BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Trọng Nhân

QUANG TRẮC SAO BIẾN QUANG BẰNG KÍNH THIÊN VĂN TAKAHASHI Ở ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM VÀ PHẦN MỀM IRAF

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Trọng Nhân

QUANG TRẮC SAO BIẾN QUANG BẰNG KÍNH THIÊN VĂN TAKAHASHI Ở ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM VÀ PHẦN MỀM IRAF

Chuyên ngành : Sư phạm Vật lí

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. CAO ANH TUẤN

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2020

LỜI CẢM ƠN

----------o0o ----------

Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Cao Anh Tuấn giảng viên hướng dẫn đề tài, người đã dành nhiều thời gian quý báu để theo sát và hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt quá trình thực hiện. Thầy là người đã giúp em thực hiện đề tài đúng mục tiêu và kịp tiến độ, phát hiện những lỗi sai, những điều còn thiếu sót. Những lời khuyên quý báu, lời góp ý và phê bình sâu sắc, cùng sự giúp đỡ tận tình của Thầy đã giúp em hoàn thành và hoàn thiện luận văn này.

Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Sư phạm TPHCM đã truyền đạt cho em những kiến thức và kỹ năng nền tảng trong suốt quá trình theo học tại đây.

Với những hạn chế về kiến thức của bản thân nên báo cáo khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, nhận xét từ quý thầy, cô để em được hoàn thiện hơn và rút ra những bài học kinh nghiệm bổ ích để có thể áp dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả trong tương lai.

Em kính chúc các quý thầy, cô luôn có nhiều sức khỏe, niềm vui và thành công

trong công việc.

Xin chân thành cảm ơn!

Mục Lục

Mở Đầu .................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 3

LÝ THUYẾT QUANG TRẮC THIÊN VĂN ....................................................... 3

1.1 Quan sát bầu trời ......................................................................................... 3

1.1.1 Thiên cầu .............................................................................................. 3

1.1.2 Hệ tọa độ chân trời ............................................................................... 3

1.1.3 Hệ tọa độ xích đạo ................................................................................ 4

1.2 Lý thuyết quan trắc thiên văn ...................................................................... 5

1.3 Cấp sao ........................................................................................................ 6

1.3.1 Cấp sao nhìn thấy (Apparent magnitude) ............................................ 6

1.3.2 Cấp sao tuyệt đối (Absolute Magnitude) ............................................. 7

1.4.1 Đại cương về sao .................................................................................. 9

1.4.2 Sao biến quang ..................................................................................... 9

CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 11

HỆ KÍNH THIÊN VĂN TAKAHASHI Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM VÀ CÁC PHẦN MỀM SỬ DỤNG ĐỂ QUANG TRẮC ................... 11

2.1 Hệ kính thiên văn Takahashi ..................................................................... 11

2.2 CCD camera ............................................................................................. 12

2.2.1 Cấu tạo CCD ...................................................................................... 12

2.2.2 Nguyên tắc hoạt động của CCD ......................................................... 13

2.3 Phương pháp xử lí ảnh .............................................................................. 15

2.3.1 Phương pháp xử lí nhiễu .................................................................... 16

2.3.2 Phương pháp quang trắc .................................................................... 16

PHẦN 3 ............................................................................................................... 18

PHẦN MỀM IRAF VÀ CÁC BƯỚC XỬ LÍ ẢNH ........................................... 18

3.1 Phần mềm IRAF ........................................................................................ 18

3.2.1 Các bước xử lí ảnh ............................................................................. 19

i

3.2.2 Đo cấp sao nhìn thấy .......................................................................... 36

CHƯƠNG 4 ......................................................................................................... 40

KẾT QUẢ QUANG TRẮC SAO BIẾN QUANG ............................................. 40

4.1 Cụm sao M42 ............................................................................................ 40

4.1.1 Cụm sao M42 qua kính lọc F2 ........................................................... 40

4.1.2 Cụm sao M42 qua kính lọc F3 ........................................................... 42

4.1.3 Cụm sao M42 qua kính lọc F4 ........................................................... 45

4.2 Sao Erori .................................................................................................... 46

4.2.1 Sao Erori qua kính lọc F2................................................................... 48

4.2.2 Sao Erori qua kính lọc F3................................................................... 50

4.2.3 Sao Erori qua kính lọc F4................................................................... 52

4.3 Sao 98955 .................................................................................................. 54

4.4 Sao Arcturus .............................................................................................. 55

4.5 Sao Regulus ............................................................................................... 56

4.6 Kết luận ..................................................................................................... 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 59

ii

Danh mục hình ảnh

Hình 1.1: Hệ tọa độ chân trời ................................................................................. 4 Hình 1.2: Hệ tọa độ xích đạo .................................................................................. 5

Hình 2.1: Hệ kính thiên văn Takahashi ................................................................ 11 Hình 2.2: CCD ST7 .............................................................................................. 12 Hình 2.3: Cấu tạo của CCD [5] ............................................................................ 13 Hình 2.4: Quá trình electron của từng điểm ảnh lần lượt được chuyển đến bộ phận đọc giá trị [4] ............................................................................................................... 14 Hình 2.5: Giao diện phần mền CCDsoft và thẻ điều khiển camera [4] ................ 14 Hình 2.6: CCD H18 .............................................................................................. 15 Hình 2.7: Thứ tự bán kính R1, R2 và R3 ............................................................. 17

Hình 3.1: Giao diện phần mền IRAF.................................................................... 19 Hình 3.2: Các thông số của darkcombine ............................................................. 21 Hình 3.3: Ảnh Dark .............................................................................................. 22 Hình 3.4: Các thông số của flatcombine .............................................................. 23 Hình 3.5: Ảnh Flat ................................................................................................ 24 Hình 3.6: Ảnh Flattrudarkchiamean ..................................................................... 25 Hình 3.7: Ảnh light của sao 98995 ....................................................................... 28 Hình 3.8: Ảnh sao 98955 đã được xử lí hoàn chỉnh ............................................. 28 Hình 3.9: Tinh vân M42 qua kính lọc F2 được xử lí hoàn chỉnh ......................... 30 Hình 3.10: Tinh vân M42 qua kính lọc F3 được xử lí hoàn chỉnh ....................... 31 Hình 3.11:Tinh vân M42 qua kính lọc F4 được xử lí hoàn chỉnh ........................ 32 Hình 3.12: Sao Erori chụp qua kính lọc F4 được xử lí hoàn chỉnh ...................... 32 Hình 3.13: Sao Regulus qua kính lọc F3 được xử lí hoàn chỉnh. ......................... 33 Hình 3.14: Sao 98955 qua kính lọc F2 được xử lí hoàn chỉnh ............................. 33 Hình 3.15: Sao 98955 qua kính lọc F3 được xử lí hoàn chỉnh. ............................ 34 Hình 3.16: Sao 98955 qua kính lọc F4 được xử lí hoàn chỉnh ............................. 35 Hình 3.17: Sao Arcturus qua kính lọc F2 được xử lí hoàn chỉnh. ........................ 35 Hình 3.18: Đồ thị biểu diễn đường phân bố Gauss của một ngôi sao trong Cụm M42 .............................................................................................................................. 37 Hình 3.19: Các thông số của gói phot .................................................................. 38 Hình 3.20: Cấp sao của một ngôi sao trong cụm sao M42 ................................... 39

Hình 4.1: Các ngôi sao quang trắc trong cụm sao M42 qua kính lọc F2 ............. 41 Hình 4.2: Các ngôi sao quang trắc trong cụm sao M42 qua kính lọc F3 ............. 43

iii

Hình 4.3: Các ngôi sao quang trắc trong cụm sao M42 qua kính lọc F4 ............. 45 Hình 4.4: Các ngôi sao Erori qua kính lọc F2 ...................................................... 49 Hình 4.5: Các ngôi sao Erori qua kính lọc F3 ...................................................... 51 Hình 4.6: Các ngôi sao Erori qua kính lọc F4 ...................................................... 52 Hình 4.7: Sao 98955 qua kính lọc F3 ................................................................... 54 Hình 4.8: Đồ thị biểu diễn đường phân bố Gauss của sao 98955 ........................ 55 Hình 4.9: Sao Arcturus qua kính lọc F2 ............................................................... 55 Hình 4.10: Đồ thị biểu diễn đường phân bố Gauss của sao Arcturus .................. 56 Hình 4.11: Sao Regulus qua kính lọc F2 .............................................................. 56 Hình 4.12: Đồ thị biểu diễn đường phân bố Gauss của sao Regulus ................... 57

iv

Danh mục Bảng

Bảng 3.1: Danh sách thiên thể quang trắc ............................................................ 29

Bảng 4.1: Cấp sao của một số sao trong cụm sao M42 qua các kính lọc F2, F3 và F4 .............................................................................................................................. 40 Bảng 4.2: Cấp sao của cụm sao M42 qua kính lọc F2 ......................................... 41 Bảng 4.3: Cấp sao của cụm sao M42 qua kính lọc F3 ......................................... 44 Bảng 4.4: Cấp sao của cụm sao M42 qua kính lọc F4 ......................................... 45 Bảng 4.5: Cấp sao của sao Erori qua các kính lọc F2, F3 và F4 .......................... 48 Bảng 4.6: Cấp sao của sao Erori qua kính lọc F2 ................................................. 50 Bảng 4.7: Cấp sao của sao Erori qua kính lọc F3 ................................................. 51 Bảng 4.8: Cấp sao của sao Erori qua kính lọc F4 ................................................. 53

v

Danh mục đồ thị

Đồ thị 4.1: Đồ thị biểu diễn tỉ số cấp sao trong cụm sao M42 qua kính lọc F2 ... 42 Đồ thị 4.2: Đồ thị biểu diễn tỉ số cấp sao trong cụm sao M42 qua kính lọc F3 ... 44 Đồ thị 4.3: Đồ thị biểu diễn tỉ số cấp sao trong cụm sao M42 qua kính lọc F4 ... 46 Đồ thị 4.4: Đồ thị biểu diễn tỉ số cấp sao trong cụm M42 qua ba kính lọc .......... 46 Đồ thị 4.5: Đồ thị biểu diễn tỉ số cấp sao Erori qua kính lọc F2 .......................... 50 Đồ thị 4.6: Đồ thị biểu diễn tỉ số cấp sao Erori qua kính lọc F3 .......................... 52 Đồ thị 4.7: Đồ thị biểu diễn tỉ số cấp sao Erori qua kính lọc F4 .......................... 53 Đồ thị 4.8: Đồ thị biểu diễn cấp sao Erori qua ba kính lọc .................................. 54

vi

Danh mục Ký hiệu và chữ viết tắt

CCD ST7: Charge – Coupled Devices ST7.

IRAF: Interactive Reduction and Analysis Facility.

α: Xích kinh.

𝜹: Xích vĩ.

A: Độ phương.

h: Góc tính từ đường chân trời lên thiên thể.

𝜺: Năng lượng photon.

E: Độ rọi của sao.

L: Độ trưng của sao.

M: Cấp sao tuyệt đối của sao.

m: Cấp sao nhìn thấy của sao.

d: Khoảng cách từ trái đất tới ngôi sao.

Aap: Mật độ số đếm.

Ssky: Diện tích vòng tròn chứa ngôi sao.

Nap: Tổng số đếm trong diện tích chứa ngôi sao.

texp: Thời gian phơi ảnh.

FWHM: Full at Half Maximum ( Bề rộng một nữa chiều cao của tổng số điểm của sao).

vii

Mở Đầu

Lí do chọn đề tại

Từ xa xưa con người đã quan sát và tìm hiều thiên văn, đồng thời dựa vào sự

chuyển động của các thiên thể để ứng dụng vào trong cuộc sống.

Quang trắc là phép đo cơ bản của thiên văn quan sát thực nghiệm. Giúp ta có

thể xác định được năng lượng của thiên hà, cụm sao, sao và thiên thể ở xa trong vũ trụ

gửi đến kính thiên văn từ đó ta có thể suy ra cấp sao. Từ cấp sao và kết hợp một số

phương pháp khác ta có thể xác định khoảng cách sao đến Trái Đất, đo khối lượng sao

và tính tuổi sao.

Sao biến quang là sao có độ sáng thay đổi. Sao biến quang có chu kì sáng thay

đổi đều đặn hoặc không đều đặn. Chu kì biến đổi sáng từ vài giờ đến hàng năm. Biên độ

dao động của độ sáng có thể dao động từ vài phần trăm cấp sao đến 15-17 cấp sao. Việc

nghiên cứu sao biến quang giúp ta biết được các quá trình vật lí diễn ra bên trong, trên

và xung quanh ngôi sao. Sao biến quang còn cho ta biết các thông tin về quá trình hình

thành các thiên thể trong vũ trụ.

Mục đích của đề tài

Sử dụng kính thiên văn Takahashi quang trắc sao biến quang và xử lí hình ảnh

bằng chương trình IRAF. Sau đó so sánh kết quả thu được qua ba kính lọc.

Mục tiêu của đề tài

Đo cấp sao nhìn thấy của sao biến quang chụp bằng kính thiên văn Takahashi

và so sánh các kết quả thu được.

Đối tượng

Sử dụng kính thiên văn Takahashi, CCD H18, CCD ST7 để chụp ảnh sao biến

quang. Dùng phần mền IRAF phân tích hình ảnh, đo cấp sao của sao biến quang.

Phạm vi nghiên cứu

Tìm hiểu kính thiên văn Takahashi Đại học Sư phạm TP.HCM, CCD ST7, CCD

H18 và phần mềm IRAF trên hệ điều hành Linux.

1

Phương pháp nghiên cứu

Lý thuyết thu thập và xử lí thông tin từ sách, báo, luận văn….Trao đổi với giảng

viên hướng dẫn.

Thực hành chụp ảnh sao biến quang bằng kính thiên văn Takahashi và CCD.

Đo cấp sao bằng phần mềm IRAF và DS9.

Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài này giúp ta biết được cách đo cấp sao của sao biến quang và bổ sung một

số dữ liệu vào thư viện thiên văn Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

2

CHƯƠNG 1

LÝ THUYẾT QUANG TRẮC THIÊN VĂN

1.1 Quan sát bầu trời

1.1.1 Thiên cầu

Khi quan sát bầu trời từ trái đất, ta quá nhỏ bé so với trái đất, tầm nhìn bị giới

hạn bởi đường chân trời, đường chân trời bao quanh chúng ta, khi đó ta có thể tưởng

tượng bầu trời như một mặt cầu khổng lồ bao quanh trái đất, và ta gọi nó là thiên cầu.

Trên thiên cầu có các vì sao và các thiên thể, chúng được xác định bằng hệ tọa độ chân

trời và hệ tọa độ xích đạo. [1]

Trên thiên cầu, các vì sao được con người chia thành nhiều nhóm gọi là các

chòm sao, khoảng cách giữa chúng gần như không đổi.Vì trái đất quay, nên ta quan sát

sẽ thấy các vì sao chuyển động cùng nhau vạch ra những quỹ đạo của chúng gọi là đường

nhật động. Những đường nhật động là những đường tròn đồng tâm, có tâm gần sao Bắc

Đẩu.

1.1.2 Hệ tọa độ chân trời

Để xác định tọa độ của một ngôi sao trên thiên thể ta có thể sử dụng các hệ tọa

độ trong thiên văn.

Thiên thể M có tọa độ được xác định bằng hai thông số: độ cao h và độ

phương A. Trong đó độ cao h: góc tính từ đường chân trời lên thiên thể, và độ phương

A: góc tính từ điểm Nam đến hình chiếu M’ của thiên thể trên đường chân trời (Hình

1.1). Độ cao h và độ phương A của thiên thể M sẽ bị thay đổi do nhật động, do đó hệ

3

tọa này không thể ghi chép chính xác vị trí của một thiên thể.

Hình 1.1: Hệ tọa độ chân trời

1.1.3 Hệ tọa độ xích đạo

Thiên thể M có tọa độ được xác định bằng xích vĩ và xích kinh α (góc từ điểm

xuân phân γ đến hình chiếu M’ lên đường xích đạo trời) (Hình 1.2). Vì điểm xuân phân

γ gần như nằm yên trong không gian nên xích kinh α của thiên thể không bị thay đổi vì

nhật động, bên cạnh đó nó cũng không phụ thuộc vào nơi quan sát. Như vậy ta thấy cả

xích kinh và xích vĩ đều không thay đổi vì nhật động và cũng không phụ thuộc vào nơi

quan sát, nên hệ tọa độ này dùng để xác định vị trí của các thiên thể trên bầu trời trong

các bản đồ sao và dùng trên toàn thế giới.

4

Hình 1.2: Hệ tọa độ xích đạo

1.2 Lý thuyết quan trắc thiên văn

Quang trắc thiên văn là một phần của thiên văn vật lý nghiên cứu cường độ bức

xạ mà ta nhận được từ các thiên thể như: thiên hà, cụm sao, sao,… Bức xạ đó được đặc

trưng bởi độ rọi (Brightness). Nói chung, cường độ bức xạ đo được của một thiên thể

được xác định bởi độ rọi mà nó tạo ra. Trong thiên văn độ rọi có đơn vị là cấp sao (độ

5

rọi trong vật lí được tính qua flux) [3]. Quan sát độ rọi của sao qua cấp sao được phát

hiện từ rất sớm khoảng thế kỉ II TCN bởi nhà thiên văn người Hy Lạp là Hipparchus.

Dựa trên cơ sở là mắt người có thể nhận ra sự khác biệt của hai nguồn sáng nếu độ rọi

của chúng hơn kém nhau 2,5 lần.

Việc đo đạc cường độ bức xạ của các thiên thể giúp ta biết được các thuộc tính

của các thiên thể đó. Cường độ bức xạ của một thiên thể cho ta biết các thông tin của

thiên thể đó như: nhiệt độ, năng lượng, kích thước và những thuộc tính khác của thiên

thể. Đặc biệt từ cường độ bức xạ của thiên thể ta có thể ước lượng khoảng cách từ thiên

thể đến Trái Đất.

1.3 Cấp sao

1.3.1 Cấp sao nhìn thấy (Apparent magnitude)

Cấp sao nhìn thấy là một thang đơn vị đặc biệt biểu diễn độ rọi của các thiên

thể trong thiên văn, ký hiệu của cấp sao nhìn thấy là m với quy ước là: sao có cấp sao

nhìn thấy càng bé thì sao có độ rọi càng lớn (tức là càng sáng). Nếu hai sao khác nhau n

cấp thì độ rọi khác nhau (2,512)n lần. Như vậy ta có thể suy ra được nếu hai sao khác

nhau 5 cấp thì độ rọi khác nhau 100 lần. Ta có tỷ số độ rọi:

𝐸1 𝐸2

(1.1) = (2,512)𝑚2−𝑚1

trong đó:

m1 cấp sao nhìn thấy ứng với E1,

m2 là cấp sao nhìn thấy ứng với E2.

Như vậy ta có thể suy ra 2 sao khác nhau năm cấp thì

𝐸1 𝐸2

(1.2) = (2,512)5 = 100

trong đó:

E1 là độ rọi của sao 1,

E2 là độ rọi của sao thứ 2.

Ta có thể viết lại dưới dạng khác

6

𝐸1 𝐸2

(1.3) log = 0,4(𝑚2 − 𝑚1)

Công thức trên gọi là công thức Pogson (đặt theo tên nhà thiên văn Anh N.R Pogson)

Sao mờ nhất mà mắt ta còn nhìn thấy được là sao cấp 6. Với kính thiên văn thì

ta có thể thấy được sao cấp 20. Như vậy, công dụng của kính thiên văn giúp ta phát hiện

thêm những thiên thể trên bầu trời mà mắt trần không nhìn thấy được.

Cấp sao nhìn thấy là một đại lượng có thể xác định được bằng quang trắc (thông

qua độ rọi). Vì cấp sao nhìn thấy của một ngôi sao ổn định là không thay đổi nên độ rọi

là một đại lượng không đổi, đặc trưng cho ngôi sao đó [1].

1.3.2 Cấp sao tuyệt đối (Absolute Magnitude)

Cấp sao của một ngôi sao không chỉ phụ thuộc vào năng lượng bức xạ mà còn

phụ thuộc vào khoảng cách của nó đến Trái Đất. Cấp sao nhìn thấy không thể thể hiện

được điều này, nên trong thiên văn người ta quy định thêm cấp sao tuyệt đối.

Cấp sao tuyệt đối (M) của các sao là cấp sao nhìn thấy của chúng nếu như

khoảng cách của chúng đến trái đất là 10 parsec (1 parsec ứng với góc thị sai hàng năm

bằng giây). Cấp sao tuyệt đối của một ngôi sao có thể xác định qua cấp sao nhìn thấy và

thị sai hàng năm 𝜋.

Ta đã biết cấp sao nhìn thấy của một ngôi sao là m và khoảng cách thực của nó

đến Trái Đất là d (parsec). Cấp sao tuyệt đối M của một thiên thể được xác định bởi biểu

thức:

(1.4) 𝑀 = 𝑚 + 5 + 5 log 𝜋 = 𝑚 + 5 − 5 log 𝑑

trong đó:

M là cấp sao tuyệt đối.

m là cấp sao nhìn thấy.

𝜋 là thị sai hàng năm

d là khoảng cách từ sao đến Trái Đất.

7

Vào năm 1912 một nhà thiên văn nữ người Mỹ đã nhận thấy một số sao biến

quang trong chùm sao Cepheus (Thiên Vương) có chu kỳ biến quang tỷ lệ với cấp sao

tuyệt đối: chu kỳ càng dài, cấp sao càng lớn. Vậy ta có thể dựa vào chu kỳ biến quang

của những sao loại này để có thể tính được cấp sao tuyệt đối của chúng, từ đó có thể xác

định khoảng cách của chúng. Chu kỳ này có thể xác định bằng quang trắc thiên văn.

Như vậy cấp sao tuyệt đối phản ánh chính xác hơn về khả năng bức xạ của sao.

Năng suất bức xạ càng lớn thì cấp sao tuyệt đối càng nhỏ.

1.3.3 Độ trưng (Luminosity).

Khái niệm độ trưng là đại lượng đặc trưng cho công suất bức xạ của các thiên

thể (L). Khác với công suất bức xạ trong vật lý, thì trong thiên văn độ trưng có mối liên

hệ mật thiết với cấp sao tuyệt đối.

Mối liên hệ giữa độ rọi và công suất bức xạ mà ta nhận được từ các thiên thể

chiếu đến Trái Đất

(1.6) 𝐿 = 4𝜋𝑑2𝐸

trong đó

d: khoảng cách đến thiên thể.

Nếu ta tính tỷ số công suất bức xạ giữa hai thiên thể 1 và 2 thì ta có:

𝐿1 𝐿2

2𝐸1 𝑑1 2𝐸2 𝑑2

(1.7) =

Nếu khoảng cách của các thiên thể đến với Trái Đất là như nhau thì ta có thể

viết lại:

𝐿1 𝐿2

2𝐸1 𝑑1 2𝐸2 𝑑2

𝐸𝑀1 𝐸𝑀2

(1.8) = =

Áp dụng công thức Pogson

𝐸𝑀1 𝐸𝑀2

(1.9) log = 0,4(𝑀2 − 𝑀1)

8

Như vậy cấp sao tuyệt đối có thể phản ánh chính xác hơn về khả năng bức xạ

của sao. Năng suất bức xạ càng lớn thì cấp sao tuyệt đối càng nhỏ. [1]

1.4 Sao

1.4.1 Đại cương về sao

Sao là một trong những vật thể trong vũ trụ, nó là một quả cầu khí khổng lồ

nóng sáng, là lò phản ứng hạt nhân tự nhiên tỏa ra năng lượng vô cùng lớn và nơi vật

chất tồn tại dưới dạng plasma. Ta chỉ có thể nghiên cứu sao thông qua bức xạ của nó gửi

đến trái đất từ đó ta có thể xác định được các đại lượng như cấp sao nhìn thấy, cấp sao

tuyệt đối từ các đại lượng trên ta có thể biết được các thông tin cơ bản của ngôi sao như

bán kính, khối lượng, nhiệt độ…. Từ đó ta có thể dự đoán được các quá trình vật lý diễn

ra trên bề mặt của ngôi sao.

Dựa vào bức xạ của sao ta có thể chia sao thành hai loại chính là: sao thường và

sao biến quang. Sao thường là sao ở giai đoạn ổn định cho bức xạ không đổi do đó nhiệt

độ, cấp sao,… gần như không đổi. Sao biến quang là sao có cường độ sáng thay đổi.

1.4.2 Sao biến quang

Sao biến quang là những ngôi sao có độ sáng thay đổi đáng kể do các quá trình

vật lí bên trong, trên hoặc xung quanh ngôi sao. Có nhiều loại sao biến quang và mỗi

loại đại diện cho một cách thay đổi khác nhau của ngôi sao. Các ngôi sao có thể thay

đổi kích thước, hình dạng hoặc nhiệt độ theo thời gian, chúng có thể thay đổi nhanh

chóng cường độ bức xạ do các quá trình vật lý xung quanh ngôi sao (bồi tụ và phun trào)

hoặc sự thay đổi này có thể bị che khuất bởi các ngôi sao hoặc hành tinh trên quỹ đạo

xung quanh chúng. Điều quan trọng là một cái gì đó đang xảy ra về mặt vật lý đối với

chính ngôi sao hoặc ở khu vực lân cận [6]. Ta có thể thấy một ngôi sao lấp lánh trên bầu

trời, nhưng sự biến đổi đó có thể do bầu khí quyển Trái Đất. Các ngôi sao biến quang tự

thay đổi, không phụ thuộc vào bất cứ điều gì xảy ra ở đây trên Trái đất. [6]

Các ngôi sao biến quang được ví như một phòng thí nghiệm trong vũ trụ, nếu

chúng ta có thể hiểu được ánh sáng từ một ngôi sao biến quang thay đổi như thế nào thì

chúng ta có thể hiểu các quá trình vật lý diễn ra ở ngôi sao. Nghiên cứu sao biến quang

9

có thể cho chúng ta biết về quá trình tiến hóa sao từ lúc hình thành đến lúc chết, từ đó

giúp ta xây dựng một bức tranh hoàn chỉnh hơn về vũ trụ mà chúng ta đang sống.

Các nhà khoa học chia sao biến quang thành ba loại chính đó là sao biến quang

co nở, sao biến quang đột biến, và sao biến quang do che khuất. Mỗi loại sao biến quang

có những đặc điểm riêng.

Sao biến quang do che khuất là các hệ sao đôi (Binary – stars) hay hệ sao kép

(Doubles-stars). Độ sáng của mỗi ngôi sao không thay đổi nhưng do quá trình chuyển

động xung quanh một khối tâm chung nên chúng che khuất lẫn nhau. Nên quang thông

đến nơi quan sát biến thiên tuần hoàn.

Sao biến quang co nở (Variable – stars) là sao có độ sáng biến đổi một cách tuần

hoàn do quá trình vận động vật chất của ngôi sao gây nên. Chu kỳ của sao này từ vài

phút đến vài năm tùy thuộc vào kích thước của sao.

Sao biến quang đột biến là những sao chỉ có thể nhìn thấy qua kính thiên văn

cực mạnh, nhưng có những thời điểm chúng bùng sáng lên một cách đột ngột. độ sáng

có thể tăng lên hàng chục vạn lần (sao mới) hoặc cỡ triệu lần rồi tắt đi. Đó là sao mới và

sao siêu mới. [1]

10

CHƯƠNG 2

HỆ KÍNH THIÊN VĂN TAKAHASHI Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TP.HCM VÀ CÁC PHẦN MỀM SỬ DỤNG ĐỂ QUANG TRẮC

2.1 Hệ kính thiên văn Takahashi

Hình 2.1: Hệ kính thiên văn Takahashi

Hệ kính gồm:

- Một kính thiên văn phản xạ Takahashi CN – 212, đường kính vật kính 22.5cm,

tiêu cự 2630mm (2,65m).

- Kính thiên văn khúc xạ Takahashi dạng ống, kính tìm FS – 78, đường kính vật

kính 12cm, tiêu cự 630mm (63cm).

11

- Bộ chân đế lắp theo kiểu xích đạo và động cơ khử nhật động EM – 200 có thể

điều khiển bằng tay, hoặc điều khiển nhờ phần mềm Telescope Tracer 2000. [2]

2.2 CCD camera

CCD camera ST7 là loại sử dụng bán dẫn silic (1,14 eV – 5eV), kích thước

CCD: (4590 x 6804) µm, tổng số pixel: 390150. Cấp sao giới hạn chụp được m = +14

khi t = 1s, m = +18 khi t = 1min. Dung lượng của mỗi pixel: 105e/pixel. Nhiễu nhiệt: 1e/

1pixel/ 1s ở nhiệt độ 00C. Phương thức làm lạnh: bộ T.E ( hiệu ứng penche ngược). Mã

chuyễn đổi A/D: 16 bit. [2]

Hình 2.2: CCD ST7

2.2.1 Cấu tạo CCD

CCD là thiết bị tích điện kép, là một tấm silic loại p hoặc loại n, có độ dày

khoảng 10µm, bên trên phủ lớp oxit của bán dẫn đó với độ dày khoảng 1/10 độ dày tấm

bán dẫn. Trên tấm oxit cách điện này có gắn điện cực trong suốt với bức xạ rọi tới, bộ

phận chủ yếu của CCD là tấm phẳng gồm (m.n) phân tử bắt photon, mỗi phân tử được

gọi là 1 pixel hay một ô hay một điểm ảnh.

12

Hình 2.3: Cấu tạo của CCD [5]

Mỗi điểm ảnh thực chất là một tế bào quang điện loại p hoặc n hoạt động dựa trên hiệu

ứng quang điện trong.

2.2.2 Nguyên tắc hoạt động của CCD

Khi bức xạ có năng lượng 𝞮 rọi tới, bán dẫn hấp thụ photon đó, làm xuất hiện

một cặp e và lỗ trống. Sau khi bức ra khỏi liên kết, electron đủ năng lượng vượt qua

vùng cấm lên miền dẫn, tại đây chúng có thể di chuyển tự do trong tinh thể dưới tác

dụng của chuyển động nhiệt và có thể tái nhập với lỗ trống. Để loại khả năng tái nhập,

người ta đặt hiệu điện thế hút electron tự do về miền lưu trữ ở gần điện cực và lưu trữ

chúng tại đây. Như vậy, tại miền lưu trữ electron, ta thu được lượng điện tích tự do có

độ lớn tỷ lệ với thông lượng bức xạ dọi tới và điều đó đúng cho mọi điểm ảnh khác.

Mỗi điểm ảnh có thể có số electron khác nhau từ quá trình trên (tức là có ô chứa

nhiều electron tùy vào số photon rọi tới). Số eletron đó của từng điểm ảnh sẽ lần lượt

được chuyển đến bộ phận đọc giá trị theo từng hàng. Giá trị mỗi điểm ảnh sẽ được

khuếch đại và đưa vào bộ chuyển đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số, cuối cùng đổ

vào bộ xử lí để tái hiện hình ảnh đã chụp.

Cũng cần biết là mỗi điểm ảnh chỉ có thể chứa tối đa một số electron nào đó mà

thôi. [5]

13

Hình 2.4: Quá trình electron của từng điểm ảnh lần lượt được chuyển đến bộ

phận đọc giá trị [4]

Hình 2.5: Giao diện phần mền CCDsoft và thẻ điều khiển camera [4]

Ta có thể chụp ảnh sao bằng CCD H18, khi sử dụng CCD H18 thì ta dùng phần mềm

Starlight để điều khiển.

14

Các thông số của CCD H18:

CCD type: Kodak KAF 8300 ‘Blue Plus’ full-frame CCD imager

CCD size: Actvie area 17.96 x 13.52mm

Pixcel size: 5.4 x 5.4uM

Number of pixels: 8,328,304

QE peak: approx 56% at 550Nm

Spectral response: KAF-8300 Quantum Efiiclency

Hình 2.6: CCD H18

2.3 Phương pháp xử lí ảnh

15

2.3.1 Phương pháp xử lí nhiễu

Quá trình xử lí ảnh là quá trình hiệu chỉnh và khử nhiễu. Ta thiết lập hình ảnh

với 3 ảnh hiệu chỉnh: bias, dark, flat field và ảnh light của đối tượng quang trắc.

Sau khi có các ảnh ta hiệu chỉnh như sau: đầu tiên từ ảnh đối tượng light trừ đi

cho ảnh dark. Sau đó ta chia kết quả vừa thu được cho ảnh flat field sau khi đã trừ cho

ảnh dark và đã chia cho Mean. Ở đây các ảnh chụp và ảnh dark phải có thời gian chụp

bằng nhau. Ta có thể viết lại quá trình hiệu chỉnh bằng phương trình sau:

Ảnh hoàn chỉnh = (Ảnh light - Ảnh dark) / [(Ảnh flat field - Ảnh dark) / Mean]

Ta dùng phần mền IRAF để xử lí ảnh cuối cùng ta được ảnh đã xử lí hoành chỉnh.

2.3.2 Phương pháp quang trắc

Sau khi có ảnh hoàn chỉnh ta dùng phương pháp quang trắc Aperture (Aperture

Photometry) để xác định cấp sao, công thức tính cấp sao

𝑁𝑎𝑝−𝐴𝑎𝑝𝑆𝑠𝑘𝑦 𝑡𝑒𝑥𝑝

𝑚 = −2.5 log + 𝐶 [2]

Trong đó C =23,5 ± 26, texp là thời gian mở ống kính khi chụp.

16

Hình 2.7: Thứ tự bán kính R1, R2 và R3

Với R1 bán kính vòng tròn xung quanh sao, R2 và R3 là bán kính để tính diện

tích của nền trời.

Xác định mật độ số đếm trên nền trời được giới hạn bởi R2, R3 bằng cách lấy

tổng số đếm giới hạn bởi R2 R3, sau đó ta chia cho diện tích nền trời ta được Aap. Tổng

số đếm của sao vùng Aperture được giới hạn bởi R1 là Nap.

Xác định bán kính R1 = 3.FWHM với FWHM là bề rộng một nửa chiều cao tổng số đếm

của sao. Các photon của sao đến các pixel tuân theo hàm phân bố Gauss. [2]

17

PHẦN 3

PHẦN MỀM IRAF VÀ CÁC BƯỚC XỬ LÍ ẢNH

3.1 Phần mềm IRAF

Phần mềm IRAF (viết tắt của Interactive Reduction and Analysis Facility) là

phần mềm mã nguồn mở trên nền hệ điều hành LINUX được sử dụng bởi các nhà thiên

văn học trên thế giới để xử lí các loại dữ liệu thiên văn khác nhau. [7]

IRAF gồm nhiều gói cho phép thực hiện nhiều chức năng khác nhau. Tuy nhiên

IRAF là phần mềm khá phức tạp, sử dụng giao diện dòng lệnh để làm việc. Mỗi phần

việc trong IRAF đều có một tập tin đính kèm, có thể dễ dàng thay đổi các tham số để

hiệu chỉnh thông số đầu ra cho kết quả phù hợp.

Để xem hình ảnh từ CCD cũng như hình ảnh xuất ra từ IRAF cần dùng phần

mềm hiển thị hình ảnh. Phần mềm tương thích với IRAF nhất là DS9. DS9 có thể cho

chúng ta hiển thị 16 hình ảnh trên 16 frame cùng lúc và cho phép tương tác với hình

ảnh, thay đổi độ tương phản, chọn điểm muốn tương tác bằng chuột hoặc một thiết bị

chọn điểm khác.

Hệ điều hành điều hành IRAF và DS9 có thể cài đặt từ internet hoàn toàn miễn

phí.

18

Hình 3.1: Giao diện phần mền IRAF

3.2.1 Các bước xử lí ảnh

Bước 1: Mở terminal gõ lệnh:

> Xgterm &

Bước 2: Gõ các lệnh sau để mở DS9 và vào IRAF từ cửa sổ xgterm [2]

> ds9 &

> cl

Bước 3: kiểm tra thời gian chụp của ảnh

> imhead object.fit l+

thông số exposure chính là thời gian chụp ảnh.

Nếu các ảnh đã chụp cùng thời gian thì ta không cần thực hiện bước 3.

Bước 4: dùng lệnh darkcombine kết hợp các ảnh Dark1.

19

> imred

> ccdred

Chỉnh sửa các thông số trong darkcombine ta gõ:

> epar darkcombine

Kết quả sẽ xuất hiện danh sách các thông số như

20

Hình 3.2: Các thông số của darkcombine

Ở đây ta chỉ chú ý các thông số:

combine = “average”

reject = “minmax”

ccdtype = “none”

process = “no”

scale = “none”

Nhấn tổ hợp phím “Ctrl + D” để lưu và thoát ra ngoài

Kết hợp những ảnh Dark dùng lệnh:

> darkcombine image1.fit image2.fit………..image10.fit

Sau đó tôi đặt tên ảnh mới là Dark1.fit

Chú ý: image1.fit đến image10.fit trong trường hợp này là các ảnh Dark chụp cùng thời

gian.

21

Ảnh Dark1.fit sau khi xử lí như hình 3.3

Hình 3.3: Ảnh Dark

Bước 5: Xử lí ảnh flat filed ta sử dụng lệnh flatcombine để kết hợp các ảnh Flat field.

> imred

> ccdred

Chỉnh sửa các thông số trong flatcombine ta dùng lệnh

> epar flatcombine

Kết quả sẽ xuất hiện một danh sách các thông số như hình 3.4 ở đây ta chỉ chú ý các

thông số sau:

22

Hình 3.4: Các thông số của flatcombine

Combine = “median”

23

Ccdtype = “none”

Reject = “none”

Scale = “ mode”

Process = “no”

Nhấn tổ hợp phím “ Ctrl + D” để lưu các thay đổi và thoát ra ngoài

Dùng lệnh flatcombine để kết hợp các ảnh Flat field:

 flatcombine image1.fit, imge2.fit, …….., imge10.fit

Tôi đặt tên ảnh mới là Flat.fit

Chú ý trong trường hợp này image1.fit, ….image10.fit là những ảnh Flat chụp cùng thời

gian.

Sau khi kết hợp tôi được ảnh Flat như hình 3.5

Hình 3.5: Ảnh Flat

24

Bước 6: Dùng lệnh imarith để xử lí ảnh Dark1.fit với ảnh Flat.fit

> imarith Flat.fit – Dark1.fit FlattruDark.fit

Dùng lệnh imstat tìm giá trị Mean của ảnh FlattruDark chia Mean

> imarith FlattruDark.fit

> imarith FlattruDark.fit / Mean FlattruDarkchiaMean.fit

Dưới đây là ảnh FlattruDarkchiaMean.fit đã được xử lí.

Hình 3.6: Ảnh Flattrudarkchiamean

Bước 7: Xử lý những ảnh Dark2 tương tự như ảnh Dark1 sử dụng lệnh darkcombine

> imred

> ccdre

25

> darkcombine image1.fit, ……….image10.fit

Tên mới của ảnh tôi đặt là Dark2.fit

Bước 8: lấy ảnh Light trừ Dark2.fit bằng lệnh imarith

> imarith Light1.fit – Dark2.fit trudark1.fit

> imarith Light2.fit – Dark2.fit trudark2.fit

> …

> imarith Light10.fit – Dark2.fit trudark10.fit

Tìm các hình ảnh đã hiệu chỉnh bằng các lệnh sau:

> imarith trudark1.fit / FlattruDarkchiaMean.fit hieuchinh1.fit

> imarith trudark2.fit / FlattruDarkchiaMean.fit hieuchinh2.fit

>…

> imarith trudark10.fit / FlattruDarkchiaMean.fit hieuchinh10.fit

Tìm tọa độ ngôi sao làm chuẩn và một ảnh làm hệ quy chiếu:

Hiển thị các ảnh trên các frame khác nhau của ds9

> display hieuchinh1.fit 1

> …

> display hieuchinh10.fit 10

Chọn hình ảnh làm chuẩn, ở đây tôi chọn ảnh hieuchinh3.fit, Trong ảnh chuẩn

tôi chọn một ngôi sao làm chuẩn và tìm tọa độ ngôi sao chuẩn này. Cần nhớ tọa độ ngôi

sao chuẩn này.

Tìm tọa độ của ngôi sao chuẩn bắt đầu từ hieuchinh1.fit trên frame số 1, để con

trỏ tại vị trí ngôi sao chuẩn này, nhấn phím “c” sẽ tự động tạo ra một ra file chứa tọa độ

ngôi sao này, thực hiện tương tự thao tác này trên các ảnh hieuchinh.fit ở các frame khác

bằng cách sử dụng phím “Tab”. Sau khi xử lí các ảnh tôi lưu tập tin tọa độ với tên là

scoord.txt trong thư mục chứa ngôi sao cần xử lí.[2]

26

Bước 10: Tìm sự thay đổi tương ứng giữa các hình ảnh

Mở một terminal mới chọn đường dẫn vào thư mục chứa ngôi sao cần xử lí:

> cd

Tìm sự thay đổi của ngôi sao chuẩn trên các ảnh khác nhau, tôi sẽ tạo ra một file

shiftlist.txt bằng lệnh:

> Awk ‘{printf(“%5i %5i”\n refx - $1, refy - $2)]}’ coords.txt > shiflist.txt

Với refx, refy lần lượt là tọa độ của ngôi sao chuẩn ở ảnh hieuchinh3.fit

Bước 11: Tạo hai tập tin inlist.txt và outlist.txt bằng lệnh:

> ls hieuchinh*.fit > inlist.txt

> Cat inlist.txt | sed’s/ .fit/ _align.fit/’ > outlist.txt

Bước 12: trở về cửa sổ xgterm ban đầu và chạy lệnh imalign [2]

>imalign@inlist.txt hieuchinh3.fit coord.txt @outlist.txt shifts=shiftlist.txt

Sau khi chạy lệnh tôi được các ảnh có đuôi hieuchinh1_align.fit,

hieuchinh2_align.fit , …

Bước 13: Kết hợp ảnh vừa được tạo ra bằng lệnh imcombine

> imcombine hieuchinh1_align.fit,…,hieuchinh10_align.fit output = sao

hoanchinh.fit

Ở đây saohoanchinh.fit là ảnh đã được xử lí hoàn chỉnh.

Như vậy, tôi đã hoàn thành việc xử lí ảnh.

27

Hình 3.7: Ảnh light của sao 98995

Hình 3.8: Ảnh sao 98955 đã được xử lí hoàn chỉnh

Các thiên thể quang trắc:

28

Bảng 3.1: Danh sách thiên thể quang trắc

Thời Tên Số hình Ngày chụp SST Thiên thể gian kính lọc ảnh chụp chụp ảnh

F2 10 10s 27/11/2019 Tinh vân M42

(𝛼: 5h37m17.315s, 1 F3 10 10s 27/11/2019

𝛿: -5033’28.0’’) F4 10 10s 27/11/2019

Sao ERORI F2 10 10S 27/11/2019

(𝛼: 9h22m42.4’, 2 F3 10 10S 27/11/2019

𝛿: -55005’58.4’) F4 10 10S 27/11/2019

Regulus F2 10 1s 27/11/2019

(𝛼: 10h08m21.96s, 3 F3 10 1s 27/11/2019

𝛿: -11058’03.0’’) F4 10 1s 27/11/2019

Sao 98955 F2 10 10s 27/11/2019

(𝛼: 10h07.33m, 4 F3 10 10s 27/11/2019

𝛿: 16039.9’) F4 10 10s 27/11/2019

ARCTURUS F2 10 0,2s 27/11/2019

(𝛼: 14h15m38.27s, 5 F3 10 0,2s 27/11/2019

𝛿: -11058’03.0’’) F4 10 0,2s 27/11/2019

Dưới đây là ảnh các ngôi sao đã được xử lí hoàn chỉnh.

29

Hình 3.9: Tinh vân M42 qua kính lọc F2 được xử lí hoàn chỉnh

30

Hình 3.10: Tinh vân M42 qua kính lọc F3 được xử lí hoàn chỉnh

31

Hình 3.11:Tinh vân M42 qua kính lọc F4 được xử lí hoàn chỉnh

Hình 3.12: Sao Erori chụp qua kính lọc F4 được xử lí hoàn chỉnh

32

Hình 3.13: Sao Regulus qua kính lọc F3 được xử lí hoàn chỉnh.

Hình 3.14: Sao 98955 qua kính lọc F2 được xử lí hoàn chỉnh

33

Hình 3.15: Sao 98955 qua kính lọc F3 được xử lí hoàn chỉnh.

34

Hình 3.16: Sao 98955 qua kính lọc F4 được xử lí hoàn chỉnh

Hình 3.17: Sao Arcturus qua kính lọc F2 được xử lí hoàn chỉnh.

35

3.2.2 Đo cấp sao nhìn thấy

Đo cấp sao nhìn thấy với lệnh Daofind, Daofind là lệnh dùng để kiểm tra cụm sao.

Bước 1: đăng nhập vào daofind:

> digiphot

> apphot

Bước 2: Hiển thị hình ảnh trên DS9

> display saohoanchinh.fit 1

Bước 3: Xác định FWHM bằng lệnh imexamine:

> imexamine

Xác định FWHM: Đặt con trỏ lên một ngôi sao, rồi nhấn phím “r” sẽ hiển thị

một đồ thị biểu diễn đường phân bố Gauss (Hình 3.2). Cột cuối cùng trên hình chính là

giá trị FWHM. Một cách khác để xác định giá trị FWHM là nhấn “,” để in dữ liệu về

ngôi sao và cột cuối cùng là MFWHM (giá trị tối đa của FWHM). [5]

36

Hình 3.18: Đồ thị biểu diễn đường phân bố Gauss của một ngôi sao trong Cụm

M42

Sau khi tìm FWHM ta nhấn phím ‘q’ thoát khỏi imexamine.

Bước 5: Đo cấp sao nhìn thấy bằng gói phot

Kiểm tra các thông số trong gói phot ta thực hiện như sau:

> epar phot

Kết quả sẽ xuất hiện một bản thông số như (hình 3.20)

37

Hình 3.19: Các thông số của gói phot

Ở đây để đo cấp sao ta cần chỉnh các thông số: cbox, annulus, dannulus, apertures.

Để chỉnh các thông số cbox, annulus, dannulus, apertures. ta làm như sau:

Tại “datapar”, “centerp” , “fitskyp” và “photpar” ta nhấn “:e” các cửa sổ lệnh sẽ hiện

ra và ta có thể tùy chỉnh các thông số trên được tính như sau:

cbox = 2*FWHM hoặc 5.0

annulus = 4* FWHM

dannulus = 3.5*FWHM

apertures = 3*FWHM

Sau khi tùy chỉnh các thông số ta nhấn “Ctrl +D” để lưu và thoát.

Tại cửa sổ Xgterm ta gõ lệnh

> phot

38

đồng thời tại cửa sổ DS9 con trỏ chuyển sang nhấp nháy, ta di chuyển con trỏ đến

đối tượng cần đo và nhấn “F” thì tại cửa sổ Xgterm sẽ cho kết quả cấp sao của đối

tượng vừa đo (hình 3.21)

Hình 3.20: Cấp sao của một ngôi sao trong cụm sao M42

Ta nhấn “q” để thoát ds9.

Các thông tin của ngôi sao sẽ được in ra trên cửa sổ IRAF, cột cuối cùng chính

là cấp sao.Sau khi hoàn thành việc đo đạt nhập “bye” để thoát gói digiphot, gõ “logout”

để thoát khỏi IRAF, cuối cùng gõ “exit” để đóng cửa sổ lệnh

39

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ QUANG TRẮC SAO BIẾN QUANG

4.1 Cụm sao M42

Trong cụm sao M42 tôi chỉ quan tâm đến một số đối tượng được đánh dấu như

trong hình. Cấp sao của các đối tượng trên ứng với các kính lọc F2, F3, F4 được ghi

trong bảng số liệu sau.

Bảng 4.1: Cấp sao của một số sao trong cụm sao M42 qua các kính lọc F2, F3 và

F4

Cấp sao qua Kính lọc STT Thiên thể

F3 F4 F2

1 Sao 1 10.648 11.340 11.550

2 Sao 2 12.938 14.172 13.382

3 Sao 3 11.637 12.205 12.701

4 Sao4 11.041 11.723 11.914

5 Sao 5 10.852 11.457 11.766

6 Sao 6 12.787 13.463 13.707

7 Sao 7 14.383 15.725 14.727

8 Sao 8 13.116 14.165 13.655

9 Sao 9 13.719 14.622 13.719

10 Sao 10 9.510 10.297 9.510

Tại đây tôi chọn cấp sao của ngôi sao thứ nhất làm chuẩn. Tôi lấy cấp sao của

các ngôi sao khác chia cho cấp sao của ngôi sao chuẩn này ở mỗi kính lọc tôi được các

bảng số liệu ứng với các kính lọc.

4.1.1 Cụm sao M42 qua kính lọc F2

40

Hình 4.1: Các ngôi sao quang trắc trong cụm sao M42 qua kính lọc F2

Bảng 4.2: Cấp sao của cụm sao M42 qua kính lọc F2

Cấp sao qua kính STT Thiên Thể (cấp sao i)/(cấp sao 1) lọc F2

1 Sao 1 11.550 1.000

2 Sao 2 13.382 1.158

3 Sao 3 12.701 1.100

4 Sao 4 11.914 1.032

5 Sao 5 11.766 1.020

6 Sao 6 13.707 1.187

7 Sao 7 14.527 1.258

41

8 Sao 8 13.655 1.182

9 Sao 9 14.395 1.250

10 Sao 10 10.242 0.886

(cấp sao i)/(cấp sao 1)

1.4

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Đồ thị 4.1: Đồ thị biểu diễn tỉ số cấp sao trong cụm sao M42 qua kính lọc F2

4.1.2 Cụm sao M42 qua kính lọc F3

42

Hình 4.2: Các ngôi sao quang trắc trong cụm sao M42 qua kính lọc F3

43

Bảng 4.3: Cấp sao của cụm sao M42 qua kính lọc F3

Cấp sao qua kính STT Thiên Thể (cấp sao i)/ (cấp sao 1) lọc F3

1 Sao 1 10.648 1.000

2 Sao 2 12.938 1.215

3 Sao 3 11.637 1.093

4 Sao 4 11.041 1.037

5 Sao 5 10.852 1.019

6 Sao 6 12.787 1.200

7 Sao 7 14.383 1.351

8 Sao 8 13.116 1.231

9 Sao 9 13.719 1.288

10 Sao 10 9.510 0.860

(cấp sao i)/(cấp sao 1)

1.6

1.4

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Đồ thị 4.2: Đồ thị biểu diễn tỉ số cấp sao trong cụm sao M42 qua kính lọc F3

44

4.1.3 Cụm sao M42 qua kính lọc F4

Hình 4.3: Các ngôi sao quang trắc trong cụm sao M42 qua kính lọc F4

Bảng 4.4: Cấp sao của cụm sao M42 qua kính lọc F4

Cấp sao qua kính STT Thiên Thể (cấp sao i)/(cấp sao 1) lọc F4

1 Sao 1 11.340 1.000

2 Sao 2 14.172 1.250

3 Sao 3 12.205 1.0762

4 Sao 4 11.723 1.034

5 Sao 5 11.457 1.010

6 Sao 6 13.463 1.187

7 Sao 7 15.725 1.387

8 Sao 8 14.165 1.250

9 Sao 9 14.622 1.290

45

10 Sao 10 10.297 0.908

(cấp sao i)/(cấp sao 1)

1.6

1.4

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Đồ thị 4.3: Đồ thị biểu diễn tỉ số cấp sao trong cụm sao M42 qua kính lọc F4

(Cấp sao i)/(cấp sao 1)

1.6

1.4

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

F2

F3

F4

Đồ thị 4.4: Đồ thị biểu diễn tỉ số cấp sao trong cụm M42 qua ba kính lọc

Ta thấy khi quang trắc trên một sao nhưng qua các kính lọc khác nhau sẽ cho

kết quả cấp sao khác nhau. Nó cho thấy kết quả quang trắc phụ thuộc một phần vào kính

lọc và nơi quan sát.

4.2 Sao Erori

46

Làm tương tự như cụm sao M42, ta có kết quả quang trắc của sao Erori

47

Bảng 4.5: Cấp sao của sao Erori qua các kính lọc F2, F3 và F4

Cấp sao qua kính lọc STT Thiên thể

F2 F3 F4

1 Sao 1 15.916 15.131 15.748

2 Sao 2 15.301 14.184 14.874

3 Sao 3 14.247 15.476 15.819

4 Sao 4 15.572 15.508 16.097

5 Sao 5 12.476 12.537 13.317

6 Sao 6 14.585 14.382 14.866

7 Sao 7 13.443 13.266 13.844

8 Sao 8 14.052 14.418 14.398

9 Sao 9 14.767 17.706 15.211

10 Sao 10 14.309 14.418 15.298

4.2.1 Sao Erori qua kính lọc F2

48

Hình 4.4: Các ngôi sao Erori qua kính lọc F2

49

Bảng 4.6: Cấp sao của sao Erori qua kính lọc F2

Cấp sao qua kính lọc STT Thiên thể (cấp sao i)/ (cấp sao 1) F2

1 Sao 1 15.916 1.000

2 Sao 2 15.301 0.961

3 Sao 3 14.247 0.895

4 Sao 4 15.572 0.980

5 Sao 5 12.476 0.784

6 Sao 6 14.585 0.916

7 Sao 7 13.443 0.844

8 Sao 8 14.052 0.883

9 Sao 9 14.767 0.927

10 Sao 10 14.309 0.900

(cấp sao i)/(cấp sao 1)

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Đồ thị 4.5: Đồ thị biểu diễn tỉ số cấp sao Erori qua kính lọc F2

4.2.2 Sao Erori qua kính lọc F3

50

Hình 4.5: Các ngôi sao Erori qua kính lọc F3

Bảng 4.7: Cấp sao của sao Erori qua kính lọc F3

Cấp sao qua kính STT Thiên thể (cấp sao i)/(cấp sao 1) lọc F3

1 Sao 1 15.131 1.000

2 Sao 2 14.184 0.937

3 Sao 3 15.476 1.023

4 Sao 4 15.508 1.025

5 Sao 5 12.537 0.830

6 Sao 6 14.382 0.950

7 Sao 7 13.266 0.876

8 Sao 8 14.418 0.953

9 Sao 9 17.706 1.170

10 Sao 10 14.418 0.953

51

(cấp sao i)/ (cấp sao 1)

1.4

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Đồ thị 4.6: Đồ thị biểu diễn tỉ số cấp sao Erori qua kính lọc F3

4.2.3 Sao Erori qua kính lọc F4

Hình 4.6: Các ngôi sao Erori qua kính lọc F4

52

Bảng 4.8: Cấp sao của sao Erori qua kính lọc F4

Cấp sao qua kính STT Thiên thể (cấp sao i)/(cấp sao 1) lọc F4

1 Sao 1 15.748 1.000

2 Sao 2 14.874 0.944

3 Sao 3 15.819 1.005

4 Sao 4 16.097 1.022

5 Sao 5 13.317 0.850

6 Sao 6 14.866 0.944

7 Sao 7 13.844 0.880

8 Sao 8 14.398 0.914

9 Sao 9 15.211 0.965

10 Sao 10 15.298 0.971

(cấp sao i)/(cấp sao 1)

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Đồ thị 4.7: Đồ thị biểu diễn tỉ số cấp sao Erori qua kính lọc F4

53

(Cấp sao i)/(cấp sao 1)

1.4

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

F2

F3

F4

Đồ thị 4.8: Đồ thị biểu diễn cấp sao Erori qua ba kính lọc

4.3 Sao 98955

Hình 4.7: Sao 98955 qua kính lọc F3

54

Hình 4.8: Đồ thị biểu diễn đường phân bố Gauss của sao 98955

Ta thấy đồ thị không biểu diễn theo phân bố Gauss nên kết quả quang trắc kém

chính xác. Ta cũng có thể nhìn vào giá trị FWHM, nếu FWHM càng lớn thì sai số của

phép đo càng lớn. Việc sai số này có thể là do trong quá trình cộng gộp các bức ảnh với

nhau có những sai lệch làm ảnh hưởng đến kết quả quang trắc.

4.4 Sao Arcturus

Hình 4.9: Sao Arcturus qua kính lọc F2

55

Hình 4.10: Đồ thị biểu diễn đường phân bố Gauss của sao Arcturus

4.5 Sao Regulus

Hình 4.11: Sao Regulus qua kính lọc F2

56

Hình 4.12: Đồ thị biểu diễn đường phân bố Gauss của sao Regulus

Ta thấy các giá trị FWHM lớn nên kết quả có độ tin cậy chưa cao. Điều này có

thể do điều kiện của khí quyển lúc quan sát có thể bị ô nhiễm hoặc do các yếu tố vật lí

bên ngoài như: nhiệt độ, gió, mây, hoặc do ánh sáng từ các nguồn phát khác gây nhiễu.

Ngoài ra còn do qua trình cộng gộp các bức ảnh có những sai lệch nhất định nên ảnh

hưởng đến giá trị FWHM.

4.6 Kết luận

Trong đề tài này, tôi đã tìm hiểu cách xử lí ảnh và đo cấp sao bằng phần mềm

IRAF và DS9, và tôi đã đạt được một số kết quả là đo cấp sao của một số ngôi sao trong

cụm sao M42 và sao Erori so sánh kết quả của những ngôi sao này qua ba kính lọc khác

nhau. Ta thấy kết quả đo cấp sao của một ngôi sao phụ thuộc một phần vào kính lọc.

Ở đây tôi có hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài này, nếu quang trắc cùng

một đối tượng nhưng ở địa điểm khác TP. Hồ Chí Minh mà có bầu khí quyển không bị

ô nhiễm thì khi so sánh kết quả sẽ khác nhau, sự khác nhau này cho ta biết sự chênh lệch

các thông số của khí quyển tại TP. Hồ Chí Minh từ đó ta có thể suy ra mức độ ô nhiễm

khí quyển tại TP. Hồ Chí Minh.

57

Ngoài những thuận lợi như được sự hướng dẫn tận tình từ Thầy và những luận

văn của các anh chị khóa trước, thì quá trình thực hiện đề tài tôi vẫn gặp một số khó

khăn là tình hình dịch bệnh Covid kéo dài nên trường không hoạt động dẫn đến không

thể trực tiếp quan sát và chụp ảnh sao, mà sử dụng ảnh chụp vào tháng 11 năm 2019,

ngoài ra trong quá trình cộng gộp các tấm ảnh thì việc căn chỉnh đúng tâm các tấm ảnh

có những rủi ro nhất định dẫn đến kết quả quang trắc không được chính xác.

Vì vậy, việc căn chỉnh phải được tính toán thật kĩ để kết quả quang trắc được

chính xác.

58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

[1] Trần Quốc Hà (2004), “giáo trình thiên văn học đại cương”, Đại học sư phạm thành

phố Hồ chí Minh.

[2] Nguyễn Hữu Mẫn (2012), “Sử dụng phần mền IRAF trong quang trắc thiên văn”,

Luận văn tốt nghiệp đại học, khoa vật lí, Đại học sự phạm TP.HCM.

[3] Lê Minh Phương (2019), “Xác định sai số của hệ đo quang trắc dùng kính thiên văn

Takahashi ở trường Đại học sư phạm TP. HCM”, Luận văn tốt nghiệp đại học, khoa vật

lí, Đại học sư phạm TP.HCM.

[4] Nguyễn Văn Mạnh (2016), “Quang trắc sao bằng kính thiên văn Takahashi với phần

mền APT”, Khóa luận tốt nghiệp đại học, khoa vật lí, Đại học sư phạm TP.HCM.

[5] Hồng Hiếu Đạt (2013), “Nghiên cứu và thiết kế kết hợp với kính thiên văn

Takahashi”, Khóa luận tốt nghiệp đại học, khoa vật lí, Đại học sư phạm TP.HCM.

Tiếng Anh

[6] AAVSO (2014), The AAVSO Guide to CCD photometry.

[7] W. Romannisshin (2006), An Introduction to Astronomical Photometry Using CCDs

University of Oklahoma, NewYork.

59