BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA
CHUYÊN NGÀNH HÓA HỮU CƠ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HÓA HỌC
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
CAO ETHYL ACETATE LÁ CÂY Ô MÔI
(Cassia grandis L.f)
HỌ VANG (CAESALPINIACEAE)
Giáo viên hướng Th.S PHÙNG VĂN TRUNG
dẫn:
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ KHÁNH CHI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-2012
NHẬN XÉT CỦA GV
NHẬN XÉT CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại phòng Hóa Học Các Hợp Chất Thiên
Nhiên – Viện Công Nghệ Hóa Học – Viện Khoa học và Công Nghệ Việt Nam;
số 1 Mạc Đĩnh Chi, phường Bến Nghé, quận 1, TP.Hồ Chí Minh; năm 2011 –
2012.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:
PGS.TS Nguyễn Ngọc Hạnh
Cô đã truyền đạt cho em những kiến thức chuyên môn, luôn động viên và
luôn tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa luận.
ThS Phùng Văn Trung
Thầy đã truyền đạt cho em kiến thức chuyên môn, tận tình hướng dẫn kỹ
thuật cũng như những kinh nghiệm hết sức quý báu và đầy tâm huyết trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Quý thầy cô Ban Giám Hiệu trường Đại Học Sư Phạm TP.HCM, Ban chủ
nhiệm Khoa, Khoa Hóa-Tổ Hóa Hữu Cơ, cùng tất cả quý thầy cô giáo đã trang
bị cho em những kiến thức nền tảng vững chắc trong suốt thời gian học tại
trường, niên khóa 2008-2012.
Các anh chị ThS Ngô Quốc Luân, ThS Phan Nhật Minh, CN Nguyễn
Tấn Phát, CN Nguyễn Trung Kiên, CN Võ Thị Bé, các anh chị cao học viên
của trường Đại học Cần Thơ và các bạn thực hiện đề tài luận văn tại phòng Hoá
Học Các Hợp Chất Thiên Nhiên, năm 2011 – 2012 đã giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập.
Cuối cùng con rất cảm ơn gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều
kiện từ vật chất đến tinh thần cho con học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
Chloroform CHCl3
đđ Đậm đặc
EtOAc Ethyl acetate
EtOH Ethanol
MeOH Methanol
COSY Correlation Spectroscopy
NMR Nuclear Magnetic Resonance
HMBC Heteronuclear Multiple Bond Correlation
HSQC Heteronuclear Single Quantum Correlation
J Coupling constant
mp Melting point
ppm Parts per million
Retention factor Rf
s Singlet
d Doublet
dd Doublet of doublet
Triplet t
Multiplet m
Thin Layer Chromatography TLC
Ultra Violet UV
Chemical shift δ
Analysis A
Technical T
Số thứ tự STT
Sắc ký bản mỏng SKBM
Sắc ký cột SKC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các phân đoạn sau khi sắc ký cột cao EtOAc ...................................... 35
Bảng 4.1: Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HMBC của Cg01 .......................... 42
Bảng 4.2: Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC của Cg01 ........................... 43
Bảng 4.3: So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR của Cg01 với tài liệu
tham khảo ................................................................................................................. 44
Bảng 4.4: Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HMBC của Cg02 .......................... 50
Bảng 4.5: Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC, COSY của Cg02 .............. 51
Bảng 4.6: So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR của Cg02 với tài liệu
tham khảo 53
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Cây ô môi ………………………………………………................13
Hình 1.2: Hoa ô môi ……………………………………………………....13
Hình 1.3: Quả và hạt ô môi …………………………………………………14
Hình 1. 4: Lá ô môi nhìn từ mặt trên và mặt dưới ………………………..14
Hình 3.1: Chất Cg01 ………………………………………………………...36
Hình 3.2: Bản mỏng hiện vết Cg02 …………………………………………36
Hình 3.3: Chất Cg02 ………………………………………………………...37
Hình 3.4: Bản mỏng hiện vết Cg02 …………………………………………37
Hình 4.1: Một số tương quan HMBC trong vòng A của Cg01 …………...40
Hình 4.2: Một số tương quan HMBC trong vòng B của Cg01 …………..41
Hình 4.3: Tương quan HMBC trong vòng A của Cg02 …………………..47
Hình 4.4: Một số tương quan HMBC trong vòng B của Cg02 …………...48
Hình 4.5: Một vài tương quan HMBC trong gốc đường của Cg02 ………49
Sơ đồ 3.1: Quy trình tổng quát chiết tách hợp chất hữu cơ ……………....34
Sơ đồ 3.2: Quy trình cô lập và tinh chế các hợp chất ……………………..38
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phổ 1H-NMR của Cg01 ....................................................................... 60
Phụ lục 2: Phổ 13C-NMR của Cg01 ...................................................................... 61
Phụ lục 3: Phổ HMBC của Cg01 .......................................................................... 62
Phụ lục 4: Phổ HSQC của Cg01 ........................................................................... 63
Phụ lục 5: Phổ 1H-NMR của Cg02 ....................................................................... 64
Phụ lục 6a: Phổ 13C-NMR dãn rộng của Cg02 .................................................... 65
Phụ lục 6b: Phổ 13C-NMR dãn rộng của Cg02 .................................................... 66
Phụ lục 6c: Phổ 13C-NMR dãn rộng của Cg02 .................................................... 67
Phụ lục 7: Phổ HMBC của Cg02 .......................................................................... 68
Phụ lục 8: Phổ HSQC của Cg02 ........................................................................... 69
Phụ lục 9: Phổ COSY của Cg02 ............................................................................ 70
LỜI MỞ ĐẦU
Với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa thay đổi theo địa hình, điều đó
đã làm cho nước ta có hệ thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Và thế giới
cây cỏ thiên nhiên có muôn vàn bí ẩn với khả năng chữa bệnh diệu kỳ. Từ xa
xưa, con người đã sử dụng nhiều loại cây cỏ hoặc các hợp chất trích ly từ cây
cỏ để làm thuốc chữa bệnh trong y học cổ truyền. Nhiều bài thuốc có giá trị mà
ngày nay chúng ta chỉ mới khám phá được một phần. Trong đó, đa số các hoạt
chất đã và đang sử dụng làm thuốc trong y học hiện đại là các hợp chất có
nguồn gốc từ tự nhiên.
Với ưu điểm chứa nhiều loại biệt dược quý và hầu như không gây tác
dụng phụ, nên xu thế quay trở về với các dược phẩm có nguồn gốc thiên nhiên
đang ngày càng phát triển.
Cây ô môi Cassia grandis L.f là một trong số các dược liệu được sử
dụng từ lâu trong y học dân gian như ngâm rượu làm thuốc tiêu, bổ giúp ăn
ngon cơm, đỡ đau lưng, đau người, có tác dụng nhuận tràng. Lá tươi giã nát và
lấy nước xát vào nơi hắc lào, lở ngứa, hạt ô môi là nguyên liệu để chế gôm dùng trong công nghiệp dược phẩm [2], [3]
Dựa vào những hiểu biết trên, chúng tôi chọn thực hiện đề tài “KHẢO
SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CAO ETHYL ACETATE LÁ CÂY Ô
MÔI (Cassia grandis L.f)”. Vì điều kiện có hạn nên chúng tôi chỉ mới tập trung
quan tâm đến cao ethyl acetate với mong muốn chiết xuất ra được những chất
có hoạt tính sinh học, góp phần nhỏ vào việc nâng cao sức khỏe của con người,
đồng thời, cũng góp phần làm sáng tỏ hơn thành phần hóa học của lá cây ô môi
Cassia grandis L.f, từ đó giúp cho việc khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên thực vật.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ Ô MÔI
1.1 GIỚI THIỆU THỰC VẬT [2], [3] .............................................. 12
1.1.1 PHÂN LOẠI KHOA HỌC: ........................................................... 12
1.1.2 MÔ TẢ CHUNG [2], [3] .............................................................. 12
1.1.3 PHÂN BỐ VÀ SINH THÁI [2], [3] .......................................... 13
1.1.4 MỘT SỐ HÌNH ẢNH: ........................................................... 13
1.2 Y HỌC DÂN GIAN[2], [3] ........................................................... 14
1.3 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................... 15
1.3.1 THÀNH PHẦN HÓA HỌC................................................... 15
1.3.2 HOẠT TÍNH SINH HỌC ...................................................... 27
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHÂN LẬP VÀ TINH CHẾ CÁC HỢP CHẤT [4] ................ 29
2.1.1 PHƯƠNG PHÁP CHIẾT ........................................................ 29
2.1.2 PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ BẢN MỎNG (TLC) .................. 29
2.1.3 PHƯƠNG PHÁP TINH CHẾ ................................................. 30
2.2 PHƯƠNG PHÁP PHỔ CỘNG HƯỞNG TỪ HẠT NHÂN
[5]
................................................................................................................ 30
2.2.1 PHỔ 1H-NMR ......................................................................... 30
2.2.2 PHỔ 13C-NMR ............................................................................ 31
2.2.3 PHỔ HSQC VÀ HMBC ......................................................... 31
2.2.4 PHỔ COSY ................................................................................. 31
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM
3.1 THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, HÓA CHẤT ....................................... 33
3.1.1 THIẾT BỊ, DỤNG CỤ ............................................................... 33
3.1.2 HÓA CHẤT ............................................................................ 33
3.2 THỰC NGHIỆM ........................................................................... 34
3.2.1 NGUYÊN LIỆU ...................................................................... 34
3.2.2 TIẾN HÀNH ........................................................................... 34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1 KẾT QUẢ CỦA QUÁ TRÌNH PHÂN LẬP VÀ TINH
CHẾ ............................................................................................ 39
4.2 KẾT QUẢ NHẬN DANH CẤU TRÚC CÁC CHẤT TINH
KHIẾT ....................................................................................... 39
4.2.1 NHẬN DANH Cg01 ............................................................... 39
4.2.2 NHẬN DANH Cg02 ............................................................... 45
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN .................................................................................... 55
5.2 KIẾN NGHỊ ................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 56
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 GIỚI THIỆU THỰC VẬT [2], [3]
Tên khoa học: Cassia grandis L.f 1781 (CCVN, 1064) −
Tên tiếng Việt: Ô môi, Canhkina Việt Nam, cây cốt khí, mạy khuốm −
(Tày)
Tên nước ngoài: Cathartocarpus grandis (L.f) Pers. 1805. – Cassia −
brasiliana Lamk. 1785. – Cathartocarpus brasiliana (Lamk) Jacq.
1809. – Pink shower, pudding pipe tree, horse cassia (Anh)
1.1.1 PHÂN LOẠI KHOA HỌC:
− Giới: Thực vật
− Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida −
− Bộ: Fabales
− Họ: Caesalpiniaceae (Họ Vang)
− Chi: Cassia
Loài: Grandis −
1.1.2 MÔ TẢ CHUNG [2], [3]
Cây thân gỗ, cứng chắc, to cao 12 – 15m, vỏ thân nhẵn, cành mọc
ngang, cành non có lông màu rỉ sắt, cành già màu nâu đen. Lá có kích thước
lớn, kép lông chim gồm khoảng 12 đôi lá chét hình hơi quả trám, dài 7 – 12 cm,
rộng 4 – 8 cm, có phủ lông mịn, màu xanh bóng, gân lộ rõ. Hoa màu hồng tươi
mọc thành chùm ở những kẽ lá đã rụng. Chùm hoa thõng xuống, dài tới 20 – 40
cm. Quả hình trụ, cong như lưỡi liềm, đường kính 3 – 4 cm, dài 50 – 60 cm, có
màu nâu đen, cứng, có 50 – 60 ô, ngăn cách nhau bởi một vách dày 0,5 cm,
giòn. Mỗi ô chứa một hạt dẹt cứng màu vàng. Ở vách ngăn có lớp cơm mềm,
đặc sền sệt, màu nâu đen, vị ngọt chát nhẹ, có mùi hắc.
1.1.3 PHÂN BỐ VÀ SINH THÁI [2], [3]
Cây có nguồn gốc từ các nước Nam Mỹ, được nhập trồng khắp vùng
nhiệt đới để làm cảnh, làm thuốc và lấy gỗ. Cây được trồng nhiều ở
Campuchia, miền Nam Việt Nam, Malaysia, Indonesia (đảo Java) và Niu
Guine.
Ô môi thích nghi cao với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm. Ở Việt
Nam, cây được trồng nhiều nhất ở các tỉnh miền Đông và Tây Nam Bộ, ít hơn
ở miền Trung và rất hiếm ở miền Bắc. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, thụ
phấn nhờ gió và côn trùng. Do quả dài và nặng, nên dễ bị rụng khi có gió bão.
Hạt nhiều, tỷ lệ nảy mầm cao (60 – 80%). Cây trồng từ hạt ở các tỉnh phía nam
sau 3 – 4 năm đã bắt đầu có hoa quả.
Cây chịu đất ẩm, thường rụng lá vào mùa khô. Cây ra hoa vào khoảng
tháng 2, tháng 3 đến tháng 5, mùa quả từ tháng 6 đến tháng 10.
1.1.4 MỘT SỐ HÌNH ẢNH:
Hình 1.1: Cây ô môi Hình 1.2: Hoa ô môi
Hình 1.3: Quả và hạt ô môi Hình 1. 4: Lá ô môi nhìn từ mặt trên và mặt dưới
1.2 Y HỌC DÂN GIAN[2], [3]
− Quả ô môi được dùng sống chữa táo bón, liều 4 – 6 g có tác dụng nhuận
tràng và 10 – 20 g gây tẩy. Cơm quả ô môi được ngâm rượu làm thuốc bổ,
kích thích tiêu hóa, chữa đau lưng nhức mỏi, hiệu quả rất tốt đối với người
cao tuổi và phụ nữ mới đẻ. Lấy quả ô môi thật chín, vỏ ngoài đã khô cứng, đập vỡ vỏ quả lấy phần cơm ngâm với nửa lít rượu 25 – 300 càng lâu càng
tốt. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 chén nhỏ trước bữa ăn.
− Cao cơm quả ô môi có tác dụng kích thích tiêu hóa, nhuận tràng, lấy 1000g
cơm quả ngâm với 1 lít nước. Nghiền nát, lọc lấy nước. Bã còn lại ngâm
tiếp với một ít nước nữa rồi lọc lại. Trộn 2 nước lại, cô nhẹ lửa đến khi
được cao mềm. Ngày dùng 2 lần sau bữa ăn, mỗi lần 4 – 8 g.
− Lá ô môi tươi rửa sạch, giã nát, xát vài lần trong ngày, chữa hắc lào, lở
ngứa, tác dụng tốt hơn lá muồng trâu. Cũng có thể chế rượu lá ô môi với tỷ lệ 1:5 (dùng rượu 25 – 300) để bôi ngoài.
− Ở Campuchia, vỏ thân ô môi được nhân dân giã đắp chữa rắn và bò cạp cắn.
Ngoài ra hạt ô môi là nguyên liệu để chế gôm dùng trong công nghiệp dược
phẩm.
1.3 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1 THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Trong cơm quả có đường, chất nhầy, tannin, saponins, calcium oxalate,
anthraglucoside, sáp, tinh dầu và chất nhựa, trong hạt có chứa chất béo. Trong lá có anthraglucoside và flavonoids. [3]
• NƯỚC NGOÀI
Năm 1998, Meenarani và cộng sự đã cô lập được 3 hợp chất từ thân của Cassia grandis:[16] (1) palmitic acid, (2) β-sitosterol và (3) emodin-9-
O
OH
anthrone
H
H
H
HO
(1) Palmitic acid
(2) β-sitosterol
OH
O
OH
HO
(3) Emodin-9-anthrone
Năm 1996, A G González và cộng sự đã cô lập được (10) trans-3-
methoxy-4,5-methylene-dioxycinnamaldehyde từ Cassia grandis cùng với những hợp chất đã biết:[6] (11) aloe emodin ( 1,8-dihydroxy-3-
(hydroxymethyl)anthraquinone) , (4) centaureidin, (5) catechin, (6)
myristicin, (7) 2,4-dihydroxybenzaldehyde, (8) 3,4,5-
O
OH
O
O
OH
HO
O
O
trimethoxybenzaldehyde, (9) 2,4,6-trimethoxybenzaldehyde
(4) Centaureidin
OH
HO
O
OH
OH
OH
O
O
O
(5) Catechin
HO
OH
O
(6) Myristicin
O
O
O
O
(7) 2,4-dihydroxybenzaldehyde
O
O
O
O
(8) 3,4,5-trimethoxybenzaldehyde
O
O
O
O
(9) 2,4,6-trimethoxybenzaldehyde
OH
O
OH
OH
O
(10) trans-3-methoxy-4,5-methylene-dioxycinnamaldehyde
(11) 1,8-dihydroxy-3-(hydroxymethyl)anthraquinone
Năm 1995, Valencia và cộng sự đã cô lập được một furoquinoline alkaloid: [25] (13) kokusaginine và một piperidine alkaloid: (12) 1,1’-
N
N
bipiperidine
O
O
O
N
O
(12) 1,1’-bipiperidine
(13) Kokusaginine
Năm 1994, Verma R. P. và cộng sự đã cô lập được một anthraquinone từ vỏ của Cassia grandis và xác định là [20] 14) 1,3,4-trihydroxy-6,7,8-
O
OH
OH
O
O
O
O
OH
trimethoxy-2-methyl anthraquinone
(14) 1,3,4-trihydroxy-6,7,8-trimethoxy-2-methyl anthraquinone
Năm 1996, Verma R. P. và cộng sự đã cô lập được từ vỏ của Cassia grandis và xác định là [21] (15) 1,3,4-trihydroxy-6,7,8-trimethoxy-2-methyl
O
OH
O
O
O
O
OH
O HO H
H
O
HO
HO
H
OH
H
H
anthraquinone-3-O-β-D-glucopyranoside
(15) 1,3,4-trihydroxy-6,7,8-trimethoxy-2-methyl anthraquinone-3-O-
ß-D-glucopyranoside
Năm 1993, Ibadur Rahman Siddiqui và cộng sự đã cô lập từ hạt của
Cassia grandis được 3 anthraquinone glucoside: [13]
(16) 1,2,4,8 - tetrahydroxy-6-methoxy-3 methyl anthraquinone - 2 -
O -β - D – glucopyranoside
(17) 3 - hydroxy-6, 8-dimethoxy-2- methyl anthraquinone - 3 - O-β -
D -glucopyranoside
(18) 1, 3- dihydroxy-6, 7, 8-trimethoxy anthraquinone-3 - O - β - D –
glucopyranoside
O
OH
O
O
OH
O
OH
HO
H
H
O
HO
HO
H
OH
H
H
(16) 1,2,4,8 - tetrahydroxy-6-methoxy-3 methyl anthraquinone - 2 -
O
O
O
O
O
HO
H
H
O
HO
HO
H
OH
H
H
O -β - D – glucopyranoside
(17) 3 - hydroxy-6, 8-dimethoxy-2- methyl anthraquinone - 3 - O-β -
D –glucopyranoside
O
O
O
O
O
HO
O OH
H
H
O
HO
HO
H
OH
H
H
(18) 1, 3- dihydroxy-6, 7, 8-trimethoxy anthraquinone-3 - O - β - D –
glucopyranoside
[28]
Năm 1981, YS Srivastava và cộng sự đã cô lập từ hạt của Cassia
grandis một flavonol glycoside: (19) kaempferol-3-O-β-D-
OH
HO
O
O
HO
O
OH
H
HO H
H
O
OH O
HO
O
HO
H
HO
H
OH
H
H
H
H
H
mannopyranosyl (14)-O-β-D-glucopyranoside
(19) kaempferol-3-O-β-D-mannopyranosyl (14)-O-β-D-
glucopyranoside
Năm 2010, Pino J.A đã nghiên cứu các hợp chất dễ bay hơi được phân lập từ trái cây Cassia grandis L từ Cuba [18]. Tổng cộng có 108 hợp chất được
xác định (30,47 mg/kg), từ đó Linalool (31,5% tổng số các chất bay hơi) là hợp
chất chính.
HO
(20) Linalool
Năm 1984, V. K Mahesh và cộng sự đã cô lập được từ lá cây ô môi
Cassia grandis L được 4 hợp chất và xác định được là: [24]
(21) Chrysophanol( 1,8-dihydroxy-3-methylanthraquinone)
(22) Rhein( 4,5-dihydroxyanthraquinone-2-carboxylic acid)
(23) Kaempferol( 3,5,7-trihydroxy-2-(4-hydroxyphenyl)-4H-
chromen-4-one)
OH
O
OH
O
(24) Physcion( 1,8-dihydroxy-3-methoxy-6-methylanthraquinone)
(21) Chrysophanol
O
O
OH
OH
O
OH
( 1,8-dihydroxy-3-methylanthraquinone)
(22) Rhein
( 4,5-dihydroxyanthraquinone-2-carboxylic acid)
OH
HO
O
OH
OH
O
(23) Kaempferol
O
O
OH
O
OH
( 3,5,7-trihydroxy-2-(4-hydroxyphenyl)-4H-chromen-4-one)
(24) Physcion
( 1,8-dihydroxy-3-methoxy-6-methylanthraquinone)
• TRONG NƯỚC
Năm 2011, Đào Huy Phong trong đề tài luận văn thạc sĩ hóa học đã cô
lập được 5 hợp chất flavonoids: [1]
(25) (-)-epicatechin ( 3,3’,4’,5,7-pentahydroxyflavan),
(26) (-)-epiafzelechin ( 4’,5,7-trihydroxy flavanol),
(27) 2,3,6’-trihydroxy-2’-methoxy-4’-hydroxymethylbenzophenone,
(28)Quercitrin(3’,4’,5,7-tetrahydroxy-3-O-α-L-
rhamnopyranosylflavonol),
(29)Isoquercitrin(3’,4’,5,7-tetrahydroxy-3-O-β-D-
glucopyranosylflavonol)
OH
OH
HO
O
OH
H
H
OH
(25) (-)-epicatechin
OH
HO
O
OH
H
H
( 3,3’,4’,5,7-pentahydroxyflavan)
(26) (-)-epiafzelechin
CH3
O
OH
HO
OH
O
OH
(4’,5,7-trihydroxy flavanol)
(27) 2,3,6’-trihydroxy-2’-methoxy-4’-hydroxymethylbenzophenone
OH
OH
HO
O
O
OH
O
H3C
O
H
HO
HO
OH
(28) Quercitrin
OH
HO
O
OH
O
OH
H
O
OH
H
O
HO
HO
H
OH
H
H
( 3’,4’,5,7-tetrahydroxy-3-O-α-L-rhamnopyranosylflavonol)
(29) Isoquercitrin
( 3’,4’,5,7-tetrahydroxy-3-O-β-D-glucopyranosylflavonol)
1.3.2 HOẠT TÍNH SINH HỌC
Năm 2010, Sandesh R Lodha [22]và cộng sự nghiên cứu đánh giá hiệu quả
của Cassia grandis làm giảm carbon tetrachloride đã gây ra nhiễm độc gan cấp
tính cho chuột bạch. Có thể kết luận rằng ethanolic trích xuất từ Cassia grandis
sở hữu đặc tính bảo vệ gan đáng kể.
[12] nghiên cứu
Năm 2003, Harsha Joshi và Virendra P Kapoor
galactomannan hạt Cassia grandis, có chứa khoảng 50% nội nhũ gum và có
những đặc điểm để trở thành nguồn tiềm năng của hạt giống gum. Polysaccharide
tinh khiết có đặc điểm như là một galactomannan tinh khiết có một tỉ lệ mannose-
galactose là 3,15.
Năm 2009, MA Awal [15] và cộng sự đã nghiên cứu hoạt động kháng khuẩn
và độc tính của ethanol chiết xuất từ lá cassia grandis đối với Brine Shrimp.
Cassia grandis có thể hữu ích chống lại các loại bệnh vi sinh vật.
Năm 1987, Hosamani [8]và cộng sự đã nghiên cứu dầu hạt giống Cassia
grandis chứa một lượng nhỏ sterculic acid và malvalic acid được xác định bởi
chuyển đổi ester với AgNO3/MeOH, NMR và IR.
Năm 2004, Tillan Capo, Juana [14] và cộng sự nghiên cứu hoạt động của
Cassia grandis trong một mô hình thử nghiệm thiếu máu thiếu sắt ở chuột, sử
dụng bột khô thu được từ trái như là một bổ sung dinh dưỡng.
Năm 2005, Montejo Cuenca Emilio [11]và cộng sự đã nghiên cứu Cassia
grandis như một loại thuốc bổ trong suy dinh dưỡng của bê. Mục đích chính của
điều tra này là chứng minh hiệu quả của thuốc.
Năm 2008, Joscineia Kelli Clippel [9] và cộng sự nghiên cứu thành phần của
của một số cây thân thảo và thân gỗ ở Brazil, phân tích mức độ polysaccharide lưu
trữ thành tế bào và khoáng chất dinh dưỡng trong hạt giống.
Năm 1993, Cáceres A [7]và cộng sự nghiên cứu thực vật được sử dụng ở
Guatemala trong điều trị các bệnh nhiễm trùng dermatophytes. Các bộ phận hoạt
động kháng nấm nhiều nhất là vỏ cây và lá cây. Các loài có hoạt động tích cực
nhất là Byrsonima crassifolia, Cassia grandis, Gliricidia sepium và Malpighia
glabra.
Năm 2010, Sandesh R Lodha [23]và cộng sự đã đánh giá tiềm năng trị đái
tháo đường của Cassia grandis bằng cách sử dụng một mô hình in vivo. Các
chất chiết xuất từ dung dịch nước và ethanolic của Cassia grandis được đánh
giá hoạt động trị đái tháo đường bằng một xét nghiệm dung nạp glucose ở
chuột bình thường và chuột bị mắc bệnh tiểu đường gây ra bởi alloxan. Những
kết quả cho thấy Cassia grandis sở hữu hoạt động trị đái tháo đường đáng kể.
Năm 2007, Singh V [26]và cộng sự đã nghiên cứu loại bỏ chì từ dung dịch
nước bằng cách sử dụng hạt gum Cassia grandis-ghép-
poly(methylmethacrylate). Sử dụng hệ thống oxi hóa khử persulfate/ascorbic
acid, một loạt hạt gum Cassia grandis-ghép-poly(methylmethacrylate) được
tổng hợp. Các mẫu copolymer được đánh giá loại bỏ Pb(II) khỏi dung dịch
nước mà khả năng hấp phụ được tìm thấy tỉ lệ với mức độ ghép.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHÂN LẬP VÀ TINH CHẾ CÁC HỢP CHẤT [4]
2.1.1 PHƯƠNG PHÁP CHIẾT
Kỹ thuật này không đòi hỏi thiết bị phức tạp, có thể dễ dàng thao tác với
một lượng lớn mẫu cây. Ngâm nguyên liệu trong một bình chứa thủy tinh hoặc
bằng thép không rỉ, bình có nắp đậy.
Rót dung môi sử dụng để chiết vào bình cho đến xấp xấp bề mặt của
nguyên liệu.
Giữ yên ở nhiệt độ phòng trong một đêm hoặc một ngày, để cho dung môi
xuyên thấm vào cấu trúc tế bào thực vật và hòa tan các hợp chất tự nhiên.
Sau đó, dung dịch chiết được lọc qua một tờ giấy lọc thu được dịch chiết.
Cô quay loại dung môi thu được cao chiết.
Rót tiếp dung môi mới vào bình chứa nguyên liệu và tiếp tục chiết thêm
một số lần nữa cho đến khi chiết kiệt mẫu cây.
2.1.2 PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ BẢN MỎNG (TLC)
Sắc ký bản mỏng hay sắc ký lớp mỏng (Thin Layer Chromatography) dựa
chủ yếu vào hiện tượng hấp thu.
Bình sắc ký là chậu, hũ, lọ,… bằng thủy tinh, hình dạng đa dạng, có nắp
đậy.
Pha tĩnh là một lớp mỏng silica gel khoảng 25mm phủ lên bề mặt một tấm
nhôm phẳng.
Mẫu cần phân tích thường là hỗn hợp gồm nhiều hợp chất với độ phân cực
khác nhau. Sử dụng khoảng 1μL dung dịch mẫu với nồng độ loãng 2-5%, nhờ
một vi quản để chấm mẫu thành một điểm gọn trên pha tĩnh, ở vị trí phía trên
cao hơn một chút so với mặt thoáng của chất lỏng đang chứa trong bình.
Pha động là dung môi hoặc hỗn hợp các dung môi di chuyển chầm chậm
dọc theo tấm bản mỏng và lôi kéo mẫu chất đi theo nó. Dung môi di chuyển lên
cao nhờ vào tính mao quản. mỗi thành phần của mẫu chất sẽ di chuyển với vận
tốc khác nhau, đi phía sau mức dung môi. Vận tốc di chuyển này tùy thuộc vào
hiện tượng hấp thu của pha tĩnh và tùy vào độ hòa tan của mẫu chất trong dung
môi.
2.1.3 PHƯƠNG PHÁP TINH CHẾ
• Kết tinh
Đối với những chất dễ kết tinh, dựa vào tính tan của các chất.
• Sắc ký lỏng
Kết tinh nhiều lần để thu được chất tinh khiết
Đối với những hỗn hợp chất khó tách hay những chất khó làm sạch, sử
dụng phương pháp sắc ký cột hấp phụ.
Pha động là chất lỏng, pha tĩnh là chất rắn. Ở phương pháp sắc ký này
các chất của hỗn hợp sẽ hấp phụ lên bề mặt của pha tĩnh. Các hợp chất khác
nhau sẽ có những mức độ hấp phụ khác nhau lên pha tĩnh và chúng cũng phụ
thuộc vào tính chất của pha động. Kết quả là trong quá trình pha động di
chuyển chúng sẽ tách xa nhau ra.
Sự hấp phụ xảy ra là do sự tương tác lẫn nhau giữa các phân tử phân
cực, do sự tương tác giữa những phân tử có mang các nhóm phân cực đối với
pha tĩnh rắn là chất rất phân cực. Trong sắc ký hấp phụ, pha tĩnh thường là
những hạt silicagel. Trên bề mặt của những hạt này có mang nhiều nhóm –OH
nên đây là những pha tĩnh có tính rất phân cực.
2.2 PHƯƠNG PHÁP PHỔ CỘNG HƯỞNG TỪ HẠT NHÂN
[5]
2.2.1 PHỔ 1H-NMR Cho thông tin về các proton 1H có trong phân tử. Các thông số của phổ 1H-NMR cho biết độ dịch chuyển hóa học, hình dạng tín hiệu và hằng số tương
tác (J) spin – spin giữa các proton không tương đương kế cận nhau sẽ cho các
kiểu ghép vân phổ (tín hiệu bội), cường độ tích phân của tín hiệu thể hiện số
lượng proton tương ứng với tín hiệu đó.
2.2.2 PHỔ 13C-NMR
Cho thông tin về khung carbon của phân tử. Các tín hiệu phổ 13C-NMR
xuất hiện trong khoảng thang chia độ rộng (0 – 250 ppm) (có thể đến 600ppm
cho trường hợp đặc biệt) nên các tín hiệu tách rõ ràng, mũi đơn dễ quan sát.
Mỗi loại cacbon trong hợp chất hữu cơ có độ dịch chuyển hóa học khác nhau. Dựa vào độ dịch chuyển hóa học của cacbon trong phổ 13C-NMR, có thể dự
đoán được loại cacbon và liên kết của cacbon đó.
2.2.3 PHỔ HSQC VÀ HMBC Khảo sát hạt nhân 1H ghép cặp với 13C.
Phổ HSQC cho tín hiệu của cacbon gắn trực tiếp vào proton, nghĩa là
cacbon và proton chỉ cách nhau qua 1 nối hóa trị. Từ những tín hiệu của
cacbon ghi trên trục hoành, kẻ những đường chấm thẳng đứng, từ trên xuống,
hết bề dọc của phổ đồ; từ những tín hiệu của proton ghi trên trục tung, kẻ
những đường chấm nằm ngang,từ bên trái qua bên phải, hết bề ngang của phổ
đồ. Nếu tại những vị trí các đường chấm đó giao nhau, có xuất hiện tín hiệu
giao, có nghĩa là proton này đã gắn trực tiếp vào cacbon kia.
Phổ HMBC tương tự phổ HSQC, nhưng phổ HMBC cho biết tương tác
cacbon và proton ngang qua 2 và 3 nối hóa trị và không xuất hiện tín hiệu
tương tác ngang qua 1 nối hóa trị. Tuy nhiên, quá trình giải phổ khá vất vả do
khi nhìn vào phổ, với một tín hiệu giao bất kỳ nào đó thì không thể nào biết
được rằng đó là của tương tác qua 2 nối hay ngang qua 3 nối. Do vậy phải kết
hợp giải phổ HMBC với các phổ khác để xác định cấu trúc phân tử.
2.2.4 PHỔ COSY
Phổ cho biết trong một phân tử các proton nào đã ghép cặp với nhau.
Trong biểu đồ phổ COSY, độ dịch chuyển hóa học của các proton, giống như trong phổ 1H-NMR một chiều, được trình bày trên cả 2 trục hoành và trục tung.
Hệ quả là về mặt lý thuyết sẽ có một biểu đồ hình vuông, có tính đối xứng, đối
xứng qua đường chéo, bởi vì cả hai chiều tần số đều biểu diễn cùng một thông
tin về độ chuyển dịch hóa học của proton. Nhưng trên thực tế, ít khi được sự
đối xứng bởi vì khả năng phân giải số (digital resolution) hoàn toàn khác nhau
cho 2 chiều. Để khắc phục nhược điểm này người ta đã áp dụng phương pháp
toán học gọi là sự đối xứng hóa, nhờ thế các số liệu của phổ trên hai trục biểu
đồ đã trở nên đối xứng, giúp việc giải đoán phổ dễ dàng hơn.
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM
3.1 THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, HÓA CHẤT
3.1.1 THIẾT BỊ, DỤNG CỤ
− Máy cô quay chân không BUCHI Ratavapor R-200 (Đức)
− Máy soi UV: MINERALIGHT ® LAMP, bước sóng 254 nm (Mỹ)
− Máy đo phổ NMR Brucker Advant 500 MHz (Đức)
− Cân điện tử TANITA KD – 200 và PRECISA XB 2200 ( Nhật, Đức)
− Bản mỏng sắc ký (TLC) được thực hiện trên bản silicagel 60 F254,
MERCK tráng sẵn
− Cột sắc ký dùng silicagel 60, MERCK, cỡ hạt: 0,04 – 0,06 mm
− Bình phun xịt thuốc thử
− Bếp điện dùng nướng bản mỏng Blacker®
− Bình giải ly TLC
− Ống nghiệm 10 ml
− Bình tam giác 250 ml
− Bình cầu
3.1.2 HÓA CHẤT
− Cloroform ( A, Trung Quốc)
− Ethyl acetate ( A, Trung Quốc)
− Metanol ( A, Trung Quốc)
− n-Hexan ( A, Trung Quốc)
− Etanol 96o ( T, Việt Nam)
− H2SO4 đđ 10%/ EtOH
− Silicagel 60, MERCK, cỡ hạt: 0,04 – 0,06 mm
3.2 THỰC NGHIỆM
3.2.1 NGUYÊN LIỆU
Lá cây ô môi Cassia grandis tươi được thu hái tại thành phố Cần Thơ.
Sau khi thu hái, lá cây được loại bỏ phần chết, già, rửa sạch, cắt ngắn, để ráo,
phơi khô, ngâm dầm với ethanol để chiết xuất cao tổng. Các cao phân đoạn
được điều chế bằng phương pháp trích pha rắn cao ethanol ban đầu với các
dung môi có độ phân cực tăng dần như: n-hexan, ethyl acetate và methanol.
Lá ô môi khô 3.4 kg
Ngâm dầm với ethanol
♦ Chiết xuất lần lượt với các dung môi
Cao tổng 497g
EtOH, n-Hexan, EtOAc ♦ Cô quay loại dung môi
Cao n-Hexan 161g
Cao EtOAc 43g
Cao MeOH 278g
Sơ đồ 3.1: Quy trình tổng quát chiết tách hợp chất hữu cơ
3.2.2 TIẾN HÀNH
Từ cao EtOAc, tiến hành sắc ký cột cao áp như sau:
− Nhồi cột với khối lượng cao: 4 g
− Tiến hành ổn định cột với dung môi là n-Hexan trong 30 phút
− Sau khi ổn định, nạp mẫu cao ethyl acetate của lá cây ô môi (4 g) dạng
khô vào cột.
− Sử dụng các dung môi có độ phân cực khác nhau để rửa giải các hợp
chất:
n-Hexan 100 %; n-Hexan - EtOAc (75:25); n-Hexan - EtOAc (50:50);
n-Hexan - EtOAc (25:75); EtOAc 100 %; EtOAc - MeOH (85:15); EtOAc -
MeOH (70:30)
− Dùng bình tam giác 250 ml để hứng dịch chảy ra
− Kiểm tra các phân đoạn bằng sắc ký bản mỏng, hiện vết với thuốc thử
− Tiến hành cô quay loại dung môi thu được các hợp chất
H2SO4 đđ 10%/ EtOH và gom các phân đoạn có Rf giống nhau vào cùng
một lọ chứa
Bảng 3.1: Các phân đoạn sau khi sắc ký cột cao EtOAc
Phân Kết quả Hệ dung môi Ghi chú đoạn thử TLC
2 vết EA Khảo sát CHCl3 – CH3OH (95:5) chính
Nhiều vết EB CHCl3 – CH3OH (90:10)
Nhiều vết EC CHCl3 – CH3OH (90:10)
Nhiều vết ED CHCl3 – CH3OH (90:10)
Nhiều vết EF CHCl3 – CH3OH (85:15)
3 vết EG Khảo sát CHCl3 – CH3OH (80:20) chính
Nhiều vết EH CHCl3 – CH3OH(80:20)
• PHÂN ĐOẠN EA
Tại phân đoạn EA, chúng tôi thấy xuất hiện dạng bột vô định hình. Sau
đó, phân đoạn EA được rửa nhiều lần với ethyl acetate thu được dạng bột vô
định hình màu vàng cam. Tiếp theo, dạng bột màu vàng cam được hòa tan
trong hỗn hợp dung môi cloroform, methanol và chờ kết tinh, thu được tinh thể
hình kim màu vàng cam, khối lượng 90mg. Ký hiệu là Cg01. Kiểm tra bằng sắc
ký bản mỏng, hiện màu bằng dung dịch H2SO4 10 % trong EtOH cho vết tròn
rõ màu vàng có Rf = 0,43 hệ giải ly CHCl3 – CH3OH (96:4).
Hình 3.1: Chất Cg01 Hình 3.2: Bản mỏng hiện vết Cg01
• PHÂN ĐOẠN EG
Tại phân đoạn EG, chúng tôi thấy xuất hiện dạng bột vô định hình màu
vàng. Sau đó, phân đoạn EG được rửa nhiều lần với ethyl acetate thu được
dạng bột vô định hình màu vàng. Kiểm tra bằng sắc ký bản mỏng, hiện màu
bằng dung dịch H2SO4 10 % trong EtOH cho 3 vết tròn rõ. Tiếp theo, chúng tôi
tiến hành sắc ký cột trung áp đối với dạng bột vừa nêu trên.
− Nhồi cột với khối lượng mẫu: 157 mg
− Tiến hành ổn định cột với dung môi là CHCl3 – CH3OH (85:15) trong
30 phút
− Sau khi ổn định, nạp mẫu EG dạng khô vào cột.
− Sử dụng hệ dung môi CHCl3 – CH3OH (85:15), rửa giải đẳng dòng
− Sau khi sắc ký cột, chúng tôi thu được dạng bột màu vàng, khối lượng
16 mg. Kiểm tra bằng sắc ký bản mỏng, hiện màu bằng dung dịch
H2SO4 10 % trong EtOH cho vết tròn rõ màu vàng có Rf = 0,34 hệ giải
ly CHCl3 – CH3OH (80:20). Ký hiệu là Cg02.
Hình 3.3: Chất Cg02 Hình 3.4: Bản mỏng hiện vết Cg02
Cao EtOAc (E) 4g
• Thêm khoảng 5g Silica Gel vào bình cầu có chứa cao, trộn đều rồi cô
quay đến khô, sau đó nạp vào cartridge 10g.
• Chuẩn bị cột. Nén đầy Silica gel vào cột 40x300cm. • Ổn định cột bằng n-Hexan trong 30 phút • Gắn cartridge chứa mẫu vào đầu cột và tiến hành
Hệ dung môi • HE: n-Hexane_EtOAc • CM: CHCl3_MeOH • EM: EtOAc_MeOH
Hexane
HE 50:50
HE 25:75
EtOAc 100%
EM 85:15
EM 70:30
HE 75:25
EA
EB
EC
ED
EE
EF
EG
EH
Kết tinh Sắc ký cột trung áp
Cg01 90 mg
Cg02 16mg
Sơ đồ 3.2: Quy trình cô lập và tinh chế các hợp chất
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1 KẾT QUẢ CỦA QUÁ TRÌNH PHÂN LẬP VÀ TINH
CHẾ
Trong quá trình phân lập và tinh chế các hợp chất, chúng tôi đã phân lập
và tinh chế được 2 hợp chất: Cg01 từ phân đoạn EA và Cg02 từ phân đoạn EG
đã được xác định cấu trúc.
4.2 KẾT QUẢ NHẬN DANH CẤU TRÚC CÁC CHẤT TINH
KHIẾT
4.2.1 NHẬN DANH Cg01
− Phổ 1H-NMR (DMSO, δ ppm, 500 MHz) ( phụ lục 1) cho thấy sự hiện diện
của 5 proton vòng thơm δH [ 7.68 (1H, d, J = 1.5 Hz), 7.28 (1H, d, J = 1.5
Hz), 7.37 (1H, dd, J = 8.3, 1.3 Hz), 7.79 (1H, dd, J = 8.5, 7.5 Hz), 7.70
(1H,dd, J = 7.5, 1.0 Hz)], 2 proton của (-CH2-) có δH 4.62 (2H, d, J = 5.0
Hz), 1 proton –OH δOH 5.58 (1H, t, J = 5.8 Hz), 1 mũi đơn của 2 proton –
− Phổ 13C-NMR (DMSO, δ ppm, 125 MHz) (phụ lục 2) cho các tín hiệu ứng
OH có δOH 11.92 cho thấy phân tử Cg01 có 2 nhóm –OH kiềm nối
với 15 cacbon, gồm 2 cacbon tứ cấp của vòng thơm mang oxigen (−O−C=)
có δC [ 161.57, 161.28], 5 cacbon tứ cấp mang nối đôi (>C=) có δC [
114.37, 133.04, 133.27, 115.82, 153.64], 5 cacbon metin mang nối đôi (–
CH=) có δC [ 124.29, 137.23, 119.25, 120.62, 117.05], 2 cacbon cacbonyl
(>C=O) có δC [ 191.55, 181.35], 1 cacbon hydroxymetylen (−CH2−O−) có
− Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR cho phép dự đoán hợp chất Cg01 là một
δC 62.03.
− Vòng A có phổ 1H-NMR cho tín hiệu của 3 proton nhân thơm trong đó có 2
anthraquinone
proton với δH [ 7.37 (1H, dd, J = 8.3, 1.3 Hz), 7.70 (1H,dd, J = 7.5, 1.0 Hz)]
chứng tỏ 2 proton vừa ghép cặp ortho vừa ghép cặp meta; 1 proton với δH [
7.79 (1H, dd, J = 8.5, 7.5 Hz)] chứng tỏ proton này ghép cặp ortho với 2
proton khác; một trong 2 proton −OH kiềm nối có δOH 11.92. Theo khung
anthraquinone, −OH kiềm nối có δOH 11.92 gắn trên C-8. Vòng A có 3 vị trí
mang nhóm thế và proton với δH 7.79 ở vị trí H-6. Từ phổ HSQC (phụ lục
4) xác định được C-6 có δC 137.23. Do chịu ảnh hưởng cho điện tử của
nhóm –OH tại C-8 nên H-7 cộng hưởng ở vùng trường mạnh hơn so với H- 5. Vì thế, 2 tín hiệu trong phổ 1H-NMR δH [ 7.37, 7.70] lần lượt của H-7 và
H-5. Từ phổ HSQC, xác định được C-7 có δC 124.29 và C-5 có δC 119.25.
Phổ HMBC (phụ lục 3), cả 3 proton H-5, H-6, H-7 đều cho tương quan với
1 cacbon tứ cấp của vòng thơm mang oxigen (−O−C=) có δC 161.28. Như
vậy cacbon tứ cấp của vòng thơm mang oxigen (−O−C=) có δC 161.28 là C-
8. Ngoài ra, proton H-6, H-7 còn cho tương quan với 2 cacbon tứ cấp mang
nối đôi (>C=) có δC [ 133.27, 115.82]. Do chịu ảnh hưởng cho điện tử của
nhóm –OH tại C-8 và cacbon cacbonyl nên C-8a cộng hưởng ở vùng trường
cao hơn so với C-5a nên xác định được C-8a có δC 115.82 và C-5a có δC
133.27. 2 cacbon cacbonyl (>C=O) có δC [ 191.55, 181.35] lần lượt là C-9
H
O
5
10
H
4a
6
5a
và C-10.
A
7
1a
8a
H
9
8
OH
O
Hình 4.1: Một số tương quan HMBC trong vòng A của Cg01
− Vòng B phổ 1H-NMR có tín hiệu của 2 proton nhân thơm với δH [7.68 (1H,
d, J = 1.5 Hz), 7.28 (1H, d, J = 1.5 Hz)] chứng tỏ 2 proton ghép cặp meta,
một trong 2 proton −OH kiềm nối có δOH 11.92. Sự hiện diện của hai proton
–OH kiềm nối, cùng với sự khác biệt về độ chuyển dịch hóa học của hai
cacbon cacbonyl có δC 191.55 (C-9), 181.35 (C-10), cho thấy hai nhóm OH
phenol ở cùng phía để tạo liên kết hydrogen với chỉ một trong hai cacbon
cacbonyl và như vậy, một trong 2 proton −OH kiềm nối còn lại có δOH
11.92 gắn trên C-1. Do chịu ảnh hưởng ảnh hưởng cho điện tử của nhóm –
OH tại C-1 nên H-2 cộng hưởng ở vùng trường mạnh hơn so với H-4. Vì thế, 2 tín hiệu trong phổ 1H-NMR δH [7.68 (1H, d, J = 1.5 Hz), 7.28 (1H, d,
J = 1.5 Hz)] lần lượt của H-4 và H-2. Từ HSQC, xác định được C-4 có δC
117.05 và C-2 có δC 120.62. Phổ HMBC còn cho tín hiệu proton –OH δOH
5.58 (1H, t, J = 5.8 Hz) có tương quan với 1 cacbon tứ cấp mang nối đôi
(>C=) có δC 153.64; 2 proton của (−CH2−) có δH 4.62 (2H, d, J = 5.0 Hz)
có tương quan với: 2 cacbon tứ cấp mang nối đôi (>C=) có δC [ 133.04,
153.64], 2 cacbon metin mang nối đôi (–CH=) có δC [ 120.62, 117.05], 1
cacbon tứ cấp của vòng thơm mang oxigen (−O−C=) có δC 161.57. Điều
này chứng tỏ, nhóm –OH δOH 5.58 gắn trên C-11 ( cacbon hydroxymetylen)
và cacbon hydroxymetylen (−CH2−OH) này có δC 62.03 và gắn trên C-3 (
δC 153.64). Còn lại 2 cacbon tứ cấp mang nối đôi (>C=) có δC [ 114.37,
133.04]. Do chịu ảnh hưởng cho điện tử của nhóm –OH tại C-1 và cacbon
cacbonyl nên C-1a cộng hưởng ở vùng trường cao hơn so với C-4a nên xác
H
O
4
10
4a
CH2 11
OH
3
định được C-1a có δC 114.37 và C-4a có δC 133.04.
B
2
1a
H
9
1
O
OH
Hình 4.2: Một số tương quan HMBC trong vòng B của Cg01
Từ các dữ liệu phổ phân tích trên, so sánh với tài liệu tham khảo, hợp
chất Cg01 được xác định là 1,8-dihydroxy-3-(hydroxymethyl)anthraquinone
(aloe-emodin)
O
5
4
10
5a
4a
CH2 11
6
OH
3
7
2
1a
8a
9
8
1
O
OH
OH
Bảng 4.1: Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HMBC của Cg01
(phụ lục 1, 2, 3)
Vị
13C-NMR
Loại HMBC
1H-NMR (DMSO) δppm
trí (DMSO) carbon (số H, dạng mũi, J = Hz)
1H → 13C
C/H δppm
1 161.57 −O−C=
2 7.28 (1H, d, J = 1.5) 120.62 −CH=
H2 → C4, C1a, C1, C3, C9 3 153.64 >C=
4 7.68 (1H, d, J = 1.5) 117.05 −CH=
5 7.7 (1H, dd, J = 7.5, 1.0) 119.25 −CH=
6 7.79 (1H, dd, J = 8.5,7.5) 137.23 −CH=
7 7.37 (1H, dd, J = 8.5,1.5) 124.29 −CH=
H4 → C10, C2, C1a, C11, C9 H5 → C10, C8, C7, C8a, C6, C9 H6 → C10, C8, C5a, C7, C8a H7 → C5, C8a, C5a, C8, C9 8 161.28 −O−C=
9 191.55 >C=O
10 181.35 >C=O
1a 114.37 >C=
4a 133.04 >C=
5a 133.27 >C=
8a 115.82 >C=
11 4,62 (2H, d,J = 5.0) 62.03 −CH2−O−
H11→ C3, C4, C2, C4a, C1 OH11→ C3 5.58 (1H, t, J = 5.8 , 11-
OH)
Bảng 4.2: Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC của Cg01
(Phụ lục 1, 2, 4)
Vị Loại
1H-NMR δppm
13C-NMR
trí HSQC δppm carbon (số H, dạng mũi, J = Hz) C/H
1 161.57 −O−C=
2 7.28 (1H, d, J = 1.5) 120.62 −CH= H2 → C2
3 153.64 >C=
4 7.68 (1H, d, J = 1.5) 117.05 −CH= H4 → C4
5 7.7 (1H, dd, J = 7.5, 1.0) 119.25 −CH= H5 → C5
6 7.79 (1H, dd, J = 8.5,7.5) 137.23 −CH= H6 → C6
7 7.37 (1H, dd, J = 8.5,1.5) 124.29 −CH= H7 → C7
8 161.28 −O−C=
9 191.55 >C=O
10 181.35 >C=O
1a 114.37 >C=
4a 133.04 >C=
5a 133.27 >C=
8a 115.82 >C=
11 4,62 (2H, d,J = 5.0) 62.03 −CH2−O− H11 → C11
5.58 (1H, t, J = 5.8, 11-OH)
Bảng 4.3: So sánh dữ liệu phổ 1H_NMR và 13C_NMR của Cg01 với tài liệu tham khảo: [19]
Cg01 Aloe-emodin
Vị trí
1H-NMR
13C-NMR
1H-NMR
13C-NMR
C/H (DMSO) (CDCl3) (CDCl3) (DMSO)
δ ppm δ ppm δ ppm δ ppm
1 161.57 162.5
2 7.28 120.62 7.26 121.2
3 153.64 152.5
4 7.68 117.05 7.69 119.9
5 7.7 119.25 7.74 117.7
6 7.79 137.23 7.60 136.9
7 7.37 124.29 7.22 124.5
8 161.28 162.0
9 191.55 192.4
10 181.35 182.0
1a 114.37 114.9
4a 133.04 133.3
5a 133.27 133.4
8a 115.82 115.7
11 4,62 62.03 4.65 63.1
4.2.2 NHẬN DANH Cg02
− Phổ 1H-NMR (DMSO, δ ppm, 500 MHz) ( phụ lục 5) cho thấy sự hiện diện
của 6 proton vòng thơm δH [ 6.21 (1H, d, J = 2.0 Hz), 6.42 (1H, d, J = 2.5
Hz), 7.75 (2H, dd, J = 2.0, 7.0 Hz), 6.91 (2H, dd, J = 2.0, 7.0 Hz)], 1 proton
anomer của đường δH [ 5.29 (1H, d, J = 1.5 Hz)], các proton còn lại của
đường [ 3.97 (1H, dd, J = 2.0, 3,5 Hz), 3.47 (1H, dd, J = 3.0, 9.0 Hz),
3,09~3.16 (2H, m) và 0.79 (3H, d, J = 6 Hz)], 1 mũi đơn tại δOH 12.62 cho
thấy phân tử Cg02 có 1 nhóm –OH kiềm nối, 2 mũi đơn của –OH có tín
hiệu tại δOH 10.89 và δOH 10.21.
− Phổ 13C-NMR (DMSO, δ ppm, 125 MHz) (phụ lục 6 a, 6 b, 6 c) cho các tín
hiệu ứng với 21 cacbon, gồm 6 cacbon tứ cấp của vòng thơm mang oxigen
(−O−C=) có δC [ 157.15, 134.19, 161.22, 164.14, 156.43, 159.93], 2 cacbon
tứ cấp mang nối đôi (>C=) có δC [ 120.47, 104.08], 1 cacbon cacbonyl
(>C=O) có δC [ 177.66], 6 cacbon metin mang nối đôi (–CH=) có δC [
98.66, 93.67, 130.49, 115.33], 1 cacbon acetal (−O−CH−O−) của phần
đường có δC 101.77, 1 cacbon metyl (–CH3) có δC 17.5, 4 cacbon metin kề
oxigen của phần đường (>CH−O−) có δC [ 70.32, 70.53, 71.10, 70.02].
− Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR cho phép dự đoán hợp chất Cg02 là 1
flavonoid glycoside.
− Vòng A có tín hiệu của 2 proton nhân thơm với δH [ 6.21 (1H, d, J = 2.0
Hz), 6.42 (1H, d, J = 2.5 Hz)] chứng tỏ 2 proton ghép cặp meta. Như vậy
vòng A có 4 vị trí mang nhóm thế. Mặt khác, phổ HMBC (phụ lục 7) cho
thấy 2 proton trên đều cho tương quan với 1 cacbon tứ cấp của vòng thơm
mang oxigen có δC 164.14 và 1 cacbon tứ cấp mang nối đôi có δC 104.08.
Proton có δH 6.21 còn cho tín hiệu tương quan với 1 cacbon tứ cấp mang
nối đôi có δC 161.22 và 1 cacbon metin mang nối đôi có δC 93.67. Proton
có δH 6.42 còn cho tín hiệu tương quan với 1 cacbon tứ cấp mang oxigen có
δC 156.43 và 1 cacbon metin mang nối đôi có δC 98.66.
− Từ phổ HSQC ( phụ lục 8), xác định được proton δH 6.21 gắn trên cacbon
tương ứng có δC 98.66 và proton δH 6.42 gắn trên cacbon tương ứng có δC
93.67. Như vậy proton δH 6.21 ở vị trí 6, proton δH 6.42 ở vị trí 8. Ngoài ra
phổ HMBC còn cho tín hiệu của proton δOH 10.89 tương quan với các
cacbon có δC 98.66, δC 93.67, δC 164.14 và tín hiệu của proton kiềm nối
δOH 12.62 các cacbon có δC 98.66, δC 104.08, δC 161.22. Như vậy, cacbon
có δC 164.14 ở vị trí 7, cacbon có δC 161.22 ở vị trí 5, −OH có δOH 12.62
gắn trên C-5, −OH có δOH 10.89 gắn trên C-7, cacbon có δC 156.43 ở vị trí
H
8
1 O
HO
2
7
9
9 và cacbon có δC 104.08 ở vị trí 10. Vòng A có dạng như sau:
A
3
6
10
H
5
4
O
OH
Hình 4.3: Tương quan HMBC trong vòng A của Cg02
− Vòng B với 2 cặp proton đối xứng δH [ 7.75 (2H, dd, J = 2.0, 7.0 Hz), 6.91
(2H, dd, J = 2.0, 7.0 Hz)] chứng tỏ 2 cặp proton vừa ghép cặp meta vừa
ghép cặp ortho nên vòng B có vị trí 1′, 4′ - thế và vòng B mang 1 nhóm thế
–OH tại C-4′. Proton có δH 7.75 có cho tương quan với 2 cacbon tứ cấp của
vòng thơm mang oxigen (−O−C=) có δC [157.15, 159.93], còn proton có δH
6.91 cho tương với 1 cacbon tứ cấp của vòng thơm mang oxigen (−O−C=) có δC 159.93. Vì thế, 2 tín hiệu trong phổ 1H-NMR δH 6.91, δH 7.75 lần
lượt của H-3′, 5′ và H-2′, 6′. Từ phổ HSQC, xác định được độ chuyển dịch
hóa học của C-2′, 6′ (δC 130.49), C-3′, 5′ (δC 115.33).
Phổ HMBC cho thấy cả 2 proton H-3′, 5′ và H-2′, 6′ cùng cho tương quan −
với 1 cacbon tứ cấp mang oxigen (−O−C=) có δC 159.93 nên cacbon này là
C-4′. Proton H-3′, 5′ còn cho tín hiệu tương quan với 1 cacbon tứ cấp mang
nối đôi (>C=) có δC 120.47 và 1 cacbon metin kề nối đôi (–CH=) có δC
115.33 nên cacbon có δC 120.47 là C-1′. Proton H-2′, 6′ còn cho tín hiệu
tương quan với 1 cacbon tứ cấp của vòng thơm mang oxigen (−O−C=) có
δC 157.15 và 1 cacbon metin mang nối đôi (–CH=) có δC 130.49 nên
cacbon có δC 157.15 là C-2. Cacbon tứ cấp của vòng thơm mang oxigen
(−O−C=) δC 134.19 còn lại là C-3. Ngoài ra phổ HMBC còn cho tín hiệu
của proton −OH δOH 10.21 tương quan với các cacbon có δC 159.93, δC
3'
H
OH
2'
4'
115.33 nên −OH δOH 10.21 gắn trên C-4′. Vòng B có dạng như sau:
B
5'
1'
O
2
H
6'
3
O
Hình 4.4: Một số tương quan HMBC trong vòng B của Cg02
− Dựa vào phổ 13C-NMR xác định C-6″ có δC 17.5. Phổ HSQC xác định được
3 proton gắn vào C-6″ có δH 0.79. Dựa vào các tín hiệu còn lại trong phổ
HMBC, HSQC, suy ra độ chuyển dịch hóa học của các proton và cacbon
còn lại của đường là 1 proton anomer của đường δH [ 5.29 (1H, d, J = 1.5
Hz, H-1″)], các proton còn lại của đường [ 3.97 (1H, dd, J = 2.0, 3.5 Hz, H-
2″), 3.47 (1H, dd, J = 3.0, 9.0 Hz, H-3″), 3,09~3.16 (2H, m, H-4″và H-5″)
và 0.79 (3H, d, J = 6 Hz, H-6″)], 1 cacbon acetal (−O−CH−O−) của phần
đường có δC 101.77 ( C-1″), 1 cacbon metyl (–CH3) có δC 17.5 ( C-6″), 4
cacbon metin kề oxigen của phần đường (>CH−O−) có δC [ 70.32 (C-2″),
70.53 (C-3″), 71.10 (C-4″), 70.02 (C-5″)]. Các giá trị phổ nghiệm tương tự
số liệu phổ của đường L-rhamnose. Proton H-1″ có độ chuyển dịch hóa học
δH 5.29 và hằng số ghép J=1.5 Hz nên đây là đường α-L-rhamnose. Phổ
HMBC cho thấy H-1″ ( H-anomer) δH 5.29 cho tín hiệu tương tác với
cacbon δC 134.19 (C-3) trên khung flavonoid, điều này chứng tỏ phân tử
đường rhamnose gắn tại C-3.
2
3
O
5"
1''
6'' H3C
O
H
3"
HO
2"
HO
4"
OH
Hình 4.5: Một vài tương quan HMBC trong gốc đường của Cg02
Từ các dữ liệu phổ phân tích trên, so sánh với tài liệu tham khảo, hợp
chất Cg02 được xác định là kaempferol-3-O-α-L-rhamnopyranoside ( afzelin)
3'
OH
2'
4'
8
HO
O
9
2
5'
1'
7
6'
6
3
10
O
5
O
5''
1''
OH 6'' H3C
O
H
HO
3''
2''
HO
4''
OH
Bảng 4.4: Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HMBC của Cg02
( Phụ lục 5, 6 a, 6 b, 6 c, 7)
13C-
Vị Loại HMBC
1H-NMR (DMSO) δppm
NMR trí (DMSO) carbon (số H, dạng mũi, J = Hz)
1H → 13C
C/H δppm
2 157.15 −O−C=
3 134.19 −O−C=
4 177.66 >C=O
OH5 → C6, C10, 5 12.62 (1H, s, 5-OH) 161.22 −O−C= C5
H6 → C8, C10, 6 6.21 (1H, d, J = 2.0) 98.66 −CH= C7, C5
OH7 → C6, C8, 7 10.89 (1H, s, 7-OH) 164.14 −O−C= C7
H8 → C6, C9, 6.42 (1H, d, J = 2.5) 93.67 8 −CH= C7, C10
156.43 9 −O−C=
104.08 >C= 10
120.47 >C= 1′
H2′ → C2, C4′, 2′ 7.75 (1H, dd, J = 2.0, 7.0) 130.49 −CH= C6′
H3′ → C1′, C4′, 3′ 6.91 (1H, dd, J = 2.0, 7.0) 115.33 −CH= C5′
OH4′ → C3′, 4′ 159.93 −O−C= 10.21 (1H, s, 4′-OH) C4′, C5′
H5′ → C1′, C4′, 5′ 6.91 (1H, dd, J = 2.0, 7.0) 115.33 −CH= C3′
H6′ → C2, C4′, 6′ 7.75 (1H, dd, J = 2.0, 7.0) 130.49 −CH= C2′
−O−CH− 5.29 (1H, d, J = 1.5) 101.77 1″ H1″ → C2″, C3″, C3 O−
3.97 (1H, dd, J = 2.0, 3.5) 70.32 2″ >CH−O−
3.47 (1H, dd, J = 3.0, 9.0) 70.53 3″ >CH−O− H3″ → C2″, C4″
71.10 4″ >CH−O− H4″ → C5″, C2″, C3″, C6″
70.02 5″ >CH−O− H5″ → C4″, C2″, C3″, C6″
0.79 (3H, d, J = 6) 17.5 6″ H6″ → C5″, C4″ −CH3
Bảng 4.5: Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC, COSY của Cg02
( Phụ lục 5, 6 a, 6 b, 6 c, 8, 9)
Vị
13C-
HSQC
1H-NMR δppm
COSY trí NMR (số H, dạng mũi, J = Hz)
1H → 13C
1H → 1H
C/H δppm
2 157.15
3 134.19
4 177.66
5 12.62 (1H, s, 5-OH) 161.22
6 6.21 (1H, d, J = 2.0) 98.66 H6 → C6
7 10.89 (1H, s, 7-OH) 164.14
8 6.42 (1H, d, J = 2.5) 93.67 H8 → C8
9 156.43
10 104.08
1′ 120.47
H2′ → C2′, H2′ → H3′, 2′ 7.75 (1H, dd, J = 2.0, 7.0) 130.49 C6′ H5′
H3′ → C3′, H3′ → H2′, 3′ 6.91 (1H, dd, J = 2.0, 7.0) 115.33 C5′ H6′
4′ 159.93 10.21 (1H, s, 4′-OH)
H5′ → C3′, H5′ → H2′, 5′ 6.91 (1H, dd, J = 2.0, 7.0) 115.33 C5′ H6′
H6′ → C6′, H6′ → H3′, 6′ 7.75 (1H, dd, J = 2.0, 7.0) 130.49 C2′ H5′
1″ 5.29 (1H, d, J = 1.5) 101.77 H1″ → C1″ H1″ → H2″
2″ 3.97 (1H, dd, J = 2.0, 3.5) 70.32 H2″ → C2″ H2″ → H3″
3″ 3.47 (1H, dd, J = 3.0, 9.0) 70.53 H3″ → C3″ H3″ → H2″
H4″ → H6″, 4″ 71.10 H4″ → C4″ H5″
H5″ → H4″, 5″ 70.02 H5″ → C5″ H6″
H6″ → H4″, 6″ 0.79 (3H, d, J = 6) 17.5 H6″ → C6″ H5″
Bảng 4.6: So sánh dữ liệu phổ 1H_NMR và 13C_NMR của Cg02 với tài liệu tham khảo: [18]
Cg02 Afzelin
Vị
1H-NMR
1H-NMR
13C-NMR
13C-NMR
trí
(DMSO) (DMSO) (DMSO) (DMSO) C/H
δ ppm δ ppm δ ppm δ ppm
157.15 157.24 2
134.19 134.15 3
177.66 177.70 4
161.22 161.28 5
6.21 98.66 6.21 98.92 6
164.14 164.80 7
6.42 93.67 6.42 93.88 8
156.43 156.56 9
10 104.08 103.98
1′ 120.47 120.49
2′ 7.75 130.49 7.74 130.64
3′ 6.91 115.33 6.91 115.48
4′ 159.93 160.14
5′ 6.91 115.33 6.91 115.48
6′ 7.75 130.49 7.74 130.64
1″ 5.29 101.77 5.29 101.77
2″ 70.32 70.35
3″ 70.53 70.69
4″ 71.10 71.13
5″ 70.02 70.11
6″ 0.79 17.5 0.9 17.53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
Bước đầu khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate lá cây ô môi
Cassia grandis L.f, chúng tôi đạt được kết quả như sau:
• 1,8-dihydroxy-3-(hydroxymethyl)anthraquinone (aloe-emodin)
• kaempferol-3-O-α-L-rhamnopyranoside (afzelin)
Từ cao EtOAc của lá cây ô môi, chúng tôi đã phân lập được hai chất tinh khiết và đã nhận danh được cấu trúc của chúng bằng các phương pháp phổ như 1H- NMR, 13C-NMR, HSQC, HMBC, COSY. Gồm:
5.2 KIẾN NGHỊ
Do thời gian thực hiện đề tài và khả năng có hạn, chúng tôi chưa thực
hiện một số mục tiêu khác, để phát triển đề tài theo hướng tiếp theo. Nếu có
• Tiếp tục khảo sát các phân đoạn còn lại của cao EtOAc của lá cây ô môi để
điều kiện chứng tôi đề nghị:
• Khảo sát thành phần hóa học các cao n-Hexan, MeOH của lá cây ô môi
• Thử hoạt tính sinh học các chất sẽ được phân lập và tinh chế các chất có
phân lập các hợp chất có trong cao.
hoạt tính để khi cần có thể sản xuất trong thực phẩm chức năng hay dược
phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• TIẾNG VIỆT
[1] Đào Huy Phong (2011), Luận văn thạc sĩ hóa học “Nghiên cứu
thành phần hóa học lá Ô Môi Cassia grandis L.f Họ Vang
(Caesalpiniaceae)” , Trường Đại học Cần Thơ, trang 36-50
[2] Đỗ Huy Ích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng
Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiền, Vũ ngọc Lộ, Phạm Duy Mai,
Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Thu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2003), Viện
Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II,
Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật, trang 495-496.
[3] Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB
Y học, trang 909
[4] Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), Phương pháp cô lập hợp chất
hữu cơ, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, trang
151-280.
[5] Nguyễn Kim Phi Phụng (2005), Phổ NMR sử dụng trong phân
tích hữu cơ, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, trang
11-353.
• TIẾNG NƯỚC NGOÀI
[6] A G González, J Bermejo, E Valencia (1996), A new C6-C3
compound from Cassia grandis, Planta Medica, 62(2), pp. 176-
177
[7] Caceres A, Lopez BR, Giron MA, Logemann H (1993), Plants
used in Guatemala for the treatment of dermatophytic infections.
1. Screening for antimycotic activity of 44 plant extracts, Journal
of Ethnopharmacol, 31(3), pp. 263-76
[8] C. D. Daulatabad, K. M. Hosamani, V. A. Desai, K. R. Alagawadi
(1987), Cyclopropennoid fatty acids in leguminosae oils, Journal
of the American Oil Chemist’s Society, 64(10), pp. 1423
[9] Clippel, Joscineia Kelli, Carmo, Hallan Nunes Chamon do,
Nascimento, Luis Cláudio Zanette, Cuzzuol, Geraldo Rogério
Faustini (2008), Análise química em órgãos de reserva de
algumas herbáceas e arbóreas ocorrentes na flora do Espírito
Santo, Acta Botanica Brasilica, 22(4), pp. 1057-1067
[10] Danny E. García y Maria G. Medina (2006), Composición
química, metabolitos secundarios, valor nutritivo y aceptabilidad
relativa de diez a1rboles forrajeros, Zootecnia Trop, 24(3), pp.
233-250
[11] Dr. C. Emilio Montejo Cuenca, Dr. C. Melquiades Castanẽda
Sánchez, Dr. C. Orlando Mastínez Yero, Dr. C. Felipe Pérez
Freeman, MSc. Jorge Duvergel Rosseaux, MSc. Waldo Ramírez
Sánchez y Dra. Yuniet Salgado Acosta (2005), Hemolizado y la
canãndonga (Cassia grandis) como reconstituyente en la
desnutrición de los terneros (The use of homolyzed and
Canandonga (Cassia grandis) os reonstituent in calves’
malnutrition), Revista Electrónica de Veterinaria REDVET, 6(9),
pp. 1-7
[12] Harsha Joshi, Viendra P Kapoor (2003), Cassia grandis Linn. F.
seed galactomannan: structural and crystallographical studies,
Carbohydrate Research, 338(18), pp. 1907-1912
[13] Ibadur Rahman Siddiqui, Mithiles Singh, Dipti Gupta, Jagdamba
Singh (1993), Anthraquinone O-β-D-glucosides from Cassia
grandis, Natural Product Letters, 2(2), pp. 83-90
[14] Juana Tillán Capó, Jorge Rodriguez Chanfrau, Juan Miguel Gómez
Mirabal, Zenia Prado Ruíz y Sara Aguero Fernández, (2004),
Actividad antianémica de la Cassia grandis L, Rev Cubana Farm,
38(3), pp. 1-1
[15] MA Awal, Syed Ashrafuzzaman, E Ekramul Haque (2009), Studies
on antibacterial activity and Brine Shrimp toxicity of leaf extract
of Cassia grandis, Bangladesh Journal of Medical Microbiology,
3(1), pp. 17-19
[16] Meennarani, S. B Khlidhar (1998), Chemical Examination Of
The Stems Of Cassia grandis L, Indian Journal of Pharmaceutical
Sciences, 60(1), pp. 59
[17] Pino J. A. (2010), Volatile compounds of Cassia grandis L. f.
Fruit from Cuba, The Journal of essential oil research, 22(6), pp.
599-601
[18] O.A.Eldahshan (2011), Isolation and structure Elucidation of
Phenolic compounds of carob leaves grown in Egypt, Journal of
Biological Sciences, 3(1), pp. 52-55
[19] R.M.Coopoosamy, M.L.Magwa (2006), Antibacterial activity of
aloe emodin and aloin A isolated from Aloe excelsa, African
Journal of Biotechnology, Vol.5(11), pp. 1092-1094
[20] R. P. Verma, K. S. Sinha (1994), An anthraquinone from Cassia
grandis Linn, Natural Product Research, 5(2), pp. 105-110
[21] R. P. Verma, K S Sinha (1996), Anthraquinone β-D-glucoside
from Cassia grandis, Indian Journal of Pharmaceutical Sciences,
34(4), pp. 290-294
[22] Sandesh R Lodha, Shrikant V Joshi, Bhavin A Vyas, Dr. Shailesh
A Shah, Megha S Kirve, Shweta S Salunke, Sheetal K Kadu, Manasi
V Rogye (2010), Evaluation of the effectiveness of Cassia grandis
(Leguminosae) in the alleviation of carbon tetrachloride-induced
acute hepatotoxicity in the rat, International Journal of Drug
Formulation and Research, 1(3), pp. 276-282
[23] Sandesh R Lodha, Shrikant V Joshi, Bhavin A Vyas, Mohini C
Upadhye, Megha S Kirve, Shweta S Salunke, Sheetal K Kadu,
Manasi V Rogye (2010), Assessment of the antidiabetic potential
of Cassia grandis using an in vivo model, Origimal article, 1(3), pp.
330-333
[24] V.K. Mahesh, Rashmi Sharma, R.S. Singh, S.K. Upadhya (1984),
Anthraquinones and kaemferol from Cassia species section
Fistula, Journal of Natural Products, 47(4), pp. 733
[25] Valencia, Emir Madinaveitia, A. Bermejo, Jaime González,
Antonio G. Gupta, M. P. (1995), Alkaloids from Cassia grandis,
Fitoterapia, 66(5), pp. 476-477
[26] Vandana Singh, Stuti Tiwari, Ajit Kumar Sharma, Rashmi Sanghi
(2007), Removal of lead from aqueous solutions using Cassia
grandis seed gum-graft-poly(methylmethacrylate), Journal of
Colloid and Interface Science, 316(2),pp. 224-232
[27] Wandee Gritsanapan, Bamrung Tantisewie, Vichiara Jirawongse
(1981), Chemical constituents of Cassia timorensis and Cassia
grandis, ScienceAsia, 10, pp. 189-190
[28] Y S Srivastava, P C Gupta (1981), A new Flavonol Glycoside
from Seeds of Cassia grandis, Planta Med, 41(4), pp. 400-2