ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------

GIÀNG SEO HỒNG

Đề tài: “NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CÂY HOÀN NGỌC TRONG PHÒNG TRỊ HỘI

CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN RỪNG LAI GIAI ĐOẠN SƠ SINH

ĐẾN 56 NGÀY TUỔI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy

Hệ đào tạo Chuyên ngành : Thú y Khoa Khóa học : Chăn nuôi thú y : 2014 - 2018

Thái Nguyên - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------

GIÀNG SEO HỒNG

Đề tài: “NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CÂY HOÀN NGỌC TRONG PHÒNG TRỊ HỘI

CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN RỪNG LAI GIAI ĐOẠN SƠ SINH

ĐẾN 56 NGÀY TUỔI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy : Thú y : TY46N02 : Chăn nuôi thú y : 2014 - 2018

Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng

Thái Nguyên - năm 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, rèn luyện kiến thức cũng như kỹ năng tại

trường và thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành

bản khóa luận tốt nghiệp. Nhân dịp này, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu

sắc tới Ban Giám hiệu, các phòng Ban chức năng, Ban chủ nhiệm khoa Chăn

nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và tận tình

giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS.

Trần Văn Phùng đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ và tận tình chỉ bảo

em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận này.

Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến chị ThS. Đào Thị Hồng Chiêm,

bác Nguyễn Văn Tiến cùng các anh, chị cán bộ, công nhân tại trại chăn nuôi

động vật bán hoang dã thuộc Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa đã tạo

mọi điều kiện cho em tiến hành thí nghiệm và tận tình giúp đỡ em trong suốt

thời gian thực tập, nhờ đó mà em có thêm nhiều hiểu biết hơn trong nghề

nghiệp cũng như trong cuộc sống.

Để có được kết quả như ngày hôm nay, em xin được cảm ơn bố, mẹ và

những người thân trong gia đình, bạn bè đã luôn giúp đỡ động viên em để em

học tập và hoàn thành khóa luận này.

Cuối cùng em xin kính chúc thầy cô, gia đình cùng toàn thể bạn bè luôn

có sức khỏe tốt và thành đạt.

Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày … tháng... năm 2018

Sinh viên

Giàng Seo Hồng

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 30

Bảng 4.1: Kết quả công tác tiêm phòng đàn lợn ............................................. 37

Bảng 4.2: Kết quả công tác điều trị bệnh ........................................................ 39

Bảng 4.3: Tình hình mắc tiêu chảy ở lợn rừng lai trong thời gian thực tập

tốt nghiệp ......................................................................................... 40

Bảng 4.4: Kết quả điều tra tình hình mắc bệnh tiêu chảy theo thời tiết ......... 42

Bảng 4.5: Kết quả tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy theo tuần tuổi của lợn ................ 43

Bảng 4.6: Một số triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc bệnh tiêu chảy ................. 45

Bảng 4.7. Kết quả bệnh điều trị tiêu chảy ở lợn con bằng cây hoàn ngọc ...... 46

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Tình hình mắc bệnh tiêu chảy ở lợn rừng lai giai đoạn theo mẹ .... 42

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs: Cộng sự

ĐC: Đối chứng

ĐVT: Đơn vị tính

KL: Khối lượng

Nxb: Nhà xuất bản

NC&PT: Nghiên cứu và phát triển

TA: Thức ăn

TTTA: Tiêu tốn thức ăn

TN: Thí nghiệm

UBND: Ủy Ban Nhân Dân

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3

Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4

2.1.1. Sơ lược về bệnh đường tiêu hóa.............................................................. 4

2.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn ................................................ 4

2.1.2.2. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do chăm sóc nuôi dưỡng .............. 5

2.1.2.3. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do nhiễm nấm mốc có hại ............ 5

2.1.2.4. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do vi sinh vật ............................... 6

2.1.3. Hiểu biết về E. coli, salmonella và cơ chế gây bệnh tiêu chảy............... 8

2.1.3.1. Hiểu biết về Escherichia coli ............................................................... 8

2.1.3.2. Hiểu biết về Salmonella ..................................................................... 13

2.1.4. Triệu trứng và bệnh tích của hội chứng tiêu chảy................................. 16

2.1.4.1. Triệu trứng .......................................................................................... 16

2.1.4.2. Bệnh tích ............................................................................................ 17

2.1.5. Biện pháp phòng, trị bệnh tiêu chảy cho lợn ........................................ 18

2.1.5.1. Biện pháp phòng bệnh ........................................................................ 18

v

2.1.5.2. Điều trị bệnh ....................................................................................... 19

2.1.6. Khái quát về cây Hoàn ngọc ................................................................. 20

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 24

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 24

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 27

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....

......................................................................................................................... 29

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29

3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 29

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 29

3.4.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 29

3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 29

3.4.3. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................ 29

3.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 31

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 32

4.1. Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng các loại lợn tại trại .............. 32

4.2. Kết quả công tác thú y .............................................................................. 36

4.3. Công tác khác ........................................................................................... 40

4.4. Kết quả nghiên cứu chuyên đề khoa học ............................................. 40

4.4.1. Tình hình mắc bệnh tiêu chảy ở lợn rừng lai giai đoạn theo mẹ .......... 40

4.4.1.1. Tình hình mắc tiêu chảy theo các tháng ............................................. 40

4.4.1.2. Tình hình mắc tiêu chảy theo điều kiện thời tiết ............................... 42

4.4.1.3. Tình hình mắc tiêu chảy theo tuổi ở lợn ............................................ 43

4.4.1.4. Một số triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy ............................. 44

4.4.2. Kết quả điều trị tiêu chảy của lợn con bằng cây hoàn ngọc ................. 46

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................... 48

5.1. Kết luận ................................................................................................... 48

vi

5.2. Đề nghị. .................................................................................................... 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49

I. Tài liệu tiếng Việt ....................................................................................... 49

II. Tài liệu tiếng Anh ..................................................................................... 53

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống ở nước ta, nhưng để phát triền chăn

nuôi lợn tốt theo hướng gắn với thị trường, an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y,

bảo vệ môi trường nhằm nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả và vệ sinh

an toàn thực phẩm các địa phương đang đẩy mạnh các sản phẩm chăn nuôi có

lợi thế và khả năng cạnh tranh, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư theo

hướng trang trại, hỗ trợ tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi truyền thống sang

chăn nuôi trang trại và công nghiệp.

Lợn rừng lai là con lai giữa lợn rừng và lợn nhà. Tuy nhiên, ở một số

nơi thuộc Việt Nam, do tập quán thả rông lợn nái của người dân tộc, khi lợn

động dục thường vào rừng giao phối với lợn đực rừng. Lợn lai có ưu thế lai

cao của cả bố và mẹ như sức đề kháng mạnh, khả năng chịu đựng kham khổ

với môi trường sống tự nhiên cao, ít dịch bệnh, tỷ lệ hao hụt thấp. Lợn rừng

lai cũng thích nghi với mọi loại địa hình, khí hậu ở miền núi. Thịt lợn rừng lai

được đánh giá là thơm ngon, săn chắc, nhiều nạc nhưng mềm, ít mỡ, da dày,

giòn, giá trị dinh dưỡng cao nên ngày càng được thị trường nhiều nơi ưa

chuộng. Nhìn chung, mô hình chăn nuôi lợn rừng lai cho hiệu quả kinh tế cao.

Cùng với việc chăn nuôi được mở rộng thì dịch bệnh là yếu tố ảnh

hưởng không nhỏ đến việc chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại cho

các cơ sở chăn nuôi là hội chứng rối loạn đường tiêu hóa ở lợn (tiêu chảy), là

bệnh phổ biến trong chăn nuôi, bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra

(virus, vi khuẩn, ký trùng, độc tố trong thức ăn,...). Bệnh xảy ở khắp các nơi

trên thế giới. Ở các nước đang phát triển như Việt Nam bệnh xảy ra quanh

năm, đặc biệt khi thời tiết có sự thay đổi đột ngột (lạnh, ẩm, gió lùa) kết hợp

2

với các điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng không hợp vệ sinh, lợn bị ảnh hưởng

bởi yếu tố stress, khi lợn mắc bệnh nếu điều trị kém hiệu quả sẽ gây ảnh

hưởng đến giống cũng như khả năng phát triển của lợn, gây tổn thất lớn về

kinh tế. Do đó, phòng bệnh hội chứng rối loạn đường tiêu hóa cho lợn rừng

lai góp phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi.

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về hội chứng rối loạn đường tiêu

hóa ở lợn và đưa ra các biện pháp phòng trị, góp phần không nhỏ trong việc

hạn chế những thiệt hại do hội chứng rối loạn tiêu hóa gây ra ở lợn. Tuy

nhiên, sự phức tạp của cơ chế gây bệnh, những tác động phối hợp của các

nguyên nhân đã ảnh hưởng không nhỏ đến các kết quả nghiên cứu. Vì thế các

giải pháp đưa ra chưa thật sự mong muốn. Hội chứng rối loạn tiêu hóa ở lợn

vẫn là nguyên nhân gây thiệt hại lớn cho các cơ sở chăn nuôi.

Việc nghiên cứu sử dụng các loại thuốc để điều trị hội chứng đường

tiêu hóa của lợn rừng đang được quan tâm. Trong đó, cây Hoàn ngọc là một

trong các loại cây thảo dược quý và dễ dàng được tìm thấy ở trong vườn của

các nhà, có nhiều tác dụng điều trị bệnh khác nhau. Cây hoàn ngọc còn được

người dân các địa phương gọi với nhiều loại tên khác nhau như: cây nội đồng,

cây xuân hoa, cây nhật nguyệt… Các tác dụng thần kì của cây hoàn ngọc

trong việc điều trị các bệnh viêm nhiễm ngoài da, cầm máu, tiểu đường, điều

trị lở loét, các bệnh về đường tiêu hóa… đã được các nhà khoa học nghiên

cứu và chứng mình bằng nhiều công trình khoa học. Với khả năng điều trị

được lên tới 25 bệnh, đặc biệt trong đó có bệnh ung thư đã giúp cây hoàn

ngọc trở thành cây thảo dược quí. Cây hoàn ngọc là loài cây bụi chiều cao

dưới 1,5m với 2 loại là đỏ và trắng. Ngoài tác dụng sử dụng như một vị thuốc

điều trị bệnh cây hoàn ngọc được nhiều khu vực sử dụng như một loại cây gia

vị dùng trong các bữa ăn.

3

Từ những thực tiễn trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu

sử dụng cây Hoàn ngọc trong phòng trị hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng lai

giai đoạn sơ sinh đến 56 ngày tuổi”.

1.2. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá được tình hình mắc tiêu chảy ở lợn rừng lai và xác định được

hiệu quả sử dụng cây Hoàn Ngọc để phòng hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng lai.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học

Cung cấp các thông tin về tình hình mắc tiêu chảy ở lợn rừng lai và

hiệu quả sử dụng cây Hoàn Ngọc trong việc phòng bệnh tiêu chảy ở lợn rừng

lai.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tình hình mắc hội chứng rối loạn đường

tiêu hóa và hiệu quả sử dụng cây Hoàn Ngọc trong việc phòng bệnh hội

chứng rối loạn đường tiêu hóa từ những thuận lợi, khó khăn và hạn chế đã xác

định giúp cho các trang trại chăn nuôi tham khảo để có được những cách điều

trị và phòng bệnh tốt hơn.

4

Phần 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Sơ lược về bệnh đường tiêu hóa

Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả

phân dạng lỏng, nhiều nước hoặc có máu, mủ.

Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,

là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước

do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm

Ngọc Thạch, 1996) [33].

Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể

tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ

75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây

ra đông thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân

nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện

giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn.

Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn

thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây

thiệt hại lớn về kinh tế.

2.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn

2.1.2.1. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do môi trường ngoại cảnh

Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm, các điều

kiện về chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn,

nước uống...

Khi gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch,

giảm tác dụng thực bào, làm cho gia súc bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ Văn

Nam và cs, 1997 [21]).

5

Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về

thức ăn, vitamin, protein, thời tiết vận chuyển... làm giảm sức đề kháng của

con vật thì vi khuẩn thường trực sẽ tăng độc tố và gây bệnh (Bùi Quý Huy,

2003 [7]).

2.1.2.2. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do chăm sóc nuôi dưỡng

Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [31] cho rằng: Khẩu phần ăn của vật

nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không tốt, thức ăn kém chất lượng

như mốc, thối, nhiễm các tạp chất, các vi sinh vật có hại dễ dẫn đến rối loạn

tiêu hóa kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc.

Tác giả Laval A (1997) [49] cho rằng: thức ăn chất lượng kém, ôi thiu,

khó tiêu hóa là nguyên nhân gây tiêu chảy ở gia súc. Thức ăn thiếu các chất

khoáng, vitamine cần thiết cho cơ thể gia súc, đồng thời phương thức cho ăn

không phù hợp sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể gia súc và tạo cơ hội cho

các vi khuẩn gây ra hội chứng tiêu chảy.

Nguyễn Xuân Bình (1997) [1] cho rằng: do thay đổi đột ngột khẩu phần

ăn của lợn mẹ trong thời kỳ cho con bú hoặc do sữa mẹ quá nhiều, lợn con bú

bị dư chất đạm tiêu hóa không hết được trôi xuống ruột già ở đó có một số vi

khuẩn sử dụng và phân hủy chất đạm sản sinh ra một số độc tố gây rối loạn

tiêu hóa dẫn tới ỉa chảy.

2.1.2.3. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do nhiễm nấm mốc có hại

Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không tốt, không đúng kỹ thuật dễ

bị nấm mốc. Một số loài như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium... có khả

năng sản sinh ra nhiều loài độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố

Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1).

Lợn khi bị nhiễm độc thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa chảy, ỉa

chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần ăn có 500 - 700μg aflatoxin/kg thức ăn sẽ

làm cho lợn chậm lớn, còi cọc, giảm sức dề kháng với các bệnh truyền nhiễm

khác (Lê Thị Tài, 1997) [31].

6

2.1.2.4. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do vi sinh vật

* Nguyên nhân do vi khuẩn.

Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn con nói riêng có rất

nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Chúng tồn tại dưới dạng cân bằng và có lợi

cho cơ thể của vật chủ. Dưới một tác động bất lợi nào đó, trạng thái cân bằng

của hệ vi sinh vật đường ruột này bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một và loài nào đó

sinh sản quá nhiều sẽ gây ra hiện tượng loạn khuẩn, hấp thu ở ruột bị rối loạn

và hậu quả là lợn con bị tiêu chảy.

Nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con do vi khuẩn, cho đến nay đã

có rất nhiều công trình và các tác giả đã đề cập đến rất nhiều về vai trò của vi

khuẩn E. coli.

Đỗ Ngọc Thúy và cs (2008) [40] khi nghiên cứu về đặc tính của một số

chủng E. coli phân lập từ lợn mắc tiêu chảy tại tỉnh Hưng Yên cho biết số

chủng mang kháng nguyên bám dính ở lợn trước cai sữa chiếm tỷ lệ 16,7%,

sau cai sữa là 93,8%.

Bên cạnh E. coli thì vi khuẩn Salmonella cũng là một loại vi khuẩn gây

ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con.

Theo Phan Thanh Phượng (1988) [27] vi khuẩn Salmonella thường

xuyên có trong đường ruột lợn và trong những điều kiện chăn nuôi, quản lý

làm cho sức đề kháng của cơ thể giảm, chính vi khuẩn Salmonella trở thành

độc và phát triển mạnh mẽ gây nên viêm ruột, ỉa chảy.

Theo Radostits và cs (1997) [53] thì Salmonella là vi khuẩn có vai trò

quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng tiêu chảy. Hiện nay các nhà khoa

học đã ghi nhận có khoảng 2.200 serotyp Salmonella và chia ra 67 nhóm

huyết thanh dựa vào cấu trúc kháng nguyên O.

Cl. perfringens cũng là loài vi khuẩn gây ra bệnh tiêu chảy ở lợn con.

Đây là một vi khuẩn yếm khí và cũng thường có trong đường tiêu hóa của lợn

con như E. coli và Salmonella.

7

Theo Nguyễn Văn Sửu và cs (2008) [30] khi xác định tỷ lệ tiêu chảy do

viêm ruột hoại tử tại một số địa phương thuộc tỉnh Thái Nguyên cho biết số

lượng vi khuẩn Cl. perfringens ở phân lợn con tiêu chảy trung bình là 21,58

triệu trong 1g phân và ở lợn bình thường là 7,98 triệu.

Như vậy, ba loại vi khuẩn E. coli, Salmonella và Cl. perfringens là 3

loại vi khuẩn thường gặp trong hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và ở

lợn con nói riêng.

* Nguyên nhân do virus.

Bên cạnh các vi khuẩn thì virus cũng là một nguyên nhân quan trọng

gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Vai trò của virus trong hội chứng tiêu

chảy của gia súc đã được nhiều nhà nghiên cứu lưu tâm và đã có nhiều công

trình nghiên cứu đã chỉ ra vai trò của một số virus như Rotavirus, Enterovirus,

Transmissible Gastro Enteritis (TGE) là những nguyên nhân chủ yếu gây

viêm dạ dày - ruột và gây triệu chứng tiêu chảy đặc trưng ở lợn con.

Theo Đào Trọng Đạt (1996) [5] trong số những mầm bệnh thường gặp

ở lợn trước và sau cai sữa bị bệnh tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 20,9% lợn

bệnh phân lập được Rotavirus; 11,2% có virus viêm dạ dày ruột truyền

nhiễm; 2% có Enterovirus; 0,7% có Parvovirus.

* Nguyên nhân do kí sinh trùng.

Ký sinh trùng trong đường tiêu hoá cũng là một trong các nguyên nhân

phổ biến gây hội chứng tiêu chảy ở gia súc. Ngoài chiếm đoạt chất dinh

dưỡng của vật chủ còn gây tổn thương niêm mạc ruột, tạo điều kiện cho các vi

khuẩn gây bệnh xâm nhập, tiết độc tố gây ngộ độc, làm giảm sức đề kháng

của vật chủ, gây rối loạn quá trình tiêu hóa và viêm ruột, tiêu chảy cấp hoặc

mãn tính.

Cầu trùng, giun, sán trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên

nhân gây tiêu chảy ở lợn nuôi trong các hộ gia đình tại Thái Nguyên. Ở lợn

8

bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại giun đũa, giun lươn, giun

tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ cao hơn và nặng hơn

(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006) [16].

Phạm Sỹ Lăng (1997) [12] cho rằng lợn nuôi trong các hộ gia đình tại Hà

Nội mắc tiêu chảy nhiễm cầu trùng là 56,93%, giun đũa là 35,77%, giun lươn là

60,58% và giun tóc là 28,47%. Tỷ lệ nhiễm nặng biến động từ 7,83 - 13,46%.

2.1.3. Hiểu biết về E. coli, salmonella và cơ chế gây bệnh tiêu chảy

2.1.3.1. Hiểu biết về Escherichia coli

Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) thuộc họ Enterobacteriaceae, nhóm

Escherichiae, giống Escherichiae, loài Escherichia coli.

Vi khuẩn E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, là họ vi khuẩn thường

trực ở trong ruột, chiếm tới 80% các vi khuẩn hiếu khí, vừa là vi khuẩn cộng

sinh thường trực đường tiêu hoá, vừa là vi khuẩn gây nhiều bệnh ở đường ruột

và ở các cơ quan khác (Lê Văn Tạo, 1997) [32].

Trong điều kiện bình thường, E. coli khu trú thường xuyên ở phần sau

của ruột, ít khi có ở dạ dày hay đoạn đầu ruột non của động vật. Khi gặp điều

kiện thuận lợi, chúng phát triển nhanh về số lượng, độc lực, gây loạn khuẩn,

bội nhiễm đường tiêu hoá và trở thành nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy

(Nguyễn Vĩnh Phước, 1978)[26].

* Đặc điểm về hình thái.

E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu tròn, kích thước 0,6 x

2-3µ. Khi ở trong cơ thể động vật E. coli có hình cầu trực khuẩn đứng riêng

lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông ở quanh thân nên có thể di động

được.

Khi nhuộm bắt màu Gram âm, không hình thành nha bào, có thể có giáp

mô. Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn lạc để nhuộm màu thì có thể thấy giáp mô, còn

khi soi tươi không nhìn thấy được, Nguyễn Quang Tuyên (2008) [45].

9

Dưới kính hiển vi điện tử người ta còn phát hiện được cấu trúc pili, là

yếu tố mang kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli, Nguyễn Như

Thanh và cs (1997) [36].

* Đặc tính nuôi cấy.

E. coli là trực khuẩn hiếu khí tùy tiện có thể sinh trưởng ở nhiệt độ 15-

240C, nhiệt độ thích hợp: 370C, pH thích hợp: 7,4. Vi khuẩn E. coli phát triển

dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường:

- Môi trường nước thịt: phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn lắng

xuống đáy màu tro nhạt, đôi khi hình thành màng xám nhạt. Canh trùng có

mùi phân hôi thối.

- Môi trường thạch thường: ở 370C sau 24 giờ hình thành khuẩn lạc

hình tròn ướt, trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, đường kính 2-3 mm. Để

lâu khuẩn lạc phát triển rộng ra và có thể quan sát thấy cả những khuẩn lạc

dạng R (Rough) và M (Mucoid).

- Môi trường MacConkey: Khuẩn lạc có màu hồng cánh sen, tròn nhỏ,

hơi lồi, không trầy, rìa gọn, không làm chuyển màu môi trường.

- Môi trường thạch máu: Khuẩn lạc to, ướt lồi, viền không nhọn, màu

xám nhạt, một số chủng có khả năng và gây ra hiện tượng tan máu.

- Môi trường Endo: E. coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ.

- Môi trường EMB (Eosin methylen blue): E. coli hình thành khuẩn lạc

màu tím đen.

- Môi trường Muler Kauffman: E. coli không mọc.

- Môi trường gelatin: Không làm tan chảy gelatin.

* Đặc tính sinh hóa.

Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [37] vi khuẩn E. coli lên men

sinh hơi các loại đường fructoza, glucoza, levuloza, galactoza, xyloza,

ramnoza, manitol, mannit, lactoza. Trừ andonit và inozit, E. coli không lên

10

men, trong khi đó Klebsiella lại lên men các loại đường này. Tất cả các E. coli

đều lên men đường lactoza nhanh và sinh hơi, đó là một đặc điểm quan trọng,

người ta dựa vào đó để phân biệt E. coli và Salmonella. Tuy nhiên, một vài

chủng E. coli không lên men lactoza. E. coli không lên men dextrin, amidin,

glycogen, xenlobioza.

Theo Nguyễn Quang Tuyên (2008) [43], vi khuẩn E. coli còn còn một

số đặc tính sinh hóa như:

- E. coli làm sữa đông sau 24 - 37 giờ ở 370C;

- Phản ứng sinh Indol: dương tính (+);

- Phản ứng sinh H2S: âm tính (-);

- Phản ứng M.R (Methyl Red): dương tính;

- Phản ứng V.P (Voges Proskauer): âm tính;

- Hoàn nguyên nitrat thành nitrit.

* Đặc tính về cấu trúc kháng nguyên.

Khi nghiên cứu vi khuẩn E. coli, các nhà khoa học đã xác định được

cấu trúc kháng nguyên gồm: Kháng nguyên vỏ K (Capsular) bao phủ kín

kháng nguyên thân O (Somatic), Bên ngoài kháng nguyên vỏ là kháng

nguyên lông H (Flagellar) và kháng nguyên F (Fimbrae) (hay còn gọi là

kháng nguyên pili).

Sau đây là cấu trúc của các kháng nguyên E. coli mà các nhà khoa học

đã dày công nghiên cứu:

* Kháng nguyên O (Somatic): là thành phần của thân vi khuẩn bao bọc

các vật chất di truyền bên trong. Theo Zinner và cs (1983) [59] kháng nguyên

thân được coi như một loại độc tố, có thể tìm thấy ở màng ngoài vỏ của vi

khuẩn và thường xuyên được giải phóng vào môi trường nuôi cấy.

Kháng nguyên O được cấu trúc bởi các thành phần:

- Protenin: làm cho phức hợp có tính kháng nguyên

11

- Polyosit: Tạo ra tính đặc hiệu của kháng nguyên

- Lipit: Kết hợp với polyosit và là cơ sở của độc tính.

* Kháng nguyên H (Flagellar): hay còn gọi là kháng nguyên lông của vi

khuẩn và có bản chất là protein.

Theo Orskov và cs (1980) [52] cho rằng: Kháng nguyên H của vi khuẩn

E. coli không có vai trò về độc lực, đồng thời không có vai trò trong đáp ứng

miễn dịch nên ít được quan tâm nghiên cứu, nhưng nó có ý nghĩa rất lớn trong

xác định giống, loài của vi khuẩn.

* Kháng nguyên K (Capsular), còn gọi là kháng nguyên vỏ. Kháng

nguyên này có đặc tính ngăn cản sự ngưng kết của kháng nguyên O với kháng

nguyên O tương ứng, nhưng khi đun nóng ở nhiệt độ 100 - 120°C thì kháng

nguyên K sẽ mất tác dụng ngăn cản này.

Theo Evan và cs (1973) [46] cho rằng: Kháng nguyên K lại có ý nghĩa về

độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trước các yếu tố phòng vệ của cơ thể.

Kháng nguyên vỏ (K) gồm ba loại kháng nguyên là L, A và B

- Kháng nguyên L: Bị phân hủy khi đun sôi ở 100°C trong 1 giờ

(Kháng nguyên không chịu nhiệt), trong điều kiện đó kháng nguyên mất khả

năng ngưng kết và không giữ được tính kháng nguyên.

- Kháng nguyên A: không bị phân hủy ở nhiệt độ 100°C trong 2 giờ 30

phút, tính kháng nguyên vẫn giữ nguyên nên người ta gọi là kháng nguyên

chịu nhiệt.

- Kháng nguyên B: Loại này bị phân hủy khi đun sôi ở 100°C trong 1

giờ nên gọi là kháng nguyên không chịu nhiệt.

Kháng nguyên K và yếu tố bám dính là yếu tố quyết định của vi khuẩn

E. coli để gây được bệnh trong đường tiêu hóa của động vật. Để thực hiện

chức năng này, mỗi loại vi khuẩn đều sản sinh ra một yếu tố đặc trưng, yếu tố

này có cấu trúc đặc biệt phù hợp với cấu trúc của từng điểm tiếp nhận ở trên

12

tế bào nhung mao ruột.

* Kháng nguyên F (Fimbrae) (hay còn gọi là kháng nguyên pili): Ngoài

lông vi khuẩn E. coli ra, còn có những sợi gần giống với lông đó là pili. Pili

hay còn gọi là Fimbrae và có bản chất là protein. Dưới kính hiển vi điện tử,

chúng có hình ảnh một chiếc áo lông bao bọc xung quanh vi khuẩn. Pili của vi

khuẩn khác với lông ở chỗ là ngắn hơn, cứng hơn, không lượn sóng và không

liên quan đến chuyển động. Kháng nguyên F có chức năng là giúp vi khuẩn

bám giữ vào giá thể (màng nhầy của đường tiêu hóa), hay còn gọi là bám

dính. Yếu tố bám dính có vai trò quan trọng trong việc tạo ra độc tố đường

ruột và kích thích cơ thể gia súc thực hiện đáp ứng miễn dịch. Hầu hết các

chủng ETEC đều có mang 1 hoặc nhiều các yếu tố bám dính như: F4(K88),

F5(K99), F6(987), F17, F18, F41. Ở lợn, các chủng vi khuẩn ETEC gây bệnh

tiêu chảy chủ yếu nhất thường mang các yếu tố bám dính sau đay: Kháng

nguyên F4(K88), Kháng nguyên F5(K99), Kháng nguyên F41.

* Cơ chế gây bệnh.

Để có thể gây bệnh, trước hết vi khuẩn E. coli phải bám dính vào tế bào

nhung mao ruột bằng các yếu tố bám dính như kháng nguyên F. Sau đó, nhờ

các yếu tố xâm nhập (Invasion), vi khuẩn sẽ xâm nhập vào tế bào biểu mô của

thành ruột. Ở đó, vi khuẩn phát triển, nhân lên, phá huỷ lớp tế bào biểu mô,

gây viêm ruột, đồng thời sinh sản độc tố đường ruột Enterotoxin. Độc tố

đường ruột tác động vào quá trình trao đổi muối, nước, làm rối loạn chu trình

này. Nước từ cơ thể tập trung vào lòng ruột làm căng ruột, cùng với khí do lên

men ở ruột gây nên một tác dụng cơ học, làm nhu động ruột tăng, đẩy nước và

chất chứa ra ngoài, gây nên hiện tượng tiêu chảy. Sau khi đã phát triển ở

thành ruột, vi khuẩn vào hệ lâm ba, đến hệ tuần hoàn, gây nhiễm trùng máu.

Trong máu, vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào, gây dung huyết, làm cho

cơ thể thiếu máu. Từ hệ tuần hoàn, vi khuẩn đến các tổ chức cơ quan. Ở đây,

13

vi khuẩn lại phát triển nhân lên lần thứ hai, phá huỷ tế bào tổ chức, gây viêm

và sản sinh độc tố gồm Enterotoxin và Verotoxin, phá huỷ tế bào tổ chức, gây

tụ huyết và xuất huyết.

2.1.3.2. Hiểu biết về Salmonella

* Đặc điểm về hình thái

Salmonella là một loại hình gậy ngắn, hai đầu tròn, kích thước 0,4 - 0,6 x

1 -3µ, không hình thành nha bào và giáp mô, phần lớn giống Salmonella

thường có từ 7 - 12 lông nên có khả năng di động được. Bắt màu Gram âm, dễ

nhuộm với các thuốc nhuộm thông thường, Nguyễn Quang Tuyên (2008) [43].

Cũng giống như vi khuẩn đường ruột khác, vi khuẩn Salmonella dưới

kính hiển vi điện tử người ta phát hiện được trên bề mặt vi khuẩn thì ngoài

lông ra còn có cấu trúc hình thái gần giống với lông nhưng ngắn hơn đó là cấu

trúc Fimbriae, Lê Văn Tạo (1993) [32].

* Đặc tính nuôi cấy

Vi khuẩn Salmonella sống được ở điều kiện hiếu khí và yếm khí, nhiệt

độ thích hợp 37°C, pH 7,2 - 7,6. Salmonella gây bệnh cho động vật sinh

trưởng tốt ở môi trường hiếu khí hơn ở môi trường yếm khí.

Môi trường nước thịt: sau khi cấy 18 giờ canh trùng đục đều, nếu nuôi

cấy lâu ngày thì ở đáy ống có cặn, trên mặt môi trường có màng mỏng.

Môi trường thạch thường: hình thành những khuẩn lạc tròn, trong sáng,

ẩm ướt nhẵn bóng, hơi lồi lên ở giữa.

Môi trường gelatin: vi khuẩn Salmonella không làm tan chảy gelatin.

Salmonella paratyphy B sau khi cấy từ 8 - 10 ngày sinh ra nhiều chất dính,

dần dần lắng xuống đáy ống, Nguyễn Quang Tuyên (2008) [43].

Có rất nhiều loại môi trường dinh dưỡng đặc biệt để phân lập vi khuẩn

Salmonella như: Môi trường MacConkey (MacC) vi khuẩn mọc thành khuẩn

lạc tròn, không màu; hoặc trên môi trường Bismuth Sulfite Agar (BSA) thì

14

Salmonella những khuẩn lạc đặc trưng: xung quanh màu nâu sẫm, vào giữa

màu vàng đậm, gần đen, khuẩn lạc có màu ánh kim, Timoney và cs 1988 [57].

* Đặc tính sinh hóa

Môi trường đường: trực khuẩn Salmonella phần lớn lên men và sinh

hơi đường glucoza, mannit, mantoza, galactoza, levuloza, arabinoza. Trừ một

số Salmonella sau chỉ lên men các loại đường này nhưng không sinh hơi như

S.abortus equi, S.abortus bovis, S.abortus ovis, S.typhy suis, S.gallinarum và

S.enteritidis dublin.

Salmonella pullorum không lên men đường mantoza và Salmonella

cholerae suis không lên men arabinoza.

Phần lớn các loài Salmonella không lên men lactoza và saccaroza.

Đa số các Salmonella không làm tan chảy gelatin, không thủy hóa ure,

không sản sinh Indol.

Sinh H2S: dương tính, trừ Salmonella paratyphy A, Salmonella equi,

Salmonella typhy suis không sản sinh H2S.

Phản ứng V.P: âm tính.

Phản ứng M.R: dương tính, trừ Salmonella cholerae suis, Salmonella

pullorum và Salgallinarum cho phản ứng M.R âm tính.

Ngươi ta thường dùng một số môi trường đặc biệt để phân lập vi khuẩn

Salmonella như:

Môi trường SS (Shigella Salmonella): Trong môi trường này có natri

dezexycolat hoặc natri torocola ngăn cản sự phát triển của E. coli, Proteus và

vi khuẩn Gram dương. Khuẩn lạc của E. coli có màu đỏ, khuẩn lạc của

Salmonella và Shigella trong, trắng hoặc không màu, Nguyễn Quang Tuyên

(2008) [43].

* Đặc tính về cấu trúc kháng nguyên

Vi khuẩn Salmonella có cấu trúc kháng nguyên cũng rất phức tạp, gồm

15

các loại kháng nguyên như: kháng nguyên O, H, K và F. Trong đó: kháng

nguyên O có 67 loại, kháng nguyên H có 94 loại thuộc pha 1 và 11 loại thuộc

pha 2, Phạm Hồng Sơn (2002) [28].

* Kháng nguyên thân (O): là một thành phần của tế bào vi khuẩn, có

cấu trúc phân tử Lypopolysacharide chia thành ba vùng riêng biệt: vùng ưa

nước, vùng lõi và vùng lipid A.

Kháng nguyên O là kháng nguyên chịu nhiệt, có thể chịu được 1000C

trong nhiều giờ, chịu được cồn và axit HCL 1N trong 20 giờ, Nguyễn Như

Thanh (1990) [34].

Theo Morris va cs (1976) [50] cho rằng: Kháng nguyên O không phải

là độc tố mà là yếu tố gây bệnh của vi khuẩn, giúp vi khuẩn chống lại khả

năng phòng vệ của cơ thể, chống lại hiện tượng thực bào.

* Kháng nguyên lông (H): Bản chất là một protein. Kháng nguyên H

không chịu nhiệt, dễ bị phá hủy ở nhiệt độ 600C trong một giờ, cồn và axit

cũng dễ làm phá hủy chúng.

Kháng nguyên H không quyết định yếu tố độc lực, không có vai trò

bám dính, nhưng có tác dụng bảo vệ vi khuẩn tránh sự tiêu diệt của đại thực

bào, điều đó giúp vi khuẩn này có thể tồn tại và nhân lên về số lượng,

Weinstein và cs 1984 [58].

Cấu tạo của kháng nguyên H cũng rất phức tạp, được chia làm hai pha:

Pha 1 có tính chất đặc hiệu gồm có 28 loại kháng nguyên lông biểu thị bằng

chữ mẫu la tinh thường như: a, b, c, d, e, f, g, h,...z.

Pha 2 không có tính chất đặc hiệu, loại này có thể ngưng kết với các

loại khác và có khi với trực khuẩn E. coli, gồm có hơn 6 loại biểu thị bằng số

Ả rập: 1, 2, 3, 4, 5, 6 hay chữ la tinh thường: e, n, x,… (Nguyễn Quang

Tuyên, 2008) [43].

* Kháng nguyên vỏ (K): Kháng nguyên K của vi khuẩn Salmonella

16

không phức tạp, có một kháng nguyên vỏ đã biết là kháng nguyên Vi

(Virulence - độc tính) có ở hai type huyết thanh Salmonella typhy và

Salmonella paratyphy. Bản chất của kháng nguyên Vi là một phức hợp gluxit-

lipit-polipeptit gần giống như kháng nguyên O. Kháng nguyên Vi không tham

gia vào quá trình gây bệnh. Kháng nguyên Vi gặp kháng thể Vi tương ứng

gây ra hiện tượng ngưng kết chậm và xuất hiện các hạt nhỏ (Nguyễn Quang

Tuyên, 2008) [43].

* Kháng nguyên F (Fimbriae antigen): kháng nguyên F hay còn gọi là

kháng nguyên pili, nó có chức năng bám dính vào thành ruột của động vật

cảm nhiễm để vi khuẩn có thể phát huy vai trò gây bệnh của chúng.

Kháng nguyên F có bản chất là Protein, thành phần và trật tự các

amono axit của mỗi kháng nguyên đều có những điểm khác biệt. Đến này,

một số nhóm kháng nguyên F thuộc vi khuẩn Salmonella đã phát hiện gây

bệnh tiêu chảy ở người và động vật là Colonization Factor Antigen I và II

(Trần Quang Diên, 2002) [4].

2.1.4. Triệu trứng và bệnh tích của hội chứng tiêu chảy

2.1.4.1. Triệu trứng

Bệnh xảy ra ở những lợn con vừa mới sinh ra được 1 vài giờ tới những

con lợn con được 21 ngày tuổi.

Ở thể quá cấp tính, con vật chết nhanh, thường là sau 6 - 29 giờ kể từ

khi con vật bỏ bú. Ở thể này con vật có triệu chứng bỏ bú hoàn toàn, đi siêu

vẹo, thích nằm một chỗ, ho, rìa tai, rìa mõm tím tái, phân lỏng lày nhày màu

trắng và có mùi tanh hôi, lợn co giật rồi chết.

Ở thể cấp tính, con vật chết chậm hơn sau 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ bú,

con vật ỉa chảy nặng, mất nước, chất điện giải, yếu dần rồi chết, trước khi chết

cũng có hiện tượng co giật.

Thể mãn tính, thường thấy ở lợn từ giai đoạn tập ăn đến cai sữa. Lợn

con ỉa chảy liên tục, phân lúc nước, lúc sền sệt, mùi rất khó chịu. Đít dính

17

phân, con vật gầy, lông xù, thường ho, con vật còi cọc, chậm lớn.

Khi đàn lợn con bị phân trắng, trước hết trên nền chuồng quan sát thấy

những cục, bãi phân màu trắng như phân cò, lợn con tụm vào một góc

chuồng. Lợn con xù lông, gầy còm, suy nhược, yếu ớt, các đầu xương hông

nhô ra, mắt trũng sâu, run rẩy, đi đứng siêu vẹo. Khi mới mắc bệnh, lợn con

còn bú, về sau bỏ bú. Phân thay đổi từ màu sáng trong sang màu trắng hoặc

xám. Ban đầu lợn đi ngoài thành bãi, về sau phân tự do chảy nhỏ giọt từ hậu

môn ra ngoài làm phía sau lợn dính bê bết phân (Đào Trọng Đạt, 1996) [5].

Theo Lê Văn Tạo (1993) [32] một số trường hợp lợn có triệu chứng

nôn mửa. Do tiêu chảy nên cơ thể mất nước nhiều, trọng lượng cơ thể lợn

giảm nhanh 30 - 40%, cơ vùng bụng run rẩy, nhão, không còn trương lực.

Thường lợn con sinh ra từ lợn mẹ đẻ lứa đầu mắc tỷ lệ cao và chết nhiều hơn

lợn của các lợn đẻ nhiều lứa. Tỷ lệ lợn bị bệnh chết cao ở những ngày đầu sơ

sinh chiếm 60-70%, thậm chí có đàn chết toàn bộ.

2.1.4.2. Bệnh tích

- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và

xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm

ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất

huyết, túi mật sưng, màu mật biến đổi.

- Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh

có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì

võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó có hiện tượng hoại tử và nhiều vi

khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u sơ gan, lách sưng to và đỏ xám

hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương,

có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ mủ. Tim

sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.

Toàn bộ đường tiêu hóa xuất huyết, thường thấy nhất là các điểm xuất

18

huyết ở ruột non và thành dạ dày. Chất chứa trong ruột có lẫn máu. Hệ thống

hạch lâm ba ruột tụ huyết. Các cơ quan nội tạng khác như: tim, gan, thận,

phổi ít biến đổi (Lê Văn Tạo, 1993) [32].

2.1.5. Biện pháp phòng, trị hội chứng tiêu chảy cho lợn

2.1.5.1. Biện pháp phòng bệnh

Phòng bệnh là cách chủ động để giảm thiệt hại về kinh tế do bệnh về

tiêu chảy gây ra. Các biện pháp phòng xoay quanh các vấn đề môi trường, vật

chủ và mầm bệnh. Biện pháp chủ yếu là:

- Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2007) [14] giữ chuồng trại sạch sẽ, kín ấm

vào mùa đông và đầu mùa xuân, giữ khô ráo, chống ẩm ướt sẽ làm cho lợn con

phòng được bệnh tiêu chảy. Những ngày thời tiết lạnh ẩm, có thể dùng đèn

điện hoặc đèn hồng ngoại để sưởi ấm cho heo con sẽ giảm được tỷ lệ tiêu chảy.

- Nguồn nước uống phải sạch, lượng E. coli dưới mức quy định, nếu có

nghi ngờ về sự tinh khiết của nước thì phải pha thêm thuốc sát trùng vào, sau

24h mới cho uống.

- Ổn định khẩu phần ăn cho lợn mẹ trong thời gian mang thai và sau

khi đẻ, đủ chất dinh dưỡng, khoáng, vitamin nhất là vitamin A. Lưu ý không

thay đổi khẩu phần ăn của lợn mẹ sau khi đẻ, vì nó làm chất lượng sữa thay

đổi, lợn con bú vào tiêu hóa kém dễ bị tiêu chảy.

- Lợn con đẻ ra phải được sưởi ấm ở nhiệt độ 370C/7 ngày, sau đó nhiệt

độ giảm dần, nhưng không được giảm dưới 300C ( Trần Văn Phùng và cs

(2004) [25]).

- Sử dụng sắt Dextran-B12 10% tiêm cho lợn con ở 3 ngày tuổi và 7

ngày tuổi với liều 1 ml/lần/con.

- Cho uống phòng hay trộn vào thức ăn một lượng thuốc kháng sinh,

thuốc phòng bệnh ỉa chảy.

19

- Theo Trương Lăng (2004) [13] tiêm phòng vắc xin phó thương hàn

cho lợn con từ 20 ngày tuổi: lần 1 với liều 1ml dưới da/ con, lần 2 sau lần 1 từ

3-4 tuần với liều 2ml/con. Lợn nái trước đẻ 1 tháng tiêm 3ml/con để tạo nhiều

kháng thể trong sữa đầu truyền sang bảo vệ lợn con không bị mắc bệnh phó

thương hàn.

Lưu ý: Lúc đỡ đẻ phải thực hiện các biện pháp vệ sinh vô trùng tốt, các

biện pháp đúng kỹ thuật để đề phòng lợn mẹ bị viêm tử cung, viêm vú sữa bị

nhiễm độc, nhiễm trùng kế phát... lợn con bú sữa đó sẽ ỉa chảy.

2.1.5.2. Điều trị

Có rất nhiều công trình nghiên cứu thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh

tiêu chảy cho lợn con, nhưng hiệu quả của nó vẫn còn khiêm tốn. Tuy nhiên,

để điều trị bệnh tiêu chảy có hiệu quả nhất thì cần chẩn đoán chính xác đúng

nguyên nhân gây bệnh, từ đó đưa ra phác đồ hợp lý nhất.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2005) [15] khi bệnh đã phát ra ở đàn lợn thì

phải khẩn trương điều trị với những biện pháp thích hợp và chăn nuôi chăm

sóc chu đáo đàn lợn. Điều quan trọng nhất là làm được kháng sinh đồ, trên cơ

sở đó lựa chọn kháng sinh để điều trị. Một số kháng sinh sau đây thường được

sử dụng riêng rẽ hoặc phối hợp để điều trị:

Tetracycline với liều 50mg/kg thể trọng.

Neomycin với liều 53mg/kg thể trọng.

Biomycin với liều 50mg/kg thể trọng.

Có thể dùng các kháng sinh trên phối hợp với một số dạng sulfanilamid

để cho uống hoặc dung dịch:

Bisepton với liều 50mg/kg thể trọng.

Sulfaynamidin với liều 100mg/kg thể trọng.

Sulfadimetoxin với liều 50mg/kg thể trọng.

Theo tác giả Lê Hồng Mận (2008) [18] điều trị bệnh ở lợn con tiêu

chảy do vi khuẩn thì dùng các loại kháng sinh đặc hiệu:

20

Flumequil cho lợn uống liều 1g/ 4-5 kg khối lượng trong 3-4 ngày liền.

Oxytetracyclin liều dùng 50mg/kg khối lượng, uống hoặc tiêm, phối

hợp với Sulfaguanidin 50mg/kg khối lượng trong 5-6 ngày.

Streptomycin tiêm với liều 30mg/kg khối lượng, kết hợp với uống

Sulfamerazin 50mg/kg khối lượng trong 5-6 ngày.

Kết hợp uống thuốc trợ sức Vitamin B1, Vitamin C, cafein, hoặc cho

uống lá chát chứa nhiều tannin để giảm tiêu chảy như lá ổi,..

2.1.6. Khái quát về cây Hoàn ngọc

Cùng với việc chăn nuôi được mở rộng thì dịch bệnh là yếu tố ảnh

hưởng không nhỏ đến việc chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại cho

các cơ sở chăn nuôi là hội chứng rối loạn tiêu hóa ở lợn. Đã có nhiều công

trình nghiên cứu về hội chứng rối loạn tiêu hóa ở lợn và đưa ra các biện pháp

phòng trị, góp phần không nhỏ trong việc hạn chế những thiệt hại do hội

chứng rối loạn tiêu hóa gây ra ở lợn. Tuy nhiên, sự phức tạp của cơ chế gây

bệnh, những tác động phối hợp của các nguyên nhân đã ảnh hưởng không nhỏ

đến các kết quả nghiên cứu. Vì thế các giải pháp đưa ra chưa thật sự mong

muốn. Hội chứng rối loạn tiêu hóa ở lợn vẫn là nguyên nhân gây thiệt hại lớn

cho các cơ sở chăn nuôi. Vì vậy, việc nghiên cứu sử dụng các loại thuốc để

điều trị hội chứng rối loạn tiêu hóa ở lợn nói chung và lợn rừng nói riêng đang

được quan tâm. Trong đó đã có nhiều tài liệu xác định cây Hoàn ngọc và cây

Khổ sâm là “kháng sinh thực vật” chống viêm, chống loét, dị ứng, điều trị kiết

lỵ, điều trị tiêu chảy.

Cây Hoàn Ngọc tên khoa học là Pseuderanthemum palatiferum (Wall.)

Radlk., thuộc họ Ô rô (Acanthaceae), trong dân gian cây Hoàn Ngọc có rất

nhiều tên gọi khác nhau như: cây Xuân Hoa, cây con khỉ, cây Nhật Nguyệt,

cây Nội Đồng,..

21

Trong dân gian cũng như Đông y hiện nay lưu truyền khá nhiều các bài

thuốc về công dụng chữa bệnh của loại cây này. Một vài bệnh, nhóm bệnh

được nhắc nhiều khi nói về Hoàn Ngọc có thể kể đến như: Rối loạn tiêu hoá,

chấn thương, khôi phục sức khoẻ, bệnh liên quan tới các khối u, viêm, lở loét,

xơ gan, viêm gan, cầm máu,… khi sử dụng cây Hoàn Ngọc đều rất hiệu quả.

- Mô tả cây Hoàn Ngọc:

Hoàn ngọc có khá nhiều loại khác nhau, nhưng người ta vẫn thường

nhắc đến hai loại là cây hoàn ngọc đỏ và hoàn ngọc trắng.

Cây Hoàn Ngọc đỏ thuộc dạng cây bụi, cao khoảng từ 0,6 đến 1,5 mét.

Chúng mọc nhiều ở các tỉnh phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái

Nguyên, Tuyên Quang, Hưng Yên… Lá non, ngọn và thân có màu đỏ tía. Lá

của cây Hoàn Ngọc đỏ thường được dùng ăn kèm với thịt cá, đặc biệt là các

món gỏi vì nó có vị se chát, hơi chua nên giúp tránh đau bụng, đầy bụng. Cây

Hoàn Ngọc đỏ có tác dụng trị các bệnh đường ruột cấp mãn tính rất tốt.

Cây Hoàn Ngọc trắng là một dạng cây bụi, phát triển rất nhanh, cây cao

khoảng từ 1 đến 3 mét. Cây thường mọc trong những cánh rừng sâu ở Lạng

Sơn. Lá cây hoàn ngọc trắng mềm và nhọn, mặt phải có màu xanh thẫm, mặt

trái xanh nhạt, mọc đối nhau, dài từ 10 đến 15 cm. Hoàn Ngọc trắng có hoa

màu trắng pha tím nhạt, thường nở vào mùa xuân thành từng chùm ở cuối

cành. Cây có sức sống và rất dễ phát triển, nhất là vào mùa mưa, cây thích

nước nên lớn rất nhanh, cành lá xum xuê.

- Bộ phận dùng: Lá hoàn ngọc được dùng trực tiếp trong điều trị bệnh

tiêu chảy lợn.

- Thu hái:

Lá hoàn ngọc, thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.

- Bào chế:

22

Sau khi trực tiếp hái Khổ sâm về chúng ta phải rửa sạch, để khô ráo

nước. Sau đó, cho vào máy xay cộng thêm một chút nước, tính toán và cân

đối hàm lượng sao cho phù hợp để có được hiệu quả cao. Sau đó lọc và dùng

chính nước cốt đó kết hợp thêm dược liệu khác để điều trị.

- Thành phần hóa học:

Lá hoàn ngọc chứa protein, polysaccharid, sterol, flavonoid, đường

khử, acid hữu cơ, carotenoid, saponin, các muối Ca, Mg, K, Fe, Na.

- Tác dụng dược lý:

Lá hoàn ngọc có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm.

Cao toàn phần lá hoàn ngọc đã loại bỏ chlorophyl có tác dụng bảo vệ

gan trên động vật thí nghiệm.

Lá hoàn ngọc không có độc tính.

- Công dụng và liều dùng:

Theo kinh nghiệm dân gian, lá cây hoàn ngọc được dùng trong, mỗi lần

3 - 7 lá tươi rửa sạch, giã lấy nước uống, ngày hai lần trong 3 - 5 ngày để chữa

đau bụng, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa. Dùng ngoài, lấy lá giã đắp chữa tụ

máu, mụn nhọt, lở loét. Có thể dùng lá tươi nấu canh ăn như rau hoặc phơi

khô sắc uống.

Năm 1997 - 1998, cây hoàn ngọc đã gây xôn xao dư luận về những

 Chữa suy nhược toàn thân, già yếu, làm việc quá sức, mệt mỏi: dùng

công dụng “kỳ diệu” của nó:

 Chữa loét dạ dày - tá tràng, viêm đại tràng, trĩ nội: Dùng mỗi lần 7 lá,

3 - 7 lá.

 Chữa rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, kiết lỵ: Dùng 7 -14 lá.

 Chữa viêm thận, đái nhắt, đái buốt, đái đục, đái ra máu: Dùng 14 - 20 lá.

 Chữa đau mắt đỏ: ăn 7 lá, kết hợp đắp ngoài 3 lá.

ngày 2 lần.

23

Ngoài ra, cây còn có tác dụng chữa huyết áp cao và thấp, đau gan, xơ

gan cổ trướng, chấn thương chảy máu, bệnh thận, táo bón, cảm cúm, đau bụng,

tràn dịch màng phổi, viêm phổi… Đặc biệt, có bệnh nhân bị ung thư gan đã

dùng lá hoàn ngọc thấy chuyển biến tốt, triệu chứng được cải thiện rõ rệt.

Dạng dùng thông thường là lấy lá tươi, rửa sạch, nhai nuốt nước hoặc

giã nát, lọc lấy nước đặc mà uống. Dùng ngoài, giã đắp.

Cây khổ sâm có tên khoa học là Cronton tonkinensis Gagnep, thuộc họ

Thầu dầu - Euphorbiaceae, trong dân gian còn gọi là Khổ sâm Bắc hay cây dã

hòe. Ngoài ra, còn có rất nhiều các tên gọi khác theo sử sách Trung Quốc

như: Khổ Cốt (Bản Thảo Cương Mục), Bạch Hành, Bạt Ma, Cầm Hành, Dã

Hòe, Địa Cốt, Địa Hòe, Đồ Hòe, Hổ Ma, Khổ Quyển Biển Phủ, Khổ Tân,

Khổ Thức, Kiêu Hòe, Lục Bạch, Thỏ Hòe, Thủy Hòe (Trung Quốc Dược Học

Đại Tự Điển), Xuyên sâm (Quán Châu Dân Gian Phương Dược Tập), Phượng

tinh trảo (Quảng Tây Trung Đơn Y Dược Thực), Ngưu sâm (Hồ Nam Dược

Vật Chí), Địa sâm (Tân Hoa Bản Thảo Cương Yếu).

Tại nước ta theo kinh nghiệm trong nhân dân là loại cây có tác dụng rất

tốt trong điều trị bệnh đường tiêu hóa, Khổ sâm thường dùng làm thuốc bổ

đắng, chữa kiết lỵ, sốt cao. Vị thuốc rất đắng, sắc khó uống nên được dùng lâu

đời nhất là từ triều đại Tần và Hán chủ yếu dùng điều trị sốt, kiết lỵ, vàng

da, đã có những tài liệu xác định Khổ sâm là “kháng sinh thực vật” có tác

dụng chống viêm, chống loét, chống dị ứng rất hiệu quả.

Cây Khổ sâm là cây nhỏ, cao 0,72m. Lá mọc so le nhưng gần như đối

nhau, có khi mọc thành từng vòng giả 3-4 lá. Phiến dài hình mũi mác, mép

nguyên, cả 2 mặt lá đều có nhiều lông tỏa tròn óng ánh. Khi phơi khô, mặt

dưới lá có mầu trắng bạc, mặt trên lá có mầu đen. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc

đầu cành, hoa lưỡng tính hoặc đơn tính. Hoa đực có 5 lá đài, 1-2 nhị, hoa cái

cũng có 5 lá đài, 3 vòi nhụy. Quả gồm 3 mảnh vỏ, mầu hung đỏ, có lông

24

trắng. Hạt hình trứng, có mỏ, màu nâu hung. Mùa hoa quả: tháng 5-8. Khổ

sâm là rễ khô của cây Khổ sâm.

- Bộ phận dùng:

Lá hoặc búp cây đều có thể dùng được trong trị bệnh tiêu chảy ở heo và

được sử dụng trực tiếp.

- Bào chế:

Tương tự cây Hoàn ngọc. Sau khi trực tiếp hái Khổ sâm về chúng ta

phải rửa sạch, để khô ráo nước. Sau đó, cho vào máy xay cộng thêm một chút

nước, tính toán và cân đối hàm lượng sao cho phù hợp để có được hiệu quả

cao. Sau đó lọc và dùng chính nước cốt đó kết hợp thêm dược liệu khác để

điều trị.

- Ứng dụng trong điều trị hội chứng rối loạn tiêu hóa: Khổ sâm điều trị lỵ

cấp tính, tiêu chảy.

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam, hội chứng rối loạn đừng tiêu hóa là một bệnh phổ biến với

sự quan tâm và nổ lực của nhiều nhà nghiên cứu trong nước, hiện nay nhiều

vấn đề liên quan đến dịch tễ và nguyên nhân gây bệnh tại Việt Nam đã từng

bước sáng tỏ mang lại những giá trị khoa học và kinh tế trong công việc

phòng chống dịch bệnh.

Năm 1993, Lê Văn Tạo và cộng sự đã nghiên cứu cá yếu tố gây bệnh

của các chủng E. coli gây bệnh để chế tạo vaccine chết dưới dạng cho uống.

Vaccine dùng cho lợn con sau đẻ 2 giờ, uống với liều 10ml/1con. Uống liên

tục trong 3 - 5 ngày. Kết quả, làm giảm tỉ lệ mắc bệnh tiêu chạy lợn con từ 30

- 35% so với đối chứng.

Năm 1997, Nguyễn Như Thanh cho rằng bệnh xảy ra quanh năm ở

những nơi tập trung nhiều gia súc, bệnh thường phát triển mạnh từ mùa đông

25

sang mùa hè (tháng 11 của năm trước đến tháng 5 năm sau) đặc biệt khi thời

tiết khí hậu thay đổi đột ngột (từ oi bức chuyển sang mưa rào, từ khô ẩm

chuyển sang rét). Tỉ lệ mắc bệnh tới 50% và tỉ lệ chết tới 30 - 45%.

Theo Nguyễn Như Thanh và cộng sự (2001) thì bệnh tiêu chảy ở lợn

con là một hội chứng hay nói cách khác là một trạng thái lâm sàng rất đa

dạng, đặc biệt là dạng viêm dạ dày ruột, tiêu chảy và gầy sút nhanh. Tác nhân

gây bệnh chủ yếu là E. coli, ngoài ra có sự thamgia của Salmonella và vai trò

thứ yếu là Proteus, Streptococus.

Trần Đức Hạnh và cộng sự (2011) cho biết ở lợn con bị tiêu chảy, vi

khuẩn Samonella spp có mặt trong hầu hết các cơ quan phủ tạng, tỉ lệ phân

lập cao nhất ở hạch màng treo ruột (90,23%), tiếp đến là chất chứa ruột già

(80,95%), ở ruột non (57,14%), gan (52,38%), ở lách (28,57%) và thấp nhất là

ở thận (23,80%).

Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010) [34] kết luận: Lợn mắc tiêu

chảy và chất do tiêu chảy cao nhất vào mùa xuân và thấp nhất vào mùa thu.

Để xác định vai trò của vi khuẩn E. coli và Salmonella trong phân lợn mắc hội

chứng tiêu chảy, Tạ Thị Vịnh và cs (1996) [39], đã tiến hành nghiên cứu ở các

tỉnh phía bắc Việt Nam và kết luận sau:

- Vi khuẩn E. coli và Salmonella đều thấy trong phân lợn bệnh cao hơn

lợn bình thường.

- Tiêu chảy ở lợn 1 - 21 ngày tuổi, có thấy vi khuẩn E. coli mang

kháng nguyên K88 cao hơn nhiều lần so với lợn mắc hội chứng tiêu chảy ở

lứa tuổi khác.

Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [10], nguyên nhân

vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở gia súc là E. coli, Salmonella và Clostridium.

Tống Vũ Thắng và Đậu Ngọc Hào 2008 [35], đã nghiên cứu mối quan

hệ giữa ô nhiễm nấm mốc, E. coli, Salmonella, Clostridium perfringens trong

26

thức ăn hỗn hợp và tỷ lệ lợn bị tiêu chảy trong mùa khô, mùa mưa tại 6 cơ sở

chăn nuôi lợn sinh sản ở Thành Phố Hồ Chí Minh.

- Phạm Thế Sơn và cs 2008a [26], nghiên cứu chế phẩm EM-TK21 để

phòng và trị hội chứng tiêu chảy ở lợn từ 1 đến 90 ngày tuổi.

- Phạm Thế Sơn và cs 2008b [27], đã nghiên cứu đặc tính của vi khuẩn

E. coli, Samonella ssp, Clostridium perfringens gây bệnh lợn con tiêu chảy.

Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [5] kết luận: Từ các mẫu phân và phủ

tạng phân lập được vi khuẩn E. coli với các tỷ lệ là: Phân 92,8%, gan 75,0%,

lách 83,3% và ruột 100%.

Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Bá Tiếp (2013) [36] kết luận: Kết quả

nghiên cứu cho thấy vi khuân E. coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai

trò quan trọng trong hội chúng tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công

nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E.

coli có khả năng đóng vai trò “trội” so với Salmonella.

Khi nghiên cứu về vai trò gây bệnh của E. coli trong hội chứng tiêu

chảy ở lợn con từ 1 - 60 ngày tuổi, tác giả Trương Quang (2007) [25] đã có

kết luận: 100% mẫu phân của lợn bị tiêu chảy phân lập được E. coli với số

lượng lớn gấp 2,46 - 2,73 lần (ở lợn 1 - 21 ngày tuổi) và 1,88 - 2,1 lần (ở lợn

22 - 60 ngày tuổi) so với lợn không tiêu chảy.

Đoàn Thị Kim Dung (2004) [6] cho biết khi lợn bị tiêu chảy số loại vi

khuẩn và tổng số vi khuân hiếu khí trong 1gam phân tăng lên so với ở lợn

không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuân đóng vai trò

quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E. coli, Salmonella và

Streptococcus tăng lên trong khi Staphylococcus và Bacillus subtilis giảm đi.

Nguyễn Bá Hiên (2001) [10] nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường

ruột thường gặp ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy đã chỉ ra rằng: Khi lợn bị

27

tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,90 lần, số lượng vi

khuẩn Cl.perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh.

Ngoài các vấn đề trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các

tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn… Các tác giả đều cho rằng, khi lợn bị

mắc tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỷ lệ mắc bệnh

và tỷ lệ chết.

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Nilsson O, Mastinson K và Elisabeth Person (1984) [41 nhận thấy hiện

nay ở Thụy Điển bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn con phát triển mạnh. Các tác

giả này đã khẳng đinh cầu trùng Isospora suis kết hợp Rotavirus là nguyên

nhân gây ỉa chảy ở lợn

Elis và cs (1986) [36] kiểm tra 45 lợn con ỉa chảy thấy 28 lợn nhiễm

cầu trùng kết hợp với vi rút.

Glawischning E và cs (1992) [42], xác định Clostridium perfringens

Type A và Type C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy và đã gây

thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi lợn.

Bergenland H. U. (1992) [34] trong số những mầm bệnh thường gặp ở

lợn trước và sau cai sữa bị bệnh tiêu chảy có rất nhiều loại vi rút. 20 % mẫu

phân lợn tiêu chảy phân lập được Rotavirus, 11,2 % có virus TGE, 2 % có

Enterovirus, 0,7 % có Parvovirus.

Radostitis O. M (1994) [42] cho biết Salmonella là vi khuẩn có vai trò

quan trọng trong quá trình gây hội chứng tiêu chảy. Hiện nay các nhà khoa

học đã ghi nhận có khoảng 2200 serotype Salmonella và được chia ra 67

nhóm huyết thanh dựa vào cấu trúc kháng nguyên O.

28

Radostitits O.M và cs (1994) [42] cho rằng E.coli gây bệnh cho lợn là

các chủng có kháng nguyên pili và sản sinh độc tố đường ruột đóng vai trò

quan trọng và phổ biển trong tiêu chảy ở lợn.

Archie Hunter (2000) [33] cho rằng: Tiêu chảy chỉ phản ánh đơn thuần

sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình thường, khi gia súc đang thích ứng

với sự thay đổi của khẩu phần thức ăn. Vì vậy, nếu gia súc bị ỉa chảy thì bắt

buộc phải tính đến khả năng này.

Cùng với sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E. coli,

việc nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được

các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm. Akita và cs (1993) [41] đã

nghiên cứu và sản xuất kháng thể đặc hiệu qua lòng đỏ trứng gà dùng trong

phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con.

29

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng: Đàn lợn rừng lai giai đoạn sơ sinh đến 56 ngày tuổi

 Phạm vi nghiên cứu: Bệnh tiêu chảy

3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành

 Địa điểm: Trại chăn nuôi động vật hoang dã tại Chi nhánh NC&PT

động thực vật bản địa - Công ty CP Khai khoáng miền núi.

+ Thời gian: Từ ngày 18/11/2017 đến 18/5/2018

3.3. Nội dung nghiên cứu

 Khảo sát tình hình nhiễm bệnh đường tiêu hóa trên đàn lợn rừng lai

nuôi tại cơ sở.

 Khảo nghiệm một số hiệu quả sử dụng lá cây Hoàn Ngọc để điều trị

hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn thí nghiệm.

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi

3.4.1. Phương pháp nghiên cứu

 Trực tiếp khảo sát tình hình nhiễm bệnh đường tiêu hóa trên đàn lợn

rừng lai nuôi tại cơ sở.

 Ghi chép sổ sách hàng ngày và tính toán các chỉ tiêu theo dõi.

 Theo dõi tình hình bệnh đường tiêu hóa ở lợn rừng lai giai đoạn

theo me.

 Kiểm tra triệu chứng lâm sàng và bệnh tích ở lợn.

 Khảo nghiệm một số hiệu quả sử dụng lá cây Hoàn Ngọc để điều trị

hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn thí nghiệm.

3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp phân lô so sánh, đảm

bảo đồng đều về tình trạng bệnh tật, tuổi, tính biệt, sức khỏe của đàn lợn

30

con giữa các lô, đảm bảo đồng đều về chế độ chăm sóc nuôi dưỡng giữa

các lô thí nghiệm.

Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm

STT Diễn giải ĐVT Lô ĐC Lô TN1 Lô TN2

1 Số lượng lợn theo dõi Con 29 29 29

2 Loại lợn Lợn rừng lai

3 Tuổi thí nghiệm Sơ sinh đến 56 ngày tuổi

- Lô ĐC: Sử dụng bisepton để cho lợn con uống, liều lượng 2

Lá hoàn Lá hoàn ngọc 4 Yếu tố thí nghiệm Bisepton ngọc + Khổ sâm

viên/con/lần, ngày uống 2 lần.

- Lô TN 1: Sử dụng lá cây Hoàn ngọc tươi, nghiền nhỏ, vắt lấy nước

cho uống. Mỗi con cho uống 5 gam lá/lần, ngày 2 lần.

- Lô TN2: Sử dụng 5 gam lá cây Hoàn ngọc tươi, 5 gam lá Khổ sâm

nghiền nhỏ, vắt lấy nước cho uống, ngày 2 lần.

3.4.3. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu

- Tỉ lệ mắc bệnh:

Σ số lợn mắc bệnh Tỉ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 Σ số lợn theo dõi

- Tỉ lệ khỏi:

Σ số lợn khỏi bệnh Tỉ lệ khỏi (%) = x 100 Σ số con điều trị

- Tỉ lệ chết:

Σ số con chết Tỉ lệ chết (%) = x 100 Σ số con mắc bệnh

31

3.5. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của

Nguyễn văn Thiện (2002), với sự hỗ trợ của các phần mềm Excel 2010.

- Giá trị trung bình ( )

- Sai số của số trung bình:

- Độ lệch chuẩn:

- Hệ số biến dị (Cv %) =

- So sánh giữa 2 lô:

Trong đó: X là giá trị trung bình

X1, X2, X3...Xn: Giá trị mẫu

X: Tổng số các mẫu

n: Dung lượng mẫu

: Sai số của số trung bình

: Độ lệch tiêu chuẩn

32

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng các loại lợn tại trại chăn nuôi

động vật hoang dã thuộc Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa

Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, em được phân công tham gia chăn

nuôi đàn lợn nái sinh sản, bao gồm lợn nái chửa (kỳ I và kỳ II); lợn nái đẻ, lợn

nái nuôi con, lợn con theo mẹ và các đàn lợn con sau cai sữa. Kết quả công

tác chăn nuôi lợn như sau:

* Chăn nuôi lợn nái chửa

Khi có chửa lợn nái có nhiều đặc điểm thay đổi, hợp tử bám và làm tổ

ở tử cung và bắt đầu phát triển bình thường, các cơ quan bộ phận liên quan

(nhau thai, bọc ối, niệu, tử cung và bầu vú) đều được phát triển trong thời gian

này. Do vậy việc chăm sóc nuôi dưỡng chúng phải phù hợp và đảm bảo để có

số con sơ sinh cao, khối lượng trung bình của lợn con cai sữa cao, lợn con

sinh ra khỏe mạnh và có sức đề kháng tốt. Lợn mẹ phát triển bình thường, dự

trữ đủ chất dinh dưỡng để tiết sữa nuôi con sau này, không bị hao mòn lớn.

Lợn nái sau khi phối giống đã chắc chắn có chửa được nhốt riêng mỗi

con một ô chuồng nhằm thuận tiện cho quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và

quản lý.

Chế độ ăn cho lợn như sau: Lợn nái sau khi tách con 2 ngày đầu cho

ăn 0,2 kg thức ăn tinh từ ngày thứ 3 trở đi cho ăn 1,5 kg thức ăn tinh/con/ngày

đến khi động dục thì chuyển sang chế độ ăn của nái chửa kì I, tùy thuộc vào

thể trạng của lợn nái, lợn gầy cho ăn nhiều hơn 20% thức ăn tinh. Thức ăn

được nấu chín, trộn cùng thân cây chuối hoặc cây ngô non băm nhỏ.

Trong giai đoạn chửa kỳ I, bào thai chưa phát triển mạnh vì vậy khẩu

phần ăn là 0,6 - 0,8 kg thức ăn tinh/con, 1 - 2,0 kg thức ăn thô xanh/con. Giai

đoạn chửa kỳ II tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh vì vậy cần cung cấp

chất dinh dưỡng cho bào thai phát triển ở giai đoạn cuối để lợn con sinh ra đạt

33

được khối lượng sơ sinh cao. Giai đoạn này khẩu phần ăn là 1,0 -1,2 kg thức

ăn tinh/con và 1-2 kg thức ăn thô xanh.

Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái chửa trong một ngày chúng ta

cần chú ý đến yếu tố khối lượng của cơ thể, thể trạng của lợn nái, tình trạng sức

khỏe, nhiệt độ môi trường. Lợn gầy cho ăn thêm 20% thức ăn tinh so với lợn

bình thường, mùa đông khi nhiệt độ dưới 150C cho ăn thêm 20% thức ăn tinh.

Đảm bảo chuồng trại luôn khô ráo sạch sẽ và thoáng mát về mùa hè,

ấm áp về mùa đông. Lợn được nhốt vào chuồng có nền bằng phẳng, dễ quan

sát chăm sóc.

Mỗi ô chuồng có phiếu ghi rõ ngày phối giống, dự kiến ngày đẻ để dễ

dàng cho công tác quản lý và chăm sóc nhất là công tác đỡ đẻ khi lợn đẻ.

* Nuôi dưỡng lợn nái đẻ:

Mục đích nuôi dưỡng lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn

con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt đủ khả năng tiết sữa nuôi con

sau này. Những nội dung chính của công tác này gồm:

Một tuần trước khi lợn nái đẻ có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn tùy

thuộc vào thể trạng lợn nái, lợn nái khỏe một tuần trước khi đẻ giảm 1/3

lượng thức ăn, trước đẻ 2-3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Lợn nái yếu thì

không giảm mà cho ăn thức ăn dễ tiêu hóa.

Ngày lợn nái cắn ổ đẻ dừng cho ăn, cho uống nước tự do. Ngày lợn nái

đẻ cho ăn cháo loãng, số lượng bằng 1/4 ngày thường, tăng dần sau 3 ngày

cho ăn theo chế độ lợn nái nuôi con, vào ngày nái đẻ cần chuẩn bị một số

dụng cụ và thiết bị cần thiết như: hộp xốp, kìm bấm nanh, kìm bám tai, thuốc

sát trùng, oxytoxin...

Trực và đỡ đẻ cho lợn: trực đẻ rất cần thiết để có thể hỗ trợ cho lợn nái

trong những trường hợp bất thường. Quan sát được những biểu hiện của lợn

nái khi có hiện tượng sắp đẻ, để có kế hoạch trực và đỡ đẻ cho lợn nái. Do lợn

nái rừng thường dữ khi đẻ, không phải con nái nào cũng vào được chuồng để

34

làm công tác đỡ đẻ được do vậy cần lưu ý khi đỡ đẻ cho lợn nái.

* Nuôi dưỡng chăm sóc quản lý lợn nái nuôi con:

Chăn nuôi lợn nái nuôi con có một ý nghĩa hết sức quan trọng, đó là

khâu cuối cùng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. Giai đoạn này quyết định

chất lượng lợn con giống và hiệu quả kinh tế trong nghề chăn nuôi lợn nái. Vì

vậy trong chăn nuôi lợn nái nuôi con cần đạt được các yêu cầu: Lợn nái nuôi

con tiết nhiều sữa với chất lượng tốt; cả lợn mẹ và con khỏe, lợn con sinh

trưởng nhanh, có số con và trọng lượng cai sữa cao; tỷ lệ đồng đều của đàn

lợn con cao; lợn mẹ ít bị hao mòn trong giai đoạn nuôi con và sớm động dục

lại sau cai sữa.

Thức ăn cho lợn nái nuôi con không được thối mốc, biến chất hư hỏng,

thức ăn được nấu chín sau đó trộn cùng cây chuối, rau xanh đã phay nhỏ cho ăn.

Khối lượng thức ăn được tính tùy theo khối lượng lợn mẹ và số lượng con sinh

ra. Khẩu phần ăn của lợn nái: 1,5 - 2kg thức ăn tinh, 2-3 kg rau xanh/con/ ngày.

Đối với những lợn nái tiết sữa kém thì cho ăn thêm đu đủ nấu chín

trong khoảng 3-5 ngày để kích thích tiết sữa.

Trong thời gian thực tập em đã tham gia chăn nuôi 30 con lợn nái chửa,

đẻ và nuôi con. Đàn lợn nái có sức khỏe tốt, phôi thai phát triển bình thường.

Qua việc chăn nuôi đàn lợn nái sinh sản em đã nắm chắc kỹ thuật chăn nuôi

lợn nái từng giai đoạn, vận dụng các kiến thức đã học và kinh nghiệm của cán

bộ kỹ thuật truyền cho vào thực tiễn sản xuất. Qua đó trình độ và tay nghề của

em đã được nâng cao.

* Chăn nuôi lợn con theo mẹ

Giai đoạn còn theo mẹ, lợn con rất nhạy cảm trước sự thay đổi của thời

tiết, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Vì thế ở giai đoạn này cần đặc biệt chú ý

giúp lợn con theo mẹ phát triển một cách tốt nhất có thể.

Đối với lợn con theo mẹ (Lợn con bú sữa), tiến hành các kỹ thuật như sau:

- Tiêm bổ sung sắt: Mỗi con 1 ml Prolongal (300 mg sắt/ml). Tiêm lúc

35

3 ngày tuổi. Tiêm vùng bắp ở cổ lợn.

- Tẩy cầu trùng: Cùng lúc với tiêm sắt, sử dụng thuốc Novacoc (cho

uống 1ml/con).

- Phải giữ chuồng trại luôn luôn sạch sẽ, khô ráo.

- Hàng ngày theo dõi chặt chẽ tình hình tiêu chảy để xử lý kịp thời:

- Cho lợn con uống thuốc hoặc tiêm (Theo quy trình điều trị bệnh tiêu

chảy lợn con).

- Tích cực phòng chống lạnh và ẩm: Bằng cách thay đệm lót, lau

chuồng khô bằng vải mềm, rơm rạ, che chắn chuồng trại không để gió lùa trực

tiếp vào chỗ lợn con nằm…

Kiểm tra và điều tiết thức ăn lợn mẹ cho phù hợp, nếu quá nhiều lợn

con bị tiêu chảy, giảm lượng thức ăn.

- Tập cho lợn con ăn sớm: Khi lợn con được 14-16 ngày tuổi, hàng

ngày cho lợn tập ăn. Sử dụng thức ăn viên dùng để tập ăn, mỗi ngày cho lợn

con ăn 2 lần (sáng/chiều), mỗi lần khoảng 8-10 gam thức ăn. Nếu lợn con ăn

không hết, cần loại bỏ thức ăn thừa trước khi cho lượng thức ăn mới vào.

Khi lợn con biết ăn, tăng dần lượng thức ăn lên, mỗi lần tăng khoảng 1-

2g/con/bữa.

Nếu lợn con không chịu ăn, có thể bắt và thả vài viên thức ăn vào

miệng cho chúng nhai kết hợp với chọn vị trí nền chuồng khô ráo sạch sẽ rắc

thức ăn ra cho chúng tập ăn cùng lợn mẹ.

Sau khi cho ăn bữa chiều, tối, cần lấy hết thức ăn thừa, bỏ máng ra

ngoài, không để chuột ăn, gây bệnh cho lợn.

* Chăn nuôi lợn con sau cai sữa:

Lợn con khi đạt độ tuổi từ 35 - 42 ngày, ăn thạo thức ăn tập ăn có thể

tiến hành cai sữa. Cụ thể như sau:

- Trước khi cai sữa giảm thức ăn của lợn mẹ.

36

- Kỹ thuật cai sữa: đuổi lợn mẹ sang chuồng chờ phối. Để lợn con ở lại

chuồng cũ.

- Nếu ghép các đàn lại với nhau, cần sử dụng dầu gió để làm lẫn mùi

lợn con, tránh lợn đánh nhau.

- Chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc lợn con sau khi tách mẹ như sau:

- Trước ngày cai sữa: giảm thức ăn của lợn con (chỉ cho ăn khoảng

50% lượng thức ăn chúng có thể ăn ngày trước đó).

- Ngày cai sữa: Không cho ăn, hạn chế uống nước.

- Sau đó tăng dần lượng thức ăn, tùy theo thể trạng và khối lượng khi cai

sữa để quyết định (g/con/ngày): 5,0 - 7,5 - 10 - 12,5 - 15,0 - 17,5 - 20,0 - 22,5…

- Hàng ngày cho lợn con ăn thêm các loại lá non như lá chuối, lá

sung… với lượng vừa phải, không để thừa lại trong chuồng.

Trong thời gian thực tập, em đã cùng với các cán bộ, công nhân của trại

tiến hành cai sữa và chăn nuôi cho 30 đàn lợn con với số lượng là 200 con.

4.2. Kết quả công tác thú y

Đối với một cơ sở chăn nuôi lợn, công tác thú y có vai trò rất quan

trọng, luôn phải đi trước một bước. Trong đó, ngoài việc chấp hành tốt vệ

sinh thú y, định kỳ tiêu độc chuồng trại, ngăn ngừa các loại ký chủ trung

gian truyền bệnh như chuột, thú hoang… thì công tác tiêm phòng và điều trị

kịp thời các bệnh xảy ra là rất quan trọng. Kết quả công tác công tác thú y

như sau:

* Công tác tiêm phòng: Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch

tiêm phòng cho toàn bộ đàn lợn trong trại. Quy trình tiêm phòng cho từng loại

lợn được quy định như sau: Đối với lợn nái:

- Vắc xin dịch tả: Ngày chửa thứ 70.

- Vắc xin FMD: Ngày chửa thứ 84

37

- Vắc xin PRRS: Tiêm toàn đàn một năm 2 lần (Tháng 4 và tháng 10).

Đối tượng: lợn nái chửa tuần 1 - 11; Lợn nái đẻ, cai sữa. Lợn nái chửa tuần

12-16 không tiêm mà sẽ tiêm khi đẻ 1 tuần trở ra.

- Vắc xin Farrowsure: Nếu chưa tiêm trước khi cai sữa 7 ngày, thì tiêm

lúc chửa 90 ngày.

- Phòng nội ngoại ký sinh trùng: Tiêm hanmectin vào ngày chửa thứ

100 - 105.

Đối với lợn con:

- Tiêm vắc xin Donoban 10: 21 ngày tuổi

- Tiêm vắc xin dịch tả mũi 1: 35 ngày tuổi

- Vắc xin dịch tả mũi 2: 65 ngày tuổi

- Tẩy giun sán: 70 ngày tuổi (Trộn thức ăn)

- Vắc xin lepto: 80 ngày (Mũi 1); 90 ngày (mũi 2)

Trong quá trình thực tập, em đã tiến hành tiêm vắc xin cho đàn lợn nái

số lượng 40 con, 3 lợn đực giống và 329 lợn con và lợn thịt. Tổng hợp kết quả

công tác tiêm phòng cho đàn lợn trong cơ sở chăn nuôi được trình bày tại

bảng 4.1.

Bảng 4.1: Kết quả công tác tiêm phòng đàn lợn

Trong đó Tổng số

STT Loại vắc xin lợn Lợn con và Lợn đực Lợn nái (con) thương phẩm

1 Dịch tả 372 3 40 329

2 Donoban 10 329 329

3 PPRS 43 3 40

4 Lepto 329 329

5 LMLM 43 3 40

6 Farrowsure 43 3 40

38

* Công tác điều trị bệnh.

Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã tham gia công tác điều trị bệnh

như sau:

- Bệnh tiêu chảy:

Nguyên nhân: Do thay đổi thức ăn, vệ sinh chuồng trại kém, do thời

tiết, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng…

Triệu chứng: Trong đàn có con ỉa phân nhão sau chuyển thành lỏng, một

số còn ỉa vọt cần câu. Nếu để lâu lợn gầy, khát nước, kém ăn, chướng hơi.

Điều trị: Sử dụng 2 phác đồ điều trị như sau: Phác đồ 1: Dùng

Norfacoli tiêm 1ml cho 10 - 15 kg thể trọng, dùng liên tục 2 - 3 ngày.

Phác đồ 2: Dùng Berberin hòa với nước sôi để nguội cho uống, liệu

trình 3 -5 ngày. Kết hợp tiêm Norfacoli.

Hộ lý: Dọn chuồng sạch sẽ, giảm ăn, cho uống nước điện giải, bổ sung

men tiêu hóa sau khi lợn khỏi.

Điều trị cho 87 con, tỷ lệ khỏi lần 1 đạt 89,65 %.

- Hội chứng đường hô hấp:

Nguyên nhân: Do thay đổi thời tiết từ nóng sang lạnh, kỹ thuật chăm sóc,

nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại ảnh hưởng lớn tới sự phát sinh lây lan bệnh.

Triệu chứng: Ban đầu lợn rời đàn, đứng hoặc nằm ở góc chuồng, lợn ăn

uống giảm dần, sốt cao. Tần số hô hấp tăng, lợn thở khó, thở dốc, ngồi như

chó thở. Về sau thường ho vào chiều tối và sáng sớm, ho từng tiếng hoặc từng

hồi, ho từng tuần sau giảm đi hoặc ho liên miên.

Điều trị: Sử dụng 2 phác đồ điều trị như sau:

Phác đồ 1: Dùng Pneumotic và Kanatialin tiêm bắp thịt 2ml/10 kg

thể trọng/lần. Dùng 3-5 ngày nếu thấy lợn sốt tiêm thêm Anagin C, 1ml/5

kg thể trọng.

39

Phác đồ 2: Dùng Hanflo LA, trong thành phần chủ yếu là kháng sinh

Flophenicon. Tiêm bắp thịt 1ml/10 kg TT/lần, 2 ngày tiêm một lần. Dùng 3-5

ngày kết hợp tiêm vitamin B1.

Hộ lý: vệ sinh chuồng trại, che chắn chuồng kín gió, trải rơm cho lợn

nằm, cho ăn tăng thức ăn tinh, mỗi lần cho ăn vừa phải không được cho ăn

quá no vì cho ăn quá no sẽ dẫn đến chèn ép phổi ảnh hưởng xấu tới sức khỏe

con vật.

Điều trị cho 20 con khỏi. Tỷ lệ khỏi 85%.

- Bệnh kí sinh trùng

Nguyên nhân: Do lợn ăn phải trứng giun sán ở phân, nước uống, thức

ăn bị nhiễm (rau, các nguyên liệu, các thức ăn thừa…)

Triệu chứng: Tùy theo số lượng và mức độ của ấu trùng nhiều hay ít

mà lợn có những dấu hiệu triệu chứng sau: kém ăn, gầy yếu, sút cân, niêm

mạc trắng bạch, lợn bị tiêu chảy, mất máu, … Trên lợn thông thường nhiễm

giun đũa, giun phổi là nhiều nhất.

Điều trị: Tiêm Hanmectin vào dưới da 1ml/10kg thể trọng/lần. Tiêm 2

lần, lần một cách lần hai 1 tuần.

Điều trị cho 5 con khỏi. Tỷ lệ 100% Tổng hợp về kết quả công tác điều

trị bệnh được trình bày qua bảng 4.2

Bảng 4.2: Kết quả công tác điều trị bệnh

Số con Tỷ lệ khỏi STT Loại bệnh ĐVT Số con khỏi điều trị (%)

1 Bệnh đường tiêu hóa Con 87 78 89,65

2 Bệnh đường hô hấp Con 20 17 85,00

3 Bệnh ký sinh trùng Con 5 5 100

40

4.3. Công tác khác

Trong quá trình thực tập, ngoài những công việc trên, em còn tham gia

các hoạt động sản xuất khác của cơ sở như trồng cây thức ăn xanh (chuối, cỏ

VA06; ngô dày); việc vệ sinh tẩy uế chuồng trại và khu vực chăn nuôi… Qua

những công việc trên, em đã nắm bắt thêm được các quy trình công nghệ về

sản xuất thức ăn xanh, quy trình vệ sinh phòng bệnh…, rèn rũa kỹ năng công

tác, đồng thời tích lũy thêm kinh nghiệm sản xuất.

4.4. Kết quả nghiên cứu chuyên đề khoa học

4.4.1. Tình hình mắc tiêu chảy ở lợn rừng lai giai đoạn theo mẹ

4.4.1.1. Tình hình mắc tiêu chảy theo các tháng

Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh tiêu chảy ở lợn rừng theo các

tháng trong thời gian thực tập được trình bày tại bảng Bảng 4.3.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, với tổng số 87 lợn con mắc bệnh, được

sinh ra trong các tháng khác nhau, với thời gian nuôi 8 tuần, tổng số lượt lợn

theo dõi là 252 lượt, tỷ lệ lợn con mắc bệnh có diễn biến không rõ rệt theo các

tháng của quá trình thực tập. Tỷ lệ mắc tiêu chảy thấp nhất ở tháng 12

(22,22%), sau đó tăng dần. Đặc biệt trong tháng 2 và 3, tỷ lệ này đột ngột tăng

lên, tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy lên tới 47,37 - 56,67%, cao nhất trong

các tháng. Hai tháng 4 và 5 có tỷ lệ lợn mắc trong khoảng giảm thấp hơn (từ

26,67 - 37,84%). Trung bình các tháng là 36,47%.

Bảng 4.3: Tình hình mắc tiêu chảy ở lợn rừng lai trong thời gian thực tập

tốt nghiệp

Số lượt lợn con Số lợn Tỷ lệ mắc STT Chỉ tiêu theo dõi con mắc (%) (Lượt) (Con)

1 Tháng 12/2017 45 10 22,22

2 Tháng 1/2018 57 16 28,07

41

Tháng 2/2018 30 3 17 56,67

Tháng 3/2018 38 4 18 47,37

Tháng 4/2018 45 5 12 26,67

Tháng 5/2018 37 6 14 37,84

7 Trung bình 252 87 36,47

Khu vực nghiên cứu có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa của miền

Bắc, được chia thành hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa

khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Hoàng Thị Nhung (2016) [20] chỉ ra

rằng nguy cơ lợn con mắc tiêu chảy được nuôi ở mùa có sự khác rõ rệt, cao

nhất là vào đầu mùa mưa (34,84%). Hoàng Văn Tuấn và cs (1998) [37] cũng

có kết luận tương tự, tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con tập trung chủ yếu vào

tháng 5-8. Trong nghiên cứu này tỷ lệ mắc bệnh tháng 12 và 5 tháng đầu năm

dao động từ 22,22 - 56,67% (Hình 4.1).

Kết quả này không có quá nhiều sự khác biệt với kết quả của Nguyễn

Thị Kim Lan và cs (2009) [15], lợn nuôi vào các 6 tháng đầu năm có nguy cơ

mắc tiêu chảy cao hơn các tháng còn lại (13,67-14,75%).

42

Hình 4.1: Tình hình tiêu chảy ở lợn rừng lai giai đoạn theo mẹ

4.4.1.2. Tình hình tiêu chảy ở lợn rừng theo điều kiện thời tiết

Kết quả theo dõi tình hình tiêu chảy ở lợn rừng theo điều kiện thời tiết

được trình bày tại bảng Bảng 4.4.

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo dõi theo tình hình thời tiết cũng

có sự chênh lệch giữa các kiểu hình thời tiết khác nhau, dao động trong

khoảng từ 18,60-55,32%.

Bảng 4.4: Kết quả điều tra tình hình mắc tiêu chảy theo thời tiết

Điều kiện Số lượt lợn theo Số lượt lợn mắc Tỷ lệ mắc STT thời tiết dõi (Lượt) (Con) (%)

1 Nắng-khô 43 8 18,60

2 Nắng-ẩm 47 20 42,55

3 Rét-khô 45 10 22,22

4 Rét-ẩm 70 23 32,86

5 Mưa 47 26 55,32

43

Tính chung 252 87 34,31

Hai kiểu hình thời tiết nắng - khô và rét - khô có tỷ lệ mắc bệnh thấp

nhất, lần lượt là 18,60% và 22,22%. Thời tiết nắng ẩm và rét ẩm có tỷ lệ lợn

con mắc tiêu chảy cao hơn (42,515% và 32,86%), thời tiết mưa có tỷ lệ mắc

cao nhất lên đến 55,32%.

Nguyễn Chí Dũng (2013) [7] cho rằng những tháng có nhiệt độ thấp và

độ ẩm cao thì lợn có nguy cơ mắc tiêu chảy cao, tỷ lệ này có thể lên tới

31,18%. Tương tự, kết quả theo dõi trong nghiên cứu này cũng cho thấy tình

hình mắc bệnh của lợn con có tỷ lệ cao vào các ngày có kiểu hình thời tiết

nắng - ẩm và mưa nhiều, tỷ lệ này nằm trong khoảng (42,55% và 55,32%).

4.4.1.3. Tình hình mắc bệnh tiêu chảy theo tuổi ở lợn

Trong phạm vi đề tài, lợn con được theo dõi từ sơ sinh đến 56 ngày

tuổi. Tổng số lợn con sinh ra trong giai đoạn thực tập từ tháng 12/2017 đến

tháng 5/2018 là 132 con. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh tiêu chảy của

nhóm lợn này được thể hiện ở Bảng 4.5.

Bảng 4.5: Kết quả tỷ lệ mắc tiêu chảy theo tuần tuổi của lợn

Tuổi lợn Số lợn theo dõi Số lợn mắc bệnh Tỷ lệ

(tuần tuổi) (con) (con) (%)

1 132 3 2,27

2 132 5 3,79

3 131 6 4,58

4 130 11 8,46

5 128 12 9,39

6 126 18 14,29

7 124 17 13,71

8 120 15 12,50

44

Tính Chung 132 87 8,62

Kết quả ở bảng 4.5 cho thấy, tỷ lệ tiêu chảy lợn rừng con giai đoạn sơ

sinh đến 56 ngày tuổi bắt đầu tăng cao ở tuần tuổi thứ 6 trở đi. Trong tổng số

132 con lợn con theo dõi, thì ở giai đoạn từ sơ sinh đến 5 tuần tuổi tỷ lệ mắc

diễn biến trong khoảng từ 2,27 đến 9,38%. Ơ giai đoạn từ 6 tuần tuổi trở đi, tỷ

lệ tiêu chảy tăng cao hơn nhiều từ 12,50 – 14,29%. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn

rừng lai giai đoạn này cao, theo chúng em là do lợn con bắt đầu tập ăn, ăn các

thức ăn do con người cung cấp, có thể do khả năng tiêu hóa chưa tốt, nên dẫn

đến tiêu chảy. Diễn biến này có chiều hướng tương đồng với một số nghiên

cứu của các tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này.

Hoàng Thị Nhung (2016) [20] cho biết kết quả lên tới 36,54% lợn bị

mắc tiêu chảy trong 31 - 60 ngày tuổi, Trần Đức Hạnh (2013) [9] cũng cho

biết tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi trung bình là

30,32%, trong đó tỷ lệ tiêu chảy cao nhất ở lợn con là giai đoạn từ 21 đến 40

ngày tuổi (34,54%) và có chiều hướng giảm dần ở giai đoạn tuổi tiếp theo, từ

41-60 ngày tuổi là 28,44%.

Nghiên cứu của Hoàng Thị Nhung (2016) [20] và Phạm Sỹ Lăng

(2009) [17] đều cho rằng ở tuần đầu sơ sinh và sau khi cai sữa mẹ lợn có có tỷ

lệ mắc tiêu chảy cao và có chiều hướng giảm dần ở giai đoạn tuổi tiếp theo.

Kết quả này phù hợp với kết quả của nghiên cứu, trong tuần đầu lợn sơ sinh

có tỷ lệ 7,84% và tuần 5 cai sữa mẹ có tỷ lệ 7,69%. Fairbrother J. M. (1992)

[71] đã kết luận bệnh thường xuất hiện ở 3 giai đoạn phát triển của lợn con:

giai đoạn sơ sinh (1- 4 ngày tuổi), giai đoạn lợn con theo mẹ (5-21 ngày tuổi),

giai đoạn lợn sau cai sữa (trên 21 ngày tuổi).

Sau cai sữa, lợn con thường bị ảnh hưởng của điều kiện bất lợi như

chuồng trại, thức ăn, điều kiện chăm sóc, vệ sinh thú y nên ở lứa tuổi này lợn

có tỷ lệ mắc tiêu chảy cao (Hoàng Văn Tuấn và cs, 1998) [37]. Kết quả này

45

cũng phù hợp với nhận xét của Nguyễn Thị Kim Lan (2006) [15] khi nghiên

cứu bệnh tiêu chảy ở lợn tại Thái Nguyên cũng cho thấy tỷ lệ lợn tiêu chảy

cao nhất vào giai đoạn từ sau cai sữa đến 2 tháng tuổi.

4.4.1.4. Một số triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy

Lợn con mắc tiêu chảy có các triệu chứng mệt mỏi, kém ăn; xù lông,

bụng chướng hơi, uống nhiều nước, da nhăn nheo, phân loãng màu vàng, màu

trắng; lợn con giảm thể trọng, chậm lớn. Tuy nhiên, nghiên cứu này thực hiện

theo dõi trên bốn tiêu chí chính, kết quả được thể hiện trong Bảng 4.6.

Bảng 4.6: Một số triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy

Số lượt xuất hiện Tỷ lệ

STT Triệu chứng Số con theo dõi triệu chứng %

Giảm bú, nôn 44 50,57 1

Tiêu chảy phân trắng 50 57,47 2 87 Tiêu chảy phân vàng 37 42,53 3

Chướng bụng 87 100 4

Với tổng số 87 lượt lợn con bị mắc tiêu chảy, thì 100% số lợn con có

biểu hiện phân loãng với hai màu đặc trưng là màu vàng và trắng. Trong đó,

chủ yếu có màu trắng chiếm 57,47%; màu vàng chiếm 42,53%. Phần lớn, khi

bị tiêu chảy, biểu hiện thường gặp là lợn có biểu hiện giảm bú, nôn (50,57%),

bụng chướng hơi (100%). Lê Văn Dương (2010) [8] cho biết: khi lợn con mắc

tiêu chảy thường xuất hiện triệu chứng chủ yếu sau: mệt mỏi, kém ăn, giảm

thể trọng, bụng chướng hơi, màu phân thay đổi; khi tiêu chảy kéo dài thường

xuất hiện triệu chứng da nhăn, chậm lớn, lông xù, phân bết ở hậu môn. Trong

nghiên cứu của Hoàng Thị Nhung (2016) [20], so sánh kết quả cũng không có

nhiều sự khác biệt, lợn phân loãng màu vàng là 57,33%; phân loãng màu

trắng là 33,33%, mệt mỏi và bỏ ăn là 70,67%, bụng chướng hơi là 69,33%,

46

giảm thể trọng và chậm lớn là 25,33% và biểu hiện da nhăn nheo là 24,67%,

biểu hiện nôn mửa là ít gặp nhất là 16,67%.

Lợn bị tiêu chảy giảm khả năng tiêu hoá, chuyển hoá và hấp thụ các

chất dinh dưỡng, nên lợn gầy còm, chậm tăng trọng và dễ dàng mắc các bệnh

khác (Phạm Sỹ Lăng,1997) [31]. Hiện tượng mất nước rất nghiêm trọng và có

thể gây chết nếu không được điều chỉnh. Gia súc non dự trữ dịch thể tương

đối thấp nên đặc biệt mẫn cảm với sự mất nước. Chính vì vậy, biện pháp

phòng chống và bù nước trong điều trị tiêu chảy luôn luôn phải đặt ra (Arche

H, 2000) [1].

4.4.2. Kết quả điều trị bệnh tiêu chảy của lợn con bằng cây hoàn ngọc

Để điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con có hiệu quả, vấn đề quan trọng là

xác định loại kháng sinh, hoá dược nào có hiệu lực cao, ức chế hoặc tiêu diệt

mầm bệnh và nâng cao sức đề kháng của cơ thể gia súc. Đánh giá hiệu quả

của phương pháp điều trị bệnh tiêu chảy bằng cây hoàn ngọc ở lợn rừng lai

giai đoạn theo mẹ, thí nghiệm được bố trí so sánh giữa lô đối chứng (DC) sử

dụng bisepton, lô thí nghiệm 1 (TN1) sử dụng lá cây Hoàn ngọc và lô thí

nghiệm 2 (TN2) sử dụng lá cây Hoàn ngọc và lá cây Khổ sâm. Với tổng số 87

lợn mắc lần một, phân đều cho ba lô về tình trạng mắc bệnh, mỗi lô có số lợn

tương đương nhau. Kết quả thí nghiệm được thể hiện trong Bảng 4.7

Bảng 4.7. Kết quả bệnh điều trị tiêu chảy ở lợn con bằng cây hoàn ngọc

TT Chỉ tiêu ĐVT Lô ĐC Lô TN1 Lô TN2

1 Số lợn con điều trị lần 1 Con 29 29 29

2 Số con khỏi bệnh lần 1 Con 26 24 28

3 Tỷ lệ khỏi bệnh % 89,65 82,76 96,55

4 Số con tái phát Con 7 10 9

5 Tỷ lệ tái phát % 26,92 41,67 32,14

47

6 Số con điều trị khỏi lần 2 7 5 8

7 Tỷ lệ khỏi bệnh lần 2 % 100 50,00 88,89

Kết quả thí nghiệm thu được cho thấy ở lần điều trị thứ nhất, việc kết

hợp sử dụng lá cây hoàn ngọc tươi với lá cây khổ sâm tươi có số lợn khỏi

bệnh cao nhất, tỷ lệ lên tới 96,55%; Tiếp theo là phác đồ điều trị bằng

bisepton có tỷ lệ điều trị khỏi là 89,65%.

Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ tái phát bệnh tiêu chảy của lợn con cho

thấy ở lô ĐC tỷ lệ tái phát tiêu chảy của lợn con là thấp nhất, chỉ có 26,92%,

trong khi của lô sử dụng lá cây Hoàn ngọc cao nhất lên đến 41,67%; của lô sử

dụng hỗn hợp lá cây hoàn ngọc và khổ sâm là 32,14%.

Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh lần 2 của các lô thí nghiệm cho thấy, hiệu quả

điều trị bằng bisepton vẫn cao nhất lên đến 100%, thấp nhất là lô TN1 sử

dụng lá cây hoàn ngọc chỉ đạt 50%, hỗn hợp lá cây hoàn ngọc và cây khổ sâm

là 88,89%.

48

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Từ các kết quả “Nghiên cứu sử dụng cây Hoàn Ngọc trong phòng trị

hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng lai giai đoạn sơ sinh đến 56 ngày tuổi”, em

có một số kết luận như sau:

- Tỷ lệ lợn rừng lai giai đoạn sơ sinh đến 56 ngày tuổi mắc bệnh tiêu

chảy tại cơ sở chăn nuôi khá cao, và phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố

như thời tiết và tuổi của lợn con.

- Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy cao nhất khi thời tiết rét-ẩm (32,86%), nắng

ẩm (42,55%), đặc biệt khi trời mưa (55,32%). Với thời tiết khô kể cả nắng

hoặc rét thì tỷ lệ mắc bệnh giảm thấp (nắng khô là 18,6% và rét-khô là

22,22%).

- Sử dụng cây hoàn ngọc để điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn rừng lai giai

đoạn sơ sinh đến 56 ngày có tỷ lệ khỏi bệnh thấp hơn so với lô ĐC (sử dụng

bisepton), lô TN1 (sử dụng lá hoàn ngọc) và lô TN2 (sử dụng hỗn hợp lá cây

Hoàn ngọc và cây Khổ sâm). Tỷ lệ điều trị khỏi lần 1 của lá cây hoàn ngọc là

82,76%,của lô ĐC là 89,65% và của hỗn hợp hai loại lá cây là 96,55%. Tương

tự, tỷ lệ tái phát, tỷ lệ điều trị khỏi lần hai cũng có diễn biến tương tự.

- Đã thực hiện được các quy trình thao tác trong thời gian thực tập tại

cơ sở như chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái, lợn con và một số kỹ thuật cơ bản

khác, qua đó trình độ tay nghề được nâng cao.

5.2. Đề nghị.

Cần tiếp tục nghiên cứu cụ thể hiệu quả sử dụng lá cây hoàn ngọc trong

điều trị cho lợn con nhằm nâng cao tỷ lệ và hiệu quả điều trị bệnh.

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Laval A (1997), Incidence des Enterites du porc. Báo cáo tại hội thảo thú y

về bệnh lợn do cục thú y tổ chức, Hà Nội.

2. Nguyễn Xuân Bình (1997), Điều trị bệnh heo, Nxb tổng hợp, Đồng Tháp, tr 47 -

62.

3. Trần Quang Diên (2002), Nghiên cứu tình hình nhiễm, đặc tính gây bệnh của

Salmonella gallinarum pullorum trên gà công nghiệp và chế kháng nguyên chẩn

đoán, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.

4. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí

đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con,

các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli

trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện

pháp phòng trị, Luận Văn thạc sĩ Thú y, Trường ĐH Nông Lâm - ĐH

Thái Nguyên.

6. Lê Văn Dương (2010), Phân lập, xác định vai trò gây bệnh của

Escherichia coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại một số huyện

của tỉnh Bắc Giang và biện pháp phòng trị, Luận Văn thạc sĩ khoa học

Nông nghiệp, Trường ĐH- ĐH Thái Nguyên.

7. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli gây hội

chứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, Luận văn

thạc sĩ khoa học Nông nghiệp.

8. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng

(1996), Bệnh ở lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, Tr 44 - 81.

9. Archie. H (2000), Sổ tay dịch bệnh động vật, (Phạm Gia Ninh và

Nguyễn Đức Tâm dịch), Nxb Bản đồ, Hà Nội, tr. 53, 204 - 207.

50

10. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia

coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn tại 3

tỉnh phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp.

11. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và

biến động của chúng ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng

ngoại thành Hà Nội, điều trị thử nghiệm, Luận án Tiến sỹ Nông

nghiệp, Hà Nội.

12. Bùi Quý Huy (2003), Sổ tay phòng chống các bệnh từ động vật lây sang

người- Bệnh do E.coli, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 30-34.

13. Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Minh, Nguyễn Thị Ngân (2006), “Vai trò của

ký sinh trùng đường tiêu hoá trong hội chứng tiêu chảy ở lợn sau cai sữa

tại Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập 13, số 3, tr. 36 -

40.

14. Nguyễn Thị Kim Lan, La Văn Công, Nguyễn Thị Ngân, Lê Minh

(2009), “Tình hình bệnh tiêu chảy ở lợn sau cai sữa và tỷ lệ nhiễm giun

sán ở lợn tiêu chảy tại Thái Nguyên”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y,

tập XVI (1), tr 36- 41.

15. Phạm Sĩ Lăng, (1997), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 193 - 195.

16. Trương Lăng (2004), Cai sữa sớm lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr

118-130.

17. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2005), Bệnh phổ biến ở

lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, tr 47-53; 93-114.

18. Phạm Sỹ Lăng, Phùng Quốc Chướng, Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Văn

Thọ, Bạch Quốc Thắng (2007), Một số bệnh quan trọng gây hại cho lợn,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 79-85.

19. Phạm Sỹ Lăng (2009), “Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn ở lợn và biện pháp

phòng tri”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập 16 (6), tr. 80- 85.

51

20. Lê Hồng Mận (2008), Kỹ thuật mới về chăn nuôi lợn, Nxb Lao động –

Xã hội, tr 220-245.

21. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc

Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Tình hình nhiễm

Salmonella và vai trò của Salmonella trong bệnh viêm ruột ỉa chảy ở

lợn”. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, (số 2), tr. 39-45.

22. Hoàng Thị Nhung (2016), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi

khuẩn escherichia coli (e. coli) gây tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng

tuổi tại huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn và biện pháp điều trị, Luận văn

thạc sĩ thú y, Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên.

23. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),

“Giáo trình chăn nuôi lợn”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội

24. Phan Thanh Phượng (1988), Phòng và chống bệnh phó thương hàn lợn,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

25. Nguyễn Vĩnh Phước (1978), Bệnh truyền nhiễm gia súc, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội.

26. Trương Quang, Trương Hà Thái (2007).”Biến động của một số vi

khuân đường ruột và vai trò của Salmonella trong hội chứng tiêu chảy

của lợn 2- 4 tháng tuổi”. Tạp chí KHKT Thú y, 14 (6), 52-57.

27. Phạm Hồng Sơn (2002), Giáo trình vi sinh vật học thú y, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội, tr 15 - 16.

28. Phạm Thế Sơn, Phạm Khắc Hiếu (2008a), “Tác dụng kháng khuân của

chế phâm EM - TK21 với vi khuân E. coli, salmonella, Cl. Perfringens

(invitro) và khả năng phòng trị tiêu chảy của chế phâm EM - TK21 ở lợn

1 - 60ngày tuổi”, Tạp chí khoa học kĩ thuật thú y, tập XV (1), 69 - 72.

29. Phạm Thế Sơn, Phạm Khắc Hiếu, Cù hữu Phú, Lê Văn Tạo (2008b),

“Đặc tính của vi khuân E. coli, salmonella, Cl. perfringens gây bệnh

52

lợn con tiêu chảy”. Tạp chí khoa học kĩ thuật thú y, tập XV (1), 73 -

77.

30. Nguyễn Văn Sửu, Nguyễn Quang Tuyên, Trần Thị Hạnh (2008), “Xác

định tỷ lệ lợn con tiêu chảy do viêm ruột hoại tử tại một số địa phương -

tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, Tập XV (số 2), Tr

49 - 53.

31. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm (1993),

“Nghiên cứu chế tạo vắc xin E.coli cho uống phòng bệnh ỉa chảy phân trắng

lợn con”, Tạp chí Khoa học Công nghệ và quản lý kinh tế, tr 324-326.

32. Lê Văn Tạo (1997), Bệnh do Escherichia coli gây ra. Những thành tựu

mới về nghiên cứu phòng chống bệnh ở vật nuôi, tài liệu giảng dạy Sau

đại học, Viện Thú y Quốc gia, Hà Nội, tr 207- 210.

33. Lê Thị Tài (1997), “Ô nhiễm thực phẩm với sức khỏe con người và gia súc.

Những thành tựu mới về nghiên cứu phòng chống bệnh ở vật nuôi”, Viện

Thú y quốc gia, tr. 65 - 66.

34. Hoàng Văn Tuấn, Lê Văn Tạo, Trần Thị Hạnh (1998), “Kết quả điều

tra tình Hình tiêu chảy ở lợn trong một trại giống hướng nạc”, Tạp chí

Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập 5, số 4.

35. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi

khuẩn clostridium perfringens trong hội chứng tiêu chảy lợn con tại

Phú Thọ và biện pháp phòng trị, luận án thạc sĩ khoa học Nông

nghiệp.

36. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của escherichia

coli và salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và

sau cai sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí

Khoa học và Phát triển 2013, tập 11 (3), 318-327.

37. Nguyễn Quang Tuyên (2008), Giáo trình vi sinh vật thú y, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội, tr 58 – 81.

53

38. Nguyễn Như Thanh (1990), Vi sinh vật học đại cương, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội.

39. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương (1997), Vi sinh

vật thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 81- 85.

40. Nguyễn Như Thanh (2001), Vi sinh vật thú y, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, tr

96 - 101.

41. Phạm Ngọc Thạch (1996), Một số chỉ tiêu phi lâm sàng ở trâu viêm ruột

ỉa chảy và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông Nghiệp, tr. 20 - 32.

42. Tống Vũ Thắng, Đậu Ngọc Hào (2008), “Nghiên cứu mối quan hệ

giữa ô nhiễm nấm mốc, E. coli, Samonella, Clostridium perfringens

trong thức ăn hỗn hợp và tỷ lệ lợn bị tiêu chảy trong mùa khô, mùa

mưa tại 6 cơ sở chăn nuôi lợn sinh sản ở Thành Phố Hồ Chí Minh”,

Tạp chí khoa học Thú y -Tập XV (1).

43. Đỗ Ngọc Thúy, Lê Thị Minh Hằng, Lê Thị Hoài (2008), “Đặc tính của

một số chủng E.coli phân lập từ lợn mắc tiêu chảy tại tỉnh Hưng Yên”,

Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, Tập XV (số 4). Tr 49 - 53.

44. Trịnh Văn Thịnh (1985), Bệnh lợn con ở Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ

thuật, Hà Nội, tr. 90 - 95.

45. Tạ Thị Vịnh (1996), Những biến đổi bệnh lý ở đường ruột trong bệnh

phân trắng của lợn con, Luận án tiến sỹ khoa học Nông nghiệp.

II. Tài liệu tiếng Anh

46. Radostits O.M và cs (1997), “Role of fimbriae F18 for actively acquired

immunity againt porcine enterotoxigenic Escherichia coli”, Vet.

Microbiol, page 133.

47. Zinner S. H, Piter G (1983), The potential role of cell wall core glycolipids

in the immuno – prophylaxis and immunotherapy of gram – negative red

bacteracmin medical Microbiolory volume “Immunization against

bacterial” Edited by CSF Easmon and J.Jeljaedzewicz Academic

54

press, London and New York, p 71-85.

48. Orskov I, Birch F, Andersen A (1980), Comparison of Escherichia coli

fimbriae antigen F7 with type I. Fimbriae Infect immune, p 657-666.

49. Evan D.G, Evans D.J, Gorbach S.L (1973), Production of vascular

permeability factor by enterotoxingenic Escherichia coli isolated from man

infect immun,p 725-730.

50. Weinstein D.L, Carsiotis M, Lissner C.H.R, Osrien A.D (1984), Flagella help

Salmonella typhimurium survive within murine macrophages, Infection and

immuniti 46, p 819-825.

51. Morris I.A, Wray C, Sọka W.J (1976), The effect of T and B lymphocyte

depletion on the protection of mice vaccinnated with a get E mutant of

Salmonella typhimurium, Bristh J of exp, p 57.

52. Fairbrother.J.M (1992), Enteric colibacillosis Diseases of swine. IOWA State University Press/AMES,IOWA U.S.A 7th Edition, 1992, p. 489-496 53. Glawisshing E, Batcher. H (1992), The effiicacy of Ecostat on E.coli

54. Nilsson O, Mastinson K và Elisabeth Person (1984), “Epidemilogy of

infected, neaning pigs, IPVS Congress, August

porcine Neonatal Steatorrhoea in Swedwen. I. Prevalence and clinical

significance of coccidal and rotaviral infection”. Scan. J. Of Vet

55. Bergenland H.U. (1992), Escherichia coli infection diseases of swine,

Sciende, p 103-110.

56. Elis , C,C (1986), Studies of the viability of the Oocyst of Eimeria

iowa stale University press/AMES, IOWA U.S.A Edition, p.487-488.

tenella, with particular reference to condition of incubation, Cornell

57. Radostitis O. M (1994), “Veterinary medicine”, The textbook of the

Vet 28.

cattle, ship, pig, goats and horres, Diseases caused by Escherichia

choli. London, Philadenphia, Sydney, Tokyo,Toronto, p.703-730.

55

58. Akita E.M., S.Nakai. (1993), “Comparison of four purification

Coliinfected weaning pigg. 12th IPVS Congress, August.

59. Glawischning E., Bacher H. (1992). The Efficacy of costat on

E.immunological methols”, Vet 160(1993), P.207 - 214.

60. Smith H.W., Halls.S. (1976). Observations by the ligated segment and

methols for the production of immunoglobulins from eggs laid by hens

oral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves,

lamb and rabbits. Journal of Pathology and Bacteriology 93, 499.