ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN --------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ÑAÀU TÖ TRÖÏC TIEÁP NÖÔÙC NGOAØI TAÏI TÆNH NGHEÄ AN

Giáo viên hướng dẫn ThS. Trần Minh Trí

Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Thu Thủy Lớp: K43B KH-ĐT Niên khóa: 2009 - 2013

Huế, 05/2013

Khóa luận tốt nghiệp i i

KKhhóóaa lluuậậnn ttốốtt nngghhiiệệpp nnààyy đđưượợcc hhooàànn tthhàànnhh llàà ssựự ttổổnngg hhợợpp

kkếếtt qquuảả hhọọcc ttậậpp,, nngghhiiêênn ccứứuu ttrroonngg ssuuốốtt 44 nnăămm hhọọcc ởở ttrrưườờnngg ĐĐạạii

hhọọcc KKiinnhh ttếế HHuuếế..

TTrroonngg qquuáá ttrŕ

́ nnhh tthhựựcc ttậậpp,, nngghhiiêênn ccứứuu vvàà vviiếếtt kkhhóóaa lluuậậnn ttôôii

đđăă nnhhậậnn đđưượợcc ssựự qquuaann ttââmm ggiiúúpp đđỡỡ ttậậnn tt́

́ nnhh ccủủaa nnhhiiềềuu ccáá nnhhâânn

vvàà ttậậpp tthhểể..

TTrrưướớcc hhếếtt ttôôii xxiinn cchhâânn tthhàànnhh ccáámm ơơnn BBaann ggiiáámm hhiiệệuu,, KKhhooaa

KKiinnhh TTếế PPhháátt TTrriiểểnn ttrrưườờnngg ĐĐạạii hhọọcc KKiinnhh ttếế HHuuếế đđăă ttạạoo mmọọii đđiiềềuu

kkiiệệnn tthhuuậậnn llợợii cchhoo ttôôii ttrroonngg qquuáá ttrŕ

́ nnhh hhọọcc ttậậpp ccũũnngg nnhhưư hhooàànn

tthhàànnhh kkhhóóaa lluuậậnn nnààyy..

ĐĐặặcc bbiiệệtt ttôôii xxiinn bbààyy ttỏỏ lḷ

̣ nngg kkíínnhh ttrrọọnngg vvàà bbiiếếtt ơơnn ssââuu ssắắcc

nnhhấấtt đđếếnn TThh..ss TTrrầầnn MMiinnhh TTrríí đđăă ttậậnn tt́

́ nnhh cchhuu đđááoo hhưướớnngg ddẫẫnn,,

ggiiúúpp đđởở ttôôii hhooàànn tthhàànnhh kkhhóóaa lluuậậnn nnààyy..

TTôôii xxiinn cchhâânn tthhàànnhh ggởởii llờờii ccáámm ơơnn đđếếnn ccáácc aannhh cchhịị vvàà ccôô cchhúú

ởở SSởở KKếế hhooạạcchh –– ĐĐầầuu ttưư đđăă ttạạoo mmọọii đđiiềềuu kkiiệệnn cchhoo ttôôii tthhựựcc ttậậpp vvàà

ccuunngg ccấấpp ssốố lliiệệuu đđểể ttôôii hhooàànn tthhàànnhh kkhhóóaa lluuậậnn nnààyy..

SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp ii

CCuuốốii ccùùnngg ttôôii xxiinn cchhâânn tthhàànnhh ccảảmm ơơnn ggiiaa đđ́

́ nnhh,, bbạạnn bbèè vvàà

nnggưườờii tthhâânn nnhhữữnngg nnggưườờii đđăă lluuôônn qquuaann ttââmm,, đđộộnngg vviiêênn,, ggiiúúpp đđỡỡ

ttôôii ttrroonngg qquuáá ttrŕ

́ nnhh hhọọcc ttậậpp ccũũnngg nnhhưư hhooàànn tthhàànnhh kkhhóóaa lluuậậnn nnààyy..

VV́

́ đđiiềềuu kkiiệệnn tthhờờii ggiiaann cc̣

̣ nn hhạạnn cchhếế,, kkiiếếnn tthhứứcc ccóó hhạạnn,, kkiinnhh

nngghhiiệệmm tthhựựcc ttiiễễnn cchhưưaa nnhhiiềềuu nnêênn ttrroonngg kkhhóóaa lluuậậnn nnààyy kkhhôônngg

ttrráánnhh kkhhỏỏii nnhhữữnngg ssaaii ssóótt.. RRấấtt mmoonngg nnhhậậnn đđưượợcc ssựự ggóópp ưư ccủủaa

tthhầầyy ccôô vvàà bbạạnn bbèè đđểể kkhhóóaa lluuậậnn nnààyy đđưượợcc hhooàànn tthhiiệệnn hhơơnn..

HHuuếế,, tthháánngg 0055 nnăămm 22001133

SSiinnhh vviiêênn

NNggôô TThhịị TThhuu TThhủủyy

SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp iii

MỤC LỤC

Trang

Lời cảm ơn .......................................................................................................................................i

Mục lục...........................................................................................................................................iii

Danh mục viết tắt...........................................................................................................................vi

Danh mục bảng biểu ....................................................................................................................vii

Tóm tắt nghiên cứu .....................................................................................................................viii

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................................1

1 Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1

2 Mục đích nghiên cứu................................................................................................1

2.1 Mục đích tổng quát ...........................................................................................1

2.2 Mục đích cụ thể.................................................................................................2

3 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................2

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................2

4.1 Đối tượng ..........................................................................................................2

4.2 Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................2

5 Kết cấu của đề tài .....................................................................................................2

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ..............3

1.1 Khái niệm và vai trò của FDI ................................................................................3

1.1.1 Bản chất và đặc trưng của FDI ......................................................................5

1.1.1.1 Bản chất của FDI ....................................................................................5

1.1.1.2 Các đặc trưng cơ bản của FDI ................................................................6

1.1.2 Các hình thức FDI..........................................................................................7

1.1.2.1 Phân theo mục đích đầu tư .....................................................................7

1.1.1.3 Phân theo hình thức sở hữu ....................................................................8

1.1.3 Đặc điểm của FDI ..........................................................................................9

1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút FDI.........................................10

1.2.1 Nhân tố lợi nhuận.........................................................................................10

SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp iv

1.2.2 Nhân tố về chi phí ........................................................................................10

1.2.3 Ổn định chính trị ..........................................................................................11

1.2.4 Cơ sở hạ tầng ...............................................................................................11

1.2.5 Đặc điểm thị trường .....................................................................................12

1.2.6 Các chính sách kinh tế .................................................................................13

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư FDI ..........................................14

1.3.1 Môi trường chính trị - xã hội .......................................................................14

1.3.2 Nguồn lực cho sản xuất kinh doanh.............................................................15

1.3.4 Hệ thống thông tin .......................................................................................15

1.3.5 Mạng lưới - Đối tác - Văn hóa.....................................................................16

1.4. Vai trò chính quyền địa phương trong việc thu hút FDI....................................16

1.5 Kinh nghiệm thu hút FDI của một số địa phương ..............................................18

1.5.1 Thu hút đầu tư nước ngoài tại TP Hồ Chí Minh..........................................19

1.5.2 Bình Dương..................................................................................................19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC

NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN .......................................................................21

2.1 Tình hình cơ bản về tỉnh Nghệ An......................................................................21

2.1.1 Điều kiện tự nhiên........................................................................................21

2.1.1.1 Vị trí địa lý............................................................................................21

2.1.1.2 Tài nguyên thiên nhiên .........................................................................22

2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh...............................................24

2.2 Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Nghệ An ............................27

2.2.1 Các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh trong khung khổ

chung của đất nước ...............................................................................................27

2.2.2 Thực trạng về tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nghệ An ..28

2.2.2.1 Cơ cấu FDI theo ngành nghề đầu tư.....................................................29

2.2.2.2 Cơ cấu theo hình thức đầu tư................................................................31

2.2.2.3 Cơ cấu vốn FDI theo đối tác đầu tư......................................................32

2.2.2.4 Cơ cấu đầu tư theo địa bàn ...................................................................34

2.2.2.5 Cơ cấu đầu tư vào các KCN của tỉnh ...................................................35

SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp v

2.2.2.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án FDI .................37

2.2.3 Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh( PCI) của Nghệ An trong những

năm gần đây ..........................................................................................................38

2.2.4 Thành quả và hạn chế của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh

Nghệ An ................................................................................................................39

2.2.4.1 Những đóng góp tích cực .....................................................................39

2.2.4.2 Hạn chế, tồn tại .....................................................................................39

2.2.4.3 Nguyên nhân.........................................................................................40

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI

TỈNH NGHỆ AN........................................................................................................................44

3.1. Định hướng thu hút vốn FDI cho giai đoạn tới..................................................44

3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Nghệ An về thu hút đầu tư

trực tiếp.................................................................................................................44

3.1.2. Định hướng ngành, lĩnh vực, địa bàn trong tỉnh cần thu hút đầu tư...........46

3.1.2.1. Định hướng ngành, lĩnh vực ................................................................46

3.1.2.2. Định hướng vùng, địa bàn trọng điểm.................................................46

3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp ở Nghệ An.....47

3.2.1. Giải pháp về công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư .................................47

3.2.2. Giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư ...................................................49

3.2.3. Hoàn thiện chính sách ưu đãi đầu tư...........................................................52

3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực ...........................................................................53

3.2.5. Đẩy mạnh vận động xúc tiến đầu tư ...........................................................55

3.2.6. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư .................58

PHẦN 3: KẾT LUẬN ...............................................................................................................60

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................61

SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

CNH : Công nghiệp hóa

HĐH : Hiện đại hóa

CCN : Cụm công nghiệp

CN - XD : Công nghiệp - Xây dựng

DN : Doanh nghiệp

DL - DV : Du lịch dịch vụ

ĐTNN : Đầu tư nước ngoài

N - L - NN : Nông lâm ngư nghiệp

NĐ - CP : Nghị định - chính phủ

NQ - TƯ : Nghị quyết - trung ương

KTXH : Kinh tế xã hội

KHĐT : Kế hoạch đầu tư

KCN : Khu công nghiệp

GCNĐT : Giấy chứng nhận đầu tư

GPNĐT : Giấy phép nhà đầu tư

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

Tw : Trung ương

VTH : Vốn thực hiện

VĐK : Vốn đăng kí

FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài

ODA : Đầu tư gián tiếp nước ngoài

SXKD : Sản xuất kinh doanh

SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) theo giá so sánh 1994................. 24

Bảng 2.2: Cơ cấu FDI theo ngành nghề tại Nghệ An đến năm 2012 ................. 29

Bảng 2.3: Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư tại Nghệ An đến năm 2012.......... 31

Bảng 2.4: Cơ cấu vốn các nước đăng ký đầu tư vào Nghệ An đến cuối

năm 2012 ............................................................................................ 33

Bảng 2.5: Cơ cấu FDI theo địa bàn đầu tư của tỉnh Nghệ An đến cuối

năm 2012 ............................................................................................ 34

Bảng 2.6: Tình hình đầu tư trong các KCN tại Nghệ An đến năm 2012............ 36

Bảng 2.7: Kết quả hoạt động SXKD của các dự án FDI tại Nghệ An................ 37

Bảng 2.8: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Nghệ An trong giai đoạn

2005 - 2012......................................................................................... 38

Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư của Nghệ An đến năm 2020................... 45

Bảng 3.2: Dự báo cơ cấu ngành kinh tế Nghệ An đến năm 2020....................... 47

Bảng 3.3: Dự báo cơ cấu lao động Nghệ An đến năm 2020............................... 54

Trang

SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp viii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Nhận thức được tầm quan trọng của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại

Nghệ An nên tôi đã chọn đề tài " Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An" làm

khóa luận tốt nghiệp.

Việc thực hiện đề tài nhằm mục đích phân tích tình hình thu hút FDI của tỉnh

đến cuối năm 2012, từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại

trong việc thu hút các dự án FDI và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình thu

hút FDI của tỉnh Nghệ An

Đề tài được tiến hành nghiên cứu dựa vào những số liệu từ các phòng ban, cán

bộ công chức tại Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Nghệ An và với sự kết hợp xử lý số liệu thu

thập được của bản thân. So sánh, phân tích, tổng hợp các biến động qua các năm. Qua

đó có thể thấy được hiệu quả của việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong

những năm qua.

Ngoài phân mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của

khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trục tiếp nước ngoài trên địa bàn

tỉnh Nghệ An

Chương 3: Các giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh

Nghệ An

Trong mỗi chương các vấn đề sẽ lần lượt được làm rõ thông qua các bảng biểu

kèm theo sự phân tích. Từ các chương này các nội dung nghiên cứu sẽ lần lượt được

làm sáng tỏ giúp giải quyết được mục đích ban đầu của đề tài.

SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1 Tính cấp thiết của đề tài

Trong các nguồn lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế thì vốn là rất quan

trọng, nhiều khi mang tính quyết định. Thu hút đầu tư và sử dụng vốn đầu tư có hiệu

quả là chìa khóa thành công cho sự phát triển của mọi quốc gia, đặc biệt đối với nền

kinh tế còn đang phát triển.

Trong nhiều năm qua, với những chính sách, biện pháp sáng tạo, linh hoạt, tỉnh

Nghệ An đã đạt được những thành tựu quan trọng trong thu hút FDI. Nghệ An luôn là

một trong những tỉnh thu hút được nhiều đầu tư trực tiếp nước ngoài về số lượng dự

án, vốn đầu tư đăng ký và vốn đầu tư thực hiện. Các doanh nghiệp FDI ở Tỉnh Nghệ

An đã có những đóng góp đáng kể vào tăng trưởng phát triển kinh tế của Tỉnh, tạo việc làm

cho người lao động và có tác động đáng kể tới phát triển khu vực kinh tế địa phương.

Tuy vậy, thu hút và duy trì sự tăng trưởng của các doanh nghiệp FDI của Tỉnh

Nghệ An còn thiếu bền vững. Cơ cấu các doanh nghiệp FDI còn chưa hợp lý, thiếu các

dự án đầu tư lớn, công nghệ cao; tỷ trọng các dự án đầu tư từ các nước phát triển như

Hoa Kỳ, Nhật Bản và Châu Âu còn thấp, tác động của khu vực đầu tư nước ngoài đối

với khu vực kinh tế địa phương còn hạn chế. Các hoạt động xúc tiến đầu tư, chăm sóc

hoạt động của các doanh nghiệp FDI còn bộc lộ những tồn tại, vướng mắc cần xem xét

giải quyết.

Để tiếp tục phát huy vai trò của FDI trong việc thực hiện mục tiêu phát triển

kinh tế xã hội theo chủ trương của tỉnh, Nghệ An cần cần nhiều vốn đầu tư hơn nữa

nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng hướng đề ra, trong đó việc tăng

cường thu hút FDI là một nhiệm vụ vô cùng cần thiết.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã quyết định chọn đề tài " Đầu

tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An" làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

2 Mục đích nghiên cứu

2.1 Mục đích tổng quát

Đầu tư FDI đóng vai trò tích cực, quan trọng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế, giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động.

1 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

2.2 Mục đích cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa

bàn tỉnh Nghệ An.

- Phân tích những thuận lợi, khó khăn của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài

trên địa bàn tỉnh Nghệ An

- Đề xuất giải pháp khả thi để hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh

Nghệ An ngày càng hiệu quả hơn, và thu hút vốn đầu tư trong những năm gần đây

3 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin các nguồn dữ liệu thứ cấp gồm:

+ Các báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các ngành của tỉnh Nghệ An về tình

hình thu hút FDI tại địa phương.

+ Báo cáo của Sở kế hoạch và đầu tư về tình hình thu hút FDI của Nghệ An.

Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, hệ

thống hóa bảng biểu để minh họa làm rõ vấn đề nghiên cứu.

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng

Các dự án, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An

4.2 Phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn không gian: Trong địa bàn tỉnh Nghệ An

- Giới hạn thời gian: Đến cuối năm 2012

5 Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận thì nội dung của để tài được chia làm 3 chương

- Chương 1: Cơ sở khoa học về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính sách

thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

- Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Nghệ An

- Chương 3: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

2 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP

NƯỚC NGOÀI VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1 Khái niệm và vai trò của FDI

* Khái niệm đầu tư

Đầu tư nói chung là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các

hoạt động nào đó nhằm thu được các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các

nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là vốn, tài nguyên thiên

nhiên, sức lao động, trí tuệ. Các kết quả thu được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài

chính(tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá), tài sản trí tuệ (tình độ văn hóa,

chuyên môn, khoa học kĩ thuật) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc có

năng suất trong nền sản xuất xã hội. Trên góc độ nền kinh tế, đầu tư là sự hi sinh giá trị

hiện tại gắn liền với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế. Các hoạt động mua

bán, phân phối lại, chuyển giao tài sản hiện có giữa cá nhân, tổ chức không phải là đầu

tư đối với nền kinh tế.

Theo luật Đầu Tư của nước ta (2005) thì: " Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn

bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt

động đầu tư theo quy định của luật này"

Trên cơ sở đó, ta có khái niệm tổng quát: '' Đầu tư là hình thức nhà đầu tư bỏ

tiền hoặc tài sản vật chất để tiến hành hoạt động SXKD nhằm thu lại lơi nhuận cho

chính họ''. Về bản chất, hoạt động đầu tư luôn gắn liền với hai thuộc tính là tính sinh

lợi và tính rủi ro

* Đầu tư nước ngoài:

ĐTNN là một quá trình kinh doanh trong đó vốn đầu tư được di chuyển từ quốc

gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời. ĐTNN là một hình thức hoạt động

cao nhất của công ty khi thực hiện kinh doanh quốc tế. Về mặt sở hữu, ĐTNN là

quyền sở hữu gián tiếp những tài sản của công ty ở nước khác.Về bản chất, ĐTNN là

3 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

hình thức xuất khẩu tư bản - một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hóa. Đây là hai

hình thức luôn bổ sung hỗ trợ nhau trong chiến lược thâm nhập và chiếm lĩnh thị

trường của các công ty, tập đoàn nước ngoài hiện nay.

Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) đưa ra định nghĩa FDI như sau: FDI xảy ra

khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở một nước khác

(nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là một

khía cạnh để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Phần lớn các trường hợp,

cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh.

Trong trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là công ty mẹ và các tài sản

được gọi là công ty con.

Còn tại Việt nam, theo Luật Đầu tư Việt Nam năm 2005 thì FDI được hiểu là

việc các nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ hình thức tài sản nào

vào Việt Nam để tiến hành hoạt động đầu tư và có tham gia quản lý hoạt động kinh

doanh. Ở đây hoạt động FDI có khác với các hình thức đầu tư nước ngoài khác là có

sự trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

Như vậy FDI được hiểu là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay của công ty

nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh và có tham gia hoạt

động quản lý nó. FDI cũng chính là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia.

Ngân hàng thế giới (WB) cho rằng: '' Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc công

dân của một nước thành lập hoặc mua lại một phần đáng kể sở hữu và quản lý ít nhất

là 10% vốn chủ sở hữu của DN ở một nước khác"

Qua tìm hiểu, nghiên cứu những cách tiếp cận khác nhau, chúng ta có khái niệm

tổng quát nhất:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn để tạo lập cơ sở

SXKD ở nước tiếp nhận đầu tư. Trong đó nhà đầu tư nước ngoài có thể thiết lập quyền

sở hữu từng phần hay toàn bộ vốn đầu tư và giữ quyền quản lý, điều hành trực tiếp đối

tượng mà họ bỏ vốn nhằm mục đích thu được lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư đó

trên cơ sở tuân theo quy định của pháp luật đầu tư của nước sở tại.

4 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.1 Bản chất và đặc trưng của FDI

1.1.1.1 Bản chất của FDI

Trong lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về tư bản và xuất khẩu tư bản cho

rằng: Sở dĩ có xuất khẩu tư bản vì một số nước có hiện tượng thừa tư bản. nhưng lại

thiếu địa bàn đầu tư quá lớn, điều này xảy ra trong thực tiễn khi tư bản tài chính trong

quá trình phát triển đã xuất hiện ''tư bản thừa''. Hiện tượng " thừa tư bản" ở đây cần

được hiểu là các nhà tư bản sẽ nhận được tỷ suất lợi nhuận thấp hơn nếu đầu tư trong

nước, còn nếu đầu tư ra nước ngoài thì tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Trong khi đó, ở các

nước có nền kinh tế kém phát triển lại cần tư bản để đầu tư phát triển, đổi mới kỹ thuật

và công nghệ nhưng lại thiếu vốn. Lý do này dẫn đến sự gặp nhau giữa nước xuất khẩu

tư bản và nước tiếp nhận tư bản, từ đó hình thành đầu tư trực tiếp nước ngoài.

* Đối với nước đầu tư.

Động cơ xuyên suốt của các nhà ĐTNN là lợi nhuận, nó chi phối quyết định

đầu tư cũng như việc lực chọn địa điểm đầu tư để họ có thể phát huy lợi thế cạnh tranh

và chiếm lĩnh thị trường bên ngoài. Phần lớn các công ty đi đầu tư thuộc các nước phát

triển mà tỷ suất lợi nhuận đầu tư trong nước có xu hướng ngày càng giảm, kèm theo

đó là hiện tượng thừa tương đối tư bản. Khi đầu tư ra nước ngoài họ tận dụng được lợi

thế và chi phí sản xuất thấp của nước nhận đầu tư (do giá lao động rẻ, chi phí khai thác

nguyên vật liệu tại chỗ thấp) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối

với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước nhận đầu tư, nhờ đó nâng cao hiệu

quả của vốn đầu tư. Như vậy, FDI là công cụ để các nhà đầu tư thực hiện chiến lược

kinh doanh của mình. Thông qua FDI, các nhà đầu tư mở rộng hoạt động SXKD của

công ty mình ra toàn thế giới và trở thành các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia.

* Đối với nước tiếp nhận đầu tư.

Đối với các nước tiếp nhận đầu tư, đặc biệt là các nước đang phát triển, FDI là

yếu tố quan trọng làm tăng cường vốn đầu tư trong nước trong điều kiện tỷ lệ tiết kiệm

nội địa thấp, thiếu ngoại tệ và quá trình tích lũy từ nội bộ nền kinh tế chậm, không

đáng kể so với nhu cầu phát triển chung của nền kinh tế.

Cùng với việc cung cấp vốn thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp, các công ty

đã chuyển giao công nghệ và các tài sản vô hình khác từ nước mình hoặc các nước

5 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

khác sang nước tiếp nhận đầu tư. Phần lớn những ảnh hưởng tích cực của FDI đối với

các nước đang phát triển diễn ra thông qua hoạt động này. Sự chuyển giao này làm

nâng cao năng suất lao động bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực và

kết quả cuối cùng là thu nhập bình quân đầu người sẽ cao hơn ở nước tiếp nhận đầu

tư.Những tác động này có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp.

● Tác động trực tiếp: Thông qua việc chủ đầu tư chuyển giao công nghệ và các

tài sản vô hình khác cho các nhà sản xuất, cung cấp và phân phối địa phương mà chủ

đầu tư có quan hệ kinh doanh. Hoặc có thể do các DN do chủ đầu tư hoạt động có hiệu

quả hơn các đối thủ cạnh tranh địa phương.

● Tác động gián tiếp (còn được gọi là hiệu ứng lan tỏa): Thông qua việc các

công ty có vốn đầu tư nước ngoài tạo nên một môi trường cạnh tranh mạnh mẽ giữa

các công ty trong nội bộ khu vực. Môi trường cạnh tranh buộc các công ty trong khu

vực phải hoạt động có hiệu quả hơn, do đó năng suất lao động của tất cả các công ty sẽ

tăng lên. Ngoài ra, hoạt động của các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn góp

phần tăng kinh nghiệm quản lý, năng lực marketing cho công nhân viên nước nhận đầu

tư, đội ngũ lao động được đào tạo rèn luyện về nhiều mặt. Họ có thể làm việc một cách

hiệu quả với bất kỳ với vốn kỹ năng và kiến thức đã được đào tạo và tích lũy. Tác

động tích cực trên còn được gọi là " lợi ích bên ngoài".

1.1.1.2 Các đặc trưng cơ bản của FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc trưng cơ bản sau:

♦ Hoạt động FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư mà còn có cả

công nghệ, kỹ thuật, bí quyết kinh doanh, sản xuất, năng lực marketing, trình độ quản

lý. Hình thức đầu tư này mang tính hoàn chỉnh bởi khi vốn đưa vào đầu tư thì hoạt

động SXKD được tiến hành và sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường nước chủ nhà

hoặc xuất khẩu. Do vậy, đầu tư kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong

những nhân tố làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đây là đặc điểm

để phân biệt với các hình thức đầu tư khác, đặc biệt là hình thức vốn ODA (hình thức

này chỉ cung cấp vốn đầu tư cho nước sở tại mà không kèm theo kỹ thuật hoặc công nghệ)

♦ Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng một lượng vốn tối thiểu vào vốn pháp

định tùy theo quy định của luật ĐTNN ở từng nước, để họ có quyền trực tiếp tham gia

6 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

điều hành, quản lý đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Quyền quản lý, điều hành DN có

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phụ thuộc vào vốn góp. Tỷ lệ góp vốn của bên nước

ngoài càng cao thì quyền quản lí, ra quyết định càng lớn. Nếu nhà đầu tư nước ngoài

góp 100% vốn thì DN đó hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành.

♦ Quyền lợi của các nhà ĐTNN gắn chặt với dự án đầu tư: Kết quả hoạt động

SXKD của DN quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu tư. Sau khi trừ thuế lợi tức và

các khoản đóng góp cho nước chủ nhà, nhà ĐTNN nhận được phần lợi nhuận theo tỉ lệ

vốn góp trong vốn pháp định.

♦ Chủ thể của đầu tư trực tiếp nước ngoài thường là các công ty xuyên quốc gia

và đa quốc gia (chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động trên thế giới). Thông

thường các chủ đầu tư này trực tiếp kiểm soát hoạt động của DN (vì họ có mức vốn

góp cao) và đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.

♦ Nguồn vốn FDI được sử dụng theo mục đích của chủ thể ĐTNN trong khuôn

khổ luật ĐTNN của nước sở tại. Nước tiếp nhận đầu tư chỉ có thể định hướng một

cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào những mục đích mong muốn thông qua các

công cụ như: Thuế, giá thuê đất, các quy định để khuyến khích hay hạn chế đầu tư trực

tiếp nước ngoài vào một lĩnh vực, một ngành nào đó.

♦ Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của Chính Phủ song có phần ít lệ thuộc vào

quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA.

♦ Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nước ngoài cho nước chủ

nhà, bởi nhà ĐTNN chịu trách nhiệm trực tiếp trước hoạt động SXKD của họ. Trong

khi đó, hoạt động ODA và các nguồn viện trợ khác thường dẫn đến tình trạng nợ nước

ngoài do hiệu quả sử dụng vốn thấp.

1.1.2 Các hình thức FDI

1.1.2.1 Phân theo mục đích đầu tư

* Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang là việc một công ty tiến hành

đầu tư trực tiếp nước ngoài với chính ngành mà họ đang có lợi thế cạnh tranh một loại

sản phẩm nào đó, với lợi thế này họ muốn tìm kiếm lợi nhuận cao hơn ở nước ngoài

nên đã mở rộng và thôn tính thì trường nước ngoài. Hiện nay, Mỹ và Nhật Bản là

những nước dẫn đầu việc đầu tư theo hình thức này ở các nước phát triển.

7 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

* Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc là hình thức đầu tư nhằm khai thác

tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ như đất đai, lao động, điện nước, chi

phí giao thông vận tải... của nước nhận đầu tư. Đây là hình thức khá phổ biến của hoạt

động đầu tư nước ngoài tại các nước đang phát triển.

FDI ở Việt nam hiện nay chủ yếu tồn tại theo hình thức đầu tư theo chiều dọc

do nước ta vẫn là một nước đang phát triển, thu hút FDI chủ yếu nhờ vào lợi thế nguồn

nhân lực và đất đai.

1.1.1.3 Phân theo hình thức sở hữu

♦ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là DN thuộc quyền sở hữu của cá nhân

hoặc tổ chức nước ngoài, được hình thành bằng toàn bộ vốn nước ngoài và do tổ chức

hoặc cá nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý, điểu hành và hoàn toàn

chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động SXKD.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty

trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.

♦ DN liên doanh

DN liên doanh là là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua việc hình

thành pháp nhân mới do hai hay nhiều bên tham gia hợp tác thành lập tại nước chủ nhà

trên có sở hợp đồng liên doanh. Thời gian hợp đồng liên doanh thường từ 2 đến 50

năm, trường hợp đặc biệt không quá 70 năm.

♦ Hợp động hợp tác kinh doanh BCC

Hợp động hợp tác kinh doanh BCC là hình thức đầu tư nước ngoài được kí kết

giữa hai hay nhiều bên (các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành một hay nhiều hoạt

động kinh doanh ở nước tiếp nhận, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả

kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không cần thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc

pháp nhân kinh tế mới.

♦ Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BOT

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BOT là văn bản ký kết giữa bên

nước ngoài và cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để kinh doanh xây

dựng công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn nhà đầu tư

nước ngoài chuyể giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước Việt Nam.

8 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

Hợp đồng BOT thường được thực hiện theo hình thức 100% vốn nước ngoài

hoặc bằng vốn nước ngoài và phần vốn góp của chính phủ, các tổ chức cá nhân của

Việt Nam. Trong trường hợp này các nhà đầu tư nước ngoài có toàn quyền quyết định

tổ chức xây dựng kinh doanh công trình trong một thời gian đủ thu hồi vốn đầu tư có

lợi nhuận hợp lý, sau đó có nhiệm vụ chuyển giao cho bên Việt Nam mà không được

bồi hoàn bất ký khoản tiền nào.

♦ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh BTO

Hợp đồng BTO là văn bản ký kết giữa bên nước ngoài và cơ quan nhà nước có

thẩm quyền của Việt Nam để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng

xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam, chính

phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư nước ngoài quyền kinh doanh công trình đó trong

một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và kợi nhuận hợp lý.

♦ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao BT

Hợp đồng BT là văn bản ký kết giữa bên nước ngoài và cơ quan nhà nước có

thẩm quyền của Việt Nam để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng

xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam, chính

phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi

vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong

hợp đồng BT.

1.1.3 Đặc điểm của FDI

+ FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua

lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sáp nhập các doanh

nghiệp với nhau.

+ FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn liền với chuyển giao

công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý, tạo ra thị trường mới cho cả

phía đầu tư và phía nhận đầu tư.

+ FDI ngày nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh của công ty đa quốc gia

(Multinational Corporations - MNCs)

- Với các đặc điểm trên FDI có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của

quốc gia cũng như của địa phương. Điều đó thể hiện việc đem lại nhiều lợi ích như:

9 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

+ Cơ hội tiếp xúc với công nghệ mới đối với các nước đang phát triển, góp phần

tăng năng xuất lao độn cũng như khai thác được những thế mạnh của quốc gia cũng

như của địa phương.

+ Là nhân tố kích thích cho sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia và địa phương.

+ Tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.

+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá, mở rộng thị trường và mở rộng

quan hệ trong việc hội nhập kinh tế quốc tế.

Do vậy đối với các nước đang phát triển thì FDI thực sự là cần thiết cho sự phát

triển kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.

1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút FDI.

1.2.1 Nhân tố lợi nhuận

Lợi nhuận thường được xem là động cơ và mục tiêu cuối cùng của nhà đầu tư.

Trong thời đại toàn cầu hóa, việc thiết lập các xí nghiệp ở nước ngoài được xem là

phương tiện rất hữu hiệu của các MNEs trong việc tối đa hóa lợi nhuận. Ðiều này được

thực hiện thông qua việc thiết lập các mối liên kết chặt chẽ với khách hàng và thị

trường, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, chia rủi ro trong kinh doanh và tránh được các rào

cản thương mại. Tuy vậy trong ngắn hạn, không phải lúc nào lợi nhuận cũng được đặt

lên hàng đầu để cân nhắc.

1.2.2 Nhân tố về chi phí

Nhiều nghiên cứu cho thấy, phần đông các MNEs đầu tư vào các nước là để

khai thác các tiềm năng, lợi thế về chi phí. Trong đó, chi phí về lao động thường được

xem là nhân tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư. Nhiều nghiên cứu cho thấy,

đối với các nước đang phát triển, lợi thế chi phí lao động thấp là cơ hội để thu hút đầu

tư trực tiếp của nước ngoài trong các thập kỷ qua. Khi giá nhân công tăng lên, đầu tư

nước ngoài có khuynh hướng giảm rõ rệt. Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư trực tiếp ở

nước ngoài cho phép các công ty tránh được hoặc giảm thiểu các chi phí vận chuyển

và do vậy có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, kiểm soát được trực tiếp các nguồn

cung cấp nguyên nhiên vật liệu với giá rẻ, nhận được các ưu đãi về đầu tư và thuế,

cũng như các chi phí sử dụng đất. Ngoài chi phí vận chuyển và các khía cạnh chi phí

khác, cũng cần nhấn mạnh đến động cơ đầu tư của các công ty xuyên quốc gia nhằm

10 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

tránh ảnh huởng của hàng rào quan thuế và phi quan thuế, cũng như giúp giảm thiểu

đáng kể chi phí xuất nhập khẩu.

1.2.3 Ổn định chính trị

Các nhà đầu tư thường tìm đến những quốc gia mà họ cảm thấy yên tâm không

có những biến động về chính trị vì chính trị không ổn định sẽ ảnh hưởng tới dự án của

mình và nhất là xác suất về rủi ro của dự án là rất cao, có thể dự án sẽ không tiếp tục

được thực hiện và không có cơ hội sinh lời, thậm chí còn sẽ mất khả năng thu hồi vốn.

Sự ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết định đến việc huy động và sử dụng có

hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Tình hình chính trị không ổn định,

đặc biệt là thể chế chính trị sẽ dẫn đến lợi ích của các nhà đầu tư nước ngoài bị giảm

nên lòng tin của các nhà đầu tư bị giảm sút. Mặt khác, khi tình hình chính trị - xã hội

không ổn định, Nhà nước không đủ khả năng kiểm soát hoạt động của các nhà ĐTNN,

hậu quả là các nhà đầu tư hoạt động theo mục đích riêng, không theo định hướng chiến

lược phát triển kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Do đó hiệu quả sử dụng vốn FDI

rất thấp. Kinh nghiệm cho thấy, khi tình hình chính trị - xã hội bất ổn thì các nhà đầu

tư sẽ ngừng đầu tư hoặc không đầu tư nữa. An toàn vốn đầu tư là nguyên tắc hàng đầu

của các nhà đầu tư nói chung và đặc biệt đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Vì hoạt

động trong môi trường xa lạ, vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài nên các nhà đầu

tư rất lo sợ tài sản của họ bị nước chủ nhà tịch thu (quốc hữu hóa).

1.2.4 Cơ sở hạ tầng

Ngoại trừ đối với các nhà ÐTNN chuyên kinh doanh trong lĩnh vực hạ tầng, còn

sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa phương luôn là

điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết

định và triển khai trên thực tế các dự án đầu tư đã cam kết. Một tổng thể hạ tầng phát

triển phải bao gồm một hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và hiện đại với các cầu,

cảng, đường sá, kho bãi và các phương tiện vận tải đủ sức bao phủ quốc gia và đủ tầm

hoạt động quốc tế; một hệ thống bưu điện thông tin liên lạc viễn thông với các phương

tiện nghe - nhìn hiện đại, có thể nối mạng thống nhất toàn quốc và liên thông với toàn

cầu; hệ thống điện nước dồi dào và phân bổ tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh

doanh cũng như đời sống và một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch vụ khác (y

11 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải quan, tài chính, thương mại, quảng cáo, kỹ thuật)

phát triển rộng khắp, đa dạng và có chất lượng cao. Tóm lại, hệ thống kết cấu hạ tầng

đó phải giúp cho các chủ ÐTNN tiện nghi và sự thoải mái dễ chịu như ở nhà họ, và

giúp họ giảm được chi phí sản xuất về giao thông vận tải, trong khi không hề bị cản trở

trong việc duy trì và phát triển các quan hệ làm ăn bình thường với các đối tác của họ

trong cả nước, cũng như khắp toàn cầu. Trong các điều kiện và chính sách hạ tầng

phục vụ FDI, chính sách đất đai và bất động sản có sức chi phối mạnh mẽ đến luồng

FDI đổ vào một nước. Càng tạo cho các chủ ÐTNN sự an tâm về sở hữu và quyền chủ

động định đoạt sử dụng mua bán đất đai, bất động sản mà họ có được bằng nguồn vốn

đầu tư của mình như một đối tượng kinh doanh thì họ càng mở rộng hầu bao đầu tư

lớn và lâu dài hơn vào các dự án trên lãnh thổ nước và địa phương tiếp nhận đầu tư.

Dịch vụ thông tin và tư vấn đầu tư đóng vai trò rất quan trọng đối với cả những nước

thu hút vốn nước ngoài lẫn đối với các chủ ÐTNN. Nội dung hoạt động dịch vụ này rất

phong phú và ngày càng mở rộng, baogồm từ việc cung cấp thông tin cập nhật, có hệ

thống, đáng tin cậy về môi trường đầu tư của cả nước và địa phương tiếp nhận đầu tư

cũng như về các chủ ÐTNN cho các đối tác tiềm năng rộng rãi trong nuớc vàtrên toàn

thế giới (trong đó các chủ đầu tư lớn luôn được chú ý săn sóc đặc biệt); hỗ trợ các đối

tác đầu tư trong và ngoài nước tiếp xúc và lựa chọn các đối tác thích hợp, tin cậy; đến

giúp đỡ các bên làm thủ tục ký kết các hợp đồng kinh doanh, thành lập các liên doanh,

cả các dịch vụ tư vấn kỹ thuật và thông tin cần thiết khác liên quan đến đánh giá các

quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh. Việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng

không chỉ là điều kiện cần để khai tăng sự hấp dẫn của môi trường đầu tư của mình,

mà đó còn là cơ hội để nước và địa phương tiếp nhận đầu tư có thể và có khả năng thu

lợi đầy đủ hơn từ dòng vốn nước ngoài đã thu hút được (thông qua tăng thu nhập từ

dịch vụ vận tải, thương mại, tài chính, tư vấn thông tin)

1.2.5 Đặc điểm thị trường

Quy mô và tiềm năng phát triển thị trường là một trong những nhân tố quan

trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Khi đề cập đến quy mô của thị trường,

tổng giá trị GDP – chỉ số đo lường quy mô của nền kinh tế thường được quan tâm.

Theo UNCTAD, quy mô thị trường là cơ sở quan trọng trong việc thu hút đầu tư tại

12 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

tất cả các quốc gia và các nền kinh tế, Nhiều nghiên cứu cho thấy FDI là hàm số phụ

thuộc vào quy mô thị trường của nước mời gọi đầu tư. Nhằm duy trì và mở rộng thị

phần, các công ty đa quốc gia thường thiết lập các nhà máy sản xuất ở các nước dựa

theo chiến lược thay thế nhập khẩu của các nước này. Các nghiên cứu khác cũng chỉ

ra rằng, mức tăng trưởng GDP cũng là tín hiệu tốt cho việc thu hút FDI. Bên cạnh đó,

nhiều nhà đầu tư với chiến lược “ đi tắt đón đầu” cũng mạnh dạn đầu tư vào những

nơi có nhiều kì vọng tăng trưởng nhanh trong tương lai và có các cơ hội mở rộng ra

các thị trường lân cận. Khi lựa chọn địa điểm để đầu tư trong một nước, các nhà đầu

tư nước ngoài cũng nhắm đến những vùng tập trung đông dân cư – thị trường tiềm

năng của họ.

1.2.6 Các chính sách kinh tế

Chính sách thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn địa điểm

đầu tư vì FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.Ví dụ các nước theo đuổi

chiến lược phát triển sản xuất trong nước để thay thế nhập khẩu sẽ thu hút được nhiều

FDI vào sản xuất các hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu trong nước nhưng sau đó một

thời gian khi thị trường đã bão hòa nếu nước đó không thay đổi chính sách thì sẽ

không hấp dẫn được FDI.

Chính sách tư nhân hóa liên quan đến việc cổ phần hóa, bán lại các công ty.

Những nước có cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quá trình tư nhân

hóa sẽ tạo cho các nhà ĐTNN nhiều cơ hội, nhiều sự lựa chọn hơn trước khi quyết

định đầu tư. Chính sách tiền tệ và chính sách thuế có ảnh hưởng quan trọng đến sự ổn

định của nền kinh tế, Các chính sách này ảnh hưởng đến tốc độ lạm phát, khả năng cân

bằng ngân sách của nhà nước, lãi suất trên thị trường nước nhận đầu tư sẽ ảnh hưởng

đến chi phí vốn, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của các chủ đầu tư nước ngoài. Chính

sách thuế của nước nhận đầu tư cũng thu hút được sự quan tâm rất lớn của các chủ đầu

tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các dự án FDI.

Thuế thu nhập đối với ngườicó thu nhập cao, thuế tiêu thụ đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp

đến giá thành sản phẩm. Nhìn chung các chủ đầu tư đều tìm cách đầu tư ở những nước

có các loại thuế thấp.

13 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

Chính sách tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá các tài sản ở nước nhận đầu tư giá

trị các khoản lợi nhuận các chủ đầu tư thu được và năng lực cạnh tranh của các hàng

hóa xuất khẩu của các chi nhánh nước ngoài. Một nước theo đuổi chính sách đồng tiền

quốc gia yếu sẽ có lợi trong việc thu hút ĐTNN và xuất khẩu hàng hóa. Chính vì vậy

chính sách này ảnh hưởng đến FDI.

Chính sách liên quan đến cơ cấu các ngành kinh tế và các vùng lãnh thổ

(khuyến khích phát triển ngành nào, vùng nào; ngành nào đã bão hòa rồi; ngành nào,

vùng nào không cần khuyến khích).

Chính sách lao động: có hạn chế hay không hạn chế sử dụng lao động nước

ngoài, ưu tiên hay không ưu tiên cho lao động trong nước.

Chính sách giáo dục, đài tạo, chính sách y tế ảnh hưởng đến chất lượng nguồn

lao động cung cấp cho các dự án FDI. Các quy định trong các hiệp định quốc tế mà

nước nhận đầu tư tham gia ký kết. Ngày nay, các qui định này thường tạo thuận lợi

cho FDI vì nó bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư, hướng tới không phân biệt các chủ

đầu tư theo quốc tịch,

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư FDI

Nếu như mối quan hệ bên trong quyết định nhiều đến năng lực và sản phẩm của

doanh nghiệp thì mối quan hệ bên ngoài lại liên quan nhiều đến hình ảnh của doanh

nghiệp và tạo động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Trên thực tế, dòng vốn FDI

vào các nước đang phát triển thường là từ các TNC của các nền kinh tế tiên tiến, vì

vậy các hoạt động "bên trong" thường được tổ chức khá hoàn chỉnh. Với đặc điểm

này, các yếu tố bên ngoài là những yếu tố có khả năng ảnh hưởng quyết định đến

thành công của các doanh nghiệp FDI. Các yếu tố bên ngoài có ý nghĩa quan trọng đối

với hoạt động của doanh nghiệp FDI thường được phân loại theo nhóm như sau:

1.3.1 Môi trường chính trị - xã hội

Tăng trưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường gặp nhiều khó

khăn hơn các doanh nghiệp trong nước về các vấn đề liên quan đến môi trường pháp

lý. Bên cạnh đó môi trường pháp lý cũng quyết định đến đặc điểm của thị trường địa

phương và trong nước. Đây chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng của

doanh nghiệp. Một môi trường pháp lý ổn định và phù hợp là cơ sở rất quan trọng cho

14 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

một môi trường kinh doanh tốt và điều này đóng vai trò quyết định đến việc tăng

trưởng của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Đây thường

là yếu tố được quan tâm đầu tiên của các nhà dầu tư khi lựa chọn địa điểm thực hiện

các hoạt động kinh doanh.

1.3.2 Nguồn lực cho sản xuất kinh doanh

Chi phí cho các yếu tố đầu vào là yếu tố quyết định cho khả năng cạnh tranh

của sản phẩm. Vì vậy mức độ sẵn có, chất lượng, và chi phí của các đầu vào cần thiết

luôn là quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư. Thông thường, các yếu tố nguồn lực sản

xuất bao gồm vốn, nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực và công nghệ. Đối với các doanh

nghiệp đầu tư nước ngoài các yếu tố nguồn vốn và công nghệ thường đóng vai trò thứ

yếu so với hai yếu tố còn lại. Để đảm bảo tính cạnh tranh so với các doanh nghiệp

khác, các doanh nghiệp FDI cố gắng khai thác tối đa các nguồn lực này tại địa phương

để giảm chi phí sản xuất và đảm bảo tính chủ động cho doanh nghiệp.

1.3.3 Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ phụ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

Cơ sở hạ tầng thường được các nhà đầu tư đưa ra xem xét rất kỹ lưỡng khi

quyết định đầu tư hoặc mở rộng hoạt động tại địa phương. Cùng với yếu tố đó, hệ

thống các dịch vụ phụ trợ phục vụ cho hoạt động FDI của doanh nghiệp hiện cũng

được coi là yếu tố tác động không nhỏ đến sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Hệ thống

phụ trợ này có thể bao gồm các hoạt động tư vấn hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong

việc thực hiện các thủ tục giấy tờ có liên quan đến doanh nghiệp, cung cấp các thông

tin có liên quan đến thị trường, các chương trình marketing, các hỗ trợ để doanh

nghiệp có thể tiếp cận với các dịch vụ tài chính. Do môi trường chính sách trên toàn

quốc thống nhất, nên vai trò của chính quyền địa phương trong cung cấp các dịch vụ

hỗ trợ là yếu tố quan trọng quyết định tính hấp dẫn của môi trường đầu tư tại địa

phương so với các địa bàn khác.

1.3.4 Hệ thống thông tin

Trong hoàn cảnh lãnh thổ là sự kết nối của các hệ thống và mạng lưới, thông tin

giữ vai trò quan trọng. Một mạng lưới thông tin giữa các cơ quan quản lý và hệ thống

doanh nghiệp có thường được tổ chức theo nguyên tắc trung gian. Trung gian ở đây

được hiểu là một nhóm các chuyên gia đảm trách việc thu thập và quản lý thông tin để

15 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

cung cấp cho các doanh nghiệp tiếp cận. Các chuyên gia này phải hiểu rõ các vấn đề

doanh nghiệp gặp phải và thường xuyên tiếp xúc với doanh nghiệp. Nếu thiết lập được

một bầu không khí tin tưởng giữa chủ doanh nghiệp và các chuyên gia thu thập thông

tin sẽ giúp các doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lược phát triển và đóng vai trò

chính cho việc ra quyết định cho các hoạt động của doanh nghiệp.

1.3.5 Mạng lưới - Đối tác - Văn hóa

Đối với các doanh nghiệp FDI thành công và tăng trưởng trong kinh doanh luôn

được ghi nhận trong mối liên kết tốt về mạng lưới - đối tác - văn hóa. Đặc điểm đầu

tiên của các doanh nghiệp FDI là phải mở cửa với bên ngoài để có tầm nhìn rộng hơn

ra môi trường xung quanh, duy trì thường xuyên việc theo dõi các động thái bên ngoài.

Đó cũng là biết cách biến đổi các nguyên tắc và biện pháp cạnh tranh trong lĩnh vực

kinh tế vào tình hình cụ thể, tạo ra sự đoàn kết, trao đổi, hợp tác nhằm thực thi các

hoạt động. Bên cạnh đó việc phối kết hợp tốt các yêu tố này cũng làm cho hoạt động

trong nội bộ doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người

lao động trở nên hòa đồng hơn, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng của doanh nghiệp.

1.4. Vai trò chính quyền địa phương trong việc thu hút FDI

Ở Việt nam, chính quyền địa phương được hiểu là chính quyền cấp tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương. Việt nam hiện nay có 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

uơng. Nếu như chính quyền trung ương đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra môi

trường đầu tư thông thoáng trên toàn quốc, tăng tính cạnh tranh thu hút FDI của quốc

gia thì kết quả thực hiện chính sách thu hút FDI lại phụ thuộc chủ yếu vào vai trò của

chính quyền địa phương.

Thu hút FDI là hoạt động khá phức tạp đòi hỏi chính quyền địa phương phải thể

hiện vai trò của mình một cách rõ ràng, có trách nhiệm và sáng tạo. Chính quyền địa

phương thông qua các chức năng cơ bản của mình là xây dựng, hướng dẫn khuôn khổ

pháp lý, huy động và phân bổ nguồn lực trong phạm vi địa phương, cung cấp các dịch

vụ hỗ trợ cần thiết, ổn định trật tự kinh tế xã hội để tạo nên một hình ảnh tốt đẹp về địa

phương dưới con mắt các nhà đầu tư.

Vai trò của chính quyền địa phương trước hết thể hiện trong việc hướng dẫn

thực hiện luật pháp, các quy định của chính quyền trung ương trong phạm vi địa

16 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

phương, đảm bảo sự ổn định về hệ thống chính trị và pháp lý trong nội bộ các cơ quan

chính quyền địa phương, đồng thời có giải pháp ổn định kinh tế xã hội địa phương

nhằm tạo ra lòng tin cho các nhà đầu tư. Cụ thể và chủ động hơn, chính quyền địa

phương có thể nghiên cứu và đánh giá kỹ lưỡng những lợi thế của khu vực có tiềm

năng tăng trưởng để xây dựng quy hoạch đầu tư, các dự án kêu gọi đầu tư, và thực

hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư của địa phương cũng như phối hợp với các cơ quan

xúc tiến đầu tư quốc gia để thực hiện tiếp thị hình ảnh địa phương. Trên cơ sở đánh giá

tiềm năng và quy hoạch thu hút đầu tư, chính quyền địa phương phải thể hiện vai trò

của mình trong việc huy động các nguồn lực nhằm đảm bảo có một hệ thống hạ tầng

phù hợp và hệ thống dịch vụ phụ trợ đảm bảo đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư.

Bên cạnh vai trò của các cơ quan chính quyền địa phương, các hệ thống thể chế,

cơ quan đoàn thể, và văn hóa ứng xử của người dân địa phương cũng là những yếu tố

có tác động nhất định đến sức hấp dẫn của môi trường đầu tư tại địa phương. Mặc dù

các cơ quan chính quyền có thể không có ảnh hưởng quyết định đối với các yếu tố này

nhưng các cấp chính quyền có khả năng định hướng, khuyến khích các tổ chức đoàn

thể xã hội và người dân địa phương có cách thức ứng xử phù hợp nhằm tạo ra môi

trường văn hóa có khả năng chấp nhận và dung hòa các yếu tố văn hóa nước ngoài.

Thực hiện vai trò của chính quyền địa phương, phát triển hình ảnh của địa

phương trên quy mô quốc gia và quốc tế là một thử thách lớn đối với chính quyền địa

phương. Do đó, chính quyền địa phương phải được trang bị những phương tiện và

năng lực cần thiết. Thu hút nhân tài, tuyển chọn và phát triển cán bộ là hết sức cần

thiết nhằm tạo ra một hệ thống cơ quan chính quyền địa phương hiệu quả, đáp ứng tốt

yêu cầu của tăng trưởng kinh tế nói chung và xúc tiến, nuôi dưỡng đầu tư nói riêng.

Tóm lại, vai trò của chính quyền địa phương trong việc thu hút đầu tư nước

ngoài không chỉ thuần túy dừng lại ở việc tạo ra và thúc đẩy một vài yếu tố, nó bao

hàm một phương pháp tiến hành hoàn toàn không đơn giản, từ quyết tâm phát triển

lãnh thổ cần tạo ra những yếu tố cần thiết khác cho hoạt động của các doanh nghiệp

như một mạng lưới nghiên cứu và đào tạo hoàn chỉnh, các dịch vụ có chất lượng, hệ

thống liên kết mạnh, mạng lưới thông tin phù hợp và hiệu quả, cơ cấu lồng ghép ngành

nghề và lĩnh vực hợp lý, trên cơ sở lồng ghép một cách có hiệu quả các hoạt động

nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi cho quan hệ đối tác doanh nghiệp.

17 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

Việc thu hút thành công các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đem lại những lợi ích

quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế địa phương. Bên cạnh việc làm trực tiếp cho

người lao động địa phương và các khoản thu từ thuế cho địa phương còn có các lợi ích

gián tiếp khác cho cộng đồng địa phương đó là nâng cao trình độ tay nghề cho lao

động, góp phần tăng mặt bằng lương của lao động địa phương, tạo cơ họi cho các

doanh nghiệp hiện có của địa phương có cơ hội phát triển. Tổng kết thực tiễn cho thấy

chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài sẽ thành công khi hội đủ các yếu tố cơ bản sau:

- Thu hút đầu tư phải được xem là một phần quan trọng trong chiến lược phát

triển kinh tế địa phương;

- Địa phương phải có sẵn hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ phụ trợ phù hợp

hoặc có khả năng hỗ trợ cho phát triển hệ thống như vậy để thu hút các nhà đầu tư;

- Phải hướng các hoạt động đầu tư vào những lĩnh vực mà địa phương có lợi thế

cạnh tranh cao so với các địa phương khác;

- Chiến lược marketing cho địa phương cần phải được chuẩn bị một cách kỹ

lưỡng trên cơ sở chuẩn bị ngân sách phù hợp rõ ràng và phải được theo dõi liên tục;

- Các chương trình khuyến khích đầu tư hoặc chính sách ưu đãi đầu tư phải

được xem xét cẩn thận, ưu đãi dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng không nên ưu

đãi quá mức;

- Những người tham gia thực hiện chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài phải

hiểu rõ các nhu cầu của các nhà đầu tư và địa phương có thể chào hàng các nhà đầu tư

những gì.

Như vậy để đáp ứng được các yếu tố nêu trên chính quyền địa phương phải sử

dụng một cách hết sức linh hoạt các công cụ kinh tế hiện có. Bên cạnh đó chính quyền

địa phương phải xác định lại vai trò của mình để có thể tổ chức thực hiện chính sách

đạt kết quả như mong đợi.

1.5 Kinh nghiệm thu hút FDI của một số địa phương

Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, mỗi địa phương đều có những thành

công và những vấn đề hạn chế riêng. Đối với lĩnh vực FDI cũng vậy, cho nên việc

nghiên cứu học tập kinh nghiệm lẫn nhau là rất cần thiết. Tp Hồ Chí Minh và Bình

Dương là hai địa phương luôn dẫn đầu cả nước về thu hút FDI trong những năm qua

18 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

cả về số lượng các dự án cũng như quy mô vốn đầu tư những bài học kinh nghiệm từ

chiến lược phát triển FDI của những địa phương này được đánh giá khá cao. Do đó,

trong đề tài của mình em xin đưa ra một số kinh nghiệm thành công trong thu hút FDI

của hai tỉnh, thành này làm cơ sở để tham khảo, học tập.

1.5.1 Thu hút đầu tư nước ngoài tại TP Hồ Chí Minh

Tp Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế - xã hội lớn nhất cả nước, được coi là đầu

tàu tiên phong trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Cho nên việc học tập

kinh nghiệm từ Tp này là vấn đề mà bất cứ địa phương nào cũng quan tâm.

Trong những năm qua, Tp Hồ Chí Minh luôn là địa phương dẫn đầu cả nước về

tỉ lệ thu hút FDI cả về số lượng các dự án cũng như quy mô vốn đầu tư. Lũy kế đến

nay, trên địa bàn tp có khoảng 2.363 dự án FDI với tổng vốn đầu tư hơn 15,6 tỷ USD.

Dưới đây là một số kinh nghiệm của Tp Hồ Chí Minh trong việc thu bút FDI:

- Nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tư, tránh tình trạng đầu tư tràn lan làm

mất đi tính hiệu quả, lãng phí nguồn lực gây nản lòng nhà đầu tư.

-Hoàn thành cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ, từng hiện đại hóa nhằm đáp ứng

nhu cầu của nhà đầu tư.

-Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh

của Tp trên trường quốc tế bằng nhiều hoạt động phong phú, đa dạng.

-Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia hợp tác đầu tư với nước

ngoài, thành lập công ty cổ phần trong nước có vốn FDI.

-Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm bớt phiền hà giúp nhà đầu tư sớm

yên tâm khởi nghiệp tại nơi đây.

-Tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư, lắng nghe ý kiến phản ánh của

họ nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc mà các DN FDI gặp phải.

1.5.2 Bình Dương

Bình Dương là tỉnh tái lập từ năm 1999, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm

phía Nam. Từ ngày tách tỉnh đến nay, Bình Dương đã liên tục là địa phương đứng

trong Top 10 về thu hút FDI của cả nước. Tính đến nay, toàn tỉnh đã thu hút được

khoảng 1.457 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 7,1 tỷ USD.

19 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

Bên cạnh những nhân tố khách quan như gần trung tâm kinh tế lớn TP Hồ Chí

Minh, gần địa điểm tiêu thụ cũng như nguồn nguyên liệu, sự thành công của Bình

Dương còn do chính sách thu hút FDI thông thoáng, thuận lợi và hiệu quả. Đây là vấn

đề mà các địa phương cần nghiên cứu học tập:

-Mỗi dự án cấp phép ở Bình Dương hiện nay chỉ mất 3 ngày thậm chí có những

dự án được cấp phép trong ngày

- Hàng tuần Hội đồng đầu tư tỉnh đều có buổi họp thông qua các dự án mới và

giải quyết kịp thời những vướng mắc cho các dự án đã được cấp phép.

- Trong công tác cái cách môi trường đầu tư, UBND tỉnh xác định những việc

cần làm trước sau, xây dựng một kế hoạch thực hiện chiến lược rõ ràng với những

khâu liên quan cấp thiết đầu tiên trong thu hút FDI, ưu tiên phát triển ngành lợi thế

- Xây dựng nội dung trên mạng Internet, các tạp chí giới thiệu hình ảnh của

tỉnh, kêu gọi các dự án đầu tư trong từng lĩnh vực cụ thể; sẵn sàng giải đáp mọi thắc

mắc của nhà đầu tư, tạo mọi điều kiện hết sức thuận lợi để thu hút đầu tư.

- Định kỳ, UBND tỉnh sắp xếp chương trình làm việc với các DN nhằm kịp thời

giải quyết khó khăn, vướng mắc giúp Doanh nghiệp yên tâm trong hoạt động sản

xuấtkinh doanh. Bên cạnh đó, UBND tỉnh cũng quan tâm chỉ đạo công tác cải cách

hành chính, thực hiện cơ chế " một cửa" nhằm giảm bớt phiển hà cho nhà đầu tư.

Từ kinh nghiệm thực tếtrong chính sách thu hút FDI ở hai địa phương trên có

thể rút ra một số điểm chú ý đối với Nghệ An một số vấn đề sau:

► Thứ nhất là về lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục cấp

Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư, giải quyết nhanh chóng mọi vấn đề liên quan đến đầu

tư nhằm giảm phiền hà, phức tạp thông qua cơ chế " một cửa".

► Thứ hai là công tác vận động xúc tiến đầu tư thông qua nhiều hình thức

phong phú, đẩy mạnh quảng bá rộng rãi hình ảnh địa phương trên mọi phương tiện

thông tin đại chhúng; kết hợp với ấn đề tạo dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại,

sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của nhà ĐTNN

► Thứ ba là vấn đề quy hoạch dự án đầu tư, phải gắn quy hoạch với kế hoạch

cụ thể, kêu gọi đầu tư vào những ngành nghề, lĩnh vực phù hợp với điều kiện, thế

mạnh của địa phương, tránh tình trạng đầu tư tràn lan dẫn đến lãng phí nguồn lực.

20 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC

TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

2.1 Tình hình cơ bản về tỉnh Nghệ An

2.1.1 Điều kiện tự nhiên

Tỉnh Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, đất rộng, người đông. Với diện tích 16.490,25 km2, lớn nhất cả nước; dân số hơn 2,9 triệu người, đứng thứ tư

cả nước; là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh; hội tụ đầy đủ các tuyến giao thông

đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thuỷ nội địa; điều kiện tự

nhiên phong phú, đa dạng như một Việt Nam thu nhỏ... Nghệ An có nhiều tiềm năng

và lợi thế để thu hút đầu tư và ngày càng có nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến

tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh tại Nghệ An.

Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An

2.1.1.1 Vị trí địa lý

Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, lãnh thổ của Nghệ An nằm

trong toạ độ từ 18۫˚35’ đến 20˚ 00’10’’ vĩ độ Bắc và từ 103˚ 50’25’’ đến 105 ˚40’30’’

21 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

kinh độ Đông. Về phía Bắc, Nghệ An giáp với tỉnh Thanh Hoá, phía Nam giáp tỉnh Hà

Tĩnh, phía Tây có đương biên giới dài hơn 419 km giáp với 3 tỉnh của nước Cộng hoà

Dân chủ nhân dân Lào là: Xiêng Khoảng, Hủa Phăn và Bôlikhămxay, phía Đông giáp

với Biển Đông với bờ biển dài 82 km.

Nghệ An nằm trên một số tuyến giao thông huyết mạch của đất nước, đường

quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh xuyên Việt, các tuyến quốc lộ ngang theo chiều Tây

– Đông, Tây - Bắc. Đầu mối giao thông lớn nhất của tỉnh là thành phố Vinh, đã được

công nhận là đô thị loại I. Mạng lưới đường bộ, đường sắt ở Nghệ An có thể dễ dàng

thiết lập các mối quan hệ kinh tế với các địa phương trong cả nước. Nghệ An có đường

biên giới rất dài với nước bạn Lào, thông qua các quốc lộ 7, 8 thuận lợi cho việc trao

đổi với Lào và với vùng Đông Bắc Thái Lan. Tiếp giáp với vùng biển rộng lớn ở phía

Đông, có cảng Cửa Lò, một số cảng nhỏ và cảng nước sâu Quỳnh Lập đang được quy

hoạch xây dựng thuận lợi cho giao lưu quốc tế và trong nước.

Nghệ An có diện tích tự nhiên là 16.488,45 km2, hiện nay là tỉnh rộng nhất cả

nước (chiếm đến 5% diện tích cả nước).

Về lâu dài, vị trí địa lý là một trong những lợi thế quan trọng của Nghệ An. Đặc

biệt, từ tháng 9/2008, thành phố Vinh đã được công nhận đạt tiêu chuẩn là đô thị loại I

trực thuộc tỉnh, sẽ trở thành trung tâm Kinh tế - Chính trị của khu vực Bắc Trung Bộ,

góp phần tạo điều kiện để tỉnh đóng vai trò là một trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ,

hội nhập với nền kinh tế cả nước và giao lưu với các nước láng giềng (Lào, Đông Bắc

Thái Lan, đảo Hải Nam của Trung Quốc). Tuy nhiên, xét riêng về thu hút đầu tư ở giai

đoạn hiện nay thì vị trí địa lý của tỉnh đang gây ra những khó khăn vì ở xa các trung

tâm kinh tế và các cực tăng trưởng kinh tế của cả nước, ảnh hưởng đến suất đầu tư, giá

thành đầu tư của các nhà đầu tư.

2.1.1.2 Tài nguyên thiên nhiên

- Khí hậu: Nghệ An thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, có sự phân hoá theo chiều

Bắc Nam, chiều Đông Tây và theo cao độ của địa hình. Các sông lớn gồm có sông Cả,

sông Hiếu, sông Con, sông Giăng. Sông cả lớn nhất với dòng chảy chính dài 390 km.

Sông ngòi có giá trị lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, sông sẽ cung cấp

và thoát nước phục vụ sản xuất cho các doanh nghiệp, là điều kiện để phát triển công

22 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

nghiệp thuỷ điện. Tuy nhiên, cùng với yếu tố khí hậu, thuỷ chế cũng không đều theo

mùa. Vì thế thường xảy ra tình trạng lũ lụt, hạn hán ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất

nông nghiệp và đời sống nhân dân.

- Tài nguyên sinh vật:

Nghệ An là tỉnh có tài nguyên rừng tương đối phong phú và đa dạng. Đến nay,

tổng diện tích rừng của Nghệ An là 745.537 ha với tổng trữ lượng gỗ là 50 triệu m3.

Rừng nguyên sinh vườn quốc gia Pù Mát điện tích 91.113 ha, khu bảo tồn thiên nhiên

Pù Huống điện tích 50.000 ha với nhiều động vật và thực vật quý hiếm. Có tiềm năng

đầu tư phát triển công nghiệp chế biến lâm sản và nguyên liệu giấy cũng như phát triển

kinh tế du lịch.

Nghệ An có 82 km bờ biển với diện tích 4.230 hải lý vuông, 6 cửa lạch, có trên 3.00

ha diện tích nước mặn, lợ, 12.000 ha ao hồ mặt nước ngọt có khả năng phát triển nuôi trồng

thuỷ sản. Trữ lượng hải sản ước tính trên 80.000 tấn. Bờ biển Nghệ An có nhiều bãi tắm

đẹp, nổi tiếng là bãi biển Cửa Lò, Nghi Thiết, Diễn Thành, Quỳnh Phương.

- Tài nguyên khoáng sản:

Nghệ An có nhiều loại khoáng sản với trữ lượng lớn. Đá vôi trên 1 tỷ tấn, đá

xây dựng trên 1 tỷ m3. Riêng khu vực đá vôi Hoàng Mai có trữ lượng 350 triệu m3 dễ

khai thác, gần quốc lộ 1, đường sắt và cảng Nghi Sơn (Thanh Hoá). Ở một số vùng,

núi đá vôi tập trung thành một quần thể thuận tiện cho việc hình thành các KCN và vật

liệu xây dựng tập trung như Hoàng Mai, Kim Nhan…Đất sét làm nguyên liệu xi măng

có trữ lượng 300 triệu tấn; 982 triệu tấn đá trắng (Quỳ Hợp, Quỳ Châu); đá bazan có

trữ lượng 260 triệu m3 (Nam Đàn, Quỳ Hợp); 160 tấn đá granite (Tân Kỳ); sét làm

gốm sứ cao cấp trên 300 triệu tấn (Nghi Lộc, Đô Lương, Yên Thành, Tân Kỳ); 5 triệu

tấn than (Tương Dương, Con Cuông); Than bùn trên 10 triệu tấn (Tân Kỳ, Yên

Thành); vàng sa khoáng tập trung nhiều dọc sông Cả, sông Hiếu…

Nguồn tài nguyên của Nghệ An tập trung thành những quần thể, nguyên liệu

chính và nguyên liệu phụ ở gần nhau, có chất lượng cao, gần đường giao thông. Vì vậy

rất thuận lợi cho sản xuât xi măng, bột đá siêu mịn, gạch lát, sản phẩm thủ công mỹ

nghệ, phân vi sinh,... Đây là một trong những yếu tố thu hút các nhà đầu tư đến với

Nghệ An.

23 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

* Tăng trưởng kinh tế

Trong những năm vừa qua Thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế trong điều kiện

khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hậu quả lũ lụt năm 2010 còn hết sức nặng nề, suy giảm

kinh tế, lạm phát cao… nhưng Nghệ An vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá.

Tốc độ tăng trưởng GDP ước đạt 11,7%, trong đó nông - lâm - ngư nghiệp tăng 4,47%,

công nghiệp - xây dựng tăng 16,46%, dịch vụ tăng 12,01%, cơ cấu kinh tế: Khu vực nông

lâm ngư nghiệp chiếm 27,06%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 34,86%, khu vực

dịch vụ chiếm 38,08%; GDP bình quân đầu người năm 2011 đạt 16,9 triệu đồng.

Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) theo giá so sánh 1994

Đơn vị tính: Tỷ đồng

2010/2009 2011/2010

STT Tiêu chí 2009 2010 2011 Tuyệt Tương Tuyệt Tương

đối đối (%) đối đối (%)

1 Tổng 14.815 16.372 17.689 1.557 10,51 1.317 8,04

2 N - L - TS 4.229 4.391 4.550 162 3,83 159 3,62

3 CN - XD 5.238 6.022 7.073 784 14,97 1.051 17,45

4 Dịch vụ 5.348 5.959 6.066 611 11,42 107 1,80

Nguồn: Dữ liệu cơ bản về môi trường đầu tư tỉnh Nghệ An 2011

Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An 2011

Trong 10,51% mức tăng trưởng chung của năm 2010 so với năm 2009, khu vực

nông, lâm nghiệp, thủy sản đóng góp được 3,83% tương ứng 162 tỷ đồng; sự đóng góp

của khu vực công nghiệp – xây dựng là 14,97% tương ứng với 784 tỷ đồng và khu vực

dịch vụ đóng góp 11,42% tương ứng với 611 tỷ đồng. Mức độ tăng trưởng kinh tế

chung tại Nghệ An của năm 2011 so với năm 2010 đạt 8,04% tương ứng với 1317 tỷ

đồng, trong đó ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 3,62% tương ứng với 159 tỷ đồng,

ngành công nghiệp, xây dựng là 17,45% tương ứng với 1,051 tỷ đồng và ngành dịch

vụ là 1,8% tương ứng với 107 tỷ đồng.

24 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

* Tình hình phát triển ngành kinh tế

- Ngành nông - lâm - thủy sản: Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,46%

(năm 2011 tăng 3,78%), trong đó ngành nông nghiệp tăng 3,22% do một số sản phẩm

trồng trọt chủ yếu có mức tăng hơn so với năm trước như thóc tăng 1,14%, mía tăng

13,2%, dứa tăng 9,43%, cam tăng 14,04%… ngành chăn nuôi một số sản phẩm xuất

chuồng tăng khá như trâu tăng 9,09%, bò tăng 4,71% và sản phẩm sữa tăng 111,7%;

Ngành lâm nghiệp có mức tăng khá, với mức tăng 3,94% do trong kỳ diện tích rừng

trồng và sản lượng lâm sản khai thác đều tăng khá so với năm trước; Ngành thủy sản

luôn là ngành có mức tăng cao nhất trong khu vực với mức tăng 5,03% do trong năm

sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng vẫn tăng mạnh 10,12%.

- Ngành công nghiệp - xây dựng: Khu vực công nghiệp – xây dựng giá trị tăng

thêm chỉ tăng 4,95% so với năm trước, trong nhiều năm gần đây khu vực này luôn đạt

tốc tăng tương đối cao và đóng góp nhiều cho tốc độ tăng chung của tỉnh nhưng năm

nay có mức tăng thấp nhất trong vài chục năm trở lại đây (năm 2011 tăng 23,11%,

năm 2010 tăng 16,69%, năm 2009 tăng 8,43%...). Nguyên nhân do ngành công nghiệp

Nghệ An chịu tác động lớn của suy thoái kinh tế, nguồn vốn khó khăn, thị trường thu

hẹp, sản phẩm sản xuất không tiêu thụ được, không có sản phẩm mới đột biến, nhiều

sản phẩm chủ lực tăng thấp hoặc giảm do đó chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2012 chỉ

tăng 9,12%. Đặc biệt là ngành xây dựng, các công trình xây dựng bị đình trệ, sản xuất

cầm chừng, nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực này đã giải thể hoặc phá sản do đó giá

trị tăng thêm của ngành này chỉ tăng 1,87% so với năm trước, làm cho giá trị tăng

thêm của khu vực này đạt thấp.

- Ngành du lịch - dịch vụ:Khu vực dịch vụ phát triển khá do tổng mức bán lẻ,

doanh thu vận tải, chi thường xuyên (do tác động của việc tăng lương, tăng phụ cấp

công vụ, phụ cấp thâm niên đối với giáo viên theo nghị định 31, 34, 54 của chính

phủ)… tăng tương đối cao so với cùng kỳ năm trước và chỉ số giá ở mức vừa phải nên

mức tăng của khu vực này đạt 10,76%, cao hơn mức tăng 7,05% của năm 2011. Trong

đó giá trị tăng thêm của ngành bán buôn, bán lẻ tăng 7,94%; ngành lưu trú và ăn uống

tăng 8,29%; ngành thông tin và truyền thông tăng 25,12%; ngành hoạt động của ĐCS,

tổ chức CTXH, QLNN, ANQP tăng 16,12%; ngành giáo dục và đào tạo tăng 16,39%;

ngành y tế tăng 13,63%.

25 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

* Dân cư, lao động, giáo dục

- Đời sống dân cư: Năm 2012 kinh tế trong nước cũng như tỉnh nhà đối mặt với

nhiều khó khăn, thách thức như kinh tế vĩ mô chưa thật ổn định, thị trường thu hẹp, số

doanh nghiệp bị giải thể, đình đốn sản xuất tăng cao, hàng tồn kho lớn, sức mua giảm,

tuy nhiên kinh tế tỉnh nhà vẫn có những mặt phát triển, trong nông nghiệp vẫn là năm

được mùa do đó đời sống đại bộ phận dân cư vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhưng có

cải thiện hơn, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

Trong khu vực Nhà nước nhìn chung đời sống của cán bộ công nhân viên chức

được tăng hơn do tiền lương tối thiểu của các đơn vị hành chính sự nghiệp tăng từ

830000 lên 1050000 đồng (tăng 26,5%), phụ cấp công vụ tăng từ 10% lên 25% từ

ngày 01/5/2012, giáo viên được hưởng phụ cấp thâm niên từ 1/9/2011 theo nghị định

31, 34, 54 của Chính phủ và chỉ số giá tăng ở mức vừa phải. Ước tính năm 2012 thu

nhập bình quân của người lao động trong khu vực Nhà nước do địa phương quản lý đạt

3427 ngàn đồng/tháng tăng 20,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó các ngành có

thu nhập cao hơn mức bình quân như Cung cấp nước, hoạt động và quản lý và xử lý

rác thải, nước thải 3650 nghìn đồng, Xây dựng 3640 nghìn đồng, Vận tải kho bãi 4100

nghìn đồng, Thông tin và truyền thông 3950 nghìn đồng, Hoạt động chuyên môn, khoa

học và công nghệ 4340 nghìn đồng, Giáo dục và đào tạo 3650 nghìn đồng, Y tế và cứu

trợ xã hội 3600 nghìn đồng, Nghệ thuật vui chơi và giái trí 3850 nghìn đồng.

Công tác giải quyết việc làm, dạy nghề đạt kết quả khá, trong năm toàn tỉnh đã

giải quyết việc làm cho 30000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 9640 người (Đài

Loan 2470 người, Malaixia 2200 người, Hàn Quốc 1800 người và thị trường khác

- Giáo dục – đào tạo: Năm học 2012-2013 là năm học đầu tiên triển khai thực

3170 người), số lao động được đào tạo nghề 69150 lượt người.

hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo

dục; phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục;

nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; kết

hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, huy động

sự tham gia của toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, nhất là giáo dục ở vùng khó

khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện bình đẳng về cơ hội học tập và các

26 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

chính sách xã hội trong giáo dục; tập trung giải quyết một số vấn đề bức xúc như: dạy

thêm học thêm không đúng quy định, hiện tượng lạm thu, thiếu trung thực trong thi cử,

bạo lực học đường, vi phạm đạo đức nhà giáo.

2.2 Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Nghệ An

2.2.1 Các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh trong khung khổ

chung của đất nước

Chính sách thu hút vốn FDI tại Việt Nam đã được thực hiện ngay từ khi Việt

Nam tiến hành cải cách kinh tế và được thể chế hóa thông qua ban hành luật đầu tư

nước ngoài năm 1987. Cho đến nay luật đầu tư nước ngoài đã được sửa đổi và hoàn

thiện bốn lần vào các năm 1990, 1992, 1996 và gần đây nhất là năm 2000. Xu hướng

chung của thay đổi chính sách Việt Nam là ngày càng nới rộng quyền, tạo điều kiện

thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước. Những thay đỏi này

thể hiện nỗ lực của chính phủ trong cải thiện, tạo môi trường đầu tư chung theo hướng

hộ nhập của Việt Nam.

Bên cạnh diễn biến về thu hút vốn FDI và thực tiễn hoạt động của khu vực có

vốn FDI, những thay đổi trong chính sách thu hút vốn FDI của Việt Nam trong 17 năm

qua còn xuất phát từ ba yếu tố khác, đó là:

(1) Thay đổi về nhận thức và quan điểm của Đảng và nhà nước đối với khu vực

có vốn FDI. Trong thời ký đất nước mở cửa thì quan điểm của đảng và chính phủ khác

nhiều so với thời kì đất nước còn đóng cửa. Khi hội nhập với nền kinh tế toàn cầu

đảng và nhà nước ta cho rằng yếu tố thu hút vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan

trọng trong việc phát triển kinh tế trong nước. Việc thu hút vốn đầu tư không những nhằm

tạo tăng trưởng xóa đói giảm nghèo mà còn có khả năng trong việc tạo công bằng xã hội

(2) Chính sách thu hút vốn FDI của các nước trong khu vực và trên thế giới, tạo

nên áp lực cạnh tranh đối với dòng vốn đầu tư FDI vào Việt Nam. Các nước trên thế

giới đều muốn thu hút vốn mạnh để phát triển đất nước mình chính vì vậy việc thu hút

vốn của Việt Nam cũng ặp nhiều trở ngại lớn trong việc cạnh tranh này.

(3) Những cam kết quốc tế của Việt Nam về đầu tư nước ngoài. Việt Nam thực

hiện những cam kết này cũng là một yếu tố để thu hút vốn đầu tư, thực hiện các luật

đầu tư mà tổ chức đề ra, tạo được sự yên tâm trong công cuộc đầu tư vào đất nước.

27 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

Theo đánh giá của các nhà đầu tư, ngoài các yếu tố hấp dẫn về thị trường, nhân

lực, hạ tầng, trong thời gian gần đây, Nghệ An đã có một bước chuyển biến mạnh mẽ

về thủ tục đầu tư, nhất là thủ tục đất đai, kết nối hạ tầng với các tỉnh miền Bắc đang

được hoàn chỉnh. Nguồn vốn đầu tư vào Nghệ An dự kiến sẽ tiếp tục tăng lên, hiện

đang có rất nhiều nhà đầu tư lớn đang trình dự án đầu tư tại Hà Nội. Nhiều nhà đầu tư

Nhật Bản và Hàn Quốc đang đua tranh quyết liệt để được đầu tư vào các khu đất của

tại Nghệ An để xây dựng các công trình để tiến hành đầu tư, xây dựng tổ hợp văn

phòng - nhà ở cao cấp, tổ hợp sân golf khu vui chơi giải trí với tổng số vốn lên tới

hàng tỷ USD trong giai đoạn từ 2007- 2015.

2.2.2 Thực trạng về tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nghệ An

Tính đến nay, tỉnh Nghệ An đã có 50 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

còn hiệu lực với vốn đăng kí là 1481,36 triệu USD. Trong đó, vốn thực hiện chỉ đạt

177,56 triệu USD. Ngành công nghiêp thu hút đầu tư FDI nhiều nhất, có tới 24 dự án

trong tổng số 50 dự án tập trung đầu tư trên các hình thức khác nhau, với kim ngạch

xuất khẩu hàng năm đạt 1,1 tỷ USD, các doanh nghiệp FDI đã tạo ra 15.000 việc làm,

đóng góp 8% thu ngân sách cho tỉnh, chiếm 10% GDP của tỉnh.

Giai đoạn 2005-2012 tỉnh Nghệ An đã thu hút được 35 dự án FDI với tổng vốn

đăng kí là 1248.25 triệu USD.Thành công lớn nhất giai đoạn này là thu hút được sự

đầu tư của Công ty TNHH sắt xốp Kobelco Việt Nam với số vốn đăng ký là 1000 triệu

USD. Giai đoạn này được coi là giai đoạn cột mốc trong thu hút đầu tư FDI. Chính

quyền tỉnh Nghệ An đã tích cực triển khai các biện pháp nhằm thu hút các nhà đầu tư

nước ngoài như tăng cường tiếp thị, cải tiến môi trường đầu tư, đơn giản hoá thủ tục

hành chính trong cấp phép đầu tư, rút ngắn thời gian làm thủ tục cấp phép, hỗ trợ ,

giảm giá thuê đất, thực hiện một số ưu đãi cho nhà đầu tư. Với các nỗ lực đó Nghệ An

đã đạt được những kết quả khả quan trong thu hút đầu tư nước ngoài. Cho đến cuối

năm 2012 toàn tỉnh đã có 50 dự án đầu tư nước ngoài đến từ 12 quốc gia và các vùng

lãnh thổ với tổng số vốn đăng ký đạt 1481,36 triệu USD vốn thực hiện đạt 11,98% vốn

đăng ký và hiện nay có 30 dự án đã đi vào hoạt động.

28 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.2.1 Cơ cấu FDI theo ngành nghề đầu tư

Cùng với sự tăng lên nhanh chóng về số lượng các dự án cũng như về quy mô

vốn đầu tư FDI trong thời gian qua, tình hình thu hút các dự án FDI theo ngành nghề

cũng đã được quy hoạch phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh đến năm 2020, đó

là tăng cường tỉ trọng đầu tư vào khu công nghiệp với sản phẩm có giá trị gia tăng và

xuất khẩu; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.

Bảng 2.2: Cơ cấu FDI theo ngành nghề tại Nghệ An đến năm 2012

Đơn vị: Triệu USD

Số dự án Vốn Vốn Vốn STT Ngành đăng kí điều lệ đăng kí thực hiện

1 CN – XD 34 414,11 1237,66 73,11

2 N - L – NN 7 158 161,02 103,13

3 DL – DV 9 7,93 7,83 1,32

4 Tổng 50 580,04 1406,5 177,56

Nguồn: Báo cáo tổng hợp các dự án đăng kí đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Nghệ An

*Ngành công nghiệp xây dựng có quy mô vốn đầu tư lớn nhất sau đó đến ngành

dịch vụ - du lịch. Các nhà đầu tư chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực khai thác, chế biến

khoáng sản, sản xuất công nghiệp, chế biến gỗ...Đa phần các doanh nghiệp nước ngoài

tập trung vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản, họ đầu tư xây dựng các công trình, lắp

đặt các hệ thống điện, cấp thoát nước, thiết bị xây dựng nên đạt lợi nhuận khá cao.

Trong giai đoạn 2005- 2012 thu hút được 24 dự án chiếm 70,59% trong tổng số

dự án, vốn đăng ký trong giai đoạn này lên tới 1160,06 triệu USD. Năm 2005 tỉnh thu

hút được 4 dự án với số vốn đăng ký 858 triệu USD, các dự án trong năm này chủ yếu

là khai thác, chế biến khoáng sản như nhà máy chế biến bột đá Omya được triển khai

tại KCN Nam Cấm, huyện Nghi Lộc, Nghệ An, do đối tác Thái Lan đăng ký đầu tư,

Nhà máy chế biến bột đá siêu mịn do Hồng Kông đầu tư. Giai đoạn 2008 đến 2010 là

giai đoạn bùng nổ các dự án đầu tư vào Nghệ An với 13 dự án, số vốn đăng ký lên tới

1089.3 triệu USD đặc biệt năm 2010 có dự án Nhà máy sản xuất sắt xốp theo công

nghệ Itmk với lĩnh vực đầu tư khai thác chế biến khoáng sản có vốn đăng ký 1000 triệu

29 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

USD, tuy nhiên vốn điều lệ của công ty này chỉ có 117,6 triệu USD. Các dự án còn lại

tập trung vào ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu là gia công cho các đối tác nước

ngoài. Năm 2011, 2012 cũng có đến 7 dựa án được đăng ký với vốn đăng ký 66,883

triệu USD, vốn điều lệ của các đối tác là 94,05 triệu USD. Điều này cho thấy tỉnh

Nghệ An có lợi thế về phát triển lĩnh vực công nghiệp, với địa bàn rộng lớn và lượng

lao động dồi dào là sức hút quan trọng của các nhà đầu tư nước ngoài.

Đối với lĩnh vực du lịch – dịch vụ có lẽ là là lĩnh vực thu hút ít dự án đầu tư

nhất, giai đoạn 2005 – 2012 cả tỉnh chỉ thu hút được 6 dự án chiếm tỷ lệ 14,71% trong

tổng dự án, trong khi đó có 4 năm không thu hút được dự án nào. Quy mô đăng ký

cũng như vốn điều lệ cũng rất thấp, các dự án này chủ yếu là dịch vụ phân phối hàng

hóa bán lẽ, giáo dục đào tạo. Năm 2006 duy nhất chỉ có một dự án du lịch đầu tư vào

thị xã Cửa Lò với tên dự án Khu vui chơi giải trí trên biển Cửa Lò do đối tác Hàn

Quốc làm chủ đầu tư, số vốn đăng ký của dự án này 0,25 triệu USD, vốn điều lệ 0,2

triệu USD, quy mô dự án như vậy là khá nhỏ so với tiềm năng du lịch ở đây. Duy nhất

chỉ có năm 2012 thu hút được 2 dự án nhưng chủ yếu cũng tập trung vào phân phối

hàng hóa như siệu thị Metro và Big C. Tiềm năng phát triển của lĩnh vực này ở tỉnh

Nghệ An rất lớn, đây là ngành đem lại nhiều giá trị gia tăng nhất và ngày càng đóng

góp nhiều GDP của toàn tỉnh, do đó tỉnh cần phải tạo mọi điều kiện để nhà đầu tư

nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này không chỉ ở Cửa Lò mà còn mở rộng thu hút lên

phía Tây của tỉnh Nghệ An như Pù Mát, Pù Huống hay các danh lam thắng cảnh khác

như thác Sao Va, thác Khe Kèm

Ngành N -L -N: Nghệ An là tỉnh nông nghiệp cho nên rất cần những thu hút những

dự án FDI vào lĩnh vực này, vì hiện tại hiện đại hóa trong nông nghiêp còn rất thấp, sản

phẩm làm ra cũng dưới dạng thô do đó không mang lại hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ

khó khăn đó trong giai đoạn 2005 – 2012, tỉnh cũng đã thu hút được 5 dự án vào lĩnh vực

này, nhiều nhất là năm 2007 có tới 3 dự án chủ yếu là trồng rừng nguyên liệu gỗ.

Kết quả trên cho thấy sự chênh lệch giữa vốn đăng kí và vốn thực hiện của các

dự án FDI ở Nghệ An còn lớn, việc triểm khai còn chậm tiến độ.Trong tổng số 50 dự

án thu hút được FDI ở Nghệ An thì chỉ có 24 dự án đi vào hoạt động chiếm 48% số dự

án đã được cấp phép, các dự án khác còn đang triển khai xây dựng, cấp GCNĐT…

30 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

Đối với ngành công nghiệp – xây dựng: có tới 34 dự án với tổng vốn đăng kí là

1237,66 triệu USD mà tổng vốn thực hiện chỉ có 73,11 triệu USD, con số này nói lên

sự chênh lệch quá lớn giữa vốn đăng kí và vốn thực hiện vì giai đoạn này có dự án

Nhà máy sản xuất sắt xốp theo công nghệ Itmk với lĩnh vực đầu tư khai thác chế biến

khoáng sản có vốn đăng ký 1000 triệu USD (2010) và nó được triển khai chậm và tới

năm 2013 mới đi vào hoạt động. Ngành nông – lâm – ngư nghiệp chỉ có 7 dự án nhưng

tỉ lệ chênh lệch giữa vốn đăng kí và vốn thực hiện ít hơn, có dự án Liên doanh mía

đường Nghệ An Tate & Lyle đã hoạt động với vốn đầu tư là 90 triệu USD. Ngành du

lịch – dịch vụ có tỉ lệ vốn thực hiện/vốn đăng kí là 16,85% tương ứng với vốn đăng kí

là 7,83 triệu USD mà vốn thực hiện chỉ đạt 1,32 triệu USD.

Nguyên nhân chủ yếu của sự chênh lệch này là do công tác giải phóng mặt

bằng còn chậm, năng lực đầu tư yếu kém, không tiến hành triển khai được dự án,

hoặc tranh chấp giữa đối tác liên doanh dẫn đến dự án bị đình trệ và bị rút giấy

phép đầu tư trước thời hạn

2.2.2.2 Cơ cấu theo hình thức đầu tư

Hiện nay, các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Nghệ An chủ yếu hoạt động dưới 3

hình thức: Liên doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài và hợp đồng hợp tác kinh

doanh; trong đó hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài chiếm ưu thế so với các

hình thức còn lại.

Bảng 2.3: Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư tại Nghệ An đến năm 2012

Đơn vị: Dự án

STT Hình thức đầu tư Số dự án Tỉ lệ (%)

1 100% vốn nước ngoài 31 62

2 Liên doanh 12 24

3 HĐ hợp tác KD 7 14

4 Tổng 50 100

Nguồn: Báo cáo tổng hợp các dự án đăng kí đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Nghệ An

Qua bảng số liệu ta thấy, các dự án 100% vốn nước ngoài tập trung nhiều

nhất (31 dự án) chiếm 62%, đứng thứ 2 là hình thức liên doanh với 12 dự án và

31 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

chiếm 24% và thấp nhất là HĐ hợp tác KD chỉ có 7 dự án chiếm 14%. Những năm

2007 – 2012, xu thế hội nhập của Việt Nam ngày càng sâu, cơ chế chính sách ngày

càng minh bạch cũng là lúc cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của Việt Nam có sự

thay đổi, Trình độ quản lý, tính năng động của các cán bộ trong các hoạt động kinh

doanh có sự tiến bộ; lao động dồi dào, hoạt bát là những thế mạnh để thu hút các

DN 100% vốn nước ngoài.

Đặc biệt trong giai đoạn này có dự án Nhà máy sản xuất săt xốp theo công nghệ

Itmk,vốn đăng kí là 1000 triệu USD với công suất 2 triệu tấn sắt xốp/năm của Nhật

Bản, Đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN Hoàng Mai, vốn đăng kí 40,6 triệu USD; Nhà

máy may Haivina Kim Liên với vốn đầu tư là 5 triệu USD của Hàn Quốc.Đầu tư xây

dựng nhà máy sản xuất linh kiện, thiết bị điện tử viễn thông Hitech BSE Việt Nam với

vốn đầu tư 30 triệu USD của Hàn Quốc (2012); Trồng rừng nguyên liệu Giấy, vốn đầu

tư 60 triệu USD của Trung Quốc.

Sự thưa thớt về các dự án theo hình thức liên doanh là do tính nhạy cảm trong

thành phần DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đồng thời cũng phản ánh năng lực

liên doanh của các doanh nghiệp trong nước còn rất hạn chế. Trình độ quản lý, tính

năng động trong kinh doanh của các cán bộ tham gia liên doanh bên phía Việt Nam

còn yếu kém, thiếu chủ động, kỹ năng đàm phán thấp, tiếp cận thông lệ quốc tế chưa

sâu.. làm cho các dự án đạt hiệu quả thấp và dần dần các nhà đầu tư chuyển qua hình

thức đầu tư 100% vốn nước ngoài

Đến nay, các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam nói chung và

Nghệ An nói riêng thì hầu hết đều lực chọn hình thức 100% vốn nước ngoài.

2.2.2.3 Cơ cấu vốn FDI theo đối tác đầu tư

Liên tục trong nhiều năm liền Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc,Trung Quốc là

những quốc gia có nhiều vốn đầu tư nhất vào tỉnh Nghệ An, lượng vốn đầu tư từ các

nước này chiếm tỷ trọng lớn.

32 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.4: Cơ cấu vốn các nước đăng ký đầu tư vào Nghệ An đến cuối năm 2012

Số dự án Tổng số vốn đăng ký Tỷ trọng STT Tên Quốc gia đăng kí (triệu USD) (%)

1 Đài Loan 6 16,95 1,17

2 Nhật Bản 4 1048,86 72,59

3 Thái Lan 3 6,19 0,46

4 Hàn Quốc 12 61,93 4,29

5 Trung Quốc 15 108,34 8,02

6 Hà Lan 2 29,84 2,06

7 Anh 1 90 6,23

8 Các nước khác 7 74,85 5,18

9 Tổng 50 1481,4 100

Nguồn: Báo cáo tổng hợp các dự án đăng kí đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Sở Kế hoạch Đầu tư Nghệ An

Từ bảng số liệu ta thấy, trong giai đoạn từ 2007-1012 Nhật bản là nước có

lượng vốn đăng ký lớn với tổng vốn đăng kí là 1048,86 triệu USD. Với lượng vốn

đăng kí lớn thứ hai là Trung Quốc với 15 dự án với tổng vốn đăng kí là 108,86 triệu

USD, lĩnh vực đầu tư chủ yếu ở đây là sản xuất công nghiệp, chế biến gỗ hay các loại

nông sản. Hàn Quốc cũng là quốc gia đầu tư vào Nghệ An với lượng vốn khá cao

(61,93 triệu USD) với 12 dự án lớn nhỏ.Dự án lớn nhất của Hàn Quốc đầu tư vào

Nghệ An là của Công ty TNHH Prex Vinh với vốn đầu tư 11,6 triệu USD (năm 2011).

Lĩnh vực đầu tư chủ yếu là dệt may, điện tử,thương mại là các ngành sử dụng nhiều

lao động. Các doanh nghiệp này sẽ giảm bớt chi phí, tăng tính cạnh tranh trên thị

trường quốc tế do giá nhân công tại Việt nam rẻ.

Các quốc gia đầu tư vào Nghệ An chủ yếu là các nước thuộc khu vực Châu Á.

Đối với khu vực châu Âu, các dự án đầu tư ở Nghệ An chỉ có Anh là quốc gia duy

nhất với dự án của Công ty TNHH mía đường Nghệ An Tate & Lyle, vốn đăng kí là 90

triệu USD. Tỉnh Nghệ An cần thu hút nhiều dự án có hàm lượng công nghệ cao của

các nước Tây Âu, do đó cần phải thay đổi cơ chế chính sách, đơn giản thủ tục hành

chính, tiếp tục công tác xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.

33 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.2.4 Cơ cấu đầu tư theo địa bàn

Bảng 2.5: Cơ cấu FDI theo địa bàn đầu tư của tỉnh Nghệ An đến cuối năm 2012

Số dự án Tổng vốn đầu tư Số dự án đã STT Huyện đăng kí đăng ký (triệu USD) hoạt động

Thành Phố Vinh 26 1 1178,85 14

2 Quỳ Hợp 5 101,25 5

3 Yên Thành 2 6,75 1

4 Nam Đàn 2 5,5 2

5 Đô Lương 2 11,6 1

6 Cửa Lò 6 87,88 3

7 Các Huyện Khác 7 73,71 4

8 Tổng 50 1481,4 30

Nguồn: Báo cáo tổng hợp các dự án đăng kí đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Sở Kế hoạch Đầu tư Nghệ An

Như vậy qua bảng số liệu trên thấy rằng Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, huyện

Quỳ Hợp, là những huyện có số lượng các dự án nhiều hơn cả, Tp Vinh có đến 26 dự

án, tiếp theo là thị xã Cửa Lò với 6 dự án. Nguyên nhân là do các huyện này có các

KCN do vậy đã thu hút các nhà đầu tư tốt hơn. Tuy nhiên nhìn toàn diện Thành phố

Vinh là nơi thu hút được nhiều dự án cũng như tổng vốn đăng ký

Tới thời điểm hiện nay, Nghệ An đã thu hút 50 dự án đầu tư, vốn đăng kí lên

đến 1481,4 triệu USD vào các lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên chỉ có 30 dự án đi vào

hoạt động và vốn thực hiện chỉ đạt 177,56 triệu USD tập trung chủ yếu ở TP Vinh

và các huyện lân cận. TP Vinh là trung tâm của các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã

hội và cũng là trung tâm để thu hút các dự án đầu tư và hiện nay đã có 14 dự án đi

vào hoạt động. Đây là vùng tập trung đông dân cư và các KCN nên dễ dàng thu hút

các dự án đầu tư. Tuy nhiên, các dự án đầu tư phân bổ không đồng đều khắp các

huyện trên địa bàn nhất là các huyện miền núi như Anh Sơn, Con Cuông, Kì Sơn

mà chỉ tập trung ở trung tâm và đồng bằng ven biển. Vì thế cần phải có chính sách

để cải thiện tình trạng này.

34 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

Qua thực trạng trên rút ra một số nhận định về thực trạng thu hút FDI tại Nghệ

An như sau:

- Thực tế cho thấy đến cuối năm 2012 Nghệ An có 50 dự án đăng ký đầu tư với

tổng số vốn đầu tư là 1481,4 triệu USD nhưng mới có 30 dự án đi vào hoạt động (tỷ lệ

đạt 60%) với số vốn thực hiện đạt 11,98% là chậm. Nguyên nhân chính là do việc bàn

giao mặt bằng để thực hiện dự án còn chậm.

- Ngành nghề mới chỉ tập trung vào các dự án gia công lắp ráp như may gia

công, lắp ráp ô tô, do vậy không tạo được nhiều giá trị gia tăng.

- Chất lượng của một số dự án chưa cao, tính khả thi của các dự án thiếu căn cứ

khoa học. Nguyên nhân chủ yếu là năng lực của các cơ quan lập dự án còn kém. Từ đó

dẫn đến hệ quả nhiều dự án phải điều chỉnh quy mô dự án, mặt bằng tổng thể, hoặc

không tiếp tục thực hiện dự án.

2.2.2.5 Cơ cấu đầu tư vào các KCN của tỉnh

Thực tế những năm gần đây khi có Nghị định Số: 108/2006/NĐ-CP, ngày

22/9/2006 của Chính phủ quy định về trình tự thủ tục cấp phép cho các doanh nghiệp

FDI cho phép trưởng Ban quản lý các KCN được cấp phép đầu tư đối với doanh

nghiệp FDI đầu tư trong KCN thì các dự án FDI vào các khu công nghiệp nói chung

có xu hướng tăng lên nhanh chóng. Mặt khác các KCN tại nghệ An được hoàn thiện,

đưa vào sử dụng, các doanh nghiệp FDI không ngừng đăng ký đầu tư vào KCN.

Nguyên nhân là các KCN đã có sẵn cơ sở hạ tầng, giải quyết các thủ tục đầu tư đơn

giản, nhanh gọn và đặc biệt là không mất nhiều thời gian để triển khai xây dựng nhà

xưởng, thực hiện dự án.

35 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.6 Tình hình đầu tư trong các KCN tại Nghệ An đến năm 2012

ĐẦU TƯ NGOÀI KCN ĐẦU TƯ TRONG KCN Tổng

Vốn Đầu tư Vốn đầu tư Vốn đầu tư Năm Dự án Dự án Dự án (Triệu USD) (Triệu USD) Triệu USD

1996 2 106 0 0 2 106

2000 1 14,11 0 0 1 14,11

2003 5 53,56 0 0 5 53,56

2004 1 1 1 1,89 2 2,89

2005 2 1,08 2 7,5 4 8,58

2006 2 2,05 0 0 2 2,05

2007 3 5,0 1 4,15 4 9,15

2008 2 1,85 3 5 5 6,85

2009 4 2,99 1 0,78 5 3,77

2010 6 16,69 4 1004,49 10 1021,2

2011 4 33,6 0 0 4 33,6

2012 3 3,2 3 30,8 6 34

Tổng 35 341,13 15 1054,61 50 1395,74

Nguồn:Báo cáo tổng hợp các dự án đăng kí đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Báo cáo tổng hợp tại Sở Kế Hoạch Đầu Tư

Qua bảng số liệu ta thấy có sự chênh lệch về số dự án và vốn đầu tư giữa khu

vực công nghiệp và ngoài khu công nghiệp. Đối với đầu tư ngoài khu công nghiệp, từ

năm 1996 tới nay có tới 35 dự án nhưng vốn đầu tư chỉ có 341,13 triệu USD, từ năm

1996 đến năm 2004 vốn đầu tư chủ yếu là ngoài khu công nghiệp vì trong giai đoạn

này ở Nghệ An chưa có khu công nghiệp, nhưng từ năm 2004 trở đi tỉnh đã chú ý và

đầu tư mạnh vào khu công nghiệp cho nên các dự án đầu tư vào khu công nghiệp đã

tăng lên 15 dự án với hơn 1 tỷ USD. Điều đó cho thấy khu vực khu công nghiệp là nơi

thu hút vốn đầu tư lớn nhất bởi ở đây hội tụ đầy đủ những điều kiện như mặt bằng, ưu

đãi về chính sách và lao động. Trong thời gian tới Nghệ An cần mở rộng thêm các khu

công nghiệp để tận dụng các lợi thế này nên tiếp tục mở rộng ra các huyện khác như

Tân Kỳ, Yên Thành, Nghĩa Đàn chứ không nên bó hẹp trong thành phố Vinh.

36 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.2.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án FDI

Bảng 2.7: Kết quả hoạt động SXKD của các dự án FDI tại Nghệ An

2010/2009 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 2012 (%) (%) (%)

Doanh Nghìn 31,91 52,96 65,2 73,23 165,99 123,09 112,33 thu USD

Kim Nghìn 488 864 954 1.287 177,05 110,42 134,91 ngạch USD xuất khẩu

Nộp Nghìn 44,5 67,3 70,2 85,43 151,24 104,31 121,70 NSNN USD

Giải

quyết Người 5.490 8.650 10.289 12.783 157.56 118,95 123,80

việc làm

Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Nghệ An

Nhìn chung hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại Nghệ An đã có nhiều khởi

sắc, đóng góp phần lớn vào GDP của tỉnh. Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy doanh thu

tăng dần qua các năm. Doanh thu năm 2010 đạt mức cao nhất 52.964.182 USD tăng

gấp 65,99% so với năm 2009, bởi vì năm 2009 chỉ có 5 dự án hoạt động nhưng tới

năm 2010 đã có 10 dự án, lúc này công suất hoạt động của các dự án đã đi vào ổn định

nên đạt doanh thu ở mức tối đa và tăng dần qua các năm tiếp theo. Năm 2011 có mức

tăng thấp hơn với mức tăng 23,09% tương ứng doanh thu tăng 12,24 triệu USD, năm

2012 tăng so với năm 2011 là 12,33% tương ứng 8,03 triệu USD. Trong 2 năm này có

thêm các dự án mới đi vòa hoạt động và các nhà máy cũ đã hoạt động ổn định do đó

doanh thu ngày càng tăng.

Kim ngạch xuất khẩu của các DN FDI có tăng trưởng cao, năm sau luôn cao

hơn năm trước chiếm 15-20% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Năm 2010 tăng

mạnh so với năm 2009 là 77,05% tương ứng tăng 376 triệu USD. Năm 2012 tăng so

với năm 2011 là 10,32% nhưng đến năm 2012 tăng mạnh lên 34,91% tương ứng 333

37 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

triệu USD, do trong năm này thị trường xuất khẩu có sự cải thiện. Sản phẩm xuất khẩu

chủ yếu các hàng hóa như áo quần, găng tay, linh kiện điện tử, thủy sản... và sản phẩm

chủ yếu là các hàng hóa thuộc lĩnh vực công nghiệp là chủ yếu. Thực tế, kim ngạch

xuất khẩu của Tỉnh trong những năm qua tăng trưởng khá, do tỉnh có chương trình

hành động cùng các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư nên đã đánh thức được

những mặt hàng có thế mạnh cạnh tranh và khắc phục những khó khăn tồn tại.

Nộp ngân sách Nhà nước cũng không ngừng tăng lên cùng với doanh thu đạt

được trong năm. Năm 2010 nộp ngân sách tăng gần 52% so với năm 2009 tương ứng

22,8 triệu USD, ngân sách tăng lên này tương ứng với lợi nhuận của doanh nghiệp

trong năm. Năm 2011 nộp ngân sách cao hơn năm 2010 là 4,11%, mức tăng này rất

nhỏ do doanh nghiệp làm ăn khó khăn nên lợi nhuận thu được thấp do đó nộp ngân

sách giảm theo. Năm 2012 tăng so với năm 2011 là 21,17% tương ứng tăng 15,23 triệu

USD. Điều đó cho thấy các doanh nghiệp FDI đóng góp một nguồn ngân sách đáng kể

cho Nhà nước cũng như địa phương. Và quan trọng hơn là các DN FDI tăng lên đã tạo

công ăn việc làm cho nhiều người lao động, tăng thêm nguồn thu nhập, giúp họ cải

thiện được đời sống và ngày càng ổn định hơn.

2.2.3 Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh( PCI) của Nghệ An trong những năm

gần đây

Bảng 2.8: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Nghệ An trong giai đoạn 2005 - 2012

Năm Xếp hạng Xếp hạng Điểm Điểm Năm

2005 18 59,6 2009 56 52

2006 20 54,44 2010 54 52

2007 50 49 2011 49 53

2008 40 48 2012 46 54

Nguồn: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2012 của Việt nam

PCIVietnam.org

Qua bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ta thấy, từ khi công bố

chỉ số này năm 2005 thì xếp hạng của Nghê An đứng ở vị trí khá cao, tuy nhiên từ năm

2005 đến năm 2009 thì xếp hạng này giảm đột biến từ vị trí 18 đến vị trí 56 tức giảm

38 bậc. Điều này cho thấy năng lực cạnh tranh của Nghệ An trong giai đoạn này ngày

38 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

giảm mạnh, doanh nghiệp khó khăn trong việc xin cấp thủ tục đầu tư, bên cạnh đó thời

gian xin cấp phép và chi phí không chính thức quá cao đã làm giảm việc thu hút dự án

vào tỉnh. Từ năm 2009 đến năm 2012 tình hình có cải thiện hơn nhưng mức tăng là

khá thấp, so với các tỉnh bắc miền trung thì Nghệ An luôn đứng áp chót như với Thừa

Thiên Huế có xếp hạng thứ 30, Hà Tĩnh xếp 35, Quảng Trị xếp 37. Nếu Nghệ An

không có những chính sách mềm mỏng, tạo điều kiện tốt hơn cho các doanh nghiệp thì

tương lại sẽ bị tụt lại so với các tỉnh khác. Trong 9 chỉ tiêu xếp hạng PCI thì có đến 5

chỉ tiêu không đạt hoặc đạt điểm số thấp, trong đó các chỉ tiêu chi phí không chính

thức, tính năng động của lãnh đạo tỉnh, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, chính sách lao

động và thể chế pháp lý. Do đó lãnh đạo tỉnh cần nhận thức rõ các vấn đề này để có

các chính sách thu hút tốt hơn trong tương lai.

2.2.4 Thành quả và hạn chế của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh

Nghệ An

2.2.4.1 Những đóng góp tích cực

Với sự năng động, sáng tạo trong thu hút FDI, Nghệ An đã đạt được những

thành tựu quan trọng trong thu hút và duy trì sự phát triển trong thời gian qua.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 50 dự án FDI với tổng vốn đăng kí là

1481,4 triệu USD, với 30 dự án đã được triển khai hoạt động trên nhiều lĩnh vực.Giải

quyết được nhiều việc làm cho người lao động, tạo động lực cho sự nghiệp phát triển

kinh tế xã hội tại Nghệ An.

Các dự án FDI đã góp phần đổi mới công nghệ, phát triển thị trường, đa dạng

hóa sản phẩm, phát triển công nghiệp sản xuất chế biến, nhất là công nghiệp sản xuất

hàng hóa có giá trị xuất khẩu cao, tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị

trường trong nước và quốc tế.

2.2.4.2 Hạn chế, tồn tại

- Thu hút đầu tư chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh; số lượng dự án và

quy mô vốn đăng ký còn ở mức khiêm tốn so với các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và so

với bình quân chung của cả nước. Thu hút các dự án đầu tư có vốn nước ngoài (FDI)

còn thấp, không đáng kể, so với bình quân chung của cả nước, tỉnh Nghệ An chỉ bằng

31,94% vốn đăng ký và bằng 28,57% số lượng dự án.

- Tỷ lệ vốn thực hiện/vốn đăng ký đạt thấp, nhiều dự án triển khai chậm tiến độ

39 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

hoặc hầu như không triển khai như: Dự án trồng rừng của Công ty TNHH Innov Green

Nghệ An, Nhà máy lắp ráp điện thoại di động của Công ty CP Trung Thiên, Khu đô thị

Việt Long Huế, Khu đô thị Đồng Dâu, Khu du lịch Hải Thịnh, Xi măng Đô Lương....

Trong năm 2012, số lượng dự án triển khai cầm chừng, chậm tiến độ có xu

hướng tăng cao, nhất là các dự án bất động sản và các dự án thủy điện.

- Cơ cấu về lĩnh vực của các dự án đầu tư còn bất hợp lý. Nhiều dự án có quy

mô nhỏ, ít sử dụng công nghệ hiện đại, hiệu quả kinh tế - xã hội (đóng góp ngân sách,

tạo việc làm mới, thu nhập cho người lao động, sản phẩm mới đột phá để chuyển dịch

cơ cấu kinh tế) chưa cao.

- Số lượng các dự án đầu tư vào KKT Đông Nam và các Khu công nghiệp trên

địa bàn đạt thấp

- Hiệu quả đầu tư từ các dự án chưa cao: Các dự án đầu tư chủ yếu đầu tư theo

phong trào và tập trung vào một số lĩnh vực như như bất động sản và khoáng sản. Rất

ít dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp có giá trị gia tăng cao, các dự án sử

dụng công nghệ cao ngoài các dự án do Ngân hàng TM Bắc Á tư vấn đầu tư.

- Việc giải quyết các vấn đề vướng mắc của các dự án Trồng rừng Innov Green,

Hồng Thái -SIT, ưu đãi đầu tư vượt khung còn kéo dài, chưa được xử lý triệt để.

- Công tác cải cách hành chính được quan tâm chỉ đạo thực hiện nhưng thời

gian xử lý hồ sơ dự án đầu tư vẫn còn kéo dài.

- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh còn hạn chế (PCI): mặc dù năm 2011,

Nghệ An vươn lên nhóm khá nhưng vẫn là địa phương có điểm số PCI thấp nhất trong

khu vực Bắc Trung bộ và xếp thứ 49/63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Điểm số của

một số chỉ số thành phần có tính chất "nhạy cảm" như: Tiếp cận đất đai và sự ổn định

trong sử dụng đất, chi phí không chính thức, chi phí thời gian để thực hiện các quy

định của nhà nước,...đều ở mức rất thấp. Các chỉ số này đã làm ảnh hưởng đến môi

trường đầu tư, kinh doanh của Nghệ An cũng như việc thu hút các dự án đầu tư trên

địa bàn tỉnh.

2.2.4.3 Nguyên nhân

40 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

* Khách quan.

- Tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn.

- Lợi thế cạnh tranh trong thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài của

Nghệ An so với các địa phương trong cả nước nói chung và khu vực Bắc Trung bộ nói

riêng thấp;

- Chi phí đầu tư cao và mức tiêu thụ của thị trường chưa lớn.

- Cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ và thiếu tính đồng bộ, nhất là hạ tầng Khu kinh tế

và các khu công nghiệp tập trung.

- Nguyên nhân suy giảm vốn FDI đăng ký một mặt do suy thoái kinh tế, các nhà đầu

tư gặp nhiều khó khăn về nguồn lực tài chính và sự cạnh tranh thu hút vốn của các nước

trong khu vực; mặt khác do yêu cầu tăng cường quản lý đầu tư và nâng cao chất lượng đầu

tư trực tiếp nước ngoài,... trước mắt vốn đăng ký trong ngắn hạn giảm so với trước.

- Các chế tài để xử lý các dự án đầu tư hoặc không triển khai hoặc triển khai

chậm tiến độ còn thiếu tính cụ thể, chưa có tính chất răn đe.

* Chủ quan.

a) Về hoạt động xúc tiến đầu tư:

- Công tác vận động, xúc tiến đầu tư còn tập trung chủ yếu vào tổ chức các sự

kiện Hội nghị, hội thảo...; trong khi đó các hoạt động xúc tiến đầu tư theo từng chuyên

đề đối tác, lĩnh vực dự án cụ thể, địa bàn đầu tư... còn chưa nhiều. Xử lý vướng mắc,

khó khăn trong quá trình thực hiện của một số dự án đã đăng ký đầu tư còn chậm, chưa

kịp thời, ảnh hưởng không tốt đến môi trường đầu tư.

- Chất lượng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh chưa cao, chưa sát với

nhu cầu của nhà đầu tư; thông tin chưa đầy đủ, chi tiết; chưa xác định được vị trí rõ

ràng, cụ thể. Các dự án được cấp giấy CNĐT chiếm tỷ lệ rất ít so với danh mục dự án

kêu gọi đầu tư, đa số đều do chủ đầu tư tự nghiên cứu, đề xuất.

- Việc thẩm tra năng lực tài chính của các nhà đầu tư trước khi tham mưu

UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án còn gặp nhiều lúng túng. Thực tế,

do quy định của các văn bản quy phạm pháp luật để thẩm tra năng lực tài chính của

nhà đầu tư chưa rõ ràng. Hầu hết các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh ta chủ yếu đến từ

ngoại tỉnh và nước ngoài nên việc nắm bắt thông tin cũng như xác minh năng lực tài

41 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

chính của các nhà đầu tư này trước khi tham mưu UBND tỉnh cấp GCNĐT còn gặp

khó khăn, mất nhiều thời gian; Phần lớn việc thẩm tra năng lực nhà đầu tư còn dựa

trên số liệu, tài liệu do các nhà đầu tư cung cấp (Báo cáo tài chính, xác nhận số dư tài

khoản, cam kết cho vay của ngân hàng,...) dẫn đến việc tham mưu lựa chọn một số nhà

đầu tư có đủ năng lực chưa thực sự chính xác.

- Việc tuyên truyền quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư trên các trang thông

tin điện tử của tỉnh, các ngành liên quan chưa đáp ứng yêu cầu. Chưa có các phiên bản

tiếng nước ngoài để phục vụ công tác quảng bá cho các nhà đầu tư nước ngoài.

- Chưa có các hoạt động xúc tiến đầu tư theo từng chủ đề, từng lĩnh vực.

- Chưa tạo ra được nhiều quỹ đất sạch để vận động thu hút đầu tư.

b) Về quy hoạch:

- Việc lập quy hoạch, bổ sung quy hoạch còn "chạy" theo nhà đầu tư; xây dựng

Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư chưa sát với tình hình thực tế của tỉnh, còn mang tính chung

chung, chưa hiểu thật rõ yêu cầu của Nhà đầu tư để cung cấp thông tin cần thiết.

- Các Sở, ban, ngành, địa phương chưa rà soát thực trạng (hạ tầng, lĩnh vực thu

hút đầu tư và quỹ đất sạch hiện còn theo quy hoạch...); chưa có biện pháp tạo ra được

nhiều quỹ đất sạch để vận động thu hút đầu tư.

c) Về cải cách hành chính:

- Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông về trình tự thủ tục

đầu tư trực tiếp trên địa bàn được triển khai thực hiện vào tháng 8 năm 2012; Tuy vậy,

trước đó nhà đầu tư vẫn phải đi lại nhiều lần, nhiều cơ quan vì còn nhiều thủ tục hành

chính chưa được đơn giản hóa trong quá trình thực hiện; việc giải quyết, xử lý dứt

điểm các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án cho nhà đầu

tư còn chậm và chưa triệt để.

- Nhiều dự án công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn. Quá trình triển

khai các gói thầu hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn thiết kế kéo dài.

- Các thủ tục đầu tư như quy hoạch mặt bằng, bồi thường giải phóng mặt bằng,

giao đất, cho thuê đất,…còn mất nhiều thời gian của nhà đầu tư dẫn đến tiến độ triển

khai các dự án chậm.

d) Công tác phối hợp giải quyết giữa các cơ quan liên quan:

42 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

- Các ban, ngành, địa phương chưa chú trọng đến việc xây dựng danh mục các

dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh có chất lượng, xây dựng chưa sát với nhu cầu của nhà

đầu tư; một số dự án chưa gắn với quy hoạch chung, thông tin không đầy đủ và chi

tiết, địa điểm đầu tư còn chưa cụ thể.

- Mối liên hệ giữa đơn vị chủ trì (Sở Kế hoạch và Đầu tư) và đơn vị phối hợp

(các sở, ban ngành và các địa phương) chưa thực sự gắn kết, hiệu quả chưa cao. Nhiều

ý kiến đóng góp của các Sở chuyên ngành, các địa phương trong vùng dự án chưa thật

cụ thể, sâu sát, còn mang tính chung chung. Do đó, cơ quan tổng hợp cũng gặp lúng

túng trong đề xuất, tham mưu.

- Nhiều nội dung các cơ quan tham mưu phải làm văn bản xin ý kiến của các

Bộ, ngành TW. Tuy nhiên, do một số quy định của các văn bản quy phạm pháp luật

của TW còn thiếu cụ thể và chưa rõ ràng, các quy định pháp luật chưa sửa đổi kịp thời

nên nhiều vấn đề vướng mắc, tồn đọng kéo dài, không thể xử lý dứt điểm (Dự án Hồng

Thái SIT, Dự án trồng rừng Innov Green, ưu đãi đầu tư vượt khung, việc chào bán cổ

phần riêng lẻ của các nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực hạn chế,...)

- Công tác kiểm tra sau cấp Giấy chứng nhận đầu tư chưa được thực hiện

thường xuyên, liên tục. Do vậy, việc nắm bắt tình hình các dự án sau khi cấp chứng

nhận đầu tư hoặc sau khi khởi công chưa sâu, chưa sát và thiếu cập nhật thông tin tiến

độ, giải ngân dòng vốn đầu tư.

- Việc đánh giá hiệu quả đầu tư của một số công trình theo quan điểm của Nhà

tài trợ có hiệu quả thấp nên danh mục một số tiểu dự án có sự thay đổi ảnh hưởng đến

tiến độ giải ngân (Dự án Phát triển nông thôn miền Tây Nghệ An VIE/028).

- Nhiều dự án, Nhà tài trợ yêu cầu phải có đủ kinh phí đối ứng của địa phương

mới tiếp tục bố trí dòng vốn ODA.

43 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC

NGOÀI TẠI TỈNH NGHỆ AN

3.1 Định hướng thu hút vốn FDI cho giai đoạn tới

3.1.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Nghệ An về thu hút đầu tư

trực tiếp

- Quan điểm của Trung ương: Từ việc đánh giá thành tựu cũng như chỉ ra

những yếu kém về thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong

những năm qua, định hướng cho những năm tới, đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ

rõ: Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, chú trọng cải cách hành chính, đào tạo nguồn

nhân lực, tạo lập những điều kiện thuận lợi hơn nữa để thu hút mạnh các nguồn vốn

quốc tế, như vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp, gián tiếp dưới nhiều hình thức, tín dụng

thương mại và các nguồn vốn khác

+Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, phấn đấu đạt trên 1/3 tổng nguồn vốn đầu

tư phát triển toàn xã hội trong 5 năm. Mở rộng lĩnh vực, địa bàn và hình thức thu hút FDI,

hướng vào những thị trường giàu tiềm năng và các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới, tạo

sự chuyển biến mạnh mẽ về số lượng và chất lượng, hiệu quả nguồn FDI…

+ Phát huy tính năng động của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế

trong hội nhập kinh tế quốc tế. Từng doanh nghiệp phải khẩn trương đổi mới từ tư duy

đến phong cách quản lý, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

đầu tư, giảm chi phí để tăng sức cạnh tranh. Xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư…

- Quan điểm của tỉnh Nghệ An

+ Khai thác, huy động tối đa mọi nguồn vốn đầu tư trực tiếp:

Đại hội đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI đã đề ra phương hướng và quan

điểm phát triển là:

Huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, ưu tiên cho đầu tư khai thác

tiềm năng miền Tây và vùng biển. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng Công nghiệp- Dịch vụ- Nông nghiệp. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng

kinh tế- xã hội; tạo các bước đột phá trong phát triển công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp;

chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế…

44 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

Mục tiêu tổng quát mà đại hội đề ra là: “... phấn đấu đưa Nghệ An thoát khỏi

tình trạng tỉnh nghèo và kém phát triển vào năm 2010, cơ bản trở thành tỉnh công

nghiệp vào năm 2020; xây dựng thành phố Vinh trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá

của vùng Bắc Trung Bộ; quyết tâm đưa Nghệ An sớm trở thành một trong những tỉnh

khá của cả nước”. Về mục tiêu thu hút vốn đầu tư, Đại hội đề ra:

Có chính sách huy động mọi nguồn vốn từ trong dân, từ ngoài tỉnh, từ nước

ngoài, từ ngân sách…cho đầu tư phát triển, dự kiến tổng đầu tư toàn xã hội từ 70.000 –

75.000 tỷ đồng; trong đó nguồn vốn trong nước khoảng 57.000 – 58.000 tỷ (chiếm

83%), kêu gọi đầu tư nước ngoài 11.000 – 12.000 tỷ (chiếm 17-18%). Trong nguồn

vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, nguồn vốn huy động từ ngân sách phấn đấu đạt 10-

20%, còn lại phải có các cơ chế, chính sách để huy động từ các doanh nghiệp đầu tư

kinh doanh sản xuất khoảng 12-13%, huy động sức dân khoảng 21-22% và thông qua

các hoạt động tín dụng 13-14%

+ Tiếp tục đổi mới tư duy và phương thức xúc tiến đầu tư để thu hút các nhà

dầu tư trong nước, nước ngoài và các nhà đầu tư trong tỉnh đầu tư ngày càng nhiều vào

tỉnh nhằm huy động cho được tổng mức đầu tư xã hội

Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư của Nghệ An đến năm 2020

Giai đoạn Giai đoạn Chỉ tiêu Đơn vị 2006-2010 2011-2020

Tổng đầu tư thòi kỳ Tỷ đồng 75,000 630,000

- Vốn ngân sách Tỷ đồng 25,100 113,500

Tỷ trọng so tổng đầu tư % 33.5 18.0

- Nguồn vốn doanh nghiệp Tỷ đồng 10,400 120,300

Tỷ trọng so tổng đầu tư % 13.9 19.1

- Vốn dân cư Tỷ đồng 15,000 126,000

Tỷ trọng so tổng đầu tư % 20.0 20.0

- Vốn nước ngoài Tỷ đồng 12,200 148,000

% Tỷ trọng so tổng đầu tư 16.3 23.5

Hệ số ICOR 3.20 4,06

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020)

45 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

3.1.2 Định hướng ngành, lĩnh vực, địa bàn trong tỉnh cần thu hút đầu tư

3.1.2.1 Định hướng ngành, lĩnh vực

- Công nghiệp - xây dựng: Tập trung các lĩnh vực công nghiệp chế biến nông,

lâm, thuỷ sản; các dự án công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp cơ khí, điện tử, thông tin và

truyền thông, thiết bị tự động hoá, công nghệ sinh học; dược liệu; sản xuất vật liệu xây

dựng (xi măng, vật liệu mới...), sản phẩm nhựa; da giày, dệt may; hàng thủ công mỹ

nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Dịch vụ: Thương mại, du lịch, dịch vụ nghỉ dưỡng, giáo dục và đào tạo nguồn

nhân lực, chăm sóc y tế, tài chính, tín dụng, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, bưu chính

viễn thông.

- Nông nghiệp: Phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế

biến và sản phẩm xuất khẩu; ưu tiên nông nghiệp công nghệ cao.

3.1.2.2 Định hướng vùng, địa bàn trọng điểm

* Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An gắn với thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò gắn

với vùng Nam Nghệ - Bắc Hà:

+ Thành phố Vinh: Thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực thương mại, du lịch,

giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chăm sóc y tế hiện đại, tài chính,

tín dụng, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, công nghiệp sạch, công

nghệ cao.

+ Thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo hướng khu kinh tế đa

ngành, đa chức năng gắn với thành phố Vinh trở thành địa bàn đột phá để phát triển của tỉnh

Nghệ An.

+ Thu hút đầu tư vào Thị xã Cửa Lò các dự án phát triển dịch vụ du lịch, vui chơi

giải trí, thương mại, giáo dục đào tạo; may mặc, khách sạn cao cấp.

+ Triển khai thực hiện Dự án Cảng nước sâu Cửa Lò; Đại lộ Vinh - Cửa Lò

* Khu công nghiệp Hoàng Mai, Đông Hồi gắn với vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ:

Tập trung thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp động lực: Vật liệu

xây dựng, xi măng, nhiệt điện, luyện thép, công nghiệp cơ khí, hóa dầu; công nghiệp

hỗ trợ; đầu tư xây dựng cảng Đông Hồi, hạ tầng các Khu công nghiệp Đông Hồi,

Hoàng Mai 1, Hoàng Mai 2.

46 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

* Khu vực miền Tây Nghệ An (Nghĩa Đàn - Thái Hòa - Quỳ Hợp - Tân Kỳ):

+ Thu hút đầu tư chăn nuôi đại gia súc, cây công nghiệp và chế biến nông lâm

sản: mía, cao su, chè, chế biến hoa quả, chế biệt thịt, sữa; Tiếp tục triển khai các dự án

thủy điện, xi măng, vật liệu xây dựng, khoáng sản

* Các cụm công nghiệp:

Thu hút các dự án có quy mô phù hợp với các CCN, bảo đảm thời gian chuẩn bị,

thực hiện nhanh; sớm đưa vào họat động, phát huy hiệu quả; giải quyết nhiều việc làm,

đảm bảo môi trường.

* Đối tác đầu tư:

Tập trung thu hút các nhà đầu tư lớn có tiềm lực và kinh nghiệm, đặc biệt là các

tổng công ty lớn trong nước; các tập đoàn, công ty đa quốc gia thuộc các khu vực

Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan); các nước ASEAN (Thái Lan, Singapo),

Mỹ; và các dự án trong nước.

Bảng 3.2: Dự báo cơ cấu ngành kinh tế Nghệ An đến năm 2020

Ngành Kinh tế 2005 (%) 2010 (%) 2015 (%) 2020 (%)

1. Công nghiệp, xây dựng 30,4 39,0 41,4 43,0

2. Nông – lâm – thuỷ sản 34,2 24,0 18,2 14,0

3. Dịch vụ 35,4 37,0 40,4 43,0

Tổng số (%) 100 100 100 100

(Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An, Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh

Nghệ An đến năm 2020, Tháng 12 /2006.)

3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp ở

Nghệ An

3.2.1 Giải pháp về công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư

Triển khai các loại quy hoạch ngành, xây dựng, phát triển đô thị, sử dụng đất…

theo những nội dung của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An

đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 197/2007/QĐ-

TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ) để từ đó xây dựng danh mục các

chương trình, đề án, dự án nhằm triển khai thực hiện quy hoạch.

47 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

Về quy hoạch phát triển Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An và các KCN trong

tỉnh phải gắn với xu thế đô thị hoá tất yếu của các vùng nông thôn ven Thành phố

Vinh, Thị xã Cửa Lò, Thị xã Thái Hoà, Thị trấn Hoàng Mai và nhiều thị trấn khác.

Trong tương lai, các thị trấn Hoàng Mai, Con Cuông, Diễn Châu… sẽ trở thành thị xã.

Vì vậy, cần có quy hoạch ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trước, khu

dân cư đô thị mới liền kề ngoài hàng rào KCN. Tạo điều kiện khuyến khích phát triển

các loại hình dịch vụ hỗ trợ đời sống vật chất, tinh thần của người lao động và hoạt

động của các doanh nghiệp KCN. Cụ thể như cơ sở dạy nghề, nhà ở cho công nhân và

chuyên gia, cửa hàng thực phẩm, bách hoá, trạm y tế, nhà trẻ, công trình phúc lợi, vui

chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác.

Trong điều kiện ngân sách hạn chế, KCN nên quy hoạch ở những vùng đất

hoang hoá, rộng lớn, thưa thớt dân cư để vừa ít tốn ngân sách đền bù, giải phóng mặt

bằng, vừa tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Quy hoạch KCN phải gắn chặt

với việc bảo vệ môi trường. Thực tế cho thấy, nếu sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm

môi trường thì hiệu quả của sản xuất nhiều khi không bù đắp được tác hại do ô nhiễm

môi trường gây ra. KCN Nam Cấm nằm trên vùng đất hoang hoá, sản xuất nông

nghiệp không có hiệu quả, dân cư thưa thớt nên việc đền bù, giải phóng mặt bằng có

nhiều thuận lợi, nhưng ở vùng sâu trũng nên chi phí san lấp mặt bằng rất lớn. KCN

Bắc Vinh nằm trong thành phố Vinh nên việc giải phóng mặt bằng, đền bù, giải toả hết

sức khó khăn cả về phía nhà đầu tư và người dân trong vùng quy hoạch. Hạn chế mở

rộng KCN Cửa Lò vì nó có thể ảnh hưởng xấu đến khu du lịch biển. Vì vậy, cần chọn

lọc để phát triển thêm một số KCN trên địa bàn các huyện miền Tây của tỉnh trên cơ

sở phát huy lợi thế về tài nguyên, khoáng sản như: KCN Sông Dinh (huyện Quỳ Hợp),

KCN Tri Lễ (huyện Anh Sơn), KCN Yên Khê (huyện Con Cuông), KCN Hưng Tây

(huyện Hưng Nguyên), KCN tập trung ở Đông Hồi (Quỳnh Lập, Quỳnh Lưu)…

Về các quy hoạch khác, cần rà soát, đánh giá lại các tài nguyên, khoáng sản,

nguồn lợi rừng, nguồn lợi biển có khả năng hợp tác, liên doanh đầu tư. Tổ chức nghiên

cứu các tài liệu, các số liệu cơ bản mà Nghệ An đã có, bổ sung, chỉnh lý cho phù hợp

với thực tế làm cơ sở cho việc lập dự án tiền khả thi các dự án trọng điểm (đã được

phê duyệt) một cách chính xác, đầy đủ, có cơ sở khoa học để làm tài liệu xúc tiến đầu

tư giai đoạn 2008 - 2010 và các năm tiếp theo.

48 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

3.2.2 Giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư

- Xây dựng chiến lược và các lĩnh vực đầu tư một cách cụ thể để các nhà đầu tư

lựa chọn lĩnh vực và dự án đầu tư đúng theo định hướng phát triển của tỉnh. Tiếp tục

cụ thể hoá cơ chế chính sách của nhà nước, đưa ra những chính sách ưu đãi đối với

từng ngành, từng lĩnh vực, nhằm tạo ra sức hấp dẫn các nhà đầu tư, phù hợp với điều

kiện thực tế của tỉnh và có tính khả thi cao. Xây dựng cơ chế hỗ trợ cả về nhân lực và

vật lực nhằm tạo ra “cú huých” thúc đẩy nội lực từ bên trong và tăng sức hấp dẫn thu

hút đầu tư từ bên ngoài. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi đầu tư, cơ chế

hỗ trợ cho các doanh nghiệp để kích thích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng

cường về năng lực tài chính cho doanh nghiệp để trước hết doanh nghiệp có thể tồn

tại, đứng vững và thích nghi trong cơ chế thị trường, sau là tăng sức cạnh tranh. Hỗ trợ

cho các doanh nghiệp về mặt bằng SXKD, đào tạo nhân lực, hay cung cấp thông tin,

xây dựng để đạt chứng chỉ quản lý chất lượng ISO … phù hợp với cam kết khi chúng

ta gia nhập WTO. Ban hành cơ chế khuyến khích vận động và tìm kiếm các nguồn vốn

đầu tư trong nước nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vận động đầu tư

và thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư.

- Sớm hoàn thiện việc xây dựng hạ tầng các KCN. Trước hết, phải tranh thủ

được nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, với mức hỗ trợ tối đa là 70 tỷ cho việc đầu tư

các KCN các địa phương (theo Quyết định số 24/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 của

Thủ tướng Chính phủ) bằng việc xây dựng Khu Công nghiệp ở tỉnh phải đáp ứng được

tiêu chí KCN theo Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg ngày 19/10/2004 của Thủ tướng

Chính phủ. Bên cạnh đó, cần ban hành chính sách nhằm kêu gọi các chủ đầu tư kinh

doanh hạ tầng các KCN: Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư hạ tầng vay vốn, ưu đãi của

nhà nước; Đối với các KCN chưa có nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng, khuyến khích các

nhà đầu tư có dự án đầu tư vào các KCN bỏ chi phí để tự san nền trên diện tích mà nhà

đầu tư thuê để xây dựng nhà máy. Với phương thức này, thì phần lớn chi phí san nền

sẽ huy động của các nhà đầu tư; Vận động các đơn vị cung cấp dịch vụ như điện,

nước, viễn thông lắp đặt hệ thống cung cấp đến chân hàng rào doanh nghiệp. Qua đó

làm giảm chi phí đầu tư hạ tầng KCN.

49 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

- Tập trung đầu tư để hoàn thành mạng giao thông phục vụ nhu cầu phát triển

chung của nền kinh tế (cả đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không) đồng

bộ và thuận tiện cho việc vận động hàng hoá giữa các vùng với các nước và quốc tế.

Trước mắt, cần nâng cấp các tuyến quốc lộ, xây dựng mới tuyến đường phía Tây Nghệ

An, đường vành đai phía Tây quốc lộ 48, đường nối quốc lộ 48 với quốc lộ 45 Thanh

Hoá, đường Xiêng Thù (Kỳ Sơn) – Yên Tĩnh (Tương Dương), đường Châu Thôn (Quế

Phong) – Tân Xuân (Tân Kỳ) nối với đường Hồ Chí Minh. Xây dựng một số tuyến

đường ngang nối với trục đường Hồ Chí Minh. Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện các

tuyến tỉnh lộ quan trọng và nâng cấp một số tuyến đường huyện lộ lên tỉnh lộ, xây

dựng xong đường quốc lộ 7 nối quốc lộ 48. Nâng cấp và đồng bộ hoá giao thông nội

thị, hoàn thành cơ bản giao thông nông thôn.

- Nâng cấp và mở rộng cảng Cửa Lò để tàu có trọng tải từ 1-1,5 vạn tấn có thể

ra vào thuận lợi và nâng năng lực hàng hoá thông qua cảng khoảng 2 triệu tấn/năm.

Gắn việc mở rộng và nâng cấp các tuyến đường ra vào cảng, xây thêm một số bến mới

để nâng công suất cảng đạt khối lượng luân chuyển hàng hoá ngày càng lớn. Nâng cấp

sân bay Vinh, tăng thêm các tuyến nội địa và mở thêm một số đường bay quốc tế. Mở

rộng, nâng cấp quốc lộ 1A đoạn Vinh- Hoàng Mai, nghiên cứu khôi phục, nâng cấp,

mở mới một số tuyến đường sắt phục vụ vận tải hàng hoá. Hoàn thành các nhà máy

nước Vinh, Nam Cấm, Cửa Lò. Phát triển các ngành dịch vụ, các ngành sản xuất phụ

trợ cho các doanh nghiệp như dịch vụ tư vấn đào tạo, tư vấn pháp luật, bưu chính viễn hệ thông,

hệ thống điện, các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp và dịch vụ sửa

chữa, bảo hiểm, ngân hàng, phòng cháy chữa cháy.

- Đẩy nhanh việc đền bù GPMB bằng việc thực hiện một số giải pháp như:

Quan tâm công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương chính sách. Trong quá

trình quy hoạch, quá trình thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng phải phổ biến đầy đủ

cho nhân dân về luật đất đai, các Nghị định của Chính phủ, quyết định của UBND

tỉnh. Làm tốt công tác tư tưởng trong nhân dân, nâng cao sự hiểu biết và được sự thống

nhất ủng hộ, đồng lòng của nhân dân; Nâng cao năng lực và trách nhiệm của Hội đồng

bồi thường GPMB. Các Hội đồng GPMB thông thường ở giai đoạn đầu triển khai rất

bài bản, tích cực và được chỉ đạo sát sao từ chính quyền các cấp, càng về sau công việc

50 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

càng khó khăn, tồn đọng nhiều việc, thành viên hội đồng GPMB đều làm việc kiêm

nhiệm nên rất khó khăn trong việc sắp xếp nhiệm vụ chuyên môn. Để giải quyết khó

khăn nêu trên, cần bổ sung thêm 3-5 biên chế cho các huyện để thành lập bộ phận

chuyên trách công tác bồi thường GPMB, người được giao nhiệm vụ làm các thủ tục

GPMB cần hiểu đầy đủ các chế độ, chính sách, pháp luật liên quan đến bồi thường

GPMB; Mặt khác cần lường hết mọi khó khăn có thể xảy ra để giải quyết kịp thời

nhanh gọn; Chuẩn bị đủ chi phí bồi thường GPMB và vốn tái định cư (nếu có) theo kế

hoạch là điều kiện quyết định việc hoàn thành GPMB. Nếu chi trả không kịp thời, người

dân chờ đợi gây khó khăn; chưa kể nếu giá cả thay đổi phải làm lại thủ tục đền bù rất tốn

kém kinh phí và kéo dài thời gian; Xử lý nghiêm minh các hiện tượng làm sai trái trong

công tác GPMB. Các cấp chính quyền cần ngăn chặn hiện tượng tiêu cực, lợi dụng bồi

thường GPMB để trục lợi như: trồng thêm cây, xây mộ, xây thêm công trình, cố tình lấn

chiếm... Để tránh những khó khăn trên khi có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết cần

công bố quy hoạch, thông báo của cấp có thẩm quyền để nhân dân trong vùng quy hoạch

xây dựng, giữ nguyên hiện trạng, đồng thời giải quyết đền bù GPMB trong thời gian sớm

nhất để nhân dân không chờ đợi quá lâu.

- Cải cách thủ tục hành chính: Nhà nước ta coi cải cách hành chính là bước đột

phá để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế –xã hội. Theo đó, ngày 17/9/2001 Thủ

tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 136/QĐ-TTg phê duỵêt chương trình tổng

thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, tạo cơ sở để thực hiện công tác

cải cách hành chính một cách đồng bộ và nhất quán. Trong đó, có việc đổi mới quy

trình xây dựng và ban hành văn bản quy hoạch pháp luật, tăng cường năng lực các cơ

quan hành chính nhà nước, đảm bảo việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh;

cung cấp thông tin đầy đủ về chính sách, pháp luật của nhà nước cho mọi người, thực

hiện quy chế dân chủ cơ sở và giư gìn kỷ cương xã hội. Tiếp tục cải cách thủ tục hành

chính, ban hành cơ chế kiểm tra đánh giá cán bộ công chức, viên chức trong việc tiếp

nhận và giải quyết công việc của dân và doanh nghiệp; mở rộng thực hiện cơ chế “một

cửa”, quy định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm cá nhân khi thi hành công vụ. Cải cách bộ

máy hành chính thông qua điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ trong các cơ quan hành

chính cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới. Ban hành và áp

51 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

dụng các quy định mới về phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương, nâng cao

thẩm quyền và trách nhiệm của chính quyền địa phương, gắn phân cấp công việc với

phân cấp về tài chính, tổ chức và cơ bản. Cải cách bộ máy chính quyền địa phương,

phương thức quản lý và lề lối làm việc của các cơ quan hành chính các cấp.

Thủ tục hành chính là vấn đề các nhà đầu tư rất quan tâm vì nó liên quan tới chi

phí và cơ hội đầu tư. Vấn đề trọng yếu nhất của thủ tục hành chính ở tỉnh Nghệ An

hiện nay tập trung ở tư tưởng, trình độ và trách nhiệm của đội ngũ những người thực

hiện chính sách. Hiện nay, các khâu giải quyết các thủ tục dăng ký đầu tư và vướng

mắc trong quá trình đầu tư còn quá nhiều cửa, phân tán, chồng chéo và tỏ ra kém hiệu

quả. Nguyên nhân cơ bản vẫn là do có quá nhiều đầu mối. Để thực hiện tốt hơn việc

thu hút đầu tư trực tiếp, tỉnh Nghệ An cần đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tạo

thuận lợi và giảm chi phí cho các nhà đầu tư

3.2.3 Hoàn thiện chính sách ưu đãi đầu tư

Môi trường đầu tư Nghệ An còn thiếu sức cạnh tranh, khả năng thu hút đầu tư

nước ngoài còn yếu, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Một

trong những yêu cầu cần thiết là hoàn thiện các chính sách liên quan đến thu hút đầu

tư. Thời gian qua, tỉnh đã ban hành một số chính sách ưu đãi đầu tư. Tuy nhiên, cần

phải xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới. Trong thời gian tới,

chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Nghệ An cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phải có tính ổn định lâu dài, ít

nhất có thời hạn hiệu lực từ 3 năm trở lên.

- Thủ tục, hồ sơ để được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phải đơn giản, rõ ràng,

phải công khai và quy định rõ cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ kèm theo trách nhiệm của

cơ quan đó về việc đảm bảo thời gian giải quyết quyền lợi cho các nhà đầu tư.

- Bổ sung thêm điều khoản cho các dự án có tính chất đặc thù vào Quyết định

57/2005/QĐ-UB ngày 10/5/2005 về việc ban hành một số chính sách ưu đãi đầu tư tại

tỉnh Nghệ An, và các chính sách khác có liên quan với phương châm: chính sách phải

thông thoáng, thuận lợi nhất và ổn định theo hướng đảm bảo cho các nhà đầu tư được

hưởng ưu đãi cao nhất theo chủ trương của Ban Thường vụ tỉnh uỷ, nhưng không trái với

các quy định của Nhà nước.

52 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

- Có kế hoạch vốn ngân sách hàng năm để chi trả cho các đối tượng được

hưởng ưu đãi hỗ trợ. Thành lập một số quỹ hỗ trợ các gia đình bị thu hồi đất, quỹ

đào tạo lao động, quỹ hỗ trợ việc làm. Các quỹ hỗ trợ các doanh nghiệp như: Quỹ

hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quỹ khen thưởng trong sản xuất kinh doanh...

- Chính sách đất đai phải hướng tới tạo thuận lợi hơn nữa cho các nhà đầu tư,

nhất là việc triển khai các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể miễn, giảm tiền thuê đất

trong một thời gian nhất định, tiền thuê đất phải rẻ hơn các khu công nghệ cao, có

chính sách cho thuê đất dài hạn (20-50năm). Đặc biệt, cần có chính sách hỗ trợ doanh

nghiệp trong giải phóng mặt bằng. Các cấp chính quyền có trách nhiệm đẩy nhanh tốc

độ giải phóng mặt bằng, giải quyết dứt điểm việc đền bù để triển khai dự án đúng tiến

độ. Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài thuê đất để xây dựng kết cấu hạ tầng các

KCN để cho nhà đầu tư thứ cấp thuê lại. Trong quy định hiện hành về chính sách ưu

đãi hỗ trợ đầu tư của tỉnh đã có chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho các doanh

nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế, chính sách này rất khó thực hiện do các quy định

chưa rõ ràng. trong thời gian tới cần xem xét và quy định rõ hơn về đối tượng lao động

cũng như nguyên tắc hỗ trợ. Ưu tiên tuyển dụng các lao động kể cả lao động chưa

được đào tạo nghề, con em các gia đình có đất bị thu hồi.

- Ngoài ra, những vấn đề vượt thẩm quyền, tỉnh cần tiếp tục đề xuất với Quốc

hội, Chính phủ xem xét một số chính sách ưu đãi đầu tư khác, như: Có chính sách ưu

đãi về thuế theo hướng tạo sự thông thoáng cho nhà đầu tư. Giảm mức thuế thu nhập

cá nhân đối với người lao động Việt Nam và người nước ngoài đang làm việc trong

các doanh nghiệp FDI. Có các quy định cụ thể về thuê và tuyển dụng lao động, tạo

điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trực tiếp chủ động tuyển chọn, thuê và sử

dụng lao động. Để tạo sức hút các thành phần kinh tế đầu tư, cần có chính sách tạo vốn

thông qua tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi vay

vốn ở các ngân hàng thương mại.

3.2.4 Phát triển nguồn nhân lực

Việc đào tạo và cung cấp lao động, trước hết phải căn cứ vào định hướng phát triển

các ngành tại địa phương để có phương án bố trí hợp lý và đáp ứng được yêu cầu.

53 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 3.3: Dự báo cơ cấu lao động Nghệ An đến năm 2020

Ngành, lĩnh vực 2005 (%) 2010 (%) 2015 (%) 2020 (%)

1. Công nghiệp, xây dựng 8,1 15,0 20,0 23,0

2. Nông – lâm – thuỷ sản 79,6 68,0 58,0 49,0

3. Dịch vụ 12,3 17,0 22,0 28,0

Tổng số (%) 100,0 100,0 100,0 100,0

(Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An, Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội

tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Tháng 12/2006)

Để phát triển nguồn nhân lực ở Nghệ An trong thời gian tới, một số nội dung

cần thực hiện là:

- Tăng cường mạnh mẽ công tác đào tạo, nhất là đào tạo nghề với sự tham gia

của các tổ chức trong và ngoài nước nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu lao động kỹ thuật

cao của nhà đầu tư. Trước hết là đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, công nhân lành

nghề, công nhân bậc cao. Đây là khâu thiếu và yếu của Nghệ An hiện nay. Tổng số lao

động cần đào tạo trong giai đoạn 2006-2010 là 192.000 người, trong đó, công nhân kỹ

thuật và lành nghề là: 51.250 người, thợ bậc cao: 10.000 người, còn lại là đào tạo ngắn

hạn. Ngoài ra, cần đào tạo một đội ngũ cán bộ biết cách quản lý các chương trình, dự

án, giỏi ngoại ngữ, tâm huyết, phục vụ tốt cho công tác xúc tiến đầu tư và quản lý hoạt

động đầu tư.

- Thực hiện Nghị quyết số: 04/NQ-TU ngày 12/202/2008 của Ban chấp hành

Đảng bộ tỉnh về chương trình phát triển nguồn nhân lực giai đọan 2006-2010. Khuyến

khích các nhà đầu tư đầu tư xây dựng các trường đại học và cao đẳng. Triển khai các

giải pháp đồng bộ để tạo ra những đột phá về nâng cao chất lượng và quy mô đào tạo

theo nhu cầu của xã hội.

- Tiếp tục triển khai đề án nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo phục vụ sự

nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, giai đoạn 2006-2010. Xây dựng Nghệ An trở

thành trung tâm giáo dục đào tạo của cả nước với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc gia

và khu vực, TP. Vinh trở thành trung tâm giáo dục – đào tạo của Khu vực Bắc Trung

bộ; Đề án “phát triển giáo dục miền Tây Nghệ An giai đoạn 2006-2010”.

54 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

- Phát triển mạnh mẽ hệ thống dạy nghề đa cấp, đa trình độ (sơ cấp, trung cấp

và cao đẳng nghề) chuyển từ dạy nghề trình độ thấp sang trình độ cao nhằm nâng cao

chất lượng lao động cho thị trường lao động. Sở Lao động – Thương binh và xã hội

phối hợp với các cơ quan liên quan, căn cứ vào cơ cấu ngành nghề để dự báo nhu cầu

lao động của các doanh nghiệp. Qua đó phối hợp với các trường nghề để có định

hướng và kế hoạch đào tạo lao động phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp và các

nhà đầu tư. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tăng cường năng lực, quản lý đầu

tư cho hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư các cấp.

- Sửa đổi, bổ sung chính sách thu hút nhân tài; có cơ chế phát hiện, bồi dưỡng,

đào tạo nhân tài; khuyến khích phát huy tài năng, đặc biệt là tài năng của lớp trẻ.

- Tuyên truyền, quảng bá nhu cầu lao động của các doanh nghiệp để từng bước

lôi kéo đội ngũ lao động của tỉnh đi lập nghiệp ở các tỉnh, thành phố phái nam. Đội

ngũ lao động này có ưu điểm là đã được đào tạo và đào tạo lại tại các cơ sở mà họ

đang làm việc. Hơn nữa những lao động này đã có kinh nghiệm cũng như sản xuất

công nghiệp. Những phẩm chất quan trọng mà các lao động địa phương vẫn còn thiếu.

3.2.5 Đẩy mạnh vận động xúc tiến đầu tư

Những năm qua, tỉnh Nghệ An đã thực hiện một số nội dung của công tác

xúc tiến đầu tư, đó là: Tháng 12/2004, UBND tỉnh có quyết định thành lập Trung

tâm xúc tiến đầu tư - thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm đầu mối tổ chức các họat

động xúc tiến đầu tư các dự án địa bàn tỉnh; Ban hành Nghị quyết số 01/NQ ngày

26/12/2005 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về Chương trình hành động triển khai thực

hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVI; Nghị quyết số 03/NQ- TU ngày

28/6/2006 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVI về Chương trình Xúc tiến đầu tư gắn

với phát triển nguồn thu ngân sách thời kỳ 2006-2010; các Quyết định của UBND

tỉnh số; 436/QĐ-UBND ngày 30/02/2006 về Kế hoạch triển khai các chương trình,

đề án trọng điểm thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-TU; số 4243/QĐ-UBND ngày

08/11/2006 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-TU.

Tuy nhiên, công tác xúc tiến đầu tư vào Nghệ An hiện nay còn rất hạn chế và

kém chuyên nghiệp, hầu hết các hoạt động xúc tiến đầu tư hiện đang được tiến hành

gồm tài liệu giới thiệu chung về đầu tư, chính sách ưu đãi chung và ưu đãi đặc thù của

55 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

tỉnh, danh mục ngành nghề, dự án kêu gọi đầu tư, trang thông tin điện tử website, tổ

chức các cuộc tiếp xúc, tìm hiểu thị trường đối tác đầu tư trong và ngoài nước, tổ chức

các cuộc giao ban định kỳ với sự có mặt của các sở, ban, ngành và các nhà đầu tư; các

phương tiện xúc tiến đầu tư khác như CD Rom, video… Song những hoạt động này

mới chỉ làm được ở mức cho có lệ, mang tính hình thức. Công tác xúc tiến đầu tư chưa

được xây dựng có hệ thống, chủ yếu mang tính thời vụ và đặc biệt chưa có nguồn kinh

phí ổn định, lâu dài để duy trì các hoạt động. Trong khi đó, hoạt động theo dõi, hỗ trợ,

cung cấp thông tin cho các đối tượng tiềm năng còn nhiều hạn chế. Kinh phí xúc tiến

đầu tư vào hiện nay phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của UBND tỉnh về tầm quan

trọng của công tác này. Hơn nữa đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư chưa

thực sự chuyên nghiệp, chưa đủ trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Bên cạnh đó, sự

phối hợp trong công tác vận động thu hút đầu tư giữa các cơ quan ban ngành trong tỉnh

vẫn chưa được thực hiện đồng bộ. Thời gian tới, Nghệ An muốn nâng cao vai trò hoạt

động xúc tiến đầu tư vào KCN cần thực hiện rất nhiều công việc.

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về đầu tư. Xây dựng ngân hàng dữ liệu về điều

kiện tự nhiên, xã hội; các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, lao động,

đất đai; các thủ tục về đăng ký kinh doanh và đầu tư; danh mục các dự án đầu tư… của

tỉnh làm tài liệu xúc tiến đầu tư.

Xác định đối tượng vận động đầu tư, gồm: Các doanh nghiệp lớn trong nước

(các Tổng công ty 90, 91, các tập đoàn kinh tế có tiềm năng); Các Vụ Hợp tác quốc tế

của các Bộ, Ban, Ngành Trung ương; Các Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, con

em Nghệ Tĩnh, Việt kiều ở nước ngoài, ngoại tỉnh; Các doanh nghiệp Nghệ An có

năng lực về tài chính và năng lực quản lý; Các Đại sứ quán, các văn phòng tham tán

thương mại, các hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam (chủ yếu Nhật Bản,

Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông); Các tổ chức tài chính quốc tế, các

công ty đa quốc gia nước ngoài.

Đa dạng hoá các hình thức xúc tiến đầu tư: Thông qua trang WEB và liên kết

với các báo, đài Trung ương, các tạp chí có uy tín để quảng bá đầy đủ, kịp thời hình

ảnh quê hương, con người Nghệ An, những cơ chế, chính sách, những cơ hội và những

dự án tỉnh cần kêu gọi đầu tư ra ngoài tỉnh, ngoài nước; Tổ chức hội thảo, hội nghị khi

56 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

thấy thực sự cần thiết hoặc phối hợp với các Bộ để tổ chức các cuộc hội thảo trong

nước cũng như nước ngoài nhằm giảm thiểu chi phí cho công tác tổ chức; Liên kết với

các trung tâm xúc tiến đầu tư ở các Bộ, của các Sở Kế hoạch và Đầu tư ở các thành

phố lớn, các tỉnh có nhiều dự án đầu tư (TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Đồng

Nai, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh…) để nắm thông tin về

các nhà đầu tư; Gặp mặt các hiệp hội doanh nghiệp, đại diện hội đồng hương Nghệ

Tĩnh ở nước ngoài nhân các ngày lễ lớn; Tạo môi trường thuận lợi và các điều kiện tốt

nhất cho các dự án nước ngoài, ngoại tỉnh đã đầu tư trên địa bàn sản xuất kinh doanh

có hiệu quả để các doanh nghiệp này góp phần quảng bá đầu tư. UBND tỉnh cần lập

một trang WEB chung của tỉnh trong đó có các chuyên mục riêng cho các Sở, Ngành

để thay thế cho các trang WEB riêng hiện nay nhằm để tập trung nguồn ngân sách đầu

tư cho việc cập nhật thông tin, dữ liệu phong phú, đầy đủ về tỉnh Nghệ An cho các đối

tượng truy cập. Chuyển mạnh sang hình thức vận động đầu tư theo dự án và đối tượng

trọng điểm. Tích cực tiếp cận và vận động các Tổng công ty, tập đòan lớn, các doanh

nghiệp nước ngòai có thực lực tài chính và công nghệ đầu tư, văn phòng xúc tiến đầu

tư – thương mại nước ngòai tại Việt Nam. Thông qua các Bộ, ngành trung ương, các tổ

chức xúc tiến đầu tư, thương mại, đại sứ quán để giới thiệu các đối tác đến tìm kiếm cơ

hội đầu tư tại Nghệ An. Tiếp tục đổi mới công tác vận động, xúc tiến đầu tư trên cơ sở

đa dạng hóa các phương thức xúc tiến đầu tư, các ấn phẩm (sách báo, internet, đĩa

VCD, cataloge, brochure…).

Kiện toàn tổ chức, bộ máy và cán bộ trực tiếp làm công tác xúc tiến đầu tư:

Củng cố, nâng cấp trung tâm xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư theo hướng

tập trung đầu mối, nâng cao năng lực cán bộ và tăng thêm tính chủ động cho tổ chức

họat động xúc tiến đầu tư, thực hiện tốt nhiệm vu của UBND tỉnh giao làm đầu mối

xúc tiến đầu tư vào địa bàn.

Trên cơ sở rà soát lại chức năng, nhiện vụ của các Trung tâm Xúc tiến đầu tư

thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại và Du lịch, UBND tỉnh cần chỉ đạo việc

kiện toàn lại cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ xúc tiến đầu tư trong tình hình mới;

Ưu tiên tuyển chọn cán bộ am hiểu về nghiệp vụ, giỏi về ngoại ngữ, có kinh nghiệm

công tác, tâm huyết và trách nhiệm cao với công việc được giao về công tác tại Trung

57 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

tâm Xúc tiến đầu tư và các Sở, Ngành liên quan trực tiếp đến quản lý hoạt động đầu tư

như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Công Thương, Du lịch, Tài chính, Tài

nguyên – môi trường, Ban Quản lý Khu Kinh tế…; Đồng thời, kịp thời thay thế những

cán bộ yếu về chuyên môn, thiếu tinh thần trách nhiệm ở những cơ quan này.

Xây dựng quan hệ thân thiện với các nhà đầu tư hiện có: Đảm bảo môi trường

an ninh tốt và tạo lòng tin đối với cộng đồng doanh nghiệp và các nhà đầu tư bằng

cách định kỳ tổ chức gặp mặt giữa lãnh đạo tỉnh và các nhà đầu tư để lắng nghe tâm

tư, nguyện vọng và tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc nếu có. Thiết lập

đường dây nóng và đặt hòm thư góp ý kiến tại trụ sở các cơ quan công quyền. Kiên

quyết bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp của các doanh nghiệp khi đầu tư vào địa

bàn. Kịp thời biểu dương những doanh nghiệp sớm triển khai dự án và đảm bảo thực

hiện đúng tiến độ cam kết. Có thể có hình thức khen thưởng đối với những doanh

nghiệp có tiến độ thực hiện dự án nhanh hơn so với cam kết. Nâng cao hình thức thi

đua khen thưởng một số doanh nghiệp có thành tích xuất sắc bỏ nhiều vốn đầu tư, đem

lại hiệu quả kinh tế- xã hội, đóng góp nhiều cho ngân sách tỉnh. Tăng cường công tác

chỉ đạo, điều hành. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành trong việc

thực hiện chính sách thu hút đầu tư.

3.2.6 Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư

Đối với các nhà đầu tư, những ưu đãi về thuế, về tiền thuê đất, về thời hạn của

dự án vẫn rất quan trọng, nhưng quan trọng hơn là hiệu năng của bộ máy Nhà nước.

Từ khi các công chức Nhà nước tiếp cận ban đầu với nhà đầu tư, đến việc thẩm định

dự án đầu tư và quản lý sau khi cấp phép đều cần phải có nhận thức đúng “nhà đầu tư

là chủ thể, là người có quyền nhất và quan tâm nhất đến hiệu quả đầu tư”. Từ đó,

quản lý Nhà nước trong thu hút đầu tư phải trên quan điểm: Nhà nước hỗ trợ, hướng

dẫn và thực hiện các thủ tục hành chính tối thiểu nhất, với thời gian ngắn nhất để nhà

đầu tư có thể triển khai được dự án sớm nhất. Quản lý nhà nước bao gồm cả việc xử lý

vi phạm pháp luật, nhưng cần coi đó là việc làm bắt buộc chứ không phải để đối phó

với các nhà đầu tư, cản trở hoạt động SXKD của các doanh nghiệp.

Trong thời gian tới, ở Nghệ An cần thực hiện việc kiện toàn tổ chức và nâng

cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính thạo việc, chuyên nghiệp của cán bộ làm

58 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

công tác xúc tiến đầu tư tại các Trung tâm: Xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; Văn

phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan. Đây là một giải

pháp rất quan trọng nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư để tăng trưởng kinh tế một cách

bền vững. Tỉnh cần quán triệt quan điểm, cách làm thu hút đầu tư nhằm tạo được sự

đồng thuận cho các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và nhân dân; Thực hiện phân

công, phân cấp cho các ngành, các cấp để xử lý trước, trong và sau khi cấp giấy phép

đầu tư, tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành để kiểm tra, giám sát việc đầu

tư các dự án trên địa bàn tỉnh.

Xác định đầu mối giúp UBND tỉnh xử lý hồ sơ cho các nhà đầu tư, cụ thể: Các

dự án đầu tư vào Khu Kinh tế Đông Nam và các KCN tập trung giao cho Ban Quản lý

Khu Kinh tế Đông Nam; Các dự án còn lại giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Kiện toàn

các Ban Chỉ đạo bồi thường giải phóng mặt bằng các huyện, thành phố, thị xã nhằm

đảm bảo năng lực giải quyết công việc; Hằng năm UBND tỉnh phải có chương trình

công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư của các nhà đầu tư, kiểm

tra tiến độ thực hiện dự án, việc tuân thủ quy hoạch, kiến trúc và bảo vệ môi trường…

Giải quyết dứt điểm việc thu hồi giấy chứng nhận đầu tư của một số dự án

không khai hoặc triển khai chậm để thu hồi đất, bàn giao cho các nhà đầu tư mới.

59 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN 3: KẾT LUẬN

Đầu tư trực tiếp là một phương thức đầu tư cơ bản, phổ biến của các nhà đầu tư

hiện nay. Sự vận động của nó có tác dụng to lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ

phát triển và tính bền vững của kinh tế toàn cầu. Đối với từng quốc gia hay địa

phương, thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào địa bàn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Nó

không chỉ tạo ra nguồn vốn cho phát triển kinh tế xã hội của địa bàn mà còn định

hướng khai thác, phát huy hiệu quả hơn nguồn lực tại chỗ; nâng cao hơn năng lực cạnh

tranh của sản phẩm, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp của địa phương để hội

nhập, phát triển. Vì vậy, việc mở rộng thu hút đầu tư trục tiếp nước ngoài là nhiệm vụ

vô cùng cấp thiết đối với cả nước nói chung và Nghệ An nói riêng.

Trong khuôn khổ khóa luận này, măc dù còn nhiều thiếu sót, hạn chế nhưng bài

viết cũng đã thực hiện một số nội dung sau:

- Khái quát và hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước

ngoài, đánh giá vai trò quan trọng của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hôi của

nước ta hiện nay.

- Đánh giá thực trạng thu hút FDI tại Nghệ An cho đến cuối năm 2012, trên cơ

sở đó phân tích thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó.

- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh thu hút FDI vào Nghệ An

Về mặt ý nghĩa, đề tài có thể làm cơ sở để tham khảo, nghiên cứu ứng dụng vào

thực tiễn; ngoài ra đề tài cũng có thể làm tài liệu phục vụ học tập cho sinh viên

60 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy

Khóa luận tốt nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Thành Cương, 2012, Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

(FDI) vào tỉnh Nghệ An.Luận án tiến sĩ, Trường ĐH kinh tế quốc dân Hà Nội.

2. Nguyễn Ninh Dương, 2006, Một số giải pháp cho thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài của thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2006-2010, chuyên đề thực tập tốt

nghiệp, Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội

3. Nguyễn Văn Dương, 2008, Phát triển đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành Phố Đà

Nẵng trong giai đoạn hiện nay. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học Kinh tế Huế.

4. Nguyễn Doãn Hùng, 2008, Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Hải

Dương giai đoạn 2007-2010.Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học kinh tế quốc dân.

5. Hồ Tú Linh, 2010, bài giảng kinh tế đầu tư, Đại học kinh tế Huế.

6. Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương ,2007, Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB

Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.

7. Nguyễn Thị Hương, 2009, "Thu hút đầu tư trực tiếp nhằm phát triển kinh tế ở tỉnh

Nghệ An” http://timtailieu.vn/tai-lieu/de-tai-thu-hut-dau-tu-truc-tiep-nham-phat-

trien-kinh-te-o-tinh-nghe-an-8812/

61 SVTH: Ngô Thị Thu Thủy