (1 phút)

1. Hoàn thành các bài tập trong đề cương phần vừa học.

Vương Hoàng Tân

172

2. Đọc trước phần còn lại của bài học.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

TIẾT 3

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- HS biết:

+ Các giai đoạn sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp.

+ Cách nhận biết ion sunfat.

- HS hiểu: Từ cấu tạo phân tử và số oxi hóa suy ra tính chất của H2SO4.

2. Kĩ năng: Viết PTHH minh họa cho tính chất của H2SO4 đặc.

II. CHUẨN BỊ

1. GV: - Bài giảng power point.

- Hóa chất: dung dịch Na2SO4, H2SO4, BaCl2.

- Dụng cụ: ống kiệm, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm.

2. HS: - Học bài, làm bài tập đề cương đã giao.

- Xem trước phần bài học hôm nay.

III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG

1. Ổn định lớp (1 phút)

2. Kiểm tra bài cũ (4 phút)

(1) SO2 (2) SO3 (3) Na2SO4

(7) (8)

H2S (5) (6)

(4) S H2SO4

Vương Hoàng Tân

173

Thực hiện chuỗi phản ứng sau, ghi rõ điều kiện phản ứng, nếu có:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

3. Bài mới

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC

Hoạt động 1: Tìm hiểu tính 3. Tính chất hóa học

oxi hóa mạnh của axit b. Tính chất của axit

sunfuric đặc sunfuric đặc (nóng) (13 phút)

- HS làm bài tập và tự kiến - Cho HS làm bài tập 56 - Tính oxi hóa mạnh

tạo kiến thức. - Axit sunfuric đặc và nóng (chương 2) – DHKT.

có tính oxi hóa rất mạnh, nó - GV cần lưu ý cho HS rằng

oxi hóa được hầu hết các axit sunfuric đặc, nóng có tính

kim loại (trừ Au, Pt), nhiều oxi hóa rất mạnh, nó oxi hóa

phi kim như C, S, P,… và được cả những kim loại kém

nhiều hợp chất: hoạt động như Cu, Ag,… (trừ

to

0 +6 2Ag + 2H2SO4

đ

Au, Pt) – không phải oxi hóa

[K] [O]

được tất cả các kim loại và oxi

+1 +4 Ag2SO4 + SO2 + 2H2O (1)

0 +3 cao nhất ( Fe Fe

), nhiều phi

hóa kim loại đến số oxi hóa

to

0 +6 2P + 5H2SO4

đ

kim và nhiều hợp chất.

2-

+5 +4

- Cho biết tính oxi hóa của - Không. Mà là do gốc SO4 [K] [O]

2H3PO4 + 5SO2 + 2H2O (2)

H2SO4 đặc, nóng có còn là do ion H+ như H2SO4 loãng nữa

to

không? Nếu không thì thể

+2 +6 2FeSO4 + 2H2SO4

đ

2-,

hiện ở điểm nào?

+3 +4 Fe2(SO4)3 + SO2 + 2H2O (3)

- Tính oxi hóa ở gốc SO4 [K] [O] - Không, có thể là: thế có phải lúc nào sản phẩm

+4 0 -2 SO2, S, H2S

khử cũng là SO2?

Gợi ý cho HS: các chất mà - Axit sunfuric đặc, nóng thể trong đó, S có số oxi hóa thấp

Vương Hoàng Tân

174

hơn +6. hiện tính oxi hóa ở gốc 2-, trong đó: SO4 Yêu cầu HS xác định số oxi Số oxi hóa của S → +4, 0, - hóa của S trong các sản phẩm 2. khử đó.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Khi nào tạo ra các sản phẩm - Tùy vào nồng độ của axit

sunfuric, nhiệt độ và bản khử khác SO2 như S, H2S.

chất các chất phản ứng với

axit mà có những sản phẩm

khử khác nhau.

- GV: Fe tác dụng với axit - HS suy nghĩ, trả lời.

sunfuric đặc, nóng → GV đặt

vấn đề: Tại sao khi chuyên

chở axit sunfuric đặc, người ta

→ Axit sunfuric đặc, nguội

- Axit sunfuric đặc, nguội

lại dùng các thùng bằng sắt?

làm một số kim loại như Al, làm một số kim loại như Al,

Fe, Cr,…bị thụ động hóa. Fe, Cr,… bị thụ động hóa.

- Giải thích cho HS thế nào là

“thụ động hóa” và tại sao axit

sunfuric đặc, nguội làm một

số kim loại như: Al, Fe, Cr,…

bị thụ động hóa (có thể cho

HS suy nghĩ, trả lời trước →

GV chốt lại).

- Phải đóng kín ngay tức - GV: chuyên chở axit

khắc vòi thoát và cửa nắp sunfuric đặc bằng thùng bằng

sau khi tháo axit ra khỏi sắt phải tuân theo nguyên tắc

thùng. Vì nếu không, axit nào ? Tại sao ? (Có thể

đặc hấp thụ rất mạnh hơi nguyên nhân axit sunfuric đặc

nước của không khí và hấp thụ rất mạnh hơi nước

nhanh chóng biến thành trong không khí, HS sẽ được

dung dịch axit loãng → ăn học ở phần tính háo nước →

mòn thành bể rất mãnh liệt. HS không trả lời được, có thể

đợi HS học xong tính háo

nước rồi trở lại).

Vương Hoàng Tân

175

Hoạt động 2: Tìm hiểu tính - Tính háo nước

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

háo nước của axit sunfuric Axit sunfuric đặc chiếm đặc (10 phút) nước kết tinh của nhiều - Ngoài tính oxi hóa mạnh, muối hiđrat (muối ngậm H2SO4 đặc còn có tính chất nước) hoặc chiếm các nào nữa, ta cùng xem mô nguyên tố H và O (thành phỏng thí nghiệm sau: Cho

phần của H2O) trong nhiều tác dụng với H2SO4 đặc hợp chất”. CuSO4.5H2O.

- Màu xanh ban đầu của - GV vừa cho xem, vừa mô tả

thí nghiệm, yêu cầu HS quan CuSO4.5H2O chuyển thành

sát hiện tượng, chú ý sự thay màu trắng của CuSO4.

đổi màu sắc của

CuSO4.5H2O.

GV gợi ý từ sự thay đổi màu

H2SO4 đặc

H2SO4 đặc

sắc → sự khác biệt ở đây là

CuSO4.5H2O mất nước. CuSO4.5H2O (màu xanh) - Yêu cầu HS viết PTPƯ cho (màu xanh)

CuSO4 + 5H2O thí nghiệm trên. CuSO4 + 5H2O (màu trắng) Từ đó, suy ra tính chất hóa (màu trắng)

→ H2SO4 lấy nước kết tinh

học mới của axit sunfuric đặc.

- GV chốt lại tính chất hóa của muối hiđrat (muối ngậm

học mới của axit sunfuric đặc: nước).

“Tính háo nước – Axit

sunfuric đặc chiếm nước kết

tinh của nhiều muối hiđrat

(muối ngậm nước)”.

- Cho HS xem tiếp một video

clip thí nghiệm khác khá hấp

dẫn và thú vị: Axit sunfuric

đặc tác dụng với đường kính. - Xuất hiện khối chất rắn

màu đen, trào ra ngoài cốc. - GV vừa cho xem, vừa mô tả

Vương Hoàng Tân

176

thí nghiệm, yêu cầu HS quan

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

sát, nhận xét hiện tượng. - Tạo C.

- Yêu cầu HS giải thích.

GV gợi ý phối hợp với công - Lấy H2O từ đường kính,

thức của đường kính nói riêng tạo C.

hay gluxit nói chung là

Cn(H2O)m → giúp HS thấy

được đây là tính háo nước của

axit sunfuric đặc khi tác dụng

H2SO4 đặc

H2SO4 đặc

với đường kính.

nC +

- Yêu cầu HS viết PTPƯ cho Cn(H2O)m Cn(H2O)m

thí nghiệm trên. nC + mH2O

- GV bổ sung thêm TCHH: mH2O.

“… hoặc chiếm các nguyên tố

H và O (thành phần của H2O)

trong nhiều hợp chất”

- GV: “Tại sao khối Cacbon - Một phần C bị H2SO4 đặc

lại tràn ra ngoài cốc?” oxi hóa thành các khí CO2

và SO2, gây hiện tượng sủi

0 +6 C+2H2SO4

+4 +4 CO2 +2SO2

đ

bọt, đẩy C trào ra ngoài cốc.

0 +6 C+2H2SO4

+4 +4 CO2 +2SO2

đ

- Yêu cầu HS viết PTPƯ. [K] [O] Xác định số oxi hóa các +2H2O. [K] [O] nguyên tử nguyên tố và xác +2H2O. định vai trò của các chất tham

gia phản ứng.

- GV nhấn mạnh lần nữa tính

oxi hóa mạnh của axit - Da thịt tiếp xúc với H2SO4 sunfuric đặc. đặc sẽ bị bỏng rất nặng → - Da thịt tiếp xúc với H2SO4 - GV tạo điều kiện cho HS khi sử dụng phải hết sức đặc sẽ bị bỏng rất nặng → nhận thấy rằng làm việc với thận trọng. khi sử dụng phải hết sức axit sunfuric đặc phải hết sức

thận trọng. thận trọng (Xem hình ảnh,

Vương Hoàng Tân

177

video clip minh họa).

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Hoạt động 3: Tìm hiểu ứng 4. Ứng dụng

- Là hóa chất hàng đầu trong dụng của axit sunfuric (4

nhiều ngành sản xuất: sản phút)

- HS trả lời. xuất phân bón, thuốc trừ sâu, - Bằng sự hiểu biết và tham

chất giặt rửa tổng hợp, tơ sợi khảo SGK, cho biết axit

hóa học, chất dẻo, sơn màu, sunfuric có những ứng dụng

phẩm nhuộm, dược phẩm, gì ?

chế biến dầu mỏ,... - Cho HS xem hình ảnh minh

họa, biểu đồ ứng dụng của

axit sunfuric.

Hoạt động 4: Tìm hiểu 5. Sản xuất axit sunfuric

Phương pháp tiếp xúc. Trải phương pháp sản xuất axit

qua 3 công đoạn chính: sunfuric (5 phút)

- HS làm bài tập và tự kiến - Cho HS làm bài tập 63 1. Sản xuất lưu huỳnh

0t

tạo kiến thức. (chương 2) – DHKT. đioxit (SO2)

0t

- Chú ý cho HS phương pháp S + O2 → SO2

sản xuất axit sunfuric là 4FeS2 + 11O2 → 8SO2 +

phương pháp tiếp xúc (giải 2Fe2O3

thích), giải thích về oleum. 2. Sản xuất lưu huỳnh

- GV nêu thêm: trong quá trioxit (SO3)

2SO2 + O2 2SO3

V2O5 450-500oC

trình sản xuất axit sunfuric,

một lượng khí SO2, SO3 bị rò

3. Sản xuất axit sunfuric rỉ là nguyên nhân gây ra hiện

(H2SO4) tượng mưa axit, gây thiệt hại

H2SO4 + nSO3 → về mùa màng và nhà cửa.

H2SO4.nSO3 (oleum)

Sau đó, dùng nước pha

loãng được H2SO4:

nH2O + H2SO4.nSO3 →

(n+1)H2SO4

Vương Hoàng Tân

178

Hoạt động 5: Tìm hiểu về 6. Muối sunfat và nhận

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

muối sunfat và nhận biết ion biết ion sunfat

sunfat (5 phút) a. Muối sunfat

−2

- HS trả lời. - Muối sunfat được chia làm - Muối trung hòa chứa ion

4SO ), phần lớn tan

mấy loại ? Cho ví dụ minh sunfat (

họa. trừ BaSO4, SrSO4,

- GV yêu cầu HS nhận xét về PbSO4,… không tan.

-

khả năng tan trong nước của - Muối axit: phần lớn tan,

4HSO .

các muối (dựa vào bảng tính chứa ion

tan). b Nhận biết muối sunfat

- GV tiến hành thí nghiệm: Thuốc thử nhận biết ion

−2

4SO là dung dịch muối bari,

−2

4SO là dung dịch muối bari,

- Xuất hiện kết tủa trắng, + Dung dịch H2SO4 + BaCl2. không tan trong axit. → sinh ra sản phẩm là kết tủa + Dung dịch Na2SO4 + BaCl2. Thuốc thử nhận biết ion trắng, không tan trong axit - Yêu cầu HS quan sát và hoặc kiềm:

nhận xét hiện tượng → sinh ra sản phẩm là kết tủa H2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ nguyên tắc nhận biết ion trắng, không tan trong axit + 2HCl sunfat. hoặc kiềm. Na2SO4 + BaCl2 →

- GV chốt lại. BaSO4↓+ 2NaCl.

4. Củng cố (3 phút) Chọn câu đúng nhất

Câu 1: Cách làm không thể dùng để điều chế muối sắt (III) sunfat là

A. Cho sắt tác dụng với dung dịch axit sunfuric đặc, nóng.

B. Cho sắt (II) oxit tác dụng với axit sunfuric đặc.

C. Cho sắt (III) hiđroxit tác dụng với axit sunfuric.

D. Cho sắt tác dụng với axit sunfuric loãng.

Câu 2: Axit sunfuric đặc không dùng làm khô khí

A. CO2. B. O2.

C. H2S. D. N2.

Câu 3: Axit sunfuric đặc, nóng tác dụng được với

B. Cu(OH)2, Au, BaCl2.

A. Mg, SO2, Cu(OH)2.

Vương Hoàng Tân

179

C. P, CaCO3, KOH. D. Fe3O4, O2, Mg.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Câu 4: Cho dung dịch H2SO4 đặc, nóng dư lần lượt tác dụng với những chất

sau: Fe, Cu, FeO, Cu(OH)2, Fe2O3. Số phản ứng oxi hóa – khử xảy ra là C. 4. B. 3. A. 2. D. 5.

Câu 5: Để nhận biết hai dung dịch BaCl2 và dung dịch Na2SO4 đựng trong

hai lọ riêng biệt, ta dùng dung dịch

A. BaCl2. B. Na2SO4. C. NaCl. D. Cả A và B.

IV. DẶN DÒ (1 phút)

1. Hoàn thành các bài tập trong đề cương phần bài học hôm nay.

2. Ôn kiến thức chương 6 → Luyên tập.

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. MỤC ĐÍCH TN

Chúng tôi tiến hành TN sư phạm nhằm mục đích :

- Kiểm tra hiệu quả của việc xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao ở trường THPT.

- Kiểm tra tính khả thi và khẳng định giá trị của đề tài nghiên cứu.

- Rút ra kết luận cần thiết và những giải pháp cụ thể cho việc sử dụng bài

tập trong DHKT môn hóa học.

3.2. ĐỐI TƯỢNG TN

Bảng 3.1. Danh sách lớp TN và ĐC

Lớp Cặp TN – ĐC Sỉ số GV dạy Trường

Nguyễn Thị 10A7 TN 32 Trường THPT Phương Nhung Lê Quý Đôn 10A4 ĐC 29 Huỳnh Thị Nhàn

Học lực của 2 lớp 10A7 và 10A4 trường THPT Lê Quý Đôn dựa trên điểm

trung bình môn hóa học học kì I như sau :

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả học tập học kì I môn hóa học của lớp 10A7 và

10A4 trường THPT Lê Quý Đôn

Số HS % Điểm 10A7 10A4 10A7 10A4

0 0 0 0 < 3,5

Vương Hoàng Tân

180

3 4 9,37 13,79 3,5 – 4,9

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

9 25,00 31,03 8 5,0 – 5,9

8 28,13 27,59 9 6,0 – 6,9

5 21,88 17,24 7 7,0 – 7,9

2 9,37 6,90 3 8,0 – 8,9

1 6,25 3,45 2 9,0 – 10,0

Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy 2 lớp trên có học lực tương đối gần như

nhau (trung bình – khá).

3.3. NỘI DUNG TN

Chúng tôi đã TN được 3 giáo án tương ứng 3 tiết ở bài 45 “Hợp chất có oxi

của lưu huỳnh”.

3.4. TIẾN HÀNH TN

 TN về mặt định tính

Tiến hành phát phiếu tham khảo ý kiến HS cho lớp TN, nhằm khảo sát tình

hình HS của lớp TN sau khi học xong chương Nhóm oxi mà GV có sử dụng

BTHH trong DHKT. Cụ thể, mức độ phù hợp của việc sử dụng BTHH trong

DHKT với trình độ của các em như thế nào, các em có thích ứng kịp, có hứng thú

với PPDH mới này không cũng như tìm hiểu tác dụng và kết quả mà PPDH này

đem lại cho HS.

 TN về mặt định lượng

- Tiến hành giảng dạy, trong đó có sử dụng BTHH để DHKT ở lớp TN (10A7

trường THPT Lê Quý Đôn).

- Chọn một lớp cùng học lực làm lớp ĐC (10A4 trường THPT Lê Quý Đôn).

- Tiến hành kiểm tra 15 phút với nội dung kiến thức chủ yếu ở bài học vừa

giảng dạy bằng phương pháp trên.

- Thống kê, sử dụng Microsoft office excel để xử lý số liệu, vẽ đồ thị.

3.5. KẾT QUẢ TN – NHẬN XÉT

3.5.1. Kết quả TN về mặt định tính

Vương Hoàng Tân

181

- Tổng số phiếu phát ra là 32 phiếu, thu vào là 32 phiếu.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Xử lí số liệu: với những nội dung lựa chọn một trong nhiều dữ kiện, tính ra

%.

Số phiếu của X % nội dung X = Tổng số phiếu

 Kết quả cụ thể:

Câu 1: Trước khi giáo sinh thực tập, em đã được học những tiết học môn hóa

học mà trong đó GV có sử dụng bài tập dùng trong DHKT với tần suất như thế

nào ?

Bảng 3.3. Tần suất HS được học những tiết học môn hóa học mà trong đó GV

có sử dụng bài tập dùng trong DHKT trước khi giáo sinh thực tập

Rất nhiều Nhiều Bình thường Ít Chưa bao giờ

0% 0% 18,52% 25% 56,48%

Câu 2: Đợt thực tập này, giáo sinh dạy học hóa học có sử dụng bài tập dùng

trong DHKT thì mức độ thích ứng của các em với phương pháp dạy này như thế

nào ?

Bảng 3.4. Ý kiến của HS về mức độ thích ứng đối với việc giáo sinh sử dụng

BTHH dùng trong DHKT

Rất tốt Tốt Bình thường Chậm Không theo được

15,63% 68,75% 9,37% 6,25% 0%

Câu 3: Các BTHH mà giáo sinh sử dụng trong DHKT có phù hợp với trình độ

của các em không ?

Bảng 3.5. Ý kiến của HS về mức độ phù hợp của các BTHH mà giáo sinh sử

dụng trong DHKT đối với trình độ của các em

Rất phù hợp Phù hợp Bình thường Hơi dễ Hơi khó Không phù hợp

46,88% 28,13% 9,37% 9,37% 6,25% 0%

Câu 4: Cách dẫn dắt, hướng dẫn của giáo sinh giúp các em sử dụng BTHH

dùng trong DHKT như thế nào ?

Bảng 3.6. Ý kiến của HS về cách dẫn dắt, hướng dẫn của giáo sinh giúp các

em sử dụng BTHH dùng trong DHKT

Vương Hoàng Tân

182

Rất tốt Tốt Bình thường Không được tốt lắm Không chấp

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

nhận được

0% 21,88% 74,99% 3,13% 0%

Câu 5: Tiết dạy mà giáo sinh có sử dụng BTHH trong DHKT có sinh động,

gây hứng thú cho các em hay không ?

Bảng 3.7. Ý kiến của HS về mức độ hứng thú của các em trong tiết học mà

giáo sinh có sử dụng BTHH trong DHKT

Rất Không được Hứng thú Bình thường Không hứng thú hứng thú hứng thú lắm

15,63% 59,37% 18,75% 6,25% 0%

Nhận xét: Theo thống kê, ta thấy đa số HS nhận xét rằng các BTHH dùng

trong DHKT rất phù hợp với trình độ của các em. Mặt khác, cách dẫn dắt, hướng

dẫn của giáo sinh giúp các em sử dụng BTHH trong DHKT đa số được đánh giá

là tốt,… nên có thể nhận thấy rằng: mặc dù trước khi giáo sinh thực tập – sử

dụng BTHH trong DHKT thì HS được học theo phương pháp này rất ít, đa số là

chưa bao giờ được học nhưng khi được học ở đợt thực tập này thì đa số HS nhận

xét là thích ứng tốt, tiết học hứng thú – một trong những điều kiện thuận lợi giúp

cho tiết dạy thành công.

Câu 6: Tính hiệu quả của việc sử dụng BTHH trong DHKT

Bảng 3.8. Ý kiến của HS về tính hiệu quả của việc sử dụng BTHH trong

DHKT

Mức độ Tính hiệu quả của việc sử dụng BTHH TB trong DHKT 1 2 4 5 3

Các em hiểu bài kĩ hơn, sâu hơn. 0 0 11 17 4,41 4

Các em nhớ bài lâu hơn. 0 1 15 13 4,25 3

Rèn kĩ năng giải bài tập cho các em. 0 0 11 19 4,53 2

Rèn tư duy cho các em. 0 0 13 14 4,28 5

Rèn cho các em cách giải quyết khi đứng trước 0 0 5 25 4,72 2 một vấn đề.

Nhận xét: Theo thống kê, đa số các em nhận xét việc sử dụng BTHH trong

DHKT giúp các em hiểu bài kĩ hơn, sâu hơn; nhớ bài lâu hơn; rèn kĩ năng giải

BTHH; rèn tư duy cho các em và rèn cho các em cách giải quyết khi đứng trước

Vương Hoàng Tân

183

một vấn đề là khá tốt, khẳng định tính hiệu quả cao của đề tài.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Câu 7: Điểm bài kiểm tra 15 phút của các em sau khi học hóa học mà giáo

sinh có sử dụng BTHH trong DHKT như thế nào so với trước đó ?

- 90,62% cao hơn.

- 6,25% bằng nhau.

- 3,13% thấp hơn.

Nhận xét: Theo thống kê, đa số các em cho biết kết quả bài kiểm tra 15 phút

sau khi học hóa học mà giáo sinh có sử dụng BTHH trong DHKT cao hơn so với

trước đó. Chứng tỏ việc sử dụng BTHH trong DHKT giúp cải thiện, nâng cao

chất lượng dạy và học.

Câu 8: Các em có thích được học những tiết học hóa học mà có sử dụng

BTHH dùng trong DHKT nữa hay không ?

Bảng 3.9. Ý kiến của HS về nhu cầu học tiếp những tiết học hóa học mà có sử

dụng BTHH dùng trong DHKT

Rất thích Thích Bình thường Không thích

15,63% 53,12% 25% 6,25%

Nhận xét: Theo thống kê, đa số các em đều thích được học những tiết dạy hóa

học tiếp theo mà có sử dụng BTHH trong DHKT. Điều này chứng tỏ việc sử

dụng BTHH trong DHKT thật sự có sức thu hút đối với HS. Đây là một kết quả

đáng mừng cho sự mở rộng, phát triển sắp tới của việc sử dụng BTHH trong

DHKT ở trường THPT.

3.5.2. Kết quả TN về mặt định lượng

TN được tiến hành ở lớp 10A7 và 10A4 trường THPT Lê Quý Đôn để kiểm

tra mức độ hiệu quả của việc sử dụng BTHH trong DHKT.

- Lớp 10A7: tiến hành giảng dạy có sử dụng BTHH trong DHKT với bài

45 “Hợp chất có oxi của lưu huỳnh”.

- Lớp 10A4: tiến hành giảng dạy theo phương pháp truyền thống.

- Tiến hành cho HS 2 lớp làm bài kiểm tra 15 phút với nội dung chủ yếu

ở phần bài học được TN.

Vương Hoàng Tân

184

- Kết quả kiểm tra của các lớp được thống kê qua bảng sau:

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra 15 phút

của lớp TN (10A7) và ĐC (10A4)

Số HS đạt điểm xi %HS đạt điểm xi %HS đạt điểm xi trở xuống

Điểm xi

TN ĐC TN ĐC TN ĐC

0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 1

0 0 0 0 0 0 2

0 6,90 0 2 0 6,90 3

3,13 20,69 1 4 3,13 13,80 4

9,38 41,38 2 6 6,25 20,68 5

31,25 58,62 7 5 21,87 17,24 6

53,13 75,86 7 5 21,87 17,24 7

71,88 89,66 6 4 18,75 13,79 8

87,50 96,55 5 2 15,63 6,90 9

4 1 12,50 3,45 100,00 100,00 10

Vương Hoàng Tân

185

32 29 100,00 100,00 Σ

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

120

100

80

g n ố u x ở r t i

TN

60

ĐC

40

20

X m ể i đ t ạ đ S H %

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Điểm Xi

Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút của lớp TN (10A7) và ĐC

(10A4)

Bảng 3.11. Phân loại tổng hợp kết quả học tập thông qua bài kiểm tra 15 phút

của lớp TN (10A7) và ĐC (10A4)

Yếu – kém Trung bình Khá Giỏi Số Lớp HS SL % SL % % SL % SL

TN 32 1 3,125 9 28,125 40,625 9 28,125 13

45

40

35

30

25

TN

%

ĐC

20

15

10

5

0

Yếu - kém

Trung bình

Khá

Giỏi

ĐC 29 6 20,690 11 37,930 9 31,030 3 10,350

Hình 3.2. Biểu đồ phân loại HS theo kết quả học tập thông qua bài kiểm tra 15

Vương Hoàng Tân

186

phút của lớp TN (10A7) và ĐC (10A4)

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Bảng 3.12. Giá trị các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 15 phút của lớp TN

(10A7) và ĐC (10A4)

Giá trị Kí hiệu TN ĐC

Trung bình cộng 7,44 6,10

X S2 S V m

Phương sai Độ lệch chuẩn Hệ số biến thiên Sai số tiêu chuẩn

X m±

3,28 1,81 29,67% 0,3361 6,10 ± 0,3361 2,50 1,58 21,24% 0,2793 7,44 ± 0,2793

Giá trị trung bình

Phân tích kết quả xử lí số liệu TN bài kiểm tra 15 phút, chúng tôi nhận thấy :

- Điểm trung bình cộng của lớp TN ( X = 7,44) cao hơn lớp ĐC ( X =

6,10).

- Điểm có tần số cao nhất của lớp TN (Mod = 6; 7) cao hơn lớp ĐC

(Mod = 5).

- Điểm cao nhất của lớp TN bằng với lớp ĐC (Max =10).

- Tỉ lệ % HS đạt điểm yếu – kém, trung bình ở lớp TN thấp hơn lớp ĐC

(đặc biệt là điểm yếu – kém : chênh lệch gần 7 lần) ; tỉ lệ % HS đạt điểm khá,

giỏi ở lớp TN cao hơn lớp ĐC, cho thấy HS ở lớp TN nắm vững kiến thức hóa

học tốt hơn lớp ĐC.

- Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra của lớp TN nằm bên dưới và

phía bên phải đường lũy tích của lớp ĐC, cho thấy kết quả học tập của HS lớp

TN cao hơn lớp ĐC.

- Phương sai S2, độ lệch chuẩn S và hệ số biến thiên V của lớp TN nhỏ

hơn lớp ĐC cho thấy số liệu của lớp TN ít phân tán hơn lớp ĐC.

- Hệ số biến thiên V của lớp TN nhỏ hơn lớp ĐC và giá trị V nằm trong

khoảng 10 – 30% có độ dao động trung bình, cho thấy kết quả TN thu được có độ

tin cậy cao.

- Giá trị sai số tiêu chuẩn của lớp TN (m = 0,2793) thấp hơn lớp ĐC (m

Vương Hoàng Tân

187

= 0,3361) cho thấy điểm trung bình cộng của lớp TN ít sai số hơn lớp ĐC.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Từ đó, cho thấy lớp TN (10A7) làm bài kiểm tra tốt hơn lớp ĐC (10A4). Như

vậy, PPDH có sử dụng BTHH trong DHKT đem lại hiệu quả học tập cao hơn so

với PPDH truyền thống.

 Nhận xét chung:

Những số liệu trên chỉ mang tính chất tham khảo, muốn thu được những số

liệu chính xác và đáng tin cậy hơn cần tiến hành TN với nhiều giáo án hơn nữa

trên cùng một lớp, đề kiểm tra bao quát hơn, kiểm tra được nhiều kiến thức và kĩ

năng hơn và được coi kiểm tra nghiêm túc hơn.

Tuy những số liệu trên chỉ mang tính chất tham khảo nhưng qua kết quả TN

cũng cho thấy được phần nào tính hiệu quả và tính khả thi của việc sử dụng

BTHH trong DHKT. Nếu muốn thấy rõ được hiệu quả của phương pháp này, HS

cần phải được giảng dạy và tiếp xúc với phương pháp này nhiều hơn.

Tóm lại, kết quả TN cho thấy: việc xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT

môn hóa học ở trường THPT là khá cần thiết và có tính khả thi, góp phần giúp

HS tự mình lĩnh hội kiến thức mới một cách chủ động – một trong những mục

tiêu lớn của việc đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay, đồng thời rèn cho HS

Vương Hoàng Tân

188

kĩ năng giải các loại bài tập, rèn luyện cả về tư duy lẫn tìm hiểu kiến thức thực tế.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

1. Kết luận

Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đặt ra ban đầu, đề tài đã cơ bản

hoàn thành và thu được một số kết quả như sau :

1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của đề tài, bao gồm : tìm hiểu

lịch sử vấn đề nghiên cứu, lý thuyết DHKT, BTHH, làm rõ vai trò và điều tra

thực trạng của việc sử dụng BTHH trong DHKT ở trường THPT.

1.2. Xây dựng hệ thống BTHH và đề xuất một số giáo án có sử dụng các

BTHH dùng trong DHKT chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao nhằm

nâng cao chất lượng dạy và học, theo các bài học trong chương trình :

- Bài “Khái quát về nhóm oxi”.

- Bài “Oxi”.

- Bài “Ozon và hiđro peoxit”.

- Bài “Lưu huỳnh”.

- Bài “Hiđro sunfua”.

Vương Hoàng Tân

189

- Bài “Hợp chất có oxi của lưu huỳnh”.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

Bài tập được chia theo từng bài, trong mỗi bài lại được chia thành nhiều mục

như SGK. Vì vậy, rất dễ dàng sử dụng khi dạy và học.

1.3. Tiến hành TN sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của việc xây dựng và

sử dụng BTHH trong DHKT ở trường THPT. Kết quả TN đã khẳng định việc sử

dụng BTHH trong DHKT ở trường THPT giúp nâng cao chất lượng dạy và học.

Những kết quả nghiên cứu trên đây đã cho thấy mục đích và các nhiệm vụ

nghiên cứu đã được hoàn thành. Chứng minh được giả thuyết nghiên cứu là khá

đúng đắn: đề tài là cần thiết và có tính khả thi, góp phần nâng cao hiệu quả dạy

học môn hóa học ở trường THPT.

2. Đề xuất

Từ các kết quả của đề tài nghiên cứu, chúng tôi xin có một số đề xuất như

sau :

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Nghiên cứu phát triển các biện pháp hướng dẫn kĩ năng học tập và làm việc

cho HS ngay từ các bậc phổ thông. Qua đó, xây dựng những môn học dạy

phương pháp học tập và đưa vào chương trình chính quy. Đây là điều hết sức cấp

thiết cho nền giáo dục nước ta trong thời đại bùng nổ về khoa học, công nghệ và

thông tin.

- Giảm tải chương trình hóa học phổ thông hiện nay để GV có thời gian áp

dụng các PPDH tích cực vào tiết dạy, tránh trường hợp chương trình nặng nề làm

cho GV phải dạy theo kiểu nhồi nhét kiến thức.

- Cải tiến hình thức kiểm tra đánh giá, dựa trên nhiều yếu tố, quá trình, thái độ,

phương pháp học tập chứ không chỉ dừng lại ở điểm số của các kì kiểm tra, thi

cử. Giảm thiểu tối đa áp lực nặng nề của thi cử.

2.2. Đối với trường ĐHSP

- Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng các bộ môn về LLDH và phương

pháp giảng dạy. Phát triển thêm các bộ môn phương pháp học tập ; phương pháp

tổ chức, quản lí, nâng cao hiệu quả công việc.

- Xây dựng những ngành học mới về nghiên cứu và phát triển con người, chú

trọng đào tạo kiến thức về tâm lí học, ngôn ngữ cùng những hiểu biết về nghệ

Vương Hoàng Tân

190

thuật sư phạm của sinh viên.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

- Có định hướng chuyên môn hóa cho sinh viên ngay từ những năm đầu. Giảm

thiểu tình trạng học nhiều nhưng chỉ mang tính đối phó, không mang lại hiệu

quả, không có giá trị lâu dài.

- Cho sinh viên thường xuyên tiếp xúc với các nền giáo dục tiên tiến trên thế

giới. Mở rộng quan hệ giao lưu với các trường đại học ở nước ngoài. Liên tục cập

nhật thông tin về các PPDH hay và thực tế.

- Cho sinh viên sớm và thường xuyên tiếp xúc với môi trường THPT, với HS.

- Xây dựng các dự án khoa học về lí luận và PPDH thiết thực hơn, tạo điều

kiện cho chính sinh viên thực hiện.

2.3. Đối với trường THPT

- Tạo một không khí học tập thoải mái, không có sức ép về điểm số và thành

tích đối với HS.

- Đánh giá hiệu quả tiết dạy của GV dựa trên nhiều tiêu chí, trong đó phải kể

đến thái độ, tình cảm của HS dành cho môn học và tâm huyết của GV đối với

nghề, chứ không phải chỉ dựa trên những điểm số của các bài kiểm tra hay thi cử.

- Quan tâm và tạo điều kiện cho GV thực hiện các phương pháp giảng dạy mới

có tổ chức, đánh giá, rút kinh nghiệm, định hướng phát triển.

- Tăng cường tập huấn và cập nhật PPDH mới cho GV.

- Là GV, trong quá trình dạy học nói chung và dạy học môn hóa học nói riêng,

GV cần đầu tư cho chuyên môn. Việc này có thể mất nhiều thời gian, kinh phí và

công sức. Tuy nhiên, GV chúng ta hãy vì sự nghiệp giáo dục mà cố gắng đầu tư

cho việc giảng dạy.

Thông qua quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi nhận thấy rằng việc xây

dựng và sử dụng BTHH trong DHKT là cần thiết và góp phần nâng cao hiệu quả

dạy – học.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vì khả năng còn hạn chế, chắc chắn

đề tài không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp

của quý thầy cô và các bạn.

Hy vọng đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các GV môn hóa,

Vương Hoàng Tân

191

góp phần nâng cao hiệu quả dạy học ở các trường THPT.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện

chương trình sách giáo khoa lớp 11 THPT môn hóa học, NXB Giáo dục.

2. Cao Thị Hà (2005), “Một số yêu cầu trong việc tổ chức dạy học toán ở

trường THPT theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 114, tr. 26 –

28.

3. Cao Thị Hà (2006), “Quy trình tổ chức dạy học toán ở trường phổ thông

theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 147, tr. 18, 23 – 24.

4. Đào Đình Thức, Hóa Lí I, NXB Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội.

5. Đào Đình Thức, Hóa Lí II, NXB Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội.

6. Đào Thị Việt Anh (2005), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong đổi mới

phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, số

Vương Hoàng Tân

192

112, tr. 41 – 43.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

7. Đào Thị Việt Anh (2006), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy

hóa học theo phương pháp kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 141, tr. 35 – 37.

8. Đỗ Tiến Đạt, Vũ Văn Đức (2005), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy

học toán ở tiểu học”, Tạp chí Giáo dục, số 111, tr. 26 – 27.

9. Hồ Thị Mỹ Dung (2011), Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học chương

“Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol” Hóa học lớp 11 THPT, Luận văn

Thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.

10. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, Tập 1, NXB Giáo dục.

11. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, Tập 2, NXB Giáo dục.

12. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, Tập 3, NXB Giáo dục.

13. Hoàng Phê (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.

14. Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên (2008), Hỏi đáp hóa học 11,

NXB Giáo dục.

15. Lê Thanh Hoàng Bảo (2011), Xây dựng và sử dụng bài tập phát triển tư duy

trong dạy học hóa học lớp 10 chương Oxi – Lưu huỳnh, Khóa luận tốt

nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

16. Lê Thanh Hùng (2009), Phương pháp dạy học kiến tạo và vận dụng trong

dạy học phần hiđrocacbon lớp 11 Nâng cao THPT, Luận văn cao học,

ĐHSP TP. HCM.

17. Lê Xuân Trọng và các đồng nghiệp, Sách giáo viên hóa học 10 Nâng cao,

NXB Giáo dục.

18. Lê Xuân Trọng và các đồng nghiệp, SGK hóa học 10 Nâng cao, NXB Giáo

dục.

19. Louis Cohens, Lawrence Manion, Keith Morrison (2005), Cẩm nang thực

hành giảng dạy, NXB ĐHSP Hà Nội, người dịch: Nguyễn Trọng Tấn.

20. Lương Việt Thái (2004), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học về sự

lan truyền âm trong chương trình vật lí lớp 7”, Tạp chí Giáo dục, số 93, tr.

22 – 23.

21. Lương Việt Thái (2004), “Vận dụng tư tưởng của lý thuyết kiến tạo trong

dạy học vật lí ở THCS”, Tạp chí Giáo dục, số 83, tr. 36 – 37.

Vương Hoàng Tân

193

22. Ngô Ngọc An, Tuyển tập các bài tập hóa học cấp 3, NXB Hải Phòng.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

23. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông

và đại học, NXB Giáo dục.

24. Nguyễn Đạo Hải (2011), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập thực

nghiệm để dạy học phần vô cơ lớp 10 Nâng cao, Khóa luận tốt nghiệp,

ĐHSP TP.HCM.

25. Nguyễn Duy Ái, Nguyễn Tinh Dung, Trần Thành Huế, Trần Quốc Sơn,

Nguyễn Văn Tòng, Một số vấn đề chọn lọc của hóa học, Tập 2, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

26. Nguyễn Hữu Châu (1996), “Dạy và học toán theo lối kiến tạo”, Tạp chí

Nghiên cứu Giáo dục, tr. 20 – 21.

27. Nguyễn Hữu Châu (2005), “Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và

quan điểm kiến tạo trong dạy học”, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 5, tr.

18 – 20.

28. Nguyễn Hữu Châu (2005), “Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và

quan điểm kiến tạo trong dạy học”, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 5, tr. 8

– 20.

29. Nguyễn Hữu Châu, Cao Thị Hà (2003), “Dạy học toán ở trường phổ thông

theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 60, tr 28 – 29.

30. Nguyễn Minh Tài (2011), Thiết kế e-book hỗ trợ việc tự học Anh văn

chuyên ngành học phần 1 cho sinh viên khoa Hóa Đại học Sư phạm TP.

HCM, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

31. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học tập I, NXB Giáo dục

Hà Nội.

32. Nguyễn Phương Hồng (1997), “Tiếp cận kiến tạo trong dạy học khoa học

theo mô hình tương tác”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 10, tr. 13 – 14.

33. Nguyễn Phương Hồng (1998), “Dạy học Đòn bẩy theo phương pháp kiến

tạo – tương tác”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 11, tr. 23 – 24.

34. Nguyễn Quang Lạc ( 2007), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong đổi mới

phương pháp dạy học vật lí”, Tạp chí Giáo dục, số 170, tr. 32 – 34.

35. Nguyễn Thị Sửu (2007), Tổ chức quá trình dạy học hóa học phổ thông,

Vương Hoàng Tân

194

NXB ĐHSP Hà Nội.

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

36. Nguyễn Thụy Phương Thy (2011), Vận dụng lý thuyết kiến tạo nâng cao

chất lượng bài lên lớp phần Hiđrocacbon Hóa học 11 THPT, Luận văn

Thạc Sĩ Giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.

37. Nguyễn Văn Cường (2007), “Các lý thuyết học tập – cơ sở tâm lí của đổi

mới phương pháp dạy học”, Tạp chí Giáo dục, số 153, tr. 20 – 22.

38. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở

trường phổ thông, NXB ĐHSP Hà Nội.

39. PGS. Nguyễn Đức Vận (2008), Hóa học vô cơ (Tập 1), NXB Khoa học và

Kĩ thuật.

40. Phan Trọng Ngọ, Nguyễn Đức Hưởng (2003), Các lý thuyết phát triển tâm

lí người, NXB ĐHSP Hà Nội.

41. Quan Hán Thành, Sơ đồ phản ứng hóa học, NXB Đại học Quốc gia

TP.HCM.

42. Trần Quốc Đắc (2008), Hướng dẫn Thí nghiệm Hóa học 11, NXB Giáo

dục.

43. Trần Thị Đà, Đặng Trần Phách, Cơ sở lí thuyết các phản ứng hóa học,

NXB Giáo dục.

44. Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ lớp

10 THPT nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học

sinh, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.

45. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hóa học, NXB ĐHSP TP. HCM.

46. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, ĐHSP TP.

HCM.

47. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,

ĐHSP TP. HCM.

48. Viện Ngôn Ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.

49. Võ Văn Duyên Em (2007), Dạy học kiến tạo – tương tác và sự vận dụng

trong dạy học phần phi kim hóa học lớp 10 THPT ban nâng cao, Luận văn

cao học, ĐHSP Hà Nội.

50. Võ Văn Duyên Em (2012), Nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học phần

Vương Hoàng Tân

195

hóa học phi kim ở trường THPT theo hướng dạy học kiến tạo – tương tác

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học,

ĐHSP Hà Nội.

51. Vũ Thị Thơ (2004), Bài tập hóa học, ĐHSP TP.HCM.

Website

52. Charlotte Hua Liu, Robert Matthews (2005), “Vygotsky’s philosophy:

Constructivism and its criticisms examined”, International Education

Journal, 6, p. 386 – 399, lấy từ nguồn

http://ehlt.flinder.edu.au/education/iej/articles/v6n3/v6n3.pdf

53. Coll R.K., Neil Taylor T.G. (2011), “Using constructivism to inform

tertiary chemistry pedagogy”, Chemistry education: Research and practice

in Europe, 2001, 2(3),pp.215 – 226, lấy từ nguồn

http://www.uoi.gr/cerp/2001_October/pdf/05Coll.pdf

54. Doolittle P. (1999), Constructivism and Online Education, Virginia

Polytechnic Institute & State University, Virginia, lấy từ nguồn

http://edpsychserver.ed.vt.edu/workshops/tohe1999/text/doo2.pdf

55. Jennifer A. Glaab, “Constructivism and Education”, lấy từ nguồn

http://jglaab.com/EP525/Constructivism.pdf

56. Jong Suk Kim (2005), “The Effect of a Constructivist Teaching Approach

on Student Acedemic Achievement, Self – concept, and Learning

Strategies”, Asia Pacific Education Review, (6)1, pp.7 – 19, lấy từ nguồn

http://www.springerlink.com/index/QP61413214578728.pdf

57. Kousathana M., Recent reforms in Greece and constructivist influence in

chemical education, Experimental high school of University of Athens,

Scientific collaborator, DiCheNet, University of Athens, Chemistry

department, lấy từ nguồn

http://www.ihpst2005.leeds.ac.uk/papers/Kousathana.pdf

58. Leonard C. David (2002), Learning Theories A to Z, Greenwood Publishing

Gruop, England, lấy từ nguồn

http://books.google.com.vn/books?isbn=1573564133

59. Matthews M.R. (1998), Constructivism in science and mathematics

education, University of New South Wales, Sydney, lấy từ nguồn

Vương Hoàng Tân

196

http://wwwcsi.unian.it/educa/inglese/matthews.html

Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy

60. Svein Sjoberg (2007), Constructivism and Learning, lấy từ nguồn

http://wwwcsi.unian.it/educa/inglese/matthews.html

61. http://hoahoc.webdayhoc.net/

62. http://www.hoahoc.org/forum/

63. http://www.ebook.edu.vn/

64. http://chemvn.net/chemvn/

65. http://hoahocngaynay.com/

66. http://www.youtube.com/

67. http://edu.go.vn/e-tap-chi/tin/9/49/4888/phan-tich-su-dung-mot-so-phuong-

phap-day-hoc-truyen-thong-theo-huong-tich-cuc-hoa-hoat-dong-cua-hoc-

sinh.html

68. http://baigiang.violet.vn/present/show/entry_id/1013372

69. http://toantieuhossc.violet.vn/entry/show/entry_id/4879660

Vương Hoàng Tân

197

70. http://gspvn.org/gspmodels/content/view/292/54

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. Phiếu tham khảo ý kiến HS

Trường Đại học Sư phạm TP. HCM

Khoa Hóa học

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH

Các em học sinh thân mến!

Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, cụ thể giúp các em tự mình

lĩnh hội kiến thức mới một cách chủ động – một trong những mục tiêu lớn của

việc đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay, đồng thời rèn cho các em kĩ năng

giải các loại bài tập, rèn cả về tư duy lẫn tìm hiểu kiến thức thực tế; chúng tôi đã

chọn đề tài “XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC KIẾN

TẠO CHƯƠNG NHÓM OXI, HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO”.

Rất mong các em đóng góp ý kiến của mình sau khi học chương Nhóm oxi,

hóa học lớp 10 nâng cao mà trong đó, giáo sinh có sử dụng bài tập hóa học dùng

trong dạy học kiến tạo.

A. Các em đánh dấu X vào ô mà các em chọn

Câu 1: Trước khi giáo sinh thực tập, em đã được học những tiết học môn hóa

học mà trong đó giáo viên có sử dụng bài tập dùng trong dạy học kiến tạo với tần

suất như thế nào ?

Rất nhiều Nhiều Bình thường Ít Chưa bao giờ

Câu 2: Đợt thực tập này, giáo sinh dạy học hóa học có sử dụng bài tập dùng

trong dạy học kiến tạo thì mức độ thích ứng của các em với phương pháp dạy này

như thế nào ?

Rất tốt Tốt Bình thường Chậm Không theo được

1

Câu 3: Các bài tập hóa học mà giáo sinh sử dụng trong dạy học kiến tạo có

phù hợp với trình độ của các em không ?

Rất phù hợp Phù hợp Bình thường Hơi dễ Hơi khó Không phù hợp

Câu 4: Cách dẫn dắt, hướng dẫn của giáo sinh giúp các em sử dụng bài tập

hóa học dùng trong dạy học kiến tạo như thế nào ?

Rất tốt Tốt Bình thường Không được tốt lắm Không chấp nhận được

Câu 5: Tiết dạy mà giáo sinh có sử dụng bài tập hóa học trong dạy học kiến

tạo có sinh động, gây hứng thú cho các em hay không ?

Không được Rất Hứng thú Bình thường Không hứng thú hứng thú lắm hứng thú

B. Các em khoanh tròn vào các chữ số tương ứng với mức độ từ thấp (1) tới

cao (5)

Tính hiệu quả của việc sử dụng bài tập hóa học Mức độ trong dạy học kiến tạo

Các em hiểu bài kĩ hơn, sâu hơn. 1 2 3 4 5

Các em nhớ bài lâu hơn. 1 2 3 4 5

Rèn kĩ năng giải bài tập cho các em. 1 2 3 4 5

Rèn tư duy cho các em. 1 2 3 4 5

Rèn cho các em cách giải quyết khi đứng trước một vấn 1 2 3 4 5 đề.

2

C. Các em trả lời các câu hỏi sau

Câu 1: Điểm bài kiểm tra 15 phút của các em sau khi học hóa học mà giáo

sinh có sử dụng bài tập hóa học trong dạy học kiến tạo như thế nào so với trước

đó (cao hơn, thấp hơn, bằng,…): …………………………………..

Câu 2: Các em có thích được học những tiết học hóa học mà có sử dụng bài

tập hóa học dùng trong dạy học kiến tạo nữa hay không ?

Rất thích Thích Bình thường Không thích

Câu 3: Cho biết lí do mà các em chọn trong các trường hợp ở câu 2.

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………....

D. Ý kiến đóng góp

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Xin cám ơn sự giúp đỡ của các em! Chúc các em học tập tốt!

Mọi chi tiết thắc mắc, đóng góp ý kiến xin liên hệ:

Email: vuongtan.1991@gmail.com

Phone: 0933 787 085

3

PHỤ LỤC 2. Đề kiểm tra 15 phút – TN

Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT

Trường THPT Lê Quý Đôn MÔN: HÓA HỌC 10 NC

Họ và tên học sinh:………………………………….. Lớp: 10A

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (4 điểm)

Khoanh tròn vào đáp án đúng nhất

Câu 1: Theo dãy: H2Te, H2Se, H2S, H2O, tính bền

A. giảm dần. B. tăng dần. C. như nhau. D. kém.

Câu 2: Dãy gồm các chất tác dụng được với O2 là

A. Zn, S, CO, Au, P. B. S, N2, Al, Cl2, C2H5OH.

C. P, Ag, Cu, C2H2, C. D. F2, Na, Cu, C3H8, C.

Câu 3: Cách dùng để điều chế O2 trong phòng thí nghiệm là

A. điện phân H2O.

B. điện phân dung dịch CuSO4.

C. chưng cất phân đoạn không khí lỏng.

D. phân hủy H2O2 với xúc tác MnO2.

Câu 4: Tính chất của O3 được diễn tả đúng nhất là

A. O3 không có tính oxi hóa, không có tính khử.

B. O3 có tính oxi hóa mạnh nhưng kém hơn O2.

C. O3 có tính oxi hóa rất mạnh và mạnh hơn O2.

D. O3 vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.

Câu 5: H2O2 thể hiện tính khử khi tác dụng với

B. dung dịch KI.

A. dung dịch KNO2.

C. PbS.

D. khí Cl2.

Câu 6: Phát biểu sai khi nói về lưu huỳnh là

A. Hg phản ứng với S ngay ở nhiệt độ thường.

B. Ở nhiệt độ thích hợp, S tác dụng với các phi kim và thể hiện tính oxi

hóa.

C. S vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.

D. Ở nhiệt độ cao, S tác dụng với nhiều kim loại và thể hiện tính oxi hóa.

4

Câu 7: Khí H2S không tác dụng với

B. nước clo. A. dung dịch FeCl2.

C. dung dịch KOH. D. dung dịch FeCl3.

Câu 8: Cho khí H2S lội qua dung dịch CuSO4 thấy có kết tủa màu đen, chứng tỏ

A. có kết tủa CuS tạo thành, không tan trong dung dịch axit mạnh.

B. có phản ứng oxi hóa – khử xảy ra.

C. axit sunfuhiđric mạnh hơn axit sunfuric.

D. axit sunfuric mạnh hơn axit sunfuhiđric.

II. PHẦN TỰ LUẬN (6 điểm)

Thực hiện chuỗi phản ứng sau, ghi rõ điều kiện phản ứng (nếu có):

(5)

(4)

S SO2 H2SO4 HCl

(6) (7)

(1) (8)

(2)

(3)

SO3

---HẾT---

5