TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TÉ CHUYÊN NGÀNH KINH TÉ ĐÓI NGOẠI go ca oa

K H ÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

Đe tài:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP P H ÁT TRIỂN BẢO HIỀM

T R Á CH NHIỆM N G HÈ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

ỊALỒ5 ^

ÌẲẾlO

Sinh viên thực hiện

Đô Thị Thu Hằng

Lóp

Anh Ì

Khóa

Giáo viên /tướng dẫn

45A PGS.TS Nguyễn Như Tiến

Hà Nội - 0512010

MỤC LỤC

D A NH M ỤC TỪ V I ẾT T ẮT

D A NH M ỤC B Ả NG B I ỂU

LỜI NÓI ĐẨU Ì

C H Ư Ơ NG ì: K H ÁI Q U ÁT VẾ B ẢO H I ỂM T R Á CH N H I ỆM N G HE

NGHIỆP 3 ì. Khái quát về bảo hiểm trách nhiệm 3 ỉ. Khái niệm bảo hiểm trách nhiệm 3 2. Đặc điếm của BHTN 4 2.1 B H TN thường được thực hiện dưới hình thức bắt buộc 4 2.2 Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng 5 2.3 Có thể áp dụng giới hạn trách nhiệm hoặc không áp dụng giới hạn trách nhiệm 6 2.4 D N BH chỉ thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm k hi có yêu cậu bổi thườngcủa bên thứ ba 6 3. Phân loại bảo hiểm trách nhiệm 7 n. Khái quát về BHTN nghề nghiệp 8 ì. Bản chất của bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp 8 2. Đặc điểm BHTN nghề nghiệp lo 3. Vai trò của BHTN nghề nghiệp 12 3.1 V ai tròcủaBHTN 12 3.2 V ai trò của B H TN nghề nghiệp 13 4. Các loại hình BHTN nghề nghiệp phổ biến tại Việt Nam 15 4. Ì B H TN nghề nghiệp KTS & K S TV 15 4.2 B H TN nghề nghiệp nghề luật sư 15 4.3 B H TN nghề nghiệp bác sỹ 17 4.4 B H TN nghề nghiệp ccv 17 4.5 B H TN nghề nghiệp kiểm toán viên 18 5.Những nội dung cơ bản của hợp đồng BHTN nghề nghiệp 19 5. Ì Đối tượng bảo hiểm và đối tượng tham gia bảo hiểm 19 5.1.1. Đối tượng bảo hiểm 19 5.1.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm 19

5.2 Phạm vi bảo hiểm 20 5.2.1. Các rủi ro được bảo hiểm 20 5.2.2. Các rủi ro loại trừ 25 5.3 Thời hạn bảo hiểm 27 5.4. Hạn mức trách nhiệm (số tiền bảo hiểm) 27 5.5 Phí bảo hiểm 28 5.6 Giám định tổn thất và giải quyết bồi thường 29 5.7 M ột số điểu kiện của Đơn B H TN nghề nghiệp 32 HI. B H TN nghề nghiệp của một số quốc gia trên thế giói 33 Ì. BHTN nghề nghiệp bác sĩ 34 2. BHTN nghề nghiệp luật sư. 34 3. BHTN nghề nghiệp nghề KTS & KSTV 37

C H Ư Ơ NG l i: T H ỰC T R Ạ NG B H TN N G HE N G H I ỆP T ẠI V I ỆT N AM ....38 ì. Vài nét về sự ra đời và phát triển của B H TN nghề nghiệp tại Việt Nam. ..38 n. Thực trạng B H TN nghề nghiệp tại Việt Nam 42 /. Hoạt động khai thác 43 1.1 Lực lượng nhân viên khai thác trực tiếp 43 1.2 Khai thác qua trung gian - Mõi gi i bảo hiểm: 49 1.3 Kênh phân phối qua các ngân hàng - Bancassurance 51 2. Hoạt động đề phòng, hạn chế tổn thất 54 3. Hoại động giám định và giãi quyết bồi thường 55 4. Doanh thu và thị phần bảo hiểm trách nhiệm nghê nghiệp 60 4.1 Doanh thu và thị phần B H TN nghề nghiệp n ăm 2008 60 4.2 Doanh thu và thị phần B H TN nghề nghiệp năm 2009 63 in. Một số vấn đề rút ra từ thực trạng kinh doanh B H TN nghề nghiệp tại Việt Nam 67 /. Những vấn đề đạt được trong hoạt động kinh doanh BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam 67 2. Những hạn chế trong việc triển khai BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam 69

CHƯƠNG ni: ĐỊNH H ƯỚ NG VÀ MỘT số GIớI PHÁP N H AM PHÁT

T R I ỂN B H TN N G HỀ N G H I ỆP T ẠI V I ỆT N AM 74 ì. Định hướng phát triển B H TN nghề nghiệp tại Việt Nam 74

/. Tiềm năng phát triển loại hình BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam 74 Ì. Ì H ội nhập kinh tế quốc tế và mở cửa thị trường 74 Ì .2 Cơ sở pháp lý ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện 75 1.3 Nền kinh tế Việt Nam với những dấu hiệu phục hồi và phát triển khả quan sau khạng hoảng kinh tế 76 1.4 Sự phát triển nhanh, toàn diện cạa toàn ngành bảo hiểm 77 ĩ. Định hướng phát triển BHTN nghề nghiệp đến năm 2015 79 2. Ì Định hướng về thị trường 80 2.2 Định hướng sản phẩm 80 2.3 Định hướng kênh phân phôi 82

n. Một số giải pháp nhằm phát triển BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam:

83

ì. Giải pháp từ phía nhà nước 83 ỉ. Ì Hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo hành lang pháp lý chặt chẽ hơn nữa cho sản phẩm B H TN nghề nghiệp 83 1.2 Nâng cao năng lực quản lí cạa nhà nước với ngành BH, cụ thể như sau: 84 ì .3 Sự hỗ trợ từ phía Chính phạ 84 2. Giải pháp từ hiệp hội BH 85 3. Giải pháp từ phía các DNBH (NBH) 86 3.1 Xây dựng chiến lược phát triển dài hạn 86 3.2 Xây dựng văn hóa phục vụ khách hàng 87 3.3 Nâng cao năng lực nhân viên 88 3.4 Hoàn thiện hoạt động khai thác 88 3.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động đề phòng và hạn chế tổn thất 90 3.6 Nâng cao hiệu quả hoạt động giám định và giải quyết bồi thường: 91 4. Giải pháp từ phía NĐBH 92

K ẾT L U ẬN

93

TÀI LIỆU T H AM K H ẢO

95

PHỤ L ỰC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BH

Bảo hiểm

BHTN

Bảo hiểm trách nhiệm

BTC

Bộ Tài Chính

Công chứng viên

ccv CTCK

Cóng ty chứng khoán

DNBH

Doanh nghiêp bảo hiểm

HHBHVN

Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

H Đ BH

Hóp đồng bảo hiểm

KTS

Kiến trúc sư

KSTV

Kĩ sư tư vấn

KSXD

Kĩ sư xây dựng

NBH

Người bảo hiểm

N Đ BH

Người được bảo hiểm

BHNT

Bảo hiểm nhân thọ

BHPNT

Bảo hiểm phi nhân thọ

TNDS

Trách nhiệm dân sự

TT

Thông tư

TNNN

Trách nhiệm nghề nghiệp

VPCC

Văn phòng công chứng

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng SÍT

8 loại hình B H TN nghề nghiệp được quy định bắt buộc tại V i ệt N am Bảng 1

Bảng 2 Quy trình khai thác B H TN nghề nghiệp trên phân cấp

Danh sách công ty môi giới bảo hiểm đã được cấp giấy phép hoạt động Bảng 3 tại Việt Nam

Bảng 4 Quy trình bồi thường nghiệp vụ B H TN nghề nghiệp

Bảng 5 Tỷ lệ chi bồi thường/phí bảo hiểm thực thu của nghiệp vụ B H TN nghề nghiệp trong năm 2008 & 2009

Bảng 6 Doanh thu và thị ph n B H TN nghề nghiệp trong năm 2008 của công ty cổ ph n BH Bảo M i nh

Bảng 7 10 doanh nghiệp BHPNT có doanh thu cao nhất năm 2009

Bảng 8 Kết quả doanh thu một số loại hình B H TN nghề nghiệp của Bảo V i ệt năm 2009

Biểu đồ 1: Thị ph n B H TN nghề nghiệp năm 2008

LỜI NÓI ĐẦU

Cuộc sống của m ỗi người trong chúng ta sẽ không thể luôn bình lặng. Trong mọi khía cạnh của cuộc sống, trong đời sống công việc hay chính trong cuộc sống hàng ngày r ủi ro vẫn tiềm ẩn. Bao nhiêu tài sản do mồ hôi công sức của chúng ta gây dựng nên có thể bớ cuốn đi chỉ sau một trận bão lớn, đó là r ủi ro thiên tai mà chúng ta chỉ có thể hạn chế, phòng ngừa. Nhưng trong cuộc sống, có những k hi chúng ta luôn thận trọng nhưng những tai nạn không muốn vẫn xảy ra, chỉ m ột phút xao nhãng k hi lái xe thôi bạn cũng có thể gây tai nạn, ảnh hưởng tới tính mạng không chỉ của bản thân mà còn có thể gây thiệt hại cho người khác. M ỗi người trong chúng ta đểu có lúc sơ xuất, bất cẩn và hoàn toàn có thể gây ra những thiệt hại đáng tiếc về tài sản cũng như tính mạng. Chính sự tổn tại khó lường của những rủi ro là nguyên nhàn ra đời của ngành bảo hiểm. Sự phát triển của ngành BH luôn gắn liền vói những rủi ro và sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội. Hiện nay, ngành bảo hiểm ngày càng mở rộng quy mô trên nhiều góc độ, từ số lượng công ty tới việc đa dạng hóa các sản phẩm bảo hiểm cũng như nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Sự kiện Việt Nam chính thức ra nháp tổ chức k i nh tế t hế giới W TO ngày 07/11/2006 đã đánh dấu một bước ngoặt m ới cho sự phát triển của nền k i nh tế V i ệt Nam nói chung và của ngành BH nói riêng. V i ệt Nam đã chính thức mở của thớ trường bảo hiểm để cùng với cấc nước khác cạnh tranh, hợp tác và phát triển. H ội nhập kinh tế toàn cầu đã tạo cơ hội lớn và những thách thức không nhỏ cho toàn ngành BH, kéo theo đó là sự ra đòi của nhiều loại hình BH m ới trong đó đáng chú trọng có sự xuất hiện của B H TN nghề nghiệp. B H TN nghề nghiệp là một loại hình hoàn toàn m ới tại V i ệt Nam, được ra đời với mục đích bảo hiểm cho những cá nhân và tổ chức hoạt động trong những ngành nghề đòi hỏi yêu cầu chuyên m ôn cao như bác sĩ, luật sư, K TS & KSTV,...Những nghề nghiệp này thường chớu những r ủi ro trên những tính chất và mức độ khác nhau. Có loại chớu tác động lớn từ thời tiết, tự nhiên như xây dựng, vận tải nhưng có những ngành lại dễ găp rủi ro vói giấy tờ như luật sư hay công chứng viên,...Dù là mỗi ngành nghề với những đặc điểm riêng nhưng tần suất xảy ra rủi ro là như nhau.

Ì

Tất cả m ọi chuyên gia trong m ỗi nghề nghiệp dù có tài năng. đạo đức hay cẩn trọng trong nghề nghiệp tới đâu vẫn có nguy cơ gặp rủi ro, gây tổn thất tới vật chất. tinh thẩn, không chỉ với bản thân họ mà còn đối với ngượi khác hay toàn xã hội- Trong những trượng hợp đó B H TN nghề nghiệp được coi là biện pháp chống rủi ro hữu hiệu nhất, giúp bảo vệ khách hàng yên tâm hành nghề cũng như đứng vững sau mỗi tai nạn nghề nghiệp. Dù hiện nay, tại Việt Nam loại hình này chưa thực sự phát triển nhưng với xu thê hội nhập và tốc độ phát triển mạnh mẽ cả về kinh tế, chính trị.vãn hóa, pháp luật thì B H TN nghề nghiệp chắc chắn sẽ phát huy vai trò quan trọng của nó và phát triển lớn mạnh hơn nữa trong tương lai. Nhận thấy tiềm nâng phát triển của loại hình BH này chính là lí do em quyết định chọn đề tài " Thực trạng và giải pháp phát triển B H TN nghề nghiệp tại Việt Nam" với mong muốn đưa ra cái nhìn tổng quan về thị trượng và định hướng cho sự phát triển của sản phẩm BH này trong tương lai. Bố cục khóa luận gồm ba chương: - Chương ì: Khái quát về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. - Chương l i: Thực trạng B H TN nghề nghiệp tại Việt Nam - Chương IU: Định hướng và một số giải pháp nhằm phát triển B H TN nghề nghiệp tại Việt Nam. Trong thợi gian thực hiện khóa luận trước hết em x in được chân thành cảm ơn PGS.TS.Nguyễn N hư Tiến đã tận tình động viên, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Em cũng x in gửi lợi cảm ơn tới các cô chú, anh chị của trong hiệp hội BH Việt Nam, Tổng công ty BH Việt Nam,...đã nhiệt tình giúp đỡ em giải đáp các thắc mắc. Do điều kiện thợi gian nghiên cứu có hạn cũng như tính m ới của đề tài nên bài khóa luận của em còn nhiều điểm thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý từ phía các thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn. Em x in chân thành cảm ơn!

2

C H Ư Ơ NG ì

K H ÁI Q U ÁT VỀ B ẢO H I ỂM T R Á CH N H I ỆM N G HỀ N G H I ỆP

ì. Khái quát về bảo hiểm trách nhiệm

1. Khái niệm bảo hiểm trách nhiệm

BHTN thực chất là một loại hợp đồng BH bảo vệ cho NĐBH khi có khiếu nại của bên thứ ba. Bên thứ ba có thể là pháp nhân hoặc cá nhân bị thương tật về thán thể hoặc thiệt hại tài sản do một tai nạn, sự cố mà do NĐBH gây ra.

(Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam)

Bên thứ ba: Bất kỳ người nào hoặc bên nào khác có liên quan đến sự cố tổn thất

Trách nhiêm pháp lý: là những trách nhiệm của N Đ BH theo quy định của pháp luật, nó xác định N Đ BH có trách nhiệm pháp lý bồi thường hay không. N ếu N Đ BH không có trách nhiệm pháp lý bồi thường, H Đ BH sẽ không đáp ứng.

Trách nhiệm pháp lý không phải là trách nhiệm theo đạo đức hoặc trách nhiệm thương mại hoặc những trách nhiệm khác đước N Đ BH tự nguyện gánh chịu mà luật pháp không ràng buộc. Trách nhiệm pháp lý đước để cập tới có thể là trách

nhiệm của cá nhân, của doanh nghiệp hay của các nhà phán phối sản phẩm...

Đối với một cá nhân có rất nhiều nguyên nhân có thể làm phát sinh những trách nhiệm pháp lí. Trách nhiệm có thể phát sinh trong cuộc sống hàng ngày hay trong công việc, ngành nghề chuyên m ôn của họ. Ví dụ do k hi chạt cây họ có thể vô tình làm đút dây điện cao thế, gây thiệt hai về người và tài sản cho người khác. K hi đó sẽ phát sinh trách nhiệm pháp lí và bồi thường thiệt hại.

Đối với một doanh nghiệp sản xuất hay nhà phân phối sản phẩm phải chịu bồi thường với các thiệt hại mà sản phẩm của họ gày ra cho người tiêu dùng như sản phẩm không đảm bảo an toàn, không có hướng dẫn sử dụng cụ thể.

Các thiệt hại có thể phát sinh theo hớp đồng (giữa các bên liên quan trong hớp đồng) hoặc ngoài hớp đồng (phát sinh với một bẽn thứ ba ). T uy nhiên dù phát

3

sinh dưới hình thức nào thì tùy thuộc vào mức độ thiệt hai với bên thứ ba có thê xác định trách nhiệm lớn hay nhỏ. Do tồn tại những trường hợp trách nhiệm bồi thường quá lớn có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới tinh thẩn cũng như vặt chất của người gây ra thiệt hại,vì vặy họ nên tham gia B H TN để k hi phát sinh T N DS các công ty BH sẽ bồi thường cho những thiệt hại này.

2. Đặc điểm của BHTN

2.1 BHTN thường được thục hiện dưới hình thức bắt buộc

B H TN là một loại hình đặc biệt trong nhóm BHPNT. Nó có những đặc điểm khác biệt so với các loại hình BH khác, thể hiện ở hình thức, đối tượng BH, hay mức giới hạn trách nhiệm và việc giải quyết bồi thường.

BHTN, ngoài việc nhằm đảm bảo ổn định tài chính cho N Đ B H, còn có mục đích khác là bảo vệ quyền lợi cho phía nạn nhân, bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội. Do vặy, loại hình bảo hiểm này thường được các nước quy định bắt buộc và được thể hiện rõ trong luặt kinh doanh bảo hiểm của từng nước (đây là một đặc điểm có lợi thế rất lớn đối với các nhà bảo hiểm). Nhìn chung, các loại hình B H TN được thực hiện dưới hình thức bắt buộc thông thường có liên quan đến ba nhóm hoạt động chủ yếu sau:

> Thứ nhất, những hoạt động có nguy cơ gây tổn thất cho nhiều nạn nhân trong cùng một sự cố (ví dụ: kinh doanh vặn chuyển hành khách, sử dụng khí gas

lỏng);

> Thứ hai, những hoạt động mà chỉ cần có một sơ suất nhỏ cũng có thể dẫn đến thiệt hại trầm trọng về người (hoạt động của các y bác sỹ, hoạt động có liên quan đến các loại dược phẩm);

> T hứ ba, những hoạt động cung cấp dịch vụ trí tuệ có thể gây ra thiệt hại l ớn về tài chính, như: môi giới bảo hiểm, tư vấn pháp luặt.

ở Việt Nam, Luặt kinh doanh Bảo hiểm số 24/2000/QH10 ban hành ngày 09/12/2000 (có hiệu lực từ ngày 1/4/2001) đã nêu rõ các loại hình B H TN bắt buộc bao gồm:

4

- Bảo hiểm T N DS chủ xe cơ giới, bảo hiểm T N DS của người vận chuyển hàng không đối với hành khách;

- B H TN nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật;

- B H TN nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

2.2 Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng

Đối tượng BH của các hợp đồng B H TN là phẩn trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thường các thiệt hại, là loại bảo hiểm không thể xác định được giá trị đối tượng bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Khác với hợp đồng bảo hiểm tài sản có đối tượng là tài sản cụ thể; đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người là m ột con người cụ thể, đối tượng của hợp đồng B H TN là trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người tham gia bảo hiểm đối với bên thự ba. Đó là thiệt hại xảy ra trong tương l a i, trong phạm v i, giới hạn bảo hiểm và thuộc trách nhiệm bồi thường của bên tham gia bảo hiểm. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại mang tính trừu tượng chúng ta không nhìn thấy, không cảm nhận được bằng các giác quan và thực tế chúng không tồn tại hiện hữu trong không gian tại thời điểm giao kết hợp đồng. Chỉ k hi nào người tham gia bảo hiểm gây ra thiệt hại cho người khác và phải bồi thuồng thì m ới xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại là bao nhiêu.

Thông thường trách nhiệm pháp lý phát sinh k hi có đủ bốn điều kiện sau:

• Có hành vi gây thiệt hại của người tham gia bảo hiểm đối với người t hự ba

• Có lỗi của người gây ra thiệt hại

• Có thiệt hại thực tế đối với bên thự ba

• Thiệt hại xảy ra là kết quả tất yếu của hành vi gây thiệt hại và ngược lại hành vi là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.

Mực độ thiệt hại do trách nhiệm pháp lý phát sinh bao nhiêu là hoàn toàn do sự phán xử của tòa án. Thông thường, thiệt hại này được tính dựa trên mực độ l ỗi của người gây ra thiệt hại và thiệt hại của bên t hự ba. T uy nhiên, trong thực tế cũng có những trường hợp tòa án sẽ không căn cự vào m úc độ l ỗi để phán xử, mà căn cự vào khả năng tài chính của người gây ra thiệt hại. Những trường hợp này thường hay gặp ở các nước áp dụng hệ thống luật gọi theo tên tiếng A nh là common law, ví dụ như ớ

nước Mỹ.

5

2.3 Có thể áp dụng giới hạn trách nhiệm hoặc không áp dụng giới hạn trách

nhiệm

Trong BHTN, thường lúc kí khu kết hợp đồng chưa thể xác định ngay được mức độ thiệt hại nếu có tổn thất và phát sinh trách nhiệm dân sự. Thông thường nếu có thiệt hại phát sinh thì trách nhiệm của công ty BH thường rất lớn. Do vậy đa phần cấc công ty BH đều quy định hạn mức trách nhiệm cặ thể trong hợp đồng BH. Trong trường hợp nếu thiệt hại phát sinh quá lớn thì các công ty BH không bồi thường toàn bộ thiệt hại mà chỉ khống chế bổi thường trong số tiền BH.

Tuy nhiên, tùy thuộc vào đặc điểm của từng nghiệp vặ và đặc điểm kinh tế xã hội, công ty BH có thể không quy định về giới hạn trách nhiệm; đối với những trường hợp này trách nhiệm dân sự phát sinh bao nhiêu thì D N BH sẽ bồi thường bấy nhiêu (ví dặ như B H TN dân sự của chủ tàu). Trường hợp này số tiền bảo hiểm được hiểu là toàn bộ thiệt hại xảy ra.

2.4 DNBH chỉ thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm khi có yêu cầu bổi thường của bẽn

thứ ba

Điều khoản số tiền bảo hiểm được đặt ra nhằm mặc đích giới hạn phạm vi trách nhiệm của DNBH, để đảm bảo kinh doanh có lãi thì các D N BH phải tính toán để giới hạn trách nhiệm của mình trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự cặ thể. Đối với một số trường hợp ngoại lệ, k hi D N BH ký hợp đồng với người tham gia bảo hiểm, trong hợp đổng không xác định số tiền bảo hiểm cặ thể thì k hi r ủi ro xảy ra D N BH có nghĩa vặ bồi thường toàn bộ thiệt hại.

Nếu đã phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại nhưng người t hứ ba không đòi người tham gia bảo hiểm phải bồi thường thì D N BH cũng không phải chịu trách nhiệm đối với người tham gia bảo hiểm. Việc bồi thường thiệt hại có thể là thiệt hại ngoài hợp đồng hoặc thiệt hại theo hợp đồng. Tuy nhiên hợp đồng bảo hiểm chỉ t ồn tại giữa người tham gia bảo hiểm với DNBH, bên thứ ba không có quyền trực tiếp yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trực tiếp trả tiền b ồi thường, trừ trường hợp luật pháp có quy định khác.

Nếu pháp luật không quy định khác thì người thứ ba chỉ có quyền đòi b ồi thường đối với N Đ B H, trên cơ sở đó D N BH trả tiền bồi thường cho N Đ BH và trách

6

nhiệm bồi thường cho người thứ ba thuộc về N Đ B H, D N BH và người tham gia bảo hiểm có thể thỏa thuận về việc D N BH sẽ bồi thường trực tiếp cho bên t hứ ba bị thiệt hại. Trong một số trường hợp để đảm bảo quyển và lợi ích hợp pháp của người bị hại; khắc phầc kịp thời hậu quả góp phẩn ổn định tài chính đối vói người bị thiệt hại, pháp luật quy định bên thứ ba có thể trực tiếp khiếu nại đến D N BH để yêu cầu bổi thường.

3. Phân loại bảo hiểm trách n h i ệm

Bảo hiểm trách nhiệm được phân loại dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. Cầ thể phàn loại như sau:

••• Căn cứ vào tính ý chí của chủ thể tham gia hợp đồng bảo hiểm thì B H TN được chia thành 2 loại:

- Bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc

- Bảo hiểm trách nhiệm tự nguyện

• Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh trách nhiệm, bảo hiểm trách nhiệm chia thành 2 loại:

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự phát sinh theo hợp đồng

- Bảo hiểm trách nhiệm phát sinh ngoài hợp đồng.

• Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm cầ thể của hợp đổng thì B H TN được chia thành các loại bao gồm:

- Bảo hiểm T N DS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba;

- Bảo hiểm T N DS của chủ tàu thuyền;

- B H TN gây õ nhiễm (Pollution Liability Insurance);

- B H TN người buôn bán nhỏ (Small business Liability Insurance);

- B H TN nhà thầu chính (General Contractor Liability Insurance);

- Bảo hiểm T N DS của nhà vận chuyển trong ngành hàng không dàn dầng-

- Bảo hiểm TNDS của chủ sử dầng lao động đối với người lao động (Employer Liability Insurance);

- B H TN công cộng (Public Liability Insurance);

- B H TN sản phẩm (Product Liability Insurance);

7

- B H TN nghề nghiệp (Proíessional Liability Insurance);

l i. Khái quát về BHTN nghề nghiệp

1. Bản chất của bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp

- B H TN cho các chủ nuôi gia súc,

Trong số những nghiệp vụ của B H TN thì B H TN nghề nghiệp là một trong những loại hình bảo hiểm quan trọng và phổ biến nhất. B H TN nghề nghiệp (Professional liability insurance) là loại hình bảo hiểm cho N Đ BH là chuyên g ia của một nghề nghiệp nhất định như chuyên viên kế toán, tư vấn pháp luật, KTS, giám định viên, môi giới chứng khoán - bảo hiểm, bác sồ, nha sồ, người hành nghề y ...hoặc các tổ chức nghề nghiệp như vậy. N BH bồi thường cho các trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ ba phát sinh từ bất cẩn của N Đ BH hoặc nhân viên của họ

dẫn đến tổn thất cho khách hàng. Những người hành nghề chuyên m ôn phải thực hành công việc, thao tác nghề nghiệp chuyên m ôn với sự cẩn thận và tay nghề đảm bảo yêu cầu chuyên môn. T uy nhiên, thực tế vì nhiều lý do vẫn có thể gây thiệt hại cho bên thứ ba từ những hành động bất cẩn, những sai phạm hoặc thiếu sót trong quá trình thực hiện các công việc chuyên môn, vì vậy cần phải có B H TN nghề nghiệp.

Ở đây, cần phân biệt trách nhiệm nghề nghiệp vói trách nhiệm chung (generaliability). Chẳng hạn: một bệnh nhân gặp tai nạn do dày điện nội bộ mắc trong cây cối trong khu vực l ối đi của cơ sở y tế đổ gãy, trường hợp này có thể phát sinh trách nhiệm của chủ cơ sở y tế nhưng đó chưa phải là loại trách nhiệm gắn với các công việc chuyên m ôn của nghề y; nhưng k hi bệnh nhân bị sốc thuốc do y tá đã thiếu mẫn cán trong việc theo dõi ca truyền dịch , trường hợp này thuộc về trách nhiệm nghề nghiệp của bác sồ, y tá '.

Tại Việt Nam, theo quy định của pháp luật hiện hành áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc thì có 8 loại hình B H TN nghề nghiệp bắt buộc.

1 h t t p : / / w w w . w e b b a o h i e m . n e t / c % E 1 % B A % A 9 m M i a n g - b % E 1 % B A % A 3 o - h i % E 1 % B B % 8 3 n i - p h i - n li 1886- cau-hi-313-th-nao-la-bo-him-trach-nhim-ngh-nghip-bo-him-trach-nhim-ngh-nahip-lut-s-bo-hiĩn-ưach-nhiiTi- ngh-nghip-bac-s-bo-him-cho-tmg-hp-nao-.html

8

Bảne Ị

8 loại hình BHTN nghề nghiệp được quy định bắt buộc tại Việt Nam

Ngày áp Quy định pháp luật tương ứng Loại bảo hiểm SÍT dụng 01/04/2001 Bảo hiểm TNNN cho công ty môi Điều 8 Luật Kinh doanh Bảo 1 giới bảo hiểm hiểm năm 2000 01/01/2007 2 Bảo hiểm TNNN cho luật sư Điều 40 Luật Luật sư 01/01/2007 3 Bảo hiểm TNNN cho CTCK Điều 71 Luật Chứng khoán 01/01/2007 4 Bảo hiểm T*NNN cho công ty Điêu 72 Luật Chứng khoán quản lý quỹ 5 Bảo hiểm TNNN của Nhà thầu Điều 58 Luật Xây dựng 01/07/2004 thiết kế xây dựng công trình 6 Bảo hiểm TNNN của Nhà thầu Điều 90 Luật Xây dựng 01/07/2004 giám sát thi công cõng trình xây dựng 7 Bảo hiểm TNNN cho công ty Điều 25 Nghị định 30/03/2004 kiếm toán 105/2004/NĐ-CP về kiểm toán độc lập

(Nguồn: www.webbaohiem.net)

8 Bảo hiểm TNNN cho DN T ĐG Điều 11 Nghị định 03/08/2005 111/2005/NĐ-CPvề T ĐG

So với quy định của Luật kinh doanh BH số 24/2000/QH10 ban hành ngày 09/12/2000 (có hiệu lực ngày 1/4/2001) thì hiện nay số lượng các ngành nghề bởt buộc tham gia B H TN nghề nghiệp đã tăng lên đáng kể. Không chỉ có hoạt động tư vấn pháp luật và các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có trách nhiệm mua B H TN nghề nghiệp, phạm vi đã mở rộng ra thêm với hoạt động xây dựng. các công ty kiểm toán, các doanh nghiệp thẩm định giá,...Điều này cho thấy được phẩn nào được sự cố gởng hoàn thiện cơ sở pháp lý chặt chẽ hơn nữa cho nhóm sản phẩm BH này.

9

2. Đạc điểm B H TN nghề nghiệp

B H TN nghề nghiệp là nhóm sản phẩm bảo hiểm thuộc loại hình B H T N, do

đó B H TN nghề nghiệp cũng mang những đặc điểm của B H TN nói chung. T uy nhiên

B H TN nghề nghiệp cũng có những đặc điểm riêng. Gắn với đặc tính của các lĩnh

vực hoạt động chuyên m ôn khác nhau, các sản phẩm B H TN nghề nghiệp cũng rất đa

dạng.Tuy nhiên B H TN nghề nghiệp có những đặc điểm cơ bản như sau:

> Thứ nhất, BHTN nghé nghiệp thường quy định hạn mức trách nhiệm cụ

thể.

Điều này có nghĩa là D N BH chỉ bồi thường có giói hạn cho N Đ B H, chỉ BH

theo một mục giới hạn trách nhiệm nhất định mà N Đ BH phải đãng kí với D N BH k hi

tham gia BH. Ngoài việc bồi thường những thiệt hại do vi phạm trách nhiệm nghề

nghiệp của N Đ BH gây ra đối với người thụ ba, D N BH còn chi trả những chi phí

pháp lí liên quan như chi phí trong quá trình kiện tụng, chi phí y tế, chi phí phòng

ngừa hạn chế tổn thất

> T hụ hai, trách nhiệm bảo hiểm phải được xác định trên tất cả các cơ sở:

• Phải là hành động bất cẩn, l ỗi hay sai sót;

• Phải xảy ra trong k hi cung cấp dịch vụ chuyên môn;

• Phải hành động trong phạm vi ranh giới của nghề chuyên m ôn nêu

trong giấy yêu cầu bảo hiểm;

• Phải xuất phát từ một bên thụ ba không có liên quan: D N BH sẽ không

bồi thường nếu đối tượng bị tổn thất chính là nhả chuyên m ôn hay

chính là người được BH và nhân viên của họ;

• Trên cơ sở khiếu nại phát sinh;

• Trong thời hạn h ồi tố: tục là, nếu tổn thất xảy ra đối với bên t hụ ba

phát sinh trước thời điểm bắt đầu hiệu lực h ồi tố thì khiếu nại liên

quan sẽ không thuộc phạm vi bảo h i ểm 2.

Sơ xuất, bất cán: được hiểu là N Đ BH hoặc nhân viên của N Đ BH đã không

thực hiện kỹ năng và sự cẩn trọng cần thiết trong k hi thao tấc nghiệp vụ hoặc cung

2 http://wwwAyebbaohiem.net-WEl%BA%A9m-nang-b0oEl%BA%A3o-hi%El0oBB0o83m-Dhi-rih Ị 886- cau-hi-313-th-nao-la-bo-him-trach-nhim-ngh-nghip-bo-him-ĩrach-nhim-ngh-nghip-lut-s-bo-him-trach-nhiiTi- ngh-nghip-bac-s-bo-him-cho-ĩrng-hp-nao-.htinl

10

cấp tư vấn mà pháp luật hay các quy định nghề nghiệp yêu cầu dẫn đến thiệt hại cho bèn khác mà họ có trách nhiệm bổi thường theo pháp luật. Hiện nay ở nhiều nước như Anh, Hoa Kỳ, Newzeland, Australia, Canada, Hongkong,...áp dụng hệ thống Westminster về sơ xuất và bất cẩn. Theo đó, sơ xuất và bất cẩn đưảc hiểu là sai phạm dân sự phải bồi thường, tức là, khi một người khác bị thiệt hại do l ỗi của bạn thì theo quy định của pháp luật bạn phải có trách nhiệm bồi thường cho họ. Đây đưảc coi là cơ sở của B H TN nói chung và B H TN nghề nghiệp nói riêng. Thèn han hổi tố: Ngày hồi tô là thời điểm bất đầu hiệu lực hồi tô. Trong quy định của pháp luật: " Hiệu lực hồi tố là hiệu lực trở về trước của m ột vãn bản QPPL trước cả ngày văn bản đó đưảc ban hành, tức là các quy định cửa vãn bản pháp luật đó đưảc áp dụng với cả những hành v i, sự kiện xảy ra trước ngày văn bản QPPL đó đưảc ban hành". N hư vậy "hồi t ố" có nghĩa là quay ngưảc trở lại áp dụng cho những hành vi xảy ra trước thời điểm luật đưảc áp dụng. Về nguyên tắc thì không áp dụng luật hồi tố. Ví dụ như thời kì bao cấp, chúng ta cấm mua tem phiếu, cấm giết mổ súc vật, sau này không áp dụng những lệnh cấm này nữa thì những việc giết súc vật hay mua bán tem phiếu sau này nếu bị phát hiện thì sẽ không bị xem là vi phạm pháp luật. T uy nhiên trong m ột số lĩnh vực như hình sự, bảo hiểm vẫn áp dụng hổi tố chỉ trong trường hảp phù hảp với nguyên tắc đạo đức xã hội, trong trường hảp có l ải cho bi can ( nguyên tắc nhân đạo) trong luật hình sự.

> Thứ ba, những điểm loại trừ điển hình :

• Những trách nhiệm do chấp nhận thực hiện các công việc chuyên m ôn một cách không phù hảp với những tiêu chuẩn nghề nghiệp hảp lý đưảc chấp thuận, ví dụ tiêu chuẩn thiết kế căn nhà là phải chịu đưảc chấn động 7 độ nhưng k hi có chấn động 3 độ đã đổ r ồi thì đây hoàn toàn là trách nhiệm của người thiết kế.

• Các công việc thực hiện trong các lĩnh vục ngoài phạm vi lĩnh vực chuyên môn. Ví dụ một luật su chỉ chuyên về luật gia đình nhưng lại tư vấn bào chữa pháp luật cho thân chủ đang gặp rắc r ối với sở thuế quan. N ếu có khiếu nại của thân chủ với luật sư trong trường hảp thân chủ bị thua kiện.

ì Ì

dù luật sư có tham gia B H TN nghề nghiệp nhưng D N BH sẽ không bảo hiểm trong trường hợp này.

3. Vai trò của BHTN nghề nghiệp

• Các loại tiền phạt: K hi N Đ BH mắc l ỗi thì D N BH chỉ BH trách nhiệm của N Đ BH đối với tổn thất gây ra bởi r ủi ro được BH cho người t hộ ba, còn các khoản tiền phạt thì N Đ BH phải tự gánh chịu -\

3.1 Vai trò của BHTN Bảo hiểm là một lĩnh vực rất quan trọng đôi với các quốc gia nói chung và vói Việt Nam nói riêng. Không chỉ là một biện pháp di chuyển r ủi ro, bảo hiểm ngày nay đã trở thành một trong những kênh huy động vốn hiệu quả cho nền k i nh tế. Mục đích chủ yếu của BH là góp phần ổn định kinh tế cho người tham gia BH , để từ đó khôi phục và phát triển sản xuất, đời sống, đồng thời tạo nguồn vốn cho phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Vì vậy, BH vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội cao. Xã hội càng vãn minh và phát triển thì hoạt động dịch vụ này sẽ càng đa dạng. Sự ra đời của B H TN là để giúp các cá nhân và tổ chộc ổn đinh cuộc sông và hoạt động của mình k hi không may gây thiệt hại cho người khác, làm phát sinh trách nhiệm pháp lý. Trong cuộc sống m ỗi người do những bất cẩn đều có thể gây ra thiệt hại về người và tài sản cho người khác. M ỗi bất cẩn gây t ổn thất đều thường dẫn đến những khiếu nai đòi bồi thuồng. Nếu nạn nhân chộng minh được tổn thất có nguyên nhân là do người gây ra thiệt hại thì người gây thiệt hại buộc có nghĩa vụ phải bồi thường, tuy nhiên trong một số trường hợp không có l ỗi nhưng có khiếu nại từ phía nạn nhân thì người bị khiếu nại sẽ vẫn phải tham gia vụ kiện và tốn k ém những chi phí liên quan tới luật pháp như phí thuê luật sư bào chữa. phí hầu

kiện...Tất cả những rắc rối này đều có thể được công ty BH giải quyết ổn thỏa nêu như bạn lựa chọn mua một loại hình B H TN phù hợp.

3 htlp://www.webbaohiem.net/cl!/oEI,.'oBA'!/»A9m-nang-b%EHóBA'«A3o-hi«.El»oBB»og3m-Dhi-nh 1886- cau-hi-313-th-nao-]a-bo-him-ừach-nhim-ngh-nehip-bo-him-ưach-nhim-ngh-nghip-lut-s-bo-him-trach-nhim- ngh-nghip-bac-s-bo-hiin-cho-trng-hp-nao-.html

12

Tuy nhiên không thể đánh giá rằng B H TN ra đời khuyến khích sự cẩu thả như nhiều quan điểm hiện nay. V ới m ỗi loại hình B H TN đều quy định giới hạn trách

nhiệm tức mức bồi thường t ối đa k hi xảy ra tổn thất, những T N DS phát sinh ngoài hợp đồng BH thì N Đ BH sẽ phải tự gánh chịu. N hư vậy người tham gia BH sẽ có ý thức nàng cao trách nhiệm của mình vì chính l ợi ích của họ.

3.2 Vai trò của BHTN nghé nghiệp

B H TN nghề nghiệp là loại hình BH vỏi đặc thù N Đ BH hoạt động trong m ột lĩnh vực chuyên m ôn nhất định như luật sư, kĩ sư, mõi giỏi chứng khoán, bác sĩ,...Đây đều là những lĩnh vực đòi hỏi chuyên m ôn cao, m ỗi sơ xuất dù là rất nhỏ cũng có thể gáy ra hậu quả nghiêm trọng cho người khác có thể là khách hàng cũng có thể một bên thứ ba khác. Do hậu quả có thể khá nghiêm trọng mà chỉ riêng bản thân nguôi hành nghề trong các lĩnh vực chuyên m òn không thể đảm nhận được toàn bộ việc bồi thường tổn thất. K hi này nếu N Đ BH chứng minh được thiệt hại họ gày ra không phải do l ỗi cố ý thì công ty BH sẽ đứng ra bồi thường và giải quyết các rắc r ối liên quan khác. N Đ BH sẽ tiết k i ệm được rất nhiều thời gian cũng như tiền bạc thay vì việc phải theo đuổi những vụ kiện dài, không đi tỏi đâu. Do vậy, B H TN nghề nghiệp là biện pháp chống rủi ro tối ưu nhất so vỏi nhiều biện pháp khác. Nó không chỉ bảo vệ quyền l ợi của khách hàng, các bên liên quan mà còn giúp người hành nghề có thể yên tâm làm việc trong lĩnh vực chuyên m ôn có nhiều r ủi ro.

Sau m ỗi tai nạn nghề nghiêp gây hậu quả nghiêm trọng thì người hành nghề sẽ phải chịu không chỉ những tổn thất vật chất mà còn cả tinh thần, có thể do những áp lực tinh thẩn quá nặng nề như tai tiếng, định kiến dư luận mà không thể tiếp tục công việc của mình được nữa. Theo như ông Nguyền Huy Quang, phó Vụ trưởng vụ pháp chế cho biết : "Sảo hiểm trách nhiệm để chia sẻ rủi ro cho cả người bệnh và

bác sĩ là cần thiết. Bởi rủi ro nghề nghiệp bác sĩ là khá cao khi họ thưởng xuyên làm

việc với cườìig độ cao, bị stress, không được cập nhật kiến thức hoặc thiếu kinh

nghiệm". Ví dụ, tại bệnh viện V i ệt Đức, m ỗi n ăm Bộ giao chỉ tiêu mổ 8.000 ca

nhưng thực tế đội ngũ phẫu thuật phải mổ lên đến 26.000 ca... Do đó mà vỏi các bác sĩ cũng như y tá tại đây áp lực cõng việc là hết sức nặng nể và nguy cơ xảy ra rủi ro cũng lỏn hơn rất nhiều. T uy nhiên cũng do số lượng ca phẫu thuật khá l ỏn dẩn đến kinh phí của bệnh viện không thể đủ chi trả nếu có r ủi ro trong điều trị, khi đó gia đình bệnh nhân chỉ được hỗ trợ một phần kinh phí theo quy định; trường hợp gia

13

đình bệnh nhân kiện ra tòa án, có thể nhiều bác sĩ trắng tay, mất nghề vì không có tiền đền, vì danh tiếng trong nghề bị ảnh hưởng nghiêm trọng. N hư vậy quan trọng hơn hết B H TN nghiệp giúp N Đ BH đứng vững sau tai nạn nghề nghiệp và có thể rút ra bài học cho bản thân, làm tốt, có trách nhiệm cao hơn với công việc của mình.

B H TN nghề nghiệp không chỉ có vai trò với riêng N Đ BH mà nó còn có ý nghĩa quan trọng với sổ phát triển của toàn xã hội. Vói N Đ BH sẽ giảm bớt lo âu, sợ hãi, ổn định tâm lí trước cũng như sau khi xảy ra tổn thất; đồng thời nó cũng góp phần thúc đẩy quá trình ngăn ngừa, hạn chế rủi ro, tạo sổ ổn định trong đời sống kinh tế, xã hội.

Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Sổ phát triển mạnh mẽ của cuộc sống hiện đại lại luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro khó luông, và kèm theo đó là yêu cầu hoàn thiện nghề nghiêp luôn được đặt ra như m ột vấn đề cấp thiết. Ví dụ việc các nhà m áy mọc lên ngày càng nhiều khiến lượng khí thải độc hại xả ra môi trường rất lớn, thổc phẩm không đảm bảo an toàn do người sản xuất chỉ quan tâm tới lợi nhuận mà sử dụng quá nhiều hóa chất độc hại,...khiến ngày càng nhiều người mắc những cân bệnh lạ. Do đó mà các bác sĩ phải càng nỗ lổc trong điều trị và thử nghiệm những phương pháp mới, rủi ro cũng nhiều hơn. Chẳng hạn với ngành xây dổng, hiện tượng rạn nứt tại cầu Thăng Long đang được rất nhiều người dân quan tâm. Là điểm nối giao thông rất quan trọng giữa Hà N ội với sân bay N ội Bài nhưng hiện nay mật cầu đang có những vết rạn nứt khá lạ, nguyên nhân được dổ báo do k hi sử dụng vật liệu và tính toán thiết kế đã không lường trước được hiện tượng khí hậu biến đổi thất thường như hiện nay .

Có thể nói sổ tồn tại khách quan của những r ủi ro chính là nguyên nhân ra đời của ngành BH, sổ phát triển của ngành BH cũng gắn liền vói mức độ xảy ra r ủi ro như thế nào và nguôi hành nghề chuyên m ôn quan tâm tới mức độ xảy ra r ủi ro tới đâu. B H TN nghề nghiệp vói mục đích chính là bảo vệ quyền l ợi cho người tham gia BH, giúp những người hành nghề chuyên m ôn yên tám trong công việc của mình là một điều hết sức cần thiết với sổ phát triển của kinh tế xã hội. N hư vậy có thể thấy được vai trò ngày càng quan trọng của sản phẩm BH này trong cuộc sống hiện đại.

14

4. Các loại hình BHTN nghề nghiệp phổ biên tại Việt Nam

4.1 BHTN nghề nghiệp KTS & KSTV

Tại Việt Nam, Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (ban hành kèm theo Nghị

định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ) cùng với Thõng tư số

137/1999/TT-BTC ngày 19/11/1999 của BTC Hướng đẫn bảo hiểm công trình xây

dựng, là những văn bản pháp luật đầu tiên có vai trò quan trọng đối với sự ra đời của

nghiệp vỉ BHTN nghề nghiệp KTS & KSTV tại Việt Nam. Cỉ thể, trong điểm 3,

mỉc ì của Thông tư 137/1999/TT-BTC có quy định "Các tố chức tư vấn xây dioig,

nhà thầu xây lắp phải mua BHTN nghề nghiệp cho các sản phẩm tư vấn, cho vật tư

thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi cõng, bảo hiểm tai nạn đối với người lao đ ng, bảo

hiểm TNDS đối với người thứ ba n ong quá trình thực hiện dự án. Phí bảo hiểm được

tính vào chi phí sản xuất".

Hiện nay, đã có Thông tư 76/2003/TT-BTC thay thế Thông tư 137/1999/TT-

BTC của BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng, tuy nhiên điều khoản quy

định về BHTN nghề nghiệp cho tổ chức tư vấn xây dựng vẫn không thay đổi.

Sau khi Thông tư 137/1999/TT-BTC của BTC ra đời thì Bảo Việt là công ty BH

đầu tiên đã xúc tiến việc nghiên cứu loại hình BH này và đã áp dỉng mẫu đơn BHTN

nghề nghiệp KTS & KSTV của Munich Re có sự điều chỉnh, biên soạn lại cho phù

hợp với điều kiện của Việt Nam. Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, ngày

05/11/2001 Bảo Việt đưa ra Quyết định số 3435/2001/BV/QĐ-TGĐ quyết định về

việc cho phép các Công ty BH phi nhân thọ thành viên của Bảo Việt triển khai

BHTN nghề nghiệp KTS & KSTV. Đây là mốc thời gian đánh dấu sự ra đời của

BHTN nghề nghiệp KTS & KSTV ở Việt Nam. Ngoài Bảo Việt, công ty cổ phần BH

Petrolimex (PJICO) là công ty tiếp theo triển khai loại hình bảo hiểm này.

Như vậy có thể nói BHTN nghề nghiệp cho KTS & KSTV là loại hình BHTN

nghề nghiệp ra đời sớm nhất ở Việt Nam. Đến nay, hầu hết các công ty BHPNT

đều kinh doanh loại hình bảo hiểm này, nó là sản phẩm chính, và phổ biến nhất

của nghiệp vỉ BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam.

4.2 BHTN nghề nghiệp nghề luật sư

Ra đời sau loại hình BHTN nghề nghiệp KTS & KSTV là loại hình BHTN

nghề nghiệp luật sư. Giai đoạn trước đây. khi nghề luật sư chưa phát triển tại Việt

15

Nam thì Nhà nước ta chủ yếu chỉ quan tàm tới hoạt động của các tổ chức luật sư

nước ngoài tại Việt Nam. Liên quan đến việc hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức

luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Điều 30, 31 Nghị định 92/1998/NĐ-CP ngày

10/11/1998 của Chính phủ quy định: "chi nhánh lổ chức luật sư nước ngoài phải

chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất do lỗi của luật sư của chi nhánh gáy

ra cho khách hàng; chi nhánh có nghĩa vụ mua BHTN nghề nghiệp cho luật sư cửa

mình hành nghề tại Việt Nam". Hướng dẫn thi hành nghị định 92 của Chính phủ, Bộ

tư pháp đã ban hành Thông tư số 08/1999/TT-BTP ngày 13/02/1999 trong đó quy

định, chi nhánh tổ chức luật sư và luật sư nước ngoài có thể mua BHTN nghề nghiệp

luật sư tại một cõng ty BH được phép hoạt động tại Việt Nam; hoặc trong trưọng hợp

tổ chức luật sư nước ngoài đã có BHTN nghề nghiệp cho luật sư hành nghề tại Việt

Nam, thì không phải mua BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam mà chỉ cần xuất trình Bộ

tư pháp giấy tọ xác nhận về việc bảo hiểm đó. Chính vì quy định thông thoáng này mà

BHTTM nghề nghiệp cho luật sư vẫn chưa được quan tâm tại Việt Nam.

Sau khi Pháp lệnh về luật sư năm 2001 ra đọi thì loại hình bảo hiểm này mới

được các công ty bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam tiến hành nghiên cứu để triển

khai. Điều 23 của Pháp lệnh này có quy định: "một trong những nghĩa vụ của tổ

chức hành nghê luật sư là phải bồi thường thiệt hại do lỗi của luật sư mình gây ra

cho khách hàng trong khi th c hiện tư vấn pháp luật, các dịch vụ pháp lý khác và

phải mua BHTN nghề nghiệp cho luật sứ'. Tuy nhiên, Luật kinh doanh bảo hiểm

năm 2000 lại không có quy định gì về nghiệp vụ BH này, và BTC cũng chưa soạn

thảo ra bộ quy tắc và biểu phí cho BHTN nghề nghiệp bắt buộc đối với hoạt động tư

vấn pháp luật này.

Tuy nhiên, xây dựng và hoàn thiện chế độ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp

luật sư là một trong những tiêu chí đánh giá sự phát triển của nghề nghiệp luật sư ở

Việt Nam. Trong điều kiện khuôn khổ phấp lý liên quan đến lĩnh vực này còn nhiều

hạn chế, tổng công ty Bảo hiểm Bảo Minh đã xây dựng "Quy tắc bảo hiểm trách

nhiệm nghề nghiệp cho luật sư" trên cơ sở tham khảo ý kiến của các chuyến gia

pháp lý, tổ chức luật sư và thực tiễn một số nước. Cũng kể từ khi Bảo Minh tung ra

thị trưọng "Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật su" thì loại hình này

16

mới thực sự đi vào hoạt động tại Việt Nam. Ngày 10/08/2005, vãn phòng luật sư Phan Trung Hoài đã kí với Bảo M i nh hợp đổng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp luật sư theo vụ việc và trở thành văn phòng luật sư đầu tiên tại Việt N am m ua B H TN nghề nghiệp luật sư.

4.3 BHTN nghé nghiệp bác sỹ

Đến nay, Luật khám chữa bệnh của chúng ta vẫn chưa có quy đẩnh gì về việc các bác sỹ, y tá, kỹ thuật viên làm việc tại các cơ sở y tế phải mua B H TN nghề nghiệp. Do đó việc mua BH vẫn hoàn toàn không có ràng buộc. T uy nhiên, cản cứ vào nhu cẩu của thẩ trường, các D N BH vẫn xây dựng "Quy tắc B H TN nghề nghiệp bác sỹ" dựa trên những kinh nghiệm học hỏi từ các D N BH nước ngoài tại V i ệt N am và các D N BH trên thế giới. K hi có hợp đồng B H TN nghề nghiệp bác sỹ được ký thì D N BH và N Đ BH sẽ căn cứ theo quy tắc B H TN nghề nghiệp bác sỹ của D N BH và các văn bản luật điều chỉnh hoạt động khám chữa bệnh để thực hiện hợp đồng.

4.4 BHTN nghề nghiệp ccv

Luật công chứng đã có quy đẩnh rõ ràng về việc mở các văn phòng công chứng; trách nhiệm quản lý Nhà nước đối v ới ngành công chứng, trách nhiệm b ổi thường của cá nhân, của tổ chức công chứng k hi gây ra thiệt hại;... T uy nhiên theo quy đẩnh của Luật công chứng và các quy đẩnh hiện hành, vấn đề vướng mắc hiện nay là việc mua B H TN nghề nghiệp đối với công chứng viên.

Khoản 7, Điều 32 Luật Công chứng có quy đẩnh về nghĩa vụ mua B H TN nghề nghiệp của các tổ chức cóng chứng: " Vân phòng công chứng có nghĩa vụ mua

bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình". Q uy

đẩnh này còn nhiều khó khăn và vuông mắc trong khi thực hiện là do nhiều nguyên nhân khác nhau.

T hứ nhất là hiện nay chưa có văn bản nào quy đẩnh về thời gian m ua B H TN nghề nghiệp cho ccv. Các văn phòng công chứng có thể mua bảo hiểm cho c cv trước hoặc sau k hi thành lập văn phòng công chứng. Điều này gây nhiều khó khăn cho việc quản lý nhà nước với hoạt động mua bảo hiếm của các văn phòng cóng

chứng.

Ki..:- "*- Cv-|

l i

17 LMLJ

T hứ hai theo quy định tại Điều 23 Luật Công chứng hình thức tổ chức hành nghề công chứng bao gồm: Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. N hư vậy phòng cóng chứng và văn phòng công chứng là hai tổ chức khác nhau nhưng trong quy định của luật Công chứng thì chỉ có văn phòng công chứng m ới có nghĩa vụ bắt buộc phải mua bảo hiểm cho ccv, còn với các ccv tại các phòng công chứng thì lại không mua B H TN nghề nghiệp. Điều này là không hợp lý vì tẫt cả các ccv đều phải mua B H TN nghề nghiệp m ới có thể yên tâm hành nghề. Thứ ba, Luật công chứng không có quy định bắt buộc về việc các V ăn phòng công chứng phải thực hiện nhiệm vụ này trước k hi đãng kí thành lập và theo q uy định tại Luật kinh doanh bảo hiểm, thì bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của c cv không thuộc bảo hiểm bắt buộc. Vì vậy, cần hướng dẫn cụ thể hơn theo hướng quy định bắt buộc và xem việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho c cv như một điều kiện tiên quyết để U B ND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương x em xét, quyết định cẫp giẫy phép thành lập các Văn phòng công chứng. Hiện nay số lượng các văn phòng công chứng có ý thức trách nhiệm mua B H TN nghề nghiệp là chưa nhiều và con số thực tế tham gia mua BH càng ít ỏi. V ăn phòng công chứng Việt tại số 219 Nguyễn Ngọc Vũ, Cầu Giẫy, Hà N ội là văn phòng công chứng đẩu tiên tại Hà N ội hoàn tẫt thủ tục mua B H TN nghề nghiệp cho ccv của văn phòng mình với hạn mức bồi thường là 3,5 tỷ đồng/vụ. 4.5 BHTN nghề nghiệp kiểm toán viên K h o ản 4, điểu 2 5, Nghị định 105/2004/NĐ-CP về k i ểm toán độc lập có quy định: "Mua BHTN nghề nghiệp cho kiểm toán viên hoặc trích lập Quỹ dự phòng rủi

ro nghê nghiệp theo quy định của BTC để tạo nguồn chi trả bồi thường thiệt hại do lỗi của DN gây ra cho khách hàng. Chi phí mua BH hoặc trích lập Quỹ dự phòng

rủi ro nghề nghiệp được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của ETC". Riêng đối vói B H TN nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới BH, và B H TN nghề nghiệp đối v ới hoạt động tư vẫn pháp luật tuy đã được quy định bắt buộc trong Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, nhưng đến nay B TC vẫn chưa đưa ra quy tắc và biểu phí cho hai loại hình BH bắt buộc này. Và cũng chưa có một chế tài cưỡng chế, xử phạt nào cụ thể được đưa ra để buộc cẫc bên phải

18

thực hiện.

5.Những nội dung cơ bản của hợp đổng BHTN nghề nghiệp

5.1 Đối tượng bảo hiểm và đối tượng tham gia bảo hiểm 5.1.1. Đôi tượng bảo hiểm B H TN nghề nghiệp BH cho trách nhiệm của các chuyên gia hoạt động trong những lĩnh vực đòi hỏi chuyên m ôn như hoạt động tư vấn, môi giói, khám chữa bệnh,... Do yêu cầu chuyên m ôn cao của tính chất công việc, trong k hi làm việc họ có thể xao lãng hoặc mắc l ậ i, hay tư vấn sai về chuyên m ôn gày nên thiệt hại cho khách hàng hoặc bên thứ ba khác. K hi đó, theo quy định của pháp luật họ có trách nhiệm bồi thường cho bên bị thiệt hại do lậi hay sơ xuất, bất cẩn của họ. Và đối tượng bảo hiểm chính là những trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thường thiệt hại đó. 5.1.2. Đối tượng tham gia bảo hiềm Đối tượng tham gia loại hình BH này là các cá nhân hay tổ chức hoạt động nghề nghiệp trong những lĩnh vực đòi hỏi tính chuyên m ôn cao, ví dụ như: bác sỹ, luật sư, KTS & KSTV, nhân viên môi giới bảo hiểm - chứng khoán, kiểm toán viên,...Tùy từng loại BH cụ thể, đối tượng tham gia BH được q uy định chi tiết là khác nhau.

Chẳng hạn, B H TN nghề nghiệp cho K TS & K S TV áp dụng cho đối tượng tham gia là các cá nhân và doanh nghiệp trong nước hoạt động trong lĩnh vực kiến trúc, tư vấn, giám sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi,...; các công ty thiết kế, tư vấn liên doanh v ới nước ngoài; các công ty thiết kế, tư vấn 1 0 0% v ốn nước ngoài;...Tất cả sẽ được sử dụng chung thuật ngữ là "Các doanh nghiệp hành nghề

thiết kế và tư vấn". Ở Việt Nam, B H TN nghề nghiệp K TS & K S TV áp dụng bắt buộc đối vói các dự án đẩu tư bằng các nguồn vốn sau:

• V ốn ngân sách N hà nưóc.

• V ốn tín dụng do N hà nước bảo lãnh.

• V ốn tín dụng đầu tư phát triển của N hà nước.

• V ốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp N hà nước. N hư vậy, các doanh nghiệp hành nghề thiết kế và tư vấn trong các dự án sử dụng các nguồn vốn nói trẽn là đối tượng bắt buộc phải tham gia B H TN nghề nghiệp

19

KTS & KSTV.

B H TN nghề nghiệp cho luật sư áp dụng cho những đối tượng là các luật sư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam; các văn phòng luật sư hay công ty luật hợp danh của Việt Nam được thành lập để hành nghề luật sư, thực hiện tư vấn pháp luật hay cung cấp các địch vụ pháp lý khác. (Nguồn: Theo điều 23 của Pháp lệnh luật sư số37/2001IPL - UBTVQH10).

B H TN nghề nghiệp cho công chứng áp dụng cho những VPCC tư được thành lập từ tháng 07/2008 theo quyết định của Bộ tư pháp. (Theo khoờn 5, khoờn 7 - điều 32 của Luật công chứng số 82/2006/QH11 được ban hành ngày 29/01/2006 có quy định: Tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do l ỗi mà ccv của tổ chức hành nghê công chứng gây ra cho người yêu cầu công chứng. VPCC có nghĩa vụ mua B H TN nghề nghiệp cho ccv của tổ chức mình). B H TN nghề nghiệp cho bác sỹ áp dụng cho N Đ BH là các bấc sỹ, y tá, nhân viên y tế làm việc tại các bệnh viện, các trung tâm, cơ sở y tế,... được gọi chung là "những người hành nghề ý". 5.2 Phạm vi bảo hiểm

5.2.1. Các rủi ro được bảo hiềm Cũng giống như các loại hình BH khác, trong loại hình B H TN nghề nghiệp, trước hết, các công ty BH thường đưa ra phạm vi cóng việc của từng lĩnh vực chuyên m ôn được BH. Căn cứ vào đó, khách hàng có thể lựa chọn xem họ dự định mua BH cho những công việc nào. Các rủi ro được bờo hiểm phời được hình thành trên tất cờ các cơ sở sau:

• Phời là hành động bất cẩn, l ỗi hay sai sót: N ếu D N BH chứng m i nh được rằng người tham gia BH cố ý gây tổn thất thì N Đ BH sẽ không được bồi thường, và N Đ BH phời chịu hoàn toàn trách nhiệm

• Phời xờy ra trong khi cung cấp dịch vụ chuyên môn: B H TN nghề nghiệp bờo vệ trách nhiệm pháp lí của các nhà chuyên m ôn k hi cung cấp dịch vụ chuyên môn. Nếu như rủi ro gãy ra tổn thất không thuộc phạm vi BH, không phời xờy ra trong quá trình thực hiện công việc chuyên m ôn nghề nghiệp thì D N BH sẽ không có trách nhiệm bổi thường. Nếu tổn thất như vậy xờy ra nó sẽ nằm trong phạm vi BH của sờn phẩm BH khác, ví dụ như một bác sỹ đã mua B H TN nghề

20

nghiệp, đâm vào một người đi đường gây tai nạn, k hi đó người B H TN nghề nghiệp sẽ không bồi thường mà nó thuộc phạm vi của "BHTNDS đối với người thứ ba".

• Phải hành động trong phạm vi ranh giới của nghề chuyên m ôn nêu trong giấy yêu cầu bảo hiểm: K hi tham gia bảo hiểm, nhà chuyên m ôn phải đăng kí với D N BH những r ủi ro được BH, và ghi trong giấy yêu cầu BH. T ổn thất xảy ra trong k hi cung cấp dỉch vụ chuyên m ôn nhưng không đăng kí trong giấy yêu cầu BH thì cũng không được bồi thường. Ví dụ như một luật sư chỉ đãng kí trong giấy yêu cầu bảo hiểm là BH trách nhiệm pháp lý phát sinh k hi cung cấp dỉch vụ tư vấn pháp luật. K hi xảy ra r ủi ro liên quan đến sự kiện luật sư làm mất mát, hư hỏng tài liệu quan trọng của thân chủ trong quá trình thụ lý vụ việc thì luật sư sẽ phải chỉu hoàn toàn trách nhiêm.

• Phải xuất phát từ một bên thứ ba không có liên quan: D N BH sẽ không bồi thường nếu đối tượng bỉ tổn thất chính là nhà chuyên m ôn hay chính là N Đ BH hay nhân viên của họ.

• Trên cơ sở khiếu nại phát sinh: Nghĩa là nếu gây ra tổn thất nhưng nạn nhân không khiếu nại hoặc hai bên giải quyết bằng cách riêng không phải là khiếu nại thì D N BH sẽ không có liên quan. Đây chính là điểm đặc biệt của các sản phẩm BHTN. M ột k hi xảy ra khiếu nại thì N Đ BH phải thông báo ngay cho D N BH để D N BH thực hiện cấc biện pháp nghiệp vụ bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

• Trong thời hạn hồi tố: tức là, nếu tổn thất xảy ra đối v ới bên t hứ ba phát sinh trước thời điểm bắt đầu hiệu lực h ồi tô thì khiếu nại liên quan sẽ không thuộc phạm vi bảo hiểm. Quy đỉnh về thời hạn hồi tố có nghĩa là: nếu tổn thất xảy ra đối với bên t hứ ba phát sinh trước thòi điểm bắt đầu hiệu lực hồi tố thì khiếu nại liên quan sẽ không thuộc phạm vi bảo hiểm. M ột tổn thất chỉ có thể được x em xét b ồi thường k hi nó xảy ra sau thời điểm bắt đầu hiệu lục hồi tố và trước thòi điếm kết thúc thời hạn bảo hiểm. Đồ ng thòi khiếu nại liên quan phải được lập trong thời hạn bảo h i ểm (có thể mở rộng cho 36 tháng tiếp theo kể từ ngày H Đ BH kết thúc với điều kiện là thông báo về sự cố có thể dẫn đến khiếu nại phải được gửi cho N BH trong vòng 30 ngày sau k hi kết thúc thòi hạn bảo hiểm).

21

Cách thức quy định ngày hồi tố tùy thuộc vào 2 trường hợp sau: * Bảo hiểm có thời hạn bảo hiểm theo năm: không áp dụng ngày hồi tố k hi ký hợp đổng năm đầu tiên hoặc đã ký trước đây nhưng gián đoạn. Trong những năm tiếp theo, đối với khách hàng tái tục hợp đồng và có thời gian tham gia bảo hiểm liên tục, thời gian hồi tố được phép tính tỏ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm của đơn đầu tiên (thường là 3 năm trước đó) không hồi tố cho những thỏa thuận m ới không thuộc phạm vi bảo hiểm trước đó hoặc có mức trách nhiệm thấp hơn.

* Bảo hiểm có thời hạn bảo hiểm theo dự án: Chỉ hồi tố cho những hợp đổng khi không có tổn thất hoặc tổn thất tiềm tàng được biết đến cho đến k hi H Đ BH có hiệu lực.

N hư vậy, N Đ BH phải chú ý thực hiện nghĩa vụ của mình trong trường hợp phát hiện tổn thất, cụ thể:

* Trong thời hạn sớm nhất có thể được, nhưng trong m ọi trường hợp không được chậm hơn 30 ngày kể tỏ ngày kết thúc thời hạn bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm/ phụ lục hợp đồng, N Đ BH phải gửi thông báo bằng văn bản cho N BH hoặc người đại diện được ủy quyền của N BH với đầy đủ thông t in về thời gian, địa điểm và tình huống phát sinh tổn thất, tên và địa chỉ của những người bị thương và của nhân chứng nếu có.

* Gửi ngay cho N BH m ọi thư yêu cầu, thông báo, trát triệu tập hoặc các yêu cầu khác mà N Đ BH hoặc đại diện của họ đã nhận nếu có khiếu nại phát sinh hay khiếu kiện chống lại N Đ B H. N Đ BH hay đại diện của họ không được thỏa nhận, hứa hẹn hoặc chi trả bất kỳ khoản tiền nào nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của NBH. N BH có quyền đứng tên N Đ BH tiến hành bào chữa hoặc giải quyết bất kỳ khiếu nại nào hoặc vì l ợi ích của chính mình thay mặt N Đ BH theo đuổi bất kỳ khiếu kiện nào và được tự mình toàn quyền trong việc tiến hành bất kỳ thủ tục pháp lý và giải quyết bất kỳ khiếu nại nào.

- www.webbaohiem.net) (Nguồn: Cẩm nang BHPNT

Tuy nhiên, đối v ới tỏng loại B H TN nghề nghiệp khác nhau có các phạm vi được BH khác nhau.

22

alBHTN nghề nghiệp KTS & KSTV

Công việc và sán phẩm thiết kế có thể tham gia BH bao gồm:

Bảo hiểm này bồi thường cho N Đ BH những thiệt hại mà doanh nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng có trách nhiệm phải bồi thường cho chủ đầu tư phát sinh từ những sai sót hay bất cẩn có thể mắc phải trong quá trình thực hiện công việc chuyên mòn. Ngoài ra các thiệt hại về người hoặc tài sản của bên t hứ ba mà người đưục bảo hiểm có trách nhiệm pháp lý phải bồi thường phát sinh từ những sai sót hay bất cẩn cũng có thể đưục kết hụp bảo hiểm ở loại hình này nếu N Đ BH yêu cầu. Trong B H TN nghề nghiệp của K TS & KSTV, phạm vi công việc đưục BH bao gồm: thiết kế, tư vấn - giám sát và lập báo cáo khả thi. Các công việc này lại đưục phân loại cụ thể như sau:

Các hoạt động tu vấn-giám sát, lập báo cáo khả thi,...

• Thiết kế kỹ thuật, thuyết minh, tổng dự toán công trình; • Thiết kế bản vẽ thi công, dự toán chi tiết; • Giám sát tác giả.

(Nguồn: Cẩm nang BHPNT - www. webbaohiem.net)

blBHTN nghề nghiệp luật sư

• Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; • Lập báo cáo nghiên cứu khả thi; • Lập báo cáo đầu tư; • Thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật; thẩm định tổng dự toán (trường hụp thuê các chuyên gia hoặc các tổ chức tư vấn thực hiện các công việc này); • Lập hồ sơ mời thầu xây lắp và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp; • Lập hồ sơ m ời thấu mua sắm vật tư thiết bị và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư thiết bị; • Giám sát thi công xây dựng; • Giám sát lắp đặt thiết bị.

B H TN nghề nghiệp luật sư là loại hình BH b ồi thường cho N Đ BH những thiệt hại tài chính mà họ có trách nhiệm phải b ồi thường cho khách hàng. thân chù của

23

mình phát sinh từ những sai sót hay bất cẩn mà các cộng sự, luật sư và nhân viên làm công cho N Đ BH gây ra trong quá trình thực hiện công việc, dịch vụ tư vấn pháp lý, tranh tụng,... Trong B H TN nghề nghiệp cho luật sư, công ty bảo hiếm sẽ bảo hiềm cho những trách nhiệm sau: - Trách nhiệm pháp lý phát sinh vì những điều lãng mạ hoặc vu khống do những vãn bản hoặc lòi nói của N Đ B H, hoặc nhân viên của N Đ B H. - Trách nhiệm pháp lý phát sinh từ sự kiện mất mát, bị tịch thu hoặc bị hư hỏng đối vỳi các tài liệu thuộc quyền nắm giữ hoặc kiểm soát của N Đ BH hoặc từ bất kỳ một cơ sở hoạt động nào; hoặc đang trong quá trình chuyển giao cho người nhận hay người đại điện của họ ở bất kỳ nơi nào bằng đường bưu điện. Công ty bảo hiểm sẽ chi trả toàn bộ chi phí bồi thường và các phí tổn c hi trả cho N Đ BH đối vỳi m ỗi một sự cố BH đã nêu ở trên. Công ty BH sẽ thực hiện trách nhiệm bồi thường đối vói các khiếu nại phát sinh trong thòi hạn quy định của đơn BH; N Đ BH thông báo bằng vãn bản cho công ty BH. (Nguồn: Quy tắc BHTN nghề nghiệp luật sư của Bảo Việt).

c/ BHTN nghê nghiệp bác sỹ Trách nhiệm pháp lý của bác sĩ, y tá, nhân viên hoạt động trong các bệnh viện, trung tâm y tế là phải bồi thường cho những thương tật về thân thể, thương tổn tinh thần và/hoặc tử vong của bệnh nhân gây ra do nhầm lẫn, thiếu sót, sơ xuất trong quá trình thực hiện dịch vụ nghề nghiệp của mình. Đem này cũng bồi thuồng cho những nhầm lẫn, thiếu sót, sơ xuất phát sinh tại các cơ sở điều trị ngoại trú của bệnh viện. Ngoài ra theo đơn bảo hiểm này, các chi phí phát sinh trong quá trình bào chữa như chi phí luật sư sẽ được bồi thường trên cơ sở thảo luận và xem xét toàn bộ khiếu nại vỳi N Đ B H.

Những "tai nạn nghề nghiệp'" của bác sỹ thuộc phạm vi BH gồm: - Sai sót trong chẩn đoán, điều trị, xét nghiệm, gãy m ê, hồi sức, phẫu thuật, kê

nhầm đơn thuốc. - Không thực hiện đầy đủ các biện phấp bảo đảm vệ sinh. - Sai sót trong quá trình bảo dưỡng, vận hành các thiết bị m áy móc. dẫn đến hư hỏng, trục trặc trong quá trình khám chữa bệnh.

24

(Nguồn: Quy tắc BHTN nghề nghiệp cho bác sỹ của Bào Việt)

5.2.2. Các rủi ro loại trừ

Ngoài các r ủi ro được BH nói trên, các công ty BH cũng đưa ra các điểm loại trừ trong Đ ơn B H TN nghề nghiệp. Thông thường, những điểm loại trừ được các công ty BH quy định chi tiết hơn các r ủi ro được BH, m ột mặt nâng cao trách nhiệm của những N Đ B H, mặt khác tránh cho các công ty BH k h ỏi những tổn thất từ việc trục lợi BH của N Đ B H. Những điểm loại trừ này cũng có thể được BH nếu có các điều khoản sẩa đổi kèm theo đơn hoặc không, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa công ty BH và N Đ B H. Những loại trừ điển hình được quy định chung cho tất cả các loại B H TN nghề nghiệp, đó là: • Những trách nhiệm do chấp nhận thực hiện các công việc chuyên m ôn một cách không phù hợp vói những tiêu chuẩn nghề nghiệp hợp lý được chấp thuận.

• Các công việc thực hiện trong các lĩnh vực ngoài phạm vi lĩnh vực chuyên môn.

• Các loại tiền phạt. Tùy từng loại B H TN nghề nghiệp khác nhau quy định chi tiết các điểm loại trừ khác nhau. • Chẳng hạn, trong Đom B H TN nghề nghiệp cho bấc sỹ có quy định công ty BH sẽ không bồi thường cho N Đ BH trong các trường hợp sau: - Thiệt hại xảy ra liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của N Đ BH (nhãn viên trong bệnh viện); - Các dịch vụ y tế được cung cấp ngoài phạm vi chuyên m ôn của nhân viên y tế (ví dụ: bác sĩ chuyên khoa t im mạch thực hiện các ca phẫu thuật thần kinh); - Trong quá trình thực hiện cóng việc, nhân viên y tế vi phạm các q uy định nghề nghiệp như: chịu tác động của các chất say hoặc ma túy, vi phạm y đức...; - Các thương tật, tẩ vong phát sinh trong quá trình truyền máu, triệt sản, chữa võ sinh, phẫu thuật thẩm mỹ, hoặc liên quan đến m ột số loại bệnh như viêm gan,

AIDS,...

25

- Những r ủi ro do hành động có chủ ý của bác sỹ, r ủi ro liên quan đến chiến tranh, phóng xạ,... (Nguồn: Quy tắc BHTN nghề nghiệp cho bác sỹ của Bảo Việt)

• Trong đơn B H TN nghề nghiệp của luật sư l ại quy định cõng ty bảo hiểm sẽ không bồi thường cho N Đ BH trong những trường hợp sau :

- Hành động bất cẩn, sai sót hoặc khinh suất liên quan đến công việc, nghiệp vừ thực hiện vượt quá khả năng chuyên m ón của một luật sư theo quy định của pháp luật.

- Sự sắp xếp hoặc khuyến nghị cho dù có lý do hay không - liên quan đến bất động sản, các vấn đề tài chính thương mại bảo hiểm sẽ không được áp dừng nếu khiếu nại bồi thường phát sinh từ lời khuyên sai lẩm về các vấn đề liên quan đến thuế; trách nhiệm.

- Hiểu sai hoặc ứng dừng sai hoặc không tuân thủ các quy định pháp chế nước ngoài.

- Sai phạm hoặc vi phạm trách nhiệm liên quan đến việc quản lí sổ sách, kế toán, hoặc chuyển giao tài chính hoặc hành vi tham ô của nhân viên do người được bảo hiểm thuê mướn.

- Hành vi bất cẩn, sai sót hoặc khinh suất của N Đ BH k hi mua hoặc duy trì hợp đồng bảo hiểm.

- N Đ BH mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản.

- Đánh mất tài liệu (chứa đựng bất cứ nội dung gì) tự viết, in ấn hoặc sao chép bằng bất kì phương tiện nào hoặc thông t in điện tử hoặc lưu trữ trong m áy tính hoặc tài liệu bị đánh mất, bị thất lạc hoặc bị tiêu hủy trong khi được giao phó, hoặc trong phạm vi quản lí, trông nom hoặc k i ểm soát của N Đ B H.

- Hành vi chủ ý, ác tâm, không trung thực hoặc trái pháp luật của người được bảo hiểm hay nhân viên của người được bảo hiểm.

- Thương tật, thiêt hại tài sản hoặc tổn thất mang tính hậu quả của những hành động trên...í Nguồn : Quy tắc BHTN nghề nghiệp luật sư của Bảo Việt)

26

5.3 Thời hạn bão hiểm

Các đơn BHTN nghề nghiệp có thể được cấp mới hoặc được gia hạn theo thời

hạn cố định là một năm (gọi tắt là bảo hiểm theo năm) hoặc cũng có thế được bảo

hiểm theo từng vụ việc, từng dỉ án cụ thể.

- BH theo năm có nghĩa là BH mọi trách nhiệm nghề nghiệp của N Đ BH

trong năm BH phát sinh từ bất kỳ dỉ án nào họ thỉc hiện trong năm đó.

- BH theo vụ việc, dỉ án chỉ BH trách nhiệm chuyên môn của N Đ BH phát

sinh từ một vụ việc, dỉ án cụ thể, thời hạn BH phụ thuộc vào thời gian kéo dài dỉ án

hay vụ việc.

( Nguồn:Cẩm nang BHPNT-WWW. webbaohiem.net)

5.4. Hạn mức trách nhiệm (sốtiền bảo hiểm)

Hạn mức trách nhiệm trong BHTN nghề nghiệp được xác định phụ thuộc vào

phạm vi và quy mô hoạt động dịch vụ của N Đ B H, được ấn định cho mỗi khiếu nại

và tổng cộng cho toàn bộ thời hạn BH, căn cứ theo các trường hợp: Sỉ cố khiếu nại

bồi thường một lần và sỉ cố khiếu nại bồi thường nhiều lẩn theo hạn mức trách

nhiệm. Theo đó, trách nhiệm bồi thường của NBH đối với các khoản chi phí phải trả

liên quan đến các khiếu nại bồi thường trong thời hạn hợp đổng sẽ không vượt quá hạn

mức trách nhiệm quy định trong Giấy chứng nhận BH. Trường hợp có khiếu nại hàng

loạt, hai hay nhiều khiếu nại phất sinh từ một hành vi bất cẩn (ví dụ từ cùng một lỗi tính

toán, lỗi hoạch định hoặc giám sát trong BHTN nghề nghiệp) thì bãi kể số người bị

thiệt hại, tất cả các khiếu nại này được coi là một khiếu nại và ngày xảy ra tổn thất là

ngày mà khiếu nại đầu tiên trong một loạt khiếu nại được phát ra bằng văn bản chống

lại N Đ BH (Theo: cẩm nang BHPNT- www. webbaohiem.net)

* Hiện nay, giới hạn bổi thường cho c cv đang được áp dụng là từ Ì tỳ đến

lOtỷ VNĐ/vụ. Ví dụ các VPCC đã mua BHTN nghề nghiệp cho c cv với các hạn

mức trách nhiệm cụ thể như sau: VPCC Hà Nội Ì tỷ đồng, VPCC Việt 3,5 tỷ đồng,

VPCC Hồ Gươm (kí với công ty bảo hiểm Bảo Minh) 6 tỷ đổng, VPCC Tân Bình.Tp

HCM( kí hợp đồng bảo hiểm với công ty TNHH bảo hiểm Liberty)10 tỷ đóng,

VPCC Việt và VPCC Tân Bình là hai VPCC đầu tiên mua BHTN nghề nghiệp tại Hà

27

N ội và thành phố HCM. Nghề ccv tuy thu nhập không cao nhưng nếu tổn thất xảy ra thì hậu quả lại khá nghiêm trọng, đặc biệt với việc công chứng sai cho những giấy

tờ làm giả liên quan tới các dự án, bất động sản,...Do vậy việc các công chứng viên không kể là thuộc các văn phòng công chứng N hà nước hay tư nhân đều phải mua B H TN nghề nghiệp để yên tám hành nghề. Tuy nhiên với hạn mức trách nhiệm khá cao như hiện nay thì nhiều công ty BH vỹn còn rất "dè đặt" k hi kí hợp đồng với các VPCC 4.

* Hiện nay, giới hạn bồi thường cho B H TN nghề nghiệp bác sỹ đang được áp dụng tại Việt Nam từ Ì tỷ - 5 tỷ V N Đ / vụ và giới hạn riêng cho một người/vụ không

vượt quá 10 triệu V N Đ. Hạn mức trách nhiệm trên là m ột con số khá khiêm t ốn vì thông thường k hi tổn thất xảy ra thì thường thiệt hại là rất lớn. T uy nhiên v ới điều kiện của ngành Y tế hiện nay, còn thiếu thốn khá nhiều về cơ sở vật chất, trang thiết bị,...nên các công ty bảo hiểm chỉ áp dụng giới hạn bồi thường thấp. 5.5 Phí bảo hiểm Phí BH hiện nay vỹn chưa có một cách tính thống nhất chung mà m ỗi công ty sẽ có những cách tính phí riêng. Thông thường phí B H TN nghề nghiệp được tính như sau: Phí BHTN nghề nghiệp = Tỷ lệ phí (%) X tổng doanh thu phí dịch vụ theo năm hoặc theo dựán/vụ việc. Tỷ lệ phí phụ thuộc vào loại công việc chuyên m ôn của nguôi được bảo hiểm, tùy từng loại dự án cụ thể, giới hạn bồi thường và mức khấu trừ do khách hàng lựa chọn, số lượng nhân viên và cán bộ kỹ thuật thực hiện dự án... • Trong B H TN nghề nghiệp bác sỹ, phí BH thường được tính trên cơ sờ: Tỷ lệ

phí thích hợp (%) X tổng hạn mức bồi thường của đơn BH. Tỷ lệ phí thông

thường có thể dao động từ 1,5% - 2,0% giới hạn bồi thường.

4 http://www.\vebbaohiem.nel/lin-t'ĩoEl%BB°,/oA9c-li/l 152-bo-him-ưach-nhim-ngh-nehiD-cong-chng-cha-c- quan-tam-ung-mc.html

28

• Trong B T TN nghề nghiệp nghề K TS & K S TV phí BH được tính như sau: Phí BH = tỷ lệ phí X tổng doanh thu phí dịch vụ theo dự án hoặc theo năm. Tỷ lệ phí phụ thuộc vào các yếu tố như: Trường hạp bảo hiểm theo dư án :

- Loại công trình; - Loại công việc được bảo hiểm (chỉ công việc thiết kế; chỉ công việc giám sát; cả công việc thiết kế và giám sát; các hoạt động tư vấn khác: tư vấn/khảo sát công trình; - Giới hạn trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm; - Mức khấu trừ, các điều khoản bổ sung. Trường hợp bảo hiểm theo năm: Ngoài phụ thuộc vào nhỷng yếu tố tương tự như với bảo hiểm theo dự án thì trường hợp này tỷ lệ phí bảo hiểm còn phụ thuộc vào số lượng cán bộ quản lý và chuyên gia kĩ thuật của tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng; lịch sử tổn thất. • Đối với B H TN nghề nghiệp luật sư, phí bảo hiểm được tính theo n ăm hoặc theo sự vụ. Phí bảo hiểm thường được tính theo giá trị của đồng USD và phụ thuộc vào dạng công việc chủ yếu theo các nhóm: tư vấn/thẩm định; bào chỷa/biện hộ và các loại sự vụ chủ yếu như khiếu nại hành chính, tranh chấp

5.6 Giám định tổn thất và giải quyết bổi thường

dân sự, tranh chấp kinh tế, hình sự,...

5.6.11 Giám định tổn thất

Cũng như trong các loại hình BH khác, công tác giám định tổn thất và giải quyết bồi thường trong B H TN nghề nghiệp phải tuân thủ theo m ột số nguyên tấc nhất định để đảm bảo quyền lợi cho N BH cũng như N Đ B H. Đó là, việc giám định và giải quyết bồi thường phải đảm bảo kịp thời, chính xác, khách quan và thỏa đáng.

Nếu N Đ BH nhận thấy sự cố có thể dẫn đến khiếu nại đòi b ồi thường hoặc trong trường hợp có bất kỳ vấn đề nào khác liên quan đến sự cố đó mà có lý do để suy đoán rằng có thể phát sinh khiếu nại thì phải lập tức thõng báo bằng văn bản cho NBH. Ngay k hi nhận được thông báo, N BH phải cử nhân viên giám định đến hiện trường thực hiện còng tác giám định. Tùy tính chất và đặc thù của từng loại nghê nghiệp được BH, các công ty BH thuê các giám định viên cho phù hợp. Công việc của giám định viên là phải xem xét, chụp ảnh hiện trạng t ổn thất hoặc dấu hiệu có thể gây ra tổn thất, thu thập các số liệu xác định mức độ t ổn thất; tìm hiểu nguyên nhân gây ra t ổn thất. Trong trường hợp phát sinh thiệt hại về người hoặc dấu hiệu thiệt hại về người có khả năng thuộc phạm vi BH, giám định

29

viên sẽ phải xác định thiệt hại về tính mạng, sức khỏe con người. Thực chất, nhiệm vụ của giám định viên là đi thu thập bằng chứng cũng như tài liệu để đề phòng trường hợp phát sinh khiếu nại thì N BH sẽ dùng những tài liệu này để bào chữa cho phởn trách nhiệm phải chịu của N Đ B H. Công tác giám định cẩn được tiến hành khẩn trương và chính xác, kết quả giám định có chứng nhận của nhân chứng để tạo điều kiện thuận lợi cho N Đ BH sau này trong trường hợp có khiếu nại phát sinh.

5.6.21 Giải quyết bối thưởng Cũng giống như các nghiệp vụ B H TN khác, cơ sở của việc giải quyết b ồi thường tổn thất của B H TN nghề nghiệp là "khiếu nại được lập". Vì thế, không phải cứ có tổn thất xảy ra thuộc T N NN của N Đ BH trong phạm vi BH thì đã chắc chắn N BH phải giải quyết bồi thường, vì nếu không có khiếu nại thì N BH sẽ không phải thanh toán gì cả, tất nhiên kể cả chi phí tố tụng. Trong hợp đồng B H TN nghề nghiệp l ỗi của N Đ BH k hi thực hiện hành vi gây thiệt hại là căn cứ để xác định trách nhiệm bồi thường của N Đ B H, đồng thời cũng là căn cứ để xác định trách nhiệm của DNBH. Trên thực tế có những trường hợp người gây thiệt hại chứng m i nh được thiệt hại xảy ra trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngòi hoặc hoàn toàn do l ỗi của bên bị thiệt hại. K hi đó căn cứ vào mức độ l ỗi để xác định người gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ, một phởn hay liên đới bồi thường. Trên cơ sờ đó D N BH xác định trách nhiệm bồi thường của mình. Trên cơ sở có sự cố xảy ra gây tổn thất, thiệt hại về tài sản hoặc thân thể cho bên t hứ ba, k hi có khiếu nại được lập, N BH sẽ thay mặt cho N Đ BH bào chữa và/hoặc giải quyết bất kỳ tranh chấp nào trước tòa án (nếu có) theo luật pháp áp dụng đã được ghi rõ trong Đ ơn bảo hiểm. Dựa trên sự kết luận và phán xét của tòa án, nếu N Đ BH thừa nhận trách n h i ệm thì N BH sẽ phải bồi thường căn cứ vào trách nhiệm liên đới về pháp lý đối với cấc tổn thất và thiệt hại về tài sản hoặc thân thể cho bên thứ ba theo các chi phí chủ y ếu

như sau: • Đối với những tổn thất, thiệt hại về tài sản: N BH sẽ bổi thường cho những chi phí sau:

30

Như vậy, toàn bộ chi phí giải quyết khiếu nại của NBH sẽ bao gồm chi phí

tổn thất, thiệt hại về người, tài sẩn, và chi phí tố tụng.

• Chi phí phục hồi lại tài sản bị hư hỏng, thiệt hại có thể sửa chữa, bù đắp; • Chi phí mua lại hoặc làm lại tài sản bị hư hỏng, thiệt hại hoàn toàn; • Chi phí bù đắp khoản l ợi nhuận bị mất của bên t hờ ba, mà việc mất khoản lợi nhuận này là do lỗi của N Đ BH gây ra trong phạm vi cõng việc được BH; • Những chi phí hợp lý khác để ngăn chặn, hạn c hế và khắc phục thiệt hại về tài sản. • Đối vói thiệt hại về thân thể: việc xác định thiệt hại về tính mạng, sờc khỏe con người là một công việc phờc tạp, bởi tính mạng con người là vô giá, sờc khỏe con người cũng không thể xác định được giá trị. Vì thế, thiệt hại về thân thể, về tính mạng, sờc khỏe con người chỉ có thể tính toán được nếu thống nhất trên một quan điểm, đó là dựa vào những hao phí vật chất để tạo điều kiện cho nạn nhân và gia đình họ có thể khắc phục được hậu quả, ổn định đời sống. Theo quan điểm như vậy, để xác định thiệt hại về người thuộc trách nhiệm bồi thường, N BH sẽ bồi thường theo sự phán quyết của tòa án theo các khoản chi cơ bản sau: • Trường hợp nạn nhân bị thương (vẫn có thể cờu chữa): các chi phí hợp lý cho việc cờu chữa, bồi dưỡng, phục hổi sờc khỏe và chờc năng; các chi phí bồi thường thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; • Trường hợp nạn nhân bị chết: phải bồi thường các chi phí hợp lý cho việc cờu chữa, bồi dưỡng chăm sóc nạn nhân trước k hi chết; chi phí mai táng; bồi thường hao hụt thu nhập hàng tháng của gia đình nạn nhân. K hi tính thiệt hại về người chỉ tính đến những chi phí thực tế, hợp lý. T hu nhập của nạn nhân làm căn cờ để tính thu nhập bị mất hoặc giảm sút phải là t hu nhập chính đáng, có tính chất thường xuyên, ổn định và bao gồm cả thu nhập chính và thu nhập phụ.

31

5.7 Một số điếu kiện của Đơn BHTN nghề nghiệp Mặc dù đã có những quy định cụ thể về phạm vi BH, thời hạn BH, giới hạn trách nhiệm,...nhưng để làm rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bên trong H Đ BH nhằm hạn chế khả năng xảy ra tranh chấp, đảm bảo cho việc thực hiện H Đ BH được thống nhất, trong Đơn B H TN nghề nghiệp người ta thường đưa ra những điều k i ện BH cho N Đ BH và N BH thực hiện khi giải quyết các trường hợp như giải quyết khiếu nại, hủy bò BH hay phát sinh tranh chấp,... Ì/ N Đ BH không được thẹa nhận trách nhiệm, giải quyết, thực hiện hay hứa hẹn thanh toán đối với bất kỳ khiếu nại nào có thể thuộc trách nhiệm của Đ ơn bảo hiểm hoặc bỏ ra bất kỳ chi phí nào có liên quan tới khiếu nại đó nếu chưa được sự đồng ý bàng văn bản của NBH. N BH có quyền tiếp nhận và nhân danh N Đ BH thực hiện việc bào chữa và/hoặc giải quyết bất kỳ khiếu nại nào và để thực hiện công việc này, N Đ BH phải cung cấp m ọi thông tin và trợ giúp thích hợp theo yêu cầu của NBH. N BH sẽ không giải quyết bất kỳ khiếu nại nào nếu không được sự đồng ý của N Đ B H. Tuy nhiên, nếu N Đ BH không đồng ý với cách giải quyết mà N BH đã đề xuất mà thực hiện việc kháng nghị hoặc tiếp tục tiến hành kiện tụng thì trách n h i ệm của N BH sẽ không vượt quá số tiền để giải quyết khiếu nại đó theo cách mà N BH đã đề xuất cộng thêm các chi phí mà N BH đã chấp nhận thanh toán phát sinh tính đến thòi điểm mà N Đ BH không nhất trí vói cách giải quyết của NBH. 21 M ọi bất đồng liên quan đến việc diễn giải các điều khoản, điều kiện, giới hạn và/hoặc các điểm loại trẹ trong H Đ BH sẽ được phân xử chỉ trên cơ sở luật pháp lãnh thổ được nêu trong Giấy chứng nhận BH. Hai bên thỏa thuận đưa các bất đồng ra một tòa án có thẩm quyền ở nước đó giải quyết và tuân thủ các yêu cầu cần thiết của tòa án đó. 3/ Nếu có bất kỳ khoản bồi thường nào được thanh toán theo Đ ơn BH cho m ột khiếu nại thì sau đó N BH phải được chuyển giao lại m ọi quyền hạn tẹ N Đ BH để thực hiện các biện pháp nhằm làm giảm nhẹ tổn thất có liên quan đến khiếu nại đó. 4/ Nếu N Đ BH thực hiện bất kỳ khiếu nại nào trong k hi biết khiếu nại đó là gian lận hoặc giả mạo về số tiền khiếu nại hoặc về những khía cạnh khác thì Đ ơn

32

BH sẽ mất hiệu lực và m ọi khiếu nại liên quan đến Đ ơn BH sẽ không được giải quyết.

5/ Đ ơn B H TN nghề nghiệp không buộc phải tuân theo bất kỳ điểu kiện nào về đóng góp bồi thường của những Đ ơn BH khác, và sẽ chỉ bồi thường cho những tổn thất trong điều kiện và trong mẩc độ mà tổn thất đó không được bồi thường theo bất kỳ Đ ơn BH nào khác. 6/ Bồi thường theo Đ ơn B H TN nghề nghiệp được thực hiện đối với: Việc bồi thường theo phán quyết của một tòa án có đủ thẩm quyền ở lãnh thổ được nêu trong Giấy chẩng nhận BH. Các chi phí, phí tổn và các chi phí pháp lý đã phát sinh và có thể t hu hồi lại được ở lãnh thổ được nêu rõ trong Giấy chẩng nhận BH. li Trong trường hợp không có quy định luật pháp nào của địa phương liên quan đến việc huy bỏ BH, N Đ BH có thể hủy bỏ BH vào bất kỳ thời điểm nào bằng cách gửi văn bản thõng báo cho NBH. N BH hoặc đại diện hợp pháp của N BH cũng có thể huy bỏ BH bằng cách gửi văn bản thông báo cho N Đ BH theo địa chỉ của N Đ BH nêu tại Giấy chẩng nhận BH, trong đó nêu rõ khi nào việc hủy bỏ có hiệu lực, nhưng không quá 30 ngày (Theo: cẩm nang BHPNT- www.webbaoliiem.net) kể từ ngày thông báo được gửi đi, hoặc vào một ngày cụ thể nêu tại vãn bản thông báo. Nếu BH bị N Đ BH hủy bỏ, N BH sẽ g iữ lại số phí BH cho thòi gian BH đã có hiệu lực tính theo biểu phí BH ngắn hạn theo thông lệ mà N BH vẫn áp dụng. N ếu BH bị N BH hoặc đại diện cho N BH hủy bỏ, N BH sẽ hoàn lại cho N Đ BH số phí được tính theo tỷ lệ tương ẩng với thời gian BH bị hủy bỏ

in. BHTN nghề nghiệp của một số quốc gia trên thê giới.

Trên thế giói mà đặc biệt là tại các nước Châu Âu, B H TN nghề nghiệp ra đời và phát triển từ rất sớm. Nguyên nhàn một phẩn là do tấc phong làm việc chuyên nghiệp và những yêu cầu công việc khắt khe của chế độ Tư bản chủ nghĩa. N ước A nh được coi là nước đi tiên phong trong lĩnh vực B H TN với sự ra đời của B H TN chủ lao động năm 1880 và kéo theo đó là nhu cầu B H TN cho nhiều ngành nghề khác.

33

Không chỉ tại A nh mà nhiều quốc gia Châu Âu khác cũng lần lượt cho ra đời nhiều sản phẩm B H TN nghề nghièp và có những bước phát triển không ngừng.

1. BHTN nghề nghiệp bác sĩ

B H TN nghề nghiệp được triển khai rộng rãi, g iữ vai trò ngày càng quan trọng với các quốc gia này. Những sản phẩm B H TN nghề nghiệp phổ biến nhất ở Châu Âu vẫn là B H TN nghề nghiệp bác sĩ, luật sư, kiến trúc sư,...Tuy B H TN nghề nghiệp cũng được áp dụng bừt buộc nhưng ngay trong quy định của từng sản phẩm và công tác triển khai lại có rất nhiều điểm khác biệt so với tại Việt Nam. Cụ thể vói một số sản phẩm bảo hiểm tiêu biểu như sau:

Đây là sản phẩm B H TN nghề nghiệp được khách hàng quan tâm và tìm đến sớm nhất tại Anh. Ra đời từ ngay những năm cuối của thế kỉ 19 B H TN nghề nghiệp cho bác sĩ được coi là sản phẩm BH đi tiên phong trong lĩnh vực này. Tất cả các bác sĩ đều bừt buộc phải mua B H TN nghề nghiệp cho mình để đảm bảo đủ điều kiện hành nghề. Các bác sĩ tại Châu Âu có lịch trình làm việc rõ ràng, tiêu chuẩn nghề nghiệp cũng như doanh thu công việc được xác định dựa trên những quy định cụ thể. Do vậy nếu như tổn thất xảy ra việc xác định trách nhiệm cũng rất nhanh chóng và chính xác. Bác sĩ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với bệnh nhân khi tiến hành mổ, phẫu thuật, hội chuẩn....Đày chính là điểm khác so với quy định tại V i ệt Nam. Tại Việt Nam, trước k hi bác sĩ quyết định tiến hành những biện pháp chữa trị mang tính chất rủi ro cao tới tính mạng của bệnh nhân sẽ yêu cầu người nhà bệnh nhân kí vào một bản cam kết. Bản cam kết này sẽ hoán vị trách nhiệm từ phía bác sĩ sang người nhà bệnh nhân. N ếu có hậu quả xấu xảy ra thì người nhà bệnh nhân hoàn toàn chịu trách nhiệm. Do đó mà tại Việt N am các bác sĩ đều có tư tưởng "mua BH cũng được mà không mua thì cũng không sao". T ại Châu Âu người nhà bệnh nhân cũng phải kí vào một bản cam kết tương tự nhung ý nghĩa của nó chỉ là cho phép

2. BHTN nghề nghiệp luật su.

bác sĩ được tiến hành sử dụng dao, kéo,...nhưng không loại trừ trách nhiệm cho bác sĩ nếu có sai sót xảy ra. Do vậy bác sĩ bừt buộc phải mua B H TN nghề nghiệp vì chính l ợi ích của mình.

34

Tại Châu Âu. B H TN nghề nghiệp luật sư được ra đời vào cuối t hế kỉ 20, ngay sau B H TN nghề nghiệp cho bác sĩ và dược sĩ (năm 1896 tại Anh). Cũng như đối v ới bác sĩ , các luật sư buộc phải tham gia loại hình BH này m ới được cấp giấy phép

hành nghề. Luật sư thường làm việc trong các văn phòng luật sư hay các công ty và có quản lí riêng. Khác với tai Việt Nam các luật sư g i ỏi thường mở vãn phòng luật sư cho riêng mình và hoạt động một cách riêng lẻ. Do sự lỏng lẻo trong quy định của luật Việt Nam về đãng kí hành nghề mà nhiều luật sư vẫn hoạt động tương đối tự do, gây khó khăn cho việc quản lí của nhà nước. Nếu như tại Việt Nam rất khó đứ kiứm soát hoạt động cũng nhu doanh thu của các luật sư thì tại nước ngoài việc này lại khá dễ dàng. Thù lao vói khách hàng được tính tương ứng theo số g iờ cung cấp dịch vụ hay tư vấn. Luật sư sẽ có bảng tổng kết g iờ làm việc, yêu cầu khách hàng thanh toán và dự toán g iờ cho công việc sắp thực hiện.

Ở A nh cũng cấm luật sư không được nhận thù lao từ phần trăm của kết quả

35

vụ việc, khách hàng sẽ thanh toán thù lao theo vụ việc và tiên độ giải quyết công việc. Do đó các luật sư sẽ phải có trách nhiệm cao hơn trong việc đẩy nhanh tiến độ công việc. M ột mặt do trách nhiệm được phân chia cụ thứ nên nếu có khiếu nại bồi thường thì sẽ đơn giản và tiết kiệm được rất nhiều thời gian và công sức trong việc xác định trách nhiệm. Hoa Kỳ là quốc gia có số người làm nghề luật sư nhiều nhất thế giới, cả về số lượng cũng như theo tỉ lệ dân số. Theo tài liệu công bố bởi Luật Sư Đoàn Hoa Kỳ (American Bar Association), số bằng hành nghề luật sư trên toàn quốc Hoa Kỳ có hiệu lực vào thời điứm cuối năm 2008 là 1.180.386. Tại đây, cứ trung bình 200 người dân thì lại có một luật sư. NevvYork và California là hai tiứu bang có sô luật sư nhiều nhất nước Mỹ. Luật sư phải chịu sự kiứm soát và phải tuân thủ các điều lệ về tư cách chuyên nghiệp quy định bởi luật sư đoàn của tiứu bang nơi hành nghề. Vì vậy nếu thân chủ có vấn đê với luật sư mà không thứ giải quyết được có thứ nhờ luật sư đoàn can thiệp. Thù lao của luật sư có thứ tính theo g iờ làm việc, và thù lao mỗi giờ của luật sư khác nhau tùy theo khả năng và kinh nghiệm của từng người. K hi đó luật sư sẽ phải gửi hóa đơn liệt kê các khoản thù lao và chi phí tranh tụng đến thân chủ theo định kì trong suốt thời gian thụ lý nội vụ. Thân chủ k hi nhận hóa đơn sẽ có quyền yêu cầu luật sư giải thích rõ ràng các chi tiết trước k hi trả tiền. Luật sư phải báo trước cho thân chủ biết trước giá biứu thù lao của từng luật sư và của nhân viên phụ tá pháp lý, có liệt kê rõ ràng số g iờ làm việc của luật sư và phụ tá pháp lý. Luật

sư không thể tính thù lao theo giá biểu của luật sư cho những công việc thuộc phần

hành của nhân viên phụ tá, kể cả k hi họ đảm nhận công việc đó 5.

Cũng chính do những quy định chặt chẽ trong việc hành nghề, nếu thân chủ bị

những thiệt hại gáy ra bởi sự tắc trách của luật sư có quyền kiện đòi bấi thường. Vì

thế hầu hết các luật sư đều mua B H TN nghề nghiệp để phòng tránh trường hợp bị

thân chủ kiện vì sơ xuất trong lúc hành nghề. Riêng tiểu bang Oregon từ n ăm 1978

đến nay, luật sư hành nghề buộc phải có B H TN nghề nghiệp. Trường hợp luật sư

chưa mua B H TN nghề nghiệp sẽ phải thông báo ngay điểu này trên giấy tờ để thân

chủ biết rõ trước k hi kí hợp đổng làm việc.

Tại Bì là một quốc gia được đánh giá là trách nhiên dân sự của luật sư ít dược

truy cứu vì không ai giúp khách hàng đi kiện ngược lại m ột luật sư khác, vì tại Bỉ

các luật sư đều quan niệm "Sói không ăn thịt nhau". T uy nhiên tại Bỉ hầu hết tất cả

các luật sư đều mua B H TN nghề nghiệp. K hi khách hàng đổi luật sư, luật sư khác

không thể giúp khách hàng truy cứu trách nhiệm cùa luật sư cũ vì không phù hợp

với đạo đức nghề nghiệp luật sư. Trường hợp này luật sư có thể giúp khách hàng giải

quyết hấ sơ vụ việc, nhưng không tham gia đến việc truy xét trách nhiệm của luật sư

đã giúp trước đó theo yêu cầu của khách hàng. Nghề luật sư tại Bỉ là m ột nghề có

tính độc lập cao, tại quốc gia này cấm luật sư là người làm công ân lương, càng cấm

luật sư làm công cho khách hàng của mình để thể hiện tính độc lập trong nghề.

Trong văn phòng luật sư thường làm theo vụ việc, người quản lí không được ép cộng

sự nhận vụ việc nếu anh ta không đấng ý.

Tuy nhiên nghề luật sư cũng là nghề đòi hỏi trách nhiệm pháp lí cao, gây ra

thiệt hại thì luật sư phải có trách nhiệm bấi thường cho thân chủ. Do vậy luật sư

tham gia B H TN nghề nghiệp là một nghĩa vụ cần thiết. Nhưng điểm khác biệt tại Bỉ

là m ỗi luật sư đều được B H TN nghề nghiệp, chỉ cần là thành viên của đoàn luật sư.

Phí bảo hiểm đo đoàn luật sư mua từ phí thành viên do các luật sư đóng góp. L ợi ích

của việc mua bảo hiểm tập thể là sức mạnh kinh tế so vói cá nhân mua. V i ệc m ua

B H TN nghề nghiệp luât sư tại Bỉ không phải là một nghĩa vụ mà nó trở thành thói

quen. Do vậy mà B H TN nghề nghiệp luật sư rất phát triển tại đây.

5 http://www.vietvungvinh.org/index.php7optioiFcom content&view=article&id=258:hoa-ky-va-nahe-luat- su&catid=47:dien-dan&Itemid=83

36

3. BHTN nghề nghiệp nghề KTS & KSTV

Từ những phân tích và tổng hợp chung nhất về BHTN nghề nghiệp có thể

thấy rằng đây là nhóm sẩn phẩm phức tạp và có tính chuyên môn cao nhất trong

tất cả các sản phẩm bảo hiểm hiện nay. Do vậy mà việc triển khai, mở rộng thị

trưồng là rất khó khăn, đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao ở tất cả các khâu từ khai

thác tới giám định tổn thất và giải quyết bồi thưồng, từ sự hợp tác của các ban

ngành liên quan. Chúng ta hãy cũng xem xét thực trạng phát triển BHTN nghề

nghiệp tại Việt Nam trong Chương n để thấy được các DNBH đã làm được hoạt

động nhu thế nào và nên học hỏi những gì từ bài học thành công của các quốc

gia khác trên thê giới.

N ăm 1992 loại hình này được bắt đầu bán tại Lloyd's. Tại Châu Âu loại hình BH này ban đầu chưa thực sự được chú ý nhiều. T uy nhiên sau này k hi trình độ của người dân được nâng cao hơn, họ nhận thức được những thiệt hai mà do l ỗi của các nhà chuyên m ôn gây ra thì họ hoàn toàn có quyền đòi bồi thường. Số vả kiện tăng lên nên yêu cẩu trách nhiệm của KTS, K S TV đã tăng lèn một cách đáng kể. Nhìn chung sự phát triển của B H TN nghề nghiệp tại các quốc gia châu Âu là do khá nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan. Ngoài yếu tố hành lang pháp lí chật chẽ còn phải kể đến tiềm lực về vốn cũng như kinh nghiệm của các quốc gia này. M ỗi khi quyết định đưa ra thị trường một sản phẩm BH họ thường đã phải cân nhắc rất kĩ lưỡng, nếu sản phẩm được tung ra nghĩa là sẽ có những khoản đầu tư khổng lồ cho nó để sản phẩm đó phải sống được trên thị trường. Sự thành công của loại hình BH này tại Châu Âu cũng là bài học cho V i ệt N am trong lĩnh vực kinh doanh còn khá mới mẻ này.

37

C H Ư Ơ NG li

THỰC TRẠNG BHTN NGHỀ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

ì. Vài nét về sự ra dời và phát triển của BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam.

Ngành BH Việt Nam từ năm 1965 tới năm 1993 chỉ có duy nhất sự tồn tại của tổng công ty Bảo Việt. Bảo Việt vừa thực hiện chức năng kinh doanh vừa quản lý Nhà nước. Suốt thời gian này Bảo Việt chỉ thực hiện một số nghiệp vở bảo hiểm như những mởc đích chính trị hơn là mởc đích k i nh doanh. T uy nhiên kể từ k hi Nghị định 100/NĐ - CP của Chính Phủ ngày 18/12/1993 về K D BH ở Việt N am ra đời, và đặc biệt là Luật K D BH ngày 09/12/2000 đã tạo hành lang pháp lý cho hoạt động K D BH tại Việt Nam. Ngành BH Viét Nam bắt đẩu có những bước chuyển mình rõ rệt. Hiện nay số lượng các công ty hoạt động kinh doanh BH đã tăng lên đáng kể trong đó có 27 công ty BHPNT, 11 công ty BHNT, Ì công ty tái BH và 8 công ty môi giới BH, với nhiều hình thức sở hữu khác nhau như: sở hữu nhà nước, công ty liên doanh, công ty cổ phần, công ty tương hỗ, công ty 1 0 0% vốn nước ngoài. B H TN nghề nghiệp là loại hình BH thuộc nhóm BHPNT. Thị trường BH phi nhân thọ chỉ thực sự sôi động kể từ sau năm 1993 với mức tăng phí BH từ 1000 tỷ năm 1995 lên tói 3070 tỷ V NĐ năm 2002. N ăm 2002 mói chỉ có 13 công ty BHPNT, tăng lên 21 công ty năm 2006 thì tói nay đã có 27 công ty với khoảng 350 công ty trực thuộc, chi nhánh mạnh dạn tham gia thị trường BH này. B H TN nghề nghiệp đã du nhập vào thị trường bảo hiểm V i ệt N am từ năm 1995, cùng với sự có mặt của các công ty bảo hiểm nước ngoài như Allianz, QBE. Tuy nhiên, mãi đến sau k hi luật kinh doanh bảo hiểm ra đời ngày 09/12/2000, cùng với quy định của BTC về B H TN nghề nghiệp bắt buộc đối với hoạt động môi giới BH và tư vấn pháp luật cũng như hàng loạt các văn bản luật chuyên ngành khác quy định về nghĩa vở mua B H TN nghề nghiệp thì B H TN nghề nghiệp m ới có giá trị pháp lý đầy đủ và chính thức được các công ty bảo hiểm V i ệt N am nghiên cứu đua vào

38

triển khai. B H TN nghề nghiệp là m ột loại hình bảo hiểm đặc thù, liên quan đến nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực nên ngoài chịu sự điều chỉnh cùa luật K D BH cũng như các văn bản, thông tư hướng dẫn, B H TN nghề nghiệp còn chịu sự điều chỉnh của rất

nhiều luật chuyên ngành khác như luật xây dựng, luật chứng khoán, luật cóng

chứng.

Là công ty đi tiên phong trong lĩnh vực BH, hiện nay Bảo Việt vẫn luôn giữ vị

trí dẫn đầu thị trường BHPNT Việt Nam, chiếm khoảng 40% thị phần và là doanh

nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ dẫn đầu thị trường BHPNT Việt Nam. Với kinh

nghiệm hoạt động gần 45 năm trong lĩnh vực BHPNT với mạng lưới 66 công ty

thành viên, gần 300 phòng bảo hiểm khu vục tại các tắnh, thành phố trên toàn quốc,

đội ngũ lãnh đạo và trên 2.800 nhân viên bảo hiểm Bảo Việt là các cán bộ giàu trình

độ và kinh nghiệm; Bảo hiểm Bảo Việt có mối quan hệ hợp tác vững chắc với các

công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm lớn trên thế giới cũng như các công ty bảo hiểm và

tái bảo hiểm trong nước,...đã tạo nên thế mạnh của bảo hiểm Bảo Việt trong việc

cung cấp dịch vụ cũng như thực hiện công tác giám định hiện trường tổn thất một

cách nhanh chóng và kịp thời 24/24, ở mọi địa điểm trong nước cũng như trên phạm

vi toàn cầu. Đứng thứ hai trên thị trường BHPNT là công ty cổ phần bảo hiểm Bảo

Minh với khoảng 30% thị phần, với khoảng 10% thị phần trên thị trường là công ty

cổ phần bảo hiểm Petrolimex (Pjico) và công ty cổ phần bảo hiểm Dầu khí PVI s .

Hiện nay thị trường ngoại cũng là một thị trường khá hấp dẫn với lĩnh vực

BHPNT. Công ty Bảo hiểm Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIC) là doanh

nghiệp tiên phong thực hiện chiến lược đầu tư mở rộng ra các nước láng giềng.

Tháng 6/2008, BIC đã thành lập và đưa vào hoạt động liên doanh Bảo hiểm Lào -

Việt (LIV) tại Lào và tháng 8/2009, BIC được chuyển giao quyền quản lí và điều

hành hoạt động của công ty Bảo hiểm Campuchia- Việt Nam (CVI) do Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành lập tại Campuchia. Cùng với BIC thì công ty cổ

phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) sẽ trở thành doanh nghiệp BHPNT thứ hai tại Việt

Nam gia nhập thị trường tại Lào với việc PTI kí cam kết vói ngán hàng phát

triển

Lào (LDB) việc thành lập CTCP Bảo hiểm ChămPa tại Lào. Năm nay, L VI dự kiến

sẽ có lợi nhuận sau gần 2 năm xây dựng hệ thống, tạo nền tảng khách hàng ban đầu.

Hội đồng quản trị của L VI đã thông qua kế hoạch năm 2010 với các chắ tiêu chính:

tổng doanh thu 2 triệu USD, trong đó doanh thu phí bảo hiểm phát sinh là 1,8 triệu

http://www.vinasme.coni. vn/ndS/detail/chan-dung^han-dung-doanh-ĩighieD tctv-bao-hiem-bao-viet-trach-

nhiem-voi-cam-ket'52 Ị 82.0050 Ị 8.html

39

USD, doanh thu hoạt động đầu tư tài chính 0,2 triệu USD, lợi nhuận trước thuế

36000USD (Trích Báo cáo kế hoạch năm 2010 của LVỊ ).

BIC và PTI là hai doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên thành lập công ty liên

doanh bảo hiểm tại Lào nhưng trên thực tế từ tháng 4/2007 cùng với tập đoàn Dầu

khí Quốc gia Việt Nam (PVI) đã tham gia hội đồng cổ đông với tư cách là cổ đông

sáng lập của CTCP Điện Việt - Lào. Cùng với việc đầu tư này, PVI trở thành đơn vờ

cung cấp các dờch vụ bảo hiểm cho các công trình thuộc dự án thủy điện tại Lào do

công ty này xây dựng và vận hành. Ngoài thờ trường Lào, tháng 12/2009, PVI chính

thức chinh phục thờ trường bảo hiểm của Nga khi cùng hãng Sogaz- nhà bảo hiểm

lớn thứ hai của Nga - thu xếp chương trình bảo hiểm cho các dự án tại Nga và nưốc

thứ ba. Hơn thế nữa, trong chuyến thám Thủ tướng chính phủ Việt Nam sang

Myanmar đầu tháng 4/2010 đã khai trương và đưa vào hoạt động văn phòng đại diện

tại Myanmar. Văn phòng này sẽ là cầu nối trong việc xúc tiến quan hệ nghiên cứu,

tìm hiểu thông tin về thờ trường để BIDV có cơ sở quyết đờnh đẩu tư tài chính thức

cho các hoạt động kinh doanh tại đây, trong đó có hoạt động kinh doanh bảo hiểm

của BIC 7.

Loại hình BHTN nghề nghiệp là một loại hình khá mói và phức tạp. Do vậy chỉ

có một trong số ít các công ty BHPNT là kinh doanh sản phẩm BH này. Cùng trong

lĩnh vực BHPNT nhưng có thể mỗi cóng ty chỉ kinh doanh một loại hình riêng biệt.

Ví dụ : Cõng ty BH tiền gửi Việt Nam (DIV) chỉ nhận BH cho các loại tiền gửi vào

ngân hàng tại Việt Nam; công ty liên doanh quốc tế Việt Nam chỉ chuyên về các

loại BH tài sản; công ty BH hàng không VNI chỉ cung cấp một số sản phẩm cơ bản

như BH trong lĩnh vực hàng không, hàng hải, xây dựng - lắp đặt, xe cơ giới và BH

tai nạn con người. Một số công ty khác như Liberty, PTI, VASS, I AI có kinh doanh

loại hình BHTN nhưng chủ yếu là BHTN công cộng và BHTN sản phẩm, chứ không

kinh doanh loại hình BHTN nghề nghiệp.

Nhìn chung, ở Việt Nam hiện nay BHTN nghề nghiệp chưa phải là một loại

hình phát triển, được sự quan tâm của đông đảo người dân. Tham gia kinh doanh sản

phẩm này chủ yếu chỉ vẫn là các công ty hàng đầu trong ngành như: Bảo Việt, Bảo

Minh, PVI, VÍA; hay là những công ty 100% vốn nước ngoài như: QBE, AIG, ACE.

' http://www.baomoi.com/lnfo/Bao-hiem-phi-nhan-tho-Thi-truorig-ngoai-hap-daR i;6'4Ị34904.epi

40

Tuy nhiên cho tới nay sản phẩm BH này vẫn chỉ trong giai đoạn thừ nghiệm triển khai chứ chưa thực sự có những chiến lược phát triển dài hạn. Tại Việt Nam, thị trường B H TN nghề nghiệp được đánh giá là "một thị trường rộng nhưng không dậ ăn". Chủ yếu vẫn chỉ phổ biến loại hình B H TN nghề nghiệp cho luật sư, bác sĩ, KTS & KSTV. Nhiều lĩnh vực m ới mà đòi hỏi chuyên m ôn khá cao, tỉ lệ rủi ro lớn như chứng khoán hay bất động sản,...lại chưa có sự xuất hiện của sản phẩm BH này. Dù là các nghề nghiệp mang tính truyền thống hay không thì các công ty BH vẫn chưa có sự khai thác đúng mức.

Hiện nay hầu hết ở tất cả các ngành nghề mà B H TN nghề nghiệp có thể bán sản phẩm của mình như luật sư, bác sĩ hay ccv,.. đều được các chuyên gia nhận định thị trường còn tới 9 5% chưa khai thác (Theo: Webbaohiem.net). Ngành luật sư là một nghề được xem như hoạt động tự do, làm và hưởng doanh thu theo trình độ nghề nghiệp, ít chịu sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên luật sư cũng là m ột ngành có nhiêu rủi ro nghề nghiệp, tình trạng tư vấn ẩu, tư vấn sai do trình độ chuyên m ôn còn nhiều yếu kém như hiện nay đang diận ra khá phổ biến, đặc biệt k hi trong nhiều lĩnh vực pháp luật phức tạp. Nhưng người dân Việt Nam rất ít k hi đi kiện lại các luật sư mặc dù luật sư có làm sai chuyên m ôn khiến thân chủ thua kiện. Chính từ tâm lý này mà nhiều luật sư không có ý thức trách nhiệm phải mua bảo hiểm. N h i ều trường hợp mua bảo hiểm chỉ làm cái "mác" cho việc hành nghề. Vói các VPCC thì tình hình lại có những dấu hiệu ngược lại, k hi các văn phòng công chứng bắt đầu nhận thức được tính rủi ro ngày càng cao trong nghề nghiệp của mình và tiến hành mua bảo hiểm thì các công ty bảo hiểm lại "không dám bán". Đây là thực trạng tại Tổng công ty CP bảo hiểm Bảo Minh. Đại diện văn phòng công chứng Hồ G ư ơm cho hay k hi m ới thành lập vào tháng 11/2008, vãn phòng này đã mua B H TN nghề nghiệp cho ccv nhưng k hi đạt vấn đề với Tổng công ty CP Bảo M i nh thì Bảo M i nh vẫn còn e ngại không hiểu VPCC này hoạt động thế nào và r ủi ro ra sao nên thời điểm tháng 11/2008 không d ám bán. Mãi tới giữa n ăm 2009 sau khi có một số thống nhất cũng như giải thích văn bản pháp luật của ngành Tư pháp với cấc công ty bán bảo hiểm thì Bảo M i nh m ới mạnh đạn bán loại hình bảo h i ểm trên và Hà N ội đã có 5 VPCC tiên phong mua bảo hiểm. VPCC m ua bảo hiểm cao nhất là VPCC Hồ G ư ơm với mức giới hạn bồi thường tới 6 tỷ đồng/nãm. H i ện nay

41

hâu như các VPCC nếu đã mua B H TN nghề nghiệp thường yêu cầu hạn mức b ổi thường khá cao nên các công ty BH thường có tám lý dè dặt k hi cung cấp sản phẩm. N hư vậy có thể thấy các công ty BH dù nhìn thấy "dư địa" m àu mỡ nhưng vẫn chi đứng từ xa nhìn vào chứ chưa dám mạnh dạn khai thác 8. Mớt thực tế là tại Việt Nam, các công ty BH 1 0 0% vốn nước ngoài có nhiều kinh nghiệm hơn so vói các công ty trong nước trong việc triển khai loại hình B H TN nghề nghiệp. Bởi vì, ở nước ngoài B H TN nghề nghiệp là mớt loại hình phổ biến, thường được áp dụng bắt buớc và đã trở thành mớt thói quen của các cá nhân cũng như của các DN. Trong số đó, trước hết phải kể đến công ty T N HH BH Q BE V i ệt Nam. Tập đoàn bảo hiểm QBE là tập đoàn bảo hiểm và tái bảo hiểm lớn nhất trên

phương diện phạm vi hoạt đớng quốc tế của úc, là mớt trong số 25 nhà bảo hiểm và tái bảo hiểm lớn nhất toàn cầu, có liên doanh với Việt Nam. Tuy m ới được thành lập từ tháng 12/2005 tại Việt Nam, nhưng QBE được đánh giá là chuyên gia kỹ thuật cao trong B H TN nghề nghiệp, đặc biệt là BH sơ suất trong khám chữa bệnh và B H TN nghề nghiệp dành cho tư vấn, thiết kế xây dựng. Như vậy thực tế cho thấy việc các công ty BH có kinh doanh sản phẩm B H TN nghề nghiệp hiện nay đang yếu cả về chất lượng và số lượng. Để thị trường phát triển hơn nữa trong tương lai các công ty BH ngoài việc chú trọng phát triển những sản phẩm B H TN nghề nghiệp đã tung ra thị trường còn nên xem xét mạnh dạn khai thác những ngành nghề tuy còn m ới nhưng thực sự có nhu cẩu cao như k i nh doanh bất đớng sản, chứng khoán.

n. Thực trạng BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam

'http://w\vw.congchunghanoi.com.va/NewsDetail.asp''m=l&IDMain=&lD=7l9&IDdetail=1046

42

B H TN nghề nghiệp là mớt loại hình BH m ới ra đời từ năm 2001. V ới chưa đầy 9 năm có mặt trên thị trường, nó vẫn là mớt trong những nghiệp vụ BH còn non trẻ trên thị trường BH Việt Nam. Hoạt đớng cũng như hiệu quả k i nh doanh của các công ty BH được đánh giá thông qua ba khâu: khai thác, đề phòng và hạn c hế tổn thất, giám định và giải quyết bồi thường. Ba khâu này được tiến hành lẩn lượt nhưng luôn có sự hỗ trợ lẫn nhau, thực hiện tốt mớt khâu sẽ tạo tiền đề cho cấc khâu còn lại. Cụ thể trong thời gian qua những hoạt đớng này đã được triển khai thế nào?

1. Hoạt động khai thác

Chúng ta hãy cùng xem xét để thấy những mặt làm được và chưa dược để cùng khắc phục, tạo sự phát triển của B H TN nghề nghiệp trong tương lai.

Khai thác là khâu đầu tiên của quy trình triển khai một sản phẩm BH, nó đóng vai trò tiền đề và là cơ sở cho toàn bộ quá trình kinh doanh sản phẩm BH đó. Riêng đẻi với một nghiệp vụ m ới như B H TN nghề nghiệp thì khai thác l ại càng có ý nghĩa quan trọng. Vì vẻ cơ bản, các cá nhân và DN V i ệt Nam chưa có những hiểu biết tẻi thiểu về loại hình BH này, chưa nói đến ý thức về việc mua nó. Do đó, việc khai thác, tuyên truyền quảng cáo để thu hút người tham gia loại hình BH này là cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. Đẻi với những nghiệp vụ BH m ới và có tính phức tạp như B H TN nghề nghiệp thì kênh phân phẻi đòi hỏi phải được đào tạo bài bản, đẩu tư kỹ lưỡng, và có kinh nghiệm, chuyên môn. Hiện nay, để làm tẻt công tác phân phẻi sản phẩm, đạt hiệu quả kinh doanh cao, các D N BH PNT V i ệt N am thường sử dụng ba lực lượng khai thác chủ yếu là: lực lượng nhân viên khai thác trực tiếp (hưởng lương của công t y ), và lực lượng khai thác trung gian - bao gồm đại lý và các nhà môi giói (hưởng hoa hồng), lực lượng khai thác qua ngân hàng (Bancassurance). LI Lực lượng nhân viên khai thác trục tiếp Theo bà Phan Thanh Hà, phó phòng bảo hiểm Hảo hoạn và r ủi ro kĩ thuật, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam: "BHTN. nghề nghiệp là một sàn phẩm BH cao

cấp nhất trong tất cả các sản phẩm BH". Vì có thể thấy, chưa có m ột nghiệp vụ BH nào trước nay yêu cầu hàm lượng chuyên môn, kỹ thuật cao như sản phẩm BH này. Không chỉ đẻi tượng tham gia BH là những nhà chuyên môn, những chuyên gia trong nghề nghiệp của họ, mà những nhân viên nghiệp vụ cũng yêu cầu một trình độ chuyên m ôn ngang tầm để có thể quản lý được rủi ro, k i ểm soát được khách hàng, từ đó mới thuyết phục được khách hàng mua sản phẩm BH. Do đó, có thể nói công tác khai thác sản phẩm BH này là một công việc không hề đơn giản. Nhiệm vụ của các khai thác viên là phải chủ động trong việc tìm k i ếm khách hàng, giới thiệu sản phẩm và thuyết phục họ tham gia mua sản phẩm bảo h i ểm của mình. V ới một thị trường con non trẻ nhu tại V i ệt N am thì yêu cầu vói khâu khai

43

thác càng có vai trò quan trọng, nó không chỉ giúp cho việc bán sản phẩm mà còn nâng cao uy tín cho D N BH trên thị trường. Tại các cõng ty BH Việt Nam, công tác khai thác sản phẩm BH này thường được tiến hành theo quy trình gồm 7 bước như sau:

• Bước 1: Nhân thông tin từ khách hàng. - Khai thác viên có nhiệm vụ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, g ửi hoặc trao đổi các thông tin về BH nhộm giới thiệu nghiệp vụ BH và đáp ứng các nhu cẩu của khách hàng. - Khai thác viên chủ động khai thác nguồn tin từ khách hàng (hoặc qua cấc cơ quan quản lý, đại lý, cộng tác viên, môi giới, cơ quan thông t in đại chúng). - K i ểm tra các thông tin do khách hàng trả l ời trong bảng câu hỏi.

• Bước 2: Phân tích, tìm hiểu và đánh giá rủi ro. - Khai thác viên thông qua các số liệu thống kê về khách hàng để tư vấn cho lãnh đạo về chính sách khách hàng, về công tác quản lý rủi ro. - Căn cứ vào các thông t in được cung cấp, khai thác viên tự đánh giá r ủi ro để có thể đưa ra một mức chào phí BH cho đối tượng tham gia BH. - Đề xuất cho lãnh đạo phòng nghiệp vụ hoặc lãnh đạo đơn vị k hi thấy cần thiết có sự tham gia của giám định viên đánh giá r ủi ro từ cấc cơ quan chuyên m ôn khác hoặc của tổ chức nước ngoài. * B H TN nghề nghiệp là một nghiệp vụ mang tính phức tạp và kỹ thuật cao nên việc đánh giá rủi ro một cách chính xác có tấc dụng rất lớn đến việc tính phí BH hợp lý cho từng đối tượng. Để thực hiện điểu này, trên cơ sở các câu h ỏi trên phiếu điều tra, khai thác viên phải xác định:

- Loại công việc (ví dụ, thiết kế, t hi công hay giám sát đối với B H TN nghề nghiệp KTS & KSTV; phẫu thuật hay chữa bệnh trị n ội khoa đối với B H TN nghề nghiệp bác sỹ; tư vấn luật hay bào chữa đối với B H TN nghề nghiệp luật sư) - K i nh nghiệm chuyên m ôn - Quy mô đơn vị - Lịch sử tổn thất

44

- Tỉ lệ phí cần áp dụng • Bước 3: Xem xét dề nehi BH - Trên cơ sở cấc thông tin nhận được từ khách hàng kết hợp với báo cáo đánh giá rủi ro và các số liệu thống kê cũng như các chính sách khách hàng, khai thác viên phải đề xuất và lập phương án BH hoặc tờ trình từ chối nhận BH để lãnh đựo phòng nghiệp vụ hoặc lãnh đựo Công ty duyệt cấp Đ ơn BH. - Trong trường hợp khách hàng đề nghị phựm vi BH quá lớn hoặc số tiền BH vượt mức phân cấp khai thác, các Công ty, chi nhánh trực thuộc phải chuyển hổ sơ khai thác về hội sở (Tổng công t y) để xem xét và quyết định. Trong trường hợp đó, các bước sẽ được tiến hành theo quy trình khai thác trên phán cấp

• Bước 4: Sau khi được lãnh đựo phê duyệt phương án BH, cán bộ khai thác tiến hành chào phí và điều kiện BH cho khách hàng.

• Buóc 5: Nếu khách hàng đồng ý mức phí BH, điều kiện BH thì phải gửi giấy yêu cầu BH đến công ty BH để công ty BH tiến hành chấp nhận BH.

• Bước 6: K hi được khách hàng đồng ý, cán bộ khai thác tiến hành cấp Đ ơn BH cho khách hàng và tiến hành thu phí BH.

• Bưóc7: Theo dõi thu phí và giải quyết sự vụ m ới - Phòng khai thác lưu đơn và theo dõi các phát sinh mới. - Phòng kế toán lưu đơn để theo dõi thu phí. - Chuyển đơn về hội sở của công ty BH để thống kê và tái BH. - Hồ sơ thuê giám định viên đánh giá rủi ro bên ngoài (nếu có). - Thông báo tái BH.

(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội) Trong trường hợp phức tựp thì có thể chuyển lên cấp trên để khai thác theo quy trình xử lý khai thác trên phân cấp như bảng sau:

45

Bảng 2:

Quy trình khai thác BHTN nghề nghiệp trẽn phàn cấp.

Mô tả cóng việc Tiến trình Trách nhiệm

Ghi sổ theo dõi cá nhân Khai thác viên

Nhận thông tin từ Đơn vị cơ sở

- Tinh hình thị trường, thống kê tổn thất của đối tượng - Khai thác viên Xem xét bảo hiểm đề xuất của Đơn vị - Lãnh đạo phòng nghiệp vụ

- Phân cấp khai thác - Khai thác viên - Hồ sơ, số liệu của khách - Lãnh đạo Phòng hàng Nghiệp vụ

- Các b phận liên y kiên cùa các b phận liên quar quan (nếu cần)

- Lãnh đạo Tổng Chấp nhận Công ty (nếu cần) bảo hiểm - Khai thác viên phòng nghiệp vụ Thông báo cho Đơn vị

Khai thác viên Lãnh đạo đơn vị

(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)

46

Trên đây là quy trình khai thác B H TN nghề nghiệp theo tiêu chuẩn ISO đa được Bảo Việt thông qua. Nhằm nâng cao trình độ chuyên m ôn cũng như nghiệp vụ của các khai thác viên, các công ty B H P NT cũng đã tổ chức những buổi h ội nghị, buổi nói chuyện chuyên về B H TN nghề nghiệp, hay phối hợp với các cơ quan, tổ chức chuyên ngành BH như: H H B H V N, học viện BH Việt Nam (VITC),...mở các lớp đào tỏo, tập huấn cán bộ. Tháng 3/2008, H H B H VN cùng vói khoa Ngân hàng BH - Học viện Tài chính tổ chức 5 lớp học đào tỏo Giám đốc chi nhánh, Trưởng phòng nghiệp vụ BH hỏa hoỏn và các r ủi ro đặc biệt gián đoỏn kinh doanh, BH kỹ thuật, BH xe cơ giới, BH con người và BH hàng hải. L ớp học đã thu hút được hơn 250 học viên từ các cõng ty BH tỏi Hà N ộ i, và gần 450 học viên từ các cõng ty BH ở TP Hồ Chí Minh. Cũng trong n ăm này, H H B H VN cũng đã cử 02 cán bộ của công ty BH toàn cầu (GIC) và công ty cổ phần BH quân đội ( M I C) tham gia khóa đào tỏo học viên BHPNT (có cả nghiệp vụ B H TN nghề nghiệp) tỏi Nhật Bản do hiệp hội B H P NT tỏi Nhật Bản tài trợ. Ngoài ra, để hỗ trợ cho các khai thác viên trong công tác phân phôi sản phẩm B H TN nghề nghiệp sao cho hiệu quả, các công ty BH còn tiến hành nhiều hoỏt động tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông như: t i v i, dài báo, báo chí, internet. Hiện nay, hầu hết các công ty BH đều đã xây dựng trang web riêng của mình. Các web tiêu biểu được truy cập nhiều nhất vẫn là: www.baoviet.com.vn. www.baominh.com.vn, cibe.com.vn, aaa.com.vn. Thông thường, trên giao diện m ỗi

web có các moodle giới thiệu về công ty, sản phẩm BH, địa chỉ liên hộ,...và đặc biệt, có cả tiện ích tìm k i ếm theo chủ đề, vì vậy nếu khách hàng m u ốn tìm hiểu về sản phẩm B H TN nghé nghiệp của bất kỳ công ty nào thì đều có thể truy cập vào trang web của công ty đó để có những thông t in cần thiết về phỏm vi BH, thời hỏn

BH và số tiền BH,... Các vvebside này phần nào đã cung cấp được những thông t in cơ bản về các sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh cũng như truyền bá được t ới khách hàng tiêu chí hoỏt động của doanh nghiệp mình. Đặc biệt, Tổng công ty BH Bảo Việt cũng đã phát hành tỏp chí BH của riêng mình nhằm cung cấp đầy đủ hơn. chi tiết hơn các thông t in về các sản phẩm BH, cũng như hoỏt động và uy tín của

công ty.

47

Ngoài ra, các công ty BH còn áp dụng các hình thức quảng cáo truyền thống như pano, áp phích, quảng cáo trên truyền hình, nhầm thu hút sự chú ý của những khách hàng tiềm năng vốn không có nhiều thời gian rảnh rỗi. Công ty cổ phần BH A AA được coi là D N BH có nhiều nỗ lực nhất trong việc triển khai dịch vụ B H TN nghề nghiệp tằi Việt Nam. A AA đã phối hợp vói đài truyền hình thực hiện các chương trình giới thiệu dịch vụ tiện ích (như chương trình "Sức sống mới" phát sóng lúc l lh đến l l h 45 từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần trên V T V 1 ), hay tổ chức các chương trình giới thiệu, các buổi nói chuyện trên truyền hình nhằm phổ biến những kiến thức về B H TN nghề nghiệp và tầm quan trọng của nó. Đây được coi là phương tiện quảng cáo đáng t in cậy nhất và đằt hiệu quả cao nhất, giúp cho nhiều người xem thấy được lợi ích to lớn của B H TN nghề nghiệp, tò mò muôn tìm hiểu thêm về sản phẩm này. Đặc biệt, một số công ty BH lớn như Bảo Việt, Bảo M i n h, đã phối hợp với các cơ quan, tổ chức hành nghề chuyên m ôn liên quan, giới thiệu và thực hiện thí điểm để chính những N Đ BH tiềm năng có cái nhìn và hiểu biết chân thực nhất, sâu sắc nhất về vai trò và lợi ích của sản phẩm B H TN nghề nghiệp này. Thực hiện các hoằt động tuyên truyền, quảng cáo này, các còng ty BH nhàm nỗ lực mang đến cái nhìn ban đầu về một dịch vụ BH mới, hỗ trợ có hiệu quả cho công tác khai thác. Thời gian đầu triển khai sản phẩm này, các công ty BH chỉ nhằm đúc kết kinh nghiệm, chứ không có tham vọng ký được thật nhiều hợp đồng B H TN nghề nghiệp. Vì đây là một loằi hình BH không chỉ m ới đối với người tham gia BH mà còn m ới đối vói chính các công ty BH. Việc tính phí và quản lý hoằt động của người tham gia BH là không hể đơn giản, nên cần có những bưỏc đi dần dần. Sau gần 9 năm được tung ra thị trường, công tác khai thác sản phẩm BH này cũng đã đằt được những thành tựu nhất định. Số lượng hợp đổng được ký kết do các nhân viên khai thác của các D N BH mang về tính trên toàn thị trường đằt 1600 hợp đồng, với doanh thu phí BH gần 45 tỷ đồng (Nguồn: Vụ bảo hiểm - Bộ tài chính). Các hợp đồng BH được ký tập trung chủ yếu ở những đơn B H TN nghề nghiệp KTS, KSTV, B H TN nghề nghiệp luật sư, bác sỹ. Trong đó B H TN nghề nghiệp KTS, K S TV chiếm 6 5 %, B H TN nghề nghiệp luật sư 1 5 %, bác sỹ - 1 0 %, và 1 0% còn lằi của các nghiệp vụ B H TN nghề nghiệp khác (Theo thống kè nghiệp vụ của HHBHVN). Và các hợp đồng này cũng được phân bố không đểu. tập trung chù yếu

48

ở một số công ty B H P NT lớn như: Bảo Việt, Bảo Minh, P VI hay ớ các công ty BH nước ngoài như QBE, AIG. Mặc dù đó là những con số cực kỳ khiêm tốn nhưng so với nhiều nghiệp vụ BH mới triển khai thì đó là những kết quả đáng khích lệ. Con số này cũng là kết quả sự cố gắng của các cán bộ phụ trách nghiệp vụ trong khai thác. 1.2 Khai thác qua trung gian - Môi giới bảo hiểm: Kể từ khi N hà nước ta ban hành nghị đinh 100/CP về kinh doanh bảo hiểm ngày 18/12/1993 tới nay Việt Nam đã có 8 công ty môi giói bảo hiểm đưổc BTC cấp phép hoạt động, trong đó có các công ty môi giới nổi tiếng nước ngoài như I ON ( M ỹ ), Gras Savoi (Pháp), góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường bảo hem. Môi giới sẽ nhận phí hoa hồng từ phía doanh nghiệp bảo hiểm nhưng lại chịu trách nhiệm tư vấn, giói thiệu cho bên mua bảo hiểm. Khoản Ì điều 91 Luật k i nh doanh bảo hiểm Việt Nam quy định: " Doanh nghiệp môi giới BH đưổc hưởng hoa hồng môi giới BH. Hoa hồng môi giới đưổc tính vào phí BH". Để tránh tình trạng các D N BH ép buộc các công ty môi giới tư vấn các dịch vụ xấu, BTC cũng đã đưa những quy định yêu cầu người môi giới chỉ đưổc tư vấn những quy tấc, điều khoản, mà BTC đã phê chuẩn. Trách nhiệm của người môi giới vói khách hàng là rất lớn. N ếu doanh nghiệp môi giới tư vấn sai, lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm không có khả năng tài chính sẽ làm thiệt hại cho người đưổc bảo hiểm k hi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Do vậy, ở điều 92 Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam quy định: "Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải mua B H TN nghề nghiệp cho hoạt động môi giới bảo hiểm tại các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam". Hiện nay, để thực hiện tốt công tác phân phối và phổ biến các sản phẩm BH, ngoài việc tận dụng lực lưổng nhân viên khai thác trực tiếp, các công ty B H P NT còn liên kết chặt chẽ với các công ty môi giới BH và coi đây là m ột kênh phân phối có vai trò quan trọng, có ý nghĩa chiến lưổc - chủ đạo trong công tác khai thác. Đối với loại hình BH cao cấp như B H TN nghề nghiệp thì việc liên kết khai thác qua trung gian - môi giói BH lại càng quan trọng, đặc biệt là những cóng ty môi giới BH nước ngoài như, Aon, Gras Savoyve VVillis. A on là công ty môi giới bảo hiểm nước ngoài đầu tiên đạt chân lên thị trường V i ệt Nam. Theo thống kê, tính đến thời điểm hiện nay tại Việt Nam có 8 công ty môi giới BH đã đưổc thành lập và cấp giấy phép.

49

Bảng 3

Danh sách các công ty môi giói BH đã được cấp giây phép và đang hoạt động tại

Việt Nam.

Hình thức

N ăm

sở hữu

Vốn điều lệ

thành

Trụ sở chính

ÍT

Tên cõng ty

lập

Phòng 707-7 lO.Tầng

1 0 0% vốn

7,Saigon Trade Center,37

Công ty T N HH môi

nước ngoài

giới BH Gras Savoye Tôn Đức Thắng,Quận 1 ,TP

(Anh-

300.000

1993

1

Willis Việt Nam

HCM

Pháp)

USD

(Gras Savoye)

Tầng 14, Tòa nhà

100% vốn

Vietcombank, 198 Trần

Công ty TNHH Aon

300.000

1993

nước ngoài

Việt Nam (Aon)

Quang Khải,quận Hoàn

2

USD

Kiếm.HN

(Mỹ)

Công ty cổ phẩn môi

giới BH Việt Quốc

6 tỷ

2001

đồng

Cổ phần

28 Trần Nhật Duật.quận Hoàn Kiẽ'm,HN

3

(Việt Quốc)

Tầng 5,tòa nhà CARIC.SỐ

17 Tôn ĐứcThắng.TP

6 tỷ

Cõng ty cổ phần môi

4 giói BH A Đông (Á

HCM

2003

đồng

Cổ phẩn

Đông)

Công ty cổ phần môi

814/3 Đưấng Láng.Quận

giới BH Đại Việt

Đống Đa.HN

5

2003

6 tỷ

Cổ phần

đổng

Tầng 10.SỐ 8 Nguyễn

Huệ.P.Bên Nghé.Quận

Công ty T N HH môi

1 0 0% vốn

6 giới BH Marsh Việt

1,TP HCM

2004

300.000

nước ngoài

Nam (Marsh)

USD

(Mỹ)

Số 67 Xepolun, Đinh Tiên

Hoàng.phưấng 3,Quận

Công ty cổ phần môi

7

giới BH Thái Bình

Bình TMnh,TP HCM

2005

6 tỷ

Cổ phần

Dương (PIB)

đổng

Công ty cổ phần môi

Số 7,Đào Tấn.Quận Ba

giói BH Cimeico

4 tỷ

8

(Cimeico)

Đình.HN

2006

đồng

Cổ phấn

(Nguồn: Vụ bảo hiểm - Bộ tài chính)

50

Tuy nhiên hiện nay ngành môi giói tại Việt Nam cũng đang vấp phải những khó khăn lớn. Việc sử dụng dịch vụ môi giới là thói quen của nhiều doanh nghiệp, các nhà đầu tư nước ngoài k hi phát sinh nhu cầu bảo hiểm. Sản xuất kinh doanh trong một môi trường mới lạ, chưa thông hiểu về pháp luật Việt Nam nên các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài coi môi giới như bạn đựng hành. Nhưng ngược l ạ i, đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh của Việt Nam thì còn ít sử dụng môi giới, chủ yếu vẫn trực tiếp mua BH hoặc đơn giản chỉ do thói quen. Những nguyên nhân trên khiến cho hệ thống môi giới ở Việt Nam còn chậm phát triển. H ơn t hế nữa, sự khó khăn này còn là do các doanh nghiệp bảo hiểm cạnh tranh không lành mạnh, trả hoa hựng cho không chỉ đại lý mà cho cả người mua bảo hiểm. Hiện nay BTC cũng đang áp dụng các biện pháp hết sức kiên quyết để xử phạt các doanh nghiệp BH vi phạm điều này, để cho hoạt động môi giới bảo hiểm có cơ hội sử dụng chuyên m ôn của mình phục vụ nhu cầu bảo hiểm.

1.3 Kênh phân phối qua các ngăn hàng - Bancassurance

Theo thống kê của H H B H VN trong năm 2009 thì có 4 3% hợp đổng được ký kết thông qua môi giới, trong đó có tới 8 0% là qua môi giới nước ngoài. Và thực tế cũng cho thấy, các nhà môi giới nước ngoài như A on và Gras Savoyve W i l l is đã mang về cho các công ty BH rất nhiều hợp đựng B H TN nghề nghiệp có giá trị lớn. Ngoài ra các công ty môi giới nước ngoài cũng khá nỗ lực trong việc giới thiệu tại thị trường Việt Nam những sản phẩm B H TN nghề nghiệp mới. Tháng 3/2007 Gras Savoye V i l l is vừa giới thiệu tại thị trường V i ệt Nam nghiệp vụ B H TN nghề nghiệp cho công ty chứng khoán. Bà Aruno - Giám đốc điểu hành công ty cho biết đây là loại hình phổ biến trên thế giới nhưng lại chua được áp dụng tại V i ệt Nam. Dịch vụ này sẽ bảo hiểm những rủi ro cho hoạt động chứng khoán như: Tư vấn không phù hợp, giao dịch nội gián vi phạm trách nhiệm ủy thác, sử đụng trái phép tài khoản khách hàng. Hiện Gras Savoye Villis đã giúp công ty CP bảo hiểm Bảo M i nh tiến hành hoàn thiện hợp đựng với công ty chứng khoán Đại Việt.

Ngoài 2 kênh phân phối chủ yếu là: lực lượng nhân viên khai thác trực tiếp và khai thác trung gian - các công ty môi giới BH, hiện nay các công ty BH đang sở hữu thêm một kênh phân phối m ới nhưng cũng không k ém phần hiệu quả. đó là

51

kênh phân phối qua các ngân hàng hay còn gọi là Bancassurance. Đối với kênh phân phối này cả ba bên là ngân hàng, công ty bảo hiểm và khách hảng của công ty bảo hiểm đều có lợi. Để gia tăng tiện ích các ngân hàng liên kết với các công ty bảo hiểm để bán chéo sản phẩm cho khách hàng. Thông qua đó các ngân hàng có thêm trong danh mục một sản phẩm mới mà không mất công nghiên cứu, xây dựng. Ngàn hàng cũng sẽ có thêm khách hàng, hoa hồng từ khoản phí bảo hiểm, khả năng thu hồi vốn nhanh kể cả trong tình huống xấu nhất. Đối vói khách hàng, l ợi ích họ đật được là họ sẽ được hưởng lợi từ các dịch vụ tài chính trọn gói với chi phí thấp và thuận tiện, khách hàng có thể lựa chọn nhiều sản phẩm dịch vụ từ phía ngân hàng. Thêm vào đó trong trường hợp không may xảy ra r ủi ro trong phậm vi bảo hiểm khách hàng sẽ không phải lo lắng thanh toán nợ gốc và khoản vay. Khách hàng có thể yên tâm mua bảo hiểm vì đã có ngân hàng uy tín bảo lãnh cho công ty. Đối v ới các công ty bảo hiểm Bancassurance là kênh phân phối giúp mở rộng thị phần thõng qua khách hàng có sẵn của các ngân hàng liên kết, giúp giảm chi phí bán hàng, gia tăng doanh số.

Thông qua kênh phân phối này khách hàng sẽ là người được lợi lớn nhất. H i ện nay trong lĩnh vực BHPNT nói chung và B H TN nghề nghiệp nói riêng những thỏa thuận ký kết nhằm phần phối sản phẩm giữa ngân hàng và công ty bảo hiểm đã đật được nhiều hơn và đem lậi nhiều tiện ích hơn cho khách hàng. M ột công ty bảo hiểm bắt tay với nhiều ngân hàng để phân phối sản phẩm của mình và ngược lậi m ột ngân hàng có thể hợp tác với nhiều công ty bảo hiểm. Sự hợp tác này sẽ mang lậi cho khách hàng những ưu đãi và tiện ích, k hi sử dụng các sản phẩm dịch vụ tài chính trọn gói tậi ngân hàng - nơi được xem như một siêu thị tài chính.

Ví dụ BIC, ngoài phân phối qua kênh truyền thống, từ năm 2007 công ty này đã triển khai bán hàng qua Bancassurance - là kênh phán phối rất thành cóng trên thế giói. Bancassurance được BIC đầu tư mậnh mẽ và được xem như kênh phân phối tậo nên sự khác biệt của BIC. Kết quả triển khai trong năm 2007, B IC đã tiến hành triển khai sản phẩm đầu tiên Bancasurance qua ngân hàng Đầu tu và phát triển V i ệt Nam B I DV ở 90/103 chi nhánh. M ấu chốt thành công là chương trình phần m ềm quản lý bán hàng của BIC mà thông qua đó sản phẩm bảo hiểm được phân phối t ới tất cả các điểm giao dịch của B I DV trên toàn quốc. Các kết quả cùa chương trình

52

được cập nhật tại trụ sở chính của BIC tại Hà N ội tức thời. Thành công bước đầu đã tạo tiền để để BIC phát triển mạnh mẽ việc phân phối các sàn phẩm qua kênh phân phối Banccassurance và mở rộng hợp tác với nhiều ngân hàng khác. Tính tới thời điểm này B IC đã triển khai kí thỏa thuận với các ngân hàng như N H T M CP

Techcombank, ngân hàng T M CP Đại Á, ngân hàng liên doanh V i ệt - Nga. Cùng với

BIC còn có tịng công ty BH Bảo M i nh cũng phát triển kênh phân phối qua ngân hàng Sacombank và Techcombank, ngày 09/01/2009 Bảo Việt cũng đã chính thức thành lập và phát triển kênh phân phối qua ngân hàng Bảo Việt và ngày 06/11/2009 Bảo Việt đã chính thức kí kết hợp tác với ngân hàng HDBank. Theo đó HDBank & Bảo hiểm Bảo Việt sẽ cùng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm bảo hiểm Bancassurance có khả năng tích hợp với các sản phẩm Ngân hàng hoặc sản phẩm độc lập để mang lại giá trị lớn nhất cho khách hàng hai bên. Cụ thể, HDBank sẽ tư vấn, giới thiệu Bảo hiểm Bảo Việt là nhà cung cấp các sản phẩm B H P NT trong đó chú trọng tới các sản phẩm B H TN nghề nghiệp cho khách hàng của HDBank. Và để thể hiện thiện chí trong việc sử dụng chéo sản phẩm dịch vụ, HDBank và bảo hiểm Bảo Việt sẽ cùng kí kết biên bản ghi nhớ về việc Bảo Việt sẽ cung cấp sản phẩm bảo hiểm sức khỏe cho C B NV HDBank 9

Trong giai đoạn đầu triển khai hiệu quả mà Bancassurance đạt được vẫn còn là con số khá khiêm tốn và cũng tồn tại nhiều hạn chế. Theo như ông Đinh T hế Hiển, chuyên gia đầu tư tài chính cho biết, với ngân hàng Bancassurance chỉ là m ột sản phẩm phụ nên việc bán được bao nhiêu sản phẩm ngân hàng không quan tâm nhiều. Hơn nữa các công ty bảo hiểm hiện đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là là sự xung đột giữa kênh phân phối truyền thống qua đại lý và kênh phân phối qua ngân hàng. Trong k hi tại nhiều quốc gia phát triển khác trên t hế giới doanh t hu từ Bancassurance là khá cao, chẳng hạn Tây Ban N ha là 7 2 %, Pháp 6 0 %, Trung Quốc 4 2 %, Hàn Quốc 4 0 %, hai quốc gia cũng m ới phát triển loại hình này là Thái L an và Malaysia cũng ước đạt từ 15-20% nhưng con số này tại V i ệt Nam chỉ khoảng 1 %. M ột ngân hàng được coi là thành công nhất trong triển khai Bancassurance trong tám tháng triển khai cũng chỉ đạt được khoảng 140 hợp đồng với tịng giá trị khoảng

* http://www b a o v i e t . c o i ĩ i . v n / n e w s d e t a i l . a s p ? w e b s i t e l d ' = l & n e w s l d = 1 3 9 3 & c a i l d = 2 7 & l a n g = VN

53

Ì ,5 tỷ đồng. Hai công ty bảo hiểm trực thuộc một ngân hàng quốc doanh đã liên kết với hàng loạt các ngân hàng từ khá lâu nhưng trong 10 tháng đầu n ăm 2009 doanh thu đạt được chỉ là 20,7 tỷ đồng, chiếm chưa đến 8% doanh thu 10.

2. Hoạt động đề phòng, hạn chê tổn thất

Tuy những gì mà Bancassurance đạt được trong thời gian qua là không đáng kể nhung việc bước đầu xây dựng được mạng lưới phân phối qua ngân hàng đã được H H B H VN ghi nhủn là một trong 8 thành tun nổi bủt nhất của toàn ngành bảo hiểm năm 2009. Hiện nay mức thu nhủp của người dân ngày càng tăng cao, việc tiến hành trả lương qua thẻ, nhủn thức của người dân về ngân hàng cũng như ngành bào hiểm ngày càng được nâng lên, do đó Bancassurance sẽ được coi là kênh phân phối có tiềm năng và hứa hẹn đạt được hiệu quả phân phối lớn trong tương lai.

Trong quy trình triển khai một sản phẩm BH, các D N BH không chỉ dừng lại ở khâu khai thác mà còn phải chú ý đến việc kiểm soát tổn thất, hay còn gọi là công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. Đây là một khâu quan trọng, nó vừa đảm bảo an toàn tài chính cho người tham gia BH, vừa liên quan trực tiếp đến trách nhiệm, quyền l ợi và hiệu quả hoạt động kinh doanh của chính DNBH. Nếu thực hiện tốt khâu này, số vụ tổn thất và mức độ tổn thất sẽ giảm đi đáng kể và như vủy D N BH sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí bồi thường, quỹ BH ổn định, và việc đầu tư có thể được mở rộng sinh nhiều lợi nhuủn.

10 htĩp://\v\vw.thesaigontiines.vn/Home'taichinh/t>aohiein 25832

Đôi với mỗi nghiệp vụ BH khác nhau sẽ có các phương pháp đề phòng, hạn chế tổn thất khác nhau. Riêng trong B H TN nghề nghiệp thì công tác này đặc biệt quan trọng và cũng vô cùng khó khăn. Bởi vì rủi ro được BH ở đây thực chất là những lỗi bất cẩn của N Đ BH mà N BH là chủ thể bên ngoài không thể kiểm soát được những rủi ro đó. N Đ BH cũng không bao giờ m u ốn có sụ cố xảy ra vì nếu N BH chi trả cho những tổn thất thì chỉ là những tổn thất về mặt tài chính mà thôi, còn uy tín bị ảnh hưởng thì không gì có thể cứu vãn được. Vì thế những rủi ro được BH ở đây là những r ủi ro thuần tuy không thể biết trước. Cóng ty BH bảo hiểm cho trách nhiệm của các nhà hoạt động chuyên m ôn thường chỉ có thể thực hiện còng tác đề phòng, hạn chế tổn thất bằng việc hỗ trợ khi cần thiết và thường xuyên nhắc nhở

54

N Đ BH thực hiện đúng trách nhiệm của mình đôi với công việc. Ví dụ, đôi với nghiệp vụ B H TN nghề nghiệp KTS & KSTV, N BH có thế thường xuyên cung cấp các thông t in về công nghệ trong xây dựng cho N Đ BH để giúp N Đ BH tránh được những sai sót có thể xảy ra về mặt thiết kế; hoặc thường xuyên đến hiện trường t hi công để kiểm tra, nhắc nhở các kỹ sư thực hiện công việc giám sát. N BH cũng có thể tham gia kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng thèm các nhân viên của N Đ B H, đảm bảo về trình độ chuyên m ôn cũng như phọm chất đạo đức của họ để tránh những bất cọn hoặc các tổn thất về sau.

3. Hoạt động giám định và giải quyết bồi thường

Hàng năm, các D N BH đều phải chi ra một khoản nhất định trong tổng số phí BH thu được để đề phòng, hạn chế tổn thất (riêng đối với B H TN nghề nghiệp, tại Bảo Việt khoản chi này là 0 , 8 1% doanh thu phí, tại Bảo M i nh - là 0,72%). Mặc dù đây là con số rất nhỏ nhưng công tác đề phòng hạn chế tổn thất đối với nghiệp vụ này không đòi hỏi nhiều chi phí nên tại các D N BH khoản chi này luôn nằm trong giới hạn cho phép. Vì thế quỹ này sẽ được tích tụ lại và sẽ được sử dụng vào chương trình đề phòng hạn chế tổn thất có quy mô hơn.

Công tác giám định và giải quyết bồi thường là khâu cuối cùng trong quy trình triển khai một sản phọm BH, và được thực hiện tùy theo vụ việc, tuy nhiên nó cũng không kém phần quan trọng. Đáy chính là khâu thể hiện uy tín, danh tiếng, cũng như thương hiệu của DNBH, vì trách nhiệm của N BH thể hiện rõ nhất k hi có thông báo về sự cố hoặc tổn thất của N Đ B H. M ột trong những nguyên tắc cơ bản nhất của công tác giám định bồi thường là phải nhanh chóng, kịp thời, khách quan và trung thực. Thực hiện tốt khâu này sẽ là cơ sở vững chắc cho các D N BH tạo được niềm t in ở khách hàng trong điều kiện tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao.

55

Đối với loại hình B H TN nghề nghiệp, công tác giám định và giải quyết b ồi thường được tiến hành theo quy trình sau:

Bảne 4

Quy trình bồi thường nghiệp vụ BHTN nghề nghiệp

Tiếp nhận hồ sơ

K i ểm tra và hoàn thiện hồ sơ

Tính toán bổi *• thường

Ý kiến đóng góp * •

Trình d u y ệt

Thông báo b ồi thường

Báo tái bảo h i ểm

(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội)

Xử lý tài sản h ỏ ng ( n ếu có)

Bước 1: Tiếp nhân hổ sa bổi thưởng. Trong trường họp nhận được khiếu nại của N Đ B H, chuyên viên bồi thường ghi sổ tiếp nhận hồ sơ và k i ểm tra các chứng tẩ được cung cấp cho công ty: - Còng văn/ thư thông báo khiếu nại/ đòi bồi thường của bên thứ ba. - Bản sao Giấy chứng nhận BH/ Đ ơn BH. - Các biên bản giám định tai nạn (kèm theo sơ đồ xảy ra tai nạn, nếu có). - Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (nếu cần thiết). - Bản điểu tra tai nạn của cơ quan chức năng nhằm phân rõ trách nhiệm.

56

- Biên bản hoa giải (nếu có). - Quyết định của toa án. - Các tài liệu liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba (nếu có). • Bưóc 2: K i ểm tra, hoàn thiên hổ sơ: Sau khi đối chiếu với các điều kiện, điều khoản, các điểm loại trừ của Đ ơn BH và các điều khoản BH bổ sung, chuyên viên BH xem xét khiếu nại có thuộc trách nhiệm BH hay không. Nếu xét thấy khiếu nại không thuộc phạm vi BH, phải lập tức thông báo cho khách hàng bằng văn bản. Nếu khiếu nại có khả năng thuộc phạm vi BH, cặn phải trao đổi vói N Đ BH về phương huống giải quyết vụ việc, khả năng hoa giải hay vấn đề thuê m ướn luật sư, lấy ý kiến nhân chứng, bảo lưu vật chứng, k hi vụ việc được đưa ra toa án,...Luôn luôn lưu ý rằng điều kiện tiên quyết của Đ ơn BH này là N Đ BH không được phép thương lượng, chấp nhận trách nhiệm hoặc bồi thường cho người thứ ba k hi chưa có sự cho phép của NBH. Trong trường hợp khiếu nại phát sinh có hạn mức trách nhiệm ước tính cao hoặc nguyên nhân, diễn biến vụ việc phức tạp, các công ty, chi nhánh phải báo cáo hoặc chuyển hồ sơ khiếu nại ban đặu về hội sở (Tổng Công ty) để xem xét và quyết định. • Bước 3: Tính toán bổi thưòng: Trên cơ sở xem xét trách nhiệm BH, việc tính toán bồi thường có thể được thực hiện như sau: - Nếu vụ việc có khả năng hoa giải, cơ sở tính toán bồi thường được thực hiện dựa trên cơ sở khiếu nại của bên thứ ba và các khoản chi phí đối với thương tật thân thể và đối với thiệt hại về tài sản. - Nếu vụ việc phải đưa ra toa án, cơ sở bồi thường được dựa trên phán quyết của toa án và phạm vi bồi thường của Đ ơn BH (lưu ý là chi phí thuê m ướn luật sư cũng thuộc trách nhiệm BH).

• Bước 4: Trình duyệt: Phòng nghiệp vụ trình lãnh đạo Cõng ty xem xét và ký duyệt b ồi thường. Trường hợp lãnh đạo có ý kiến chỉ đạo xem xét lại, Phòng giải trình lại và tham khảo thêm ý kiến đóng góp của các Phòng liên quan.

• Bưótc 5: Thống báo bổi thường:

57

Trường hợp có tái BH chỉ định cho các công ty BH nước ngoài thì trước khi

thông báo số tiền bồi thường cho khách hàng phải thõng báo cho các công ty nhận

tái BH biết trước và chỉ thông báo cho khách hàng khi có xác nhận của các công ty

nhận tái BH.

- Thông báo cho khách hàng về số tiền bồi thường.

- Chuyển thông báo bồi thường cùng tờ trình bồi thường đã được lãnh đạo

duyệt cho phòng kế toán để chuyển tiền bổi thường. Chỉ chuyển trả tiền bổi thường

sau khi đã nhận được giấy bãi nại của khách hàng.

- Làm công văn thông báo về hội sỷ (Tổng Công ty) để theo dõi thống kê và

đòi tái BH (nếu có).

• Bước 6: Xử lý tài sản hòng (nếu có)

Một đặc điểm nổi bật của BHTN nghề nghiệp là tỷ lệ chi bổi thường/ phí BH thực

thu hằng năm là rất thấp, thường chỉ dao động ỷ dưới 10%. Thậm chí ỷ một số

DNBH tỷ lệ này là 0%, ví dụ như Viễn Đông hay ACE - vào năm 2007, A AA - vào

năm 2008, điều này có nghĩa là trong năm đó không hề có một khiếu nại bồi thường

nào liên quan đến BHTN nghề nghiệp xảy ra.

gỏng 5

Tỷ ự chi bồi thường! phí BH thực thu của nghiệp vụ BHTN nghề nghiệp trong

hai năm 2008 & 2009.

Đơn vị: Triệu đồng

Bổi thường thực chi

Phí BH thực thu

Tỷ lệ chi bồi thường/ BH gốc

DNBH DNBH

Tỉ Tỉ

Năm 2009

1 2 3 4 5 6 7 8

Năm 2008 17.483 19.580 9.486 8.564 4.134 3.944 18.702 20.012 1.524 1.367 2.765 2.307 3.547 3.023 1.600 1.542 56.932 62.648

Năm 2008 1.798 214 248 179 664 211 30 0 3.344

Bảo Minh Bảo Việt PVI QBE VASS Pjico ACE AAA Tổng

Năm 2009 1.921 258 215 204 698 196 36 21 3549

6,3% 0,96% 48,57% 9,15% 0,99% 0% 5.87%

Năm Năm 2008 2009 10,28% 9,81% 2,71% 2,5% 5,2% 1% 45,8% 7,08% 1.01% 1,31% 5,66%

(Nguồn: Hiệp hội BH Việt Nam)

58

" http:/Av\vw.doisongphapIuat.com.vn/printContent.aspx?lD=3792

59

* Phí BH thực thu bao gồm: (phí BH gốc + phí nhận tái BH trong nước + phí nhận tái BH nưốc ngoài) - (phí nhượng tái BH trong nước + phí nhượng tái BH nước ngoài + giảm phí, hoàn phí BH). Mạc dù tính trên toàn thị trường bảo hiểm phi nhân thọ thì tỷ lệ chi b ồi thường năm 2009 đã tăng so hơn so với năm 2008 nhưng vói sản phẩm B H TN nghề nghiệp nói riêng thì tỉ lệ chi này đã giảm. Tuy nhiên mởc giảm là không đáng kể ( chỉ từ 5,87% xuống còn 5,66%). Tỷ lệ bồi thường này vẫn còn ở mởc thấp so với các sản phẩm khác của B H TN nói chung một phần là do doanh thu phí BH chưa cao, số lượng tham gia bảo hiểm là khá ít nên số vụ việc tổn thất cũng không đáng kể. Tuy nhiên vẫn có trường hợp cá biệt tại cõng ty cổ phẩn BH Viễn Đông VASS, trong năm 2007, tỷ lệ chi bồi thường là 0%, đến năm 2008 và 2009 con số này đã tiếp tục tăng lên đến 48,57% và 45,8% trong khi đó doanh thu phí BH chỉ đạt ở mởc 1.524 triệu đồng. Doanh thu của VASS là thấp nhất so với các doanh nghiệp khác trên thị trường nhưng tỷ lệ chi bồi thường lại cao nhất hiện nay. Điểu này chởng tỏ công tác đề phòng và hạn chế tổn thất ở VASS chưa thật sự hiệu quả, dẫn đến tỷ lệ chi bồi thường ở mởc cao. Tuy nhiên công tác đề phòng hạn chế tổn thất vẫn chi là một biện pháp để hạn chế tới mởc thấp nhất khả năng xảy ra r ủi ro cho N Đ B H. Trong thực tế vẫn có nhiều trường hợp đã có tổn thất xảy ra và việc giám định rất khó thực hiện khẩn trương. Sự việc mới đây nhất là với vụ việc của ông Nguyễn M i nh Hải, Trưởng vãn phòng công chởng Việt Tín nghi là đã tự tử và phát hiện xác chết vảo ngày 12/04/2010 vừa qua cũng là một trường hợp gây khó khăn nhiều cho công tác giám định. Ô ng Hải là ccv duy nhất của Vãn phòng công chởng V i ệt Tín. Hiện tại m ột số đối tượng giả mạo hồ sơ đa phần có liên quan tới bất động sản mang đến vãn phòng công chởng Việt Tín để công chởng đã bỏ chốn. Ô ng H ải có mua B H TN nghề nghiệp theo giấy chởng nhân B H TN nghề nghiệp công chởng số AM455/09EF 040TS do tổng công ty Bảo M i nh cấp ngày 28/05/2009 cho vãn phòng công chởng Việt Tín, số lượng ccv được bảo hiểm là m ột người, thời hạn bảo hiểm từ 29/05/2009 đến 29/05/2010; phạm vi B H TN nghề nghiệp của c cv căn cở Luật công chởng; giới hạn bảo hiểm hai tỷ đồng cho mỗi khiếu nại và tổng vụ khiếu nại trong thời gian bảo hiểm ".Do vậy dù ông Hải đã chết nhưng hợp đồng bảo hiểm vẫn còn

4. Doanh thu và thị phần bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp

có hiệu lực. Tuy nhiên theo ông Phan Vãn Cheo, trướng phòng công chứng Sài G òn thì hợp đồng B H TN nghề nghiệp có đối tượng bồi thường là những người có quyền lợi liên quan đến những thiệt hại do công chứng viên gây ra. T uy nhiên, loại hình bảo hiểm này chỉ bồi thường trong trường hợp nếu đó là những sai sót về mạt dân sự, còn nếu trong trường hợp ccv cố tình làm sai hoặc lừa đảo thì bảo hiểm sẽ không chi trả. Việc ông H ải chết sẽ gây khó khăn lớn cho việc điều tra giám định và giải quyết bồi thường cấa Bảo Minh. Việc giám định và giải quyết bồi thường theo đó cũng phải được tiến hành một cách nhanh chóng và hợp lý, vừa đảm bảo uy tín cấa văn phòng công chứng này khi họ đã mua bảo hiểm vừa để thấy được trách nhiệm cấa các công ty BH. Điều này cũng giúp các công ty bảo hiểm tạo được niềm tin với khách hàng nhiều hơn nữa. Tuy số lượng hợp đồng B H TN nghề nghiệp không nhiều nhưng nếu có tổn thất xảy ra thì trách nhiệm bồi thường là một con số khổng lổ. Do vậy nếu không chú ý đặc biệt tới công tác đề phòng hạn chế tổn thất thì với thị trường như hiện nay rất có thể sẽ xảy ra tình trạng phí thực thu không bù đắp đấ tổn thất.

l: http://www.webbaohiem.net/t%E1%BB%95ng-quan-th%E1''bBB^oSB-tr 1621-tna-Quan-th-lmg-bo-him-

vit-nain-2008.html 13 http://www.atpvietnam.com/vn/thongtinnganh/48Ị35/index.aspx

4.1 Doanh thu và thị phần BHTN nghề nghiệp năm 2008 N ăm 2008 được coi là n ăm có nhiều thành tựu cấa ngành BH Việt Nam nói chung và cấa lĩnh vực BHPNT nói riêng. Tăng trưởng doanh thu cấa thị trường BHPNT vẫn duy trì ở mức cao. Doanh thu B H P NT đạt mức 10.855 tỷ đồng, tăng 3 2% so với n ăm 2007 n. Tuy nhiên do tình trạng cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên hiện tượng giảm giá dịch vụ, cắt giảm mức miễn thường, mở rộng điều kiện diễn ra khá phổ biến khiến các cóng ty phải đối mặt với mức r ấi ro cao, doanh thu không bù đắp đấ chi phí. Cùng vói việc tụt dốc cấa thị trường chứng khoán, bất động sản và đầu tư khiến nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. M ức thua lỗ tổng cộng trên thị trường B H P NT lên tói 163 tỷ đồng trong đó có cả các doanh nghiệp lâu n ăm cũng như các doanh nghiệp mói đi vào hoạt động 1 3. B H TN nghề nghiệp là một nghiệp vụ BH m ới và vẫn còn đang trong giai đoạn triển khai thử nghiệm tại thị trường BH Việt Nam, vì vậy k hi kinh doanh nghiệp vụ BH này các công ty BH không mong thu được nhiều lợi nhuận mà chỉ nhằm đúc rút

60

kinh nghiệm, tạo tiền đề, cơ sở để phát triển trong tương lai. Và thực tế, doanh thu

phí BH hằng năm của dịch vụ BH này là không đáng kể, chỉ chiếm khoảng 1,81%

tổng doanh thu phí BH của Bảo Minh, 1,57% - tổng phí BH của Bảo Việt và 0,99% -

tổng phí BH của Pjico,...(Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam)

Biêu đồ 1: Thị phần B H TN nghề nghiệp n ăm 2008

• QBE

• Báo Minh

• Bào Việt

• PVI

• ACE

• Pjico

• AAA

• VASS

Nguồn : Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy dẫn đầu thị trượng BHTN nghề

nghiệp là còng ty TKHH bảo hiểm QBE (100% vốn nước ngoài), với doanh thu phí

BH trong năm 2008 là 18.702 triệu đồng, chiếm 32,85% thị phần. Tại Việt Nam,

QBE được đánh giá là chuyên gia kỹ thuật cao với BHTN công cộng, BHTN sản

phẩm, và BHTN nghề nghiệp - mà đặc biệt là BH sơ suất trong khám, chữa bệnh

(BHTN nghề nghiệp bác sỹ). Các sản phẩm BHTN nghề nghiệp được QBE cung cấp

đều mang tính chuyên nghiệp cao, đặc biệt có ưu thế trên thị trượng BH Việt Nam

khi các DNBH trong nước vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm đối với loại hình BH này.

Và khi sản phẩm BHTN nghề nghiệp bác sỹ vẫn chưa được các DNBH trong nước

khai thác thì sản phẩm BH sơ suất trong khám chữa bệnh cùa QBE được coi là tiêu

chuẩn cho việc xây dựng quy tắc BH của các DNBH Việt Nam, và là địa chì tin cậy

cho các DN môi giới giới thiệu sản phẩm đến khách hàng.

Với bề dày kinh nghiệm và phong cách làm việc chuyên nghiệp, QBE đánh giá

được chính xác các rủi ro, đưa ra mức phí hợp lý. QBE từ đó cũng có những biện

61

pháp đề phòng hạn chế tổn thất dựa trên công nghệ và kinh nghiệm, công nghệ quản lý thông tin, đánh giá r ủi ro và kinh nghiệm đề phòng hạn chế tổn thất, hạn c hế tói đa thiệt hại, nâng cao hiệu quả kinh doanh. K hi xảy ra tổn thất QBE có sự hậu thuẫn của các chuyên gia đánh giá r ủi ro và bồi thường trong nước và từ hệ thống mạng lưới toàn k hu vực châu Á, đảm bảo phân tích chính xác và giải quyết nhanh chóng khiếu nại và tổn thất. Có thể nói, trước không ít những khó khăn mang tính cố hữu trong việc triển khai loại hình B H TN nghề nghiệp của các D N BH Việt Nam thì trước mụt, thị trường các sản phẩm B H TN nghề nghiệp vẫn là ưu t hế của các D N BH nước ngoài, mà cụ thể là QBE. Đ ưa ra sản phẩm là m ới và khó khăn với các D N BH Việt Nam nhưng không là khó khăn với QBE, vì trên thực tế QBE đã có nhiều kinh nghiệm trong việc triển khai loại hình BH này. Vấn đề của QBE hiện nay là đến được với khách hàng, làm cho khách hàng tìm đến sản phẩm và lựa chọn sản phẩm. Đứ ng thứ hai trên thị trường B H TN nghề nghiệp là công ty cổ phần BH Bảo Minh. Vói tổng doanh thu phí BH trong năm 2008 là 1.981 tỷ đồng, Bảo M i nh được đánh giá là công ty BHPNT lớn thứ ba trên toàn thị trường (sau Bảo Việt - 3.305 tỷ đồng và P VI - 2.016 tỷ đồng). Riêng đối với loại hình B H TN nghề nghiệp thì Bảo M i nh được đánh giá là nhà cung cấp trong nước chuyên nghiệp nhất, chỉ sau công ty

T N HH bảo hiểm QBE Việt Nam ( 1 0 0% vốn nước ngoài của ú c) với doanh thu phí

BH - 17.483 triệu đồng, chiếm 30,7% thị phần. Bảng 6 Doanh thu BHTN nghề nghiệp trong năm 2008 của công ty cổ phần BH Bảo Minh. Mức trách nhiệm Doanh thu Loại BH TT cao nhất

(Nguồn: Trích "Báo cáo tổng kết công lác kinh doanh năm 2008" của Bào Minh).

13.000.000.000 V NĐ USD 5.000.000 1 BHTN nghề nghiệp KTS &KSTV 700.000.000 V NĐ USD 1.000.000 2 BHTN nghề nghiệp bệnh viện/ bác sỹ 150.000.000 V NĐ USD 1.000.000 3 BHTN nghề nghiệp luật sư 33.500.000 V NĐ 4 BHTN nghề nghiệp môi giới BH USD 100.000 3.298.000.000 V NĐ 5 BHTN nghề nghiệp khác USD 1.000.000

62

Đặc biệt, Bảo M i nh là D N BH đầu tiên xây dựng quy tắc B H TN nghề nghiệp

cho luật sư và cũng là công ty đầu tiên tại Việt Nam ký kết hợp đồng B H TN nghề

nghiệp luật sư. Ngày 10/08/2005 Bảo M i nh đã ký kết hợp đồng B H TN nghề nghiệp

luật sư đầu tiên với văn phòng luật sư Phan Trung Hoài. Giới hạn bồi thường cho

mỗi vụ kiện là 10.000 USD (hay 160 triệu đồng) cho toàn thời gian BH. Thời hạn

BH không quá 3 năm kể từ ngày hội tố 14.

Ngoài ra, Bảo M i nh cũng là công ty đầu tiên ký hợp động B H TN nghề nghiệp

cho C T CK (ký với CTCK Đại Việt). Ngày 15/05/2007, tại TP.HCM, thòng qua sụ

thu xếp của Công ty môi giới BH Gras Savoye XVillis, công ty bảo hiểm TP.HCM

(Bảo M i n h) đã ký hợp đồng B H TN nghề nghiệp với CTCK Đại V i ệt (DVSC), vói

giới hạn trách nhiệm BH trong một năm là Ì triệu USD I S.

Xếp thứ ba trên toàn thị truồng là Tộng công ty BH Việt Nam - Bảo Việt. Sau

khi Thông tư 137/1999/TT - BTC của Bộ tài chính ra đời thì Bảo V i ệt là công ty BH

đầu tiên đã xúc tiến việc nghiên cứu loại hình B H TN nghề nghiệp KTS & KSTV.

Tuy nhiên, tính đến nay mặc dù đã được triển khai 9 n ăm nhưng hiệu quả kinh

doanh cũng như doanh thu phí BH của nghiệp vụ BH này đạt được là không cao.

Riêng trong n ăm 2008, Bảo Việt chỉ khai thác được gần 30 hợp đồng B H TN nghề

nghiệp KTS & KSTV, vói doanh thu thực hiện là 2.469 triệu động, giảm gần m ột

nửa so với doanh thu của loại hình BH này trong n ăm 2007 là 4.526 triệu đồng, dẫn

đến mức tăng trưởng của sản phẩm là -20,57% , mức tâng trưởng âm và là thấp nhất

trong số các nghiệp vụ B H TN của Bảo Việt. Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh

nghiệp vụ BH này là rất kém, và đang có chiều hướng thụt lùi. T uy nhiên, đối với

B H TN nghề nghiệp bệnh viện và bác sỹ lại đang có chiều hướng phát triển tốt. T uy

doanh thu kế hoạch và doanh thu thực hiện đạt được không cao nhưng tỷ lệ hoàn

thành kế hoạch và mức tăng trưởng l ại ở mức tương đối tốt, dự báo sản phẩm BH

này có nhiều tiềm năng phát triển trong những n ăm tới.

4.2 Doanh thu và thị phần BHTN nghề nghiệp năm 2009

N ăm 2009 là n ăm ngành BH V i ệt N am đón nhận rất nhiều khó khăn và thách

thức mới. Đầu n ăm 2009 nền kinh tê xã hội Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề của

14 httD://vietbao.vn/Kinh-te/Van-phong-)uat-su-dau-tien-mua-bao-hiem-trach-nhiem 20477806 90 1 http://www.hanoimoi.com.vn/newsdetail/chung khoan/l30247/cong-ty-ch79 Ị 3ng-khoan-vi7879t-nam- 2737847u-tien-mua-b7843o-hi7875in-trach-nhi7879m-ngh7873-nghi7879p.htiTi

63

khủng hoảng suy thoái kinh tế toàn cầu, nhiều cơ sở sản xuất hoặc kinh doanh cầm

chừng, thu nhập giảm sút dẫn đến không có đủ khả năng tài chính tham gia bảo

hiểm. Không ít khách hàng truyền thống của các công ty bảo hiểm không có tiền

đóng phí bảo hiểm mặc dù nhu cầu bảo hiểm không hề giảm như ngành vận tải biển,

hàng không, than khoáng sản,...

Trước tình hình đó các DNBH đã tìm cách tháo gỡ khó khăn bằng nội lực củng

cố sệp xếp lại quản lí kinh doanh, cải tiến sản phẩm bảo hiểm hiện hành, nghiên cứu

phát triển sản phẩm mới, mở rộng và nâng cao chất lượng kênh phân phối. N ăm

2009 doanh thu phí BHPNT đạt 13.616 tỷ đồng, tăng 2.738 tỷ đồng so với năm

2008, tương đương 25,16%.

Bảng 7

10 doanh nghiệp BHPNT có doanh thu cao nhất năm 2009

Đơn vị: Tỷ đồng Tăng trưởng

Doanh thu

SÍT

Tên DNBH

10,22%

Bảo Việt

3.659

1

31,7%

PVI

2.770

2

-3,19%

1.824

Bảo Minh

3

19,84%

1.271

4

PJICO

1,33%

449

5

PTI

38,79

367

6

BIC

138,4%

MIC

341

7

64,98%

334

8

AAA

27,91%

Bảo Long

325

9

312,92%

298

10

VNI

(Nguồn :Webbaohiem.net)

Tổng số tiền bồi thường toàn thị trường 5.094 tỷ đồng, tỷ lệ bồi thường là

37,5%. Những doanh nghiệp có tỷ lệ bồi thường cao là Chartis 62,58%, Bảo Minh

59,98%, QBE 50,45%, Liberty47%, SVI 46,22% 1S. N ăm 2009 rất nhiều công ty

BHPNT chấp nhận chịu lỗ để có thị phần, 16 trong số 27 công ty BHPNT đang hoạt

động trên thị trường hiện nay đã lỗ hoạt động kinh doanh bảo hiểm, Ì doanh nghiệp

16 http://www.bic.vn/front- end/index.asp?website id=39&menu id^570&parenĩ menu id=568&article id=13959&fuseaction=DISPL ÀY S I N G LE

A R T I C LE

64

không đảm bảo khả năng thanh toán, lĩnh vực bảo hiểm thân tàu biển đã hoạt động

tới năm thứ 9 vẫn lỗ 17. Tuy nhiên trong báo cáo cuối năm của các doanh nghiệp đều

báo cào lãi là do doanh thu từ các hoạt động khác của doanh nghiệp như cho vay tài

chính, đầu tư chứng khoán,...

Bảo Việt luôn được đánh giá rất cao về kinh doanh bảo hiểm trong cả hai lĩnh

vực BHNT và BHPNT nhưng tình hình hoạt động kinh doanh của Bảo Việt trong

năm 2009 cũng không có nhiều dấu hiệu khả quan. Cồ thể với lĩnh vực kinh doanh

BHTN nghề nghiệp như sau: Đối với BHTN nghề nghiệp KTS & KSTV năm 2009,

chỉ tiêu doanh thu kế hoạch là 6,480 tỷ đồng, doanh thu thực hiện là 2,669 tỷ đồng

đạt 41,18% kế hoạch, giảm so với năm 2008 là 2,183 tỷ đồng. Đối với BHTN nghề

nghiệp bác sỹ doanh thu kế hoạch ước đạt 495 triệu, doanh thu thực hiện là 432 triệu

đồng đạt 87,27%, các loại BHTN nghề nghiệp khác chỉ tiêu doanh thu kế hoạch là

1,023 tỷ, doanh thu thực hiện 798 triệu đồng đạt 78%, tăng so với doanh thu thực

hiện năm 2008 là 33 triệu đồng (Nguồn:Bảo Việt Hà Nội). BHTN nghề nghiệp KTS

& KSTV là sản phẩm BHTN nghề nghiệp đầu tiên mà Bảo Việt triển khai. Do vậy

về quy mô sản phẩm bảo hiểm này vẫn đạt doanh thu cao nhất trong nhóm sản phẩm

BHTN nghề nghiệp. Tuy nhiên trong năm 2009 hoạt động kinh doanh sản phẩm này

đã có những dấu hiệu thồt lùi đáng kể, doanh số bảo hiểm đã giảm mạnh so với năm

2008. Sự giảm sút này cũng ảnh hưởng khá lớn tới doanh thu của nhóm BHTN nói

chung và BHTN nghề nghiệp nói riêng. Mặt khác, tuy rằng BHTN nghề nhiệp luật

sư và bấc sĩ được khai thác với doanh thu khá khiêm tốn nhưng lại có những dấu

hiệu phát triển. Do vậy Bảo Việt nên quan tâm hơn nữa tối hai sản phẩm này trong

tương lai.

Hiện nay, Bảo Việt là công ty duy nhất kinh doanh cả hai loại hình bảo hiểm

nhân thọ và BHPNT nhưng Bảo Việt luôn quan tâm thích đáng tới những sản phẩm

mới đưa ra thị trường, và BHTN nghề nghiệp là một trong số đó. N ăm 2009 Bảo

Việt cũng đã nghiên cứu triển khai thêm nhiều loại hình BHTN nghề nghiệp mới

như: BHTN nghề nghiệp Giám đốc và người điều hành, BHTN nghề nghiệp công ty

17 http:,"vneconoinv.vn.'20IQ040511095182P0C6.'thi-truong-bao-hieiTi-chien-dau-deii-cung-bo-quen-hieu- qua.hun

65

bảo vệ, BHTN nghề nghiệp người điều hành cảng biển, BHTN nghề nghiệp công ty

kiểm toán,...nhưng doanh thu đạt được cũng chưa cao.

TT

Loại BH

Doanh thu

Mức trách nhiệm cao nhất

1 Giám đốc và người điều hành 900.000.000 V NĐ

USD 1.000.000

2

Công ty bảo vệ

USD 1.000.000

480.000.000 V NĐ

3 Người điều hành cảng biển 1.700.000.000 V NĐ

USD 2.000.000

4

Công ty kiểm toán

2.100.000.000 V NĐ

USD 9.700.000

Bảng 8 Kết quả doanh thu một số loại hình BHTN nghề nghiệp mới của Bảo Việt năm 2009.

Ngoài QBE, Bảo Minh, Bảo Việt - là những công ty hoạt động tích cực nhất

trong việc triển khai loại hình BHTN nghề nghiệp, tại Việt Nam còn có một số công

ty khác kinh doanh loại hình BH này như PVI, Pjico, A AA nhưng háu hết chưa có

mục tiêu phát triển cụ thể. Cho đến nay, PVI mới chỉ cung cấp sản phẩm BHTN

nghề nghiệp KTS và các tồ chức tư vấn, Pjico chỉ kinh doanh BHTN nghề nghiệp tồ

chức tín dụng và CTCK. Riêng đối với công ty cồ phần BH AAA, tuy đã cung cấp ra

thị trường bộ sản phẩm BHTN nghề nghiệp gồm ba dịch vụ: BHTN nghề nghiệp bác

sỹ, BHTN nghề nghiệp luật sư, BHTN nghề nghiệp KTS & KSTV; ngoài ra cũng

được đánh giá là một trong những DNBH có nhiều nỗ lực nhất trong việc triển khai

loại hình BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam, tuy nhiên doanh thu nghiệp vụ của A AA

đạt được là chưa cao, thậm chí là thấp nhất nếu như tính trên toàn thị trường, và chỉ

chiếm 1,93 % thị phần. Đây là một điểm hạn chế mà A AA cần tìm rõ nguyên nhân

và khắc phục kịp thời để có được bước tiến mới trong việc triển khai sản phẩm trong

thời gian tới.

Tuy doanh thu của sản phẩm BHTN nghề nghiệp là chưa cao nhưng vẫn rất

đáng khích lệ vì đây là một nghiệp vụ còn khá mới mẻ. Trong thời gian tới, khi kết

thúc thời kỳ triển khai thử nghiệm sản phẩm, các công ty BH cần phải cố gắng nhiều

hơn nữa để đạt được doanh thu nghiệp vụ cao hơn, dần dần đưa BHTN nghề nghiệp

trở thành một loại hình BH phồ biến và là một trong những sản phẩm BH chủ yếu

của các DNBH.

66

(Nguồn: Bảo Việt Hà Nội).

in. Một sôi vân đề rút ra từ thực trạng kinh doanh BHTN nghề nghiệp tại Việt

Nam

1. Những vấn đề đạt được trong hoạt động kinh doanh BHTN nghề nghiệp tại

Việt Nam.

Tuy m ới ra đời tại thị trường Việt Nam không lâu, doanh thu cũng như thị phần đóng góp của B H TN nghề nghiệp vào thị phần chung của ngành BH là chưa đáng kể nhưng sản phẩm này trong 9 năm triển khai cũng đã đạt được một sứ thành tựu đáng ghi nhận. Cụ thể là : > T hứ nhất, BHTN nghé nghiệp ngày càng đa dạng hóa về chủng loại cũng như số lượng các nhà cung cấp. N ăm 2001, k hi m ới bắt đầu đi vào triển khai, chỉ có duy nhất một công ty Bảo Việt kinh doanh sản phẩm này. Cho tới nay thì hầu hết các doanh nghiệp BHPNT, dù là mới chỉ "bước chân theo thị trường" nhưng đều đã mạnh dạn cho ra đời nhiều sản

phẩm BHTN nghề nghiệp khác nhau. Chủng loại sản phẩm theo đó cũng nhiều hơn. Ban đầu m ứi chỉ cung cấp các sản phẩm B H TN nghề nghiệp trong các ngành nghề truyền thứng như bác sĩ, luật sư,...hiện nay đã rất nhiều ngành nghề mới như chứng

khoán, bất động sản ....cũng được cung cấp sản phẩm này. Đây được coi là một trong sứ những thành tựu nổi bật nhất của thị trường B H TN nghề nghiệp tại V i ệt Nam. > T hứ hai là hiệu quả từ công tác khai thác, tuyên truyền sẩn phẩm tới đông đảo người dân. Do B H TN nghề nghiệp là một nghiệp vụ bảo hiểm mới, có tính đặc thù và phức tạp, vì vậy rất khó khăn k hi triển khai tại V i ệt Nam, tuy nhiên các công ty bảo hiểm cũng đã khá linh hoạt trong khâu khai thác nhàm giói thiệu cho nhiều người biết đến sản phẩm này. Các biện pháp quảng cáo tuyên truyền khá đa dạng, từ quảng cáo trên

các phương tiện truyền thứng trên áp phích, tạp chí,... tới các phương tiên truyền thông hiện đại hơn như truyền hình, internet đều được các doanh nghiệp áp dụng triệt để. H ơn nữa, các công ty bảo hiểm còn chủ động tổ chức các buổi gập mặt, giới thiệu trực tiếp và thực hiện thí điểm tại một sứ nơi để khách hàng có thể hiểu rõ nhất về lợi ích cũng như tẩm quan trọng của B H TN nghề nghiệp. Hiểu rõ được tính phức tạp của nghiệp vụ, các công ty bảo hiểm cũng đã chú trọng đến khâu đào tạo. tập

67

huấn về kỹ năng nghiệp vụ khai thác, quản lý r ủi ro, k i ểm soát tổn thất, cũng như thái độ phục vụ khách hàng cho đội ngũ cán bộ nhân viên để đáp ứng được yêu cầu của công tác triển khai - khai thác sản phẩm. Ngoài ra, nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, các công ty bảo hiểm Việt N am cũng đã liên kết chặt chẽ với các công ty môi giới bảo hiểm, đặc biệt là các công ty môi giới nước ngoài, có nhiều k i nh nghiệm trong B H TN nghề nghiệp như Aon, Gras Savoye Willis,...đã mang vé cho các doanh nghiệp bảo hiểm rất nhiều hợp địng lớn. > T hứ ba, để tăng cường, củng cô niềm t in của khách hàng và đảm bảo tài chính cho N Đ B H, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam cũng đã phối hợp với một số doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài và thực hiện tái bảo hiểm cho các hợp đồng có giá trị lớn. Trong hoạt động giám định tổn thất các công ty bảo hiểm cũng đã xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ v ới các công ty giám định có uy tín như Cunningham, Crawford, Garco, Me Larens Young Int,...để tiến hành giám định tổn thất khi cần thiết. Do đó, trong thời gian qua các doanh nghiệp bảo hiểm của V i ệt N am như Bảo

Việt, Bảo M i n h, AAA,...cũng đã thực hiện khâu giám định tổn thất kịp thời, nhanh chóng và chính xác. > T hứ tư, quá trình phát triển và hội nhập k i nh tế sâu rộng đòi hỏi sự ra đời và phát triển của lĩnh vực bảo hiểm này. Do vậy, việc các doanh nghiệp bảo hiểm mạnh dạn triển khai BHTN nghề nghiệp trên thị trường cũng dã có sụ tác động mạnh mẽ trở lại tới nên kinh tế - xã hội, giúp người được bảo hiểm yên tâm hành nghề trong điểu kiện cuộc sống nghề nghiệp có nhiều bất trắc. Điều này đã góp phần không nhỏ vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội. Sau gần 9 n ăm được đưa vào triển khai và khai thác, tuy số lượng hợp địng bảo hiểm không nhiêu, và tỷ lệ b ịi thường nghiệp vụ trên toàn thị truịng là chưa cao (mới chỉ đạt 7.94% năm 2008), nhưng B H TN nghề nghiệp cũng đã phần nào phát huy được vai trò của mình là đảm bảo được quyền l ợi của các bên ( N Đ BH và bên thứ ba). Những thành tựu mà các doanh nghiệp k i nh doanh B H TN nghề nghiệp đạt được trong thời gian qua là rất đáng khích lệ và chúng ta có thể tiếp tục hi vọng vào sự phát triển hơn nữa của lĩnh vực này trong thòi gian tới.

68

2. Những hạn chế trong việc triển khai BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam.

Bên cạnh một số những thành tựu đã đạt được thì quá trình phát triển của

BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục để có

thể đạt hiệu quả tốt hơn trong thời gian tới. Tuy hiện nay số lượng người hành nghề

chuyên môn là rịt đông nhưng số lượng mua BHTN nghề nghiệp vẫn là một con số

khá khiêm tốn. Nói cách khác là quy mô khách hàng vẫn còn rất hạn chẽ. Điều

này chứng tỏ hiệu quả của công tác khai thác là chưa cao và có rịt nhiều nguyên

nhân dẫn tới tình trạng này

Thứ nhịt, là do các công ty BH chưa biết khai thác một cách dứng mức,

chưa nắm bắt được nhu cầu của thị trường cũng như chưa bạo dạn trong công

tác triển khai. Nhiều ngành có nhu cầu mua BH cho công việc của mình thì lại

không có công ty BH nào đáp ứng. Ví dụ với thị trường kinh doanh vàng là một thì

trường có nhiều rủi ro, tổng giám đốc một sàn giao dịch vàng hiện có hơn 5000 tài

khoản nhà đẩu tư chia sẻ: "Chúng tôi muốn mua bảo hiểm trách nhiệm cho những

trường hợp sụp mạng, lỗi kỹ thuụt trong quá trình giao dịch, nhưng hiện tại vẫn

chưa có DN bảo hiểm nào cung cấp dịch vụ này" 18. Thêm nữa một lĩnh vực nữa các

DN bảo hiểm hoàn toàn có thể tham gia, đó là bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp

của trong lĩnh vực chứng khoán. Vừa qua, một loạt CTCK bị UBCK xử phạt cũng

như không ít nhân sự ngành chứng khoán phải nghỉ việc hoặc chuyển công tác,

nhưng thực tế là hâu như không có trường hợp nào được bảo hiểm cho các rủi ro

này. Trên thực tế, không chỉ lĩnh vực kinh doanh vàng nhiều rủi ro và còn khá mới

mẻ tại Việt Nam, nhiều nghề nghiệp mang tính truyền thống vẫn chưa được cịc DN

bảo hiểm khai thác đúng mức.

Thứ hai, là do cơ sở pháp lý chưa chặt chẽ, mặc dù nhiều văn bản luật

chuyên ngành có quy định bắt buộc, ví dụ, theo quy định tại Thông tư 64/2004/TT-

BTC, các công ty kiểm toán phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiểm toán

hoặc lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp để tạo nguồn chi trả bồi thường thiệt hại

do lỗi của công ty gây ra cho khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán. Vậy

nhưng, theo thống kê của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, hiện nay mới có

18 hưp://www.baomoi.com'lnfo/Thi-phan-bao-hieĩTi-ĩrach-nhiem-nghe-nghiep-Rong-nhung-khong-de- an/146,'3l98381.epi

69

19 http://\vww.baomoi.com/Info/Thi-phan-bao-hìein-ừach-nhiem-nghe-nghiep-Rong-nhung-khone-de- an/146/3198381.epi

'

1/3 công ty kiểm toán có quỹ dự phòng r ủi ro nghề nghiệp, 12 công ty mua bảo hiểm trách nhiệm nghễ nghiệp. Trong sô công ty k i ểm toán đã mua bảo hiểm thì 1 0 0% là DN có vốn nước ngoài hoặc các công ty trong nước là thành viên của các hãng k i ểm toán nước ngoài, trong k hi hoàn toàn vắng bóng DN trong nước. Trong số hơn 150 công ty k i ểm toán đang hoạt động hiện nay, con số trên quả thực ít ỏi ". Đối vói các doanh nghiệp thẩm định giá cũng xảy ra tình trạng tương tự, theo quy định nếu như khôngmua B H TN nghề nghiệp thì bắt buộc phải lụp quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp tính vào chi phí kinh doanh với mức trích hàng năm từ 0,5 đến 1% trên doanh thu dịch vụ thẩm định giá. T uy nhiên thực tế, các doanh nghiệp chẳng mua cũng kí quỹ số tiền không đáng kể nên k hi xảy ra sai sót về thẩm định, nhiều đơn vị vỡ nợ vì không đủ tiền đền bù thiệt hại. Cũng Theo quy định tại Điều 58 và Điều 90 của Luụt Xây dựng, nhà thầu giám sát t hi công xây dựng công trình và nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có nghĩa vụ mua B H TN nghề nghiệp. T uy nhiên, trong Luụt K i nh doanh Bảo hiểm l ại không quy định cụ thể đối với loại hình bảo hiểm này. Không có hướng dẫn cụ thể nên thực tế thực hiện m ỗi nơi một kiểu . H ơn nữa trong các văn bản luụt này cũng chưa có quy định về chế tài cưỡng chế đối với trường hợp vi phạm và thực tế, tại V i ệt N am cũng chưa có tiền lệ xử phạt nào liên quan đến B H TN nghề nghiệp. Vì thế ý thức của những người làm công tác chuyên môn, kỹ thuụt tham gia loại hình bảo hiểm này là chưa cao, thụm chí không có thói quen tự chịu trách nhiệm. Ngoài ra, tàm lý này còn xuất phát từ việc các ngành nghề chuyên m ón ở nước ta còn hoạt động rất tự phát và không có kỷ luụt, không có những tiêu chuẩn quy tắc làm việc rõ ràng để phân định trách nhiệm chuyên m ôn và tính phí dịch vụ,...Chính điều này đã gây khó khăn rất lớn đến việc triển khai sản phẩm B H TN nghề nghiệp, các khai thác viên rất khó có thể thuyết phục được khách hàng tham gia loại hình bảo hiểm này. T hứ ba, không phải do lĩnh vực bảo hiểm nghề nghiệp không có tiềm năng mà thực tế các nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm trong nước chưa cung cấp các sản phẩm đủ hấp dấn. Hiện nhiều công ty k i ếm toán trong nước k hi trở thành thành

70

20http://www.baoinoi.com/tnfo/Thi-phan-bao-hiem-trach-nhiem-nghe-nehiep-Rong-nhung-khon°-de- atV146/3l9838l.epi

viên của các hãng k i ểm toán nước ngoài đều thực hiện mua bảo hiểm ở mức cao. Chẳng hạn, n ăm 2008 Công ty T N HH Deloite Việt Nam mua bảo hiểm nghề nghiệp của Công ty Bảo hiểm Nautilus Indemnity Holdings là 97.613 USD/năm; Công ty U HY Việt Nam dang dự kiến mua với mức 20.000 USD/năm. Hiện nay, trong số 150 công ty kiểm toán đang hoạt động thì có 24 công ty là thành viên của các hãng nước ngoài. V ới quy định bắt buộc các đơn vị này phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. N hư vậy chính các công ty BH Việt N am đang nhường lại sán choi cho các D N BH nước ngoài khai thác 2 0. Thứ tư, năng lực chuyên món của các nhân viên đại lý BH còn nhiều hạn chê. Hiện nay các công ty BH vợn sử dụng kênh khai thác chủ yếu là các công ty môi giới bảo hiểm và lực lượng nhân viên khai thác trực tiếp của công ty. Đây là một hạn chế rất lớn trong công tác khai thác một nghiệp vụ bảo hiểm, vì theo thống kê đại lý là kênh khai thác hiệu quả và mang lại nhiều hợp đồng bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm. Sự yếu k ém về năng lực chuyên m ôn của nhân viên đại lý m ột phần cũng là do sai phạm từ chính các DNBH. Theo kết quả thanh tra của Cục quản lí giám sát bảo hiểm, Bộ Tài chính, n ăm 2009 vừa qua các DN B H P NT đã bộc lộ nhểu sai phạm, một dạng phổ biến tại các DN này là quản lí đại lý và chi hoa hồng. Theo báo cáo thanh tra đã xảy ra tình trạng cá nhân chưa được đào tạo và cấp chứng chỉ đại lý, nhưng chi nhánh đã kí hợp đồng đại lý; chi hoa hồng cho một số cá nhân làm đại lý chưa đủ điều kiện hoạt động. Các DN B H TN nghề nghiệp kí hợp đồng v ới ngân hàng dưới hợp đồng đại lý BH là không phù hợp, vì nhân viên ngân hàng không thực hiện công việc của đại lý BH. H ơn nữa hầu hết các công ty BH hiện nay đều chưa có phòng nghiệp vụ riêng cho B H TN nghề nghiệp. Ngay cả tại Bảo V i ệt - công ty bảo hiểm phi nhân t họ hàng đầu Việt Nam, nghiệp vụ này cũng do Phòng Bảo hiểm Cháy và R ủi ro kỹ thuật quản lý. Do họ vốn phụ trách những nghiệp vụ bảo hiểm khác như hỏa hoạn, cháy nổ, r ủi ro kỹ thuật,...chưa có k i nh nghiệm, cũng như chuyên m ôn nghiệp vụ đáy đủ nên trong quá trình khai thác họ vợn chua hoàn toàn thành thục về nghiệp vụ này, không d ám thẳng tay triển khai thực hiện mà chi bưổc những bước dò dợm, t hử

71

2 1. Do vậy nhiều công ty BH cũng không mặn mà với việc triển khai dịch vụ của

nghiệm. Chính sự kiêm nhiệm và không chuyên nghiệp này đã làm cho B H TN nghề nghiệp không được đẩy mạnh. T hứ năm, công tác quảng cáo, tuyên truyền chỉ mang tính chung chung chứ chua thực sự mang lại những hiệu quả mong muốn. Hầu hết cấc công ty BH đều có website cho riêng mình nhưng thông t in lại khá nghèo nàn, sơ sài, chưa rõ ràng trong cách tính phí, giới hạn trách nhiệm,... khách hàng mặc dù có muốn tìm k i ếm thông tin về sản phẩm BH này cũng rất khó khăn . H ơn thế nữa hầu hết các công ty BH đều được phép tự tính phí BH, các quy tắc đưa ra thiếu tính rõ ràng, tỉ mỉ cũng gây ra khó khăn không nhỏ cho những ngưụi muốn tìm hiểu thông tin và tham g ia dịch vụ BH này. T hứ sáu, phí BH không cao nhưng trách nhiệm lại rất nặng nề nếu tôn thất xảy ra. Ví dụ, dù nhận thức rõ những ưu điểm của B H TN nghề nghiệp với m ột số nghề nghiệp có r ủi ro cao, song thực tế, đối với các công trình xây dựng, mức mua bảo hiểm và bồi thưụng trách nhiệm dân sự do đơn vị thi công ẩu, sai thiết kế, hoặc do tư vấn giấm sát k ém m ới chỉ ở mức dưới 500 triệu đồng, trong k hi thiệt hại có thể lên đến hàng chục tỷ đồng. M ột ví dụ khác vói sản phẩm B H TN nghề nghiệp cho các ccv của các VPCC, VPCC Tân Bình hiện đang mua bảo hiểm cho các ccv của văn phòng mình là 66 triệu đồng/ngưụi/năm nhưng hạn mức trách nhiệm mà công ty BH Liberty phải chi trả nếu tổn thất xảy ra là rất lớn, lên tói 10 tỷ V NĐ cho m ột vụ

21 http://ww\v.baomoỉ.coiĩi/Hoine/PhapLuaưwww.sggp.ore.vn/Van-phong-coni;-chun°-dau-tien-niua-bao- hiem-trach-nhiem/2790203.epi

72

chính mình, nhiều sản phẩm chỉ mang tính chất "đem con bỏ chớ' tức là chỉ đưa ra mà không có hoạt động nào để xúc tiến, triển khai ra thị trưụng. Do việc hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm V i ệt Nam chưa có k i nh nghiệm cũng như chuyên m ôn đầy đủ để triển khai loại hình bảo hiểm này. Vì thế, k hi xảy ra khiếu nại hầu như các doanh nghiệp phải dựa hoàn toàn vào những ngưụi đi thuê giám định và bào chữa. Công tác này rất phức tạp, tốn kém, và mất nhiều thụi gian, trong k hi nguồn vốn của các doanh nghiệp vẫn còn rất hạn chế, chưa có đủ tiềm lực tài chính để "thử". Vì vậy một thực tế hiện nay hầu như cấc doanh nghiệp không chú trọng đến việc đầu tư phát triển sản phẩm này, vẫn duy trì một tình trạng triển khai nửa vụi, không tiến cũng không lùi, không đ em lại hiệu quả k i nh doanh nghiệp vụ.

T hứ bẩy, do điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường. T i nh trạng cạnh tranh không lành mạnh đang diễn ra khá phổ biến, cấc doanh nghiệp bảo hiếm vì doanh thu và thị phần mà quyết định hạ phí bảo hiểm gốc, thậm chí còn hạ đến mức thấp hơn phí tái bảo hiểm để thu hút và g iữ chân khách hàng, nhất là các khách hàng lớn. Đứ ng trước mặt nghiệp vụ m ới chưa thành thục, chưa có nhiều l ợi nhuận lại gặp phải trào lưu hạ phí khiến nhiều doanh nghiệp bảo hiểm ngần ngại triển khai loại hình bảo hiểm này. Đây cũng là vấn đề mà trong các cuặc họp của Hiệp hặi bảo hiểm đều có đưa ra nhưng vẫn không dập tắt được, và đến nay Hiệp hặi cũng chưa đưa ra được biện pháp giải quyết hiệu quả. T hứ tám, mặt nguyên nhân khách quan là do các cơ quan chủ quản như Bộ tài chính, và Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam đã thiếu sự quan tàm và chỉ đạo sát sao đối với việc triển khai sản phẩm. Thực tê là những chỉ đạo chỉ mang tính chung chung, còn đa phần là các doanh nghiệp đều tự do triển khai dịch vụ, xây dựng biểu phí, gây ra tình trạng "nhiễu" thông tin trên thị trường. Quỵ mô thị trường của sản phẩm này vẩn còn đang rất hợp. Loại hình này hầu như m ới chỉ được triển khai tại các thành phố lớn như Hà N ặi hay thành phố H CM mà hoàn toàn vắng bóng tại các tỉnh lẻ. Đây cũng được coi là mặt điểm hạn chế lớn về thị trường của BH trách nhiệm nghề nghiệp V i ệt Nam. Nhìn lại chặng đường 16 năm qua của toàn ngành BH Việt Nam nói chung và 9 năm bước chân ra thị trường của BHTN nghề nghiệp nói riêng là sự đan xen của những mặt được và chưa dược, của cơ hội và thách thức. Ra đời chua đẩy một thập kỉ, những gì mà các DNBH kinh doanh nhóm BHTN nghề nghiệp đạt được là chưa nhiều nhưng tại Việt Nam thì thành quả ấy vẫn rất xứng đáng được ghi nhận như một sụ nỗ lực và mạnh dạn của các DNBH. Dụ báo trong thời gian tới đối tượng bắt buôc phải tham gia BHTN nghề nghiệp sẽ còn được mở rộng, quy mô phát triển cũng sẽ lớn mạnh hơn. Khi đó nhu cầu BHTN nghề nghiệp sẽ còn tăng cao, hứa hợn một mảnh đất tiềm năng cho sụ phát triển của toàn ngành nói chung và các DNBH kinh doanh BHTN nghê nghiệp nói riêng. Tuy nhiên điều này cũng đòi hỏi sự quyết tám hơn nữa của các DNBH trong tương lai, cần xác định hướng đi cho mình đồng thời đê ra các giải pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại một cách cụ thể và toàn diện hơn.

73

C H Ư Ơ NG HI

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT số GIẢI PHÁP NHAM PHÁT

TRIỂN BHTN NGHỀ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

ì. Định hướng phát triển BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam.

1. Tiềm nâng phát triển loại hình B H TN nghề nghiệp tại Việt Nam.

74

Tuy là một loại hình BH mói, được đánh giá là chưa thực sự phát triển tại thị trường V i ệt N am nhưng đây lại được coi như một loại hình BH có vai trò khá quan trọng cũng như khá tiềm năng trong thời gian tới. sở dĩ có sự nhìn nhận lạc quan đó với sự phát triển của loại hình này là do rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Cụ thể là: 1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế và mở cửa thị trường. Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa ngày càng được khững định. Đặc biệt từ khi hiệp định về tài chính giữa V i ệt Nam và nhiều nước thông qua, việc mở cửa thị trường và tự do hóa trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, trong đó có lĩnh vục BH ngày càng trở nên cấp thiết. Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương m ại T hế giới W TO tháng 11/2006 đã đánh dấu m ột mốc l ỏn trong nền kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh BH nói riêng. Việc mở cửa thị trường vừa tạo ra cơ h ội và thách thức cho sự phát triển của ngành bảo hiểm V i ệt N am nói chung và bản thân các công ty BH nói riêng. Bắt đầu từ ngày 1/1/2008, theo cam kết WTO, thị trường BH sẽ thực sự mở của hoàn toàn, với việc cho phép cõng ty bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được cung cấp dịch vụ BH bắt buộc. Do đó, các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh lớn hem, k hi sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường V i ệt Nam nhiều hơn, sâu hơn và rộng hơn. Tuy nhiên, quá trình mở cửa thị trường B H VN không những không làm suy giảm năng lực cạnh tranh của D N BH trong nước mà còn là yếu tố buộc các D N BH trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để tồn tại và phát triển; đồng thời cũng tạo điều kiện thuận l ợi để các D N BH V i ệt N am học h ỏi được nhiều k i nh nghiệm triển khai sản phẩm từ các công ty BH nước ngoài.

1.2 Cơ sở pháp lý ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện

Chế độ quản lý N hà nước về hoạt động kinh doanh BH ngày càng được hoàn thiện và chặt chẽ hơn. Việc cấp phép thành lập các doanh nghiệp bảo hiểm được tiến hành khá chặt chẽ và tiến hành theo hai bước, thay vì một bước như trước dây. Bước Ì cấp phép về mặt nguyên tắc, bước 2 cấp giấy phép chính thức sau k hi doanh nghiệp có đầy đủ vốn, nhân lực đáp ứng nhu cầu về quản trỉ cơ sở vật chất. Doanh nghiệp muốn được cấp phép phải đáp ứng đủ các yêu cầu : đủ tầm, đủ khả năng, đủ nhân lực. V ới q uy trình cấp phép như vậy, m ỗi năm chỉ có khoảng từ 2-3 doanh nghiệp bảo hiểm m ới được cấp phép 1 1. Việc ban hành N g hi đỉnh 41 ngày 5/5/2009 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, Thông tư 86/BTC ngày 28/04/2009, thông tư sửa đổi bổ sung của thông tư 155/BTC và thông tư 156/BTC cũng thể hiện những nỗ lực của Cục Quản lý và giám sát Bảo hiểm quyết tâm quản lý tình hình cạnh tranh không lành mạnh trên thỉ trường BHPNT. H ơn thế nữa, thông tư 86/2009/TT-BTC có hiệu lực ngày 12/06/2009 quy đỉnh các doanh nghiệp không được chi trả thêm các loại phí khác làm đội phí hoa hổng cho đại lý bảo hiểm lên quá 1 0 %. Đồ ng thời các công ty bảo hiểm cũng không được phép dùng chiêu thức khuyến mại k hi bán hàng. M ột số sản phẩm bảo hiểm được quy đỉnh sẽ áp dụng bắt buộc và nghiêm chỉnh vói sự kiểm tra giám sát chặt chẽ 23 Ngoài ra, cơ sở pháp lý của các chuyên ngành khác cũng dần dần được hoàn thiện, và hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của ngành BH nói chung và B H TN nghề nghiệp nói riêng, ví dụ như: Luật công chứng n ăm 2007 quy đỉnh B H TN nghề nghiệp bắt buộc cho các tổ chức cõng chứng tư; luật chứng khoán năm 2007 q uy đỉnh bắt buộc B H TN nghề nghiệp của công ty quản lý quỹ; nghỉ đỉnh 105/2004/NĐ - CP quy đỉnh B H TN nghề nghiệp cho công ty k i ểm toán . H ơn nữa, Vụ Quản lý bảo hiểm Bộ Tài chính chính thức trở thành Cục Quản lý& Giám sát bảo hiểm . BTC sẽ siết chặt hệ thống tổ chức đào tạo đại lý đảm bảo chít lượng, sau hơn lo năm để các công ty tự do tuyển dụng. Theo đó Cục Quản lý & Giám sát bảo hiểm của BTC, từ ngày 1/7/2009 thực hiện thông tư số 86/2009/TT-

22 http://ww\v.xaluan.com/modules.php?name=News&file=arĩicle&sid=l57389

75

http://www.xaluan.com/modules.php?name=News&fíle=arĩicle

1.3 Nền kinh tế vụt Nam với những dấu hiệu phục hổi và phát triển khả quan

sau khủng hoảng kinh tế.

BTC sẽ chính thức phụ trách sát hạch đại lý, thay vì trước đây các công ty bảo hiểm chuẩn bị tài liệu huấn luyện, trình BTC duyệt và chủ động hoàn toàn trong việc huấn luyện và sát hạch đại lý như trước dây. Điều này cũng là một m i nh chứng cho thấy sự quan tâm của Chính phủ trong vai trò quản lý nhà nước nhằm mục tiêu củng cố và thúc đẩy sự tăng trưởng bền vầng của thị trường bảo hiểm V i ệt Nam.

N ăm 2008 chứng kiến cơn khủng hoảng k i nh tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu, ảnh hưởng sâu sắc t ới nền kinh tế nước ta, khiến thị trường chứng khoán suy thoái, hoạt động đầu tư giảm sút, thị trường bất động sản đóng băng, lãi suất biến động gây ảnh hưởng trực tiếp t ới hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp.Trong b ối cảnh bất l ợi của nền k i nh tế thế giới nhưng GDP của V i ệt Nam vẫn tăng trưởng ở mức 6,23%, tuy thấp hơn so với năm 2007 nhưng V i ệt N am được đánh giá là quốc gia ít chịu ảnh hưởng và thoát k h ỏi khủng hoảng nhanh nhất trong

khu vực Đông N am Á.

N ăm 2009 nền kinh tế Việt Nam l ại chịu nhầng tác động m ới bên cạnh khủng hoảng tài chính và suy thoái k i nh tế toàn cầu. Đó là tình hình biến đổi khí hậu ngày càng làm cho thòi tiết trở nên bất l ợi hơn cho nông nghiệp, dịch bệnh cúm A/H1N1 cũng ảnh hưởng bất l ợi đến tăng trưởng kinh tế trên quy mô toàn cầu, lượng khách du lịch và hàng không giảm mạnh. T uy nhiên với nhầng nỗ lực vượt bậc khắc phục khó khăn trong năm 2009 Chính Phủ cũng đã trình ra Quốc H ội nhầng thành tích đáng trân trọng, tăng trưởng GDP 5,2% trên mức trung bình k hu vực, lạm phát duy trì ở mức hai con số, xóa đói giảm nghèo giảm xuống 1 1% nhanh hơn cả lộ trình cam kết thực hiện mục tiêu Phát triển Thiên niên k ỷ ( M D G) là m ột điều đáng ngạc nhiên 2 4. Xét dưới góc độ m ột kênh đầu tư tài chính như ngành BH nhầng yếu tố k i nh tế vĩ mô ổn định và hồi phục trong năm 2010 đang tạo điều kiên thuận l ợi cho ngành BH. Thị trường trái phiếu được kì vọng là sẽ tăng cao, thị trường chứng khoán đang dao động trong mức điểm khá hấp đẫn đầu tu, cho thấy cơ h ội đầu tư với các doanh

24 http://www.thesaigontimes.vn/Home/thoisu/doisong/278 Ị 7

nghiệp có vốn đẩu tu dồi dào như ngành BH.

76

Trong đó, có nhiều lĩnh vực tăng trưởng mạnh như chứng khoán, bảo hiểm, và các

ngành có nhu cầu cao như thẩm định giá, kiểm toán, công chứng,...cũng có nhiều

sức ép đòi hỏi tính chính xác, nhanh chóng và chuyên nghiệp. Đây là cơ sở để các

doanh nghiệp BH phát triển loại hình BHTN nghề nghiệp đến những đối tượng

khách hàng có quy mỏ lớn.

1.4 Sự phát triển nhanh, toàn diện của toàn ngành bảo hiếm .

Thực sự chuyển mình từ sau nghị định 100/ND-CP cấa chính phấ, ngành BH

Việt Nam từ chỉ có một công ty duy nhất là Bảo Việt cho tới nay đã đạt được những

thành tựu đáng kể trên nhiều mặt, từ việc mở rộng quy mô thị trường tói việc duy trì

mức độ tăng trưởng và nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách hàng. Cụ thể như

sau

> Thứ nhất, quy mô thị trường được mở rộng đáng kể.

Từ chỗ chỉ có duy nhất một doanh nghiệp là Bảo Việt hoạt động trong ngành

(từ năm 1965 tới năm 1993) thì tới nay thị trường bảo hiểm đã rất sõi động với sự

tham gia cấa 27 công ty BHPNT, 11 công ty BH nhân thọ, 8 công ty mô giới và Ì

công ty tái bảo hiểm quốc gia với khoảng 500 chi nhánh công ty thành viên, 2000

phòng giao dịch phấ khắp các tỉnh, thành phố vùng sâu, vùng xa trên cả nước.

Không chỉ mở rộng về phạm vi ngành mà các loại hình sản phẩm cũng đang được đa

dạng hóa. Trước năm 1994 Bảo Việt chỉ cung cấp 20 sản phẩm bảo hiểm thì tới nay

đã có hơn 700 sản phẩm BHPNT và hơn 100 sản phẩm BH nhân thọ. Các sản phẩm

có sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và mang tính cạnh tranh cho khách hàng lựa

chọn. Các sản phẩm cơ bản đáp ứng được nhu cầu cùa nền kinh tế - xã hội, phù hợp

vói từng tầng lớp dân cư và đặc biệt với những ngành nghề đòi hỏi cao như xây dựng

cao ốc, công trình ngấm, bác sĩ,...25

> Thứ hai, tốc độ tàng trưởng toàn ngành BH đạt mức cao.

Mặc dù gặp nhiều khó khăn cấa nền kinh tế thị trường nhưng ngành BH vẫn

thường xuyên duy trì tăng trưởng ở mức cao và ổn đinh. N ăm 1999, doanh thu từ

bảo hiểm mới đạt 1700 tỷ đồng thì đến năm 2008 doanh thu BHPNT đạt 10.879 tỷ

đồng (tăng trưởng 30%), BH nhân thọ đạt 10.399 tỷ đồng (tăng trưởng 12%). N ăm

2009, mặc dù ảnh hưởng cấa suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng doanh thu phí

25 http://wwv.'.bhnt.com.vn/modules.php?naiTie^News&op=viewsl&sid=1340

77

BHPNT vẫn tăng trưởng ước tính 20%(13.100 tỷ đồng), nhân thọ tăng trưởng ước

12%(11.700 tỷ đồng). Đặc biệt BHPNT đã hoàn thành chỉ tiêu phát triển thị trường

BHVN giai đoạn 2003-2010 là 9000 tỷ đồng ngay từ năm 2009. Đáng chú ý năng

lực tài chính của cục cóng ty ngày càng mạnh. N ăm 1999, toàn ngành BH có vốn

chủ sở hữu 979 tỷ đồng, dự phòng nghiệp vụ 2019 tỷ đồng. Đến năm 2008 vốn chủ

sờ hữu lên tới 17.850 tỷ đồng, dự phòng nghiệp vụ 40.430 tỷ đồng, đầu tư vào phát

triển kinh tế quốc dân 57.000 tỷ đồng. Năm 2009 vốn chủ sở hữu là 19.000 tỷ đồng,

dự phòng nghiệp vụ 50.000 tỷ đồng. Năng lực tài chính làm tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp BH tăng mức giữ lại, ít phải tái bảo hiếm, đồng thời giúp các doanh

nghiệp đi sâu vào các dịch vụ tài chính như thành lập công ty chứng khoán, công ty

tài chính 26.

> Thứ ba, năng lực quản lý điếu hành và chất lượng cán bộ BH ngày càng

chuyên nghiệp.

Năm 1993, ngành BH mói có 500 cán bộ, công nhân viên, đến nay, toàn ngành

đã có tới 14.000 cán bộ, công nhân viên và 140.000 đại lý BH, trong đó có 90.000

đại lý BH NT chuyên nghiệp. Lãnh đạo DNBH, các Trưởng phòng, Giám đốc chi

nhánh đều được trải qua các khóa đào tạo trong và ngoài nước đạt tiêu chuẩn quy

định của BTC. Toàn ngành có trên 9 0% cán bộ BH có trình độ đại học, trong đó, 5%

có trình độ trên đại học, có trên 1.000 cán bộ tốt nghiệp các khóa đào tạo BH nước

ngoài có trình độ đại học và sau đại học. Gần đây, trong quá trình cổ phần hóa, các

DNBH đã hướng tói chọn đối tác chiến lược là cục công ty BH hàng đầu quốc tế để

tiếp thu phương pháp, kinh nghiệm, công nghệ quản lý, điều hành của họ. Và sự

phát triển của toàn ngành là điều kiện thuận lợi để các công ty BH, các sản phẩm

BH có môi trường để phát triển, trong số đó, BHTN nghề nghiệp cũng là một trong

số đó 27.

Dự báo, trong thòi gian tới đối tượng bắt buộc tham gia BHTN nghề

nghiệp sẽ còn được mở rộng và phạm vi triển khai cũng sẽ không chỉ dừng lại ở

các thành phố lớn mà sẽ mở rộng vế các tình, các rùng có chi nhánh, đại lý bảo

hiểm của DNBH hay của công ty môi giới. Khi đó nhu cầu về BHTN nghé nghiệp

26 http://www.bhnt. com.vn/modules.php?naine=News&op~viewst&sid= Ị 340 27 http://www.bic.vn/front-end/article/prinl preview.asp?article id-13675

78

sẽ còn tăng cao hơn nưa, hứa hẹn cho sự phát triển của ngành BH nói chung và

của DNBH nói riêng.

2. Định hướng phát triển BHTN nghề nghiệp đến năm 2015.

Bước sang năm 2010, thị trường BH Việt Nam đang gấp rút cố gắng hoàn thành thắng l ợi những chỉ tiêu chiến lược giai đoạn 2003 - 2010 theo Quyết định số 175/2003/QĐ-TTg ngày 29/08/2003 của T hủ tướng chính phủ về việc phê duyệt "Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm V i ệt Nam từ năm 2003- 2010". Chiến lược phát triển ngành giai đoạn 2003-2010 nhìn chung m ới chỉ đưa ra những mục tiêu tăng trưộng chung cho từng lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân t họ và phi nhân thọ mà chưa có những mục tiêu cụ thể cho B H TN nghề nghiệp nói riêng. T uy nhiên là một sản phẩm của loại hình BHPNT, B H TN nghề nghiệp trong thời gian qua cũng đã có những mục tiêu phấn đấu cho riêng mình, đóng góp chung và mục tiêu tăng trưộng của toàn ngành. Giai đoạn 2003-2010 đã sắp kết thúc với những thành tựu còn khá hạn c hế k hi triển trai kinh doanh B H TN nghề nghiệp tại V i ệt N am nhưng toàn ngành bảo hiểm đang chuẩn bị những chiến lược phát triển cho giai đoạn 2011- 2015, có tính đến năm 2020. Dù Chính phủ vẫn chưa đưa ra những mục tiêu cụ thể cho toàn ngành bảo hiểm cũng như cho riêng sản phẩm B H TN nghề nghiệp nhưng nhìn lại những điểm đã làm được và những điểm còn hạn c hế trong k i nh doanh B H TN nghề nghiệp thời gian qua, các doanh nghiệp có thể dựa vào đó để đưa ra chiến lược phát triển và mục tiêu cho nghiệp vụ này trong thời gian tới. M ục tiêu phát triển của B H TN nghề nghiệp dù theo hướng nào cũng sẽ hướng tới những mục tiêu chung là: phát triển thị trường bảo hiểm toàn diện, an toàn, lành mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm cơ bản của nền k i nh tế và dân cư, đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân được thụ hưộng những sản phẩm bảo hiểm đạt tiêu chuẩn quốc tế; thu hút các nguồn lực trong nước và nước ngoài cho đầu tư phát triển k i nh tế - xã hội; nâng cao năng lực tài chính, k i nh doanh của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh B H TN nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập quốc tế. N hà nước quản lý giám sát hoạt động k i nh doanh bảo hiểm theo pháp luật V i ệt N am và phù hợp v ới các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế. Cụ thể các doanh nghiệp k i nh doanh B H TN nghề nghiệp cần định hướng trên cả ba phương diện: thị trường, sản phẩm, kênh phân phối.

79

2.1 Định hướng về thị trường Theo như đánh giá chung của các chuyên gia trong ngành BH thì B H TN nghề nghiệp tại V i ệt N am luồn có một thị trường tiềm năng trước mắt chưa được khai thác. Con số này có thể coi là lên tới 95% thị trường (Theo: Webbaohiem.net). N hư

vậy.thị trường vô cùng rộng mở đối vối các D N BH k hi triển khai, phát triển sản phẩm này. Trong thời gian qua việc triển khai B H TN nghề nghiệp chưa thỗc sỗ hiệu quả còn do vấp phải nhiều hạn chế về thị trường. Việc định hướng thị trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng với việc triển khai m ỗi nghiệp vụ bảo hiểm. Lúng túng trong việc xác định thị trường tiềm năng sẽ gây nhiều khó khăn, tốn k ém trong triển khai. Do đó việc định hướng thị trường nên theo các hướng sau: - Trước hết, các D N BH cần tiếp tục nắm giữ và khai thác có hiệu quả hơn ở nhóm thị trường hiện tại, tức là ở những thành p hố lớn như Hà Nội, TP H C M, vì trong thời gian t ới đáy vẫn là khu vục thị trường chủ yếu, hứa hẹn sẽ đ em lại hiệu quả khai thác cao của sản phẩm. - Bước đầu mở rộng quy mô thị trường ra các tỉnh, thành phố khác trong cả nước, tức là xây dỗng môi truồng m ới cho việc phổ biến, phát triển sản phẩm. Cần phải xác định rằng, trong thời gian đẩu mở rộng quy mô thị truồng thì hiệu quả k i nh doanh đạt được chưa cao, do phải đầu tư và chi nhiều cho việc tuyên truyền, quảng cáo. T h ậm chí, nếu chi phí cho tuyên truyền, quảng cáo quá lớn thì các công ty có thể sẽ phải chịu l ỗ. T uy nhiên, nếu hoạt động này được thỗc hiện tốt thì đây là bước tạo đà cho công tác khai thác đạt hiệu quả cao, tác dụng của quảng cáo sẽ thể hiện dần ở số lượng người tham gia BH tăng lên theo quy mô thị trường vào những n ăm sau. - Tiến tới x âm nhập, mở rộng việc khai thác sản phẩm ra thị trường quốc tế và khu vỗc, thông qua việc tham gia góp vốn vào các công ty BH, m ồi giới BH, tái BH đang hoạt động thành công ở nước ngoài hay thành lập các công ty con, các chi nhánh k i nh doanh BH ở nước ngoài; và đặc biệt hướng vào nhóm khách hàng tiềm năng là các kiều bào V i ệt N am đang sống và làm việc ở nước ngoài. 2.2 Định hướng sản phẩm B H TN nghề nghiệp đã được đưa vào triển khai trên thị trường BH V i ệt N am gần 9 năm, tuy nhiên chưa đạt được thành tỗu gì đáng kể. về vấn đề này, các công

80

ty BH lý giải do đây là thời kỳ thử nghiệm sản phẩm nên không nhằm mục đích t hu lợi nhuận, mà chỉ để học hỏi kinh nghiệm. Đây là lý do có thể chấp nhận được, tuy nhiên, trong thời gian tới các công ty BH cộn chấm dứt thời gian t hử nghiệm sản phẩm, mà quan tâm đến việc phát triển sản phẩm nhằm đưa sản phẩm trở thành m ột loại hình phổ biến, và đ em lại hiệu quả kinh doanh cao cho công ty. Cụ thể: - Cộn tiếp tục công tác hoàn thiện các sản phẩm B H TN nghề nghiệp đã được đua vào triển khai; xây dựng các quy tắc và biểu phí B H TN nghề nghiệp chặt chẽ, cụ thể và dễ hiểu hơn. - Nghiên cứu triển khai thêm các sản phẩm B H TN nghề nghiệp mới, đáp ứng nhu cộu của thị trường. Bởi vì, k hi nền kinh tế cũng như ngành BH ngày càng phát triển thì sự đa dạng hóa cấc loại hình sản phẩm BH lại càng được đẩy mạnh. Và không chỉ các ngành nghề chuyên m ôn như: luật sư, bác sỹ, môi giới, thẩm định giá,...mói cộn B H TN nghề nghiệp mà hộu hết các ngành sẽ đều cộn đến loại hình BH này. - Đối với từng loại sản phẩm B H TN nghề nghiệp tiến tói phát triển theo hướng mở rộng thời hạn BH, hướng tới bảo hiểm theo năm thay cho bảo hiểm theo dự án. Ví dụ, trong B H TN nghề nghiệp K TS & KSTV, huống tới phát triển BH theo n ăm thay cho BH theo dụ án. Trong thời gian độu triển khai do còn thiếu k i nh nghiệm nên các công ty thường chỉ nhận BH theo dự án, vì BH trên cơ sở n ăm sẽ gập rất nhiều khó khăn trong việc đánh giá và k i ểm soát rủi ro. N ếu N Đ BH chỉ mua BH cho các dụ án lớn hoặc các dự án có những khó khăn kỹ thuật đặc biệt, N Đ BH sẽ không được BH cho công việc hàng ngày của họ, và k i nh nghiệm của các nhà B H TN chỉ ra rằng các lỗi l ộm xảy ra không chỉ trong trường hợp có những dự án phức tạp mà còn trong những công việc bình thường hàng ngày. Đặc biệt là các dự án càng đơn giản khiến m ọi người càng bất cẩn. Vì vậy áp dụng BH trên cơ sở n ăm sẽ mở rộng phạm vi BH, tức là bảo vệ và đảm bảo quyền l ợi tốt hơn cho N Đ B H, trong k hi phí BH của BH theo dự án và BH theo n ăm cũng không chênh lệch nhau đáng kể. - Mở rộng phạm vi bảo hiểm đối v ới một số ngành nghề có khả năng xảy ra r ủi

ro cao và r ủi ro phức tạp như luật su hay CCV,...VÍ dụ các công ty nên bảo h i ểm nên BH cho luật sư trong các trường hợp mất mát tài liệu do bất kì nguyên nhân nào thay vì chỉ trong trường hợp các giấy tờ được gửi qua đường bưu điện. H i ện nay v ới

81

sự phát triển khá mạnh mẽ trong công nghệ t in học mà các tài liệu không chỉ lưu trữ dưới dạng văn bản in trực tiếp mà còn tồn tại như các fĩle dữ liệu, do đó việc mất mát tài liệu có thể do rất nhiều nguyên nhân như sự cố m áy tính, tình trạng ân cắp tài liệu bởi các chuyên gia công nghệ. Bản thân các luật sư không hể muốn tài liệu bị mất cắp và cũng không thể am hiểu hết cả những lĩnh vực như công nghệ t in

2.3 Định hướng kênh phân phối

học,...Do đó phạm vi bảo hiểm nên đườc mỏ rộng hơn nữa cho người hành nghề có thể yên tâm hơn k hi mua B H TN nghề nghiệp.

M ột trong những nguyên nhân chính khiến B H TN nghề nghiệp chưa phát triển tại V i ệt N am là do công tác khai thác còn k ém hiệu quả. Vì vậy, để thúc đẩy sự phát triển của loại hình BH này trong thời gian t ối thì một trong những nhiệm vụ hàng đầu là phải nâng cao hiệu quả phân phối. - Trước hết, đối với những kênh khai thác truyền thống như: lực lường nhân viên khai thác trực tiếp (hưởng lương của công ty), các công ty môi giới (hưởng hoa hồng) thì cần phải nắm vững và đẩy mạnh hơn nữa để đạt đườc hiệu quả khai thác tối đa trong thời gian tới. Bởi vì đây vẫn là hai kênh khai thác chủ yếu của nghiệp vụ B H TN nghề nghiệp tại V i ệt Nam. Đặc biệt, cần phải liên kết chặt chẽ hơn nữa với các công ty môi giói BH, mà cụ thể là các công ty môi giới BH nước ngoài, vì thực tế cho thấy cấc công ty môi giới BH nước ngoài đã mang về cho các D N BH không ít những hờp đồng B H TN nghề nghiệp có giá trị lớn. - Bước đẩu đào tạo và xây dựng mạng lưới "đại lý BHTN nghề nghiệp'" nhằm

hỗ trờ tích cực cho công tác khai thác. Trong một vài năm t ớ i, công tấc đào tạo đại lý cần đườc thực hiện trước tiên tại các thành p hố lớn - thị trường tiềm năng của B H TN nghề nghiệp. Đào tạo đại lý cần phải đườc tiến hành đầy đủ qua ba giai đoạn: đào tạo cơ bản, đào tạo thực tế và đào tạo nàng cao. Trong đó, do đặc điểm của B H TN nghề nghiệp là một nghiệp vụ "khố" nên các công ty BH cần đặc biệt chú

trọng vào giai đoạn đẩu tiên, tức là giai đoạn đào tạo cho người đại lý có đườc kiến thức về sản phẩm và đào tạo khả năng bán hàng. - Xây dựng các ngân hàng BH theo mô hình Châu Âu: từ kinh nghiệm cùa các ngân hàng BH Châu Âu, chúng ta có thể áp dụng hình thức này tại V i ệt Nam, vì so với các tổ chức tài chính khác ở V i ệt N am thì ngân hàng rất có l ời thế, bởi vì đa số

82

người dân V i ệt chỉ biết đến ngân hàng, họ chưa biết đến cấc công ty BH. Hay nói cách khác, từ lâu ngân hàng đã có trong tiềm thức và thói quen của người Việt, nếu so với các tổ chức khác thì ngân hàng có uy tín và cũng nhận được sự tin cậy của mọi người hơn. Vì vậy, có thể coi ngân hàng là một kênh phân phối gián tiếp rất quan trọng, thậm chí còn quan trọng hơn cầ hệ thống kênh phân phối truyền thống như đại lý, môi giới BH.

n. Một số giầi pháp nhằm phát triển BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam:

1. Giầi pháp từ phía nhà nước.

/./ Hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo hành lang pháp lý chặt chẽ hơn nữa cho

sản phẩm BHTN nghề nghiệp.

Để làm tốt điều này cần có sự kết hợp chặt chẽ từ cầ ba khâu từ ban hành luật đến hướng dẫn thi hành và triển khai luật tới nguôi dân. Trước hết cần phầi ban hành danh mục những loại hình B H TN nghề nghiệp bắt buộc, k èm theo đó là quy định cụ thể về đối tượng bắt buộc tham gia BH, phạm vi hoạt động bắt buộc phầi mua bầo hiểm. V ới m ột số ngành có chuyên m ôn cao có thể yêu cầu chỉ k hi nào mua BH m ới được cấp giấy phép hành nghề. Điều này đã từng được áp dụng tại rất nhiều nước tại Châu Âu và đạt được những hiệu quầ rất tích cực. Cùng với các văn bần luật ban hành nhà nước cũng phầi ban hành k èm theo thông tư hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, chính xác giúp D N BH cũng như người muốn tham gia BH không phầi hoãn khoăn k hi muốn mua loại hình BH này. T h êm vào đó việc hoàn thiện pháp luật BH còn bao g ồm việc điều chỉnh các quy định chưa hợp lí, chưa rõ ràng, bổ sung những quy định còn thiếu. Mặc dù việc chuẩn hóa các quy định và điều khoần trong hợp đồng BH có thể gây hạn c hế cạnh tranh trên thị trường nhưng việc chuẩn hóa các thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng BH và tài liệu đi kèm là hết sức quan trọng, tránh hiểu sai, hiểu nhầm k hi nghiên cứu. Song song với ban hành và hướng dẫn là các hoạt động xúc tiến, triển khai luật t ới các bộ phận liên quan. V i ệc triển khai luật cần sử dụng kết hợp nhiều biện pháp, tránh chổng chéo, ngoài biện pháp bắt buộc t hi hành cũng có thể áp dụng những biện pháp khuyến khích động viên như khen thưởng cho các cá nhân hay tổ chức có số lượng tham gia lớn.

83

1.2 Nâng cao năng lực quản lí của nhà nước với ngành BH, cụ thể như sau: - Tăng cường năng lực làm luật, k i ểm tra, giám sát của các cán bộ quản lí nhà nước. Thực tế cho thấy sự phát triển của thị trường, sự gia tăng cạnh tranh giữa các công ty BH, việc đưa vào các sản phẩm mới, các thuật ngữ mới, các phương thức kinh doanh mới; m ột mặt sẽ đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế của ngành và của người tiêu dùng nhưng mặt khác cũng làm nảy sinh các hiện tưổng cạnh tranh không lành mạnh, sự m áu thuẫn giữa các công ty BH và người mua BH. Do đó nhà nước phải quản lí chặt chẽ ngay từ khâu làm luật. - Đổi m ới phương thức quản lí theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thị trường BH ngày càng phát triển đòi hỏi một cơ chế quản lí linh hoạt hơn nữa. Phương thức quản lí đơn giản hóa và nâng cao vai trò tự chủ của doanh nghiệp theo hướng: * Tăng cường quyền chủ động và tính tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp trong các vấn đề có liên quan đến n ội dung báo cáo, kết quả hoạt động và trong việc thực hiện cấc quy định của phấp luật. * Hạn c hế sự can thiệp quá sâu của N hà nước vào hoạt động của doanh nghiệp. Chính do sự can thiệp quá sâu này dẫn đến tâm lí ỷ nại, thiêu trách nhiệm của các công ty BH "trách nhiệm có phát sinh thì nhà nước chịu" là tâm lí chung của rất nhiều viên chức nhà nước hiện nay nên dễ dẫn tới tình trạng trẽn. Do vậy hoạt động quản lí phải mang tính chuyên nghiệp, quan hệ giữa cơ quan quản lí nhà nước với doanh nghiệp phải dựa trên tinh thần hổp tác và xây dựng. * Đ ơn giản hóa thủ tục hành chính trong các khâu cấp phép, thẩm định hồ sơ phê chuẩn, đăng kí sản phẩm và các thủ tục khác. - Tăng cường giám sát hoạt động k i nh doanh BH thông qua hệ thống các chi tiêu về hoạt động của các DNBH, thường xuyên đốc thúc các DN, tránh tình trạng đưa ra sản phẩm rồi bỏ ngỏ cho nó tự trôi n ổi trên thị trường. 1.3 Sụ hỗ trợ từ phía Chính phủ. B H TN nghề nghiệp là một loại hình bảo h i ểm cao cấp, phức tạp, k hi xảy ra tổn thất thì trách nhiệm lại hết sức nặng nề. Do đó để các cóng ty BH mạnh dạn hơn nữa trong lĩnh vực này nhà nước cần có những biện pháp như:

84

2. Giải pháp từ hiệp hội BH

- Hỗ trợ công ty BH trong việc tự bổ sung vốn điều lệ cho phù hợp với tính chất hoạt động và quy mô k i nh doanh của doanh nghiệp. T h êm nữa trong những trường hợp cần thiết nhà nước có thể hỗ trợ vốn cho các danh nghiệp có thể đứng vững và tiếp tửc hoạt động. - Tạo điều kiện tốt nhất cung cấp thông t in cũng như k i nh nghiệm cho các công ty BH. Ngành BH hoạt động chủ yếu dựa trên những số liệu thống kê trong một thời gian dài nhưng một mặt do ngành BH có lịch sử phát triển ngắn chưa thể xây dựng được cơ sở dữ liệu đáy đủ, phần vì công tác điều tra, thống kê thông tin lại mất nhiều thời gian và tốn kém tiền bạc. Do đó đây được coi là m ột vấn đề cấp thiết vì hiện nay tại V i ệt Nam kém thông t in và yếu kinh nghiêm là tình trạng chung của nhiều ngành chứ không riêng ngành BH . - BTC phải đóng vai trò là cầu nối giữa D N BH vói các ngành chuyên m ôn để việc triển khai đưa dịch vử B H TN nghề nghiệp đến với từng ngành, từng nghề m ột cách có hiệu quả nhất. - Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp BH nước ngoài hoạt động tại V i ệt Nam. Điều này có ý nghĩa thúc đẩy phía các doanh nghiệp V i ệt Nam học tập kinh nghiệm cũng như cạnh tranh lành mạnh để g iữ l ợi thế sân nhà. - Tăng cường hội nhập: Tăng cường và mở rộng m ối quan hệ với các cơ quản lí BH nước ngoài để nghiên cứu các chuẩn mực quốc tế, học hỏi kinh nghiệm và công nghệ quản lí, trao đổi thông tin, nắm bắt diễn biến thị trường.

Hiệp h ội BH V i ệt Nam được thành lập theo quyết định số 23/1999/QĐBTCCBCP ngày 09/07/1999. Có thể nói sự ra đời của Hiệp hội đã đánh dấu m ột bước ngoặt lịch sử trên con đường phát triển của thị trường BH Việt Nam. V ới vai trò là m ột tổ chức xã hội, thực hiện chức năng của hỗ trợ và làm cầu nối giữa các doanh nghiệp, đại diện doanh nghiệp BH trước các cơ quan quản lí nhà nước và công chúng, trong thời gian qua Hiệp hội đã có m ột số thành công nhất định. H i ệp hội đã cùng v ới các doanh nghiệp đưa các thỏa thuận cam kết cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy thị trường đi theo đúng đường l ối chính sách của N hà nước. T uy nhiên sự gắn kết giữa các thành viên của hiệp h ội vẫn chưa thực sự chật chẽ. Để phát triển thị

85

trường B H TN nghề nghiệp trong thời gian tới Hiệp hội BH cẩn nâng cao vai trò của mình theo những hướng sau:

3. Giải pháp từ phía các DNBH (NBH).

- Mở rộng phạm vi hợp tác giữa các doanh nghiệp BH trong việc đào tạo, trao đổi thông t i n, k i nh nghiệm, đánh giá rủi ro, đề phòng hạn chế tổn thất. - Nâng cao trình độ chuyên m ôn nghiệp vụ của các thành viên, D N BH trong hiệp hội, thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ B H TN nghề nghiệp cho các cán bộ; hỗ trợ, cất cể cán bộ của các D N BH tham gia các khóa đào tạo về B H TN nghề nghiệp ở nước ngoài. - Luôn giám sát chặt chẽ suốt quá trình triển khai sản phẩm của các DN, không để diễn ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, các DN vì muốn lôi kéo khách hàng mà giảm phí BH, dẫn đến làm giảm hiệu quả kinh doanh của sản phẩm; đồng thời Hiệp hội cũng cần có những chế tài xể phạt thích hợp đối vói các DN vi phạm. - Dựa vào những báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo kinh doanh hàng quý, hàng tháng của các DN, các chuyên gia của hiệp hội phải phân tích, đánh giá để chỉ ra xu hướng, khả năng phát triển của cả DN nổi chung và của nghiệp vụ B H TN nghề nghiệp nói riêng. Điều này giúp đưa ra dược những khảo sát và dự báo thực tế, góp phần hỗ trợ DN xác định được phương hướng phát triển sản phẩm. - K ết hợp v ới các cơ quan quản lí nhà nước x em xét, giám sát, k i ểm soát các sannr phẩm BH mà doanh nghiệp đưa ra thị trường nhằm đảm bảo cho cấc sản phẩm này thực sự có l ợi cho khách hàng và có l ợi cho sự phát triển của thị trường BH .

3.1 Xây dựng chiến lược phát triển dài hạn. B H TN nghề nghiệp ra đời từ n ăm 2001 nhưng hiện nay vẫn trong giai đoạn thể nghiệm sản phẩm chứ chưa thực sự có những chiến lược dài hạn để triển khai sản phẩm ra thị trường. Đây là m ột loại hình BH m ới và phức tạp do vậy các công ty BH cần chú ý quan tâm, đầu tư hơn nữa để khai thác đạt hiệu quả cao. Để làm được điều này các công ty bảo hiểm kinh doanh sản phẩm B H TN nghề nghiệp cẩn xây dựng cho mình những chiến lược cụ thể cho từng giai đoạn 5 năm. Theo đó các công ty cũng cần có những mục tiêu phấn đấu rõ ràng về doanh thu, thị phần đóng góp vào sự phát triển chung của toàn ngành cũng như khẳng định chỗ đứng cho riêng

86

mình. Để có hướng phát triển dài hạn, các công ty bảo hiểm nên đặc biệt chú trọng tới việc hoàn thiện sản phẩm trong tương lai. Hướng đi cụ thể cho những chiến lược dài hạn trên đã được đề cập tới trong nội dung: "2.2 Định hướng sản phẩrrí\ 3.2 Xây dựng văn hóa phục vụ khách hàng. Các phân tích cho thấy nhiều công ty BH trong nước chưa xây dựng tốt được văn hóa phục vụ khách hàng trong k hi các công ty nước ngoài thắa hưởng văn hóa này tắ công ty mẹ, đang phát triển thành công tại V i ệt Nam. Trong k hi các công ty nước ngoài chuẩn hóa m ọi m ọi quy trình cóng việc, tạo điểu kiện thuận l ợi cho khách hàng k hi có thắc mắc, k hi thanh toán phí BH, k hi yêu cầu thông t i n, ngược lại, các công ty trong nước tuy nhận thức được tầm quan trọng của điều này nhưng lại chua có một chiến lược và hành động cụ thể. Đặc biệt vói việc triển khai một loại hình phức tạp như B H TN nghề nghiệp thì điều này lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Việc chăm sóc phục vụ khách hàng phải bất đầu tắ việc tư vấn, giới thiệu làm cho khách hàng hiểu rõ về sản phẩm, nhận thức được tính thiết yếu của sản phẩm với công việc và cuộc sống của họ. B TC là cơ quan nhà nước đưa ra m ột khung pháp lí chung cho loại hình này; còn việc xây dựng biểu phí, cách tính phí BH, lại do các D N BH tự quyết định. Vì vậy mà ngay tắ k hi xây dựng các biểu quy tắc tính phí này các D N BH cũng cần chú ý tới yêu cầu rõ ràng, dễ hiểu cho khách hàng. Khách hàng V i ệt N am chưa có thói quen quan tâm tới B H TN nghề nghiệp nên nếu như ngôn ngữ lằng nhằng khó hiểu sẽ gây ra tâm lí e ngại k hi tham gia. K hi khách hàng có thắc mắc hay hiểu sai lệch về vấn đề nào đó thì công ty BH phải gấp rút giải thích rõ ràng bằng cách tư vấn trực tiếp hoặc in tài liệu gửi khách hàng nghiên cứu. Hành động này m ột mặt giới thiệu m ột cách chính xác sản phẩm tới khách hàng, một mặt cũng thể hiện được sự quan tâm, tôn trọng của công ty với khách hàng của mình. Ngoài việc quan tâm tới khách hàng trong nước , các công ty BH cũng cần phải mở rộng quy mô khách hàng, quan tâm tới cấc khách hàng nước ngoài đang sống và làm việc tại V i ệt Nam. Đ ây là n h óm khách hàng rất t i ềm năng vì các cá nhân này thường có nhu cầu rất cao về B H TN nghề nghiệp. Nhân viên bán hàng có thể hỗ trợ tốt khách hàng nhưng như thế vẫn chưa đù. Các công ty cần đặt mình vào vị trí khách hàng để đánh giá phương thức phục vụ

87

3.3 Nâng cao năng lục nhãn viên

khách hàng nhằm xác định những khâu cần cải thiện hơn nữa. M ục tiêu không chỉ là phục vụ tốt khách hàng mà là ngày càng nâng cao hiệu quả công việc.

3.4 Hoàn thiện hoạt động khai thác.

Năng lực nhân viên bảo hiểm tại V i ệt Nam hiện nay là vấn đề còn nhiều hạn chế. Do vậy công ty cần chú ý hơn nữa tới công tác đào tạo, nâng cao chuyên m ôn nghiệp vụ cho các cán bộ để hồ có đủ khả năng thuyết phục, đàm phán kí kết hợp đồng. Để làm được điều này công ty BH cần thực hiện các biện pháp sau: - Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên đồng thời cũng phải có các kì k i ểm tra để đảm bảo nhân viên đáp ứng được yêu cẩu công việc đặt ra. - Tổ chức các buổi hội thảo mang tính thiết thực, mời các chuyên gia giỏi trong ngành và các chuyên gia nước ngoài nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm, từ đó nhân viên có thể rút ra bài hồc cho mình. - Thường xuyên g ửi nhàn viên, cán bộ đi hồc tập, hàm thụ thêm tại nước ngoài. - Các D N BH cũng cần có phòng nghiệp vụ riêng để thực hiện triển khai sản phẩm này. Việc để nhân viên của các phòng ban khác, chưa có nhiều kinh nghiệm lại cùng m ột lúc đảm nhận nhiều công việc khác nhau tham gia lĩnh vực B H TN nghề nghiệp là hạn chế cần được khắc phục ngay hiện nay.

Trước tiên phải quan tàm hơn nữa tới công tác tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá sản phẩm để nhiều người biết đèn sản phẩm bảo hiểm này. Không chỉ tận dụng tối đa m ồi kênh truyền thông như báo chí, đài phát thanh, quảng cáo mà cẩn phải điều chỉnh một tần số phù hợp. H i ện nay kênh truyền hình vẫn được coi là phương pháp truyền tải hữu hiệu nhất, do đó nên duy trì và có thêm nhiều hem nữa những chuyên mục như "Sức sống m ớ i" ( V T V 1) hay TV S h o p p i n g ( V C T V l ). Thòi gian phát sóng cũng nên chú ý vào g iờ nghỉ, g iờ ăn trưa hay ăn tối, đó là những cơ hội để có nhiều người cùng quan tâm tới sản phẩm. Sau đó hồ sẽ phổ biến lại v ới người thân của hồ, đây chính là hiệu ứng lan tỏa rất hiệu tốt cho công tác tuyên truyền. Ngoài ra cũng nên thường xuyên tổ chức các buổi h ội thảo giới thiệu sản

phẩm tới các cơ quan ban ngành trong các lĩnh vực chuyên m ôn như bệnh viện, công

88

này.

ty, văn phòng luật sư...để khách hàng có cơ hội tiếp cận nhiều hơn nữa với sản phẩm này. - Cần xây dựng và khai thác hiệu quả hơn nữa kênh khai thác qua đại lý. Đại lý vốn vẫn được coi là kênh khai thác hiệu quả, đ em vé rất nhiều các hợp đồng trong lĩnh vực BH nói chung. T uy nhiên với sản phẩm B H TN nghề nghiệp thì vẫn chưa có đại lý nào được đào tạo m ột cách bài bản, đở khả năng để triển khai loại hình BH

- Để tối đa hóa hiệu quả cởa hoạt động khai thác, ngoài sử dụng các kênh phân phối truyền thống như môi giới, đại lý là chở yếu như hiện nay, các D N BH cần mở rộng ra phân phối qua các ngân hàng. Đặc biệt là phối hợp v ối các ngân hàng có uy tín và hợp tác lâu dài. T uy còn khá m ới mẻ tại V i ệt Nam nhưng nó đã đ em l ại hiệu quả rất tích cực tại nhiều nước trên thế giới. Mở rộng thêm kênh phân phối được coi là phương thức giúp thúc đẩy nhanh hơn tiến trình phất triển cởa B H TN nghề nghiệp tại V i ệt Nam. - Các D N BH nên chú tâm hơn nữa tới mở rộng quy mô thị trường. Chỉ tính tới việc triển khai sản phẩm này tại các thành phố trọng điểm cởa cả nước như Hà N ội hay thành p hố Hồ Chí M i nh thì chi phí cho quảng cáo, tuyên truyền đã thực sự khá tốn kém. Nhưng nếu chỉ quan niệm tại các thành phố này số lượng dân đông và chỉ có những người làm việc tại đây m ới quan tâm tới loại sản phẩm này thì thực sự là chưa đúng đắn. B H TN nghề nghiệp với đặc thù là BH cho những cõng việc mang tính chất chuyên m ôn cao nên dù ở đàu, dù tại các tỉnh thành nhỏ các chuyên gia hoạt động trong nghề vẫn rất cần BH cho công việc cởa mình. Vì vậy dù phải đầu tư k i nh phí tốn k ém cho giai đoạn đầu phổ biến sản phẩm tói các tỉnh thành khác như

3.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động đế phòng và hạn chế tổn thất.

Hải Phòng, Đà Nang,...thì các D N BH vẫn nên triển khai công tác này. L àm tốt điều này thì chắc chắn số lượng khách hàng trong tuông lai sẽ tăng lên đáng kể. T h êm vào đó các D N BH cũng nên mở rộng ra cả thị trường nước ngoài bằng cách góp vốn, thành lập công ty con để B H TN nghề nghiệp có môi trường phát triển đa dạng hơn nữa.

89

Bên cạnh hoạt động khai thác thì đề phòng và hạn chế tổn thất cũng có ý nghĩa không k ém phần quan trọng. Trước tiên, các công ty BH cần phải chú ý và cẩn thận hơn nữa trong công tác đánh giá r ủi ro. Cụ thể, các khai thác viên BH cần phải đánh giá cao vai trò của Giấy yêu cầu BH hơn nữa, và điều quan trọng là phải làm cho khách hàng cũng nhận thức được vai trò đó. Điều này trước hết thể hiốn ở viốc Giấy yêu cầu BH phải được khai đầy đủ, rõ ràng. Những câu h ỏi mở trong Giấy yêu cầu BH nên để khoảng trống rộng hơn, và có thể đánh dấu chú ý vào câu h ỏi đó để khách hàng khai cụ thể và chính xác hơn, chẳng hạn như những thông t in về công viốc chủ yếu thực hiốn trong 5 n ăm gần nhất, các chi tiết kỹ thuật, tài sản xung quanh,...trong Giấy yêu cầu B H TN nghề nghiốp K TS & KSTV. Ngoài ra, cấc công ty BH cũng cần phải thực hiốn tốt viốc lưu trữ thông t i n, thống kè các r ủi ro, và phân tích cặn kẽ các tổn thất, các nguyên nhân gáy ra tổn thất để đưa ra những biốn pháp ứng phó, phòng tránh kịp thời, đảm bảo không xảy ra lần sau hoặc có xảy ra nhưng với tần số thấp và mức độ nhẹ hơn. Để thực hiốn tốt công tác này, các công ty BH cần đầu tư áp dụng khoa học công nghố tiên tiến hơn nữa vào viốc quản lý (ví dụ như quản lý bằng cơ sở dữ liốu hay bằng phần mềm chuyên biốt đánh giá rủi ro, phát hiốn rủi ro ). Đây đang là một công cụ quản lí rất hiốu quả mà hầu hết các công ty BH trên T hế giới đều muốn nâng cấp, phát triển năng lực của mình theo hướng đó. Vì B H TN nghề nghiốp là dịch vụ BH phức tạp và đòi h ỏi chuyên m òn cao nên nếu có m ột hố thốnsg cơ sở dữ liốu phong phú về khách hàng và rủi ro nghề nghiốp của khách hàng thì viốc phát triển dịch vụ hơn nữa sẽ là không mấy khó khăn. Không chỉ chú trọng đến viốc đẩu tư công nghố, các công ty BH còn cần phải quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ nhằm nâng cao trình độ quản lý r ủi ro, k i ểm soát tổn thất, để giải quyết tốt các tình huống nghiốp vụ và không bị khách hàng l ợi dụng chuyên m ôn trục l ợi BH. Bèn cạnh đó, cũng cần phải thông qua các dịch vụ tiốn ích của các công ty môi giói, tư vấn để có những biốn pháp, những quyết định đúng đắn trong viốc ký kết hợp đồng B H TN nghé nghiốp. Thông qua các hoạt động của họ, đặc biốt là những công ty môi giới, tư vấn l ớn của nước ngoài học tập được nhiều kinh nghiốm về

90

phong cách làm việc, về kỹ năng đánh giá r ủi ro, k i ểm soát tổn thất và kỹ năng giải

quyết tình huống,... 3.6 Nâng cao hiệu quả hoạt động giám định và giải quyết bồi thường: Để làm tốt công tác giám định và giải quyết bồi thường, các công ty BH cần chú ý quan tâm đến những vấn đề sau: Hợp tác vói các công ty giám định chuyên nghiệp để giải quyết nhanh gọn những trường hợp phức tặp và học hỏi từ họ những kỹ năng đặc biệt trong cóng tác giám định. cắt cử nhân viên của công ty tham gia những khóa đào tặo chuyên nghiệp (có thể là trong nước hoặc ở nưóc ngoài) về giám định để dẩn dần công ty có ngay cán bộ giám định chuyên nghiệp tặi công ty, như vậy sẽ vừa tiết kiệm được chi phí hoặt động, vừa nâng cao hiệu quả giám định, thu được kết quả nhanh chóng, chính xác, khách quan, tặo niềm tin cho khách hàng, từ đó nâng cao uy tín của công ty. Chuyên nghiệp hóa, nâng cao hiệu quả công tác giám định và bồi thường. Rút bớt những khâu thủ tục rườm rà không cần thiết, giải quyết nhanh chóng khiếu nặi và tổn thất để người tham gia BH cũng như bên t hứ ba yên tâm, có lòng t in ở DN. Củng cố mặt này cũng là củng cố uy tín và hình ảnh của cõng ty. Đặc biệt có thái độ nghiêm túc, nhã nhặn, có đặo đức trong quá trình giải quyết khiếu nặi bồi thường k hi có sự kiện BH xảy ra, và việc liên kết với Ngân hàng sẽ làm cho khâu thanh toán bồi thường trở nên đơn giản, gọn nhẹ hơn. Và điều này rõ ràng là tác động không nhỏ đến tâm lý của khách hàng, tặo được niềm t in của khách hàng, thực tế không ít khách hàng đã tham gia tái tục hợp đồng với số tiền BH cao hơn so với hợp đồng đáo hặn. Quản lý và sử dụng nguồn thu từ phí BH theo đúng Luật và có hiệu quả, đảm bảo nguồn tài chính ổn định để thực hiện nghĩa vụ thanh toán bồi thường k hi sự kiện BH xảy ra. Đặc biệt là các hợp đồng B H TN nghề nghiệp thường có giá trị không nhỏ, nhất là các trách nhiệm về tư vấn thiết kế, t hi công trong xây dựng, trách nhiệm

của CTCK,... đều có giá trị rất lớn. Đối với những đơn BH có giá trị lớn thì nên thực hiện tái BH để đảm bảo sự an toàn về tài chính, và nâng cao hiệu quả của đơn BH. G iữ lặi ở mức hợp lý để đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ chính của công ty

91

4. Giải pháp từ phía N Đ BH

M ục đích của B H TN nghề nghiệp là bảo vệ và hạn chế rủi ro cho các cá nhân, tổ chức nghề nghiệp đòi hỏi chuyên m ón cao, vì vậy để "tự báo vệ" , đảm bảo tốt l ợi ích của mình thì các cá nhân, tổ chức này cũng cần có những biện pháp hỗ trợ để sản phẩm B H TN nghề nghiệp phát triển trên thắ trường BH Việt Nam. - Trước tiên, các cơ quan, tổ chức hành nghề chuyên m ôn cần nhận thức đúng đắn được tầm quan trọng cũng như trách nhiệm mua BH cho công việc của bản thân mình. Do đó nên có sự hợp tác tích cực vói công ty BH để phổ biến, triển khai sản phẩm BH này tới tổ chức, văn phòng nơi mình làm việc. - Do h àm chứa những yếu tố mang tính chuyên m ôn cao nên hợp đồng B H TN nghề nghiệp thường phức tạp hơn rất nhiều so vói các hợp đồng BH khác . Vì vậy trước k hi ký hợp đồng thì phải tìm hiểu kỹ quy tắc BH, các điểu khoản, điều kiện BH mà D N BH đưa ra để tránh hiểu lầm, tránh gây tranh cãi mất quyền lợi của mình cũng như gây mất uy tín, ảnh hưởng tới sự phát triển lành mạnh của các công ty BH -Tuyệt đối tuân thủ các điều khoản trong hợp đổng, trung thực, không tìm cách lợi dụng những hiểu biết về chuyên m ôn để lừa dối, trục l ợi BH; bên cạnh đó không được có tư tưởng cẩu thả hơn trong công việc. Việc thường xuyên nâng cao tay nghề, trách nhiệm trong công việc là biện pháp tốt nhất để hạn chế tối đa những r ủi ro nghề nghiệp. Sau 9 năm đưa vào triển khai nhóm sản phẩm BHTN nghề nghiệp đã đạt được một số thành tựu nhưng cũng tổn tại không ít hạn chế. Một yêu cầu bức thiết được đặt ra cho các DNBH là phải không ngừng năng cao chối lượng và hoàn thiện sẩn phẩm. Trách nhiệm này không hoàn toàn chỉ thuộc vé phía các DNBH mà còn phụ thuộc rỗt nhiều vào sự đồng tám hiệp lục của các cơ quan chức năng và các tổ chức ban ngành có liên quan. Sự hỗ trợ chỉ đạo từ phía Nhà nước, từ Hiệp hội BH Việt Nam và ý thức mua BH của các tổ chức chuyên môn được nâng cao hơn chính là nhũng nhân tố thúc đẩy mạnh mẽ, là động lực cho sự lớn mạnh của thị trường BHTN nghề nghiệp.

92

KẾT LUẬN

Bảo hiểm là m ột ngành dịch vụ tài chính nhạy cảm, mở cửa thị trường bảo hiểm theo cam kết của W TO đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho toàn thị trường và cho m ỗi doanh nghiệp bảo hiểm trong nước, đòi h ỏi các doanh nghiệp phải cố gững tìm ra l ối đi phù hợp để tồn tại, cạnh tranh và phát triển trong bối cảnh kinh tế mói. T uy nhiên về cơ bản thì những cam kết của W TO không khác xa là mấy vói BTA, do vậy mà V i ệt Nam đã có cả một khoảng thời gian khá dài để chuẩn bị nên thị trường thích ứng nhanh. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của toàn thị trường thì mặt trái của nó là sự cạnh tranh không lành mạnh, tình trạng trục l ợi BH đang diễn ra ngày càng gay gữt. Do đó, Việt N am còn phải tiếp tục nghiên cứu, cải thiện cũng như đưa ra những chính sách m ới sao cho phù hợp với các cam kết trong W TO để tạo ra một sân chơi bình đẳng và an toàn của tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm trong và ngoài nước. Nhìn chung toàn thị trường BH V i ệt N am đang nỗ lực cùng nhau phát triển mạnh mẽ trong khuôn k hổ hợp tác, an toàn, sáng tạo và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Từ những ngày đầu m ới ra đời, kinh doanh chỉ với mục đích chính trị là chủ yếu nhưng cho tới nay các D N BH không chỉ luôn chú trọng tới mục tiẽukinh tế mà còn có tham vọng vươn xa hơn nữa, để các sản phẩm BH có thể đi sâu đi sát tới từng người, từng ngành và trở thành người bạn đường t in cậy của họ. Sự ra đòi của nhóm B H TN nghề nghiệp được coi là bước khởi đầu cho xu hướng cuộc sống hiện đại và phát triển. Thực tế các D N BH V i ệt N am vẫn còn rất lúng túng k hi triển khai do thiếu k i nh nghiệm và năng lực, các cơ quan quản lí không mấy sát sao, các tổ chức hành nghề chưa quan tâm nhiều tói sản phẩm này chính là những rào cản lớn nhất cho việc ra nhập thị trường của nhóm sản phẩm B H TN nghề nghiệp. B H TN nghề nghiệp với tính chất non trẻ của mình sẽ càng phải nỗ lực hơn nữa trong tiến trình mở cửa thị trường và hội nhập để có thể phát triển trong tương lai.Tuy nhiên cùng với những yếu tố khá thuận l ợi cho sự phát triển của ngành BH như đã phân tích trước đó thì khó khăn chỉ là bước khởi đầu. Trong thời gian tới B H TN nghề nghiệp nhất định sẽ trở thành sản phẩm chủ đạo, đ em l ại thị phần và doanh thu cao cho các doanh

93

nghiệp BH, đồng thời sẽ góp phẩn tích cực hơn nữa tạo sự phát triển lành mạnh, bền vững và ổn định của toàn xã hội. Bài khóa luận m ới chỉ phần nào đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng thị trường B H TN nghề nghiệp tại V i ệt Nam cùng m ột sở giải pháp chỉ mang tính gợi mở để giải quyết những hạn chế còn tồn tại trong thời gian qua. Chúng ta sẽ cùng hi vọng ở sự vào cuộc tích cực của các DNBH, sự hỗ trợ của Đảng và N hà nước, sự quan tâm hơn nữa của người dán tới loại hình này để có thể thấy được những bước chuyển mình thực sự của nghiệp vụ kinh doanh loại hình BH này trong thời gian tới.

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liêu tiếng việt

1. GS, TS Hoàng Văn Châu(2006), Giáo trình bảo hiểm trong kinh doanh,

Nhà Xuất bản Lao động xã hội;

2. Nguyễn Thị Nhung(2005), Hợp đồng báo hiểm trách nhiệm dân sự,, Luận

văn thạc sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội;

3. PGS,TS Nguyễn Như Tiến(2006), Thị trường bảo hiểm Việt Nam cơ hội và

thách thức trong quá trình hội nhập, Nhà xuất bản Lý luận chính trị;

4. TS. Phạm Văn Tuyết(2007), Bảo hiểm và kình doanh bảo hiểm theo pháp

luật Việt Nam, NXB Tư pháp;

5. Tạp chí Bảo Việt.

6. Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 9 tháng 12 năm 2000, BTC

7. Pháp lệnh luật sư số 37/2001/PL - UBTVQH10).

8. Dự thảo luật công chứng

9. Các văn bản dưới Luật khác

Tài liêu từlnternet

ỉ. Tổng quan thị trường báo hiểm Việt Nam năm 2008, Website cổng thông tin

bảo hiểm Việt Nam www.webbaohiem,net.

2. Bảo hiểm phi nhân thọ: vẫn l nghiệp vụ kinh doanh chính,

www.atpvietnam.com

3. Văn phòng luật sư đầu tiên mua bảo hiểm trách nhiệm nghé nghiệp,

http://vietbao,vn

4. Cổng ty chứng khoán đáu tiên mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp,

http ://hanoimoi. com. vn

95

5. Thị trường bảo hiểm: Chiến đấu đến cùng, bỏ quên., .hiệu quả?, Thời báo

kinh tế Việt Nam , http://vnEconomv.vn

6. Thị phần bảo hiểm vách nhiệm nghề nghiêp: Rộng nhưng không dễ ăn,

www.baomoi.com

7. 8 sự kiện nổi bật của ngành bảo hiểm năm 2009, www.xaluan.com

8. Vai trò cửa hiệp hội báo hiểm với sự lớn m nh cùa thị trường bảo hiểm Việt

Nam, www.bhnt.com

9. Phùng Đắc Lộc, Thị trường bảo hiểm 15 năm phát triển m nh mẽ,

www.bic.vn

96

PHỤ LỤC

Danh sách các công ty BHPNT đã dược cấp giấy phép và đang hoạt động tại Việt Nam:

ÍT Tên công ty Trụ sở chính Hình thức sở hữu Vốn điểu lẽ Ngày thành lập Tầng 16, 1 Bảo Việt Việt Nam VietTower, số 1A 1964 Cổ phẩn 1000 tỷ Thái Hà, Hà Nội, đồng Việt Nam Lầu 4, 26 Tôn Thất Đợm, 2 Tổng công ty cổ phần Phường Nguyễn Cổ phần 28/11/1994 1.100 tỷ Bảo Minh Thái Bình, Quận 1 đồng TP Hồ Chí Minh E-Town Building, Công ty T N HH bảo 364 Cộng Hòa, 3 hiểm Tổng hợp Phường 13, Quận 2001 6,2 triệu 100% vốn nước Groupama USD Tân Bình TP ngoài (Pháp) HCM Công ty Cổ phần bảo 185 Điện Biên 4 Phủ, Quận 1 TP 300 tỷ 11/7/1995 hiểm Nhà Rồng (Bảo Cổ phần Hồ Chí Minh đổng Long) 532 Đường Láng, Công ty cổ phần bảo 08/06/1995 140 tỷ hiểm Petrolimex Quận Đống Đa, Cổ phần 5 đồng (Pjico) Hà Nội Công ty cổ phần bảo 154 Nguyễn Thái 1996 1000 tỷ hiểm Dầu khí (PVI) Học, Hà Nội Cổ phẩn 6 đồng Tầng 3, Petro Việt Nam Tower, 1-5 6,2 triệu Liên doanh (Việt Công ty liên doanh 1996 USD Lê Duẩn, Quận 1 Nam-Nhật Bản) bảo hiểm Quốc tế 7 T P H CM Việt Nam (VÍA) Tầng l i, Hanoi Tung Shing Liên doanh (Việt Công ty liên doanh Square, 2 Ngô 11/1997 6 triệu Nam-Nhật Bản- bảo hiểm liên hiệp 8

(UIC) Quyền, Quận USD Hàn Quốc) Hoàn Kiếm Hà Nội Công ty cổ phẩn bảo Tầng 8, 4A Láng 9 hiểm bưu điện (PTI) Hạ, Quận Đống 01/09/1998 105 tỷ Cổ phần Đa, Hà Nội đổng Tầng 19 tháp B, 10 Bảo hiểm tiền gửi Tòa nhà Vincom, 09/11/1999 5000 tỳ Nhà nước Việt Nam (DIV) 191 Bà Triệu Hà đồng Nội Phòng 901, Tầng Công ty liên doanh 9, Diamond Plaza, 30/08/2002 li T N HH bảo hiểm 34 Lê Duẩn, 5 Triệu Liên doanh Samsung-Vina (SVI) Phường Bến Nghé USD T P H CM 99 Trần Hưng Công ty cổ phần bảo Đạo, phường Ông hiểm Vi n Đông Lãnh, Quận 1 TP 7/11/2003 600 tỷ Cổ phần 12 (VASS) HCM đồng 2 Bis Trần Cao Vân, Đa Kao, 28/02/2005 380 tỷ Cổ phần 13 Công ty cổ phần bảo đồng Quận 1 TP HCM hiểm A AA Tầng l o, Tháp A Công ty bảo hiểm 28/12/2005 500 tỷ Nhà nước Vincom, 191 Bà Ngân hàng Đầu tư và

14

đổng Triệu Hà Nội phát triển Việt Nam (BIC) Phòng 1603, Tầng 5 triệu 100% vốn nước 16, Metropolitan 12/2005 USD ngoài (Úc) Tower, 235 Đổng Công ty T N HH bảo 15 Khởi, Quận 1, TP hiểm QBE Việt Nam HCM Phòng 501, Tầng 5, Hanoi Tower, 10 triệu 100% vốn nước Công ty T N HH Bảo

16 hiểm phi nhân thọ 49 Hai Bà Trưng 12/2005 USD ngoài (Mỹ) A IG Việt Nam Hà Nội 106-108 Cống Công ty cổ phần bảo Quỳnh, phường 17 hiểm toàn cầu (GIC) Phạm Ngũ Lão, Cổ phần 19/06//2006 300 tỷ Quận 1 TP HCM đổng Công ty cổ phần bảo 18 hiểm Ngân hàng Cổ phần Số 2, Láng Hạ, 18/10/2006 380 tỷ Nông nghiệp Quận Ba Đình, Hà đồng Agribank (Agrinco) Nội Tầng 8, Trung tâm tài chính Sài 100% vốn nước Công ty T N HH bảo Gòn, số 9 Đinh 10 triệu ngoài (Mỹ) 16/11/2006 USD Tiên Hoàng, 19 hiểm ACE Việt Nam Phường Đa Rao, Quận 1 T P H CM Tầng 6, Tòa nhà 100% vốn nước 20 triệu ETown, 364 Cộng Công ty T N HH bảo ngoài (Mỹ) USD Hòa, Quận Tân 11/2006 hiểm Liberty 20 Bình TP HCM Số 9, Trần Quốc 80 tỷ Thảo, phường 6, Công ty cổ phần bào Cổ ph n 12/12/2006 đồng Quận 3 TP HCM hiểm Bảo Tín (BTA) 21 Tầng 5, Tòa nhà Vigracela, số 1 Công ty cổ phần bảo 08/10/2007 300 tỷ Cổ phần đường Láng Hòa hiểm Quân đội (MIC) 22 đồng Lạc, Từ Liêm Hà Nội Tầng 16, VietTower, số 1A 25/04/2008 Thái Hà, Hà Nội, Cổ phần 500 Việt Nam tỷ

đồng

Công ty bảo hiểm

141 Lê Duẩn,

24

Ngân hàng Công

Nhà nước

Quận Hoàn Kiếm,

17/12/2008

thương Việt Nam

Hà Nội

Số 58-60 Nam Kỳ

19/05/2008

Cổ phần

25 Công ty cổ phần bảo

300 tỷ

Khởi Nghĩa, Ql- TPHCM

hiểm Hùng Vương

đổng

(HKI)

100% vốn nước

Công ty TNHH Bảo

ngoài (Nhật Bản)

hiểm Mitsui

300 tỷ

26

Hà Nội

18/09/2008

Sumitomo (MSIG)

đổng

100% vốn nước

Công ty TNHH bảo

ngoài (Đài Loan)

300 tỷ

TPHCM

07/2008

27

hiểm Fubon Việt

đồng

Nam

(Nguồn: Vụ báo hiểm - Bộ tài chính)