intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa Luận Tốt Nghiệp: Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng

Chia sẻ: Thái Hp | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:86

660
lượt xem
64
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của đề tài khóa luận gồm 3 chương: Những lý luận cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương, thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng, nhận xét, đánh giá và một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa Luận Tốt Nghiệp: Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng

  1. Khóa Luận Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Xây dựng cơ bản (XDCB) là nghành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật   chất kỹ thuật cho nền  kinh tế quốc dân, sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn   của xã hội, đóng góp đáng kể vào GDP, là điều kiện thu hút vốn nước ngoài   trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong xu hướng  phát triển chung, đặc biệt trong cơ chế thị trường, lĩnh vực đầu tư xây dựng   cơ  bản có tốc độ  phát triển chưa từng có  ở  nước ta. Điều này đồng nghĩa  vốn đầu tư XDCB cũng tăng lên. vấn. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn   và lợi nhuận có hiệu quả  trong điều kiện sản xuất XDCB trải qua nhiều   công đoạn, thời gian thi công có thể lên  vài năm.  Chính vì vậy, hạch toán kế  toán đóng vai trò quan trọng. Hạch toán kế  toán là công cụ  quan trọng thực hiện quản lý điều hành, kiểm tra giám sát   các hoạt động Tài chính trong đơn vị. Cùng với sự  đổi mới của nền kinh tế, việc hạch toán nói chung và vận  dụng vào tổ  chức công tác kế  toán tại các doanh nghiệp nói riêng cũng   được đổi mới hoàn thiện. Đối với người lao động, sức lao động họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ  thể, đó là tiền công (lương) mà người sử  dụng lao động của họ  sẽ  trả. Vì   vậy, việc nghiên cứu quá trình phân tích hạch toán tiền lương và các khoản   trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) rất  được người lao động quan tâm. Trước hết là họ muốn biết lương chính thức  được hưởng bao nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu cho bảo hiểm xã hội, bảo   hiểm y tế, kinh phí công đoàn và họ có trách nhiệm như thế nào với các quỹ  đó. Sau đó là việc hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp   Sinh Viên: Phạm Lương Dũng Lớp : CDKT01A Page 1
  2. Khóa Luận Tốt Nghiệp họ  đối chiếu với chính sách của Nhà nước quy định về  các khoản này, qua  đó biết được người sử dụng lao động đã trích đúng, đủ cho họ quyền lợi hay  chưa. Cách tính lương của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ  công nhân viên   thấy được quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc  đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp.    Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình  hạch toán lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ  quản lý hoàn thiện lại cho  đúng, đủ, phù hợp với chính sách của Nhà nước, đồng thời qua đó cán bộ  công nhân viên của doanh nghiệp được quan tâm bảo đảm về  quyền lợi sẽ  yên tâm hăng hái hơn trong lao động sản xuất. Hoàn thiện hạch toán lương   còn giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản  phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ  giá cả  hợp lý. Mối quan hệ  giữa chất lượng lao động (lương) và kết quả sản xuất kinh doanh được thể  hiện chính xác trong hạch toán cũng giúp rất nhiều cho bộ  máy quản lý  doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định chiến lược để nâng cao hiệu   quả của sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ tầm quan trọng của lao động tiền lương, trong thời gian   thực tập tại Công ty cổ  phần xây dựng và thương mại Tân Cảng, nhờ  sự  giúp đỡ  của phòng kế  toán và sự  hướng dẫn của Thầy giáo Trần Thành  Công, em đã đi sâu tìm hiểu đề  tài: “ Hạch toán tiền lương và các khoản   trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng”.  NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ ĐƯỢC XÂY DỰNG GỒM 3 PHẦN. Chương 1:         Những lý luận cơ  bản về  tiền lương và các khoản trích   theo lương Chương 2   Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo   lương tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng. Sinh Viên: Phạm Lương Dũng Lớp : CDKT01A Page 2
  3. Khóa Luận Tốt Nghiệp Chương 3: Nhận xét, đánh giá và một số đề xuất nhằm hoàn thiện công   tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ   phần xây dựng và thương mại Tân Cảng. Sinh Viên: Phạm Lương Dũng Lớp : CDKT01A Page 3
  4. Khóa Luận Tốt Nghiệp CHƯƠNG 1  LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN  TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH  THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1.Bản chất và chức năng của tiền lương Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời  tiêu hao các yếu tố  cơ  bản( lao dộng, đối tượng lao động và tư  liệu lao động).Trong đó, lao   động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các  tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các  vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người.Để đảm bảo  tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất , trước hết cần phải bảo đảm tái sản   xuất sức lao động , nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải `được bồi   hoàn dưới dạng thù lao lao động Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt   khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái  lao động, kích thích và tao mối quan tâm của người lao động đến kết quả  công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố  thúc đẩy  năng suất lao động. Ý   nghĩa   của   tiền   lương   đối   với   người   lao   động,   đối   với   doanh  nghiệp sẽ vô cùng to lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng sau :  ­ Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi   khi giá cả (bao gồm cả sức lao động) biến động Sinh Viên: Phạm Lương Dũng Lớp : CDKT01A Page 4
  5. Khóa Luận Tốt Nghiệp  ­  Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu   dài, có hiệu quả trên cơ  sở  tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động  đã hao phí cho người lao động. ­ Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc có  hiệu quả thì được nâng lương và ngược lại. ­ Chức năng tích luỹ: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người   lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro. Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao  động nhất định tuỳ  theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ  thể. Chi phí về  tiền   lương là một trong các yếu tố  chi phí cơ  bản cấu     thành nên giá trị  sản  phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử  dụng hợp lý lao động cũng  chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp  giá thành sản phẩm, tăng doanh  lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải   thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người   lao động trong doanh nghiệp. 1.1.2.Vai trò và ý nghĩa của tiền  lương 1.1.2.1 Vai trò  của tiền  lương Tiền lương duy trì thúc đẩy và tái sản xuất sức lao động . Trong mỗi  doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại, duy trì, hay phát triển thì tiền lương   cũng là vấn đề  đáng được quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế  thị  trường   hiện nay nếu doanh nghiệp nào có chế  độ lương hợp lý thì sẽ  thu hút được  nguồn nhân lực có chất lượng tốt Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao  động nhất định tuỳ  theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ  thể. Chi phí về  tiền   lương là một trong các yếu tố  chi phí cơ  bản cấu     thành nên giá trị  sản  phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử  dụng hợp lý lao động cũng  Sinh Viên: Phạm Lương Dũng Lớp : CDKT01A Page 5
  6. Khóa Luận Tốt Nghiệp chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp  giá thành sản phẩm, tăng doanh  lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải   thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người   lao động trong doanh nghiệp.     Tiền lương không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp  thu nhập đối với người lao động mà còn là một vấn đề  kinh tế  ­ chính trị  ­  xã hội mà Chính  phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm.      1.1.2.2. ý nghĩa của tiền lương Tiền lương là khoản thu nhập đối với mỗi người lao động và nó có ý  nghĩa hết sức quan trọng, ngoài đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền   lương còn giúp người lao động yêu nghề, tận tâm với công việc, hăng hái  tham gia sản xuất.Tất cả mọi chi tiêu trong gia đình cũng như  ngoài xã hội   đều xuất phát từ tiền lương từ chính sức lao động của họ bỏ ra . Vì vậy tiền   lương là khoản thu nhập không thể thiếu đối với người lao động. 1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương Tất cả mọi lao động đều muốn mình có mức thu nhập từ tiền lương   ổn định và khá nhưng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách   quan ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương của họ như một số nhân tố sau: - Do còn hạn chế về trình độ cũng như năng lực - Tuổi tác và giới tính không phù hợp với công việc. - Làm việc trong điều kiện thiếu trang thiết bị. - Vật tư, vật liệu bị thiếu,hoặc kém phẩm chất - Sức khỏe của người lao động không được bảo đảm - Làm việc trong điều kiện địa hình và thời tiết không thuận lợi Sinh Viên: Phạm Lương Dũng Lớp : CDKT01A Page 6
  7. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trong thời đại khoa học và công nghệ  phát triển nhanh chóng từng ngày  nếu không tự trao dồi kiến thức và học hỏi những kiến thức mới để theo kịp   những công nghệ  mới thì chất lượng cũng như  số  lượng sản phẩm không  được đảm bảo từ  đó sẻ   ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao   động. Vấn đề tuổi tác và giới tính cũng được các doanh nghiệp rất quan tâm  nhất là đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động làm việc chủ  yếu bằng   chân tay như  trong các hầm mỏ, công trường xây dựng, sản xuất vật liệu   xây dựng,…Ngoài vấn đề  trên sức khoẻ  của người lao động đóng vai trò  then chốt trong mọi hoạt động sản xuất, nếu nó không được đảm bảo thì thu  nhập của người lao động không được đảm bảo.Ngoài các nhân tố  trên thì  vật tư , trang thiết bị, điều kiện địa hình và thời tiết cũng ảnh hưởng lớn tới   thu nhập của người lao động,VD : Người lao động được giao khoán khối  lượng đổ bê tông nhưng do thiếu đá hoặc cát, trong khi thi công máy trộn  bê  tông hỏng và phải đưa bê tông lên cao trong điều kiện thời tiết xấu . Tập   hợp các yếu tố đó sẽ làm cho thời gian làm khoán kéo dài vì vậy ngày công   không đạt. 1.2.CÁC  HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP  1.2.1 Hình thức tiền lương theo thời gian Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời  gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương người lao động. Theo  yêu  cầu và  khả  năng  quản lý,  thời   gian  lao  động  của doanh  nghiệp, việc tính trả  lương thời gian cần tiến hành theo thời gian đơn hay  tiền lương thời gian có thưởng.       Tìền lương thời gian giản đơn: là hình thức tiền lương thời gian với  đơn giá tiền lương thời gian cố định. Sinh Viên: Phạm Lương Dũng Lớp : CDKT01A Page 7
  8. Khóa Luận Tốt Nghiệp Tiền lương thời gian có thưởng: là tiền lương thời gian giản đơn kết hợp  thêm tiền thưởng. Thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như  phòng  kế  hoạch vật tư, phòng kỹ  thuật, phòng tài chính, phòng hành chính, phòng  lao động tiền lương. Trả  lương theo thời gian là hình thức trả  lương cho  người lao động căn cứ vào gian làm việc thực tế.Tiền lương thời gian có thể  chia ra: - Tiền lương tháng: Là tiền lương trả  cố  định   hàng tháng trên cơ  sở  hợp đồng lao động. -  Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác  định trên cơ  sở  tiền lương tháng nhân (x) vơí 12 tháng và chia (:) cho  52 tuần - Tiền lương ngày: Là tiền lương trả  cho một ngày làm việc và được  xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số  ngày làm việc  trong tháng - Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được quy  định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số  giờ  tiêu chuẩn theo   quy định của Luật Lao động. 1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm  1.2.2.1.Theo sản phẩm trực tiếp. Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối  lượng sản phẩm hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định. Việc  tính toán tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán  kết quả lao động theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành và đơn giá   tiền lương. Sinh Viên: Phạm Lương Dũng Lớp : CDKT01A Page 8
  9. Khóa Luận Tốt Nghiệp Là tiền lương được trả  cho những người trực tiếp tham gia vào quá  trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ  như  người điều  khiển máy móc, thiết bị để sản xuất sản phẩm 1.2.2.2.Theo sản phẩm gián tiếp Là tiền lương được trả  cho những người tham gia một cách gián tiếp   vào quá trình sản xuất – kinh doanh trong doanh nghiệp.Thuộc bộ phận này  bao gồm những người trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo,   hướng dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế… 1.2.2.3 Theo khối lượng công việc Đây là hình thức trả lương gần giống như hình thức trả lương theo sản   phẩm trực tiếp nhưng khác ở chỗ là tính theo khối lượng sản phẩm sau khi   đã hoàn thành . 1.2.3. Hình thức tiền lương hỗn hợp Có một số  công việc khó áp dụng các hình  trả  lương như  không tính   trước được thời gian, không định lượng được khối lượng công việc cũng   như  sản phẩm hoàn thành.Vì vậy kết hợp các hình thức trả  lương trên để  xây dựng hình thức lương hỗn hợp.  1.2.4.Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương Ngoài các khoản lương mà người lao động được nhận họ  còn nhận  được nhận một số đãi ngộ như: - Tiền thưởng cho những ngày lễ  lớn của đất nước, tiền thưởng quý,  tiền thưởng cuối năm. Sinh Viên: Phạm Lương Dũng Lớp : CDKT01A Page 9
  10. Khóa Luận Tốt Nghiệp - Tổ chức đi tham quan, nghỉ mát cho người lao động - Kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ … 1.3.QUỸ TIỀN LƯƠNG,QUỸ BHXH, QUỸ BHYT VÀ KPCĐ 1.3.1 Quỹ tiền lương Quỹ  tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ  tiền lương mà doanh  nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.Thành phần quỹ  tiền lương bao gồm nhiều khoản như  lương thời gian( tháng, ngày ,giờ),  lương sản phẩm, phụ cấp ( cấp bậc, khu vực, chức vụ… ).Quỹ tiền lương   bao gồm nhiều loại và có thể  phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ  theo mục đích nghiên cứu như phân theo chức năng của lao động, phân theo   hiệu quả của tiền lương… 1.3.2.Quỹ bảo hiểm xã hội Theo chế  độ  hiện hành, quỹ  BHXH được tính theo tỷ  lệ  20% trên  tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao   động thực tế trong kỳ hạch toán. Trong đó, 15% người sử  dụng lao động phải nộp và khoản này tính  vào chi phí kinh doanh, còn 5% do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ  trực tiếp vào lương). Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào: +Mức lương ngày của người lao động +Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) +Tỷ lệ trợ cấp BHXH. Sinh Viên: Phạm Lương Dũng Lớp : CDKT01A Page 10
  11. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy  đủ thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất  nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho  người ta bị giảm mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác như ốm  đau, tai nạn, tuổi già mất sức lao động... nhưng những nhu cầu cần thiết của  cuộc sống không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí còn tăng lên, xuất  hiện thêm những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa bệnh...). Vì vậy, quỹ  BHXH sẽ giải quyết được vấn đề này. 1.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm  tính của người lao động; trong đó người sử  dụng lao động phải chịu 2%,   khoản này được tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp   1% (trừ vào thu nhập). Quỹ  BHYT do Nhà nước tổ  chức, giao cho một cơ  quan là cơ  quan   BHYT thống nhất quản lý và trợ  cấp cho người lao động thông qua mạng   lưới y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã   hội để  tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính   được mức trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan   BHYT. Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám,  chữa bệnh, viện phí, thuốc thang…cho người lao động trong thời gian  ốm   đau, sinh đẻ.  1.3.4.Kinh phí công đoàn Là nguồn kinh phí mà hàng tháng, doanh nghiệp đã trích theo một tỉ lệ  quy định với tổng số  quỹ  tiền lương tiền công và phụ  cấp (phụ  cấp chức   vụ, phụ  cấp trách nhiệm, phụ  cấp khu vực, phụ  cấp đắt đỏ,  phụ  cấp đặc  Sinh Viên: Phạm Lương Dũng Lớp : CDKT01A Page 11
  12. Khóa Luận Tốt Nghiệp biệt, phụ cấp độc hại, phụ cấp thâm niên…) thực tế phải trả cho người lao   động­ kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành chi   phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là2%    1.4   YÊU   CẦU   VÀ   NHIỆM   VỤ   HẠCH   TOÁN   TIỀN   LƯƠNG   VÀ   CÁC  KHOẢNTRÍCH THEO LƯƠNG Tổ  chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số  liệu về  số  lượng lao động,   thời gian và kết quả  lao động, tính lương và tính trích các khoản theo lương,   phân bổ chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.Hướng dẫn kiểm  tra các nhân viên hạch toán  ở   các bộ  phận sản xuất kinh doanh, các phòng  ban thực hiện đầy đủ  các chứng từ  ghi chép ban đầu về  lao động, tiền   lương, mở  sổ  cần thiết và hạch toán nghiệp vụ  lao động tiền lương đúng  chế  độ, đúng phương pháp. Lập các báo cáo về  lao động tiền lương thuộc  phần việc do mình phụ trách. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian   lao động, chi phí nhân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm   khai thác, sử dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong   doanh nghiệp.  1.5.HẠCH   TOÁN   CHI   TIẾT   TIỀN   LƯƠNG   VÀ   CÁC  KHOẢN   TRÍCH   THEO  LƯƠNG 1.5.1.Hạch toán số lượng lao động Để  quản lý lao động về  mặt số  lượng, doanh nghiệp lập   sổ  danh   sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập ( lập chung cho toàn  doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân  bổ, sử  dụng lao  động hiện có  trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó , doanh   nghiệp còn căn cứ vào sổ  lao động( mở riêng cho từng người lao động ) để  quản lý nhân sự  cả  về  số  lượng và chất lượng lao động, về  biến động và  chấp hành chế độ đối với lao động. Sinh Viên: Phạm Lương Dũng Lớp : CDKT01A Page 12
  13. Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.5.2.Hạch toán thời gian lao động Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả  sử  dụng lao động, cần phải tổ  chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng  từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm   công được lập riêng cho từng bộ  phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó  nghi rõ ngày làm việc, nghỉ của mỗi người lao động.Bảng chấm công do tổ  trưởng (hoặc trưởng các phòng,  ban ) trực tiếp nghi và để nơi công khai để  CNVC giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng, bảng chấm   công được dùng để  tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ  phận, tổ, đội sản xuất. 1.5.3. Hạch toán kết quả lao động Để  hạch toán kết quả  lao động, kế  toán sử  dụng các loại chứng từ  ban đầu khác nhau, tuỳ  theo loại hình và đặc điểm sản xuất  ở  từng doanh   nghiệp.Mặc dầu sử dụng các mẫu chứng từ  khác nhau nhưng các chứng từ  này đều bao gồm các nội dung cần thiết như  tên công nhân, tên công việc  hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số  lượng sản phẩm hoàn thành nhiệm   thu, kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành…Đó chính là các báo cáo về  kết quả  như  “ Phiếu giao, nhận sản phẩm, phiếu khoán, hợp đồng giao  khoán, phiếu báo làm thêm giờ, bảng kê sản lượng từng người…” Cuối  cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính  thưởng 1.5.4.Hạch toán tiền lương cho người lao động  Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến  hàng ngày ( hoặc định kỳ ) , nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao  động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả  Sinh Viên: Phạm Lương Dũng Lớp : CDKT01A Page 13
  14. Khóa Luận Tốt Nghiệp lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Từ đây kế  toán tiền lương   sẽ hạch toán tiền lương cho người lao động. 1.6. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO   LƯƠNG 1.6.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương,BHXH, BHYT, KPCĐ Để  thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ  cấp, trợ  cấp   cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “ Bảng thanh  toán tiền lương” cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban  căn cứ  vào kết quả  tính lương cho từng người.Trên bảng tính lương cần  nghi rõ từng khoản tiền lương ( lương ssản phẩm, lương thời gian ), các  khoản phụ cấp, trợ cấp , các khoản khấu trừ và số  tiền người lao động còn  được lĩnh. Khoản thanh toán về  trợ  cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập  tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt   y, ‘ Bảng thanh toán tiền lương và BHXH ’ sẽ  được làm căn cứ  để  thanh   toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động 1.6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương  1.6.2.1. Tài khoản sử dụng Để  hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế  toán sử  dụng các tài khoản sau: Tài  khoản 334’  phải trả  công nhân viên” : Dùng  để  phản  ánh  các  khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về  tiền lương, tiền  công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác về thu nhập   của họ Bên nợ: - Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên. Sinh Viên: Phạm Lương Dũng Lớp : CDKT01A Page 14
  15. Khóa Luận Tốt Nghiệp - Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên. -  Kết chuyển tiền lương công nhân, viên chức chưa lĩnh. Bên có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả  cho công  nhân viên chức. Dư  có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả  cho công   nhân viên chức. Dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức. Tài khoản 334 đựơc mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán. Tài khoản 338 “ phải trả và phải nộp khác ” : Dùng để  phản ánh các   khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể  xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Bên nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ. - Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn. - Xử lý giá trị tài sản thừa. - Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương   ứng kỳ kế toán. - Các khoản đã trả, đã nộp và chi khác. Bên có: - Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, theo tỷ lệ quy định - Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ. Sinh Viên: Phạm Lương Dũng Lớp : CDKT01A Page 15
  16. Khóa Luận Tốt Nghiệp - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ. - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại. Dư có: số tiền còn phảI trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý      Dư nợ(nếu có ): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán. 1.6.2.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo   lương Hàng tháng, tính ra tổng số  lương và các khoản phụ  cấp mang tính  chất tiền lương phải trả  cho công nhân viên ( Bao gồm tiền lương, tiền   công, phụ  cấp khu vực…) và phân bổ  cho các đối tượng sử  dụng, kế  toán  nghi. Nợ  TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản  xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Nợ  TK 627( 6271­ chi tiết phân xưởng):phải trả  nhân viên quản lý phân  xưởng. Nợ  TK 641(  6411):  phải trả  cho  nhân  viên bán  hàng,  tiêu  thụ  sản  phẩm, lao vụ, dịch vụ Nợ TK 642(6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý DN           Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định: Nợ  các TK 622, 627 ( 6271), 641 (6411) ,642 ( 6421): phần tính  vào chi  phí kinh doanh theo tỷ  lệ  với tiền lương và các khoản phu cấp   lương (19%) Sinh Viên: Phạm Lương Dũng Lớp : CDKT01A Page 16
  17. Khóa Luận Tốt Nghiệp Nợ TK 334: Phần trừ  vào thu nhập của công nhân viên chức (6%) Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ): Tổng số  KPCĐ, BHXH và BHYT  phải trích Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ:  Nợ TK 622 ( chi tiết đối tượng ): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản  xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Nợ  TK 627 (6271­ chi tiết phân xưởng): Phải trả  nhân viên quản lý   phân xưởng. Nợ   TK   641(   6411):   Phả   trả   cho   nhân   viên   bán   hàng,   tiêu   thụ   sản  phẩm, lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 642(6421): Phả trả cho bộ phận nhân công quản lý DN. Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phảI trả. Số tiền thưởng phảI trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng. Nợ TK 431 ( 4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng. Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phả trả cho CNV. Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong tháng. Nợ TK 338 (3383). Có TK 334. Các khoản khấu trừ  vào thu nhập của CNV( theo quy định, sau khi  đóng BHXH, BHYT và thuế  thu nhập cá nhân, tổng các khoản khấu trừ  không được vượt quá 30% số còn lại ): Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ. Sinh Viên: Phạm Lương Dũng Lớp : CDKT01A Page 17
  18. Khóa Luận Tốt Nghiệp Có TK 333 ( 3338) : Thuế thu nhập phải nộp. Có TK 141 : Số tạm ứng trừ vào lương. Có TK 138 : Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại… Thanh toán thù lao ( tiền công, tiền lương…), BHXH, tiền thưởng cho   CNVC – Nếu thanh toán bằng tiền. Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán. Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt. Có TK 112: Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng. - Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá: BT1) Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá: Nợ TK 632. Có TK liên quan ( 152, 153, 154, 155…) BT2) Ghi nhận giá thanh toán: Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán ( cả thuế GTGT). Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế GTGT. Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp. Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ). Có TK liên quan (111, 112…). Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp: Sinh Viên: Phạm Lương Dũng Lớp : CDKT01A Page 18
  19. Khóa Luận Tốt Nghiệp  Nợ TK 338( 3382). Có TK 111,112. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh: Nợ TK 334 Có TK 338 (3388). Trường hợp số  đã trả, đã nộp về  KPCĐ, BHXH(kể  cả  số  vượt  chi ) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi: Nợ TK 111, 112: Số tiền được cấp bù đã nhận. Có TK 338: Số được cấp bù ( 3382, 3383). Sinh Viên: Phạm Lương Dũng Lớp : CDKT01A Page 19
  20. Khóa Luận Tốt Nghiệp TK TK 334 TK 622 141,138,333 Các khoản khấu trừ  CNTT sản vào thu nhập của công  xuất nhân Tiền viên (tạm ứng, bồi  lương, TK 6271 thường vật chất, thuế  tiền Nhân viên PX thu nhập thưởng TK 3383,3384 , TK 641,642 Phần đóng góp cho BHXH và các quỹ BHXH, BHYT NV bán hàng,  khoản TK khác quản lý DN 111,512 phải TK 431 trả Thanh toán lương,  tiền thưởng CNV thưởng. BHXH và các  và phúc lợi khoản khác cho CNV TK 3383 BHXH phải Trả trực iếp Sơ đồ 1.1: Hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên Sinh Viên: Phạm Lương Dũng Lớp : CDKT01A Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2