BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học hóa học
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG
DẠY HỌC KIẾN TẠO CHƯƠNG NHÓM OXI
HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO
Người hướng dẫn khoa học: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Người thực hiện: Vương Hoàng Tân
TP. HỒ CHÍ MINH, 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực và cố gắng
của bản thân, tôi đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô và sự giúp đỡ
nhiệt tình của bạn bè.
- Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Phan Đồng Châu Thủy. Cô đã
tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp.
- Tôi chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Hóa học, Trường Đại học Sư
phạm TP. HCM đã hết lòng chỉ dạy và truyền đạt kiến thức cho chúng tôi. Tất cả
không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang
quý báu cho chúng tôi bước vào đời một cách vững vàng và tự tin hơn.
- Xin gửi lời cảm ơn đến bạn Nguyễn Thị Phương Nhung, bạn Huỳnh
Thị Nhàn và tập thể các lớp 10A4, 10A7 trường THPT Lê Quý Đôn – quận 3,
TP. Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
- Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến những anh chị đi trước, những
người bạn thân luôn sát cánh bên tôi, hỗ trợ, động viên và góp ý chân thành để
khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
- Đặc biệt, con xin gửi đến Ba, Mẹ lòng biết ơn sâu sắc. Ba, Mẹ luôn ở
bên cạnh con, động viên, khuyến khích để con có đủ nghị lực vượt qua những
khó khăn khi con làm khóa luận tốt nghiệp.
Lần đầu tiên thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học với thời gian và khả
năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được những đóng góp quý báu từ quý thầy cô và các bạn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 5, năm 2013
Vương Hoàng Tân
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 4
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................... 4
1.2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ..................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 7
1.2.2. Mô hình ba bình diện của phương pháp dạy học ................................ 8
1.2.3. Đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay............................. 9
1.3. DẠY HỌC KIẾN TẠO ............................................................................ 10
1.3.1. Các khái niệm .................................................................................. 10
1.3.2. Bản chất dạy học kiến tạo ................................................................. 11
1.3.3. Các luận điểm cơ bản của lý thuyết kiến tạo .................................... 13
1.3.4. Cơ sở lí luận của dạy học theo lý thuyết kiến tạo ............................. 17
1.3.5. Vai trò của việc dạy học kiến tạo cho học sinh ở trường THPT ...... 18
1.3.6. Các yêu cầu đối với việc tổ chức quá trình dạy học kiến tạo ........... 19
1.3.7. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học kiến tạo ................. 23
1.3.8. Môi trường học tập kiến tạo ............................................................. 26
1.4. BÀI TẬP HÓA HỌC ................................................................................ 27
1.4.1. Khái niệm bài tập hóa học ................................................................ 27
1.4.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học .............................................. 27
1.4.3. Phân loại bài tập hóa học .................................................................. 32
1.4.4. Các phương pháp giải bài tập hóa học .............................................. 34
1.4.5. Xu hướng xây dựng bài tập hóa học hiện nay ................................. 34
1.4.6. Kĩ năng sử dụng bài tập hóa học của người giáo viên ...................... 35
1.5. BÀI TẬP HÓA HỌC TRONG DẠY HỌC KIẾN TẠO ........................... 35
1.5.1. Khái niệm bài tập hóa học trong dạy học kiến tạo ........................... 35
1.5.2. Ý nghĩa, tác dụng của việc sử dụng bài tập hóa học trong dạy học
kiến tạo .......................................................................................................... 37
1.6. TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC
TRONG DẠY HỌC KIẾN TẠO Ở TRƯỜNG THPT ..................................... 38
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC
KIẾN TẠO CHƯƠNG NHÓM OXI, HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO ........... 40
2.1. TÌM HIỂU CHƯƠNG NHÓM OXI ......................................................... 40
2.1.1. Cấu trúc chương ................................................................................ 40
2.1.2. Nhiệm vụ của chương ....................................................................... 42
2.2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC KIẾN TẠO
CHƯƠNG NHÓM OXI, HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO ............................. 43
2.2.1. Bài tập dạy học kiến tạo bài “Khái quát về nhóm oxi” .................... 43
2.2.2. Bài tập dạy học kiến tạo bài “Oxi” ................................................... 50
2.2.3. Bài tập dạy học kiến tạo bài “Ozon và hiđro peoxit” ....................... 60
2.2.4. Bài tập dạy học kiến tạo bài “Lưu huỳnh” ....................................... 69
2.2.5. Bài tập dạy học kiến tạo bài “Hiđro sunfua” .................................... 79
2.2.6. Bài tập dạy học kiến tạo bài “Hợp chất có oxi của lưu huỳnh” ........ 93
2.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIÁO ÁN SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC
KIẾN TẠO CHƯƠNG NHÓM OXI, HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO ........ 125
2.3.1. Giáo án sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo bài “Khái quát về
nhóm oxi” ................................................................................................... 125
2.3.2. Giáo án sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo bài “Oxi” ............. 131
2.3.3. Giáo án sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo bài “Ozon và hiđro
peoxit” ......................................................................................................... 137
2.3.4. Giáo án sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo bài “Lưu huỳnh” . 144
2.3.5. Giáo án sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo bài “Hiđro sunfua”
.................................................................................................................... 152
2.3.6. Giáo án sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo bài “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” ............................................................................................ 160
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 180
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ............................................................... 180
3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ............................................................. 180
3.3. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM ............................................................... 181
3.4. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM ............................................................. 181
3.5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM – NHẬN XÉT .......................................... 181
3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính............................................ 181
3.5.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng ........................................ 184
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................ 189
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 192
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
BTHH Bài tập hóa học
CTCT Công thức cấu tạo
CTPT Công thức phân tử
DHKT Dạy học kiến tạo
ĐC Đối chứng
ĐHSP Đại học Sư phạm
đktc Điều kiện tiêu chuẩn
GV Giáo viên
HS Học sinh
LLDH Lí luận dạy học
LTKT Lý thuyết kiến tạo
NXB Nhà xuất bản
PPDH Phương pháp dạy học
PTPƯ Phương trình phản ứng
SGK Sách giáo khoa
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
Thành phố Hồ Chí Minh
TP. HCM to Nhiệt độ
[K] Chất khử
[O] Chất oxi hóa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cấu trúc chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao ...................... 40
Bảng 2.2. Thí nghiệm về O3 .............................................................................. 63
Bảng 2.3. Thí nghiệm về H2O2 .......................................................................... 67
Bảng 2.4. Hai dạng thù hình của lưu huỳnh ....................................................... 69
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của
lưu huỳnh .............................................................................................................. 70
Bảng 2.6. Thí nghiệm về H2S ............................................................................ 87
Bảng 2.7. Tính chất của muối sunfua ................................................................. 90
Bảng 2.8. Thí nghiệm về SO2 .......................................................................... 102
Bảng 2.9. Thí nghiệm về H2SO4 đặc, nóng ..................................................... 114
Bảng 3.1. Danh sách lớp TN và ĐC ................................................................. 180
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả học tập học kì I môn hóa học của lớp 10A7 và
10A4 trường THPT Lê Quý Đôn ....................................................................... 180
Bảng 3.3. Tần suất HS được học những tiết học môn hóa học mà trong đó GV
có sử dụng bài tập dùng trong DHKT trước khi giáo sinh thực tập ................... 182
Bảng 3.4. Ý kiến của HS về mức độ thích ứng đối với việc giáo sinh sử dụng
BTHH dùng trong DHKT .................................................................................. 182
Bảng 3.5. Ý kiến của HS về mức độ phù hợp của các BTHH mà giáo sinh sử
dụng trong DHKT đối với trình độ của các em ................................................. 182
Bảng 3.6. Ý kiến của HS về cách dẫn dắt, hướng dẫn của giáo sinh giúp các em
sử dụng BTHH dùng trong DHKT..................................................................... 182
Bảng 3.7. Ý kiến của HS về mức độ hứng thú của các em trong tiết học mà giáo
sinh có sử dụng BTHH trong DHKT ................................................................. 182
Bảng 3.8. Ý kiến của HS về tính hiệu quả của việc sử dụng BTHH trong DHKT
............................................................................................................................ 183
Bảng 3.9. Ý kiến của HS về nhu cầu học tiếp những tiết học hóa học mà có sử
dụng BTHH dùng trong DHKT ......................................................................... 184
Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra 15 phút của
lớp TN (10A7) và ĐC (10A4) ............................................................................ 185
Bảng 3.11. Phân loại tổng hợp kết quả học tập thông qua bài kiểm tra 15 phút
của lớp TN (10A7) và ĐC (10A4) ..................................................................... 186
Bảng 3.12. Giá trị các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 15 phút của lớp TN
(10A7) và ĐC (10A4) ........................................................................................ 186
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Mô hình ba bình diện của PPDH (Bernd Meier) ................................. 8
Hình 1.2. Mô hình môi trường học tập kiến tạo ................................................. 27
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút của lớp TN (10A7) và ĐC
(10A4) ................................................................................................................ 185
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại HS theo kết quả học tập thông qua bài kiểm tra 15
phút của lớp TN (10A7) và ĐC (10A4) ............................................................. 186
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới PPDH là một trong những mục tiêu lớn mà ngành Giáo dục và Đào
tạo đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới phương pháp bắt đầu từ việc cải tiến
các PPDH truyền thống theo hướng phát huy tính tích cực của người học, hướng
vào người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều. Bên cạnh đó, việc nghiên
cứu, vận dụng các lý thuyết mới, quan điểm mới về dạy học là các hướng đang
được nhiều nhà sư phạm lựa chọn.
LTKT là một trong những lý thuyết về dạy học đang được quan tâm hiện nay.
Lý thuyết này khuyến khích HS tự xây dựng kiến thức mới cho mình dựa trên
những thực nghiệm cá nhân và kiến thức sẵn có. Mỗi cá nhân HS là trung tâm
của tiến trình dạy học, GV đóng vai trò là người tổ chức điều khiển, hướng dẫn
HS lĩnh hội kiến thức mới.
Nếu người GV biết cách phối hợp, sử dụng BTHH thích hợp trong DHKT sẽ
giúp HS tự mình lĩnh hội kiến thức mới một cách chủ động – một trong những
mục tiêu lớn của việc đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay, đồng thời rèn cho
HS kĩ năng giải các loại bài tập, rèn luyện cả về tư duy lẫn tìm hiểu kiến thức
thực tế.
Từ những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Xây dựng và sử dụng bài tập
trong dạy học kiến tạo chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao” nhằm
nâng cao chất lượng dạy học hóa học cho HS lớp 10 nâng cao.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng LTKT trong việc xây dựng và sử dụng bài tập để dạy học chương
Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học
hóa học cho HS lớp 10 nâng cao.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu và tổng quan cơ sở lí luận của đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng bài tập để DHKT môn hóa học đối với HS
THPT.
- Xây dựng các bài tập sử dụng DHKT chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10
Vương Hoàng Tân
1
nâng cao.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Đề xuất một số giáo án có sử dụng bài tập để DHKT chương Nhóm oxi, hóa
học lớp 10 nâng cao.
- TN sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bài tập trong DHKT
chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý thuyết DHKT và cách sử dụng bài tập trong
DHKT chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học hóa học ở trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Lê Quý Đôn, quận 3.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng hợp lí các bài tập trong DHKT chương Nhóm oxi,
hóa học lớp 10 nâng cao thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học
cho HS lớp 10 nâng cao.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Thu thập, đọc và phân tích các tài liệu về LLDH, tâm lí học trong và ngoài
nước về đổi mới PPDH hóa học và DHKT.
- Tìm hiểu, phân tích nội dung chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao.
- Nghiên cứu xu hướng xây dựng bài tập trong dạy học hóa học hiện nay.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, dự giờ các tiết dạy của GV.
- Quan sát, trò chuyện với HS nhằm đánh giá việc học tập môn hóa học của
HS.
- Trò chuyện, phỏng vấn GV nhằm tìm hiểu thực trạng việc sử dụng BTHH
trong DHKT ở trường THPT.
- Điều tra, thăm dò trước và sau TN.
- Nghiên cứu kế hoạch học tập của HS lớp 10 nâng cao.
- Tham khảo các ý kiến đóng góp của các thầy – cô giáo để hoàn thiện kết quả
nghiên cứu.
Vương Hoàng Tân
2
- TN sư phạm:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
+ Kiểm tra hiệu quả của việc xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao ở trường THPT.
+ Kiểm tra tính khả thi và khẳng định giá trị của đề tài nghiên cứu.
+ Rút ra kết luận cần thiết và những giải pháp cụ thể cho việc sử dụng
bài tập trong DHKT môn hóa học.
7.3. Phương pháp xử lí thông tin: sử dụng phương pháp thống kê toán học
trong nghiên cứu khoa học sư phạm.
8. Đóng góp của đề tài
- Tổng quan một cách có hệ thống về lý thuyết DHKT.
- Xây dựng và đề xuất một số hướng sử dụng bài tập để DHKT chương Nhóm
oxi, hóa học lớp 10 nâng cao.
9. Cấu trúc của khóa luận
MỞ ĐẦU.
- Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Chương 2. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT chương Nhóm oxi, hóa
học lớp 10 Nâng cao.
- Chương 3. TN sư phạm.
Vương Hoàng Tân
3
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU [2, 3, 6, 7, 8, 16, 20, 21, 27, 29, 32, 33,
34, 37, 49, 52, 55]
Khái niệm về kiến tạo có từ thời cổ xưa, thời Socrate, cụ thể là từ cuộc hội
thoại của ông với những người học trò của ông. Trong cuộc trao đổi này, ông đã
đưa ra những câu hỏi trực tiếp để dẫn dắt người học tự mình nhận ra điểm yếu
của họ. Cuộc trao đổi này đến nay vẫn được coi là một công cụ quan trọng theo
cách kiến tạo mà các nhà giáo dục kiểm tra kiến thức của HS và chuẩn bị cho
việc hình thành kiến thức mới.
Jean Piaget và John Dewey đã phát triển các học thuyết về sự phát triển và
giáo dục trẻ em – điều này đã tạo nên bước tiến cho LTKT.
J.Piaget [55, tr.2] cho rằng con người học tập thông qua việc thiết lập nên
chuỗi logic liên tiếp nhau, cái này nối tiếp cái kia. Ông cũng kết luận rằng logic
cũng như phương thức suy nghĩ của trẻ em hoàn toàn khác so với người trưởng
thành. Đây chính là cơ sở của việc giáo dục dựa trên LTKT.
John Dewey [55, tr.6] yêu cầu giáo dục phải dựa trên kinh nghiệm thực tế.
Ông viết: “Nếu bạn nghi ngờ rằng quá trình học diễn ra như thế nào, hãy tham
gia vào các câu hỏi liên tiếp: nghiên cứu, suy nghĩ, cân nhắc các khả năng khác
nhau, từ đó hình thành niềm tin dựa vào bằng chứng cụ thể”.
Các triết gia, nhà tâm lí học có công trong việc góp thêm những triển vọng
mới cho LTKT và áp dụng LTKT vào thực tiễn là Lev Vygotsky, Jerome Bruner
và David Ausubel.
Lev Vygotsky [52; 55, tr.3] đã đưa khía cạnh xã hội của việc học vào LTKT.
Ông định nghĩa “vùng tiệm cận đúng” (zone of proximal learning) – điều mà HS
tìm ra vượt qua trình độ phát triển hiện tại của HS (nhưng vẫn nằm trong ngưỡng
phát triển tiềm năng của họ) dưới sự hướng dẫn của người lớn hoặc hợp tác với
các bạn học có năng lực hơn.
Bruner [55, tr.8] đề xướng thay đổi chương trình dựa trên quan điểm học tập là
một quá trình tích cực mang tính xã hội. Trong đó, HS tổ chức nên những ý kiến
Vương Hoàng Tân
4
mới và các khái niệm dựa trên kiến thức hiện tại của họ.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Những nhà giáo dục hiện đại đã nghiên cứu, viết và áp dụng LTKT vào giáo
dục bao gồm: John D.Bransford, Ernst von Glasersfeld, Elearnor Duckworth,
George Forman, Roger Schank, Jacqueline Grennon Brooks và Martin G.Brooks.
Ở Việt Nam, bước đầu đã có một số công trình nghiên cứu về LTKT như sau:
Tạp chí khoa học:
1. Nguyễn Hữu Châu (1996), “Dạy và học theo lối kiến tạo”, Tạp chí Nghiên
cứu Giáo dục, số 2.
2. Nguyễn Phương Hồng (1997), “Tiếp cận kiến tạo trong dạy học khoa học
theo mô hình tương tác”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 10.
3. Nguyễn Phương Hồng (1998), “Dạy bài “Đòn bẩy” theo phương pháp
kiến tạo – tương tác”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 11.
4. Nguyễn Hữu Châu (2003), “Dạy học toán ở trường phổ thông theo quan
điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 6.
5. Nguyễn Hữu Châu, Cao Thị Hà (2003), “Dạy học toán ở trường phổ thông
theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 60.
6. Lương Việt Thái (2004), “Vận dụng tư tưởng của lý thuyết kiến tạo trong
dạy học vật lí ở trung học cơ sở”, Tạp chí Giáo dục, số 83.
7. Lương Việt Thái (2004), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học về sự
lan truyền âm trong chương trình vật lí lớp 7”, Tạp chí Giáo dục, số 93.
8. Nguyễn Hữu Châu (2004), “Cơ sở lí luận của lý thuyết kiến tạo trong dạy
học”, Tạp chí Thông tin khoa học Giáo dục, số 103.
9. Nguyễn Hữu Châu (2005), “Quan điểm kiến tạo trong dạy học”, Tạp chí
Tâm lí học, số 2.
10. Nguyễn Hữu Châu (2005), “Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và
quan điểm kiến tạo trong dạy học”, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 5.
11. Đỗ Tiến Đạt, Vũ Văn Đức (2005), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy
học toán ở tiểu học”, Tạp chí Giáo dục, số 111.
12. Đào Thị Việt Anh (2005), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong đổi mới
phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, số
112.
13. Cao Thị Hà (2005), “Một số yêu cầu trong việc tổ chức dạy học toán ở
Vương Hoàng Tân
5
trường THPT theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 114.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
14. Vũ Thị Lan (2006), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học thực hành
kĩ thuật cho sinh viên sư phạm”, Tạp chí Giáo dục, số 136.
15. Đào Thị Việt Anh (2006), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
hóa học theo phương pháp kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 141.
16. Cao Thị Hà (2006), “Quy trình tổ chức dạy học toán ở trường phổ thông
theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 147.
17. Vũ Văn Đức (2007), “Module hóa quá trình dạy học toán tiểu học theo
quan điểm của lý thuyết kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 11.
18. Vũ Văn Đức (2007), “Ba mức độ vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học
toán ở tiểu học”, Tạp chí Giáo dục, số 11.
19. Nguyễn Quang Lạc (2007), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong đổi mới
phương pháp dạy học vật lí”, Tạp chí Giáo dục, số 170.
...
Các bài báo trên đã nghiên cứu về LTKT, vận dụng nó vào dạy học toán học,
vật lí, kĩ thuật, góp phần đổi mới PPDH.
Luận văn:
1. Võ Văn Duyên Em (2007), Dạy học kiến tạo – Tương tác và sự vận dụng
trong dạy học phần phi kim hóa học lớp 10 THPT ban nâng cao, Luận văn
cao học, ĐHSP Hà Nội.
2. Lê Thanh Hùng (2009), Phương pháp dạy học kiến tạo và vận dụng trong
dạy học phần hiđrocacbon lớp 11 nâng cao THPT, Luận văn cao học,
ĐHSP TP. HCM.
3. Hồ Thị Mỹ Dung (2011), Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học
chương “Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol” Hóa học lớp 11 THPT,
Luận văn cao học, ĐHSP TP. HCM.
4. Nguyễn Thụy Phương Thy (2011), Vận dụng lý thuyết kiến tạo nâng cao
chất lượng bài lên lớp phần Hiđrocacbon Hóa học 11 THPT, Luận văn
cao học, ĐHSP TP. HCM.
...
Các luận văn trên đã nghiên cứu về LTKT, vận dụng nó vào dạy học một số
nội dung trong chương trình hóa học THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy và
Vương Hoàng Tân
6
học.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Luận án:
1. Lương Việt Thái (2006), Nghiên cứu tổ chức quá trình dạy học một số nội
dung vật lí trong môn khoa học tiểu học và môn vật lí ở THCS trên cơ sở
vận dụng tư tưởng của lý thuyết kiến tạo, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học,
trường Đại học Vinh.
2. Võ Văn Duyên Em (2012), Nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học
phần hóa học phi kim ở trường THPT theo hướng dạy học kiến tạo –
tương tác với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, Luận án Tiến sĩ Giáo
dục học, ĐHSP Hà Nội.
....
Các luận án trên đã nghiên cứu về LTKT, vận dụng nó vào dạy học một số nội
dung trong chương trình vật lí (THCS), hóa học (THPT), có sự trợ giúp của công
nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Các công trình nghiên cứu đã nghiên cứu tổng quan về LTKT, lý thuyết tương
tác; tìm hiểu các luận điểm, cơ sở cơ bản của LTKT, xây dựng qui trình tổ chức,
đề ra một số yêu cầu và các biện pháp sư phạm trong việc tổ chức dạy học toán
học, lí học, hóa học, kĩ thuật ở trường THCS, THPT theo LTKT. Đồng thời, các
tác giả cũng xây dựng cơ sở lí luận của phương pháp DHKT dựa trên cấu trúc ba
bình diện của PPDH theo Bernd Meier và vận dụng LTKT vào giảng dạy một số
nội dung cụ thể trong chương trình THCS, THPT.
Tuy nhiên, các công trình chưa nghiên cứu sâu về bài tập kiến tạo, đưa bài tập
vào dạy học theo LTKT.
1.2. PPDH
1.2.1. Khái niệm [14, 23]
Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới mục đích nhất
định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định [23, tr.158].
PPDH là cách thức làm việc của thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất dưới
sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích
dạy học [14, tr.23].
PPDH có các đặc điểm sau:
- Được định hướng bởi mục đích dạy học.
Vương Hoàng Tân
7
- Thực hiện thống nhất chức năng đào tạo và giáo dục.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Có sự thống nhất của phương pháp dạy và phương pháp học.
- Có sự thống nhất của logic nội dung dạy học và logic tâm lí nhận thức.
- Có sự thống nhất của cách thức hành động và phương tiện dạy học.
- Có mặt bên ngoài và bên trong, có mặt khách quan và chủ quan.
1.2.2. Mô hình ba bình diện của PPDH [35, tr.10]
Mô hình ba bình diện của PPDH do Bernd Meier thiết kế gồm ba thành phần
chính: quan điểm dạy học, PPDH theo nghĩa hẹp và kĩ thuật dạy học. Mô hình
này được trình bày ở hình 1.1:
Bình diện vĩ mô Phương pháp vĩ mô
QUAN ĐIỂM DẠY HỌC
Bình diện trung gian Phương pháp cụ thể PPDH (theo nghĩa hẹp)
Bình diện vi mô
KĨ THUẬT DẠY HỌC
Phương pháp vi mô
Hình 1.1. Mô hình ba bình diện của PPDH (Bernd Meier)
Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho các hành động phương
pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ sở lý thuyết
của LLDH, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về
vai trò của GV và HS trong quá trình dạy học.
Là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lý
thuyết của PPDH. Ví dụ: Quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm, dạy học hợp
tác, dạy học tích cực,...
PPDH: Ở bình diện trung gian, khái niệm PPDH được hiểu với nghĩa hẹp
(PPDH cụ thể), là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm
thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với nội dung và điều kiện
Vương Hoàng Tân
8
dạy học cụ thể. Ví dụ: Dạy học nêu vấn đề, dạy học theo dự án, đàm thoại,...
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS.
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các
tình huống, hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Các kĩ thuật dạy học chưa phải là các PPDH độc lập, mà là những thành
phần của PPDH. Ví dụ: Trong phương pháp thảo luận nhóm, có các kĩ thuật dạy
học như kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi,...
1.2.3. Đổi mới PPDH ở nước ta hiện nay
1.2.3.1. Những xu hướng đổi mới PPDH [46]
Trên thế giới và ở nước ta hiện nay, đang có rất nhiều công trình nghiên cứu,
thử nghiệm về đổi mới PPDH theo các hướng khác nhau. Sau đây là một số xu
hướng đổi mới cơ bản:
- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học,
chuyển trọng tâm hoạt động từ GV sang HS, chuyển lối học từ thông báo tái hiện
sang tìm tòi, khám phá và tạo điều kiện cho HS học tập tích cực, chủ động và
sáng tạo.
- Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt
đời, không chỉ dạy kiến thúc mà còn dạy cách học, trang bị cho HS phương pháp
học tập, phương pháp tự học để thực hiện phương châm học suốt đời.
- Tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức
vào cuộc sống thực tế, chuyển từ lối học nặng nề về tiêu hóa kiến thức sang lối
học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
- Cá thể hóa việc dạy học. Việc dạy học phải thích ứng với năng lực và
điều kiện của từng người học ở mức độ từ thấp đến cao. Biện pháp: chia nhỏ lớp,
dạy học theo nhóm nhỏ,...
- Tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các phương
tiện dạy học, đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin vào dạy học.
- Từng bước đổi mới việc kiểm tra đánh giá, giảm việc kiểm tra trí nhớ
đơn thuần, khuyến khích việc kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức; sử
dụng nhiều loại hình kiểm tra thích hợp với từng môn học.
- Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo
sự phát triển của HS, theo cấp học, bậc học).
Vương Hoàng Tân
9
- Dạy học hợp tác.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
1.2.3.2. Định hướng đổi mới PPDH [1]
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4
khóa VII (1 – 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 – 1996), được thể
chế hóa trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các Chỉ thị của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 14 (4 – 1999).
Luật giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm từng
lớp học, từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho HS”.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động.
Đổi mới PPDH không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống mà
phải vận dụng một cách hiệu quả các PPDH hiện có theo quan điểm dạy học tích
cực kết hợp với các PPDH hiện đại.
1.3. DHKT
1.3.1. Các khái niệm [23, 27, 29, 34, 49, 68, 69]
1.3.1.1. Kiến tạo
Theo từ điển Tiếng Việt, “kiến tạo” là xây dựng nên một cái gì đó [49, tr.23].
Như vậy, “kiến tạo” là một động từ chỉ hoạt động của con người tác động lên một
đối tượng nhằm tạo nên một đối tượng mới theo nhu cầu bản thân.
Về mặt LLDH, theo Mebrien và Brandt (1997) thì: “Kiến tạo là một cách tiếp
cận “dạy” dựa trên nghiên cứu về việc “học” với niềm tin rằng tri thức được kiến
tạo nên bởi mỗi cá nhân người học sẽ trở nên vững chắc hơn rất nhiều so với việc
nó được nhận từ người khác” [23, tr.250].
Theo Brooks (1993): “Quan điểm về kiến tạo trong dạy học khẳng định rằng
HS cần phải tạo nên những hiểu biết về thế giới bằng cách tổng hợp những kinh
nghiệm mới vào trong những cái mà họ đã có trước đó. HS thiết lập nên những
quy luật thông qua sự phản hồi trong mối quan hệ tương tác với những chủ thể và
ý tưởng”.
Năm 1999, M. Briner đã viết: “Người học tạo nên kiến thức của bản thân bằng
Vương Hoàng Tân
10
cách điều khiển những ý tưởng và cách tiếp cận dựa trên những kiến thức và kinh
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
nghiệm đã có, áp dụng chúng vào những tình huống mới hợp thành tổng thể
thống nhất giữa những kiến thức mới thu nhận được với những kiến thức đang
tồn tại trong trí óc” [27, tr.18 – 19].
Nhìn chung, các quan điểm nói trên có điểm chung đó là nhấn mạnh đến vai
trò chủ động của người học trong quá trình học tập và cách thức người học thu
nhận những tri thức cho bản thân.
1.3.1.2. Đồng hóa
Sự đồng hóa xuất hiện như một cơ chế gìn giữ cái đã biết trong trí nhớ và cho
phép người học dựa trên những khái niệm, kiến thức đã biết để giải quyết những
tình huống mới. Đó là quá trình chủ thể tiếp nhận khách thể, tức là chủ thể dùng
các kiến thức và kĩ năng sẵn có để xử lí các thông tin và tác động từ bên ngoài
nhằm đạt được mục tiêu nhận thức.
1.3.1.3. Điều ứng
Sự điều ứng xuất hiện khi người học vận dụng những kiến thức và kĩ năng
quen thuộc để giải quyết những tình huống mới nhưng đã không thành công. Vì
thế, để giải quyết tình huống này người học phải thay đổi, điều chỉnh, thậm chí
loại bỏ những kiến thức và kinh nghiệm đã có. Kết quả là tổ chức lại tư duy dẫn
đến một sự đồng hóa khác thỏa đáng hơn.
Đồng hóa và điều ứng đan kết chặt chẽ với nhau trong mỗi hoạt động nhận
thức từ khi sinh ra đến hết đời. Theo Piaget, thích nghi chính là sự cân bằng giữa
đồng hóa và điều ứng. Tuy nhiên, đây là cân bằng động vì cân bằng khi được tạo
ra ngay lập tức bị phá vỡ do xuất hiện quá trình đồng hóa mới trong quá trình
nhận thức để thích nghi, lại xuất hiện quá trình điều ứng, quá trình tiếp tục được
lặp đi lặp lại.
1.3.2. Bản chất DHKT
Bản chất của DHKT về thực chất là quá trình người học xây dựng nên những
kiến thức cho bản thân thông qua các hoạt động đồng hóa và điều ứng các kiến
thức và kĩ năng đã có để thích ứng với môi trường học tập mới.
Người học không học bằng cách thu nhận một cách thụ động những tri thức do
người khác truyền dạy một cách áp đặt, mà bằng cách đặt mình vào trong một
Vương Hoàng Tân
11
môi trường tích cực, phát hiện ra vấn đề, giải quyết vấn đề bằng cách đồng hóa
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
hay điều ứng những kiến thức và kinh nghiệm đã có cho thích ứng với những
tình huống mới, từ đó xây dựng những hiểu biết mới cho bản thân.
Dựa vào bản chất của DHKT, có thể chia kiến tạo trong dạy học ra thành ba
loại có ảnh hưởng lớn đến giáo dục, đó là:
- Kiến tạo nhận thức: Thuyết kiến tạo nhận thức được hình thành trên tư
tưởng của J. Piaget. Theo Peter E. Doolittle: “Kiến thức, theo cách nhìn của
thuyết kiến tạo nhận thức, là kết quả của sự chủ quan hóa chính xác và xây dựng
từ thế giới thực bên ngoài. Kết quả là cấu trúc nhận thức bên trong tương ứng với
cấu trúc chính xác tồn tại của thế giới thực” [54]. Có nghĩa là thuyết kiến tạo
nhận thức thừa nhận sự tồn tại thế giới khách quan và con người có khả năng
nhận thức thế giới thông qua hoạt động của mình.
Peter E. Doolittle chỉ rõ, trong thuyết kiến tạo nhận thức: “Học là một quá
trình xây dựng mô hình bên trong hay sự trình bày chính xác những cái tương tự
hay phản chiếu cấu trúc bên ngoài cái mà tồn tại trong thế giới thực”.
Như vậy, theo lý thuyết này, học là một quá trình tích cực nhận thức của chủ
thể. Trong quá trình dạy học, thông qua hoạt động đồng hóa và điều ứng, những
kiến thức mới được tiếp nhận làm thay đổi cấu trúc trí tuệ đã có, thiết lập sự cân
bằng mới giữa người học và môi trường.
- Kiến tạo xã hội: Người có công lớn xây dựng nên thuyết kiến tạo xã
hội là Vygotsky. Dựa trên cơ sở vững chắc là triết học Mac – Lenin, Vygotsky
đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của hoạt động xã hội trong quá trình hình thành
kiến thức, tư duy. Ông cho rằng ngay những ngày đầu tiên của quá trình phát
triển tâm lí của trẻ em, sự thích ứng của nó với môi trường được thực hiện bằng
các phương tiện xã hội thông qua những người xung quanh. “Con đường từ đồ
vật đến trẻ em và từ trẻ em đến đồ vật đều đi qua người khác... Con đường đi qua
người khác là con đường trung tâm duy nhất của sự phát triển trí tuệ” [40,
tr.539]. Và Bakhtin cũng chỉ rõ: “Chân lí thì không tìm kiếm được bên trong đầu
của cá nhân con người, nó thì được tạo thành giữa những người cùng tìm kiếm sự
thực trong quá trình đàm thoại tương tác giữa họ” [59]. Như vậy, thuyết này nhấn
mạnh đến vai trò của các yếu tố văn hóa, các điều kiện xã hội và sự tác động của
Vương Hoàng Tân
12
các yếu tố đó đến sự hình thành kiến thức. Kiến tạo xã hội hình thành kiến thức
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
thông qua các mối quan hệ chặt chẽ với các lĩnh vực xã hội. Và nhân cách của
HS được hình thành thông qua sự tương tác của họ với những người khác.
- Kiến tạo cơ bản: đề cao vai trò của mỗi cá nhân trong quá trình nhận
thức và cách thức xây dựng tri thức cho bản thân. Mặt mạnh của loại kiến tạo này
là khẳng định vai trò chủ đạo của HS trong quá trình dạy học, Straver (1995) có
nói: “Kiến thức là kiến thức của người học, không phải kiến thức của thế giới bên
ngoài”.
Tuy nhiên, do coi trọng quá mức vai trò của HS, nên HS bị đặt trong tình trạng
cô lập và kiến thức mà họ xây dựng được sẽ thiếu tính xã hội.
1.3.3. Các luận điểm cơ bản của LTKT [8]
1.3.3.1. Tri thức được kiến tạo một cách tích cực bởi chủ thể nhận
thức, không phải tiếp thu thụ động từ bên ngoài
Luận điểm này nhằm khẳng định vai trò quyết định của chủ thể trong quá trình
học tập. Trong lớp học kiến tạo, có sự chuyển hướng rõ rệt từ GV làm trung tâm
sang HS làm trung tâm. Lớp học không còn là nơi để GV “đổ” những kiến thức
vào các HS như các “chai rỗng”. Trong mô hình kiến tạo, HS được thúc giục để
hoạt động trong tiến trình học tập của chúng. GV đóng vai trò như là người cố
vấn, dàn xếp, nhắc nhở, giúp HS phát triển và đánh giá được những hiểu biết về
việc học của HS.
Ví dụ: Khi dạy về phản ứng thế H của nhóm –OH ancol, cụ thể như tác
dụng với kim loại kiềm,... ta không nên cung cấp kiến thức cho HS vì như thế,
HS sẽ rơi vào tình trạng thụ động và đa số HS hiểu bài, nhớ bài không được cặn
kẽ và không được lâu. Ta hãy giúp HS tự kiến tạo kiến thức cho chính mình bằng
vốn kiến thức sẵn có. GV có thể dẫn dắt từ cấu tạo của ancol: trong phân tử có
nhóm –OH phân cực (dựa vào sự chênh lệch độ âm điện giữa O và H) → nguyên
tử H trong nhóm –OH linh động và dễ bị thay thế bởi nguyên tử kim loại kiềm,...
Khi đó, HS sẽ nắm chắc và nhớ kiến thức lâu hơn.
1.3.3.2. Nhận thức là một quá trình thích nghi và tổ chức lại thế
giới quan của chính mỗi người. Nhận thức không phải là khám phá một thế
giới mà chủ thể nhận thức chưa từng biết tới
Trong quá trình học tập, có những kiến thức hoàn toàn mới lạ với HS, nhưng
Vương Hoàng Tân
13
cũng có những kiến thức mà các em đã biết, đã gặp trong cuộc sống hằng ngày.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Tuy nhiên, những hiện tượng đã gặp trong cuộc sống chỉ mang tính chất “kinh
nghiệm” mà không rõ cơ sở khoa học. Khi HS được học kiến thức liên quan đến
những hiện tượng đó trong trường học, HS sẽ hiểu rõ hơn và sẽ tự điều chỉnh lại,
khẳng định những “kinh nghiệm” trước nay đúng hoặc bác bỏ những gì mình đã
hiểu sai. Từ đó, HS sẽ xây dựng lại kiến thức, tổ chức lại thế giới quan cho bản
thân phù hợp với thực tế khách quan.
Ví dụ: HS có thể nghe mọi người đồn nhau hoặc tình cờ chứng kiến thấy
lửa “ma trơi” ở các khu nghĩa địa, nơi có xác người chết. HS có em sẽ được
người lớn giải thích theo khoa học, nhưng cũng có em không biết và tin đó là hồn
của những người chết lìa khỏi thể xác họ,... Đó chỉ là những “kinh nghiệm” HS
nhận được trong cuộc sống hằng ngày. Nhưng khi được học bài “Photpho”, HS
sẽ được nâng cao tầm hiểu biết của mình và giải thích hiện tượng trên như sau:
Những đầm lầy có sinh vật mục nát; nghĩa địa, nơi có xác người chết, xương
người,... là những nơi phân hủy, tạo thành một lượng photphin (PH3) và
điphotphin (P2H4). Điphotphin có khả năng tự bốc cháy trong không khí, khi
cháy nó làm cho photphin cũng cháy theo và kết quả là xuất hiện ngọn lửa “ma
trơi”, nhưng những người mê tín lại cho đó là hồn của những người chết lìa khỏi
thể xác họ.
Như vậy, nhận thức không phải là quá trình khám phá một thế giới hoàn toàn
xa lạ, mới mẻ với HS, mà có thể có những điều mà HS đã biết. Nhiệm vụ của GV
là phải tạo lập môi trường học tập cho HS có cơ hội khám phá, phản ánh những
“kinh nghiệm” của bản thân. Từ đó, HS điều chỉnh và tổ chức lại thế giới quan
cho riêng mình.
1.3.3.3. Học là một quá trình mang tính xã hội, trong đó HS dần
tự hòa mình vào các hoạt động trí tuệ của người xung quanh. Trong lớp học
mang tính kiến tạo, HS không chỉ tham gia vào việc khám phá, phát minh
mà còn tham gia vào cả quá trình xã hội bao gồm việc giải thích, trao đổi,
đàm phán và đánh giá
Luận điểm này khẳng định vai trò của sự tương tác giữa các cá nhân trong quá
trình học tập. Quá trình học tập không chỉ là quá trình diễn ra trong đầu óc của
Vương Hoàng Tân
14
mỗi cá nhân mà nó còn luôn có xu hướng vượt ra ngoài tạo nên sự xung đột giữa
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
các cá nhân trong quá trình nhận thức, đó là động lực quan trọng thúc đẩy quá
trình học tập của HS.
Ví dụ: Khi HS một mình giải một bài tập hóa, HS sẽ không biết chắc cách
làm của mình là đúng hay sai thế nào nếu không trao đổi với bạn bè, thầy cô
giáo, thậm chí có thể sẽ không học được những cách làm hay, nhanh gọn và
chính xác khác cũng có thể áp dụng để giải bài tập đó. Như vậy, kiến thức của
HS sẽ rất hạn chế.
1.3.3.4. Tri thức mới của mỗi cá nhân nhận được từ việc điều
chỉnh lại thế giới quan của họ cần phải đáp ứng được những yêu cầu mà tự
nhiên và thực trạng xã hội đặt ra
Luận điểm này định hướng cho việc dạy học theo quan điểm kiến tạo không
chệch khỏi mục tiêu của giáo dục phổ thông, tránh tình trạng HS phát triển một
cách quá tự do để dẫn đến hoặc là tri thức của HS thu được trong quá trình học
tập là quá lạc hậu, hoặc là quá xa vời với tri thức khoa học phổ thông, không phù
hợp với lứa tuổi và đòi hỏi của thực tiễn.
1.3.3.5. HS đạt được tri thức mới theo quá trình
đúng
Tri thức mới
Tri thức đã có Tư duy, kiểm nghiệm
sai
Thích nghi
Tri thức HS đã có có thể do HS được học ở trường lớp, được đào tạo bài bản
nhưng cũng có thể là do kinh nghiệm. Nếu tri thức HS đã có do được học ở
trường lớp, được đào tạo bài bản thì tri thức đó là chính xác còn nếu do kinh
nghiệm thì tri thức đó có thể chính xác hoặc không chính xác. HS sẽ vận dụng tri
thức đã có của mình để tư duy, kiểm nghiệm, nếu đúng thì HS sẽ rút ra tri thức
mới cho mình, nếu sai thì HS sẽ cố gắng tìm lời giải đáp để thích nghi, từ đó uốn
nắn và hình thành tri thức mới cho mình.
Ví dụ 1: Từ đặc điểm cấu tạo phân tử của ankin, hãy cho biết phản ứng
hóa học đặc trưng của các ankin.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS nêu đặc điểm cấu tạo phân tử của ankin: hiđrocacbon mạch hở, có 1 liên
Vương Hoàng Tân
15
kết ba trong phân tử.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
• HS tư duy:
Phân tử ankin có 1 liên kết ba gồm 1 liên kết σ và 2 liên kết π. Các liên kết
π kém bền vững nên trong một số phản ứng dễ bị đứt ra để tạo thành liên kết σ
với các nguyên tử khác. Vì thế, liên kết C≡C là trung tâm phản ứng gây ra phản
ứng hóa học đặc trưng cho ankin là phản ứng cộng.
• HS kiến tạo kiến thức:
Phản ứng hóa học đặc trưng của các ankin là phản ứng cộng.
Ví dụ 2: Al có phản ứng với H2O hay không ?
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
o
E
- Kim loại kiềm có thế điện cực chuẩn nhỏ hơn so với thế điện cực của
= –0,41 V) nên kim loại kiềm khử được nước dễ dàng,
H O/H 2
2
hiđro ở pH=7 (
giải phóng khí hiđro.
- Kim loại kiềm thổ cũng tương tự. Tuy nhiên, Mg tác dụng chậm với nước
ở nhiệt độ thường tạo ra Mg(OH)2, tác dụng nhanh với hơi nước ở nhiệt độ cao
o
E
=
tạo thành MgO. Be không tác dụng với H2O dù ở nhiệt độ cao.
H O/H 2
2
• HS tư duy: Cũng vì lí do trên, thế điện cực của hiđro ở pH = 7 (
–0,41 V) cao hơn so với thế điện cực chuẩn của Al nên Al có thể khử được nước,
giải phóng khí hiđro.
HS kiểm nghiệm: HS làm thí nghiệm, thấy rằng Al hầu như không phản
ứng với H2O.
o
E
Vậy Al có phản ứng với H2O hay không, có còn dựa vào điều kiện: thế điện
=
H O/H 2
2
cực chuẩn của Al so với thế điện cực chuẩn của hiđro ở pH = 7 (
–0,41 V) hay cần phải thêm điều kiện nào ?
• HS thích nghi: Khi Al phản ứng với H2O, tạo ra Al(OH)3 không tan trong
nước đã ngăn cản không cho Al tiếp xúc với H2O. Những đồ vật bằng nhôm
Vương Hoàng Tân
16
hàng ngày tiếp xúc với nước dù ở nhiệt độ nào cũng không xảy ra phản ứng vì trên bề mặt của vật được phủ kín bằng màng Al2O3 rất mỏng (không dày hơn 10- 5 mm) rất mịn và bền chắc đã không cho nước và khí thấm qua.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
• HS kiến tạo kiến thức: Al rất khó phản ứng với H2O vì khi Al phản ứng
với H2O, tạo ra Al(OH)3 không tan trong nước đã ngăn cản không cho Al tiếp
xúc với H2O. Những đồ vật bằng nhôm hàng ngày tiếp xúc với nước dù ở nhiệt
độ nào cũng không xảy ra phản ứng vì trên bề mặt của vật được phủ kín bằng màng Al2O3 rất mỏng (không dày hơn 10-5 mm), rất mịn và bền chắc đã không
cho nước và khí thấm qua.
Đây có thể coi là quá trình học tập mang tính đặc thù của LTKT, thể hiện vai
trò chủ động, tích cực và phản ánh sự sáng tạo không ngừng của HS trong quá
trình học tập. Nếu như ở phương pháp giảng dạy giải quyết vấn đề, những vấn đề
được đặt ra là những tri thức đã được “xác lập” qua nhiều thế hệ, được thế giới
công nhận và HS được chỉ dẫn tới đó để xác lập tri thức, biến tri thức đó thành
của mình thì trong phương pháp DHKT, những kiến thức tiếp cận HS là những
“kinh nghiệm” có trong bản thân mỗi HS, và hệ thống kiến thức đó sẽ được chính
bản thân HS xây dựng nên bằng quá trình đồng hóa và điều ứng. Vì vậy, tri thức
mà mỗi người có được là không hoàn toàn giống nhau, thậm chí là quá xa vời
hay lạc hậu so với tri thức khoa học phổ thông, so với lứa tuổi hay thực tiễn cuộc
sống. Do đó, GV cần phải theo sát HS, kiểm tra tri thức của HS trước mắt có đạt
chuẩn kiến thức, kĩ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, nếu có phần vượt
hơn chuẩn thì nên khuyến khích. Với cách học như thế này, HS sẽ tự lực bản thân
tìm được tri thức mới cho mình, không thụ động và HS sẽ khắc sâu kiến thức
hơn.
1.3.4. Cơ sở lí luận của dạy học theo LTKT [67, 68]
Dạy học theo LTKT được xây dựng dựa trên các cơ sở lí luận sau:
1.3.4.1. Học trong hoạt động
Học là một hoạt động đặc thù của con người, trong đó người học vừa là chủ
thể, vừa là đối tượng tác động. Bởi vậy, cách tốt nhất là học trong hoạt động và
thông qua hành động. Do đó, GV phải tổ chức tình huống để đưa HS vào hành
động, nhờ đó HS kiến tạo được kiến thức, phát triển trí tuệ và nhân cách.
1.3.4.2. Học là sự vượt qua khó khăn về nhận thức
Những quan niệm sai lầm thường tạo nên những trở lực cho HS trong quá
trình nhận thức. Vì thế, người ta nói rằng dạy học là xây dựng cái mới trên nền
Vương Hoàng Tân
17
cái cũ.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
1.3.4.3. Học trong sự tương tác
Sự tương tác trong học tập giúp HS hiểu rõ và nắm vững hơn các kiến thức
khoa học. Nhờ đó, việc học của HS sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn. Thông qua thảo
luận, tranh luận; kiến thức đến với HS sẽ tự nhiên hơn, không áp đặt và gượng
ép.
1.3.4.4. Học thông qua hoạt động giải quyết vấn đề
Những tình huống có vấn đề trong học tập sẽ tạo cho HS hứng thú và nhu cầu
tìm cách giải quyết. Đây chính là yếu tố tạo nên sự tích cực của hoạt động nhận
thức ở HS.
1.3.5. Vai trò của việc DHKT cho HS ở trường THPT
1.3.5.1. Giúp HS tự kiến tạo kiến thức
Yêu cầu của LLDH hiện đại là không những truyền thụ tri thức cho HS mà
phải coi trọng đặc biệt việc truyền thụ phương pháp, giúp HS có được phương
pháp học tốt. Đứng trước một vấn đề cụ thể, nếu có được hệ thống các tri thức
phương pháp đầy đủ, HS sẽ dễ dàng tiến hành nhiều hoạt động tìm tòi, khám phá
các tri thức mới.
1.3.5.2. Giúp HS hình dung được sự hình thành và phát triển của
tri thức, hiểu rõ hơn được bản chất của tri thức
HS tự chính mình tìm ra tri thức mới thì phải tìm hiểu, phân tích, tổng hợp, so
sánh,... dự đoán, kiểm nghiệm, thậm chí trải qua các mâu thuẫn giữa các tri thức
đã có và trong quá trình tìm hiểu. Khi đã rút ra cho mình tri thức mới, chắc chắn
HS sẽ hiểu sâu sắc, hình dung được sự hình thành và phát triển của tri thức, hiểu
rõ hơn được bản chất của tri thức.
1.3.5.3. Góp phần quyết định trong việc hình thành, bồi dưỡng các
thao tác tư duy của HS, trên cơ sở đó rèn luyện cho HS khả năng sáng tạo
HS trong quá trình tự kiến tạo kiến thức cho bản thân, đã phải tìm kiếm tài
liệu, liên hệ kiến thức cũ với những gì mình đang tìm hiểu, xây dựng kiến thức
mới cho mình. HS phải phân tích, so sánh, tổng hợp, cụ thể hóa, trừu tượng hóa,
khái quát hóa,... Qua đó, hình thành, bồi dưỡng các thao tác tư duy và trên cơ sở
đó rèn luyện khả năng sáng tạo của HS. Sáng tạo là một trong những kĩ năng vô
Vương Hoàng Tân
18
cùng quan trọng đối với HS. Có sáng tạo thì HS mới tìm ra được những cái mới,
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
những kiến thức mới, những đóng góp mới và những HS này sẽ nổi trội hơn các
HS khác.
1.3.5.4. Chuẩn bị tốt nhất cho HS ứng xử và giải quyết những tình
huống tương tự trong học tập cũng như trong cuộc sống
Kiến thức và kinh nghiệm đã có là nền tảng làm nảy sinh kiến thức mới. Trên
cơ sở kiến thức, kinh nghiệm đã có; HS thực hiện các phán đoán, nêu các giả
thuyết và tiến hành hoạt động kiểm nghiệm kết quả bằng con đường suy diễn
logic. Nếu giả thuyết phán đoán không đúng thì phải tiến hành điều chỉnh lại
phán đoán và giả thuyết, sau đó kiểm nghiệm lại để đi đến kết quả mong muốn,
dẫn đến sự thích nghi với tình huống và tạo ra kiến thức mới.
Song song với việc hình thành kiến thức là sự hình thành các hành động trí
tuệ. Mỗi một kiến thức được hình thành đồng thời với việc HS chiếm lĩnh được
cách thức tạo ra kiến thức đó (tri thức về phương pháp), nghĩa là hình thành các
thao tác trí tuệ tương ứng. Điều đó nói lên rằng mỗi khái niệm, mỗi quy luật của
môn học cần được lí giải tường minh trước khi tiến hành tổ chức ở HS để HS
hành động với từng nhiệm vụ cụ thể, giải quyết từng nhiệm vụ cho tới khi hoàn
thành nhiệm vụ.
1.3.6. Các yêu cầu đối với việc tổ chức quá trình DHKT [49, tr.41; 22]
1.3.6.1. Xác định rõ mối quan hệ và nhiệm vụ của GV và HS
Theo quan điểm của LTKT, trong quá trình dạy học luôn luôn tồn tại hai mối
quan hệ cơ bản, đó là: mối quan hệ giữa GV – HS và HS – HS. Nhiều nhà nghiên
cứu khi phân tích mối quan hệ trong quá trình dạy học đã thống nhất quan điểm
như sau: HS hợp tác với nhau để tiến hành các hoạt động nhận thức một cách tự
giác, tích cực và sáng tạo dưới sự hướng dẫn của GV. Các nhà nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng mối quan hệ thầy áp đặt – trò phục tùng không phát huy được tính độc
lập và sáng tạo của người học. Người học không có được hứng thú, sự tự tin và
sự tôn trọng trong quá trình học tập. Ngược lại, họ luôn thấy gò bó, lo lắng và
thậm chí là sợ hãi. Do vậy, trong việc tổ chức dạy học theo quan điểm của
LTKT, người GV cần xây dựng được mối quan hệ thầy trò thân thiện, giúp HS tự
tin và thoải mái trong quá trình học tập.
Trong tiến trình dạy học theo quan điểm của LTKT, việc xác định rõ nhiệm vụ
Vương Hoàng Tân
19
của GV và HS trong quá trình dạy học là một điều hết sức quan trọng. GV và HS
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
cùng nhau làm việc, tuy nhiên với vai trò và nhiệm vụ khác nhau. GV là người
thiết kế, tổ chức và điều khiển quá trình dạy học nhưng tất cả các hoạt động của
GV đều phải hướng đến HS, mọi hoạt động của GV sẽ trở nên vô nghĩa nếu HS
không tích cực chủ động đón nhận nó. HS là người tiếp nhận tình huống có vấn
đề, tích cực, chủ động, tiến hành các hoạt động nhận thức: phát hiện vấn đề, xây
dựng kiến thức mới và củng cố hệ thống kiến thức đã có.
1.3.6.2. Mối quan hệ của GV và HS đối với tri thức khoa học
Quá trình dạy học là quá trình tác động của GV và HS đến một đối tượng
chung đó là tri thức khoa học. Tuy nhiên, mối quan hệ của GV và HS đối với tri
thức là khác nhau, thể hiện ở:
- Việc lựa chọn tri thức: Việc lựa chọn tri thức cho một giờ dạy (hoặc
buổi dạy) là hết sức quan trọng, vì nó liên quan đến mục tiêu của giờ dạy đó,
những hệ thống phương pháp đi kèm với nó và các điều kiện khác nữa. Trong xu
hướng dạy học hiện nay, người lựa chọn tri thức là HS. Tuy nhiên, hình thức này
chưa được phổ biến, việc lựa chọn tri thức chủ yếu vẫn thuộc về GV, dựa vào
chuẩn chung là chương trình và SGK.
- Cách tác động đến tri thức: Đối với GV, quá trình tác động đến tri thức
là quá trình chuyển từ trong ý thức ra bên ngoài để “chuyển” đến cho HS. Để
chuẩn bị tri thức khoa học cho một giờ dạy, GV phải tiến hành quá trình chuyển
hóa sư phạm: Tri thức khoa học → tri thức chương trình → tri thức dạy học.
Trong đó, tri thức dạy học là mục tiêu của GV và HS, là kết quả của quá trình
chuyển hóa sư phạm của GV từ tri thức chương trình sang tri thức dạy học. Đối
với HS, việc tác động lên tri thức khoa học lại là quá trình “chuyển” từ ngoài vào
trong ý thức của họ, HS phải tiến hành các thao tác tư duy để chiếm lĩnh tri thức
đó. Theo DHKT, GV “chuyển” tri thức khoa học đến cho HS thông qua việc tổ
chức các tình huống có vấn đề, tổ chức cho HS phát hiện và giải quyết vấn đề.
Còn đối với HS, HS “tiếp nhận” các tri thức đó thông qua việc phát hiện và giải
quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của GV, qua đó xây dựng tri thức mới cho bản
thân, đồng thời củng cố các kiến thức và kĩ năng sẵn có.
1.3.6.3. Tạo nhu cầu và hứng thú học tập cho HS
Nhu cầu và hứng thú học tập là điều kiện quan trọng trong quá trình học tập,
Vương Hoàng Tân
20
nó giúp HS hướng sự chú ý của mình vào hoạt động học tập, bồi dưỡng trí tò mò
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
khoa học và lòng ham hiểu biết, cần cù, nhẫn nại,... Vì vậy, việc tạo nhu cầu và
hứng thú cho người học là vô cùng quan trọng và GV có thể tạo hứng thú cho HS
bằng nhiều cách như gây không khí làm việc một cách nhanh chóng, tác phong
chan hòa,... đặc biệt là luôn khéo léo đặt HS vào tình huống có vấn đề.
1.3.6.4. Coi trọng những kiến thức và kinh nghiệm đã có của
người học
Theo quan điểm của LTKT thì bản chất của quá trình học tập là quá trình
người học đồng hóa và điều ứng các kiến thức và kĩ năng sẵn có sao cho thích
ứng với môi trường học tập mới. Do vậy, các kiến thức và kĩ năng sẵn có của
người học là một trong các tiền đề quan trọng để giúp GV lựa chọn tri thức dạy
học và các PPDH phù hợp. Theo nghiên cứu của các nhà tâm lí học, quá trình tư
duy của HS chỉ đạt hiệu quả cao khi những câu hỏi hoặc những tình huống có
vấn đề được đặt ra phải nằm trong vùng phát triển gần nhất của HS. Vùng phát
triển gần nhất là vùng phát triển tương ứng với trình độ của HS có thể đạt được
với sự giúp đỡ của GV và bạn bè, khi đó HS sẽ có thể tìm được câu trả lời với sự
nỗ lực cao nhất. Các câu hỏi gọi là nằm trong vùng phát triển gần nhất nếu nó
thỏa mãn các yêu cầu sau: Câu hỏi đó chứa đựng các kiến thức cao hơn trình độ
hiện tại của HS, HS cảm thấy vừa sức.
Thực tiễn dạy học cho thấy trước khi dạy về một khái niệm nào đó, HS có thể
đã có những hiểu biết nhất định về vấn đề đó qua kinh nghiệm sống hoặc do
những suy luận về những vấn đề tương tự mà HS đã biết. Có những quan niệm
đúng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tư duy, nhưng cũng có những quan
niệm chưa đầy đủ hoặc sai sẽ gây trở ngại cho quá trình tư duy của HS, nhưng tất
cả những kinh nghiệm đó đều có tác dụng kích thích tư duy của người học nếu
GV biết cách sử dụng chúng.
Do vậy, trong quá trình dạy học, GV cần có những quan tâm và cách xử lí sư
phạm đặc biệt với những quan niệm sai hoặc chưa đầy đủ của HS. Quá trình dạy
học không chỉ có nhiệm vụ xây dựng kiến thức mới cho HS mà còn giúp HS tự
điều chỉnh các quan niệm sẵn có của mình cho phù hợp với các tri thức khoa học.
1.3.6.5. Tạo môi trường học tập – Trong đó, HS có điều kiện thuận
Vương Hoàng Tân
21
lợi để thảo luận, trao đổi ý tưởng của mình với bạn bè và GV
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Ngoài việc tạo ra những tình huống có vấn đề, tạo cho mỗi HS nhận thấy nhu
cầu, nhiệm vụ giải quyết vấn đề thì GV cần phải tạo được môi trường học tập
tích cực, bố trí các điều kiện để tổ chức cho HS giao tiếp với nhau, hướng dẫn
HS trình bày và thảo luận các vấn đề của mình, đồng thời phải biết lắng nghe,
phân tích, đánh giá các ý kiến của người khác. Khi đó, GV sẽ tham gia vào cuộc
trao đổi như là thành viên trong lớp học, điều khiển quá trình thảo luận một cách
khéo léo. Ngoài việc giúp đỡ HS giải quyết vấn đề, GV còn thu được các thông
tin ngược kịp thời và thường xuyên.
1.3.6.6. GV phải là người chủ động trong việc điều khiển hoạt
động nhận thức của HS
Sau khi tạo tình huống có vấn đề cho HS, để nhận biết và giải quyết được vấn
đề thì HS phải tiến hành các hoạt động tư duy. Như vậy, điều khiển hoạt động
của HS chính là điều khiển các hoạt động tư duy nếu GV hiểu rõ quá trình tư duy
của HS.
Theo cách tiếp cận của Phạm Minh Hạc, tư duy có những thao tác và phẩm
chất như sau:
Các thao tác tư duy bao gồm: phân tích, tổng hợp, so sánh, cụ thể hóa,
trừu tượng hóa, khái quát hóa. Thao tác phân tích để tìm ra những đặc điểm, bản
chất của đối tượng, thao tác so sánh dùng để chỉ ra những điểm chung và những
điểm riêng của các đối tượng,... Các thao tác tư duy được thực hiện thành thạo sẽ
trở thành các phẩm chất trí tuệ bền vững. Các phẩm chất trí tuệ bao gồm: tính
định hướng, chiều sâu, bề rộng, tính mềm dẻo, tính linh hoạt, tính độc lập, tính
phê phán, tính nhất quán và tính khái quát. Giữa các thao tác tư duy và các phẩm
chất trí tuệ có mối liên hệ tương hỗ với nhau. Các thao tác tư duy là nguồn gốc
sinh ra các phẩm chất trí tuệ; ngược lại, các phẩm chất trí tuệ phát triển trở lại,
thúc đẩy các thao tác tư duy ở mức độ cao hơn. Do vậy, để phát triển phẩm chất
trí tuệ thì trong quá trình dạy học, GV phải tạo điều kiện để HS biết và thực hiện
các thao tác tư duy nhiều lần và ở nhiều tình huống khác nhau.
1.3.6.7. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá và giúp HS tự kiểm tra
đánh giá
Một trong các yếu tố quan trọng giúp GV có thể điều kiển quá trình dạy học
Vương Hoàng Tân
22
đạt hiểu quả đó chính là việc thu thập các thông tin ngược.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Do vậy, việc kiểm tra đánh giá nhằm giúp GV thu được các thông tin ngược
để kịp thời điều chỉnh quá trình dạy học sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Bên
cạnh đó, việc giúp cho HS thường xuyên tự kiểm tra, tự đánh giá cũng là một yêu
cầu quan trọng vì nhờ đó, HS có thể biết được những mặt mạnh, mặt yếu của bản
thân, mức độ đạt được các yêu cầu đặt ra, từ đó sẽ có quyết định cho quá trình
học tập của mình.
1.3.7. Vai trò của GV và HS trong DHKT
1.3.7.1. Đối với GV
Trong DHKT, GV không phải truyền thụ kiến thức một chiều, mà là người
thiết kế các tình huống học tập, nêu vấn đề; là người biên soạn, giới thiệu tài liệu
học tập, điều phối mọi hoạt động trong lớp học, tiếp nhận những phản hồi, điều
chỉnh hoạt động học đi đúng hướng, luôn bên cạnh người học với vai trò nhà tư
vấn, tạo môi trường cho người học kiến tạo kiến thức cho mình.
GV cũng là người “cộng tác thám hiểm” với HS hay nói cách khác, GV cũng
là người học với HS vì việc học tập và xây dựng kiến thức cũng diễn ra thông
qua mối quan hệ xã hội, GV, HS, bạn bè,... Do đó, khi GV cùng tham gia học
tập, trao đổi với HS thì mỗi HS có được cơ hội giao tiếp với nhau và với GV. Từ
đó, mỗi HS có thể diễn đạt thành lời những suy nghĩ, những thắc mắc của mình,
có thể đưa ra lời giải thích hoặc chứng minh. Và chính lúc đó, GV sẽ trao đổi, trả
lời hoặc đòi hỏi những câu hỏi mở rộng hơn, đào sâu hơn những vấn đề mà các
em vừa nói, đồng thời cũng giúp HS tổng hợp các ý kiến để trả lời những thắc
mắc của mình.
Do đó, có thể nêu ra một số vai trò của GV trong DHKT như sau (tổng hợp từ
các tài liệu [19], [26], [28], [50], [53], [54], [56], [58], [60]):
- GV có vai trò quan trọng trong việc giúp HS kiến tạo kiến thức, GV
cần nhận thức được kiến thức mà HS đã có được trong những giai đoạn khác
nhau để đưa ra những lời hướng dẫn thích hợp, lời hướng dẫn phải thỏa mãn ba
yêu cầu sau:
+ Lời hướng dẫn phải dựa trên những gì mà HS đều biết.
+ Lời hướng dẫn phải hướng đến các ý tưởng của HS phát triển tự
Vương Hoàng Tân
23
nhiên như thế nào.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
+ Lời hướng dẫn phải giúp cho HS có sự năng động tinh thần khi
học môn học.
- GV khuyến khích, chấp nhận sự tự điều khiển và sáng kiến của người
học.
- GV tích cực tìm hiểu kiến thức đã có và nhu cầu học tập của HS.
- GV khuyến khích HS trao đổi, tranh luận với nhau và cả với GV, cũng
như thay đổi cách hướng dẫn và thay đổi nội dung khi cần thiết.
- GV khuyến khích tư duy phê phán và tìm hiểu các vấn đề trong những
tình huống bằng các câu hỏi tư duy hay các câu hỏi mở.
- GV theo dõi những câu hỏi và tìm hiểu cẩn thận những phản hồi ban
đầu của HS đối với vấn đề, tình huống đưa ra.
- GV đặt HS vào những tình huống có thể thách thức những quan niệm
trước đó của HS bằng những vấn đề có thể gây ra mâu thuẫn với giả thuyết ban
đầu của HS và sau đó, động viên HS thảo luận với nhau.
- GV giúp HS nhận ra các quan niệm sai lầm của mình và tự giác khắc
phục chúng.
- GV dành thời gian để HS xây dựng mối liên kết và tạo ra các sơ đồ
nhận thức khi học kiến thức mới.
- GV hướng dẫn người học cách học, cách điều chỉnh các kĩ năng học tập
và cách định hướng, điều khiển những nỗ lực học tập.
- GV tạo động cơ đam mê học tập cho HS.
- GV tổ chức cho HS vận dụng kiến thức thu nhận.
- GV tạo điều kiện cho HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
1.3.7.2. Đối với HS (tổng hợp từ các tài liệu [26], [28], [29], [56],
[57], [59], [60])
- Người học phải chủ động và tích cực trong việc đón nhận tình huống
học tập mới, chủ động trong việc sử dụng những kiến thức và kĩ năng đã có vào
khám phá tình huống học tập mới.
- Người học phải chủ động bộc lộ những quan điểm và những khó khăn
của mình khi đứng trước tình huống học tập mới. HS đạt được tri thức, tư duy và
nhân cách qua quá trình dự đoán, kiểm nghiệm, thất bại từ đó rút ra bài học cần
Vương Hoàng Tân
24
thiết.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Người học phải tích cực trong việc thảo luận và trao đổi thông tin với
bạn bè và GV. Việc trao đổi này phải xuất phát từ nhu cầu của chính bản thân
trong việc tìm những giải pháp để giải quyết các tình huống học tập hoặc khám
phá sâu hơn các tình huống đã có.
- Người học phải tự điều chỉnh lại kiến thức của bản thân sau khi đã lĩnh
hội được các tri thức mới thông qua việc giải quyết các tình huống trong học tập.
- HS không chỉ chú trọng vào quá trình thu nhận kiến thức mà còn nắm
cách học, mô tả được những nhiệm vụ cần thực hiện để giải quyết vấn đề.
- HS phải có kĩ năng sử dụng các phương tiện học tập thành thạo như
biết khai thác thông tin trên Internet, sử dụng các phần mềm,...
- HS nỗ lực biến những ý tưởng trong học tập thành sản phẩm cụ thể.
- HS học, thực hiện đánh giá người khác và tự đánh giá bản thân.
Khi HS trình bày bằng ngôn ngữ riêng những hiểu biết của mình, các HS sẽ
nhận thức được rõ những quan niệm của mình, tự xem xét lại và có những điều
chỉnh cần thiết. Ngoài ra, việc trao đổi, thảo luận cũng làm xuất hiện và làm rõ
những ý kiến nhất trí và không nhất trí. Qua đó, HS nhận thức rõ hơn về quan
niệm, hiểu biết của mình và nhận được những ý kiến từ các bạn khác. Có thể thấy
rằng việc tham gia như vậy sẽ tạo cho HS có cơ hội để tự khẳng định mình và tìm
thấy hứng thú trong học tập. GV cần giúp HS có nhận thức rằng khi tranh luận,
đánh giá các ý kiến, họ đang cùng nhau xây dựng những “hiểu biết tốt hơn”.
Cần lưu ý rằng, tuy đề cao vai trò trung tâm của người học trong quá trình dạy
học, nhưng quan điểm kiến tạo không làm lu mờ vai trò tổ chức và điều khiển
quá trình dạy học của GV. Trong DHKT, thay cho việc nỗ lực giảng giải, thuyết
trình nhằm truyền thụ tri thức cho HS thì GV phải là người chuyển hóa các tri
thức khoa học thành các tri thức dạy học với việc xây dựng các tình huống dạy
học chứa đựng các tri thức cần lĩnh hội, tạo dựng nên các môi trường mang tính
xã hội để HS kiến tạo, khám phá nên kiến thức cho mình.
Trong tất cả các xu hướng dạy học hiện nay, dạy học theo LTKT có tiếng nói
mạnh mẽ trong giáo dục. LTKT đã và đang là một vấn đề mang tính xã hội, được
chấp nhận như một ngôn ngữ của xã hội. Tuy nhiên, việc áp dụng LTKT trong
dạy học là rất khó. Việc dạy học theo LTKT đòi hỏi thời gian lớn và yêu cầu cao
Vương Hoàng Tân
25
về năng lực của GV. Bất kì người GV nào muốn dùng LTKT để chuyển tải kiến
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
thức đều có thể thất bại. Muốn thành công trong việc sử dụng LTKT thì phải dạy
học theo quan điểm HS tự xây dựng kiến thức cho chính mình. Việc dạy học theo
LTKT lôi cuốn, hấp dẫn HS nhưng nó đòi hỏi sự nỗ lực, cố gắng của cả GV và
HS.
LTKT là lý thuyết về việc học nhằm phát huy tối đa vai trò tích cực và chủ
động của người học trong quá trình học tập. LTKT quan niệm quá trình học là
học trong hoạt động, học là vượt qua chướng ngại, học thông qua sự tương tác xã
hội và học thông qua hoạt động giải quyết vấn đề. Tương thích với quan điểm
này về quá trình học tập, LTKT quan niệm quá trình dạy học là quá trình GV chủ
động tạo ra các tình huống học tập giúp HS thiết lập các tri thức cần thiết, GV
kiến tạo bầu không khí tri thức và xã hội tích cực giúp người học tự tin vào bản
thân và tích cực học tập, GV phải luôn giao cho HS những bài tập giúp họ tái tạo
cấu trúc tri thức một cách thích hợp và giúp đỡ HS xác nhận tính đúng đắn của
các tri thức vừa kiến tạo.
Như vậy, LTKT là một lý thuyết mang tính định hướng mà dựa vào đó, GV
lựa chọn và sử dụng một cách có hiệu quả các PPDH mang tính kiến tạo đó là:
phương pháp khám phá có hướng dẫn, học hợp tác, phát hiện và giải quyết vấn
đề. Trong quá trình dạy học, GV phải là người biết phối hợp và sử dụng các
PPDH mang tính kiến tạo và các PPDH khác một cách hợp lí sao cho quá trình
dạy học đáp ứng được yêu cầu của xã hội, phát triển toàn diện con người.
1.3.8. Môi trường học tập kiến tạo [70]
Cơ sở để xây dựng nên mô hình môi trường học tập kiến tạo là khái niệm
“vùng phát triển gần nhất” – đó là vùng mà với trình độ tâm lí hiện tại, với những
tri thức, kĩ năng đã có và dưới sự hướng dẫn của GV, HS có thể vươn tới để tiếp
thu những tri thức mới gần nhất với những tri thức đã có để đạt được một trình
độ phát triển cao hơn.
Dạy và học không tồn tại độc lập, cũng không trùng khớp mà có mối quan hệ
hữu cơ với sự phát triển. Dạy học đi trước để kích thích, dẫn dắt, định hướng sự
phát triển và ngược lại, quá trình phát triển phải đi liền sau quá trình dạy học, tạo
ra “vùng phát triển gần nhất”. Chính vì vậy, việc xây dựng môi trường phù hợp,
Vương Hoàng Tân
26
thân thiện đối với học tập là một công việc quan trọng trong dạy học theo LTKT.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
GV cần phải xây dựng môi trường học tập phù hợp, sao cho người học vừa có
thể làm việc độc lập vừa có thể hỗ trợ lẫn nhau trong việc sử dụng đa dạng các
công cụ và nguồn thông tin để cùng nhau lĩnh hội và vận dụng tri thức.
Mô hình môi trường học tập kiến tạo được mô tả theo hình 1.2:
Tương tác
GV tạo môi trường và nội dung học tập phức hợp
HỌC SINH (cá nhân và nhóm) NỘI DUNG HỌC TẬP
Môi trường học tập (tài liệu, phương tiện dạy học, yêu cầu)
Hình 1.2. Mô hình môi trường học tập kiến tạo
1.4. BTHH
1.4.1. Khái niệm BTHH
Thuật ngữ “bài tập” – tiếng Anh: “exercise”, dùng để chỉ một loạt hoạt động
nhằm rèn luyện thể chất và tinh thần (trí tuệ) [48].
Trong giáo dục, theo từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “bài tập” có nghĩa là “bài
ra cho HS làm để vận dụng những điều đã học” [13].
BTHH là một dạng bài tập gồm những bài toán, những câu hỏi, hay đồng thời
cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng, HS nắm
được một tri thức hay một kĩ năng nhất định. BTHH là một trong những phương
tiện có hiệu quả để giảng dạy môn hóa học, tăng cường và định hướng hoạt động
tư duy của HS [31].
1.4.2. Ý nghĩa, tác dụng của BTHH [51]
1.4.2.1. Ý nghĩa trí dục
a. BTHH có tác dụng làm cho HS hiểu sâu sắc hơn và chính xác
hóa các khái niệm đã học
HS có thể học thuộc lòng các định nghĩa của các khái niệm, học thuộc lòng
các định luật,... nhưng nếu không qua việc giải bài tập, HS chưa thể nắm vững
những kiến thức mà HS đã học thuộc lòng. BTHH sẽ rèn luyện cho HS kĩ năng
Vương Hoàng Tân
27
vận dụng các kiến thức đã học, biến những kiến thức tiếp thu được qua các bài
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
giảng của thầy, cô thành kiến thức của mình. Và chỉ khi vận dụng được các kiến
thức vào việc giải bài tập, HS mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc, nhớ lâu
hơn.
Ví dụ: Những chất nào dưới đây thuộc loại phenol ?
OH
CH3
O
OH
OH
CH2
OH
(1) (2) (3) (4)
Để làm được bài tập này, HS cần nhớ lại định nghĩa phenol. Phenol là những
hợp chất hữu cơ mà phân tử có chứa nhóm hiđroxyl (–OH) liên kết trực tiếp với
nguyên tử cacbon của vòng benzen. Do đó, (1), (4) là những phenol. Qua bài tập
này, HS sẽ hiểu sâu sắc, chính xác và nhớ lâu hơn định nghĩa phenol.
b. BTHH củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ
thống hóa các kiến thức đã học
Kiến thức cũ nếu chỉ đơn thuần là nhắc lại sẽ làm cho HS chán vì không có gì
mới và hấp dẫn. BTHH sẽ giúp HS ôn tập, củng cố và hệ thống kiến thức một
cách thuận lợi nhất. Một số đáng kể bài tập đòi hỏi HS phải vận dụng tổng hợp
kiến thức của nhiều nội dung, nhiều bài và nhiều chương khác nhau. Qua việc
giải các BTHH này, HS sẽ tìm ra mối liên hệ giữa các nội dung của nhiều bài,
nhiều chương khác nhau và từ đó sẽ hệ thống hóa các kiến thức đã học.
Ví dụ: Viết các PTPƯ thực hiện các biến hóa dưới đây (mỗi mũi tên là
(1)→ CaO
(6)→
CaCO3
(2)→ CaC2
(3)→ C2H2
(4)→ C2H4
(5)→ C2H5OH
một phản ứng, ghi rõ điều kiện phản ứng, nếu có):
(7)→ CH3COOC2H5.
CH3COOH
Để giải được bài tập này, HS cần vận dụng cả kiến thức vô cơ lẫn hữu cơ. Đối
với kiến thức hữu cơ, HS cần nhớ và hệ thống kiến thức, mối liên hệ giữa các
chương: hiđrocacbon, ancol, axit, este,... Qua bài tập này, HS sẽ củng cố, tìm
được mối liên hệ kiến thức giữa các chương và từ đó, hệ thống lại kiến thức giữa
các chương đã học một cách hiệu quả mà không nhàm chán.
c. BTHH đào sâu, mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động,
Vương Hoàng Tân
28
phong phú mà không làm nặng nề kiến thức
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
BTHH còn có tác dụng cung cấp thêm các kiến thức mới và mở rộng sự hiểu
biết của HS về các vấn đề thực tiễn trong đời sống hằng ngày, trong công nghiệp
sản xuất,… một cách sinh động, hấp dẫn, phong phú mà không làm nặng nề khối
lượng kiến thức cho HS.
Ví dụ : Giải thích 2 câu thơ lục bát sau:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
HS làm bài tập này sẽ rất thích thú vì đây là 2 thơ câu lục bát, gắn liền với
thực tiễn của nhà nông. HS sẽ cố gắng suy nghĩ, phân tích các từ ngữ trong câu
thơ để giải thích, điều này không khó. Khi học về chương Nhóm nitơ, HS sẽ dễ
dàng giải thích như sau: Khi có sấm sét là điều kiện để N2 và O2 trong không khí
kết hợp với nhau, tạo ra khí NO và nhanh chóng chuyển thành khí NO2 (do kết
hợp với O2 trong không khí). NO2 kết hợp O2 và H2O trong không khí và mưa tạo - kết hợp với các cation trong đất, tạo thành axit HNO3, rơi xuống đất, ion NO3
các muối nitrat – chất dinh dưỡng, giúp cây lúa mau sinh trưởng và phát triển.
Bài tập này mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú từ thực tế,...
mà không làm nặng nề kiến thức.
d. BTHH thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện các kĩ năng, kĩ
xảo về hóa học
Các kĩ năng, kĩ xảo hóa học như kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học; lập
CTPT; xác định CTCT; viết, cân bằng PTPƯ; các tính toán như: quy tắc tam
suất, giải phương trình – hệ phương trình, tính toán số mol, thể tích, khối lượng,
C%, CM,... Nếu là bài tập TN, sẽ rèn luyện các kĩ năng thực hành như cân, đo
hóa chất, lọc, tách, chiết,...; kĩ năng quan sát, nhận xét, giải thích hiện tượng,
nhận biết các hóa chất,...
Ví dụ: Bổ túc và cân bằng PTPƯ sau :
FeSO4 + KMnO4 + H2SO4 loãng → ...... + ...... + ...... + ......
Để giải được bài tập này, đầu tiên, HS cần nắm vững tính chất hóa học của Fe2+, khi phản ứng với dung dịch KMnO4 trong môi trường H2SO4 loãng để suy
luận sản phẩm gồm những chất nào. Tiếp theo, là cân bằng PTPƯ oxi hóa – khử
theo phương pháp thăng bằng electron. Bài tập này rèn cho HS kĩ năng viết, cân
Vương Hoàng Tân
29
bằng PTPƯ oxi hóa – khử.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
e. BTHH góp phần gắn hóa học với thực tế đời sống và giáo dục
hướng nghiệp cho HS
Đây là những bài tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản
xuất, bảo vệ môi trường,... và giáo dục hướng nghiệp cho HS. Lôi cuốn HS vào
thực tế, hòa nhịp với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật thời đại mình đang sống
và có cái nhìn đúng đắn trong việc hướng nghiệp.
Ví dụ 1: Để luyện được 800 tấn gang có hàm lượng sắt 95%, cần dùng x
tấn quặng manhetit chứa 80% Fe3O4 (còn lại là tạp chất không chứa sắt). Biết
lượng sắt bị hao hụt trong quá trình sản xuất là 1%. Giá trị của x là
A. 959,59. B. 1311,90. C. 1394,90. D.1325,16.
Ví dụ 2: Để bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép, người ta gắn các lá Zn vào phía
ngoài vỏ tàu ở phần chìm trong nước biển. Giải thích tại sao.
Ví dụ 3: Trong một số chất thải ở dạng dung dịch, chứa các ion: Cu2+,
Zn2+, Fe3+, Pb2+, Hg2+,... Để xử lí sơ bộ các chất thải trên, ta dùng
A. Nước vôi dư. B. dung dịch axit nitric.
C. Giấm ăn. D. Etanol.
1.4.2.2. Ý nghĩa phát triển tư duy
BTHH phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện trí thông minh cho HS. Khi
giải một bài tập, HS được rèn luyện các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp,
so sánh,....; các phương pháp tư duy như diễn dịch, quy nạp. Một bài toán có thể
có nhiều cách giải khác nhau: có cách giải thông thường, theo các bước quen
thuộc nhưng cũng có cách giải ngắn gọn mà lại chính xác. Qua việc giải nhiều
cách khác nhau, HS sẽ tìm ra được cách giải ngắn mà hay, điều đó sẽ rèn được trí
thông minh cho HS.
Ví dụ 1: (Bài tập rèn luyện thao tác tư duy)
Để làm khô khí NH3, ta dùng hóa chất nào trong các hóa chất sau:
H2SO4 đặc, KOH khan, P2O5 và CaO ?
Để giải quyết bài tập này, HS sẽ thực hiện các thao tác tư duy và nhận ra rằng:
Hóa chất dùng làm khô một khí thì chất đó:
Vương Hoàng Tân
30
- Hút nước tốt và không phản ứng với chất cần làm khô.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Không phản ứng hoặc phản ứng với nước không sinh ra chất phản ứng với
chất cần làm khô và không sinh thêm khí khác tạo thành hỗn hợp khí với khí cần
làm khô.
Từ đó, HS áp dụng, phân tích các chất đề bài đã cho và chọn KOH khan và
CaO dùng làm khô khí NH3.
Ví dụ 2: (Bài tập rèn luyện trí thông minh, sáng tạo)
Cho m (gam) bột sắt phản ứng với một lượng dư dung dịch HNO3. Sau
phản ứng, thu được 11,2 (lít) hỗn hợp 2 khí NO và NO2 có khối lượng là 19,8
(gam). Cho dung dịch NaOH vào dung dịch sau phản ứng thì không có khí
thoát ra. Xác định giá trị của m.
2NOn = 0,3 (mol) (có thể giải hệ
Giải : Ta dễ dàng giải ra nNO = 0,2 (mol),
phương trình hay phương pháp đường chéo,... đều ra kết quả).
Fe phản ứng với lượng dư dung dịch HNO3, sẽ tạo muối Fe(NO3)3.
Mặt khác, khi cho dung dịch NaOH dư vào dung dịch sau phản ứng, không có
khí thoát ra, chứng tỏ dung dịch sau phản ứng không chứa muối NH4NO3.
Giải thông thường:
Viết 2 PTPƯ:
Fe + 4HNO3 Fe(NO3)3 + NO + 2H2O
(1)
Mol: 0,2 0,2
Fe + 6HNO3 Fe(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O
(2)
Mol: 0,1 0,3
Từ (1) ⇒ nFe = 0,2 (mol), (2) ⇒ nFe = 0,1 (mol). Vậy tổng số mol Fe phản
ứng ở cả 2 phản ứng trên là 0,3 (mol). Do đó, m = 0,3 . 56 =16,8 (gam).
Giải thông minh: Nhận thấy bài toán đưa ra những phản ứng oxi hóa –
khử, nên ta sẽ viết các quá trình oxi hóa, khử:
+
→
0 Fe
+3 Fe
3e
a ( )
+5 N
+ → 3e
+2 N b ( )
ο
←
←
M l 0,3 :
0,9
:
Mol
0,6
0,2
Vương Hoàng Tân
31
Quá trình oxi hóa Quá trình khử
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
+5 N
+ → 1e
+4 ( ) N c
←
:
Mol
0,3
0,3
+5 N nhận là 0,6 (mol).
+5 N nhận là 0,3 (mol).
Từ (b) ⇒ số mol electron
+5 N nhận là 0,9 (mol).
Từ (c) ⇒ số mol electron
Vậy từ (b), (c) ⇒ tổng số mol electron
Bảo toàn electron, trong một hay nhiều phản ứng oxi hóa – khử thuộc một hay
nhiều giai đoạn phản ứng hóa học, tổng số mol electron nhường bằng tổng số
+5 N nhận là 0,9 (mol).
mol electron nhận nên số mol electron Fe nhường bằng tổng số mol electron
Từ (a) ⇒ nFe = 0,9 : 3 = 0,3 (mol). Do đó, mFe = 0,3 . 56 = 16,8 (gam).
1.4.2.3. Ý nghĩa giáo dục
Khi giải BTHH, HS được rèn luyện về tính kiên nhẫn, trung thực trong lao
động, học tập, tính độc lập, sáng tạo khi xử trí các vấn đề xảy ra. Mặt khác, việc
tự mình giải các BTHH còn giúp HS rèn luyện tinh thần kỉ luật, biết tự kiềm chế,
có cách suy nghĩ và trình bày chính xác, khoa học, nâng cao lòng yêu thích bộ
môn hóa học.
Tác dụng này được thể hiện rõ nhất trong tất cả các BTHH. Bài toán hóa học
gồm nhiều bước để đi đến đáp số cuối cùng. Nếu các em sai ở bất kì một khâu
nào sẽ làm cho hệ thống bài toán bị sai.
Bài tập thực tiễn, TN còn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao động (lao động có
tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc,...).
1.4.3. Phân loại BTHH [45]
1.4.3.1. Dựa vào tính chất của bài tập
- Bài tập định tính (không có tính toán).
- Bài tập định lượng (có tính toán).
1.4.3.2. Dựa vào hoạt động của HS khi giải bài tập
- Bài tập lý thuyết.
- Bài tập TN.
1.4.3.3. Dựa vào nội dung hóa học của bài tập
Vương Hoàng Tân
32
- Bài tập hóa đại cương
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
+ Bài tập về nguyên tử, phân tử.
+ Bài tập về tốc độ phản ứng, cân bằng hóa học.
+ Bài tập về sự điện li,…
- Bài tập hóa vô cơ
+ Bài tập về các kim loại.
+ Bài tập về các phi kim.
+ Bài tập về các loại hợp chất oxit, axit, bazơ, muối,...
- Bài tập hóa hữu cơ
+ Bài tập về hiđrocacbon.
+ Bài tập về rượu, phenol, amin.
+ Bài tập về anđehit, xeton, axit cacboxylic.
+ Bài tập về este, lipt, polime,...
1.4.3.4. Dựa vào nhiệm vụ đặt ra và yêu cầu của bài tập
- Bài tập cân bằng PTPƯ.
- Bài tập viết chuỗi phản ứng.
- Bài tập điều chế.
- Bài tập nhận biết.
- Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp.
- Bài tập xác định thành phần hỗn hợp.
- Bài tập lập CTPT.
- Bài tập tìm nguyên tố chưa biết,…
1.4.3.5. Dựa vào khối lượng kiến thức, mức độ đơn giản – phức
tạp của bài tập
- Bài tập cơ bản.
- Bài tập tổng hợp.
1.4.3.6. Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra
- Bài tập trắc nghiệm.
- Bài tập tự luận.
1.4.3.7. Dựa vào phương pháp giải bài tập
- Bài tập tính toán theo công thức và PTPƯ.
- Bài tập biện luận.
Vương Hoàng Tân
33
- Bài tập dùng các công thức trung bình.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Bài tập dùng đồ thị,…
1.4.3.8. Dựa vào mục đích sử dụng
- Bài tập dùng kiểm tra đầu giờ.
- Bài tập dùng kiến tạo kiến thức mới cho HS.
- Bài tập dùng củng cố kiến thức.
- Bài tập dùng ôn tập, ôn luyện, tổng kết.
- Bài tập dùng bồi dưỡng HS giỏi.
- Bài tập dùng phụ đạo HS yếu,…
1.4.4. Các phương pháp giải BTHH
- Tính theo công thức và PTPƯ.
- Phương pháp bảo toàn khối lượng.
- Phương pháp bảo toàn nguyên tố.
- Phương pháp tăng, giảm khối lượng.
- Phương pháp bảo toàn electron.
- Phương pháp dùng các giá trị trung bình:
+ Khối lượng mol trung bình.
+ Hóa trị trung bình.
+ Số nguyên tử C, H trung bình.
+ Số liên kết π trung bình.
+ Gốc hiđrocacbon trung bình.
+ Số nhóm chức trung bình,…
- Phương pháp ghép ẩn số.
- Phương pháp tự chọn lượng chất.
- Phương pháp biện luận,…
1.4.5. Xu hướng xây dựng BTHH hiện nay [38]
- Loại bỏ các bài tập có nội dung nghèo nàn nhưng lại cần đến những thuật
toán phức tạp để giải.
- Loại bỏ các bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tạp, xa rời hoặc
phi thực tiễn hóa học.
- Tăng cường sử dụng bài tập TN.
- Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho HS năng lực phát hiện vấn đề và giải
Vương Hoàng Tân
34
quyết vấn đề.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Xây dựng bài tập mới về vấn đề thực tế, bảo vệ môi trường.
- Đa dạng hóa các loại bài tập như bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị, bài
tập lắp dụng cụ thí nghiệm.
- Xây dựng bài tập có nội dung hóa học phong phú, sâu sắc, phần tính toán
đơn giản, nhẹ nhàng.
- Xây dựng và tăng cường bài tập định lượng TN.
1.4.6. Kĩ năng sử dụng BTHH của người GV
1.4.6.1. Điều kiện để HS giải bài tập được tốt [45]
- Nắm chắc lý thuyết: các định luật, qui tắc, các quá trình hóa học, tính chất lí
– hóa học của các chất.
- Nắm được các dạng bài tập cơ bản, nhanh chóng xác định bài tập cần giải
thuộc dạng nào.
- Nắm được một số phương pháp giải thích hợp với từng dạng bài tập.
- Nắm được các bước giải một bài toán hỗn hợp nói chung và với từng dạng
bài nói riêng.
- Biết được một số thủ thuật và phép biến đổi toán học, cách giải phương trình
và hệ phương trình bậc 1, 2,…
1.4.6.2. Các bước giải bài tập trên lớp
- Tóm tắt đầu bài một cách ngắn gọn trên bảng. Bài tập về các quá trình hóa
học có thể dùng sơ đồ.
- Xử lí các số liệu dạng thô thành dạng căn bản (có thể thực hiện bước này
trước khi tóm tắt đầu bài).
- Viết các PTPƯ xảy ra (nếu có).
- Gợi ý và hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm lời giải:
+ Phân tích dữ kiện của đề bài xem từ đó cho ta biết điều gì.
+ Liên hệ với các dạng bài tập cơ bản đã giải.
+ Suy luận ngược từ yêu cầu của bài toán.
- Trình bày lời giải.
- Tóm tắt, hệ thống những vấn đề cần thiết, quan trọng rút ra từ bài tập (về
kiến thức, kĩ năng, phương pháp).
1.5. BTHH TRONG DHKT
Vương Hoàng Tân
35
1.5.1. Khái niệm BTHH trong DHKT
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
BTHH trong DHKT là những BTHH mà HS cần vận dụng những kiến thức có
sẵn để giải BTHH đó. Có thể HS sẽ giải sai, nhưng HS có thể tự mình tìm ra chỗ
sai và tìm ra lời giải đúng cho bài tập. Thông qua bài tập đó, HS có thể thu nhận
được kiến thức mới cho bản thân mình.
Ví dụ 1: Xác định số oxi hóa của nitơ trong đơn chất N2 và cho biết các
số oxi hóa khác của nitơ có thể có. Từ đó, hãy dự đoán tính chất hóa học của
N2.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng kiến thức về cách xác định số oxi hóa nguyên tử các nguyên
tố để xác định số oxi hóa của nitơ trong đơn chất N2 và nêu các số oxi hóa khác
-3 0 +1 +2 +3 +4 +5 NH3, N2. N2O, NO, N2O3, NO2, N2O5,...
của nitơ có thể có mà HS đã được học là:
• HS tư duy:
Nguyên tử nitơ trong N2 có số oxi hóa là 0 – số oxi hóa trung gian giữa các
số oxi hóa: -3 và +1, +2, +3, +4 và +5 nên khi tham gia các phản ứng hóa học:
- Số oxi hóa của nitơ có thể tăng từ 0 lên các số oxi hóa dương: N2 thể
hiện tính khử.
- Số oxi hóa của nitơ có thể giảm từ 0 xuống -3: N2 thể hiện tính oxi hóa.
• HS kiến tạo kiến thức: Khi tham gia các phản ứng oxi hóa – khử, N2 thể
hiện tính oxi hóa hoặc tính khử.
Ví dụ 2: Phenol có tác dụng với dung dịch NaOH hay không?
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ: Ancol có nhóm –OH, không tác dụng được với
dung dịch NaOH.
• HS tư duy: Phenol có nhóm –OH, tương tự ancol, không tác dụng với dung
dịch NaOH như ancol.
HS kiểm nghiệm: HS làm thí nghiệm: Cho phenol vào ống nghiệm có chứa
nước cất, ta thấy có những hạt chất rắn, đó là do phenol ít tan trong nước. Sau đó,
cho dung dịch NaOH tiếp vào, thấy phenol dần tan hết, tạo dung dịch trong suốt,
Vương Hoàng Tân
36
không màu. Chứng tỏ, phenol tác dụng được với dung dịch NaOH.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Vậy phenol có phản ứng với dung dịch NaOH hay không, không phải do
nhóm –OH của phenol giống với ancol hay vì lí do gì?
• HS thích nghi:
Cặp electron chưa tham gia liên kết của nguyên tử oxi
H
ở cách các electron π của vòng benzen chỉ một liên kết σ
O
nên tham gia liên hợp với các electron π của vòng benzen
làm cho mật độ electron dịch chuyển vào vòng benzen
(mũi tên cong), nên liên kết O–H trở nên phân cực hơn,
làm cho nguyên tử H linh động hơn, nên phenol đã phản ứng với dung dịch NaOH, tạo ra natri phenolat tan trong nước: C6H5OH + NaOH → C6H5ONa + H2O
• HS kiến tạo kiến thức: Phenol tác dụng được với dung dịch NaOH.
1.5.2. Ý nghĩa, tác dụng của việc sử dụng BTHH trong DHKT
1.5.2.1. DHKT giúp HS hiểu sâu sắc, chính xác và nhớ lâu kiến
thức
Khi sử dụng BTHH trong DHKT, HS sẽ làm bài tập, vận dụng những kiến
thức và kĩ năng đã có để giải bài tập. Hoặc HS sẽ giải đúng, từ đó rút ra những
kiến thức mới cho bài học thông qua bài tập vừa rồi; hoặc HS dựa vào những
kiến thức và kĩ năng đã có để giải nhưng không tìm ra được lời giải hoặc đưa ra
lời giải không chính xác cho yêu cầu của bài tập. HS sẽ phải xem lại, tìm hiểu và
đặt câu hỏi “Tại sao lại sai ?”,.... HS phải tìm ra chỗ sai, rút kinh nghiệm và
thông qua bài tập đó, HS sẽ tự mình kiến tạo kiến thức mới cho bản thân. GV
đóng vai trò là người tìm hiểu HS, soạn và đưa ra những bài tập thích hợp cho
HS sao cho HS có thể sử dụng những kiến thức và kĩ năng của mình để có thể
giải bài tập và tự kiến tạo kiến thức mới cho mình thông qua bài tập đó. GV như
là người cố vấn, dàn xếp, nhắc nhở, giúp HS phát triển và đánh giá được những
hiểu biết về việc học của HS.
HS là người chủ động giải các bài tập mà GV đề ra. Trong quá trình giải, HS
sẽ có những lúc thấy dễ dàng, có những lúc thấy sao xa vời, sao mâu thuẫn,... Vì
Vương Hoàng Tân
37
vậy, HS sẽ phải tìm hiểu, tìm ra lời giải đúng cho bài tập và tự kiến tạo kiến thức
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
mới cho mình. Qua đó, HS sẽ hiểu sâu sắc, chính xác và nhớ lâu kiến thức do tự
mình kiến tạo nên.
1.5.2.2. Thông qua việc sử dụng BTHH trong DHKT, giúp HS
thêm tiếp cận, làm quen với BTHH nhằm đáp ứng yêu cầu của các kì kiểm
tra và thi cử
Việc sử dụng BTHH trong DHKT nhằm kiến tạo kiến thức mới cho HS. HS đã
phải vận dụng kiến thức, kĩ năng của mình vào việc giải bài tập. HS phải quan
sát, tóm tắt đề, phân tích, tổng hợp, so sánh,... Sau khi giải xong, HS cần xem đi,
xem lại lời giải của mình xem đã chuẩn xác, đã hay, đã ngắn gọn hay chưa,... Từ
đó, rút kinh nghiệm cho bản thân, nâng cao kĩ năng giải quyết, xử lí BTHH.
Ngày nay, trong các kì kiểm tra, thi cử, số lượng bài tập cũng khá nhiều, yêu
cầu HS phải giải quyết chúng trong một khoảng thời gian có hạn nhất định. Vì
vậy, HS cần phải làm quen với các BTHH, quen cách giải quyết, xử lí các bài tập
một cách nhanh nhẹn và chính xác (nhất là với hình thức thi trắc nghiệm).
Vì vậy, việc sử dụng BTHH trong DHKT có tác dụng giúp HS thêm tiếp cận,
làm quen với BTHH nhằm đáp ứng yêu cầu của các kì kiểm tra và thi cử.
1.5.2.3. Rèn cho HS cách giải quyết khi đứng trước một vấn đề,
một tình huống
Ngoài hai tác dụng nói trên, việc sử dụng BTHH trong DHKT còn rèn cho HS
cách giải quyết khi đứng trước một vấn đề, một tình huống.
Thật vậy, khi HS đứng trước một BTHH, yêu cầu HS phải đọc đề, tóm tắt đề,
nhận xét, phân tích, so sánh, tổng hợp,... thực hiện các bước cơ bản khi giải một
BTHH. Tuy nhiên, đối với một BTHH dùng trong DHKT, yêu cầu HS cần phải
suy nghĩ, tốn công sức nhiều hơn để tìm ra lời giải. Thông qua đó, dần dần sẽ rèn
cho HS khi đứng trước một vấn đề, một tình huống sẽ có cách giải quyết, xử lí
thích hợp.
1.6. TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG BTHH TRONG DHKT Ở
TRƯỜNG THPT
Để tìm hiểu thực trạng việc sử dụng BTHH trong DHKT cho HS ở trường
THPT hiện nay đồng thời cũng nhằm khẳng định tính quan trọng, cần thiết và
tính thực tế của đề tài, chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phương pháp quan
Vương Hoàng Tân
38
sát, phỏng vấn một số GV hóa học trong đợt thực tập sư phạm lần II năm 2013.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Ý kiến nhiều nhất mà chúng tôi được chia sẻ đầu tiên đó là tầm quan trọng của
BTHH. BTHH đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và
học môn hóa học. Nó giúp cho HS củng cố kiến thức đã học một cách vững vàng
và hình thành cho HS kĩ năng giải bài tập, đáp ứng cho các kì kiểm tra và thi cử.
Tuy nhiên, việc sử dụng BTHH trong DHKT rất ít hoặc không sử dụng. Các
thầy, cô giáo có đưa ra những lí do vì sao ít hoặc không sử dụng BTHH trong
DHKT, đó là :
- Tuy có đổi mới phương pháp dạy và học nhưng chưa đi vào thực chất,
có chiều sâu, thiếu triệt để,… Nền giáo dục của chúng ta chỉ chú ý đến việc cung
cấp cho người học về khối lượng kiến thức nên dễ dẫn đến cách dạy và học nhồi
nhét thụ động, ít quan tâm đến cảm nhận, suy nghĩ, không bồi dưỡng được những
năng lực độc lập, biết tìm tòi những tri thức mới của người học. Đó là những
năng lực rất cần thiết trong một nền kinh tế tri thức và xã hội tri thức.
- Mặt khác, LTKT là một lý thuyết khá mới mẻ và BTHH dùng trong
DHKT hiện nay vẫn còn rất ít nên ít GV biết và hầu như mất khá nhiều thời gian
trong việc sưu tầm, tìm kiếm tài liệu. Hầu như đa số chỉ chú tâm đến BTHH có
liên quan đến các kì kiểm tra, thi cử như chuỗi phản ứng, nhận biết, bài tập tính
toán,…
- Vì trình độ HS hiện nay cũng như thời gian tiết học ngắn nên LTKT rất
ít được áp dụng và dĩ nhiên BTHH sử dụng trong DHKT lại càng ít hơn.
- Một số tiết dạy đã có áp dụng các PPDH tích cực, trong đó có sự dẫn
dắt HS đi đến kiến thức mới, giúp HS hiểu và nhớ bài kĩ hơn. Ở đây, có phần nào
đó của LTKT cũng như BTHH trong dạy học theo LTKT được sử dụng. Tuy
nhiên, cách áp dụng và tiến hành không được kĩ càng và tỉ mỉ như đúng theo
LTKT cũng như BTHH dùng trong DHKT.
Là GV, nói ra chắc ai cũng thông cảm cho thực trạng này – thực trạng khiến
người học bị đặt dưới một áp lực nặng nề của bài vở và thi cử. Vì vậy, có lẽ ít ai
nghĩ đến việc đưa BTHH vào DHKT cho HS. Tuy nhiên, chúng ta hãy xem đó
như một sự hối thúc rằng mỗi GV chúng ta hãy chăm chỉ hơn, mạnh dạn thay đổi
PPDH, cách tiếp cận vấn đề trong giảng dạy của mình. Chính vì thế, nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học môn hóa học, giúp HS chủ động tìm hiểu kiến thức và
Vương Hoàng Tân
39
rèn cho HS kĩ năng giải các loại bài tập, rèn luyện cả về tư duy lẫn tìm hiểu kiến
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
thức thực tế, chúng tôi cảm thấy đề tài của mình đang thực hiện là hết sức thiết
thực.
Chương 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DHKT
CHƯƠNG NHÓM OXI, HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO
2.1. TÌM HIỂU CHƯƠNG NHÓM OXI
2.1.1. Cấu trúc chương
Chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao được chia thành 9 bài với từng
nội dung cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Cấu trúc chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao
Bài Tên bài Nội dung
- Vị trí nhóm oxi trong bảng tuần hoàn các nguyên tố. Khái
- Cấu tạo nguyên tử của những nguyên tố trong nhóm oxi. 40 quát về
- Tính chất của các nguyên tố trong nhóm oxi. nhóm oxi
- Cấu tạo phân tử.
- Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên.
- Tính chất hóa học. 41 Oxi
- Ứng dụng.
- Điều chế.
- Ozon
+ Cấu tạo phân tử.
+ Tính chất. Ozon và + Ứng dụng. 42 hiđro - Hiđro peoxit peoxit + Cấu tạo phân tử.
+ Tính chất.
+ Ứng dụng.
- Tính chất vật lí.
- Tính chất hóa học. Lưu 43 - Ứng dụng. huỳnh
- Sản xuất.
Vương Hoàng Tân
40
- Cấu tạo phân tử. 44 Hiđro
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Tính chất vật lí. sunfua
- Tính chất hóa học.
- Trạng thái tự nhiên – Điều chế.
- Tính chất của muối sunfua.
- Lưu huỳnh đioxit
+ Cấu tạo phân tử.
+ Tính chất vật lí.
+ Tính chất hóa học.
+ Lưu huỳnh đioxit là chất gây ô nhiễm môi trường.
+ Ứng dụng và điều chế.
- Lưu huỳnh trioxit. Hợp chất
+ Cấu tạo phân tử. có oxi 45 + Tính chất, ứng dụng và điều chế. của lưu
- Axit sunfuric huỳnh
+ Cấu tạo phân tử.
+ Tính chất vật lí.
+ Tính chất hóa học.
+ Ứng dụng.
+ Sản xuất.
+ Muối sunfat và nhận biết ion sunfat
- Củng cố kiến thức đã học. Luyện
- Rèn một số kĩ năng cần thiết cho HS. 46 tập
chương 6
- Biết thao tác thí nghiệm an toàn, chính xác. Bài thực - Thí nghiệm chứng minh được rằng: hành số + Oxi và lưu huỳnh là những đơn chất phi kim có tính oxi 5: Tính hóa mạnh. Nguyên tố oxi có tính oxi hóa mạnh hơn lưu 47 chất của huỳnh. oxi, lưu + Lưu huỳnh ngoài tính oxi hóa còn có tính khử. huỳnh + Lưu huỳnh có thể biến đổi trạng thái theo nhiệt độ.
Vương Hoàng Tân
41
- Biết thao tác thí nghiệm an toàn, chính xác, đặc biệt đối với 48 Bài thực
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
axit sunfuric đặc. hành số
- Thí nghiệm chứng minh được rằng: 6: Tính
+ Tính khử của hợp chất hiđro sunfua. chất các
+ Tính oxi hóa và tính khử của lưu huỳnh đioxit. hợp chất
+ Tính oxi hóa và tính háo nước của axit sunfuric đặc. của lưu
huỳnh
2.1.2. Nhiệm vụ của chương [17]
2.1.2.1. Kiến thức
HS biết:
- Tính chất hóa học, tính chất vật lí cơ bản của các đơn chất O2, O3, S.
- Tính chất hóa học, tính chất vật lí của một số hợp chất của oxi, lưu
huỳnh.
- Một số ứng dụng quan trọng của oxi, lưu huỳnh và hợp chất của chúng.
HS biết vận dụng những kiến thức đã được học : cấu tạo nguyên tử, phản ứng
oxi hóa – khử,… để giải thích tính chất của các đơn chất O2, O3, S và một số hợp
chất của oxi, lưu huỳnh.
2.1.2.2. Kĩ năng
Tiếp tục hình thành và củng cố các kĩ năng:
- Làm một số thí nghiệm về tính chất hóa học của O2, S, H2S, H2O2,
SO2, H2SO4 đặc và loãng.
- Quan sát, phân tích, tổng hợp và dự đoán tính chất… để giải thích các
hiện tượng thí nghiệm và một số hiện tượng trong tự nhiên như ô nhiễm không
khí, lỗ thủng tầng ozon…
- Lập phương trình hóa học, đặc biệt là phương trình của phản ứng oxi
hóa – khử, xác định chất khử, chất oxi hóa…
- Giải bài tập định tính, định lượng có liên quan đến kiến thức của
chương.
2.1.2.3. Tình cảm, thái độ
Thông qua nội dung kiến thức và các thí nghiệm hóa học của chương để giáo
dục cho HS tình cảm, thái độ và ý thức bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường
không khí, thái độ đúng đắn đối với các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí, ý
Vương Hoàng Tân
42
thức bảo vệ tầng ozon.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
2.2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DHKT CHƯƠNG
NHÓM OXI, HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO
Ở khóa luận này, chúng tôi xây dựng hệ thống bài tập phân chia theo các bài
học trong chương Nhóm oxi, có thể dễ dàng tìm kiếm, chọn lọc, bổ sung và sử
dụng khi muốn dùng để DHKT.
Nội dung các bài tập gắn kiền với kiến thức trọng tâm, phù hợp với trình độ
của các đối tượng HS.
2.2.1. Bài tập DHKT bài “Khái quát về nhóm oxi”
2.2.1.1. Phần “Cấu tạo nguyên tử của những nguyên tố trong nhóm
oxi”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
- Nguyên tử của các nguyên tố trong nhóm oxi có 6 electron ở lớp ngoài cùng: 2 electron ở obitan s và 4 electron ở obitan p (ns2np4), trong đó có 2 electron độc
thân:
...
np4
ns2
Khi tham gia phản ứng với những nguyên tố có độ âm điện nhỏ hơn,
nguyên tử của những nguyên tố này có khả năng thu thêm 2 electron để có cấu hình electron bền vững (ns2np6). Các nguyên tố trong nhóm oxi có tính oxi hóa
và có thể tạo nên những hợp chất, trong đó chúng có số oxi hóa là -2.
- Nguyên tử nguyên tố O không có phân lớp d. Nguyên tử của những nguyên
tố còn lại (S, Se, Te) có phân lớp d trống:
...
nd0
np4
ns2
Những electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử S, Se, Te khi được
kích thích, chúng có thể chuyển đến những obitan d còn trống để tạo ra lớp ngoài
Vương Hoàng Tân
43
cùng có 4 hoặc 6 electron độc thân:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Electron lớp ngoài cùng Electron lớp ngoài cùng ở trạng thái
nd1
np3
ns2
ở trạng thái cơ bản kích thích
...
nd0
np4
nd2
ns2
np3
ns1
Do vậy, khi tham gia phản ứng với những nguyên tố có độ âm điện lớn
hơn, nguyên tử của các nguyên tố S, Se, Te có khả năng tạo nên những hợp chất
liên kết cộng hóa trị, trong đó chúng có số oxi hóa +4 hoặc +6.
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 1: Viết cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố: O, S, Se, Te và phân
bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng.
So sánh cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố trên.
Từ đó, cho biết các nguyên tố trong nhóm oxi có tính chất hóa học cơ
bản nào và số oxi hóa của chúng.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố và
phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng để áp dụng cho nguyên tử
các nguyên tố O, S, Se và Te: O (Z=8):1s2 2s2 2p4 S (Z=16): [Ne] 3s2 3p4
Se (Z=34): [Ar] 3d10 4s2 4p4 Te (Z=52): [Kr] 4d10 5s2 5p4
• HS tư duy:
So sánh cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố trên, rút ra điểm giống
Vương Hoàng Tân
44
và khác nhau:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Giống nhau: Đều có 6 electron lớp ngoài cùng: Obitan s có 2 electron và
obitan p có 4 electron (ns2np4), trong đó có 2 electron độc thân:
...
np4
ns2
Khác nhau: Nguyên tử O không có phân lớp d. Nguyên tử của những
nguyên tố còn lại (S, Se, Te) có phân lớp d còn trống :
...
nd0
np4
ns2
Những electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử S, Se, Te khi được
kích thích, chúng có thể chuyển đến những obitan d trống để tạo ra lớp ngoài
cùng có 4 hoặc 6 electron độc thân:
Electron lớp ngoài cùng Electron lớp ngoài cùng ở trạng thái
nd1
np3
ns2
ở trạng thái cơ bản kích thích
...
nd0
np4
nd2
ns2
np3
ns1
• HS kiến tạo kiến thức:
- Khi tham gia phản ứng với những nguyên tố có độ âm điện nhỏ hơn,
nguyên tử của những nguyên tố này có khả năng thu thêm 2 electron để có cấu hình electron bền vững (ns2np6). Các nguyên tố trong nhóm oxi có tính oxi hóa
và có thể tạo nên những hợp chất, trong đó chúng có số oxi hóa đặc trưng là -2.
- Khi tham gia phản ứng với những nguyên tố có độ âm điện lớn hơn,
nguyên tử của các nguyên tố S, Se, Te có khả năng tạo nên những hợp chất liên
kết cộng hóa trị, trong đó chúng có số oxi hóa +4 hoặc +6.
Bài 2: Viết cấu hình electron tổng quát của nguyên tử các nguyên tố nhóm
oxi và phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng. Từ đó, cho biết
tính chất hóa học cơ bản của các nguyên tố trong nhóm oxi và số oxi hóa đặc
Vương Hoàng Tân
45
trưng của chúng.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS nhận thấy rằng nhóm oxi thuộc phân nhóm chính nhóm VI, có 6
electron lớp ngoài cùng. Từ đó, HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên
tử và phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng để áp dụng cho
trường hợp tổng quát – nguyên tử các nguyên tố nhóm oxi:
...
np4
ns2
• HS tư duy: Obitan s có 2 electron và obitan p có 4 electron (ns2np4), trong
đó có 2 electron độc thân ở lớp ngoài cùng.
• HS kiến tạo kiến thức: Khi tham gia phản ứng với những nguyên tố có độ
âm điện nhỏ hơn, nguyên tử của những nguyên tố này có khả năng thu thêm 2 electron để có cấu hình electron bền vững (ns2np6). Các nguyên tố trong nhóm
oxi có tính oxi hóa và có thể tạo nên những hợp chất, trong đó chúng có số oxi
hóa là -2.
Bài 3: Viết cấu hình electron tổng quát của nguyên tử các nguyên tố nhóm
oxi và phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng. Nêu sự khác
nhau giữa cấu tạo nguyên tử của oxi và các nguyên tố trong nhóm. Từ đó, cho
biết tính chất hóa học cơ bản của các nguyên tố trong nhóm oxi, nêu điểm
giống và khác nhau giữa số oxi hóa của oxi và các nguyên tố trong nhóm.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS nhận thấy rằng nhóm oxi thuộc phân nhóm chính nhóm VI, có 6
electron lớp ngoài cùng. Từ đó, HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên
tử và phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng để áp dụng cho
trường hợp tổng quát – nguyên tử các nguyên tố nhóm oxi:
...
np4
ns2
Vương Hoàng Tân
46
• HS tư duy:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Nguyên tử O không có phân lớp d, nguyên tử của những nguyên tố còn lại
(S, Se, Te) có phân lớp d còn trống :
...
nd0
np4
ns2
- Những electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử S, Se, Te khi được kích
thích, chúng có thể chuyển đến những obitan d trống để tạo ra lớp ngoài cùng có
4 hoặc 6 electron độc thân:
Electron lớp ngoài cùng Electron lớp ngoài cùng ở trạng thái
nd1
np3
ns2
ở trạng thái cơ bản kích thích
...
nd0
np4
nd2
ns2
np3
ns1
• HS kiến tạo kiến thức:
- Khi tham gia phản ứng với những nguyên tố có độ âm điện nhỏ hơn,
nguyên tử của những nguyên tố này có khả năng thu thêm 2 electron để có cấu hình electron bền vững (ns2np6). Các nguyên tố trong nhóm oxi có tính oxi hóa
và có thể tạo nên những hợp chất, trong đó chúng có số oxi hóa đặc trưng là -2.
- Khi tham gia phản ứng với những nguyên tố có độ âm điện lớn hơn,
nguyên tử của các nguyên tố S, Se, Te có khả năng tạo nên những hợp chất liên
kết cộng hóa trị, trong đó chúng có số oxi hóa +4 hoặc +6.
2.2.1.2. Phần “Tính chất của các nguyên tố trong nhóm oxi”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
Tính chất của đơn chất
- Các nguyên tố trong nhóm oxi là những phi kim mạnh (trừ Po), có tính oxi
hóa mạnh.
- Tính oxi hóa mạnh của các nguyên tố nhóm oxi giảm dần từ oxi đến telu.
- Tính oxi hóa mạnh của các nguyên tố nhóm oxi yếu hơn so với những
nguyên tố halogen ở cùng chu kì.
Vương Hoàng Tân
47
Tính chất của hợp chất
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Trong dịch nước, các hợp chất với hiđro (H2S, H2Se, H2Te) có tính axit yếu.
- Hợp chất hiđroxit (H2SO4, H2SeO4, H2TeO4) là những axit.
- Tính bền của các hợp chất với hiđro giảm dần theo dãy:
H2O > H2S > H2Se > H2Te.
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 4: Dựa vào sự biến đổi độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố, hãy:
- Nhận xét sự biến đổi tính oxi hóa từ oxi đến telu.
- So sánh tính oxi hóa của các nguyên tố nhóm oxi với halogen ở cùng
chu kì.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng kiến thức về độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố để giải
bài tập:
- Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, độ âm
điện của nguyên tử các nguyên tố thường tăng dần.
- Trong cùng một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, độ âm
điện của nguyên tử các nguyên tố thường giảm dần.
• HS tư duy:
- Trong cùng một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, từ oxi
đến telu, độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố giảm dần và tính oxi hóa giảm
dần.
- Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, từ nguyên tử
của nguyên tố nhóm oxi đến halogen, độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố
tăng dần và tính oxi hóa tăng dần.
• HS kiến tạo kiến thức:
- Từ oxi đến telu, tính oxi hóa giảm dần.
- Tính oxi hóa mạnh của các nguyên tố nhóm oxi yếu hơn so với những
nguyên tố halogen ở cùng chu kì.
Bài 5: Viết CTPT và CTCT của các hợp chất với hiđro, hợp chất hiđroxit
của các nguyên tố phi kim S, Se, Te (nhóm oxi). Từ đó, nêu tính chất hóa học
cơ bản của chúng.
Vương Hoàng Tân
48
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng kiến thức về cách viết CTPT và CTCT:
Hợp chất với hiđro của phi kim R:
- CTPT chung của các hợp chất với hiđro của phi kim R: HxR (x là
hóa trị của R với H và x = (8 – STT nhóm A)):
+ CTPT chung của các hợp chất với hiđro của các nguyên tố S, Se,
R
H
H
Te (nhóm oxi) : H2S, H2Se, H2Te.
+ CTCT:
Hợp chất hiđroxit của các nguyên tố phi kim R:
- R liên kết cộng hóa trị với số nhóm – OH bằng số electron độc thân
của R và liên kết phối trí với số nguyên tử O bằng số cặp electron ghép đôi ở lớp
ngoài cùng hay liên kết cộng hóa trị với số nguyên tử O bằng số cặp electron độc
thân được tạo ra từ các cặp electron ghép đôi ở lớp ngoài cùng khi bị kích thích
của R:
+ CTPT của các hợp chất hiđroxit của các nguyên tố S, Se, Te
(nhóm oxi): H2SO4, H2SeO4, H2TeO4.
O
H
O
O
H
O
R
R
O
H
H
O
O
O
+ CTCT:
hay
• HS tư duy:
Dựa vào CTCT của hợp chất với hiđro và hợp chất hiđroxit của S, Se, Te
(nhóm oxi); HS nhận xét: Hợp chất với hiđro (H2S, H2Se, H2Te) và hợp chất
hiđroxit (H2SO4, H2SeO4, H2TeO4) của những nguyên tố S, Se, Te (nhóm oxi)
đều chứa nguyên tử H liên kết với nguyên tử phi kim có độ âm điện lớn hơn (O,
S, Se, Te) nên H có thể bị thay thế bởi nguyên tử kim loại. Vì vậy, những hợp
chất này thể hiện tính axit.
• HS kiến tạo kiến thức:
- Trong dịch nước, các hợp chất với hiđro của S, Se, Te (H2S, H2Se, H2Te)
có tính axit yếu.
Vương Hoàng Tân
49
- Hợp chất hiđroxit của S, Se, Te (H2SO4, H2SeO4, H2TeO4) là những axit.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Bài 6: Vẽ CTCT chung của các hợp chất với hiđro của các nguyên tố O, S,
Se, Te. Căn cứ vào sự biến đổi bán kính nguyên tử, độ âm điện và quy luật
biến đổi tính tính chất hợp chất theo nhóm A của bảng tuần hoàn, rút ra kết
luận về sự biến đổi độ bền của hợp chất với hiđro của các nguyên tố nhóm oxi.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng cách vẽ CTCT của chất để áp dụng cho hợp chất với hiđro của
các nguyên tố nhóm oxi (R):
- R thuộc nhóm VIA, có 6 electron lớp ngoài cùng:
...
np4
ns2
- H (Z=1): 1s1
- R dùng 2 electron độc thân để góp chung với 2 electron của 2 nguyên
R
H
H
tử H. Nguyên tử R còn lại 2 cặp electron ghép đôi:
• HS tư duy: Trong cùng một nhóm A, theo chiều điện tích hạt nhân tăng
dần, bán kính nguyên tử tăng dần, độ âm điện giảm dần nên khoảng cách từ tâm
nguyên tử nguyên tố nhóm oxi đến tâm nguyên tử hiđro tăng. Do đó, độ bền liên
kết giữa H và các nguyên tố nhóm oxi sẽ giảm dần.
• HS kiến tạo kiến thức: Tính bền giảm dần theo thứ tự sau:
H2O > H2S > H2Se > H2Te.
2.2.2. Bài tập DHKT bài “Oxi”
2.2.2.1. Phần “Cấu tạo phân tử oxi”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
- Nguyên tử O có 2 electron độc thân lớp ngoài cùng.
- Hai nguyên tử O liên kết cộng hóa trị không cực, tạo thành phân tử O2.
- CTCT của phân tử oxi: O=O.
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 7: Viết cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố O (Z=8) và phân bố
Vương Hoàng Tân
50
electron vào các obitan nguyên tử tương ứng. Từ đó, cho biết:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Đặc điểm của các electron lớp ngoài cùng.
- Sự hình thành phân tử oxi.
- CTCT của oxi.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố và
O (Z=8): phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng để áp dụng cho oxi: 1s2 2s2 2p4
• HS tư duy:
Nhận xét đặc điểm của các electron lớp ngoài cùng: có 6 electron, trong đó,
có 2 electron độc thân lớp ngoài cùng.
• HS kiến tạo kiến thức:
- Hai nguyên tử O liên kết cộng hóa trị không cực, tạo thành phân tử O2.
- CTCT của phân tử oxi có thể viết: O=O.
Bài tập này có thể sử dụng được cho nhiều đối tượng HS, kiến thức dùng để
giải bài tập trên HS đều đã được học và khá cơ bản.
2.2.2.2. Phần “Tính chất hóa học của oxi”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
- Nguyên tố O có độ âm điện lớn (3,44), chỉ đứng sau flo (3,98). Khi tham gia
phản ứng, nguyên tử O dễ nhận thêm 2 electron. Do vậy, oxi là nguyên tố phi
kim hoạt động, có tính oxi hóa mạnh.
- Trong các hợp chất (trừ hợp chất với flo và hợp chất peoxit), nguyên tố oxi
có số oxi hóa là -2.
- Oxi tác dụng với hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt,…), phi kim (trừ halogen)
và nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ.
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 8: Viết các PTPƯ của O2 với các chất sau: Cu, C, CH4, ghi rõ điều kiện
phản ứng, nếu có. Xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố trong các
phản ứng hóa học. Xác định vai trò của các chất tham gia phản ứng. Phân
Vương Hoàng Tân
51
loại các chất tham gia phản ứng với oxi.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ để giải bài tập
HS vận dụng kiến thức đã học về các phản ứng của O2 với Cu, C, CH4 để
viết các PTPƯ; cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp
thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác định
vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho các phản ứng theo yêu cầu
to
0 0 +2 -2 2Cu + O2 2CuO
của đề bài:
[K] [O]
0 0 +4 -2 to C + O2 CO2 [K] [O]
-4+1 0 +4-2 +1
to CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O
[K] [O]
• HS tư duy:
HS nhận thấy O2 oxi hóa được: kim loại (Cu), phi kim (C) và hợp chất
(CH4).
• HS kiến tạo kiến thức:
- Oxi là nguyên tố phi kim hoạt động, có tính oxi hóa mạnh.
- Oxi tác dụng với hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt,…), phi kim (trừ
halogen) và nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ.
Lưu ý:
- Các phản ứng hóa học, GV có thể cho HS làm thí nghiệm, xem video
clip,… minh chứng.
- GV cần lưu ý:
+ Oxi tác dụng được với hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt,…), phi kim
(trừ halogen) và nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ.
+ Quá trình oxi hóa các chất đều tỏa nhiệt, phản ứng có thể xảy ra nhanh
hay chậm khác nhau phụ thuộc vào các điều kiện: nhiệt độ, bản chất và trạng thái
Vương Hoàng Tân
52
của chất.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
GV cần phải lưu ý cho HS những điều trên, HS rất dễ nhầm, khi viết các
PTPƯ của oxi với Au, Pt, halogen,… GV nên yêu cầu HS giải thích tại sao oxi
lại không phản ứng với những chất đó. Điều này có thể được giải thích như sau:
Au, Pt,… là những kim loại có tính khử yếu; các halogen cũng có tính oxi hóa,
thậm chí tính oxi hóa mạnh hơn cả O2…, nên O2 không phản ứng với những chất
đó.
Sau đó, GV có thể cho HS viết thêm các PTPƯ khác để củng cố.
Bài 9: a. Dựa vào cấu tạo nguyên tử của O, F và H, viết CTCT của OF2 và
H2O2.
b. Dựa vào đặc điểm liên kết và độ âm điện của O, F và H. Hãy xác định
số oxi hóa của oxi trong các hợp chất OF2 và H2O2.
c. Cùng với kiến thức đã học, rút ra số oxi hóa tổng quát của oxi.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
- HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố và
phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng để áp dụng cho O, F và H: , H (Z=1): 1s1 O (Z=8): 1s2 2s2 2p4 , F (Z=9): 1s2 2s2 2p5
H
O
O
O
F
H
F ,
- HS viết các CTCT của OF2 và H2O2:
OF2: H2O2:
• HS tư duy:
- Hợp chất OF2: O có 2 liên kết cộng hóa trị có cực với 2 nguyên tử F, F có
độ âm điện là 3,98 lớn hơn độ âm điện của O là 3,44.
- Hợp chất H2O2: Mỗi nguyên tử O có 1 liên kết cộng hóa trị có cực với H
và 1 liên kết cộng hóa trị không cực với O thứ hai, độ âm điện của O là 3,44 lớn
hơn độ âm điện của H là 2,20.
• HS kiến tạo kiến thức:
- Số oxi hóa của oxi trong hợp chất OF2 là +2 .
Vương Hoàng Tân
53
- Số oxi hóa của oxi trong hợp chất H2O2 là -1.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Trong các hợp chất (trừ hợp chất với flo và hợp chất peoxit), nguyên tố
oxi có số oxi hóa là -2.
2.2.2.3. Phần “Điều chế oxi”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
Trong phòng thí nghiệm:
Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế O2 bằng phản ứng phân hủy những
hợp chất chứa oxi, kém bền với nhiệt như KMnO4, KClO3, H2O2,…
Trong công nghiệp:
Từ không khí:
Sản xuất oxi từ không khí gồm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: loại bỏ CO2 bằng cách cho không khí đi qua dung dịch
NaOH.
- Giai đoạn 2: loại bỏ hơi nước dưới dạng nước đá ở nhiệt độ -25oC (hạ
nhiệt độ).
Sau giai đoạn 1, 2, ta thu được không khí khô không có CO2.
- Giai đoạn 3: hóa lỏng không khí khô không có CO2 này, thu được
không khí lỏng.
s của N2: –196oC,
- Giai đoạn 4: chưng cất phân đoạn không khí lỏng (to
Ar: –186oC và O2: –183oC) thu được O2.
Từ nước:
Điện phân nước (có hòa tan chất điện li, như H2SO4 hoặc NaOH để tăng tính
dẫn điện của nước), người ta thu được khí oxi ở cực dương (anot) và khí hiđro ở
Điện phân
cực âm (catot):
NaOH hoặc H2SO4
2H2O 2H2 ↑ + O2 ↑
Kiến thức mở rộng:
- Khi điều chế O2 trong phòng thí nghiệm bằng cách phân hủy cùng khối
lượng các chất: H2O2, KClO3, KMnO4 thì thể tích khí O2 thu được giảm dần
Vương Hoàng Tân
54
theo dãy: H2O2 > KClO3 > KMnO4.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Khi điều chế O2 trong phòng thí nghiệm bằng cách phân hủy cùng lượng các
chất H2O2, KClO3, KMnO4 thì thể tích khí O2 thu được giảm dần theo dãy:
KClO3 > KMnO4 = H2O2.
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm là kiến thức HS đã được học ở cấp 2.
Tuy nhiên, tùy đối tượng HS, ta sẽ có các cách dạy khác nhau. Sau đây, tôi xin
giới thiệu một vài bài tập sử dụng trong DHKT phần này cho nhiều đối tượng
HS:
Bài 10: a. Cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử sau theo phương pháp
thăng bằng electron:
to
KMnO4 K 2M nO4 + MnO2 + O2 ( 1)
KClO3 KCl + O2 ( 2)
M nO2 to
M nO2
H 2O2 H 2O + O2 ( 3)
b. Nhận xét những điểm giống và khác nhau của các phản ứng trên.
c. Cho biết ý nghĩa của các phản ứng trên.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp
to
+7 -2 +6 +4 0 2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2
+5 -2 -1 0 MnO2 2KClO3 2KCl + 3O2 to
MnO2
-1 -2 0 2H2O2 2H2O + O2
thăng bằng electron để giải bài tập:
• HS tư duy: HS nêu những điểm giống và khác nhau từ 3 PTPƯ trên:
* Điểm giống nhau:
- Đều là những phản ứng oxi hóa – khử nội phân tử.
Vương Hoàng Tân
55
- Đều cần có điều kiện phản ứng (nhiệt độ, xúc tác).
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Là những phản ứng điều chế oxi bằng cách phân hủy những hợp chất
chứa oxi, kém bền với nhiệt.
* Điểm khác nhau:
- H2O2 dễ bị phân hủy hơn.
- Cùng khối lượng hoặc cùng lượng các chất đem phân hủy, có thể sẽ thu
được những thể tích khí oxi khác nhau trong cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất.
• HS kiến tạo kiến thức:
Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế O2 bằng phản ứng phân hủy
những hợp chất chứa oxi, kém bền với nhiệt như KMnO4, KClO3, H2O2,…
Bài 11: Cho 3 phản ứng điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm như sau:
to
KMnO4 K 2M nO4 + MnO2 + O2 ( 1)
KClO3 KCl + O2 ( 2)
M nO2 to
M nO2
H 2O2 H 2O + O2 ( 3)
Hãy so sánh thể tích khí oxi thu được (trong cùng điều kiện nhiệt độ và
áp suất) khi sử dụng:
- Cùng khối lượng các chất dùng để điều chế khí oxi.
- Cùng lượng các chất dùng để điều chế khí oxi.
(Bài tập 11 kiến tạo kiến thức mở rộng nên GV có thể cho HS làm ở nhà).
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
Cùng khối lượng các chất dùng để điều chế khí oxi
- Đặt khối lượng của mỗi chất dùng để điều chế khí oxi trong phòng thí
nghiệm là m (g). Từ đó, tính số mol tương ứng của :
m 122,5
m 158
m 34
(mol). KMnO4 là (mol), KClO3 là (mol) và H2O2 là
to
2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2 (1)
- Các PTPƯ điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm:
1 mol: 2
m 158
m 316
Vương Hoàng Tân
56
mol:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
m 316
2KClO3 2KCl + 3O2 (2)
MnO2 to
(mol) Từ (1) , ta tính số mol của O2 tạo thành là
2 3 mol:
m 122,5
3m 245
mol:
3m 245
MnO2
2H2O2 2H2O + O2 (3)
(mol). Từ (2) , ta tính số mol của O2 tạo thành là
mol: 2 1
m 34
m 68
mol:
m 68
(mol). Từ (3), ta tính số mol của O2 tạo thành là
Cùng lượng các chất dùng để điều chế khí oxi
- Đặt số mol của mỗi chất dùng để điểu chế khí oxi trong phòng thí nghiệm
là n (mol).
to
2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2 (1)
- Các PTPƯ điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm:
n
2 1 mol:
n 2
mol:
n 2
2KClO3 2KCl + 3O2 (2)
MnO2 to
(mol) Từ (1), ta tính số mol của O2 tạo thành là
3 mol: 2
n
3n 2
Vương Hoàng Tân
57
mol:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
3n 2
MnO2
2H2O2 2H2O + O2 (3)
(mol). Từ (2), ta tính số mol của O2 tạo thành là
n
mol: 2 1
n 2
mol:
n 2
(mol). Từ (3), ta tính số mol của O2 tạo thành là
• HS tư duy:
Cùng khối lượng các chất dùng để điều chế khí oxi
HS so sánh thấy: số mol của O2 giảm dần khi phân hủy H2O2 > KClO3 >
KMnO4 nên thể tích khí oxi thu được giảm dần khi phân hủy H2O2 > KClO3 >
KMnO4 (thể tích các khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất).
Cùng lượng các chất dùng để điều chế khí oxi
HS so sánh thấy: số mol của O2 giảm dần khi phân hủy KClO3 > KMnO4 =
H2O2 nên thể tích khí oxi thu được giảm dần khi phân hủy KClO3 > KMnO4 =
H2O2 (thể tích các khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất).
• HS kiến tạo kiến thức:
- Khi điều chế khí O2 trong phòng thí nghiệm bằng cách phân hủy cùng
khối lượng các chất H2O2, KClO3, KMnO4 thì thể tích khí O2 thu được giảm dần
theo dãy: H2O2 > KClO3 > KMnO4.
- Khi điều chế khí O2 trong phòng thí nghiệm bằng cách phân hủy cùng
lượng các chất H2O2, KClO3, KMnO4 thì thể tích khí O2 thu được giảm dần theo
dãy: KClO3 > KMnO4 = H2O2.
Bài tập này giúp HS so sánh được thể tích khí O2 thu được khi phân hủy các
chất có cùng khối lượng và cùng lượng – mục đích để HS có cái nhìn thực tế về
hóa học, giúp ích cho HS khi làm các thí nghiệm, biết chọn hóa chất điều chế khí
O2 sao cho thích hợp.
Điều chế oxi trong công nghiệp, cụ thể từ không khí là kiến thức thực tế, việc
Vương Hoàng Tân
58
xây dựng bài tập kiến tạo cho HS cần cân nhắc kĩ. Thật vậy, nếu xây dựng một
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
bài tập mang tính áp đặt sẽ không còn giá trị của việc kiến tạo mà một bài tập quá
sơ sài, gợi ý không rõ ràng, đầy đủ, HS có thể sẽ gặp khó khăn trong việc giải bài
tập và chất lượng dạy học sẽ không cao. Bên cạnh đó, bài tập kiến tạo cho phần
này phải đảm bảo đây là một bài tập về thực tế, sản xuất, điều chế, không đơn
thuần chỉ là một BTHH thông thường.
Bài 12: Cho rằng không khí chỉ gồm CO2, hơi nước, N2, O2 và Ar. Hãy tách
riêng O2 ra khỏi không khí. Biết việc tách này gồm 4 giai đoạn, mỗi giai đoạn
sử dụng 1 hóa chất hoặc 1 phương pháp: dung dịch NaOH, chưng cất phân đoạn không khí lỏng, hạ nhiệt độ xuống –25oC, hóa lỏng không khí khô không
có CO2 (không theo trật tự đúng) và cho biết nhiệt độ sôi của N2, Ar, O2 lần lượt là –196oC, –186oC, –183oC.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng kiến thức về các phản ứng hóa học – tách khí CO2 và hơi
nước ra khỏi hỗn hợp khí đã học để giải bài tập:
- CO2 bị dung dịch NaOH hấp thụ. - Hạ nhiệt độ xuống –25oC làm cho hơi nước hóa lỏng.
• HS tư duy:
Sau khi tách CO2 và hơi nước, thu được không khí khô không có CO2 và chỉ chứa N2, Ar, O2 với các nhiệt độ sôi khác nhau lần lượt là –196oC, –186oC, – 183oC. Mà đề bài còn 2 dữ kiện: “chưng cất phân đoạn không khí lỏng” và
“hóa lỏng không khí khô không có CO2” nên có thể tiến hành bằng cách hóa
lỏng không khí khô không có CO2 để chưng cất phân đoạn không khí lỏng gồm N2, Ar và O2 ở các nhiệt độ sôi khác nhau sẽ thu được khí O2 ở –183oC. Cụ thể,
khi nâng nhiệt độ lên từ từ thì tại:
1 = –196oC, N2 từ trạng thái lỏng chuyển sang trạng thái khí, thu được
- to
khí N2.
2 = –186oC, Ar từ trạng thái lỏng chuyển sang trạng thái khí, thu được
- to
khí Ar.
3 = –183oC, O2 từ trạng thái lỏng chuyển sang trạng thái khí, thu được
- to
khí O2.
Vương Hoàng Tân
59
• HS kiến tạo kiến thức:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Sản xuất khí O2 trong công nghiệp, từ không khí gồm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: loại bỏ CO2 bằng cách cho không khí đi qua dung dịch
NaOH.
- Giai đoạn 2: loại bỏ hơi nước dưới dạng nước đá ở nhiệt độ -25oC (hạ
nhiệt độ).
Sau giai đoạn 1, 2, ta thu được không khí khô không có CO2.
- Giai đoạn 3: hóa lỏng không khí khô không có CO2 này, thu được
không khí lỏng.
s của N2: –196oC,
- Giai đoạn 4: chưng cất phân đoạn không khí lỏng (to
Ar: –186oC và O2: –183oC) thu được khí O2.
Bài tập này gợi ý khá cụ thể. Tuy nhiên, nếu HS gặp khó khăn, GV hãy gợi ý,
giúp đỡ các em. Đối với HS yếu, sẽ rất khó khăn để giải bài tập này vì những
thuât ngữ như “chưng cất phân đoạn không khí lỏng”, “hóa lỏng không khí
không có CO2”,… sẽ gây khó khăn cho HS, nên tùy tình hình mà GV sẽ có
những gợi ý, phối hợp sử dụng những PPDH tích cực khác thích hợp hơn.
Tóm lại, xây dựng và sử dụng bài tập kiến tạo kiến thức điều chế oxi trong
công nghiệp, cụ thể là từ không khí ta cần cân nhắc và cẩn thận. Ta có thể phối
hợp hoặc sử dụng các PPDH tích cực khác sao cho phù hợp với từng đối tượng
HS.
2.2.3. Bài tập DHKT bài “Ozon và hiđro peoxit”
2.2.3.1. Kiến thức về “Thù hình và dạng thù hình”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
- Thù hình là hiện tượng một nguyên tố tồn tại ở một số dạng đơn chất khác
nhau.
- Những dạng đơn chất khác nhau đó của một nguyên tố được gọi là dạng thù
hình.
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 13: Cho biết O2 và O3 là hai dạng thù hình của nguyên tố oxi. Vậy thế
nào là thù hình và dạng thù hình ?
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
Vương Hoàng Tân
60
• HS vận dụng kiến thức cũ:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
O2 và O3 là những đơn chất. Chúng là những chất khác nhau, được tạo ra từ
một nguyên tố oxi.
• HS tư duy:
- O2 và O3 là hai dạng thù hình của nguyên tố oxi.
- O2 và O3 là những đơn chất khác nhau, được tạo ra từ một nguyên tố oxi.
• HS kiến tạo kiến thức:
- Thù hình là hiện tượng một nguyên tố tồn tại ở một số dạng đơn chất khác
nhau.
- Những dạng đơn chất khác nhau đó của một nguyên tố được gọi là dạng
thù hình.
Kiến thức về thù hình và dạng thù hình khá mới đối với HS. Vì vậy, GV cần
lấy thêm vài ví dụ cho HS nắm rõ về thù hình và dạng thù hình.
2.2.3.2. Phần “Tính chất hóa học của ozon”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
- Trên tầng cao khí quyển, O3 được tạo thành từ O2 do ảnh hưởng của tia cực
UV 3O2 2O3
tím (UV) hoặc sự phóng điện trong cơn dông:
- O3 là một trong những chất có tính oxi hóa rất mạnh và mạnh hơn O2.
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 14: Dưới tác dụng của tia cực tím (UV) hoặc sự phóng điện trong cơn
dông, O3 được tạo thành từ 1 đơn chất khí của oxi (X). Biết để điều chế được
hai thể tích khí O3 cần ba thể tích khí X (các thể tích khí đo ở cùng điều kiện
nhiệt độ và áp suất). Hãy xác định CTPT của X và viết PTPƯ tạo thành O3
trong trường hợp này.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
- Đặt CTPT của X là Ox (x ≥ 1, x nguyên).
3Ox xO3 (1)
- PTPƯ điều chế O3 tổng quát: UV
mol: 3 x
Vương Hoàng Tân
61
Thể tích: 3V 2V
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
3 3V
x 2V
- Từ (1), ta có: = → x = 2. Vậy CTPT của X là O2.
• HS tư duy:
Theo tính toán và từ đề bài, O3 được tạo thành từ O2 dưới tác dụng của tia
cực tím (UV) hoặc sự phóng điện trong cơn giông.
• HS kiến tạo kiến thức:
Trên tầng cao khí quyển, O3 được tạo thành từ O2 do ảnh hưởng của tia cực
UV 3O2 2O3
tím (UV) hoặc sự phóng điện trong cơn dông:
Bài tập này có sử dụng tính toán, có tác dụng vừa kiến tạo kiến thức mới cho
HS vừa rèn cho HS kĩ năng giải bài tập tính toán.
Bài 15: Viết CTCT của O3. Dựa vào cấu tạo phân tử của O3, hãy dự đoán
độ bền của phân tử O3. Từ đó, rút ra tính chất hóa học của O3 và so sánh với
O2.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
- HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố và
O (Z=8): phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng để áp dụng cho oxi: 1s2 2s2 2p4
- HS nhận xét về cấu tạo nguyên tử của O: O có 2 electron độc thân và 2
cặp electron ghép đôi ở lớp ngoài cùng.
O
O
O
- Viết CTCT của O3:
• HS tư duy:
HS dựa vào đặc điểm cấu tạo phân tử của O3, tư duy và suy ra tính chất hóa
Vương Hoàng Tân
62
học của O3:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Phân tử O3 có liên kết cho – nhận, nên phân tử O3 kém bền hơn so với
phân tử O2. O3 bị phân hủy theo phương trình: O3 O2 + O
- Sản phẩm của quá trình phân hủy O3 là oxi nguyên tử có tính oxi hóa
mạnh hơn oxi phân tử.
• HS kiến tạo kiến thức: O3 có tính oxi hóa rất mạnh, mạnh hơn O2.
Khi so sánh độ bền của phân tử O3 so với O2, GV cần lưu ý cho HS độ bền
giữa liên kết cho – nhận và liên kết đôi nhằm giúp HS kiến tạo kiến thức dễ dàng
hơn.
Bài 16: Cho 2 phản ứng oxi hóa – khử sau :
Cu + O3 CuO + O2 ( 1) KI + O3 + H 2O I 2 + KOH + O2 ( 2)
a. Cân bằng 2 phản ứng oxi hóa – khử trên theo phương pháp thăng
bằng electron và cho biết vai trò của các chất tham gia phản ứng trong 2 phản
ứng trên. Nhận xét về tính chất hóa học của ozon.
b. Cho biết O2 không phản ứng được với Cu và dung dịch KI ở điều kiện
thường. Hãy so sánh tính chất hóa học của O3 với O2.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp
thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác định
0 0 +2 -2 0 Cu + O3 CuO + O2 (1)
vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho 2 phản ứng từ đề bài:
-1 0 0 -2 0 2KI + O3 + H2O I2 + 2KOH + O2 (2)
[K] [O]
[K] [O]
• HS tư duy: O3 oxi hóa được Cu và dung dịch KI ở điều kiện thường còn O2
thì không.
• HS kiến tạo kiến thức: O3 có tính oxi hóa rất mạnh và mạnh hơn O2.
Bài 17: Cho bảng sau:
Vương Hoàng Tân
63
Bảng 2.2. Thí nghiệm về O3
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Thí Cách tiến hành Hiện tượng nghiệm
Cho Cu vào 2 bình: - Bình 1: Cu màu đỏ hóa đen.
1 - Bình 2: không có hiện tượng gì - Bình 1 chứa khí O3.
xảy ra. - Bình 2 chứa khí O2.
- Dung dịch ở ống 1 hóa nâu, làm - Sục khí O3 qua ống 1 và O2
qua ống 2 đều chứa dung dịch quỳ hóa xanh, hồ tinh bột hóa
KI. xanh và sủi bọt khí. 2
- Sau đó, cho quỳ tím và dung - Ống 2: không có hiện tượng gì
dịch hồ tinh bột vào cả 2 ống. xảy ra.
a. Viết các PTPƯ xảy ra trong 2 thí nghiệm trên.
b. Xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố trong các phản ứng hóa
học. Xác định vai trò của các chất tham gia phản ứng.
c. Nhận xét tính chất hóa học của O3 từ 2 phản ứng trên và so sánh với
O2.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
- HS dựa vào các hiện tượng thí nghiệm suy ra sản phẩm tạo thành
Thí nghiệm 1: Ở bình 1: Cu màu đỏ hóa đen → tạo CuO.
Thí nghiệm 2: Ở ống 1:
+ Dung dịch hóa nâu và hồ tinh bột hóa xanh → tạo I2.
+ Quỳ hóa xanh → tạo bazơ KOH.
+ Sủi bọt khí → tạo khí O2.
- HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương
pháp thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác
định vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho các phản ứng theo
0 0 +2 -2 0 Cu + O3 CuO + O2
yêu cầu của đề bài:
-1 0 0 -2 0 2KI + O3 + H2O I2 + 2KOH + O2
[K] [O]
Vương Hoàng Tân
64
[K] [O]
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
• HS tư duy: O3 oxi hóa được Cu và dung dịch KI ở điều kiện thường còn O2
thì không.
• HS kiến tạo kiến thức: O3 có tính oxi hóa rất mạnh và mạnh hơn O2.
Bài tập 17 được nâng cao lên một bậc so với bài tập 16, dùng các thí nghiệm,
hiện tượng hóa học để dẫn dắt HS đi đến các PTPƯ và tự kiến tạo kiến thức cho
mình.
2.2.3.3. Phần “Cấu tạo phân tử của hiđro peoxit”
H
O
O
H
a. Kiến thức mới cần kiến tạo:
- CTCT của H2O2:
- Trong phân tử H2O2, có 2 liên kết cộng hóa trị có cực O – H và 1 liên kết
cộng hóa trị không cực O – O, số oxi hóa của O trong phân tử là -1.
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 18: Viết cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố: H (Z=1) và O (Z=8)
và phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng. Từ đó, vẽ CTCT của
H2O2. Nêu đặc điểm liên kết và số oxi hóa của O trong phân tử H2O2.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố và phân
bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng để áp dụng cho H và O:
H (Z=1): 1s1 O (Z=8): 1s2 2s2 2p4
,
• HS tư duy:
HS nhận xét về cấu tạo nguyên tử của O và H: O có 2 electron độc thân và
2 cặp electron ghép đôi ở lớp ngoài cùng, H có 1 electron độc thân lớp ngoài
cùng. Mỗi nguyên tử O dùng 1 electron độc thân để góp chung với với 1 electron
của nguyên tử H, tạo liên kết cộng hóa trị có cực và dùng 1 electron độc thân còn
lại để góp chung với 1 electron độc thân của nguyên tử O còn lại, tạo liên kết
cộng hóa trị không cực.
Vương Hoàng Tân
65
• HS kiến tạo kiến thức:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
H
O
O
H
- CTCT của H2O2:
- Trong phân tử H2O2, có 2 liên kết cộng hóa trị có cực O – H và 1 liên kết
cộng hóa trị không cực O – O, số oxi hóa của O trong phân tử H2O2 là -1.
Bài tập này có thể sử dụng được cho nhiều đối tượng HS, kiến thức dùng để
giải bài tập trên HS đều đã được học và khá cơ bản. Tuy nhiên, GV cần chú ý
cho HS số oxi hóa của O trong phân tử H2O2 là -1, HS rất dễ nhầm và thắc mắc.
2.2.3.4. Phần “Tính chất hóa học của hiđro peoxit”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
Tính chất hóa học của H2O2:
- Là hợp chất ít bền.
- Thể hiện tính khử khi tác dụng với chất oxi hóa.
- Thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với chất khử.
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 19: Dựa vào số oxi hóa của O trong hợp chất H2O2, hãy dự đoán tính
chất hóa học của H2O2.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng qui tắc xác định số oxi hóa của nguyên tử nguyên tố trong hợp
chất để xác định số oxi hóa của O trong H2O2 là -1.
• HS tư duy: Số oxi hóa của O trong H2O2 là -1, là số oxi hóa trung gian
giữa hai số oxi hóa là -2 và 0.
• HS kiến tạo kiến thức:
Tính chất hóa học của H2O2 :
- Thể hiện tính khử khi tác dụng với chất oxi hóa (số oxi hóa của O từ -1
tăng lên 0).
- Thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với chất khử (số oxi hóa của O từ -1
giảm xuống -2).
Bài tập 19 chỉ giới hạn kiến tạo cho HS tính oxi hóa và tính khử của H2O2.
Tính ít bền của H2O2 ta có thể sử dụng các PPDH tích cực khác để dạy cho HS.
Vương Hoàng Tân
66
Bài 20: Cho 3 phản ứng oxi hóa – khử sau:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
FeSO4 + H 2O2 + H 2SO4 Fe2(SO4) 3 + H 2O ( 1)
H 2O2 + Cl2 HCl + O2 ( 2)
MnO2
H 2O2 H 2O + O2 ( 3)
a. Cân bằng 3 phản ứng oxi hóa – khử trên theo phương pháp thăng
bằng electron và cho biết vai trò của các chất tham gia phản ứng.
b. Nhận xét về tính chất hóa học của H2O2.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp
thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác định
+2 -1 +3 -2 2FeSO4 + H2O2 + H2SO4 Fe2(SO4)3 + 2H2O (1)
vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho 3 phản ứng từ đề bài:
-1 0 -1 0 H2O2 + Cl2 2HCl + O2 (2)
[K] [O]
MnO2
-1 -2 0 2H2O2 2H2O + O2 (3)
[K] [O]
[K], [O]
• HS tư duy:
HS nhận xét: Trong các phản ứng trên, H2O2 vừa thể hiện tính khử vừa thể
hiện tính oxi hóa và là hợp chất ít bền.
• HS kiến tạo kiến thức: Tính chất hóa học của H2O2 :
- Là hợp chất ít bền.
- Thể hiện tính khử khi tác dụng với chất oxi hóa.
- Thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với chất khử.
Bài 21: Cho bảng sau :
Bảng 2.3. Thí nghiệm về H2O2
Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng
Vương Hoàng Tân
67
Kết tủa dần chuyển sang Nhỏ vài giọt H2O2 lên kết tủa 1 PbS màu đen. màu trắng là PbSO4.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Chất rắn chuyển sang màu Nhỏ vài giọt H2O2 lên chất 2 vàng sáng. rắn Au2O3 màu nâu đen.
Bọt khí thoát ra, ống nghiệm Cho một ít bột MnO2 vào ống 3 sau phản ứng nóng lên. nghiệm chứa dung dịch H2O2.
a. Viết các PTPƯ xảy ra trong 3 thí nghiệm trên.
b. Xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố trong các phản ứng hóa
học. Xác định vai trò của các chất tham gia phản ứng.
c. Nhận xét về tính chất hóa học của H2O2.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
- HS dựa vào các hiện tượng thí nghiệm, suy ra sản phẩm tạo thành
Thí nghiệm 1: PbS màu đen chuyển sang màu trắng → tạo PbSO4.
Thí nghiệm 2: Au2O3 màu nâu đen chuyển sang màu vàng sáng →
tạo Au.
Thí nghiệm 3:
+ Sủi bọt khí → tạo O2 (phản ứng đã được học ở bài “Oxi” – phần
điều chế oxi trong phòng thí nghiệm).
+ Ống nghiệm nóng lên → phản ứng tỏa nhiệt.
- HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương
pháp thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác
định vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho các phản ứng theo
-1 -2 +6 -2 4H2O2 + PbS PbSO4 + 4H2O (1)
yêu cầu của đề bài:
-1 +3 0 0 3H2O2 + Au2O3 2Au + 3H2O +3O2 (2)
[O] [K]
xúc tác: MnO2
-1 -2 0 2H2O2 2H2O + O2 (3)
[K] [O]
[K], [O]
Vương Hoàng Tân
68
• HS tư duy:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
HS nhận xét: Trong các phản ứng trên, H2O2 vừa thể hiện tính khử vừa thể
hiện tính oxi hóa và là hợp chất ít bền.
• HS kiến tạo kiến thức: Tính chất hóa học của H2O2 :
- Là hợp chất ít bền.
- Thể hiện tính khử khi tác dụng với chất oxi hóa.
- Thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với chất khử.
Bài tập 21 được nâng cao lên một bậc so với bài tập 20, dùng các thí nghiệm,
hiện tượng hóa học để dẫn dắt HS đi đến các PTPƯ và tự kiến tạo kiến thức cho
mình.
Lưu ý :
Ở thí nghiệm 3, GV chú ý cho HS rằng phản ứng phân hủy H2O2 là phản ứng
tỏa nhiều nhiệt.
2.2.4. Bài tập DHKT bài “Lưu huỳnh”
2.2.4.1. Phần “Tính chất vật lí của lưu huỳnh”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
Hai dạng thù hình của lưu huỳnh
- Lưu huỳnh có hai dạng thù hình: Lưu huỳnh tà phương (Sα) và lưu huỳnh
đơn tà (Sβ). Chúng khác nhau về cấu tạo tinh thể và một số tính chất vật lí, nhưng
tính chất hóa học giống nhau.
- Hai dạng lưu huỳnh Sα và Sβ có thể biến đổi qua lại với nhau theo điều kiện
nhiệt độ:
Vương Hoàng Tân
69
Bảng 2.4. Hai dạng thù hình của lưu huỳnh
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính
chất vật lí của lưu huỳnh
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí
của lưu huỳnh
Cấu tạo phân tử
Vàng Rắn Nhiệt độ Trạng thái Màu sắc <113oC S8, mạch vòng tinh thể Sα và Sβ
Lỏng Vàng S8, mạch vòng, linh động
Nâu đỏ Vòng S8 → chuỗi S8 → Sn
Hơi Da cam S6, S4
Hơi Da cam S2
Hơi Da cam S 119oC 187oC Quánh, nhớt 445oC 1400oC 1700oC
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 22: Thực nghiệm cho thấy rằng ở nhiệt độ thường, lưu huỳnh tồn tại dưới dạng Sα , khi đun nóng trên 95,5oC (đến 119oC), dạng Sα chuyển sang
dạng Sβ . Dạng tồn tại Sα có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn và thể tích nhỏ hơn
so với dạng Sβ . Tuy nhiên, cả 2 dạng có tính chất hóa học giống nhau.
Dựa vào những dữ kiện thực nghiệm trên, hãy điền vào bảng 2.4. “Hai dạng thù hình của lưu huỳnh” với các cụm từ gợi ý sau: 113oC; từ 95,5 đến 119oC; 1,96 g/cm3; 2,07 g/cm3; 119oC; dưới 95,5oC. Cho biết cấu trúc tinh thể,
tính chất vật lí và tính chất hóa học của hai dạng này giống hay khác nhau.
Vương Hoàng Tân
70
Bảng 2.4. Hai dạng thù hình của lưu huỳnh
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức đã có:
- Ở nhiệt độ thường, lưu huỳnh tồn tại dưới dạng Sα , khi đun nóng trên
95,5oC (đến 119oC), dạng Sα chuyển sang dạng Sβ (1).
- Dạng tồn tại Sα có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn (2) và thể tích nhỏ hơn (3)
so với dạng Sβ.
• HS tư duy:
- Từ (1), suy ra nhiệt độ bền của Sα: dưới 95,5oC, Sβ: từ 95,5oC đến 119oC. - Từ (2), suy ra nhiệt độ nóng chảy của Sα là 113oC, Sβ là 119oC.
- Từ (3), dạng tồn tại Sα có thể tích nhỏ hơn so với dạng Sβ, suy ra khối
lượng riêng của dạng Sα lớn hơn dạng Sβ, cụ thể khối lượng riêng của Sα là 2,07 g/cm3 và Sβ là 1,96 g/cm3.
• HS kiến tạo kiến thức:
Bảng 2.4. Hai dạng thù hình của lưu huỳnh
- Hai dạng thù hình này khác nhau về cấu tạo tinh thể và một số tính chất
vật lí, nhưng tính chất hóa học giống nhau.
Ta có thể biến đổi bài tập này chút ít tùy từng đối tượng HS. Ví dụ: khi gợi ý
cho HS nhiệt độ bền của 2 dạng thù hình, ta có thể dùng hiệu ứng nhiệt của phản
ứng :
Vương Hoàng Tân
71
Sβ , ΔH > 0 Sα
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
HS dựa vào kiến thức phản ứng tỏa nhiệt và thu nhiệt, sẽ biết được khi tăng
nhiệt độ lưu huỳnh sẽ chuyển sang dạng thù hình nào,... Ta tiếp tục với những dữ
kiện như trên để giúp cho HS kiến tạo kiến thức mới.
Bài 23: Thực hiện thí nghiệm sau: Cho S bột vào ống nghiệm. Sau đó, đun
ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn. Quan sát trạng thái, màu sắc của S trước
và trong khi đun với nhiệt độ tăng dần để điền vào các cột trạng thái, màu sắc
ở bảng 2.5. “Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí
của lưu huỳnh”. Sau đó, tham khảo SGK, cho biết cấu tạo phân tử tương ứng:
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí
của lưu huỳnh
Cấu tạo phân tử
Nhiệt độ Trạng thái Màu sắc <113oC 119oC 187oC 445oC 1400oC 1700oC
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức có được qua thí nghiệm:
HS quan sát trạng thái, màu sắc của S trước và trong khi đun với nhiệt độ
tăng dần, có thể rút ra được câu trả lời cho bảng 2.5.
• HS tư duy: HS suy nghĩ, tham khảo SGK để điền vào bảng 2.5.
• HS kiến tạo kiến thức:
Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của lưu
huỳnh theo bảng 2.5:
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí
của lưu huỳnh
Cấu tạo phân tử
Vương Hoàng Tân
72
Vàng Rắn Nhiệt độ Trạng thái Màu sắc <113oC S8, mạch vòng tinh thể Sα và Sβ
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Lỏng Vàng S8, mạch vòng, linh động
Nâu đỏ Vòng S8 → chuỗi S8 → Sn
Hơi Da cam S6, S4
Hơi Da cam S2
Hơi Da cam S 119oC 187oC Quánh, nhớt 445oC 1400oC 1700oC
Bài tập 23 sử dụng thí nghiệm giúp HS tự kiến tạo kiến thức cho mình. Với thí
nghiệm ở bài tập này, HS chỉ có thể quan sát và nhận xét được trạng thái, màu
sắc của lưu huỳnh, rất khó biết được ở mốc nhiệt độ nào (vì việc đo nhiệt độ ở thí
nghiệm này không phù hợp với lớp học phổ thông lắm,…) và cấu tạo phân tử
tương ứng ra sao. Vì vậy, GV có thể cho HS tham khảo SGK hoặc gợi ý, bổ sung
và phối hợp các PPDH tích cực khác để phát huy được tác dụng của bài tập kiến
tạo.
Sau khi hoàn thành xong bài tập, GV có thể khai thác sâu hơn về bảng 2.5 này
để HS hiểu rõ thêm kiến thức. Ví dụ: Tại sao các vòng S8 của lưu huỳnh khi bị
đứt mạch có thể nối lại với nhau tạo thành mạch Sn dài ?, tại sao ở khoảng nhiệt độ 187oC, lưu huỳnh lỏng lại trở nên quánh, nhớt ?
Đây là những kiến thức mà HS rất ngại khi học vì chứa các mốc nhiệt độ,
trạng thái, màu sắc, cấu tạo phân tử khá nhiều. Vì vậy, GV cần có cách giảng dạy
sao cho thích hợp.
2.2.4.2. Phần “Tính chất hóa học của lưu huỳnh”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
Đơn chất lưu huỳnh có số oxi hóa là 0, là số oxi hóa trung gian giữa -2 và +4,
+6 trong các hợp chất của lưu huỳnh. Khi tham gia các phản ứng hóa học, S có
thể thể hiện tính oxi hóa hoặc tính khử tùy vào chất phản ứng với nó.
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 24: Xác định số oxi hóa của S trong đơn chất S và cho biết các số oxi
hóa khác của S mà em biết. Từ đó, hãy dự đoán tính chất hóa học của S đơn
chất.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
Vương Hoàng Tân
73
• HS vận dụng kiến thức cũ:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
HS vận dụng kiến thức về cách xác định số oxi hóa nguyên tử các nguyên
tố để xác định số oxi hóa của S trong đơn chất S và nêu các số oxi hóa khác của
-2 0 +4 +4 +6
H2S, S, SO2, H2SO3, H2SO4,...
S mà HS đã được học là:
• HS tư duy:
Nguyên tử S trong đơn chất S có số oxi hóa là 0, là số oxi hóa trung gian
giữa -2 và +4, +6 nên khi tham gia các phản ứng hóa học:
- Số oxi hóa của S có thể tăng từ 0 lên +4, +6: S thể hiện tính khử.
- Số oxi hóa của S có thể giảm từ 0 xuống -2: S thể hiện tính oxi hóa.
• HS kiến tạo kiến thức: Khi tham gia các phản ứng hóa học, S có thể thể
hiện tính oxi hóa hoặc tính khử tùy vào chất phản ứng với nó.
Bài 25: Cho 4 phản ứng oxi hóa – khử sau:
to S + Fe FeS ( 1) to
S + H 2 H 2S ( 2) to
S + O2 SO2 ( 3)
to
S + H2SO4đ
SO2 + H2O (4)
Cân bằng 4 phản ứng oxi hóa – khử trên theo phương pháp thăng bằng
electron và cho biết vai trò của các chất tham gia phản ứng. Nhận xét về tính
chất hóa học của S.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp
thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác định
0 0 +2 -2 to S + Fe FeS (1)
vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho 4 phản ứng từ đề bài:
0 0 +1 -2 to S + H2 H2S (2)
[O] [K]
Vương Hoàng Tân
74
[O] [K]
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
0 0 +4 -2
to
to +4
0 +6 S + 2H2SO4
2SO2 + 2H2O (4)
đ
S + O2 SO2 (3) [K] [O]
[K] [O]
• HS tư duy:
- Ở phản ứng (1), (2), S thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với kim loại và
hiđro.
- Ở phản ứng (3), (4), S thể hiện tính khử khi tác dụng với phi kim và hợp
chất có tính oxi hóa.
• HS kiến tạo kiến thức: Khi tham gia các phản ứng hóa học, S có thể thể
hiện tính oxi hóa hoặc tính khử tùy vào chất phản ứng với nó.
2.2.4.3. Phần “ Ứng dụng của lưu huỳnh”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
Lưu huỳnh là nguyên liệu quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp:
- 90% lượng lưu huỳnh sản xuất được dùng để điều chế H2SO4.
- 10% lượng lưu huỳnh còn lại được dùng để lưu hóa cao su, chế tạo
diêm, sản xuất chất tẩy trắng bột giấy, chất dẻo ebonit, dược phẩm, phẩm nhuộm,
chất trừ sâu và chất diệt nấm trong nông nghiệp,…
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 26: Khoảng 90% ứng dụng của lưu huỳnh là dùng điều chế hợp chất X.
Phân tích hợp chất X, người ta thấy phân tử X gồm 3 nguyên tố là H, S và O.
Trong 1 phân tử X có tất cả 7 nguyên tử. Trong đó, chỉ có 1 nguyên tử S và
phần trăm khối lượng của S trong X là 32,653%. Xác định X. Từ đó, hãy rút ra
ứng dụng lớn nhất của S là gì ?
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
Vì X chỉ chứa tất cả 7 nguyên tử H, S và O. Trong đó, chỉ chứa 1 nguyên tử
S nên ta đặt CTPT của hợp chất X là: HxSO(6-x) và x∈{1;2;3;4;5}.
=
=
%m
32, 653% x
⇒ = 2.
S
32.100% x+32+16.(6-x)
Vương Hoàng Tân
75
Phần trăm khối lượng của S trong X là 32,653% nên ta có:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Vậy X là H2SO4.
• HS tư duy: Khoảng 90% ứng dụng của lưu huỳnh là dùng điều chế hợp
chất X mà X là H2SO4 → Ứng dụng lớn nhất của S là điều chế H2SO4.
• HS kiến tạo kiến thức: Ứng dụng lớn nhất của S là điều chế H2SO4.
Bài tập trên yêu cầu HS dựa vào dữ kiện thực nghiệm phân tích hợp chất X,
tính toán và tìm ra chất X và rút ra ứng dụng lớn nhất của S.
Bài 27: Khoảng 90% ứng dụng của lưu huỳnh là dùng điều chế hợp chất X.
Quá trình điều chế X được biểu diễn bằng sơ đồ phản ứng sau:
+ H 2O
+ O2
( 3)
( 1)
( 2) S (A) (B) (X)
+ O2 to
V 2O5, 450-500oC
Hãy xác định X, rút ra ứng dụng lớn nhất của S. Viết các PTPƯ theo sơ
đồ phản ứng trên.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS nhớ lại kiến thức về lưu huỳnh và các hợp chất của lưu huỳnh đã học ở
(1)
to S + O2 SO2 (A)
(2)
V2O5 2SO2 + O2 2SO3 450-500oC (B)
SO3 + H2O H2SO4
(3)
(X)
lớp 9 để viết các PTPƯ theo chuỗi phản ứng của đề bài:
• HS tư duy: Khoảng 90% ứng dụng của lưu huỳnh là dùng điều chế hợp
chất X mà X là H2SO4 → Ứng dụng lớn nhất của S là điều chế H2SO4.
• HS kiến tạo kiến thức: Ứng dụng lớn nhất của S là điều chế H2SO4.
Bài tập 27 sử dụng chuỗi phản ứng để kiến tạo kiến thức cho HS. Chuỗi phản
ứng này HS đã được học ở chương trình cấp 2; HS sẽ nhớ lại, giải bài tập và rút
ra kiến thức bài học.
Cũng như những mục trước, đây là kiến thức thực tế. Vì vậy, không chỉ sử
Vương Hoàng Tân
76
dụng bài tập kiến tạo mà còn rất nhiều PPDH khác để dạy cho HS. Là GV, ta
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
phải biết lựa chọn và sử dụng các PPDH tích cực sao cho nâng cao chất lượng
dạy và học.
2.2.4.4. Phần “ Sản xuất lưu huỳnh”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
Khai thác lưu huỳnh
Để khai thác lưu huỳnh tự do trong lòng đất, dùng hệ thống thiết bị nén nước siêu nóng (170oC) vào mỏ lưu huỳnh để đẩy lưu huỳnh nóng chảy lên mặt đất
(phương pháp Frasch).
Sản xuất lưu huỳnh từ hợp chất
to 2H2S + O2 2S + 2H2O
- Đốt H2S trong điều kiện thiếu không khí:
2H2S + SO2 3S + 2H2O
- Dùng H2S khử SO2:
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 28:
a. Cân bằng 2 phản ứng oxi hóa – khử sau theo phương pháp thăng bằng
electron:
to H 2S + O2 S + H 2O
( 1)
H 2S + SO2 S + H 2O
( 2)
b. Nêu những điểm giống và khác nhau từ 2 phản ứng trên.
c. Nêu ý nghĩa của 2 phản ứng trên.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp
(1)
(2)
-2 0 0 -2 to 2H2S + O2 2S + 2H2O -2 +4 0 2H2S + SO2 3S + 2H2O
thăng bằng electron để áp dụng cho 2 phản ứng từ đề bài:
• HS tư duy:
HS tư duy, tìm điểm giống nhau và khác nhau từ 2 phản ứng trên:
Vương Hoàng Tân
77
- Điểm giống nhau:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
+ Đều là các phản ứng oxi hóa – khử, trong đó H2S là chất khử.
+ Hai phản ứng đều dùng để sản xuất S.
- Điểm khác nhau: Phản ứng (1) dùng O2 để đốt H2S, phản ứng (2) dùng
SO2 để oxi hóa H2S và không cần dùng nhiệt độ.
• HS kiến tạo kiến thức: Sản xuất lưu huỳnh từ hợp chất bằng cách:
- Đốt H2S (trong điều kiện thiếu không khí).
- Dùng H2S khử SO2.
Đối với HS, việc cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử không khó, HS đã
được học. Tuy nhiên, với câu b, c, có thể HS sẽ trả lời không đầy đủ, ta cần gợi ý
để HS trả lời đầy đủ và phát huy tối đa tác dụng của bài tập kiến tạo: điều chế S
từ SO2 và H2S là những khí thải độc trong công nghiệp, trong khí tự nhiên →
bảo vệ môi trường,… Phản ứng (1), ta cần lưu ý phản ứng đốt cháy H2S có thể
tạo 2 sản phẩm là S hoặc SO2. Nếu không cung cấp đủ oxi hoặc ở nhiệt độ không
cao lắm thì H2S bị oxi hóa thành S còn nếu ở nhiệt độ cao, khí H2S bị oxi hóa
thành SO2. Bài tập này yêu cầu HS sử dụng kiến thức về phản ứng oxi hóa – khử
để hoàn thành các phản ứng và từ các phản ứng đó hình thành kiến thức mới cho
bài học.
Bài 29: Cho 3 chất sau: H2S, SO2 và O2. Xác định số oxi hóa của S trong 2
hợp chất H2S, SO2 và trong đơn chất S. Từ đó, nêu nguyên tắc điều chế S từ
hợp chất bằng phương pháp hóa học. Nêu cụ thể các cách và viết các PTPƯ
điều chế S (từ 3 chất đã cho).
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng kiến thức về cách xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên
-2 0 +4 H2S, S, SO2
tố để xác định số oxi hóa của S trong 2 hợp chất H2S, SO2 và trong đơn chất S:
• HS tư duy:
Số oxi hóa của S trong đơn chất S là 0, là số oxi hóa trung gian giữa -2 và
+4 → nguyên tắc điều chế S từ hợp chất bằng phương pháp hóa học là:
- Oxi hóa hợp chất lưu huỳnh có số oxi hóa -2 thành lưu huỳnh đơn chất
Vương Hoàng Tân
78
(số oxi hóa là 0).
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Khử hợp chất lưu huỳnh có số oxi hóa là +4 thành lưu huỳnh đơn chất
(số oxi hóa là 0).
• HS kiến tạo kiến thức: Sản xuất lưu huỳnh từ hợp chất bằng cách:
to 2H2S + O2 2S + 2H2O
- Đốt H2S (trong điều kiện thiếu không khí):
2H2S + SO2 3S + 2H2O
Ở bài tập 29, HS có thể chỉ viết được các PTPƯ minh họa, HS hầu như không
- Dùng H2S khử SO2:
biết được các điều kiện của phản ứng như: đốt H2S trong điều kiện thiếu không
khí, H2S khử SO2 – không cần điều kiện phản ứng,… GV hãy phối hợp, sử dụng
các PPDH tích cực khác hay gợi ý, bổ sung,… để kiến thức HS kiến tạo được đầy
đủ.
2.2.5. Bài tập DHKT bài “Hiđro sunfua”
2.2.5.1. Phần “ Cấu tạo phân tử”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
Phân tử H2S có cấu tạo tương tự phân tử H2O. Nguyên tử S có 2 electron độc
thân ở phân lớp 3p tạo ra 2 liên kết cộng hóa trị có cực với 2 nguyên tử H. Trong
hợp chất này, nguyên tố S có số oxi hóa là -2.
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 30: Viết cấu hình electron của H (Z=1), S (Z=16) và phân bố electron
vào các obitan nguyên tử tương ứng. Từ đó, vẽ CTCT của phân tử H2S. Cho
biết đặc điểm liên kết và xác định số oxi hóa của S trong hợp chất H2S.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố và
phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng để áp dụng cho H (Z=1) và
S (Z=16):
S (Z=16): [Ne] 3s2 3p4
,
• HS tư duy:
Vương Hoàng Tân
79
H (Z=1): 1s1
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
HS nhận xét về cấu tạo nguyên tử của S và H: S có 2 electron độc thân và 2
cặp electron ghép đôi ở lớp ngoài cùng, H có 1 electron độc thân lớp ngoài cùng.
Nguyên tử S dùng 2 electron độc thân để góp chung với với 2 electron của hai
nguyên tử H, tạo hai liên kết cộng hóa trị có cực.
S
H
H
• HS kiến tạo kiến thức:
- CTCT của H2S:
- Liên kết trong phân tử H2S là liên kết cộng hóa trị có cực.
- Trong hợp chất H2S, nguyên tố S có số oxi hóa là -2.
Bài tập này khá cơ bản, kiến thức khá nhẹ nhàng, có thể sử dụng cho nhiều đối
tượng HS. Tuy nhiên, đây là kiến thức có liên quan đến kiến thức hóa đại cương
ở học kì I, có thể nhiều HS vẫn sẽ gặp khó khăn. GV cần lưu ý điều này, không
nên chủ quan.
2.2.5.2. Phần “ Tính chất hóa học”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
Tính axit yếu
- Hiđrosunfua tan trong nước tạo thành dung dịch axit rất yếu (yếu hơn axit
cacbonic), có tên là axit sunfuhiđric (H2S).
- Axit sunfuhiđric tác dụng với dung dịch bazơ tạo nên hai loại muối: muối
trung hòa (chứa ion S2-) và muối axit (chứa ion HS-).
Kiến thức mở rộng
H2S phản ứng với các dung dịch bazơ, các chất thu được (không kể H2O) tùy
vào tỉ lệ mol của các chất tham gia phản ứng:
M(OH)n + nH2S → M(HS)n + nH2O (b).
n
n
k =
2M(OH)n + nH2S → M2Sn + 2nH2O (a).
M(OH) n
H S 2
, ta có: Đặt
1 n
- k = , chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HS)n, các chất tham gia
Vương Hoàng Tân
80
phản ứng hết.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
2 n
- k = , chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2Sn, các chất tham gia phản
ứng hết.
1 n
- k < , chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HS)n và H2S dư.
2 n
- k > , chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo muối M2Sn và M(OH)n dư.
1 n
2 n
- < k < , xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b), tạo cả 2 muối: M2Sn và
M(HS)n, các chất tham gia phản ứng hết.
-
n
OH
' k =
Hoặc:
n
H S 2
, ta có: Đặt
- k’ = 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HS)n, các chất tham gia
phản ứng hết.
- k’ = 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2Sn, các chất tham gia phản
ứng hết.
- k’ < 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HS)n và H2S dư. - k’ > 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo M2Sn và M(OH)n dư. - 1 < k’ < 2, xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b), tạo cả 2 muối: M2Sn và
M(HS)n, các chất tham gia phản ứng hết.
Tính khử mạnh
Trong hợp chất H2S, nguyên tố S có số oxi hóa thấp nhất là -2. Khi tham gia
phản ứng hóa học, tùy thuộc vào bản chất và nồng độ chất oxi hóa, nhiệt độ,...
mà nguyên tố S có số oxi hóa là -2 có thể bị oxi hóa thành lưu huỳnh tự do (có số
oxi hóa là 0), hoặc lưu huỳnh có số oxi hóa là +4, hoặc lưu huỳnh có số oxi hóa
là +6 trong các hợp chất. Vì vậy, hiđro sunfua có tính khử mạnh.
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 31: Sục khí H2S vào một cốc nước cất, thu được dung dịch X. Dung
dịch X là dung dịch axit hay bazơ, gọi tên dung dịch axit hay bazơ đó. Cho biết
dung dịch X có làm đổi màu quỳ tím không ?
• HS vận dụng kiến thức cũ:
Vương Hoàng Tân
81
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Axit:
- Phân tử axit gồm một hay nhiều nguyên tử H liên kết với gốc axit.
- Tên gọi:
+ Axit không có oxi: Axit + tên phi kim + hiđric.
+ Axit có oxi:
o Axit có ít nguyên tử oxi: Axit + tên phi kim + ơ. o Axit có nhiều nguyên tử oxi: Axit + tên phi kim + ic.
- Dung dịch axit làm đổi màu quỳ tím sang màu đỏ.
Bazơ:
- Phân tử bazơ gồm một nguyên tử kim loại liên kết với 1 hay nhiều
nhóm –OH.
- Tên gọi: Tên kim loại (hóa trị – nếu kim loại nhiều hóa trị) + hiđroxit.
- Dung dịch bazơ làm đổi màu quỳ tím sang màu xanh.
• HS tư duy:
- Trong phân tử H2S có nguyên tử H liên kết với gốc axit nên dung dịch X
là dung dịch axit. Tên axit: axit sunfuhiđric.
- Dung dịch X là dung dịch axit nên làm đổi màu quỳ tím sang màu đỏ.
HS kiểm nghiệm: HS làm thí nghiệm thấy dung dịch X không làm đổi màu
quỳ tím.
Vậy dung dịch X có phải là dung dịch axit không ?, nếu là dung dịch axit
thì vì sao không làm đổi màu quỳ tím sang màu đỏ ?
• HS thích nghi: H2S tan trong nước tạo dung dịch axit rất yếu (yếu hơn axit
cacbonic) và không làm quỳ tím đổi màu.
• HS kiến tạo kiến thức: H2S tan trong nước tạo dung dịch axit rất yếu (yếu
hơn axit cacbonic) và không làm quỳ tím đổi màu.
Axit sunfuhiđric tác dụng với dung dịch bazơ tạo nên hai loại muối: muối trung hòa chứa ion S2- và muối axit chứa ion HS-. Đây là kiến thức quan trọng,
HS sẽ rất hay gặp trong các câu hỏi lý thuyết và bài tập. Vì vậy, việc xây dựng
bài tập kiến tạo kiến thức này cho HS là rất cần thiết – vừa giúp các em tự xây
dựng kiến thức cho mình, hiểu bài sâu sắc hơn, vừa giúp các em làm quen và rèn
Vương Hoàng Tân
82
kĩ năng giải BTHH cho các em.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Bài 32: Viết các PTPƯ khi cho axit sunfuhiđric tác dụng với dung dịch
NaOH theo tỉ lệ mol lần lượt là 1:1 và 1:2. Từ đó, cho biết axit sunfuhiđric có
thể tạo mấy loại muối ?
• HS vận dụng kiến thức cũ:
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
HS vận dụng cách viết PTPƯ đã được học: axit tác dụng với bazơ tạo muối
và nước, dựa vào tỉ lệ mol các chất phản ứng để suy ra sản phẩm tạo thành và
viết các PTPƯ:
(1). NaOH + H2S → NaHS + H2O
2NaOH + H2S → Na2S + 2H2O (2).
• HS tư duy:
HS nhận thấy khi axit sunfuhiđric tác dụng với dung dịch NaOH
- Theo tỉ lệ mol 1:1, tạo muối NaHS (muối axit).
- Theo tỉ lệ mol 1:2, tạo muối Na2S (muối trung hòa).
• HS kiến tạo kiến thức: Axit sunfuhiđric tác dụng với dung dịch bazơ tạo
nên hai loại muối: muối axit (chứa ion HS-) và muối trung hòa (chứa ion S2-).
Bài 33: Cho 2 PTPƯ sau:
2NaOH + H2S → Na2S + 2H2O (1).
(2). NaOH + H2S → NaHS + H2O
a. H2S phản ứng với dung dịch NaOH chỉ tạo ra Na2S khi nào, chỉ tạo ra
NaHS khi nào ? (các chất tham gia phản ứng hết).
b. Hãy biện luận các trường hợp các chất thu được (không kể H2O) sau
phản ứng H2S tác dụng với dung dịch NaOH theo tỉ lệ mol của NaOH và H2S.
Tổng quát cho các dung dịch bazơ. (Bài tập về nhà cho HS).
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS dựa vào tỉ lệ mol ở 2 PTPƯ trên, cho biết: H2S phản ứng với dung dịch
n NaOH n
n NaOH n
H S 2
H S 2
= 2, chỉ tạo NaHS khi = 1 (các chất tham NaOH chỉ tạo Na2S khi
gia phản ứng hết).
Vương Hoàng Tân
83
• HS tư duy:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
k =
n NaOH n
H S 2
, ta có: Đặt
- k = 1, chỉ xảy ra phản ứng (2), chỉ tạo muối NaHS, các chất tham gia phản
ứng hết.
- k = 2, chỉ xảy ra phản ứng (1), chỉ tạo muối Na2S, các chất tham gia phản
ứng hết.
- k < 1, chỉ xảy ra phản ứng (2), tạo muối NaHS và H2S dư.
- k > 2, chỉ xảy ra phản ứng (1), tạo muối Na2S và NaOH dư.
- 1 < k < 2, xảy ra cả 2 phản ứng (1) và (2), tạo cả 2 muối: Na2S và NaHS, các
chất tham gia phản ứng hết.
Tổng quát cho các dung dịch bazơ:
M(OH)n + nH2S → M(HS)n + nH2O (b).
n
n
k =
2M(OH)n + nH2S → M2Sn + 2nH2O (a).
M(OH) n
H S 2
, ta có: Đặt
1 n
- k = , chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HS)n, các chất tham gia phản
ứng hết.
2 n
- k = , chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2Sn, các chất tham gia phản
ứng hết.
1 n
- k < , chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HS)n và H2S dư.
2 n
- k > , chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo muối M2Sn và M(OH)n dư.
1 n
2 n
- < k < , xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b), tạo cả 2 muối: M2Sn và M(HS)n,
các chất tham gia phản ứng hết.
-
n
OH
' k =
Hoặc :
n
H S 2
, ta có: Đặt
- k’ = 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HS)n, các chất tham gia phản
Vương Hoàng Tân
84
ứng hết.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- k’ = 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2Sn, các chất tham gia phản
ứng hết.
- k’ < 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HS)n và H2S dư. - k’ > 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo M2Sn và M(OH)n dư. - 1 < k’ < 2, xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b), tạo cả 2 muối: M2Sn và M(HS)n,
các chất tham gia phản ứng hết.
• HS kiến tạo kiến thức: H2S phản ứng với các dung dịch bazơ, các chất thu
được (không kể H2O) tùy vào tỉ lệ mol của các chất tham gia phản ứng:
2M(OH)n + nH2S → M2Sn + 2nH2O (a).
n
n
k =
M(OH)n + nH2S → M(HS)n + nH2O (b).
M(OH) n
H S 2
, ta có: Đặt
1 n
- k = , chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HS)n, các chất tham gia phản
ứng hết.
2 n
- k = , chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2Sn, các chất tham gia phản
ứng hết.
1 n
- k < , chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HS)n và H2S dư.
2 n
- k > , chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo muối M2Sn và M(OH)n dư.
2 n
1 n
- < k < , xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b), tạo cả 2 muối: M2Sn và M(HS)n,
các chất tham gia phản ứng hết.
-
n
OH
' k =
Hoặc :
n
H S 2
, ta có: Đặt
- k’ = 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HS)n, các chất tham gia phản
ứng hết.
- k’ = 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2Sn, các chất tham gia phản
ứng hết.
Vương Hoàng Tân
85
- k’ < 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HS)n và H2S dư.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- k’ > 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo M2Sn và M(OH)n dư. - 1 < k’ < 2, xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b), tạo cả 2 muối: M2Sn và M(HS)n,
các chất tham gia phản ứng hết.
Nói tóm lại, H2S tác dụng với dung dịch bazơ tạo muối là kiến thức rất quan
trọng. Trong đó, có liên quan đến việc giải toán. Vì vậy, việc sử dụng bài tập
kiến tạo cho HS là khá cần thiết, nó vừa giúp HS tự kiến tạo kiến thức cho chính
mình, vừa giúp các em làm quen và rèn kĩ năng giải BTHH cho các em.
Bài 34: Xác định số oxi hóa của S trong hợp chất H2S và cho biết các số oxi
hóa khác của S có thể có. Từ đó, hãy dự đoán tính chất hóa học của H2S.
• HS vận dụng kiến thức cũ:
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
HS vận dụng kiến thức về cách xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên
tố để xác định số oxi hóa của S trong hợp chất H2S và nêu các số oxi hóa khác
-2 0 +4 +6 H2S, S, SO2, H2SO4,...
của S có thể có mà HS đã được học là:
• HS tư duy:
HS nhận xét số oxi hóa của S trong H2S là -2, là số oxi hóa thấp nhất nên
trong các phản ứng hóa học với các chất oxi hóa, số oxi hóa của S có thể tăng từ -
2 lên 0, +4 hoặc +6, thể hiện tính khử mạnh.
• HS kiến tạo kiến thức:
Trong hợp chất H2S, nguyên tố S có số oxi hóa thấp nhất là -2. Khi tham
gia phản ứng hóa học, tùy thuộc vào bản chất và nồng độ chất oxi hóa, nhiệt
độ,... mà nguyên tố S có số oxi hóa là -2 có thể bị oxi hóa thành lưu huỳnh tự do
(có số oxi hóa là 0), hoặc lưu huỳnh có số oxi hóa là +4, hoặc lưu huỳnh có số
oxi hóa là +6 trong các hợp chất. Vì vậy, hiđro sunfua có tính khử mạnh.
Bài 35: Cho 3 phản ứng oxi hóa – khử sau:
H 2S + O2 H 2O + S ( 1)
to
H 2S + O2 H 2O + SO2 ( 2)
H 2S + FeCl3 FeCl2 + S + HCl ( 3)
Vương Hoàng Tân
86
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Cân bằng 3 phản ứng oxi hóa – khử trên theo phương pháp thăng bằng
electron và cho biết vai trò của các chất tham gia phản ứng. Nhận xét về tính
chất hóa học của H2S.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp
thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác định
-2 0 -2 0 2H2S + O2 2H2O + 2S
(1)
vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho 3 phản ứng từ đề bài:
to -2 0 -2 +4 2H2S + 3O2 2H2O + 2SO2
(2)
[K] [O]
-2 +3 +2 0 H2S + 2FeCl3 2FeCl2 + S + 2HCl
(3)
[K] [O]
[K] [O]
• HS tư duy: Trong các phản ứng trên, H2S đều thể hiện tính khử.
• HS kiến tạo kiến thức: Hiđro sunfua có tính khử mạnh.
Ở bài tập này, GV không chỉ dừng lại ở mục đích kiến tạo kiến thức tính khử
mạnh của H2S đến HS mà GV cần yêu cầu HS cho biết khi H2S tác dụng với O2,
khi nào tạo ra SO2, khi nào tạo ra H2S. HS sẽ dựa vào sự khác nhau của sản
phẩm phản ứng giữa H2S và O2 là S hoặc SO2 và điều kiện phản ứng mà đề bài
đã cho mà rút ra: dựa vào điều kiện nhiệt độ và lượng oxi cung cấp cho phản ứng
mà tùy trường hợp sẽ tạo ra S hoặc SO2, dẫn đến thực tế đó là dung dịch H2S để
lâu ngày trong không khí bị vẩn đục màu vàng,…
Bài 36: Cho bảng sau:
Bảng 2.6. Thí nghiệm về H2S
Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng
Đốt cháy H2S trong điều kiện
1 không cung cấp đủ không khí Tạo chất rắn màu vàng.
Vương Hoàng Tân
87
hoặc ở nhiệt độ không cao lắm.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
H2S cháy trong không khí 2 Đốt cháy H2S ở nhiệt độ cao. với ngọn lửa xanh nhạt.
Màu tím của dung dịch nhạt Dẫn khí H2S vào dung dịch 3 dần và có vẩn đục màu vàng. KMnO4 trong H2SO4 loãng.
a. Viết các PTPƯ xảy ra trong 3 thí nghiệm trên.
b. Xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố trong các phản ứng hóa
học. Xác định vai trò của các chất tham gia phản ứng.
c. Nhận xét về tính chất hóa học của H2S.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
- HS dựa vào các hiện tượng thí nghiệm, suy ra sản phẩm tạo thành
Thí nghiệm 1: Tạo chất rắn màu vàng → tạo S.
Thí nghiệm 2: cháy với ngọn lửa xanh nhạt → có thể HS chưa biết
sản phẩm là gì, GV có thể gợi ý bằng nhiều cách để HS biết sản phẩm tạo thành
là SO2 (và H2O).
Thí nghiệm 3:
+ Màu tím của dung dịch nhạt dần → KMnO4 đã phản ứng và trong
môi trường H2SO4 loãng, tạo MnSO4.
+ Xuất hiện vẩn đục màu vàng → tạo S.
- HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương
pháp thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác
định vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho các phản ứng theo
-2 0 -2 0 to 2H2S + O2 2H2O + 2S
(1)
yêu cầu của đề bài:
to -2 0 -2 +4 2H2S + 3O2 2H2O + 2SO2
(2)
[K] [O]
-2 +7 +2 0 5H2S + 2KMnO4 + 3H2SO4 K2SO4 + 2MnSO4 + 5S + 8H2O
(3)
[K] [O]
[K] [O]
Vương Hoàng Tân
88
• HS tư duy: Trong các phản ứng trên, H2S đều thể hiện tính khử.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
• HS kiến tạo kiến thức: Hiđro sunfua có tính khử mạnh.
Bài tập 36 sử dụng các thí nghiệm và hiện tượng yêu cầu HS viết các PTPƯ.
HS phải biết dựa vào các hiện tượng như: thu được chất rắn màu vàng, cháy với
ngọn lửa màu xanh nhạt,... mà suy ra sản phẩm của phản ứng và giải như các bài
tập trên. Bài tập này ngay từ đầu đã cho HS biết điều kiện của phản ứng H2S với
O2, khi nào tạo S và khi nào tạo SO2.
Ta có thể dùng nhiều vấn đề thực tế để đưa vào bài tập kiến tạo giúp kích thích
sự tò mò, hứng thú của HS như “Trong tự nhiên có nhiều nguồn phát sinh ra
hiđro sunfua (nặng hơn không khí) nhưng trên mặt đất, khí hiđro sunfua
không tích tụ lại”,… để dạy phần tính khử mạnh của H2S, kích thích sự tò mò và
hứng thú của HS.
Bài tập kiến tạo để dạy phần tính khử mạnh của H2S có rất nhiều. Một lớp học
có thể có nhiều HS với những trình độ khác nhau. Vì vậy, tùy từng đối tượng HS,
ta có thể chọn lựa, chỉnh sửa các bài tập kiến tạo, gợi ý,… sao cho phù hợp, nâng
cao chất lượng dạy và học.
2.2.5.3. Phần “ Trạng thái tự nhiên và điều chế H2S”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
- Trong tự nhiên, hiđro sunfua có trong một số nước suối, trong khí núi lửa,
khí thoát ra từ chất protein bị thối rữa,… Tuy có nhiều nguồn phát sinh ra hiđro
sunfua (nặng hơn không khí) nhưng trên mặt đất khí hiđro sunfua không tích tụ
lại.
- Trong công nghiệp không sản xuất hiđro sunfua. Trong phòng thí nghiệm,
→
FeS + 2HCl
↑
FeCl + H S 2
2
điều chế bằng phản ứng của dung dịch axit clohiđric với sắt (II) sunfua:
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Việc dạy cho HS kiến thức “Hiđro sunfua có trong một số nước suối, trong khí
núi lửa, khí thoát ra từ chất protein bị thối rữa,…”, tôi nghĩ nên dùng các PPDH
tích cực khác sẽ tốt hơn. Việc xây dựng và sử dụng bài tập để kiến tạo kiến thức
này cho HS là rất khó khăn, không thích hợp cho lắm. Mặt khác, vì đây là kiến
thức thực tế mà sử dụng bài tập để kiến tạo sẽ khó làm cho HS hứng thú,… Tôi
Vương Hoàng Tân
89
chỉ giới thiệu bài tập kiến tạo cho HS kiến thức “Trong tự nhiên có nhiều nguồn
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
phát sinh ra hiđro sunfua (nặng hơn không khí) nhưng trên mặt đất, khí hiđro
sunfua không tích tụ lại”.
Bài 37: Trong tự nhiên có nhiều nguồn phát sinh ra hiđro sunfua (nặng
hơn không khí). Thế nhưng, hãy dựa vào tính chất hóa học của H2S, hãy dự
đoán trên mặt đất, khí hiđro sunfua có tích tụ lại hay không ?
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng kiến thức cũ về tính chất hóa học của H2S để trả lời tính chất
hóa học của H2S là tính axit yếu và tính khử mạnh.
• HS tư duy: H2S có tính khử mạnh nên H2S dễ bị oxi hóa thành các chất
khác như: S, SO2, H2SO4,...
• HS kiến tạo kiến thức: Trong tự nhiên có nhiều nguồn phát sinh ra hiđro
sunfua (nặng hơn không khí). Tuy nhiên, trên mặt đất, khí hiđro sunfua không
tích tụ lại.
2.2.5.4. Phần “ Tính chất của muối sunfua”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
- Muối sunfua của các kim loại nhóm IA, IIA (trừ Be) như Na2S, K2S tan
Na2S + 2HCll 2NaCl + H2S
trong nước và tác dụng với các dung dịch HCl, H2SO4 loãng sinh ra khí H2S:
- Muối sunfua của một số kim loại nặng như PbS, CuS,… không tan trong
nước, không tác dụng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng.
- Muối sunfua của những kim loại còn lại như ZnS, FeS,… không tan trong
FeS + 2HCll FeCl2 + H2S
- Một số muối sunfua có màu đặc trưng: CdS màu vàng, CuS, FeS, Ag2S,…
nước, nhưng tác dụng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng sinh ra khí H2S:
màu đen.
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 38: Nghiên cứu về muối sunfua, người ta rút ra bảng kết quả sau:
Bảng 2.7. Tính chất của muối sunfua
Dung dịch HCl, H2SO4 loãng H2O
Vương Hoàng Tân
90
Tan Tan, xuất hiện khí mùi trứng thối. Na2S, K2S, BaS,…
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
PbS, CuS, CdS, Không tan – PbS, CuS, Ag2S: màu đen, Không tan CdS: màu vàng. Ag2S,…
ZnS, FeS,… Không tan Tan, xuất hiện khí mùi trứng thối.
a. Rút ra tính chất của 3 nhóm muối sunfua trên.
b. Viết các PTPƯ minh họa.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức đã có:
HS dựa vào bảng 2.7, nhận xét được khả năng tan trong nước của 3 nhóm
muối sunfua trên:
- Nhóm muối sunfua: Na2S, K2S, BaS,…: tan trong nước.
- Nhóm muối sunfua: PbS, CuS, CdS, Ag2S,… và ZnS, FeS,…: không
tan trong nước.
• HS tư duy:
- Nhóm muối sunfua: Na2S, K2S, BaS,…và ZnS, FeS,…: tan trong dung
dịch HCl, H2SO4 loãng, xuất hiện khí mùi trứng thối, chứng tỏ chúng có phản
ứng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng.
- Nhóm muối sunfua: PbS, CuS, CdS, Ag2S,… không tan trong dung dịch
HCl, H2SO4 loãng, chứng tỏ chúng không phản ứng với dung dịch HCl, H2SO4
loãng.
• HS kiến tạo kiến thức:
- Muối sunfua của các kim loại nhóm IA, IIA (trừ Be) như Na2S, K2S tan
Na2S + 2HCll 2NaCl + H2S
trong nước và tác dụng với các dung dịch HCl, H2SO4 loãng sinh ra khí H2S:
- Muối sunfua của một số kim loại nặng như PbS, CuS,… không tan trong
nước, không tác dụng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng.
- Muối sunfua của những kim loại còn lại như ZnS, FeS,… không tan trong
FeS + 2HCll FeCl2 + H2S
nước, nhưng tác dụng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng sinh ra khí H2S:
- Một số muối sunfua có màu đặc trưng: CdS màu vàng, CuS, FeS, Ag2S,…
Vương Hoàng Tân
91
màu đen.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Bài tập 38 yêu cầu HS dựa vào hiện tượng nghiên cứu, thí nghiệm để kiến tạo
kiến thức về tính chất của muối sunfua. Các hiện tượng đề bài đưa ra khá rõ ràng,
HS dễ dàng rút ra được tính chất của muối sunfua.
Bài 39:
a. Dựa vào hiệu độ âm điện, hãy so sánh tính ion của 3 nhóm muối
sunfua sau:
(1): Na2S, K2S, BaS,…; (2): PbS, CuS, CdS, Ag2S,… và (3): ZnS, FeS,…
b. Từ đó, hãy dự đoán khả năng tan trong nước và khả năng phản ứng
với các dung dịch HCl, H2SO4 loãng của 3 nhóm muối sunfua trên.
c. Rút ra tính chất của muối sunfua.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS dựa vào độ âm điện nguyên tử các nguyên tố ở bảng tuần hoàn các
nguyên tố hóa học để tính hiệu độ âm điện. Từ đó, nhận xét rằng: tính ion giảm
dần theo dãy (1) > (3) > (2).
• HS tư duy: Tính ion càng giảm thì khả năng tan trong nước và phản ứng
với các dung dịch HCl, H2SO4 loãng giảm dần.
• HS kiến tạo kiến thức:
- Muối sunfua của các kim loại nhóm IA, IIA (trừ Be) như Na2S, K2S tan
Na2S + 2HCll 2NaCl + H2S
trong nước và tác dụng với các dung dịch HCl, H2SO4 loãng sinh ra khí H2S:
- Muối sunfua của một số kim loại nặng như PbS, CuS,… không tan trong
nước, không tác dụng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng.
- Muối sunfua của những kim loại còn lại như ZnS, FeS,… không tan trong
FeS + 2HCll FeCl2 + H2S
nước, nhưng tác dụng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng sinh ra khí H2S:
Bài tập 39 yêu cầu HS dựa vào tính ion mà suy ra các tính chất của chất như
tính tan,… Tuy nhiên, chỉ dựa vào tính ion mà suy ra khả năng tan trong nước và
phản ứng với các dung dịch HCl, H2SO4 loãng,… của 3 nhóm muối sunfua này
Vương Hoàng Tân
92
chỉ mang tính tương đối (so sánh), có thể không chính xác. Vì vậy, sau khi HS
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
giải xong câu b, GV cần bổ sung hoặc cho làm thí nghiệm,… và cho đáp án
chính xác để HS rút được bài học cho mình.
Muốn giải được bài tập 39 thì HS phải nhớ lại, suy luận ảnh hưởng của tính
ion đến các tính chất của chất. Mặt khác, bài tập này vừa giúp HS rèn kĩ năng
giải bài tập, suy luận,… vừa giúp HS làm quen với thực hành, thí nghiệm,… mà
quan trọng nhất là kiến tạo kiến thức cho mình. Vì vậy, bài tập này có thể dùng
kiến tạo kiến thức cho HS có học lực khá, giỏi.
2.2.6. Bài tập DHKT bài “Hợp chất có oxi của lưu huỳnh”
2.2.6.1. Phần “ Cấu tạo phân tử lưu huỳnh đioxit”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
- Nguyên tử S ở trạng thái kích thích có 4 electron độc thân ở các phân lớp 3p và 3d: [Ne] 3s2 3p3 3d1. Những electron độc thân này của nguyên tử S liên kết
với 4 electron độc thân của hai nguyên tử O tạo thành bốn liên kết cộng hóa trị có
S
O
O
cực:
S
(*)
O
O
- CTCT của SO2 còn có thể biểu diễn như sau:
- (*): cách viết này phù hợp với qui tắc bát tử.
- Trong hợp chất SO2, nguyên tố S có số oxi hóa là +4.
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 40: Viết cấu hình electron của S (Z=16) ở trạng thái kích thích, của O
(Z=8) và phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng. Từ đó, hãy vẽ
CTCT của SO2. Cho biết đặc điểm liên kết và xác định số oxi hóa của S trong
phân tử SO2.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố ở
trạng thái cơ bản và kích thích, phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương
ứng để áp dụng cho S (Z=16) và O (Z=8):
Vương Hoàng Tân
93
- Cấu hình electron của S (Z=16) ở trạng thái cơ bản:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
3s2
3d0
3p4
[Ne]
- Cấu hình electron của S (Z=16) ở trạng thái kích thích:
3d1
3s2
3p3
[Ne]
2p4
[He] 2s2
• HS tư duy:
- Cấu hình electron của O (Z=8):
HS nhận xét về cấu tạo nguyên tử của S và O: Nguyên tử S ở trạng thái kích thích có 4 electron độc thân ở các phân lớp 3p và 3d: [Ne] 3s2 3p3 3d1. Những
electron độc thân này của nguyên tử S liên kết với 4 electron độc thân của hai
O ...
2p4
[He] 2s2
3d1
3p3
3s2
S* ... [Ne]
O ...
2p4
[He] 2s2
nguyên tử O tạo thành bốn liên kết cộng hóa trị có cực:
S
O
O
• HS kiến tạo kiến thức:
S
(*)
O
O
- CTCT của SO2:
- CTCT của SO2 còn có thể biểu diễn như sau:
- (*): cách viết này phù hợp với qui tắc bát tử.
Vương Hoàng Tân
94
- Trong hợp chất SO2, nguyên tố S có số oxi hóa là +4.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Bài tập này khá cơ bản, có thể sử dụng cho nhiều đối tượng HS. Tuy nhiên,
đây là kiến thức có liên quan đến kiến thức hóa đại cương ở học kì I, có thể nhiều
HS vẫn sẽ gặp khó khăn. GV cần lưu ý điều này, không nên chủ quan.
2.2.6.2. Phần “Tính chất hóa học của lưu huỳnh đioxit”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
Lưu huỳnh đioxit là oxit axit
SO2 + H2O H2SO3 - H2SO3 là axit yếu (mạnh hơn axit sunfuhiđric) và không bền (ngay trong
- SO2 tan trong nước tạo thành dung dịch axit sunfurơ (H2SO3):
dung dịch, H2SO3 cũng bị phân hủy thành SO2 và H2O).
-).
- SO2 tác dụng với dung dịch bazơ, tạo 2 loại muối: muối trung hòa, chứa ion
2-) và muối axit, chứa ion hiđrosunfit (HSO3
sunfit (SO3
Kiến thức mở rộng
SO2 phản ứng với các dung dịch bazơ, các chất thu được sau phản ứng (không
kể H2O) tùy vào tỉ lệ mol của các chất tham gia phản ứng:
(b).
M(OH)n + nSO2 → M(HSO3)n
n
n
k =
2M(OH)n + nSO2 → M2(SO3) n + nH2O (a).
M(OH) n
SO
2
, ta có: Đặt
1 n
- k = , chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HSO3)n, các chất tham gia
phản ứng hết.
2 n
- k = , chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2(SO3)n, các chất tham gia
phản ứng hết.
1 n
- k < , chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HSO3)n và SO2 dư.
2 n
- k > , chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo muối M2(SO3)n và M(OH)n dư.
1 n
2 n
< k < - , xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b), tạo cả 2 muối: M2(SO3)n và
M(HSO3)n, các chất tham gia phản ứng hết.
Vương Hoàng Tân
95
Hoặc:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
-
n
OH
' k =
n
SO
2
, ta có: Đặt
- k’ = 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HSO3)n, các chất tham gia
phản ứng hết.
- k’ = 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2(SO3)n, các chất tham gia
phản ứng hết.
- k’ < 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HSO3)n và SO2 dư. - k’ > 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo muối M2(SO3)n và M(OH)n dư. - 1 < k’ < 2, xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b),tạo cả 2 muối: M2(SO3)n và
M(HSO3)n, các chất tham gia phản ứng hết.
Lưu huỳnh đioxit là chất khử và là chất oxi hóa
Trong hợp chất SO2, nguyên tố S có số oxi hóa là +4, là số oxi hóa trung gian
giữa các số oxi hóa -2; 0 và +6. Do vậy, khi tham gia phản ứng oxi hóa – khử,
SO2 có thể thể hiện tính oxi hóa hoặc tính khử.
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 41: Lần lượt sục 2 khí SO2 và H2S vào 2 cốc nước cất, lần lượt ta được
2 dung dịch (1) và (2). Sau đó, nhỏ vài giọt dung dịch ở mỗi cốc lên mảnh giấy
quỳ tím. Ta thấy dung dịch (1) làm quỳ tím hóa màu đỏ nhạt, dung dịch (2)
không làm quỳ hóa đỏ.
a. Hãy cho biết tính chất hóa học của SO2 trong trường hợp này.
b. Gọi tên dung dịch (1).
c. So sánh tính chất hóa học của dung dịch (1) và (2).
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
- Sục khí SO2 cốc nước cất, ta được dung dịch (1) và làm quỳ tím hóa màu
đỏ nhạt nên dung dịch (1) có tính axit yếu và SO2 là oxit axit.
- HS đã được học về SO2 ở lớp 9 nên HS dễ dàng viết được PTPƯ: SO2 + H2O H2SO3
• HS tư duy: Dung dịch (1) làm quỳ hóa màu đỏ nhạt, dung dịch (2) không
Dung dịch (1) là dung dịch axit sunfurơ.
Vương Hoàng Tân
96
làm quỳ hóa đỏ nên tính axit của dung dịch (2) yếu hơn so với dung dịch (1).
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
• HS kiến tạo kiến thức:
- SO2 là oxit axit, tan trong nước tạo thành dung dịch axit sunfurơ (H2SO3): SO2 + H2O H2SO3 - Dung dịch H2SO3 là axit yếu (mạnh hơn dung dịch axit sunfuhiđric).
Bài tập 41 tương đối dễ, kiến thức về H2S và SO2 HS đã được học, nên bài tập
này có thể được sử dụng để kiến tạo cho nhiều đối tượng HS.
2-) và muối axit chứa ion hiđro sunfit (HSO3
SO2 tác dụng với dung dịch bazơ tạo nên hai loại muối: muối trung hòa chứa -). Đây là kiến thức ion sunfit (SO3
quan trọng, HS sẽ rất hay gặp trong các câu hỏi lý thuyết và bài tập. Vì vậy, việc
xây dựng bài tập kiến tạo kiến thức này cho HS là rất cần thiết – vừa giúp các em
tự xây dựng kiến thức cho mình, hiểu bài sâu sắc hơn, vừa giúp các em làm quen,
rèn kĩ năng giải BTHH cho các em.
Bài 42: Viết các PTPƯ khi cho SO2 tác dụng với dung dịch NaOH theo tỉ lệ
mol lần lượt là 1:1 và 1:2. Từ đó, cho biết SO2 có thể tạo mấy loại muối ?
• HS vận dụng kiến thức cũ:
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
HS vận dụng kiến thức về phản ứng giữa oxit axit tác dụng với dung dịch
bazơ, dựa vào tỉ lệ mol các chất phản ứng để suy ra sản phẩm tạo thành và viết
các PTPƯ:
(1). NaOH + SO2 → NaHSO3
2NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O (2).
• HS tư duy:
HS nhận thấy khi SO2 tác dụng với dung dịch NaOH
- Theo tỉ lệ mol 1:1, tạo muối NaHSO3 (muối axit).
- Theo tỉ lệ mol 1:2, tạo muối Na2SO3 (muối trung hòa).
2-).
• HS kiến tạo kiến thức: SO2 tác dụng với dung dịch bazơ tạo nên 2 loại -) và muối trung hòa (chứa ion muối: muối axit (chứa ion hiđrosunfit, HSO3
sunfit, SO3
Bài 43: Cho 2 PTPƯ sau:
2NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O (1).
Vương Hoàng Tân
97
(2). NaOH + SO2 → NaHSO3
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
a. SO2 phản ứng với dung dịch NaOH chỉ tạo ra Na2SO3 khi nào và chỉ
tạo ra NaHSO3 khi nào ? (các chất tham gia phản ứng hết).
b. Hãy biện luận các trường hợp các chất thu được (không kể H2O) sau
phản ứng SO2 tác dụng với dung dịch NaOH theo tỉ lệ mol của NaOH và SO2.
Tổng quát cho các dung dịch bazơ. (Bài tập về nhà cho HS).
• HS vận dụng kiến thức cũ:
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
HS dựa vào tỉ lệ mol ở 2 PTPƯ trên, cho biết: SO2 phản ứng với dung dịch
n NaOH n
n NaOH n
SO
SO
2
2
= 1 (các chất NaOH chỉ tạo Na2SO3 khi = 2, chỉ tạo NaHSO3 khi
tham gia phản ứng hết).
k =
• HS tư duy:
n NaOH n
SO
2
, ta có: Đặt
- k = 1, chỉ xảy ra phản ứng (2), chỉ tạo muối NaHSO3, các chất tham gia phản
ứng hết.
- k = 2, chỉ xảy ra phản ứng (1), chỉ tạo muối Na2SO3, các chất tham gia phản
ứng hết.
- k < 1, chỉ xảy ra phản ứng (2), tạo muối NaHSO3 và SO2 dư.
- k > 2, chỉ xảy ra phản ứng (1), tạo muối Na2SO3 và NaOH dư.
- 1 < k < 2, xảy ra cả 2 phản ứng (1) và (2), tạo cả 2 muối: Na2SO3 và
NaHSO3, các chất tham gia phản ứng hết.
Tổng quát cho các dung dịch bazơ:
(b).
M(OH)n + nSO2 → M(HSO3)n
n
n
k =
2M(OH)n + nSO2 → M2(SO3) n + nH2O (a).
M(OH) n
SO
2
Vương Hoàng Tân
98
, ta có: Đặt
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
1 n
- k = , chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HSO3)n, các chất tham gia
phản ứng hết.
2 n
- k = , chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2(SO3)n, các chất tham gia
phản ứng hết.
1 n
- k < , chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HSO3)n và SO2 dư.
2 n
- k > , chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo muối M2(SO3)n và M(OH)n dư.
1 n
2 n
- < k < , xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b), tạo cả 2 muối: M2(SO3)n và
M(HSO3)n, các chất tham gia phản ứng hết.
-
n
OH
' k =
Hoặc:
n
SO
2
, ta có: Đặt
- k’ = 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HSO3)n, các chất tham gia
phản ứng hết.
- k’ = 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2(SO3)n, các chất tham gia
phản ứng hết.
- k’ < 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HSO3)n và SO2 dư. - k’ > 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo muối M2(SO3)n và M(OH)n dư. - 1 < k’ < 2, xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b),tạo cả 2 muối: M2(SO3)n và
M(HSO3)n, các chất tham gia phản ứng hết.
• HS kiến tạo kiến thức:
SO2 phản ứng với các dung dịch bazơ, các chất thu được (không kể H2O)
tùy vào tỉ lệ mol của các chất tham gia phản ứng:
(b).
M(OH)n + nSO2 → M(HSO3)n
n
n
k =
2M(OH)n + nSO2 → M2(SO3) n + nH2O (a).
M(OH) n
SO
2
Vương Hoàng Tân
99
, ta có: Đặt
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
1 n
- k = , chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HSO3)n, các chất tham gia
phản ứng hết.
2 n
- k = , chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2(SO3)n, các chất tham gia
phản ứng hết.
1 n
- k < , chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HSO3)n và SO2 dư.
2 n
- k > , chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo muối M2(SO3)n và M(OH)n dư.
1 n
2 n
- < k < , xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b), tạo cả 2 muối: M2(SO3)n và
M(HSO3)n, các chất tham gia phản ứng hết.
-
n
OH
' k =
Hoặc:
n
SO
2
, ta có: Đặt
- k’ = 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), chỉ tạo muối M(HSO3)n, các chất tham gia
phản ứng hết.
- k’ = 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), chỉ tạo muối M2(SO3)n, các chất tham gia
phản ứng hết.
- k’ < 1, chỉ xảy ra phản ứng (b), tạo muối M(HSO3)n và SO2 dư. - k’ > 2, chỉ xảy ra phản ứng (a), tạo muối M2(SO3)n và M(OH)n dư. - 1 < k’ < 2, xảy ra cả 2 phản ứng (a) và (b), tạo cả 2 muối: M2(SO3)n và
M(HSO3)n, các chất tham gia phản ứng hết.
Nói tóm lại, SO2 tác dụng với dung dịch bazơ tạo muối là kiến thức rất quan
trọng. Trong đó, có liên quan đến việc giải toán. Vì vậy, việc sử dụng bài tập
kiến tạo kiến thức cho HS là khá cần thiết, nó vừa giúp HS tự kiến tạo kiến thức
cho chính mình, vừa giúp các em làm quen và rèn kĩ năng giải BTHH cho các
em.
Bài 44: Xác định số oxi hóa của S trong hợp chất SO2 và cho biết các số oxi
hóa khác mà S có thể có. Từ đó, hãy dự đoán tính chất hóa học của SO2.
• HS vận dụng kiến thức cũ:
Vương Hoàng Tân
100
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
HS vận dụng kiến thức về cách xác định số oxi hóa nguyên tử các nguyên
tố để xác định số oxi hóa của S trong hợp chất SO2 và nêu các số oxi hóa khác
-2 0 +4 +6 H2S, S, SO2, H2SO4,...
của S có thể có mà HS đã được học là:
• HS tư duy: Nguyên tử S trong SO2 có số oxi hóa là +4, là số oxi hóa trung
gian giữa -2; 0 và +6 nên khi tham gia các phản ứng hóa học:
- Số oxi hóa của S có thể tăng từ +4 lên +6: SO2 thể hiện tính khử.
- Số oxi hóa của S có thể giảm từ +4 xuống 0; -2: SO2 thể hiện tính oxi hóa.
• HS kiến tạo kiến thức: Khi tham gia phản ứng oxi hóa – khử, SO2 thể hiện
tính oxi hóa hoặc tính khử.
Bài 45: Cho 2 phản ứng oxi hóa – khử sau :
SO2 + Cl2 + H 2O H 2SO4 + HCl ( 1)
t0
SO2 + CO S + CO2 ( 2)
Cân bằng 2 phản ứng oxi hóa – khử trên theo phương pháp thăng bằng
electron và cho biết vai trò của các chất tham gia phản ứng. Nhận xét về tính
chất hóa học của SO2.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp
thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác định
+4 0 +6 -1 SO2 + Cl2 + 2H2O H2SO4 + 2HCl (1)
vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho 2 phản ứng từ đề bài:
t0
+4 +2 0 +4 SO2 + 2CO S + 2CO2 (2)
[K] [O]
[O] [K]
• HS tư duy:
- Ở phản ứng (1), SO2 thể hiện tính khử.
- Ở phản ứng (2), SO2 thể hiện tính oxi hóa.
• HS kiến tạo kiến thức: Khi tham gia các phản ứng oxi hóa – khử, SO2 thể
Vương Hoàng Tân
101
hiện tính oxi hóa hoặc tính khử tùy thuộc vào chất phản ứng với nó.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Bài 46: Cho bảng sau:
Bảng 2.8. Thí nghiệm về SO2
Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng
Dung dịch chuyển sang màu lục Sục khí SO2 qua dung 1 nhạt. dịch FeCl3 màu vàng nâu.
Đốt bột Mg trong khí Phân tích thấy có hai chất bột
2 sunfurơ. được sinh ra: bột A màu trắng và
bột B màu vàng.
a. Viết các PTPƯ xảy ra trong các thí nghiệm trên.
b. Xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố trong các phản ứng hóa
học. Xác định vai trò của các chất tham gia phản ứng.
c. Nhận xét về tính chất hóa học của SO2.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
- HS dựa vào các hiện tượng thí nghiệm, suy ra sản phẩm tạo thành
Thí nghiệm 1: Màu vàng nâu của dung dịch FeCl3 chuyển thành màu
lục nhạt → tạo FeCl2.
Thí nghiệm 2: Thu được chất bột A màu trắng và bột B màu vàng →
A: MgO, B: S.
- HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương
pháp thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác
định vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho các phản ứng theo
+4 +3 +2 +6 SO2 + 2FeCl3 + 2H2O 2FeCl2 + H2SO4 + 2HCl (1)
yêu cầu của đề bài:
to +4 0 0 +2 SO2 + 2Mg S + 2MgO
(2)
[K] [O]
[O] [K]
• HS tư duy:
- Ở phản ứng (1), SO2 thể hiện tính khử.
Vương Hoàng Tân
102
- Ở phản ứng (2), SO2 thể hiện tính oxi hóa.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
• HS kiến tạo kiến thức: Khi tham gia các phản ứng oxi hóa – khử, SO2 thể
hiện tính oxi hóa hoặc tính khử.
Ở bài tập này, HS phải biết suy luận và dự đoán sản phẩm tạo thành là gì khi
biết hiện tượng,… cùng với cách viết phản ứng oxi hóa – khử, HS sẽ hoàn thành
được các PTPƯ và giải theo yêu cầu của đề bài. Từ đó, kiến tạo kiến thức cho
chính mình.
2.2.6.3. Phần “Ứng dụng và điều chế lưu huỳnh đioxit ”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
Ứng dụng
Lưu huỳnh đioxit dùng để điều chế:
- Sản xuất axit sunfuric.
- Tẩy trắng giấy, bột giấy.
- Chống nấm mốc cho lương thực, thực phẩm.
Điều chế
- Trong phòng thí nghiệm, SO2 được điều chế bằng cách đun nóng dung dịch
→
Na SO + H O + SO
↑
Na SO + H SO 3
2
2
4
2
4
2
2
axit H2SO4 với muối Na2SO3:
Thu SO2 bằng cách đẩy không khí.
- Trong công nghiệp, SO2 được điều chế bằng cách:
+ Đốt cháy S.
t0 4FeS2 + 11O2 2Fe2O3 + 8SO2
+ Đốt quặng sunfua kim loại, như pirit sắt (FeS2):
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 47: Một trong những ứng dụng của SO2 là dùng để điều chế hợp chất
X. Phân tích hợp chất X, người ta thấy phân tử X gồm 3 nguyên tố là H, S và
O. Trong 1 phân tử X có tất cả 7 nguyên tử. Trong đó, chỉ có 1 nguyên tử S và
phần trăm khối lượng của S trong X là 32,653%. Xác định X. Từ đó, hãy rút ra
ứng dụng của SO2 là gì ?
• HS vận dụng kiến thức cũ:
Vương Hoàng Tân
103
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Vì X chỉ chứa tất cả 7 nguyên tử H, S và O. Trong đó, chỉ chứa 1 nguyên tử
S nên ta đặt CTPT của hợp chất X là: HxSO(6-x) và x∈{1;2;3;4;5}.
=
=
%m
32, 653% x
⇒ = 2.
S
32.100% x+32+16.(6-x)
Phần trăm khối lượng của S trong X là 32,653% nên ta có:
Vậy X là H2SO4.
• HS tư duy: Theo đề, một trong những ứng dụng của SO2 là dùng để điều
chế hợp chất X mà X là H2SO4 → một trong những ứng dụng của SO2 là điều
chế H2SO4.
• HS kiến tạo kiến thức: Một trong những ứng dụng của SO2 là điều chế
H2SO4.
Bài tập trên yêu cầu HS dựa vào dữ kiện thực nghiệm phân tích hợp chất X,
tính toán, tìm ra chất X và rút ra một trong những ứng dụng của SO2.
Bài 48: Một trong những ứng dụng của SO2 là dùng điều chế hợp chất X:
+ O2
+ H 2O
( 2)
SO2 (A) (X)
( 1) V 2O5, 450-500oC
Hãy xác định X, rút ra ứng dụng của SO2 được nói đến ở đây. Viết các
PTPƯ theo sơ đồ phản ứng trên.
• HS vận dụng kiến thức cũ:
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
HS nhớ lại kiến thức về lưu huỳnh và các hợp chất của lưu huỳnh đã học ở
(1)
450-500oC
V2O5 2SO2 + O2 2SO3 (A)
(2)
SO3 + H2O H2SO4 (X)
• HS tư duy: Một trong những ứng dụng của SO2 là dùng điều chế hợp chất
chương trình lớp 9 để viết các PTPƯ theo chuỗi phản ứng của đề bài:
X mà X là H2SO4 → Một trong những ứng dụng của SO2 là điều chế H2SO4.
• HS kiến tạo kiến thức: Một trong những ứng dụng của SO2 là điều chế
Vương Hoàng Tân
104
H2SO4.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Bài tập này sử dụng chuỗi phản ứng để kiến tạo kiến thức cho HS. Chuỗi phản
ứng này HS cũng đã được học ở chương trình cấp 2. HS sẽ nhớ lại, giải bài tập và
rút ra kiến thức bài học.
Bài 49: Dựa vào tính chất hóa học của SO2, hãy dự đoán các ứng dụng có
thể có của SO2.
• HS vận dụng kiến thức cũ:
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS tư duy:
Tính chất hóa học của SO2: là oxit axit, chất khử và là chất oxi hóa.
Ứng dụng của SO2 sẽ có liên quan đến tính chất hóa học của SO2, cụ thể là
dựa vào tính oxi hóa như: tẩy trắng giấy, bột giấy; chống nấm mốc cho lương
thực, thực phẩm;…
• HS kiến tạo kiến thức:
Các ứng dụng có thể có của SO2 là: tẩy trắng giấy, bột giấy; chống nấm
mốc cho lương thực, thực phẩm;…
Cũng như những mục trước, đây là kiến thức thực tế. Vì vậy, không chỉ có sử
dụng bài tập kiến tạo, mà còn rất nhiều PPDH khác để dạy cho HS kiến thức. Là
GV, ta phải biết lựa chọn, sử dụng và phối hợp các PPDH tích cực khác nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học.
Bài 50: SO2 là oxit axit, tan trong nước tạo thành dung dịch axit sunfurơ –
một dung dịch axit yếu và không bền (ngay trong dung dịch cũng bị phân hủy
thành SO2 và H2O).
Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế SO2 bằng phản ứng trao đổi.
Hãy viết PTPƯ minh họa.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng kiến thức cũ về phản ứng trao đổi để suy luận:
AB + CD → AD + CB
• HS tư duy:
SO2 là oxit axit, tan trong nước tạo ra dung dịch axit sunfurơ – một dung
Vương Hoàng Tân
105
dịch axit yếu và không bền (ngay trong dung dịch cũng bị phân hủy thành SO2 và
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
H2O). Vậy SO2 có thể được điều chế bằng phản ứng trao đổi giữa dung dịch axit
→
Na SO + H O + SO
↑
Na SO + H SO 3
2
2
4
2
4
2
2
mạnh như: H2SO4 loãng, HCl,… và muối sunfit:
• HS kiến tạo kiến thức: Trong phòng thí nghiệm, SO2 được điều chế bằng
→
Na SO + H O + SO
↑
Na SO + H SO 3
2
2
4
2
4
2
2
cách đun nóng dung dịch axit H2SO4 loãng với muối Na2SO3:
2.2.6.4. Phần “Cấu tạo phân tử của lưu huỳnh trioxit ”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
- Nguyên tử lưu huỳnh ở trạng thái kích thích có 6 electron độc thân. Do vậy,
nguyên tử lưu huỳnh có thể liên kết với 6 electron độc thân của 3 nguyên tử oxi
tạo ra 6 liên kết cộng hóa trị. Mỗi nguyên tử oxi liên kết với nguyên tử lưu huỳnh
O
O
S
S
O
O
O (*)
O hoặc
bằng 1 liên kết đôi:
- Cách viết (*) phù hợp với qui tắc bát tử.
- Trong phân tử SO3, S có số oxi hóa cực đại là +6.
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 51: Viết cấu hình electron của S (Z=16) ở trạng thái kích thích, của O
(Z=8) và phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng. Từ đó, hãy vẽ
CTCT của SO3. Cho biết đặc điểm liên kết và xác định số oxi hóa của S trong
phân tử SO3.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố ở
trạng thái cơ bản và kích thích, phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương
ứng để áp dụng cho S và O:
3s2
3d0
3p4
[Ne]
Vương Hoàng Tân
106
- Cấu hình electron của S (Z=16) ở trạng thái cơ bản:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Cấu hình electron của S (Z=16) ở trạng thái kích thích:
3s1
3d2
3p3
[Ne]
2p4
[He] 2s2
• HS tư duy:
- Cấu hình electron của O (Z=8):
HS nhận xét về cấu tạo nguyên tử của S và O: Nguyên tử lưu huỳnh ở trạng
thái kích thích có 6 electron độc thân. Do vậy, nguyên tử lưu huỳnh có thể liên
kết với 6 electron độc thân của 3 nguyên tử oxi tạo ra 6 liên kết cộng hóa trị. Mỗi
O
O
S
S
O
O
O (*)
O hoặc
nguyên tử oxi liên kết với nguyên tử lưu huỳnh bằng 1 liên kết đôi:
- Nguyên tử lưu huỳnh ở trạng thái kích thích có 6 electron độc thân. Do
• HS kiến tạo kiến thức:
vậy, nguyên tử lưu huỳnh có thể liên kết với 6 electron độc thân của 3 nguyên tử
oxi tạo ra 6 liên kết cộng hóa trị. Mỗi nguyên tử oxi liên kết với nguyên tử lưu
O
O
S
S
O
O
O (*)
O hoặc
huỳnh bằng 1 liên kết đôi:
- Cách viết (*) phù hợp với qui tắc bát tử.
- Trong phân tử SO3, S có số oxi hóa cực đại là +6.
GV cần chú ý cho HS số oxi hóa của S trong hợp chất SO3 là +6 – cực đại, sẽ
giúp HS giải quyết được nhiều vấn đề.
Bài tập này khá cơ bản, có thể sử dụng cho nhiều đối tượng HS. Tuy nhiên,
đây là kiến thức có liên quan đến kiến thức hóa đại cương ở học kì I, có thể nhiều
Vương Hoàng Tân
107
HS vẫn sẽ gặp khó khăn. GV cần lưu ý điều này, không nên chủ quan.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
2.2.6.5. Phần “Tính chất, ứng dụng và điều chế của lưu huỳnh
trioxit ”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
Tính chất vật lí
Ở điều kiện thường, SO3 là chất lỏng không màu (nóng chảy ở 17oC, sôi ở 45oC), SO3 tan vô hạn trong nước và trong axit sunfuric. Tính chất hóa học
- SO3 là oxit axit, tác dụng rất mạnh với nước tạo thành axit sunfuric và tỏa
nhiều nhiệt: SO3 + H2O → H2SO4.
- Ngoài ra, SO3 còn tác dụng với oxit bazơ, bazơ tạo thành muối sunfat.
Ứng dụng và điều chế
- SO3 ít có ứng dụng thực tiễn, tuy nhiên nó là sản phẩm trung gian để sản
xuất axit có tầm quan trọng bậc nhất trong công nghiệp là axit sunfuric.
- Trong công nghiệp, SO3 được điều chế bằng cách oxi hóa SO2 ở nhiệt độ
V2O5 2SO2 + O2 2SO3
450-500oC
cao (450 – 500oC), có xúc tác là V2O5:
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 52: Hòa tan SO3 lỏng, thu được dung dịch X, phản ứng tỏa nhiệt. Nhỏ
vài giọt dung dịch X lên mảnh giấy quỳ tím, thấy quỳ chuyển sang màu đỏ.
Nhận xét về tính chất hóa học của SO3 trong trường hợp này.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
- Hòa tan SO3 lỏng, ta được dung dịch làm quỳ hóa màu đỏ nên dung dịch
có tính axit và SO3 là oxit axit.
- HS đã được học về SO3 ở lớp 9 nên HS dễ dàng viết được PTPƯ:
• HS tư duy:
SO3 là oxit axit, thể hiện tính chất hóa học của một oxit axit. Trong đó, có
SO3 + H2O → H2SO4
phản ứng với oxit bazơ, bazơ tạo thành muối sunfat.
Vương Hoàng Tân
108
• HS kiến tạo kiến thức:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- SO3 là oxit axit, tác dụng rất mạnh với nước tạo thành axit sunfuric và tỏa
nhiều nhiệt:
SO3 + H2O → H2SO4
- Ngoài ra, SO3 còn tác dụng với oxit bazơ, bazơ tạo thành muối sunfat.
Bài tập 52 dùng thí nghiệm, hiện tượng hóa học để kiến tạo kiến thức cho HS.
Với hiện tượng thí nghiệm và kiến thức HS đã được học về oxit axit, cụ thể là
SO3 từ cấp 2, HS sẽ dễ dàng giải quyết được bài tập và kiến tạo kiến thức cho
mình.
Bài 53: SO3 ít có ứng dụng thực tiễn, tuy nhiên nó là sản phẩm trung gian
để sản xuất ra hợp chất X có tầm quan trọng bậc nhất trong công nghiệp.
Phân tích hợp chất X, người ta thấy phân tử X gồm 3 nguyên tố là H, S và O.
Trong 1 phân tử X có tất cả 7 nguyên tử. Trong đó, chỉ có 1 nguyên tử S và
phần trăm khối lượng của S trong X là 32,653%. Xác định X. Từ đó, hãy rút ra
ứng dụng của SO3 là gì ? Viết PTPƯ xảy ra.
• HS vận dụng kiến thức cũ:
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
Vì X chỉ chứa tất cả 7 nguyên tử H, S và O. Trong đó, chỉ chứa 1 nguyên tử
S nên ta đặt CTPT của hợp chất X là: HxSO(6-x) và x∈{1;2;3;4;5}.
=
=
%m
32, 653% x
⇒ = 2.
S
32.100% x+32+16.(6-x)
Phần trăm khối lượng của S trong X là 32,653% nên ta có:
• HS tư duy: Ứng dụng của SO3 là dùng điều chế hợp chất X mà X là H2SO4
→ Ứng dụng của SO3 là điều chế H2SO4.
Vậy X là H2SO4.
• HS kiến tạo kiến thức: SO3 ít có ứng dụng thực tiễn, tuy nhiên nó là sản
phẩm trung gian để sản xuất axit có tầm quan trọng bậc nhất trong công nghiệp là
axit sunfuric.
Bài 54: X là một trong những hóa chất hàng đầu của nhiều ngành sản xuất.
X dùng để tạo ra phẩm nhuộm, chất dẻo, chất tẩy rửa, giấy – sợi (sợi visco, sợi
axetat,…), sơn, phân bón (phân lân, amoni sunfat, phân NPK,…), dầu mỏ,
thuốc nổ, acquy, dược phẩm, thuốc trừ sâu, dùng trong luyện kim,…
Vương Hoàng Tân
109
Quá trình điều chế X được biểu diễn bằng sơ đồ phản ứng sau:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
+ O2
+ H 2O
( 2)
SO2 (A) (X)
( 1) V 2O5, 450-500oC
Xác định A, X. Từ đó, hãy rút ra phương pháp điều chế và ứng dụng của
SO3? Viết các PTPƯ minh họa.
• HS vận dụng kiến thức cũ:
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
HS nhớ lại kiến thức về lưu huỳnh và các hợp chất của lưu huỳnh đã học ở
(1)
450-500oC
V2O5 2SO2 + O2 2SO3 (A)
(2)
SO3 + H2O H2SO4 (X)
• HS tư duy:
chương trình lớp 9 để viết các PTPƯ theo chuỗi phản ứng của đề bài:
- Phản ứng (1) → Phương pháp điều chế SO3. - Phản ứng (2) → Ứng dụng của SO3.
• HS kiến tạo kiến thức:
- Ứng dụng của SO3 là điều chế axit sunfuric.
- SO3 có thể được điều chế bằng cách oxi hóa SO2 ở nhiệt độ cao (450 –
V2O5 2SO2 + O2 2SO3
450-500oC
500oC), có xúc tác là V2O5:
Bài tập 54 khá hay, sử dụng sơ đồ phản ứng trên có thể giúp HS vửa rút ra
phương pháp điều chế vừa rút ra ứng dụng của SO3.
2.2.6.6. Phần “Cấu tạo phân tử của axit sunfuric ”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
- Nguyên tử lưu huỳnh ở trạng thái kích thích có 6 electron độc thân. Do vậy,
nguyên tử lưu huỳnh có thể dùng 4 electron độc thân để liên kết với 4 electron
độc thân của hai nguyên tử oxi tạo ra 4 liên kết cộng hóa trị. Mỗi nguyên tử oxi
liên kết với nguyên tử lưu huỳnh bằng một liên kết đôi. Hai nguyên tử oxi tiếp
theo, mỗi nguyên tử sẽ dùng 1 electron độc thân để liên kết với mỗi electron độc
Vương Hoàng Tân
110
thân còn lại của nguyên tử S và dùng 1 electron độc thân còn lại để liên kết với 1
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
electron độc thân của mỗi nguyên tử H, tạo các liên kết cộng hóa trị, các liên kết
O
H
O
H
O
O
S
S
H
O
H
O
O
hoặc
O (*)
đơn:
- Cách viết (*) phù hợp với qui tắc bát tử.
- Trong hợp chất H2SO4, nguyên tố S có số oxi hóa cực đại là +6.
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 55: Viết cấu hình electron của S (Z=16) ở trạng thái kích thích, của O
(Z=8), H (Z=1) và phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương ứng. Từ
đó, hãy vẽ CTCT của H2SO4. Cho biết đặc điểm liên kết và xác định số oxi hóa
của S trong phân tử H2SO4.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng cách viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố ở
trạng thái cơ bản và kích thích, phân bố electron vào các obitan nguyên tử tương
ứng để áp dụng cho S, O và H:
3s2
3d0
3p4
[Ne]
- Cấu hình electron của S (Z=16) ở trạng thái cơ bản:
3s1
3d2
3p3
[Ne]
- Cấu hình electron của S (Z=16) ở trạng thái kích thích:
2p4
[He] 2s2
1s1
- Cấu hình electron của H (Z=1):
• HS tư duy:
Vương Hoàng Tân
111
- Cấu hình electron của O (Z=8):
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Nguyên tử lưu huỳnh ở trạng thái kích thích có 6 electron độc thân. Do
vậy, nguyên tử lưu huỳnh có thể dùng 4 electron độc thân để liên kết với 4
electron độc thân của hai nguyên tử oxi tạo ra 4 liên kết cộng hóa trị. Mỗi nguyên
tử oxi liên kết với nguyên tử lưu huỳnh bằng một liên kết đôi. Hai nguyên tử oxi
tiếp theo, mỗi nguyên tử sẽ dùng 1 electron độc thân để liên kết với mỗi electron
độc thân còn lại của nguyên tử S và dùng 1 electron độc thân còn lại để liên kết
với 1 electron độc thân của mỗi nguyên tử H, tạo các liên kết cộng hóa trị, các
O
H
O
H
O
O
S
S
H
O
H
O
O
hoặc
O (*)
liên kết đơn:
- Nguyên tử lưu huỳnh ở trạng thái kích thích có 6 electron độc thân. Do
• HS kiến tạo kiến thức:
vậy, nguyên tử lưu huỳnh có thể dùng 4 electron độc thân để liên kết với 4
electron độc thân của hai nguyên tử oxi tạo ra 4 liên kết cộng hóa trị. Mỗi nguyên
tử oxi liên kết với nguyên tử lưu huỳnh bằng một liên kết đôi. Hai nguyên tử oxi
tiếp theo, mỗi nguyên tử sẽ dùng 1 electron độc thân để liên kết với mỗi electron
độc thân còn lại của nguyên tử S và dùng 1 electron độc thân còn lại để liên kết
với 1 electron độc thân của mỗi nguyên tử H, tạo các liên kết cộng hóa trị, các
O
H
O
H
O
O
S
S
H
O
H
O
O
hoặc
O (*)
liên kết đơn:
- Cách viết (*) phù hợp với qui tắc bát tử.
- Trong hợp chất H2SO4, nguyên tố S có số oxi hóa cực đại là +6.
Bài tập này khá cơ bản, có thể sử dụng cho nhiều đối tượng HS. Tuy nhiên,
đây là kiến thức có liên quan đến kiến thức hóa đại cương ở học kì I, có thể nhiều
HS vẫn sẽ gặp khó khăn. GV cần lưu ý điều này, không nên chủ quan, GV chú
cho HS số oxi hóa của S trong hợp chất H2SO4 là +6 – cực đại, sẽ giúp HS giải
quyết được nhiều vấn đề.
2.2.6.7. Phần “Tính chất hóa học của axit sunfuric”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
Vương Hoàng Tân
112
Tính chất của dung dịch axit sunfuric loãng
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Dung dịch axit sunfuric loãng có những tính chất chung của axit:
- Đổi màu quỳ tím thành đỏ.
- Tác dụng với kim loại hoạt động, giải phóng khí hiđro.
- Tác dụng với muối của những axit yếu.
- Tác dụng với oxit bazơ và bazơ.
Tính chất của axit sunfuric đặc
• Tính oxi hóa mạnh
- Axit sunfuric đặc và nóng có tính oxi hóa rất mạnh, nó oxi hóa được hầu hết
các kim loại (trừ Au, Pt,…), nhiều phi kim như C, S, P,… và nhiều hợp chất.
- Axit sunfuric đặc, nguội làm một số kim loại như Al, Fe, Cr,… bị thụ động
hóa.
• Tính háo nước:
- Axit sunfuric đặc chiếm nước kết tinh của nhiều muối hiđrat (muối ngậm
nước) hoặc chiếm các nguyên tố H và O (thành phần của nước) trong nhiều hợp
chất.
- Da thịt tiếp xúc với H2SO4 đặc sẽ bị bỏng rất nặng. Vì vậy, khi sử dụng axit
sunfuric phải hết sức thận trọng.
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 56: Cho 3 phản ứng oxi hóa - khử sau:
to
Ag2SO4 + SO2 + H 2O
Ag + H 2SO4 đ
( 1)
to
( 2)
H 3PO4 + SO2 + H 2O
P + H 2SO4 đ
to
( 3)
Fe2(SO4) 3 + SO2 + H 2O
FeSO4 + H 2SO4 đ
Cân bằng 3 phản ứng oxi hóa – khử trên theo phương pháp thăng bằng
electron và cho biết vai trò của các chất tham gia phản ứng. Nhận xét về tính
chất hóa học của axit sunfuric đặc, nóng.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp
thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác định
Vương Hoàng Tân
113
vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho 3 phản ứng từ đề bài:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
+1 +4 to
(1)
0 +6 2Ag + 2H2SO4
Ag2SO4 + SO2 + 2H2O
đ
[K] [O]
to
(2)
+5 +4 2H3PO4 + 5SO2 + 2H2O
0 +6 2P + 5H2SO4
đ
to
(3)
+2 +6 2FeSO4 + 2H2SO4
+3 +4 Fe2(SO4)3 + SO2 + 2H2O
đ
[K] [O]
[K] [O]
• HS tư duy:
HS nhận xét: Tính chất hóa học của axit sunfuric đặc, nóng trong trường
hợp này là tính oxi hóa rất mạnh, nó oxi hóa được hầu hết các kim loại (oxi hóa
được cả những kim loại kém hoạt động như Ag,…), nhiều phi kim như P,... và
nhiều hợp chất như FeSO4,...
• HS kiến tạo kiến thức: Tính oxi hóa mạnh của axit sunfuric đặc, nóng: oxi
hóa được hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt,…), nhiều phi kim như C, S, P,… và
nhiều hợp chất.
GV cần lưu ý cho HS rằng axit sunfuric đặc, nóng có tính oxi hóa rất mạnh, nó
oxi hóa được cả những kim loại kém hoạt động như Cu, Ag,… (trừ Au, Pt) –
0 +3 cao nhất ( Fe Fe
), nhiều phi kim và nhiều hợp chất.
không phải oxi hóa được tất cả các kim loại và oxi hóa kim loại đến số oxi hóa
Trong các phản ứng trên, sản phẩm khử đều là SO2. Tuy nhiên, ta cần lưu ý
cho HS rằng sản phẩm khử trong các phản ứng với axit sunfuric đặc, nóng không
phải bao giờ cũng là SO2. Mà tùy vào nồng độ của axit sunfuric, nhiệt độ của
phản ứng và bản chất của chất tham gia phản ứng mà số oxi hóa của lưu huỳnh
có thể thay đổi tới số oxi hóa +4, 0, -2.
Bài 57: Cho bảng sau:
Bảng 2.9. Thí nghiệm về H2SO4 đặc, nóng
Cách tiến hành Hiện tượng Thí
nghiệm
Vương Hoàng Tân
114
- Cho axit sunfuric đặc vào ống - Cu tan ra. 1 nghiệm chứa vài mảnh Cu. - Dung dịch có màu xanh da
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Đun nóng ống nghiệm. trời.
- Dẫn khí sinh ra qua bình đựng - Sủi bọt khí có mùi xốc, cánh
cánh hoa hồng. hoa hồng nhạt và dần mất màu.
- Cho axit sunfuric đặc vào ống - C tan ra.
nghiệm chứa bột C. - Sủi bọt khí có mùi xốc.
- Bình nước brom nhạt và dần - Đun nóng ống nghiệm. 2 mất màu. - Dẫn khí sinh ra qua bình đựng
- Bình đựng dung dịch nước vôi nước brom rồi qua dung dịch
trong hóa đục. nước vôi trong.
Làm tương tự như thí nghiệm 1 - Dung dịch chuyển sang màu
nhưng thay Cu bằng dung dịch vàng nâu. 3 - Sủi bọt khí mùi xốc, cánh hoa FeSO4 màu lục nhạt .
hồng nhạt và dần mất màu.
a. Viết các PTPƯ xảy ra trong 3 thí nghiệm trên.
b. Xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố trong các phản ứng hóa
học. Xác định vai trò của các chất tham gia phản ứng.
c. Nhận xét về tính chất hóa học của axit sunfuric đặc, nóng.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức đã biết:
- HS dựa vào các hiện tượng thí nghiệm, suy ra sản phẩm tạo thành
Thí nghiệm 1:
+ Cu tan ra tạo dung dịch màu xanh da trời → tạo CuSO4.
+ Sủi bọt khí có mùi xốc, làm cánh hoa hồng nhạt và dần mất màu →
tạo khí SO2.
Thí nghiệm 2: C tan ra, sủi bọt khí có mùi xốc. Bình nước brom nhạt
và dần mất màu → tạo SO2 và bình đựng dung dịch nước vôi trong hóa đục →
tạo CO2 để tạo kết tủa CaCO3 với dung dịch Ca(OH)2.
Thí nghiệm 3:
+ Dung dịch lục nhạt của FeSO4 chuyển thành màu vàng nâu → tạo
Vương Hoàng Tân
115
muối Fe2(SO4)3.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
+ Sủi bọt khí mùi xốc, làm cánh hoa hồng nhạt và dần mất màu →
tạo khí SO2.
- HS vận dụng cách cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử theo phương
pháp thăng bằng electron, xác định số oxi hóa các nguyên tử nguyên tố, từ đó xác
định vai trò của các chất tham gia phản ứng để áp dụng cho các phản ứng theo
to
(1)
0 +6 Cu + 2H2SO4
+2 +4 CuSO4 + SO2 + 2H2O
đ
yêu cầu của đề bài:
+4 +4
to
(2)
CO2 + 2SO2 + 2H2O
0 +6 C + 2H2SO4
đ
[K] [O]
to
(3)
+2 +6 2FeSO4 + 2H2SO4
+3 +4 Fe2(SO4)3 + SO2 + 2H2O
đ
[K] [O]
[K] [O]
• HS tư duy:
HS nhận xét: Tính chất hóa học của axit sunfuric đặc, nóng trong trường
hợp này là tính oxi hóa rất mạnh, nó oxi hóa được hầu hết các kim loại (oxi hóa
được cả những kim loại kém hoạt động như Cu,…), nhiều phi kim như C,... và
nhiều hợp chất như FeSO4,…
• HS kiến tạo kiến thức: Tính oxi hóa mạnh của axit sunfuric đặc, nóng: nó
oxi hóa được hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt,…), nhiều phi kim như C, S, P,…
và nhiều hợp chất.
Ở bài tập này, HS phải biết chất gì được tạo thành khi biết hiện tượng của các
phản ứng hóa học xảy ra như: dung dịch đổi màu sắc đặc trưng cho các sản
phẩm, khí mùi xốc làm nhạt và mất màu cánh hoa hồng,… Từ đó, giải tương tự
như những bài tập trên và kiến tạo kiến thức cho mình.
Các bài tập kiến tạo kiến thức axit sunfuric đặc nguội làm một số kim loại như
Al, Fe, Cr,… bị thụ động hóa – HS rất dễ bị bẫy:
Bài 58: Cho Fe và Cu lần lượt vào 2 ống nghiệm (1) và (2) chứa axit
sunfuric đặc, nguội dư. Dự đoán hiện tượng xảy ra ở 2 ống nghiệm sau một
thời gian và rút ra tính chất đặc biệt của axit sunfuric đặc, nguội.
Vương Hoàng Tân
116
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS nêu lại tính chất hóa học quan trọng của axit sunfuric đặc là tính oxi hóa
rất mạnh, oxi hóa được hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt,…), nhiều phi kim và
nhiều hợp chất.
• HS tư duy:
- Axit sunfuric đặc có tính oxi hóa rất mạnh, oxi hóa được hầu hết các kim
to
(1)
+3 +4 Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
0 +6 2Fe + 6H2SO4
đ
loại (trừ Au, Pt,…) nên Fe và Cu tác dụng được với axit sunfuric đặc:
to
(2)
0 +6 Cu + 2H2SO4
+2 +4 CuSO4 + SO2 + 2H2O
đ
[K] [O]
[K] [O]
- HS rút ra hiện tượng:
+ Ống 1: kim loại Fe tan ra, tạo dung dịch có màu vàng nâu, sủi bọt khí
mùi xốc.
+ Ống 2: kim loại Cu tan ra, tạo dung dịch có màu xanh da trời, sủi bọt
khí mùi xốc.
HS kiểm nghiệm: HS làm thí nghiệm thì thấy ống 1: không có hiện tượng
gì xảy ra, ống 2: hiện tượng xảy ra đúng như dự đoán.
Vậy có mâu thuẫn gì với kiến thức đã học: sắt khi tiếp xúc với axit sunfuric
đặc, nguội có điểm gì khác biệt so với các kim loại khác hay vì lí do nào khác mà
ta chưa biết ?
• HS thích nghi:
Fe không phản ứng với axit sunfuric đặc, nguội là do khi Fe tiếp xúc với
axit sunfuric đặc, nguội; có sự tạo thành lớp màng mỏng oxit bảo vệ cho kim loại
không tác dụng với H2SO4 đặc, nguội và sau đó, Fe không tác dụng được với
những dung dịch axit mà trước đó Fe từng phản ứng → thụ động hóa.
• HS kiến tạo kiến thức: Axit sunfuric đặc, nguội làm một số kim loại như
Al, Fe, Cr,… bị thụ động hóa.
Bài 59: Cho Fe và Cu lần lượt vào 2 ống nghiệm (1) và (2) chứa axit
Vương Hoàng Tân
117
sunfuric đặc, nguội dư. Sau khi phản ứng kết thúc, ống (1) không có hiện
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
tượng gì xảy ra, ống (2), Cu tan ra, tạo dung dịch màu xanh da trời, sủi bọt khí
mùi xốc. Rút ra tính chất đặc biệt của axit sunfuric đặc, nguội.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
Vì lượng axit sunfuric đặc, nguội dư mà ống (1) không có hiện tượng, ống
(2) có hiện tượng: Cu tan ra, tạo dung dịch màu da trời, sủi bọt khí mùi xốc →
Cu phản ứng hết, Fe không phản ứng với axit sunfuric đặc, nguội.
• HS tư duy:
Fe không phản ứng với axit sunfuric đặc, nguội chứng tỏ khi Fe khi tiếp xúc
với axit sunfuric đặc, nguội sẽ có điểm gì khác biệt so với các kim loại khác như
Zn, Cu,... tiếp xúc với axit sunfuric đặc, nguội. Cụ thể, khi Fe tiếp xúc với axit
sunfuric đặc, nguội; có sự tạo thành lớp màng mỏng oxit bảo vệ cho kim loại
không tác dụng với H2SO4 đặc, nguội và sau đó, Fe không tác dụng được với
những dung dịch axit mà trước đó Fe từng phản ứng → thụ động hóa.
• HS kiến tạo kiến thức: Axit sunfuric đặc, nguội làm một số kim loại như
Al, Fe, Cr,… bị thụ động hóa.
GV cần giới thiệu cho HS biết rằng cơ chế thụ động hóa đến nay vẫn chưa
được giải thích rõ ràng, nhưng có lẽ do có sự tạo lớp màng mỏng oxit bảo vệ cho
kim loại không tác dụng với H2SO4 đặc, nguội và sau đó, các kim loại này không
tác dụng được với những dung dịch axit mà trước đó chúng từng phản ứng → thụ
động hóa.
Qua gợi ý của bài tập, HS sẽ nhận ra kim loại nào tác dụng hay không tác
dụng với axit sunfuric đặc, nguội. GV cần giới thiệu thêm cho HS những kim
loại khác cũng bị thụ động hóa với axit sunfuric đặc, nguội như Al, Cr,…
Bài 60: Có thể dùng các thùng bằng sắt để vận chuyển axit sunfuric đặc
được không ? Nếu được, hãy đề xuất qui tắc quan trọng cần tuân thủ trong
việc vận chuyển.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS nêu lại tính chất hóa học quan trọng của axit sunfuric đặc là tính oxi hóa
rất mạnh, oxi hóa được hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt,…), nhiều phi kim và
Vương Hoàng Tân
118
nhiều hợp chất.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
• HS tư duy:
Vì axit sunfuric đặc có tính oxi hóa rất mạnh, oxi hóa được hầu hết các kim
loại (trừ Au, Pt,…) nên không dùng các thùng bằng sắt để vận chuyển axit
sunfuric đặc.
HS kiểm nghiệm: HS quan sát, đọc tài liệu,... nhận thấy người ta vẫn dùng
các thùng bằng sắt để vận chuyển axit sunfuric đặc.
Vậy có mâu thuẫn gì với kiến thức đã học: sắt khi tiếp xúc với axit sunfuric
đặc có điểm gì khác biệt so với các kim loại khác hay axit sunfuric đặc được vận
chuyển trong trường hợp này có gì khác biệt so với axit sunfuric đặc mà chúng ta
đã được học hay vì lí do gì ?
• HS thích nghi:
Axit sunfuric được vận chuyển ở đây là axit sunfuric đặc, nguội; Fe không
những không tác dụng mà còn bị thụ động hóa với axit sunfuric đặc, nguội.
Nếu để không khí ẩm vào thùng, axit đặc hấp thụ rất mạnh hơi nước của
không khí và nhanh chóng biến thành dung dịch axit loãng → ăn mòn thành bể
rất mãnh liệt. Vì vậy, khi tháo H2SO4 đặc ra khỏi thùng, phải khóa chặt tuyệt đối
các cửa thùng, không để không khí ẩm vào thùng.
• HS kiến tạo kiến thức:
- Axit sunfuric đặc, nguội làm một số kim loại như Al, Fe, Cr,… bị thụ
động hóa.
- Axit sunfuric đặc có tính háo nước.
Có thể nguyên nhân axit sunfuric đặc hấp thụ rất mạnh hơi nước trong không
khí HS sẽ được học ở “Tính háo nước” → HS không trả lời được, GV có thể đợi
HS học xong tính háo nước của axit sunfuric đặc rồi trở lại.
Bài 61: Người ta vẫn dùng các thùng bằng sắt để vận chuyển H2SO4 đặc,
nguội nhưng khi tháo H2SO4 đặc ra khỏi thùng, phải khóa chặt tuyệt đối các
cửa thùng không để không khí ẩm vào thùng.
Rút ra tính chất hóa học đặc biệt của axit sunfuric đặc, nguội và giải
thích tại sao khi tháo H2SO4 đặc ra khỏi thùng, phải làm như vậy.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
Vương Hoàng Tân
119
• HS vận dụng kiến thức đã biết:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Người ta vẫn dùng các thùng bằng sắt để vận chuyển H2SO4 đặc, nguội →
Fe không phản ứng với H2SO4 đặc, nguội.
• HS tư duy:
Nếu không khí ẩm vào thùng, axit đặc hấp thụ rất mạnh hơi nước của không
khí và nhanh chóng biến thành dung dịch axit loãng → ăn mòn thành bể rất
mãnh liệt.
• HS kiến tạo kiến thức:
- Axit sunfuric đặc, nguội làm một số kim loại như Al, Fe, Cr,… bị thụ
động hóa.
- Axit sunfuric đặc có tính háo nước.
Sau khi giải bài tập 61, có thể HS chỉ biết Fe không phản ứng được với H2SO4
đặc, nguội chứ không biết Fe còn bị thụ động hóa bởi H2SO4 đặc, nguội. Do vậy,
ta cần bổ sung, phối hợp sử dụng các PPDH tích cực khác để giúp HS thu được
kiến thức hoàn chỉnh.
Có thể nguyên nhân axit sunfuric đặc hấp thụ rất mạnh hơi nước trong không
khí HS sẽ được học ở “Tính háo nước” → HS không trả lời được, có thể đợi HS
học xong tính háo nước rồi trở lại.
Bài 62: a. Lập PTPƯ cho các phản ứng hóa học sau::
H2SO4 đặc
CuSO4.5H2O CuSO4 + H2O
H2SO4 đặc
Cn(H2O)m C + H2O.
b. Nêu điểm chung của cả 2 phản ứng.
c. Rút ra tính chất hóa học của H2SO4 đặc trong trường hợp này.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng kiến thức viết PTPƯ để áp dụng cho 2 phản ứng đề bài:
H2SO4 đặc
CuSO4.5H2O CuSO4 + 5H2O.
H2SO4 đặc Cn(H2O)m nC + mH2O.
Vương Hoàng Tân
120
• HS tư duy:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
HS tư duy, nhận xét điểm giống nhau của 2 phản ứng: H2SO4 đặc chiếm
nước kết tinh của nhiều muối hiđrat (muối ngậm nước) hoặc chiếm các nguyên tố
H và O (thành phần của nước) trong nhiều hợp chất.
• HS kiến tạo kiến thức: Axit sunfuric đặc chiếm nước kết tinh của nhiều
muối hiđrat (muối ngậm nước) hoặc chiếm các nguyên tố H và O (thành phần
của nước) trong nhiều hợp chất.
GV cần bổ sung hoặc dẫn dắt thêm để HS biết hiện tượng các thí nghiệm cho
các phản ứng: màu xanh da trời của muối ngậm nước (CuSO4.5H2O) → màu
trắng của muối khan (CuSO4), đường hóa đen (tạo C), phản ứng H2SO4 đặc oxi
hóa một phần C vừa tạo thành thành các khí CO2 và SO2 gây hiện tượng sủi bọt,
+4 +4
to
CO2 + 2SO2 + 2H2O
0 +6 C + 2H2SO4
đ
đẩy C trào ra ngoài:
Từ đó, rút ra kiến thức cho mình. Và cũng cần nhấn mạnh lại một lần nữa tính
oxi hóa mạnh của axit sunfuric đặc qua phản ứng oxi hóa một phần C tạo các khí
CO2 và SO2, gây hiện tượng sủi bọt, đẩy C trào ra ngoài.
2.2.6.8. Phần “Sản xuất axit sunfuric”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
Axit sunfuric được sản xuất trong công nghiệp bằng phương pháp tiếp xúc:
Gồm 3 công đoạn chính:
to S + O2 SO2
to 4FeS2 + 11O2 2Fe2O3 + 8SO2
Sản xuất SO3
V2O5 2SO2 + O2 2SO3
450-500oC
Sản xuất SO3
Sản xuất H2SO4
- Khi SO3 đi từ dưới lên đỉnh tháp, H2SO4 đặc chảy từ đỉnh tháp xuống dưới.
- Dùng H2SO4 98% hấp thụ SO3 được oleum H2SO4.nH2O:
H2SO4 + nSO3 → H2SO4.nSO3
Vương Hoàng Tân
121
- Sau đó, dùng lượng nước thích hợp pha loãng oleum, được H2SO4 đặc:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
H2SO4.nSO3 + nH2O → (n+1) H2SO4
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 63: Thực hiện sơ đồ phản ứng sau (ghi rõ điều kiện phản ứng, nếu có):
( 1)
S
( 4)
( 3)
SO2 SO3 H 2SO4
( 2)
FeS2
Nêu ý nghĩa của sơ đồ phản ứng trên.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
HS vận dụng các kiến thức đã học về lưu huỳnh và các hợp chất của lưu
to S + O2 SO2
(1)
to 4FeS2 + 11O2 2Fe2O3 + 8SO2
(2)
(3)
V2O5 2SO2 + O2 2SO3
450-500oC
(4)
SO3 + H2O H2SO4 • HS tư duy: HS nhận thấy rằng đây là sơ đồ phản ứng điều chế axit sunfuric.
huỳnh để viết 4 PTPƯ theo yêu cầu của đề bài:
• HS kiến tạo kiến thức: Axit sunfuric được sản xuất gồm 3 công đoạn
chính:
to S + O2 SO2
to 4FeS2 + 11O2 2Fe2O3 + 8SO2
Sản xuất SO2
V2O5 2SO2 + O2 2SO3
450-500oC
Sản xuất SO3
SO3 + H2O H2SO4
Vương Hoàng Tân
122
Sản xuất H2SO4
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Bài tập này chỉ đơn thuần giúp HS phác lên sơ đồ điều chế axit sunfuric trong
công nghiệp, GV cần dạy cho HS sâu hơn để HS biết thế nào là phương pháp tiếp
xúc, oleum,…
2.2.6.9. Phần “Muối sunfat và nhận biết ion sunfat”
a. Kiến thức mới cần kiến tạo
Muối sunfat
2-). Phần lớn muối
Muối sunfat là muối của axit sunfuric. Có 2 loại muối sunfat:
- Muối trung hòa (muối sunfat) chứa ion sunfat (SO4
-): phần lớn
sunfat đều tan, trừ BaSO4, CaSO4, PbSO4,… không tan.
- Muối axit (muối hiđrosunfat) chứa ion hiđrosunfat (HSO4
đều tan.
Nhận biết ion sunfat
Dùng dung dịch muối Ba2+ để nhận biết ion sunfat trong dung dịch H2SO4
hoặc trong dung dịch muối sunfat. Phản ứng sinh ra kết tủa trắng không tan trong
→
↓ BaSO + 2HCl
H SO + BaCl 4
2
2
4
→
↓ BaSO + 2NaCl
Na SO + BaCl 4
2
2
4
axit hoặc kiềm:
b. Xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
Bài 64: Cho các muối sunfat sau: K2SO4, KHSO4, BaSO4, CaSO4,
NaHSO4, MgSO4. Chia các muối sunfat đã cho thành 2 loại theo:
a. Gốc anion của muối. b. Độ tan của muối trong nước.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
• HS vận dụng kiến thức cũ:
- HS phân loại các muối trên theo gốc anion:
2-: K2SO4, BaSO4, CaSO4, MgSO4.
+ Anion SO4
-: KHSO4, NaHSO4.
+ Anion HSO4
- HS tra bảng tính tan, phân loại theo độ tan của muối trong nước:
+ Muối tan: K2SO4, KHSO4, NaHSO4, MgSO4.
+ Muối không tan: BaSO4, CaSO4.
Vương Hoàng Tân
123
• HS tư duy:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
2-). Phần lớn muối
HS rút ra nhận xét: muối sunfat có 2 loại:
- Muối trung hòa (muối sunfat) chứa ion sunfat (SO4
sunfat đều tan, trừ BaSO4, CaSO4, PbSO4,... không tan.
-): NaHSO4,
- Muối axit (muối hiđrosunfat) chứa ion hiđrosunfat (HSO4
KHSO4,...: phần lớn đều tan.
• HS kiến tạo kiến thức:
2-). Phần lớn muối
Muối của axit sunfuric gọi là muối sunfat. Muối sunfat có 2 loại:
- Muối trung hòa (muối sunfat) chứa ion sunfat (SO4
sunfat đều tan, trừ BaSO4, CaSO4, PbSO4,...không tan.
-): NaHSO4,
- Muối axit (muối hiđrosunfat) chứa ion hiđrosunfat (HSO4
KHSO4,..: phần lớn đều tan.
Bài 65: Cho dung dịch BaCl2 vào ống nghiệm chứa dung dịch muối sunfat
hoặc axit sunfuric, thấy xuất hiện kết tủa trắng. Rút ra nguyên tắc nhận biết
ion sunfat.
Kiến tạo kiến thức mới cho HS qua bài tập trên
2-
• HS vận dụng kiến thức đã biết:
Dựa vào hiện tượng, nhận thấy rằng ion Ba2+ tạo kết tủa trắng với ion SO4
.
2-.
• HS tư duy: Đây là phản ứng rất dễ thực hiện và hiện tượng rất rõ ràng. Vì
vậy, có thể dùng dung dịch muối Ba2+ để nhận biết ion SO4
• HS kiến tạo kiến thức: Dùng dung dịch muối bari để nhận biết ion sunfat
trong dung dịch H2SO4 hoặc trong dung dịch muối sunfat → kết tủa trắng
→
↓ BaSO + 2HCl
H SO + BaCl 4
2
2
4
→
↓ BaSO + 2NaCl
Na SO + BaCl 4
2
2
4
BaSO4, không tan trong axit hoặc kiềm.
Bài tập 65 yêu cầu HS dựa vào hiện tượng thí nghiệm suy ra cách nhận biết,
Vương Hoàng Tân
124
cụ thể là nhận biết ion sunfat.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
2.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIÁO ÁN SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DHKT
CHƯƠNG NHÓM OXI, HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO
2.3.1. Giáo án sử dụng bài tập trong DHKT bài “Khái quát về nhóm
oxi”
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS biết:
+ Kí hiệu hóa học, tên gọi và một số tính chất vật lí cơ bản của các nguyên
tố trong nhóm oxi.
+ Các nguyên tố trong nhóm oxi có số oxi hóa -2, +4, +6 trong các hợp chất
(trừ oxi không có số oxi hóa +4, +6).
- HS hiểu:
+ Tính chất hoá học chung của các nguyên tố trong nhóm oxi là tính phi
kim mạnh nhưng kém hơn các nguyên tố trong nhóm halogen.
+ Quy luật biến đổi về cấu tạo và tính chất các nguyên tố trong nhóm oxi.
+ Quy luật biến đổi tính chất các hợp chất với hiđro và hợp chất hiđroxit
của các nguyên tố trong nhóm oxi.
2. Kĩ năng
- Viết được cấu hình electron và sự phân bố electron vào các obitan nguyên tử
Vương Hoàng Tân
125
các nguyên tố O, S, Se, Te ở trạng thái cơ bản và trạng thái kích thích.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Dự đoán được tính chất hóa học cơ bản của các nguyên tố nhóm oxi là tính
oxi hóa dựa vào cấu hình electron lớp ngoài cùng và một số tính chất khác của
nguyên tử.
- Quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố trong nhóm oxi.
II. CHUẨN BỊ
1. GV: bài giảng power point, bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá
học.
2. HS: - Ôn lại kiến thức về nhóm halogen.
- Xem trước bài “KHÁI QUÁT VỀ NHÓM OXI”.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút)
- Nêu đặc điểm cấu tạo nguyên tử các nguyên tố nhóm halogen ? Các mức oxi
hóa có thể có và giải thích ?
- Nêu tính chất hóa học cơ bản của các halogen ?
3. Bài mới
a. Vào bài: Ở những bài học trước, chúng ta đã nghiên cứu về các nguyên tố
phi kim nhóm halogen, ở chương này chúng ta hãy cùng nhau tiếp tục nghiên cứu
một nhóm các nguyên tố phi kim nữa đó là nhóm oxi. Nhóm oxi gồm những
nguyên tố nào ? Các quy luật về cấu tạo và tính chất thể hiện trong nhóm oxi như
thế nào ? → Tìm hiểu bài “KHÁI QUÁT VỀ NHÓM OXI” (1 phút).
b. Nội dung bài giảng
HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC GV
Hoạt động 1: Tìm hiểu I. VỊ TRÍ NHÓM OXI TRONG
vị trí nhóm oxi trong BẢNG TUẦN HOÀN CÁC
bảng tuần hoàn các NGUYÊN TỐ
Vương Hoàng Tân
126
Nhóm VIA (nhóm oxi) nguyên tố (9 phút)
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Lưu
Polo
Oxi
Selen
Telu
- Quan sát bảng hệ - Oxi, lưu huỳnh, selen,
Gồm
huỳnh
ni
thống tuần hoàn các telu, poloni.
Kí
O
S
Se
Te
Po
hiệu
nguyên tố hóa học và
Trạng
Khí
Rắn
Rắn
Rắn
thái
Không
cho biết nhóm VIA bao
Màu
Vàng
Nâu đỏ
Xám
màu
gồm những nguyên tố
sắc
nào ?
- Nhóm VIA được gọi
là nhóm oxi, trong đó
Polono (Po) là nguyên
tố kim loại, có tính
phóng xạ, không
nghiên cứu trong
chương trình.
- O, S, Se, Te, Po. - Viết kí hiệu hóa học
- HS nghiên cứu, tham và cho biết trạng thái
khảo SGK và trả lời. tồn tại ở điều kiện
thường, màu sắc và
tính phổ biến trong tự
nhiên của chúng.
- GV chốt lại và bổ
sung đầy đủ.
II. CẤU TẠO NGUYÊN TỬ CỦA Hoạt động 2: Tìm hiểu
NHỮNG NGUYÊN TỐ TRONG cấu tạo nguyên tử của
NHÓM OXI những nguyên tố
trong nhóm oxi (12 1. Giống nhau
- Nguyên tử các nguyên tố nhóm oxi phút)
- HS làm bài tập và tự kiến thuộc phân nhóm chính nhóm VI, có - Cho HS làm bài tập 3
tạo kiến thức. 6 electron lớp ngoài cùng (chương 2) – DHKT.
...
np4
ns2
Vương Hoàng Tân
127
- Khi tham gia phản ứng với những
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
nguyên tố có độ âm điện nhỏ hơn →
có khả năng thu thêm 2 electron → cấu hình electron bền vững (ns2np6).
- Các nguyên tố trong nhóm oxi có
tính oxi hóa và có thể tạo nên những
hợp chất, trong đó chúng có số oxi
hóa đặc trưng là -2.
2. Sự khác nhau giữa oxi và các
nguyên tố trong nhóm
- Nguyên tử O không có phân lớp d,
nguyên tử của những nguyên tố còn
lại (S, Se, Te) có phân lớp d còn
trống :
...
nd0
np4
ns2
- Trạng thái kích thích → tạo ra lớp
ngoài cùng có 4 hoặc 6 electron độc
nd1
np3
ns2
thân:
...
nd0
np4
nd2
ns2
np3
ns1
- Khi tham gia phản ứng với những
nguyên tố có độ âm điện lớn hơn,
nguyên tử của các nguyên tố S, Se,
Te có khả năng tạo nên những hợp
chất liên kết cộng hóa trị, trong đó
chúng có số oxi hóa +4 hoặc +6.
III. TÍNH CHẤT CỦA CÁC Hoạt động 3: Tìm hiểu
NGUYÊN TỐ TRONG NHÓM tính chất của các
Vương Hoàng Tân
128
OXI nguyên tố trong nhóm
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
oxi (12 phút) 1. Tính chất của đơn chất
- Nhắc lại tính chất của - Tính oxi hóa mạnh. - Là những phi kim (trừ Po).
các nguyên tố nhóm - Có tính oxi hóa mạnh (yếu hơn so
oxi. với những nguyên tố halogen ở cùng
- Dựa vào sự biến đổi chu kì). Tính oxi hóa giảm dần từ oxi
→ telu.
độ âm điện của nguyên
tử các nguyên tố, hãy:
+ Nhận xét sự biến đổi - Oxi → telu: tính oxi hóa
tính oxi hóa từ oxi đến giảm dần.
telu.
+ So sánh tính oxi hóa - Kém hơn.
của các nguyên tố
nhóm oxi với halogen
ở cùng chu kì.
- GV chốt lại. 2. Tính chất của hợp chất
- Viết CTPT và CTCT - Hợp chất với hiđro: - Hợp chất với hiđro:
của các hợp chất với H2S, H2Se, H2Te. H2O H2S H2Se H2Te
hiđro, hợp chất hiđroxit - Hợp chất hiđroxit: Lỏng ( Khí, mùi khó chịu)
của các nguyên tố S, dung dịch H2SO4, H2SeO4, H2TeO4
→ axit.
trong nước Se, Te → nêu tính chất
hóa học cơ bản của Có tính axit yếu
chúng. - Tính bền giảm dần: H2O > H2S >
- Chú ý cho HS: Trong H2Se > H2Te.
dung dịch nước, H2R - Hợp chất hiđroxit: H2SO4, H2SeO4,
có tính axit yếu. H2TeO4 là những axit.
- Vẽ CTCT chung của - CTCT:
R
H
H
các hợp chất với hiđro
của các nguyên tố O, S,
Se, Te.
Vương Hoàng Tân
129
Căn cứ vào sự biến đổi - Trong cùng 1 nhóm A, bán kính nguyên tử, độ theo chiều tăng điện tích âm điện và qui luật
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
biến đổi tính chất hợp hạt nhân, bán kính nguyên
chất theo nhóm A, rút tử tăng dần, độ âm điện
ra sự biến đổi độ bền giảm dần nên khoảng cách
của hợp chất với hiđro từ tâm nguyên tử các
của các nguyên tố nguyên tố nhóm oxi đến
→ độ bền liên kết giữa H
nhóm oxi. tâm nguyên tử hiđro tăng
và các nguyên tử nguyên
→ tính bền giảm dần:
tố nhóm oxi sẽ giảm dần
H2O > H2S > H2Se >
H2Te.
4. Củng cố: Cho HS làm bài tập 2, 4, 5/157 SGK (5 phút).
IV. DẶN DÒ (1 phút)
1. Học bài và làm các bài tập trong đề cương bài “KHÁI QUÁT VỀ NHÓM
OXI”.
Vương Hoàng Tân
130
2. Đọc trước bài “OXI”.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
2.3.2. Giáo án sử dụng bài tập trong DHKT bài “Oxi”
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS biết:
+ Cấu tạo phân tử của oxi.
+ Tính chất vật lí, ứng dụng và phương pháp điều chế oxi.
- HS hiểu:
+ Tính chất hoá học cơ bản của oxi là tính oxi hoá mạnh.
+ Nguyên tắc điều chế oxi trong phòng thí nghịêm là phân hủy hợp chất
chứa oxi và kém bền với nhiệt.
2. Kĩ năng
Viết các PTPƯ chứng minh tính chất oxi hoá mạnh của oxi và các PTPƯ điều
chế oxi ở phòng thí nghiệm.
II. CHUẨN BỊ
1. GV: - Bài giảng power point.
- Biểu đồ ứng dụng của oxi trong đời sống, sản xuất và sơ đồ sản
Vương Hoàng Tân
131
xuất oxi từ không khí (có thể cho vào slide chiếu).
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
2. HS: - Ôn lại kiến thức bài “KHÁI QUÁT VỀ NHÓM OXI”.
- Xem lại tính chất hoá học của oxi.
- Đọc trước bài “OXI”.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút): Cho biết tính chất hoá học cơ bản, các số oxi
hóa của các nguyên tố trong nhóm oxi, sự biến đổi tính chất của các đơn chất và
hợp chất.
3. Bài mới
a. Vào bài: Giả sử trên Trái Đất một ngày nào đó đột nhiên không còn một
cây xanh nào thì chuyện gì sẽ xảy ra đối với con người chúng ta ? (Con người sẽ
không sống được vì không có khí oxi để thở).
GV đặt vấn đề: Như vậy, khí oxi rất cần thiết đối với con người, chúng ta
không thể tồn tại nếu không có khí oxi. Ngoài vai trò quyết định sự sống của con
người cũng như động vật thì oxi còn có ứng dụng nào khác trong đời sống và sản
xuất, có những tính chất gì mà có nhiều ứng dụng như vậy → Tìm hiểu bài
“OXI” (1 phút).
b. Nội dung bài giảng
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC
I. CẤU TẠO PHÂN TỬ OXI Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu
tạo phân tử oxi (3 phút)
- Viết cấu hình electron và
- O (Z=8): 1s22s22p4, lớp ngoài cùng có 2 electron độc thân. phân bố electron vào các - O (Z=8): 1s2 2s2 2p4
obitan nguyên tử tương ứng
của nguyên tố oxi (Z=8).
- Cho biết: - Có 6 electron, trong đó, + Đặc điểm của các electron có 2 electron độc thân lớp ngoài cùng. lớp ngoài cùng.
- Hai nguyên tử O liên + Sự hình thành phân tử oxi. kết cộng hóa trị không
Vương Hoàng Tân
132
cực, tạo thành phân tử
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
O2.
- CTCT của phân tử oxi - CTCT của O2: O=O, trong phân
+ CTCT của oxi. có thể viết: O=O. tử có liên kết cộng hoá trị không
cực.
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ
chất vật lí và trạng thái tự TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
nhiên của oxi (5 phút) CỦA OXI
- HS trả lời. - Theo hiểu biết, trình bày 1. Tính chất vật lí
tính chất vật lí của oxi. - Oxi là chất khí, không màu,
- GV chốt lại. không mùi, nặng hơn không khí.
- Dưới áp suất khí quyển, oxi hóa lỏng ở nhiệt độ -183oC.
- Khí oxi tan ít trong nước.
- HS trả lời. - Trong tự nhiên, oxi được 2. Trạng thái tự nhiên:
sinh ra từ đâu ? Oxi trong không khí là sản phẩm
- GV chốt lại. của quá trình quang hợp cây
ánh sáng →
C H O +6O
12
6
6
2
2
2
xanh:
6CO +6H O
Hoạt động 3: Tìm hiểu tính III. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
chất hóa học của oxi (11 CỦA OXI
phút)
- HS làm bài tập và tự - Cho HS làm bài tập 8
kiến tạo kiến thức. (chương 2) – DHKT.
- Độ âm điện của oxi lớn, chỉ Lưu ý:
đứng sau flo, khi tham gia phản - Các phản ứng hóa học, GV
ứng dễ nhận thêm 2 electron. có thể cho HS làm thí
nghiệm, xem video clip,… ⇒ Do đó, oxi là nguyên tố phi
minh chứng. kim hoạt động mạnh và có tính
- GV cần lưu ý: oxi hoá.
+ Oxi chỉ tác dụng được với - Trong các hợp chất (trừ hợp
Vương Hoàng Tân
133
hầu hết các kim loại (trừ Au, chất với flo và hợp chất peoxit),
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Pt,…), phi kim (trừ halogen) nguyên tố oxi có số oxi hóa là -2.
và nhiều hợp chất vô cơ và
hữu cơ.
+ Quá trình oxi hóa các chất Một số phản ứng minh hoạ:
đều tỏa nhiệt, phản ứng có 1. Tác dụng với kim loại
thể xảy ra nhanh hay chậm Oxi phản ứng được với hầu hết
to
khác nhau phụ thuộc vào các các kim loại, trừ Au, Pt,…
0 0 +2 -2 2Cu + O2 2CuO
điều kiện: nhiệt độ, bản chất
[K] [O]
và trạng thái của chất.
- Yêu cầu HS giải thích tại … sao oxi lại không phản ứng 2. Tác dụng với phi kim với những chất đó. Oxi tác dụng được với hầu hết - Độ âm điện của oxi lớn, - Yêu cầu HS giải thích tính các phi kim, trừ các halogen oxi hóa mạnh của oxi. chỉ đứng sau flo → khi
0 0 +4 -2 to C + O2 CO2
tham gia phản ứng, dễ
…
nhận thêm 2 electron. [K] [O]
⇒ Do đó, oxi là nguyên
3. Tác dụng với hợp chất tố phi kim hoạt động
-4+1 0 +4-2 +1 to CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O
mạnh và có tính oxi hoá.
[K] [O]
- Khi đó, oxi có số oxi hoá - Số oxi hoá –2 trong các
là bao nhiêu ? hợp chất. … - GV giới thiệu các trường
hợp số oxi hóa của oxi
không phải là -2 hoặc có thể
cho HS tự nghiên cứu SGK.
Vương Hoàng Tân
134
Hoạt động 4: Tìm hiểu ứng IV. ỨNG DỤNG CỦA OXI dụng của oxi (5 phút) - Oxi có vai trò quyết định đối với - Cho biết một số ứng dụng - HS trả lời. sự sống của con người và động của oxi. vật. - Ngoài ra, oxi còn được - Hàng chục triệu tấn oxi được dùng trong các ngành công sản xuất mỗi năm để đáp ứng nhu
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
cầu đời sống và sản xuất. nghiệp (cho HS xem biểu đồ
ứng dụng của oxi trong đời
sống và sản xuất, hình ảnh
minh họa).
- GV chốt lại.
Hoạt động 5: Tìm hiểu V. ĐIỀU CHẾ OXI phương pháp điều chế oxi 1. Trong phòng thí nghiệm (9 phút) Phân huỷ các chất giàu oxi, kém - Phân huỷ các chất chứa - Phương pháp điều chế oxi
bền nhiệt: KClO3, KMnO4, oxi, kém bền nhiệt. trong phòng thí nghiệm (lớp
H2O2,… 8) ?
ot→ K2MnO4 +
2KMnO4 - Các chất đó là những - KMnO4 hoặc KClO3
2
MnO2 + O2 ↑ những chất nào ? với xúc tác MnO2.
→ 2KCl + 3O2 ↑
MnO o t
2KClO3 - Hoặc H2O2 với xúc tác
là MnO2.
2MnO→ 2H2O + O2 ↑
- Yêu cầu HS viết các - HS viết các PTPƯ. 2H2O2
PTPƯ.
- Lưu ý cho HS cách thu khí
O2 bằng phương pháp đẩy 2. Trong công nghiệp
nước. Giải thích. a. Từ không khí
Sơ đồ điều chế oxi từ không khí
- Trong công nghiệp, oxi
được điều chế từ không khí.
- Giới thiệu cho HS sơ đồ
sản xuất oxi từ không khí.
- GV giảng giải sơ đồ cho
Không khí Loại bỏ CO2 bằng dung dịch NaOH Loại bỏ hơi nước ở nhiệt độ -25oC Không khí khô không có CO2 Hoá lỏng không khí Không khí lỏng
HS, có thể hỏi HS.
Chưng cất phân đoạn
s)
Vương Hoàng Tân
135
N2 Ar O2 -196oC -186oC -183oC (to
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Trong công nghiệp, oxi b. Từ nước
Điện phân nước có hoà tan chất còn được điều chế từ nước
bằng phương pháp điện điện li như H2SO4 hay NaOH.
phân, có hòa tan chất điện li,
như H2SO4 hoặc NaOH để
tăng tính dẫn điện của nước,
người ta thu được khí oxi ở
cực dương (anot) và khí
2H2O →dp
hiđro ở cực âm (catot).
2H2 + O2 - Viết PTPƯ. 2H2O →dp 2H2 + O2
4. Củng cố: (5 phút)
1
2
4
5
3 →
6 →
/a H O
NaCl
HCl
2
→ → O 2
Na O 2
→ → Cl 2
FeCl 3
7
KClO
3
1
2
3 →
4 →
MgO
MgCl
Mg NO (
Câu 1: Hoàn thành chuỗi phản ứng, ghi rõ điều kiện phản ứng, nếu có:
KMnO 4
→ → O 2
2
) 3 2
b/
Câu 2: Viết các PTPƯ, ghi rõ điều kiện (nếu có) của oxi với: Pt, N2, S, P,
CH4, CO, Fe, C2H5OH, Au, Cl2.
IV. DẶN DÒ (1 phút)
1. Học bài và làm các bài tập trong đề cương bài “OXI”.
Vương Hoàng Tân
136
2. Đọc trước bài “OZON VÀ HIĐRO PEOXIT”.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
2.3.3. Giáo án sử dụng bài tập trong DHKT bài “Ozon và hiđro peoxit”
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS biết:
+ Cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của O3 và H2O2.
+ Một số ứng dụng của chúng.
- HS hiểu:
+ O3, H2O2 có tính oxi hóa là do dễ phân hủy tạo ra oxi.
+ H2O2 có tính khử và tính oxi hoá là do nguyên tố oxi trong H2O2 có số
oxi hóa là –1 là số oxi hoá trung gian giữa số oxi hoá là 0 và –2 của oxi.
2. Kĩ năng
- Giải thích tại sao O3 và H2O2 dùng làm chất tẩy màu và sát trùng.
- Viết một số PTPƯ minh hoạ cho tính chất hoá học của O3 và H2O2.
II. CHUẨN BỊ
1. GV: - Bài giảng power point.
Vương Hoàng Tân
137
- Biểu đồ ứng dụng của hiđro peoxit.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Hoá chất: H2O2, MnO2.
- Dụng cụ: ống nghiệm, ống hút, muỗng, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm.
2. HS: - Ôn lại kiến thức bài “OXI”.
- Đọc trước bài “OZON VÀ HIĐRO PEOXIT”.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu tính chất hoá học của oxi ? Viết các PTPƯ chứng
minh (4 phút).
3. Bài mới
a. Vào bài: Sấm chớp đùng đùng, mưa to kéo đến. Khi mưa qua, nắng lên, các
em cảm thấy như thế nào ? (Mọi thứ như sạch sẽ, mát mẻ, quang quẻ, trong lành,
hít thở cũng thật dễ chịu). Nguyên nhân do đâu ? GV cho HS trả lời. Sau đó, gợi
ý, hướng HS đến vai trò các tia chớp điện.
GV đặt vấn đề: khi có những tia chớp điện, một phần oxi trong không khí bị
biến thành ozon, làm cho không khí trong lành. Vậy ozon là gì, tính chất ra sao
và có những ứng dụng nào khác → Tìm hiểu bài “OZON VÀ HIĐRO PEOXIT”
(1 phút).
b. Nội dung bài giảng
HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC GV
Hoạt động 1: Tìm hiểu I. OZON
về thù hình (2 phút)
- Cho HS xem một số
hình ảnh về các dạng
thù hình: O2, O3; kim
cương, than chì; lưu
Vương Hoàng Tân
138
huỳnh tà phương, lưu
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
huỳnh đơn tà,…
Từ đó yêu cầu HS cho - Thù hình là hiện tượng
biết thế nào là thù hình một nguyên tố tồn tại ở một
và dạng thù hình. số dạng đơn chất khác
nhau.
- Những dạng đơn chất
khác nhau đó của một
nguyên tố được gọi là dạng
thù hình.
- GV chốt lại.
- O2 và O3 là hai dạng - O2 và O3 là hai dạng thù hình của
thù hình của nguyên tố nguyên tố oxi.
oxi.
Hoạt động 2: Tìm hiểu 1. Cấu tạo phân tử của ozon
cấu tạo phân tử ozon
Liên kết cộng hóa trị
(2 phút)
Liên kết cho – nhận
- HS viết. - Viết CTCT tạo của
O
O
O
ozon.
- Gồm 2 liên kết cộng hóa - Cho biết các loại liên
trị và 1 liên kết cho nhận. kết trong phân tử ozon.
2. Tính chất của ozon Hoạt động 3: Tìm hiểu
a. Tính chất vật lí tính chất vật lí của
Ozon là chất khí, mùi đặc trưng, ozon (2 phút)
- HS trả lời. màu xanh nhạt, tan nhiều trong - Dựa vào kiến thức và
nước hơn oxi. sự hiểu biết, cho biết
tính chất vật lí của
ozon.
- GV chốt lại.
b. Tính chất hóa học Hoạt động 4: Tìm hiểu
tính chất hóa học của - Ở tầng cao của khí quyển, O3 được
Vương Hoàng Tân
139
ozon (8 phút) hình thành từ O2 do ảnh hưởng của
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Đặt lại vấn đề đầu bài, tia của tia cực tím (UV) hay sự
UV
3O
2O
GV cho HS biết sự tạo phóng điện trong cơn dông:
→ 3
2
thành O3.
- HS làm bài tập và tự kiến - Cho HS làm bài tập - Ozon có tính oxi hoá rất mạnh và
tạo kiến thức cho mình. 16 (chương 2) –DHKT mạnh hơn oxi.
- GV chú ý cho HS: O3
oxi hóa được hầu hết
kim loại (trừ Au, Pt).
- Dựa vào cấu tạo phân - Phân tử O3 có 1 liên kết
cho – nhận kém bền hơn tử O3, cho biết tại sao
tính oxi hóa O3 có liên kết đôi, O3 bị phân
0 0 +2 -2 0 Cu + O3 CuO + O2 (1)
hủy: mạnh hơn O2 ?
[K] [O]
O3 → O2 + O.
Sản phẩm của quá trình
-1 0 2KI + O3 + H2O
phân hủy là oxi nguyên tử
có tính oxi hóa mạnh hơn [K] [O]
0 -2 0 I2 + 2KOH + O2 (2)
oxi phân tử → O3 có tính
oxi hóa rất mạnh, mạnh hơn
→ nhận biết ozon:
O2.
- Cho HS xem video + Thuốc thử: dung dịch KI. clip thí nghiệm: O2 và + Hiện tượng: dung dịch sau phản O3 tác dụng với dung ứng hóa nâu, làm xanh hồ tinh bột dịch KI. hóa xanh, quỳ chuyển sang màu - Chú ý cho HS đây là xanh hay làm phenolphtalein hóa phản ứng dùng nhận hồng. biết O3.
Hoạt động 5: Tìm hiểu 3. Ứng dụng của ozon
- Làm không khí trong lành. ứng dụng của ozon (5
- Tẩy trắng các loại tinh bột, dầu ăn phút)
- HS trả lời. và nhiều chất khác. - Bằng sự hiểu biết, hãy
Vương Hoàng Tân
140
- Dùng để khử trùng nước ăn, khử cho biết ozon có những
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
ứng dụng gì ? mùi, bảo quản hoa quả.
- GV cho HS xem một - Trong y khoa dùng để chữa sâu
số hình ảnh minh họa răng.
và video clip về sự kiện
thủng tầng ozon nóng
hổi.
- GV chốt lại.
Hoạt động 6: Tìm hiểu II. HIĐRO PEOXIT
cấu tạo phân tử của 1. Cấu tạo phân tử của hiđro
hiđro peoxit (2 phút) peoxit
- Nước oxi già. - Hiđro peoxit còn có - Hiđro peoxit (nước oxi già) có
tên gọi khác là gì ? CTPT là H2O2.
- Cho biết CTPT và viết - H2O2, H–O–O–H. - CTCT: H–O–O–H. CTCT của hiđro peoxit.
- Liên kết O–H là liên kết cộng hóa - Cho biết các loại liên - Liên kết giữa các nguyên
trị có cực, liên kết O–O: liên kết kết trong phân tử. tử H và nguyên tử O là liên
cộng hóa trị không cực. kết cộng hóa trị có cực, liên
kết giữa 2 nguyên tử O là
liên kết cộng hóa trị không
cực.
Hoạt động 7: Tìm hiểu 2. Tính chất của hiđro peoxit
tính chất vật lí của a. Tính chất vật lí
- Là chất lỏng, không màu. hiđro peoxit (2 phút)
- Là chất lỏng, không màu. - Cho HS xem mẫu
nước oxi già. Cho biết - Nặng hơn nước. - Hoá rắn ở – 0,48oC.
trạng thái, màu sắc ? - Tan trong nước theo bất kỳ tỉ lệ
- GV bổ sung thêm tính nào.
chất vật lí và chốt lại.
Hoạt động 8: Tìm hiểu b. Tính chất hóa học
tính chất hóa học của
Vương Hoàng Tân
141
- Là hợp chất ít bền hiđro peoxit (9 phút)
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
MnO2
-1 -2 0 2H2O2 2H2O + O2
- Cho HS làm bài tập - HS làm bài tập và tự kiến
-1 +3 0 0 3H2O2 + Au2O3 2Au + 3H2O +3O2
19 (chương 2) - DHKT tạo kiến thức. [K],[O] - Yêu cầu HS viết - HS viết các PTPƯ và các - Số oxi hóa của O trong H2O2 là -1, yêu cầu của GV. PTPƯ khi cho H2O2 là số oxi hóa trung gian giữa 2 số tác dụng với các chất : oxi hóa là -2 và 0 → Au2O3, Cl2, PbS ( → - Tính khử PbSO4) và dung dịch
KI. Xác định số oxi hóa
các nguyên tử nguyên [K] [O]
-1 0 -1 0 H2O2 + Cl2 2HCl + O2
tố và vai trò của các
chất tham gia phản ứng.
[K] [O]
MnO2
-1 -2 0 2H2O2 2H2O + O2
-1 -2 +6 -2 4H2O2 + PbS PbSO4 + 4H2O
- Ở bài “OXI”, chúng ta - Tính oxi hóa đã biết phương pháp
điều chế oxi trong [K],[O] phòng thí nghiệm. Viết [O] [K]
-1 -1 0 -2 H2O2 + 2KI I2 + 2KOH
lại PTPƯ điều chế oxi
[O] [K]
từ H2O2. Xác định số
oxi hóa các nguyên tử
nguyên tố. Cho biết vai
trong trò của H2O2
PTPƯ đó.
- GV củng cố lại tính
oxi hóa, khử của H2O2
và giới thiệu cho HS :
H2O2 là hợp chất ít
bền, dễ bị phân hủy
thành H2O và O2.
- GV làm thí nghiệm
cho HS thấy và khai
thác : phản ứng tỏa
Vương Hoàng Tân
142
nhiều nhiệt. - Vì trong phân tử có liên
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Dựa vào cấu tạo phân kết cộng hóa trị không cực
tử, cho biết tại sao O–O.
H2O2 là hợp chất kém
bền ?
3. Ứng dụng của hiđro peoxit Hoạt động 9 : Tìm
- Tẩy trắng. hiểu ứng dụng của
- Bảo vệ môi trường. ozon (4 phút)
- Công nghệ hóa chất. - HS trả lời. - Bằng kiến thức hiểu
- Y khoa : sát trùng. biết, cho biết những
ứng dụng của hiđro (tính oxi hóa của H2O2).
peoxit.
- GV cho HS xem hình
ảnh minh họa, biểu đồ
ứng dụng của hiđro
peoxit và chốt lại.
- Từ tính oxi hóa của nó. - Vì sao H2O2 lại có
những ứng dụng đó.
4. Củng cố: (5 phút)
Bài 1 : Có 2 bình, một đựng khí oxi, một đựng khí ozon. Hãy giới thiệu thuốc
thử để nhận biết mỗi khí. Trình bày cách tiến hành, nêu hiện tượng và viết PTPƯ
minh họa.
Bài 2 : Hãy dẫn ra các PTPƯ để chứng minh cho tính chất của những chất sau:
a. Oxi và ozon có cùng tính oxi hóa, nhưng ozon có tính oxi hóa mạnh
hơn oxi.
b. Hiđro peoxit là hợp chất ít bền, là chất khử và là chất oxi hóa.
IV. DẶN DÒ (1 phút)
- Học bài và làm các bài tập trong đề cương bài “OZON VÀ HIĐRO
PEOXIT”
Vương Hoàng Tân
143
- Đọc trước bài “LƯU HUỲNH”.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
2.3.4. Giáo án sử dụng bài tập trong DHKT bài “Lưu huỳnh”
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS biết:
+ Cấu tạo tinh thể gồm hai dạng Sα và Sβ.
+ Một số ứng dụng và phương pháp sản xuất lưu huỳnh.
- HS hiểu:
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của lưu
huỳnh.
+ Do lưu huỳnh có độ âm điện tương đối lớn (2,5) và có số oxi hoá 0 là
trung gian của số oxi hoá –2 và +4, +6 nên lưu huỳnh vừa có tính oxi hoá vừa có
tính khử.
2. Kĩ năng
- Viết được các PTPƯ chứng minh tính khử, tính oxi hoá của lưu huỳnh.
- Giải thích được một số hiện tượng vật lí, hoá học liên quan đến lưu huỳnh.
II. CHUẨN BỊ
1. GV: - Bài giảng power point.
- Hoá chất: Lưu huỳnh, lọ chứa khí oxi.
- Dụng cụ: Ống nghiệm, đèn cồn, muỗng.
Vương Hoàng Tân
144
- Phiếu học tập.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
2. HS: - Ôn lại kiến thức bài “OXI”.
- Đọc trước bài “LƯU HUỲNH”.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút): Ozon và hiđro peoxit có những tính chất hóa
học nào giống và khác nhau. Viết các PTPƯ chứng minh?
3. Bài mới
a. Vào bài: Bên cạnh 7 nguyên tố kim loại được lịch sử ghi nhận là có từ thời
xa xưa: vàng, bạc, đồng, sắt, chì, kẽm và thủy ngân (được mệnh danh là “thất
hùng”) còn có 2 nguyên tố phi kim nữa là cacbon và lưu huỳnh. Đặc biệt, lưu
huỳnh đã trải qua bao cuộc chiến, nổi danh với “ngọn lửa Hy Lạp”, được các nhà
giả kim thuật khá ưu ái. Vậy lưu huỳnh là nguyên tố như thế nào, có những tính
chất gì, ứng dụng ra sao và khai thác, điều chế như thế nào ? → Tìm hiểu bài
“LƯU HUỲNH” (1 phút).
b. Nội dung bài giảng
NỘI DUNG BÀI HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS HỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu hai I. TÍNH CHẤT VẬT
dạng thù hình của lưu huỳnh LÍ CỦA LƯU
(3 phút) HUỲNH
- Cho HS quan sát hai dạng thù 1. Hai dạng thù hình
hình của lưu huỳnh. của lưu huỳnh
- GV: Lưu huỳnh cũng có hai - 2 dạng thù hình : lưu
dạng thù hình, nhưng khá phức huỳnh tà phương (Sα)
tạp hơn so với oxi, đó là lưu và lưu huỳnh đơn tà
huỳnh tà phương (Sα) và lưu (Sβ).
- Ở to thường, lưu huỳnh đơn tà (Sβ). Chúng có thể
biến đổi qua lại với nhau tuỳ huỳnh tồn tại chủ yếu
theo điều kiện nhiệt độ. Tuy cấu dưới dạng Sα.
tạo tinh thể và một số tính chất
Vương Hoàng Tân
145
vật lí khác nhau nhưng tính chất
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
hoá học của chúng giống nhau.
- Dựa vào các hằng số vật lí của Sα.
Sα và Sβ, hãy cho biết ở nhiệt
độ thường thì lưu huỳnh chủ
yếu tồn tại ở dạng nào ?
- Cho HS kẻ bảng các hằng số
Bảng hai dạng thù hình vật lí của hai dạng thù hình của
của lưu huỳnh. lưu huỳnh vào tập.
Hoạt động 2: Tìm hiểu ảnh 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và
hưởng của nhiệt độ đối với cấu tính chất vật lí của lưu huỳnh
tạo phân tử và tính chất vật lí
toC
Nhiệt
của lưu huỳnh (9 phút)
độ
187
to>445
119
thường
S8,
- GV biểu diễn thí nghiệm ảnh
hưởng của nhiệt độ đến tính
Cấu tạo
S8, vòng
vòng
Sn
linh động
chất vật lí của lưu huỳnh.
phân tử
tinh thể
S6,S4 (445oC)
S2 (1400oC)
S (1700oC)
Quánh
(Lưu ý học sinh quan sát sự
Trạng
Rắn,
Hơi lưu huỳnh,
nhớt,
Lỏng, vàng
thay đổi trạng thái, màu sắc)
thái,
vàng
da cam
nâu đỏ
màu sắc
- GV yêu cầu học sinh nhận xét
hiện tượng và điền vào phiếu
học tập.
- GV chỉnh sửa và kết luận: Sau
một thời gian đun nóng, lưu
huỳnh từ chất rắn, màu vàng
biến thành chất lỏng, màu vàng.
Nếu tiếp tục đun, chất lỏng đó
sẽ đặc quánh lại và có màu nâu
đỏ.
- GV giải thích nguyên nhân
của sự biến đổi các tính chất đó,
Vương Hoàng Tân
146
tóm tắt thành sơ đồ
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
o
119 C
o
187 C
S
S
8
n
8
→ →
S
S
α
S
β
chất rắn, chất lỏng,
vàng vàng
o
(445 C)
S S
,
6
4
o
t C
o
S
S
(1400 C)
n
2
o
S
(1700 C)
→
quánh nhớt, hơi lưu huỳnh
nâu đỏ da cam
(Lưu ý: Để đơn giản, người ta
dùng kí hiệu S mà không dùng
CTPT S8 trong các phản ứng
hóa học).
- GV đặt vấn đề:
1) Tại sao các vòng S8 của
lưu huỳnh khi bị đứt mạch có
thể nối lại với nhau tạo thành
mạch Sn dài?
2) Tại sao ở khoảng nhiệt độ
187oC, lưu huỳnh lỏng lại trở
nên quánh nhớt?
Hoạt động 3: Tìm hiểu tính II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
- S có số oxi hóa là 0, là số oxi chất hóa học của lưu huỳnh
hóa trung gian giữa -2 và +4, +6 (13 phút)
→ thể hiện tính oxi hóa, tính
-2, 0, +4, +6. - Cho HS nhắc lại kiến thức bài
“KHÁI QUÁT VỀ NHÓM khử.
OXI”, cho biết các số oxi hóa 1. Tác dụng với kim loại và
của S. hiđro
0 0 +2 -2
to
S + Fe FeS
- Tính oxi hóa và tính - Dự đoán tính chất hóa học của
0 0 +2 -2
S + Hg HgS
khử. lưu huỳnh. [O][K] - HS viết các PTPƯ - GV yêu cầu HS viết các
Vương Hoàng Tân
147
và theo các yêu cầu PTPƯ:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
to
…..
→ thu gom thủy ngân (nhiệt kế
to
…..
của GV. [O] [K] Fe + S
H2 + S bị vỡ,…)
Tổng quát:
0
o
t
Xác định số oxi hóa các
0
n S 2 M
−
+
2
n
M S
n
2
+ →
(Trừ Hg phản ứng ở to thường).
nguyên tử nguyên tố và cho biết
vai trò của các chất tham gia
phản ứng.
0 0 +1 -2
to
S + H2 H2S
- Lưu huỳnh tác dụng với nhiều
→ S: thể hiện tính oxi hóa.
kim loại và hiđro ở nhiệt độ [O] [K] cao, sản phẩm là muối sunfua
hoặc hiđro sunfua. Trong các
phản ứng trên, S thể hiện tính
oxi hóa.
- GV giới thiệu phản ứng thủy
0 0 +2 -2
S + Hg HgS
ngân tác dụng ngay với lưu
huỳnh ở điều kiện thường:
S + Hg HgS [O][K]
- Xác định số oxi hóa các
nguyên tử nguyên tố và cho biết
vai trò của các chất tham gia
phản ứng.
- Giới thiệu cho HS ứng dụng
phản ứng trên để thu gom thủy
ngân trong phòng thí nghiệm
(nhiệt kế bị vỡ,…) (có thể cho
HS tự suy nghĩ).
- GV biểu diễn thí nghiệm lưu - S cháy với ngọn lửa
huỳnh tác dụng với oxi. Yêu màu xanh.
cầu HS quan sát và nhận xét
hiện tượng.
Vương Hoàng Tân
148
- GV yêu cầu HS viết PTPƯ: 2. Tác dụng với phi kim
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
to
0 0 +4 -2
to
S + O2 SO2
0 0 +4 -2
to
S + O2 SO2
…..
O2 + S
Xác định số oxi hóa các nguyên [K] [O] [K] [O]
tử nguyên tố và cho biết vai trò
của các chất tham gia phản ứng.
- GV giới thiệu cho HS phản
to
0 0 +6-1
to
S + 3F2 SF6
0 0 +6-1
to
S + 3F2 SF6
ứng:
F2 + S SF6.
Cân bằng phản ứng trên. Xác [K] [O] [K] [O]
→ S thể hiện tính khử.
định số oxi hóa các nguyên tử
nguyên tố và cho biết vai trò
của các chất tham gia phản ứng.
- Ở to thích hợp, S tác dụng
được với một số phi kim → thể
hiện tính khử.
- GV đặt vấn đề: Tại sao lưu - Do F2 là chất oxi
huỳnh tác dụng với oxi chỉ tạo hóa mạnh hơn O2 →
S tác dụng với O2 chỉ SO2, trong đó S có số oxi hóa
+4 trong khi tác dụng với flo lại tạo SO2, trong đó S
có số oxi hóa +4, tạo SF6 với trạng thái oxi hóa
trong khi tác dụng với của lưu huỳnh là lớn nhất +6 ?
F2 lại tạo SF6 với
trạng thái oxi hóa của
lưu huỳnh là lớn nhất
+6.
- Do lưu huỳnh có - Giải thích vì sao lưu huỳnh lại
thêm phân lớp d trống có nhiều số oxi hóa -2, +4, +6
nên khi bị kích thích, trong các hợp chất nhưng oxi
các electron lớp ngoài chỉ đặc trưng số oxi hóa -2
cùng có thể chuyển (nhắc lại).
Vương Hoàng Tân
149
sang phân lớp d trống
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
để tạo thành 4 hoặc 6
electron độc thân →
S ngoài số oxi hoá -2
(trong hợp chất có độ
âm điện nhỏ hơn),
còn có thêm số oxi
hoá +4, +6 (trong hợp
chất có độ âm điện
lớn hơn), khác với
oxi chỉ có số oxi hóa
-2.
- GV giới thiệu thêm cho HS
to
to
to
phản ứng giữa S với hợp chất: 3. Tác dụng với hợp chất
SO2
0 +6
S + 2H2SO4
0 +6
S + 2H2SO4
S + H2SO4đ + H2O
[K] [O]
Cân bằng phản ứng trên. Xác [K] [O]
+4
2SO2 + 2H2O
+4
2SO2 + 2H2O
định số oxi hóa các nguyên tử
nguyên tố và cho biết vai trò
của các chất tham gia phản ứng.
Hoạt động 4: Tìm hiểu ứng III. ỨNG DỤNG CỦA LƯU
dụng của lưu huỳnh (3 phút) HUỲNH
- HS trả lời. - Cho HS tham khảo SGK kết Chủ yếu dùng để sản xuất H2SO4.
Ngoài ra, còn dùng để lưu hóa hợp với kiến thức thực tiễn, cho
cao su, sản xuất chất tẩy trắng, biết những ứng dụng của lưu
diêm, thuốc nhuộm,… huỳnh.
- GV cho xem hình ảnh minh
họa và chốt lại.
Hoạt động 5: Tìm hiểu phương IV. SẢN XUẤT LƯU HUỲNH
pháp khai thác lưu huỳnh (2 1. Khai thác lưu huỳnh
Phương pháp Frasch phút)
Mô tả cho HS phương pháp
Vương Hoàng Tân
150
Frasch.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Hoạt động 6: Tìm hiểu phương 2. Sản xuất lưu huỳnh từ hợp
pháp sản xuất lưu huỳnh từ chất
hợp chất (5 phút)
-2 0 0 -2
to
2H2S + O2 2S + 2H2O
- HS làm bài tập và tự - Cho HS làm bài tập 29
-2 +4 0
2H2S + SO2 3S + 2H2O
kiến tạo kiến thức. (chương 2) – DHKT.
- Thu hồi S từ các khí Ở bài tập trên, HS có thể chỉ
thải độc. viết được các PTPƯ minh họa,
HS hầu như không biết được
các điều kiện của phản ứng như:
đốt H2S trong điều kiện thiếu
không khí, H2S khử SO2 –
không cần điều kiện phản
ứng,… GV hãy phối hợp, sử
dụng các PPDH tích cực khác
hay gợi ý, bổ sung,… để kiến
→ bảo vệ môi trường.
thức HS kiến tạo được đầy đủ.
- Cho biết ý nghĩa 2 phản ứng
trên.
4. Củng cố: (5 phút)
4
3
5
→
S
FeCl
Fe OH
(
)
SO
2
2
2
1
→ → →
←
2
FeS
8
6
Thực hiện chuỗi phản ứng sau (ghi rõ điều kiện phản ứng, nếu có)
7
O2 H2S
SF6
IV. DẶN DÒ (1 phút)
- Học bài và làm các bài tập trong đề cương bài “LƯU HUỲNH”.
- Đọc trước bài “HIĐRO SUNFUA”.
PHIẾU HỌC TẬP
Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của
lưu huỳnh
Vương Hoàng Tân
151
toC Nhiệt độ 119 < to <187 187 < to < 445 to > 445 thường
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Cấu tạo phân tử
Trạng thái, màu
sắc
2.3.4. Giáo án sử dụng bài tập trong DHKT bài “Hiđro sunfua”
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS biết:
+ Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí cơ bản của H2S.
+ Trạng thái tự nhiên, ứng dụng và phương pháp điều chế H2S.
- HS hiểu: Vì sao H2S có tính khử mạnh, dung dịch H2S có tính axit yếu.
- HS vận dụng:
+ Viết các PTPƯ minh họa tính chất hóa học của H2S.
+ Giải thích nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí và biện pháp
chống ô nhiễm môi trường không khí.
2. Kĩ năng
- Dự đoán, kiểm tra, kết luận được về tính chất hóa học của H2S.
- Viết các PTPƯ minh họa tính chất của H2S.
- Phân biệt khí H2S với các khí đã biết như khí O2, H2, Cl2,…
- Giải được bài tập: Tính % thể tích hoặc khối lượng H2S trong hỗn hợp phản
ứng hoặc sản phẩm, bài tập tổng hợp có nội dung liên quan,…
II. CHUẨN BỊ
1. GV: - Bài giảng power point.
- Bảng tính tan.
Vương Hoàng Tân
152
- Một số tư liệu về tình hình ô nhiễm môi trường do H2S gây ra.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Hóa chất: FeS, dung dịch HCl, dung dịch NaOH, nước cất, quỳ
tím.
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm, đèn cồn,
cốc thủy tinh, nút cao su có lắp ống dẫn khí.
2. HS: - Ôn lại kiến thức bài “LƯU HUỲNH”.
- Xem trước bài “HIĐRO SUNFUA”.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút)
-2
0
+6
(1)
(3)
(4)
(2)S
S
+
4
→ →
S
S
Viết các PTPƯ biểu diễn sự biến đổi số oxi hóa của nguyên tố S theo sơ đồ:
3. Bài mới
a. Vào bài: Tháng 11 năm 1950, ở Mexico, một sự kiện kinh hoàng đã xảy ra,
gây nên một sự hoang mang lo sợ trong toàn nhân loại. Một nhà máy ở Pozarica
đã thải ra một lượng lớn khí hiđro sunfua, một hợp chất của hiđro với lưu huỳnh.
Chỉ trong vòng 30 phút, chất khí đó cùng sương mù trắng của thành phố đã làm
chết 22 người và khiến 320 người bị nhiễm độc. Một con số thật đáng sợ ! Vậy
khí hiđro sunfua có những tính chất gì và ảnh hưởng đến môi trường như thế nào
? → Tìm hiểu bài “HIĐRO SUNFUA” để tìm câu trả lời cho câu hỏi này (1
phút).
b. Nội dung bài giảng
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Cấu tạo phân tử Hoạt động 1: Tìm hiểu về
cấu tạo phân tử của H2S
(3 phút)
- H (Z=1): 1s1 - Viết cấu hình electron
của H (Z=1) và S (Z=16),
phân bố electron vào các
Vương Hoàng Tân
153
obitan nguyên tử tương - S (Z=16):
[Ne] 3s2 3p4 ứng.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Vẽ CTCT của phân tử - S có 2 electron độc thân và 2 cặp - Cấu tạo tương tự H2O.
S
electron ghép đôi ở lớp ngoài cùng, - CTCT: H2S, giải thích liên kết hóa
H
H có 1 electron độc thân lớp ngoài học trong hợp chất H2S.
H
cùng. Nguyên tử S dùng 2 electron
- Liên kết H – S: liên kết độc thân để góp chung với 2
cộng hóa trị có cực. electron của hai nguyên tử H, tạo
hai liên kết cộng hóa trị có cực →
S
H
H
- Trong hợp chất này, nguyên tố S
CTCT của H2S:
- Trong hợp chất H2S, - Xác định số oxi hóa của
có số oxi hóa là -2. nguyên tố S có số oxi S trong H2S.
hóa là -2.
II. TÍNH CHẤT VẬT Hoạt động 2: Tìm hiểu
LÍ tính chất vật lí của H2S (4
- Chất khí không màu, phút)
- Yêu cầu HS tham khảo - HS tham khảo SGK và trả lời. mùi trứng thối đặc trưng.
SGK và trả lời các câu hỏi - Rất độc và ít tan trong
sau:
+ Nêu tính chất vật lí của
nước.
- Hóa lỏng ở – 60oC, hóa
rắn ở – 86oC. H2S.
- Nặng hơn không khí. + Giải thích nguyên nhân
≈
d
=
1,17
2H S/kk
34
29
khí thải chứa H2S gây chết
người.
+ Khi tiếp xúc với khí
trong phòng thí H2S
nghiệm, các nguồn khí
H2S trong tự nhiên (rác
thải, khí biogas do phân
hủy chất thải) cần chú ý
điều gì ?
Vương Hoàng Tân
154
- GV chốt lại.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Hoạt động 3: Tìm hiểu III. TÍNH CHẤT HÓA
tính axit yếu của dung HỌC
dịch axit sunfuhiđric (7 1. Tính axit yếu
- Khí hiđro sunfua tan phút)
- HS làm bài tập và tự kiến tạo kiến - Cho HS làm bài tập 31 trong nước tạo thành
thức. (chương 2) – DHKT. dung dịch axit
- NaOH + H2S → NaHS + H2O (1) sunfuhiđric. - Axit sunfuhiđric tác dụng
- 2NaOH + H2S → Na2S + 2H2O với dung dịch bazơ. Yêu - Là một axit rất yếu (yếu
→ H2S tạo 2 loại muối:
(2) hơn axit cacbonic). cầu HS viết PTPƯ khi cho
- Tác dụng với dung dịch axit sunfuhiđric tác dụng
bazơ tạo thành 2 muối: với dung dịch NaOH theo
+ Muối trung hòa (chứa ion sunfua
S2-): Na2S,… tỉ lệ mol lần lượt là 1:1 và
1:2 → cho biết axit + Muối trung hòa (chứa
ion sunfua S2-): Na2S,…
+ Muối axit (chứa ion hiđrosunfua
HS-): NaHS, … sunfuhiđric có thể tạo mấy 2NaOH + H2S → Na2S
loại muối ? + 2H2O.
+ Muối axit (chứa ion
hiđrosunfua HS-): NaHS,
…
NaOH + H2S → NaHS
+ H2O.
Hoạt động 4: Tìm hiểu 2. Tính khử mạnh
- Trong hợp chất H2S, S tính khử mạnh của H2S
có số oxi hóa thấp nhất là (10 phút)
Cho HS làm bài tập 36 - HS làm bài tập và tự kiến tạo kiến -2 → khi tham gia các
(chương 2) – DHKT. thức. phản ứng hóa học, tùy
- Tại sao H2S lại có tính - Trong hợp chất H2S có số oxi hóa
khử mạnh? (dựa vào các thấp nhất là -2 → khi tham gia các bản chất và nồng độ chất
oxi hóa, to,
→
số oxi hóa của S).
→
→
-2
S
-2
S
-2
S
0
S + 2e
+4
S + 6e
+6
S + 8e
Vương Hoàng Tân
155
phản ứng hóa học, tùy bản chất và
nồng độ chất oxi hóa, to,
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
→ H2S có tính khử mạnh
→
→
→
-2
S
-2
S
-2
S
0
S + 2e
+4
S + 6e
+6
S + 8e
Ví dụ: - Không cung cấp
đủ oxi hoặc to không cao
→ H2S có tính khử mạnh
- GV chú ý cho HS điều lắm:
-2 0 -2 0
to
2H2S + O2 2H2O + 2S
kiện phản ứng (1), (2) để
HS phân biệt khi nào tạo
-2 0 -2 +4
to
2H2S + 3O2 2H2O + 2SO2
S, khi nào tạo SO2. [K] [O]
- Ở to cao,
[K] [O]
-2 +7
5H2S + 2KMnO4 + 3H2SO4
[K] [O]
+2 0
K2SO4 + 2MnSO4 + 5S + 8H2O
IV. TRẠNG THÁI TỰ Hoạt động 5: Tìm hiểu
NHIÊN. ĐIỀU CHẾ trạng thái và phương
trong khí - H2S có pháp điều chế H2S (5
biogas, xác động – thực phút)
- HS trả lời. vật, nước thải nhà máy, - Bằng kiến thức thực tế,
nước suối, khí núi lửa, tham khảo SGK, cho biết
… trạng thái tự nhiên của
H2S.
- GV cung cấp thông tin về
H2S trong tự nhiên:
+ Ước tính các chất hữu cơ
trên Trái Đất sản sinh
khoảng 33 tấn khí H2S
hằng năm, trong số đó một
lượng lớn từ rác do con
người thải ra môi trường,
H2S là hóa chất độc hại
Vương Hoàng Tân
156
gây ô nhiễm nặng nề, gây
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
độc trực tiếp, phần lớn
chuyển thành SO2 gây
mưa axit.
- Làm thế nào để giảm - HS suy nghĩ trả lời. - Trong công nghiệp,
không sản xuất H2S. lượng khí thải H2S vào
- Trong phòng thí môi trường ?
nghiệm: - H2S là hóa chất độc hại
nên không được điều chế
với lượng lớn trong công
nghiệp mà chỉ được điều
chế với một lượng nhỏ
trong phòng thí nghiệm
bằng phản ứng của dung
dịch axit HCl với FeS.
FeS + 2HCll FeCl2 + H2S
- Viết PTPƯ minh họa và
FeS + 2HCll FeCl2 + H2S khái quát nguyên tắc điều
Muối sunfua + axit → H2S↑
→ cho muối sunfua tác dụng với
chế H2S trong phòng thí dung dịch axit mạnh. nghiệm.
- Có thể dùng H2SO4 đặc, - Không vì axit HNO3 và H2SO4 - Không dùng muối HNO3 thay cho HCl loãng, đặc là các axit có tính oxi hóa rất sunfua của các kim loại H2SO4 loãng được không mạnh sẽ oxi hóa và sản phẩm sẽ nặng và axit HNO3, ? Giải thích ? không thu được H2S (chất có tính H2SO4 đặc.
khử mạnh). - GV chú ý cho HS muối
sunfua ở đây là trừ muối
sunfua của một số kim loại
nặng vì chúng không tác
dụng với các dung dịch
HCl, H2SO4 loãng.
Hoạt động 6: Tìm hiểu V. TÍNH CHẤT CỦA
Vương Hoàng Tân
157
tính chất của các muối MUỐI SUNFUA
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Công thức tổng quát: sunfua (8 phút)
- Quan sát đoạn video clip - HS quan sát, nhận xét.
M2Sn
về các phản ứng tạo kết tủa (M: kim loại, n: hóa trị
các muối sunfua. Cho biết: của kim loại)
- Khả năng tan trong nước - Sunfua của kim loại
của Na2S, PbS, FeS. nhóm IA, IIA (trừ Be)
- HS trả lời. - Tính chất của các muối vừa tan trong nước và tác
sunfua. dụng với dung dịch HCl,
→
↑
Na S+ 2HCl
2NaCl + H S
2
2
- GV chốt lại. H2SO4 loãng
- Sunfua của kim loại
nặng (PbS, CuS,…)
không tan trong nước và
cũng không tác dụng với
HCl, H2SO4 loãng.
- Sunfua của các kim loại
còn lại (ZnS, FeS,…)
không tan trong nước
nhưng tác dụng với HCl,
→
↑
2
4
ZnSO + H S
4
2
ZnS + H SO
H2SO4 loãng
trưng của - Màu đặc
một số muối sunfua:
+ CdS: màu vàng.
+ CuS, FeS, Ag2S:
màu đen.
+ …
Nhận biết ion sunfua - HS suy nghĩ, trả lời. - Muốn nhận biết ion
bằng dung dịch sunfua có thể dùng hóa
Vương Hoàng Tân
158
Pb(NO3)2
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
M S + nPb(NO ) →
2 n
3 2
→ Giới
chất nào ? -
2M(NO ) + nPbS ↓
3 n
thiệu cho HS
H S+ Pb(NO ) →
3 2
2
2HNO + PbS ↓
3
thuốc thử thông thường là - dung dịch Pb(NO3)2, tạo
kết tủa PbS đen không tan
… trong axit: nhận biết H2S
và các dung dịch muối
sunfua.
(hoặc dung dịch HCl,
H2SO4 loãng tạo khí H2S
mùi trứng thối đặc trưng:
nhận biết các muối sunfua
trừ muối sunfua của các
kim loại nặng).
- Chú ý cho HS giới hạn
nhận biết một số sunfua
bằng dung dịch Pb(NO3)2
hoặc dung dịch HCl,
H2SO4 loãng (dựa vào khả
năng phản ứng của chúng).
4. Củng cố (5 phút)
Bổ túc và cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử sau theo phương pháp thăng
bằng electron. Cho biết vai trò của H2S trong các phản ứng đó.
H2S + O2 thiếu → ..............................................................................................
H2S + O2 dư → .................................................................................................
H2S + Cl2 + H2O → ........................................................................................
H2S + SO2 → ...................................................................................................
H2S + FeCl3 → ................................................................................................
IV. DẶN DÒ (1 phút)
1. Hoàn thành các bài tập trong đề cương bài “HIĐRO SUNFUA”.
Vương Hoàng Tân
159
2. Đọc trước bài “HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH”.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
2.3.6. Giáo án sử dụng bài tập trong DHKT bài “Hợp chất có oxi của
lưu huỳnh”
TIẾT 1
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS biết: Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí của SO2.
- HS hiểu: Từ cấu tạo phân tử và số oxi hóa suy ra tính chất của SO2.
2. Kĩ năng: Viết PTHH minh họa cho tính chất của SO2.
II. CHUẨN BỊ
1. GV: - Bài giảng power point.
- Hóa chất: Na2SO3, H2SO4 loãng, nước brom, dung dịch NaOH,
nước cất, lọ thu sẵn khí SO2,…
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm, nút cao
su lắp ống dẫn khí.
2. HS: - Học bài, làm bài tập bài “HIĐRO SUNFUA”.
- Xem trước bài “HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH”.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút) Nêu tính chất hóa học của hiđro sunfua. Viết
Vương Hoàng Tân
160
các PTPƯ minh họa.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
3. Bài mới
a. Vào bài: Cho HS xem video clip về mưa axit. Đặt vấn đề: Vậy mưa axit là
gì, nguyên nhân do đâu mà có mưa axit, tác hại như thế nào ? → Tìm hiểu bài
“HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH” (1 phút).
b. Nội dung bài giảng
HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC GV
Hoạt động 1: Tìm hiểu I. LƯU HUỲNH ĐIOXIT
về cấu tạo phân tử của 1. Cấu tạo phân tử
- CTPT: SO2. SO2 (3 phút)
- HS viết cấu hình electron - CTCT: - Viết cấu hình electron
S
O
của S ở trạng thái kích thích của S ở trạng thái kích
O
và của O, phân bố electron thích và của O, phân bố hay
S
(*)
O
O
vào các obitan nguyên tử electron vào các obitan
nguyên tử tương ứng → tương ứng → viết CTCT của
viết CTCT của SO2. SO2 → liên kết trong phân tử
- Cho biết đặc điểm liên - (*): phù hợp với qui tắc bát tử. SO2 là liên kết cộng hóa trị
kết và cho biết cách viết phân cực (có thể có liên kết - Số oxi hóa của S trong phân tử
nào phù hợp với qui tắc cho – nhận). SO2 là +4.
bát tử.
- Xác định số oxi hóa của - HS xác định số oxi hóa của
S trong phân tử SO2. S trong phân tử SO2 là +4.
Hoạt động 2: Tìm hiểu 2. Tính chất vật lí
- Chất khí, không màu, mùi hắc, tính chất vật lí của SO2
nặng hơn không khí. (3 phút)
Cho HS xem lọ chứa khí - HS trả lời. - Tan nhiều trong nước.
Vương Hoàng Tân
161
- Khí độc. SO2 và tham khảo SGK,
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
rút ra nhận xét về tính
chất vật lí: trạng thái,
màu sắc, tỉ khối, độ tan,
…
3. Tính chất hóa học Hoạt động 3: Tìm hiểu:
a. Lưu huỳnh đioxit là oxit SO2 là oxit axit (6 phút)
- Oxit axit. axit - Xác định SO2 là oxit
gì?
SO2 + H2O H2SO3
(axit sunfurơ)
- HS trả lời. - Yêu cầu HS nhắc lại
các tính chất của một - H2SO3 là axit yếu (mạnh hơn
oxit axit. axit sunfuhiđric) và không bền.
- Viết PTPƯ giữa SO2 và SO2 + H2O → H2SO3.
H2O.
- GV yêu cầu cả lớp
nhận xét và chú ý:
H2SO3 (axit sunfurơ) là
axit yếu (mạnh hơn axit
sunfuhiđric) và không
bền, ngay trong dung
dịch bị phân hủy thành
SO2 và H2O. Khi viết
phản ứng giữa SO2 và
H2O dùng mũi tên thuận
nghịch. - Tác dụng với dung dịch bazơ
- SO2 tác dụng với dung SO2 + NaOH → NaHSO3 (1) tạo thành 2 loại muối:
dịch bazơ. Yêu cầu HS SO2 + 2NaOH → Na2SO3 + + Muối axit
viết PTPƯ khi cho SO2 H2O (2) hiđrosunfit HSO3 (chứa
ion
-): NaHSO3,
→ 2 loại muối:
tác dụng với dung dịch …
NaOH theo tỉ lệ mol lần + Muối axit SO2 + NaOH → NaHSO3
lượt là 1:1 và 1:2 → cho hiđrosunfit HSO3 (chứa
ion
-): NaHSO3, + Muối trung hòa (chứa ion
2-): Na2SO3,…
Vương Hoàng Tân
162
… biết SO2 có thể tạo mấy sunfit SO3
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
loại muối ? + Muối trung hòa (chứa ion SO2 + 2NaOH → Na2SO3 +
2-): Na2SO3,…
sunfit SO3 H2O
Hoạt động 4: Tìm hiểu b. Lưu huỳnh đioxit là chất
tính oxi hóa và tính khử oxi hóa và là chất khử
Nguyên tố S trong SO2 có số của SO2 (10 phút)
- Nước brom nhạt màu. oxi hóa là +4, là số oxi hóa - Làm thí nghiệm cho HS
trung gian giữa -2; 0 và +6 nên xem: Dẫn khí SO2 qua
dung dịch nước brom. khi tham gia các phản ứng
- Tạo chất rắn màu vàng - Cho HS xem video clip oxi hóa – khử, SO2 thể hiện tính
tạo S. oxi hóa hoặc tính khử. thí nghiệm H2S tác dụng
+4 0
SO2 + Br2 + 2H2O
→ Yêu cầu HS quan sát,
+4 0
SO2 + Br2 + 2H2O
với SO2. - SO2 là chất khử:
+6 -1
H2SO4 + 2HBr (1)
+6 -1
H2SO4 + 2HBr (1)
[K] [O] nhận xét hiện tượng: màu [K] [O] sắc nước brom,…
+4 -2 0
SO2 + 2H2S 3S + 2H2O (2)
- Từ các hiện tượng, dự
+4 +3
SO2 + 2FeCl3 + 2H2O
đoán sản phẩm và viết
các PTPƯ. Xác định số [O] [K] [K] [O]
+2 +6
2FeCl2 + H2SO4 + 2HCl
oxi hóa các nguyên tử - SO2 vừa thể hiện tính oxi
nguyên tố, vai trò của hóa, vừa thể hiện tính khử.
các chất tham gia phản
ứng. Nhận xét tính chất
- SO2 là chất oxi hóa:
+4 -2 0
SO2 + 2H2S 3S + 2H2O hóa học của SO2.
[O] [K] - Cho HS làm bài tập 44 - HS làm bài tập và tự kiến tạo
to
+4 0 0 +2
SO2 + 2Mg S + 2MgO
(chương 2) – DHKT. kiến thức.
+4 +3
SO2 + 2FeCl3 + 2H2O
+2 +6
2FeCl2 + H2SO4 + 2HCl
- Cho HS viết thêm các [O] [K] PTPƯ giữa SO2 với [K] [O]
dung dịch FeCl3 và Mg
(to). Xác định số oxi hóa
to
+4 0 0 +2
SO2 + 2Mg S + 2MgO
các nguyên tử nguyên tố,
Vương Hoàng Tân
163
vai trò của các chất tham [O] [K] gia phản ứng.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- GV nhắc lại 1 lần nữa
tính oxi hóa và tính khử
của SO2.
Hoạt động 5: Tìm hiểu 4. Lưu huỳnh đioxit – chất
gây ô nhiễm môi trường SO2 là chất gây ô nhiễm
(5 phút) - Nguồn sinh ra SO2:
- HS trả lời. + Đốt than, dầu, khí đốt. - Bằng kiến thức hiểu
+ Đốt quặng sắt, luyện gang. biết và tham khảo SGK,
+ Công nghiệp sản xuất hóa cho biết các nguồn sinh
chất. ra và tác hại của SO2.
+ … - GV cho HS xem hình
- Tác hại: ảnh, video clip minh họa
+ Mưa axit phá hoại mùa và chốt lại.
màng và công trình.
+ Ảnh hưởng sức khỏe con
người (phổi, mắt, da).
+ Ảnh hưởng đến đất đai,
trồng trọt.
+ Ảnh hưởng tới sự phát triển
của động, thực vật.
+ …
Hoạt động 6: Tìm hiểu 5. Ứng dụng và điều chế lưu
huỳnh đioxit ứng dụng của SO2 (3
phút) a. Ứng dụng
- HS trả lời. - SO2 có nhược điểm là - Sản xuất axit H2SO4.
một trong các chất gây ô - Tẩy trắng giấy, bột giấy.
nhiễm môi trường. Tuy - Chống nấm mốc.
nhiên, nó cũng có nhiều
ứng dụng. Bằng kiến
thức hiểu biết và tham
Vương Hoàng Tân
164
khảo SGK, cho biết các
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
ứng dụng của SO2.
- GV cho HS xem hình
ảnh minh họa và chốt lại.
Hoạt động 7: Tìm hiểu b. Điều chế
phương pháp điều chế - Trong phòng thí nghiệm
Na SO + H SO →
2
4
3
2
SO2 (6 phút)
Na SO + H O +SO ↑
2
2
4
2
- HS làm bài tập và tự kiến tạo - Cho HS làm bài tập 50
kiến thức. (chương 2) – DHKT.
- Đẩy không khí, đặt miếng - Cho HS xem hình ảnh - Thu khí SO2 bằng cách đẩy bông tẩm xút trên miệng lọ thí nghiệm điều chế SO2 không khí. trong phòng thí nghiệm, thu khí SO2.
cho biết thu khí SO2 như
thế nào ?
- HS trả lời. - Tại sao người ta lại tiến
hành thu khí SO2 bằng
cách đẩy không khí và
đặt miếng bông tẩm xút
trên miệng lọ thu khí
SO2. - Trong công nghiệp - HS viết PTPƯ. - GV trình bày phương + Đốt cháy lưu huỳnh pháp điều chế SO2 trong
ot→ SO2
S + O2 trong công nghiệp. Yêu
+ Đốt quặng sunfua kim loại cầu HS viết các PTPƯ
(FeS2: pirit sắt) minh họa.
ot→ 2Fe2O3 +
4FeS2 + 11O2 - Chú ý HS rất dễ nhầm:
sắt sunfua (FeS) và pirit 8SO2 ↑
sắt (FeS2).
4. Củng cố (4 phút)
1. Nêu tính chất hóa học của SO2. Viết các PTPƯ minh họa.
2. Viết các PTPƯ điều chế SO2 trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.
IV. DẶN DÒ (1 phút)
Vương Hoàng Tân
165
1. Hoàn thành các bài tập trong đề cương phần SO2.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
2. Đọc trước phần SO3 và H2SO4.
TIẾT 2
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS biết: Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí của SO3, H2SO4.
- HS hiểu: Từ cấu tạo phân tử và số oxi hóa suy ra tính chất của SO3.
2. Kĩ năng: Viết PTHH minh họa cho tính chất của SO3, dung dịch H2SO4
loãng.
II. CHUẨN BỊ
1. GV: - Bài giảng power point.
- Hóa chất: quỳ tím, Fe, Cu, Na2CO3, CuO, dung dịch CuSO4,
NaOH, H2SO4 loãng, H2SO4 đặc.
- Dụng cụ: ống kiệm, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm.
2. HS: - Học bài, làm bài tập phần SO2.
- Xem trước phần SO3 và H2SO4.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút): Nêu tính chất hóa học của SO2. Viết các
PTPƯ minh họa.
Vương Hoàng Tân
166
3. Bài mới
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
a. Vào bài: Ta biết rằng gần 90% lượng lưu huỳnh khai thác trên thế giới được
dùng để sản xuất axit sunfuric, điều này chứng tỏ axit sunfuric có vai trò rất quan
trọng đối với nền kinh tế. Vậy axit sunfuric có những tính chất gì ? Người ta tiến
hành sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp ra sao ? → Tìm hiểu phần tiếp
theo bài “HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH” (1 phút).
b. Nội dung bài giảng
HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC GV
Hoạt động 1: Tìm I. LƯU HUỲNH ĐIOXIT
hiểu về cấu tạo phân 1. Cấu tạo phân tử
- CTPT: SO3. tử của SO3 (4 phút)
O
- HS viết cấu hình electron của - CTCT: - Viết cấu hình
S ở trạng thái kích thích và của electron của S ở trạng
S
O
O, phân bố electron vào các thái kích thích và của
O hay
O
O, phân bố electron obitan nguyên tử tương ứng →
vào các obitan nguyên viết CTCT của SO3 → liên kết
S
tử tương ứng → viết trong phân tử SO3 là liên kết
O
O (*)
cộng hóa trị phân cực (có thể CTCT của SO3.
- Cho biết đặc điểm có liên kết cho – nhận).
liên kết và cho biết - (*) phù hợp với qui tắc bát tử.
cách viết nào phù hợp
với qui tắc bát tử.
- Xác định số oxi hóa - HS xác định số oxi hóa của S - Số oxi hóa của S trong phân tử
của S trong phân tử trong phân tử SO3 là +6. SO3 là cực đại +6.
SO3.
- Nhận xét gì về số oxi - Cực đại.
hóa này.
Hoạt động 2: Tìm 2. Tính chất, ứng dụng và điều
Vương Hoàng Tân
167
hiểu tính chất vật lí chế
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
a. Tính chất vật lí của SO3 (2 phút)
- Yêu cầu HS tham - HS trả lời. - Là chất lỏng không màu.
khảo SGK, rút ra tính - Tan vô hạn trong nước và trong
chất vật lí của SO3. axit H2SO4.
- GV chốt lại.
Hoạt động 3: Tìm b. Tính chất hóa học
hiểu tính chất hóa - Là oxit axit
SO3 + H2O → H2SO4 học của SO3 (5 phút)
→ tỏa nhiều nhiệt.
- Cho HS làm bài tập
- HS làm bài tập và tự kiến tạo 52 (chương 2) –
kiến thức. DHKT.
- Có thể cho HS viết - Tác dụng với oxit bazơ, bazơ
các PTPƯ minh họa: tạo thành muối sunfat.
SO3 tác dụng với oxit
bazơ, bazơ tạo thành
muối sunfat.
Hoạt động 4: Tìm c. Ứng dụng và điều chế
- Là sản phẩm trung gian sản xuất hiểu ứng dụng và
axit sunfuric. điều chế SO3 (2 phút)
5
- HS nhớ lại kiến thức đã học - Điều chế: SO3 ít có ứng dụng
2SO
2SO + O
2
2
3
o
V O
→
2
←
450-500 C
hoặc tham khảo SGK và trình thực tiễn, là sản phẩm
trung gian trong quá bày phương pháp điều chế SO3
trong công nghiệp. trình sản xuất H2SO4.
Hãy nêu phương pháp
điều chế SO3 trong
công nghiệp và viết
PTPƯ minh họa.
Hoạt động 5: Tìm III. AXIT SUNFURIC
hiểu cấu tạo phân tử 1. Cấu tạo phân tử
- CTCT của H2SO4: H2SO4 (5 phút)
Vương Hoàng Tân
168
- HS làm bài tập và tự kiến tạo - Cho HS làm bài tập
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
H
O
O
S
55 (chương 2) – kiến thức.
H
O
O
hoặc
O
H
O
S
H
O
O
DHKT.
(*)
- Công thức (*) phù hợp với qui
tắc bát tử.
- Trong phân tử H2SO4, S có số
oxi hóa cực đại là +6.
2. Tính chất vật lí Hoạt động 6: Tìm
hiểu tính chất vật lí
của H2SO4 (7 phút)
- Cho HS xem lọ đựng
dung dịch H2SO4
loãng và đặc. Cho HS
xem video clip thí
nghiệm pha loãng axit
+ Chất lỏng sánh như dầu, không sunfuric đặc.
→ Dựa vào kiến thức
màu, không bay hơi. - Axit sunfuric là chất lỏng
sánh như dầu, không màu, đã biết và SGK, nêu
không bay hơi, nặng gần gấp 2 tính chất vật lí của axit + Nặng gần gấp 2 lần nước
(H2SO4 98% có D = 1,84 g/cm3).
sunfuric và cách pha + H2SO4 đặc: dễ hút ẩm → dùng
làm khô khí ẩm. loãng axit đặc. (GV lần nước (H2SO4 98% có D =
1,84 g/cm3). H2SO4 đặc rất dễ
+ Axit đặc tan trong nước, tạo gợi ý từ từ, lưu ý tính hút ẩm → dùng làm khô khí
ẩm. Axit đặc tan trong nước, chất dễ hút ẩm → thành những hiđrat H2SO4.nH2O
tạo thành những hiđrat và tỏa một nhiệt lượng lớn. dùng làm khô khí ẩm).
H2SO4.nH2O và tỏa một nhiệt
lượng lớn.
- Rót từ từ axit vào nước và
khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh.
Vương Hoàng Tân
169
- Không. Vì axit đặc tan trong - GV đặt vấn đề: Có
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
được làm ngược lại nước, tạo thành những hiđrat
khi pha loãng axit H2SO4.nH2O và tỏa một nhiệt
lượng lớn. Nếu rót nước vào không ? Giải thích.
axit đặc, nước sôi đột ngột kéo
theo những giọt axit bắn ra
xung quanh gây nguy hiểm nên
phải rót từ từ axit vào nước và
khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh
vì axit nặng hơn nước sẽ đi
xuống, hòa tan và nóng đều với
- Muốn pha loãng axit sunfuric nước, an toàn .
đặc, ta rót từ từ axit vào nước và - GV yêu cầu HS nhắc - Muốn pha loãng axit sunfuric
khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh, lại nguyên tắc pha đặc, ta rót từ từ axit vào nước
tuyệt đối không được làm ngược và khuấy nhẹ bằng đũa thủy loãng axit sunfuric
lại. tinh, tuyệt đối không được làm đặc.
ngược lại.
- Cho HS xem vài hình
ảnh về những hiện
tượng bỏng axit, nhằm
giúp HS cẩn thận khi
pha loãng và làm việc
với axit sunfuric đặc.
Hoạt động 7: Tìm 3. Tính chất hóa học
hiểu tính chất hóa a. Tính chất của dung dịch axit
học của dung dịch sunfuric loãng
Axit sunfuric loãng có những tính axit sunfuric loãng
chất chung của axit: (11 phút)
- Đổi màu quỳ tím thành đỏ. - GV yêu cầu HS nhắc
- Tác dụng với kim loại hoạt lại tính chất hóa học
động, giải phóng khí hiđro. chung của một axit.
Vương Hoàng Tân
170
- Tác dụng với muối của những
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
axit yếu.
- Tác dụng với oxit bazơ và
bazơ.
- GV: “ Axit sunfuric
loãng có những tính
chất chung của axit
như trên”.
- Chia lớp thành 4
nhóm, làm thí nghiệm
về tính chất hóa học
- Đổi màu quỳ tím thành đỏ. của axit sunfuric
- Tác dụng với kim loại hoạt loãng:
- Quỳ tím hóa đỏ. động, giải phóng khí hiđro. Quỳ tím, Fe, Cu,
0 +1 +2 0
Fe + H2SO4l FeSO4 + H2
0 +1 +2 0
Fe + H2SO4l FeSO4 + H2
CuO, Na2CO3,
Cu(OH)2 (điều chế từ [K] [O] [K] [O] dd CuSO4 và NaOH)
Cu + H2SO4 Cu + H2SO4 tác dụng với dung dịch
- Tác dụng với muối của những Na2CO3 + H2SO4 → axit sunfuric loãng,
Na2SO4+CO2 + H2O
axit yếu ghi lại hiện tượng, viết
Na2SO4+CO2 + H2O
Na2CO3 + H2SO4 → các PTPƯ minh họa. CuO + H2SO4 → CuSO4 +
-Xác định số oxi hóa H2O
- Tác dụng với oxit bazơ và bazơ. các nguyên tử nguyên Cu(OH)2 + H2SO4 → CuSO4
tố, cho biết vai trò của CuO +H2SO4 → CuSO4 + H2O + H2O.
các chất tham gia phản Cu(OH)2 + H2SO4 → CuSO4 +
ứng. H2O.
- Phản ứng kim loại tác dụng - Trong (các) phản
với axit có sự thay đổi số oxi thể ứng đó, H2SO4
hóa. hiện tính chất gì (oxi
- Tính oxi hóa thể hiện ở ion H+. hóa hay khử) ? Và tính
- Tính oxi hóa thể hiện ở ion
H+. chất đó gây ra cụ thể ở
- Axit sunfuric loãng là axit 2 lần đâu?
Vương Hoàng Tân
171
- 2 lần.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Axit sunfuric loãng axit.
là axit mấy lần axit?
- GV giới thiệu
phương trình điện li
(Học ở lớp 11)
-
- GV lưu ý HS nấc
H2SO4 H+ + HSO4
2-
- H+ + SO4
phân li 1 là hoàn toàn.
HSO4
K=10-2
Nấc phân li 2 không
hoàn toàn. K=10-2.
(Tùy đối tượng HS).
4. Củng cố (5 phút)
Câu 1 : Nêu tính chất hóa học của SO3. Viết các PTPƯ minh họa.
Câu 2 : Nêu nguyên tắc pha loãng axit sunfuric đặc.
Câu 3 : Nêu tính chất hóa học của dung dịch axit sunfuric loãng. Viết các
PTPƯ minh họa.
IV. DẶN DÒ (1 phút)
1. Hoàn thành các bài tập trong đề cương phần vừa học.
Vương Hoàng Tân
172
2. Đọc trước phần còn lại của bài học.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
TIẾT 3
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS biết:
+ Các giai đoạn sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp.
+ Cách nhận biết ion sunfat.
- HS hiểu: Từ cấu tạo phân tử và số oxi hóa suy ra tính chất của H2SO4.
2. Kĩ năng: Viết PTHH minh họa cho tính chất của H2SO4 đặc.
II. CHUẨN BỊ
1. GV: - Bài giảng power point.
- Hóa chất: dung dịch Na2SO4, H2SO4, BaCl2.
- Dụng cụ: ống kiệm, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm.
2. HS: - Học bài, làm bài tập đề cương đã giao.
- Xem trước phần bài học hôm nay.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút)
(1) SO2 (2) SO3 (3) Na2SO4
(7) (8)
H2S (5) (6)
(4) S H2SO4
Vương Hoàng Tân
173
Thực hiện chuỗi phản ứng sau, ghi rõ điều kiện phản ứng, nếu có:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính 3. Tính chất hóa học
oxi hóa mạnh của axit b. Tính chất của axit
sunfuric đặc sunfuric đặc (nóng) (13 phút)
- HS làm bài tập và tự kiến - Cho HS làm bài tập 56 - Tính oxi hóa mạnh
tạo kiến thức. - Axit sunfuric đặc và nóng (chương 2) – DHKT.
có tính oxi hóa rất mạnh, nó - GV cần lưu ý cho HS rằng
oxi hóa được hầu hết các axit sunfuric đặc, nóng có tính
kim loại (trừ Au, Pt), nhiều oxi hóa rất mạnh, nó oxi hóa
phi kim như C, S, P,… và được cả những kim loại kém
nhiều hợp chất: hoạt động như Cu, Ag,… (trừ
to
0 +6
2Ag + 2H2SO4
đ
Au, Pt) – không phải oxi hóa
[K] [O]
được tất cả các kim loại và oxi
+1 +4
Ag2SO4 + SO2 + 2H2O (1)
0 +3
cao nhất ( Fe Fe
), nhiều phi
hóa kim loại đến số oxi hóa
to
0 +6
2P + 5H2SO4
đ
kim và nhiều hợp chất.
2-
+5 +4
- Cho biết tính oxi hóa của - Không. Mà là do gốc SO4 [K] [O]
2H3PO4 + 5SO2 + 2H2O (2)
H2SO4 đặc, nóng có còn là do
ion H+ như H2SO4 loãng nữa
to
không? Nếu không thì thể
+2 +6
2FeSO4 + 2H2SO4
đ
2-,
hiện ở điểm nào?
+3 +4
Fe2(SO4)3 + SO2 + 2H2O (3)
- Tính oxi hóa ở gốc SO4 [K] [O] - Không, có thể là: thế có phải lúc nào sản phẩm
+4 0 -2
SO2, S, H2S
khử cũng là SO2?
Gợi ý cho HS: các chất mà - Axit sunfuric đặc, nóng thể trong đó, S có số oxi hóa thấp
Vương Hoàng Tân
174
hơn +6. hiện tính oxi hóa ở gốc
2-, trong đó: SO4 Yêu cầu HS xác định số oxi Số oxi hóa của S → +4, 0, - hóa của S trong các sản phẩm 2. khử đó.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Khi nào tạo ra các sản phẩm - Tùy vào nồng độ của axit
sunfuric, nhiệt độ và bản khử khác SO2 như S, H2S.
chất các chất phản ứng với
axit mà có những sản phẩm
khử khác nhau.
- GV: Fe tác dụng với axit - HS suy nghĩ, trả lời.
sunfuric đặc, nóng → GV đặt
vấn đề: Tại sao khi chuyên
chở axit sunfuric đặc, người ta
→ Axit sunfuric đặc, nguội
- Axit sunfuric đặc, nguội
lại dùng các thùng bằng sắt?
làm một số kim loại như Al, làm một số kim loại như Al,
Fe, Cr,…bị thụ động hóa. Fe, Cr,… bị thụ động hóa.
- Giải thích cho HS thế nào là
“thụ động hóa” và tại sao axit
sunfuric đặc, nguội làm một
số kim loại như: Al, Fe, Cr,…
bị thụ động hóa (có thể cho
HS suy nghĩ, trả lời trước →
GV chốt lại).
- Phải đóng kín ngay tức - GV: chuyên chở axit
khắc vòi thoát và cửa nắp sunfuric đặc bằng thùng bằng
sau khi tháo axit ra khỏi sắt phải tuân theo nguyên tắc
thùng. Vì nếu không, axit nào ? Tại sao ? (Có thể
đặc hấp thụ rất mạnh hơi nguyên nhân axit sunfuric đặc
nước của không khí và hấp thụ rất mạnh hơi nước
nhanh chóng biến thành trong không khí, HS sẽ được
dung dịch axit loãng → ăn học ở phần tính háo nước →
mòn thành bể rất mãnh liệt. HS không trả lời được, có thể
đợi HS học xong tính háo
nước rồi trở lại).
Vương Hoàng Tân
175
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính - Tính háo nước
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
háo nước của axit sunfuric Axit sunfuric đặc chiếm đặc (10 phút) nước kết tinh của nhiều - Ngoài tính oxi hóa mạnh, muối hiđrat (muối ngậm H2SO4 đặc còn có tính chất nước) hoặc chiếm các nào nữa, ta cùng xem mô nguyên tố H và O (thành phỏng thí nghiệm sau: Cho
phần của H2O) trong nhiều tác dụng với H2SO4 đặc hợp chất”. CuSO4.5H2O.
- Màu xanh ban đầu của - GV vừa cho xem, vừa mô tả
thí nghiệm, yêu cầu HS quan CuSO4.5H2O chuyển thành
sát hiện tượng, chú ý sự thay màu trắng của CuSO4.
đổi màu sắc của
CuSO4.5H2O.
GV gợi ý từ sự thay đổi màu
H2SO4 đặc
H2SO4 đặc
sắc → sự khác biệt ở đây là
CuSO4.5H2O mất nước. CuSO4.5H2O (màu xanh) - Yêu cầu HS viết PTPƯ cho (màu xanh)
CuSO4 + 5H2O thí nghiệm trên. CuSO4 + 5H2O (màu trắng) Từ đó, suy ra tính chất hóa (màu trắng)
→ H2SO4 lấy nước kết tinh
học mới của axit sunfuric đặc.
- GV chốt lại tính chất hóa của muối hiđrat (muối ngậm
học mới của axit sunfuric đặc: nước).
“Tính háo nước – Axit
sunfuric đặc chiếm nước kết
tinh của nhiều muối hiđrat
(muối ngậm nước)”.
- Cho HS xem tiếp một video
clip thí nghiệm khác khá hấp
dẫn và thú vị: Axit sunfuric
đặc tác dụng với đường kính. - Xuất hiện khối chất rắn
màu đen, trào ra ngoài cốc. - GV vừa cho xem, vừa mô tả
Vương Hoàng Tân
176
thí nghiệm, yêu cầu HS quan
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
sát, nhận xét hiện tượng. - Tạo C.
- Yêu cầu HS giải thích.
GV gợi ý phối hợp với công - Lấy H2O từ đường kính,
thức của đường kính nói riêng tạo C.
hay gluxit nói chung là
Cn(H2O)m → giúp HS thấy
được đây là tính háo nước của
axit sunfuric đặc khi tác dụng
H2SO4 đặc
H2SO4 đặc
với đường kính.
nC +
- Yêu cầu HS viết PTPƯ cho Cn(H2O)m Cn(H2O)m
thí nghiệm trên. nC + mH2O
- GV bổ sung thêm TCHH: mH2O.
“… hoặc chiếm các nguyên tố
H và O (thành phần của H2O)
trong nhiều hợp chất”
- GV: “Tại sao khối Cacbon - Một phần C bị H2SO4 đặc
lại tràn ra ngoài cốc?” oxi hóa thành các khí CO2
và SO2, gây hiện tượng sủi
0 +6
C+2H2SO4
+4 +4
CO2 +2SO2
đ
bọt, đẩy C trào ra ngoài cốc.
0 +6
C+2H2SO4
+4 +4
CO2 +2SO2
đ
- Yêu cầu HS viết PTPƯ. [K] [O] Xác định số oxi hóa các +2H2O. [K] [O] nguyên tử nguyên tố và xác +2H2O. định vai trò của các chất tham
gia phản ứng.
- GV nhấn mạnh lần nữa tính
oxi hóa mạnh của axit - Da thịt tiếp xúc với H2SO4 sunfuric đặc. đặc sẽ bị bỏng rất nặng → - Da thịt tiếp xúc với H2SO4 - GV tạo điều kiện cho HS khi sử dụng phải hết sức đặc sẽ bị bỏng rất nặng → nhận thấy rằng làm việc với thận trọng. khi sử dụng phải hết sức axit sunfuric đặc phải hết sức
thận trọng. thận trọng (Xem hình ảnh,
Vương Hoàng Tân
177
video clip minh họa).
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Hoạt động 3: Tìm hiểu ứng 4. Ứng dụng
- Là hóa chất hàng đầu trong dụng của axit sunfuric (4
nhiều ngành sản xuất: sản phút)
- HS trả lời. xuất phân bón, thuốc trừ sâu, - Bằng sự hiểu biết và tham
chất giặt rửa tổng hợp, tơ sợi khảo SGK, cho biết axit
hóa học, chất dẻo, sơn màu, sunfuric có những ứng dụng
phẩm nhuộm, dược phẩm, gì ?
chế biến dầu mỏ,... - Cho HS xem hình ảnh minh
họa, biểu đồ ứng dụng của
axit sunfuric.
Hoạt động 4: Tìm hiểu 5. Sản xuất axit sunfuric
Phương pháp tiếp xúc. Trải phương pháp sản xuất axit
qua 3 công đoạn chính: sunfuric (5 phút)
- HS làm bài tập và tự kiến - Cho HS làm bài tập 63 1. Sản xuất lưu huỳnh
0t
tạo kiến thức. (chương 2) – DHKT. đioxit (SO2)
0t
- Chú ý cho HS phương pháp S + O2 → SO2
sản xuất axit sunfuric là 4FeS2 + 11O2 → 8SO2 +
phương pháp tiếp xúc (giải 2Fe2O3
thích), giải thích về oleum. 2. Sản xuất lưu huỳnh
- GV nêu thêm: trong quá trioxit (SO3)
2SO2 + O2 2SO3
V2O5
450-500oC
trình sản xuất axit sunfuric,
một lượng khí SO2, SO3 bị rò
3. Sản xuất axit sunfuric rỉ là nguyên nhân gây ra hiện
(H2SO4) tượng mưa axit, gây thiệt hại
H2SO4 + nSO3 → về mùa màng và nhà cửa.
H2SO4.nSO3 (oleum)
Sau đó, dùng nước pha
loãng được H2SO4:
nH2O + H2SO4.nSO3 →
(n+1)H2SO4
Vương Hoàng Tân
178
Hoạt động 5: Tìm hiểu về 6. Muối sunfat và nhận
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
muối sunfat và nhận biết ion biết ion sunfat
sunfat (5 phút) a. Muối sunfat
−2
- HS trả lời. - Muối sunfat được chia làm - Muối trung hòa chứa ion
4SO ), phần lớn tan
mấy loại ? Cho ví dụ minh sunfat (
họa. trừ BaSO4, SrSO4,
- GV yêu cầu HS nhận xét về PbSO4,… không tan.
-
khả năng tan trong nước của - Muối axit: phần lớn tan,
4HSO .
các muối (dựa vào bảng tính chứa ion
tan). b Nhận biết muối sunfat
- GV tiến hành thí nghiệm: Thuốc thử nhận biết ion
−2
4SO là dung dịch muối bari,
−2
4SO là dung dịch muối bari,
- Xuất hiện kết tủa trắng, + Dung dịch H2SO4 + BaCl2. không tan trong axit. → sinh ra sản phẩm là kết tủa + Dung dịch Na2SO4 + BaCl2. Thuốc thử nhận biết ion trắng, không tan trong axit - Yêu cầu HS quan sát và hoặc kiềm:
nhận xét hiện tượng → sinh ra sản phẩm là kết tủa H2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ nguyên tắc nhận biết ion trắng, không tan trong axit + 2HCl sunfat. hoặc kiềm. Na2SO4 + BaCl2 →
- GV chốt lại. BaSO4↓+ 2NaCl.
4. Củng cố (3 phút) Chọn câu đúng nhất
Câu 1: Cách làm không thể dùng để điều chế muối sắt (III) sunfat là
A. Cho sắt tác dụng với dung dịch axit sunfuric đặc, nóng.
B. Cho sắt (II) oxit tác dụng với axit sunfuric đặc.
C. Cho sắt (III) hiđroxit tác dụng với axit sunfuric.
D. Cho sắt tác dụng với axit sunfuric loãng.
Câu 2: Axit sunfuric đặc không dùng làm khô khí
A. CO2. B. O2.
C. H2S. D. N2.
Câu 3: Axit sunfuric đặc, nóng tác dụng được với
B. Cu(OH)2, Au, BaCl2.
A. Mg, SO2, Cu(OH)2.
Vương Hoàng Tân
179
C. P, CaCO3, KOH. D. Fe3O4, O2, Mg.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Câu 4: Cho dung dịch H2SO4 đặc, nóng dư lần lượt tác dụng với những chất
sau: Fe, Cu, FeO, Cu(OH)2, Fe2O3. Số phản ứng oxi hóa – khử xảy ra là C. 4. B. 3. A. 2. D. 5.
Câu 5: Để nhận biết hai dung dịch BaCl2 và dung dịch Na2SO4 đựng trong
hai lọ riêng biệt, ta dùng dung dịch
A. BaCl2. B. Na2SO4. C. NaCl. D. Cả A và B.
IV. DẶN DÒ (1 phút)
1. Hoàn thành các bài tập trong đề cương phần bài học hôm nay.
2. Ôn kiến thức chương 6 → Luyên tập.
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. MỤC ĐÍCH TN
Chúng tôi tiến hành TN sư phạm nhằm mục đích :
- Kiểm tra hiệu quả của việc xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao ở trường THPT.
- Kiểm tra tính khả thi và khẳng định giá trị của đề tài nghiên cứu.
- Rút ra kết luận cần thiết và những giải pháp cụ thể cho việc sử dụng bài
tập trong DHKT môn hóa học.
3.2. ĐỐI TƯỢNG TN
Bảng 3.1. Danh sách lớp TN và ĐC
Lớp Cặp TN – ĐC Sỉ số GV dạy Trường
Nguyễn Thị 10A7 TN 32 Trường THPT Phương Nhung Lê Quý Đôn 10A4 ĐC 29 Huỳnh Thị Nhàn
Học lực của 2 lớp 10A7 và 10A4 trường THPT Lê Quý Đôn dựa trên điểm
trung bình môn hóa học học kì I như sau :
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả học tập học kì I môn hóa học của lớp 10A7 và
10A4 trường THPT Lê Quý Đôn
Số HS % Điểm 10A7 10A4 10A7 10A4
0 0 0 0 < 3,5
Vương Hoàng Tân
180
3 4 9,37 13,79 3,5 – 4,9
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
9 25,00 31,03 8 5,0 – 5,9
8 28,13 27,59 9 6,0 – 6,9
5 21,88 17,24 7 7,0 – 7,9
2 9,37 6,90 3 8,0 – 8,9
1 6,25 3,45 2 9,0 – 10,0
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy 2 lớp trên có học lực tương đối gần như
nhau (trung bình – khá).
3.3. NỘI DUNG TN
Chúng tôi đã TN được 3 giáo án tương ứng 3 tiết ở bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh”.
3.4. TIẾN HÀNH TN
TN về mặt định tính
Tiến hành phát phiếu tham khảo ý kiến HS cho lớp TN, nhằm khảo sát tình
hình HS của lớp TN sau khi học xong chương Nhóm oxi mà GV có sử dụng
BTHH trong DHKT. Cụ thể, mức độ phù hợp của việc sử dụng BTHH trong
DHKT với trình độ của các em như thế nào, các em có thích ứng kịp, có hứng thú
với PPDH mới này không cũng như tìm hiểu tác dụng và kết quả mà PPDH này
đem lại cho HS.
TN về mặt định lượng
- Tiến hành giảng dạy, trong đó có sử dụng BTHH để DHKT ở lớp TN (10A7
trường THPT Lê Quý Đôn).
- Chọn một lớp cùng học lực làm lớp ĐC (10A4 trường THPT Lê Quý Đôn).
- Tiến hành kiểm tra 15 phút với nội dung kiến thức chủ yếu ở bài học vừa
giảng dạy bằng phương pháp trên.
- Thống kê, sử dụng Microsoft office excel để xử lý số liệu, vẽ đồ thị.
3.5. KẾT QUẢ TN – NHẬN XÉT
3.5.1. Kết quả TN về mặt định tính
Vương Hoàng Tân
181
- Tổng số phiếu phát ra là 32 phiếu, thu vào là 32 phiếu.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Xử lí số liệu: với những nội dung lựa chọn một trong nhiều dữ kiện, tính ra
%.
Số phiếu của X % nội dung X = Tổng số phiếu
Kết quả cụ thể:
Câu 1: Trước khi giáo sinh thực tập, em đã được học những tiết học môn hóa
học mà trong đó GV có sử dụng bài tập dùng trong DHKT với tần suất như thế
nào ?
Bảng 3.3. Tần suất HS được học những tiết học môn hóa học mà trong đó GV
có sử dụng bài tập dùng trong DHKT trước khi giáo sinh thực tập
Rất nhiều Nhiều Bình thường Ít Chưa bao giờ
0% 0% 18,52% 25% 56,48%
Câu 2: Đợt thực tập này, giáo sinh dạy học hóa học có sử dụng bài tập dùng
trong DHKT thì mức độ thích ứng của các em với phương pháp dạy này như thế
nào ?
Bảng 3.4. Ý kiến của HS về mức độ thích ứng đối với việc giáo sinh sử dụng
BTHH dùng trong DHKT
Rất tốt Tốt Bình thường Chậm Không theo được
15,63% 68,75% 9,37% 6,25% 0%
Câu 3: Các BTHH mà giáo sinh sử dụng trong DHKT có phù hợp với trình độ
của các em không ?
Bảng 3.5. Ý kiến của HS về mức độ phù hợp của các BTHH mà giáo sinh sử
dụng trong DHKT đối với trình độ của các em
Rất phù hợp Phù hợp Bình thường Hơi dễ Hơi khó Không phù hợp
46,88% 28,13% 9,37% 9,37% 6,25% 0%
Câu 4: Cách dẫn dắt, hướng dẫn của giáo sinh giúp các em sử dụng BTHH
dùng trong DHKT như thế nào ?
Bảng 3.6. Ý kiến của HS về cách dẫn dắt, hướng dẫn của giáo sinh giúp các
em sử dụng BTHH dùng trong DHKT
Vương Hoàng Tân
182
Rất tốt Tốt Bình thường Không được tốt lắm Không chấp
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
nhận được
0% 21,88% 74,99% 3,13% 0%
Câu 5: Tiết dạy mà giáo sinh có sử dụng BTHH trong DHKT có sinh động,
gây hứng thú cho các em hay không ?
Bảng 3.7. Ý kiến của HS về mức độ hứng thú của các em trong tiết học mà
giáo sinh có sử dụng BTHH trong DHKT
Rất Không được Hứng thú Bình thường Không hứng thú hứng thú hứng thú lắm
15,63% 59,37% 18,75% 6,25% 0%
Nhận xét: Theo thống kê, ta thấy đa số HS nhận xét rằng các BTHH dùng
trong DHKT rất phù hợp với trình độ của các em. Mặt khác, cách dẫn dắt, hướng
dẫn của giáo sinh giúp các em sử dụng BTHH trong DHKT đa số được đánh giá
là tốt,… nên có thể nhận thấy rằng: mặc dù trước khi giáo sinh thực tập – sử
dụng BTHH trong DHKT thì HS được học theo phương pháp này rất ít, đa số là
chưa bao giờ được học nhưng khi được học ở đợt thực tập này thì đa số HS nhận
xét là thích ứng tốt, tiết học hứng thú – một trong những điều kiện thuận lợi giúp
cho tiết dạy thành công.
Câu 6: Tính hiệu quả của việc sử dụng BTHH trong DHKT
Bảng 3.8. Ý kiến của HS về tính hiệu quả của việc sử dụng BTHH trong
DHKT
Mức độ Tính hiệu quả của việc sử dụng BTHH TB trong DHKT 1 2 4 5 3
Các em hiểu bài kĩ hơn, sâu hơn. 0 0 11 17 4,41 4
Các em nhớ bài lâu hơn. 0 1 15 13 4,25 3
Rèn kĩ năng giải bài tập cho các em. 0 0 11 19 4,53 2
Rèn tư duy cho các em. 0 0 13 14 4,28 5
Rèn cho các em cách giải quyết khi đứng trước 0 0 5 25 4,72 2 một vấn đề.
Nhận xét: Theo thống kê, đa số các em nhận xét việc sử dụng BTHH trong
DHKT giúp các em hiểu bài kĩ hơn, sâu hơn; nhớ bài lâu hơn; rèn kĩ năng giải
BTHH; rèn tư duy cho các em và rèn cho các em cách giải quyết khi đứng trước
Vương Hoàng Tân
183
một vấn đề là khá tốt, khẳng định tính hiệu quả cao của đề tài.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Câu 7: Điểm bài kiểm tra 15 phút của các em sau khi học hóa học mà giáo
sinh có sử dụng BTHH trong DHKT như thế nào so với trước đó ?
- 90,62% cao hơn.
- 6,25% bằng nhau.
- 3,13% thấp hơn.
Nhận xét: Theo thống kê, đa số các em cho biết kết quả bài kiểm tra 15 phút
sau khi học hóa học mà giáo sinh có sử dụng BTHH trong DHKT cao hơn so với
trước đó. Chứng tỏ việc sử dụng BTHH trong DHKT giúp cải thiện, nâng cao
chất lượng dạy và học.
Câu 8: Các em có thích được học những tiết học hóa học mà có sử dụng
BTHH dùng trong DHKT nữa hay không ?
Bảng 3.9. Ý kiến của HS về nhu cầu học tiếp những tiết học hóa học mà có sử
dụng BTHH dùng trong DHKT
Rất thích Thích Bình thường Không thích
15,63% 53,12% 25% 6,25%
Nhận xét: Theo thống kê, đa số các em đều thích được học những tiết dạy hóa
học tiếp theo mà có sử dụng BTHH trong DHKT. Điều này chứng tỏ việc sử
dụng BTHH trong DHKT thật sự có sức thu hút đối với HS. Đây là một kết quả
đáng mừng cho sự mở rộng, phát triển sắp tới của việc sử dụng BTHH trong
DHKT ở trường THPT.
3.5.2. Kết quả TN về mặt định lượng
TN được tiến hành ở lớp 10A7 và 10A4 trường THPT Lê Quý Đôn để kiểm
tra mức độ hiệu quả của việc sử dụng BTHH trong DHKT.
- Lớp 10A7: tiến hành giảng dạy có sử dụng BTHH trong DHKT với bài
45 “Hợp chất có oxi của lưu huỳnh”.
- Lớp 10A4: tiến hành giảng dạy theo phương pháp truyền thống.
- Tiến hành cho HS 2 lớp làm bài kiểm tra 15 phút với nội dung chủ yếu
ở phần bài học được TN.
Vương Hoàng Tân
184
- Kết quả kiểm tra của các lớp được thống kê qua bảng sau:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra 15 phút
của lớp TN (10A7) và ĐC (10A4)
Số HS đạt điểm xi %HS đạt điểm xi %HS đạt điểm xi trở xuống
Điểm xi
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 1
0 0 0 0 0 0 2
0 6,90 0 2 0 6,90 3
3,13 20,69 1 4 3,13 13,80 4
9,38 41,38 2 6 6,25 20,68 5
31,25 58,62 7 5 21,87 17,24 6
53,13 75,86 7 5 21,87 17,24 7
71,88 89,66 6 4 18,75 13,79 8
87,50 96,55 5 2 15,63 6,90 9
4 1 12,50 3,45 100,00 100,00 10
Vương Hoàng Tân
185
32 29 100,00 100,00 Σ
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
120
100
80
g
n
ố
u
x
ở
r
t
i
TN
60
ĐC
40
20
X
m
ể
i
đ
t
ạ
đ
S
H
%
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm Xi
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút của lớp TN (10A7) và ĐC
(10A4)
Bảng 3.11. Phân loại tổng hợp kết quả học tập thông qua bài kiểm tra 15 phút
của lớp TN (10A7) và ĐC (10A4)
Yếu – kém Trung bình Khá Giỏi Số Lớp HS SL % SL % % SL % SL
TN 32 1 3,125 9 28,125 40,625 9 28,125 13
45
40
35
30
25
TN
%
ĐC
20
15
10
5
0
Yếu - kém
Trung bình
Khá
Giỏi
ĐC 29 6 20,690 11 37,930 9 31,030 3 10,350
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại HS theo kết quả học tập thông qua bài kiểm tra 15
Vương Hoàng Tân
186
phút của lớp TN (10A7) và ĐC (10A4)
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Bảng 3.12. Giá trị các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 15 phút của lớp TN
(10A7) và ĐC (10A4)
Giá trị Kí hiệu TN ĐC
Trung bình cộng 7,44 6,10
X
S2
S
V
m
Phương sai
Độ lệch chuẩn
Hệ số biến thiên
Sai số tiêu chuẩn
X m±
3,28
1,81
29,67%
0,3361
6,10 ± 0,3361 2,50
1,58
21,24%
0,2793
7,44 ± 0,2793
Giá trị trung bình
Phân tích kết quả xử lí số liệu TN bài kiểm tra 15 phút, chúng tôi nhận thấy :
- Điểm trung bình cộng của lớp TN ( X = 7,44) cao hơn lớp ĐC ( X =
6,10).
- Điểm có tần số cao nhất của lớp TN (Mod = 6; 7) cao hơn lớp ĐC
(Mod = 5).
- Điểm cao nhất của lớp TN bằng với lớp ĐC (Max =10).
- Tỉ lệ % HS đạt điểm yếu – kém, trung bình ở lớp TN thấp hơn lớp ĐC
(đặc biệt là điểm yếu – kém : chênh lệch gần 7 lần) ; tỉ lệ % HS đạt điểm khá,
giỏi ở lớp TN cao hơn lớp ĐC, cho thấy HS ở lớp TN nắm vững kiến thức hóa
học tốt hơn lớp ĐC.
- Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra của lớp TN nằm bên dưới và
phía bên phải đường lũy tích của lớp ĐC, cho thấy kết quả học tập của HS lớp
TN cao hơn lớp ĐC.
- Phương sai S2, độ lệch chuẩn S và hệ số biến thiên V của lớp TN nhỏ
hơn lớp ĐC cho thấy số liệu của lớp TN ít phân tán hơn lớp ĐC.
- Hệ số biến thiên V của lớp TN nhỏ hơn lớp ĐC và giá trị V nằm trong
khoảng 10 – 30% có độ dao động trung bình, cho thấy kết quả TN thu được có độ
tin cậy cao.
- Giá trị sai số tiêu chuẩn của lớp TN (m = 0,2793) thấp hơn lớp ĐC (m
Vương Hoàng Tân
187
= 0,3361) cho thấy điểm trung bình cộng của lớp TN ít sai số hơn lớp ĐC.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Từ đó, cho thấy lớp TN (10A7) làm bài kiểm tra tốt hơn lớp ĐC (10A4). Như
vậy, PPDH có sử dụng BTHH trong DHKT đem lại hiệu quả học tập cao hơn so
với PPDH truyền thống.
Nhận xét chung:
Những số liệu trên chỉ mang tính chất tham khảo, muốn thu được những số
liệu chính xác và đáng tin cậy hơn cần tiến hành TN với nhiều giáo án hơn nữa
trên cùng một lớp, đề kiểm tra bao quát hơn, kiểm tra được nhiều kiến thức và kĩ
năng hơn và được coi kiểm tra nghiêm túc hơn.
Tuy những số liệu trên chỉ mang tính chất tham khảo nhưng qua kết quả TN
cũng cho thấy được phần nào tính hiệu quả và tính khả thi của việc sử dụng
BTHH trong DHKT. Nếu muốn thấy rõ được hiệu quả của phương pháp này, HS
cần phải được giảng dạy và tiếp xúc với phương pháp này nhiều hơn.
Tóm lại, kết quả TN cho thấy: việc xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
môn hóa học ở trường THPT là khá cần thiết và có tính khả thi, góp phần giúp
HS tự mình lĩnh hội kiến thức mới một cách chủ động – một trong những mục
tiêu lớn của việc đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay, đồng thời rèn cho HS
Vương Hoàng Tân
188
kĩ năng giải các loại bài tập, rèn luyện cả về tư duy lẫn tìm hiểu kiến thức thực tế.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đặt ra ban đầu, đề tài đã cơ bản
hoàn thành và thu được một số kết quả như sau :
1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của đề tài, bao gồm : tìm hiểu
lịch sử vấn đề nghiên cứu, lý thuyết DHKT, BTHH, làm rõ vai trò và điều tra
thực trạng của việc sử dụng BTHH trong DHKT ở trường THPT.
1.2. Xây dựng hệ thống BTHH và đề xuất một số giáo án có sử dụng các
BTHH dùng trong DHKT chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học, theo các bài học trong chương trình :
- Bài “Khái quát về nhóm oxi”.
- Bài “Oxi”.
- Bài “Ozon và hiđro peoxit”.
- Bài “Lưu huỳnh”.
- Bài “Hiđro sunfua”.
Vương Hoàng Tân
189
- Bài “Hợp chất có oxi của lưu huỳnh”.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Bài tập được chia theo từng bài, trong mỗi bài lại được chia thành nhiều mục
như SGK. Vì vậy, rất dễ dàng sử dụng khi dạy và học.
1.3. Tiến hành TN sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của việc xây dựng và
sử dụng BTHH trong DHKT ở trường THPT. Kết quả TN đã khẳng định việc sử
dụng BTHH trong DHKT ở trường THPT giúp nâng cao chất lượng dạy và học.
Những kết quả nghiên cứu trên đây đã cho thấy mục đích và các nhiệm vụ
nghiên cứu đã được hoàn thành. Chứng minh được giả thuyết nghiên cứu là khá
đúng đắn: đề tài là cần thiết và có tính khả thi, góp phần nâng cao hiệu quả dạy
học môn hóa học ở trường THPT.
2. Đề xuất
Từ các kết quả của đề tài nghiên cứu, chúng tôi xin có một số đề xuất như
sau :
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu phát triển các biện pháp hướng dẫn kĩ năng học tập và làm việc
cho HS ngay từ các bậc phổ thông. Qua đó, xây dựng những môn học dạy
phương pháp học tập và đưa vào chương trình chính quy. Đây là điều hết sức cấp
thiết cho nền giáo dục nước ta trong thời đại bùng nổ về khoa học, công nghệ và
thông tin.
- Giảm tải chương trình hóa học phổ thông hiện nay để GV có thời gian áp
dụng các PPDH tích cực vào tiết dạy, tránh trường hợp chương trình nặng nề làm
cho GV phải dạy theo kiểu nhồi nhét kiến thức.
- Cải tiến hình thức kiểm tra đánh giá, dựa trên nhiều yếu tố, quá trình, thái độ,
phương pháp học tập chứ không chỉ dừng lại ở điểm số của các kì kiểm tra, thi
cử. Giảm thiểu tối đa áp lực nặng nề của thi cử.
2.2. Đối với trường ĐHSP
- Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng các bộ môn về LLDH và phương
pháp giảng dạy. Phát triển thêm các bộ môn phương pháp học tập ; phương pháp
tổ chức, quản lí, nâng cao hiệu quả công việc.
- Xây dựng những ngành học mới về nghiên cứu và phát triển con người, chú
trọng đào tạo kiến thức về tâm lí học, ngôn ngữ cùng những hiểu biết về nghệ
Vương Hoàng Tân
190
thuật sư phạm của sinh viên.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Có định hướng chuyên môn hóa cho sinh viên ngay từ những năm đầu. Giảm
thiểu tình trạng học nhiều nhưng chỉ mang tính đối phó, không mang lại hiệu
quả, không có giá trị lâu dài.
- Cho sinh viên thường xuyên tiếp xúc với các nền giáo dục tiên tiến trên thế
giới. Mở rộng quan hệ giao lưu với các trường đại học ở nước ngoài. Liên tục cập
nhật thông tin về các PPDH hay và thực tế.
- Cho sinh viên sớm và thường xuyên tiếp xúc với môi trường THPT, với HS.
- Xây dựng các dự án khoa học về lí luận và PPDH thiết thực hơn, tạo điều
kiện cho chính sinh viên thực hiện.
2.3. Đối với trường THPT
- Tạo một không khí học tập thoải mái, không có sức ép về điểm số và thành
tích đối với HS.
- Đánh giá hiệu quả tiết dạy của GV dựa trên nhiều tiêu chí, trong đó phải kể
đến thái độ, tình cảm của HS dành cho môn học và tâm huyết của GV đối với
nghề, chứ không phải chỉ dựa trên những điểm số của các bài kiểm tra hay thi cử.
- Quan tâm và tạo điều kiện cho GV thực hiện các phương pháp giảng dạy mới
có tổ chức, đánh giá, rút kinh nghiệm, định hướng phát triển.
- Tăng cường tập huấn và cập nhật PPDH mới cho GV.
- Là GV, trong quá trình dạy học nói chung và dạy học môn hóa học nói riêng,
GV cần đầu tư cho chuyên môn. Việc này có thể mất nhiều thời gian, kinh phí và
công sức. Tuy nhiên, GV chúng ta hãy vì sự nghiệp giáo dục mà cố gắng đầu tư
cho việc giảng dạy.
Thông qua quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi nhận thấy rằng việc xây
dựng và sử dụng BTHH trong DHKT là cần thiết và góp phần nâng cao hiệu quả
dạy – học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vì khả năng còn hạn chế, chắc chắn
đề tài không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp
của quý thầy cô và các bạn.
Hy vọng đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các GV môn hóa,
Vương Hoàng Tân
191
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học ở các trường THPT.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện
chương trình sách giáo khoa lớp 11 THPT môn hóa học, NXB Giáo dục.
2. Cao Thị Hà (2005), “Một số yêu cầu trong việc tổ chức dạy học toán ở
trường THPT theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 114, tr. 26 –
28.
3. Cao Thị Hà (2006), “Quy trình tổ chức dạy học toán ở trường phổ thông
theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 147, tr. 18, 23 – 24.
4. Đào Đình Thức, Hóa Lí I, NXB Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội.
5. Đào Đình Thức, Hóa Lí II, NXB Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội.
6. Đào Thị Việt Anh (2005), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong đổi mới
phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, số
Vương Hoàng Tân
192
112, tr. 41 – 43.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
7. Đào Thị Việt Anh (2006), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
hóa học theo phương pháp kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 141, tr. 35 – 37.
8. Đỗ Tiến Đạt, Vũ Văn Đức (2005), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy
học toán ở tiểu học”, Tạp chí Giáo dục, số 111, tr. 26 – 27.
9. Hồ Thị Mỹ Dung (2011), Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học chương
“Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol” Hóa học lớp 11 THPT, Luận văn
Thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
10. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, Tập 1, NXB Giáo dục.
11. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, Tập 2, NXB Giáo dục.
12. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, Tập 3, NXB Giáo dục.
13. Hoàng Phê (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
14. Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên (2008), Hỏi đáp hóa học 11,
NXB Giáo dục.
15. Lê Thanh Hoàng Bảo (2011), Xây dựng và sử dụng bài tập phát triển tư duy
trong dạy học hóa học lớp 10 chương Oxi – Lưu huỳnh, Khóa luận tốt
nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
16. Lê Thanh Hùng (2009), Phương pháp dạy học kiến tạo và vận dụng trong
dạy học phần hiđrocacbon lớp 11 Nâng cao THPT, Luận văn cao học,
ĐHSP TP. HCM.
17. Lê Xuân Trọng và các đồng nghiệp, Sách giáo viên hóa học 10 Nâng cao,
NXB Giáo dục.
18. Lê Xuân Trọng và các đồng nghiệp, SGK hóa học 10 Nâng cao, NXB Giáo
dục.
19. Louis Cohens, Lawrence Manion, Keith Morrison (2005), Cẩm nang thực
hành giảng dạy, NXB ĐHSP Hà Nội, người dịch: Nguyễn Trọng Tấn.
20. Lương Việt Thái (2004), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học về sự
lan truyền âm trong chương trình vật lí lớp 7”, Tạp chí Giáo dục, số 93, tr.
22 – 23.
21. Lương Việt Thái (2004), “Vận dụng tư tưởng của lý thuyết kiến tạo trong
dạy học vật lí ở THCS”, Tạp chí Giáo dục, số 83, tr. 36 – 37.
Vương Hoàng Tân
193
22. Ngô Ngọc An, Tuyển tập các bài tập hóa học cấp 3, NXB Hải Phòng.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
23. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông
và đại học, NXB Giáo dục.
24. Nguyễn Đạo Hải (2011), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập thực
nghiệm để dạy học phần vô cơ lớp 10 Nâng cao, Khóa luận tốt nghiệp,
ĐHSP TP.HCM.
25. Nguyễn Duy Ái, Nguyễn Tinh Dung, Trần Thành Huế, Trần Quốc Sơn,
Nguyễn Văn Tòng, Một số vấn đề chọn lọc của hóa học, Tập 2, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
26. Nguyễn Hữu Châu (1996), “Dạy và học toán theo lối kiến tạo”, Tạp chí
Nghiên cứu Giáo dục, tr. 20 – 21.
27. Nguyễn Hữu Châu (2005), “Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và
quan điểm kiến tạo trong dạy học”, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 5, tr.
18 – 20.
28. Nguyễn Hữu Châu (2005), “Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và
quan điểm kiến tạo trong dạy học”, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 5, tr. 8
– 20.
29. Nguyễn Hữu Châu, Cao Thị Hà (2003), “Dạy học toán ở trường phổ thông
theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 60, tr 28 – 29.
30. Nguyễn Minh Tài (2011), Thiết kế e-book hỗ trợ việc tự học Anh văn
chuyên ngành học phần 1 cho sinh viên khoa Hóa Đại học Sư phạm TP.
HCM, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
31. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học tập I, NXB Giáo dục
Hà Nội.
32. Nguyễn Phương Hồng (1997), “Tiếp cận kiến tạo trong dạy học khoa học
theo mô hình tương tác”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 10, tr. 13 – 14.
33. Nguyễn Phương Hồng (1998), “Dạy học Đòn bẩy theo phương pháp kiến
tạo – tương tác”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 11, tr. 23 – 24.
34. Nguyễn Quang Lạc ( 2007), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong đổi mới
phương pháp dạy học vật lí”, Tạp chí Giáo dục, số 170, tr. 32 – 34.
35. Nguyễn Thị Sửu (2007), Tổ chức quá trình dạy học hóa học phổ thông,
Vương Hoàng Tân
194
NXB ĐHSP Hà Nội.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
36. Nguyễn Thụy Phương Thy (2011), Vận dụng lý thuyết kiến tạo nâng cao
chất lượng bài lên lớp phần Hiđrocacbon Hóa học 11 THPT, Luận văn
Thạc Sĩ Giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
37. Nguyễn Văn Cường (2007), “Các lý thuyết học tập – cơ sở tâm lí của đổi
mới phương pháp dạy học”, Tạp chí Giáo dục, số 153, tr. 20 – 22.
38. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở
trường phổ thông, NXB ĐHSP Hà Nội.
39. PGS. Nguyễn Đức Vận (2008), Hóa học vô cơ (Tập 1), NXB Khoa học và
Kĩ thuật.
40. Phan Trọng Ngọ, Nguyễn Đức Hưởng (2003), Các lý thuyết phát triển tâm
lí người, NXB ĐHSP Hà Nội.
41. Quan Hán Thành, Sơ đồ phản ứng hóa học, NXB Đại học Quốc gia
TP.HCM.
42. Trần Quốc Đắc (2008), Hướng dẫn Thí nghiệm Hóa học 11, NXB Giáo
dục.
43. Trần Thị Đà, Đặng Trần Phách, Cơ sở lí thuyết các phản ứng hóa học,
NXB Giáo dục.
44. Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ lớp
10 THPT nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học
sinh, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
45. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hóa học, NXB ĐHSP TP. HCM.
46. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, ĐHSP TP.
HCM.
47. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,
ĐHSP TP. HCM.
48. Viện Ngôn Ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
49. Võ Văn Duyên Em (2007), Dạy học kiến tạo – tương tác và sự vận dụng
trong dạy học phần phi kim hóa học lớp 10 THPT ban nâng cao, Luận văn
cao học, ĐHSP Hà Nội.
50. Võ Văn Duyên Em (2012), Nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học phần
Vương Hoàng Tân
195
hóa học phi kim ở trường THPT theo hướng dạy học kiến tạo – tương tác
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học,
ĐHSP Hà Nội.
51. Vũ Thị Thơ (2004), Bài tập hóa học, ĐHSP TP.HCM.
Website
52. Charlotte Hua Liu, Robert Matthews (2005), “Vygotsky’s philosophy:
Constructivism and its criticisms examined”, International Education
Journal, 6, p. 386 – 399, lấy từ nguồn
http://ehlt.flinder.edu.au/education/iej/articles/v6n3/v6n3.pdf
53. Coll R.K., Neil Taylor T.G. (2011), “Using constructivism to inform
tertiary chemistry pedagogy”, Chemistry education: Research and practice
in Europe, 2001, 2(3),pp.215 – 226, lấy từ nguồn
http://www.uoi.gr/cerp/2001_October/pdf/05Coll.pdf
54. Doolittle P. (1999), Constructivism and Online Education, Virginia
Polytechnic Institute & State University, Virginia, lấy từ nguồn
http://edpsychserver.ed.vt.edu/workshops/tohe1999/text/doo2.pdf
55. Jennifer A. Glaab, “Constructivism and Education”, lấy từ nguồn
http://jglaab.com/EP525/Constructivism.pdf
56. Jong Suk Kim (2005), “The Effect of a Constructivist Teaching Approach
on Student Acedemic Achievement, Self – concept, and Learning
Strategies”, Asia Pacific Education Review, (6)1, pp.7 – 19, lấy từ nguồn
http://www.springerlink.com/index/QP61413214578728.pdf
57. Kousathana M., Recent reforms in Greece and constructivist influence in
chemical education, Experimental high school of University of Athens,
Scientific collaborator, DiCheNet, University of Athens, Chemistry
department, lấy từ nguồn
http://www.ihpst2005.leeds.ac.uk/papers/Kousathana.pdf
58. Leonard C. David (2002), Learning Theories A to Z, Greenwood Publishing
Gruop, England, lấy từ nguồn
http://books.google.com.vn/books?isbn=1573564133
59. Matthews M.R. (1998), Constructivism in science and mathematics
education, University of New South Wales, Sydney, lấy từ nguồn
Vương Hoàng Tân
196
http://wwwcsi.unian.it/educa/inglese/matthews.html
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
60. Svein Sjoberg (2007), Constructivism and Learning, lấy từ nguồn
http://wwwcsi.unian.it/educa/inglese/matthews.html
61. http://hoahoc.webdayhoc.net/
62. http://www.hoahoc.org/forum/
63. http://www.ebook.edu.vn/
64. http://chemvn.net/chemvn/
65. http://hoahocngaynay.com/
66. http://www.youtube.com/
67. http://edu.go.vn/e-tap-chi/tin/9/49/4888/phan-tich-su-dung-mot-so-phuong-
phap-day-hoc-truyen-thong-theo-huong-tich-cuc-hoa-hoat-dong-cua-hoc-
sinh.html
68. http://baigiang.violet.vn/present/show/entry_id/1013372
69. http://toantieuhossc.violet.vn/entry/show/entry_id/4879660
Vương Hoàng Tân
197
70. http://gspvn.org/gspmodels/content/view/292/54
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. Phiếu tham khảo ý kiến HS
Trường Đại học Sư phạm TP. HCM
Khoa Hóa học
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH
Các em học sinh thân mến!
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, cụ thể giúp các em tự mình
lĩnh hội kiến thức mới một cách chủ động – một trong những mục tiêu lớn của
việc đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay, đồng thời rèn cho các em kĩ năng
giải các loại bài tập, rèn cả về tư duy lẫn tìm hiểu kiến thức thực tế; chúng tôi đã
chọn đề tài “XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC KIẾN
TẠO CHƯƠNG NHÓM OXI, HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO”.
Rất mong các em đóng góp ý kiến của mình sau khi học chương Nhóm oxi,
hóa học lớp 10 nâng cao mà trong đó, giáo sinh có sử dụng bài tập hóa học dùng
trong dạy học kiến tạo.
A. Các em đánh dấu X vào ô mà các em chọn
Câu 1: Trước khi giáo sinh thực tập, em đã được học những tiết học môn hóa
học mà trong đó giáo viên có sử dụng bài tập dùng trong dạy học kiến tạo với tần
suất như thế nào ?
Rất nhiều Nhiều Bình thường Ít Chưa bao giờ
Câu 2: Đợt thực tập này, giáo sinh dạy học hóa học có sử dụng bài tập dùng
trong dạy học kiến tạo thì mức độ thích ứng của các em với phương pháp dạy này
như thế nào ?
Rất tốt Tốt Bình thường Chậm Không theo được
1
Câu 3: Các bài tập hóa học mà giáo sinh sử dụng trong dạy học kiến tạo có
phù hợp với trình độ của các em không ?
Rất phù hợp Phù hợp Bình thường Hơi dễ Hơi khó Không phù hợp
Câu 4: Cách dẫn dắt, hướng dẫn của giáo sinh giúp các em sử dụng bài tập
hóa học dùng trong dạy học kiến tạo như thế nào ?
Rất tốt Tốt Bình thường Không được tốt lắm Không chấp nhận được
Câu 5: Tiết dạy mà giáo sinh có sử dụng bài tập hóa học trong dạy học kiến
tạo có sinh động, gây hứng thú cho các em hay không ?
Không được Rất Hứng thú Bình thường Không hứng thú hứng thú lắm hứng thú
B. Các em khoanh tròn vào các chữ số tương ứng với mức độ từ thấp (1) tới
cao (5)
Tính hiệu quả của việc sử dụng bài tập hóa học Mức độ trong dạy học kiến tạo
Các em hiểu bài kĩ hơn, sâu hơn. 1 2 3 4 5
Các em nhớ bài lâu hơn. 1 2 3 4 5
Rèn kĩ năng giải bài tập cho các em. 1 2 3 4 5
Rèn tư duy cho các em. 1 2 3 4 5
Rèn cho các em cách giải quyết khi đứng trước một vấn 1 2 3 4 5 đề.
2
C. Các em trả lời các câu hỏi sau
Câu 1: Điểm bài kiểm tra 15 phút của các em sau khi học hóa học mà giáo
sinh có sử dụng bài tập hóa học trong dạy học kiến tạo như thế nào so với trước
đó (cao hơn, thấp hơn, bằng,…): …………………………………..
Câu 2: Các em có thích được học những tiết học hóa học mà có sử dụng bài
tập hóa học dùng trong dạy học kiến tạo nữa hay không ?
Rất thích Thích Bình thường Không thích
Câu 3: Cho biết lí do mà các em chọn trong các trường hợp ở câu 2.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………....
D. Ý kiến đóng góp
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Xin cám ơn sự giúp đỡ của các em! Chúc các em học tập tốt!
Mọi chi tiết thắc mắc, đóng góp ý kiến xin liên hệ:
Email: vuongtan.1991@gmail.com
Phone: 0933 787 085
3
PHỤ LỤC 2. Đề kiểm tra 15 phút – TN
Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
Trường THPT Lê Quý Đôn MÔN: HÓA HỌC 10 NC
Họ và tên học sinh:………………………………….. Lớp: 10A
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (4 điểm)
Khoanh tròn vào đáp án đúng nhất
Câu 1: Theo dãy: H2Te, H2Se, H2S, H2O, tính bền
A. giảm dần. B. tăng dần. C. như nhau. D. kém.
Câu 2: Dãy gồm các chất tác dụng được với O2 là
A. Zn, S, CO, Au, P. B. S, N2, Al, Cl2, C2H5OH.
C. P, Ag, Cu, C2H2, C. D. F2, Na, Cu, C3H8, C.
Câu 3: Cách dùng để điều chế O2 trong phòng thí nghiệm là
A. điện phân H2O.
B. điện phân dung dịch CuSO4.
C. chưng cất phân đoạn không khí lỏng.
D. phân hủy H2O2 với xúc tác MnO2.
Câu 4: Tính chất của O3 được diễn tả đúng nhất là
A. O3 không có tính oxi hóa, không có tính khử.
B. O3 có tính oxi hóa mạnh nhưng kém hơn O2.
C. O3 có tính oxi hóa rất mạnh và mạnh hơn O2.
D. O3 vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.
Câu 5: H2O2 thể hiện tính khử khi tác dụng với
B. dung dịch KI.
A. dung dịch KNO2.
C. PbS.
D. khí Cl2.
Câu 6: Phát biểu sai khi nói về lưu huỳnh là
A. Hg phản ứng với S ngay ở nhiệt độ thường.
B. Ở nhiệt độ thích hợp, S tác dụng với các phi kim và thể hiện tính oxi
hóa.
C. S vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.
D. Ở nhiệt độ cao, S tác dụng với nhiều kim loại và thể hiện tính oxi hóa.
4
Câu 7: Khí H2S không tác dụng với
B. nước clo. A. dung dịch FeCl2.
C. dung dịch KOH. D. dung dịch FeCl3.
Câu 8: Cho khí H2S lội qua dung dịch CuSO4 thấy có kết tủa màu đen, chứng tỏ
A. có kết tủa CuS tạo thành, không tan trong dung dịch axit mạnh.
B. có phản ứng oxi hóa – khử xảy ra.
C. axit sunfuhiđric mạnh hơn axit sunfuric.
D. axit sunfuric mạnh hơn axit sunfuhiđric.
II. PHẦN TỰ LUẬN (6 điểm)
Thực hiện chuỗi phản ứng sau, ghi rõ điều kiện phản ứng (nếu có):
(5)
(4)
S SO2 H2SO4 HCl
(6)
(7)
(1)
(8)
(2)
(3)
SO3
---HẾT---
5
to>445
119
thường
S8,
- GV biểu diễn thí nghiệm ảnh
hưởng của nhiệt độ đến tính
Cấu tạo
S8, vòng
vòng
Sn
linh động
chất vật lí của lưu huỳnh.
phân tử
tinh thể
S6,S4 (445oC)
S2 (1400oC)
S (1700oC)
Quánh
(Lưu ý học sinh quan sát sự
Trạng
Rắn,
Hơi lưu huỳnh,
nhớt,
Lỏng, vàng
thay đổi trạng thái, màu sắc)
thái,
vàng
da cam
nâu đỏ
màu sắc
- GV yêu cầu học sinh nhận xét
hiện tượng và điền vào phiếu
học tập.
- GV chỉnh sửa và kết luận: Sau
một thời gian đun nóng, lưu
huỳnh từ chất rắn, màu vàng
biến thành chất lỏng, màu vàng.
Nếu tiếp tục đun, chất lỏng đó
sẽ đặc quánh lại và có màu nâu
đỏ.
- GV giải thích nguyên nhân
của sự biến đổi các tính chất đó,
Vương Hoàng Tân
146
tóm tắt thành sơ đồ
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
o
119 C
o
187 C
S
S
8
n
8
→ →
S
S
α
S
β
chất rắn, chất lỏng,
vàng vàng
o
(445 C)
S S
,
6
4
o
t C
o
S
S
(1400 C)
n
2
o
S
(1700 C)
→
quánh nhớt, hơi lưu huỳnh
nâu đỏ da cam
(Lưu ý: Để đơn giản, người ta
dùng kí hiệu S mà không dùng
CTPT S8 trong các phản ứng
hóa học).
- GV đặt vấn đề:
1) Tại sao các vòng S8 của
lưu huỳnh khi bị đứt mạch có
thể nối lại với nhau tạo thành
mạch Sn dài?
2) Tại sao ở khoảng nhiệt độ
187oC, lưu huỳnh lỏng lại trở
nên quánh nhớt?
Hoạt động 3: Tìm hiểu tính II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
- S có số oxi hóa là 0, là số oxi chất hóa học của lưu huỳnh
hóa trung gian giữa -2 và +4, +6 (13 phút)
→ thể hiện tính oxi hóa, tính
-2, 0, +4, +6. - Cho HS nhắc lại kiến thức bài
“KHÁI QUÁT VỀ NHÓM khử.
OXI”, cho biết các số oxi hóa 1. Tác dụng với kim loại và
của S. hiđro
0 0 +2 -2
to
S + Fe FeS
- Tính oxi hóa và tính - Dự đoán tính chất hóa học của
0 0 +2 -2
S + Hg HgS
khử. lưu huỳnh. [O][K] - HS viết các PTPƯ - GV yêu cầu HS viết các
Vương Hoàng Tân
147
và theo các yêu cầu PTPƯ:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
to
…..
→ thu gom thủy ngân (nhiệt kế
to
…..
của GV. [O] [K] Fe + S
H2 + S bị vỡ,…)
Tổng quát:
0
o
t
Xác định số oxi hóa các
0
n S 2 M
−
+
2
n
M S
n
2
+ →
(Trừ Hg phản ứng ở to thường).
nguyên tử nguyên tố và cho biết
vai trò của các chất tham gia
phản ứng.
0 0 +1 -2
to
S + H2 H2S
- Lưu huỳnh tác dụng với nhiều
→ S: thể hiện tính oxi hóa.
kim loại và hiđro ở nhiệt độ [O] [K] cao, sản phẩm là muối sunfua
hoặc hiđro sunfua. Trong các
phản ứng trên, S thể hiện tính
oxi hóa.
- GV giới thiệu phản ứng thủy
0 0 +2 -2
S + Hg HgS
ngân tác dụng ngay với lưu
huỳnh ở điều kiện thường:
S + Hg HgS [O][K]
- Xác định số oxi hóa các
nguyên tử nguyên tố và cho biết
vai trò của các chất tham gia
phản ứng.
- Giới thiệu cho HS ứng dụng
phản ứng trên để thu gom thủy
ngân trong phòng thí nghiệm
(nhiệt kế bị vỡ,…) (có thể cho
HS tự suy nghĩ).
- GV biểu diễn thí nghiệm lưu - S cháy với ngọn lửa
huỳnh tác dụng với oxi. Yêu màu xanh.
cầu HS quan sát và nhận xét
hiện tượng.
Vương Hoàng Tân
148
- GV yêu cầu HS viết PTPƯ: 2. Tác dụng với phi kim
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
to
0 0 +4 -2
to
S + O2 SO2
0 0 +4 -2
to
S + O2 SO2
…..
O2 + S
Xác định số oxi hóa các nguyên [K] [O] [K] [O]
tử nguyên tố và cho biết vai trò
của các chất tham gia phản ứng.
- GV giới thiệu cho HS phản
to
0 0 +6-1
to
S + 3F2 SF6
0 0 +6-1
to
S + 3F2 SF6
ứng:
F2 + S SF6.
Cân bằng phản ứng trên. Xác [K] [O] [K] [O]
→ S thể hiện tính khử.
định số oxi hóa các nguyên tử
nguyên tố và cho biết vai trò
của các chất tham gia phản ứng.
- Ở to thích hợp, S tác dụng
được với một số phi kim → thể
hiện tính khử.
- GV đặt vấn đề: Tại sao lưu - Do F2 là chất oxi
huỳnh tác dụng với oxi chỉ tạo hóa mạnh hơn O2 →
S tác dụng với O2 chỉ SO2, trong đó S có số oxi hóa
+4 trong khi tác dụng với flo lại tạo SO2, trong đó S
có số oxi hóa +4, tạo SF6 với trạng thái oxi hóa
trong khi tác dụng với của lưu huỳnh là lớn nhất +6 ?
F2 lại tạo SF6 với
trạng thái oxi hóa của
lưu huỳnh là lớn nhất
+6.
- Do lưu huỳnh có - Giải thích vì sao lưu huỳnh lại
thêm phân lớp d trống có nhiều số oxi hóa -2, +4, +6
nên khi bị kích thích, trong các hợp chất nhưng oxi
các electron lớp ngoài chỉ đặc trưng số oxi hóa -2
cùng có thể chuyển (nhắc lại).
Vương Hoàng Tân
149
sang phân lớp d trống
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
để tạo thành 4 hoặc 6
electron độc thân →
S ngoài số oxi hoá -2
(trong hợp chất có độ
âm điện nhỏ hơn),
còn có thêm số oxi
hoá +4, +6 (trong hợp
chất có độ âm điện
lớn hơn), khác với
oxi chỉ có số oxi hóa
-2.
- GV giới thiệu thêm cho HS
to
to
to
phản ứng giữa S với hợp chất: 3. Tác dụng với hợp chất
SO2
0 +6
S + 2H2SO4
0 +6
S + 2H2SO4
S + H2SO4đ + H2O
[K] [O]
Cân bằng phản ứng trên. Xác [K] [O]
+4
2SO2 + 2H2O
+4
2SO2 + 2H2O
định số oxi hóa các nguyên tử
nguyên tố và cho biết vai trò
của các chất tham gia phản ứng.
Hoạt động 4: Tìm hiểu ứng III. ỨNG DỤNG CỦA LƯU
dụng của lưu huỳnh (3 phút) HUỲNH
- HS trả lời. - Cho HS tham khảo SGK kết Chủ yếu dùng để sản xuất H2SO4.
Ngoài ra, còn dùng để lưu hóa hợp với kiến thức thực tiễn, cho
cao su, sản xuất chất tẩy trắng, biết những ứng dụng của lưu
diêm, thuốc nhuộm,… huỳnh.
- GV cho xem hình ảnh minh
họa và chốt lại.
Hoạt động 5: Tìm hiểu phương IV. SẢN XUẤT LƯU HUỲNH
pháp khai thác lưu huỳnh (2 1. Khai thác lưu huỳnh
Phương pháp Frasch phút)
Mô tả cho HS phương pháp
Vương Hoàng Tân
150
Frasch.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Hoạt động 6: Tìm hiểu phương 2. Sản xuất lưu huỳnh từ hợp
pháp sản xuất lưu huỳnh từ chất
hợp chất (5 phút)
-2 0 0 -2
to
2H2S + O2 2S + 2H2O
- HS làm bài tập và tự - Cho HS làm bài tập 29
-2 +4 0
2H2S + SO2 3S + 2H2O
kiến tạo kiến thức. (chương 2) – DHKT.
- Thu hồi S từ các khí Ở bài tập trên, HS có thể chỉ
thải độc. viết được các PTPƯ minh họa,
HS hầu như không biết được
các điều kiện của phản ứng như:
đốt H2S trong điều kiện thiếu
không khí, H2S khử SO2 –
không cần điều kiện phản
ứng,… GV hãy phối hợp, sử
dụng các PPDH tích cực khác
hay gợi ý, bổ sung,… để kiến
→ bảo vệ môi trường.
thức HS kiến tạo được đầy đủ.
- Cho biết ý nghĩa 2 phản ứng
trên.
4. Củng cố: (5 phút)
4
3
5
→
S
FeCl
Fe OH
(
)
SO
2
2
2
1
→ → →
←
2
FeS
8
6
Thực hiện chuỗi phản ứng sau (ghi rõ điều kiện phản ứng, nếu có)
7
O2 H2S
SF6
IV. DẶN DÒ (1 phút)
- Học bài và làm các bài tập trong đề cương bài “LƯU HUỲNH”.
- Đọc trước bài “HIĐRO SUNFUA”.
PHIẾU HỌC TẬP
Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của
lưu huỳnh
Vương Hoàng Tân
151
toC Nhiệt độ 119 < to <187 187 < to < 445 to > 445 thường
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Cấu tạo phân tử
Trạng thái, màu
sắc
2.3.4. Giáo án sử dụng bài tập trong DHKT bài “Hiđro sunfua”
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS biết:
+ Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí cơ bản của H2S.
+ Trạng thái tự nhiên, ứng dụng và phương pháp điều chế H2S.
- HS hiểu: Vì sao H2S có tính khử mạnh, dung dịch H2S có tính axit yếu.
- HS vận dụng:
+ Viết các PTPƯ minh họa tính chất hóa học của H2S.
+ Giải thích nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí và biện pháp
chống ô nhiễm môi trường không khí.
2. Kĩ năng
- Dự đoán, kiểm tra, kết luận được về tính chất hóa học của H2S.
- Viết các PTPƯ minh họa tính chất của H2S.
- Phân biệt khí H2S với các khí đã biết như khí O2, H2, Cl2,…
- Giải được bài tập: Tính % thể tích hoặc khối lượng H2S trong hỗn hợp phản
ứng hoặc sản phẩm, bài tập tổng hợp có nội dung liên quan,…
II. CHUẨN BỊ
1. GV: - Bài giảng power point.
- Bảng tính tan.
Vương Hoàng Tân
152
- Một số tư liệu về tình hình ô nhiễm môi trường do H2S gây ra.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Hóa chất: FeS, dung dịch HCl, dung dịch NaOH, nước cất, quỳ
tím.
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm, đèn cồn,
cốc thủy tinh, nút cao su có lắp ống dẫn khí.
2. HS: - Ôn lại kiến thức bài “LƯU HUỲNH”.
- Xem trước bài “HIĐRO SUNFUA”.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút)
-2
0
+6
(1)
(3)
(4)
(2)S
S
+
4
→ →
S
S
Viết các PTPƯ biểu diễn sự biến đổi số oxi hóa của nguyên tố S theo sơ đồ:
3. Bài mới
a. Vào bài: Tháng 11 năm 1950, ở Mexico, một sự kiện kinh hoàng đã xảy ra,
gây nên một sự hoang mang lo sợ trong toàn nhân loại. Một nhà máy ở Pozarica
đã thải ra một lượng lớn khí hiđro sunfua, một hợp chất của hiđro với lưu huỳnh.
Chỉ trong vòng 30 phút, chất khí đó cùng sương mù trắng của thành phố đã làm
chết 22 người và khiến 320 người bị nhiễm độc. Một con số thật đáng sợ ! Vậy
khí hiđro sunfua có những tính chất gì và ảnh hưởng đến môi trường như thế nào
? → Tìm hiểu bài “HIĐRO SUNFUA” để tìm câu trả lời cho câu hỏi này (1
phút).
b. Nội dung bài giảng
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Cấu tạo phân tử Hoạt động 1: Tìm hiểu về
cấu tạo phân tử của H2S
(3 phút)
- H (Z=1): 1s1 - Viết cấu hình electron
của H (Z=1) và S (Z=16),
phân bố electron vào các
Vương Hoàng Tân
153
obitan nguyên tử tương - S (Z=16):
[Ne] 3s2 3p4 ứng.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Vẽ CTCT của phân tử - S có 2 electron độc thân và 2 cặp - Cấu tạo tương tự H2O.
S
electron ghép đôi ở lớp ngoài cùng, - CTCT: H2S, giải thích liên kết hóa
H
H có 1 electron độc thân lớp ngoài học trong hợp chất H2S.
H
cùng. Nguyên tử S dùng 2 electron
- Liên kết H – S: liên kết độc thân để góp chung với 2
cộng hóa trị có cực. electron của hai nguyên tử H, tạo
hai liên kết cộng hóa trị có cực →
S
H
H
- Trong hợp chất này, nguyên tố S
CTCT của H2S:
- Trong hợp chất H2S, - Xác định số oxi hóa của
có số oxi hóa là -2. nguyên tố S có số oxi S trong H2S.
hóa là -2.
II. TÍNH CHẤT VẬT Hoạt động 2: Tìm hiểu
LÍ tính chất vật lí của H2S (4
- Chất khí không màu, phút)
- Yêu cầu HS tham khảo - HS tham khảo SGK và trả lời. mùi trứng thối đặc trưng.
SGK và trả lời các câu hỏi - Rất độc và ít tan trong
sau:
+ Nêu tính chất vật lí của
nước.
- Hóa lỏng ở – 60oC, hóa
rắn ở – 86oC. H2S.
- Nặng hơn không khí. + Giải thích nguyên nhân
≈
d
=
1,17
2H S/kk
34
29
khí thải chứa H2S gây chết
người.
+ Khi tiếp xúc với khí
trong phòng thí H2S
nghiệm, các nguồn khí
H2S trong tự nhiên (rác
thải, khí biogas do phân
hủy chất thải) cần chú ý
điều gì ?
Vương Hoàng Tân
154
- GV chốt lại.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Hoạt động 3: Tìm hiểu III. TÍNH CHẤT HÓA
tính axit yếu của dung HỌC
dịch axit sunfuhiđric (7 1. Tính axit yếu
- Khí hiđro sunfua tan phút)
- HS làm bài tập và tự kiến tạo kiến - Cho HS làm bài tập 31 trong nước tạo thành
thức. (chương 2) – DHKT. dung dịch axit
- NaOH + H2S → NaHS + H2O (1) sunfuhiđric. - Axit sunfuhiđric tác dụng
- 2NaOH + H2S → Na2S + 2H2O với dung dịch bazơ. Yêu - Là một axit rất yếu (yếu
→ H2S tạo 2 loại muối:
(2) hơn axit cacbonic). cầu HS viết PTPƯ khi cho
- Tác dụng với dung dịch axit sunfuhiđric tác dụng
bazơ tạo thành 2 muối: với dung dịch NaOH theo
+ Muối trung hòa (chứa ion sunfua
S2-): Na2S,… tỉ lệ mol lần lượt là 1:1 và
1:2 → cho biết axit + Muối trung hòa (chứa
ion sunfua S2-): Na2S,…
+ Muối axit (chứa ion hiđrosunfua
HS-): NaHS, … sunfuhiđric có thể tạo mấy 2NaOH + H2S → Na2S
loại muối ? + 2H2O.
+ Muối axit (chứa ion
hiđrosunfua HS-): NaHS,
…
NaOH + H2S → NaHS
+ H2O.
Hoạt động 4: Tìm hiểu 2. Tính khử mạnh
- Trong hợp chất H2S, S tính khử mạnh của H2S
có số oxi hóa thấp nhất là (10 phút)
Cho HS làm bài tập 36 - HS làm bài tập và tự kiến tạo kiến -2 → khi tham gia các
(chương 2) – DHKT. thức. phản ứng hóa học, tùy
- Tại sao H2S lại có tính - Trong hợp chất H2S có số oxi hóa
khử mạnh? (dựa vào các thấp nhất là -2 → khi tham gia các bản chất và nồng độ chất
oxi hóa, to,
→
số oxi hóa của S).
→
→
-2
S
-2
S
-2
S
0
S + 2e
+4
S + 6e
+6
S + 8e
Vương Hoàng Tân
155
phản ứng hóa học, tùy bản chất và
nồng độ chất oxi hóa, to,
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
→ H2S có tính khử mạnh
→
→
→
-2
S
-2
S
-2
S
0
S + 2e
+4
S + 6e
+6
S + 8e
Ví dụ: - Không cung cấp
đủ oxi hoặc to không cao
→ H2S có tính khử mạnh
- GV chú ý cho HS điều lắm:
-2 0 -2 0
to
2H2S + O2 2H2O + 2S
kiện phản ứng (1), (2) để
HS phân biệt khi nào tạo
-2 0 -2 +4
to
2H2S + 3O2 2H2O + 2SO2
S, khi nào tạo SO2. [K] [O]
- Ở to cao,
[K] [O]
-2 +7
5H2S + 2KMnO4 + 3H2SO4
[K] [O]
+2 0
K2SO4 + 2MnSO4 + 5S + 8H2O
IV. TRẠNG THÁI TỰ Hoạt động 5: Tìm hiểu
NHIÊN. ĐIỀU CHẾ trạng thái và phương
trong khí - H2S có pháp điều chế H2S (5
biogas, xác động – thực phút)
- HS trả lời. vật, nước thải nhà máy, - Bằng kiến thức thực tế,
nước suối, khí núi lửa, tham khảo SGK, cho biết
… trạng thái tự nhiên của
H2S.
- GV cung cấp thông tin về
H2S trong tự nhiên:
+ Ước tính các chất hữu cơ
trên Trái Đất sản sinh
khoảng 33 tấn khí H2S
hằng năm, trong số đó một
lượng lớn từ rác do con
người thải ra môi trường,
H2S là hóa chất độc hại
Vương Hoàng Tân
156
gây ô nhiễm nặng nề, gây
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
độc trực tiếp, phần lớn
chuyển thành SO2 gây
mưa axit.
- Làm thế nào để giảm - HS suy nghĩ trả lời. - Trong công nghiệp,
không sản xuất H2S. lượng khí thải H2S vào
- Trong phòng thí môi trường ?
nghiệm: - H2S là hóa chất độc hại
nên không được điều chế
với lượng lớn trong công
nghiệp mà chỉ được điều
chế với một lượng nhỏ
trong phòng thí nghiệm
bằng phản ứng của dung
dịch axit HCl với FeS.
FeS + 2HCll FeCl2 + H2S
- Viết PTPƯ minh họa và
FeS + 2HCll FeCl2 + H2S khái quát nguyên tắc điều
Muối sunfua + axit → H2S↑
→ cho muối sunfua tác dụng với
chế H2S trong phòng thí dung dịch axit mạnh. nghiệm.
- Có thể dùng H2SO4 đặc, - Không vì axit HNO3 và H2SO4 - Không dùng muối HNO3 thay cho HCl loãng, đặc là các axit có tính oxi hóa rất sunfua của các kim loại H2SO4 loãng được không mạnh sẽ oxi hóa và sản phẩm sẽ nặng và axit HNO3, ? Giải thích ? không thu được H2S (chất có tính H2SO4 đặc.
khử mạnh). - GV chú ý cho HS muối
sunfua ở đây là trừ muối
sunfua của một số kim loại
nặng vì chúng không tác
dụng với các dung dịch
HCl, H2SO4 loãng.
Hoạt động 6: Tìm hiểu V. TÍNH CHẤT CỦA
Vương Hoàng Tân
157
tính chất của các muối MUỐI SUNFUA
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Công thức tổng quát: sunfua (8 phút)
- Quan sát đoạn video clip - HS quan sát, nhận xét.
M2Sn
về các phản ứng tạo kết tủa (M: kim loại, n: hóa trị
các muối sunfua. Cho biết: của kim loại)
- Khả năng tan trong nước - Sunfua của kim loại
của Na2S, PbS, FeS. nhóm IA, IIA (trừ Be)
- HS trả lời. - Tính chất của các muối vừa tan trong nước và tác
sunfua. dụng với dung dịch HCl,
→
↑
Na S+ 2HCl
2NaCl + H S
2
2
- GV chốt lại. H2SO4 loãng
- Sunfua của kim loại
nặng (PbS, CuS,…)
không tan trong nước và
cũng không tác dụng với
HCl, H2SO4 loãng.
- Sunfua của các kim loại
còn lại (ZnS, FeS,…)
không tan trong nước
nhưng tác dụng với HCl,
→
↑
2
4
ZnSO + H S
4
2
ZnS + H SO
H2SO4 loãng
trưng của - Màu đặc
một số muối sunfua:
+ CdS: màu vàng.
+ CuS, FeS, Ag2S:
màu đen.
+ …
Nhận biết ion sunfua - HS suy nghĩ, trả lời. - Muốn nhận biết ion
bằng dung dịch sunfua có thể dùng hóa
Vương Hoàng Tân
158
Pb(NO3)2
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
M S + nPb(NO ) →
2 n
3 2
→ Giới
chất nào ? -
2M(NO ) + nPbS ↓
3 n
thiệu cho HS
H S+ Pb(NO ) →
3 2
2
2HNO + PbS ↓
3
thuốc thử thông thường là - dung dịch Pb(NO3)2, tạo
kết tủa PbS đen không tan
… trong axit: nhận biết H2S
và các dung dịch muối
sunfua.
(hoặc dung dịch HCl,
H2SO4 loãng tạo khí H2S
mùi trứng thối đặc trưng:
nhận biết các muối sunfua
trừ muối sunfua của các
kim loại nặng).
- Chú ý cho HS giới hạn
nhận biết một số sunfua
bằng dung dịch Pb(NO3)2
hoặc dung dịch HCl,
H2SO4 loãng (dựa vào khả
năng phản ứng của chúng).
4. Củng cố (5 phút)
Bổ túc và cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử sau theo phương pháp thăng
bằng electron. Cho biết vai trò của H2S trong các phản ứng đó.
H2S + O2 thiếu → ..............................................................................................
H2S + O2 dư → .................................................................................................
H2S + Cl2 + H2O → ........................................................................................
H2S + SO2 → ...................................................................................................
H2S + FeCl3 → ................................................................................................
IV. DẶN DÒ (1 phút)
1. Hoàn thành các bài tập trong đề cương bài “HIĐRO SUNFUA”.
Vương Hoàng Tân
159
2. Đọc trước bài “HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH”.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
2.3.6. Giáo án sử dụng bài tập trong DHKT bài “Hợp chất có oxi của
lưu huỳnh”
TIẾT 1
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS biết: Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí của SO2.
- HS hiểu: Từ cấu tạo phân tử và số oxi hóa suy ra tính chất của SO2.
2. Kĩ năng: Viết PTHH minh họa cho tính chất của SO2.
II. CHUẨN BỊ
1. GV: - Bài giảng power point.
- Hóa chất: Na2SO3, H2SO4 loãng, nước brom, dung dịch NaOH,
nước cất, lọ thu sẵn khí SO2,…
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm, nút cao
su lắp ống dẫn khí.
2. HS: - Học bài, làm bài tập bài “HIĐRO SUNFUA”.
- Xem trước bài “HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH”.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút) Nêu tính chất hóa học của hiđro sunfua. Viết
Vương Hoàng Tân
160
các PTPƯ minh họa.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
3. Bài mới
a. Vào bài: Cho HS xem video clip về mưa axit. Đặt vấn đề: Vậy mưa axit là
gì, nguyên nhân do đâu mà có mưa axit, tác hại như thế nào ? → Tìm hiểu bài
“HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH” (1 phút).
b. Nội dung bài giảng
HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC GV
Hoạt động 1: Tìm hiểu I. LƯU HUỲNH ĐIOXIT
về cấu tạo phân tử của 1. Cấu tạo phân tử
- CTPT: SO2. SO2 (3 phút)
- HS viết cấu hình electron - CTCT: - Viết cấu hình electron
S
O
của S ở trạng thái kích thích của S ở trạng thái kích
O
và của O, phân bố electron thích và của O, phân bố hay
S
(*)
O
O
vào các obitan nguyên tử electron vào các obitan
nguyên tử tương ứng → tương ứng → viết CTCT của
viết CTCT của SO2. SO2 → liên kết trong phân tử
- Cho biết đặc điểm liên - (*): phù hợp với qui tắc bát tử. SO2 là liên kết cộng hóa trị
kết và cho biết cách viết phân cực (có thể có liên kết - Số oxi hóa của S trong phân tử
nào phù hợp với qui tắc cho – nhận). SO2 là +4.
bát tử.
- Xác định số oxi hóa của - HS xác định số oxi hóa của
S trong phân tử SO2. S trong phân tử SO2 là +4.
Hoạt động 2: Tìm hiểu 2. Tính chất vật lí
- Chất khí, không màu, mùi hắc, tính chất vật lí của SO2
nặng hơn không khí. (3 phút)
Cho HS xem lọ chứa khí - HS trả lời. - Tan nhiều trong nước.
Vương Hoàng Tân
161
- Khí độc. SO2 và tham khảo SGK,
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
rút ra nhận xét về tính
chất vật lí: trạng thái,
màu sắc, tỉ khối, độ tan,
…
3. Tính chất hóa học Hoạt động 3: Tìm hiểu:
a. Lưu huỳnh đioxit là oxit SO2 là oxit axit (6 phút)
- Oxit axit. axit - Xác định SO2 là oxit
gì?
SO2 + H2O H2SO3
(axit sunfurơ)
- HS trả lời. - Yêu cầu HS nhắc lại
các tính chất của một - H2SO3 là axit yếu (mạnh hơn
oxit axit. axit sunfuhiđric) và không bền.
- Viết PTPƯ giữa SO2 và SO2 + H2O → H2SO3.
H2O.
- GV yêu cầu cả lớp
nhận xét và chú ý:
H2SO3 (axit sunfurơ) là
axit yếu (mạnh hơn axit
sunfuhiđric) và không
bền, ngay trong dung
dịch bị phân hủy thành
SO2 và H2O. Khi viết
phản ứng giữa SO2 và
H2O dùng mũi tên thuận
nghịch. - Tác dụng với dung dịch bazơ
- SO2 tác dụng với dung SO2 + NaOH → NaHSO3 (1) tạo thành 2 loại muối:
dịch bazơ. Yêu cầu HS SO2 + 2NaOH → Na2SO3 + + Muối axit
viết PTPƯ khi cho SO2 H2O (2) hiđrosunfit HSO3 (chứa
ion
-): NaHSO3,
→ 2 loại muối:
tác dụng với dung dịch …
NaOH theo tỉ lệ mol lần + Muối axit SO2 + NaOH → NaHSO3
lượt là 1:1 và 1:2 → cho hiđrosunfit HSO3 (chứa
ion
-): NaHSO3, + Muối trung hòa (chứa ion
2-): Na2SO3,…
Vương Hoàng Tân
162
… biết SO2 có thể tạo mấy sunfit SO3
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
loại muối ? + Muối trung hòa (chứa ion SO2 + 2NaOH → Na2SO3 +
2-): Na2SO3,…
sunfit SO3 H2O
Hoạt động 4: Tìm hiểu b. Lưu huỳnh đioxit là chất
tính oxi hóa và tính khử oxi hóa và là chất khử
Nguyên tố S trong SO2 có số của SO2 (10 phút)
- Nước brom nhạt màu. oxi hóa là +4, là số oxi hóa - Làm thí nghiệm cho HS
trung gian giữa -2; 0 và +6 nên xem: Dẫn khí SO2 qua
dung dịch nước brom. khi tham gia các phản ứng
- Tạo chất rắn màu vàng - Cho HS xem video clip oxi hóa – khử, SO2 thể hiện tính
tạo S. oxi hóa hoặc tính khử. thí nghiệm H2S tác dụng
+4 0
SO2 + Br2 + 2H2O
→ Yêu cầu HS quan sát,
+4 0
SO2 + Br2 + 2H2O
với SO2. - SO2 là chất khử:
+6 -1
H2SO4 + 2HBr (1)
+6 -1
H2SO4 + 2HBr (1)
[K] [O] nhận xét hiện tượng: màu [K] [O] sắc nước brom,…
+4 -2 0
SO2 + 2H2S 3S + 2H2O (2)
- Từ các hiện tượng, dự
+4 +3
SO2 + 2FeCl3 + 2H2O
đoán sản phẩm và viết
các PTPƯ. Xác định số [O] [K] [K] [O]
+2 +6
2FeCl2 + H2SO4 + 2HCl
oxi hóa các nguyên tử - SO2 vừa thể hiện tính oxi
nguyên tố, vai trò của hóa, vừa thể hiện tính khử.
các chất tham gia phản
ứng. Nhận xét tính chất
- SO2 là chất oxi hóa:
+4 -2 0
SO2 + 2H2S 3S + 2H2O hóa học của SO2.
[O] [K] - Cho HS làm bài tập 44 - HS làm bài tập và tự kiến tạo
to
+4 0 0 +2
SO2 + 2Mg S + 2MgO
(chương 2) – DHKT. kiến thức.
+4 +3
SO2 + 2FeCl3 + 2H2O
+2 +6
2FeCl2 + H2SO4 + 2HCl
- Cho HS viết thêm các [O] [K] PTPƯ giữa SO2 với [K] [O]
dung dịch FeCl3 và Mg
(to). Xác định số oxi hóa
to
+4 0 0 +2
SO2 + 2Mg S + 2MgO
các nguyên tử nguyên tố,
Vương Hoàng Tân
163
vai trò của các chất tham [O] [K] gia phản ứng.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- GV nhắc lại 1 lần nữa
tính oxi hóa và tính khử
của SO2.
Hoạt động 5: Tìm hiểu 4. Lưu huỳnh đioxit – chất
gây ô nhiễm môi trường SO2 là chất gây ô nhiễm
(5 phút) - Nguồn sinh ra SO2:
- HS trả lời. + Đốt than, dầu, khí đốt. - Bằng kiến thức hiểu
+ Đốt quặng sắt, luyện gang. biết và tham khảo SGK,
+ Công nghiệp sản xuất hóa cho biết các nguồn sinh
chất. ra và tác hại của SO2.
+ … - GV cho HS xem hình
- Tác hại: ảnh, video clip minh họa
+ Mưa axit phá hoại mùa và chốt lại.
màng và công trình.
+ Ảnh hưởng sức khỏe con
người (phổi, mắt, da).
+ Ảnh hưởng đến đất đai,
trồng trọt.
+ Ảnh hưởng tới sự phát triển
của động, thực vật.
+ …
Hoạt động 6: Tìm hiểu 5. Ứng dụng và điều chế lưu
huỳnh đioxit ứng dụng của SO2 (3
phút) a. Ứng dụng
- HS trả lời. - SO2 có nhược điểm là - Sản xuất axit H2SO4.
một trong các chất gây ô - Tẩy trắng giấy, bột giấy.
nhiễm môi trường. Tuy - Chống nấm mốc.
nhiên, nó cũng có nhiều
ứng dụng. Bằng kiến
thức hiểu biết và tham
Vương Hoàng Tân
164
khảo SGK, cho biết các
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
ứng dụng của SO2.
- GV cho HS xem hình
ảnh minh họa và chốt lại.
Hoạt động 7: Tìm hiểu b. Điều chế
phương pháp điều chế - Trong phòng thí nghiệm
Na SO + H SO →
2
4
3
2
SO2 (6 phút)
Na SO + H O +SO ↑
2
2
4
2
- HS làm bài tập và tự kiến tạo - Cho HS làm bài tập 50
kiến thức. (chương 2) – DHKT.
- Đẩy không khí, đặt miếng - Cho HS xem hình ảnh - Thu khí SO2 bằng cách đẩy bông tẩm xút trên miệng lọ thí nghiệm điều chế SO2 không khí. trong phòng thí nghiệm, thu khí SO2.
cho biết thu khí SO2 như
thế nào ?
- HS trả lời. - Tại sao người ta lại tiến
hành thu khí SO2 bằng
cách đẩy không khí và
đặt miếng bông tẩm xút
trên miệng lọ thu khí
SO2. - Trong công nghiệp - HS viết PTPƯ. - GV trình bày phương + Đốt cháy lưu huỳnh pháp điều chế SO2 trong
ot→ SO2
S + O2 trong công nghiệp. Yêu
+ Đốt quặng sunfua kim loại cầu HS viết các PTPƯ
(FeS2: pirit sắt) minh họa.
ot→ 2Fe2O3 +
4FeS2 + 11O2 - Chú ý HS rất dễ nhầm:
sắt sunfua (FeS) và pirit 8SO2 ↑
sắt (FeS2).
4. Củng cố (4 phút)
1. Nêu tính chất hóa học của SO2. Viết các PTPƯ minh họa.
2. Viết các PTPƯ điều chế SO2 trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.
IV. DẶN DÒ (1 phút)
Vương Hoàng Tân
165
1. Hoàn thành các bài tập trong đề cương phần SO2.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
2. Đọc trước phần SO3 và H2SO4.
TIẾT 2
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS biết: Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí của SO3, H2SO4.
- HS hiểu: Từ cấu tạo phân tử và số oxi hóa suy ra tính chất của SO3.
2. Kĩ năng: Viết PTHH minh họa cho tính chất của SO3, dung dịch H2SO4
loãng.
II. CHUẨN BỊ
1. GV: - Bài giảng power point.
- Hóa chất: quỳ tím, Fe, Cu, Na2CO3, CuO, dung dịch CuSO4,
NaOH, H2SO4 loãng, H2SO4 đặc.
- Dụng cụ: ống kiệm, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm.
2. HS: - Học bài, làm bài tập phần SO2.
- Xem trước phần SO3 và H2SO4.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút): Nêu tính chất hóa học của SO2. Viết các
PTPƯ minh họa.
Vương Hoàng Tân
166
3. Bài mới
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
a. Vào bài: Ta biết rằng gần 90% lượng lưu huỳnh khai thác trên thế giới được
dùng để sản xuất axit sunfuric, điều này chứng tỏ axit sunfuric có vai trò rất quan
trọng đối với nền kinh tế. Vậy axit sunfuric có những tính chất gì ? Người ta tiến
hành sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp ra sao ? → Tìm hiểu phần tiếp
theo bài “HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH” (1 phút).
b. Nội dung bài giảng
HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC GV
Hoạt động 1: Tìm I. LƯU HUỲNH ĐIOXIT
hiểu về cấu tạo phân 1. Cấu tạo phân tử
- CTPT: SO3. tử của SO3 (4 phút)
O
- HS viết cấu hình electron của - CTCT: - Viết cấu hình
S ở trạng thái kích thích và của electron của S ở trạng
S
O
O, phân bố electron vào các thái kích thích và của
O hay
O
O, phân bố electron obitan nguyên tử tương ứng →
vào các obitan nguyên viết CTCT của SO3 → liên kết
S
tử tương ứng → viết trong phân tử SO3 là liên kết
O
O (*)
cộng hóa trị phân cực (có thể CTCT của SO3.
- Cho biết đặc điểm có liên kết cho – nhận).
liên kết và cho biết - (*) phù hợp với qui tắc bát tử.
cách viết nào phù hợp
với qui tắc bát tử.
- Xác định số oxi hóa - HS xác định số oxi hóa của S - Số oxi hóa của S trong phân tử
của S trong phân tử trong phân tử SO3 là +6. SO3 là cực đại +6.
SO3.
- Nhận xét gì về số oxi - Cực đại.
hóa này.
Hoạt động 2: Tìm 2. Tính chất, ứng dụng và điều
Vương Hoàng Tân
167
hiểu tính chất vật lí chế
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
a. Tính chất vật lí của SO3 (2 phút)
- Yêu cầu HS tham - HS trả lời. - Là chất lỏng không màu.
khảo SGK, rút ra tính - Tan vô hạn trong nước và trong
chất vật lí của SO3. axit H2SO4.
- GV chốt lại.
Hoạt động 3: Tìm b. Tính chất hóa học
hiểu tính chất hóa - Là oxit axit
SO3 + H2O → H2SO4 học của SO3 (5 phút)
→ tỏa nhiều nhiệt.
- Cho HS làm bài tập
- HS làm bài tập và tự kiến tạo 52 (chương 2) –
kiến thức. DHKT.
- Có thể cho HS viết - Tác dụng với oxit bazơ, bazơ
các PTPƯ minh họa: tạo thành muối sunfat.
SO3 tác dụng với oxit
bazơ, bazơ tạo thành
muối sunfat.
Hoạt động 4: Tìm c. Ứng dụng và điều chế
- Là sản phẩm trung gian sản xuất hiểu ứng dụng và
axit sunfuric. điều chế SO3 (2 phút)
5
- HS nhớ lại kiến thức đã học - Điều chế: SO3 ít có ứng dụng
2SO
2SO + O
2
2
3
o
V O
→
2
←
450-500 C
hoặc tham khảo SGK và trình thực tiễn, là sản phẩm
trung gian trong quá bày phương pháp điều chế SO3
trong công nghiệp. trình sản xuất H2SO4.
Hãy nêu phương pháp
điều chế SO3 trong
công nghiệp và viết
PTPƯ minh họa.
Hoạt động 5: Tìm III. AXIT SUNFURIC
hiểu cấu tạo phân tử 1. Cấu tạo phân tử
- CTCT của H2SO4: H2SO4 (5 phút)
Vương Hoàng Tân
168
- HS làm bài tập và tự kiến tạo - Cho HS làm bài tập
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
H
O
O
S
55 (chương 2) – kiến thức.
H
O
O
hoặc
O
H
O
S
H
O
O
DHKT.
(*)
- Công thức (*) phù hợp với qui
tắc bát tử.
- Trong phân tử H2SO4, S có số
oxi hóa cực đại là +6.
2. Tính chất vật lí Hoạt động 6: Tìm
hiểu tính chất vật lí
của H2SO4 (7 phút)
- Cho HS xem lọ đựng
dung dịch H2SO4
loãng và đặc. Cho HS
xem video clip thí
nghiệm pha loãng axit
+ Chất lỏng sánh như dầu, không sunfuric đặc.
→ Dựa vào kiến thức
màu, không bay hơi. - Axit sunfuric là chất lỏng
sánh như dầu, không màu, đã biết và SGK, nêu
không bay hơi, nặng gần gấp 2 tính chất vật lí của axit + Nặng gần gấp 2 lần nước
(H2SO4 98% có D = 1,84 g/cm3).
sunfuric và cách pha + H2SO4 đặc: dễ hút ẩm → dùng
làm khô khí ẩm. loãng axit đặc. (GV lần nước (H2SO4 98% có D =
1,84 g/cm3). H2SO4 đặc rất dễ
+ Axit đặc tan trong nước, tạo gợi ý từ từ, lưu ý tính hút ẩm → dùng làm khô khí
ẩm. Axit đặc tan trong nước, chất dễ hút ẩm → thành những hiđrat H2SO4.nH2O
tạo thành những hiđrat và tỏa một nhiệt lượng lớn. dùng làm khô khí ẩm).
H2SO4.nH2O và tỏa một nhiệt
lượng lớn.
- Rót từ từ axit vào nước và
khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh.
Vương Hoàng Tân
169
- Không. Vì axit đặc tan trong - GV đặt vấn đề: Có
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
được làm ngược lại nước, tạo thành những hiđrat
khi pha loãng axit H2SO4.nH2O và tỏa một nhiệt
lượng lớn. Nếu rót nước vào không ? Giải thích.
axit đặc, nước sôi đột ngột kéo
theo những giọt axit bắn ra
xung quanh gây nguy hiểm nên
phải rót từ từ axit vào nước và
khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh
vì axit nặng hơn nước sẽ đi
xuống, hòa tan và nóng đều với
- Muốn pha loãng axit sunfuric nước, an toàn .
đặc, ta rót từ từ axit vào nước và - GV yêu cầu HS nhắc - Muốn pha loãng axit sunfuric
khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh, lại nguyên tắc pha đặc, ta rót từ từ axit vào nước
tuyệt đối không được làm ngược và khuấy nhẹ bằng đũa thủy loãng axit sunfuric
lại. tinh, tuyệt đối không được làm đặc.
ngược lại.
- Cho HS xem vài hình
ảnh về những hiện
tượng bỏng axit, nhằm
giúp HS cẩn thận khi
pha loãng và làm việc
với axit sunfuric đặc.
Hoạt động 7: Tìm 3. Tính chất hóa học
hiểu tính chất hóa a. Tính chất của dung dịch axit
học của dung dịch sunfuric loãng
Axit sunfuric loãng có những tính axit sunfuric loãng
chất chung của axit: (11 phút)
- Đổi màu quỳ tím thành đỏ. - GV yêu cầu HS nhắc
- Tác dụng với kim loại hoạt lại tính chất hóa học
động, giải phóng khí hiđro. chung của một axit.
Vương Hoàng Tân
170
- Tác dụng với muối của những
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
axit yếu.
- Tác dụng với oxit bazơ và
bazơ.
- GV: “ Axit sunfuric
loãng có những tính
chất chung của axit
như trên”.
- Chia lớp thành 4
nhóm, làm thí nghiệm
về tính chất hóa học
- Đổi màu quỳ tím thành đỏ. của axit sunfuric
- Tác dụng với kim loại hoạt loãng:
- Quỳ tím hóa đỏ. động, giải phóng khí hiđro. Quỳ tím, Fe, Cu,
0 +1 +2 0
Fe + H2SO4l FeSO4 + H2
0 +1 +2 0
Fe + H2SO4l FeSO4 + H2
CuO, Na2CO3,
Cu(OH)2 (điều chế từ [K] [O] [K] [O] dd CuSO4 và NaOH)
Cu + H2SO4 Cu + H2SO4 tác dụng với dung dịch
- Tác dụng với muối của những Na2CO3 + H2SO4 → axit sunfuric loãng,
Na2SO4+CO2 + H2O
axit yếu ghi lại hiện tượng, viết
Na2SO4+CO2 + H2O
Na2CO3 + H2SO4 → các PTPƯ minh họa. CuO + H2SO4 → CuSO4 +
-Xác định số oxi hóa H2O
- Tác dụng với oxit bazơ và bazơ. các nguyên tử nguyên Cu(OH)2 + H2SO4 → CuSO4
tố, cho biết vai trò của CuO +H2SO4 → CuSO4 + H2O + H2O.
các chất tham gia phản Cu(OH)2 + H2SO4 → CuSO4 +
ứng. H2O.
- Phản ứng kim loại tác dụng - Trong (các) phản
với axit có sự thay đổi số oxi thể ứng đó, H2SO4
hóa. hiện tính chất gì (oxi
- Tính oxi hóa thể hiện ở ion H+. hóa hay khử) ? Và tính
- Tính oxi hóa thể hiện ở ion
H+. chất đó gây ra cụ thể ở
- Axit sunfuric loãng là axit 2 lần đâu?
Vương Hoàng Tân
171
- 2 lần.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Axit sunfuric loãng axit.
là axit mấy lần axit?
- GV giới thiệu
phương trình điện li
(Học ở lớp 11)
-
- GV lưu ý HS nấc
H2SO4 H+ + HSO4
2-
- H+ + SO4
phân li 1 là hoàn toàn.
HSO4
K=10-2
Nấc phân li 2 không
hoàn toàn. K=10-2.
(Tùy đối tượng HS).
4. Củng cố (5 phút)
Câu 1 : Nêu tính chất hóa học của SO3. Viết các PTPƯ minh họa.
Câu 2 : Nêu nguyên tắc pha loãng axit sunfuric đặc.
Câu 3 : Nêu tính chất hóa học của dung dịch axit sunfuric loãng. Viết các
PTPƯ minh họa.
IV. DẶN DÒ (1 phút)
1. Hoàn thành các bài tập trong đề cương phần vừa học.
Vương Hoàng Tân
172
2. Đọc trước phần còn lại của bài học.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
TIẾT 3
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS biết:
+ Các giai đoạn sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp.
+ Cách nhận biết ion sunfat.
- HS hiểu: Từ cấu tạo phân tử và số oxi hóa suy ra tính chất của H2SO4.
2. Kĩ năng: Viết PTHH minh họa cho tính chất của H2SO4 đặc.
II. CHUẨN BỊ
1. GV: - Bài giảng power point.
- Hóa chất: dung dịch Na2SO4, H2SO4, BaCl2.
- Dụng cụ: ống kiệm, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm.
2. HS: - Học bài, làm bài tập đề cương đã giao.
- Xem trước phần bài học hôm nay.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút)
(1) SO2 (2) SO3 (3) Na2SO4
(7) (8)
H2S (5) (6)
(4) S H2SO4
Vương Hoàng Tân
173
Thực hiện chuỗi phản ứng sau, ghi rõ điều kiện phản ứng, nếu có:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính 3. Tính chất hóa học
oxi hóa mạnh của axit b. Tính chất của axit
sunfuric đặc sunfuric đặc (nóng) (13 phút)
- HS làm bài tập và tự kiến - Cho HS làm bài tập 56 - Tính oxi hóa mạnh
tạo kiến thức. - Axit sunfuric đặc và nóng (chương 2) – DHKT.
có tính oxi hóa rất mạnh, nó - GV cần lưu ý cho HS rằng
oxi hóa được hầu hết các axit sunfuric đặc, nóng có tính
kim loại (trừ Au, Pt), nhiều oxi hóa rất mạnh, nó oxi hóa
phi kim như C, S, P,… và được cả những kim loại kém
nhiều hợp chất: hoạt động như Cu, Ag,… (trừ
to
0 +6
2Ag + 2H2SO4
đ
Au, Pt) – không phải oxi hóa
[K] [O]
được tất cả các kim loại và oxi
+1 +4
Ag2SO4 + SO2 + 2H2O (1)
0 +3
cao nhất ( Fe Fe
), nhiều phi
hóa kim loại đến số oxi hóa
to
0 +6
2P + 5H2SO4
đ
kim và nhiều hợp chất.
2-
+5 +4
- Cho biết tính oxi hóa của - Không. Mà là do gốc SO4 [K] [O]
2H3PO4 + 5SO2 + 2H2O (2)
H2SO4 đặc, nóng có còn là do
ion H+ như H2SO4 loãng nữa
to
không? Nếu không thì thể
+2 +6
2FeSO4 + 2H2SO4
đ
2-,
hiện ở điểm nào?
+3 +4
Fe2(SO4)3 + SO2 + 2H2O (3)
- Tính oxi hóa ở gốc SO4 [K] [O] - Không, có thể là: thế có phải lúc nào sản phẩm
+4 0 -2
SO2, S, H2S
khử cũng là SO2?
Gợi ý cho HS: các chất mà - Axit sunfuric đặc, nóng thể trong đó, S có số oxi hóa thấp
Vương Hoàng Tân
174
hơn +6. hiện tính oxi hóa ở gốc
2-, trong đó: SO4 Yêu cầu HS xác định số oxi Số oxi hóa của S → +4, 0, - hóa của S trong các sản phẩm 2. khử đó.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Khi nào tạo ra các sản phẩm - Tùy vào nồng độ của axit
sunfuric, nhiệt độ và bản khử khác SO2 như S, H2S.
chất các chất phản ứng với
axit mà có những sản phẩm
khử khác nhau.
- GV: Fe tác dụng với axit - HS suy nghĩ, trả lời.
sunfuric đặc, nóng → GV đặt
vấn đề: Tại sao khi chuyên
chở axit sunfuric đặc, người ta
→ Axit sunfuric đặc, nguội
- Axit sunfuric đặc, nguội
lại dùng các thùng bằng sắt?
làm một số kim loại như Al, làm một số kim loại như Al,
Fe, Cr,…bị thụ động hóa. Fe, Cr,… bị thụ động hóa.
- Giải thích cho HS thế nào là
“thụ động hóa” và tại sao axit
sunfuric đặc, nguội làm một
số kim loại như: Al, Fe, Cr,…
bị thụ động hóa (có thể cho
HS suy nghĩ, trả lời trước →
GV chốt lại).
- Phải đóng kín ngay tức - GV: chuyên chở axit
khắc vòi thoát và cửa nắp sunfuric đặc bằng thùng bằng
sau khi tháo axit ra khỏi sắt phải tuân theo nguyên tắc
thùng. Vì nếu không, axit nào ? Tại sao ? (Có thể
đặc hấp thụ rất mạnh hơi nguyên nhân axit sunfuric đặc
nước của không khí và hấp thụ rất mạnh hơi nước
nhanh chóng biến thành trong không khí, HS sẽ được
dung dịch axit loãng → ăn học ở phần tính háo nước →
mòn thành bể rất mãnh liệt. HS không trả lời được, có thể
đợi HS học xong tính háo
nước rồi trở lại).
Vương Hoàng Tân
175
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính - Tính háo nước
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
háo nước của axit sunfuric Axit sunfuric đặc chiếm đặc (10 phút) nước kết tinh của nhiều - Ngoài tính oxi hóa mạnh, muối hiđrat (muối ngậm H2SO4 đặc còn có tính chất nước) hoặc chiếm các nào nữa, ta cùng xem mô nguyên tố H và O (thành phỏng thí nghiệm sau: Cho
phần của H2O) trong nhiều tác dụng với H2SO4 đặc hợp chất”. CuSO4.5H2O.
- Màu xanh ban đầu của - GV vừa cho xem, vừa mô tả
thí nghiệm, yêu cầu HS quan CuSO4.5H2O chuyển thành
sát hiện tượng, chú ý sự thay màu trắng của CuSO4.
đổi màu sắc của
CuSO4.5H2O.
GV gợi ý từ sự thay đổi màu
H2SO4 đặc
H2SO4 đặc
sắc → sự khác biệt ở đây là
CuSO4.5H2O mất nước. CuSO4.5H2O (màu xanh) - Yêu cầu HS viết PTPƯ cho (màu xanh)
CuSO4 + 5H2O thí nghiệm trên. CuSO4 + 5H2O (màu trắng) Từ đó, suy ra tính chất hóa (màu trắng)
→ H2SO4 lấy nước kết tinh
học mới của axit sunfuric đặc.
- GV chốt lại tính chất hóa của muối hiđrat (muối ngậm
học mới của axit sunfuric đặc: nước).
“Tính háo nước – Axit
sunfuric đặc chiếm nước kết
tinh của nhiều muối hiđrat
(muối ngậm nước)”.
- Cho HS xem tiếp một video
clip thí nghiệm khác khá hấp
dẫn và thú vị: Axit sunfuric
đặc tác dụng với đường kính. - Xuất hiện khối chất rắn
màu đen, trào ra ngoài cốc. - GV vừa cho xem, vừa mô tả
Vương Hoàng Tân
176
thí nghiệm, yêu cầu HS quan
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
sát, nhận xét hiện tượng. - Tạo C.
- Yêu cầu HS giải thích.
GV gợi ý phối hợp với công - Lấy H2O từ đường kính,
thức của đường kính nói riêng tạo C.
hay gluxit nói chung là
Cn(H2O)m → giúp HS thấy
được đây là tính háo nước của
axit sunfuric đặc khi tác dụng
H2SO4 đặc
H2SO4 đặc
với đường kính.
nC +
- Yêu cầu HS viết PTPƯ cho Cn(H2O)m Cn(H2O)m
thí nghiệm trên. nC + mH2O
- GV bổ sung thêm TCHH: mH2O.
“… hoặc chiếm các nguyên tố
H và O (thành phần của H2O)
trong nhiều hợp chất”
- GV: “Tại sao khối Cacbon - Một phần C bị H2SO4 đặc
lại tràn ra ngoài cốc?” oxi hóa thành các khí CO2
và SO2, gây hiện tượng sủi
0 +6
C+2H2SO4
+4 +4
CO2 +2SO2
đ
bọt, đẩy C trào ra ngoài cốc.
0 +6
C+2H2SO4
+4 +4
CO2 +2SO2
đ
- Yêu cầu HS viết PTPƯ. [K] [O] Xác định số oxi hóa các +2H2O. [K] [O] nguyên tử nguyên tố và xác +2H2O. định vai trò của các chất tham
gia phản ứng.
- GV nhấn mạnh lần nữa tính
oxi hóa mạnh của axit - Da thịt tiếp xúc với H2SO4 sunfuric đặc. đặc sẽ bị bỏng rất nặng → - Da thịt tiếp xúc với H2SO4 - GV tạo điều kiện cho HS khi sử dụng phải hết sức đặc sẽ bị bỏng rất nặng → nhận thấy rằng làm việc với thận trọng. khi sử dụng phải hết sức axit sunfuric đặc phải hết sức
thận trọng. thận trọng (Xem hình ảnh,
Vương Hoàng Tân
177
video clip minh họa).
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Hoạt động 3: Tìm hiểu ứng 4. Ứng dụng
- Là hóa chất hàng đầu trong dụng của axit sunfuric (4
nhiều ngành sản xuất: sản phút)
- HS trả lời. xuất phân bón, thuốc trừ sâu, - Bằng sự hiểu biết và tham
chất giặt rửa tổng hợp, tơ sợi khảo SGK, cho biết axit
hóa học, chất dẻo, sơn màu, sunfuric có những ứng dụng
phẩm nhuộm, dược phẩm, gì ?
chế biến dầu mỏ,... - Cho HS xem hình ảnh minh
họa, biểu đồ ứng dụng của
axit sunfuric.
Hoạt động 4: Tìm hiểu 5. Sản xuất axit sunfuric
Phương pháp tiếp xúc. Trải phương pháp sản xuất axit
qua 3 công đoạn chính: sunfuric (5 phút)
- HS làm bài tập và tự kiến - Cho HS làm bài tập 63 1. Sản xuất lưu huỳnh
0t
tạo kiến thức. (chương 2) – DHKT. đioxit (SO2)
0t
- Chú ý cho HS phương pháp S + O2 → SO2
sản xuất axit sunfuric là 4FeS2 + 11O2 → 8SO2 +
phương pháp tiếp xúc (giải 2Fe2O3
thích), giải thích về oleum. 2. Sản xuất lưu huỳnh
- GV nêu thêm: trong quá trioxit (SO3)
2SO2 + O2 2SO3
V2O5
450-500oC
trình sản xuất axit sunfuric,
một lượng khí SO2, SO3 bị rò
3. Sản xuất axit sunfuric rỉ là nguyên nhân gây ra hiện
(H2SO4) tượng mưa axit, gây thiệt hại
H2SO4 + nSO3 → về mùa màng và nhà cửa.
H2SO4.nSO3 (oleum)
Sau đó, dùng nước pha
loãng được H2SO4:
nH2O + H2SO4.nSO3 →
(n+1)H2SO4
Vương Hoàng Tân
178
Hoạt động 5: Tìm hiểu về 6. Muối sunfat và nhận
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
muối sunfat và nhận biết ion biết ion sunfat
sunfat (5 phút) a. Muối sunfat
−2
- HS trả lời. - Muối sunfat được chia làm - Muối trung hòa chứa ion
4SO ), phần lớn tan
mấy loại ? Cho ví dụ minh sunfat (
họa. trừ BaSO4, SrSO4,
- GV yêu cầu HS nhận xét về PbSO4,… không tan.
-
khả năng tan trong nước của - Muối axit: phần lớn tan,
4HSO .
các muối (dựa vào bảng tính chứa ion
tan). b Nhận biết muối sunfat
- GV tiến hành thí nghiệm: Thuốc thử nhận biết ion
−2
4SO là dung dịch muối bari,
−2
4SO là dung dịch muối bari,
- Xuất hiện kết tủa trắng, + Dung dịch H2SO4 + BaCl2. không tan trong axit. → sinh ra sản phẩm là kết tủa + Dung dịch Na2SO4 + BaCl2. Thuốc thử nhận biết ion trắng, không tan trong axit - Yêu cầu HS quan sát và hoặc kiềm:
nhận xét hiện tượng → sinh ra sản phẩm là kết tủa H2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ nguyên tắc nhận biết ion trắng, không tan trong axit + 2HCl sunfat. hoặc kiềm. Na2SO4 + BaCl2 →
- GV chốt lại. BaSO4↓+ 2NaCl.
4. Củng cố (3 phút) Chọn câu đúng nhất
Câu 1: Cách làm không thể dùng để điều chế muối sắt (III) sunfat là
A. Cho sắt tác dụng với dung dịch axit sunfuric đặc, nóng.
B. Cho sắt (II) oxit tác dụng với axit sunfuric đặc.
C. Cho sắt (III) hiđroxit tác dụng với axit sunfuric.
D. Cho sắt tác dụng với axit sunfuric loãng.
Câu 2: Axit sunfuric đặc không dùng làm khô khí
A. CO2. B. O2.
C. H2S. D. N2.
Câu 3: Axit sunfuric đặc, nóng tác dụng được với
B. Cu(OH)2, Au, BaCl2.
A. Mg, SO2, Cu(OH)2.
Vương Hoàng Tân
179
C. P, CaCO3, KOH. D. Fe3O4, O2, Mg.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Câu 4: Cho dung dịch H2SO4 đặc, nóng dư lần lượt tác dụng với những chất
sau: Fe, Cu, FeO, Cu(OH)2, Fe2O3. Số phản ứng oxi hóa – khử xảy ra là C. 4. B. 3. A. 2. D. 5.
Câu 5: Để nhận biết hai dung dịch BaCl2 và dung dịch Na2SO4 đựng trong
hai lọ riêng biệt, ta dùng dung dịch
A. BaCl2. B. Na2SO4. C. NaCl. D. Cả A và B.
IV. DẶN DÒ (1 phút)
1. Hoàn thành các bài tập trong đề cương phần bài học hôm nay.
2. Ôn kiến thức chương 6 → Luyên tập.
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. MỤC ĐÍCH TN
Chúng tôi tiến hành TN sư phạm nhằm mục đích :
- Kiểm tra hiệu quả của việc xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao ở trường THPT.
- Kiểm tra tính khả thi và khẳng định giá trị của đề tài nghiên cứu.
- Rút ra kết luận cần thiết và những giải pháp cụ thể cho việc sử dụng bài
tập trong DHKT môn hóa học.
3.2. ĐỐI TƯỢNG TN
Bảng 3.1. Danh sách lớp TN và ĐC
Lớp Cặp TN – ĐC Sỉ số GV dạy Trường
Nguyễn Thị 10A7 TN 32 Trường THPT Phương Nhung Lê Quý Đôn 10A4 ĐC 29 Huỳnh Thị Nhàn
Học lực của 2 lớp 10A7 và 10A4 trường THPT Lê Quý Đôn dựa trên điểm
trung bình môn hóa học học kì I như sau :
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả học tập học kì I môn hóa học của lớp 10A7 và
10A4 trường THPT Lê Quý Đôn
Số HS % Điểm 10A7 10A4 10A7 10A4
0 0 0 0 < 3,5
Vương Hoàng Tân
180
3 4 9,37 13,79 3,5 – 4,9
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
9 25,00 31,03 8 5,0 – 5,9
8 28,13 27,59 9 6,0 – 6,9
5 21,88 17,24 7 7,0 – 7,9
2 9,37 6,90 3 8,0 – 8,9
1 6,25 3,45 2 9,0 – 10,0
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy 2 lớp trên có học lực tương đối gần như
nhau (trung bình – khá).
3.3. NỘI DUNG TN
Chúng tôi đã TN được 3 giáo án tương ứng 3 tiết ở bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh”.
3.4. TIẾN HÀNH TN
TN về mặt định tính
Tiến hành phát phiếu tham khảo ý kiến HS cho lớp TN, nhằm khảo sát tình
hình HS của lớp TN sau khi học xong chương Nhóm oxi mà GV có sử dụng
BTHH trong DHKT. Cụ thể, mức độ phù hợp của việc sử dụng BTHH trong
DHKT với trình độ của các em như thế nào, các em có thích ứng kịp, có hứng thú
với PPDH mới này không cũng như tìm hiểu tác dụng và kết quả mà PPDH này
đem lại cho HS.
TN về mặt định lượng
- Tiến hành giảng dạy, trong đó có sử dụng BTHH để DHKT ở lớp TN (10A7
trường THPT Lê Quý Đôn).
- Chọn một lớp cùng học lực làm lớp ĐC (10A4 trường THPT Lê Quý Đôn).
- Tiến hành kiểm tra 15 phút với nội dung kiến thức chủ yếu ở bài học vừa
giảng dạy bằng phương pháp trên.
- Thống kê, sử dụng Microsoft office excel để xử lý số liệu, vẽ đồ thị.
3.5. KẾT QUẢ TN – NHẬN XÉT
3.5.1. Kết quả TN về mặt định tính
Vương Hoàng Tân
181
- Tổng số phiếu phát ra là 32 phiếu, thu vào là 32 phiếu.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Xử lí số liệu: với những nội dung lựa chọn một trong nhiều dữ kiện, tính ra
%.
Số phiếu của X % nội dung X = Tổng số phiếu
Kết quả cụ thể:
Câu 1: Trước khi giáo sinh thực tập, em đã được học những tiết học môn hóa
học mà trong đó GV có sử dụng bài tập dùng trong DHKT với tần suất như thế
nào ?
Bảng 3.3. Tần suất HS được học những tiết học môn hóa học mà trong đó GV
có sử dụng bài tập dùng trong DHKT trước khi giáo sinh thực tập
Rất nhiều Nhiều Bình thường Ít Chưa bao giờ
0% 0% 18,52% 25% 56,48%
Câu 2: Đợt thực tập này, giáo sinh dạy học hóa học có sử dụng bài tập dùng
trong DHKT thì mức độ thích ứng của các em với phương pháp dạy này như thế
nào ?
Bảng 3.4. Ý kiến của HS về mức độ thích ứng đối với việc giáo sinh sử dụng
BTHH dùng trong DHKT
Rất tốt Tốt Bình thường Chậm Không theo được
15,63% 68,75% 9,37% 6,25% 0%
Câu 3: Các BTHH mà giáo sinh sử dụng trong DHKT có phù hợp với trình độ
của các em không ?
Bảng 3.5. Ý kiến của HS về mức độ phù hợp của các BTHH mà giáo sinh sử
dụng trong DHKT đối với trình độ của các em
Rất phù hợp Phù hợp Bình thường Hơi dễ Hơi khó Không phù hợp
46,88% 28,13% 9,37% 9,37% 6,25% 0%
Câu 4: Cách dẫn dắt, hướng dẫn của giáo sinh giúp các em sử dụng BTHH
dùng trong DHKT như thế nào ?
Bảng 3.6. Ý kiến của HS về cách dẫn dắt, hướng dẫn của giáo sinh giúp các
em sử dụng BTHH dùng trong DHKT
Vương Hoàng Tân
182
Rất tốt Tốt Bình thường Không được tốt lắm Không chấp
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
nhận được
0% 21,88% 74,99% 3,13% 0%
Câu 5: Tiết dạy mà giáo sinh có sử dụng BTHH trong DHKT có sinh động,
gây hứng thú cho các em hay không ?
Bảng 3.7. Ý kiến của HS về mức độ hứng thú của các em trong tiết học mà
giáo sinh có sử dụng BTHH trong DHKT
Rất Không được Hứng thú Bình thường Không hứng thú hứng thú hứng thú lắm
15,63% 59,37% 18,75% 6,25% 0%
Nhận xét: Theo thống kê, ta thấy đa số HS nhận xét rằng các BTHH dùng
trong DHKT rất phù hợp với trình độ của các em. Mặt khác, cách dẫn dắt, hướng
dẫn của giáo sinh giúp các em sử dụng BTHH trong DHKT đa số được đánh giá
là tốt,… nên có thể nhận thấy rằng: mặc dù trước khi giáo sinh thực tập – sử
dụng BTHH trong DHKT thì HS được học theo phương pháp này rất ít, đa số là
chưa bao giờ được học nhưng khi được học ở đợt thực tập này thì đa số HS nhận
xét là thích ứng tốt, tiết học hứng thú – một trong những điều kiện thuận lợi giúp
cho tiết dạy thành công.
Câu 6: Tính hiệu quả của việc sử dụng BTHH trong DHKT
Bảng 3.8. Ý kiến của HS về tính hiệu quả của việc sử dụng BTHH trong
DHKT
Mức độ Tính hiệu quả của việc sử dụng BTHH TB trong DHKT 1 2 4 5 3
Các em hiểu bài kĩ hơn, sâu hơn. 0 0 11 17 4,41 4
Các em nhớ bài lâu hơn. 0 1 15 13 4,25 3
Rèn kĩ năng giải bài tập cho các em. 0 0 11 19 4,53 2
Rèn tư duy cho các em. 0 0 13 14 4,28 5
Rèn cho các em cách giải quyết khi đứng trước 0 0 5 25 4,72 2 một vấn đề.
Nhận xét: Theo thống kê, đa số các em nhận xét việc sử dụng BTHH trong
DHKT giúp các em hiểu bài kĩ hơn, sâu hơn; nhớ bài lâu hơn; rèn kĩ năng giải
BTHH; rèn tư duy cho các em và rèn cho các em cách giải quyết khi đứng trước
Vương Hoàng Tân
183
một vấn đề là khá tốt, khẳng định tính hiệu quả cao của đề tài.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Câu 7: Điểm bài kiểm tra 15 phút của các em sau khi học hóa học mà giáo
sinh có sử dụng BTHH trong DHKT như thế nào so với trước đó ?
- 90,62% cao hơn.
- 6,25% bằng nhau.
- 3,13% thấp hơn.
Nhận xét: Theo thống kê, đa số các em cho biết kết quả bài kiểm tra 15 phút
sau khi học hóa học mà giáo sinh có sử dụng BTHH trong DHKT cao hơn so với
trước đó. Chứng tỏ việc sử dụng BTHH trong DHKT giúp cải thiện, nâng cao
chất lượng dạy và học.
Câu 8: Các em có thích được học những tiết học hóa học mà có sử dụng
BTHH dùng trong DHKT nữa hay không ?
Bảng 3.9. Ý kiến của HS về nhu cầu học tiếp những tiết học hóa học mà có sử
dụng BTHH dùng trong DHKT
Rất thích Thích Bình thường Không thích
15,63% 53,12% 25% 6,25%
Nhận xét: Theo thống kê, đa số các em đều thích được học những tiết dạy hóa
học tiếp theo mà có sử dụng BTHH trong DHKT. Điều này chứng tỏ việc sử
dụng BTHH trong DHKT thật sự có sức thu hút đối với HS. Đây là một kết quả
đáng mừng cho sự mở rộng, phát triển sắp tới của việc sử dụng BTHH trong
DHKT ở trường THPT.
3.5.2. Kết quả TN về mặt định lượng
TN được tiến hành ở lớp 10A7 và 10A4 trường THPT Lê Quý Đôn để kiểm
tra mức độ hiệu quả của việc sử dụng BTHH trong DHKT.
- Lớp 10A7: tiến hành giảng dạy có sử dụng BTHH trong DHKT với bài
45 “Hợp chất có oxi của lưu huỳnh”.
- Lớp 10A4: tiến hành giảng dạy theo phương pháp truyền thống.
- Tiến hành cho HS 2 lớp làm bài kiểm tra 15 phút với nội dung chủ yếu
ở phần bài học được TN.
Vương Hoàng Tân
184
- Kết quả kiểm tra của các lớp được thống kê qua bảng sau:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra 15 phút
của lớp TN (10A7) và ĐC (10A4)
Số HS đạt điểm xi %HS đạt điểm xi %HS đạt điểm xi trở xuống
Điểm xi
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 1
0 0 0 0 0 0 2
0 6,90 0 2 0 6,90 3
3,13 20,69 1 4 3,13 13,80 4
9,38 41,38 2 6 6,25 20,68 5
31,25 58,62 7 5 21,87 17,24 6
53,13 75,86 7 5 21,87 17,24 7
71,88 89,66 6 4 18,75 13,79 8
87,50 96,55 5 2 15,63 6,90 9
4 1 12,50 3,45 100,00 100,00 10
Vương Hoàng Tân
185
32 29 100,00 100,00 Σ
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
120
100
80
g
n
ố
u
x
ở
r
t
i
TN
60
ĐC
40
20
X
m
ể
i
đ
t
ạ
đ
S
H
%
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm Xi
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút của lớp TN (10A7) và ĐC
(10A4)
Bảng 3.11. Phân loại tổng hợp kết quả học tập thông qua bài kiểm tra 15 phút
của lớp TN (10A7) và ĐC (10A4)
Yếu – kém Trung bình Khá Giỏi Số Lớp HS SL % SL % % SL % SL
TN 32 1 3,125 9 28,125 40,625 9 28,125 13
45
40
35
30
25
TN
%
ĐC
20
15
10
5
0
Yếu - kém
Trung bình
Khá
Giỏi
ĐC 29 6 20,690 11 37,930 9 31,030 3 10,350
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại HS theo kết quả học tập thông qua bài kiểm tra 15
Vương Hoàng Tân
186
phút của lớp TN (10A7) và ĐC (10A4)
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Bảng 3.12. Giá trị các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 15 phút của lớp TN
(10A7) và ĐC (10A4)
Giá trị Kí hiệu TN ĐC
Trung bình cộng 7,44 6,10
X
S2
S
V
m
Phương sai
Độ lệch chuẩn
Hệ số biến thiên
Sai số tiêu chuẩn
X m±
3,28
1,81
29,67%
0,3361
6,10 ± 0,3361 2,50
1,58
21,24%
0,2793
7,44 ± 0,2793
Giá trị trung bình
Phân tích kết quả xử lí số liệu TN bài kiểm tra 15 phút, chúng tôi nhận thấy :
- Điểm trung bình cộng của lớp TN ( X = 7,44) cao hơn lớp ĐC ( X =
6,10).
- Điểm có tần số cao nhất của lớp TN (Mod = 6; 7) cao hơn lớp ĐC
(Mod = 5).
- Điểm cao nhất của lớp TN bằng với lớp ĐC (Max =10).
- Tỉ lệ % HS đạt điểm yếu – kém, trung bình ở lớp TN thấp hơn lớp ĐC
(đặc biệt là điểm yếu – kém : chênh lệch gần 7 lần) ; tỉ lệ % HS đạt điểm khá,
giỏi ở lớp TN cao hơn lớp ĐC, cho thấy HS ở lớp TN nắm vững kiến thức hóa
học tốt hơn lớp ĐC.
- Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra của lớp TN nằm bên dưới và
phía bên phải đường lũy tích của lớp ĐC, cho thấy kết quả học tập của HS lớp
TN cao hơn lớp ĐC.
- Phương sai S2, độ lệch chuẩn S và hệ số biến thiên V của lớp TN nhỏ
hơn lớp ĐC cho thấy số liệu của lớp TN ít phân tán hơn lớp ĐC.
- Hệ số biến thiên V của lớp TN nhỏ hơn lớp ĐC và giá trị V nằm trong
khoảng 10 – 30% có độ dao động trung bình, cho thấy kết quả TN thu được có độ
tin cậy cao.
- Giá trị sai số tiêu chuẩn của lớp TN (m = 0,2793) thấp hơn lớp ĐC (m
Vương Hoàng Tân
187
= 0,3361) cho thấy điểm trung bình cộng của lớp TN ít sai số hơn lớp ĐC.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Từ đó, cho thấy lớp TN (10A7) làm bài kiểm tra tốt hơn lớp ĐC (10A4). Như
vậy, PPDH có sử dụng BTHH trong DHKT đem lại hiệu quả học tập cao hơn so
với PPDH truyền thống.
Nhận xét chung:
Những số liệu trên chỉ mang tính chất tham khảo, muốn thu được những số
liệu chính xác và đáng tin cậy hơn cần tiến hành TN với nhiều giáo án hơn nữa
trên cùng một lớp, đề kiểm tra bao quát hơn, kiểm tra được nhiều kiến thức và kĩ
năng hơn và được coi kiểm tra nghiêm túc hơn.
Tuy những số liệu trên chỉ mang tính chất tham khảo nhưng qua kết quả TN
cũng cho thấy được phần nào tính hiệu quả và tính khả thi của việc sử dụng
BTHH trong DHKT. Nếu muốn thấy rõ được hiệu quả của phương pháp này, HS
cần phải được giảng dạy và tiếp xúc với phương pháp này nhiều hơn.
Tóm lại, kết quả TN cho thấy: việc xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
môn hóa học ở trường THPT là khá cần thiết và có tính khả thi, góp phần giúp
HS tự mình lĩnh hội kiến thức mới một cách chủ động – một trong những mục
tiêu lớn của việc đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay, đồng thời rèn cho HS
Vương Hoàng Tân
188
kĩ năng giải các loại bài tập, rèn luyện cả về tư duy lẫn tìm hiểu kiến thức thực tế.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đặt ra ban đầu, đề tài đã cơ bản
hoàn thành và thu được một số kết quả như sau :
1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của đề tài, bao gồm : tìm hiểu
lịch sử vấn đề nghiên cứu, lý thuyết DHKT, BTHH, làm rõ vai trò và điều tra
thực trạng của việc sử dụng BTHH trong DHKT ở trường THPT.
1.2. Xây dựng hệ thống BTHH và đề xuất một số giáo án có sử dụng các
BTHH dùng trong DHKT chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học, theo các bài học trong chương trình :
- Bài “Khái quát về nhóm oxi”.
- Bài “Oxi”.
- Bài “Ozon và hiđro peoxit”.
- Bài “Lưu huỳnh”.
- Bài “Hiđro sunfua”.
Vương Hoàng Tân
189
- Bài “Hợp chất có oxi của lưu huỳnh”.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Bài tập được chia theo từng bài, trong mỗi bài lại được chia thành nhiều mục
như SGK. Vì vậy, rất dễ dàng sử dụng khi dạy và học.
1.3. Tiến hành TN sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của việc xây dựng và
sử dụng BTHH trong DHKT ở trường THPT. Kết quả TN đã khẳng định việc sử
dụng BTHH trong DHKT ở trường THPT giúp nâng cao chất lượng dạy và học.
Những kết quả nghiên cứu trên đây đã cho thấy mục đích và các nhiệm vụ
nghiên cứu đã được hoàn thành. Chứng minh được giả thuyết nghiên cứu là khá
đúng đắn: đề tài là cần thiết và có tính khả thi, góp phần nâng cao hiệu quả dạy
học môn hóa học ở trường THPT.
2. Đề xuất
Từ các kết quả của đề tài nghiên cứu, chúng tôi xin có một số đề xuất như
sau :
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu phát triển các biện pháp hướng dẫn kĩ năng học tập và làm việc
cho HS ngay từ các bậc phổ thông. Qua đó, xây dựng những môn học dạy
phương pháp học tập và đưa vào chương trình chính quy. Đây là điều hết sức cấp
thiết cho nền giáo dục nước ta trong thời đại bùng nổ về khoa học, công nghệ và
thông tin.
- Giảm tải chương trình hóa học phổ thông hiện nay để GV có thời gian áp
dụng các PPDH tích cực vào tiết dạy, tránh trường hợp chương trình nặng nề làm
cho GV phải dạy theo kiểu nhồi nhét kiến thức.
- Cải tiến hình thức kiểm tra đánh giá, dựa trên nhiều yếu tố, quá trình, thái độ,
phương pháp học tập chứ không chỉ dừng lại ở điểm số của các kì kiểm tra, thi
cử. Giảm thiểu tối đa áp lực nặng nề của thi cử.
2.2. Đối với trường ĐHSP
- Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng các bộ môn về LLDH và phương
pháp giảng dạy. Phát triển thêm các bộ môn phương pháp học tập ; phương pháp
tổ chức, quản lí, nâng cao hiệu quả công việc.
- Xây dựng những ngành học mới về nghiên cứu và phát triển con người, chú
trọng đào tạo kiến thức về tâm lí học, ngôn ngữ cùng những hiểu biết về nghệ
Vương Hoàng Tân
190
thuật sư phạm của sinh viên.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Có định hướng chuyên môn hóa cho sinh viên ngay từ những năm đầu. Giảm
thiểu tình trạng học nhiều nhưng chỉ mang tính đối phó, không mang lại hiệu
quả, không có giá trị lâu dài.
- Cho sinh viên thường xuyên tiếp xúc với các nền giáo dục tiên tiến trên thế
giới. Mở rộng quan hệ giao lưu với các trường đại học ở nước ngoài. Liên tục cập
nhật thông tin về các PPDH hay và thực tế.
- Cho sinh viên sớm và thường xuyên tiếp xúc với môi trường THPT, với HS.
- Xây dựng các dự án khoa học về lí luận và PPDH thiết thực hơn, tạo điều
kiện cho chính sinh viên thực hiện.
2.3. Đối với trường THPT
- Tạo một không khí học tập thoải mái, không có sức ép về điểm số và thành
tích đối với HS.
- Đánh giá hiệu quả tiết dạy của GV dựa trên nhiều tiêu chí, trong đó phải kể
đến thái độ, tình cảm của HS dành cho môn học và tâm huyết của GV đối với
nghề, chứ không phải chỉ dựa trên những điểm số của các bài kiểm tra hay thi cử.
- Quan tâm và tạo điều kiện cho GV thực hiện các phương pháp giảng dạy mới
có tổ chức, đánh giá, rút kinh nghiệm, định hướng phát triển.
- Tăng cường tập huấn và cập nhật PPDH mới cho GV.
- Là GV, trong quá trình dạy học nói chung và dạy học môn hóa học nói riêng,
GV cần đầu tư cho chuyên môn. Việc này có thể mất nhiều thời gian, kinh phí và
công sức. Tuy nhiên, GV chúng ta hãy vì sự nghiệp giáo dục mà cố gắng đầu tư
cho việc giảng dạy.
Thông qua quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi nhận thấy rằng việc xây
dựng và sử dụng BTHH trong DHKT là cần thiết và góp phần nâng cao hiệu quả
dạy – học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vì khả năng còn hạn chế, chắc chắn
đề tài không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp
của quý thầy cô và các bạn.
Hy vọng đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các GV môn hóa,
Vương Hoàng Tân
191
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học ở các trường THPT.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện
chương trình sách giáo khoa lớp 11 THPT môn hóa học, NXB Giáo dục.
2. Cao Thị Hà (2005), “Một số yêu cầu trong việc tổ chức dạy học toán ở
trường THPT theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 114, tr. 26 –
28.
3. Cao Thị Hà (2006), “Quy trình tổ chức dạy học toán ở trường phổ thông
theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 147, tr. 18, 23 – 24.
4. Đào Đình Thức, Hóa Lí I, NXB Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội.
5. Đào Đình Thức, Hóa Lí II, NXB Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội.
6. Đào Thị Việt Anh (2005), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong đổi mới
phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, số
Vương Hoàng Tân
192
112, tr. 41 – 43.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
7. Đào Thị Việt Anh (2006), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
hóa học theo phương pháp kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 141, tr. 35 – 37.
8. Đỗ Tiến Đạt, Vũ Văn Đức (2005), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy
học toán ở tiểu học”, Tạp chí Giáo dục, số 111, tr. 26 – 27.
9. Hồ Thị Mỹ Dung (2011), Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học chương
“Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol” Hóa học lớp 11 THPT, Luận văn
Thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
10. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, Tập 1, NXB Giáo dục.
11. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, Tập 2, NXB Giáo dục.
12. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, Tập 3, NXB Giáo dục.
13. Hoàng Phê (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
14. Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên (2008), Hỏi đáp hóa học 11,
NXB Giáo dục.
15. Lê Thanh Hoàng Bảo (2011), Xây dựng và sử dụng bài tập phát triển tư duy
trong dạy học hóa học lớp 10 chương Oxi – Lưu huỳnh, Khóa luận tốt
nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
16. Lê Thanh Hùng (2009), Phương pháp dạy học kiến tạo và vận dụng trong
dạy học phần hiđrocacbon lớp 11 Nâng cao THPT, Luận văn cao học,
ĐHSP TP. HCM.
17. Lê Xuân Trọng và các đồng nghiệp, Sách giáo viên hóa học 10 Nâng cao,
NXB Giáo dục.
18. Lê Xuân Trọng và các đồng nghiệp, SGK hóa học 10 Nâng cao, NXB Giáo
dục.
19. Louis Cohens, Lawrence Manion, Keith Morrison (2005), Cẩm nang thực
hành giảng dạy, NXB ĐHSP Hà Nội, người dịch: Nguyễn Trọng Tấn.
20. Lương Việt Thái (2004), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học về sự
lan truyền âm trong chương trình vật lí lớp 7”, Tạp chí Giáo dục, số 93, tr.
22 – 23.
21. Lương Việt Thái (2004), “Vận dụng tư tưởng của lý thuyết kiến tạo trong
dạy học vật lí ở THCS”, Tạp chí Giáo dục, số 83, tr. 36 – 37.
Vương Hoàng Tân
193
22. Ngô Ngọc An, Tuyển tập các bài tập hóa học cấp 3, NXB Hải Phòng.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
23. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông
và đại học, NXB Giáo dục.
24. Nguyễn Đạo Hải (2011), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập thực
nghiệm để dạy học phần vô cơ lớp 10 Nâng cao, Khóa luận tốt nghiệp,
ĐHSP TP.HCM.
25. Nguyễn Duy Ái, Nguyễn Tinh Dung, Trần Thành Huế, Trần Quốc Sơn,
Nguyễn Văn Tòng, Một số vấn đề chọn lọc của hóa học, Tập 2, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
26. Nguyễn Hữu Châu (1996), “Dạy và học toán theo lối kiến tạo”, Tạp chí
Nghiên cứu Giáo dục, tr. 20 – 21.
27. Nguyễn Hữu Châu (2005), “Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và
quan điểm kiến tạo trong dạy học”, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 5, tr.
18 – 20.
28. Nguyễn Hữu Châu (2005), “Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và
quan điểm kiến tạo trong dạy học”, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 5, tr. 8
– 20.
29. Nguyễn Hữu Châu, Cao Thị Hà (2003), “Dạy học toán ở trường phổ thông
theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 60, tr 28 – 29.
30. Nguyễn Minh Tài (2011), Thiết kế e-book hỗ trợ việc tự học Anh văn
chuyên ngành học phần 1 cho sinh viên khoa Hóa Đại học Sư phạm TP.
HCM, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
31. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học tập I, NXB Giáo dục
Hà Nội.
32. Nguyễn Phương Hồng (1997), “Tiếp cận kiến tạo trong dạy học khoa học
theo mô hình tương tác”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 10, tr. 13 – 14.
33. Nguyễn Phương Hồng (1998), “Dạy học Đòn bẩy theo phương pháp kiến
tạo – tương tác”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 11, tr. 23 – 24.
34. Nguyễn Quang Lạc ( 2007), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong đổi mới
phương pháp dạy học vật lí”, Tạp chí Giáo dục, số 170, tr. 32 – 34.
35. Nguyễn Thị Sửu (2007), Tổ chức quá trình dạy học hóa học phổ thông,
Vương Hoàng Tân
194
NXB ĐHSP Hà Nội.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
36. Nguyễn Thụy Phương Thy (2011), Vận dụng lý thuyết kiến tạo nâng cao
chất lượng bài lên lớp phần Hiđrocacbon Hóa học 11 THPT, Luận văn
Thạc Sĩ Giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
37. Nguyễn Văn Cường (2007), “Các lý thuyết học tập – cơ sở tâm lí của đổi
mới phương pháp dạy học”, Tạp chí Giáo dục, số 153, tr. 20 – 22.
38. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở
trường phổ thông, NXB ĐHSP Hà Nội.
39. PGS. Nguyễn Đức Vận (2008), Hóa học vô cơ (Tập 1), NXB Khoa học và
Kĩ thuật.
40. Phan Trọng Ngọ, Nguyễn Đức Hưởng (2003), Các lý thuyết phát triển tâm
lí người, NXB ĐHSP Hà Nội.
41. Quan Hán Thành, Sơ đồ phản ứng hóa học, NXB Đại học Quốc gia
TP.HCM.
42. Trần Quốc Đắc (2008), Hướng dẫn Thí nghiệm Hóa học 11, NXB Giáo
dục.
43. Trần Thị Đà, Đặng Trần Phách, Cơ sở lí thuyết các phản ứng hóa học,
NXB Giáo dục.
44. Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ lớp
10 THPT nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học
sinh, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
45. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hóa học, NXB ĐHSP TP. HCM.
46. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, ĐHSP TP.
HCM.
47. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,
ĐHSP TP. HCM.
48. Viện Ngôn Ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
49. Võ Văn Duyên Em (2007), Dạy học kiến tạo – tương tác và sự vận dụng
trong dạy học phần phi kim hóa học lớp 10 THPT ban nâng cao, Luận văn
cao học, ĐHSP Hà Nội.
50. Võ Văn Duyên Em (2012), Nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học phần
Vương Hoàng Tân
195
hóa học phi kim ở trường THPT theo hướng dạy học kiến tạo – tương tác
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học,
ĐHSP Hà Nội.
51. Vũ Thị Thơ (2004), Bài tập hóa học, ĐHSP TP.HCM.
Website
52. Charlotte Hua Liu, Robert Matthews (2005), “Vygotsky’s philosophy:
Constructivism and its criticisms examined”, International Education
Journal, 6, p. 386 – 399, lấy từ nguồn
http://ehlt.flinder.edu.au/education/iej/articles/v6n3/v6n3.pdf
53. Coll R.K., Neil Taylor T.G. (2011), “Using constructivism to inform
tertiary chemistry pedagogy”, Chemistry education: Research and practice
in Europe, 2001, 2(3),pp.215 – 226, lấy từ nguồn
http://www.uoi.gr/cerp/2001_October/pdf/05Coll.pdf
54. Doolittle P. (1999), Constructivism and Online Education, Virginia
Polytechnic Institute & State University, Virginia, lấy từ nguồn
http://edpsychserver.ed.vt.edu/workshops/tohe1999/text/doo2.pdf
55. Jennifer A. Glaab, “Constructivism and Education”, lấy từ nguồn
http://jglaab.com/EP525/Constructivism.pdf
56. Jong Suk Kim (2005), “The Effect of a Constructivist Teaching Approach
on Student Acedemic Achievement, Self – concept, and Learning
Strategies”, Asia Pacific Education Review, (6)1, pp.7 – 19, lấy từ nguồn
http://www.springerlink.com/index/QP61413214578728.pdf
57. Kousathana M., Recent reforms in Greece and constructivist influence in
chemical education, Experimental high school of University of Athens,
Scientific collaborator, DiCheNet, University of Athens, Chemistry
department, lấy từ nguồn
http://www.ihpst2005.leeds.ac.uk/papers/Kousathana.pdf
58. Leonard C. David (2002), Learning Theories A to Z, Greenwood Publishing
Gruop, England, lấy từ nguồn
http://books.google.com.vn/books?isbn=1573564133
59. Matthews M.R. (1998), Constructivism in science and mathematics
education, University of New South Wales, Sydney, lấy từ nguồn
Vương Hoàng Tân
196
http://wwwcsi.unian.it/educa/inglese/matthews.html
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
60. Svein Sjoberg (2007), Constructivism and Learning, lấy từ nguồn
http://wwwcsi.unian.it/educa/inglese/matthews.html
61. http://hoahoc.webdayhoc.net/
62. http://www.hoahoc.org/forum/
63. http://www.ebook.edu.vn/
64. http://chemvn.net/chemvn/
65. http://hoahocngaynay.com/
66. http://www.youtube.com/
67. http://edu.go.vn/e-tap-chi/tin/9/49/4888/phan-tich-su-dung-mot-so-phuong-
phap-day-hoc-truyen-thong-theo-huong-tich-cuc-hoa-hoat-dong-cua-hoc-
sinh.html
68. http://baigiang.violet.vn/present/show/entry_id/1013372
69. http://toantieuhossc.violet.vn/entry/show/entry_id/4879660
Vương Hoàng Tân
197
70. http://gspvn.org/gspmodels/content/view/292/54
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. Phiếu tham khảo ý kiến HS
Trường Đại học Sư phạm TP. HCM
Khoa Hóa học
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH
Các em học sinh thân mến!
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, cụ thể giúp các em tự mình
lĩnh hội kiến thức mới một cách chủ động – một trong những mục tiêu lớn của
việc đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay, đồng thời rèn cho các em kĩ năng
giải các loại bài tập, rèn cả về tư duy lẫn tìm hiểu kiến thức thực tế; chúng tôi đã
chọn đề tài “XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC KIẾN
TẠO CHƯƠNG NHÓM OXI, HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO”.
Rất mong các em đóng góp ý kiến của mình sau khi học chương Nhóm oxi,
hóa học lớp 10 nâng cao mà trong đó, giáo sinh có sử dụng bài tập hóa học dùng
trong dạy học kiến tạo.
A. Các em đánh dấu X vào ô mà các em chọn
Câu 1: Trước khi giáo sinh thực tập, em đã được học những tiết học môn hóa
học mà trong đó giáo viên có sử dụng bài tập dùng trong dạy học kiến tạo với tần
suất như thế nào ?
Rất nhiều Nhiều Bình thường Ít Chưa bao giờ
Câu 2: Đợt thực tập này, giáo sinh dạy học hóa học có sử dụng bài tập dùng
trong dạy học kiến tạo thì mức độ thích ứng của các em với phương pháp dạy này
như thế nào ?
Rất tốt Tốt Bình thường Chậm Không theo được
1
Câu 3: Các bài tập hóa học mà giáo sinh sử dụng trong dạy học kiến tạo có
phù hợp với trình độ của các em không ?
Rất phù hợp Phù hợp Bình thường Hơi dễ Hơi khó Không phù hợp
Câu 4: Cách dẫn dắt, hướng dẫn của giáo sinh giúp các em sử dụng bài tập
hóa học dùng trong dạy học kiến tạo như thế nào ?
Rất tốt Tốt Bình thường Không được tốt lắm Không chấp nhận được
Câu 5: Tiết dạy mà giáo sinh có sử dụng bài tập hóa học trong dạy học kiến
tạo có sinh động, gây hứng thú cho các em hay không ?
Không được Rất Hứng thú Bình thường Không hứng thú hứng thú lắm hứng thú
B. Các em khoanh tròn vào các chữ số tương ứng với mức độ từ thấp (1) tới
cao (5)
Tính hiệu quả của việc sử dụng bài tập hóa học Mức độ trong dạy học kiến tạo
Các em hiểu bài kĩ hơn, sâu hơn. 1 2 3 4 5
Các em nhớ bài lâu hơn. 1 2 3 4 5
Rèn kĩ năng giải bài tập cho các em. 1 2 3 4 5
Rèn tư duy cho các em. 1 2 3 4 5
Rèn cho các em cách giải quyết khi đứng trước một vấn 1 2 3 4 5 đề.
2
C. Các em trả lời các câu hỏi sau
Câu 1: Điểm bài kiểm tra 15 phút của các em sau khi học hóa học mà giáo
sinh có sử dụng bài tập hóa học trong dạy học kiến tạo như thế nào so với trước
đó (cao hơn, thấp hơn, bằng,…): …………………………………..
Câu 2: Các em có thích được học những tiết học hóa học mà có sử dụng bài
tập hóa học dùng trong dạy học kiến tạo nữa hay không ?
Rất thích Thích Bình thường Không thích
Câu 3: Cho biết lí do mà các em chọn trong các trường hợp ở câu 2.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………....
D. Ý kiến đóng góp
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Xin cám ơn sự giúp đỡ của các em! Chúc các em học tập tốt!
Mọi chi tiết thắc mắc, đóng góp ý kiến xin liên hệ:
Email: vuongtan.1991@gmail.com
Phone: 0933 787 085
3
PHỤ LỤC 2. Đề kiểm tra 15 phút – TN
Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
Trường THPT Lê Quý Đôn MÔN: HÓA HỌC 10 NC
Họ và tên học sinh:………………………………….. Lớp: 10A
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (4 điểm)
Khoanh tròn vào đáp án đúng nhất
Câu 1: Theo dãy: H2Te, H2Se, H2S, H2O, tính bền
A. giảm dần. B. tăng dần. C. như nhau. D. kém.
Câu 2: Dãy gồm các chất tác dụng được với O2 là
A. Zn, S, CO, Au, P. B. S, N2, Al, Cl2, C2H5OH.
C. P, Ag, Cu, C2H2, C. D. F2, Na, Cu, C3H8, C.
Câu 3: Cách dùng để điều chế O2 trong phòng thí nghiệm là
A. điện phân H2O.
B. điện phân dung dịch CuSO4.
C. chưng cất phân đoạn không khí lỏng.
D. phân hủy H2O2 với xúc tác MnO2.
Câu 4: Tính chất của O3 được diễn tả đúng nhất là
A. O3 không có tính oxi hóa, không có tính khử.
B. O3 có tính oxi hóa mạnh nhưng kém hơn O2.
C. O3 có tính oxi hóa rất mạnh và mạnh hơn O2.
D. O3 vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.
Câu 5: H2O2 thể hiện tính khử khi tác dụng với
B. dung dịch KI.
A. dung dịch KNO2.
C. PbS.
D. khí Cl2.
Câu 6: Phát biểu sai khi nói về lưu huỳnh là
A. Hg phản ứng với S ngay ở nhiệt độ thường.
B. Ở nhiệt độ thích hợp, S tác dụng với các phi kim và thể hiện tính oxi
hóa.
C. S vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.
D. Ở nhiệt độ cao, S tác dụng với nhiều kim loại và thể hiện tính oxi hóa.
4
Câu 7: Khí H2S không tác dụng với
B. nước clo. A. dung dịch FeCl2.
C. dung dịch KOH. D. dung dịch FeCl3.
Câu 8: Cho khí H2S lội qua dung dịch CuSO4 thấy có kết tủa màu đen, chứng tỏ
A. có kết tủa CuS tạo thành, không tan trong dung dịch axit mạnh.
B. có phản ứng oxi hóa – khử xảy ra.
C. axit sunfuhiđric mạnh hơn axit sunfuric.
D. axit sunfuric mạnh hơn axit sunfuhiđric.
II. PHẦN TỰ LUẬN (6 điểm)
Thực hiện chuỗi phản ứng sau, ghi rõ điều kiện phản ứng (nếu có):
(5)
(4)
S SO2 H2SO4 HCl
(6)
(7)
(1)
(8)
(2)
(3)
SO3
---HẾT---
5
thường
S8,
- GV biểu diễn thí nghiệm ảnh
hưởng của nhiệt độ đến tính
Cấu tạo
S8, vòng
vòng
Sn
linh động
chất vật lí của lưu huỳnh.
phân tử
tinh thể
S6,S4 (445oC) S2 (1400oC) S (1700oC)
Quánh
(Lưu ý học sinh quan sát sự
Trạng
Rắn,
Hơi lưu huỳnh,
nhớt,
Lỏng, vàng
thay đổi trạng thái, màu sắc)
thái,
vàng
da cam
nâu đỏ
màu sắc
- GV yêu cầu học sinh nhận xét
hiện tượng và điền vào phiếu
học tập.
- GV chỉnh sửa và kết luận: Sau
một thời gian đun nóng, lưu
huỳnh từ chất rắn, màu vàng
biến thành chất lỏng, màu vàng.
Nếu tiếp tục đun, chất lỏng đó
sẽ đặc quánh lại và có màu nâu
đỏ.
- GV giải thích nguyên nhân
của sự biến đổi các tính chất đó,
Vương Hoàng Tân
146
tóm tắt thành sơ đồ
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
o 119 C
o 187 C
S
S
8
n
8
→ → S
S α S β
chất rắn, chất lỏng,
vàng vàng
o (445 C)
S S , 6
4
o t C
o
S
S
(1400 C)
n
2
o
S
(1700 C)
→
quánh nhớt, hơi lưu huỳnh
nâu đỏ da cam
(Lưu ý: Để đơn giản, người ta
dùng kí hiệu S mà không dùng
CTPT S8 trong các phản ứng
hóa học).
- GV đặt vấn đề:
1) Tại sao các vòng S8 của
lưu huỳnh khi bị đứt mạch có
thể nối lại với nhau tạo thành
mạch Sn dài?
2) Tại sao ở khoảng nhiệt độ 187oC, lưu huỳnh lỏng lại trở
nên quánh nhớt?
Hoạt động 3: Tìm hiểu tính II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
- S có số oxi hóa là 0, là số oxi chất hóa học của lưu huỳnh
hóa trung gian giữa -2 và +4, +6 (13 phút)
→ thể hiện tính oxi hóa, tính
-2, 0, +4, +6. - Cho HS nhắc lại kiến thức bài
“KHÁI QUÁT VỀ NHÓM khử.
OXI”, cho biết các số oxi hóa 1. Tác dụng với kim loại và
của S. hiđro
0 0 +2 -2 to S + Fe FeS
- Tính oxi hóa và tính - Dự đoán tính chất hóa học của
0 0 +2 -2 S + Hg HgS
khử. lưu huỳnh. [O][K] - HS viết các PTPƯ - GV yêu cầu HS viết các
Vương Hoàng Tân
147
và theo các yêu cầu PTPƯ:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
to
…..
→ thu gom thủy ngân (nhiệt kế
to
…..
của GV. [O] [K] Fe + S
H2 + S bị vỡ,…)
Tổng quát:
0
o
t
Xác định số oxi hóa các
0 n S 2 M
− + 2 n M S n 2
+ → (Trừ Hg phản ứng ở to thường).
nguyên tử nguyên tố và cho biết
vai trò của các chất tham gia
phản ứng.
0 0 +1 -2 to S + H2 H2S
- Lưu huỳnh tác dụng với nhiều
→ S: thể hiện tính oxi hóa.
kim loại và hiđro ở nhiệt độ [O] [K] cao, sản phẩm là muối sunfua
hoặc hiđro sunfua. Trong các
phản ứng trên, S thể hiện tính
oxi hóa.
- GV giới thiệu phản ứng thủy
0 0 +2 -2 S + Hg HgS
ngân tác dụng ngay với lưu
huỳnh ở điều kiện thường: S + Hg HgS [O][K]
- Xác định số oxi hóa các
nguyên tử nguyên tố và cho biết
vai trò của các chất tham gia
phản ứng.
- Giới thiệu cho HS ứng dụng
phản ứng trên để thu gom thủy
ngân trong phòng thí nghiệm
(nhiệt kế bị vỡ,…) (có thể cho
HS tự suy nghĩ).
- GV biểu diễn thí nghiệm lưu - S cháy với ngọn lửa
huỳnh tác dụng với oxi. Yêu màu xanh.
cầu HS quan sát và nhận xét
hiện tượng.
Vương Hoàng Tân
148
- GV yêu cầu HS viết PTPƯ: 2. Tác dụng với phi kim
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
to
0 0 +4 -2 to S + O2 SO2
0 0 +4 -2 to S + O2 SO2
…..
O2 + S
Xác định số oxi hóa các nguyên [K] [O] [K] [O]
tử nguyên tố và cho biết vai trò
của các chất tham gia phản ứng.
- GV giới thiệu cho HS phản
to
0 0 +6-1 to S + 3F2 SF6
0 0 +6-1 to S + 3F2 SF6
ứng:
F2 + S SF6.
Cân bằng phản ứng trên. Xác [K] [O] [K] [O]
→ S thể hiện tính khử.
định số oxi hóa các nguyên tử
nguyên tố và cho biết vai trò
của các chất tham gia phản ứng. - Ở to thích hợp, S tác dụng
được với một số phi kim → thể
hiện tính khử.
- GV đặt vấn đề: Tại sao lưu - Do F2 là chất oxi
huỳnh tác dụng với oxi chỉ tạo hóa mạnh hơn O2 →
S tác dụng với O2 chỉ SO2, trong đó S có số oxi hóa
+4 trong khi tác dụng với flo lại tạo SO2, trong đó S
có số oxi hóa +4, tạo SF6 với trạng thái oxi hóa
trong khi tác dụng với của lưu huỳnh là lớn nhất +6 ?
F2 lại tạo SF6 với
trạng thái oxi hóa của
lưu huỳnh là lớn nhất
+6.
- Do lưu huỳnh có - Giải thích vì sao lưu huỳnh lại
thêm phân lớp d trống có nhiều số oxi hóa -2, +4, +6
nên khi bị kích thích, trong các hợp chất nhưng oxi
các electron lớp ngoài chỉ đặc trưng số oxi hóa -2
cùng có thể chuyển (nhắc lại).
Vương Hoàng Tân
149
sang phân lớp d trống
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
để tạo thành 4 hoặc 6
electron độc thân →
S ngoài số oxi hoá -2
(trong hợp chất có độ
âm điện nhỏ hơn),
còn có thêm số oxi
hoá +4, +6 (trong hợp
chất có độ âm điện
lớn hơn), khác với
oxi chỉ có số oxi hóa
-2.
- GV giới thiệu thêm cho HS
to
to
to
phản ứng giữa S với hợp chất: 3. Tác dụng với hợp chất
SO2
0 +6 S + 2H2SO4
0 +6 S + 2H2SO4
S + H2SO4đ + H2O
[K] [O]
Cân bằng phản ứng trên. Xác [K] [O]
+4 2SO2 + 2H2O
+4 2SO2 + 2H2O
định số oxi hóa các nguyên tử
nguyên tố và cho biết vai trò
của các chất tham gia phản ứng.
Hoạt động 4: Tìm hiểu ứng III. ỨNG DỤNG CỦA LƯU
dụng của lưu huỳnh (3 phút) HUỲNH
- HS trả lời. - Cho HS tham khảo SGK kết Chủ yếu dùng để sản xuất H2SO4.
Ngoài ra, còn dùng để lưu hóa hợp với kiến thức thực tiễn, cho
cao su, sản xuất chất tẩy trắng, biết những ứng dụng của lưu
diêm, thuốc nhuộm,… huỳnh.
- GV cho xem hình ảnh minh
họa và chốt lại.
Hoạt động 5: Tìm hiểu phương IV. SẢN XUẤT LƯU HUỲNH
pháp khai thác lưu huỳnh (2 1. Khai thác lưu huỳnh
Phương pháp Frasch phút)
Mô tả cho HS phương pháp
Vương Hoàng Tân
150
Frasch.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Hoạt động 6: Tìm hiểu phương 2. Sản xuất lưu huỳnh từ hợp
pháp sản xuất lưu huỳnh từ chất
hợp chất (5 phút)
-2 0 0 -2 to 2H2S + O2 2S + 2H2O
- HS làm bài tập và tự - Cho HS làm bài tập 29
-2 +4 0
2H2S + SO2 3S + 2H2O
kiến tạo kiến thức. (chương 2) – DHKT.
- Thu hồi S từ các khí Ở bài tập trên, HS có thể chỉ
thải độc. viết được các PTPƯ minh họa,
HS hầu như không biết được
các điều kiện của phản ứng như:
đốt H2S trong điều kiện thiếu
không khí, H2S khử SO2 –
không cần điều kiện phản
ứng,… GV hãy phối hợp, sử
dụng các PPDH tích cực khác
hay gợi ý, bổ sung,… để kiến
→ bảo vệ môi trường.
thức HS kiến tạo được đầy đủ.
- Cho biết ý nghĩa 2 phản ứng
trên.
4. Củng cố: (5 phút)
4
3
5 →
S
FeCl
Fe OH (
)
SO 2
2
2
1 → → → ← 2
FeS 8
6
Thực hiện chuỗi phản ứng sau (ghi rõ điều kiện phản ứng, nếu có)
7
O2 H2S
SF6
IV. DẶN DÒ (1 phút)
- Học bài và làm các bài tập trong đề cương bài “LƯU HUỲNH”.
- Đọc trước bài “HIĐRO SUNFUA”.
PHIẾU HỌC TẬP
Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của
lưu huỳnh
Vương Hoàng Tân
151
toC Nhiệt độ 119 < to <187 187 < to < 445 to > 445 thường
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Cấu tạo phân tử
Trạng thái, màu
sắc
2.3.4. Giáo án sử dụng bài tập trong DHKT bài “Hiđro sunfua”
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS biết:
+ Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí cơ bản của H2S.
+ Trạng thái tự nhiên, ứng dụng và phương pháp điều chế H2S.
- HS hiểu: Vì sao H2S có tính khử mạnh, dung dịch H2S có tính axit yếu.
- HS vận dụng:
+ Viết các PTPƯ minh họa tính chất hóa học của H2S.
+ Giải thích nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí và biện pháp
chống ô nhiễm môi trường không khí.
2. Kĩ năng
- Dự đoán, kiểm tra, kết luận được về tính chất hóa học của H2S.
- Viết các PTPƯ minh họa tính chất của H2S.
- Phân biệt khí H2S với các khí đã biết như khí O2, H2, Cl2,…
- Giải được bài tập: Tính % thể tích hoặc khối lượng H2S trong hỗn hợp phản
ứng hoặc sản phẩm, bài tập tổng hợp có nội dung liên quan,…
II. CHUẨN BỊ
1. GV: - Bài giảng power point.
- Bảng tính tan.
Vương Hoàng Tân
152
- Một số tư liệu về tình hình ô nhiễm môi trường do H2S gây ra.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Hóa chất: FeS, dung dịch HCl, dung dịch NaOH, nước cất, quỳ
tím.
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm, đèn cồn,
cốc thủy tinh, nút cao su có lắp ống dẫn khí.
2. HS: - Ôn lại kiến thức bài “LƯU HUỲNH”.
- Xem trước bài “HIĐRO SUNFUA”.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút)
-2
0
+6
(1)
(3)
(4)
(2)S
S
+ 4 → → S
S
Viết các PTPƯ biểu diễn sự biến đổi số oxi hóa của nguyên tố S theo sơ đồ:
3. Bài mới
a. Vào bài: Tháng 11 năm 1950, ở Mexico, một sự kiện kinh hoàng đã xảy ra,
gây nên một sự hoang mang lo sợ trong toàn nhân loại. Một nhà máy ở Pozarica
đã thải ra một lượng lớn khí hiđro sunfua, một hợp chất của hiđro với lưu huỳnh.
Chỉ trong vòng 30 phút, chất khí đó cùng sương mù trắng của thành phố đã làm
chết 22 người và khiến 320 người bị nhiễm độc. Một con số thật đáng sợ ! Vậy
khí hiđro sunfua có những tính chất gì và ảnh hưởng đến môi trường như thế nào
? → Tìm hiểu bài “HIĐRO SUNFUA” để tìm câu trả lời cho câu hỏi này (1
phút).
b. Nội dung bài giảng
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Cấu tạo phân tử Hoạt động 1: Tìm hiểu về
cấu tạo phân tử của H2S
(3 phút)
- H (Z=1): 1s1 - Viết cấu hình electron
của H (Z=1) và S (Z=16),
phân bố electron vào các
Vương Hoàng Tân
153
obitan nguyên tử tương - S (Z=16): [Ne] 3s2 3p4 ứng.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Vẽ CTCT của phân tử - S có 2 electron độc thân và 2 cặp - Cấu tạo tương tự H2O.
S
electron ghép đôi ở lớp ngoài cùng, - CTCT: H2S, giải thích liên kết hóa
H
H có 1 electron độc thân lớp ngoài học trong hợp chất H2S.
H
cùng. Nguyên tử S dùng 2 electron
- Liên kết H – S: liên kết độc thân để góp chung với 2
cộng hóa trị có cực. electron của hai nguyên tử H, tạo
hai liên kết cộng hóa trị có cực →
S
H
H - Trong hợp chất này, nguyên tố S
CTCT của H2S:
- Trong hợp chất H2S, - Xác định số oxi hóa của
có số oxi hóa là -2. nguyên tố S có số oxi S trong H2S.
hóa là -2.
II. TÍNH CHẤT VẬT Hoạt động 2: Tìm hiểu
LÍ tính chất vật lí của H2S (4
- Chất khí không màu, phút)
- Yêu cầu HS tham khảo - HS tham khảo SGK và trả lời. mùi trứng thối đặc trưng.
SGK và trả lời các câu hỏi - Rất độc và ít tan trong
sau:
+ Nêu tính chất vật lí của
nước. - Hóa lỏng ở – 60oC, hóa rắn ở – 86oC. H2S.
- Nặng hơn không khí. + Giải thích nguyên nhân
≈
d
=
1,17
2H S/kk
34 29
khí thải chứa H2S gây chết
người.
+ Khi tiếp xúc với khí
trong phòng thí H2S
nghiệm, các nguồn khí
H2S trong tự nhiên (rác
thải, khí biogas do phân
hủy chất thải) cần chú ý
điều gì ?
Vương Hoàng Tân
154
- GV chốt lại.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Hoạt động 3: Tìm hiểu III. TÍNH CHẤT HÓA
tính axit yếu của dung HỌC
dịch axit sunfuhiđric (7 1. Tính axit yếu
- Khí hiđro sunfua tan phút)
- HS làm bài tập và tự kiến tạo kiến - Cho HS làm bài tập 31 trong nước tạo thành
thức. (chương 2) – DHKT. dung dịch axit
- NaOH + H2S → NaHS + H2O (1) sunfuhiđric. - Axit sunfuhiđric tác dụng
- 2NaOH + H2S → Na2S + 2H2O với dung dịch bazơ. Yêu - Là một axit rất yếu (yếu
→ H2S tạo 2 loại muối:
(2) hơn axit cacbonic). cầu HS viết PTPƯ khi cho
- Tác dụng với dung dịch axit sunfuhiđric tác dụng
bazơ tạo thành 2 muối: với dung dịch NaOH theo
+ Muối trung hòa (chứa ion sunfua S2-): Na2S,… tỉ lệ mol lần lượt là 1:1 và
1:2 → cho biết axit + Muối trung hòa (chứa ion sunfua S2-): Na2S,…
+ Muối axit (chứa ion hiđrosunfua HS-): NaHS, … sunfuhiđric có thể tạo mấy 2NaOH + H2S → Na2S
loại muối ? + 2H2O.
+ Muối axit (chứa ion hiđrosunfua HS-): NaHS,
…
NaOH + H2S → NaHS
+ H2O.
Hoạt động 4: Tìm hiểu 2. Tính khử mạnh
- Trong hợp chất H2S, S tính khử mạnh của H2S
có số oxi hóa thấp nhất là (10 phút)
Cho HS làm bài tập 36 - HS làm bài tập và tự kiến tạo kiến -2 → khi tham gia các
(chương 2) – DHKT. thức. phản ứng hóa học, tùy
- Tại sao H2S lại có tính - Trong hợp chất H2S có số oxi hóa
khử mạnh? (dựa vào các thấp nhất là -2 → khi tham gia các bản chất và nồng độ chất oxi hóa, to,
→
số oxi hóa của S).
→
→
-2 S -2 S -2 S
0 S + 2e +4 S + 6e +6 S + 8e
Vương Hoàng Tân
155
phản ứng hóa học, tùy bản chất và nồng độ chất oxi hóa, to,
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
→ H2S có tính khử mạnh
→
→
→
-2 S -2 S -2 S
0 S + 2e +4 S + 6e +6 S + 8e
Ví dụ: - Không cung cấp đủ oxi hoặc to không cao
→ H2S có tính khử mạnh
- GV chú ý cho HS điều lắm:
-2 0 -2 0 to 2H2S + O2 2H2O + 2S
kiện phản ứng (1), (2) để
HS phân biệt khi nào tạo
-2 0 -2 +4 to 2H2S + 3O2 2H2O + 2SO2
S, khi nào tạo SO2. [K] [O] - Ở to cao,
[K] [O]
-2 +7 5H2S + 2KMnO4 + 3H2SO4 [K] [O]
+2 0 K2SO4 + 2MnSO4 + 5S + 8H2O
IV. TRẠNG THÁI TỰ Hoạt động 5: Tìm hiểu
NHIÊN. ĐIỀU CHẾ trạng thái và phương
trong khí - H2S có pháp điều chế H2S (5
biogas, xác động – thực phút)
- HS trả lời. vật, nước thải nhà máy, - Bằng kiến thức thực tế,
nước suối, khí núi lửa, tham khảo SGK, cho biết
… trạng thái tự nhiên của
H2S.
- GV cung cấp thông tin về
H2S trong tự nhiên:
+ Ước tính các chất hữu cơ
trên Trái Đất sản sinh
khoảng 33 tấn khí H2S
hằng năm, trong số đó một
lượng lớn từ rác do con
người thải ra môi trường,
H2S là hóa chất độc hại
Vương Hoàng Tân
156
gây ô nhiễm nặng nề, gây
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
độc trực tiếp, phần lớn
chuyển thành SO2 gây
mưa axit.
- Làm thế nào để giảm - HS suy nghĩ trả lời. - Trong công nghiệp,
không sản xuất H2S. lượng khí thải H2S vào
- Trong phòng thí môi trường ?
nghiệm: - H2S là hóa chất độc hại
nên không được điều chế
với lượng lớn trong công
nghiệp mà chỉ được điều
chế với một lượng nhỏ
trong phòng thí nghiệm
bằng phản ứng của dung
dịch axit HCl với FeS.
FeS + 2HCll FeCl2 + H2S
- Viết PTPƯ minh họa và
FeS + 2HCll FeCl2 + H2S khái quát nguyên tắc điều
Muối sunfua + axit → H2S↑
→ cho muối sunfua tác dụng với
chế H2S trong phòng thí dung dịch axit mạnh. nghiệm.
- Có thể dùng H2SO4 đặc, - Không vì axit HNO3 và H2SO4 - Không dùng muối HNO3 thay cho HCl loãng, đặc là các axit có tính oxi hóa rất sunfua của các kim loại H2SO4 loãng được không mạnh sẽ oxi hóa và sản phẩm sẽ nặng và axit HNO3, ? Giải thích ? không thu được H2S (chất có tính H2SO4 đặc.
khử mạnh). - GV chú ý cho HS muối
sunfua ở đây là trừ muối
sunfua của một số kim loại
nặng vì chúng không tác
dụng với các dung dịch
HCl, H2SO4 loãng.
Hoạt động 6: Tìm hiểu V. TÍNH CHẤT CỦA
Vương Hoàng Tân
157
tính chất của các muối MUỐI SUNFUA
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Công thức tổng quát: sunfua (8 phút)
- Quan sát đoạn video clip - HS quan sát, nhận xét.
M2Sn
về các phản ứng tạo kết tủa (M: kim loại, n: hóa trị
các muối sunfua. Cho biết: của kim loại)
- Khả năng tan trong nước - Sunfua của kim loại
của Na2S, PbS, FeS. nhóm IA, IIA (trừ Be)
- HS trả lời. - Tính chất của các muối vừa tan trong nước và tác
sunfua. dụng với dung dịch HCl,
→
↑
Na S+ 2HCl
2NaCl + H S
2
2
- GV chốt lại. H2SO4 loãng
- Sunfua của kim loại
nặng (PbS, CuS,…)
không tan trong nước và
cũng không tác dụng với
HCl, H2SO4 loãng.
- Sunfua của các kim loại
còn lại (ZnS, FeS,…)
không tan trong nước
nhưng tác dụng với HCl,
→
↑
2
4
ZnSO + H S 4
2
ZnS + H SO
H2SO4 loãng
trưng của - Màu đặc
một số muối sunfua:
+ CdS: màu vàng.
+ CuS, FeS, Ag2S:
màu đen.
+ …
Nhận biết ion sunfua - HS suy nghĩ, trả lời. - Muốn nhận biết ion
bằng dung dịch sunfua có thể dùng hóa
Vương Hoàng Tân
158
Pb(NO3)2
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
M S + nPb(NO ) →
2 n
3 2
→ Giới
chất nào ? -
2M(NO ) + nPbS ↓ 3 n
thiệu cho HS
H S+ Pb(NO ) →
3 2
2
2HNO + PbS ↓
3
thuốc thử thông thường là - dung dịch Pb(NO3)2, tạo
kết tủa PbS đen không tan
… trong axit: nhận biết H2S
và các dung dịch muối
sunfua.
(hoặc dung dịch HCl,
H2SO4 loãng tạo khí H2S
mùi trứng thối đặc trưng:
nhận biết các muối sunfua
trừ muối sunfua của các
kim loại nặng).
- Chú ý cho HS giới hạn
nhận biết một số sunfua
bằng dung dịch Pb(NO3)2
hoặc dung dịch HCl,
H2SO4 loãng (dựa vào khả
năng phản ứng của chúng).
4. Củng cố (5 phút)
Bổ túc và cân bằng các phản ứng oxi hóa – khử sau theo phương pháp thăng
bằng electron. Cho biết vai trò của H2S trong các phản ứng đó.
H2S + O2 thiếu → ..............................................................................................
H2S + O2 dư → .................................................................................................
H2S + Cl2 + H2O → ........................................................................................
H2S + SO2 → ...................................................................................................
H2S + FeCl3 → ................................................................................................
IV. DẶN DÒ (1 phút)
1. Hoàn thành các bài tập trong đề cương bài “HIĐRO SUNFUA”.
Vương Hoàng Tân
159
2. Đọc trước bài “HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH”.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
2.3.6. Giáo án sử dụng bài tập trong DHKT bài “Hợp chất có oxi của
lưu huỳnh”
TIẾT 1
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS biết: Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí của SO2.
- HS hiểu: Từ cấu tạo phân tử và số oxi hóa suy ra tính chất của SO2.
2. Kĩ năng: Viết PTHH minh họa cho tính chất của SO2.
II. CHUẨN BỊ
1. GV: - Bài giảng power point.
- Hóa chất: Na2SO3, H2SO4 loãng, nước brom, dung dịch NaOH,
nước cất, lọ thu sẵn khí SO2,…
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm, nút cao
su lắp ống dẫn khí.
2. HS: - Học bài, làm bài tập bài “HIĐRO SUNFUA”.
- Xem trước bài “HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH”.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút) Nêu tính chất hóa học của hiđro sunfua. Viết
Vương Hoàng Tân
160
các PTPƯ minh họa.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
3. Bài mới
a. Vào bài: Cho HS xem video clip về mưa axit. Đặt vấn đề: Vậy mưa axit là
gì, nguyên nhân do đâu mà có mưa axit, tác hại như thế nào ? → Tìm hiểu bài
“HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH” (1 phút).
b. Nội dung bài giảng
HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC GV
Hoạt động 1: Tìm hiểu I. LƯU HUỲNH ĐIOXIT
về cấu tạo phân tử của 1. Cấu tạo phân tử
- CTPT: SO2. SO2 (3 phút)
- HS viết cấu hình electron - CTCT: - Viết cấu hình electron
S
O
của S ở trạng thái kích thích của S ở trạng thái kích
O
và của O, phân bố electron thích và của O, phân bố hay
S
(*)
O
O
vào các obitan nguyên tử electron vào các obitan
nguyên tử tương ứng → tương ứng → viết CTCT của
viết CTCT của SO2. SO2 → liên kết trong phân tử
- Cho biết đặc điểm liên - (*): phù hợp với qui tắc bát tử. SO2 là liên kết cộng hóa trị
kết và cho biết cách viết phân cực (có thể có liên kết - Số oxi hóa của S trong phân tử
nào phù hợp với qui tắc cho – nhận). SO2 là +4.
bát tử.
- Xác định số oxi hóa của - HS xác định số oxi hóa của
S trong phân tử SO2. S trong phân tử SO2 là +4.
Hoạt động 2: Tìm hiểu 2. Tính chất vật lí
- Chất khí, không màu, mùi hắc, tính chất vật lí của SO2
nặng hơn không khí. (3 phút)
Cho HS xem lọ chứa khí - HS trả lời. - Tan nhiều trong nước.
Vương Hoàng Tân
161
- Khí độc. SO2 và tham khảo SGK,
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
rút ra nhận xét về tính
chất vật lí: trạng thái,
màu sắc, tỉ khối, độ tan,
…
3. Tính chất hóa học Hoạt động 3: Tìm hiểu:
a. Lưu huỳnh đioxit là oxit SO2 là oxit axit (6 phút)
- Oxit axit. axit - Xác định SO2 là oxit
gì?
SO2 + H2O H2SO3 (axit sunfurơ)
- HS trả lời. - Yêu cầu HS nhắc lại
các tính chất của một - H2SO3 là axit yếu (mạnh hơn
oxit axit. axit sunfuhiđric) và không bền.
- Viết PTPƯ giữa SO2 và SO2 + H2O → H2SO3.
H2O.
- GV yêu cầu cả lớp
nhận xét và chú ý:
H2SO3 (axit sunfurơ) là
axit yếu (mạnh hơn axit
sunfuhiđric) và không
bền, ngay trong dung
dịch bị phân hủy thành
SO2 và H2O. Khi viết
phản ứng giữa SO2 và
H2O dùng mũi tên thuận
nghịch. - Tác dụng với dung dịch bazơ
- SO2 tác dụng với dung SO2 + NaOH → NaHSO3 (1) tạo thành 2 loại muối:
dịch bazơ. Yêu cầu HS SO2 + 2NaOH → Na2SO3 + + Muối axit
viết PTPƯ khi cho SO2 H2O (2) hiđrosunfit HSO3 (chứa ion -): NaHSO3,
→ 2 loại muối:
tác dụng với dung dịch …
NaOH theo tỉ lệ mol lần + Muối axit SO2 + NaOH → NaHSO3
lượt là 1:1 và 1:2 → cho hiđrosunfit HSO3 (chứa ion -): NaHSO3, + Muối trung hòa (chứa ion
2-): Na2SO3,…
Vương Hoàng Tân
162
… biết SO2 có thể tạo mấy sunfit SO3
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
loại muối ? + Muối trung hòa (chứa ion SO2 + 2NaOH → Na2SO3 +
2-): Na2SO3,…
sunfit SO3 H2O
Hoạt động 4: Tìm hiểu b. Lưu huỳnh đioxit là chất
tính oxi hóa và tính khử oxi hóa và là chất khử
Nguyên tố S trong SO2 có số của SO2 (10 phút)
- Nước brom nhạt màu. oxi hóa là +4, là số oxi hóa - Làm thí nghiệm cho HS
trung gian giữa -2; 0 và +6 nên xem: Dẫn khí SO2 qua
dung dịch nước brom. khi tham gia các phản ứng
- Tạo chất rắn màu vàng - Cho HS xem video clip oxi hóa – khử, SO2 thể hiện tính
tạo S. oxi hóa hoặc tính khử. thí nghiệm H2S tác dụng
+4 0 SO2 + Br2 + 2H2O
→ Yêu cầu HS quan sát,
+4 0 SO2 + Br2 + 2H2O
với SO2. - SO2 là chất khử:
+6 -1 H2SO4 + 2HBr (1)
+6 -1 H2SO4 + 2HBr (1)
[K] [O] nhận xét hiện tượng: màu [K] [O] sắc nước brom,…
+4 -2 0 SO2 + 2H2S 3S + 2H2O (2)
- Từ các hiện tượng, dự
+4 +3 SO2 + 2FeCl3 + 2H2O
đoán sản phẩm và viết
các PTPƯ. Xác định số [O] [K] [K] [O]
+2 +6 2FeCl2 + H2SO4 + 2HCl
oxi hóa các nguyên tử - SO2 vừa thể hiện tính oxi
nguyên tố, vai trò của hóa, vừa thể hiện tính khử.
các chất tham gia phản
ứng. Nhận xét tính chất
- SO2 là chất oxi hóa: +4 -2 0 SO2 + 2H2S 3S + 2H2O hóa học của SO2.
[O] [K] - Cho HS làm bài tập 44 - HS làm bài tập và tự kiến tạo
to +4 0 0 +2 SO2 + 2Mg S + 2MgO
(chương 2) – DHKT. kiến thức.
+4 +3 SO2 + 2FeCl3 + 2H2O
+2 +6 2FeCl2 + H2SO4 + 2HCl
- Cho HS viết thêm các [O] [K] PTPƯ giữa SO2 với [K] [O]
dung dịch FeCl3 và Mg (to). Xác định số oxi hóa
to +4 0 0 +2 SO2 + 2Mg S + 2MgO
các nguyên tử nguyên tố,
Vương Hoàng Tân
163
vai trò của các chất tham [O] [K] gia phản ứng.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- GV nhắc lại 1 lần nữa
tính oxi hóa và tính khử
của SO2.
Hoạt động 5: Tìm hiểu 4. Lưu huỳnh đioxit – chất
gây ô nhiễm môi trường SO2 là chất gây ô nhiễm
(5 phút) - Nguồn sinh ra SO2:
- HS trả lời. + Đốt than, dầu, khí đốt. - Bằng kiến thức hiểu
+ Đốt quặng sắt, luyện gang. biết và tham khảo SGK,
+ Công nghiệp sản xuất hóa cho biết các nguồn sinh
chất. ra và tác hại của SO2.
+ … - GV cho HS xem hình
- Tác hại: ảnh, video clip minh họa
+ Mưa axit phá hoại mùa và chốt lại.
màng và công trình.
+ Ảnh hưởng sức khỏe con
người (phổi, mắt, da).
+ Ảnh hưởng đến đất đai,
trồng trọt.
+ Ảnh hưởng tới sự phát triển
của động, thực vật.
+ …
Hoạt động 6: Tìm hiểu 5. Ứng dụng và điều chế lưu
huỳnh đioxit ứng dụng của SO2 (3
phút) a. Ứng dụng
- HS trả lời. - SO2 có nhược điểm là - Sản xuất axit H2SO4.
một trong các chất gây ô - Tẩy trắng giấy, bột giấy.
nhiễm môi trường. Tuy - Chống nấm mốc.
nhiên, nó cũng có nhiều
ứng dụng. Bằng kiến
thức hiểu biết và tham
Vương Hoàng Tân
164
khảo SGK, cho biết các
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
ứng dụng của SO2.
- GV cho HS xem hình
ảnh minh họa và chốt lại.
Hoạt động 7: Tìm hiểu b. Điều chế
phương pháp điều chế - Trong phòng thí nghiệm
Na SO + H SO →
2
4
3
2
SO2 (6 phút)
Na SO + H O +SO ↑ 2
2
4
2
- HS làm bài tập và tự kiến tạo - Cho HS làm bài tập 50
kiến thức. (chương 2) – DHKT.
- Đẩy không khí, đặt miếng - Cho HS xem hình ảnh - Thu khí SO2 bằng cách đẩy bông tẩm xút trên miệng lọ thí nghiệm điều chế SO2 không khí. trong phòng thí nghiệm, thu khí SO2.
cho biết thu khí SO2 như
thế nào ?
- HS trả lời. - Tại sao người ta lại tiến
hành thu khí SO2 bằng
cách đẩy không khí và
đặt miếng bông tẩm xút
trên miệng lọ thu khí
SO2. - Trong công nghiệp - HS viết PTPƯ. - GV trình bày phương + Đốt cháy lưu huỳnh pháp điều chế SO2 trong
ot→ SO2
S + O2 trong công nghiệp. Yêu
+ Đốt quặng sunfua kim loại cầu HS viết các PTPƯ
(FeS2: pirit sắt) minh họa.
ot→ 2Fe2O3 +
4FeS2 + 11O2 - Chú ý HS rất dễ nhầm:
sắt sunfua (FeS) và pirit 8SO2 ↑
sắt (FeS2).
4. Củng cố (4 phút)
1. Nêu tính chất hóa học của SO2. Viết các PTPƯ minh họa.
2. Viết các PTPƯ điều chế SO2 trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.
IV. DẶN DÒ (1 phút)
Vương Hoàng Tân
165
1. Hoàn thành các bài tập trong đề cương phần SO2.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
2. Đọc trước phần SO3 và H2SO4.
TIẾT 2
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS biết: Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí của SO3, H2SO4.
- HS hiểu: Từ cấu tạo phân tử và số oxi hóa suy ra tính chất của SO3.
2. Kĩ năng: Viết PTHH minh họa cho tính chất của SO3, dung dịch H2SO4
loãng.
II. CHUẨN BỊ
1. GV: - Bài giảng power point.
- Hóa chất: quỳ tím, Fe, Cu, Na2CO3, CuO, dung dịch CuSO4,
NaOH, H2SO4 loãng, H2SO4 đặc.
- Dụng cụ: ống kiệm, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm.
2. HS: - Học bài, làm bài tập phần SO2.
- Xem trước phần SO3 và H2SO4.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút): Nêu tính chất hóa học của SO2. Viết các
PTPƯ minh họa.
Vương Hoàng Tân
166
3. Bài mới
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
a. Vào bài: Ta biết rằng gần 90% lượng lưu huỳnh khai thác trên thế giới được
dùng để sản xuất axit sunfuric, điều này chứng tỏ axit sunfuric có vai trò rất quan
trọng đối với nền kinh tế. Vậy axit sunfuric có những tính chất gì ? Người ta tiến
hành sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp ra sao ? → Tìm hiểu phần tiếp
theo bài “HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH” (1 phút).
b. Nội dung bài giảng
HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC GV
Hoạt động 1: Tìm I. LƯU HUỲNH ĐIOXIT
hiểu về cấu tạo phân 1. Cấu tạo phân tử
- CTPT: SO3. tử của SO3 (4 phút)
O
- HS viết cấu hình electron của - CTCT: - Viết cấu hình
S ở trạng thái kích thích và của electron của S ở trạng
S
O
O, phân bố electron vào các thái kích thích và của
O hay
O
O, phân bố electron obitan nguyên tử tương ứng →
vào các obitan nguyên viết CTCT của SO3 → liên kết
S
tử tương ứng → viết trong phân tử SO3 là liên kết
O
O (*)
cộng hóa trị phân cực (có thể CTCT của SO3.
- Cho biết đặc điểm có liên kết cho – nhận).
liên kết và cho biết - (*) phù hợp với qui tắc bát tử.
cách viết nào phù hợp
với qui tắc bát tử.
- Xác định số oxi hóa - HS xác định số oxi hóa của S - Số oxi hóa của S trong phân tử
của S trong phân tử trong phân tử SO3 là +6. SO3 là cực đại +6.
SO3.
- Nhận xét gì về số oxi - Cực đại.
hóa này.
Hoạt động 2: Tìm 2. Tính chất, ứng dụng và điều
Vương Hoàng Tân
167
hiểu tính chất vật lí chế
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
a. Tính chất vật lí của SO3 (2 phút)
- Yêu cầu HS tham - HS trả lời. - Là chất lỏng không màu.
khảo SGK, rút ra tính - Tan vô hạn trong nước và trong
chất vật lí của SO3. axit H2SO4.
- GV chốt lại.
Hoạt động 3: Tìm b. Tính chất hóa học
hiểu tính chất hóa - Là oxit axit
SO3 + H2O → H2SO4 học của SO3 (5 phút)
→ tỏa nhiều nhiệt.
- Cho HS làm bài tập
- HS làm bài tập và tự kiến tạo 52 (chương 2) –
kiến thức. DHKT.
- Có thể cho HS viết - Tác dụng với oxit bazơ, bazơ
các PTPƯ minh họa: tạo thành muối sunfat.
SO3 tác dụng với oxit
bazơ, bazơ tạo thành
muối sunfat.
Hoạt động 4: Tìm c. Ứng dụng và điều chế
- Là sản phẩm trung gian sản xuất hiểu ứng dụng và
axit sunfuric. điều chế SO3 (2 phút)
5
- HS nhớ lại kiến thức đã học - Điều chế: SO3 ít có ứng dụng
2SO
2SO + O 2
2
3
o
V O → 2 ← 450-500 C
hoặc tham khảo SGK và trình thực tiễn, là sản phẩm
trung gian trong quá bày phương pháp điều chế SO3
trong công nghiệp. trình sản xuất H2SO4.
Hãy nêu phương pháp
điều chế SO3 trong
công nghiệp và viết
PTPƯ minh họa.
Hoạt động 5: Tìm III. AXIT SUNFURIC
hiểu cấu tạo phân tử 1. Cấu tạo phân tử
- CTCT của H2SO4: H2SO4 (5 phút)
Vương Hoàng Tân
168
- HS làm bài tập và tự kiến tạo - Cho HS làm bài tập
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
H
O
O
S
55 (chương 2) – kiến thức.
H
O
O
hoặc O
H
O
S
H
O
O
DHKT.
(*)
- Công thức (*) phù hợp với qui
tắc bát tử.
- Trong phân tử H2SO4, S có số
oxi hóa cực đại là +6.
2. Tính chất vật lí Hoạt động 6: Tìm
hiểu tính chất vật lí
của H2SO4 (7 phút)
- Cho HS xem lọ đựng
dung dịch H2SO4
loãng và đặc. Cho HS
xem video clip thí
nghiệm pha loãng axit
+ Chất lỏng sánh như dầu, không sunfuric đặc.
→ Dựa vào kiến thức
màu, không bay hơi. - Axit sunfuric là chất lỏng
sánh như dầu, không màu, đã biết và SGK, nêu
không bay hơi, nặng gần gấp 2 tính chất vật lí của axit + Nặng gần gấp 2 lần nước (H2SO4 98% có D = 1,84 g/cm3).
sunfuric và cách pha + H2SO4 đặc: dễ hút ẩm → dùng
làm khô khí ẩm. loãng axit đặc. (GV lần nước (H2SO4 98% có D = 1,84 g/cm3). H2SO4 đặc rất dễ
+ Axit đặc tan trong nước, tạo gợi ý từ từ, lưu ý tính hút ẩm → dùng làm khô khí
ẩm. Axit đặc tan trong nước, chất dễ hút ẩm → thành những hiđrat H2SO4.nH2O
tạo thành những hiđrat và tỏa một nhiệt lượng lớn. dùng làm khô khí ẩm).
H2SO4.nH2O và tỏa một nhiệt
lượng lớn.
- Rót từ từ axit vào nước và
khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh.
Vương Hoàng Tân
169
- Không. Vì axit đặc tan trong - GV đặt vấn đề: Có
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
được làm ngược lại nước, tạo thành những hiđrat
khi pha loãng axit H2SO4.nH2O và tỏa một nhiệt
lượng lớn. Nếu rót nước vào không ? Giải thích.
axit đặc, nước sôi đột ngột kéo
theo những giọt axit bắn ra
xung quanh gây nguy hiểm nên
phải rót từ từ axit vào nước và
khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh
vì axit nặng hơn nước sẽ đi
xuống, hòa tan và nóng đều với
- Muốn pha loãng axit sunfuric nước, an toàn .
đặc, ta rót từ từ axit vào nước và - GV yêu cầu HS nhắc - Muốn pha loãng axit sunfuric
khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh, lại nguyên tắc pha đặc, ta rót từ từ axit vào nước
tuyệt đối không được làm ngược và khuấy nhẹ bằng đũa thủy loãng axit sunfuric
lại. tinh, tuyệt đối không được làm đặc.
ngược lại.
- Cho HS xem vài hình
ảnh về những hiện
tượng bỏng axit, nhằm
giúp HS cẩn thận khi
pha loãng và làm việc
với axit sunfuric đặc.
Hoạt động 7: Tìm 3. Tính chất hóa học
hiểu tính chất hóa a. Tính chất của dung dịch axit
học của dung dịch sunfuric loãng
Axit sunfuric loãng có những tính axit sunfuric loãng
chất chung của axit: (11 phút)
- Đổi màu quỳ tím thành đỏ. - GV yêu cầu HS nhắc
- Tác dụng với kim loại hoạt lại tính chất hóa học
động, giải phóng khí hiđro. chung của một axit.
Vương Hoàng Tân
170
- Tác dụng với muối của những
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
axit yếu.
- Tác dụng với oxit bazơ và
bazơ.
- GV: “ Axit sunfuric
loãng có những tính
chất chung của axit
như trên”.
- Chia lớp thành 4
nhóm, làm thí nghiệm
về tính chất hóa học
- Đổi màu quỳ tím thành đỏ. của axit sunfuric
- Tác dụng với kim loại hoạt loãng:
- Quỳ tím hóa đỏ. động, giải phóng khí hiđro. Quỳ tím, Fe, Cu,
0 +1 +2 0 Fe + H2SO4l FeSO4 + H2
0 +1 +2 0 Fe + H2SO4l FeSO4 + H2
CuO, Na2CO3,
Cu(OH)2 (điều chế từ [K] [O] [K] [O] dd CuSO4 và NaOH)
Cu + H2SO4 Cu + H2SO4 tác dụng với dung dịch
- Tác dụng với muối của những Na2CO3 + H2SO4 → axit sunfuric loãng,
Na2SO4+CO2 + H2O
axit yếu ghi lại hiện tượng, viết
Na2SO4+CO2 + H2O
Na2CO3 + H2SO4 → các PTPƯ minh họa. CuO + H2SO4 → CuSO4 +
-Xác định số oxi hóa H2O
- Tác dụng với oxit bazơ và bazơ. các nguyên tử nguyên Cu(OH)2 + H2SO4 → CuSO4
tố, cho biết vai trò của CuO +H2SO4 → CuSO4 + H2O + H2O.
các chất tham gia phản Cu(OH)2 + H2SO4 → CuSO4 +
ứng. H2O.
- Phản ứng kim loại tác dụng - Trong (các) phản
với axit có sự thay đổi số oxi thể ứng đó, H2SO4
hóa. hiện tính chất gì (oxi
- Tính oxi hóa thể hiện ở ion H+. hóa hay khử) ? Và tính
- Tính oxi hóa thể hiện ở ion H+. chất đó gây ra cụ thể ở
- Axit sunfuric loãng là axit 2 lần đâu?
Vương Hoàng Tân
171
- 2 lần.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Axit sunfuric loãng axit.
là axit mấy lần axit?
- GV giới thiệu
phương trình điện li
(Học ở lớp 11)
-
- GV lưu ý HS nấc
H2SO4 H+ + HSO4
2-
- H+ + SO4
phân li 1 là hoàn toàn.
HSO4 K=10-2
Nấc phân li 2 không hoàn toàn. K=10-2.
(Tùy đối tượng HS).
4. Củng cố (5 phút)
Câu 1 : Nêu tính chất hóa học của SO3. Viết các PTPƯ minh họa.
Câu 2 : Nêu nguyên tắc pha loãng axit sunfuric đặc.
Câu 3 : Nêu tính chất hóa học của dung dịch axit sunfuric loãng. Viết các
PTPƯ minh họa.
IV. DẶN DÒ (1 phút)
1. Hoàn thành các bài tập trong đề cương phần vừa học.
Vương Hoàng Tân
172
2. Đọc trước phần còn lại của bài học.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
TIẾT 3
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS biết:
+ Các giai đoạn sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp.
+ Cách nhận biết ion sunfat.
- HS hiểu: Từ cấu tạo phân tử và số oxi hóa suy ra tính chất của H2SO4.
2. Kĩ năng: Viết PTHH minh họa cho tính chất của H2SO4 đặc.
II. CHUẨN BỊ
1. GV: - Bài giảng power point.
- Hóa chất: dung dịch Na2SO4, H2SO4, BaCl2.
- Dụng cụ: ống kiệm, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm.
2. HS: - Học bài, làm bài tập đề cương đã giao.
- Xem trước phần bài học hôm nay.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút)
(1) SO2 (2) SO3 (3) Na2SO4
(7) (8)
H2S (5) (6)
(4) S H2SO4
Vương Hoàng Tân
173
Thực hiện chuỗi phản ứng sau, ghi rõ điều kiện phản ứng, nếu có:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính 3. Tính chất hóa học
oxi hóa mạnh của axit b. Tính chất của axit
sunfuric đặc sunfuric đặc (nóng) (13 phút)
- HS làm bài tập và tự kiến - Cho HS làm bài tập 56 - Tính oxi hóa mạnh
tạo kiến thức. - Axit sunfuric đặc và nóng (chương 2) – DHKT.
có tính oxi hóa rất mạnh, nó - GV cần lưu ý cho HS rằng
oxi hóa được hầu hết các axit sunfuric đặc, nóng có tính
kim loại (trừ Au, Pt), nhiều oxi hóa rất mạnh, nó oxi hóa
phi kim như C, S, P,… và được cả những kim loại kém
nhiều hợp chất: hoạt động như Cu, Ag,… (trừ
to
0 +6 2Ag + 2H2SO4
đ
Au, Pt) – không phải oxi hóa
[K] [O]
được tất cả các kim loại và oxi
+1 +4 Ag2SO4 + SO2 + 2H2O (1)
0 +3 cao nhất ( Fe Fe
), nhiều phi
hóa kim loại đến số oxi hóa
to
0 +6 2P + 5H2SO4
đ
kim và nhiều hợp chất.
2-
+5 +4
- Cho biết tính oxi hóa của - Không. Mà là do gốc SO4 [K] [O]
2H3PO4 + 5SO2 + 2H2O (2)
H2SO4 đặc, nóng có còn là do ion H+ như H2SO4 loãng nữa
to
không? Nếu không thì thể
+2 +6 2FeSO4 + 2H2SO4
đ
2-,
hiện ở điểm nào?
+3 +4 Fe2(SO4)3 + SO2 + 2H2O (3)
- Tính oxi hóa ở gốc SO4 [K] [O] - Không, có thể là: thế có phải lúc nào sản phẩm
+4 0 -2 SO2, S, H2S
khử cũng là SO2?
Gợi ý cho HS: các chất mà - Axit sunfuric đặc, nóng thể trong đó, S có số oxi hóa thấp
Vương Hoàng Tân
174
hơn +6. hiện tính oxi hóa ở gốc 2-, trong đó: SO4 Yêu cầu HS xác định số oxi Số oxi hóa của S → +4, 0, - hóa của S trong các sản phẩm 2. khử đó.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Khi nào tạo ra các sản phẩm - Tùy vào nồng độ của axit
sunfuric, nhiệt độ và bản khử khác SO2 như S, H2S.
chất các chất phản ứng với
axit mà có những sản phẩm
khử khác nhau.
- GV: Fe tác dụng với axit - HS suy nghĩ, trả lời.
sunfuric đặc, nóng → GV đặt
vấn đề: Tại sao khi chuyên
chở axit sunfuric đặc, người ta
→ Axit sunfuric đặc, nguội
- Axit sunfuric đặc, nguội
lại dùng các thùng bằng sắt?
làm một số kim loại như Al, làm một số kim loại như Al,
Fe, Cr,…bị thụ động hóa. Fe, Cr,… bị thụ động hóa.
- Giải thích cho HS thế nào là
“thụ động hóa” và tại sao axit
sunfuric đặc, nguội làm một
số kim loại như: Al, Fe, Cr,…
bị thụ động hóa (có thể cho
HS suy nghĩ, trả lời trước →
GV chốt lại).
- Phải đóng kín ngay tức - GV: chuyên chở axit
khắc vòi thoát và cửa nắp sunfuric đặc bằng thùng bằng
sau khi tháo axit ra khỏi sắt phải tuân theo nguyên tắc
thùng. Vì nếu không, axit nào ? Tại sao ? (Có thể
đặc hấp thụ rất mạnh hơi nguyên nhân axit sunfuric đặc
nước của không khí và hấp thụ rất mạnh hơi nước
nhanh chóng biến thành trong không khí, HS sẽ được
dung dịch axit loãng → ăn học ở phần tính háo nước →
mòn thành bể rất mãnh liệt. HS không trả lời được, có thể
đợi HS học xong tính háo
nước rồi trở lại).
Vương Hoàng Tân
175
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính - Tính háo nước
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
háo nước của axit sunfuric Axit sunfuric đặc chiếm đặc (10 phút) nước kết tinh của nhiều - Ngoài tính oxi hóa mạnh, muối hiđrat (muối ngậm H2SO4 đặc còn có tính chất nước) hoặc chiếm các nào nữa, ta cùng xem mô nguyên tố H và O (thành phỏng thí nghiệm sau: Cho
phần của H2O) trong nhiều tác dụng với H2SO4 đặc hợp chất”. CuSO4.5H2O.
- Màu xanh ban đầu của - GV vừa cho xem, vừa mô tả
thí nghiệm, yêu cầu HS quan CuSO4.5H2O chuyển thành
sát hiện tượng, chú ý sự thay màu trắng của CuSO4.
đổi màu sắc của
CuSO4.5H2O.
GV gợi ý từ sự thay đổi màu
H2SO4 đặc
H2SO4 đặc
sắc → sự khác biệt ở đây là
CuSO4.5H2O mất nước. CuSO4.5H2O (màu xanh) - Yêu cầu HS viết PTPƯ cho (màu xanh)
CuSO4 + 5H2O thí nghiệm trên. CuSO4 + 5H2O (màu trắng) Từ đó, suy ra tính chất hóa (màu trắng)
→ H2SO4 lấy nước kết tinh
học mới của axit sunfuric đặc.
- GV chốt lại tính chất hóa của muối hiđrat (muối ngậm
học mới của axit sunfuric đặc: nước).
“Tính háo nước – Axit
sunfuric đặc chiếm nước kết
tinh của nhiều muối hiđrat
(muối ngậm nước)”.
- Cho HS xem tiếp một video
clip thí nghiệm khác khá hấp
dẫn và thú vị: Axit sunfuric
đặc tác dụng với đường kính. - Xuất hiện khối chất rắn
màu đen, trào ra ngoài cốc. - GV vừa cho xem, vừa mô tả
Vương Hoàng Tân
176
thí nghiệm, yêu cầu HS quan
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
sát, nhận xét hiện tượng. - Tạo C.
- Yêu cầu HS giải thích.
GV gợi ý phối hợp với công - Lấy H2O từ đường kính,
thức của đường kính nói riêng tạo C.
hay gluxit nói chung là
Cn(H2O)m → giúp HS thấy
được đây là tính háo nước của
axit sunfuric đặc khi tác dụng
H2SO4 đặc
H2SO4 đặc
với đường kính.
nC +
- Yêu cầu HS viết PTPƯ cho Cn(H2O)m Cn(H2O)m
thí nghiệm trên. nC + mH2O
- GV bổ sung thêm TCHH: mH2O.
“… hoặc chiếm các nguyên tố
H và O (thành phần của H2O)
trong nhiều hợp chất”
- GV: “Tại sao khối Cacbon - Một phần C bị H2SO4 đặc
lại tràn ra ngoài cốc?” oxi hóa thành các khí CO2
và SO2, gây hiện tượng sủi
0 +6 C+2H2SO4
+4 +4 CO2 +2SO2
đ
bọt, đẩy C trào ra ngoài cốc.
0 +6 C+2H2SO4
+4 +4 CO2 +2SO2
đ
- Yêu cầu HS viết PTPƯ. [K] [O] Xác định số oxi hóa các +2H2O. [K] [O] nguyên tử nguyên tố và xác +2H2O. định vai trò của các chất tham
gia phản ứng.
- GV nhấn mạnh lần nữa tính
oxi hóa mạnh của axit - Da thịt tiếp xúc với H2SO4 sunfuric đặc. đặc sẽ bị bỏng rất nặng → - Da thịt tiếp xúc với H2SO4 - GV tạo điều kiện cho HS khi sử dụng phải hết sức đặc sẽ bị bỏng rất nặng → nhận thấy rằng làm việc với thận trọng. khi sử dụng phải hết sức axit sunfuric đặc phải hết sức
thận trọng. thận trọng (Xem hình ảnh,
Vương Hoàng Tân
177
video clip minh họa).
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Hoạt động 3: Tìm hiểu ứng 4. Ứng dụng
- Là hóa chất hàng đầu trong dụng của axit sunfuric (4
nhiều ngành sản xuất: sản phút)
- HS trả lời. xuất phân bón, thuốc trừ sâu, - Bằng sự hiểu biết và tham
chất giặt rửa tổng hợp, tơ sợi khảo SGK, cho biết axit
hóa học, chất dẻo, sơn màu, sunfuric có những ứng dụng
phẩm nhuộm, dược phẩm, gì ?
chế biến dầu mỏ,... - Cho HS xem hình ảnh minh
họa, biểu đồ ứng dụng của
axit sunfuric.
Hoạt động 4: Tìm hiểu 5. Sản xuất axit sunfuric
Phương pháp tiếp xúc. Trải phương pháp sản xuất axit
qua 3 công đoạn chính: sunfuric (5 phút)
- HS làm bài tập và tự kiến - Cho HS làm bài tập 63 1. Sản xuất lưu huỳnh
0t
tạo kiến thức. (chương 2) – DHKT. đioxit (SO2)
0t
- Chú ý cho HS phương pháp S + O2 → SO2
sản xuất axit sunfuric là 4FeS2 + 11O2 → 8SO2 +
phương pháp tiếp xúc (giải 2Fe2O3
thích), giải thích về oleum. 2. Sản xuất lưu huỳnh
- GV nêu thêm: trong quá trioxit (SO3)
2SO2 + O2 2SO3
V2O5 450-500oC
trình sản xuất axit sunfuric,
một lượng khí SO2, SO3 bị rò
3. Sản xuất axit sunfuric rỉ là nguyên nhân gây ra hiện
(H2SO4) tượng mưa axit, gây thiệt hại
H2SO4 + nSO3 → về mùa màng và nhà cửa.
H2SO4.nSO3 (oleum)
Sau đó, dùng nước pha
loãng được H2SO4:
nH2O + H2SO4.nSO3 →
(n+1)H2SO4
Vương Hoàng Tân
178
Hoạt động 5: Tìm hiểu về 6. Muối sunfat và nhận
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
muối sunfat và nhận biết ion biết ion sunfat
sunfat (5 phút) a. Muối sunfat
−2
- HS trả lời. - Muối sunfat được chia làm - Muối trung hòa chứa ion
4SO ), phần lớn tan
mấy loại ? Cho ví dụ minh sunfat (
họa. trừ BaSO4, SrSO4,
- GV yêu cầu HS nhận xét về PbSO4,… không tan.
-
khả năng tan trong nước của - Muối axit: phần lớn tan,
4HSO .
các muối (dựa vào bảng tính chứa ion
tan). b Nhận biết muối sunfat
- GV tiến hành thí nghiệm: Thuốc thử nhận biết ion
−2
4SO là dung dịch muối bari,
−2
4SO là dung dịch muối bari,
- Xuất hiện kết tủa trắng, + Dung dịch H2SO4 + BaCl2. không tan trong axit. → sinh ra sản phẩm là kết tủa + Dung dịch Na2SO4 + BaCl2. Thuốc thử nhận biết ion trắng, không tan trong axit - Yêu cầu HS quan sát và hoặc kiềm:
nhận xét hiện tượng → sinh ra sản phẩm là kết tủa H2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ nguyên tắc nhận biết ion trắng, không tan trong axit + 2HCl sunfat. hoặc kiềm. Na2SO4 + BaCl2 →
- GV chốt lại. BaSO4↓+ 2NaCl.
4. Củng cố (3 phút) Chọn câu đúng nhất
Câu 1: Cách làm không thể dùng để điều chế muối sắt (III) sunfat là
A. Cho sắt tác dụng với dung dịch axit sunfuric đặc, nóng.
B. Cho sắt (II) oxit tác dụng với axit sunfuric đặc.
C. Cho sắt (III) hiđroxit tác dụng với axit sunfuric.
D. Cho sắt tác dụng với axit sunfuric loãng.
Câu 2: Axit sunfuric đặc không dùng làm khô khí
A. CO2. B. O2.
C. H2S. D. N2.
Câu 3: Axit sunfuric đặc, nóng tác dụng được với
B. Cu(OH)2, Au, BaCl2.
A. Mg, SO2, Cu(OH)2.
Vương Hoàng Tân
179
C. P, CaCO3, KOH. D. Fe3O4, O2, Mg.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Câu 4: Cho dung dịch H2SO4 đặc, nóng dư lần lượt tác dụng với những chất
sau: Fe, Cu, FeO, Cu(OH)2, Fe2O3. Số phản ứng oxi hóa – khử xảy ra là C. 4. B. 3. A. 2. D. 5.
Câu 5: Để nhận biết hai dung dịch BaCl2 và dung dịch Na2SO4 đựng trong
hai lọ riêng biệt, ta dùng dung dịch
A. BaCl2. B. Na2SO4. C. NaCl. D. Cả A và B.
IV. DẶN DÒ (1 phút)
1. Hoàn thành các bài tập trong đề cương phần bài học hôm nay.
2. Ôn kiến thức chương 6 → Luyên tập.
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. MỤC ĐÍCH TN
Chúng tôi tiến hành TN sư phạm nhằm mục đích :
- Kiểm tra hiệu quả của việc xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao ở trường THPT.
- Kiểm tra tính khả thi và khẳng định giá trị của đề tài nghiên cứu.
- Rút ra kết luận cần thiết và những giải pháp cụ thể cho việc sử dụng bài
tập trong DHKT môn hóa học.
3.2. ĐỐI TƯỢNG TN
Bảng 3.1. Danh sách lớp TN và ĐC
Lớp Cặp TN – ĐC Sỉ số GV dạy Trường
Nguyễn Thị 10A7 TN 32 Trường THPT Phương Nhung Lê Quý Đôn 10A4 ĐC 29 Huỳnh Thị Nhàn
Học lực của 2 lớp 10A7 và 10A4 trường THPT Lê Quý Đôn dựa trên điểm
trung bình môn hóa học học kì I như sau :
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả học tập học kì I môn hóa học của lớp 10A7 và
10A4 trường THPT Lê Quý Đôn
Số HS % Điểm 10A7 10A4 10A7 10A4
0 0 0 0 < 3,5
Vương Hoàng Tân
180
3 4 9,37 13,79 3,5 – 4,9
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
9 25,00 31,03 8 5,0 – 5,9
8 28,13 27,59 9 6,0 – 6,9
5 21,88 17,24 7 7,0 – 7,9
2 9,37 6,90 3 8,0 – 8,9
1 6,25 3,45 2 9,0 – 10,0
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy 2 lớp trên có học lực tương đối gần như
nhau (trung bình – khá).
3.3. NỘI DUNG TN
Chúng tôi đã TN được 3 giáo án tương ứng 3 tiết ở bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh”.
3.4. TIẾN HÀNH TN
TN về mặt định tính
Tiến hành phát phiếu tham khảo ý kiến HS cho lớp TN, nhằm khảo sát tình
hình HS của lớp TN sau khi học xong chương Nhóm oxi mà GV có sử dụng
BTHH trong DHKT. Cụ thể, mức độ phù hợp của việc sử dụng BTHH trong
DHKT với trình độ của các em như thế nào, các em có thích ứng kịp, có hứng thú
với PPDH mới này không cũng như tìm hiểu tác dụng và kết quả mà PPDH này
đem lại cho HS.
TN về mặt định lượng
- Tiến hành giảng dạy, trong đó có sử dụng BTHH để DHKT ở lớp TN (10A7
trường THPT Lê Quý Đôn).
- Chọn một lớp cùng học lực làm lớp ĐC (10A4 trường THPT Lê Quý Đôn).
- Tiến hành kiểm tra 15 phút với nội dung kiến thức chủ yếu ở bài học vừa
giảng dạy bằng phương pháp trên.
- Thống kê, sử dụng Microsoft office excel để xử lý số liệu, vẽ đồ thị.
3.5. KẾT QUẢ TN – NHẬN XÉT
3.5.1. Kết quả TN về mặt định tính
Vương Hoàng Tân
181
- Tổng số phiếu phát ra là 32 phiếu, thu vào là 32 phiếu.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Xử lí số liệu: với những nội dung lựa chọn một trong nhiều dữ kiện, tính ra
%.
Số phiếu của X % nội dung X = Tổng số phiếu
Kết quả cụ thể:
Câu 1: Trước khi giáo sinh thực tập, em đã được học những tiết học môn hóa
học mà trong đó GV có sử dụng bài tập dùng trong DHKT với tần suất như thế
nào ?
Bảng 3.3. Tần suất HS được học những tiết học môn hóa học mà trong đó GV
có sử dụng bài tập dùng trong DHKT trước khi giáo sinh thực tập
Rất nhiều Nhiều Bình thường Ít Chưa bao giờ
0% 0% 18,52% 25% 56,48%
Câu 2: Đợt thực tập này, giáo sinh dạy học hóa học có sử dụng bài tập dùng
trong DHKT thì mức độ thích ứng của các em với phương pháp dạy này như thế
nào ?
Bảng 3.4. Ý kiến của HS về mức độ thích ứng đối với việc giáo sinh sử dụng
BTHH dùng trong DHKT
Rất tốt Tốt Bình thường Chậm Không theo được
15,63% 68,75% 9,37% 6,25% 0%
Câu 3: Các BTHH mà giáo sinh sử dụng trong DHKT có phù hợp với trình độ
của các em không ?
Bảng 3.5. Ý kiến của HS về mức độ phù hợp của các BTHH mà giáo sinh sử
dụng trong DHKT đối với trình độ của các em
Rất phù hợp Phù hợp Bình thường Hơi dễ Hơi khó Không phù hợp
46,88% 28,13% 9,37% 9,37% 6,25% 0%
Câu 4: Cách dẫn dắt, hướng dẫn của giáo sinh giúp các em sử dụng BTHH
dùng trong DHKT như thế nào ?
Bảng 3.6. Ý kiến của HS về cách dẫn dắt, hướng dẫn của giáo sinh giúp các
em sử dụng BTHH dùng trong DHKT
Vương Hoàng Tân
182
Rất tốt Tốt Bình thường Không được tốt lắm Không chấp
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
nhận được
0% 21,88% 74,99% 3,13% 0%
Câu 5: Tiết dạy mà giáo sinh có sử dụng BTHH trong DHKT có sinh động,
gây hứng thú cho các em hay không ?
Bảng 3.7. Ý kiến của HS về mức độ hứng thú của các em trong tiết học mà
giáo sinh có sử dụng BTHH trong DHKT
Rất Không được Hứng thú Bình thường Không hứng thú hứng thú hứng thú lắm
15,63% 59,37% 18,75% 6,25% 0%
Nhận xét: Theo thống kê, ta thấy đa số HS nhận xét rằng các BTHH dùng
trong DHKT rất phù hợp với trình độ của các em. Mặt khác, cách dẫn dắt, hướng
dẫn của giáo sinh giúp các em sử dụng BTHH trong DHKT đa số được đánh giá
là tốt,… nên có thể nhận thấy rằng: mặc dù trước khi giáo sinh thực tập – sử
dụng BTHH trong DHKT thì HS được học theo phương pháp này rất ít, đa số là
chưa bao giờ được học nhưng khi được học ở đợt thực tập này thì đa số HS nhận
xét là thích ứng tốt, tiết học hứng thú – một trong những điều kiện thuận lợi giúp
cho tiết dạy thành công.
Câu 6: Tính hiệu quả của việc sử dụng BTHH trong DHKT
Bảng 3.8. Ý kiến của HS về tính hiệu quả của việc sử dụng BTHH trong
DHKT
Mức độ Tính hiệu quả của việc sử dụng BTHH TB trong DHKT 1 2 4 5 3
Các em hiểu bài kĩ hơn, sâu hơn. 0 0 11 17 4,41 4
Các em nhớ bài lâu hơn. 0 1 15 13 4,25 3
Rèn kĩ năng giải bài tập cho các em. 0 0 11 19 4,53 2
Rèn tư duy cho các em. 0 0 13 14 4,28 5
Rèn cho các em cách giải quyết khi đứng trước 0 0 5 25 4,72 2 một vấn đề.
Nhận xét: Theo thống kê, đa số các em nhận xét việc sử dụng BTHH trong
DHKT giúp các em hiểu bài kĩ hơn, sâu hơn; nhớ bài lâu hơn; rèn kĩ năng giải
BTHH; rèn tư duy cho các em và rèn cho các em cách giải quyết khi đứng trước
Vương Hoàng Tân
183
một vấn đề là khá tốt, khẳng định tính hiệu quả cao của đề tài.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Câu 7: Điểm bài kiểm tra 15 phút của các em sau khi học hóa học mà giáo
sinh có sử dụng BTHH trong DHKT như thế nào so với trước đó ?
- 90,62% cao hơn.
- 6,25% bằng nhau.
- 3,13% thấp hơn.
Nhận xét: Theo thống kê, đa số các em cho biết kết quả bài kiểm tra 15 phút
sau khi học hóa học mà giáo sinh có sử dụng BTHH trong DHKT cao hơn so với
trước đó. Chứng tỏ việc sử dụng BTHH trong DHKT giúp cải thiện, nâng cao
chất lượng dạy và học.
Câu 8: Các em có thích được học những tiết học hóa học mà có sử dụng
BTHH dùng trong DHKT nữa hay không ?
Bảng 3.9. Ý kiến của HS về nhu cầu học tiếp những tiết học hóa học mà có sử
dụng BTHH dùng trong DHKT
Rất thích Thích Bình thường Không thích
15,63% 53,12% 25% 6,25%
Nhận xét: Theo thống kê, đa số các em đều thích được học những tiết dạy hóa
học tiếp theo mà có sử dụng BTHH trong DHKT. Điều này chứng tỏ việc sử
dụng BTHH trong DHKT thật sự có sức thu hút đối với HS. Đây là một kết quả
đáng mừng cho sự mở rộng, phát triển sắp tới của việc sử dụng BTHH trong
DHKT ở trường THPT.
3.5.2. Kết quả TN về mặt định lượng
TN được tiến hành ở lớp 10A7 và 10A4 trường THPT Lê Quý Đôn để kiểm
tra mức độ hiệu quả của việc sử dụng BTHH trong DHKT.
- Lớp 10A7: tiến hành giảng dạy có sử dụng BTHH trong DHKT với bài
45 “Hợp chất có oxi của lưu huỳnh”.
- Lớp 10A4: tiến hành giảng dạy theo phương pháp truyền thống.
- Tiến hành cho HS 2 lớp làm bài kiểm tra 15 phút với nội dung chủ yếu
ở phần bài học được TN.
Vương Hoàng Tân
184
- Kết quả kiểm tra của các lớp được thống kê qua bảng sau:
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra 15 phút
của lớp TN (10A7) và ĐC (10A4)
Số HS đạt điểm xi %HS đạt điểm xi %HS đạt điểm xi trở xuống
Điểm xi
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 1
0 0 0 0 0 0 2
0 6,90 0 2 0 6,90 3
3,13 20,69 1 4 3,13 13,80 4
9,38 41,38 2 6 6,25 20,68 5
31,25 58,62 7 5 21,87 17,24 6
53,13 75,86 7 5 21,87 17,24 7
71,88 89,66 6 4 18,75 13,79 8
87,50 96,55 5 2 15,63 6,90 9
4 1 12,50 3,45 100,00 100,00 10
Vương Hoàng Tân
185
32 29 100,00 100,00 Σ
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
120
100
80
g n ố u x ở r t i
TN
60
ĐC
40
20
X m ể i đ t ạ đ S H %
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm Xi
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút của lớp TN (10A7) và ĐC
(10A4)
Bảng 3.11. Phân loại tổng hợp kết quả học tập thông qua bài kiểm tra 15 phút
của lớp TN (10A7) và ĐC (10A4)
Yếu – kém Trung bình Khá Giỏi Số Lớp HS SL % SL % % SL % SL
TN 32 1 3,125 9 28,125 40,625 9 28,125 13
45
40
35
30
25
TN
%
ĐC
20
15
10
5
0
Yếu - kém
Trung bình
Khá
Giỏi
ĐC 29 6 20,690 11 37,930 9 31,030 3 10,350
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại HS theo kết quả học tập thông qua bài kiểm tra 15
Vương Hoàng Tân
186
phút của lớp TN (10A7) và ĐC (10A4)
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Bảng 3.12. Giá trị các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 15 phút của lớp TN
(10A7) và ĐC (10A4)
Giá trị Kí hiệu TN ĐC
Trung bình cộng 7,44 6,10
X S2 S V m
Phương sai Độ lệch chuẩn Hệ số biến thiên Sai số tiêu chuẩn
X m±
3,28 1,81 29,67% 0,3361 6,10 ± 0,3361 2,50 1,58 21,24% 0,2793 7,44 ± 0,2793
Giá trị trung bình
Phân tích kết quả xử lí số liệu TN bài kiểm tra 15 phút, chúng tôi nhận thấy :
- Điểm trung bình cộng của lớp TN ( X = 7,44) cao hơn lớp ĐC ( X =
6,10).
- Điểm có tần số cao nhất của lớp TN (Mod = 6; 7) cao hơn lớp ĐC
(Mod = 5).
- Điểm cao nhất của lớp TN bằng với lớp ĐC (Max =10).
- Tỉ lệ % HS đạt điểm yếu – kém, trung bình ở lớp TN thấp hơn lớp ĐC
(đặc biệt là điểm yếu – kém : chênh lệch gần 7 lần) ; tỉ lệ % HS đạt điểm khá,
giỏi ở lớp TN cao hơn lớp ĐC, cho thấy HS ở lớp TN nắm vững kiến thức hóa
học tốt hơn lớp ĐC.
- Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra của lớp TN nằm bên dưới và
phía bên phải đường lũy tích của lớp ĐC, cho thấy kết quả học tập của HS lớp
TN cao hơn lớp ĐC.
- Phương sai S2, độ lệch chuẩn S và hệ số biến thiên V của lớp TN nhỏ
hơn lớp ĐC cho thấy số liệu của lớp TN ít phân tán hơn lớp ĐC.
- Hệ số biến thiên V của lớp TN nhỏ hơn lớp ĐC và giá trị V nằm trong
khoảng 10 – 30% có độ dao động trung bình, cho thấy kết quả TN thu được có độ
tin cậy cao.
- Giá trị sai số tiêu chuẩn của lớp TN (m = 0,2793) thấp hơn lớp ĐC (m
Vương Hoàng Tân
187
= 0,3361) cho thấy điểm trung bình cộng của lớp TN ít sai số hơn lớp ĐC.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Từ đó, cho thấy lớp TN (10A7) làm bài kiểm tra tốt hơn lớp ĐC (10A4). Như
vậy, PPDH có sử dụng BTHH trong DHKT đem lại hiệu quả học tập cao hơn so
với PPDH truyền thống.
Nhận xét chung:
Những số liệu trên chỉ mang tính chất tham khảo, muốn thu được những số
liệu chính xác và đáng tin cậy hơn cần tiến hành TN với nhiều giáo án hơn nữa
trên cùng một lớp, đề kiểm tra bao quát hơn, kiểm tra được nhiều kiến thức và kĩ
năng hơn và được coi kiểm tra nghiêm túc hơn.
Tuy những số liệu trên chỉ mang tính chất tham khảo nhưng qua kết quả TN
cũng cho thấy được phần nào tính hiệu quả và tính khả thi của việc sử dụng
BTHH trong DHKT. Nếu muốn thấy rõ được hiệu quả của phương pháp này, HS
cần phải được giảng dạy và tiếp xúc với phương pháp này nhiều hơn.
Tóm lại, kết quả TN cho thấy: việc xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT
môn hóa học ở trường THPT là khá cần thiết và có tính khả thi, góp phần giúp
HS tự mình lĩnh hội kiến thức mới một cách chủ động – một trong những mục
tiêu lớn của việc đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay, đồng thời rèn cho HS
Vương Hoàng Tân
188
kĩ năng giải các loại bài tập, rèn luyện cả về tư duy lẫn tìm hiểu kiến thức thực tế.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đặt ra ban đầu, đề tài đã cơ bản
hoàn thành và thu được một số kết quả như sau :
1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của đề tài, bao gồm : tìm hiểu
lịch sử vấn đề nghiên cứu, lý thuyết DHKT, BTHH, làm rõ vai trò và điều tra
thực trạng của việc sử dụng BTHH trong DHKT ở trường THPT.
1.2. Xây dựng hệ thống BTHH và đề xuất một số giáo án có sử dụng các
BTHH dùng trong DHKT chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học, theo các bài học trong chương trình :
- Bài “Khái quát về nhóm oxi”.
- Bài “Oxi”.
- Bài “Ozon và hiđro peoxit”.
- Bài “Lưu huỳnh”.
- Bài “Hiđro sunfua”.
Vương Hoàng Tân
189
- Bài “Hợp chất có oxi của lưu huỳnh”.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
Bài tập được chia theo từng bài, trong mỗi bài lại được chia thành nhiều mục
như SGK. Vì vậy, rất dễ dàng sử dụng khi dạy và học.
1.3. Tiến hành TN sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của việc xây dựng và
sử dụng BTHH trong DHKT ở trường THPT. Kết quả TN đã khẳng định việc sử
dụng BTHH trong DHKT ở trường THPT giúp nâng cao chất lượng dạy và học.
Những kết quả nghiên cứu trên đây đã cho thấy mục đích và các nhiệm vụ
nghiên cứu đã được hoàn thành. Chứng minh được giả thuyết nghiên cứu là khá
đúng đắn: đề tài là cần thiết và có tính khả thi, góp phần nâng cao hiệu quả dạy
học môn hóa học ở trường THPT.
2. Đề xuất
Từ các kết quả của đề tài nghiên cứu, chúng tôi xin có một số đề xuất như
sau :
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu phát triển các biện pháp hướng dẫn kĩ năng học tập và làm việc
cho HS ngay từ các bậc phổ thông. Qua đó, xây dựng những môn học dạy
phương pháp học tập và đưa vào chương trình chính quy. Đây là điều hết sức cấp
thiết cho nền giáo dục nước ta trong thời đại bùng nổ về khoa học, công nghệ và
thông tin.
- Giảm tải chương trình hóa học phổ thông hiện nay để GV có thời gian áp
dụng các PPDH tích cực vào tiết dạy, tránh trường hợp chương trình nặng nề làm
cho GV phải dạy theo kiểu nhồi nhét kiến thức.
- Cải tiến hình thức kiểm tra đánh giá, dựa trên nhiều yếu tố, quá trình, thái độ,
phương pháp học tập chứ không chỉ dừng lại ở điểm số của các kì kiểm tra, thi
cử. Giảm thiểu tối đa áp lực nặng nề của thi cử.
2.2. Đối với trường ĐHSP
- Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng các bộ môn về LLDH và phương
pháp giảng dạy. Phát triển thêm các bộ môn phương pháp học tập ; phương pháp
tổ chức, quản lí, nâng cao hiệu quả công việc.
- Xây dựng những ngành học mới về nghiên cứu và phát triển con người, chú
trọng đào tạo kiến thức về tâm lí học, ngôn ngữ cùng những hiểu biết về nghệ
Vương Hoàng Tân
190
thuật sư phạm của sinh viên.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
- Có định hướng chuyên môn hóa cho sinh viên ngay từ những năm đầu. Giảm
thiểu tình trạng học nhiều nhưng chỉ mang tính đối phó, không mang lại hiệu
quả, không có giá trị lâu dài.
- Cho sinh viên thường xuyên tiếp xúc với các nền giáo dục tiên tiến trên thế
giới. Mở rộng quan hệ giao lưu với các trường đại học ở nước ngoài. Liên tục cập
nhật thông tin về các PPDH hay và thực tế.
- Cho sinh viên sớm và thường xuyên tiếp xúc với môi trường THPT, với HS.
- Xây dựng các dự án khoa học về lí luận và PPDH thiết thực hơn, tạo điều
kiện cho chính sinh viên thực hiện.
2.3. Đối với trường THPT
- Tạo một không khí học tập thoải mái, không có sức ép về điểm số và thành
tích đối với HS.
- Đánh giá hiệu quả tiết dạy của GV dựa trên nhiều tiêu chí, trong đó phải kể
đến thái độ, tình cảm của HS dành cho môn học và tâm huyết của GV đối với
nghề, chứ không phải chỉ dựa trên những điểm số của các bài kiểm tra hay thi cử.
- Quan tâm và tạo điều kiện cho GV thực hiện các phương pháp giảng dạy mới
có tổ chức, đánh giá, rút kinh nghiệm, định hướng phát triển.
- Tăng cường tập huấn và cập nhật PPDH mới cho GV.
- Là GV, trong quá trình dạy học nói chung và dạy học môn hóa học nói riêng,
GV cần đầu tư cho chuyên môn. Việc này có thể mất nhiều thời gian, kinh phí và
công sức. Tuy nhiên, GV chúng ta hãy vì sự nghiệp giáo dục mà cố gắng đầu tư
cho việc giảng dạy.
Thông qua quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi nhận thấy rằng việc xây
dựng và sử dụng BTHH trong DHKT là cần thiết và góp phần nâng cao hiệu quả
dạy – học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vì khả năng còn hạn chế, chắc chắn
đề tài không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp
của quý thầy cô và các bạn.
Hy vọng đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các GV môn hóa,
Vương Hoàng Tân
191
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học ở các trường THPT.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện
chương trình sách giáo khoa lớp 11 THPT môn hóa học, NXB Giáo dục.
2. Cao Thị Hà (2005), “Một số yêu cầu trong việc tổ chức dạy học toán ở
trường THPT theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 114, tr. 26 –
28.
3. Cao Thị Hà (2006), “Quy trình tổ chức dạy học toán ở trường phổ thông
theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 147, tr. 18, 23 – 24.
4. Đào Đình Thức, Hóa Lí I, NXB Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội.
5. Đào Đình Thức, Hóa Lí II, NXB Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội.
6. Đào Thị Việt Anh (2005), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong đổi mới
phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, số
Vương Hoàng Tân
192
112, tr. 41 – 43.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
7. Đào Thị Việt Anh (2006), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
hóa học theo phương pháp kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 141, tr. 35 – 37.
8. Đỗ Tiến Đạt, Vũ Văn Đức (2005), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy
học toán ở tiểu học”, Tạp chí Giáo dục, số 111, tr. 26 – 27.
9. Hồ Thị Mỹ Dung (2011), Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học chương
“Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol” Hóa học lớp 11 THPT, Luận văn
Thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
10. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, Tập 1, NXB Giáo dục.
11. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, Tập 2, NXB Giáo dục.
12. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, Tập 3, NXB Giáo dục.
13. Hoàng Phê (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
14. Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên (2008), Hỏi đáp hóa học 11,
NXB Giáo dục.
15. Lê Thanh Hoàng Bảo (2011), Xây dựng và sử dụng bài tập phát triển tư duy
trong dạy học hóa học lớp 10 chương Oxi – Lưu huỳnh, Khóa luận tốt
nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
16. Lê Thanh Hùng (2009), Phương pháp dạy học kiến tạo và vận dụng trong
dạy học phần hiđrocacbon lớp 11 Nâng cao THPT, Luận văn cao học,
ĐHSP TP. HCM.
17. Lê Xuân Trọng và các đồng nghiệp, Sách giáo viên hóa học 10 Nâng cao,
NXB Giáo dục.
18. Lê Xuân Trọng và các đồng nghiệp, SGK hóa học 10 Nâng cao, NXB Giáo
dục.
19. Louis Cohens, Lawrence Manion, Keith Morrison (2005), Cẩm nang thực
hành giảng dạy, NXB ĐHSP Hà Nội, người dịch: Nguyễn Trọng Tấn.
20. Lương Việt Thái (2004), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học về sự
lan truyền âm trong chương trình vật lí lớp 7”, Tạp chí Giáo dục, số 93, tr.
22 – 23.
21. Lương Việt Thái (2004), “Vận dụng tư tưởng của lý thuyết kiến tạo trong
dạy học vật lí ở THCS”, Tạp chí Giáo dục, số 83, tr. 36 – 37.
Vương Hoàng Tân
193
22. Ngô Ngọc An, Tuyển tập các bài tập hóa học cấp 3, NXB Hải Phòng.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
23. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông
và đại học, NXB Giáo dục.
24. Nguyễn Đạo Hải (2011), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập thực
nghiệm để dạy học phần vô cơ lớp 10 Nâng cao, Khóa luận tốt nghiệp,
ĐHSP TP.HCM.
25. Nguyễn Duy Ái, Nguyễn Tinh Dung, Trần Thành Huế, Trần Quốc Sơn,
Nguyễn Văn Tòng, Một số vấn đề chọn lọc của hóa học, Tập 2, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
26. Nguyễn Hữu Châu (1996), “Dạy và học toán theo lối kiến tạo”, Tạp chí
Nghiên cứu Giáo dục, tr. 20 – 21.
27. Nguyễn Hữu Châu (2005), “Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và
quan điểm kiến tạo trong dạy học”, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 5, tr.
18 – 20.
28. Nguyễn Hữu Châu (2005), “Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và
quan điểm kiến tạo trong dạy học”, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 5, tr. 8
– 20.
29. Nguyễn Hữu Châu, Cao Thị Hà (2003), “Dạy học toán ở trường phổ thông
theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 60, tr 28 – 29.
30. Nguyễn Minh Tài (2011), Thiết kế e-book hỗ trợ việc tự học Anh văn
chuyên ngành học phần 1 cho sinh viên khoa Hóa Đại học Sư phạm TP.
HCM, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
31. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học tập I, NXB Giáo dục
Hà Nội.
32. Nguyễn Phương Hồng (1997), “Tiếp cận kiến tạo trong dạy học khoa học
theo mô hình tương tác”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 10, tr. 13 – 14.
33. Nguyễn Phương Hồng (1998), “Dạy học Đòn bẩy theo phương pháp kiến
tạo – tương tác”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 11, tr. 23 – 24.
34. Nguyễn Quang Lạc ( 2007), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong đổi mới
phương pháp dạy học vật lí”, Tạp chí Giáo dục, số 170, tr. 32 – 34.
35. Nguyễn Thị Sửu (2007), Tổ chức quá trình dạy học hóa học phổ thông,
Vương Hoàng Tân
194
NXB ĐHSP Hà Nội.
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
36. Nguyễn Thụy Phương Thy (2011), Vận dụng lý thuyết kiến tạo nâng cao
chất lượng bài lên lớp phần Hiđrocacbon Hóa học 11 THPT, Luận văn
Thạc Sĩ Giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
37. Nguyễn Văn Cường (2007), “Các lý thuyết học tập – cơ sở tâm lí của đổi
mới phương pháp dạy học”, Tạp chí Giáo dục, số 153, tr. 20 – 22.
38. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở
trường phổ thông, NXB ĐHSP Hà Nội.
39. PGS. Nguyễn Đức Vận (2008), Hóa học vô cơ (Tập 1), NXB Khoa học và
Kĩ thuật.
40. Phan Trọng Ngọ, Nguyễn Đức Hưởng (2003), Các lý thuyết phát triển tâm
lí người, NXB ĐHSP Hà Nội.
41. Quan Hán Thành, Sơ đồ phản ứng hóa học, NXB Đại học Quốc gia
TP.HCM.
42. Trần Quốc Đắc (2008), Hướng dẫn Thí nghiệm Hóa học 11, NXB Giáo
dục.
43. Trần Thị Đà, Đặng Trần Phách, Cơ sở lí thuyết các phản ứng hóa học,
NXB Giáo dục.
44. Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ lớp
10 THPT nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học
sinh, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
45. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hóa học, NXB ĐHSP TP. HCM.
46. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, ĐHSP TP.
HCM.
47. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,
ĐHSP TP. HCM.
48. Viện Ngôn Ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
49. Võ Văn Duyên Em (2007), Dạy học kiến tạo – tương tác và sự vận dụng
trong dạy học phần phi kim hóa học lớp 10 THPT ban nâng cao, Luận văn
cao học, ĐHSP Hà Nội.
50. Võ Văn Duyên Em (2012), Nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học phần
Vương Hoàng Tân
195
hóa học phi kim ở trường THPT theo hướng dạy học kiến tạo – tương tác
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học,
ĐHSP Hà Nội.
51. Vũ Thị Thơ (2004), Bài tập hóa học, ĐHSP TP.HCM.
Website
52. Charlotte Hua Liu, Robert Matthews (2005), “Vygotsky’s philosophy:
Constructivism and its criticisms examined”, International Education
Journal, 6, p. 386 – 399, lấy từ nguồn
http://ehlt.flinder.edu.au/education/iej/articles/v6n3/v6n3.pdf
53. Coll R.K., Neil Taylor T.G. (2011), “Using constructivism to inform
tertiary chemistry pedagogy”, Chemistry education: Research and practice
in Europe, 2001, 2(3),pp.215 – 226, lấy từ nguồn
http://www.uoi.gr/cerp/2001_October/pdf/05Coll.pdf
54. Doolittle P. (1999), Constructivism and Online Education, Virginia
Polytechnic Institute & State University, Virginia, lấy từ nguồn
http://edpsychserver.ed.vt.edu/workshops/tohe1999/text/doo2.pdf
55. Jennifer A. Glaab, “Constructivism and Education”, lấy từ nguồn
http://jglaab.com/EP525/Constructivism.pdf
56. Jong Suk Kim (2005), “The Effect of a Constructivist Teaching Approach
on Student Acedemic Achievement, Self – concept, and Learning
Strategies”, Asia Pacific Education Review, (6)1, pp.7 – 19, lấy từ nguồn
http://www.springerlink.com/index/QP61413214578728.pdf
57. Kousathana M., Recent reforms in Greece and constructivist influence in
chemical education, Experimental high school of University of Athens,
Scientific collaborator, DiCheNet, University of Athens, Chemistry
department, lấy từ nguồn
http://www.ihpst2005.leeds.ac.uk/papers/Kousathana.pdf
58. Leonard C. David (2002), Learning Theories A to Z, Greenwood Publishing
Gruop, England, lấy từ nguồn
http://books.google.com.vn/books?isbn=1573564133
59. Matthews M.R. (1998), Constructivism in science and mathematics
education, University of New South Wales, Sydney, lấy từ nguồn
Vương Hoàng Tân
196
http://wwwcsi.unian.it/educa/inglese/matthews.html
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy
60. Svein Sjoberg (2007), Constructivism and Learning, lấy từ nguồn
http://wwwcsi.unian.it/educa/inglese/matthews.html
61. http://hoahoc.webdayhoc.net/
62. http://www.hoahoc.org/forum/
63. http://www.ebook.edu.vn/
64. http://chemvn.net/chemvn/
65. http://hoahocngaynay.com/
66. http://www.youtube.com/
67. http://edu.go.vn/e-tap-chi/tin/9/49/4888/phan-tich-su-dung-mot-so-phuong-
phap-day-hoc-truyen-thong-theo-huong-tich-cuc-hoa-hoat-dong-cua-hoc-
sinh.html
68. http://baigiang.violet.vn/present/show/entry_id/1013372
69. http://toantieuhossc.violet.vn/entry/show/entry_id/4879660
Vương Hoàng Tân
197
70. http://gspvn.org/gspmodels/content/view/292/54
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. Phiếu tham khảo ý kiến HS
Trường Đại học Sư phạm TP. HCM
Khoa Hóa học
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH
Các em học sinh thân mến!
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, cụ thể giúp các em tự mình
lĩnh hội kiến thức mới một cách chủ động – một trong những mục tiêu lớn của
việc đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay, đồng thời rèn cho các em kĩ năng
giải các loại bài tập, rèn cả về tư duy lẫn tìm hiểu kiến thức thực tế; chúng tôi đã
chọn đề tài “XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC KIẾN
TẠO CHƯƠNG NHÓM OXI, HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO”.
Rất mong các em đóng góp ý kiến của mình sau khi học chương Nhóm oxi,
hóa học lớp 10 nâng cao mà trong đó, giáo sinh có sử dụng bài tập hóa học dùng
trong dạy học kiến tạo.
A. Các em đánh dấu X vào ô mà các em chọn
Câu 1: Trước khi giáo sinh thực tập, em đã được học những tiết học môn hóa
học mà trong đó giáo viên có sử dụng bài tập dùng trong dạy học kiến tạo với tần
suất như thế nào ?
Rất nhiều Nhiều Bình thường Ít Chưa bao giờ
Câu 2: Đợt thực tập này, giáo sinh dạy học hóa học có sử dụng bài tập dùng
trong dạy học kiến tạo thì mức độ thích ứng của các em với phương pháp dạy này
như thế nào ?
Rất tốt Tốt Bình thường Chậm Không theo được
1
Câu 3: Các bài tập hóa học mà giáo sinh sử dụng trong dạy học kiến tạo có
phù hợp với trình độ của các em không ?
Rất phù hợp Phù hợp Bình thường Hơi dễ Hơi khó Không phù hợp
Câu 4: Cách dẫn dắt, hướng dẫn của giáo sinh giúp các em sử dụng bài tập
hóa học dùng trong dạy học kiến tạo như thế nào ?
Rất tốt Tốt Bình thường Không được tốt lắm Không chấp nhận được
Câu 5: Tiết dạy mà giáo sinh có sử dụng bài tập hóa học trong dạy học kiến
tạo có sinh động, gây hứng thú cho các em hay không ?
Không được Rất Hứng thú Bình thường Không hứng thú hứng thú lắm hứng thú
B. Các em khoanh tròn vào các chữ số tương ứng với mức độ từ thấp (1) tới
cao (5)
Tính hiệu quả của việc sử dụng bài tập hóa học Mức độ trong dạy học kiến tạo
Các em hiểu bài kĩ hơn, sâu hơn. 1 2 3 4 5
Các em nhớ bài lâu hơn. 1 2 3 4 5
Rèn kĩ năng giải bài tập cho các em. 1 2 3 4 5
Rèn tư duy cho các em. 1 2 3 4 5
Rèn cho các em cách giải quyết khi đứng trước một vấn 1 2 3 4 5 đề.
2
C. Các em trả lời các câu hỏi sau
Câu 1: Điểm bài kiểm tra 15 phút của các em sau khi học hóa học mà giáo
sinh có sử dụng bài tập hóa học trong dạy học kiến tạo như thế nào so với trước
đó (cao hơn, thấp hơn, bằng,…): …………………………………..
Câu 2: Các em có thích được học những tiết học hóa học mà có sử dụng bài
tập hóa học dùng trong dạy học kiến tạo nữa hay không ?
Rất thích Thích Bình thường Không thích
Câu 3: Cho biết lí do mà các em chọn trong các trường hợp ở câu 2.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………....
D. Ý kiến đóng góp
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Xin cám ơn sự giúp đỡ của các em! Chúc các em học tập tốt!
Mọi chi tiết thắc mắc, đóng góp ý kiến xin liên hệ:
Email: vuongtan.1991@gmail.com
Phone: 0933 787 085
3
PHỤ LỤC 2. Đề kiểm tra 15 phút – TN
Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
Trường THPT Lê Quý Đôn MÔN: HÓA HỌC 10 NC
Họ và tên học sinh:………………………………….. Lớp: 10A
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (4 điểm)
Khoanh tròn vào đáp án đúng nhất
Câu 1: Theo dãy: H2Te, H2Se, H2S, H2O, tính bền
A. giảm dần. B. tăng dần. C. như nhau. D. kém.
Câu 2: Dãy gồm các chất tác dụng được với O2 là
A. Zn, S, CO, Au, P. B. S, N2, Al, Cl2, C2H5OH.
C. P, Ag, Cu, C2H2, C. D. F2, Na, Cu, C3H8, C.
Câu 3: Cách dùng để điều chế O2 trong phòng thí nghiệm là
A. điện phân H2O.
B. điện phân dung dịch CuSO4.
C. chưng cất phân đoạn không khí lỏng.
D. phân hủy H2O2 với xúc tác MnO2.
Câu 4: Tính chất của O3 được diễn tả đúng nhất là
A. O3 không có tính oxi hóa, không có tính khử.
B. O3 có tính oxi hóa mạnh nhưng kém hơn O2.
C. O3 có tính oxi hóa rất mạnh và mạnh hơn O2.
D. O3 vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.
Câu 5: H2O2 thể hiện tính khử khi tác dụng với
B. dung dịch KI.
A. dung dịch KNO2.
C. PbS.
D. khí Cl2.
Câu 6: Phát biểu sai khi nói về lưu huỳnh là
A. Hg phản ứng với S ngay ở nhiệt độ thường.
B. Ở nhiệt độ thích hợp, S tác dụng với các phi kim và thể hiện tính oxi
hóa.
C. S vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.
D. Ở nhiệt độ cao, S tác dụng với nhiều kim loại và thể hiện tính oxi hóa.
4
Câu 7: Khí H2S không tác dụng với
B. nước clo. A. dung dịch FeCl2.
C. dung dịch KOH. D. dung dịch FeCl3.
Câu 8: Cho khí H2S lội qua dung dịch CuSO4 thấy có kết tủa màu đen, chứng tỏ
A. có kết tủa CuS tạo thành, không tan trong dung dịch axit mạnh.
B. có phản ứng oxi hóa – khử xảy ra.
C. axit sunfuhiđric mạnh hơn axit sunfuric.
D. axit sunfuric mạnh hơn axit sunfuhiđric.
II. PHẦN TỰ LUẬN (6 điểm)
Thực hiện chuỗi phản ứng sau, ghi rõ điều kiện phản ứng (nếu có):
(5)
(4)
S SO2 H2SO4 HCl
(6) (7)
(1) (8)
(2)
(3)
SO3
---HẾT---
5