w
ĐẠI H ỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG HÀ NỘI
KHOA KINH TÉ VÀ KINH DOANH Q U ỐC TẾ
C H U Y ÊN N G À NH KINH TỂ ĐỔI NGOẠI
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ĐẺ TẢI:
NHỮNG THÁCH THỨC CỦA H À NG R ÀO KỸ THUẬT
T H Ư Ơ NG MẠI EU ĐỚI VỚI H À NG H ÓA XUẤT KHọU
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
Họ và tên sinh viên
Võ Thiêu Vân
Anh 13
Lớp
Khóa
45
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Bùi Thị Lý
LV.ŨASSíT
lí V I ÊN
Hà Nội, tháng 05 năm 2010
4É
MỤC LỤC
DANH M ỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐÒ THỊ
DANH M ỤC C HỮ VIẾT T ẮT
LỜI NÓI Đ ÀU
Ì
4
Chương ì. H À NG R ÀO KỸ T H U ẬT T H Ư Ơ NG MẠI C ỦA EU
4
LI. Một số vấn đề cơ bản về hàng rào kỹ thuứt thương mại
4 1.1.1. Khái niệm
4 1.1.2. Nguyên tắc...:.
7 1.1.3. Phân loại biện pháp kỹ thuật thương mại
8 1.1.4. Một so quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật của TBT.
1.1.5. Vai trồ của hàng rào kỹ thuật thương mại đồi với các nước khi tham gia vào thương mại quốc tế 9
1.2. Tìm hiếu về hàng rào kỹ thuứt thương mại của EU
12
1.2.1. Hàng rào kỹ thuật thương mại trong chính sách ngoại thương
1.2.1.1. Khái quát chinh sách ngoại thương của EU
12
1.2.1.2. Hàng rào kỹ thuật thương mại trong chính sách ngoại thương
13
cùa EU
12 cùa EƯ
1.2.3.1. Tiêu chuân chát lượng
17
1.2.3.2. Tiêu chuân vệ sinh thựcphâm-HACCP
21
ì.2.3.3. Tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng - Nhãn CE
27
1.2.3.4. Tiêu chuẩn bảo vệ môi trường
29
1.2.3.5. Tiêu chuồn vê lao động và trách nhiệm xã hội-SA 8000
39
16 1.2.2. Hệ thống tiêu chuẩn hóa châu Ầu 17 1.2.3. Các nhóm tiêu chuẩn sản phẩm
Chương l i. Thách thức của hàng rào kỹ thuứt thương mại EU đối với
45
hàng xuất khẩu Việt Nam trong thời gian qua
I I . l. Tình hình xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường EU trong
thòi gian qua
45
li.2. Thách thức của hàng rào kỹ thuật thương mại EU đối với một số
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
49
11.2,1. Những thách thức đối với các hàng hóa xuất khấu của Việt Nam nói chung 49
11.2.2. Những thách thức đoi với một số nhóm hàng hóa xuất khấu cụ thể 52
ỈI.2.2. ì. Nhóm hàng dệt may 52
ì ì. 2.2.2. Nhóm hàng da giày 58 11.2.23. Nhóm hàng thủy sản 62
Chương UI. Một số giải pháp vư t hàng rào kỹ thuật thương mại khi
xuất khẩu hàng hóa vào thị trường EU
74
HI.Ì Triển vọng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường EU năm
2010
74
III.2. Kinh nghiệm của một số nước trong việc vư t hàng rào kỹ thuật
thương mại khi xuất khấu hàng hóa sang thị trường EU
77
III.3. Một số giải pháp cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam vư t
hàng rào kỹ thuật thương mại của thị trường EU
79
11.2.2.4. Nhóm sản phẩm từ gỗ. 68
III.3.1. Nhóm giải pháp vĩ mô 79
IU.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật thương mại theo hướng phù
hợp với xu thế quốc tể 79 IU. 3.1.2. Nâng cao nhận thức và phô biên thông tin đèn các doanh
nghiệp về hàng rào kỹ thuật thương mại cùa EU 57 III.3.1.3. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc áp dụng hệ thống tiêu
chuẩn kỹ thuật của EU 84
111.3.2. Nhóm giải pháp vi mô 86
HI. 3.2.1. Tăng cường năng lực nghiên cứu và phát triển thị trường của
doanh nghiệp
86
III.3.2.2. Đầu tư cho công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoa
87
III.3.2.3. Thiết lập các kênh phân phối tại thị trường nhập khâu
88
HI. 3.2.4. Tăng cường năng lực sản xuất và chất lượng sản phàm thông
qua việc áp dụng các bộ tiêu chuồn quốc tế 89
IU. 3.2.5. Tạo sự liên két với các doanh nghiệp nước ngoài
91
ỈH.3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực-vấn để trọng yếu 91
KÉT LUẬN
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
94
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Bảng Ì: Mức giới hạn đối với một số hóa chất trong bao bì
37
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang
EU trong 5 tháng đầu năm 2008
46
Bảng 3: Tham khảo các mặt hàng xuất khẩu vào thị trường EU 8 tháng đầu
năm 2009
48
Bảng 4: Tóp lo nước xuất khẩu hàng may mặc vào EU năm 2007
53
Bảng 5: Xuất khẩu da giày của Việt Nam giai đoạn 2006-2008
58
Bàng 6: Thị trường nhập khẩu hàng dày giép Việt Nam 5 tháng đầu năm
2009
59
Bảng 7: Danh mỷc hóa chất, kháng sinh cấm sử dỷng trong sàn xuất và kinh
doanh thủy sản theo quy định của thị trường EU
66
Bảng 8: Cơ cấu xuất khẩu ghế gỗ của Việt Nam trong tháng 2 năm 2009 (Tỷ
trọng tính theo kim ngạch)
69
Bảng 9: Triển vọng xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2006-2010
74
Bảng 10: Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam giai đoạn 2008-2010
75
Đồ thị Ì: Xuất khẩu Việt Nam năm 2008 45
Đồ thị 2: Báo cáo của RAPEX về số lượng vỷ việc không tuân thủ quy định
TBT năm 2009
51
Đồ thị 3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam tháng 08-
2008
54
DANH M ỤC C HỮ VIẾT T ẮT
Tiếng Anh
Ký hiệu
Tiếng Việt Nam
A ữ i c a n, Caribbean and Paciíic N h óm các nước châu Phi, A CP Group of States Caribe và Thái Bình D ư ơ ng CCP Critical Control Point Điểm k i ềm soát trọng y ếu CE European Coníòrmity Nhãn hiệu CE
Comité Européen de Normalisation ủy ban Tiêu chuẩn hóa châu C EN European Committee f or Âu Standardization
Comité Européen de Normalisation
European Committee f or ủy ban Tiêu chuẩn hóa kỹ Electrotechnical Standardization thuật điện tử châu Âu C E N E LE c Electrotechnique EA Environmental A u d i t i ng Kiêm tra môi trường ÉC European Commission ủy ban châu Au EEC European Economic Community Cộng đồng kinh tế châu Âu EEA European Economic Area K hu vực kinh tế châu Âu EL Environmental Labeling Ghi nhãn môi trường EMS Environment Management System Hệ thông quàn lý môi trường EN European Standard Tiêu chuẩn châu Âu
Đánh giá két quả hoạt động EPE Environmental Períòrmance môi trường European Telecommunications V i ện tiêu chu n hóa viễn ETSI Standards Institute thông châu Âu European U n i on EU Liên minh châu Âu
ủy ban nhãn sinh thái châu E U EB European U n i on Eco-labeling Board Âu
Tổ chức các nhà bán lẻ hàng Euro-Retailer Produce W o r k i ng EUREP Group đầu châu Âu F AO Tổ chức nông lương quốc tê Food and Agriculture Organization
Tăng cường thực thi luật lâm Forest L aw Eníorcement, F L E GT nghiệp, quản trị rừng và Governance and Trade buôn bán gỗ
Hiệp định k hu vực thương F TA Free Trade Agreement mại tự do
Quy trình thực hành tót nông G AP Good Agriculture Practice nghiệp
General Agreement ôn T a r i ff and Hiệp ước chung vê thuê quan G A TT Trade và mậu dịch
Hệ thống thực hành sản xuữt G MP Good Manufacturing Practice tốt
Chế độ ưu đãi thuế quan phổ GSP Generalised Scheme of Preferences cập
Hệ thông phân tích, xác định Hazard Analysis and Critical H A C CP và kiếm soát các m ối nguy Control Point trọng y ếu I LO International Labor Organisation Tô chức lao động quốc tế International Plant Protection Công ước bảo vệ thực vật IPPC Convention quốc tế IPR Intellectual Property Rights Quyên sờ hữu trí tuệ
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc International Organisation f or ISO tế Standardization
Vietnam Leather and Footwear L E F A SO Hiệp hội da giày V i ệt N am Association
Occupational Health and Safety Hệ thông đánh giá an toàn và O H S AS Assessment Series sức khỏe nghề nghiệp
W o r ld Organisation for A n i m al Tổ chức thú ý thế g i ới
om
Health
Quy trình và phương pháp P PM Process and Production Method sàn xuất
Hệ thông cảnh báo nhanh đôi Rapid Alert System for Non-Food R A P EX v ới các sản phẩm p hi lương Products thực Registration, Evaluation, Quy chuân đăng ký, thông R E A CH Authorisation and Restriction of báo, đánh giá và cấp phép Chemical substances hóa chất
Tồ chức về tiêu chuẩn trách S AI Social Accountability International nhiệm xã h ội
Tiêu chuẩn an toàn thực SQF Safe Quality Food phẩm
Hàng rào kỹ thuật đối v ới T BT Technical Barriers to Trade thương mại Vietnam Association of Seafood Hiệp hội chế biến và xuất V A S EP Exporters and Producers khẩu thủy sàn V i ệt N am Vietnam Timber and Forest Product Hiệp hội g và lâm sàn V i ệt V I F O R ES Association N am
LỜI NÓI ĐẦU
Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đả ng và N hà nước
V i ệt N am kể từ k hi đất nước tiến hành đổi m ới năm 1986. Chủ trương này đã
được khẳng định trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần t hẻ V UI và
trong nghị quyết 01NQ/TW của Bộ Chính trị v ới mục tiêu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đặc biệt là hướng về xuất
khẩu. Đẻ thực hiện chủ trương của Đảng cùng v ới việc đẩy mạnh tiến trình
công nghiệp hoa - hiện đại hoa đất nước và giúp V i ệt N am bắt kịp được v ới
tiến trình toàn cầu hoa và h ội nhập, chúng ta cần phải tăng cường đa dạng hóa
các mặt hàng xuất khẩu, tuân thủ các quy định quốc tế nhằm chiếm lĩnh
những thị trường chính và tạo thêm các thị trường tiềm năng mới.
Hiện nay, Liên minh châu Âu đã và đang là đối tác quan trọng của V i ệt
Nam trong lĩnh vực kinh tế lẫn chính trị. Đây là một trong những thị trường lớn có khả năng tiêu thụ nhiều hàng hoa, sàn phẩm của V i ệt Nam. Thị trường
này luôn có nhu cầu nhập khẩu ngày càng lớn đối v ới các mặt hàng xuất khấu
chủ lực của V i ệt N am như giầy dép, hàng may mặc,thuỷ hải sàn, cà phê, đồ gỗ... K hả năng xuất khẩu các mặt hàng này tới các nước thành viên EU như
Đẻc, Anh, Pháp, Tây Ban Nha... vượt xa tình hình xuất khẩu hiện tại. M ột
phần nguyên nhân là xu hướng thương mại hóa toàn cầu hiện nay tập trung cắt giảm dần các phương pháp bảo hộ bằng thuế quan, hạn ngạch... và thay
vào đó là các biện pháp kỹ thuật, v ới những yêu cầu cao về an toàn, sẻc khỏe,
chất lượng, môi trường và các vấn đề trách nhiệm xã hội. Liên m i nh châu Âu
cũng không nằm ngoài xu thế này. Thị trường này vốn được đánh giá là khó
tính v ới việc ngày càng áp đặt thêm những hàng rào kỹ thuật thương mại m ớ i,
gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trường này nói chung
và doanh nghiệp V i ệt N am nói riêng. Vì vậy, vấn đề vượt rào cản kỹ thuật
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường EU đang trờ nên cấp thiết đối v ới
các doanh nghiệp xuất khâu cùa V i ệt Nam hiện nay. T uy nhiên, để làm được
Ì
điều này V i ệt N am cần tập trung nghiên cứu, tìm cách giải quyết các hàng rào
kỹ thuật hiện tại và tiếp cận nhanh các thông tin chính thống từ EU nhằm đoi
phó v ới các rào cản m ới sẽ có khả năng gây khó khăn cho hàng hóa xuất khấu
V i ệt N am trong thời gian t ớ i.
Xuất phát từ lý do nêu trên, em x in chọn đề tài: "Thách thức của hàng
rào kỹ thuật thương mại EU đối với hàng hóa xuất khẩu Việt Nam và giải
pháp khắc phục" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
M ục đích nghiên cứu: - Nghiên cứu hàng rào kỹ thuật thương mại của EU, cụ thộ là các tiêu
chuẩn về chất lượng, môi trường và trách nhiệm xã h ội mà hàng hóa nhập
khẩu vào thị trường này phải tuân thủ theo. - Thách thức của các hàng rào kỹ thuật này đối v ới từng mặt hàng xuất
khấu chủ lực của V i ệt N am và khả năng đáp ứng các quy định trên của hàng
hóa V i ệt Nam k hi xuất khẩu sang EU.
- Đe xuất giải pháp, dưới góc độ vĩ mô và vi m ô, nhằm đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của EU nhằm nâng cao sức cạnh tranh và đẩy mạnh
xuất khẩu của hàng hóa V i ệt Nam vào thị trường này.
Phạm vi nghiên cứu: Hàng hóa V i ệt Nam xuất khẩu sang thị trường EU. Phân tích sâu vào 4 nhóm hàng: dệt may, da giày, thủy sản và sản phẩm gỗ.
Phương pháp nghiên cứu: Đe đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài,
luận vãn đã vận dụng phương pháp thống kê tổng hợp, phương pháp so sánh và dự báo.
Nôi dung khóa luân: Ngoài l ời mờ đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 phần chính như sau:
C h ư ơ ng ì: Các quy định, tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn, môi trường
và xã h ội của thị trường EU đối v ới các hàng hóa muốn lưu thông trên thị
trường này.
2
Chương l i: Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU dưới
tác động của các hàng rào kỹ thuật nêu trên và phân tích các thách thức chủ yếu
đối với 4 mặt hàng chính là dệt may, da giày, thủy sản và sàn phẩm gỗ.
Chương HI: Một số giải pháp đặt ra trước các thách thức nêu trên của
thị trưỏng EU đối với hàng hóa xuất khẩu cùa Việt Nam nào thị trưỏng này.
Đày là một đề tài mang tính thỏi sự cả về lý luận lẫn thực tiễn, thêm
vào đó, do kiến thức và trình độ bản thân còn hạn chế, nên khóa luận khó
tránh khỏi những thiếu sót về nội dung cũng như hình thức. Em rất mong
nhận được sự đánh giá và góp ý của các thầy cô giáo, bàn bè và những ai
quan tâm đến vấn đề này để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 05 năm 2010
Võ Thiều Vân
3
Chương ì. HÀNG RÀO KỸ THUẬT T H Ư Ơ NG MẠI CỦA EU
L I. Một số vấn đề cơ bản về hàng rào kỹ thuật thương mại
1.1.1. Khái niệm Trên thực tế, có rất nhiều định nghĩa khác nhau cho khái niệm "hàng
rào" hay "rào cản" kỹ thuật thương mại (Technical Baưiers to Trade-TBT).
Tuy nhiên, có thể hiệu một cách đơn giản về hàng rào kỹ thuật thương m ại
như sau: "Hàng rào kỹ thuật thương mại là một hình thức bảo hộ mậu dịch
thông qua việc nước nhập khâu đưa ra các yêu câu vê tiêu chuân hét sức khát
khe đối với hàng hóa nhập khâu. Các tiêu chuãn này có thê liên qua đèn tát
cả các quá trình của sản phẩm, từ sản xuất, phân phôi, đèn tiêu dùng. Hàng hóa nếu không đạt được các tiêu chuẩn trên sẽ không được phép nhập khâu
vào lãnh thổ của nước nhập khấu". [Tr.20-21, 1.10] Các biện pháp kỹ thuật này về nguyên tắc là cần thiết và hợp lý nham
bảo vệ những l ợi ích quan trọng như cuộc sống, sớc khỏe con người, môi
trường, an ninh... Chính vì vậy, các quốc gia thành viên W TO đều cố gắng
thiết lập và duy trì một hệ thống hàng rào kỹ thuật thương mại riêng đối v ới hàng hóa của mình và đặc biệt là hàng hóa nhập khẩu.
Tuy nhiên, trên thực tế, các biện pháp kỹ thuật có thể là những rào cản
tiềm ấn đối v ới thương mại quốc tế bời chúng có thể được sử dụng vì mục
đích bảo hộ cho nền sàn xuất trong nước, gây khó khăn cho việc thâm nhập
của hàng hóa nước ngoài vào thị trường nước nhập khẩu. Do đó, chúng còn được gọi là "rào càn kỹ thuật đối v ới thương mại". [1.5] 1.1.2. Nguyên tắc K hi ban hành các quy định về hàng rào kỹ thuật đối v ới hàng hóa, m ỗi
nước thành viên W TO đều phải đảm bảo phải áp dụng các quy định này theo
đúng các nguyên tắc sau:
4
- Không phân biệt đồi xử: Theo hiệp định TBT, các thành viên phải
áp dụng đúng quy chế t ối huệ quốc và quy chế đối xử quốc gia k hi đưa ra các
quy định quản lý kỹ thuật riêng của mình. Có nghĩa là, các quy định này phải
đảm bảo có sự đối xử công bằng, như nhau giữa các nước thành viên và giữa
hàng hóa sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu vào nước mình. - Tránh tạo ra rào cản không cần thiết đối v ới thương mứi quốc tế
(nếu có thể, nên dùng các biện pháp ít hứn chế thương mứi hơn). Hiệp định
T BT yêu cầu các nước thành viên áp dụng tiêu chuẩn quốc tế như ngôn n gữ
kỹ thuật thống nhất đối v ới tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa. Tức là, m ột k hi
tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng chung, thống nhất thì không có hàng rào kỹ
thuật được tứo ra đối v ới thương mứi giữa các nước thành viên. T uy nhiên,
trên thực tế, hiệp định T BT không bắt buộc các nước, phát triển hay đang phát
triển, phải áp dụng tiêu chuẩn quốc tế m ột cách như nhau, vì trình độ phát triển giữa các quốc gia này không đồng đều. Điều mà hiệp định này quan tâm
hơn chính là không cho phép các nước đưa ra yêu cầu cao hơn tiêu chuẩn
quốc tế. N ếu bất kỳ thành viên nào không chứng minh được việc đưa ra hàng
rào kỹ thuật là có căn cứ khoa học và là cần thiết thì không được phép. - Hài hòa hóa: Nguyên tắc này được thể hiện cụ thể trên các mặt sau:
Trước hết, hiệp định T BT khuyến khích các nước thành viên sử dụng
các tiêu chuẩn quốc tế trong xuất khẩu, các tiêu chuẩn quốc gia (toàn bộ hoặc một phần) trừ k hi việc sử dụng đó là không phù họp, và cần thiết.
T hứ hai, hiệp định T BT khuyến khích các nước thành viên tham gia
vào các Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế như OIE, FAO, WHO, IPPC... Đây là
những tổ chức đã thiết lập các bộ tiêu chuẩn kỹ thuật trong các lĩnh vực thuộc phứm vi hoứt động cùa các tổ chức này.
T hứ ba, trong nguyên tắc hài hòa hóa, hiệp định T BT còn đề cập đến vấn đề đối xử đặc biệt và khác biệt đối v ới các thành viên W TO là các nước đang
5
và chậm phát triển. Theo đó, hiệp định T BT đưa ra các quy định như sau:
+ W TO yêu cầu các nước thành viên bảo vệ l ợi ích của các nước đang
phát triển. Điều này thể hiện trong quá trình ban hành và áp dụng các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật và các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn. Các thành
viên W TO phải tính đến trình độ phát triển và khả năng tài chính của các
nước đang phát triển. + W TO cho phép có sự linh hoạt trong ban hành và áp dụng các quy
định, tiêu chuẩn kỹ thuật và các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn. Theo đó, các
quốc gia đang phát triển không bỉt buộc phải áp dụng các quy định, tiêu
chuẩn kỹ thuật quốc tế như những quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật cơ bản, k hi
không phù hợp v ới trình độ phát triển và khả năng tài chính cùa mình.
- Bình đẳng: W TO khuyến khích các nước thành viên hợp tác để
công nhận các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh giá sự họp chuân
của nhau. M ột k hi các nước công nhận các biện pháp kỹ thuật của nhau sẽ
giúp làm giảm chi phí điều chỉnh các tính năng của sản phẩm để phù hợp v ới tiêu chuẩn của riêng m ỗi nước khi xuất khẩu vào.
- Công nhận lãn nhau: Để chứng minh được sản phẩm của mình đáp
ứng được các quy định kỹ thuật của nước nhập khẩu, nhà xuất khẩu sẽ phải tiến hành các thủ tục khác nhau đòi hỏi một chi phí nhất định. Tại m ỗi nước
nhập khẩu lại tiến hành một lần kiểm tra, khiến những chi phí này sẽ nhân lên nhiều lần. Tuy nhiên, k hi các nước công nhận quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật
và thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn cùa nhau thì nhà xuất khẩu, nhà sàn xuất sẽ chỉ phải tiến hành k i ếm tra, chứng nhận tiêu chuẩn kỹ thuật ờ một nước. K ết
quả k i ểm tra và chứng nhận tại quốc gia đó sẽ được các nước khác công nhận.
Điều này sẽ làm giảm tương đối chi phí tiến hành các thủ tục k i ểm tra.
Trong thực tế, các nước thành viên W TO đều công nhận kết quả của
thủ tục đánh giá sụ hợp chuẩn của nước khác ngay cả k hi những thủ tục đánh giá đó không giống nhau. Ngoài ra, hiệp định T BT còn nêu rõ khi kết quả của
6
các tổ chức đánh giá sự hợp chuẩn tương thích v ới những chì dẫn liên quan do
các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ban hành thì kết quả đó được xem 'là bằng
chứng về m ột trình độ kỹ thuật hoàn chỉnh.
- Minh bạch: Thông qua nguyên tắc này sẽ giúp thực t hi và giám sát
thực t hi đối v ới hai nguyên tắc: bình đẳng và công nhận lẫn nhau. Vì vậy,
hiệp định T BT đã đưa ra nhiều quy định nhằm đảm bảo nguyên tắc công khai,
minh bởch này. Ví dụ, trước k hi một thành viên muốn ban hành m ột quy định
về quản lý tiêu chuẩn, chất lượng hay kỹ thuật đối v ới một hàng hóa nào đó
có khả năng chứa đựng các yếu tố gây cản trở thương mởi hay phân biệt đối
xử thì nước đó phải thông báo cho các nước khác biết về việc đó, trong m ột
thời gian nhất định trước khi ban hành. M ục đích là để các nước khác có thế
xem xét và góp ý kiến đối v ới dự thảo quy định đó. Trong trường họp các
nước cho rằng, việc ban hành quy định này là trái v ới nguyên tắc của hiệp
định T BT thì thành viên đó phải nghiên cứu điều chỉnh lởi quy định cho phù
hợp. Việc công khai minh bởch không chỉ có l ợi cho các thành viên khác, mà còn có l ợi cho cả các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp trong nước, vì quy định đưa ra để áp dụng chung cho cả hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa sản
xuất trong nước. Do vậy, các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp trong nước
cũng có quyền góp ý trước k hi một quy định quản lý ra đời, để đảm bảo l ợi
ích của mình với tư cách là một bên chịu ảnh hường b ởi quyết định quản lý
đó. [2.1]
Trên đây là những công cụ quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để bước đầu nhận biết một biện pháp kỹ thuật có tuân thủ W TO hay không để
từ đó có biện pháp khiếu nởi, khiếu kiện hợp lý nhằm bào vệ l ợi ích chính
1.1.3. Phân loại biện pháp kỹ thuật thương mại
đáng của mình.
Hiệp định về hàng rào kỹ thuật đối v ới thương mởi của W TO phân biệt 3 loởi biện pháp kỹ thuật sau đây:
7
- Quy chuẩn/ quy định kỹ thuật (technical regulations): là những yêu
cầu kỹ thuật có giá trị áp dụng bắt buộc. Đó là những quy định mang tính bắt
buộc v ới các bên tham gia, nghĩa là các doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ.
Điều đó có nghĩa là, nếu các sản phẩm nhập khẩu không đáp ứng được các
quy định kỹ thuật sẽ không được phép xuất bán trên thị trưặng.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật (technical standards): là các yêu cầu kỹ thuật
được m ột tổ chức được công nhận rộng rãi chấp thuận nhưng không có giá trị
áp dụng bắt buộc. Điều này là ngược lại v ới các quy định kỹ thuật. Các tiêu
chuẩn kỹ thuật được đưa ra chủ yếu mang tính khuyến nghị, tức là các sàn phẩm được phép bán trên thị trưặng ngay cả k hi sản phẩm đó không đáp ứng
được các tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Quy trình đánh giá sự phù hợp (conformity assessment procedure) của m ột loại hàng hóa v ới các quy định hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật. Các thù tục
đánh giá sự phù họp là các thủ tục kỹ thuật như: kiểm tra, thẩm tra, thanh tra
và chứng nhận về sự phù họp của sản phẩm v ới các quy định hoặc tiêu chuẩn
kỹ thuật. [1.5] 1.1.4. Một số quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật của TÉT
Các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật thưặng bao gồm các nhóm n ội dung sau đây:
- Các đặc tính của sản phàm (bao gồm cả đặc tính về chất lượng).
- Các quy trình và phương pháp sản xuất (PPMs) có ảnh hưặng hoặc tác động đến đặc tính cùa sản phẩm.
- Các thuật ngữ, ký hiệu.
- Các yêu cầu về đóng gói, ghi nhãn mác áp dụng cho sàn phẩm...
Các nhóm n ội dung của tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật chung trên
được chuyển tải vào một trong những tiêu chuẩn và quy định cụ thể sau đây:
8
- ISO 9001 (Quality System-Quality Assuarance for intemational and external custumers): Hệ thống quản lý chất lượng - đảm bảo và cải tiến chất
lượng đối v ới khách hàng nội bộ và bên ngoài.
- ISO 14001 (Environment Management System Speciíication w i th
Guidance for use): Hệ thống quản lý môi trường-EMS-quy định hướng dẫn sử
dụng.
- GAP (Good Agriculture Practices): Thực hành tốt trong sản xuất
nông nghiệp hay sản xuất nông nghiệp sạch.
- H A C CP (Hazard Analysis and Critical Control Point): Phân tích mối nguy hiểm và điểm k i ểm soát tới hạn về vệ sinh công nghiệp thực phẩm.
- SA 8000 (Social Accountability): Trách nhiệm xã hội...
/.7.5. Vai trò của hàng rào kỹ thuật thương mại đối với các nước khi tham
gia vào thương mại quốc tế Trong nhỹng năm gần đây, các quốc gia thành viên của hiệp định T BT
đã áp dụng rất nhiều quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật, v ới lý do nhàm bảo đ àm cho hàng hóa đủ chất lượng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường nội
điạ, nơi người dân bản xứ có mức sống cao, hoặc nhằm khuyến khích các xã hội hiện đại sử dụng các hàng hóa thân thiện v ới môi trường...
N hư vậy, việc xây dựng hệ thống tự vệ bằng các hàng rào kỹ thuật là
công việc chủ động nhằm bào vệ quyền l ợi người tiêu dùng, nhà sản xuất
trong nước, giảm k im ngạch nhập khẩu và còn bào vệ người lao động. Nó sẽ
giúp làm giảm áp lực cạnh tranh của các sản phẩm nhập ngoại, đồng thời giúp
các doanh nghiệp trong nước có điều kiện đầu tư nâng cao năng lực sản xuất nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn bảo vệ người tiêu dùng.
M ột số vai trò quan trọng của hàng rào kỹ thuật thương mại đối đối v ới
các nước tham gia vào thương mại quốc tế:
- Bào vệ người tiêu dùng trong nước:
9
Theo m ột số chuyên gia, vai trò quan trọng đầu tiêu của hàng rào kỹ
thuật thương đối v ới thương mại là bảo vệ người tiêu dùng k h ỏi các sản phẩm
hàng hóa kém chất lượng, không đảm bảo an toàn, làm ảnh hường xấu đến an
toàn sịc khỏe người tiêu dùng. Đây là m ột vai trò chủ chốt, mang lại sự hợp
lý cho các rào cản kỹ thuật nhàm hạn chế nhập khẩu, trong đó hạn chế nhập
khẩu hàng hóa không đạt tiêu chuẩn từ các nước xuất khấu.
N ếu không có hàng rào kỹ thuật thì nhiều hàng hóa không an toàn sẽ
xuất hiện, người tiêu dùng sẽ không được bảo vệ. Trong lĩnh vực thực phàm,
các quy định của hàng rào kỹ thuật càng phải chi tiết, cẩn thận so v ới các
hàng hóa khác. Các hàng hóa k hi nhập khẩu dễ bị nhiễm khuẩn, vi sinh vật,
có du lượng hóa chất vượt mịc quy định... gây ảnh hưởng xấu đến sịc khỏe
người tiêu dùng. Không chỉ trong lĩnh vực thực phẩm nói trên các quốc gia
còn được phép xây dựng các hàng rào kỹ thuật cần thiết cho các chủng loại
sàn phẩm khác để bào vệ an toàn, sịc khoe của người tiêu dùng.
Thực tế, tại m ột số thị trường phát triển, việc bảo vệ người tiêu dùng được đặt lên hàng đầu khiến các hàng rào kỹ thuật của họ trở nên rất khắt khe
cho nhà xuất khẩu. Ví dụ, Nhật Bản thường áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật cao v ới những bộ tiêu chuẩn riêng không theo hệ thống ISO khiến cho hàng
hóa các nước muốn vào thị trường này sẽ bị kiểm tra rất gắt gao. ờ Hoa Kỳ,
các tiêu chuẩn về môi trường cực kỳ khắt khe, các yêu cầu về an toàn trong sử
dụng. V ới EU, các tiêu chuẩn bảo vệ người tiêu dùng như các chỉ tiêu về tồn dư hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật...
- Bào vệ người lao động:
Vai trò bảo vệ người lao động được thể hiện trong các quy định và tiêu
chuẩn kỹ thuật về trách nhiệm xã hội trong Hiệp định Hàng rào kỹ thuật
thương mại. N ội dung chính của các quy định này chỉ rõ, các doanh nghiệp không được phép sư dụng lao động trẻ em hay bóc l ột người lao động và đối
xử trái v ới luật lao động hiện hành tại nước mà doanh nghiệp đang sàn xuất
lo
và sử dụng lao động... Qua đó, thực trạng sử dụng người lao động được cải
thiện đáng kể, đặc biệt tại các nước đang phát triển.
Lấy ví dụ tại V i ệt Nam, hiện nay, các quy định về đăng ký, kiêm định
đối v ới loại m áy m óc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động
được thực hiện khá tốt ọ các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp liên doanh và k hu vực FDI. Nhưng còn rất nhiều doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, họ vẫn không
- Hạn chế nhập khẩu và bảo hộ nền sản xuất trong nước:
nghiêm túc thực hiện theo quy định của luật pháp về an toàn vệ sinh lao động.
Hàng rào kỹ thuật thương mại vốn là một trong những rào cản phi thuê
qua được W TO chấp nhận thực hiện. Rào cản này cũng như những loại rào cản
khác sẽ có vai trò hạn chế nhập khẩu hàng hóa ngoại và bảo hộ nền sản xuất
trong nước. Trước tình hình khủng hoảng kinh tế vừa qua, vai trò này của hàng
rào kỹ thuật càng được chú trọng ờ một số nước bị ảnh hường nặng nề. Theo phân tích cùa một số chuyên gia về hội nhập kinh tế quốc tế, Tố
chức Thương mại thế giới ( W T O) cho phép các thành viên trong trường hợp cấp bách được áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm hạn chế nhập khẩu một
loại hàng hoa nào đó. Tuy nhiên, nếu lạm dụng việc này thì sẽ bộc lộ sự hạn
chế cũng như các vấn đề của mình. Điều này có nghĩa rằng, đây không phải là
cách làm phù hợp đế hạn chế nhập khẩu. Mà ngược lại, để giải quyết vấn đề nhập siêu, cẩn có một nền kinh tế cạnh tranh mạnh, thay vi nghĩ tới những
phương án hạn chế nhập khẩu bằng các biện pháp kỹ thuật. Từ đó, nền sản
xuất nội địa sẽ tự phát triển bằng nội lực mà không cần sự hỗ trợ từ phía chính
phủ để hạn chế sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của hàng hóa nhập khẩu.
li
1.2. Tìm hiểu về hàng rào kỹ thuật thương mại của EU
1.2.1. Hàng rào kỹ thuật thương mại trong chính sách ngoại thương của
EU
ỉ.2.1.]. Khái quát chính sách ngoại thương của EU
Là k hu vực phát triển k i nh tế cao, Liên minh châu Âu EU hiện đang có
những cài cách sâu rộng và toàn diện về thể chế và luật pháp cho phù hợp v ới
tình hình mới. Tất cả các nước thành viên EU phải áp dụng chính sách ngoại
thương chung đối v ới ngoài khối. Trong đó, ủy ban châu Âu là người đại diện
duy nhất cho Liên minh trong đàm phán, ký kết các Hiệp đửnh thương mại và
dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này. Chính sách ngoại thương của EU bao gồm chính sách thương mại tự trử
và chính sách thương mại được xây dựng dựa trên nguyên tắc không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng giữa các bên tham gia.
Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong những chính sách này là thuế quan,
hạn ngạch, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khau. Nét đặc trưng chính trong chính sách thương m ại của EU là bảo hộ
nông nghiệp, bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Đối v ới
vấn đề bảo hộ nông nghiệp, EU trợ cấp sản xuất nông nghiệp trong khối đồng
thời đánh thuế cao và áp dụng hạn ngạch đối v ới một số nông sàn nhập khẩu như gạo, đường, chuối, sắn lát... Các yêu cầu về xuất xứ, tiêu chuẩn vệ sinh
an toàn thực phẩm luôn được đặt lên hàng đầu và thực hiện nghiêm ngặt.
Trong cam kết mờ cửa thử trường theo khuôn khổ W TO về nông nghiệp, EU
duy tri hạn ngạch áp dụng thuế quan đối v ới một số sản phẩm, giảm dần trử
giá và số lượng sản phẩm được trợ cấp xuất khẩu. Trong một số lĩnh vực dửch
vụ khác, EU đã có cam kết cụ thể thực hiện theo lửch trình chung của G A T T, kể cả lĩnh vực viễn thông cơ bản, tài chính và dửch vụ nghe nhìn.
Trước đây, EU chủ trường chỉ tập trung vào quá trình tự do hóa thương
12
mại toàn cầu trong khuôn khổ WTO. T uy nhiên, gần đây, EU đã phải chấp
nhận xu thế tăng cường hợp tác kinh tế-thương mại song phương và k hu vực
qua việc tham gia đàm phán ký kết một số thỏa thuận, như: Hiệp định thương
mại v ới 78 nước A CP (châu Phi, Caribe và Thái Bình Dương); K h ởi động
đàm phán các k hu vục mậu dịch tự do ( F T A) v ới Hàn Quốc, ấn Độ, A S E AN và Trung Mỹ; Thỏa thuận hợp tác kinh tế xuyên Đại Tây Dương và Hiệp định
"Bầu trời mờ" v ới Mỹ; Thiết lập quan hệ "đối tác chiến lược" toàn diện v ới
Brasil... Tất cể những động thái trên đều giúp ích cho các bên tham gia, gia
tăng khể năng hợp tác thương mại hai chiều, đẩy mạnh k im ngạch xuất nhập
khẩu...[2.9] Để hoàn thiện chính sách thương mại chung cho một thị trường thống
nhất, EU sẽ tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp dựa trên các
nguyên tắc "minh bạch hóa và cạnh tranh công bằng". M ột số chính sách sẽ được áp dụng nhằm đơn giển hóa các thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh
doanh thông thoáng hơn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, tăng khể năng tiếp cận vốn, trợ giúp tài chính và nguồn lao động cho các doanh nghiệp, đặc biệt, gắn m ọi hoạt động v ới nghĩa vụ bểo vệ môi
trường dân sinh. Đây cũng là mục tiêu trọng tâm trong chính sách phát triên
kinh tế-xã hội của EU giai đoạn 2007-2013. [2.22]
1.2.1.2. Hàng rào kỹ thuật thương mại trong chính sách ngoại thương của EU Trong thương mại quốc tế, bên cạnh mục tiêu hướng t ới tự do hóa
thương mại toàn cầu, Liên m i nh châu Âu Eu sẽ tiếp tục áp dụng các biện pháp
cân bằng thương mại có tác động trực tiếp đến hàng hóa nhập khẩu vào lãnh
thổ liên minh mà vẫn được Tổ chức Thương mại Thế giới W TO cho phép như
thủ tục hểi quan, các quy tắc ứng xử, thuế quan, thuế gián tiếp, giấy phép,
biện pháp tự vệ, quy tác và tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, chống bán phá
giá... M ột trong những biện pháp bểo hộ mậu dịch chủ yếu là thiết lập hàng
rào phi thuế quan, bao gồm: tiêu chuẩn chất lượng, k i ềm soát chất lượng...
13
Theo đó, các thỏa thuận thương m ại của EU v ới các đối tác ngoài k h ối
có thể được gắn v ới các yêu cầu phi thương mại như bảo vệ môi trường,cuộc sống và sức khỏe con người, điều kiện lao động, trách nhiệm xã h ội của
doanh nghiệp và thậm chí cả về vấn đề nhân quyền. Ví dẩ: Hàng rào kỹ thuật
được ủy ban châu Âu áp dẩng đối v ới thủy sản bao gồm các tiêu chuẩn vệ
sinh, an toàn thực phẩm; đối v ới hóa chất và các sản phẩm dùng hóa chất bao
gồm các quy định về đăng ký và cấp phép sử dẩng hóa chất...
V ới đặc thù gần 500 triệu người tiêu dùng có mức thu nhập cao, EU
luôn là m ột thị trường lớn và khó tính. V ới mẩc tiêu bảo vệ người tiêu dùng
đến mức t ối đa, EU không cho phép bất cứ mặt hàng kém chất lượng nào
được nhập khẩu vào thị trường n ội địa. Họ có khâu kiểm tra hàng hóa nhập
khẩu ngay từ nơi sản xuất và có một hệ thống báo động giữa các thành viên.
Các sản phẩm chưa đạt mức an toàn ngang v ới tiêu chuẩn EU sẽ bị thài loại. Ví dẩ như: đối v ới các loại thực phẩm, đồ uống đóng gói phải ghi rõ tên sản
phẩm, nhãn mác, thành phần, trọng lượng tịnh, thời gian sử dẩng, cách sử
dẩng, địa chỉ của nước sản xuất hoặc nơi bán, nơi sàn xuất, các điều k i ện đặc biệt để bào quản, để chuẩn bị sử dẩng hoặc mã số, mã vạch để nhận diện lô
hàng dễ dàng. Đối v ới các loại vải lẩa thì EU lập ra một hệ thống thống nhất
mã hiệu cho biết các loại sợi cấu thành nên loại vài hay lẩa được bán ra trên
thị trường EU... [2.19] Đây là những quy tắc luôn làm đau đầu các nhà xuất khẩu, đặc biệt là đối v ới các quốc gia chậm phát triển và các quốc gia đang
phát triển như V i ệt Nam. M ột trường họp đáng lưu ý cùa V i ệt Nam, chi một bài báo của Hồng
Kông về bùng phát dịch tả liên quan đến điều kiện vệ sinh kém của hàng thủy
sản nhập từ V i ệt Nam, đặc biệt là mắm tôm, đã khiến các quan chức EU lo
ngại và gửi thư yêu cầu V i ệt N am cung cấp thông tin và khẳng định không có
các lô hàng có nguy cơ đã được giao sang EU. B ời vậy, các nước xuất khẩu
vào EU cần hết sức quan tâm đến vấn đề này và tìm cách giải quyết k hi gặp
14
vướng mắc. N ên học tập k i nh nghiệp giải quyết dài hạn của Malaysia. K hi
Malaysia bị EU hạn chế xuất khẩu thủy sàn, nước này đã tự nguyện tạm dừng
xuất khẩu thủy sản sang thị trường này để có các biện pháp nâng cao chất lượng nhắm tránh nhặng khiếu kiện về sau.
EU còn tỏ ra rất cứng rắn trong các tranh chấp thương mại và thắt chặt
quản lý chất lượng hàng hóa nhập khẩu, kể cà v ới các đối tác lớn và quan
trọng như Mỹ, N ga và Trung Quốc. Chính vì vậy, các doanh nghiệp nước
ngoài muốn thâm nhập vào thị trường EU phải có khả năng cạnh tranh cao và trình độ kinh doanh chuyên nghiệp.
H i ện tại, EU vẫn tiếp tục thắt chặt các hàng rào kỹ thuật đối v ới hàng
nhập khẩu vào thị trường nội địa. Cụ thể, 6 tháng đầu năm 2009, EU đã thông
qua m ột số biện pháp bảo vệ môi trường mới, bao gồm:
- Đẩy mạnh việc chuẩn bị thực hiện Quy định về thiết lập hệ thống phòng ngừa, ngăn chặn và loại bỏ việc đánh bắt và kinh doanh các sản phẩm
cá bất họp pháp, không có báo cáo và không được quàn lý; - Quy định hạn chế đối v ới nikel;
- Quy định áp dụng thu phí đối v ới khí thải từ m áy bay;
- Luật hạn chế tiến tới loại bỏ việc sử dụng các chất có hại cho tầng khí quyển ozon... [2.2]
Cũng theo báo cáo của ủy ban châu Âu ngày 12-06-2009, các biện pháp
hạn chế thương mại tiếp tục được áp dụng nhiều hơn, kể cả tại một số nước
thành viên G20. Bản báo cáo này cho thấy các biện pháp được các quốc gia
sử dụng để hạn chế thương mại ngày càng trờ nên phức tạp. Mặc dù, hầu hết
nhặng biện pháp này nhằm phục hổi kinh tế và xúc tiến thương mại, nhưng
một số biện pháp có thể dẫn đến nhặng hạn chế thương mại tinh vi hơn. EU dùng hàng rào kỹ thuật như biện pháp chủ y ếu nhằm bảo hộ sản
xuất và tiêu dùng nội địa hiện nay vì thuế nhập khẩu vào EU đang giảm dần
15
theo lộ trình quy định của WTO. T h êm vào đó, các nước đang phát triển còn
được hường ưu đãi GSP. Chính vì vậy, yếu tố quyết định khả năng thâm nhập
vào thị trường EU của m ột mặt hàng nào đó chính là hàng hóa này có vượt
qua được hàng rào kỹ thuật thống nhất của EU hay không.
Nhìn chung, hàng rào kỹ thuật thương mại vẫn là một công cụ phòng
vệ được nhiều nước châu Âu sù dụng khá phầ biến nhằm hạn chế hàng nhập
khẩu v ới mục đích tuyên bố là bảo vệ người tiêu dùng nhưng cũng nhằm bảo
hộ các ngành sản xuất trong nước đang mất dần l ợi thế so sánh so v ới hàng
nhập khẩu.
1.2.2. Hệ thống tiêu chuẩn hóa châu Âu Các tiêu chuẩn là các thỏa thuận bằng văn bàn chứa đựng những đặc
điểm kỹ thuật hoặc những tiêu chuẩn chính xác khác được sử dụng một cách
nhất quán như những luật lệ, hướng dẫn, hoặc định nghĩa của các đặc tính nhằm đảm bảo rằng các vật liệu, sàn phẩm, các phương pháp chế biến và các
dịch vụ đáp ứng các mục đích cùa chúng. Vì vậy, các tiêu chuẩn quốc tế góp
phần làm tăng tính t in cậy và hiệu quả của hàng hóa và dịch vụ chúng ta đang
sử dụng. Theo truyền thống, các tiêu chuẩn được sử dụng để mô tả chất lượng và
tính năng của hàng hóa dịch vụ và chúng rất quan trọng đối v ới sự phát triển
của thị trường toàn cầu. Hầu hết các tiêu chuẩn được xây dựng theo yêu cầu của nền công nghiệp. T uy nhiên, ủy ban châu Âu cũng có thể yêu cầu các cơ
quan tiêu chuẩn hóa xây dựng các tiêu chuẩn đế t hi hành luật phát châu Âu.
[2.21]
Hiện tại, EU đang tạo ra các tiêu chuẩn thống nhất và hài hòa cho toàn
khối đối v ới các nhóm sản phẩm chính nhằm thay thế hàng ngàn tiêu chuẩn
quốc gia khác nhau của các nước thành viên. T uy nhiên, các quốc gia thành
viên vẫn được phép đưa ra thêm các yêu cầu cho ngành công nghiệp cùa mình. Chính vì vậy, để sản phẩm có thể lưu hành tự do tại thị trường EU, thì ít nhất
16
nó cũng phải đáp ứng được những yêu cầu tối thiểu cho loại sàn phẩm đó.
Tại châu Âu, có 3 cơ quan chuyên trách vấn đề tiêu chuẩn hóa được coi
là có năng lực trong việc tiêu chuẩn hóa kỹ thuật, đó là: ủy ban Tiêu chuẩn
hóa Kỹ thuật Điện tử châu Âu C E N E L E C, ủy ban Tiêu chuẩn hóa châu Âu
C EN và V i ện Tiêu chuẩn hóa V i ễn thông châu Âu ETSI. Ba cơ quan này đã
đưa ra các tiêu chuẩn của Liên minh châu Âu trong từng lĩnh vực riêng biệt và
tạo ra "Hệ thống tiêu chuẩn hóa châu Âu".
Vấn đề tiêu chuẩn hóa không chỉ quan trọng trong lĩnh vực sức khộe,
an toàn mà còn trong lĩnh vực quản lý chất lượng, sản xuất có ảnh hường đến
vấn đề môi trường và trách nhiệm xã hội. Việc tiêu chuẩn hóa sẽ tạo ra các nhãn, các giấy chứng nhận nhằm chứng minh cho việc tuân t hủ các tiêu
chuẩn.
1.2.3.1. Tiêu chuân chát lượng
* Bô tiêu chuẩn ISO 9000
1.2.3. Các nhóm tiêu chuẩn sản phẩm
N ăm 1987, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO giới thiệu phiên bản đầu tiên của bộ tiêu chuẩn ISO 9000, soát xét lần t hứ nhất năm 1994, lần t hứ
hai v ới phiên bản công bố ngày 14-12-2000 và lần gần đây nhất v ới phiên bản
đang hiện hàng ISO 9000:2008. Đây là bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lương,
quy tụ kinh nghiệp quốc tế và được nhiều quốc gia áp dụng. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đưa ra một tập hợp cân đối các tiêu chuẩn đảm
bảo chất lượng chung áp dụng cho bất kỳ doanh nghiệp nào, bất kể lớn, trung
bình hay nhộ. ISO 9000 có thể được sử dụng cùng bất kỳ hệ thống quản lý
chất lượng hiện hành nào để giúp cho doanh nghiệp, tổ chức tiếp cận công
nghệ quản lý tiên tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý; nâng cao chất lượng sản
phẩm và dịch vụ; tạo lập niềm t in nơi khách hàng; tăng cường tinh cạnh tranh
và khả năng thâm nhập thị trường mới.
li HƯ VIỄN ì
Việc được cấp chứng chỉ ISO 9000 đem lại cho nhà sàn xuất hoặc xuất
khẩu m ột l ợi thế cạnh tranh rõ rệt so v ới các doanh nghiệp chưa có chứng chỉ
ISO 9000. Trên thực tế, rất nhiều quốc gia, công ty mua hàng trên thế g i ới
đưa ra các ưu đãi ngày càng lớn cho những nhà cung cấp có chứng chỉ I SO
9000. Đông thời, tại nhiều nước, các cơ quan mua sắm của chính phủ cũng
được yêu cầu mua hàng hóa từ những nhà cung cấp này.
Riêng tại thị trường châu Âu, chứng chỉ I SO 9000 gần như là yêu cầu
bát buộc đôi v ới các doanh nghiểp sản xuất hàng xuất khẩu sang thị trường
này thuộc các nước đang phát triển. Thực tế cho thấy, ờ các nước đang phát
triển tại châu Á như V i ểt Nam, viểc doanh nghiểp có trong tay chứng chỉ I SO
9000, hàng hóa của họ sẽ thâm nhập vào thị trường EU dễ dàng hơn nhiều so
với hàng hóa của các doanh nghiểp không có chứng nhận này.
* Tiêu chuẩn chất lương ISO 9001:2000
Phiên bản 2000 của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 kế thừa và nâng cao toàn bộ các yêu cầu về đảm bảo chất lượng nêu trong phiên bản 1994, đồng thời có
nhiều cải tiến về cấu trúc định hướng theo quá trình, nội dung và sắp xếp hợp
lý hơn, nhấn mạnh vào quá trình cải tiến liên tục. N h ữ ng tiêu chuẩn không thể bị thay thế của bộ ISO 9000 phiên bản 1994 vẫn được áp dụng để hướng dẫn bổ sung cho bộ ISO 9000 phiên bản 2000.
ISO 9000:2000 g ồm các nội dung chính như sau:
- ISO 9001:2000, thay thế ISO 9001, ISO 9002, ISO 9003 của phiên bản 1994, ứng v ới T C VN ISO 9001:2000 mô tả các yêu cầu của hể thống quản lý chất lượng.
- ISO 9004:2000, thay thể ISO 9004-1, tương ứng v ới T C VN I SO 9004:2000, cung cấp hướng dẫn cải tiến hê thống quản lý chất lưcrns ISO 9001:2000 là tiêu chuẩn dùng để đánh giá. M ột hể thống quản lý
chất lượng phù hợp v ới tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là một hể thống có tình
hiểu quả trong viểc duy trì thực hiển, liên tục cải tiến và đáp ứng các yêu cầu
của khách hàng.
18
Nôi dúm cơ bàn của ISO 9001:2000 Tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000 nêu ra những điều kiện cơ bản
cho từng yếu tố như sau:
- Môi trường làm việc: là tập hợp các điều kiện để thực hiện m ột công
việc. Điều kiện bao gồm: các yếu tố vật chất, xã hội, tâm lý và môi trường,
như: nhiệt độ, thành phần không khí...
- Chinh sách chất lượng: là ý đồ và định hưạng chung của một tố
chức có liên quan đến chất lượng được lãnh đạo cao nhất công bố chính thức.
- Mục tiêu chất lượng: xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu chất
lượng.
- Sô tay chát lượng. - Quản lý nguồn nhăn lực: bao gồm: Xây dụng chức năng nhiệm vụ
của từng đơn vị, từng thành viên; Mô tả công việc của từng chức danh như:
tên chức danh, các yêu cầu về trình độ, hiểu biết, làm được những việc được
giao, nhiệm vụ giao, quyền hạn và người thay thế k hi vắng mặt... [Ì .7] Các bước áp dung ISO 9001:2000
Việc áp dụng ISO 9001:2000 cho một tổ chức, doanh nghiệp đều tiến hành theo 8 bưạc sau:
- Bước ỉ: Tìm hiên tiêu chuân và xác định phạm vi áp dụng. c ần thấu
hiểu ý nghĩa của ISO 9000 trong việc phát triển tổ chức, định hưạng các hoạt động, xác định mục tiêu và các điều kiện áp dụng cụ thể.
- Bước 2: Lập ban chì đạo dự án ISO 9000. Việc áp dụng ISO 9000 là
một dự án lạn, chính vì vậy, doanh nghiệp cần lập một ban chỉ đạo chuyên
trách vấn đề này. Ban chỉ đạo phải bao gồm: đại diện lãnh đạo và đại diện của các bộ phận trong phạm vi áp dụng ISO 9000. - Bước 3: Đánh giá thực trạng của doanh nghiệp so với các yêu câu
của tiêu chuẩn, cần rà soát các hoạt động theo định hưạng quá trình, xem xét
19
yêu cầu nào không áp dụng và mức độ đáp ứng hiện tại của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. K ết quả của việc đánh giá này là cơ sở
để xác định những hoạt động cần thay đối hay bổ sung, nâng cấp để từ đó xây
dựng kế hoạch thực hiện chi tiết. - Bước 4: Thiết kế hệ thống và lập văn bản hệ thống chất lượng. Hệ
thống tài liệu phải được xây dựng và hoàn chồnh để đáp ứng yêu cầu của tiêu
chuẩn và các yêu cầu điều hành khác của doanh nghiệp. Các văn bàn đó bao
gồm: Sổ tay chất lượng, các quy trình và thù tục liên quan, các hướng dẫn
công việc, quy chế và quy định cần thiết. - Bước 5: áp dụng hệ thống chất lượng theo tuần tự các bước. Đầu
tiên, phải phổ biến để m ọi nhân viên nhận thức đúng và đủ vế ISO 9000.
H ướ ng dẫn nhân viên thực hiện theo các quy trình, hướng dẫn đã xây dựng.
Sau đó, phải xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn liên quan đến từng quá trình,
quy trình cụ thể.
- Bước 6: Đánh giá nội bộ và chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận: + Tổ chức các cuộc đánh giá n ội bộ để xác định sự phù họp của hệ
thống và tiến hành các hoạt động khắc phục, phòng ngừa cần thiết. + L ựa chọn tổ chức chứng nhận: Doanh nghiệp có quyền lựa chọn bất
kỳ tổ chức chứng nhận nào để đánh giá và cuối cùng là cấp chứng chồ, vì m ọi
chứng chồ ISO 9000 đều có giá trị như nhau không phân biệt tổ chức cấp phát. + Đánh giá trước chứng nhận nhằm xác định mức độ hoàn thiện và sẵn
sàng của hệ thong chất lượng cho đánh giá chứng nhận. Hoạt động này
thường do tổ chức chứng nhận thực hiện. - Bước 7: Đánh giá chứng nhận do tổ chức chúng nhận cấp để tiến
hành đánh giá tính phù họp của hệ thống theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
9001 và cấp chứng chi phù hợp v ới tiêu chuẩn.
- Bước 8: Duy trì hệ thông chát lượng sau khi chứng nhận. Sau k hi
khắc phục các vấn đề còn tồn tại phát hiện qua đánh giá chứng nhận, doanh
20
nghiệp cần tiếp tục duy trì và cải tiến các hoạt động đáp ứng yêu cầu của tiêu
chuẩn.
; Tiêu chuẩn chất lươns ISO 9001:2008 Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế ISO vừa ban hành tiêu chuẩn I SO
9001:2008, đây là phiên bản tiêu chuẩn quốc tế m ới nhất được nhiều tổ chức
tại 175 quốc gia áp dụng đối v ới các hệ thống quàn lý chất lượng tại các quôc
gia này, trong đó có V i ệt Nam. ISO 9001:2008 là phiên bản t hứ 4 của tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000,
đã trở thành chuẩn mỉc toàn cầu đảm bảo khả năng thỏa m ãn các yêu cầu về
chất lượng và nâng cao sỉ thỏa m ãn của khách hàng trong các m ối quan hệ
giữa nhà cung cấp và khách hàng.
So v ới phiên bản n ăm 2000, ISO 9001:2008 không đưa ra các yêu cầu
mới, mà chỉ làm sáng tỏ những yêu cầu hiện có của ISO 9001:2000 dỉa vào kinh nghiệm áp dụng trong vòng 8 n ăm và đưa ra những thay đổi theo hướng
cải thiện nhằm tăng cường tính nhất quán với tiêu chuẩn ISO 14001:2004 và hệ thống quản lý môi trường. [2.18]
1.2.3.2. Tiêu chuân vệ sinh thựcphâm-HACCP
H A C CP (Hazard Analysis Critical Control Point System) được áp dụng cho ngành công nghiệp thỉc phẩm. Các công ty chế biên thỉc phẩm v ốn phải
tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh chặt chẽ trong tất cả các khâu, từ chế biến, xử
lý, đóng gói, vận chuyển, phân phối và kinh doanh thỉc phẩm. Chính vì vậy,
việc áp dụng hệ thống H A C CP là rất quan trọng và gần như là yêu cầu bắt
buộc đối với các xí nghiệp chế biến thủy hải sản của các nước đang phát triển muốn xuất khẩu sàn phẩm vào thị trường EU.
Theo Chỉ thị về vệ sinh thỉc phẩm 93/43/EC có hiệu lỉc từ tháng 1-
1996 xác định rằng: "các công ty thực phàm sẽ xác định từng khía cạnh của
21
các hoạt động ảnh hưởng đèn an toàn thực phàm và bào đàm răng các biện
pháp an toàn có thê sẽ được thiết kế, áp dụng, thực hiện và kiểm tra lại trên
cơ sở của hệ thống HA CCP".
H A C CP có thể hiểu theo nghĩa Tiếng V i ệt là "phân tích m ối nguy hại
và k i ểm soát các điểm tới hạn". H A C CP là công cụ có hiệu quả đảm bảo an
toàn thực phẩm, có khả năng ngăn ngừa một cách chủ động nguy cơ ô nhiễm
thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến và tạo ra thực phẩm an toàn.
N ăm 1971, Công ty Pullsbury đã công bố Hệ thống H A C CP trong một h ội
nghị quốc tế về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đ en n ăm 1992, ủy ban
Tư vẫn Quốc gia về Tiêu chuẩn Vi sinh thực phẩm N A C M CF đề ra 7 nguyên
tác cơ bản của H A C CP và từ đó hệ thống H A C CP đưữc công nhận trên toàn
thế giới như biện pháp t ối tân nhàm kiểm soát an toàn thực phẩm. Riêng ở
V i ệt Nam, khái niệm hệ thống H A C CP đã đưữc tiếp cận từ những n ăm đầu thập ký 90, và chỉ đến những n ăm gần đây m ới thực sự đưữc quan tâm đúng
mức do những yêu cầu khách quan của nước nhập khẩu. T uy nhiên, do trình
độ kinh tế kỹ thuật còn thấp kém nên điều kiện tiếp cận v ới hệ thống H A C CP còn rất hạn chế.
M u ốn áp dụng hệ thống HACCP, doanh nghiệp phải hiểu đưữc tưởng tận bản chất của hệ thống, điều kiện áp dụng và 7 nguyên tắc cơ bản của
HACCP. Bàn chất của hệ thống H A C CP là hệ thống phòng ngừa (chứ không phải là hệ thống đối phó, loại bỏ truyền thống) chỉ tập trung vào các điểm
kiểm soát tới hạn (chứ không phải ờ tất cả các công đoạn) dựa trên cơ sờ khoa
học, thực tiễn t in cậy (quá trình phân tích, đánh giá m ối nguy) và các biện
pháp giám sát, kiểm soát có hiệu quả. Hệ thống H A C CP đưữc thiết lập để
22
giảm tới mức thấp nhất độ rủi ro có thể xảy ra đối v ới an toàn thực phẩm, nhưng hệ thống H A C CP không phải là một hệ thống hoàn toàn không có r ủi
H A C CP g ồm có 2 giai đoạn:
Phân tích môi nguy:
H
Các m ối nguy gắn v ới các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản
A
ỉ V xuất thực phẩm.
Kiêm soát và hạn chế m ối nguy đáng kể:
c
- Kiêm soát các m ối nguy và xác định biện pháp hạn chế và phòng ngừa.
c V
- Giám sát các điều kiện để thực hiện các biện pháp phòng ngừa.
p
- K i ểm tra lại hiệu quả cùa hệ thống.
Lơi ích của viềc áp dúm hê thống HACCP - L ợi ích đối v ới người tiêu dùng: giảm nguy cơ mắc các bệnh truyền
qua thực phàm; nâng cao nhận thủc về vệ sinh cơ bản; tăng sự t in cậy vào
việc cung cấp thực phẩm và cài thiện cuộc sống trong lĩnh vực sủc khỏe và kinh tế, xã hôi.
- L ợi ích đối v ới ngành công nghiệp: tăng số lượng người tiêu dùng; đảm bảo giá cả; tăng khả năng cạnh tranh và tiếp thị; giảm chi phí do giảm sàn phàm hỏng và phải thu hồi; cải tiến quá trình sản xuất và điều kiện môi
trường; cải tiến năng lực quản lý đảm bảo an toàn thực phẩm, tăng cơ h ội kinh doanh và xuất nhập khẩu thực phẩm.
- L ợi ích v ới Chính phủ: cải thiện sủc khỏe cộng đồng, nâng cao hiệu quả k i ếm soát thực phẩm; giảm chi phí cho sủc khỏe cộng đồng; tạo điều kiện
thuật l ợi cho sự phát triển thương mại; tạo lòng t in cho người dân vào thực phẩm được cung ủng. - L ợi ích cho doanh nghiệp: nâng cao uy t in chất lượng đối v ới sàn
phẩm của mình, tăng tính cạnh tranh, khả năng chiếm lĩnh và mờ rộng thị
trường, đặc biệt đối v ới thực phẩm xuất khẩu và là cơ sở của chinh sách ưu
tiên đầu tư, đào tạo của N hà nước cũng như các đối tác nước ngoài. Cụ thể,
đối v ới vấn đề liên quan đến uy tín, việc được phép in trên nhãn dấu chủng
23
nhận phù hợp hệ thống HACCP, doanh nghiệp sẽ tạo được lòng t in v ới người
tiêu dùng và bạn hàng; tạo lòng t in v ới cơ quan k i ểm tra chất lượng vệ sinh
thực phẩm, qua đó, những cơ quan này sẽ x em xét chế độ giảm kiêm tra đôi
v ới các lô sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp còn được phép
sử dụng dấu hoặc giấy chứng nhừn phù họp hệ thống H A C CP cho việc quảng
cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm. Có thể nhừn thấy những l ợi ích mà doanh nghiệp nói riêng và xã h ội
nói chung nhừn được từ hệ thống H A C CP là rất lớn. Điều này khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư áp dụng hệ thống này vào sàn xuất k i nh doanh, còn
phía nhà nước, Chính phủ nên có những biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp đạt
được giấy chứng nhừn này.
Các bước áp dung HACCP - Bước 1: Lập nhóm công tác để nhiên cứu về HACCP. Việc này đòi
hỏi phải thu thừp, xử lý và đánh giá các số liệu chuyên môn. Do đó, các phân tích phải được tiến hành bởi nhóm cán bộ thuộc các chuyên ngành khác nhau
nhằm cải thiện chất lượng các phân tích và quyết định sẽ được đưa ra. Các thành viên phải được đào tạo và có đủ hiểu biết về những vấn đề liên quan
trong công việc xây dựng và áp dụng chương trình HACCP.
- Bước 2: Mô tà sản phẩm. Phải mô tà đầy đủ những chi tiết quan trọng của sản phẩm sẽ nghiên cứu, kể cả những sản phẩm trung gian tham gia
vào quá trình sản xuất sàn phẩm được xét có liên quan đến tính an toàn và
chất lượng thực phẩm.
- Bước 3: Xác định mục đích sử dụng. Căn cứ vào cách sử dụng dự kiến của sản phẩm đối v ới nhóm người sử dụng cuối cùng để xác định mục
đích sử dụng, bao gồm: phương thức sử dụng, phương thức phân phối, điều
kiện bảo quản, thời hạn sử dụng và yêu cầu ghi nhãn. - Bước 4: Thiết lập sơ đồ quy trình sản xuất. Sơ đồ này và sơ đồ mặt
bằng, bố trí thiết bị phải do nhóm H A C CP thiết lừp, bao g ồm tất cà các bước
24
trong quá trình sản xuất. Đ ây là công cụ quan trọng để xây dựng kế hoạch
HACCP. - Bước 5: Thấm tra sơ đồ quy trình sản xuất. N h óm H A C CP phải
thẩm tra lại từng bước trong sơ đồ một cách cẩn thận nham bảo đảm sơ đô
này thể hiện đúng đắn quá trình hoạt động thực tế của quy trình sản xuât. Sơ
đồ phải đưữc chỉnh sửa cận thận sau k hi nhận thấy những thay đổi so v ới sơ
đồ gốc.
- Bước 6: Xác định và lập danh mục các mối nguy hại và các biện pháp phòng ngừa. Nhận diện tất cả các m ối nguy hại có thể xảy ra. Tiến hành
phân tích m ối nguy để xác định các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát chúng, nhằm xóa bỏ hay giảm bớt mức độ gây hại của m ối nguy đến mức độ
thấp nhất có thể. - Bước 7: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn CCPs. Sử dụng cách
tiếp cận "cây quyết đinh" để xác định các CCP. "Cây quyết định" là sơ đồ có tính logic nhằm xác định một cách khoa học và hữp lý các CCP trong m ột chu
trình thực phẩm cụ thể. Rà soát lại các kết quả phân tích m ối nguy hại và các biện pháp phòng ngừa độc lập.
- Bước 8: Thiêt lập các ngưỡng tới hạn cho từng CCP. N g ưỡ ng t ới
hạn là các giá trị đưữc định trước cho các biện pháp an toàn nhằm triệt tiêu
hoặc kiểm soát một m ối nguy tại một CCP trong suốt quá trình vận hành. Để
thiết lập, cần căn cứ vào các quy định về vệ sinh an toàn của nhà nước, các tiêu chuẩn quốc tế, các hướng dẫn kiến nghị quốc tế FAO, WHO, các tài liệu kỹ thuật, các số liệu thực nghiệm...
- Bước 9: Thiết lập hệ thống giám sát cho từng CCP. Giám sát là đo
lường hay quan trắc theo lịch trình các thông số của CCP để so sánh chúng
với các ngưỡng tới hạn. Hệ thống giám sát mô tả phương pháp quản lý sử
25
dụng để đảm bào cho các điểm CCP đưữc k i ểm soát, đồng thời nó cũng cung
cấp như hồ sơ về tình trạng của quá trình đế sử dụng về sau trong giai đoạn
thẩm tra.
- Bước 10: Thiết lập các hành động khắc phục. Các hành động khắc
phục được tiến hành k hi kết quả cho thấy một CCP nào đó không được k i ểm
soát đầy đù. Phải thiết lập các hành động khắc phục cho từng CCP trong hệ
thong H A C CP để xử lý các sai lệch k hi chúng xảy ra nhốm điều chỉnh đưa quá trình trờ lại vòng k i ểm soát.
- Bước li: Thiết lập các thủ tục thẩm tra. Hoạt động thẩm tra phải
được tiến hành để đánh giá lại toàn bộ hệ thống HACCP. Tần suất thẩm tra
cần phải đủ để khẳng định hệ thống này đang hoatjd dộng có hiệu quả. Các
phương pháp k i ểm tra có thể bao gồm: các hệ thống nội bộ, kiếm tra về mặt vi
sinh các mẫu sản phẩm trung gian và cuối cùng, tiến hành thêm các xét
nghiệm tại những điểm CCP có chọn lọc, tiến hành điều tra thị trường để phát
hiện những vấn đề sức khỏe không bình thường do tiêu thụ sàn phẩm, cập nhật số liệu từ phía người tiêu dùng sàn phẩm...Đó chính là cơ sờ để bổ sung,
sửa đổi chương trinh HACCP.
- Bước 12: Thiết lập bộ tài liệu và lưu giữ hồ sơ HACCP. Việc lưu
giữ hồ sơ có hiệu quả và chính xác đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng hệ thống HACCP. Các thủ tục H A C CP phải được ghi thành văn bản. Việc lập
bộ tài liệu và lưu g iữ hồ sơ phải phù hợp với tính chất và quy mô của quá trình hoạt động. [2.14]
Ngoài 12 bước nêu trên, để thực thi hệ thống H A C CP có hiệu quả, điều hết sức quan trọng là phải có sự cam kết của lãnh đạo cao nhất trong doanh
26
nghiệp trong việc quan tâm thực sự và duy trì hữu hiệu hệ thống này.
1.2.3.3. Tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng - Nhãn CE
Ký mã hiệu trở nên quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa trên thị
trường EU. Các sản phẩm có liên quan đến sức khỏe
của người tiêu dùng phải có ký mã hiệu theo quy định
của thị trường này.
M ục đích của nhãn CE là đặt ra yêu cầu chung
đối v ới các nhà sản xuất nhợm đưa ra những sản phàm an toàn tại thị trường EU. Nhãn CE được coi là tấm hộ chiếu thương mại vào
thị trường EU của nhà sản xuất lưu thông các sản phẩm công nghiệp như:
m áy m óc thiết bị, các thiết bị điện có hiệu điện thế thấp, đồ chơi, các thiết bị
an toàn cá nhân, các thiết bị y tế... CE chính là nhãn hiệu tuân thủ theo tiêu chuẩn châu Âu, và là tuyên bố
của các nhà sản xuất rợng họ đã thực hiện theo đúng các quy định của liên
minh này. T uy nhiên, nhãn CE không phải là dấu hiệu phê duyệt hay chứng nhận về chất lượng, cũng không đơn thuần là công cụ quàng bá, tiếp thị. CE
chú trọng đến vấn đề an toàn cho người tiêu dùng và bảo vệ thiên nhiên hơn là đen chất lượng sản phẩm. [1.10]
Đến nay, EU quy định không bắt buộc tất cả các sản phẩm nhập vào thị
trường này phải có nhãn CE, mà nhãn này chỉ bắt buộc đối v ới 23 nhóm sản
phẩm có tên trong danh sách của "Cách tiếp cận m ớ i" - N ew Approach
Guide, bao gồm: các hệ thống và thiết bị quản lý không lưu, dụng cụ đốt cháy
nhiên liệu gas, sản phẩm xây dựng, thiết bị điện, thiết bị an toàn cá nhân, thiết
bị dùng cho giải trí, đồ chơi... v ới mục tiêu áp đặt một quy định chung cho các nhà sản xuất chỉ cho phép sản phẩm an toàn m ới vào được thị trường. Còn
trong đa số trường hợp, có gắn nhãn CE lên sản phẩm hay không là quyền của
doanh nghiệp.
Đối v ới những sản phẩm không thuộc sự k i ểm soát của các chỉ thị liên
27
quan đến "Cách tiếp cận m ớ i" hay các luật khác của liên m i nh sẽ phải tuân
thù theo Chỉ thị an toàn sản phẩm chung đề ra tiêu chuẩn an toàn t ối thiểu mà
tất cà các sản phẩm được cung cấp trên thị trường EU phải đáp ứng. [1.10]
Gắn dấu hiệu CE lên sản phẩm có nghĩa là doanh nghiệp tuyên bố v ới
người tiêu dùng rằng sản phẩm của họ phù hợp v ới tiêu chuẩn châu Âu ấn
định cho tộng loại sản phẩm cụ thể. Do đó, nhãn hiệu CE có thể được coi như
một loại hộ chiếu cho phép các nhà sản xuất lưu thông hàng hóa của mình
trong nội bộ thị trường châu Âu m ột cách dễ dàng hơn. Thậm chí v ới m ột số
sản phẩm có nguồn gốc tộ nước ngoài, nếu không có nhãn CE thì người tiêu
dùng hoàn toàn không lựa chọn. Mặc dù dấu hiệu CE do nhà sàn xuất tự công bố nhưng việc này được
giám sát rất chặt chẽ bởi các cơ quan chức năng của Liên minh châu Âu cũng
như ờ các nước thành viên. N ếu bị phát hiện vi phạm, toàn bộ sàn phàm sẽ bị
thu hồi và cấm lưu thông.
Thủ túc dán nhãn CE Thủ tục dãn nhãn CE có thể khác nhau đối v ới m ỗi sản phẩm, p hụ
thuộc vào độ r ủi ro n ội tại k hi sử dụng sàn phàm. Theo đó, một hệ thống
M o d ul v ới 8 chủng loại khác nhau tộ A đến H đã được ủy ban châu Âu đưa ra, trong đó M o d ul A bao gồm những sản phẩm có độ rủi ro thấp nhất, trong
khi đó, sản phẩm thuộc M o d ul H có độ rủi ro cao nhất. Nếu một sản phẩm rơi vào nhóm M o d ul A, tóc là sàn phẩm đó có độ
r ủi ro thấp nhất, nhà sản xuất có thể quyết định sàn phẩm của mình có tuân
thủ các chì thị, quy định và tiêu chuẩn của châu Âu đối v ới hàng hóa đó hay không. K hi đó, nhà sản xuất có thể tự công bố tiêu chuẩn và dán nhãn CE lên
sản phẩm của mình theo các bước như sau:
- Bước Ì: Xác định các yêu cầu về tiêu chuẩn thống nhất ( E N) đối v ới sàn phẩm.
- Bước 2: Xác định nội dung tiêu chuẩn sản phẩm dựa trên yêu cầu ờ
bước t hứ nhất. Thông t in về việc thiết bị sản xuất nào phù hợp v ới EN sẽ
28
được các cơ quan thực thi cấp quốc gia đăng tải công khai trên tờ báo chính
thức của ủy ban châu Âu. Ví dụ, sàn phẩm quạt trần cần đáp ứng t ối thiểu hai
yêu cầu về hiệu điện thế ( L V D) và sự tương thích điện từ (EMC). Đối v ới hai
yêu cầu này, tiêu chuẩn mà sản phẩm quạt trần cần đáp ứng là EN 60335-1
hoỹc EN 60335-2-80 đối v ới L VD và EN 55014-1 đối v ới EMC.
- Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật để m i nh họa sự phù hợp tiêu chuẩn
của sản phẩm, bao gồm: tài liệu thiết kế, sản xuất, báo cáo k i ểm tra...
- Bước 4: Chuẩn bị bàn công bố phù hợp tiêu chuẩn. Bản công bố này
phải bao gồm đầy đủ các thông t in cho việc truy tìm sản phẩm ngược trờ lại
tới nhà sản xuất hay người đại diện được ủy quyền của họ tại EU. T h êm vào
đó, danh sách các chỉ thị, tiêu chuẩn mà sản phẩm tuân thủ, cách nhận diện
sản phẩm.. .nên gắn kèm vào bản công bố trên. - Bước 5: Gắn nhãn CE lên sản phẩm. Y êu cầu là phải gắn trực tiếp
lên sản phẩm hoỹc bao bì sàn phẩm. Việc gán nhãn còn phải tuân thủ một số
quy định đi kèm như: kích cỡ và vị trí đỹt nhãn hiệu, cách gắn nhãn trực tiếp
vào sản phẩm, bao bì, khi nào và ai được phép gắn nhãn... Nếu một sản phẩm rơi vào nhóm r ủi ro cao hơn, M o d ul H, thì thủ tục
dán nhãn sẽ phức tạp hơn vì phải có một tổ chức chuyên nghiệp (tố chức k i ếm
định) k i ểm tra xem sản phẩm có tuân thủ v ới các quy định căn bản không và quyết định liệu có được dán nhãn CE lên hay không.
1.2.3.4. Tiêu chuẩn bào vệ môi trường
Thị trường EU yêu cầu hàng hóa có liên quan đến môi trường phải dán
nhãn theo quy định và có những chứng chỉ quốc tế được công nhận. Ví dụ,
tiêu chuẩn GAP (Good Agricultural Practice) và các nhãn hiệu sinh thái
(Ecolabels) đang ngày càng được phổ biến, chứng tỏ các cấp độ khác nhau về
môi trường tốt. Ngoài ra, các công ty phải tuân thủ hệ thống quản lý môi
trường (các tiêu chuẩn ISO 14000) và quản lý chất thài bao bì đóng gói.
29
* Tiêu chuân GAP
Khái n i ệm GAP (Thực hành canh tác tốt) đã phát triển vào những năm
gần đây trong bối cảnh toàn cầu hóa nhanh chóng của ngành công nghiệp thực
phàm và là k ết quả của nhiều m ối quan tâm cũng như cam kết của những
người quản lý sản xuất thực phẩm về an ninh lương thực, chất lượng và an
toàn thực phàm, sự bền vững môi trường của ngành nông nghiệp.
Theo nghĩa rộng, G AP áp dụng những kiến thức sẵn có hưỡng đến sự
bền vững về môi trường, kinh tế, xã hội đối v ỡi sàn xuất nông nghiệp và các
quá trình sau sản xuất. N ô ng dân tại các quốc gia phát triển và đang phát triển áp dụng GAP qua các phương pháp nông nghiệp bền vững như: quản lý động
vật gây hại, quản lý dinh dưỡng và bảo tồn nông nghiệp. N h ữ ng phương pháp
này được áp dụng tùy theo các hệ thống canh tác và quy mô của từng doanh nghiệp sản xuất.
Theo nghĩa hẹp hơn, GAP bao gồm những nguyên tắc được thiết lập
nhằm đảm bào một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ, thực phẩm phải đ àm
bảo không chứa các tác nhân gây bệnh như chất độc sinh học (vi khuẩn, nấm,
virus, ký sinh trùng...) và hóa chất (dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, k im loại nặng, hàm lượng nitrat...). Do đó, sản phẩm phải được đảm bào an toàn từ
ngoài đồng đến k hi sù dụng. GAP khuyến khích phát triển một nền nông
nghiệp hữu cơ hơn là hóa học. Ngày nay GAP được công nhận chính thức
trong khuôn k hổ quy tắc quốc tế nhằm giảm thiểu các m ối nguy liên quan đến việc sử dụng thuốc trừ sâu, đánh giá sức khỏe nghề nghiệp và cộng đồng, cân
nhắc đến môi trường và an sinh.
Sử dụng GAP cũng được khuyến khích trong k hu vực kinh tế tư nhân
qua các quy tắc thực hành và các chỉ dẫn không chính thức do các nhà chế
biến và bán lẻ đưa ra do người tiêu thụ yêu cầu thực phẩm không độc và được
sàn xuất ổn định. Xu hưỡng này thúc đẩy người nông dân công nhận G AP b ời
30
họ có nhiều cơ h ội mở cửa thị trường m ới hơn, có nhiều khả năng đáp ứng
Các nguyên tắc của GAP
nhu cầu cao hơn.
4 nguyên tắc của G AP được áp dụng cho m ọi quy mô canh tác:
- Sản xuất có hiệu quả và k i nh tế, đầy đủ nguỡn thực phẩm dinh
dưỡng và an toàn.
- Ôn định và tăng cường nền tảng nguỡn tài nguyên thiên nhiên.
- D uy trì các doanh nghiệp trang trại và góp phần ổn định đời sống
nông dân.
- Thỏa m ãn nhu cầu kinh tế xã hội. [2.16] Gần đây, việc cần có giấy chứng nhận
EUREP G AP cho các sản phẩm nông nghiệp
nhập khẩu vào thị trường EU đang trờ thành
EUREPGAP
thực tế được áp dụng rộng rãi, đặc biệt nếu lô hàng được cung ứng cho hệ thống siêu thị.
EUREP G AP là tổ chức tư nhân độc lập,
được thành lập từ năm 1997 theo sáng kiến của N h óm công tác các nhà bán lẻ
châu Âu Euro-Retailer Produce W o r k i ng Group (EUREP). Thành viên EUREP G AP là các nhà sản xuất và bán lẻ nông sản. EUREP G AP đề ra các
nguyên tắc tự nguyện, được thị trường EU thừa nhận để được cấp giấy chứng
nhận toàn cầu về Thực hành nông nghiệp tốt GAP.
Mặc dù, EUREP G AP không phải là thủ tục pháp lý bắt buộc đối v ới
mọi sản phẩm nông nghiệp nhập khẩu vào EU, nhưng dường như chứng nhận
này đang mặc định trờ thành một yêu cầu cơ bản, không thể thiếu đối v ới
những nhà sàn xuất nông nghiệp muốn thâm nhập vào hệ thống siêu thị bán
31
buôn và các chuỗi cửa hàng bán lè tại thị trường này.
* Nhãn sinh thái Nhãn sinh thái, hay còn gọi là nhãn xanh, nhãn môi trường, là các nhãn
của sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông t in cho người tiêu dùng về sự thân
thiện v ới môi trường hơn so v ới các sản phẩm, dịch vụ cùng loại.
Theo tổ chức thương m ại thế giới W TO và Ngân hàng thế giới WB thì:
Nhãn sinh thái là m ột loại nhãn được cấp cho nhặng sàn phẩm thỏa m ãn m ột
số tiêu chí nhất định do m ột cơ quan chính phủ hoặc một tổ chức được chính
phủ ủy nhiệm đề ra. Các tiêu chí này tương đối toàn diện nhằm đánh giá các
tác động đến môi trường trong từng giai đoạn khác nhau cùa chu kỳ sản
phẩm: từ sơ chế, chế biến, gia công, đóng gói, phân phối, sử dụng cho đến k hi
bị v ứt bỏ. Cũng có trường hợp chỉ quan tâm đến m ột tiêu chí nhất định đặc
trưng cho sản phẩm. Ví dụ: đối v ới oto, người ta sẽ quan tâm nhiều đến mức
độ khí thải phát sinh và khả năng tái chế. [2.5] về lịch sử, nhãn sinh thái bắt nguồn từ châu Âu. Nhãn Thiên thần xanh
(Blue Eco Angel) cùa Đức là nhãn sinh thái đầu tiên trên thế giới, xuất hiện
vào năm 1977. H ơn 3 thập kỷ sau, nó đã lan rộng sang các quốc gia công nghiệp khác. Hiện nay trên toàn thế giới có khoảng 30 loại nhãn sinh thái v ới
nhặng tiêu chuẩn khác nhau. T ại k hu vực Đông Nam Á, các quốc gia như
Singapore đã có Nhãn xanh Singapore năm 1992, Thái Lan v ới Nhãn xanh Thái Lan năm 1994 và gần đây nhất năm 2001 là Philipin v ới Sự lựa chọn
m àu xanh.
Ngoài nhãn sinh thái do một cơ quan đứng ra cấp, còn có một số loại
nhãn khác do nhà sản xuất tự gắn lên sản phẩm của m i nh như một hình thức
quảng cáo v ới người tiêu dùng. Chúng ta thấy có tủ lạnh dán nhãn "Không có
CFC" (CFC là m ột loại họp chất gây phá hủy tầng ozon) hoặc có loại pin ghi "Không có thủy ngân". Việc dán nhãn sinh thái trên sản phẩm có thể tạo ra một sự thay đổi tích
cực và chủ động đến ý thức bảo vệ môi trường của người tiêu dùng bằng cách
32
mua sản phẩm gây ít tác động đến môi trường. K hi sử dụng các sàn phẩm có
dán nhãn sinh thái, những nguy cơ mắc bệnh liên quan đến sản phẩm mà họ
sử dụng được loại bỏ, tạo ra nhu cầu sử dụng sản phẩm thân thiện cho các nhà
sản xuất.
Các tiêu chuẩn để đánh giá khía cạnh môi trường cùa sản phẩm cớa
nhãn sinh thái được quy định trong hệ thống tiêu chuẩn ISO 14024:1999, ISO
14021:1999 và ISO 14025:2000.
Tại thị trường EU, • f • nhãn sinh thái châu Âu v ới
biểu tượng bông hoa, ra đời
năm 1992, đã được áp dụng
rộng rãi tại 27 nước thành
viên và một số nước khác,
ảnh hường đến thói quen tiêu
dùng cớa hơn 340 triệu người
ờ châu Ẩu. M ột cuộc nghiên cứu tại Đan Mạch năm 2004 cho thấy, người dân sẵn sàng trả thêm từ 10-17% để mua giấy vệ sinh và bột giặt có dán nhãn sinh
thái thân thiện v ới môi trường. Trong suốt nhiều năm qua, nhãn sinh thái
"Bông hoa" luôn là m ột biếu tượng phổ biến khắp châu Âu, cung cấp những
hướng dẫn đơn giàn và chính xác cho người tiêu dùng.
Tất cà các sàn phẩm mang nhãn "Bông hoa" đều đã được k i ểm tra bời
những cơ quan độc lập bao gồm: ớy ban nhãn sinh thái châu Âu EUEB. ớy
ban này chịu trách nhiệm quản lý nhãn sinh thái châu Âu và nhận được sự hỗ
trợ cùa ớy ban châu Âu, tất cả các nước thành viên cớa EU và các k hu vực
kinh tế châu Âu (EEA). ớy ban sinh thái châu Âu bao gồm các đại diện cớa
các ngành công nghiệp, những nhóm bào vệ môi trường và hội những người tiêu dùng.
33
Chương trình nhãn sinh thái châu Âu là một cách đơn giản giúp người
tiêu dùng có những sự lựa chọn đúng đắn về sản phẩm mình mua. Biêu tượng
"Bông hoa" được công nhận trên toàn châu Âu và bao gồm m ột loạt các n h óm
sàn phẩm khác nhau, n hờ đó người tiêu dùng có thể nhận ra những sản phàm
chất lượng, ít gây hại cho môi trường.
Chương trình này mờ rộng cho bất ky sản phẩm hoặc dịch vệ nào ngoại
trừ thực phẩm, đồ uống, dược phẩm và thiết bị y tế. H i ện tại có 23 loại sàn
phẩm nhận được chứng nhận này, và đã có hơn 250 giấy phép được trao cho
hàng trăm sản phẩm, bao gồm: dịch vệ du lịch, nhà ở, đồ gia dệng, thiết bị vệ
sinh, nệm văn phòng và sàn phẩm "Do-it-yourself'. Yêu cầu dán nhãn sinh thái đối v ới hàng hóa có tác động đối v ới hoạt
động thương mại trên nhũng góc độ khác nhau. Điều này đem đến những bất
lợi cho các loại sản phẩm bị phân biệt đối xử, và có thế coi đây là rào cản kỹ
thuật đối v ới thương mại. Chẳng hạn đối v ới ngành giấy, đồ t hủ công mỹ
nghệ, các sản phẩm phẩm của ngành này có thể chịu ảnh hường của yêu cầu về nhãn sinh thái lớn hơn so v ới các lĩnh vực khác vì nó liên quan đến tài
nguyên rừng.
* Hê thông quản lý môi trường ỈSO 14000
Khác v ới quản lý chất lượng, quản lý môi trường thế hiện trách nhiệm
của doanh nghiệp đối v ới cộng đồng và xã hội. Bào vệ môi trường là bảo vệ
khúc khỏe cho con người, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, góp phần làm cho đất nước phát triển bền vững.
Sư ra đời của Bô tiêu chuẩn ISO 14000
Bảo vệ môi trường đã trở thành một vấn đề hết sức quan trọng, một trong
những mệc tiêu chính nằm trong các chính sách chiến lược của các quốc gia.
V ới mệc đích xây dựng và đưa vào áp dệng m ột hệ thống quản lý môi
trưởng chung, năm 1993, Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO đã triển khai
xây dựng bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường có mã hiệu ISO 14000 nhằm
34
mục tiêu tiến tới thống nhất áp dụng Hệ thống quản lý môi trường, đảm bào
sự phát triển bền vững trong từng quốc gia, từng k hu vực và quốc tế.
Cấu trúc của Bô tiêu chuẩn ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 thiết lập một hệ thống quản lý môi trường và
cung cấp các công cụ hỗ trợ cho doanh nghiệp, giúp các cơ sạ này nhận thức
và quản lý được tác động của hoạt động sản xuất kinh doanh đối v ới môi
trường. M ục tiêu là nhằm ngăn ngừa ô nhiễm, đồng thời liên tục có những
hành động cải thiện môi trường. Đây cũng là cơ sạ để bên t hứ 3 đánh giá hệ
thống quản lý môi trường của các cơ sạ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 đề cập đến 6 lĩnh vực sau:
- Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management
Systems-EMS);
- K i ểm tra môi trường (Environmental Auditing-EA);
- Đánh giá kết quả hoạt động môi trường (Environmental
Performance-EPE); - G hi nhãn môi trường (Environmental Labeling-EL);
- Đánh giá chu trình sống của sản phẩm (Life Cycle Assessment-
L C A );
- Các khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn của sản phẩm
(Environmental aspects in Product Standards). Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được chia thành 2 nhóm: Các tiêu chuẩn về tổ
chức và các tiêu chuẩn về sản phẩm.
- Các tiêu chuẩn về tổ chức: tập trung vào các khâu tổ chức hệ thống
quản lý môi trường của doanh nghiệp, vào sự cam kết của lãnh đạo và của các
cấp quản lý đối v ới việc áp dụng và cài tiến chính sách môi trường của công
ty, và vào việc đo đạc các tính năng môi trường cũng như tiến hành thanh tra
35
môi trường tại các cơ sờ.
- Các tiêu chuẩn về sàn phẩm: tập trung vào việc thiết lập các nguyên
lý và cách tiếp cận thống nhất đối v ới việc đánh giá các khía cạnh của sản
phẩm có liên quan đến môi trường. Các tiêu chuẩn này đặt ra nhiệm vụ cho
các doanh nghiệp phải lưu ý đến thuộc tính môi trường của sản phẩm ngay từ
khâu thiết kế, chọn nguyên vật liệu cho đến khâu cuối cùng là loại bỏ sàn
phẩm ra môi trường. [2.17]
Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000 yêu cứu m ột sự thay đổi
trong cách thức quản lý về môi trường. Khác v ới các thức truyền thống là chỉ
quan tâm đến sự ô nhiễm môi trường ở công đoạn xà thải, còn ISO 14000 yêu
cứu phải tiếp cận vấn đề môi trường bằng cà một hệ thống quản lý, từ việc xác
định các nguyên nhân đến việc xem xét các đối tượng có liên quan đến môi
trường, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục và phòng ngừa. Có nghĩa là hệ
thống này yêu cứu tổ chức áp dụng phải chủ động trong việc xem xét thực tế
thực hành của mình, để qua đó xác định việc quản lý như thế nào là tốt nhất. Việc thực hiện m ột hệ thống quàn lý môi trường tốt tạo ra những cơ h ội lý
tường đế sản xuất sạch hơn, tương tự sản xuất sạch hơn sẽ là công cụ để
doanh nghiệp đó có thể cải thiện hiện trạng kinh tế và môi trường của mình.
N hư vậy, sàn xuất sạch hơn là một trong những nội dung được quan tâm nhất trong các mục đích cứn đạt được của hệ thống quản lý môi trường.
Mặc dù việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn
ISO 14000 mang tính tự nguyên, nhưng nhà nước cũng như cộng đồng
khuyến khích các doanh nghiệp đẩu tư sâu vào hệ thống này, vì l ợi ích của cà
hai bên.
Quàn lý chất thải bao bì đóng sói
Ngày nay, vấn đề xử lý phế thải bao bì sau k hi sàn phàm bị thải loại ra
môi trường đang được quan tàm chú ý nhằm mục đích hạn chế t ối thiểu phế
36
thải bao bì ra môi trường.
Bảng Ì: Mức giói hạn đối vói một số hóa chất trong bao bì
< 0 . 0 1%
1 Pentachlorophenol (PCP)
< 0 . 0 1%
2 Benzene
Câm
3 TEPA, TRIS, PBB
Câm
4 Polychlorinated Biphenyles (PCBs), Terphenyles
Câm
5 Asbestos
< 0 . 0 1%
6 Cadmium (Cd)
1500 ppm
7 Formaldehyde
0.5 mg/cm2
8 Nickel (Ni)
Câm
9 Thủy ngân
Cấm
10 Zinc (Zn)
Câm
li
CFC
Câm
12 Bao bỉ băng gô rừng không tái sinh
Trong vấn đề quản lý bao bì và phế thải bao bì, Liên minh châu Au đã
quy định rất chặt chẽ trong Chỉ thị 94/62/EEC về thành phần của bao bì (quy
định về mức độ tối đa kim loại nặng trong bao bì) và những yêu cầu cụ thể
đối với viọc sản xuất bao bì.
Nội dung cụ thể quy định về thành phần và quá trình sản xuất bao bì
như sau:
- Bao bì phải được sản xuất bằng phương pháp phù họp sao cho thể
tích và cân nặng được giới hạn ờ mức thấp nhất nhằm duy trì mức độ an toàn,
vọ sinh cần thiết và sự chấp thuận của người tiêu dùng cho sản phẩm đóng gói.
- Bao bì được thiết kế, sản xuất và thương mại hóa sao cho có thể tái
sử dụng hoặc thu hồi như tái chế, và có thể giảm thiểu ảnh hường về môi
trường khi chất thải bao bì hoặc những phần dư từ chất thải bao bì được vứt bỏ.
37
Nguôn: Chỉ thị 94/62/EEC của Liên minh châu Au vê bao bì và phê thải bao bì.
- Bao bì phải được sản xuất đề giảm thiểu sự hiện diện của các chất
độc hại và các chất nguy hiểm khác và các chất tro, bức xạ k hi bao bì hoặc
các phần dư được thiêu hủy hoặc chôn. - Trên bao bì phải ghi rõ thành phần nguyên liệu được sử dụng để chế
tạo bao bì đế thuận l ợi trong việc thu gom, tái chế và tái sử dụng.
- Bao bì phải được sàn xuất theo cách có thể hạn chế tối đa sự có mặt
của nguyên liệu và các chất độc hại do sự phát xạ, tro tàn k hi đốt cháy hay
chôn bao bì, chất cặn bã. [2.3]
Việc thu h ữi và tái chế phế thải bao bì cũng phải tuân theo các quy định như sau:
- Bao bì thu h ữi ở dạng vật liệu có thể tái sử dụng thì phải được dùng
vào việc sản xuất ra những sản phẩm có thể bán được theo một tỳ lệ phần trăm nhất định trong tổng k h ối lượng vật liệu dùng để sản xuất ra sản phẩm
đó, miễn sao phù họp v ới các tiêu chuẩn hiện hành cùa châu Âu. Đối v ới từng
loại vật liệu làm bao bì, tỷ lệ này sẽ được quy định khác nhau.
- Loại bao bì thu hữi dạng phế phẩm năng lượng phải thu được t ối
thiểu lượng calo cho phép; - Từ 5 0 - 6 0% bao bì tính theo k h ối lượng phải được tái chế hay đốt để
thu lại năng lượng.
V ới những loại bao bì không thể tái sinh, phải đem đốt thì phải đ àm
bảo các khí độc hại thải ra không làm ảnh hường đến môi trường.
Trên đây là những yêu cầu chung nhất của Liên minh châu Âu về vấn
đề bao bì và phế thài bao bì. Tuy nhiên, việc thi hành Chỉ thị trên ờ các nước
khác nhau thực tế có nhiều điểm khác nhau, cụ thể là ở mặt hình thức. Có thể
nhắc tới chương trình "Green Dot" được áp dụng ở Đức, Bi và Pháp.
Ở Đứ c, ngành thương mại và công nghiệp buộc phải thu hữi lại các
nguyên liệu bao bì để tái sử dụng hay tái chế. Quy định này còn áp dụng cho
cả hàng hóa nhập khẩu, tức là các công ty nước ngoài cũng phải tuân t hủ
38
nghiêm túc như các công ty của Đức. Các bao bì được in ký hiệu xanh "Green
Dot" là những bao bì có thể tái sử dụng hoặc tái chế, và chứng tỏ rằng nhà sản
xuất hay nhà nhập khẩu sản phẩm đựng trong bao bì đó đã tham gia vào hệ
thịng quản lý bao bì phế thài. cần lưu ý rằng "Green D o t" không thể được in
trên bao bì một cách tùy tiện. M u ịn được in ký hiệu xanh trên bao bì, doanh
nghiệp phải chịu một khoản lệ phí và việc này phải được thể hiện rõ ràng trên
họp đồng. Đóng góp tài chính của doanh nghiệp được sử dụng để cung cấp
cho hệ thịng tái chế rác thải. M ức đóng góp tài chính sẽ phụ thuộc vào lượng
bao bì phế thải của doanh nghiệp. [1.9]
V ới những quy định của thị trường EU về bao bì và phế thài bao bì, các
doanh nghiệp V i ệt N am muịn xuất khẩu sang EU cũng cần phải đặc biệt lưu
tâm. Việc tuân thủ các quy định này không những giúp các doanh nghiệp đây
mạnh xuất khẩu sang EU mà còn góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường ờ
1.2.3.5. Tiêu chuẩn vê lao động và trách nhiệm xã hội-SA 8000
V i ệt Nam từ rác thài sinh hoạt.
Hiệp ước Geneva ngày 25-09-1926 và ngày 07-09-1956 và các H i ệp ước Lao động Quịc tế sị 29 và 105 quy định: các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất không được phép sử dụng lao động cưỡng bức, theo đó úy ban châu Âu
ÉC sẽ đình chỉ hoạt động của các cơ sở này. T h êm vào đó, ÉC ra quy định
cấm nhập khẩu những hàng hóa mà quá trình sản xuất sử dụng bất kỳ m ột
hình thức lao động cưỡng bức nào như lao động tù nhân, lao động trẻ em...
Đây là những tiêu chuẩn đầu tiên liên quan đến vấn đề lao động của thị trường
EU và sau này được phát triển thành tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000.
Tiêu chuẩn SA 8000 được giới thiệu lần đầu tiên năm 1997, phát triển
dưới sự bào trợ của C E P AA (Council ôn Economic Priorities Accreditation
Agency) và một n h óm các tổ chức bao gồm: các tổ chức lao động, các tổ chức
về quyền con người và quyền trẻ em, các học viện, nhà phân phịi, nhà sản
39
xuất, nhà thầu khoán cũng như các nhà tư vấn, kế toàn và công ty kiểm định.
SA 8000 được thiết kế để trờ thành tiêu chuẩn quốc tế có thể kiểm
định. Trước hết, SA 8000 là tiêu chuẩn so sánh và đánh giá trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các công ty ở mội
quy mô lớn, nhỏ ở các nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát
triển. Thứ đến, SA 8000 thúc đẩy việc đảm bào quyền cơ bản của người lao
động trong doanh nghiệp. SA 8000 đặc biệt yêu cọu các hoạt động sản xuất
kinh doanh phải được công khai và là cơ sờ cho các công ty cải thiện điêu
kiện làm việc.
về phọn CEPAA, đây là cơ quan điều hành, nay được gọi là SAI
(Social Accountablility International), được quyền ủy nhiệm cho các tổ chức
kiểm định độc lập đánh giá và giám sát sự tuân thủ các tiêu chuẩn đề ra. Việc
ủy nhiệm có giá trị trong vòng 3 năm, cùng với việc giám sát và kiếm định 6
tháng một lọn. Các tổ chức kiểm định này được cung cấp tài liệu hướng dẫn
và các khóa đào tạo chuyên môn.
Những công ty đáp ứng được tiêu chuẩn đề ra, sẽ được đăng ký bời một
tổ chức ủy nhiệm. Sau đó, công ty có quyền sử dụng nhãn chứng nhận SA
8000. Để được chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn SA 8000, tất cả các cơ sờ
kinh doanh cọn phải chấp nhận được kiếm định.
Cụ thể, SA 8000 cung cấp cho các công ty 2 phương thức thể hiện
"trách nhiệm xã hội" như sau:
- Phương thức thứ nhất: tư cách thành viên: được thiết kê dành cho
các nhà phân phối. Tại đó, các nhà phân phối cam kết chỉ quan hệ với những
đối tác cung cấp có trách nhiệm xã hội. Thành viên của SA 8000 cọn thông
báo tới các nhà cung cấp về việc tuân theo tiêu chuẩn SA 8000 và đưa ra một
thời hạn nhất định trước khi ngùng quan hệ với các đối tác không đáp ứng
được các tiêu chuẩn đề ra. Các công ty thành viên cũng được yêu cọu báo cáo
chi tiết hàng năm về mục tiêu SA 8000 cùa mình cũng như trình bày sơ lược
40
về những gì đã làm để đạt được những mục tiêu đó. Các báo cáo này sẽ được
SAI k i ểm tra.
- Phương thức thứ hai: chứng nhận: dành cho các nhà sản xuât và
nhà cung cấp. Q uá trình thực hiện được bắt đầu k hi công ty liên hệ v ới tô
chức k i ểm định được ủy nhiệm. Công ty sẽ được ghi vào danh sách đề nghị
cấp chứng nhận SA 8000 ( SA 8000 applicant) sau k hi chứng minh được các
hoạt đờng của mình có khả năng phù hợp v ới các điều khoản cùa SA 8000.
Tiếp theo, công ty bắt đầu thực hiện chương trinh SA 8000, được xem xét kỹ
lưỡng bời m ờt quá trình k i ểm định tiền đánh giá. Trong suốt quá trình đánh
giá chính thức, công ty vẫn có cơ hời điều chỉnh và bổ sung nốt các mặt còn
hạn chế trước đạt k i ểm tra cuối cùng. Chứng nhận SA 8000 sẽ được cấp nếu
các k i ểm định viên chấp nhận tình trạng của công ty phù hợp v ới tiêu chuẩn.
Chứng nhận được cấp sẽ có giá trị trong 3 năm.
Trên thực tế hiện nay, sự chú ý của công chúng vào vấn đề nhân quyền
và điều kiện lao đờng trong sàn xuất ngày m ờt gia tăng. N h i ều công ty nắm
bắt được l ợi ích của việc áp dụng các chuẩn mực đạo đức vào vận hành sản
xuất, và họ đã đưa ra các quy tắc ứng xử riêng. T uy nhiên, chưa có sự nhất trí
về việc thiết lập mờt chính sách trách nhiệm xã hời cụ thể. Vì vậy mà các quy
tắc đơn lẻ đó đều không tồn tại được lâu dài và không được giám sát chặt chẽ.
M ục đích ra đời của SA 8000 là nhằm tạo ra mờt bờ quy tắc toàn cầu đối v ới
điều kiện làm việc trong các ngành sản xuất, giúp cho người tiêu dùng ờ các
nước phát triển t in tường rằng hàng hóa mà họ mua và sử dụng, đặc biệt là
quần áo, đồ chơi và đồ điện từ đã được sản xuất phù hợp v ới bờ tiêu chuẩn
được công nhận.
Các yêu cầu của tiêu chuăn SA 8000
Thuật n gữ "Trách nhiệm xã h ờ i" trong tiêu chuẩn SA 8000 đề cập đến
điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan như: Lao đờng trẻ em, lao đờng
cưỡng bức, an toàn sức khỏe, kỷ luật, thời gian làm việc... Các yêu cầu này
41
được xây dụng dựa trên các nguyên tắc làm việc trong các công ước của I LO
và Tuyên bố toàn cầu của Liên họp quốc về Quyền con người và Còng ước về
Quyền của trẻ em.
- Lao động trẻ em: Không có công nhân làm việc dưới 15 tuổi, t u ổi
tối thiểu cho các nước đang thực hiện Công ước 138 của I LO là 14 t u ổ i, ngoại
trừ các nước đang phát triển, cần có hành đồng khắc phục k hi phát hiện bất cứ trường hợp lao đồng trẻ em nào.
- Lao động bắt buộc: Không có lao đồng bắt buồc, bao g ồm các hình
thức lao đồng trả nợ hoặc lao đồng nhà tù, không được phép yêu cầu đặt cọc
giấy tờ tùy thân hoặc bằng tiền k hi được tuyển dụng vào.
- Sức khỏe và an toàn: Đảm bảo m ồt mót trường làm việc an toàn và
lành mạnh, có các biện pháp ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến an toàn và sức
khỏe, có đầy đủ nhà tắm và nước uống hợp vệ sinh...
- Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể: Phàn ánh quyền
thành lập và gia nhập công đoàn và thương lượng tập thể theo sự lựa chọn của
người lao đồng. - Phân biệt đối xử: Không được phân biệt đối xử dựa trên chủng tồc,
đẳng cấp, tôn giáo, nguồn gốc, giới tính, tật nguyền, thành viên công đoàn
hoặc quan điểm chính trị.
- Kỷ luật: Không có hình phạt về thể xác, tinh thần và sỉ nhục bàng
lời nói. - Giờ làm việc: Tuân thủ theo luật áp dụng và các tiêu chuẩn công
nghiệp về số giờ làm việc trong bất kỳ trường hợp nào. T h ời gian làm việc
bình thường không vượt quá 48 giờ/tuần và cứ bảy ngày làm việc thì phải sắp
xếp ít nhất mồt ngày nghi cho nhân viên; phải đảm bảo rằng g iờ làm thêm
(hơn 48 giờ/tuần) không được vượt quá 12 giờ/người/tuần, trừ những trường
hợp ngoại lệ và những hoàn cảnh kinh doanh đặc biệt trong thời gian ngan và
công việc làm thêm g iờ luôn nhận được mức thù lao đúng mức.
42
- Thù lao: Tiền lương trà cho thời gian làm việc m ột tuần phải đáp
ứng được v ới luật pháp và tiêu chuẩn ngành và phải đủ để đáp ứng được v ới
nhu cầu cơ bản của người lao động và gia đinh họ, không được áp dụng hình
thức xử phạt bống cách trừ lương.
- Hệ thong quàn lý: Các tổ chức muốn đạt và duy tri chứng chì cần
xây dựng và kết hợp tiêu chuẩn này v ới các hệ thống quản lý và công việc thực tế hiện có tại tổ chức mình.
Lơi ích của SA 8000
Việc thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000 mang l ại l ợi ích từ
người lao động đến công ty và các bên hữu quan khác, cụ thể như sau:
- Lợi ích đứng trên quan điếm của người lao động, các tố chức công
đoàn và to chức phi chinh phủ: Tạo cơ hội để thành lập tổ chức công đoàn và
thương lượng tập thể; Là công cụ đào tạo cho người lao động về quyền của
người lao động; Nhận thức của công ty về cam kết đảm bảo cho người lao
động được làm việc trong môi trường lành mạnh về an toàn, sức khỏe và môi trường...
- Lợi ích đứng trên quan diêm của khách hàng: N g ười tiêu dùng sẽ
đặt niềm tin vào sản phẩm được tạo ra trong một môi trường làm việc an toàn
và công bống; Giảm thiếu chi phí giám sát. - Lợi ích đứng trên quan điểm của chính doanh nghiệp: Cũng như
việc nghiêm tóc thực hiện các chứng nhận khác, doanh nghiệp sẽ t hu được vô
số l ợi ích so v ới k hi chưa có chứng nhận SA 8000, bao gồm: Cơ h ội để đạt
được l ợi thế cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng hơn và xâm nhập được vào
thị trường m ới có yêu cầu cao; Nâng cao hình ảnh của công ty, tạo n i ềm t in
cho các bên trong sự yên tâm về mặt trách nhiệm xã hội; G i ảm chi phí quản lý
các yêu cầu xã hội khác nhau; Có vị thế tốt hơn trong thị trường lao động và
thể hiện cam kết rõ ràng về các chuẩn mực đạo đức xã hội, giúp cho công ty
dễ dàng thu hút được các nhân viên giỏi, có kỹ năng, đồng thời tăng lòng
43
trung thành của người lao động v ới công ty. Đây m ới là y ếu tố được xem là
"Chìa khóa cho sự thành công" trong thời đại mới; Tăng năng suất, t ối ưu
hiệu quả quản lý; Có được m ối quan hệ t ốt v ới khách hàng và có được các
khách hàng trung thành...
Tình hình áp dúm SA 8000
Hiện nay, rất nhiều công ty và tổ chức trên thế g i ới áp dụng Hệ thống
trách nhiệm xã h ội tiêu chuẩn SA 8000, đặc biệt là ờ các nước đang phát triọn.
Các doanh nghiệp áp dụng SA 8000 đã tạo được hình ảnh tốt đẹp về cải
thiện điều kiện làm việc cho người lao động, tạo sự yên tâm cho các khách
hàng rằng họ đang mua các sản phẩm: đồ chơi, mỹ phẩm, quần áo... được sản
xuất trong điều kiện đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000.
Hiện nay trên thế g i ới có 285 công ty và tổ chức trên 36 quốc g ia và đại
diện cho 36 ngành công nghiệp đã được chứng chỉ SA 8000, trong đó V i ệt
Nam có 23 tổ chức đạt được chứng chỉ chủ yếu là các công ty thuộc các
ngành công nghiệp: giày dép, dệt may, mỹ phẩm, thực phẩm, thuốc lá, dược phẩm...
44
Chương l i. Thách thức của hàng rào kỹ thuật thương mại EU
đối với hàng xuất khẩu Việt Nam trong thòi gian qua
I I . l. Tình hình xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường EU trong
thời gian qua
Tù n ăm 1995 đến nay, trao đổi thương mại của V i ệt N am v ới các nước
thành viên EU tăng hàng năm khoảng 15-20% và EU đã t rờ thành m ột trong
những đối tác thương mại lớn nhất cùa V i ệt Nam.
Cho đến nay, V i ệt N am đã có quan hệ mua bán v ới nhiều nước thành viên EU v ới k im ngạch tăng khác nhanh, đầc biệt là v ới Pháp, Anh, Đức và Hà Lan. Các mầt hàng V i ệt N am xuất sang EU ngày càng đa dạng và phong phú. Ngoài các mầt hàng truyền thống là nông sản và thủy sản, V i ệt N am đã cơ cấu lại danh mục hàng xuất khẩu và bắt đầu đạt được nhiều thành công v ới các sản phẩm công nghiệp chế biến như dệt may, giày dép, sàn phẩm da thuộc, đồ gỗ, đồ chơi trẻ em, dụng cụ thể thao và g ốm sứ... Đầc biệt, trong thời gian gần đây, V i ệt N am đã xuất khẩu được các mầt hàng có giá trị v ới hàm lượng công nghệ cao hơn như hàng điện từ, điện máy... [1.11] Đồ thị 1: Xuất khẩu Việt Nam năm 2008
Export Vietnam in 2008
o t h er
n o t h er • C h i na • us • J a p an
• Australia
• A S E AN
• EU
1 5 . 9 9%
Nguồn: Hội thảo hỗ trợ các nhà xuất khấu của Việt Nam tuân thủ quy
định TÉT của EU ngày 18-06-2009.
45
Hiện nay EU đang là thị trường xuất khẩu quan trọng thứ 2 của Việt
Nam sau Mỹ, chiếm 20,32% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam trong năm
2008. Trong giai đoạn 2003-2008, xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường
EU đạt mức tăng trường khá nhanh, từ 2,3 tỷ Euro lên tới 7,7 tỷ Euro, thể hiện
sự năng đảng của các ngành xuất khẩu chính sang EU cùa Việt Nam là dệt
may, da giày, đồ gỗ, sản phẩm điện và điện tử, đồ nhựa, thủy sản... trong đó,
7 0% là sản phẩm chế tạo phi lương thực, 2 3% là sản phẩm lương thực.
Bảng 2: K im ngạch xuất khẩu mảt số mặt hàng chủ lực của Việt Nam
sang EU trong 5 tháng đầu năm 2008
So sánh
5 tháng
5 tháng
Mặt hàng
Mã sổ
2008
2007
Đơn vị: Triệu Euro
%
814,3
-2,6
Giày dép
64011010-64SSS999
836,1
Dệt may
61011010-63SSS999
445,8
470,6
+5,6
Cà phê các
09011100 -0901S071
347,7
368,4
+6
loại
Gô và sản
44011000-44SSS999 và
phẩm nải thất
278,6
314,7
+13
94016900-94039030
từ gỗ
Thủy sản
3011010-30SSS999
205,2
227,2
+10,7
Nguồn: Tin kinh tể, Thị trường EU (2): Quan hệ thương mại của Việt
Ba mặt hàng có kim ngạch lớn nhất có mức tăng trường thấp là dệt
may, cà phê, hoặc giảm như giày dép đã có ảnh hưởng lớn đến mức tăng
trường xuất khẩu chung của Việt Nam vào EU trong 5 tháng đầu năm 2008.
Thủy sản có mức tăng trường khá, nhưng chỉ đứng thứ 5 về kim ngạch.
Nam với EU.
46
Trong thời gian từ 16-06-2009 đến 03-07-2009, theo thống kế của Tổng
cục Hài quan, xuất khẩu các mặt hàng dệt may, da giày, thủy sản tới EU đều
tăng với tốc độ khá so với giai đoạn trước đó, trong khi xuất khẩu các mặt
hàng cà phê, đồ gỗ, đồ thủ công mỳ nghệ giảm. Theo thống kê sơ bộ, tình
hình xuất khẩu một số mặt hàng chính tới khu vực EU trong khoảng thời gian
trên đều cho thấy sáng sủa hơn sau nhiều tháng liên tục suy giảm. Ví dụ kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may hay giày dép tới EU đều bất ngờ có mức tăng
trường mạnh, tương úng 6 1% và 55,9% so với kỳ trước.
Cũng theo thông tin từ Tổng cục Hải quan, nếu tính chung trong 8
tháng đầu năm 2009, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường EU đạt 6,1 tỷ USD
giảm 14,34% so với cùng kỳ năm 2008. Hầu hết các mặt hàng có kim ngạch
lớn đều giảm, cụ thể sản phẩm chất dẻo giảm 34,5%, sản phẩm gỗ giảm
33,78%, hạt điều giảm 26,14%, giày dép các loại giảm 22,17%, hàng thủy sàn
giảm 9,13%, hàng dệt may giám 4,1%... [2.4]
47
Bảng 3: Tham khảo các mặt hàng xuất khẩu vào thị trường EU
8 tháng đầu năm 2009 Don vị: nghìn USD
So8
8 tháng
So tháng 8 -
So tháng 7-
Tháng
tháng
Mặt hàng
2009
2008 (%)
2009 (%)
8-2009
2008
-17,01 6.097.643 -14,34
-13,96
707.700
rông
-4,10
-11,86 1.078.202
-25,89
138.854
Hàng dệt may
-22,17
-34,44 1.310.305
-33,49
123.347
Giày dép các loại
-9,13
-7,38
-11,75 662.707
105.354
Hàng thủy sản
-7,42
2,74 258.300
15,22
Máy vỉ tính, sân phẩm điện tử và lỉnh kiện 46.019
-6,32
-16,26 633.277
22,95
39.627
Cà phê
-33,78
-22,59 332.604
4,95
28.790
Gồ và sản phẩm gồ
-26,14
-29,24 123.636
-9,16
18.684
Hạt điêu
-34,50
-20,52 103.933
15,42
Sản phàm từ chát dẻo
17.753
-27,93
-22,08
-26,70 153.430
17.675
Túi xách, ví, van, mũ và ò dù
623,78
875,87
102.994
-25,80
Máy móc, thiêt bị, dụng cụ, phụ tùng khác 14.521
63.854
-3,82
14,56
36,46
Hạt tiêu
10.183
76.487
Sàn phàm từ sát thép
8.575
-15,24
87.755
Phương tiện v n tài và phụ tùng
7.140
149,56
-66,43
35.290
Cao su
-65,44
6.919
32,88
Sân phàm mây, ừe, cói, thảm
-3,14
-19,42
48.629
-29,47
6.077
Sản phàm gôm sứ
-6,50
-42,95
50.479
4.232
-36,23
Hàng rau quả
19,64
3.874
-3,73
23.335
-19,45
Đá quý, kim loại quý và sản phàm
3.120
20,28
-59,08
31.902
-50,01
2.007
-38,04
Bánh kẹo và các sản phàm tù ngũ cóc
-10,68
26.677
70,44
Sản phàm tù cao su
1.128
-10,69
56.739
Gạo
838
-21,61
-83,50
12.093
-47,27
Chát dẻo nguyên liêu
732
-9,07
12.076
Chè
698
9,58
-59,25
3.070
-53,77
Dây điện và dây cáp điện
462
7,44
-54,97
2.140
-70,20
Sát thép các loại
81
-15,63
6.247
Nguôn: Trung lâm thông tin công nghiệp và thương mại-BỘ công
48
thương, Xuất khẩu vào thị trường EU-Những khó khăn phải khắc phục, 03- 11-2009.
N hư vậy, nhìn chung tổng thể xuất khẩu 8 tháng đầu n ăm 2009 là m ột
I U. Thách thức cớa hàng rào kỹ thuật thương mại EU đối với một số
mặt hàng xuất khẩu chớ lực cớa Việt Nam
bức tranh xám xịt b ởi những con số thống kê cho thấy sự tụt giảm đáng kể k im ngạch cớa những mặt hàng chớ lực. T uy nhiên, nếu càng những tháng về sau, số liệu k im ngạch này đã dần tăng trở lại v ới tốc độ đáng ngạc nhiên. Điều này chứng tỏ một sự vực dậy cớa xuất khẩu V i ệt N am nói chung, và xuất khẩu sang thị trường EU nói riêng sau giai đoạn khớng khoảng.
11.2.1. Những thách thức đối với các hàng hóa xuất khấu của Việt Nam nói chung N hư đã phân tích ờ Chương ì, tất cả các sản phẩm nhập khẩu vào thị trường EU đều phải thỏa m ãn điều kiện cớa "Hệ thống tiêu chuẩn hóa châu Au". Theo đó, đa số các mặt hàng vào thị trường này phải bảo đàm đáp ứ ng đớ tiêu chuẩn cớa Hiệp định TBT. Ví dụ, đối v ới n h óm hàng dệt may, T BT có các quy định bắt buộc về sử dụng hóa chất trong quy trình chế tạo, sử dụng tên hàng dệt may và dán nhãn cho thành phần sợi, đóng gói... Bên cạnh đó, các quy định T BT còn có tính tự nguyện là thiết kế thân thiện v ới môi trường và nhãn mác, các tiêu chuẩn ISO và tiêu chuẩn tư nhân... Dựa vào tình hình thực tế, các doanh nghiệp V i ệt N am đang cố gắng nắm bắt những yêu cầu khắt khe cớa nhà nhập khẩu EU để đưa được sản phẩm cớa mình ra đến v ới người tiêu dùng châu Âu. Đã có những sự cải thiện lớn trong việc cố gắng vượt rào cản kỹ thuật tuy nhiên vẫn xuất hiện những vụ việc không tuân thù theo quy định T BT cùa EU, chớ y ếu do khả năng gây hại cho người sử dụng. Trong giai đoạn 2005-2009, Hệ thống cành bào nhanh đối v ới các sản phẩm phi lương thực R A P EX thông báo đã có 13 vụ việc không tuân thớ quy định T BT cớa thị trường EU từ phía doanh nghiệp xuất khẩu V i ệt Nam. T r o ng đó, có 4 vụ liên quan đến đồ nội thất, Ì vụ liên quan đến xe máy, Ì vụ liên quan đến thiết bị dùng ga, 3 vụ liên quan đến bật lửa, Ì vụ liên quan đến hàng
49
may mặc, Ì vụ liên quan đến đèn dầu và Ì vụ liên quan đến đồ chơi. v ấn đề
Một số thông báo của RAPEX đối với hàng hóa xuất xứ Việt Nam
này đã đặt ra cho các doanh nghiệp V i ệt N am m ột yêu cầu cấp thiết về việc cải tiến chất lượng, quy trình quản lý, công nghệ và đối ngoại trong thương mại để có thể duy trì và gia tăng xuất khấu trong thời gian tới. [3.3J
Nước Nguy cơ N ăm thông Săn phẩm báo Sàn phàm có nguy cơ 1 2008 áo • Hạng múc: Quần áo và đồ thời gây ngạt do nghẹt thờ vì 1
t r a n s
dây rút quanh cổ vốn Sàn phẹm: Bộ quần áo trượt không được phép dùng 1 . "ì HHÉK^IỈ tuyết của trẻ em SPYDER SPYDER đối với trẻ em từ 7 tuổi trờ xuống (có chiều cao Loại/mẫu số: Loại 9320, Stryke, Rigde, EAN Loại/mẫu số: Loại 9320, Stryke, Rigde, EAN dưới 134cm).
0681138125263 0681138125263 Mô tà: Bộ quần áo trượt tuyết/ mặc ngoài trời Mô tà: Bộ quần áo trượt tuyết/ mặc ngoài trời mùa đông của trẻ em, màu xanh dưcmg/xanh mùa đông của trẻ em, màu xanh dưcmg/xanh lá. lá. Cỡ: no, 128. Cỡ: no, 128. 2 2008 Phân H H? n8 mục: Đồ nội thất H H? n8 mục: Đồ nội thất Sàn phàm có nguy cơ Sàn phàm có nguy cơ Lan
ầ%3vl 1 Sàn phẹm: Ghế nghi bằng ầ%3vl 1 Sàn phẹm: Ghế nghi bằng K. ^"^^2^1 gỗ với 2 ur thế K. ^"^^2^1 gỗ với 2 ur thế
B j p^ B j p^ EAN EAN J*ấ Nhãn hàng: Ellen J*ấ Nhãn hàng: Ellen Loại/mẫu Loại/mẫu 6405422521791 6405422521791 gây thương tích do: gây thương tích do: - Lưng ghế và phần co - Lưng ghế và phần co giãn cạnh bên có nhiều giãn cạnh bên có nhiều cạnh sác; cạnh sác; - Thân ghế bị gãy khi thử - Thân ghế bị gãy khi thử nghiệm. nghiệm. Sản phẹm số: 300096358 Sản phẹm số: 300096358 Mô tả: Ghế nghi màu trắng hoặc không sơn. Mô tả: Ghế nghi màu trắng hoặc không sơn. Không tuân thủ tiêu Không tuân thủ tiêu chuẹn EU EN 581 chuẹn EU EN 581 3 2006 Thụy Đó chơi bắng gỗ "Đồ chơi Gây nghẹn thờ do nuốt Điển vào. Đồ chơi này có * • * • - đập búa" (Nam Hòa) có ^paarart một búa và các viên bi. những viên bi nhỏ với Loại/mẫu số: c 90102, đường kinh dưới HAN 44002, 44.5mm có thể gây nghẹn thờ do nuốt vào. 7350018360027 Mô tả: không có
50
Đồ thị 2: Báo cáo của RAPEX về số lượng vụ việc không tuân thủ
quy định TBT năm 2009
s ỉ
Oi
r* C
n V
ữ m
S on S ÌN
T >• N H UI
ỹ l a t I
á i d n I
ã n l h C
a e r o K
n a p a J
a i v t a L
o g n o C
ã l s s u R
" đ n a l o P
a l r t s u A
" ỳ e k r u T
e c e e r G
d n a l n i F
d n a l e r I
a d a n a C
T n u l g t e B
a i r a g l u B
n e d e w S
y r a g n u H
n a t s i k a P
" a i k a v o l S
a i s y a l a M
d n a l i a h T
y n a m r e G
n w o n k n U
a i s e n o d n I
g n o K g n ô H
" a l a m e t a u G
h s e d a l g n a B
t s a o C y r o v I
" d n a l r e z t i w 5
" s d n a l r e h t e N
ã c l r f A i t t u o S
c l l b u p e R h c e z C
T n o d g n i K d e t l n U
ai " Zí n 5)1 r é ^ r i m E b a r A d e t í i *
Theo báo cáo này, Trang Quốc hiện đang đứng đầu về số vụ vi phạm
quy đinh T BT đối v ới hàng hóa phi lương thực k hi xuất khẩu vào thị trường
EU, v ới 869 vụ vi phạm. Con số của V i ệt N am là 5. T uy nhiên, nhìn vào đây
không chứng tỏ được rộng các doanh nghiệp V i ệt N am tuân thủ quy định của
hàng rào kỹ thuật EU tốt hơn các doanh nghiệp của Trung Quốc, vì quốc gia
đông dân nhất thế giới này có k im ngạch xuất khẩu vào EU lớn hơn nhiều so với Việt Nam.
Thực tế là đứng ờ địa vị nước xuất khẩu, V i ệt N am đang thực sự bị
động trước những yêu cầu ngày càng khắt khe từ các thị trường nhập khẩu l ớn
như Mỹ, EU, Nhật Bản... Sự bị động này đã góp phần tạo nên nhưng thách
thức cho hàng hóa xuất khẩu của V i ệt N am sang thị trường EU.
Thách thức lớn nhất của hàng hóa k hi xuất khẩu sang thị trường EU là
chưa đạt được các tiêu chuẩn quốc tế, v ốn là một loại ngôn n gữ quốc tế thống
nhất về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa. Việc tuân thủ các quy định của hàng
51
rào kỹ thuật thương m ại là điều đương nhiên. Điều này sẽ đồng nghĩa v ới việc
chất lượng hàng hóa V i ệt N am phải đáp ứng được chất lượng quốc tế. T r o ng khi đó, trình độ công nghệ, quản lý và khả năng tài chính còn hạn chế, n h i ều
doanh nghiệp V i ệt N am khó có thể áp dụng ngay tiêu chuẩn quốc tế đối v ới
sản phẩm hàng hóa của mình m ột sớm m ột chiều khiến hàng hóa V i ệt N am
trữ nên kém cạnh tranh.
T hứ hai, về phía các doanh nghiệp xuất khẩu V i ệt Nam, họ thưững nằm
trong tình trạng thiếu thông t in về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, khiến
doanh nghiệp khó có những bước đi thích hợp để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho
hàng hóa của mình. Điều này có nghĩa là, hàng hóa xuất khẩu lại nằm trong
tình trạng bất lợi do doanh nghiệp V i ệt Nam phần lớn bị động trong việc tuân
thủ các quy định m ới theo yêu cầu của nhà nhập khẩu. Nguyên nhân chính là
do chưa có đầu m ối quản lý một cách có hệ thống và cập nhật các yêu cầu
mang tính quy chuẩn tại các thị trưững nhập khẩu. Chẳng hạn, liên quan tới gần
200 hóa chất bị cấm nhập sử dụng trong ngành dệt may và da giày, việc thực
hiện đăng ký hóa chất đang gây lúng túng rất lớn cho các doanh nghiệp do việc
tìm hiểu các quy định và thù tục cụ thể rất khó, b ữi các doanh nghiệp không
biết cách xác định hóa chất trong sản phẩm của mình như thế nào m ới đúng.
Ngoài ra, các yếu tố như môi trưững k i nh doanh, môi trưững pháp lý
không ổn định, năng lực quản lý còn y ếu kém... đều là những thách thức cả
khách quan và chù quan khác mà doanh nghiệp V i ệt N am phải chú ý. Chính
vì vậy, cần có nhũng giải pháp hỗ trợ từ phía nhà nước và quan trọng hơn hết
là những thay đổi trong ý thức kinh doanh của doanh nghiệp V i ệt N am k hi
tham gia toàn cầu hóa.
li.2.2.1. Nhóm hàng dệt may
* rinh hình xuất khâu hàm đét may sanẹ thi trường EU tròm thời gian
qua
11.2.2. Những thách thức đối với một số nhóm hàng hóa xuất khẩu cụ thể
52
Từ năm 1980, Việt Nam đã xuất khẩu hàng dệt may sang một số nước
thành viên EU như Đức, Pháp, Anh... Cùng với những ưu đãi ngày càng
nhiều của phía EU dành cho Việt Nam trong Hiệp định buôn bán hàng dệt
may sửa đổi, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào EU tăng mạnh.
Cụ thể, sau khi Hiệp định này đưầc ký ngày 15-12-1992 và có hiệu lực
vào năm 1993, từ chỗ hầu như bị cấm vận, nhóm hàng này của Việt nam xuất
khẩu vào EU đến năm 1999 đạt 555,1 triệu USD và năm 2000 tăng lên 609
triệu USD. Đến năm 2004, con số này tăng nhẹ lên 760 triệu USD. N ăm 2005
tiếp tục tăng lên mức 882,8 triệu USD và năm 2006, kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU lần đầu tiên vưầt qua ngưỡng Ì tỷ
USD, đạt 1,245 tỷ USD. N ăm 2010, ngành dệt may Việt Nam phấn đấu đạt
kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này đạt trên 2,2 tỷ USD. [2.20]
Bảng 4: Tóp lo nước xuất khẩu hàng may mặc vào EU năm 2007
Đơn vị: Trị giá: triệu EUR, Thị phần, Thay đối 07/06: %.
Thay đổi
Trị giá
Thị phần
Tên nước
SÍT
07/06
38.3
13.5
23,547
1
China
14,7
7,2
9.034
2
Turkey
3
Bangladesh
-5,2
4.380
7,1
4
India
4.172
6,8
0,8
5
Tunisia
2.594
4,2
4,2
6
Morocco
2.537
6,2
4,1
7
Hongkong
1.703
2,8
-33,4
8
Indonesia
1.232
2
-15,8
9
Vietnam
1.171
1,9
9,4
10
Pakistan
1.128
1,8
1,4
Nguồn: Annual report Eurotex 2007, http://www.euratex.org/.
53
về thị phần tại thị trường E U: Bảng số liệu này cho thấy, hàng dệt may
V i ệt Nam vẫn chưa chiếm lĩnh m ột thị phần đáng kể tại thị trường EU, chỉ đạt 1,9% năm 2007. Đây là một thị trường lớn cần khai thác hết t i ềm năng.
về cơ cẩu thị trường xuất khẩu: tháng 08-2008, EU chỉ chiếm 1 8%
tổng k im ngạch xuất khẩu dệt may của V i ệt N am và đồng ở vị trí t hồ hai sau
Đồ thị 3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
tháng 08-2008
thị trường Hoa Kỳ.
Các n ước khác, 1 6% • Mỹ Nhật, 9% • EU • Nhật • C ác n ước khác Mỹ, 5 7% EU, 1 8%
Nguồn: htm://vneconomv.vn/. Dệt may Việt Nam giành ưu thế tại Mỹ, 24-
11-2008. Mặc dù k im ngạch xuất khẩu tăng lên rất nhanh, nhưng xuất khẩu hàng
dệt may của V i ệt Nam sang thị trường EU cũng gặp không ít những khó khăn.
Ví dụ như: sản phẩm dệt may xuất khẩu chỉ tập trang vào m ột số mẫu, chủng
loại truyền thống như áo jacket, áo sơ mi và quần tây. Các sàn phẩm có yêu
cầu kỹ thuật phồc tạp, chất lượng cao thì V i ệt N am chỉ sản xuất v ới m ột tỳ lệ
rất thấp.
* Những thách thức từ hàng rào kỹ thuật thương mai của EU đôi với
hàng dệt may Vấn đề sồc ép của các hàng rào kỹ thuật thương mại tăng khiến các
doanh nghiệp đang cố gắng thực hiện việc cải tiến hệ thống quản lý, trong đó
có quản lý hóa chất, đáp ồng các yêu cầu về môi trường của N hà nước và
khách hàng. Tuy nhiên, việc tuân thù phần l ớn bị động theo yêu cầu của nhà
54
nhập khẩu. Đồ ng thời hiện nay vẫn chưa có đầu m ối quản lý m ột cách hệ
thống và cập nhật các yêu cầu mang tính quy chuẩn tại các thị trường nhập
khẩu.
Đối v ới riêng ngành dệt may, điểm đáng lưu ý là hiện nay V i ệt N am
chưa có các quy chuẩn, quy định như: quy chuẩn kỹ thuật sản phẩm dệt may,
quy định về g hi nhãn hàng hóa các sản phẩm dệt may, tiêu chuẩn sinh thái
cho sản phẩm dệt may, quy định về chất lưửng và yêu cầu về môi trường cho
các sản phẩm dệt may nhập khẩu... Đây chính là thách thức cần sớm vưửt qua
trong thời gian tới.
Trong k hi đó, luật EU v ới hàng dệt may về môi trường, an toàn cho sức
khỏe con người lại bao gồm rất nhiều quy định, như: cấm bán sản phẩm dệt
may có chưa thuốc nhuộm azo nghi gây ung thư, hạn chế bán và sử dụng
thuốc nhuộm m àu xanh nước biển, hạn chế sử dụng chất chống cháy trong sản
phẩm dệt may...
Luật EU áp dụng trực tiếp đối v ới nhà nhập khẩu và phân phối. Vì vậy,
các nhà nhập khẩu ngưửc lại yêu cầu và bắt buộc các nhà sản xuất và xuất
khẩu tuân thủ thông qua các điều khoản trong hửp đồng. Đây là vấn đề mà các
doanh nghiệp xuất khau V i ệt N am còn khá bị động hiện nay.
D ưới đây là một số các quy định chủ yếu của hàng rào kỹ thuật thương
mại đối v ới hàng dệt may k hi xuất khẩu sang thị trường EU và cũng chính là
các thách thức hiển hiện đối v ới các doanh nghiệm xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam:
- Luật EU đôi với hàng dệt may vê môi trường, an toàn và sức khỏe
con người, quy định cấm nhập khẩu và bán các sản phẩm dệt may có chứa các
chất bị cấm. Bao gồm:
+ Thông tư 2002/61/ÉC (đã đưửc 27 nước thành viên đưa vào luật quốc
gia): cấm bán sản phẩm dệt may có chứa thuốc nhuộm azo nghi gây u ng thư;
55
+ Thông tư 2003/3/EC về hạn chế bán và sử dụng thuốc nhuộm màu
xanh nước biển;
+ Thông tư 2003/11/ÉC về hạn chế sử dụng các chất chống cháy trong
sản phẩm dệt may như: penta BDE, octa BDE...;
+ Thông tư 94/27/EC về giới hạn Niken trong các vật trang sức và phụ
kiện may mặc;
+ Quy chuẩn ÉC 850/2004: cấm sử dụng các chất hữu cơ gây ô nhiễm
(POP);
+ Sịc luật về bao bì và phế thải bao bì;
+ Luật về an toàn quần áo.
- Các quy định về ghi nhãn sàn phàm dệt may, bao gồm:
+ Thông tư 96/74/EC quy định cách thức ghi nhãn cho các sản phẩm
dệt may bán tại EU;
+ Nhãn cần phải nêu đúng các thông tin về thành phần chất xơ, sợ của
sàn phẩm;
+ Nhãn bịt buộc phải được xem như là một phần của chất lương;
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng cho các sản phẩm chỉ gồm toàn xơ dệt; các
sản phẩm dệt có chứa ít nhất 8 0% xơ dệt theo khối lượng; vải bọc đồ gỗ, ô,
vật liệu che nịng, vật liệu trải sàn, thảm, lớp lót cho giày dép, găng tay, bao
tay... [2.9]
- Luật REACH (Registration, Evaluation, Authorisation and
Restriction of Chemical substances): Quy chuẩn đăng ký, thông báo, đánh giá
và cấp phép hóa chất. Đây là luật về quản lý hóa chất nghiêm ngặt và phức
tạp nhất trên thế giới.
REACH là quy định mới trong EU về hóa chất và sử dụng an toàn hóa
chất, gồm các nội dung đăng ký, xem xét, cấp phép và hạn chế với hóa chất.
Quy định này ban hành ngày 01-06-2007 và sẽ được thực hiện trong nhiều
56
giai đoạn trong vòng lo năm. H i ện tại yêu cầu thực hiện tiền đăng ký (Pre-
registration) và đăng ký (Registration) của R E A CH bắt đầu có hiệu lực.
R E A CH được áp dụng trong tất cả 27 nước thuộc EU. Ngoài ra,
Iceland và Nauy, những nước nằm trong vùng k i nh tế châu Âu đang có kế
hoạch coi R E A CH như là luật của họ.
N hư vậy, mồc dù đã có những quy định quản lý hóa chất trước ban
hành trước đó, tuy nhiên EU cho rằng chưa thể truy nguyên nguồn gốc hóa
chất và nhận diện các thành phần hóa học trong hàng hóa (dạng đơn chất hoồc
tạp chất). Theo đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấm tiêu thụ hoồc hóa chất hóa
học nguy hiểm trong sản phẩm hoồc thậm chí toàn bộ sàn phẩm đó trên phạm
vi toàn lãnh thổ EU. Đày là thực sự là m ột hàng rào kỹ thuật rất khắt khe của
EU trong thời gian gần đây. [1.1]
Thông qua những quy định của R E A C H, EU m u ốn nâng cao sức cạnh
tranh cho ngành sản xuất hóa chất của mình bằng các hoạt động nghiên cứu,
đồng thời bảo vệ sức khỏe, môi trường sống cho cộng đồng người tiêu dùng
châu Âu. Bằng việc áp dụng luật R E A CH cho hàng hóa trên thị trường, các
nhà chức trách EU t in tường rằng sẽ giảm được 1 0% các bệnh liên quan đến
hóa chất ở các nước trong khu vực này.
- Quy định bào vệ môi trường (tiêu chuẩn "xanh"): Đối v ới sản phẩm
dệt may, tiêu chuẩn này đòi hỏi các sản phẩm may mồc phải đáp ứng được
các tiêu chuẩn sinh thái, an toàn về sức khóe đối v ới người sử dụng, không
gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sàn xuất.
Tại V i ệt Nam, việc sản xuất các sàn phẩm "xanh" của ngành dệt may
vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Tình trạng doanh nghiệp trong các dây
chuyền nhuộm vẫn sử dụng một số hóa chất, chất phụ trợ, thuốc nhuộm gây
ảnh hường không tốt đến môi trường sinh thái, sức khỏe người lao động và
thậm chí đến cả người sử dụng sản phẩm. Theo đó, các doanh nghiệp sẽ phải
57
đầu tư rất nhiều kinh phí cho việc xử lý môi trường nhằm đáp ứng các tiêu
chuẩn môi trường của nước nhập khẩu. [1.10]
li. 2.2.2. Nhóm hàng da giày
* Tình hình xuất khẩu sàn phẩm da giày vào thi trường EU tròm thời
gian qua
Ngành da giày V i ệt N am có vị trí hết sức quan trọng trong việc giải
quyết việc làm và tăng k im ngạch xuất khẩu cho nền k i nh tế quốc dân. T r o ng
nhiều n ăm liền vặn g iữ vị trí t hứ 3 sau Dầu khí và Dệt may. Đồ ng thời là mặt
hàng đạt k im ngạch xuất khẩu lớn nhất khi thâm nhập thị trường EU.
Bảng 5: Xuất khẩu da giày của Việt Nam giai đoạn 2006-2008 Đơn vị: triệu USD.
2008 2007 2006 N ăm N ăm Giá trị Giả trị
%
Giá trị
%
Thị trường Thị trường
%
52,32 54,50 2.484,72 1.966,54 54,75 2.176,83 EU 22,55 22,16 1.075,13 885,16 802,76 22,35 Mỹ 2,80 137,58 2,89 114,75 3,15 113,13 N h ật
Các nước 22,24 817,51 20,54 1.060,35 19,74 709,13 khác
3.591,56 100,00 3.993,28 100,00 4.767,22 100,00 Tông sô
Nguồn: ThS. Đo Thị Hồi, Những khó khăn thách thức của ngành da giày Việt Nam khi tuân thủ các quy định TÉT của EU, Hội tháo ho trợ các nhà xuất khẩu Việt Nam tuân thủ quy định TBT của EU, ngày 18-06-2009, Hà Nội. Mặc dù là một quốc gia phát triển sau nhưng V i ệt N am đã nhanh chóng chiếm được vị trí t hứ 2 sau Trung Quốc về xuất khẩu mặt hàng giày dép vào EU. Tính bình quân, trong giai đoạn 2000-2004, lượng giày dép của V i ệt Nam xuất khẩu vào thị trường này tăng gần 8%/năm và trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất cùa da giày V i ệt Nam. Theo số liệu thống kê của T ổ ng cục Hải quan Việt Nam, thì k im ngạch xuất khẩu giày dép của V i ệt N am sang EU
58
năm 2000 đạt 1.039, 2 triệu USD. Đến năm 2002, con số này đã tăng lên 1,33
tỷ USD, tăng 1 5% so với năm 2001.
Hết năm 2008, EU vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ giày dép cùa Việt
Nam với doanh thu xấp xỉ 2,5 tỷ USD, tăng 33,9% so với năm 2006 và chiếm
52.32% tổne kim ngách xuất khẩu hàng giàv dép của Việt Nam.
Đến năm tháng đầu năm 2009, ngành gặp nhiều khó khăn do tác đứng
của tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu, không được hường GSP khi xuất
khẩu sang thị trường EU (bời, theo quy định của EU, khi sản phẩm cùa mứt
nước đạt 2 5% tổng mức nhập khẩu hàng năm của họ thì sản phẩm đó của
nước đó sẽ không được hường các ưu đã về thuế nhập khẩu nữa) và cứng
đồng các doanh nghiệp da giày tiếp tục phải đối mặt với rà soát cuối kỳ vụ
kiện phá giá các loại giày mũ dã khi xuất khẩu sang thị trường EU. Do vậy,
kim ngạch xuất khẩu đã giảm 18,82% so với cùng kỳ năm 2008 và đạt gần
799 tỷ USD.
Bảng 6: Thị trường nhập khẩu hàng dày giép Việt Nam
5 tháng đầu n ăm 2009 Đơn vị: USD, %.
So cùng kỳ 2008 Thị trường T5/2009 5T/2009
59
190.473.366 798.813.875 -18,82 EU Hoa Kỳ 96.574.445 446.063.029 9,14 Nhật Bản 10.224.172 51.634.591 -3,47 Canada 8.209.555 35.439.875 9,7 Trung Quôc 6.807.329 36.233.201 -2,7 ASEAN 4.960.180 21.546.506 15,45 Nga 3.354.867 16.346.049 0,32 Australia 3.737.993 15.595.197 -4,63 Thụy Sĩ 1.610.225 7.716.090 -8,62 ân Độ 362.369 1.670.369 -14,31 Nguồn: Kim ngạch xuất khẩu giày dép cùa Việt Nam 5 tháng đâu năm 2009 tinkinhte.com.
Bên cạnh việc tiếp tục hướng đến các thị trường chủ lực như Đức, A nh
và Pháp, các doanh nghiệp V i ệt N am cần khai thác những thị trường tiêm
năng đang có xu hướng nhập khẩu nhiều hàng giày dép như: Bắc Âu (bao
gồm Thủy Điển, Đan Mạch...) và Đông Âu ( như: Hungary, Bulgary.. .)•
* Những thách thức đổi với doanh nghiệp mành da giày khi tuân thủ
các quy đinh TBT của EU
Hàng hóa trên thị trường EU v ộn có những yêu cầu rất khắt khe về chất
lượng, độ an toàn... so v ới các thị trường khác. Vì vậy, các sản phẩm da giày
cũng phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật rất cao của thị trường này, c hủ
yếu là đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn quộc tế như ISO 9000, ISO 14000,
các yêu cầu cấm và hạn chế sử dụng các hóa chất độc hại và tiêu chuẩn về
trách nhiệm xã hội...
Cụ thể những thách thức của hàng rào kỹ thuật EU v ới sản phẩm da
giày mà doanh nghiệp cần vượt qua bao gồm:
- Luật REA CH: N hư đã đề cập ở trên, từ ngày 01 -06-2008, EU đã bắt
đầu giai đoạn đăng ký hóa chất nhập khẩu theo luật hóa chất R E A CH đuợc
ban hành từ tháng 06-2007. Việc thực hiện đăng ký hóa chất đang gây lúng
túng cho các doanh nghiệp V i ệt Nam, đặc biệt là việc tìm hiểu các q uy định
và thủ tục cụ thể. Các doanh nghiệp không biết cách xác định hóa chất trong
một sàn phẩm của mình như thế nào. Quy định này liên quan tới gần 200 hóa
chất bị cấm nhập đội v ới các sản phẩm da giầy và dệt may. - Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội: Các doanh nghiệp phải không
ngừng gia tăng trách nhiệm không chỉ đội v ới hiệu quả hoạt động riêng của
công ty mà còn đội v ới hiệu quả của chuỗi cung ứng quộc tế bao g ồm các
điều kiện làm việc tại nhà máy, có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện t ột
trách nhiệm xã hội của mình.
- Dán nhãn hàng da giày: Các sản phẩm da giày m u ộn xuất khẩu
được sang thị trường EU phải đảm bảo được rằng đã dán nhãn ghi rõ thành
60
phần nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm, như m ũi giày, lót giày, đê
trong, đế ngoài, và phải được mô tả bằng hình ảnh hoặc câu chữ. Các vật l i ệu
cần phải được dán nhãn theo m ột trong bốn cách sau: da, da thuộc, vật liệu
dệt hoặc các nguyên liệu khác.
Nhãn mác là yêu cầu bắt buộc đối v ới giày dép, được chỉ rõ trong Chỉ
thị về Nhãn mác cụa EU số 94/11/ÉC. Theo đó, những thông t in trên nhãn
mác sản phẩm giày dép phải đầy đụ những thông tin cần thiết cho người sử
dụng. Quy định này áp dụng cho tất cả các loại sản phẩm giày dép t rừ những
trường hợp sau: Những giày dép bảo vệ sức khỏe chuyên dụng như ụng che
mũi chân bằng sắt, đồ cũ hoặc bị rách, giày dép đồ chơi, và những sàn phàm
chịu sự điều chỉnh cùa Chỉ thị 76/769 EEC như giày cao cổ có chất amiang.
Nhãn mác phải được trình bày sao cho người sử dụng có thể nhìn thấy
các thông tin về các chất liệu làm nên các phần khác nhau cụa m ột sản phàm,
những chất liệu mà đã tạo ra ít nhất 8 0% các bộ phận cụa sản phẩm đó. N êu
không có chất liệu riêng biệt nào được sử dụng để tạo ra sàn phẩm như tỷ lệ
trên thì nhãn mác phải chỉ ra hai chất liệu làm nên phần lớn sản phàm đó.
[1.10]
- Đóng gói: Toàn bộ quy trình đóng gói hàng da giày xuất khau cần
phải tuân theo các tiêu chuẩn châu Âu, bao gồm: khả năng có thể sử dụng l ạ i,
tái chế, có thể phục hồi về năng lượng cùa bao bì; bao bì phải có k h ối lượng
hoặc trọng lượng tối thiểu để duy trì các mức an toàn, vệ sinh cần thiết và
được người tiêu dùng chấp nhận; hàm lượng k im loại nặng và chất độc hại
khác không vượt quá mức tối thiểu.
- Vấn đề môi trường: N h ữ ng vấn đề môi trường trong hoạt động sản
xuất da giày được đề cập rõ trong Chỉ thị 2002/61/EC. Chỉ thị này hướng dẫn
hạn chế các chất và chế phẩm nguy hiểm như thuốc nhuộm azo... dùng trong
các sản phẩm da da giày hoặc v ải dệt.
61
- Công ước CITES: Công ước C I T ES về k i nh doanh các loài động vật
có nguy cơ tuyệt chủng, trong đó bao gồm những quy định của Liên mình
châu Âu về các sàn phẩm da có chứa nguyên liệu lấy từ các loài vật có nguy
cơ tuyệt chủng, ví dụ: Chỉ thị ÉC 338/97.
- Truy xuất nguồn gốc: M ột yêu cầu khác cũng được đỗt ra, là khả năng
truy xuất nguồn gốc. Sản phẩm hoàn chỉnh phải có khả năng truy xuất được
nguôn gốc thông qua chuỗi cung cấp. Điều này đòi h ỏi phải có sự g hi chép
chi tiết và các thủ tục k i ểm tra nghiêm ngỗt đối v ới các chu trình sản xuất có liên quan.
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn cần phải đáp ứng những yêu cầu kỹ
thuật đỗc thù của ngành da giày về tiêu chuẩn chất lượng. Các phương pháp
kiểm tra chất lượng sẽ được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn châu  u, các chuẩn mực quốc gia hoỗc tiêu chuẩn quốc tế ISO.
li.2.2.3. Nhóm hàng thủy sản
* Tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam sam thi trường EU tròm thời
gian qua
Giai đoạn trước năm 1991, hàng thủy sản V i ệt N am xuất khẩu vào thị
trường các nước thành viên Liên m i nh châu Âu phải tuân t hủ các quy định về
vệ sinh thực phẩm riêng của nước đó và không được phép tự do luân chuyển
hàng hóa giữa các nước thành viên. T uy nhiên, kể từ tháng 11-1999, theo
khuôn khổ thị trường EU thống nhất và theo tinh thần của Hiệp định hợp tác,
các cơ quan chức năng của EU đã cùng Bộ Thủy sàn k i ểm tra điều k i ện sản
xuất và vào tháng 3 năm 2000 đã công nhận 29 doanh nghiệp chế biến thủy
sản Việt Nam đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh của EU, và cho phép
xuất khẩu vào bất kỳ quốc gia thành viên nào. Đen cuối tháng 6 n ăm 2000,
EU công nhận thêm 11 doanh nghiệp. Từ đó đến nay, EU thường xuyên công
nhận và bổ sung thêm các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh
62
thủy sản xuất khẩu vào thị trường này.
Theo đó, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủy sản Việt Nam vào thị
trường EU tăng rất nhanh trong vòng 5 năm (1996-2000) với tốc độ trung
bình hàng năm 54,92%. Theo số liệu thống kê của EU, năm 1996 đạt kim
ngạch 26,9 triệu USD, năm 1997 đạt 65 triệu USD, năm 1998 tăng lên 92,5
triệu USD và đến năm 2000 tăng mạnh đạt 154,9 triệu USD. Đến năm 2006,
các quốc gia thuộc liên minh này đã nhập khẩu khoảng 38,9 tỷ USD thủy sản
Việt Nam, tăng 10,7% so với năm 2006. N ăm 2007 tiếp tục chứng kiến sức
tăng trường nhanh cùa xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU, đạt 274.700
tấn, kim ngạch hơn 912 triệu USD, tăng 2 9% về kim ngạch so với năm 2006.
Bước sang năm 2008, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này còn gia tăng do
Liên minh châu Âu chính thức công nhận thêm 53 doanh nghiệp Việt Nam
đưểc phép xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào thị trường EU, nâng tổng số đơn
vị đưểc cấp phép lên 153 doanh nghiệp.
Như vậy, xuất khẩu thủy sản cùa Việt Nam tới thị trường EU đang giữ
đưểc tốc độ tăng trường khá ổn định. Tuy nhiên, để đạt kết quả cao hơn, các
doanh nghiệp nên chú ý hơn nữa đến các tiêu chuẩn khắt khe mà EU đang tìm
cách đưa ra trong thời gian tới. Ví dụ như: bắt đầu từ ngày 01-01-2010, quy
định thiết lập hệ thống phòng ngừa và ngăn chặn việc đánh bắt cá bất hểp
pháp của Hội đồng châu Âu sẽ chính thức có hiệu lực. Theo đó, các doanh
nghiệp thủy sản xuất khau Việt Nam và việc xuất khấu sản phàm thủy sản
sang thị trường EU sẽ gặp không ít khó khăn.
Các mặt hàng cần tận dụng đẩy mạnh xuất khẩu tới khu vực EU trong
thời gian tới là một số mặt hàng đang đưểc ưa chuộng tại EU như cá tra, basa,
tôm, cá ngừ, bạch tuộc đông lạnh... Dưới đây là một số số liệu xuất khẩu thủy
sản Việt Nam sang thị trường EU theo từng mặt hàng cụ thể:
- Cá tra, basa: EU là thị trường tiêu thụ chính cùa cá tra, basa Việt
Nam, cỡi hơn 26/27 quốc gia thành viên đã nhập và đạt kim ngạch 206 triệu
USD trong 6 tháng đầu năm 2009, với gần 100/190 doanh nghiệp thủy sản
63
V i ệt Nam đã xuất khẩu sản phẩm này sang thị trường EU. Ba nước đứng đầu
nhập khẩu cá tra, basa tại thị trường này là Tây Ban Nha, Đức và Hà Lan, có
khối lượng nhập khẩu chiếm 6 0% tổng lượng nhập khẩu cá tra, basa toàn EU.
Tây Ban N ha và Đức đồng thời là hai nhà nhập khẩu cá tra, basa l ớn nhất của
Việt Nam trong số Ì lo quốc gia nhập khẩu hai mọt hàng này. T h ời gian qua,
Việt Nam cũng đã đẩy mạnh xuất khẩu vào 3 quốc gia EU khác là Ruraani,
Bungari và Hungari. Nguyên nhân chính, khiến cho t ới nay, thị trường EU
vẫn thích tiêu t hụ cá tra, basa của V i ệt N am là vì mức giá phù hợp và quan
trọng nhất là đáp ứng tốt an toàn vệ sinh thực phẩm. [2.11]
- Tôm: Xuất khẩu tôm sang k hu vực này tháng 06-2009 đạt 3,7 triệu
tấn, trị giá 24,4 triệu USD, tăng 6 5% về lượng và 4 8% về k im ngạch so v ới
cùng kỳ năm 2008. Xu hướng nhập khẩu tôm của EU từ V i ệt N am đang tăng
và các mọt hàng tôm nên khai thác xuất khẩu sang EU là tôm he chân trắng,
tôm sú đông lạnh... Các nước như Đức, Anh, Hà Lan, Pháp, Bỉ, Đ an M ạ ch
đang là những nhà nhập khẩu chính mọt hàng này.
* Thách thức của hàng rào kỹ thuật thương mai EU đối với hàm thủy sản xuất khẩu Việt Nam
Qua số liệu thống kê nêu trên, tuy k im ngạch xuất khẩu thủy sàn của Việt Nam vào EU tăng trường cao trong những năm v ừa qua, thế nhưng hàng thúy sàn của V i ệt N am vẫn chỉ chiếm m ột thị phần rất nhỏ trên thị trường này và còn cách xa tiềm năng xuất khẩu của V i ệt Nam. N hu cầu nhập khẩu thủy sàn hàng năm của EU rất lớn, nhưng yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối v ới mọt hàng này lại rất cao. M ột số lô hàng thủy sản của V i ệt N am xuất khẩu vào EU bị phát hiện là không an toàn (nhiễm khuẩn, nhiễm bẩn...) và chất lượng chưa được ổn định. Do vậy, EU chi nhập khẩu những sản phẩm từ những doanh nghiệp chế biến thủy sản ờ V i ệt N am đã được cấp chứng chỉ đủ tiêu chuẩn chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm. N hư vậy, thách thức chủ yếu nhất đối v ới doanh nghiệp V i ệt N am xuất
64
khẩu thủy sàn sang EU là làm sao được thị trường này chấp nhận và cấp giấy
chứng chỉ đạt tiêu chuẩn. Theo ý kiến của Hiệp h ội Chế biến và X u ất khẩu thủy sản V i ệt N am VASEP, những rào cản kỹ thuật về môi trường và vệ sinh an toàn thực
phẩm... tồ thị trường lớn như EU đã làm cho các doanh nghiệp trong nước gánh chịu những thiệt hại nặng nề về tài chính và uy tín. Nguyên nhân chính
gây nên tình trạng trên là do khâu nuôi trồng, sản xuất, chế biến nguyên liệu chưa được kiểm soát chặt chẽ và bài bản. M ột trong những rào cản kỹ thuật cao nhất của EU đối v ới doanh nghiệp thuộc ngành thủy sản V i ệt N am k hi xuất khẩu vào EU là những q uy định của Chương trình quản lý và k i ểm tra sinh học và các quy định tại "sách trắng" của EU về an toàn vệ sinh thực phẩm. Theo đó là chính sách hóa chất mới của EU được áp dụng cho giai đoạn 2005-2012 trong m ọi lĩnh v ực có sử dụng hóa chất. N h ữ ng quy định này đã và đang gây ra những ảnh hường nặng nề đến hàng thủy sản xuất khẩu của V i ệt N am vào EU. Trong trường hợp mặt hàng tôm, ngày 19-09-2001, EU ra quyết định số 699/EU về tăng cường k i ểm tra dư lượng kháng sinh trong tôm nhập khẩu tồ Việt Nam, Trung Quốc và Indonesia. Theo đó, tháng 01-2002, EU quy định chỉ cho phép nhập khẩu lô hàng thủy sản nào có dư lượng kháng sinh chloramphenicol tồ 0,3 ppb (phần tỷ) trờ xuống, thấp hơn 5 lần so v ới quy định cũ là dưới 1,5 ppb. Quy định này là quá mức cần thiết vì nó g i ới hạn trong 10.000 tấn tôm chỉ được phép chứa không quá 3 g ăm chloramphenicol. Tháng 3 năm 2002, EU chính thức thông báo hàng thủy sản V i ệt N am xuất khẩu sang thị trường này có chứa hóa chất nitroíùran, do đó đã quyết định áp dụng các biện pháp kiểm tra nghiêm ngặt ờ cả hai chỉ tiêu là dư lượng kháng sinh chloramphenicol và hóa chất nitroíuran đối v ới 1 0 0% các lô hàng xuất khẩu tồ Việt Nam. Đây thực sự là m ột rào cản lớn đối v ới thủy sản V i ệt N am lúc bấy giờ. B ời vì các phòng k i ềm nghiệm tại V i ệt N am m ới chỉ phân tích
chất chloramphenicol ờ mức v ồa đủ đáp ứng nhu cầu 1,5 ppb, còn nitroíuran
65
thì chưa có khả năng phân tích được. Thêm vào đó, công tác quản lý sử dụng
chất kháng sinh, hóa chất ở Việt Nam còn yếu kém. Chính vì vậy khi gặp các
tiêu chuẩn khắt khe về hóa chất và dư lượng kháng sinh của EU, thủy sản Việt
Nam rất khó có khả năng đáp ứng. [Tr. 91 -92, 1.10]
Trong năm 2005, tình trạng trên gần như cơ bản được khắc phục, hiện
tượng nhiễm chloramphenicol và nitroíuran hầu như không còn. Tuy nhiên,
dư lượng hóa chất và kháng sinh vịn tiếp tục là vấn đề nổi cộm tại thị trường
EU với các nhóm hóa chất kháng sinh mới.
Bảng 7: Danh mục hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong sản xuất và
kinh doanh thủy sản theo quy định của thị trường EU
TT
Đối tượng áp dụng
Tên hóa chất, kháng sinh
OI
Aristolochia spp và các chế phẩm từ chúng
02
Chloramphenicol
Thức ăn, thuôc thú ý, Thức ăn, thuôc thú ý, Thức ăn, thuôc thú ý,
03
Chloroíòrm
hóa chất, chất xử lý hóa chất, chất xử lý hóa chất, chất xử lý
04
Chlorpromazine
môi trường, chất tẩy môi trường, chất tẩy môi trường, chất tẩy
rửa khử trùng, chất bảo rửa khử trùng, chất bảo rửa khử trùng, chất bảo
05
Colchicine
quản, kem bôi da tay quản, kem bôi da tay quản, kem bôi da tay
trong tất cả các khâu trong tất cả các khâu
06
Dapsone
sản xuất giống, nuôi sản xuất giống, nuôi
07
Dimetridazole
trồng động thực vật trồng động thực vật
08
Metronidazole
09
Nitroíuran (bao gồm cả Furazolidone)
dưới nước và lưỡng cư, dưới nước và lưỡng cư, dịch vu nghề cá và bảo dịch vu nghề cá và bảo quản, chế biến. quản, chế biến.
10
Ronidazole
li
Green Malachite (Xanh Malachite)
Nguồn: Nghị định sô 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng OI năm 2008 Chính phủ.
66
Ngoài các quy định chủ y ếu về an toàn vệ sinh thực phẩm như dư lượng hóa chất và chất kháng sinh nêu trên, thủy sản xuất khẩu sang EU còn phải vượt qua các quy định sau: - về môi trường: Theo luật của EU, thủy sản xuất khẩu vào thị trường này bị coi là vi phàm quy định về môi trường của EU nếu phạm phải m ột trong n ăm nguyên nhân sau: + Xử lý chất thải ờ các cơ sở chế biến chưa tốt; + Giám sát ờ các k hu vực sản xuất còn kém; + Sừ dểng các chất gây ô nhiễm môi trường không đúng quy định; + Sử dểng thiết bị thay nước kém hiệu quả trong quá trình vận chuyển; + Sử dểng một trong 7 chất kháng sinh gây ô nhiễm môi trường đã bị cấm trong Luật Thực phẩm của EU. - về bao gói và ghi nhãn sản phẩm: Quy định này bao g ồm m ột số nội dung như sau: + Quy định nhãn hiệu cho thực phẩm có nguồn gốc h ữu cơ; + Yêu cầu đối v ới quá trình sản xuất bao bì và thành phần của bao b i; + Yêu cầu về đóng gói, ký mã hiệu và dán nhãn; + Chất liệu và kích thước bao bì... Từ ngày 20 đến ngày 30-04-2009, đoàn thanh tra ngành thủy sản EU sẽ thanh tra đạt t hứ 4 đối v ới các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực thủy sản tại V i ệt Nam. Đoàn g ồm 2 thanh tra viên của Cơ quan Thú y và Thực phẩm cùa ủy ban châu Âu F VO và 3 chuyên viên của các nước thành viên. K ết quả đạt k i ểm tra, EU đã bổ sung thêm 30 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn xuất khẩu hàng thủy sản vào EU, con số tổng cộng là 301 doanh nghiệp V i ệt N am đã thỏa m ãn đủ tiêu chuẩn của thị trường này. [2.6] Qua đây, có thể nhận thách những thách thức mà thủy sản V i ệt N am đang gặp phải trước hàng rào kỹ thuật cùa EU. Con số doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn còn quá ít so v ới tổng số các cơ sờ chế biến thủy sản tại V i ệt Nam, và còn có rất nhiều cơ sờ đang chờ được cấp phép xuất khẩu vào thị trường Liên minh châu Âu.
67
11.2.2.4. Nhóm sản phẩm từ gỗ
Đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam vào EU hiện đang hưởng thuế un đãi
với mức thuế suất 0% (một số mã chịu thuế 2,1%) đã giúp Việt Nam có một
lợi thế nhất định khi chen chân vào thị trường này. Tuy nhiên, khủng hoảng
kinh tế toàn cầu đã khiến ngành gỗ Việt Nam gắp nhiều khó khăn. Các doanh
nghiệp sẽ luôn phải ờ trong tư thế sẵn sàng để xuất khẩu vào EU trong năm
2009 khi các quy định đồ gỗ xuất khẩu ngày càng khắt khe hơn.
N ăm 2002, theo số liệu hải quan, xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam vào EU
đạt 100 triệu USD, chiếm tỷ trọng 2 3% trong cơ cấu thị trường xuất khẩu đồ gỗ
của Việt Nam. Đây là mắt hàng có tiềm năng phát triển và hiện đang thâm nhập
tốt vào các thị trường EU-thị trường tiêu thụ đồ gỗ lớn nhất thế giới, chiếm gần
5 0% kim ngạch buôn bán các sản phẩm gỗ trên thế giới hàng năm.
Đến năm 2008, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam vào
thị trường EU táng mạnh, đạt 38,13 triệu USD chỉ trong tháng 8, giảm 5,1%
so với tháng 7 và tăng 27,2% so với cùng kỳ 2007, nâng tổng kim ngạch xuất
khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam sang khối này đạt 516,16 triệu USD, tăng
31,8% so với cùng kỳ. [2.15]
Anh, Đức, Hà Lan hiện đang là những nhà nhập khẩu lớn nhất sản
phẩm gỗ của Việt Nam. Cụ thể, năm 2008, Đức là thị trường nhập khẩu gỗ và
sàn phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam trong khối EU với kim ngạch khoảng 129
triệu USD. Bước sang năm 2009, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế
tài chính thế giới, xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang Đức đã bị suy giảm, tuy
nhen chỉ giảm nhẹ, không nhiều như dự báo. Trong 8 tháng đầu năm 2009,
nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Đức từ Việt Nam chỉ giảm 6,49% so với
cùng kỳ năm 2008, đạt khoảng 66 triệu USD. Cùng với những thông tin tốt về
việc thị trường nhập khẩu gỗ và sàn phẩm gỗ cùa châu Âu đang bắt đầu hồi
phục từ tháng 8 năm 2009, dự báo kim ngạch xuất khẩu gỗ sang Đức năm
2009 rất có thể sẽ không giảm ở mức 10,7% như kết quả dự báo vào đầu năm
* Tình hình xuất khấu các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam sam thi trường EU trong thời sian qua
68
mà sẽ chì giảm ở mức 5,29%. N ăm 2010, kim ngạch xuất khẩu gỗ của Việt
Nam sang Đức vẫn giảm, nhưng mức giảm sẽ rất thấp (khoảng 1,23% so với
năm 2009). [2.13]
Xét riêng mặt hàng ghế khung gỗ: trong 2 tháng đầu năm 2009, mặc dù
kim ngạch xuất khẩu ghế khung gỗ của Việt Nam giảm mạnh, tuy nhiên tỷ
trọng ghế khung gỗ của Việt Nam xuất khẩu vào thị trưống EU lại tăng. Cụ
thể: xuất khẩu ghế khung gỗ của Việt Nam vào thị trưống EU chiếm 65,4%
tống kim ngạch xuất khẩu mặt hàng ghế khung gỗ cả nước, trong khi tỷ lệ này
năm 2008 là 46,1%.
Bảng 8: Cơ cấu xuất khẩu ghế gỗ của Việt Nam trong tháng 2 năm 2009
(Tỷ trọng tính theo kim ngạch)
Đơn vị: %.
17,1
Mỹ
12,9
Đức
12,7
Anh
7,2
Nhật Bàn
6,2
Pháp
Hà Lan
5,7
Tây Ban Nha
4,6
Italia
3,7
Đan Mạch
2,9
Hàn Quốc
2,8
Thụy Điên
2,6
Phân Lan
2,6
Bi
2,5
Các nước khác
16,4
Nguồn: Tình hình xuất khâu ghê khung gỗ của Việt Nam sang thị
trường thế giới, 16-04-2009, http://www.agro.gov.vn/.
69
* Thách thức từ hàn? rào kỹ thuật thương mai EU đồi với mặt hàm gô
xuất khẩu của Việt Nam Thị trường châu Âu thể hiện rõ quan niệm "ăn chắc mặc b ề n" trong tát
cả các quan hệ hợp tác làm ăn. Họ bào thủ v ới những giá trị mà họ đã chọn vì
thế doanh nghiệp V i ệt N am cần g iữ được sự ổn định trong việc đáp ứ ng
những tiêu chuửn mà nhà nhập khửu châu Âu đề nghị. Doanh nghiệp phải cập
nhật liên tục những quy định sử dụng gỗ như FSC, FLEGT... từ nguồn bảo
đảm họp pháp. Đây là y ếu tố quan trọng đối v ới k i nh doanh đồ gỗ, quyết định
sự thành bại của nhà kinh doanh tại thị trường này.
Các thách thức được thể hiện qua nhóm các tiêu chuửn T BT đối v ới
mặt hàng gỗ được phân loại sau đây:
- Các quy định TÉT bai buộc:
+ Dư lượng hóa chất trong quy trình chế tạo: Luật R E A C H.
+ Đánh giá tuân t hủ và đánh dấu CE.
+ Đóng gói.
- Các quy định TBT có tính tự nguyện:
+ Bảo vệ môi trường: chứng nhận và nhãn mác FLEGT.
+ Các tiêu chuửn ISO; tiêu chuửn tư nhân. [Ì .3]
Sau đây là phân tích cơ bản m ột số thách thức cụ thể đối v ới doanh
nghiệp chế biến gỗ xuất khửu vào thị trường EU:
Quy đình RE ÁCH: EU là thị trường trọng điểm cùa mặt hàng gỗ xuất
khửu Việt Nam. Do đó, sự hiểu biết về R E A CH và thực hiện nghiêm túc là rất
cần thiết đối với các doanh nghiệp gỗ V i ệt Nam.
Theo ông Nguyễn Tôn Quyền, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký H i ệp h ội
gỗ và lâm sản V i ệt N am VIFORES, quy định R E A CH làm phát sinh những
chi phí về k i ểm kê hóa chất, chi phí làm t hừ nghiệm để có dữ liệu về mức độ
an toàn và độc hại của hóa chất. Vì vậy, để được xuất khửu sản phửm gỗ sang
70
thị trường EU, doanh nghiệp gỗ V i ệt N am phải thực hiện theo 5 n ội dung cơ
bản mà EU đưa ra:
- Thống kê tất cả hóa chất sử dụng, bao gồm: tất cả các hóa chất hoặc
các hóa chất trong các chế phẩm hoặc các hóa chất có thể thoát ra k h ỏi sản phẩm.
- N ếu chưa rõ, doanh nghiệp nên yêu cổu các nhà cung cấp của mình cung cấp các dữ liệu bổ sung.
- Vào các trang web của Tổ chức hóa chất châu Âu để x em liệu hóa
chất doanh nghiệp đang sử dụng có được miễn t rừ theo yêu cổu của R E A CH hay không.
- Xác định k h ối lượng của từng loại hóa chất riêng biệt chứa trong sản
phẩm cho từng nhà nhập khẩu EU.
- N ếu hóa chất trong thống kê được nhập vào EU lớn hơn Ì tấn/năm
(cho một nhà nhập khẩu E U) thì phải thực hiện tiền đăng ký và đăng ký b ời
nhà nhập khẩu EU hoặc nếu khống doanh nghiệp phải tự thông qua đại diện
duy nhất của mình để tiến hành.
Để thực hiện được điều đó cổn có thời gian, cổn có sự hiểu biết và cổn
tăng thêm chi phí, dẫn đến giá thành sản phẩm sẽ bị dội lên. Điều này gây càn
trờ cho nhà sản xuất, tuy nhiên là một bước đi cổn làm cho dù tốn nhiều thời
gian và chi phí, vì nó mang lại l ợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
Quy đinh FLEGT: Bên cạnh R E A CH thì F L E GT là chương trình tăng
cường luật pháp, quản lý và thương mại lâm sản từ n ăm 2002. N ăm 2005, ủy
ban châu Âu đã thông qua quy định về hệ thống cấp phép của F L E GT và n ăm
2008 ban hành quyết định thực hiện hệ thống cấp phép nhập khẩu vào thị
trường EU.
F L E GT đã đưa ra m ột loạt các biện pháp nhằm đấu tranh v ới khai thác
gỗ bất hợp pháp, tập trung vào 7 lĩnh vực lớn gồm: Hỗ trợ các quốc gia sàn
xuất gỗ, khuyến khích thương mại gỗ hợp pháp...
71
Đe thực hiện việc này, V i ệt N am cần có sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài
chính. Cụ thế là vấn đề hỗ trợ cải cách luật pháp về lâm nghiệp; t rợ giúp phát
triển hệ thống xác m i nh gỗ được khai thác hợp pháp; nâng cao năng lực các
cơ quan quản lý và cộng đồng dân sự. Bên cạnh đó, tìm các giải pháp phù hợp
với khai thác gỗ bất hợp pháp nhẩm giảm thiểu những tác động tiêu cực t ới
những cộng đồng phụ thuộc vào rừng...
Tất cả những điều kiện đó, ngành lâm nghiệp V i ệt N am đang dần hoàn
thiện. Vì vậy, việc thúc đẩy quy định F L E GT cần phải có thời gian.
Ngoài ra cần phải chú ý đến m ột số quy định, tiêu chuẩn khác như:
- Công ước CITES: N hư đã đề cập ờ trên, đây là công ước về việc
cấm buôn bán quốc tế đối v ới các sinh vật có nguy cơ tuyệt chủng, tuy nhiên
vẫn áp dụng v ới một số loại gỗ. Các nước nhập khẩu gỗ tại EU còn đưa ra
một số đề xuất nhẩm chặn đứng hoạt động buôn bán các sàn phàm gỗ nhiệt
đới. Cụ thể, chính quyền địa phương ờ Đức, Hà L an và áo đã t hi hành lệnh
cấm sử dụng các loại gỗ nhiệt đới.
- Quy định vật liệu tải chế: Đe hạn chế sử dụng bột gỗ nhẩm bào vệ
môi trường, các nước EU quy định h àm lượng vật liệu tái chế trong sàn phẩm
giấy trắng, các panen làm bẩng gỗ nhập khẩu. Điều này dẫn t ới việc m ột số
nước phải tăng cường sử dụng giấy tái chế để sản xuất giấy trang xuất khẩu
sang EU. về mặt thương mại, đây được xem là hạn chế thương mai của
những nước có truyền thống chuyên m ôn hóa sản xuất giấy từ bột gỗ.
Trên đây là những nội dung chủ y ếu mà doanh nghiệp gỗ V i ệt N am
phải thực hiện trong thời gian t ới để vượt qua được các thách thức cùa hàng
rào kỹ thuật thương m ại cùa EU.
Trường hợp cụ thể để chính m i nh cho tính cấp thiết trong việc phải đáp
ứng các yêu cầu kỹ thuật do các thách thức trên đề ra như sau. Công ty cổ
phần chế biến gỗ Đức Thành (Thành phố Hồ Chí M i n h) k hi xuất khẩu 2 triệu
sản phẩm thớt sang thị trường Đức phải gắn kèm v ới bản cam kết của nhà sản
72
xuất không sử dụng các loại hóa chất độc hại theo tiêu chuẩn R E A C H. Doanh
nghiệp này cho biết, theo yêu cầu của đối tác, họ đã phải đăng ký hoặc cam
kết các loại hóa chất trong nguyên liệu sử dụng là gỗ, vecni, sơn, keo... có
độc hại hay không, cũng như tỷ lệ/nồng độ các loại hóa chất này đườc phép là
bao nhiêu để đối tác đăng ký v ới cơ quan quản lý nước sờ tại nhằm dễ dàng
trong việc k i ểm soát. N ếu doanh nghiệp không cung cấp thì hàng xuất khẩu
qua có thể bị trả về hoặc bị phạt nặng.
73
Chương I U. M ột số giải pháp vượt hàng rào kỹ thuật
thương mại k hi xuất khẩu hàng hóa vào thị trường EƯ
III.l Triển vọng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường EU năm
2010
Theo đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006-2010 của Bộ Công
thương, xuất khẩu vào thị trường EU được kỳ vọng tăng trưởng bình quân
18,9%/ năm, đến năm 2010 đạt khoảng 12,1 tớ USD và tớ trọng giữ ờ mức
khoảng 22%. Trong đó, định hướng một số mặt hàng xuất khẩu trọng tàm vào
khu vực này như sau: EU sẽ là thị trường đầy tiềm năng cho các mặt hàng
nông-thủy sản chế biến, các mặt hàng công nghiệp nhẹ như dệt may, giày dép
và các sản phẩm thù công mỹ nghệ. Tuy nhiên, yếu tố tiêu chuẩn chất lượng
cần được đặt lên hàng đầu khi xuất khẩu vào thị trường vốn được coi là khó
tính này.
Bảng 9: Triển vọng xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2006-2010
Đơn vị: %.
Cơ cấu năm
Tăng kim ngạch bình
Cơ cấn năm
Thị trường
2010
quân 2006-2010
2006
14,1
45,5
48,7
Châu á
12,0
11,5
16,5
ASEAN
14,5
Trung Quốc
9,7
10,7
9,2
12,4
Nhật Bản
14,2
18,2
18,9
Châu Au
22,0
Châu Mỹ
21,5
19,4
24,0
Hoa Kỳ
20,4
19,0
23,1
Nguón: Để án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006-2010 cùa Bộ Công thương.
74
Định hướng xuất khẩu vào thị trường EU đến năm 2010 theo một số
tiêu chí cụ thể như sau:
- về thị trường: Tiếp tục khai thác triệt để các thị trường trọng điếm
có kim ngạch lớn, như: Đức, Anh, Pháp, Hà Lan và Bỉ. Đồng thời cần tiếp tục
đấy mạnh xúc tiến thương mại vào các thị trường "mới" cỗa EU như Rumani,
Hungari...
- về mặt hàng: Bên cạnh những mặt hàng đã có chỗ đứng vững chắc
trên thị trường EU như dệt may, giày dép, thỗy sản, đồ thù công mỹ nghệ...
rất cẩn phát triển những sàn phẩm mới, có hàm lượng công nghiệ cao và có
triển vọng tăng kim ngạch như sản phẩm cơ khí, linh kiện vi tính và điện tử.
Dưới đây là định hướng đối với một số mặt hàng cụ thể:
Bảng 10: Xuất khẩu các mặt hàng chỗ lực cỗa Việt Nam
giai đoạn 2008-2010
Đơn vị: Trị giá: triệu USD; Tăng: Vo.
2009-2010
2010
2009
2008
Nội dang
Trị giá Tăng Trị giá Tăng Trị giá Tăng Trị giá Tăng
Tông KNXK vào EU 10.000 17,6 10.60Ơ 6,0 12.100 14,2 22.700 6,7
KNXK các mặt hàng
6.990 17,6 7.430 6,3 8.300 11,7 15.730 6,0
chỗ lực
1.750 20,7 1.850 5,7 2.100 13,5 3.950 6,4
Dệt may
Giày dép
2.600 21,3 2.750 5,8 3.000 9,1 5.750 5,0
Thúy sản
1.100 20,6 1.250 13,6 1.450 16,0 2.700 9,9
Cà phê
820 -2,4 800 -2,4 850 6,3 1.650 1,3
Sàn phàm gô
720 20,0 780 8,3 900 15,4 2.400 7,9
Nguồn: Phương hướng xuất khau vào thị trường EU giai đoạn 2009-2010, 18-05-2009
http://www. thaibmhlrade. gov. vn/.
+ Dệt may: N ăm 2008, EU sẽ bãi bỏ hạn ngạch dệt may cho Trung
Quốc. Điều này sẽ ảnh hường đáng kể đối với xuất khẩu dệt may cỗa Việt
75
Nam sang thị trường này. V i ệt N am và các nước xuất khẩu hàng dệt may khác
sẽ phải cạnh tranh gay gắt v ới ngành dệt may T r u ng Quốc, v ốn là nước có sức
cạnh tranh cao, chủ động được nguyên p hụ liệu và có khả năng đáp ứng nhiều
loại sản phẩm v ới yêu cầu chất lượng khác nhau. Phấn đấu k im ngạch xuất
khẩu của mẫt hàng này vào EU năm 2010 đạt 2,1 tỷ USD, tăng 13,5 % so v ới năm 2009.
+ Giày dép: T uy tốc độ tăng trưởng k im ngạch xuất khẩu giày dép của
Việt Nam vào thị trường EU đạt mức khá nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều
hạn chế như: nguyên liệu đầu vào của ngành da giày phải nhập khẩu từ bên
ngoài, khâu tiêu t hụ còn phụ thuộc phần l ớn vào đối tác liên doanh, khâu
nghiên cứu thị trường, thiết kế mẫu mã và phát triển sàn phẩm m ới còn yếu.
Đối v ới mẫt hàng này, phấn đấu đạt k im ngạch xuất khẩu đến n ăm 2010 là 3 tỷ USD, tăng 9 , 1% so v ới n ăm 2009.
+ Thủy sản: EU là thị trường tiêu t hụ thủy sản l ớn nhất thế g i ớ i, nhập
khẩu nhiều nhất phile cá đông lạnh, chủ y ếu là cá tuyết, cá tuyết vàng và cá
tra, sau đó là tôm đông lạnh và cá ngừ. K im ngạch xuất khấu thủy sàn của
V i ệt N am vào EU n ăm 2008 đạt trên Ì tỷ USD, tăng 20 % so v ới n ăm 2007
và phấn đấu năm 2010, đưa k im ngạch đạt 1,45 tỷ USD, tăng 1 6% so v ới năm 2009.
+ Cà phê: EU là thị trường tiêu thụ l ớn nhất đối v ới cà phê V i ệt Nam,
chiếm tỷ trọng khoảng 4 5% trong xuất khẩu cà phê của V i ệt Nam. Phấn đấu,
k im ngạch xuất khẩu đến năm 2010 đạt 850 triệu USD, tăng 6,3% so v ới
năm 2009.
+ Sản phẩm gỗ: gỗ là mẫt hàng có tiềm năng phát triển do EU là thị
trường tiêu thụ đồ gỗ lem nhất thế g i ới (hơn 5 0 % ). Đồ gỗ của V i ệt N am đã
thâm nhập được vào hầu hết các nước thành viên EU, trong đó những nước
nhập khẩu chính là Anh, Pháp, Đức và Đan Mạch. Do vậy, mẫt hàng gỗ được
76
dự báo là đạt m úc tăng trường cao nhất trong số 5 mặt hàng c hủ lực, tăng
III.2. Kỉnh nghiệm của một số nước trong việc vượt hàng rào kỹ thuật
thương mại khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU
15,4% so v ới n ăm 2009, đạt giá trị k im ngạch 900 triệu USD. [2.7]
M ột trong nhầng thị trường xuất khẩu chủ y ếu của châu Á là EU.
Trong k hu vực này, đã có nhiều quốc gia gặt hái được nhầng thành công đáng
kể khi thâm nhập thị trường EU như Thái Lan, Indonesia... N h ầ ng quốc g ia
này đồng thời còn gần gũi v ới V i ệt nam về địa lý và phong tục tập quá. Do
vậy, kinh nghiệm của họ trong việc đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của EU sẽ
rất có lợi cho V i ệt Nam.
- Kinh nghiệm phát triển thủy sản cùa Thái Lan
Mặc dù các doanh nghiệp thủy sàn V i ệt N am đã áp dụng m ột số hệ
thống quản lý đảm bào an toàn vệ sinh thực phẩm như hệ thống quàn lý chất
lượng theo GMP, H A C CP và xây dựng hệ thống cảnh báo môi trường dịch
bệnh thủy sản... nhưng các hệ thống quản lý này vẫn còn nhiều hạn chế trong
quá trình thực hiện và chưa có khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Điều
này dẫn đến hậu quả k hi m ột số lô hàng xuất khẩu thủy sản của V i ệt N am
không đạt chất lượng. Không ít các doanh nghiệp thúy sản V i ệt N am phải vất và, khó khăn trong việc khắc phục.
Khái niệm truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm ra đời để theo dõi
một sản phẩm từ bất kỳ điểm nào trong dây chuyền cung cấp t rờ về nguồn
gốc của nó hoặc giám sát một sản phẩm và tất cả đầu vào của nó trong tất cả
các khâu của dây chuyền sản xuất cũng như ờ tất cả các đại lý dọc theo dây
chuyền cung cấp. Điểm quan trọng nhất là phải quản lý được theo chuỗi từ
môi trường chăn nuôi, đến quá trình thu hoạch, chế biến đến bàn ăn m ột cách
có hệ thống.
N hư vậy, việc xây dựng m ột hệ thống theo dõi, giám sát bao g ồm tất cả
các quy trình trên và có khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm thúy sàn là
77
cần thiết và có tính cấp bách trong giai đoạn hiện nay đối v ới V i ệt N am nhàm
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế g i ớ i, nhất là k hi V i ệt N am đã
gia nhập WTO.
N h ữ ng k i nh nghiệm này đã Thái Lan chia sẻ v ới V i ệt N am trong
chương trình hợp tác về khoa học và công nghệ V i ệt N am và Thái Lan. M ột
trong những nội dung chính của thựa thuận là Thái L an sẵn sàng chia sẻ và
giúp đỡ V i ệt N am xây dựng hệ thống quản lý giám sát an toàn thực phẩm và
bước đầu sẽ thực hiện trên sản phẩm tôm.
Hệ thống theo dõi giám sát và truy xuất (traceability system) sử dụng
hệ thống quản lý phần mềm, hệ thống mạng cùng v ới công nghệ R F ID (chíp
điện tử RFID, m áy đọc, ghi dữ liệu) và hệ thống mã hóa barcode cho phép
nắm bắt và duy trì m ọi thông t in về sản phẩm từ lúc bắt đầu nuôi cho đến k hi
đến tay người tiêu dùng (bao gồm tất cà các công đoạn: tạo giống, ư ơ m, nuôi,
chế biến, chuyên chờ và phân phối).
K hi có bất kỳ vấn đề gì xảy ra đối v ới sản phẩm thì ngay lập tức doanh
nghiệp có thề truy xuất ngược lại để tìm ra nguyên nhân của vấn đề và đưa ra
giải pháp xử lý. N g ười tiêu dùng có thể biết được m ọi thông t in về sản p h àm
minh sử dụng như: nuôi ở đâu, điều kiện môi trường như thế nào, dùng thức
ăn gì...
- Kinh nghiệm đáp ứng tiêu chuẩn môi trường cùa Indonesia
Indonesia là một trong những quốc gia rất chú trọng đến công tác bảo
vệ môi trường và bảo tòn tài nguyên thiên nhiên. Đe đáp ứng tất cà các q uy
định môi trường của EU đối v ới nhập khẩu hàng thúy sản, Indonesia đã triển
khai thực hiện:
- Quàn lý họat động nuôi trồng và chế biến thuyể sàn chặt chẽ, thống
nhất từ trung ương đến địa phương.
78
- Kiểm soát chặt chẽ các họat động nhập khẩu thức ăn, hóa chất, kháng
sinh, thuốc bảo vệ, thực vật phục vụ nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nhũng
chất gây ô nhiễm môi trưạng.
- Đầu tư thiết bị kiểm tra hiện đại, tương đương với tiêu chuẩn của EU.
- Xây dựng quy phạm thực hành nông nghiệp tốt GAP và áp dụng đại
trà trong cả nước.
- Nghiên cứu lai tạo giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao và tạo
ra giống thủy sản sạch.
- Xây đựng các trung tâm quan trắc cành báo môi trưạng tại các vùng
nuôi trồng...
Indonesia đã thực hiện đồng bộ các biện pháp nêu trên và kiên quyết xử
lý các trưạng hợp vi phạm trong việc sử dụng kháng sinh bị cấm, hóa chất,
thuốc bảo vệ thực vật trong nuôi trồng thúy sản. Cụ thể như: đình chi ngay
họat động xuất khẩu của doanh nghiệp vi phạm, các biện pháp phạt hành
chính và kinh tế khác... Với sự nỗ lực đó, EU hiện nay đã bỏ chế độ
kiểm tra
100% các lô hàng thủy sản xuất khẩu từ Indonesia sang áp dụng chế độ kiểm
tra thông thưạng.
III.3. Một số giải pháp cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam vượt hàng
rào kỹ thuật thương mại của thị trường EU
HI. 3.1. Nhóm giải pháp vĩ mô
III.3.1.I. Hoàn thiện hệ thống pháp luật thương mại theo hướng phù hợp với
xu thế quốc tế
Việc xây dựng môi trưạng pháp lý theo hướng phù hợp với các quy
định và chuẩn mực quốc tế sẽ có tác dụng mạnh mẽ tích cực đến các
doanh
nghiệp. Đầu tiên, cộng đồng doanh nghiệp sẽ được hoạt động trong một môi
trưạng pháp lý có nhiều điểm tương đồng với thị trưạng quốc tế. Chính điều
này sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc giúp họ bớt bỡ ngỡ trước các quy định
pháp lý của nước nhập khẩu. Nghĩa là, các sản phẩm của doanh nghiệp cũng
79
dễ dàng thỏa m ãn các yêu cầu về kỹ thuật của họ. N hư vậy, v ới m ột môi
trường pháp lý phù họp v ới thông lệ quốc tế, ví dụ như phù h ọp v ới "Hệ
thống tiêu chuẩn hóa châu Âu", khả năng vượt rào cản kỹ thuật thương m ặi của doanh nghiệp V i ệt N am sẽ cao hơn nhiều. Qua đó, có thể nâng cao
thương hiệu và vị thế quốc gia, cũng như tính cặnh tranh của hàng hóa xuât
khẩu. Để có được triển vọng như vậy, nhà nước phải quan tâm đặc biệt đèn
việc xây dụng và hoàn thiện các văn bàn pháp luật liên quan đến vấn đê hàng
rào kỹ thuật thương mặi như: hỗ t rợ kỹ thuật, tiêu chuẩn môi trường, trách
nhiệm xã hội...Ví dụ: về cơ sờ pháp lý, hệ thống các quy định đối v ới tiêu
chuẩn môi trường và thương m ặi V i ệt N am còn thiếu cập nhật, không đồng
bộ. Có rát nhiêu các tiêu chuẩn quốc tế xây dựng vượt quá khả năng của
doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề quan trọng hiện nay là việc các doanh nghiệp
cùng phối họp v ới các cơ quan nhà nước đi đầu trong việc xây dựng và thực hiện vấn đề này.
K hi V i ệt N am gia nhập WTO, Chính phủ đã giao Bộ K h oa học và
Còng nghệ thực hiện việc triền khai Hiệp định về hàng rào kỹ thuật thương
mặi T BT ờ V i ệt Nam, và tập trung vào việc giúp doanh nghiệp vượt qua các
rào cản này tặi các thị trường xuất khẩu l ớn như EU, Mỹ... Các công việc
chính đã thực hiện bao gồm: Rà soát hệ thống văn bản quy phặm pháp luật
trong lĩnh vực tiêu chuẩn-đo lường-chất lượng cho phù hợp v ới nguyên tắc
của Hiệp định T BT của WTO. Bên cặnh đó, hoặt động hoàn thiện k h u ng pháp
lý trong hoặt động quản lý khoa học và công nghệ làm nền tảng cho việc thực
thi Hiệp định T BT cũng được chú trọng v ới việc ban hành các luật liên quan
như: Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ; Luật Tiêu chuẩn và
Quy định kỹ thuật; Luật Chuyển giao công nghệ; Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa...
Cụ thể, tháng 06 năm 2006, V i ệt N am đã ban hành Luật Tiêu chuẩn và
Quy định Kỹ thuật bao gồm tất cả các tiêu chuẩn ghi trong các văn bàn pháp
80
luật hiện hành như Quy định về Đo lường, Phẩm chất Thực phẩm, Vệ sinh và
An toàn Thực phẩm, Bảo vệ Thực vật, Thú ý, và Bảo vệ G i ới Tiêu Thụ. [1.4]
Trong trường hợp Luật Sở h ữu trí tuệ, k hi Luật này được ban hành, các
doanh nghiệp càng quan tâm hơn đến việc bảo vệ quyền hợp pháp cùa mình
đối v ới nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa cũng như sáng chế, cải tiến kỹ thuật.
Bên cạnh đó, vấn đề quyền sờ hữu trí tuệ I PR cũng nổm trong hoạt động tiêu
chuẩn hóa, là chủ đề được bàn thảo trong khuôn k hổ ủy ban về Hàng rào kỹ
thuật trong thương m ại của WTO. Cho đến k hi các doanh nghiệp nổm hiếu rõ
và bản thân nắm g iữ được IPR, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ cao, sẽ có
vai trò lớn trong quá trình xây dụng tiêu chuẩn, kể cả tiêu chuẩn quốc tế.
N hư vậy, một k hi các văn bản pháp quy liên quan càng cụ thể, chi tiết,
việc vượt rào cản kỹ thuật sẽ trờ nên dễ dàng hơn, b ời k hi đó, tiêu chuẩn quốc
gia đã trở nên hài hòa hơn v ới các tiêu chuẩn quốc tế.
Hỉ. 3.1.2. Nâng cao nhận thức và phố biến thông tin đến các doanh nghiệp ve
hàng rào kỹ thuật thương mại của EU
Trong bối cành thế g i ới luôn biến động hiện nay, các cơ quan nhà nước
và bản thân các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ sự t ồn tại tất y ếu của các hàng
rào kỹ thuật thương mại và cách thức để vượt qua. Trên thực tế, trong thời
gian qua, nhận thức của phía V i ệt N am về các rào cản kỹ thuật chưa được đầy
đủ và sâu sắc. Thông t in về tỉnh hình, diễn biến và dự báo về các rào cản này
không kịp thời và còn thiểu sự chính xác. Các cơ quan nhà nước chưa thực sự
chú trọng t ới việc tìm hiểu và thu thập thông t in về hệ thống các chính sách
thương mại của các nước trên thế g i ớ i, đặc biệt là của k h ối Liên m i nh EU.
K èm theo đó, công tác p hổ biến thông t in đến các doanh nghiệp chưa được
coi là một trong những chức năng cơ bản cần có của cơ quan quản lý nhà
nước. Nếu có những thông t in đầy đủ do nhà nước cung cấp, không chỉ làm
giảm chi phí tìm k i ếm thông t in của các doanh nghiệp mà còn nâng cao nhận
81
thức và tăng cường tính gắn kết, phối họp trong cộng đồng doanh nghiệp v ới
cơ quan nhà nước.
Việc cung cấp thông tin về hàng rào kỹ thuật trong thương m ại là m ột
nội dung quan trọng trong thực t hi H i ệp định T BT đối v ới cà các bên quan
tâm ở nước ngoài và trong nước. H i ện nay, hệ thống thông tin này đang đưủc
hình thành v ới trung tâm là cổng thông t in T BT đặt tại Văn phòng T BT V i ệt
Nam. Cổng thông t in này sẽ cung cấp cho các doanh nghiệp trong nước các
thông t in về hàng rào kỹ thuật của các nước thành viên W TO để đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu của mình, các thông t in pháp luật trong nước liên quan
đến tiêu chuẩn - đo lường - chất lưủng và các vấn đề liên quan khác nham đáp
ứng các yêu cầu của quản lý nhà nước và yêu cầu của người tiêu dùng vê chát
lưủng sản phẩm, hàng hóa... H i ểu rõ tầm quan trọng của Văn phòng T BT V i ệt N am đối v ới việc
cung cấp thông tin chính thống và chính xác cho các doanh nghiệp V i ệt N am
về hàng rào kỹ thuật thương mại, trong thời gian t ớ i, V i ệt N am T BT cần phải
đẩy mạnh thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Cải thiện việc phối hủp và điều phối v ới các hiệp h ội ngành hàng xuất
khẩu;
- Phối hủp v ới các hiệp hội ngành hàng xuất khẩu tổ chức m ột loạt các
hội thảo nâng cao nhận thức;
- Tập trung chuyên sâu vào m ột số lĩnh vực cụ thể về T BT liên quan
thiết thực đến các hiệp h ội ngành hàng và các nhà xuất khẩu;
- Xây dựng các tiêu chí để đề ra ưu tiên trong việc thông báo về các
quy định T BT của các nước thành viên WTO;
- Xây dựng cơ sờ dữ liệu T BT để làm nguồn cung cấp thông t in cho
việc nghiên cứu ứng dụng hỗ trủ việc phát minh sáng chế về sản phẩm và quy
trình sản xuất;
82
- Xây dựng năng lực hỗ trợ các nhà xuất khẩu giải quyết những bất
đồng với các cơ quan hoạch định về việc tuân thù các quy định TBT khi
những bất đồng đó phát sinh...
Sơ đồ tổ chức của mạng lưới TBT Việt Nam
6Ĩ diêm hoi đáp ré T BT õ các tinh. t h a nh pho t r ực thuoc t r u n o o na ì a địa phLTOna
Nguồn: Phạm Thị Kim Yến, Hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam vượt rào
càn kỹ thuật (TBT), Hội thào ho trợ các nhà xuất khâu Việt Nam tuân thù quy
định TBT của EU, ngày 18-06-2009, Hà Nội.
Ngoài ra, về phía các hiệp hội ngành hàng, cần xây dựng năng lực nòng
chốt trong việc tuân thủ các quy định TBT của ngành hàng minh khi xuất
khẩu sang các thị trưứng chính.
Việc phổ biến thông tin đến cộng đồng doanh nghiệp còn có thề thực
hiện thông qua một số họat động sau:
- Thưứng xuyên tổ chức hội thảo nhằm giới thiệu cho các doanh nghiệp
nói chung và trong từng ngành hàng cụ thể nói riêng về các quy định và tiêu
chuẩn trong hàng rào kỹ thuật thương mại cùa EU, tập trung giải thích những
quy định mới, có tác động trực tiếp đến họat động xuất khẩu trong thứi gian tới.
83
- Tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn doanh nghiệp đi khảo sát thực tế
thị trường và tiếp xúc v ới các cơ quan quản lý nhập khẩu của nước đó. N ếu có
sự chuẩn bị và hỗ trợ trước từ phía nhà nước, các chuyến đi của doanh nghiệp
thường có hiệu quả hơn.
- Thiết lập nhiều kênh thông t in kết n ối v ới doanh nghiệp, ví dộ các
trang web, các điểm cung cấp thôg t in như V ăn phòng T BT V i ệt Nam, Phòng
thương m ại và công nghiệp V i ệt N am VCCI... T uy nhiên, nội dung thông t in
về các thị trường còn chưa đầy đủ và chưa được cập nhận thường xuyên. Cân
coi trọng hơn công tác cập nhật thông t in cho các kênh này, đặc biệt là các
vvebsite, vì các doanh nghiệp dễ dàng lấy thông t in từ kênh này nhất.
Dựa trên các thông t in cần thiết có được từ phía các cơ quan quản lý,
các doanh nghiệp có thể điều chỉnh họat động sàn xuất k i nh doanh, m ột mặt
đảm bảo đáp ứng thị hiếu của thị trường thế giới, mặt khác đảm bào được các
HI.3.1.3. Ho trợ các doanh nghiệp trong việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn kỹ
thuật của EU
yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật do các thị trường này quy định. [Tr.223-225, 1.10]
Bản thân các doanh nghiệp chưa thể đủ năng lực vé công nghệ, tài
chính và nhân lực để đáp ứng các yêu cầu ngày càng nhiều về kỹ thuật của thị
trường EU, chính vì vậy, vai trò của N hà nước trong việc hỗ t rợ các doanh
nghiệp vượt qua giai đoạn đầu khó khăn là rất lớn. Theo tinh thần Nghị định
119/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 1999 của Chinh phủ, N hà nước
đang rất nỗ lực giúp các doanh nghiệp trong nghiên cứu và đổi m ới công nghệ
đã giúp cho các doanh nghiệp đẩy nhanh các hoạt động nghiên cứu và đổi m ới
công nghệ, tạo ra những sản phàm m ớ i, cài tiến, có khả năng cạnh tranh cao
hơn, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và cả ngoài nước.
Bên cạnh đó, hiện nay, để đáp ứng các yêu cầu m ớ i, các hoạt động hỗ
trợ các doanh nghiệp của N hà nước trong việc tăng cường quản lý chất lượng
84
sàn phẩm, hàng hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất k i nh doanh càng
cần được đặc biệt quan tâm, như: X ây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quốc gia,
tiêu chuẩn cơ sờ; hỗ t rợ xây dựng và triển khai hoạt động tiêu chuẩn hóa tại
các công ty, doanh nghiệp; tư vấn xây dựng, áp dụng và chứng nhủn các hệ
thống quản lý tiên tiến như ISO 9001: 2000, ISO 14000:1996, H A C C P, GMP,
SA 8000...
- Đối với SA 8000:
Việc sản xuất sử dụng nhân công rẻ của V i ệt N am trong m ột số ngành
như may mặc, da giày, khiến các doanh nghiệp thường gủp rào càn về trách
nhiệm xã h ội nêu trong tiêu chuẩn SA 8000. Mặc dù, tiêu chuẩn này là tự
nguyện, không mang tính bắt buộc đối v ới doanh nghiệp, nhưng tại thị trường
EU, Chính phủ và các tổ chức chính trị thường viện cớ rằng hàng hóa không
đáp ứng tiêu chuẩn SA 8000 để cản trở xuất khẩu hàng hóa của V i ệt Nam. Là
một nước đang phát triền, việc đáp ứng đây đủ các quy định trong tiêu chuân
SA 8000 là điều cực kỳ khó khăn đối v ới doanh nghiệp V i ệt Nam. Do vủy, sự
hỗ trợ của nhà nước là rất cần thiết.
Đầu tiên, nhà nước cần phải lồng ghép vào các chương trình phổ biến
kiến thức về h ội nhủp k i nh tế quốc tế nhằm nâng cao nhủn thức cho doanh
nghiệp về triển khai và đăng ký chứng chỉ SA 8000.
T hứ hai, nhà nước cần hỗ trợ tư vấn pháp lụât và điều kiện vủt cất cho
doanh nghiệp nhằm vượt qua rào cản này m ột cách tốt nhất. N hững hỗ t rợ cụ
thể như: giải quyết các vấn đề đời sống xã hội cho người lao động, bao gồm:
nhà ờ, bệnh viện, trường học và các dịch vụ phúc l ợi xã h ội khác. B ời trong
nhiều trường hợp, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện theo
các giải pháp này, điều đó vượt qua khả năng của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chúng ta cần có biện pháp đầu tư dần dần, khắc phục các
nhược điểm về k i nh phí thông qua việc vay v ốn đầu tư phát triển khoa học
công nghệ, kỹ thuủt từ N hà nước, hoặc các hiệp h ội ngành nghề khác.
85
Bên cạnh đó, sự nỗ lực và hoạt động hỗ trợ của các bộ ngành, sự cố
gắng của N hà nước trong việc hoàn thiện môi trường pháp lý cũng có ý nghĩa
vô cùng quan trọng giúp cho các doanh nghiệp tham gia vào quá trình h ội
nhập được thuận l ợi hơn.
N hà nước cần có những chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp về k i nh phí, miễn giẩm thuế m ột thời gian, vay un đãi đê xây
dựng các hệ thống quẩn trị chất lượng trên. Đối v ới các cơ quan truyền thông
cần đẩy mạnh tuyên truyền hơn nữa sự cần thiết phẩi xây dụng các hệ thống
quẩn lý chất lượng, b ời chất lượng nằm ờ m ỗi con người, m ỗi bộ phận trong
III.3.2. Nhóm giải pháp vi mô
một tổ chức ờ m ọi lĩnh vực. [1.12]
Hàng xuất khẩu của V i ệt N am đi thị trường các nước ngày m ột khó hơn
do vướng các rào càn kỹ thuật được nhiều nước dựng lên. C hủ động để vượt
rào cẩn là cách nhiều hiệp h ội ngành hàng đang làm nhằm tránh tình trạng
"nước đến chân m ới nhẩy". V ượt qua hàng rào kỹ thuật là m ột cuộc chiến lâu
dài đòi hỏi doanh nghiệp phẩi có một chiến lược phát triển dài hạn và tương
III.3.2.1. Tăng cường năng lực nghiên cứu và phát triển thị trường của doanh
nghiệp
đối toàn diện.
K hi hội nhập quốc tế, đế năng cao năng lực xuất khâu, các doanh
nghiệp đều phẩi nhận thức sâu sắc về những hạn chế thương m ại ờ các thị
trường muốn thâm nhập vì bởi "biết mình biết ta, trăm trận trăm thắng".
Hiện nay số đông doanh nghiệp V i ệt N am vẫn có thói quen xuất khẩu
dựa theo kinh nghiệm hoặc nhu cầu thời vụ cùa khách hàng mà chưa chú
trọng đến việc nghiên cứu, trang bị kiến thức về đặc trưng cùa tùng thị trường
một cách lâu dài. Vì vậy, hàng hóa xuất khẩu của V i ệt N am hay bị "va v ấ p"
bởi các hàng rào thương mại, thuế quan. N h i ều trường họp hàng hóa cùa
chúng ta đã xuất sang thị trường EU bị trà về m ột cách đáng tiếc, điển hình là
86
các ngành xuất khẩu: thủy sàn, lương thực, dệt may...Thực tế trong những
năm t ớ i, chúng ta sẽ phải đối mặt loại rào cản m ới từ thị trường này và cần
phải có biện pháp để thích nghi v ới yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Do vỡy, các doanh nghiệp V i ệt N am xuất khẩu sang thị trường Eu cân
phải có những nghiên cứu rất kỹ lưỡng. Họ cần thường xuyên nghiên cứu, cỡp
nhỡt các chính sách quản lý nhỡp khẩu cùa các thị trường họ đang m u ốn xuât
khẩu hàng hóa vào, đặc biệt nên cảnh giác v ới các rào càn kỹ thuỡt thương
mại. Bời, họ chính là những người chịu thiệt thòi nhất trong việc không đối
phó được v ới những yêu cầu khắt khe của thị trường nhỡp khẩu này. Cụ thế,
các doanh nghiệp cần nâng cao hiểu biết hơn nữa về thị trường EU, những
quy định hành lang pháp lý, các quy định kỹ thuỡt của "Hệ thống tiêu chuẩn
hóa châu Âu", thị hiếu tiêu dùng của họ, và cũng cần phải phân tích các đối
thủ cạnh tranh, .. .để xây dựng m ột chiến lược lâu dài và hiệu quà, thám nhỡp vào thị trường này.
UI.3.2.2. Đầu tư cho công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoa
Cùng v ới các công cụ kinh tế khác, khoa học và công nghệ g iữ v ai trò
quan trọng trong ổn định, duy trì và nâng cao tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm,
hàng hóa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền k i nh tế và người tiêu dùng.
Bằng chính điều đó, khoa học và công nghệ đang và sẽ giúp cho các doanh
nghiệp vượt qua rào cản kỹ thuỡt trong thương mại đề có thể phát triển sản
xuất, kinh doanh tốt hơn, xuất khẩu được nhiều hơn, nâng cao năng lực cạnh
tranh không chỉ trên thị trường trong nước mà còn ở thị trường k hu vực và
nước ngoài. Do vỡy, doanh nghiệp cần khai thác thường xuyên m ối quan hệ
và thông tin giữa các nhà khoa học, nhà quàn lý khoa học và công nghệ, các
cơ sở dịch vụ khoa học và công nghệ v ới các doanh nghiệp, người tiêu dùng
sẽ giúp cho các sàn phẩm của quá trình nghiên cứu, phát triển và úng dụng
thành tựu khoa học và công nghệ đến v ới doanh nghiệp và xã h ội nhanh hơn
và hiệu quả hơn. Đó cũng chính là một trong những biện pháp quan trọng để
87
các doanh nghiệp có thể vượt qua các rào cản khác nhau trong thương m ạ i,
trong đó có rào cản kỹ thuật.
Đối v ới ngành thủy sản, để thỏa m ãn các yêu cầu khắt khe của thị
trường EU, các doanh nghiệp thủy sản cần tiếp tục đầu tư chiều sâu, bộng
cách đổi m ới công nghệ, thiết bị, cơ giới hóa và tự động hóa dây chuyền chế
biến, và đẩy mạnh hợp tác v ới các doanh nghiệp nước ngoài nhộm tiếp t hu
những công nghệ chế biến hiện đại của thế giới. Nâng cao năng lực k i ếm
nghiệm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế đi đôi v ới tăng cường thanh tra, k i ểm
nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm, phát hiện sớm dư lượng kháng sinh, hóa
chất trong nguyên liệu, có biện pháp truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đặc biệt
là nguồn nguyên liệu nhộm đảm bảo quàn lý chặt chẽ chất lượng trong từng
khâu. Ngoài ra, các doanh nghiệp trong ngành cũng cần chủ động triển khai
và ứng dụng công nghệ sản xuất giống chất lượng cao, có khả năng kháng
bệnh tốt. Ưu tiên nhập công nghệ sản xuất giống thủy sản các loài có giá trị
cao, phục vụ cho xuất khẩu. M ột giải pháp khác nên sử dụng là đa dạng hóa
các thị trường nhàm phân tán r ủi ro, trong trường hợp m ột thị trường có quá
nhiều quy định chặt chẽ thì sẽ phải t im hướng phát triển sang các thị trường
khác. [Tr.221-222, 1.10]
III.3.2.3. Thiết lập các kênh phân phối tại thị trường nhập khẩu
Sừ dụng các kênh phân phối tại thị trường nước ngoài cũng là m ột giải
pháp có hiệu quà trong việc đối phó v ới các rào cản kỹ thuật thương m ại vì
các nhà phân phối hiểu rõ điều kiện thị trường nơi mình họat động và có
những giải pháp hữu hiệu cho doanh nghiệp xuất khẩu. N ếu có các đại diện
tại thị trường nhập khẩu thi việc vượt các hàng rào kỹ thuật sẽ thuật tiện hơn
và việc nắm bất tình hình thị trường sẽ được chủ động, có điều kiện để gia
tăng k im ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp.
N hư vậy, về lâu về dài, để g iữ vững và mờ rộng thị trường cần phải mở
rộng hệ thống phân phối tại chính thị trường nhập khẩu đó. Doanh nghiệp có
88
thể sử dụng các doanh nhân và doanh nghiệp của người V i ệt N am ở nước
ngoài làm đại lý bán hàng cho mình. Ngoài ra, cũng cần lựa chọn và chuẩn bị
tốt điều kiện đế xây dựng các chi nhánh hoặc bổ phận và kênh phân p h ối tại
HI.3.2.4. Tăng cường năng lực sản xuất và chất lượng sản phàm thông qua
việc áp dụng các bộ tiêu chuan quốc tế
thị trường mục tiêu của doanh nghiệp.
K hi đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO,
các doanh nghiệp V i ệt N am không thể tránh k h ỏi sự cạnh tranh gay gắt trên
phạm vi toàn cầu, điều này bất buổc họ phải liên tục đầu tư đổi m ới công
nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng hóa k hi xuât
khẩu. Mặc dù, trong những n ăm gần đây, năng lực xuất khẩu của V i ệt N am
liên tục cải thiện, nhưng thực tế, có rất nhiều sản phẩm hàng hóa của doanh
nghiệp V i ệt N am có năng lực cạnh tranh thấp, ngay cả k hi so v ới v ới m ổt số
nước láng giềng như T r u ng Quốc và Thái Lan. Chính vì vậy, hàng hóa xuất
khẩu của V i ệt N am m ới chỉ thâm nhập được các phân đoạn thấp và trung bình
của thị trường. N h i ệm vụ đặt ra lúc này là, các doanh nghiệp phải nâng cao
trình đổ công nghệ sản xuất, gia tăng chi phí nghiên cứu phát triển đề tạo ra
các sàn phẩm có hàm lượng công nghệ cao hơn nữa, không những nhằm vượt
qua các rào cản kỹ thuật thương mại hiện tại mà còn có thể chiếm lĩnh các
phân đoạn cao hơn tại thị trường EU.
Trước hết, cần tăng cường triển khai áp dụng các quy trình sản xuất
tiên tiến, các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Thực tế, do
mức sống của xã h ổi ngày càng cao, các yêu cẩu về sản phàm trong quy trình
quàn lý chất lượng ngày càng gay gắt. Trong k hi đó, hệ thống Tiêu chuẩn V i ệt
Nam ( T C V N) không được thị trường thế giới thừa nhận. Chính vì vậy, c on
đường duy nhất để các sản phẩm của V i ệt N am tiếp cận thị trường nhập khẩu
là sản xuất các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hệ thống các quy định về kỹ
thuật và môi trường có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu thường là phức tạp
89
nhưng lại rất cụ thể, chi tiết và không quá khó để thực hiện, nếu các doanh
nghiệp sẵn sàng đầu tư.
Các doanh nghiệp cần phải chủ động xây dựng và triển khai áp dụng
các hệ thống quản lý chất lượng như ISO 9000, ISO 14000, HACCP, SA
8000... theo đặc thù riêng của từng doanh nghiệp mà lựa chọn áp dụng. Chăng
hạn các doanh nghiệp may mặc có thể áp dụng cùng lúc các hệ thống ISO
9001:2000, ISO 14001:2000, SA 8000; các doanh nghiệp sản xuất dược phậm
áp dụng cùng lúc ISO 9001:2000, ISO 14001:2000, GMP; các doanh nghiệp
thúy sản áp dụng HACCP, ISO 9001:2000, ISO 14001:2000... Có thể nói rằng
các hệ thống và tiêu chuận trên là chìa khoa, chứng minh thư để hàng Việt
Nam thâm nhập vào thị trường thế giới. Như vậy, cũng như nhiều hoạt động
đổi mới khác, việc áp dụng các Hệ thống quản lý theo tiêu chuận Quốc tế như
ISO 9000, ISO 14000, HACCP, GMP,... đã và đang trờ thành nhu cầu bức
thiết của doanh nghiệp trong xu thế hội nhập.
Các bộ tiêu chuận này đều mang tính toàn cầu, được thừa nhận rộng rãi
trên thế giới, do đó các doanh nghiệp sẽ có lợi ích rất lớn nếu được bên thứ ba
công nhận đạt tiêu chuận ISO. Trong bối cảnh một số quốc gia thường lợi
dụng điều khoản liên quan đến các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ con
người đề dựng lên các hàng rào kỹ thuật thương mại khắt khe thì ISO 9000
hay ISO 14000 có thể coi là một sự bảo đảm chắc chắn cho hàng hóa các
nước có thể vượt qua rào cản đó.
Và để đáp ứng tinh thần cài tiến liên tục cùa các bộ Tiêu chuận ISO,
việc đào tạo, tổ chức học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm là điều kiện không thể
thiếu trong việc nâng cao năng lực, kiến thức cho cán bộ để điều hành hệ
thống đạt hiệu quả. Một số doanh nghiệp đã nắm bắt được yêu cầu và quan
tâm đến nhu cầu đào tạo, cập nhật các kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quàn lý
chất lượng.
90
T uy nhiên, trong điều kiện hạn chế về nguồn tài chính, trình độ công
nghệ các doanh nghiệp có thể không đủ năng lực để áp dụng ngay các tiêu
chuẩn quốc tế. Họ có thể lựa chọn các bộ tiêu chuẩn sẵn có của các quốc g ia
IU.3.2.5. Tạo sự liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài
hay khu vực phù họp.
Cần có sự liên kết v ới các doanh nghiệp của các quốc gia khác trên thê
giới, b ời m ỗi doanh nghiệp đều có nhấng ưu thế riêng, nếu chúng ta biết tạo
liên kết sẽ có cơ h ội tốt để khai thác kinh nghiệm quản lý, tài nguyên, v ố n,
trình độ khoa học công nghệ. Hoạt động theo kiểu "bế quan toa cảng" sẽ là
một hạn chế cho sự phát triển của doanh nghiệp, k hi mà xu thế liên kết và sáp
nhập đang trờ nên ngày càng mạnh mẽ.
Hiện nay, các nhà xuất khẩu V i ệt N am sẽ ngày càng cần đến sự t rợ
giúp về v ốn và kỹ thuật để giành được các công nghệ thích hợp từ các doanh
nghiệp nước ngoài. Đây chính là vấn đề chuyển giao công nghệ mà doanh
nghiệp V i ệt N am đang cần lưu tâm, nhằm học h ỏi nhấng k i nh n g h i ệm đi
trước cùa các doanh nghiệp nước ngoài thành công. V i ệt N am cần phải tiếp
tục mở rộng tự do cơ cấu kinh tế của mình, t hu hút dòng vào của các công
nghệ sạch để bổ sung thêm cho sàn xuất riêng của mình các công nghệ đó.
Việc thực hiện quyền sở h ấu trí tuệ (IPR) tạo cho người sờ h ấu sự t in cậy là
các quyền của họ đối v ới các công nghệ chuyến giao được bảo vệ, có thế giúp
cho dòng vào này. M ột k hi có được hệ thống công nghệ tiên tiến đầy đủ, việc
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật thị trường nhập khẩu EU sẽ không còn là vấn đề quá
ỉỉỉ.3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực-vẩn để trọng yêu
nan giải v ới doanh nghiệp V i ệt N am như hiện nay.
Đây là vấn đề được thường xuyên nhấn mạnh b ời con người là y ếu tố
quyết định cho dù các giải pháp nêu trên có k hả t hi đến mấy. Phải thấy rõ
được tầm quan trọng của việc ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực nhằm đảm bào
thắng l ợi trong hội nhập k i nh tế quốc tế nói chung và vượt hàng rào kỹ thuật
91
thương m ại nói riêng. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý... của người
lao động tại các doanh nghiệp V i ệt N am v ốn đã được cải thiện rất nhiều, t uy
nhiên vẫn còn hạn chế, chưa ngang tầm v ới sự đòi h ỏi của nền k i nh tế thị
trường theo xu hướng toàn cầu hóa.
Hệ thống nguứn nhân lực của V i ệt N am thiếu công nhân kỹ thuật có tay
nghề cao, ý thức kỷ luật kém. Đây là vấn đề cần được quan tâm của các nhà
doanh nghiệp trong việc trích m ột phần l ợi nhuận đế thường xuyên đào tạo,
bứi dưỡng cập nhật các thông t i n, khoa học, kỹ thuật tiên tiến trên thế g i ớ i,
thực hiện các biện pháp nâng cao tay nghề công nhân, nâng cấp trình độ công
nghệ. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải có chiến lược đào tạo lại đội n gũ lao
92
động để thực sự chủ động trước những biến đổi của k i nh tế thế g i ớ i.
KÉT LUẬN
Theo xu hướng thương m ại quốc tế hiện nay, các hàng rào kỹ thuật sẽ
được dựng lên ngày càng nhiều v ới mục đích ngăn chặn các hàng hóa nhập
khẩu và qua đó bảo hộ nền sản xuất trong nước. Đây không còn là m ối đe dọa tiềm tàng, nó đang hiện h ữu trước hàng hóa xuất khẩu cùa các quốc gia trên
thế g i ớ i, đặc biệt là các nước đang phát triần. Nhiêu doanh nghiệp đang bị mát
cơ h ội k i nh doanh do những đòi h ỏi ngày càng tăng về các yêu cầu kỹ thuật như: dư lượng chất kháng sinh, hóa chất, phế thải bao bì... hay yêu cầu về trách nhiệm xã h ội từ phía đối tác nước ngoài. Các vụ việc vi phạm quy định, tiêu chuẩn của hàng rào kỹ thuật EU vẫn tiếp tục được thông báo. Điêu này
khiến các ngành sản xuất hàng xuất khẩu của V i ệt N am gặp không ít khó khăn, đồng thời ảnh hưởng đến uy tín tại các thị trường khác. Do đó, m ột bài học đắt giá cho các doanh nghiệp V i ệt N am được đặt ra là m u ốn bước chân vào thị trường châu  u, trước hết họ phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của thị trường này. V ới quy mô giới hạn, khoa luận đã đề cập được m ột số vấn đề sau: Trinh bày ngắn gọn những quy định chung và cơ bản nhất về các tiêu chuẩn chất lượng, môi trường và trách nhiệm xã hội mà EU hiện đang áp dụng cho hàng hoa lưu thông trên thị trường, chủ yếu là cho hàng hoa nhập khẩu. Trình bày các thách thức mà doanh nghiệp thuộc ngành dệt may, da giày, thủy sản và ngành gỗ đang gặp phải trước hàng rào kỹ thuật ngày càng cao của thị trường EU. Đồ ng thời khoa luận cũng đề cập đến thực trạng giải quyết vấn đề hàng rào kỹ thuật tại các doanh nghiệp trên hiện nay và rút ra kết luận, vẫn cần những biện pháp hỗ trợ mạnh tay hơn từ nhà nước và bản thân doanh nghiệp cũng phải tìm cách giải quyết triệt đầ. Đề xuất m ột số biện pháp khắc phục tình trạng y ếu k ém của các doanh nghiệp V i ệt N am trong việc đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật của thị trường EU.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách, báo và các ấn phẩm Việt Nam khác
Ì. Ì Bàn tin T BT Việt Nam, số 2, tháng 07-2009.
1.2 Bộ Công thương, Đe án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006-2010.
Ì .3 Dự án M U T R AP IU, Hỗ trợ thực thi cam kết WTO về SPS vàTBT,
nâng cao nhận thức và xây dựng năng lực và hỗ trợ các nhà xuất khâu Việt
Nam tuân thủ các quy định SPS và TBT của EU, Hội thảo hỗ trợ các nhà xuất
khẩu Việt Nam tuân thủ quy định T BT cùa EU, ngày 18-06-2009, Hà Nội.
Ì .4 Nguyễn Minh Quang, 25-08-2007, Điểu lệ và tiêu chuẩn Việt Nam
phải tuân thủ khi gia nhập tổ chức mậu dịch thế giới (WTO).
1.5 Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam VCCI, Rào cản kỹ thuật đỉi với thương mại (TBT), Tr.3-4.
Ì .6 Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam & Trung tâm thông
tin châu Âu tại Việt Nam (2002), Kinh doanh với thị trường EU.
1.7 ThS. Phạm Đình Hường, áp dụng hệ thỉng chất lượng ISO 9000
trong doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước.
1.8 Trung tâm năng suất Việt Nam, Tiêu chuẩn quỉc tế ISO 14000
Chứng chi hệ thỉng quản lý môi trường, N hà xuất bản The gi i.
Ì .9 Trung tâm thông tin công nghiệp và thương mại - Bộ Công thương,
Quy định vẽ vệ sinh an toàn thực phàm và môi trường của hàng thủy sản nhập khau vào EU, N hà xuất bản lao động, Tr.122-125.
1.10 TS. Đ ào Thị Thu Giang (2009), Biện pháp vượt rào cản phi thuế
quan đoi với hàng hóa xuất khấu của Việt Nam, N hà xuất bản Tài chinh,
Tr.20-21, 91-92, 95-96, 136-139, 221-225, Hà Nội.
1.11 TS. Bùi Nhật Quang (2008), Điều chỉnh chinh sách Thương mại
của Liên minh Châu Âu trong bỉi cảnh phát triển kinh tế mới, N hà xuất bản
Khoa học xã hội, Tr.101, Hà Nội.
94
1.12 TS. Phan Ngọc Trung - Học viện Chính trị Khu vực li, Rào cản
thương mại: thách thức đoi với quá trình hội nhập của các doanh nghiệp Việt
Nam, Bài đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 8/2006.
1.13 Viện nghiên cứu thương mại, Học viện chính trị quốc gia (2004),
Các quy định vê môi trường của Liên minh đối với nhập khẩu hàng nông,
thủy sàn Việt Nam và khả năng đáp ứng cùa Việt Nam.
ĩ. W e b s i te V i ệt N am
2.1 Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Đắc Lắc, Hiệp định về Hàng rào kỹ
thuật trong thương mại - TBT,
http://portal.tcvn.vn/daclac/default.asp?action=article&ID=262.
2.2 Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam - EU, Tinh hình kinh tế - thương
mại EU 6 tháng đầu năm 2009,
http://vn. euvietnam. com/bizcenter/0/news/l 782/1353 7.
2.3 Hiệp hội dệt may Việt Nam, Một số tiêu chuẩn quốc tế áp dụng cho
thị trường châu Au,
http://www.vietnamtextile.org/ChiTietTinTuc.aspx? MaTinTuc=670&Matheỉo
ai=6.
2.4 Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Thị trường xu t khâu
đang mở rộng, http://www.vinasme.com.vn/nd5/detail/tin-kinh-te-tong-
hop/xuat-nhap-khau/thi-truong-xuat-khau-dang-rong-mo/50784.003015.html.
2.5 Nhãn sinh thái, Nhãn sinh thái là gì? Nhãn sinh thái và nhãn môi
trường có phải là một không?, http://nhansinhthai.com/nhan-sinh-
thai.php?id=18.
2.6 Sài Gòn giải phóng Online, Thảng 4, EU sẽ kiểm tra ngành thủy
sàn VN, http://www.sggp.org.vn/nongnghiepkt/2009/4/186308/.
2.7 S Công thương Thái Bình, Phương hướng xu t khẩu vào thị
trường EU giai đoạn 2009-2010,
95
http://www.thaibinhtrade.gov.vn/default.aspx?ID=16&LangID=l&NewsID=
2298&PageNum=44.
2.8 Sở khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre, HACCP - Bản chất,
nguyên tác và điều kiện áp dụng, http://www.dost-bentre.gov.vn/chuyen-
muc/tieu-chuan-do-luong-chat-luong/177-haccp-bn-cht-nguyen-tc-va-iu-kin-
ap-dng.html.
2.9 Sờ khoa học và công nghệ tình Hải Dương, ThS. Nguyễn Thị Yến,
Rào cản kỹ thuật đoi với hàng dệt may,
http://www.haìduongdost.gov.vn/index.php?option=com_content&view=artic
le&ìd=1664:rao-cn-k-thut-i-vi-hang-dt-may&catìd=2ỉ6:thong-tin-
tbt&Itemid=214.
2.10 Thông tin thương mại Việt Nam, Những điều cần biết về thị
trường EU,
http://www.tinthuongmai.vn/Trangchu/VN/tabid/66/CatID/131/ContentID/36
293/Defaul ị. aspx.
2.11 Tin kinh tế, Tình hình nuôi trổng và xuất khâu cá tra, basa nửa
đầu năm 2009 và dự bảo thời gian tới,
http://www.tinkinhte. com/nd5/detail/cong-nghiep/thuy-hai-san/tinh-hinh-
nuoi-trong-va-xuat-khau-ca-tra-basa-nua-dau-nam-2009-va-du-bao-thoi-
gian-toi/50730.136141.html.
2.12 Tin kinh tế, Thị trường EU (ĩ): Quan hệ thương mại cểa Việt Nam
với EU, http://www. tinkinhte. com/nd5/detail/thuong-mai/tu-van-xuat-nhap-
khau/thi-tmong-eu-quan-he-thuong-mai-cua-viet-nam-voi-
eu/42984.005220.htmỉ.
2.13 Tin kinh tế, Tinh hình xuất khẩu gỗ và sàn phẩm gỗ cểa Việt Nam
8 tháng đau năm 2009 và triển vọng sang một so thị trường,
http://www.tinkinhte.com/nd5/detail/cong-nghiep/go-noi-that/tinh-hinh-xuat-
96
khau-go-san-pham-go-cua-viet-nam-8-thang-nam-2009-va-trien-vong-sang-
mot-so-thi-truong/64175.136148.html.
HACCP, 2.14 Tổ chức chứng nhận Vinacert, 12 bước áp dụng
http://www.vinacert.vn/index.php?option=com_content&\iev/=article&id=l
5:12-bc-ap-dng-haccp&catid=24:haccp.
2.15 Tổng công ty lâm nghiệp V i ệt Nam,_77«A hình xuất khấu sản phàm
go của Việt Nam, http://www.vinafor.com.vn/Desktop.aspx/News/Tin-hop-tac-
Quoc-te/Tinh_hinh_xuat_khau_san jham_go_cua_Viel_Nam/.
2.16 Trung tâm nghiên cứu bào quản và chế biến rau quả, Tiêu chuồn
chất lượng EUREP GAP,
http://rcfv.hcmuaf.edu.vn/contents.php?ur=rcjv&ids=979.
2.17 Trung tâm tiêu chuẩn chất lượng V i ệt Nam, Quản lý môi trường
và ISO 14000, http://www.vsqc.org.vn/news000099.aspx.
2.18 Trung tâm tiêu chuẩn chất lượng V i ệt Nam, Tổ chức tiêu chuẩn
hóa quốc tế ISO ban hành phiên bàn mới của tiêu chuẩn ISO 9001 vẽ hệ
thống quản lý chất lượng, http://www.vsqc.org.vn/news000269.aspx.
2.19 Văn hóa doanh nghiệp, Doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập thị
trường EU,
http://www.vhdn.vn/index.php?view=article&id=121&catid=59&option=co
mcontent.
2.20 V i ện nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí M i n h, Một so m t
hàng chù lực Việt Nam xuất khâu,
http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn/xemtin.asp?idcha=2534&cap=4&id=2
542. 2.21 V i ện nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí M i n h, Thị trường
Liên minh châu Au (EU),
97
http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn/xemtin.asp?idcha=25ĩ4&cap=4&id=2 541.
2.22 W TO V i ệt N am - cổng thông t in về W TO và tiếp cận thị trường,
Trợ cấp và bán phá giá: Những điều cần biết vé thị trường EU,
http://wto.nciec.gov.vn/Lists/Tr%20cp%20v%20bn%20ph%20gi/DispForm.a
spx?ỈD=30.
3. VVebsite nước ngoài
3.1 Euratex, Annuaỉ report Eurotex 2007,
http://www. euratex. org/content/annual-report-euratex-200 7.
3.2 European Commission - Enterprise and Industry, The Notification
Procedure under the WTO/TBT Agreement: An Instrument to prevent new
Technical Barriers to Trade, ec.europa.eu/enterprisehbt/02_Arvius.ppt.
3.3 Vietnamscout, Rapid Alert System for non-food consumer products (RAPEX),
http://vietnamscout.com/textile/index.php? option=com_content&view=article
&id=221 :the-rapid-alert-system-for-non-food-products-
rapex&catid=37:textile-and-garment&Itemid=63.