BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN KIỂM ĐỊNH
XÂY DỰNG MIỀN NAM
Ngành : KẾ TOÁN
Chuyên ngành : KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn : ThS. PHẠM HẢI NAM
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN TRẦN ANH ĐÀO
MSSV: 1215181021 Lớp:12HKT06
TP. Hồ Chí Minh, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN KIỂM ĐỊNH
XÂY DỰNG MIỀN NAM
Ngành : KẾ TOÁN
Chuyên ngành : KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn : ThS. PHẠM HẢI NAM
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN TRẦN ANH ĐÀO
MSSV: 1215181021 Lớp:12HKT06
i
TP. Hồ Chí Minh, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Kiểm
Định Xây Dựng Miền Nam, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 08 năm 2014
Sinh viên
ii
NGUYỄN TRẦN ANH ĐÀO
LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề tốt nghiệp là một phần quan trọng trong kết quả học tập tại trường Đại
học, Cao đẳng và cũng là một hình thức vận dụng lý thuyết vào thực tế.
Hơn 1 tháng tiếp cận với Công ty cổ phần Tư Vấn Kiểm Định Xây Dựng Miền
Nam, ít nhiều đã giúp đỡ tôi hoàn chỉnh được những kiến thức mà tôi đã được các thầy cô
giáo trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh hết lòng truyền đạt. Bằng
những kiến thức tôi đã được học, cộng thêm sự nhiệt tình hướng dẫn của c ác anh chị
phòng Tài chính - Kế toán Công ty và sự cố gắng học hỏi của bản thân, tôi đã hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp thực tập của mình.
Mặc dù bản thân đã có cố gắng trong việc học hỏi và nghiên cứu thêm, nhưng do
năng lực hạn chế về mặt kinh nghiệm thực tế cũng như kiến thức, cho nên chuyên đề tốt
nghiệp này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong nhận được những ý
kiến nhận xét, góp ý hướng dẫn thêm của phòng Tài chính - Kế toán, của giáo viên hướng
dẫn cùng các thầy cô trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh.Chắc chắn đó sẽ là những kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn chỉnh thêm kiến thức của mình và là nền
tảng vững bước cho nghề nghiệp của tôi sau này.
Qua đây tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc cùng các anh chị phòng Tài chính - Kế toán
của Công ty cổ phần Tư Vấn Kiểm Định Xây Dựng Miền Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô giáo cùng các cô chú, anh chị đang công tác tại Công ty dồi dào sức khỏe và thành đạt trong sự nghiệp và
cuộc sống.
TPCHM, ngày 09 tháng 08 năm 2014
Sinh viên
iii
NGUYỄN TRẦN ANH ĐÀO
iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………
Tp.Hồ Chí Minh, ngày …. Tháng ….năm 2014
v
Giảng viên hướng dẫn
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bảo hiểm xã hội BHXH
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn KPCĐ
Bộ luật lao động BLLĐ
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
XD Xây dựng
TT Thông Tư
BTC Bộ tài chính
Quyết định QĐ
vi
TNCN Thu nhập cá nhân
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp …………………….. 9
Bảng 1.2: Biểu thuế lũy tiến………………………………………………….. 10
Bảng 2.3: Bảng tính lương thời vụ …………………………………………… 41
Bảng 2.5: Giấy chứng nhận nghỉ bảo hiểm xã hội …………………………… 46
Bảng 2.6: Bảng thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội …………………………. 47
Sổ nhật ký chung ( xem phụ lục đính kèm )…………………………………. 60
Sổ cái tài khoản 334, 338 ( xem phụ lục đính kèm ) …………………………. 60
Bảng 2.1 Bảng chấm công phòng quản trị tài chính ( theo phụ lục đính kèm ) .60
Bảng 2.2 Bảng tính lương và các khoản trích theo lương nhân viên phòng quản trị tài
chính ( theo phụ lục đính kèm )……………………………………………… 60
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và Bảo Hiểm Xã Hội ( theo phụ lục đính
vii
kèm )………………………………………………………………………… 60
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH SỬ DỤNG
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổng hợp tài khoản 334 …………………………………….. 20
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổng hợp tài khoản 338 …………………………………….. 22
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức hoạt động của công ty ……………………………... 27
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán……………………………………………... 30 Hình 2.1 Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung .................................... 32
viii
Hình 2.2: Phiếu chi lương tháng 03 năm 2014................................................. 42
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..........................……………………………………………... 1
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG………………………………………....... 4
1.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của tiền lương: ...................................... 4
1.1.1 Khái niệm về tiền lương................................................................. 4
1.1.2 Chức năng của tiền lương ............................................................. 4
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
.................................................. ....................................................................... 5
1.1.3.1 Vai trò của tiền lương .......................................................... 5
1.1.3.2 Nhiệm vụ tiền lương .......................................................... 6
1.1.4 Các nguyên tắc trả lương .............................................................. 6
1.2 Nội dung quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương ......................... 7
1.2.1 Nội dung quỹ tiền lương ............................................................... 7
1.2.2 Nội dung các khoản nộp theo lương ............................................. 8
1.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ................................... 11 1.3.1 Nguyên tắc kế toán tiền lương và các hình thức trả lương ........... 11
1.3.1.1 Nguyên tắc kế toán .............................................................. 11
1.3.1.2 Trình tự luân chuyển chứng từ ............................................ 12
1.3.1.3 Các hình thức trả lương ...................................................... 13
1.3.1.3.1 Hình thức trả lương theo thời gian ......................... 13
1.3.1.3.2 Hình thức trả lương theo khoán ............................. 15
1.3.1.3.3 Hình thức trả lương ngoài giờ ................................. 15
1.3.1.3.4 Hình thức trả lương thời vụ .................................... 16
1.3.2 Tài khoản sử dụng . ....................................................................... 17
1.3.2.1 Tài khoản tiền lương .......................................................... 17
1.3.2.2 Tài khoản các khoản trích theo lương ................................ 17
ix
1.3.3 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu..................... 18
1.4 Kế toán trợ cấp bảo hiểm xã hội ............................................................. 22
1.4.1 Trình tự, thủ tục thanh toán ......................................................... 22
1.4.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu..................... 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIỂM ĐỊNH
XÂY DỰNG MIỀN NAM ………………………………………………….. 25
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ....................................... 25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 25
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động.. ...................................................................... 26
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ .................................... 27
2.2.1 Sơ đồ tổ chức hoạt động của công ty ............................................ 27
2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý ..................................... 28
2.3 Tổ chức kế toán ................ ....................................................................... 29
2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................ 29
2.3.2 Chính sách, hình thức tổ chức kế toán của công ty ...................... 31
2.3.3 Các nguyên tắc kế toán ................................................................. 32
2.4 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty
Cổ Phần Tư Vấn Kiểm Định Xây Dựng Miền Nam ........................................ 33
2.4.1 Đặc điểm lao động tại công ty ....................................................... 33
2.4.1.1Tình hình lao động .............................................................. 33
2.4.1.2 Hạch toán số lượng và thời gian sử dụng lao động ............ 34
2.4.1.3 Hạch toán kết quả lao động ................................................ 35
2.4.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ........................ 35
2.4.2.1 Nguyên tắc kế toán ............................................................ 35
2.4.2.2 Trình tự luân chuyển chứng từ ........................................... 36
2.4.2.3 Các hình thức trả lương ..................................................... 36
2.4.2.4 Tài khoản sử dụng .............................................................. 43
2.4.2.5 Quy trình ghi sổ và các phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ
x
yếu............................................ ....................................................................... 43
................................................... 45 2.4.3 Kế toán trợ cấp bảo hiểm xã hội
2.4.3.1 Trình tự, thủ tục thanh toán ............................................... 45
2.4.3.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu ......... 48
CHƯƠNG III : MỘT SỐ NHẬN XẾT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY.. .......................................... ....................................................................... 49
3.1 Nhận xét, đánh giá về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương …
.................................................. ....................................................................... 49
3.1.1 Nhận xét hoạt động toàn công ty nói chung ................................. 49
3.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty …................................ ....................................................................... 50
3.1.2.1 Ưu điểm ............. ....................................................................... 50
3.1.2.2 Nhược điểm ........ ....................................................................... 52
3.1.2.3 Nguyên nhân nhược điểm…………………………………….. 53 3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoàn trích
theo lương tại công ty Cổ Phần Tư Vấn Kiểm Định Xây Dựng Miền Nam ... 53
KẾT LUẬN…………………………………………………………………. 58
PHỤ LỤC…………………………………………………………………… 60
xi
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………… 61
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Theo Mác:” Lao động của con người là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái tạo ra của cải
vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao
là nhân tố đảm bảo sự phồn vinh cho mọi quốc gia”. Trong xã hội bất kỳ nghành nghề
lĩnh vực nào từ sản xuất, thương mại hay dịch vụ muốn tồn tại và phát triển đều phải có
yếu tố lao động, lao động chân tay hoặc là lao động trí óc. Lao độn g chính là điều kiện
kiện đầu tiên, là yếu tố có tính chất quyết định nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành
những vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu của xã hội. Xã hội càng phát triển thì đòi
hỏi người lao động càng phải tiến bộ phát triển cao hơn, từ đó càng biểu hiện rõ tính
quan trọng, cần thiết của lao động.
Để cho người lao động có thể tồn tại, bù đắp được những hao phí mà họ đã bỏ ra
nhằm tái sản xuất sức lao động thì cần phải có yếu tố tiền lương. Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội, là nguồn khởi đầu của quá trình tái sản xuất tạo ra sản phẩm
hàng hóa. Ví vậy việc hạch toán phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế
hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng tích lũy và đồng thời
cải thiện đời sống người lao động. Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương
bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể
hiện sự quan tâm của toàn thể xã hội đối với người lao động.
Ngày nay, các doanh nghiệp đã thấy được những ảnh hưởng to lớn của tiền lương
đối với người lao động, đối với doanh nghiệp và cách sử dụng nó một cách hợp lý hay
chưa hay chỉ biết tìm cách giảm chi phí lương trả cho người lao động để từ đó giảm
1
chi phí của doanh nghiệp, tăng lợi nhuận. Đó vẫn đang là vấn đề nóng bỏng chưa được
giải quyết đúng đắn thỏa đáng. Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi
doanh nghiệp phù thuộc vào đặc điểm và tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và
phụ thuộc vào tính chất của công việc. Vì vậy, việc xây dựng một cơ chế trả lương phù
hợp, hạch toán đủ và thanh toán kịp thời có một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như về
mặt chính trị.
Với vấn đề cấp thiết trên là một sinh viên chuyên ngành kinh tế, bằng những
kiến thức đã học ở trường và ngoài xã hội, tôi muốn trình bày những quan điểm của
mình thông qua tình hình thực tế, đặc biệt tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Kiểm Định Xây
Dựng Miền Nam.Mục đích chọn đề tài là để tìm hiểu Công ty đã xây dựng được hệ
thống lương hợp lý chưa, có kích thích được người lao động làm việc tốt không và có
thể làm cho người lao động gắn bó với Công ty không. Đồng thời đề tài cũng tìm hiểu
chi phí lương ảnh hưởng như thế nào trong tổng chi phí hoạt hoạt động dịch vụ, để từ
đó có thể tìm ra được những giải pháp tốt hơn cho vấn đề tiền lương ở Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên với sự giúp đõ nhiệt tình của các anh chi tai
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Kiểm Định Xây Dựng Miền Nam (inspecco) cùng với sự
hướng dẫn chu đáo của thầy giáo Phạm Hải Nam.Vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“KẾ TOÁN TIẾN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG MIỀN NAM”.
Mục tiêu nghiên cứu:
Chuyên đề tập trung nghiên cứu về một số vấn đề sau :
Tình hình lao động tại Công ty.
Cách tính lương và quy trình thanh toán tại Công ty.
Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
Quy trình ghi sổ kế toán.
Sau khi đánh giá những vấn đề này, đề tài sẽ đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao
2
hiệu quả của hệ thống tiền lương ở Công ty, qua đó nâng cao năng suất của người lao
động đồng thời tăng lợi nhuận cho Công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề tiền lương, về các khoản trích, về cách hạch
toán, về chi phí lương tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Kiểm định Xây Dựng Miền
Nam theo sự chỉ đạo của Công ty. Đồng thời đề tài cũng đi vào phân tích tình hình lao
động và một số quy định về lao động tiền lương ở Công ty. Số liệu sử dụng cho việc
nghiên cứu là: Bảng tổng hợp lương tháng 3 năm 2014, Bảng tính lương & BHXH,
BHYT, KPCĐ tháng 03/2014; Bảng tiền lương kế hoạch tháng 03/2014; Bảng Chấm
công, Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động.
Phương pháp nghiên cứu:
- Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, tổng hợp, đánh giá, phân tích số
liệu các năm và các tháng trong năm. Năm được chọn phân tích là tháng 3 năm 2014.
- Kết hợp với phương pháp so sánh, thay thế liên hoàn các số liệu giữa kế hoạch và
thực hiện ở Công ty
- Đồng thời sử dụng những kiến thức học được tại trường và thu thập qua việc đọc sách,
báo. Ngoài ra còn tham khảo ý kiến của một số cán bộ liên quan đến đề tài trong cơ
quan. Từ đó tạo cho bản thân có được phương pháp nghiên cứu công tác kế toán của cơ
quan một cách hợp lý.
NỘI DUNG CỦA GỒM 3 PHẦN:
Chương I: Những lý luận cơ bản về kế toán tiền lươn g và các khoản trích theo lương.
Chương II: Thực trạng công tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Kiểm Định Xây Dựng Miền Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
3
trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Kiểm Định Xây Dựng Miền Nam.
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của tiền lương:
1.1.1. Khái niệm về tiền lương
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình họat động sản xuất kinh doanh. Chi
phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản, cấu thành nên giá trị sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra.
Tiền lương ( hay tiền công) chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, là số
tiền thù lao phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng
góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất
kinh doanh.Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẫy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng
hái lao động, khích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc
của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
1.1.2. Chức năng của tiền lương
Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp sẽ vô cùng to
lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng sau :
Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả
( bao gồm cả sức lao động ) biến động.
Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài, có hiệu
quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí cho ngườ i lao
động.
Chức năng khích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc có hiệu quả
thì được nâng lương và ngược lại.
Chức năng tích lũy: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người lao động
4
hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
Ngoài tiền lương (tiền công) công chức, viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp
thuộc phúc lợi xã hội, trong đó trợ cấp bảo hiểm xã hội,bảo hiềm y tế và kinh phí công
đoàn, mà theo chế độ tài chính hiện hành các khoản này doanh nghiệp phải tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
Tổ chức công tác hạch toán lao động giúp cho công tác quản lý lao động của doanh
nghiệp đi vào nề nếp. Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán lao động các doanh nghiệp
phải biết bố trí hợp lý sức lao động tạo các điều kiện để cải tiến về lối làm việc, bảo đảm
an toàn lao động, xây dựng các định mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn. Các
điều kiện đó thực hiện được sẽ làm cho năng suất lao động tăng, thu nhập của doanh
nghiệp được nâng cao và từ đó phần thu nhập của công nhân viên đư ợc nâng cao.
1.1.3 Vai trò nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
1.1.3.1 Vai trò của tiền lương
Tiền lương duy trì thúc đẩy và tái sản xuất sức lao động. Trong mỗi doanh nghiệp
hiện nay muốn tồn tại, duy trì hay phát triển thì tiền lương cũng là vấn đề đáng được quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay nếu doanh nghiệp nào có chế độ lương
hợp lý thì sẽ thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng tốt.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao động nhất định
tùy theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống (lương), góp p hần
hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện,
nâng cao đời sống vật chất tinh thấn cho công nhân viên, cho người lao động trong doanh
nghiệp.
Tiền lương không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh ng hiệp thu nhập
5
đối với người lao động mà còn là một vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội mà Chính Phủ
mỗi quốc gia cần phải quan tâm
1.1.3.2 Nhiệm vụ :
Tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề quan tâm riêng của
người lao động mà còn là vấc đề nhiều phía cùng quan tâm vá đặc biệt chú ý. Hạch toán
lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ kiên quan đến quyền
lợi của người lao động mà còn đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động
tiền lương của Nhà nước.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện
các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm, tính
chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác số tiền bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản khấu trừ khác liên quan đến tiền lương vào
chi phí và thu từ thu nhập của người lao động.
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản tiền liên quan khác
cho người lao động.
- Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiến lương, tiền công và các kho ản trích
Bảo hiểm xả hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu
quỹ lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cấn thiết cho các bộ phận có liên quan.
1.1.4 Các nguyên tắc trả lương:
Để đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà quản lý đòi hỏi hạch toán lao động và tiền
lương phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động: Nguyên tắc
6
này nhằm khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, mặt khác tạo cho người lao
động ý thức với kết quả lao động của mình. Đảm bảo trả lương công bằng cho người lao động giúp họ phấn đấu tích cực và yên tâm công tác.Còn số lượng, chất lượng lao động
được thể hiện một cách tổng hợp ở kết quả sản xuất thông qua khối lượng công việc được
thực hiện
Thứ hai: Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao
mức sống. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ bản
(lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó,lao động với tư cách là hoạt
động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến
đổi các đối tượng lao động thành các vật phảm có ích nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt của con người. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình sản xuất, trước hết cần phải
bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải dược
bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Về bản chất, tiền lương là một bộ phận cấu thành
nên giá thành sản phẩm và giá cả hàng hóa. Mặt khác tiền lương còn là đảm bảo kinh tế
để khuyến khích hàng háo lao động, tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả
công việc của họ. Nói cách khác tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao
động.
Thứ ba: Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.Việc thực hiện nguyên tắc này giúp cho Nhà nước tạo sự
cân bằng giữa các ngành, đảm bảo lợi ích cho người lao động.
Tiền lương có vai trò rất q uan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh
nghiệp nào. Tuy nhiên để thấy hết được tác dụng của nó thì ta phải nhận thức đúng đầy đủ về tiền lương, lựa chọn phương thức trả lương sao cho thích hợp nhất. Có được sự hài lòng đó, người lao động mới phát huy hết khả năng sang tạo của mình trong công việc.
1.2. Nội dung quỹ tiền lương và các khoản nộp theo lương
7
1.2.1 Nội dung quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do
doanh nghiệp quản lý và chi trả. Thành phần của quỹ tiền lương bao gồm các khoản chủ
yếu là: tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc, trong t hời gian
ngưng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các khoản phụ cấp thường xuyên… Hay nói cách khác là các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương (tiền
ăn giữa ca, tiền hỗ trợ phương tiện đi lại, đồng phục…).
1.2.2 Nội dung các khoản nộp theo lương:
Quỹ bảo hiểm xã hội: Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng
quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, hưu trí, mất sức…
Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ dùng để đài thọ người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Thuế thu nhập cá nhân là: khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần
tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước.
Theo qui định Luật Bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2014 áp dụng cho cả người lao động
và người sử dụng lao động thì mức đóng hàng tháng bằng 34.5% với đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, y tế và thất nghiệp, kinh phí công đoàn 32,5% đố i với đơn vị không tham
8
gia bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn chia ra:
Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp
Tổng Đối tượng Người Sử Người
lao động cộng dụng lao động
18% 8% Cùng tham gia Bảo Bảo hiểm xã hội 34.5 % hiểm xã hội, Bảo hiểm 3% 1.5% Bảo hiểm Y tế
Y tế, Bảo hiểm thất 1% 1% Bảo hiểm thất nghiệp, Kinh phí công nghiệp đoàn
Kinh phí công 2%
đoàn
18% 8% Chỉ tham gia Bảo hiểm Bảo hiểm xã hội 32.5% xã hội, Bảo hiểm Y tế 3% 1.5% Bảo hiểm Y tế
1% 1% Bảo hiểm thất
nghiệp
Nguồn : Bảo hiểm xã hội TP.HCM
Căn cứ thông tư số 111/2013/TT – BTC ngày 15/08/2013 hướng dẫn thực hiện luật
thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân
và nghị định số 65/2013/NĐ – CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân:
Mức giảm trừ gia cảnh: Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng
(108 triệu đồng/năm);
+ Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi
9
dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Bảng 1.2: Biểu thuế lũy tiến
Bậc Phần thu nhập tính Phần thu nhập tính Thuế suất
(%) thuế thuế/năm (triệu đồng) thuế/tháng (triệu đồng)
1 5 Đến 60 Đến 5
2 10 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10
3 15 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18
4 20 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32
5 25 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52
6 30 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80
7 Trên 960 Trên 80 35
Nguồn : Thuế thu nhập cá nhân tncnonline.com.vn
+ Ví dụ: Bà Đỗ Thị Hồng có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 20 triệu đồng (đã trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc), Bà Hồng phải nuôi 1 con dưới
18 tuổi. Trong tháng Bà Hồng không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Bà Hồng được giảm trừ các khoản sau:(từ 1/7/2013) + Cho bản thân là: 9 triệu đồng.
+ Cho 1 người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng x 1 người = 3,6 triệu đồng - Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân áp vào biểu thuế luỹ tiến từng phần để tính
số thuế phải nộp là:
20 triệu đồng – 9 triệu đồng – 3,6 triệu đồng =7,4 triệu đồng
- Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính là:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế (tính thuế thu nhập cá nhân) đến 5 triệu đồng, thuế
10
suất 5%: 5 triệu đồng x 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế (tính thuế thu nhập cá nhân) trên 5 triệu đồng đến 10
triệu đồng, thuế suất 10%: 2,4 triệu đồng x 10% = 0,24 triệu đồng
Như vậy, với mức thu nhập trong tháng là 20 triệu đồng, tổng số thuế thu nhập cá
nhân tạm nộp trong tháng của Bà Hồng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần thuế thu
nhập cá nhân là: (0,25 + 0,24) = 0,49 triệu đồng
1.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1 Nguyên tắc kế toán tiền lương và các hình thức trả lương :
1.3.1.1 Nguyên tắc kế toán :
Phản ánh kịp thời chính xác số lượng, số lượng thời gian và kết quả lao động.
Tính toán và thanh toán đúng đắn, kịp thời tiền lương và các khoản thanh toán với
người lao động. Tính đúng và kịp thời các khoản trích theo lương mà doanh nghiệp phải
trả thay người lao động và p hân bổ đúng đắn chi phí nhân công vào chi phí SXKD trong
kỳ phù hợp với từng đối tượng kinh doanh trong doanh nghiệp.
Cung cấp tông tin về tiền lương, thanh toán lương ở doanh nghiệp, giúp lãnh đạo điều
hành và quản lý tốt lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ lương và kế
hoạch lao động, kiểm tra việc tuân chế độ tiền lương, tuân thủ các định mức lao động và
kỷ luật về thanh toán tiền lương với người lao động.
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lượng lao động, thời gian và
kết quả lao động. Tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công
đúng đối tượng sử dụng lao động.
Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các
phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ nghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở
sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
Tính toán phân bổ chính xác đối tượng chi phí tiền lương, các khoản trí ch theo lương
11
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách .
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí
nhân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác sử dụng triệt để, có
hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
1.3.1.2 Trình tự luân chuyển
a. Lập chứng từ:
Quá trình luân chuyển bắt đầu bằng việc lập chứng từ. Cuối tháng trưởng các phòn g
ban tại công ty tiến hành lập bảng chấm công theo mẫu quy định thống nhất gửi về cho
bộ phận nhân sự. Bộ phận nhân sự sẽ căn cứ vào bảng chấm công của các phòng gửi đến
tiến hành lập bảng tính lương và các khoản khấu trừ. Kế toán phần hành kiểm tra lại v iệc
tính toán và tiến hành lập phiếu chi lương sau đó trình lên kế toán trưởng.
a. Kiểm tra chứng từ:
Kế toán trưởng nhận được bảng thanh toán lương và phiếu chi lương sẽ kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ. Sự chính xác của số liệu
ghi trên chứng từ, tuân thủ theo các quy định của Nhà nước, công ty trên chứng từ. Các chứng từ hợp lệ thì sẽ ký duyệt, sau đó trình lên cho thủ trưởng đơn vị ký.
b. Phân loại chứng từ và ghi vào sổ kế toán: Kế toán phần hành phân loại chứng từ sau đó tiến hành ghi vào sổ kế toán chi tiết rồi
giao lại cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ đó tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung sau đó chuyển cho kế toán trưởng. Kế toán trưởng trình lên cho thủ
trưởng ký.
c. Lưu trữ chứng từ:
Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ đề hạch toán vào sổ kế toán chi tiế
và sổ Nhật ký chung thì một bản sẽ được lưu trữ trên máy vi tính, một bản sẽ được đóng
12
lại thành quyển và lưu kèm với hệ thống sổ sách của công ty.
1.3.1.3 Các hình thức trả lương
1.3.1.3.1 Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức tiền lương thời gian: là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc,
cấp bậc kỷ thuật và tháng lương của người lao động. Theo hình thức này, tiền lương thời
gian phải trả được tính bằng : thời gian làm việc thực tế nhân với mức lương thời gian.
Theo yêu cầu và khả năng quản lý, thời gian lao động của doanh nghiệp, việc tính trả
lương thời gian cần tiến hành theo thời gian giản đơn hay tiền lương thời gian có thưởng.
- Tiền lươn g thời gian giản đơn: là hình thức tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương
cố định.
Tiền lương theo thời Phụ cấp theo chế độ khi hoàn thành Lương căn = + gian giản đơn bản công việc và đạt yêu cầu
- Tiền lương thời gian có thưởng: là tiền lương thời gian giản đơn kết hợp thêm tiền
thưởng.
Tiền lương theo thời gian Các khoản tiền +
= Tiền lương theo thời gian giản đơn có thưởng thưởng
- Thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như phòng kế toán vật tư,
phòng kỹ thuật, phòng hành chính, phòng tài chính, phòng lao động tiền lương. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc
thực tế. Tiền lương thời gian có thể chia ra :
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các tháng lương, nó có nhiều nhược điểm bởi không tính được người làm việc nhiều hay ít ngày trong tháng, do đó không có
tác dụng khuyến khích tận dụng đủ số ngày làm việc quy định. Lương th áng thường áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các
13
nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Mức lương Mức lương ( Hệ số lương + hệ số phụ cấp được hưởng = * tối thiểu tháng theo quy định)
Tiền lương phải trả trong tháng:
Mức lương tháng Tiền lương phải Số ngày công làm việc = * Số ngày làm việc trong tháng trả trong tháng thực tế trong tháng của
theo quy định người lao động
+ Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc. Được trả cho người lao động
căn cứ vào mức lương tháng và số tuần thực tế trong tháng. Lương tuần áp dụng trả cho
các đối tượng lao động có thời gian lao động không ổn định mang tính chất thời vụ.
Mức lương tháng 12 tháng Tiền lương = * 52 tuần
+ Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc. Trả cho người lao động căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường áp
lao dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người
động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp Bảo hiểm xả hội. Hình thức này có ưu điểm đơn giản, dể tính toán, phản ánh được
trình độ kỷ thuật và điều kiện làm việc của người lao động. Song, nó chưa gắn ti ền lương
với kết quả lao động của từng người nên không khích thích việc tận dụng thời gian lao
động, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Mức lương tháng ngày = Tiền lương Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
Ví dụ: Một nhân viên có tiền lương tháng là 1.560.000 đ/ tháng. Số ngày làm việc trong
tháng theo quy định là 26 ngày.
14
Mức lương ngày = 1.560.000/26 = 60.000 đ
Nhân viên làm được 20 ngày trong tháng 11 nên tiền lương trong tháng 11 của nhân viên
đó là: 60.000 x 20 = 1.200.000 đ
+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được quy định bằng cách lấy
tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Luật lao động. Thường
được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không
hưởng theo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức này là đã tận dụng được thời gian lao động
của công nhân. Nhưng nhược điểm là vẫn chưa gắn tiền lương với kết quả lao động với
từng người, theo dõi phức tạp.
Mức lương ngày = Tiền lương giờ
Số giờ làm việc trong ngày theo quy định
Để áp dụng trả lương theo thời gian doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời gian làm
việc của người lao động và mức lương thời gian của họ. Hình thức tiền lương theo thời
gian có nhiều hạn chế không có khả năng khích thích người lao động tăng năng suất lao
động.
1.3.1.3.2 Hình thức trả lương theo khoán
Tiền lương khoán được áp dụng đối với những khối công việc hoặc những công việc
cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện cách tính lương này, cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu nhất
là đối với các công trình xây dựng cơ bản vì có những phần công việc khuất khi nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện.
1.3.1.3.3 Hình thức trả lương ngoài giờ:
Ngoài tiền lương theo thời gian, người lao động còn được trả lương làm ngoài giờ. Trả lương làm ngoài giờ là khoản lương phài trả cho người lao động khi họ làm việc
ngoài giờ.
Trả lương khi người lao động làm ngoài giờ có thể là trả lương làm thêm giờ hoặc trả
15
lương làm việc vào ban đêm.
Đối với lao động trả lương theo thời gian, nếu làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn thì
doanh nghiệp phải trả lương làm thêm giờ theo công thức:
Tiền lương làm Tiền lương giờ 150% hoặc 200% Số giờ = * * làm thêm thêm giờ thực trả hoặc 300%
* Mức 150%: Áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường.
* Mức 200%: Áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần
* Mức 300%: Áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghĩ có hưởng lương
theo quy định của BLLĐ .
* Trường hợp làm thêm giờ nếu được bố trí nghỉ bù nhừng giờ làm thêm thì doanh
nghiệp chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm,
nếu làm thêm vào ngày bình thường. 100% nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
200% nếu làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ
Luật Lao Động.
- Đối với lao động trả lương theo thời gian, nếu làm việc vào ban đêm thì mức tiền lương
phải trả được xác định như sau:
Tiền lương Làm việc Tiền lương giờ Số giờ làm việc = * 130% *
thực trả vào ban đêm vào ban đêm
Trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lương làm thêm giờ
được tính trả như sau:
* Tiền lương làm 150% hoặc 200% hoặc 300% Tiền lương làm thêm = việc vào ban đêm giờ vào ban đêm
1.3.1.3.4 Hình thức trả lương thời vụ:
Là tiền lương trả cho người lao động theo hợp động thời vụ mà Doanh nghiệp đã ký
16
kết.
1.3.2 Tài khoản sử dụng
1.3.2.1 Tài khoản tiền lương
Tài khoản 334 “Phải trả người lao động” dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập c ủa
công nhân viên.
- Tài khoản 334 – Phải trả cho công nhân viên
TK 334
Lương và các khoản đã trả cho người lao Lương và các khoản phải trả Cán bộ -
Công nhân viên động trong doanh nghiệp
Các khoản khấu trừ (bồi thường, nộp
thay các khoản bảo hiểm, thuế thu nhập
cá nhân)
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
Số còn phải trả người lao động
Tài khoản 334 “ Phải trả người lao động” có 2 tiểu khoản:
Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên.
Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác.
1.3.2.2 Tài khoản các khoản trích theo lương
- Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
TK 338
Nộp bảo hiểm xã hội cho cấp trên Trích Bảo hiểm xã hội, y tế, kinh phí
công đoàn theo tỉ lệ với tiền lương
Chi Bảo hiểm xã hội trực tiếp tại đơn vị Hạch toán vào chi phí liên quan
Chi mua Bảo hiểm y tế cho người lao động
17
Chi kinh phí công đoàn
Chi trợ cấp thất nghiệp cho người lao động
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
Số đã trích chưa sử dụng hết
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn.
Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hội.
Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế.
Tài khoản 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
- Tài khoản 3335 – Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân còn phải
nộp đầu kỳ
Thuế thu nhập cá nhân đã nộp vào Ngân Thuế thu nhập cá nhân phải nộp vào
sách Nhà nước Ngân sách Nhà nước
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
Thuế thu nhập cá nhân còn phải
nộp cuối kỳ
1.3.3 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Một số nghiệp vụ chủ yếu như sau:
+ Khi xác nhận số tiền lương phải trả, phải thanh toán cho công nhân viên và phân bổ vào chi phí của các đối tượng có liên quan kế toán ghi:
Nợ 627: Chi phí sản Xuất chung Nợ 642: Chi phí nhân viên quản lý
Có 334: Phải trả cho công nhân viên
+ Khi tính các khoản bảo hiểm xã hội, y tế phải trả cho công nhân viên:
Nợ 3383: Bảo hiểm xã hội
18
Nợ 3384: Bảo hiểm y tế
Nợ 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Có 334: Phải trả công nhân viên
+ Khi tính tiền thưởng công nhân viên:
Nợ 3531: Quỹ khen thưởng
Có 334: Phải trả công nhân viên
+ Khi khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên các khoản công nhân viên nợ doanh
nghiệp hoặc các khoản khác:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên
Có 141: Tạm ứng
Có 1388: Phải thu khác
Có 3382: Kinh phí công đoàn
Có 3383: Bảo hiểm xã hội
Có 3384: Bảo hiểm y tế
Có 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Có 3335: Thuế thu nhập cá nhân
+ Khi ứng lương và thanh toán cho công nhân viên:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên
Có 111: Tiền mặt
19
……………………………………………
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổng hợp tài khoản 334
141,138,338 622, 627,641,642, 241 334
(4) Các khoản khấu trừ vào lương
(1) Tiền lương, tiền công, phụ cấp ăn giữa ca … tính cho các đối tượng chi phí sản xuất kinh doanh
338 (3383,3384,3389) 111
(5) Ứng trước và thanh toán các khoản cho công nhân viên (2) Bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp trả thay lương
3531 3335
(6) Tính thuế thu nhập cá nhân (3) tiền thưởng phải trả từ quỹ khen thưỡng
+ Khấu trừ vào lương của người lao động các khoản bảo hiểm xã hội, y tế:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên
Có 3383: Bảo hiểm xã hội
Có 3384: Bảo hiểm y tế
+ Trích bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp, kinh phí công đoàn vào các chi phí liên
quan:
Nợ 622: Chi phí công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ 627: Chi phí sản xuất chung
20
Nợ 641: Chi phí bộ phận bán hàng
Nợ 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có 3382: Kinh phí công đoàn Có 3383: Bảo hiểm xã hội
Có 3384: Bảo hiểm y tế
Có 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
+ Khấu trừ bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp vào tiền lương trả người lao động:
Nợ 334: Phải trả người lao động
Có 3383: Bảo hiểm xã hội
Có 3384: Bảo hiểm y tế
Có 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
+ Nộp bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp, kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý
chức năng theo quy định hiện hành:
Nợ 3382: Kinh phí công đoàn Nợ 3383: Bảo hiểm xã hội
Nợ 3384: Bảo hiểm y tế
Nợ 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Có 111: Số tiền thực chi bằng tiền mặt
Có 112: Số tiền thực chi bằng tiền gửi ngân hang
21
………………………………………………………………
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổng hợp tài khoản 338
334 338 622, 627,641,642, 241
(1) Trích các khoản bảo hiểm vào chi phí liên quan 1,138,338 (4) Các khoản khấu trừ vào lương, trả thay lương, ốm đâu, thai sản
111, 112 111, 112
(2) Bảo hiểm vượt chi được cấp bù (5) Nộp các khoản bảo hiểm cho cơ quan quản lý
111 112, 111
(6) Chi kinh phí công đoàn cho đơn vị cơ sở (3) Nhận tiền bảo hiểm từ cơ quan quản lý
1.4. Kế toán trợ cấp bảo hiểm xã hội
1.4.1 Trình tự, thủ tục thanh toán
+ Thời gian hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội:
- Làm việc trong điều kiện bình thường
+ 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội <15 năm.
+ 40 ngày nếu đã đóng từ ≥15 -30 năm.
+ 60 ngày nếu đã đóng từ ≥30 năm.
- Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; nơi có phụ cấp KV từ 0,7 trở
lên:
+ 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội <15 năm.
+ 50 ngày nếu đã đóng từ ≥15 -30 năm.
+ 70 ngày nếu đã đóng từ ≥30 năm.
22
- Người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày:
+ ≤180 ngày trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
+ Sau 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức
thấp hơn.
- Thời gian hưởng khi con ốm đau:
+ ≤20 ngày/năm nếu con <3 tuổi.
+ ≤15 ngày/năm nếu con ≥3-7 tuổi.
- Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã hết thời hạn hưởng chế độ mà con vẫn ốm đau thì người kia được hưởng chế độ.
+ Mức hưởng trợ cấp:
- 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ
việc.
- Hết thời hạn 180 ngày đối với trường hợp cần chữa trị dài ngày mức hưởng:
+ 65% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ ≥30 năm.
+ 55% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ ≥15 -30 năm.
+ 45% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội ≤15 năm. Nếu thấp hơn mức lương tối thiểu
chung thì được tính bằng mức lương tối thiểu chung.
Kế toán phần hành căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội tập hợp số người
lao động, số ngày và hình thức nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định.
Hàng tháng lập Danh sách người lao động đề nghị hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức
phục hồi sứa khỏe sau ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nộp cho Bảo
23
hiểm xã hội cấp trên để quyết toán.
Bảo hiểm xã hội cấp trên căn cứ vào hồ sơ gửi thông báo bằng văn bản số t iền
người lao động được hưởng cho doanh nghiệp.
Sau khi được Bảo hiểm xã hội cấp trên phê duyệt và thanh toán thì doanh nghiệp
tiến hành tri trả cho người lao động.
1.4.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Tiền bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động trong thời gian nghỉ làm (nghỉ ốm
đau, thai sản,…) theo quy định hiện hành, ghi:
Nợ 3383: Bảo hiểm xã hội
Có 334: Phải trả công nhân viên
Khi chi tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động, ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên
Có 111: Số tiền thực chi bằng tiền mặt
Có 112: Số tiền thực chi bằng tiền gửi ngân hàng
Khi nhận tiền bảo hiểm xã hội từ cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội:
Nợ 111: Số tiền thực nhận bằng tiền mặt Nợ 112: Số tiền thực nhận bằng tiền tiền gửi ngân hàng
24
Có 3383: Bảo hiểm xã hội
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIỂM
ĐỊNH XÂY DỰNG MIỀN NAM.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Kiểm Định Xây Dựng Miền Nam
Tên tiếng anh: Southern Consultant Inspection Construction Joint Stock
Company
Tên viết tắt: INSPECCO
Địa chỉ: 254/22 Tây Thạnh – P. Tây Thạnh – Q. Tân Phú – TPHCM
Tel: (08) – 7307.1908
Fax: (08) – 7304.0323
Email: inspecco@gmail.com.vn
Website: www.inspecco.com.vn
- Thành lập lần đầu theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0309142560 do Sở
Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM cấp ngày 06/08/2008.
Trong những ngày đầu mới thành lập, Công ty gặp rất nhiều khó khăn về điệu
kiện kinh tế xã hội, điều kiện vật chất kỹ thuật, vốn liếng, công nghệ…Nhưng với sự lãnh đạo của Bộ, ngành xây dựng cùng với tinh thần tự lực tự cường, chủ động sáng
tạo và những phấn đấu hết sức cố gắng, nỗ lực của cán bộ công nhân viên, công ty
ngày càng phát triển, đời sống của cán bộ công nhân viên được ổn định. Qua hơn bốn
năm thành lập công ty đã tự khẳng định mình bằng rất nhiều các công trình mới có giá trị và vô cùng thiết thực.
25
Trong thời gian hoạt động Công ty đã tư vấn xây dựng được nhiều công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình thủy lợi, công trình hạ
tầng kỹ thuật.
Có đội ngũ kỹ sư,cử nhân kinh tế nhiều kinh nghiêm, đội ngũ chuyên viên tư vấn thẫm định lành nghề cùng với máy móc kiểm định chất lượng phòng LAS XD và
thiết bị thí nghiệm vật liệu phòng LAS XD đầy đủ, hiện đại. Vì vậy có khả năng đáp
ứng việc tư vấn kiểm định các công trình có quy mô lớn, phức tạp, đòi hỏi kỷ thuật
cao.
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động:
Lập dự án đầu tư. Quản lý dự án. Tư vấn đấu thầu. Thẩm tra thiết kế, dự toán -
tổng dự toán công trình xây dựng. Thiết kế xây dựng công trình dân dụng - công nghiệp;
thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật
(xây dựng và hoàn thiện - Lắp đặt thiết bị). Thiết kế xây dựng công trình giao thông (cầu,
đường bộ). Giám sát thi công xây dựng công trình giao thông (cầu, đường bộ) (xây dựng và hoàn thiện). Thiết kế xây dựng công trình thủy lợi. Giám sát thi công xây dựng công
trình thủy lợi (xây dựng và hoàn thiện).
Khảo sát trắc địa công trình, khảo sát địa chất công trình. Giám sát thi công xây
dựng công trình dân dụng - công nghiệp. Kiểm định chất lượng công trình xây dựng. Thí nghiệm vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, nén tĩnh cọc. Siêu âm cọc khoan nhồi. Lập
hồ sơ hoàn công, quyết toán công trình.
Hoạt động trang trí nội thất. Hoạt động tư vấn quản lý (trừ tư vấn tài chính - kế
toán). Cho thuê máy móc, thiết bị văn phòng. Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng.
Chuẩn bị mặt bằng. Hoàn thiện công trình xây dựng.
Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống lò sưởi và điều hoà không khí; Lắp đặt
hệ thống hệ thống điện; máy móc và thiết bị công nghiệp. Phá dỡ. Vận tải hàng hóa bằng
26
đường bộ. Xây dựng công trình công ích;
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng; Xây dự ng công trình đường bộ; Xây
dựng nhà các loại. Tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ trong các lĩnh vực các ngành nghề kinh doanh của công ty.
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ
2.2.1 Sơ đồ tổ chức hoạt động của công ty:
27
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức hoạt động của công ty
2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý
Trong bộ máy quản lý và tổ chức mỗi phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ
riêng của mình trong mối quan hệ thống nhất.
- Hội đồng quản trị: Công ty phê duyệt kế hoạch hoạt động, định hướng phát
triển, nội quy hàng năm trên cơ sở phương án sản xuất kinh doanh gắn với các mục tiêu
chính: sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.
- Ban kiểm soát: của công ty có nhiệm vụ giống như các cơ quan tư pháp trong
mô hình tam quyền phân lập nhằm giúp các cổ đông kiểm soát hoạt động quản trị và
quản lý điều hành công ty.
Quyền hạn và nhiệm vụ của ban kiểm soát:
Kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy chế của công ty :
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán theo định kỳ của công ty, báo
cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc
họp thường niên.
Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc quản lý, điều hành
hoạt động của Công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông.
Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng Cổ đông, Tổng
Giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty, phải thông báo ngay bằng văn
bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm
và có giải pháp khắc phục hậu quả.
- Ban giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 4 Phó Giám đốc.
* Giám đốc: chịu trách nhiệm chung trước tổng công ty trong việc tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh và thực hiện các kế hoạch được giao.
* 4 Phó Giám đốc, mỗi người chịu trách nhiệm về 1 phòng ban theo cơ cấu của
28
quản lý công ty
+ Phó giám đốc phòng tư vấn quản lý dự án: là người giúp giám đốc chịu trách
nhiệm về việc tư vấn quản lý các công trình xây dựng.
+ Phó giám đốc phòng tư vấn thiết kế: Chịu trách nhiệm tư vấn thiết kế các
công trình xây dựng
+ Phó giám đốc phòng tư vấn giám sát: Chịu trách nhiệm giám sát các công
trình xây dựng.
+ Phó giám đốc phòng tư vấn kiểm định LAS XD: chịu trách nhiệm thẩm định
chất lượng các công trình xây dựng.
* Phòng quản lý kỹ thuật: chịu trách nhiệm chung về các lĩnh vực hoạt động của
công ty.
* Phòng quản trị tài chính chia làm hai bộ phận:
+ Bộ phận nhân sự: Quản lý con dấu, hồ sơ hành chánh, tập hợp bảng chấm công từ các
phòng ban trong công ty, lập và tính lương cho toàn bộ nhân v iên của công ty. + Bộ phận kế toán: Có nhiệm vụ chỉ đạo việc hạch toán theo đúng quy chế công ty đã ban
hành và nguyên tắc tài chính của nhà nước, tạo vốn, điều vốn, theo dõi việc sử dụng vốn, tổ chức thu hồi vốn đối với khách hàng.
2.3. Tổ chức kế toán:
2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ những đặc điểm về tổ chức quản lý, tại công ty bộ phận kế toán có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổng hợp lên báo cáo toàn
công ty, quản lý vốn, nguồn vốn, lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn. Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước, thu thập xử lý các nghiệp vụ xảy ra tại đơn vị mình, định kỳ
29
lặp báo cáo gửi lên công ty.
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Thủ quỹ Kế toán vốn bằng tiền Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ Kế toán tiền lương thuế
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, điều hành kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động tài chính của
công ty, chịu trách nhiệm về nguyên tắc tài chính đối với cơ quan tài chính cấp trên và
thanh tra kiểm toán nhà nước.
Kế toán tổng hợp: Theo dõi tổng hợp số liệu, cập nhật công tác nhật ký chung.
Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ thu chi đã được phê duyệt, thủ quỹ tiến hành phát, thu,
nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của công ty.
Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán cuối tháng, lập bảng kê thu chi và đối chiếu
với kế toán tổng hợp, thủ quỹ.
Kế toán công nợ: Theo dõi toàn bộ công nợ phải trải cũng như phải thu của khách
hàng. Định kỳ báo cáo với kế toán trưởng tình hình thu – trả công nợ.
Kế toán tiền lương và thuế: Căn cứ vào bảng duyệt lương của công ty, kế toán tiến hành thực hiện phân bổ vào chi phí, kiểm tra lại việc tính toán lương và các khoản phải
tính cho nhân viên, ghi vào các sổ sách liên quan . Làm báo cáo thuế theo quy định của cơ quan thuế và theo dõi các vấn đề liên quan đến thuế.
Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ thu chi đã được phê duyệt, thủ quỹ tiến hành phát, thu,
30
nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của công ty.
2.3.2 Chính sách, hình thức tổ chức kế toán của công ty:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, tiến hành thi công tư vấn xây
dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian, nên chi phí phát sinh thường xuyên liên
tục và đa dạng.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Khấu hao tài sản theo đường thẳng
Hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và các Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ
Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm
theo.
Và thông tư 244/2009/TT-BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2009 hướng dẫn
sửa đổi kế toán một số nghiệp vụ kinh tế, bổ sung kế toán các nghiệp vụ kinh tế
31
mới phát sinh chưa được quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp
Hình 2.1 Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu kiểm tra
2.3.3 Các nguyên tắc kế toán :
Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền:
Là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản
32
đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên đ ộ kế toán.
Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số
dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được thực hiện theo Thông tư số
179/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài Chính.
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng
tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp k hác
phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại…
2.4. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Kiểm Định Xây Dựng Miền Nam
2.4.1 Đặc điểm lao động tại công ty:
2.4.1.1 Tình hình lao động:
Năng lực của người lao động trong công ty đóng vai trò hết sức quan trọng. Do đặc
thù là sản phẩm tư vấn, nếu sản phẩm không có chất lượng cao nó sẽ mang lại hậu quả vô
cùng nặng nề về cả một giai đoạn sau.
Nhận thức được vấn đề đó, công ty khi lựa chọn lao động đã đưa ra tiêu chí cao đối với người lao động, có hính thức trả lương cũng như quản lý rất phù hợp đã đạt kết quả
cao.
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ sách lao động
(danh sách). Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (ch o toàn doanh nghiệp và cho
33
từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ sử dụng lao động hiện có trong doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn chờ căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng
người lao động) để quản lý nhân sự về cả số lượng và chất lượn g lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với người lao động.
Tình hình lao động tại công ty như sau:
Lao động tại các phòng: 42 người
- Trình độ:
+ Thạc sĩ : 2 người
+ Cử nhân: 3 người
+ Đại học, cao đẳng: 32 người
+ Trung cấp: 3 người
+ Sơ cấp : 2 người
2.4.1.2 Hạch toán số lượng và thời gian sử dụng lao động:
Số lượng lao động ở công ty khá ổn định, số lượng tăng không đáng kể do khâu
tuyển chọn của lao động khá chặt chẽ, yêu cầu cao.
Công ty đã tiến hành quản lý lao động khá chặt chẽ, không những theo quy định, sổ
theo dõi theo quy định mà còn theo cách riêng của công ty như: cấp sổ lao động…
Công ty cũng có chế độ thưởng, phạt thích đáng đ ối với lao động, khuyến khích sáng
tạo, ý tưởng cũng như có sáng kiến nhằm nâng cao năng lực sẵn có của công ty, tăng khả
năng cạnh tranh.
Công ty theo dõi lao động theo hai bộ phận khác nhau:
Bộ phận gián tiếp: Theo dõi lao động theo bảng chấm công, theo từng đơn vị, có
rà soát và xác nhận của lãnh đạo đơn vị và phòng tồ chức hành chính.
Bộ phận trực tiếp: Theo bảng chấm công, theo báo cáo quản lý của từng đơn vị
phòng ban và có xác nhận của trưởng phòng.
Hằng ngày cán bộ, công nhân viên đều làm việc và n ghỉ theo quy định của công ty:
- Sáng: 7h30 – 11h30
34
- Chiều: 1h – 17h
Bảng chấm công và bảng theo dõi lao động của các phòng ban trực tiếp sẽ phản ánh
đầy đủ thời gian làm việc cũng như nghỉ việc có lý do của từng cá nhân, kế toán căn cứ vào đó xác định và tính các khoản phải trả thích hợp cho người lao động được hưở ng…
2.4.1.3 Hạch toán kết quả lao động:
Hạch toán kết quả lao động nhằm phản ánh chính xác số lượng, chất lượng lao động
và khối lượng công việc hoàn thành của từng người lao động để có căn cứ xác định kết
quả lao động, tính lương, phụ cấp, trích…
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán và các nhà quản lý sử dụng các loại chứng
từ ban đầu khác nhau, tùy theo lại hình và sản xuất. Mặc dù sử dụng các chứng từ khác
nhau nhưng với chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên
công việc hay tên sản phẩm, thời gian lao động…Đó chính là báo cáo về kết quả như:
phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận công việc hoàn thành… Công tác quản lý lao
động về mặt số lượng ở Công Ty Tư Vấn Kiểm Định Xây Dựng Miền Nam được quàn lý tại phòng tổ chức lao động. Cá c cán bộ quản lý lập ra sổ lao động và chứng từ để xác
nhận các hợp đồng lao động. Đây là cơ sở pháp lý ràng buộc giữa người lao động với
công ty .
2.4.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
2.4.2.1 Nguyên tắc kế toán :
Chứng từ sử dụng trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương gồm:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội
- Bảng chấm công làm thêm giờ
- Phiếu chi
Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận. Mục đích bảng chấm công dùng để
35
theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ Bảo hiểm xã hội để có
căn cứ tính trả lương. Bản chấm công do trưởng phòng trực tiếp ghi, bảng chấm công được lập hàng tháng. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp lao động và
tính lương cho từng bộ phận:
Bảng 2.1 Bảng chấm công phòng quản trị tài chính ( theo phụ lục đính kèm )
2.4.2.2 Trình tự luân chuyển
Từ bảng chấm công cán bộ tiền lương kiểm tra bảng thanh toán tiền lương cho từng
bộ phận và ghi sổ theo dõi chi tiết tiền lương cho người lao động.Bảng tính lương được
lập thành 3 bản:
- 1 Bản lưu ở bộ phận nhân sự
- 1 Bản lưu ở bộ phận kế toán
- 1 Bản lưu ở các phòng liên quan.
2.4.2.3 Các hình thức trả lương:
Ở công ty áp dụng 3 hình thức trả lương :
- Hình thức trả lương thời gian
- Hình thức trả lương ngoài giờ
- Hình thức trả lương theo thời vụ
Công ty áp dụng ba hình thức này là hoàn toàn phù hợp với khả năng, sức lao động
của nhân viên.
Trả lương theo thời gian: Phòng kế toán căn cứ vào bảng chấm công để xác định rõ số ngày làm việc thực tế của người lao động, mức lương tối thiểu, hệ số lương, chế độ phụ cấp, để xác định lương trong tháng phải trả, hình thức này áp dụng cho công
nhân viên quản lý công ty và nhân viên giám sát công trình…
Phương pháp tính lương tại công ty:
Bảng 2.2 Bảng tính lương và các khoản trích theo lương nhân viên phòng quản trị
tài chính ( theo phụ lục đính kèm )
36
Mức lương căn bản quy định ở công ty là 2.700.000 đ
- Lương căn bản = Mức lương cơ bản * ( hệ số lương + phụ cấp công việc)
Tiền lương phải Số ngày công làm việc Lương căn bản = * trả trong tháng thực tế trong tháng của Số ngày làm việc trong
người lao động tháng theo quy định
Tiền lương theo phụ cấp theo chế độ khi hoàn Lương căn bản = + thời gian giản đơn thành công việc và đạt yêu cầu
Công ty đang áp dụng mức lương cơ bản là 2.70 0.000 đ
Như vậy lương của cán bộ công nhân viên ở văn phòng công ty được tính như sau
+ Chị Lê Thị Ánh Nguyệt ( giám đốc ) sẽ có mức lương là:
Lương căn bản = 3,2*2.700.000 = 8.640.000 đ
Tiền lương theo thời gian
* 26 + 1.480.000 + 680.000 = 10.800.000
= 8.640.000 26
Khấu trừ các khoản theo lương chia ra:
- Bảo hiểm xã hội 26% (người sử dụng lao động đóng 18% , người lao động đóng
8% )
- Bảo hiểm y tế 4.5% (người sử dụng lao động đóng 3%, người lao động đóng
1.5%
- Bảo hiểm thất nghiệp 2% (người sử dụng lao động đóng 1%, người lao động
đóng 1%).
Bảo hiểm xã hội:
= 3.2 * 2.700.000 * 8% = 691.200
37
Bảo hiểm y tế
= 3.2 * 2.700.000 * 1.5% = 129.600
Bảo hiểm thất nghiệp
= 3.2 * 2.700.000 * 1% = 86.400
- Thuế thu nhập cá nhân
Thông tư số 111/2013/TT – BTC ngày 15/08/2013 do Bộ tài chính ban hành
quy định về mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 9.000.000 đ và người phụ thuộc là
3.600.000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2013. Tiền ăn trả cho người lao động không
vượt quá theo thông tư số 10/2012/TT -BLĐTBXH ngày 26/04/2012 thì không tính
vào thu nhập chịu thuế..
Thuế TNCN 2014 sẽ được tính theo công thức chung như sau:
Tổng Lương = Lương cơ bản + Lương trách nhiệm (Nếu có) + Phụ cấp (Nếu có
>680.000VNĐ)
Các khoản giảm trừ = Mức thu nhập bản thân (9 triệu) + Số người phụ thuộc*3,6 triệu +
Bảo hiểm bắt buộc (10.5%)
Thu nhập tính thuế = Tổng Lương – Các khoản giảm trừ
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
+ Chị Nguyệt có một người phụ thuộc nên các khoản được trừ khi tính thuế thu nhập
cá nhân:
= 9.000.000 + 907.200 + 3.600.000 = 13.507.200
Vì thu nhập của chị Nguyệt < các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập các nhân, chì đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt nên không phát sinh thuế thu nhập cá nhân khấu trừ
Số tiền lương chị Nguyệt được lãnh là:
38
= 10.800.000 - 907.200 = 9.892.800
+ Nguyễn Ái Khanh (kế toán trưởng) có mức lương là:
Lương căn bản = 2,0*2.700.000 = 5.400.000 đ
Tiền lương theo thời gian
* 26 + 1.800.000 + 680.000 = 7.880.000
= 5.400.000 26
Khấu trừ các khoản theo lương chia ra:
- Bảo hiểm xã hội 24% (người sử dụng lao động đóng 18% , người lao động đóng
8%
- Bảo hiểm y tế 4.5% (người sử dụng lao động đóng 3%, người lao động đóng
1.5%
- Bảo hiểm thất nghiệp 2% (người sử dụng lao động đóng 1%, người lao động
đóng 1%).
Bảo hiểm xã hội:
= 2.0 * 2.700.000 * 8% = 432.000
Bảo hiểm y tế
= 2.0 * 2.700.000 * 1.5% = 81.000
Bảo hiểm thất nghiệp
= 2.0 * 2.700.000 * 1% = 54.000
- Thuế thu nhập cá nhân
Thông tư số 111/2013/TT – BTC ngày 15/08/2013 do Bộ tài chính ban hành
quy định về mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 9.000.000 đ và người phụ thuộc là
3.600.000 có hiệu lực từ ngày 01/07/2013. Tiền ăn trả cho người lao động không
vượt quá theo thông tư số 10/2012/TT -BLĐTBXH ngày 26/04/2012 thì không tính
vào thu nhập chịu thuế..
39
Thuế TNCN 2014 sẽ được tính theo công thức chung như sau:
Tổng Lương = Lương cơ bản + Lương trách nhiệm (Nếu có) + Phụ cấp (Nếu có
>680.000VNĐ)
Các khoản giảm trừ = Mức thu nhập bản thân (9 triệu) + Số người phụ thuộc*3,6 triệu +
Bảo hiểm bắt buộc (10.5%)
Thu nhập tính thuế = Tổng Lương – Các khoản giảm trừ
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
Chị Khanh không có người phụ thuộc nên các khoản được trừ khi tính thuế
thu nhập cá nhân:
= 9.000.000 + 567.000 = 9.567.000
Vì thu nhập của chị Khanh < các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập các nhân, chì đủ
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt nên không phát sinh thuế thu nhập cá nhân khấu trừ
Số tiền lương Chị Khanh được lãnh là:
= 7.880.000 - 567.000 = 7.313.000
Đối với những người còn lại cách tính t ương tự như chị Nguyệt và Chị Khanh .
Trả lương ngoài giờ: Trong tháng 03/2014 không phát sinh lương ngoài giờ
Lương thời vụ: là tiền lương trả cho công nhân viên làm theo hợp đồng thời vụ
tại công công ty, với tiền lương được thỏa thuận quy định trước, mà cụ thể là 4.000.000
đồng trên một tháng. Theo thông tư 111/2013/TT-BTC tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho
cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ thống nhất là 10% đối với thu nhập từ 2.000.000 đồng trở
lên/lần trả thu nhập . Nhưng nhân viên thời vụ của công ty tổng thu nhập duy nhất thấp hơn mức chịu thuế nên làm cam kết theo mẫu 23/BCK -TNCN ban hành kèm theo Thông
tư 156/2013/TT-BTC
40
Cụ thể bảng thanh toán lương làm theo thời vụ tháng 03/2014 tại công ty như sau:
Bảng 2.3: Bảng tính lương thời vụ
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG NHÂN VIÊN THỜI VỤ
THÁNG 03 NĂM 2014
S Hệ số Lương T Phụ Họ và tên Chức vụ Làm việc Tổng cộng cơ bản Lương T cấp
Nguyễn Bảo 1 Giám sát 4.000.000 4.000.000 Thời vụ Trung
Nguyễn Lê 2 Giám sát 4.000.000 4.000.000 Thời vụ Minh Trị
Phạm Cao 3 4.000.000 4.000.000 Kỹ thuật Thời vụ Cường
4.000.000 4.000.000 4 Võ Đắc Tiến Kỹ thuật Thời vụ
Nguyễn Văn Thí nghiệm 5 4.000.000 4.000.000 Thời vụ … Hoàng viên
Võ Thanh Thí nghiệm 6 4.000.000 4.000.000 Thời vụ Bình viên
24.000.000 24.000.000 Tổng
Sau khi bảng thanh toán lương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kế toán lập
41
bảng kê tổng hợp lương và BHXH. Bảng tổng hợp này sẽ được lưu lại phòng kế
toán của công ty để đối chiếu với bảng thanh toán lương của từng bộ phận nếu
khi có vấn đề liên quan đế n bộ phận đó.
Sau đó kế toán tiến hành lập phiếu chi chuyển qua cho thủ quỹ tiến hành chi trả
lương cho từng bộ phận.
Phiều chi lương của bộ phận quản lý như sau:
Đơn vị: .INSPECCO Địa chỉ: 254/22 Tây Thạnh – Tân Phú Bộ phận: Quản lý
Hình 2.2: Phiếu chi lương tháng 03 năm 2014
Mẫu số 02 – TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC) Ngày 20-03-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
PHIẾU CHI
Số: PC.30/03
Ngày 31 tháng 03 năm 2014
Nợ: 3341
Có: 1111
Họ và tên người nhận tiền: Phạm Thị Ngân
Địa chỉ: Phòng kế toán.
Lý do chi: Chi lương phòng quản trị tài chính tháng 03/2014
Số tiền: 51.821.200 đ
Bằng chữ: Năm mươi mốt triệu, tám trăm hai mươi mốt nghìn, hai trăm đồng.
Kèm theo: 1 chứng từ bảng thanh toán lương.
Ngày 31 tháng 03 năm 2014
Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Người lập (Ký, họ tên)
Thủ quỹ (Ký, họ tên)
Người nhận tiền (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bẳng chữ): ……………………………………………………….….…… + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): ………………………………………………...…
+ Số tiền quy đổi: ………………………………………………………………………….. (Liên gởi ra ngoài phải đóng dấu)
42
2.4.2.4 Tài khoản sử dụng
Sử dụng Tài khoản 334 “Phải trả người lao động” phản ánh tiền lương phải trả cho
nhân viên.
Sử dụng tài khoản 3382 “ Kinh phí công đoàn”, 3383 “ Bảo hiểm xã hội”, 3384 “
Bảo hiểm y tế”, 3389 “ Bảo hiểm thất nghiệp”, 3335 “ Thuế thu nhập cá nhân” phản ánh
các khoản trích theo lương.
Đến cuối tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương, phiếu thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội, số tiền lương thực trả, tiền
lương quy định phải trả cho cán bộ công nhân viên, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sá ch liên
quan.
2.4.2.5 Quy trình ghi sổ và các phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế
chủ yếu
Công ty sử dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” và thực hiện đúng các quy định, hướng dẫn đúng của Bộ Tài Chính về các bảng biểu, mẫu sổ theo hình thức “Nhật ký
chung”. Theo hình thức này sổ kế toán gồm:
+ Sổ nhật ký chung ( xem phụ lục đính kèm )
+ Sổ cái tài khoản 334, 338 ( xem phụ lục đính kèm )
Đến cuối tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công, bảng thanh toán
tiền lương, phiếu thanh toán trợ cấp bảo hiểm xả hội, bảng phân bổ tiền lương – bảo hiểm
xã hội.
Căn cứ vào tiền lương thực trả, tiền lương quy định phải trả cho cán bộ công nhân
viên, kế toán sẻ phản ánh các định khoản sau:
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( xem phụ lục đính
kèm )
43
1. Phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng 3/2014
Nợ TK 622 179.780.000
Nợ TK 627 30.600.000
Nợ TK 642 55.450.000
Có TK 334 265.830.000
2. Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ
- Trích BHXH:
18.950.400 Nợ TK 622
3.020.220 Nợ TK 627
Nợ TK 642 6.220.800
12.529.520 Nợ TK 334
Có TK 3383 40.720.940
- Trích BHYT:
3.158.400 Nợ TK 622
503.370 Nợ TK 627
Nợ TK 642 1.036.800
2.349.285 Nợ TK 334
Có TK 3384 7.047.855
- Trích BHTN:
1.052.800 Nợ TK 622
167.790 Nợ TK 627
Nợ TK 642 345.600
1.566.190 Nợ TK 334
Có TK 3389 3.132.380
- Trích KPCĐ:
2.105.600 Nợ TK 622
335.580 Nợ TK 627
44
Nợ TK 642 691.200
Có TK 3382 3.132.380
3. Thanh toán tiền lương cho CNV:
249. 385.005 Nợ Tk 334
Có Tk 111 249. 385.005
2.4.3 Kế toán trợ cấp bảo hiểm xã hội
2.4.3.1 Trình tự, thủ tục thanh toán
+ Mức hưởng trợ cấp:
- 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc.
Khi tính trợ cấp bảo hiểm xã hội, kế toán phần hành căn cứ vào “Giấy chứng nhận
45
nghi việc hưởng bảo hiểm xả hội” theo đúng mẫu sau:
Bảng 2.5 : Giấy chứng nhận nghỉ bảo hiểm xã hội
Mẫu số: C65-HD
TÊN CƠ SỞ Y TẾ
(Ban hành theo QĐ số: 51/2007/QĐ-BTC
ngày 22/6/2007 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC
HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
Họ và tên: Phạm Thị Hoa Tuổi: 30
Đơn vị công tác: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Kiểm Định Xây Dựng Miền Nam
Lý do nghỉ việc: Con ốm (con nhỏ 5 tuổi)
Số ngày nghỉ: 5 ngày
Ngày 07 tháng 03 năm 2014
(Từ ngày 03/03 đến hết ngày 07/03)
XÁC NHẬN CỦA PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ
Ý BÁC SĨ KCB Số ngày thực nghỉ 5.5 ngày
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên, đóng dấu)
46
Cuối tháng từ “ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội”, kế toán phần hành tiến hành lập bảng tổng hợp số ngày nghỉ, số tiền được hưởng để nộp lên Cơ quan bảo hiểm. Chờ Cơ quan bảo hiểm cấp trên xét duyệt:
Bảng 2.6 : Bảng thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơn vị: Inspecco
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Mã số: TV2936V
BẢNG THANH TOÁN TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 04 năm 2014
75%
1.3
506.250
5
Phạm Thị Hoa
Kế toán tiền
Con ốm
1
75%
1.3
405.000
4
Ốm
2 Nguyễn Thị Trang Nhân viên
Phùng Thị Kim
1.4
75%
327.115
3
Kỹ thuật
Ốm
3
Dung
Số ngày nghỉ ST Hệ số Mức Lý do Họ tên Chức vụ T lương hưởng Ngày Số tiền
1.238.365
Tổng
Thành phố, Hồ Chí Minh ngày 31 tháng 01 năm 2014
(Ký, họ tên)
(Ký, đóng dấu, họ tên)
Người lập biểu Thủ trưởng đơn vị
Phụ trách chế độ bảo hiểm xã hội (Ký, họ tên) Giám đốc bảo hiểm xã hội (Ký, đóng dấu, họ tên)
Cách tính: Mức lương cơ là 2.70 0.000 x hệ số lương = lương đóng bảo hiểm.
Số ngày Lương đóng Trợ cấp được hưởng = * Tỉ lệ được hưởng * bảo hiểm nghỉ
47
Số ngày công
Chị Hoa được hưởng 75% mức lương đóng bảo hiểm xã hội, s ố tiền hưởng theo chế
độ là:
2.700.000 * 1.3 * 5 * 75% = 506.250 đ 26
(Những người khác cách tính tương tự)
Cơ quan bảo hiểm cấp trên chưa xét duyệt nên đơn vị chưa tiến hành chi trả tiền trợ
cấp cho người lao động.
2.4.3.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Tiền bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động trong thời gian nghỉ làm (nghỉ ốm
đau, thai sản,…) theo quy định hiện hành, ghi:
Nợ 3383: Bảo hiểm xã hội
Có 334: Phải trả công nhân viên Khi chi tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động, ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên
Có 111: Số tiền thực chi bằng tiền mặt
Có 112: Số tiền thực chi bằng tiền gửi ngân hàng
Khi nhận tiền bảo hiểm xã hội từ cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội:
Nợ 111: Số tiền thực nhận bằng tiền mặt Nợ 112: Số tiền thực nhận bằng tiền tiền gửi ngân hàng
48
Có 3383: Bảo hiểm xã hội
CHƯƠNG III : MỘT SỐ NHẬN XẾT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG MIỀN NAM:
3.1 Nhận xét, đánh giá về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương:
- Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công Ty Tư Vấn Kiểm Định Xây Dựng Miền Nam kết hợp với những kiến
thức, lý luận cơ bản về hạch toán kế toán đã được trang bị tại trường hoc,em xin đưa ra
một số nhận xét sau:
3.1.1 Nhận xét hoạt động toàn công ty nói chung:
- Trong công tác quản lý chung, Công Ty Tư Vấn Kiểm Định Xây Dựng Miền Nam
đã có sự kết hợp hoài hòa giữa các phòng ban chức năng. Cùng với đội ngũ nhân viên có
năng lực, có trình độ, nhiệt tình trong công việc và có chế độ thưởng phạt phân minh nê n công ty đã tạo ra được bầu không khí làm việc hăng say, phát huy năng lực sáng tạo của
mỗi nhân viên.
- Công ty áp dụng các hình thức trả lương hợp lý, khai thác được khả năng tìm tàng
của mỗi người nhân viên, sử dụng được hết công suất máy móc t hiết bị, tạo ra hiệu quả hoạt động, từ đó ngày làm cho công ty phát triển.
- Việc theo dõi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giúp cho người lao động thực sự tin tưởng vào sự quan tâm của công ty đến sức khỏe của người lao động của bản thân và gia đình họ.
- Việc tổ chức công tác thanh toán kế toán tại Công Ty Tư Vấn Kiểm Định Xây
Dựng Miền Nam là tương đối tốt. Bộ máy kế toán tổ chức chuyên sâu và phân công
nhiệm vụ rõ ràng, mỗi kế toán có trách nhiệm làm một phần hành cụ thể. Việc này tạo
49
điều kiện cho nhân viên kế toán phát huy tính sáng tạo chủ động, thành thạo trong công
việc. Các phần hành được kế toán phối hợp rất khéo léo tạo động lực thúc đẩy quá trình
triển khai, khai thác nghiệp vụ đạt hiệu quả và chính xác.
- Hạch toán chi tiết:Cách tính tiền lương cho người lao động ở công ty rất hợp
lý và chính xác, thông qua việc kết hợp được thời gian làm việc, ngày công làm việc của
người lao động.
- Hạch toán tổng hợp: Sổ sách kế toán tổng hợp như: Sổ, chứng từ nhật ký
chung, sổ cái được công ty thiết kế đúng với chế độ kế toán quy định. Công ty đã làm tốt
việc trích bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp được đưa vào bảng thanh toán lương do vậy
kế toán đã không phải tách rời. Bảng tổng hợp phần chi lương giảm bớt cồng k ềnh sổ
sách của kế toán tiền lương.
3.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty:
3.1.2.1 Ưu điểm:
Trong công tác Tài Chính Kế Toán, công ty đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc,
chế độ do Nhà Nước quản lý.
Trình độ chuyên môn của nhân viên phòng Kế Toán khá tốt, bố trí phù hợp với
năng lực của từng người, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Công ty chọn hình thức nhật ký chung kết hợp với xử lý số liệu bằng máy vi tính
rất phù hợp với quy mô địa bàn hoạt động. Từ nhập số liệu, chỉnh lý, ghi sổ kế toán chi tiết - tổng hợp cho toàn bộ hoạt động của đơn vị, đến tổng hợp báo cáo số li ệu Kế Toán đều được tập trung ở phòng Kế Toán, đều được xử lý bằng máy vi tính. Do đó, đảm bảo được sự tập trung thống nhất chặt chẽ, đảm bảo việc tiết kiệm công sức cho nhân viên
nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp cho nhân viên Kế Toán cung cấp thô ng tin
nhanh chóng, nâng cao chất lượng Kế Toán.
Công ty sử dụng các mẫu chứng từ, biểu mẫu báo cáo theo đúng qui định của
50
Nhà Nước. Việc luân chuyển chứng từ được tổ chức một cách khoa học, có sự phối hợp
nhịp nhàng ăn khớp với nhau giữa các bộ phận giúp cho Kế Toán tổng hợp dễ dàng tổng
hợp đối chiếu số liệu.
Hệ thống sử dụng theo đúng qui định của Bộ Tài Chính, ngoài ra phòng kế toán
đã xây dựng hệ thống tài khoản theo đặc diểm riêng của công ty một cách đầy đủ và chi tiết, vừa đảm bảo được nguyên tắc thống nhất trong các nhiệm vụ kế toán do Bộ Tài
Chính đề ra, vừa thích ứng với thực tiễn quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công
ty.
Về hình thức trả lương: Với hình thức trả lương theo thời gian với mức lương ổn
định và tăng dần đã làm cho cán bộ công nhân viên thật sự tin tương và gắn bó với công
ty. Vì vậy mà các cán bộ công nhân viên ở công ty luôn đi làm đúng giờ theo quy định,
nhanh chóng đáp ứng kiệp thời của công việc.
Ngoài ra công ty còn trả lương theo thời vụ cho một số công nhân viên, mà cụ thể
là nhân viên kỹ thuật. Thay vì, hàng tháng trả lương cho nhân viên kỹ thuật với mức lương cao, thì công ty đã áp dụng trả lương theo thời vụ với mức đã quy định trước. Với
hình thức trả lương này giúp cho công ty tiết kiệm được một phần chi phí và công việc
đạt hiệu quả hơn.
Phương pháp tính lương: Công ty đã áp dụng phương tính lương theo thời gian
cho cán bộ công nhân viên tại đơn vị mình theo đúng quy định hiện hành của nhà nướ c.
Ngoài ra, nhằm khuyến khích công nhân viên làm việc trong những ngày nghỉ, công ty đã áp dụng cách tính lương ngoài giờ theo quy định hiện hành của nhà nước : là làm thêm những ngày nghỉ ( chủ nhật) quy định tăng 200% so với ngày bình thườ ng . Với
mức tăng này đã làm cho tình thần công nhân viên hăng hái làm việc và đạt hiệu quả rất
cao. Vì vậy mà giúp công ty luôn hoàn thành tốt và bàn giao đúng thời gian của các hợp
đồng quan trọng đã ký kêt. Góp phần nâng cao uy tính cho công ty, là bướ c đà cho công
ty phát triển.
Công ty đã áp dụng các phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích
51
theo lương theo đúng quy định hiện hành của nhà nước tại thời điểm hiện hành.
• Hạch toán tiền lương:
Theo qui định của Nhà Nước ban hành và những nguyên tắc hạch toán kế toán tại công ty, kế toán đã hạch toán đầy đủ, chính xác rõ ràng theo từng nghiệp vụ cụ thể trên
tài khoản 334. Tất cả số liệu kế toán đều được lưu trữ có hệ thống, rõ ràng qua hệ thống
máy vi tính đảm bảo cho việc truy cập, đối chiếu số liệu một cách nhanh chóng và tiện
lợi. Việc hạch toán lương được thực hiện một cách hợp lý và chính xác cho tập thể Cán
bộ - Công nhân viên tại công ty.
• Hạch toán các khoản trích theo lương:
Công ty đã trích nộp bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ,
thời gian Nhà Nước qui định. Ngoài ra, công ty còn quan tâm chăm sóc đến tình trạng
sức khỏe, đau ốm… để người lao động an tâm làm việc.
3.1.2.2 Nhược điểm
Do phòng Kế Toán bố trí chung với phòng Tổ Chức Hành Chính nên tình trạng ồn ào, người ra vào thường xuyên, tình trạng tuyển nhân sự, chuông điện thoại reo liên
tục sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất công việc của các nhân viên Kế Toán.
Do sự cập nhật của các chứng từ còn chậm, hơn nữa sự giám sát quản lý của các
văn phòng còn buông lỏng do vậy c ác chứng từ về tiền lương, bảo hiểm xã hội đôi khi cũng chưa thật sự chính xác, chưa hợp lý. Vì vậy đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc
tính lương cho công nhân viên.
Do yếu tố tính chất công việc, các cán bộ công nhân viên thường đi công tá c….
nên các chứng từ lưu tại công ty, lại không ít số chứng từ thiếu các chữ ký của người phụ
trách, người có thẩm quyền.
Với hình thức trả lương thời gian như vây, đã làm cho một số cán bộ công nhân
viên tại công ty chỉ chú ý đến thời gian làm việc mà không chú ý đến công việc. Vì vậy,
52
mà công việc thường xuyên chậm trễ, không đáp ứng được sự kỳ vọng của ban lãnh đạo.
Về thời gian thanh toán tiền lương cho công nhân viên 1lần vào ngày cuối tháng
có thể không đảm bảo giải quyết nhu cầu sinh hoạt cho công nhân viên,làm họ có thể thiếu tiền tiêu dùng trong khi thời hạn lĩnh lương chưa tới.
Hiện nay, công ty trả lương cho người lao động bằng tiền mặt. Với khối lượng
tiền lớn như vậy rất dễ gây nên nhầm lẫn, sai s ót, mất mát trong quá trình chi trả cho
người lao động. Việc thanh toán tiền lương sẽ mất nhiều thời gian, không khoa học, không đáp ứng được nhu cầu của cán bộ công nhân viên.
3.1.2.3 Nguyên nhân nhược điểm:
Chưa có sự sắp xếp, phân bổ, bố trí riêng biệt giữa các phòng ban trong công ty.
Việc lưu trữ các chứng từ chưa có khoa học, logic.
Quy trình phê duyệt phiếu thu, chi, chứng từ không chặt chẽ, không thực hiện đúng
theo quy trình.
Thanh toán tiền lương bằng tiền mặt chưa được đổi mới để phát triển mà còn gần như bị buông lỏng. Việc quản lý tiền mặt xem như đã không được đề cập đến, hành lang pháp
lý trong lĩnh vực thanh toán chưa hoàn thiện, việc nhận thức chưa đầy đủ, toàn diện và
sau sắc vai trò khi thanh toán lương qua ngân hàng.
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Kiểm Định Xây Dự ng Miền
Nam:
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Tư Vấn Kiểm Định Xây Dựng Miền Nam,
em đã học hỏi được nhiều điều bổ ích. Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty em có một vài kiến nghị sau:
- Đối với phòng kế toán:
+ Cần tách biệt riêng giữa Phòng kế toán và phòng Hành Chính để công việc mỗi
phòng đạt năng suất hơn .
53
+ Phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho Cán bộ - Công nhân viên.
+ Thường xuyên đối chiếu sổ sách nhằm phát hiện sai sót để có biện pháp chấn
chỉnh kịp thời
+ Nên phát huy, tận dụng hết khả năng máy vi tính mà công ty đã trang bị nhằm
tổng hợp báo cáo nhanh các số liệu…
+ Đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ (đặc biệt là các cán bộ kế toán lương), công
nhân viên về nhiệm vụ, công việc mà họ đang đảm nhận.
+ Áp dụng phần mềm kế toán nhằm làm giảm tối thiểu giờ công, tăng năng suất lao
động
- Để làm tốt công tác kế toán tiền lương, đẩy mạnh tăng năng suất công nhân viên, cập
nhật chứng từ kịp thời cần làm tốt công việc sau:
+ Tăng cường theo dõi, đôn đốc cán bộ - công nhân viên làm tốt nhiệm vụ của
mình thông qua việc thường xuyên kiểm tra bảng chấm công của từng đơn vị, cá nhân.
+ Kế toán lao động tiền lương có nhiệm vụ tổng hợp ngày công làm việc thực tế của Cán bộ - Công nhân viên. Còn số liệu chấm công hàng ngày do những người được
giao nhiệm vụ chấm công ở các phòng ban trực tiếp chấm. Cán bộ lao động tiền lương không phải là người trực tiếp theo dõi công việc chấm công. Do vậy, để khắc phục tình
trạng này cán bộ lao động tiề n lương nên thường xuyên theo dõi việc chấm công ở các
phòng ban để việc chấm công được chính xác hơn. Hơn nữa, cán bộ lao động tiền lương
cũng nên theo dõi giờ công làm việ c của Cán bộ - Công nhân viên.
+ Để quản lý số giờ công làm việc thực tế của mỗi cán bộ công nhân viên công ty nên sử dụng thêm thẻ chấm công để đánh giá ngày công lao động được hoàn diện và
chuẩn xác hơn. Để thông tin trên thẻ chấm công được chính xác một cách tuyệt đối công
ty nên đặt hệ thống máy dập thẻ đang được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng có hiệu quả
hiện nay.
- Đối với chứng từ kế toán không đủ thủ tục nội dung, chữ kí và con số không rõ ràng
thì người chịu trách nhiệm kiểm tra thông báo cho nơi lập chứng từ làm thêm thủ tục,
54
điều chỉnh sau đó mới nhận và dung làm căn cứ ghi sổ kế toán
+ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ.
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lý của từng nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trên chứng từ.
+ Kiểm tra tính chính xác các số liệu, thông tin từ trong chứng tư.
- Ngày công lao động là một yếu tố quan trọng để tính lương cơ bản cho Cán bộ -
Công nhân viên. Ngoài việc phản ánh mức độ hao phí mà người lao động bỏ ra, nó còn
phản ánh tinh thần trách nhiệm và thái độ của công nhân viên đối với công việc. Do đó,
việc chấm công lao động chính xác không những từ đó tính lương hợp lý, công bằng đối
với nhân viên theo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít mà còn giúp cho
công ty nhận thấy mức độ quan tâm, cố gắng của từng người lao động đối với công việc.
Việc chấm công cần phải quan tâm chặt chẽ tới đội ngũ lao động hưởng lương theo ngày
công, nêu rõ trường hợp đi muộn về sớm thậm chí làm việc nữa ngày để đảm bảo sự công
bằng cho những người thực hiện nghiêm chỉnh giờ hành chính tại cơ quan.
Biện pháp để nâng cao trách nhiệm cũng như thái độ làm việc cho người lao
động:
+ Nếu đi trễ hoặc về sớm 3 lần trong một tháng thì sẽ bị trừ ¼ ngày công, Nếu đi
trễ hoặc về sớm 3 – 5 lần trong một tháng sẽ bị trừ ½ ngày công. Nếu đi trễ hoặc về sớm trên 5 lần trong một tháng sẽ bị trừ 1 ngày công
+ Để tiền thưởng thật sự là đòn bẩy kích thích tinh thần làm việc của người lao động, động viên Cán bộ - Công nhân viên làm việc thì công ty nên xây dựng quy chế thưởng cụ thể cho người lao động nhằm hạn chế tính bình quân trong việc chi trả thưởng. Do vậy, công ty nên sử dụng thêm hình thức thưởng hàng tháng theo hệ số đóng góp vào
công việc để tính mức thưởng và chi trả thưởng cho Cán bộ - Công nhân viên.
Để đánh giá hệ số đóng góp của người lao động, công ty nên dựa theo một số
chỉ tiêu thiết yếu sau:
+ Đảm bảo ngày công lao động
55
+ Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy công ty
+ Đề xuất sáng kiến trong quản lý, tổ chức lao động, hoạt động kinh doanh của
công ty.
+ Theo dõi, cập nhật và nắm bắt kịp thời các chế độ chính sách trả lương để vừa
thực hiện đúng các qui định của Nhà Nước, vừa thu hút nhân sự, duy trì nhân viên.
+ Cần có chế độ kế toán rõ ràng, nhất là kế toán tiền lương và nên giao việc cụ thể
cho từng cá nhân trong việc tính và thanh toán lương để vừa đáp ứng yêu cầu kiểm tra rõ
ràng, nhanh chóng của cấp trên, vừa đảm bảo thanh toán đúng lương cho người lao động.
+ Hình thức trả lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến
khích công nhân không ngừng tăng năng suất lao động, sử dụng đầy đủ và hợp lý thời
gian lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.Công ty cần chú ý tăng lương thỏa đáng,
chính sách đãi ngộ kịp thời sẽ là động lực là cuộc sống đối với người lao động họ sẽ gắn
hết trách nhiệm vì công ty, ngoài ra việc đảm bảo độ tin cậy đối với các bạn hàng, chiếm
lĩnh mỡ rộng thị trường.
Chăm lo đời sống nhân viên để họ an tâm sản xuất tốt hơn bằng cách:
+ Xây dựng quy chế lương hợp lý. + Tổ chức thăm viếng, hỗ trợ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn.
+ Có chính sách khen thưởng, cho các cá nhân tích cực trong lao động + Sử dụng chế độ thưởng, phạt rõ ràng để khuyến khích và tổ chức lao động làm
việc có năng suất tốt.
- Về thời gian thánh toán tiền lương cần thanh toán chia làm 2 lần trong 1 tháng, nữa
tháng lãnh 1 lần. Ví dụ trong tháng 3 quy định ngày 3/3 lãnh lương đợt 1 thì đến 18/3 lãnh lương đợt 2, lãnh số tiền lương còn lại. Như thế giúp cho công nhân viên giải quyết
được nhu cầu sinh hoạt trong cuộc sống, không thiếu tiền tiêu dùng khi chưa đến ngày
thanh toán lương.
- Hình thức thanh toán trả lương cho công nhân viên của công ty hiện tại bằng tiền
mặt. Điều này rất dễ sai sót, mất mát trong quá trình chi trả lương. Vì thế công ty nên
56
thống nhất thanh toán tiền lương cho công nhân viên qua tài khoản ngân hàng. Trả lương
qua tài khoản ngân hàng làm cho khối lượng công việc của bộ phận tài vụ kế toán - tiền
lương giảm hẳn trong khi người lao động cũng cảm thấy thoải mái hơn rất nhiều so với nhận lương bằng tiền mặt. Vì là công ty xây dựng nên nhiều nhân viên thường xuyên đi
công tác, có khi vài ba ngày hoặc cả tuần mới về công ty một lần. Do đó, nhiều lúc trong túi không còn tiền chi tiêu không biết xoay sở như thế nào thì bây giờ chỉ cần tìm một
57
máy ATM ở bất cứ nơi nào là có thể rút tiền được ngay.
KẾT LUẬN
Lao động của con người là một trong những yếu tố quan trọng và g iữ vai trò quyết
định trong quá trình hoạt động kinh doanh, được biểu hiện ở khả năng tư duy sáng tạo. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, doanh nghiệp nào thu hút, sử dụng tốt lao
động sáng tạo, chất xám thì doanh nghiệp đó sẽ đứng vững và phát triển.
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp là công
việc ít nghiệp vụ và đơn giản. Tuy nhiên để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương vừa là công cụ hữu hiệu cho nhà quản lý vừa là chỗ dựa đáng tin cậ y cho người lao động thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Điều này đòi hỏi phải có sự kết
hợp khéo léo giữa các chế độ lao động tiền lương hiện hành và đặc thù lao động tại đơn
vị.
Muốn vậy, doanh nghiệp đó phải có chính sách tiền lương tiến bộ, đảm bảo sự công
bằng và hợp lý. Bởi lẽ, việc trả lương công bằng và hợp lý sẽ góp phần quan trọng làm
cho người lao động quan tâm đến công việc, để họ thấy rằng sức lao động của họ bỏ ra
được đánh giá đúng mức, từ đó sẽ toàn tâm toàn ý phục vụ cho mục đích của doanh
nghiệp.
Kế toán cần phải nắm chắc chứng năng, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải căn cứ vào mô hình chung đặc chưng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cùng những quy định về ghi chép luân chuyển chứng từ để có hướng hoàn thiện thích hợp. Mặt khác
khi hạch toán tiền lương phải cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác nhất cho các
nhà quản lý qua đó góp phần quản trị nhân sự đề ra biện pháp tăng năng suất lao động
Thật vậy, công tác tổ chức tiền lương có vai trò và ý nghĩa rất lớn trong doanh
nghiệp. Dù bất cứ loại hình doanh nghiệp nào thì tiền lương luôn là vấn đề được quan tâm của người lao động và người sử dụng lao động vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời
58
sống của người lao động và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì thế, công tác tổ chức tiền lương một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện
thực tế của doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng và thiết thực.
Trong vài năm gần đây, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Tư Vấn
Kiểm Định Xây Dựng Miền Nam khá khả quan. Bên cạnh đó, công tác tổ chức và phân
phối tiền lương khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên, còn một vài điểm chưa chính xác làm hạn chế
tính công bằng trong trả lương. Qua việc làm đề tài này, em thấy bản thân được tiếp thu
thêm rất nhiều kinh nghiệm và kiến thức rất bổ ích cho em. Em đã biết nhiều hơn về cách
tính và thanh toán tiền lương, cách doanh nghiệp quan tâm về ngư ời lao động…đó là
những vấn đề có thể nói là rất quan trọng trong việc tồn tại và phát triển ở doanh nghiệp.
Qua đó, em xin đóng góp một phần nhỏ cho công ty nhằm hoàn thiện hơn công tác tính
và thanh toán lương cho người lao động, cũng như đề xuất một số giải pháp để tăng
cường khả năng kinh doanh, tăng lợi nhuận cho công ty, tạo nhiều việc làm, tăng thu
nhập cho công nhân viên. Với thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên em
không tránh khỏi những sai sót trong việc đánh giá, nhận xét cũng như đư a ra những kiến
59
nghị về công tác trả lương tại công ty. Vì thế, em rất mong Ban lãnh đạo Công ty, quý Thầy Cô và các bạn góp ý để chuyên đề có thể hoàn thành tốt hơn.
PHỤ LỤC
1/ Bảng 2.1 Bảng chấm công phòng quản trị tài chính 2/ Bảng 2.2 Bảng tính lương và các khoản trích theo lương phòng quản trị tài chính
3/ Bảng 2.4 Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội
4/ Sổ nhật ký chung
60
5/ Sổ cái tài khoản 334, 338
Tài liệu tham khảo
1. TS Phan Đức Dũng ( 2008 ) – Kế toán tài chính –Đại hoc quốc gia TPHCM –
Khoa kinh tế - nhà xuất bản thống kê
2. TS Nguyễn Thị Đông ( 2002 ) - Lý thuyềt hạch toán kế toán - Nhà xuất bản tài
chính
3. TS Nghiêm Văn Lợi ( 2005 ) - Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam
4. PGSTS Đặng thị Loan – Kế toán tài chính trong doanh nghiệp –nhà xuất bản tài
61
chính năm 2005