BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC

------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ

ĐỀ TÀI

KHẢO SÁT SỰ CHUYỂN HÓA CỦA DEPSIDONE KHI CÓ MẶT XÚC TÁC ACID LEWIS

SVTH: Nguyễn Thảo Phương Uyên

GVHD: TS. Dương Thúc Huy

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2017

LỜI CÁM ƠN

Đề tài khóa luận này được thực hiện tại bộ môn Hóa hữu cơ, khoa Hóa,

trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh.

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, em đã nhận được

sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình quý báu cùng những kiến thức chuyên môn và

kinh nghiệm bổ ích từ thầy cô và bạn bè. Nhân vì cái sự hướng dẫn nhiệt tình

cộng với tinh thần giúp đỡ hết lòng ấy, trong những dòng tâm tư tình cảm đầu

tiên của khóa luận, em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến:

Thầy Dương Thúc Huy, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện

luận văn, truyền đạt cho em những kiến thức chuyên môn vững vàng cùng với

kiến thức thực tế, là nguồn động viên an ủi to lớn tiếp sức cho em hoàn thành

khóa luận trong suốt thời gian qua.

Tất cả quý thầy cô trong khoa Hóa Học trường Đại học Sư Phạm Thành

Phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt, chỉ bảo em những kiến thức cơ bản để em có đủ

cơ sở khoa học thực hiện đề tài luận văn này.

Các thầy cô ở bộ môn Hóa Hữu Cơ, Khoa Hóa Học trường Đại Học Sư

Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, các thầy cô ở bộ môn Hóa Hữu Cơ, khoa Hóa

Học trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên Thành Phố Hồ Chí Minh, chị Ngô Thị

Tuyết Nhung, bạn Đặng Hữu Toàn, bạn Trần Thị Thuận, các bạn sinh viên K39

thực hiện khóa luận, các bạn K40 làm nghiên cứu khoa học, đã luôn kề vai sát

cánh, nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ và động viên em trong quá trình nghiên cứu và

hoàn thành tốt khóa luận này.

Gia đình là nguồn tiếp sức về mặt tinh thần cũng như vật chất, các Soeur

đồng hành, chị em lưu xá và tất cả bạn bè đã luôn dành nhiều tình cảm yêu thương

động viên em hoàn thành tốt quá trình học tập và làm luận văn.

Em cũng xin cảm ơn đến các thầy cô phản biện đã dành thời gian đọc và

đóng góp ý kiến cho bài luận văn này được hoàn thành tốt hơn. Mặc dù đã cố

gắng rất nhiều trong quá trình làm luận văn nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi

thiếu sót, kính mong quý thầy cô tận tình chỉ bảo. Em xin chân thành cảm ơn

quý thầy cô.

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

DMSO

DiMethyl SulfOxide

DMF

DiMethyl Formamide

d

Mũi đôi (Doublet)

HMBC

Tương quan 1H-13C qua 2, 3 nối (Heteronuclear Multiple Bond Coherence)

Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High - Performance Liquid Chromatography)

HPLC

HSQC

Tương quan 1H-13C qua 1 nối (Heteronuclear Single Quantum Correlation)

Nồng độ ức chế sự phát triển của 50% số tế bào thử nghiệm (Half Maximal Inhibitory Concentration)

IC50

m

Mũi đa (Multiplet)

Nồng độ tối thiểu ức chế sự phát triển của tế bào (Minimum Inhibitory Concentration)

MIC

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy)

NMR

Mũi đơn (Singlet)

s

Part per million

Ppm

Tia cực tím

(Ultra Violet)

UV

Mũi đơn (Singlet)

s

(Chemical shift)

Đô ̣ dịch chuyển hóa học

ii

DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

 HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Cấu tạo hóa học một vài hợp chất depsidone.

Hình 1.2 Phản ứng ester hóa của physodic acid và 4-O-methylphysodic acid với tác

chất diazomethane.

Hình 1.3 Phản ứng ester hóa của triacetylvittatolic acid với tác chất diazomethane.

Hình 1.4 Phản ứng ester hóa của corynesidone B với tác chất diazomethane.

Hình 1.5 Cấu tạo hóa học protocetraric acid.

Hình 1.6 Cấu tạo hóa học fumarprotocetraric acid và 9’-O-Methylprotocetraric acid.

Hình 1.7 Phản ứng điều chế hydroprotocetraric acid từ protocetraric acid.

Hình 1.8 Phản ứng điều chế benzimidazole từ protocetraric acid.

Hình 1.9 Phản ứng điều chế phenylhydrazone từ protocetraric acid.

Hình 1.10 Phản ứng điều chế thiosemicarbazone từ protocetraric acid.

Hình 1.11 Điều chế dẫn xuất ester 9’-O-Monopropionylprotocetraric acid.

Hình 1.12 Điều chế các dẫn xuất ester 9’-O-Monomalonylprotocetraric acid.

Hình 1.13 Điều chế các dẫn xuất ester của protocetraric acid.

Hình 1.14 Điều chế các dẫn xuất ether của protocetraric acid.

Hình 2.1 Cấu trúc các sản phẩm trong phản ứng tự chuyển hóa của protocetraric acid

Hình 2.2 Kết quả sắc kí bản mỏng trong phản ứng tự chuyển vị vủa protocetraric acid.

Hình 2.3 Cấu trúc sản phẩm trong phản ứng tự chuyển hóa của stictic acid.

Hình 3.1 Cơ chế đề nghị của sự chuyển hóa protocetraric acid thành parmosidone

A.

Hình 3.2 Cơ chế đề nghị sự tạo thành sản phẩm PA2.

Hình 3.3 Cơ chế đề nghị của sự tạo thành sản phẩm PA48.

Hình 3.4 Tương quan HMBC của hợp chất PA48.

Hình 3.5 Qúa trình dehydrat hóa của stictic acid để tạo thành

sản phẩm SA1.

Hình 4.1 Công thức hóa học của các hợp chất đã điều chế được.

 SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Quy trình tổng hợp protocetraric acid.

 BẢNG BIỂU

iii Bảng 1.1 Kết quả thử nghiệm hoạt tính ức chế một số chủng nấm, chủng vi khuẩn, dòng

tế bào ung thư của protocetraric acid và fumarprotocetraric acid.

iii

Bảng 1.2 Kết quả thử nghiệm hoạt tính ức chế một số dòng tế bào ung thư của 9’-O-

methylprotocetraric acid.

Bảng 2.1 Khảo sát phản ứng của protocetraric acid dung môi DMF (yếu tố thay đổi là thể

tích dung môi, lượng xúc tác, nhiệt độ và thời gian phản ứng).

Bảng 2.2 Khảo sát phản ứng của stictic acid dung môi DMF (yếu tố thay đổi là thể tích

dung môi, lượng xúc tác, nhiệt độ và thời gian phản ứng).

Bảng 3.1 Dữ liệu phổ 1H-NMR , 13C-NMR của protocetraric acid, PA7, PA2, PA48.

Bảng 3.2 Dữ liệu phổ 1H-NMR (DMSO- d6) của stictic acid, SA1.

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phổ 1H-NMR của hợp chất PA7.

Phụ lục 2: Phổ 1H-NMR của hợp chất PA2.

Phụ lục 3: Phổ 1H-NMR của hợp chất PA48.

Phụ lục 4: Phổ HSQC của hợp chất PA48.

Phụ lục 5: Phổ HMBC của hợp chất PA48.

Phụ lục 6: Phổ 1H-NMR của hợp chất SA1.

Phụ lục 7: Phổ 13C-NMR của hợp chất SA1.

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

i

ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

iii

DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

v

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

vi

MỤC LỤC

1

LỜI NÓI ĐẦU

2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 DEPSIDONE

2

2

1.1.1 Định nghĩa

2

1.1.2 Phản ứng ester hóa trên depsidone

4

1.2 PROTOCETRARIC ACID VÀ MỘT SỐ DẪN XUẤT CỦA NÓ

4

1.2.1 Tổng quát

4

1.2.2 Hoạt tính sinh học của protocetraric acid

7

1.2.3 Các phản ứng đã nghiên cứu trên protocetraric acid

7

1.2.3.1 Phản ứng tổng hợp protocetraric acid

10

1.2.3.2 Phản ứng điều chế các dẫn xuất của protocetraric acid

17

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM

2.1 HÓA CHẤT

17

2.2 THIẾT BỊ

17

18

2.3 PHẢN ỨNG TỰ CHUYỂN HÓA CỦA PROTOCETRARIC ACID.

18

2.3.1 Phương trình phản ứng

18

2.3.2 Cách tiến hành

19

2.3.3 Kết quả

19

2.4 PHẢN ỨNG TỰ CHUYỂN HÓA CỦA STICTIC ACID

19

2.4.1 Phương trình phản ứng

20

2.4.2 Cách tiến hành

20

2.4.3 Kết quả

22

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

22

3.1 SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG KHẢO SÁT PROTOCETRARIC ACID

22

3.1.1 Cấu trúc hóa học của sản phẩm PA7

vi

22

3.1.2.1 Cơ chế phản ứng

23

3.1.1.2 Biện luận cấu trúc hóa học sản phẩm PA7

23

3.1.2 Cấu trúc hóa học của PA2

23

3.1.2.1 Cơ chế phản ứng

23

3.1.2.2 Biện luận cấu trúc hóa học sản phẩm PA2

24

3.1.3 Cấu trúc hóa học của sản phẩm PA48

3.1.3.1 Cơ chế phản ứng

26

3.1.3.2 Biện luận cấu trúc hóa học của sản phẩm PA48

26

3.2 SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG KHẢO SÁT SỰ CHUYỂN VỊ STICTIC

27

ACID

3.2.1 Cấu trúc hóa học của sản phẩm SA1

3.2.1.1 Cơ chế phản ứng

27

3.2.1.2 Biện luận cấu trúc hóa học của sản phẩm SA1

27

29

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

4.1 KẾT LUẬN

29

4.2 ĐỀ XUẤT

29

30

TÀI LIỆU THAM KHẢO

33

PHỤ LỤC

vii

LỜI NÓI ĐẦU

Những năm gần đây các hợp chất depsidone được quan tâm nghiên cứu vì

những hoạt tính sinh học hấp dẫn như khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, chống

oxy hóa, ức chế enzym estrogen, ngăn cản sự phân bào… mở ra những triển vọng

trong việc điều chế các hợp chất dẫn xuất phục vụ cho y học như điều trị ung thư,

đái tháo đường và các bệnh mãn tính liên quan đến ức chế enzyme. Quá trình nghiên

cứu loài địa y Parmotrema tsavoense cho thấy protocetraric acid là một thành phần

chính của loài địa y này (Dương T.H. et al, 2015). Trong đề tài khóa luận tốt nghiệp

của Sinh viên Ngo T. T. N. 2016, chúng tôi nhận thấy có sự chuyển vị của depsidone

protocetraric acid dưới ảnh hưởng của xúc tác acid Lewis. Để khảo sát cụ thể hơn

về quá trình chuyển vị này, chúng tôi thực hiện đề tài nhằm khẳng định ảnh hưởng

của xúc tác acid Lewis đến sự chuyển vị của các depsidone protocetraric acid và

stictic acid đã xảy ra với các điều kiện nhiệt độ, xúc tác khác nhau.

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 DEPSIDONE

1.1.1 Định nghĩa

Depsidone là những dẫn xuất phenol, với khung sườn gồm hai phân tử phenol

được liên kết nhau qua một nối ester và một nối ether (Hình 1.1).

Physodic acid

Corynesidone

Stictic acid

Hình 1.1 Cấu tạo hóa học một vài hợp chất depsidone.

Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của depsidone cho thấy depsidone từ địa y

có khả năng ngăn tia UV [7, 21], tiêu diệt hàng loạt tế bào ung thư ác tính [20]. Một số

depsidone có hoạt tính chống oxy hóa [7, 9]. Những nghiên cứu mới cho thấy một số

depsidone có khả năng ngăn cản quá trình phân bào, cùng với các hoạt tính kháng khuẩn,

kháng nấm và ức chế enzyme estrogen [3, 5, 13, 19].

1.1.2 Phản ứng ester hóa trên depsidone

Một số hợp chất depsidone có nhóm chức carboxylic acid. Nhóm chức này có thể

được biến đổi thành nhóm chức ester, thực hiện bằng cách cho tác dụng với các tác chất

thân hạch như diazomethane trong dung môi ether hoặc iodomethane trong môi trường

kiềm.

Năm 1996, Chicita F. Culberson [6] thực hiện phản ứng tạo các dẫn xuất ester của

physodic acid và 4-O-methylphysodic acid với tác chất diazomethane trong dung môi

ether ở nhiệt độ 0–5°C (Hình 1.2).

Đến năm 1975, Teruhisa Hirayama và các cộng sự người Nhật [10] đã điều chế

dẫn xuất methyl ester của triacetylvittatolic acid cũng sử dụng tác chất diazomethane

trong dung môi ether (Hình 1.3).

Năm 2009, Porntep Chomcheon và các cộng sự [5] đã điều chế dẫn xuất methyl

2

ester của corynesidone B, sử dụng tác chất là iodomethane (Hình 1.4).

O

O

C5H11 O

C5H11 O

O

O

CH2N2/ ether

OH

OH

HO

HO

O

Làm lạnh

O

O

O

C5H11

HO

H3CO

C5H11 Physodic acid (101 mg)

Hiê ̣u suất: 70% (73 mg)

O

O

C5H11 O

C5H11 O

O

O

CH2N2/ ether

OH

OH

H3CO

O

H3CO

O

Làm lạnh

O

O

C5H11

C5H11

H3CO

HO 4-O-methylphysodic acid (14.7 mg)

Hiê ̣u suất: 63% (9.6 mg)

Hình 1.2 Phản ứng ester hóa của physodic acid và 4-O-methylphysodic acid với tác

chất diazomethane.

O

O

C3H7

C3H7

O

O

OAc

OAc

CH2N2/ ether

C CH2

C CH2

O

O

Làm lạnh

OAc

OAc

AcO

AcO

O

O

O

O

C5H11

C5H11

HO

H3CO

Bài báo không nêu hiê ̣u suất

Triacetylvittatolic acid

Hình 1.3 Phản ứng ester hóa của triacetylvittatolic acid với tác chất diazomethane.

3

O

O

O

H3CO

CH3

HO

O

CH3I (0.3 mL) DMF (1 mL) K2CO3 (20 mg)

CH3

O

O

OCH3

OH

O

O

OCH3

OH

OCH3

OH

Khuấy từ ở nhiê ̣t đô ̣ phò ng trong 20 giờ

Hiê ̣u suất: 75% (17.5 mg)

Corynesidone B (20 mg)

Hình 1.4 Phản ứng ester hóa của corynesidone B với tác chất diazomethane.

1.2 PROTOCETRARIC ACID VÀ MỘT SỐ DẪN XUẤT CỦA NÓ

1.1.3 Tổng quát

Protocetraric acid (Hình 1.5), với tên khoa học 4-formyl-3,8-dihydroxy-9-

hydroxymethyl-1,6-dimethyl-11-oxo-11H-dibenzo[b,e][1,4]dioxepin-7-carboxylic

acid, là chất bột màu trắng đục, tan kém trong methanol, acetone, chloroform, …, tan

nhiều hơn trong dimethyl sulfoxide.

Hình 1.5 Cấu tạo hóa học protocetraric acid.

Protocetraric acid được tìm thấy nhiều trong nhiều loài địa y khác nhau như địa y

Parmotrema (Parmotrema dilatatum, Parmotrema lichenxanthonicum, Parmotrema

sphaerospora [11],…), Parmelia (Parmelia caperata, Parmelia conspresa [17],…),

Ramalina (Ramalina sp [11],…), Cladonia (Cladonia ochrochloral [3],…),…

1.1.4 Hoạt tính sinh học của protocetraric acid

Protocetraric acid đã được thử nghiệm hoạt tính sinh học trên nhiều loại nấm, vi

khuẩn, cũng như độc tính tế bào đối với nhiều loại ung thư khác nhau, kết quả được trình

bày trong Bảng 1.1, dưới liều MIC (μg/mL). Hợp chất có liều MIC càng nhỏ,

4

hợp chất có hoạt tính càng mạnh.

Kết quả Bảng 1.1 cho thấy protocetraric acid có khả năng kháng 6 dòng nấm

(Aspergillus fumigatus, Candida albicans, Cryprococcus var. difluens, Fusarium

oxysporum, Mucor mucedo và Paecilomyces variotii), 6 dòng vi khuẩn khác nhau (B.

cereaus, B. subtilis, M. tuberculosis, P. vulgaris, S. lutea và S. aureus) và không ức chế

được 3 dòng tế bào ung thư (Ehrlich carcinoma, Ehrlich sarcoma và Yoshina sarcoma).

Fumarprotocetraric acid (Hình 1.6), một hợp chất được cô lập nhiều từ địa y, đồng

thời cũng là dẫn xuất 9’-monofumarylprotocetraric acid, đã được kiểm tra hoạt tính sinh

học trên nhiều dòng vi khuẩn, nấm khác nhau [16]. Kết quả được trình bày trong Bảng

1.1 cho thấy fumarprotocetraric acid có khả năng kháng 7 chủng vi khuẩn (Aeromonas

hydrophila, Bacillus cereaus, Bacillus subtilis, Listeriamono cytogenes, Proteus

vulgaris, Staphylococcus aureus và Streptococcus faecalis) và 2 dòng nấm (Candida

albicans và Candida glabrata). Trong khi đó, protocetraric acid không có khả năng ức

chế dòng vi khuẩn Streptococcus faecalis. Điều này cho thấy các dẫn xuất của

protocetraric acid có tiềm năng hoạt tính sinh học cao.

COOH

H

O

O

CH3

CH3

H

O

O

O

CH2

CH2OCH3

O

OH

OH

HO

HO

O

O

CHO

CHO

COOH

COOH

H3C

H3C

9’-O-methylprotocetraric acid

Fumarprotocetraric acid

Hình 1.6 Cấu tạo hóa học fumarprotocetraric acid và

9’-O-methylprotocetraric acid.

5

Bảng 1.1 Kết quả thử nghiệm hoạt tính ức chế một số chủng nấm, chủng vi khuẩn,

dòng tế bào ung thư của protocetraric acid và fumarprotocetraric acid.

Tên chủng nấm, chủng vi khuẩn, dòng tế

Protocetraric acid

Fumarprotocetraric acid

bào ung thư

MIC (μg/mL)

MIC (μg/mL)

Nấm[17,20,24] Aspergillus flavus

*

Không có hoạt tính

Aspergillus fumigatus

*

500

Candida albicans

18.7

18.7

Candida glabrata

18.7

*

Cryprococcus var. difluens

*

53.1

Fusarium oxysporum

*

500

Mucor mucedo

*

500

Paecilomyces variotii

*

500

Penicillium purpurescens

*

Không có hoạt tính

Penicillium verrucosum

*

Không có hoạt tính

Trichoderma harsianum

*

Không có hoạt tính

Vi khuẩn[11,20,24] Aeromonas hydrophila

150.0

*

Bacillus cereaus

4.6

85.5

Bacillus subtilis

4.6

740.7

Esherichia coli

*

Không có hoạt tính

Klebsiella pneumonia

*

Không có hoạt tính

Listeria monocytogenes

4.6

*

Micrococcus luteus

*

Không có hoạt tính

Mycobacterium tuberculosis

*

125.0

Proteus vulgaris

37.5

23.4

Sarcina lutea

*

196.0

Staphylococcus aureus

37.5

60.7

Streptococcus faecalis

Không có hoạt tính

150.0

Bệnh ung thư[16]

Ehrlich carcinoma

*

Không có hoạt tính

Ehrlich sarcoma

*

Không có hoạt tính

Yoshida sarcoma

*

Không có hoạt tính

(*) Không thử nghiệm

6

Năm 2004, Carine Bezivin và các cộng sự đã cô lập dẫn xuất 9’-O-

methylprotocetraric acid (Hình 1.6) từ địa y Cladonia convoluta và đã kiểm tra hoạt tính

sinh học của hợp chất này với 6 dòng tế bào ung thư khác nhau [3], kết quả được trình

bày ở liều IC50 (μg/mL) (Bảng 1.2).

Bảng 1.2 Kết quả thử nghiệm hoạt tính ức chế một số dòng tế bào ung thư của 9’-O-

methylprotocetraric acid.

Dòng tế bào ung thư

Hoạt tính

IC50

(μg/mL)

Murine lympholytic leukaemia

>100

Không có hoạt tính

Murine Lewis lung carcinoma

>100

Không có hoạt tính

Human chronic myelogenous leukaemia

>100

Không có hoạt tính

Human brain metastasis of a prostate carcinoma

>100

Không có hoạt tính

Human breast adenocarcinoma

>100

Không có hoạt tính

Human glioblastoma

>100

Không có hoạt tính

1.1.5 Các phản ứng đã nghiên cứu trên protocetraric acid

1.2.3.1 Phản ứng tổng hợp protocetraric acid

Năm 1981, Tony Sala và Melvyn V. Sargent [22] đã đề nghị quy trình tổng hợp

protocetraric acid đi từ methyl 2,4-dihydroxy-3,6-dimethylbenzoate qua 13 giai đoạn

(Sơ đồ 1.1).

7

CH3

COOCH3

PhCH2I (3.3 g) K2CO3 (2.6 g) CH3COCH3 (75 ml)

COOCH3

OH

PhH2CO

HO

OH

CH3

Khuấy từ trong vò ng 15 giờ kết hơ ̣p đuổi kh̉́ N2

CH3

(CH3)2SO4 K2CO3 CH3COCH3

CH3

COOCH3

Ethyl acetate ( 200 ml) HCl ( 2 gio ̣t) Pd/C ( 0.5 g)

CH3

HO

COOCH3

OCH3

CH3

PhH2CO

OCH3

CH3

1.Hexanmethylenetetramine (4.0 g) CF3COOH (75 ml), Pd/C (0.5 g) Khuấy từ kết hơ ̣p đun nó ng trong 25 giờ 2.Đuổi dung môi 3.H2O (200 ml), khuấy từ trong 12 giờ 4.Đun nó ng trong 15 phú t

CH3

CH3

OHC

COOCH3

OHC

COOCH3

K2CO3 (4.0 g) PhCH2I (2.6 g) N,N-dimethylformamide (30 ml)

PhH2CO

OCH3

HO

OCH3

CH3

Khuấy từ kết hơ ̣p đuôi kh̉́ N2 ở nhiê ̣t đô ̣ phò ng trong 16 giờ

CH3

1.Pyridine (80 ml) 2.(NCH4)2MnO4 3.Khuấy từ ở nhiê ̣t đô ̣ phò ng trong 7 giờ

1. Thêm vào dung di ̣ch 1,3-bisbenzyloxy- 2,5-dimethylbenzene ( 11.1 g) pha trong 60 ml CH2Cl2 2. Thêm vào từ ng gio ̣t dung di ̣ch CF3COOH (12.5 ml) pha trong 30 ml pyridine ở 00C 3.Khuấy ở nhiê ̣t đô ̣ phò ng trong 2 giờ

O

CH3

CH3

CH3

HOOC

COOCH3

COOCH3

PhH2CO

OCH2Ph

PhH2CO

OCH3

CH3

OCH3

PhH2CO

CH3

CH3

Ethyl acetate (100 ml) HCl (2 gio ̣t) Pd/C ( 250 mg) Khuấy từ kết hơ ̣p đuổi kh̉́ H2

O

O

CH3

CH3

1.Thêm vào dung di ̣ch K2CO3 (4.4 g) pha trong 140 ml H2O 2.Thêm vào dung di ̣ch K3[Fe(CN)6] ( 1.1 g) pha trong 65 ml H2O 3. Khuấy từ trong 1 giờ

O

CH3

CH3

COOCH3

OCH3

HO

HO

OH

O

4. axit hóa bằng HCl loãng vadchiết bằng ethyl acetate

HO

CH3

CH3

OCH3

COOCH3

H3C

CH3

Sơ đồ 1.1 Quy trình tổng hợp protocetraric acid.

8

O

O

CH3

CH3

O

CH3

O

CH3

CH3I K2CO3 N,N-dimethylformamide

OCH3

OCH3

H3CO

O

HO

O

CH3

CH3

COOCH3

H3C

COOCH3

H3C

1.CCl4 (100 ml) 2.Đun hoàn lưu kết hơ ̣p nhỏ từ từ Br2 3.Tiếp tu ̣c đun hoàn lưu trong 5 phú t 4.Sản phẩm thô đem hò a tan trong dung di ̣ch dioxan 5.Đun hoàn lưu trong 4 giờ

O

CH3

O

CH3

O

CH2OH

O

CH2OH

1.CH2Cl2 (40 ml) 2.BCl3 ( 2.6 g) 3.Khuấy từ trong 4.5 giờ 4.Sản phẩm thô đem hò a tan trong dung di ̣ch dioxan 5.Đun hoàn lưu trong 4 giờ

OH

H3CO

OCH3

H3CO

O CH2OH

O CH2OH

COOCH3

H3C

COOCH3

H3C

1.CH3C6H4SO3H ( 5.0 mg) 2,2-dimethoxypropane (250mg) N,N-dimethylformamide ( 8ml) 2.Để yên trong 70 giờ 3.Thêm 2,2-dimethylpropane (140 mg) 4.Sản phẩm thô đem hò a tan trong 20 ml dung di ̣ch CH2Cl2 5.Cho vào mô ̣t hổn hơ ̣p pyridinium chlorochromate (400mg) và CH3COONa (400 mg)pha trong 20 ml CH2Cl2 6.Khuấy từ trong 4 giờ

O

O

CH3

CH3

O

O

O

CH2OH

CH3COOH 50% (16 ml) Khuấy từ ở 500C trong 24 giờ

O

OH

H3CO

H3CO

O

O

CHO

CHO

COOCH3

COOCH3

H3C

H3C

1.LiI ( 300mg) Hexamethylphosphoric triamide (3 ml) 2.Khuấy từ kết hơ ̣p đuổi kh̉́ N2 ở 800C trong 20 giờ

O

CH3

O

CH2OH

OH

HO

O

CHO

COOH

H3C Sơ đồ 1.1 Quy trình tổng hợp protocetraric acid (tiếp theo).

9

1.2.3.2 Phản ứng điều chế các dẫn xuất của protocetraric acid

a/ Năm 1933, Yasuhiko Asahina và Tyo-Taro Tukamo [2] đã thực hiện phản ứng

hydrogen hóa xúc tác Pd/C để điều chế hydroprotocetraric acid từ protocetraric acid

(Hình 1.7). Sản phẩm thu được đều được đo nhiệt độ nóng chảy và xác định cấu trúc

hóa học bằng phương pháp phân tích nguyên tố và các phản ứng định tính nhóm định

chức.

b/ Năm 1952, Josef Klosa [12] đã điều chế một số dẫn xuất benzimidazole,

phenylhydrazone của protocetraric acid. Sản phẩm thu được đều được đo nhiệt độ nóng

chảy và xác định cấu trúc hóa học bằng phương pháp phân tích nguyên tố và các phản

ứng định tính nhóm định chức.

Các dẫn xuất benzimidazole được điều chế bằng cách đun protocetraric acid với

tác chất o-aminoaniline (Hình 1.8).

Các dẫn xuất phenylhydrazone của protocetraric acid được điều chế bằng cách đun

hoàn lưu protocetraric acid (hoặc các dẫn xuất 9’-O-alkylprotocetraric acid) với

phenylhydrazine trong dung môi benzene trong 6 giờ (Hình 1.9).

Các dẫn xuất thiosemicarbazone cũng được điều chế bằng cách đun hoàn lưu

protocetraric acid (hoặc các dẫn xuất 9’-O-alkylprotocetraric acid), thiosemicarbazide

trong dung môi nitrobenzene trong 3 giờ (Hình 1.10).

c/ Josef Klosa [12] đã điều chế dẫn xuất ester hóa trên nhóm chức alcol nhất cấp

của protocetraric acid là dẫn xuất monopropionyl hóa (Hình 1.11). Năm 1977, Myles

F. Keogh [15] tiếp tục điều chế dẫn xuất monomalonyl hóa (Hình 1.12).

Năm 2016, Ngô Thi ̣ Tuyết Nhung cũng đả điều chế các dẫn xuất ester của

protocetraric acid với một số acid đơn chức như benzoic acid, gyrophoric acid, trans-

cinnamic acid và một số dẫn xuất của nó là trans-4-methylcinnamic acid, (E)--

methylcinnamic acid, trans-4-methoxycinnamic acid, trans-4-nitrocinnamic acid (Hình

1.13).

10

CH3COOH (100 mL) H2, Pd/C (0.5 g)

Khuấy đến khi H2 bảo hò a

Protocetraric acid

Hydroprotocetraric acid

(0.5 g)

(0.4 g) Hiêu suất: 87%

Hình 1.7 Phản ứng điều chế hydroprotocetraric acid từ protocetraric acid.

o-C6H4(NH2)2 (0.3 g) C6H5NO2 ( 35 mL)

Đun hoàn lưu

Protocetraric acid (0.5 g)

suất

Bài báo không nêu hiệu

o-C6H4(NH2)2 (0.3 g) CH3COOH (30 mL)

Đun hoàn lưu trong 2 giơ

Protocetraric acid (0.5 g)

suất

Bài báo không nêu hiêu

o-C6H4(NH2)2 (0.3 g) EtOH (50 mL) C6H5NO2 (1.0 mL)

Đun hoàn lưu

Protocetraric acid (0.5 g)

suất

Bài báo không nêu hiêu

Hình 1.8 Phản ứng điều chế benzimidazole từ protocetraric acid.

11

C6H6 (60 mL) C6H5-NH-NH2 (1.0 g)

Đun hoàn lưu trong 6 giơ

Bài báo không nêu hiêu ̣ suất

Protocetraric acid

Hình 1.9 Phản ứng điều chế phenylhydrazone từ protocetraric acid.

C6H5-NO2 Đun nhe ̣

Protocetraric acid

Bài báo không nêu hiêu suất

Hình 1.10 Phản ứng điều chế thiosemicarbazone từ protocetraric acid.

CH3CH2COOH (40 mL)

Đun sôi trong 1 giơ

9’-O-Monopropionylprotocetraric acid

Protocetraric acid

(0.5 g)

Bài báo không nêu hiêu suất

Hình 1.11 Điều chế dẫn xuất ester 9’-O-Monopropionylprotocetraric acid.

12

Malonic acid (100 mg) Dioxan (20 mL)

Khuấy từ trong 4 giơ

9’-O-Monomalonylprotocetraric acid

Protocetraric acid

Bài báo không nêu hiêu suất

(100 mg)

Hình 1.12 Điều chế các dẫn xuất ester 9’-O-Monomalonylprotocetraric acid.

Protocetraric acid

Pr.B2

Benzoic acid

Pr.B1

Pm.C3

Protocetraric acid

Trans-cinnamic acid

Pm.C2

Hình 1.13 Điều chế các dẫn xuất ester của protocetraric acid.

13

Protocetraric acid

Trans-4-methylcinnamic acid

Protocetraric acid

Trans-4-methoxycinnamic acid

Pr.C4M1

Pr.C4M2

Protocetraric acid

(E)-α-methylcinnamic acid

Hình 1.13 Điều chế các dẫn xuất ester của protocetraric acid (tiếp theo).

d/ Phản ứng ether hóa trên nhóm chức alcol nhất cấp đã được nhóm Yasuhiko

14

Asahina và Tyo-Taro Tukamata [2], Yasuhiko Asahina và Yaitiro Tanase [1], Josef

Klosa [12] nghiên cứu.

Năm 1933, Yasuhiko Asahina và Tyo-Taro Tukamata [2] đã điều chế hai dẫn xuất

methyl và ethyl ether của protocetraric acid bằng cách đun hoàn lưu với alcol tương ứng

(Hình 1.14A).

Năm 1934, Yasuhiko Asahina và Yaitiro Tanase [1] tiếp tục điều chế 3 dẫn xuất

ether mới của protocetraric acid là dẫn xuất n-propyl, n-butyl và benzyl ether (Hình

1.14B).

Năm 1952, Josef Klosa [12] đã thực hiện các phản ứng ether hóa protocetraric acid

với hai alcol chi phương đơn chức là như isopropanol và isobutanol (Hình 1.14C).

Năm 2014, Trần Thị Quỳnh Hoa [23] đã tiến hành điều chế một số dẫn xuất ether

của protocetraric acid với một vài alcol chi phương (Hình 1.14D). Đề tài cũng đã bước

đầu thực hiện điều chế dẫn xuất ether hóa protocetraric acid theo phản ứng Williamson

với tác chất iodoethane. Phản ứng được thực hiện trong môi trường kiềm K2CO3 (pH=8),

khuấy từ ở nhiệt độ phòng trong 8 giờ đạt hiệu suất 66 %.

O

O

CH3

(A)

CH3

O

CH2-OH

O

CH3OH (200ml)

CH2-O-CH3

OH

OH

HO

O

HO

Đun nhe ̣ trong 16 giờ

O

O

O

O

O

H

H3C

H

H3C

HO

HO

Protocetraric acid

9’-O-Methylprotocetraric acid Bài báo không nêu hiê ̣u suất

O

CH3

O

CH3

O

CH2-OH

C2H5OH (300 ml)

O

CH2-O-C2H5

OH

HO

O

OH

HO

O

Đun nhe ̣ trong 7giờ

O

O

H

H3C

O

O

H

HO

H3C

HO

Protocetraric acid

9’-O-Ethylprotocetraric acid Bài báo không nêu hiê ̣u suất

Hình 1.14 Điều chế các dẫn xuất ether của protocetraric acid.

(B)

15

O

CH3

O

CH3

O

CH2-OH

O

CH2-O-R

R-OH (x g)

OH

OH

HO

O

HO

O

O

O

H

O

O

H3C

Đun hoàn lưu từ 3 giờ đến 10 giờ tù y alcol

H

H3C

HO

HO

9’-O-Akylprotocetraric acid

Protocetraric acid (1.0 g)

-R= -CH2-CH2-CH3 x=50 Hiê ̣u suất 82% -CH2(CH2)2CH3 x=30 Hiê ̣u suất 79% -CH2-C6H5 x=25 Bài báo không nêu hiê ̣u suất

O

O

CH3

CH3

O

CH2-OH

O

CH2-O-CH(CH3)2

CH3CH(OH)CH3 (30 ml)

OH

OH

HO

O

HO

O

Đun hoàn lưu trong 24 giờ

O

O

H

O

O

H3C

H

H3C

HO

HO

Protocetraric acid (1.0 g)

9’-O- Isopropylprotocetraric acid Hiê ̣u suất: 55%

(C)

O

CH3

O

CH3

O

CH2-OH

O

CH2OCH2CH(CH3)2

(CH3)2 CH-CH2OH (30 ml)

OH

HO

O

OH

HO

O

O

O

Đun hoàn lưu trong 15 giờ

H

H3C

O

O

H

H3C

HO

HO

Protocetraric acid

9’-O-Isobutylprotocetraric acid Bài báo không nêu hiê ̣u suất

(D)

O

O

CH3

CH3

R

O

O

CH2-OH H

CH2-O H

O

O

ROH DMSO Ch̉̉nh pH bằ ng CH3COOH

HO

HO

O

O

H

H

O

O

O

O

H

H

H3C

H3C

O

O

Đun hoàn lưu và khuấy từ ở 1150C trong 3 giờ

Hình 1.14 Điều chế các dẫn xuất ether của protocetraric acid (tiếp theo).

16

CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM

2.1. HÓA CHẤT

- Protocetraric acid được ly trích và tinh chế từ địa y Parmotrema tsavoense.

- Aluminum chloride hexahydrate (Trung Quốc), 97%.

- Dimethyl formamide (Trung Quốc), 99%

- Methanol (Chemsol), 99.7%.

- Ethanol (Trung Quốc), 99.7%.

- Dimethyl sulfoxide (Trung Quốc), 99%.

- Chloroform, chưng cất thu ở phân đoạn 61°C.

- Ethyl acetate, chưng cất thu ở phân đoạn 77°C.

- Acetone, chưng cất thu ở phân đoạn 56°C.

- Acetic acid (Trung Quốc), 99.5%.

- Nước cất.

- Sắc ký bản mỏng (Merck), 60F254.

- Silica gel (Merck).

2.2. THIẾT BỊ

- Cân điện tử 4 số, Satorius AG Germany CPA3235.

- Đèn soi UV: bước sóng 254-365 nm.

- Máy khuấy từ gia nhiệt Stone Staffordshire England ST15OSA.

- Máy cộng hưởng từ hạt nhân NMR Bruker Ultrashied 500 Plus (đo ở tần số 500 MHz

cho phổ 1H–NMR và 125 MHz cho phổ 13C–NMR) thuộc phòng Phân tích Trung tâm

trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên TP.HCM, số 227 Nguyễn Văn Cừ, Quận 5, Thành

phố Hồ Chí Minh.

17

2.3 QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ CÁC DẪN XUẤT ESTER CỦA PROTOCETRARIC

ACID

Phản ứng điều chế các dẫn xuất ester giữa protocetraric acid và các carboxylic acid khác nhau

được thực hiện như quy trình sau.

 Trong một bình cầu 50 mL, cân 0.0267 mmol protocetraric acid, cân 1.23 mmol

RCOOH (benzoic acid, trans-cinnamic acid, trans-4-methylcinnamic acid, trans-4-

methoxycinnamic acid, (E)--methylcinnamic acid, trans- 4-nitrocinnamic acid),

dung môi sử dụng là DMSO, xúc tác là AlCl3. Các yếu tố được thay đổi khi tiến hành

tổng hợp các dẫn xuất là thể tích dung môi, lượng xúc tác, nhiệt độ và thời gian phản

ứng (Bảng 2.1).

 Tiến hành đun kết hợp khuấy từ. Nhiệt độ được điều chỉnh nhờ một bếp cách dầu.

Hỗn hợp sau phản ứng được để nguội. Tiến hành chiết lỏng-lỏng nhiều lần với ethyl

acetate để loại dung môi DMSO. Quá trình chiết được theo dõi bằng sắc ký bản mỏng

cho đến khi hỗn hợp chiết không hiện hình UV nữa thì kết thúc.

Tiến hành sắc ký cột sản phẩm thô với hệ dung môi n-hexane: EtOAc: acetone: 

AcOH (10:1:0.2:0.2) để thu sản phẩm tinh khiết.

 Cân sản phẩm cô lập được, tính hiệu suất cô lập (H%).

Các phản ứng được theo dõi theo thời gian bằng sắc kí bản mỏng.

2.3.1 Phản ứng giữa protocetraric và benzoic acid

Dùng 0.0267 mmol protocetraric acid và 1.23 mmol benzoic acid (tỉ lệ 1:46), dung môi

DMSO (2 mL), AlCl3 (1.1 mg), nhiệt độ 120oC:

 Thời gian phản ứng: 0.25 giờ (phản ứng 1a)

 Thời gian phản ứng: 0.5 giờ (phản ứng 1b)

2.3.2 Phản ứng giữa protocetraric acid và trans-cinnamic acid

Dùng 0.0267 mmol protocetraric acid và 1.23 mmol trans-cinnamic acid (tỉ lệ 1:46):

 Dung môi DMSO (2 mL), AlCl3 (0.0825 mmg), nhiệt độ 90oC, thời gian 3 giờ

(phản ứng 2a)

 Dung môi DMSO (1 mL), AlCl3 (0.55 mg), nhiệt độ 100oC, thời gian 1.25 giờ

(phản ứng 2b)

Dung môi DMSO (2 mL), AlCl3 (0.0825 mg), nhiệt độ 70oC, thời gian 6 giờ (phản ứng

18

2c)

2.3.3 Phản ứng giữa prototocetraric acid và trans-4-methylcinnamic acid

Dùng 0.0267 mmol protocetraric acid và 1.23 mmol trans-4-methylcinnamic acid (tỉ lệ

1:46), dung môi DMSO (1 mL), AlCl3 (0.0825 mg), nhiệt độ 90oC, thời gian 3 giờ (phản

ứng 3)

2.3.4 Phản ứng giữa protocetraric acid và trans-4-methoxycinnamic acid

Dùng 0.0267 mmol protocetraric acid và 1.23 mmol trans-4-methoxycinnamic acid (tỉ lệ

1:46)

 Dung môi DMSO (1 mL), AlCl3 (0.0825 mg), nhiệt độ 80oC, thời gian 3 giờ

(phản ứng 4a)

 Dung môi DMSO (2 mL), AlCl3 (0.55 mg), nhiệt độ 100oC, thời gian 1 giờ

(phản ứng 4b)

2.3.5 Phản ứng giữa protocetraric acid và (E)--methylcinnamic acid

Dùng 0.0267 mmol protocetraric acid và 1.23 mmol (E)--methylcinnamic acid (tỉ lệ

1:46), dung môi DMSO (1 mL), AlCl3 (0.0825 mg), nhiệt độ 80oC, thời gian 5h (phản ứng

5)

2.3.6 Phản ứng giữa protocetraric acid và trans-4-nitrocinnamic acid

Dùng 0.0267 mmol protocetraric acid và 1.23 mmol trans-4-nitrocinnamic acid (tỉ lệ 1:46),

dung môi DMSO (1 mL), AlCl3 (0.0825 mg), nhiệt độ 80oC, thời gian 6h (phản ứng 6)

2.3.7 Phản ứng giữa protocetraric acid và gyrophoric acid

Dùng 0.0267 mmol protocetraric acid và 0.0267 mmol gyrophoric (tỉ lệ 1:1), dung môi

19

DMSO (1 mL), AlCl3 (0.0825 mg), nhiệt độ 80oC, thời gian 6h (phản ứng 7)

Sản phẩm

STT

Khối lượng

DMSO

Nhiệt độ

R-

Thời gian

Sản phẩm

AlCl3

RCOOH

(mL)

(mg)

(oC)

(h)

(mg)

1.1

2

120

0.25

Bảng 2.1. Kết quả khảo sát phản ứng ester hóa giữa protocetraric acid và các carboxylic acid đơn chức sử dụng xúc tác AlCl3.

1a

Pr.B2

150

1.1

120

2

0.5

Pr.B2+ B1

1b

0.0825

90

2

3

Pm.C2

2a

100

1.25

Pm.C2 + C3

0.55

1

2b

180

0.0825

70

2

6

không phản ứng

2c

0.0825

90

1

200

3

Pm.CM2

3

0.0825

80

1

3

Pr.C4M2 + Pr.C4M1

4a

220

0.55

100

2

1

Pr.C4M2+ Pm.C4M1

4b

0.0825

80

1

200

5

5

C

0.0825

80

1

6

không phản ứng

6

240

1.1

80

2

12.5

5

7

Pm.GXR1 + các sản phẩm khác chưa khảo sát

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG GIỮA PROTOCETRARIC ACID VỚI

BENZOIC ACID

Từ phản ứng 1a, 1b (Bảng 2.1) giữa protocetraric acid với benzoic acid đã cô lập

được 2 sản phẩm là Pr.B2 và Pr.B1.

Hình 3.1. Cấu trúc các sản phẩm trong phản ứng giữa protocetraric acid và benzoic acid

3.1.1. Cấu trúc hóa học của sản phẩm Pr.B2

Hợp chất Pr.B2 cô lập được sau khi thực hiện phản ứng giữa protocetraric acid và

benzoic acid có đặc điểm như sau:

Trạng thái: chất bột màu trắng, tan tốt trong các dung môi acetone, methanol, 

DMSO.

 Phổ 1H–NMR (DMSO-d6) (phụ lục 1): trình bày trong Bảng 3.1.

 Phổ 13C–NMR (DMSO-d6) (phụ lục 2): trình bày trong Bảng 3.2.

Biện luận cấu trúc

So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR của hợp chất Pr.B2 với protocetraric acid cho thấy có

sự tương đồng, tuy nhiên Pr.B2 có sự xuất hiện của một đơn vị benzoyl tại C-8’ (5 proton

ở vùng nhân thơm gồm có 2H ở ở ở ở 7.48). Sự hiện diện của

một đơn vị benzoyl này cũng dẫn đến sự chuyển dịch về vùng từ trường thấp của nhóm

21

methylene H-8’ (so với  của H-8’ của protocetraric acid. Dữ liệu phổ 13C-

NMR của hợp chất Pr.B2 giúp củng cố nhận định trên. Như vậy, Pr.B2 được xác định là

sản phẩm ester hóa của protocetraric acid (Hình 3.1)

3.1.2. Cấu trúc hóa học sản phẩm Pr.B1

Hợp chất Pr.B1 cô lập được sau khi thực hiện phản ứng giữa protocetraric acid và

benzoic acid có đặc điểm như sau:

Trạng thái: chất bột màu trắng, tan tốt trong các dung môi acetone, methanol 

và DMSO.

 Phổ 1H–NMR (DMSO–d6) (phụ lục 3): trình bày trong Bảng 3.1.

 Phổ 13C–NMR (DMSO–d6) (phụ lục 4): trình bày trong Bảng 3.2.

Biện luận cấu trúc

Phổ 1H-NMR của hợp chất Pr.B1 với protocetraric acid hoàn toàn tương đồng,

ngoại trừ sự khác biệt duy nhất là sự chuyển dịch về vùng từ trường cao hơn của nhóm

methylene tại C-8’. So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR của hợp chất Pr.B1 với protocetraric

acid cũng cho thấy sự khác biệt giữa hai hợp chất là sự chuyển dịch về vùng từ trường thấp

của C-8’. Những dữ kiện này chứng tỏ Pr.B1 có thể là sản phẩm dehydrate của chính

protocetraric acid tại nhóm hydroxymethylene C-8’. Điều này cũng được tái xác định dựa

trên sự gia tăng của nhiệt độ phản ứng sẽ làm tăng dần lượng của Pr.B1 trong hỗn hợp sau

phản ứng.

1.2. SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG GIỮA PROTOCETRARIC ACID VỚI

TRANS-CINNAMIC ACID

Từ phản ứng 2a, 2b (Bảng 2.1) giữa protocetraric acid với trans-cinnamic acid đã

22

cô lập được 2 sản phẩm là Pm.C2 và C3.

9' H3C

COOH

7 ' COOH

O O

9 CH3

O

9 H3C

5 '

8'

7

1'

OH

O

3'

7

5

1

OH

1

O

AlCl3

O

5

3

3'

3

+

7"

O

HO

OH

8'

5'

1'

DMSO, to

2"

9"

O

HO

CHO 8

CHO 8

H3C 9'

6"

COOH 7'

4"

Pm.C2

Protocetraric acid

9 CH3

O

O

7

9' CH3

5

1

3

5'

1'

O

HO

7' COOH

3'

CHO 8

OH

8'

OH

C3

Hình 3.2. Cấu trúc các sản phẩm trong phản ứng giữa protocetraric acid và trans-

cinnamic acid

3.1.3. Cấu trúc hóa học sản phẩm Pm.C2 và Pm.C3

Hợp chất Pm.C2 cô lập được sau khi thực hiện phản ứng giữa protocetraric acid và

trans-cinnamic acid có đặc điểm như sau:

Trạng thái: chất bột màu trắng, tan tốt trong các dung môi acetone, methanol, 

DMSO.

 Phổ 1H–NMR (Acetone-d6) (phụ lục 5): trình bày trong Bảng 3.1.

 Phổ 13C–NMR (DMSO–d6) (phụ lục 6): trình bày trong Bảng 3.2.

 Phổ HMBC (DMSO–d6) (phụ lục 7).

Hỗn hợp Pm.C2 và C3 được đo phổ 1H–NMR (DMSO–d6) (phụ lục 8): trình bày

trong Bảng 3.1.

Biện luận cấu trúc

Dữ liệu phổ 1H-NMR của Pm.C2 với protocetraric acid và Pr.B2 cho thấy có sự

tương đồng ở nhân thơm A nhưng có sự khác biệt rất rõ ở các tín hiệu trên nhân B. Cụ thể

là nhóm methyl H-9’ của Pm.C2 chuyển dịch về vùng từ trường rất thấp khi so sánh với

nhóm H-9’ trong protocetraric acid và Pr.B2. Trong khi đó, nhóm methylene H-8’ trong

Pm.C2 chuyển dịch về vùng từ trường cao hơn khi so sánh với nhóm thế tương tự trong

hợp chất Pr.B2.

Mặt khác, khi phân tích phổ của sản phẩm C3 trong hỗn hợp sau phản ứng, chúng

23

tôi nhận thấy dữ liệu phổ của C3 hoàn toàn tương đồng với Parmosidone A (một meta-

depsidone có cấu trúc tương tự như protocetraric). Theo Duong T. H. và cộng sự,[8] sự thay

đổi trong cấu trúc nhân thơm B của parmosidone A sẽ dẫn đến sự chuyển dịch của nhóm

methyl H-9’ về vùng từ trường thấp trong khi đó nhóm methylene H-8’ sẽ chuyển dịch về

vùng từ trường cao hơn.

Từ những dữ kiện trên, kết hợp với sự xuất hiện của các tín hiệu đặc trưng của trans-

cinnamic acid: 1H ở d, 16), 1H ở d, 16), 5 proton thơm (2H tại

tại ), hợp chất Pm.C2 được đề nghị là một sản phẩm ester của

parmosidone A và trans-cinnamic acid. Điều này được tái khẳng định bởi tương quan

HMBC của H-8’ với C-2’, C-3’ và C-4’ và của H-9’ với C-1’, C-5’ và C-6’.

Dưới ảnh hưởng của xúc tác Lewis acid, chúng tôi nhận thấy có sự chuyển hóa giữa

protocetraric acid, một para-depsidone và parmosidone A, một meta-depsidone. Sự chuyển

vị này thông qua hai giai đoạn liên tiếp nhau gồm có giai đoạn (i) là sự thủy phân liên kết

ester của depsidone và giai đoạn (ii) là phản ứng thế nucleophile vào vòng thơm tại vị trí

C-2. Giai đoạn có thể xảy ra dựa trên sự hỗ trợ của hai nhóm thế rút electron tại

AlCl3

AlCl3

CH3

CH3

CH3

O

O

O

OH

O

O

OH

HO

O

OH

HO

O

OH

HO

O

CHO

CHO

AlCl3

CHO

COOH

COOH

H3C

O

H3C

vị trí C-1 (-COOR) và C-3 (-CHO) trên nhân thơm A. Cơ chế được đề nghị trong Hình 3.3.

Protocetraric acid

OH

H3C

CH3

O

OH

HOOC

O

CH3

- AlCl3

HO

O

COOH

CHO

OH

OH

Parmosidone A

Hình 3.3. Cơ chế đề nghị của sự chuyển hóa protocetraric acid thành

parmosidone A (C3)

1.3. SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG GIỮA PROTOCETRARIC ACID VỚI

24

TRANS-4-METHYLCINNAMIC ACID

Từ phản ứng 3 (Bảng 2.1) giữa protocetraric acid với trans-4-methylcinnamic acid

đã cô lập được sản phẩm là Pm.CM2.

Hình 3.4. Cấu trúc sản phẩm trong phản ứng giữa protocetraric acid và trans-4-

methylcinnamic acid

3.1.4. Cấu trúc hóa học sản phẩm Pm.CM2

Hợp chất Pm.CM2 cô lập được sau khi thực hiện phản ứng giữa protocetraric acid

và trans-4-methylcinnamic acid có đặc điểm như sau:

Trạng thái: chất bột màu trắng, tan tốt trong các dung môi acetone, methanol, 

DMSO.

 Phổ 1H–NMR (DMSO-d6) (phụ lục 9): trình bày trong Bảng 3.1.

 Phổ 13C–NMR (DMSO–d6) (phụ lục 10): trình bày trong Bảng 3.2.

 Phổ HMBC (DMSO–d6) (phụ lục 11).

Biện luận cấu trúc

So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR của Pm.CM2 với Pm.C2 (Bảng 3.1) cho thấy hoàn

toàn tương đồng. Thêm vào đó là sự xuất hiện các tín hiệu đặc trưng của trans-4-

methylcinnamic acid, 1 nhóm methyl ở 2H, s), 2 proton olefin lần lượt ở 6.54

(2H, d, 16) và  7.55 (2H, d, 16), 4 proton vòng thơm ở  7.58 (2H, d, 7.5) và 7.21

(2H, d, 7.5) cho phép đề nghị Pm.CM2 cũng là một sản phẩm ester của trans-4-

methylcinnamic acid với parmosidone A.

1.4. SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG GIỮA PROTOCETRARIC ACID VỚI

TRANS-4-METHOXYCINNAMIC ACID

Từ phản ứng 4a, 4b (Bảng 2.1) giữa prototcetraric acid với trans-4-

25

methoxycinnamic acid đã cô lập được 3 sản phẩm Pm.C4M1, Pr.C4M1 và Pr.C4M2.

Hình 3.5. Cấu trúc các sản phẩm trong phản ứng giữa protocetraric acid và trans-4-

methoxycinnamic acid

3.1.5. Cấu trúc sản phẩm Pr.C4M1 và Pm.C4M1

Hợp chất Pm.C4M1 và Pr.C4M1 cô lập được sau khi thực hiện phản ứng giữa

protocetraric acid và trans-4-methoxycinnamic acid có đặc điểm như sau:

Trạng thái: chất bột màu trắng, tan tốt trong các dung môi acetone, methanol, 

DMSO.

 Phổ 1H–NMR của Pm.C4M1 (DMSO-d6) (phụ lục 12): trình bày trong Bảng

3.1.

 Phổ 1H–NMR của Pr.C4M1 (DMSO-d6) (phụ lục 13): trình bày trong Bảng

3.1.

 Phổ 13C–NMR của Pr.C4M1(DMSO–d6) (phụ lục14): trình bày trong Bảng

3.2.

Biện luận cấu trúc

Dữ liệu phổ 1H-NMR của Pm.C4M1 và Pr.C4M1 gần như trùng khớp nhau. Tuy

nhiên, phổ Pm.C4M1 cho thấy độ dịch chuyển của nhóm methyl H-9 ( và H-9’

(tương tự như parmosidone A. Trong khi đó, phổ Pr.C4M1 lại cho thấy sự hiện

26

diện của 2 nhóm methyl này lần lượt tại và tương tự như protocetraric acid.

Bên cạnh đó, phổ proton của 2 hợp chất này đều cho thấy sự xuất hiện các tín hiệu đặc

trưng của trans-4-methoxycinnamic acid: 1 nhóm methoxy –O-CH3 tại  3.73 (3H, s), 2

proton olefin tại  6.45 (1H, d, 16) và tại d, 16), 4 proton thơm gồm 2 proton

tại d, 9) và 2 proton tại d, 9). Kết hợp với sự tương đồng giữa dữ

liệu phổ của Pm.C4M1 với Pm.C2, của Pr.C4M1 với Pr.B2 cho phép đề nghị Pm.C4M1

là ester của trans-4-methoxycinnamic acid với parmosidone A và Pr.C4M1 là ester của

trans-4-methoxycinnamic acid với protocetraric acid.

3.1.6. Cấu trúc sản phẩm Pr.C4M2

Hợp chất Pr.C4M2 cô lập được sau khi thực hiện phản ứng giữa protocetraric acid

và trans-4-methoxycinnamic acid có đặc điểm như sau:

Trạng thái: chất bột màu trắng, tan tốt trong các dung môi methanol, ethanol, 

DMSO.

 Phổ 1H–NMR (DMSO–d6) ( phụ lục 15): trình bày trong bảng 3.3.

 Phổ 13C–NMR (DMSO–d6) (phụ lục 16): trình bày trong bảng 3.3.

 Phổ HMBC (DMSO–d6) (phụ lục 17)

Biện luận cấu trúc

So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR của Pr.C4M2 với Pr.C4M1 cho thấy có sự tương

đồng trên các nhân A và B và sự khác biệt giữa chúng là sự chuyển dịch về vùng từ trường

cao của nhóm methylene H-8’ (trong Pr.C4M1 so với 3.05 trong Pr.C4M2,

kết hợp với dữ liệu 13C-NMR của nhóm này, giúp xác định nhóm methylene H-8’ không

liên kết với dị tố oxygen. Mặt khác, cùng với sự biến mất của liên kết đôi tại C-7” và C-8”

của một đơn vị cinamoyl trong Pr.C4M1 cùng với sự xuất hiện của các nhóm methylene

H-8” () và oxymethine H-7” () ở vùng từ trường cao giúp xác định hợp

chất Pr.C4M2 không thể là các sản phẩm ester của trans-4-cinnamic acid với protocetraric

acid hoặc parmosidone A. Phổ HMBC cho thấy sự tương quan của proton H-7” ( 5.09,

d, 8) với các carbon C-1”, C-8”, C-9” và C-8’ và của proton H-8” ( 3.05, m) với các

carbon C-8’, C-8”, C-9” giúp xác định các vị trí lân cận của các proton này và đồng thời

xác định sự liên kết của nhân thơm C và nhân thơm B qua các liên kết C-8’-C-8”-C-7”.

Ngoài ra, proton H-7” và H-8’ cùng cho tương quan với C-2’ giúp xác định sự hiện diện

của vòng 6 cạnh pyranose giữa hai nhân thơm B và C. Từ những dữ kiện phổ nghiệm trên,

27

cấu trúc của hợp chất Pr.C4M2 được xác định như minh họa trong Hình 3.5

Khi quan sát cấu trúc của hợp chất Pr.C4M2, chúng tôi nhận thấy rằng có sự đóng

vòng giữa vị trí C-8’ và 2’-OH của nhân thơm B với liên kết đôi C-7” và C-8” của đơn vị

trans-4-methoxycinnamoyl. Dưới ảnh hưởng của xúc tác acid Lewis, hợp chất

protocetraric acid đã có sự chuyển hóa nhanh tại vị trí C-8’ và 2’-OH trên nhân thơm B

thành trung gian ortho-quinone methide. Tiếp theo, trung gian ortho-quinone methide sẽ

phản ứng với hợp chất trans-4-methoxycinnamic acid theo cơ chế của phản ứng Diel-Alder

nội phân tử (Lumb J.-P. 2008).[14] Cơ chế đề nghị được minh họa trong Hình 3.6

Hình 3.6. Cơ chế đề nghị của sự tạo thành sản phẩm Pr.C4M2

1.5. SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG GIỮA PROTOCETRARIC ACID VỚI (E)--

METHYLCINNAMIC ACID

Từ phản ứng 5 (Bảng 2.1) giữa protocetraric acid với (E)--methylcinnamic acid

9' H3C

COOH

7 ' COOH

O O

9 CH3

O

9 H3C

5 '

8'

7

1'

OH

O

3'

7

5

1

OH

1

O

O

5

AlCl3

3

3'

3

+

7"

O

HO

OH

8'

5'

1'

DMSO, to

2"

9 "

O

HO

CHO 8

CHO 8

6"

H3C 9'

COOH 7'

4"

đã cô lập được sản phẩm Pr.C

Pr.C 

Protocetraric acid

Hình 3.7. Cấu trúc các sản phẩm trong phản ứng giữa protocetraric acid và (E)--

28

methylcinnamic acid

3.1.7. Cấu trúc sản phẩm Pr.C

Trạng thái: chất bột màu trắng, tan tốt trong các dung môi acetone, methanol, 

DMSO.

 Phổ 1H–NMR (DMSO-d6) (phụ lục 18): trình bày trong Bảng 3.1.

 Phổ 13C–NMR (DMSO–d6) (phụ lục19): trình bày trong Bảng 3.2.

Biện luận cấu trúc

Dữ liệu phổ 1H–NMR và 13C–NMR của Pr.C và Pr.C4M1 cho thấy sự

tương đồng ở nhân A, nhân B cũng như sự dịch chuyển về trường thấp của nhóm

oxymethylene H-8’ (5.31). Cùng với sự hiện diện của 1 nhóm methyl H-8” tại

3H, d, 1), 5 proton vùng thơm trong khoảng 7.37-7.42 (5H, m), 1 tín

hiệu proton olefin ở d, 1) là các tín hiệu đặc trưng của (E)--

methylcinnamic acid cho phép đề nghị Pr.C là sản phẩm ester hóa của (E)--

methylcinnamic acid và protocetraric acid.

1.6. SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG GIỮA PROTOCETRARIC ACID VỚI

GYROPHORIC ACID

Từ phản ứng 7 (xem Bảng 2.1) giữa protocetraric acid với gyrophoric acid đã

+ các sản phẩm khác chưa khảo sát

cô lập được Pm.GXR1 (các sản phẩm khác chưa khảo sát).

Hình 3.8. Cấu trúc sản phẩm trong phản ứng giữa protocetraric acid và gyrophoric acid

29

3.1.8. Cấu trúc hóa học sản phẩm Pm.GXR1

Hợp chất Pm.GXR1 cô lập được sau khi thực hiện phản ứng giữa protocetraric acid

và gyrophoric có đặc điểm như sau:

Trạng thái: chất bột màu trắng, tan tốt trong các dung môi acetone, methanol, 

DMSO.

 Phổ 1H–NMR (DMSO–d6) (phụ lục 20): trình bày trong bảng 3.3.

 Phổ 13C–NMR (DMSO–d6) (phụ lục 21): trình bày trong bảng 3.3.

 Phổ HMBC (DMSO–d6) (phụ lục 22)

 Phổ HSQC (DMSO–d6) (phụ lục 23)

Biện luận cấu trúc

Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của Pm.GXR1 khá tương đồng với dữ liệu NMR

của hợp chất của Parmosidone D.[18] Sự khác biệt duy nhất giữa chúng là xuất hiện của

proton H-1” thay thế cho nhóm carboxyl ester tại vị trí C-1”. Phổ HMBC cho tương quan

của H-1” với C-2”, C-3” và C-6”, của H-3” với C-1”, C-2” và C-4” và của H3-7” với C-1”,

C-5” và C-6” giúp khẳng định cấu trúc của nhân C cũng như giúp xác định toàn bộ cấu

trúc của Pm.GXR1 (Hình 3.8)

Gyrophoric acid dưới ảnh hưởng của nhiệt độ và Lewis acid đã xảy ra phản ứng

decarboxyl hóa để tạo ra orcinol (i). Tiếp theo orcinol tạo thành sẽ tham gia phản ứng

Friedel-Craft alkyl hóa với parmosidone A được chuyển hóa từ protocetraric acid (ii). (Sơ

30

đồ 3.1)

31

Sơ đồ 3.1. Quá trình đề nghị tạo thành của sản phẩm Pm.GXR1

aĐo trong dung môi Acetone-d6

Bảng 3.1. Dữ liệu phổ 1H-NMR (DMSO- d6) của các hợp chất đã tổng hợp

C3

Par

Pm.CM

Pm.C4M

Pr.C4M

PrA

Pr.B

Pr.B

Pr.C

Pm.C2a

Pm.C2

A

2

1

1

2

1

α

6.82 (s)

6.83 (s)

6.78 (s)

6.84 (s)

5

10.59 (s)

10.61 (s)

10.58 (s)

8

10.79 (s) 2.58 (s)

2.42 (s)

2.41 (s)

2.43 (s)

9

5.39 (s)

5.26 (s)

5.21 (s)

5.23 (s)

8’

2.77 (s)

2.49 (s)

2.66 (s)

2.45 (s)

9’

6.80 (s) 10.6 0 (s) 2.38 (s) 4.43 (s) 2.62 (s)

6.78 (s) 10.6 1 (s) 2.40 (s) 4.49 (s) 2.62 (s)

6.83 (s) 10.60 (s) 2.40 (s) 3.76 (s) 2.47 (s)

6.83 (s) 10.5 9 (s) 2.43 (s) 4.60 (s) 2.40 (s)

2”/6”

3”/5”

7.58 (d,8.0) 7.21 (d,8.0)

7.64 (d,8.5) 6.95 (d,8.5)

7.64 (d,9.0) 6.96 (d,9.0)

4”

6.80 (s) 10.58 (s) 2.36 (s) 5.39 (s) 2.48 (s) 7.87 (m) 7.48 (m) 7.62 (m)

7”

7.55 (d,16.0)

7.53 (d,16.0)

7.55 (d,16.0)

6.83 (s) 10.58 (s) 2.43 (s) 5.31 (s) 2.44 (s) 7.40 (m) 7.40 (m) 7.36 (m) 7.42 (m)

8”

6.54 (d,16.0)

6.44 (d,16.0)

6.45 (d,16.0)

7.66 (m)) 7.42 (m) 7.42 (m) 7.66 (d,16.0 ) 6.52 (d,16.0 )

6.80 (s) 10.6 1 (s) 2.41 (s) 5.22 (s) 2.66 (s) 7.68 (m) 7.40 (m) 7.40 (m) 7.58 (d, 16.0) 6.61 (d, 16.0)

2.32 (s)

3.79 (s)

3.79 (s)

2.00 (s)

9” 4”- CH3 8”- CH3 4”- OCH 3

32

Bảng 3.2. Dữ liệu phổ 13C-NMR (DMSO- d6) của các hợp chất đã tổng hợp

Pm.C2 Pm.CM2 ParA PrA Pr.B2 Pr.B1 Pr.Cα Pr.C4M1

56.9 14.8

166.3

112.4 161.2 111.7 163.8 117.0 152.0 164.4 191.8 21.2 115.9 159.2 112.7 145.1 132.6 140.9 170.2 55.9 14.4 133.9 128.9 128.3 130.5 144.5 117.9 166.2 112.4 161.2 111.9 163.8 116.6 152.2 164.3 191.9 21.2 115.9 158.5 113.0 145.3 132.5 140.6 170.4 56.0 14.5 131.3 129.6 128.4 144.0 144.7 117.1 166.4 21.1 112.7 112.2 112.6 112.4 160.9 161.8 161.9 161.2 112.3 111.9 111.6 111.8 164.2 163.9 164.2 163.8 117.1 117.4 116.6 117.0 152.1 152.0 151.9 152.0 150.8 164.2 163.9 164.5 163.9 192.2 191.7 192.1 192.1 191.5 21.6 21.1 21.4 21.3 21.4 115.6 116.5 115.5 116.6 156.8 155.4 162.2 155.0 152.7 117.5 113.8 117.5 118.6 145.6 144.9 143.8 144.5 142.0 142.1 131.5 141.7 131.6 130.4 139.6 129.4 170.1 171.3 170.6 170.1 56.3 63.0 52.9 52.5 14.6 14.7 14.3 14.1 135.0 129.6 128.5 128.6 138.5 127.7 167.7 112.2 161.2 111.9 163.9 116.4 152.0 164.0 191.6 21.2 115.0 155.9 117.1 145.2 142.0 131.8 170.2 55.6 14.6 126.5 130.2 114.4 160.9 144.6 113.8 166.5

55.4

33

13.9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1’ 2’ 3’ 4’ 5’ 6’ 7’ 8’ 9’ 1” 2”/6” 3”/5” 4” 7” 8” 9” 4”- CH3 4”- OCH3 8”- CH3

Khối lượng

DMSO

R-

Thời gian

Sản phẩm

Nhiệt độ

STT

AlCl3

RCOOH

(mL)

(h)

(mg)

(oC)

(mg)

120

0.25

1.1

2

Bảng 2.1. Kết quả khảo sát phản ứng ester hóa giữa protocetraric acid và các carboxylic acid đơn chức sử dụng xúc tác AlCl3.

1a

Pr.B2

150

1.1

2

120

0.5

Pr.B2+ B1

1b

0.0825

2

90

3

Pm.C2

2a

100

1.25

Pm.C2 + C3

0.55

1

2b

180

0.0825

2

70

6

không phản ứng

2c

0.0825

200

1

90

3

3

Pm.CM2

0.0825

1

80

3

Pr.C4M2 + Pr.C4M1

4a

220

0.55

2

100

1

Pr.C4M2+ Pm.C4M1

4b

0.0825

200

1

80

5

5

C

0.0825

1

80

6

không phản ứng

6

240

12.5

2

5

1.1

80

7

Pm.GXR1 + các sản phẩm khác chưa khảo sát

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

1. SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG GIỮA PROTOCETRARIC ACID VỚI

BENZOIC ACID

Từ phản ứng 1a, 1b (Bảng 2.1) giữa protocetraric acid với benzoic acid đã cô lập

được 2 sản phẩm là Pr.B2 và Pr.B1.

Hình 3.1. Cấu trúc các sản phẩm trong phản ứng giữa protocetraric acid và benzoic acid

• Cấu trúc hóa học của sản phẩm Pr.B2

Hợp chất Pr.B2 cô lập được sau khi thực hiện phản ứng giữa protocetraric acid và

benzoic acid có đặc điểm như sau:

2 Trạng thái: chất bột màu trắng, tan tốt trong các dung môi acetone, methanol,

DMSO.

3 Phổ 1H–NMR (DMSO-d6) (phụ lục 1): trình bày trong Bảng 3.1.

4 Phổ 13C–NMR (DMSO-d6) (phụ lục 2): trình bày trong Bảng 3.2.

Biện luận cấu trúc

So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR của hợp chất Pr.B2 với protocetraric acid cho thấy có

sự tương đồng, tuy nhiên Pr.B2 có sự xuất hiện của một đơn vị benzoyl tại C-8’ (5 proton

ở vùng nhân thơm gồm có 2H ở ở ở ở 7.48). Sự hiện diện của

một đơn vị benzoyl này cũng dẫn đến sự chuyển dịch về vùng từ trường thấp của nhóm

methylene H-8’ (so với  của H-8’ của protocetraric acid. Dữ liệu phổ 13C-

NMR của hợp chất Pr.B2 giúp củng cố nhận định trên. Như vậy, Pr.B2 được xác định là

35

sản phẩm ester hóa của protocetraric acid (Hình 3.1)

• Cấu trúc hóa học sản phẩm Pr.B1

Hợp chất Pr.B1 cô lập được sau khi thực hiện phản ứng giữa protocetraric acid và

benzoic acid có đặc điểm như sau:

5 Trạng thái: chất bột màu trắng, tan tốt trong các dung môi acetone, methanol

và DMSO.

6 Phổ 1H–NMR (DMSO–d6) (phụ lục 3): trình bày trong Bảng 3.1.

7 Phổ 13C–NMR (DMSO–d6) (phụ lục 4): trình bày trong Bảng 3.2.

Biện luận cấu trúc

Phổ 1H-NMR của hợp chất Pr.B1 với protocetraric acid hoàn toàn tương đồng,

ngoại trừ sự khác biệt duy nhất là sự chuyển dịch về vùng từ trường cao hơn của nhóm

methylene tại C-8’. So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR của hợp chất Pr.B1 với protocetraric

acid cũng cho thấy sự khác biệt giữa hai hợp chất là sự chuyển dịch về vùng từ trường thấp

của C-8’. Những dữ kiện này chứng tỏ Pr.B1 có thể là sản phẩm dehydrate của chính

protocetraric acid tại nhóm hydroxymethylene C-8’. Điều này cũng được tái xác định dựa

trên sự gia tăng của nhiệt độ phản ứng sẽ làm tăng dần lượng của Pr.B1 trong hỗn hợp sau

phản ứng.

• SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG GIỮA PROTOCETRARIC ACID VỚI

TRANS-CINNAMIC ACID

Từ phản ứng 2a, 2b (Bảng 2.1) giữa protocetraric acid với trans-cinnamic acid đã

36

cô lập được 2 sản phẩm là Pm.C2 và C3.

9' H3C

COOH

7 ' COOH

O O

9 CH3

O

9 H3C

5 '

8'

7

1'

OH

O

3'

7

5

1

OH

1

O

AlCl3

O

5

3

3'

3

+

7"

O

HO

OH

8'

5'

1'

DMSO, to

2"

9"

O

HO

CHO 8

CHO 8

H3C 9'

6"

COOH 7'

4"

Pm.C2

Protocetraric acid

9 CH3

O

O

7

9' CH3

5

1

3

5'

1'

O

HO

7' COOH

3'

CHO 8

OH

8'

OH

C3

Hình 3.2. Cấu trúc các sản phẩm trong phản ứng giữa protocetraric acid và trans-

cinnamic acid

• Cấu trúc hóa học sản phẩm Pm.C2 và Pm.C3

Hợp chất Pm.C2 cô lập được sau khi thực hiện phản ứng giữa protocetraric acid và

trans-cinnamic acid có đặc điểm như sau:

8 Trạng thái: chất bột màu trắng, tan tốt trong các dung môi acetone, methanol,

DMSO.

9 Phổ 1H–NMR (Acetone-d6) (phụ lục 5): trình bày trong Bảng 3.1.

10 Phổ 13C–NMR (DMSO–d6) (phụ lục 6): trình bày trong Bảng 3.2.

11 Phổ HMBC (DMSO–d6) (phụ lục 7).

Hỗn hợp Pm.C2 và C3 được đo phổ 1H–NMR (DMSO–d6) (phụ lục 8): trình bày

trong Bảng 3.1.

Biện luận cấu trúc

Dữ liệu phổ 1H-NMR của Pm.C2 với protocetraric acid và Pr.B2 cho thấy có sự

tương đồng ở nhân thơm A nhưng có sự khác biệt rất rõ ở các tín hiệu trên nhân B. Cụ thể

là nhóm methyl H-9’ của Pm.C2 chuyển dịch về vùng từ trường rất thấp khi so sánh với

nhóm H-9’ trong protocetraric acid và Pr.B2. Trong khi đó, nhóm methylene H-8’ trong

Pm.C2 chuyển dịch về vùng từ trường cao hơn khi so sánh với nhóm thế tương tự trong

hợp chất Pr.B2.

Mặt khác, khi phân tích phổ của sản phẩm C3 trong hỗn hợp sau phản ứng, chúng

tôi nhận thấy dữ liệu phổ của C3 hoàn toàn tương đồng với Parmosidone A (một meta-

37

depsidone có cấu trúc tương tự như protocetraric). Theo Duong T. H. và cộng sự,[8] sự thay

đổi trong cấu trúc nhân thơm B của parmosidone A sẽ dẫn đến sự chuyển dịch của nhóm

methyl H-9’ về vùng từ trường thấp trong khi đó nhóm methylene H-8’ sẽ chuyển dịch về

vùng từ trường cao hơn.

Từ những dữ kiện trên, kết hợp với sự xuất hiện của các tín hiệu đặc trưng của trans-

cinnamic acid: 1H ở d, 16), 1H ở d, 16), 5 proton thơm (2H tại

tại ), hợp chất Pm.C2 được đề nghị là một sản phẩm ester của

parmosidone A và trans-cinnamic acid. Điều này được tái khẳng định bởi tương quan

HMBC của H-8’ với C-2’, C-3’ và C-4’ và của H-9’ với C-1’, C-5’ và C-6’.

Dưới ảnh hưởng của xúc tác Lewis acid, chúng tôi nhận thấy có sự chuyển hóa giữa

protocetraric acid, một para-depsidone và parmosidone A, một meta-depsidone. Sự chuyển

vị này thông qua hai giai đoạn liên tiếp nhau gồm có giai đoạn (i) là sự thủy phân liên kết

ester của depsidone và giai đoạn (ii) là phản ứng thế nucleophile vào vòng thơm tại vị trí

C-2. Giai đoạn có thể xảy ra dựa trên sự hỗ trợ của hai nhóm thế rút electron tại

AlCl3

AlCl3

CH3

CH3

CH3

O

O

O

OH

O

O

OH

HO

O

OH

HO

O

OH

HO

O

CHO

CHO

AlCl3

CHO

COOH

COOH

H3C

O

H3C

vị trí C-1 (-COOR) và C-3 (-CHO) trên nhân thơm A. Cơ chế được đề nghị trong Hình 3.3.

Protocetraric acid

OH

H3C

CH3

O

OH

HOOC

O

CH3

- AlCl3

HO

O

COOH

CHO

OH

OH

Parmosidone A

Hình 3.3. Cơ chế đề nghị của sự chuyển hóa protocetraric acid thành

parmosidone A (C3)

• SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG GIỮA PROTOCETRARIC ACID VỚI

38

TRANS-4-METHYLCINNAMIC ACID

Từ phản ứng 3 (Bảng 2.1) giữa protocetraric acid với trans-4-methylcinnamic acid

đã cô lập được sản phẩm là Pm.CM2.

Hình 3.4. Cấu trúc sản phẩm trong phản ứng giữa protocetraric acid và trans-4-

methylcinnamic acid

• Cấu trúc hóa học sản phẩm Pm.CM2

Hợp chất Pm.CM2 cô lập được sau khi thực hiện phản ứng giữa protocetraric acid

và trans-4-methylcinnamic acid có đặc điểm như sau:

12 Trạng thái: chất bột màu trắng, tan tốt trong các dung môi acetone, methanol,

DMSO.

13 Phổ 1H–NMR (DMSO-d6) (phụ lục 9): trình bày trong Bảng 3.1.

14 Phổ 13C–NMR (DMSO–d6) (phụ lục 10): trình bày trong Bảng 3.2.

15 Phổ HMBC (DMSO–d6) (phụ lục 11).

Biện luận cấu trúc

So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR của Pm.CM2 với Pm.C2 (Bảng 3.1) cho thấy hoàn

toàn tương đồng. Thêm vào đó là sự xuất hiện các tín hiệu đặc trưng của trans-4-

methylcinnamic acid, 1 nhóm methyl ở 2H, s), 2 proton olefin lần lượt ở 6.54

(2H, d, 16) và  7.55 (2H, d, 16), 4 proton vòng thơm ở  7.58 (2H, d, 7.5) và 7.21

(2H, d, 7.5) cho phép đề nghị Pm.CM2 cũng là một sản phẩm ester của trans-4-

methylcinnamic acid với parmosidone A.

• SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG GIỮA PROTOCETRARIC ACID VỚI

TRANS-4-METHOXYCINNAMIC ACID

Từ phản ứng 4a, 4b (Bảng 2.1) giữa prototcetraric acid với trans-4-

39

methoxycinnamic acid đã cô lập được 3 sản phẩm Pm.C4M1, Pr.C4M1 và Pr.C4M2.

Hình 3.5. Cấu trúc các sản phẩm trong phản ứng giữa protocetraric acid và trans-4-

methoxycinnamic acid

• Cấu trúc sản phẩm Pr.C4M1 và Pm.C4M1

Hợp chất Pm.C4M1 và Pr.C4M1 cô lập được sau khi thực hiện phản ứng giữa

protocetraric acid và trans-4-methoxycinnamic acid có đặc điểm như sau:

16 Trạng thái: chất bột màu trắng, tan tốt trong các dung môi acetone, methanol,

DMSO.

17 Phổ 1H–NMR của Pm.C4M1 (DMSO-d6) (phụ lục 12): trình bày trong Bảng

3.1.

18 Phổ 1H–NMR của Pr.C4M1 (DMSO-d6) (phụ lục 13): trình bày trong Bảng

3.1.

19 Phổ 13C–NMR của Pr.C4M1(DMSO–d6) (phụ lục14): trình bày trong Bảng

3.2.

Biện luận cấu trúc

Dữ liệu phổ 1H-NMR của Pm.C4M1 và Pr.C4M1 gần như trùng khớp nhau. Tuy

nhiên, phổ Pm.C4M1 cho thấy độ dịch chuyển của nhóm methyl H-9 ( và H-9’

(tương tự như parmosidone A. Trong khi đó, phổ Pr.C4M1 lại cho thấy sự hiện

40

diện của 2 nhóm methyl này lần lượt tại và tương tự như protocetraric acid.

Bên cạnh đó, phổ proton của 2 hợp chất này đều cho thấy sự xuất hiện các tín hiệu đặc

trưng của trans-4-methoxycinnamic acid: 1 nhóm methoxy –O-CH3 tại  3.73 (3H, s), 2

proton olefin tại  6.45 (1H, d, 16) và tại d, 16), 4 proton thơm gồm 2 proton

tại d, 9) và 2 proton tại d, 9). Kết hợp với sự tương đồng giữa dữ

liệu phổ của Pm.C4M1 với Pm.C2, của Pr.C4M1 với Pr.B2 cho phép đề nghị Pm.C4M1

là ester của trans-4-methoxycinnamic acid với parmosidone A và Pr.C4M1 là ester của

trans-4-methoxycinnamic acid với protocetraric acid.

• Cấu trúc sản phẩm Pr.C4M2

Hợp chất Pr.C4M2 cô lập được sau khi thực hiện phản ứng giữa protocetraric acid

và trans-4-methoxycinnamic acid có đặc điểm như sau:

20 Trạng thái: chất bột màu trắng, tan tốt trong các dung môi methanol, ethanol,

DMSO.

21 Phổ 1H–NMR (DMSO–d6) ( phụ lục 15): trình bày trong bảng 3.3.

23 Phổ HMBC (DMSO–d6) (phụ lục 17)

22 Phổ 13C–NMR (DMSO–d6) (phụ lục 16): trình bày trong bảng 3.3.

Biện luận cấu trúc

So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR của Pr.C4M2 với Pr.C4M1 cho thấy có sự tương

đồng trên các nhân A và B và sự khác biệt giữa chúng là sự chuyển dịch về vùng từ trường

cao của nhóm methylene H-8’ (trong Pr.C4M1 so với 3.05 trong Pr.C4M2,

kết hợp với dữ liệu 13C-NMR của nhóm này, giúp xác định nhóm methylene H-8’ không

liên kết với dị tố oxygen. Mặt khác, cùng với sự biến mất của liên kết đôi tại C-7” và C-8”

của một đơn vị cinamoyl trong Pr.C4M1 cùng với sự xuất hiện của các nhóm methylene

H-8” () và oxymethine H-7” () ở vùng từ trường cao giúp xác định hợp

chất Pr.C4M2 không thể là các sản phẩm ester của trans-4-cinnamic acid với protocetraric

acid hoặc parmosidone A. Phổ HMBC cho thấy sự tương quan của proton H-7” ( 5.09,

d, 8) với các carbon C-1”, C-8”, C-9” và C-8’ và của proton H-8” ( 3.05, m) với các

carbon C-8’, C-8”, C-9” giúp xác định các vị trí lân cận của các proton này và đồng thời

xác định sự liên kết của nhân thơm C và nhân thơm B qua các liên kết C-8’-C-8”-C-7”.

Ngoài ra, proton H-7” và H-8’ cùng cho tương quan với C-2’ giúp xác định sự hiện diện

của vòng 6 cạnh pyranose giữa hai nhân thơm B và C. Từ những dữ kiện phổ nghiệm trên,

41

cấu trúc của hợp chất Pr.C4M2 được xác định như minh họa trong Hình 3.5

Khi quan sát cấu trúc của hợp chất Pr.C4M2, chúng tôi nhận thấy rằng có sự đóng

vòng giữa vị trí C-8’ và 2’-OH của nhân thơm B với liên kết đôi C-7” và C-8” của đơn vị

trans-4-methoxycinnamoyl. Dưới ảnh hưởng của xúc tác acid Lewis, hợp chất

protocetraric acid đã có sự chuyển hóa nhanh tại vị trí C-8’ và 2’-OH trên nhân thơm B

thành trung gian ortho-quinone methide. Tiếp theo, trung gian ortho-quinone methide sẽ

phản ứng với hợp chất trans-4-methoxycinnamic acid theo cơ chế của phản ứng Diel-Alder

nội phân tử (Lumb J.-P. 2008).[14] Cơ chế đề nghị được minh họa trong Hình 3.6

Hình 3.6. Cơ chế đề nghị của sự tạo thành sản phẩm Pr.C4M2

• SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG GIỮA PROTOCETRARIC ACID VỚI (E)--

METHYLCINNAMIC ACID

Từ phản ứng 5 (Bảng 2.1) giữa protocetraric acid với (E)--methylcinnamic acid

9' H3C

COOH

7 ' COOH

O O

9 CH3

O

9 H3C

5 '

8'

7

1'

OH

O

3'

7

5

1

OH

1

O

O

5

AlCl3

3

3'

3

+

7"

O

HO

OH

8'

5'

1'

DMSO, to

2"

9 "

O

HO

CHO 8

CHO 8

6"

H3C 9'

COOH 7'

4"

đã cô lập được sản phẩm Pr.C

Pr.C 

Protocetraric acid

Hình 3.7. Cấu trúc các sản phẩm trong phản ứng giữa protocetraric acid và (E)--

42

methylcinnamic acid

• Cấu trúc sản phẩm Pr.C

24 Trạng thái: chất bột màu trắng, tan tốt trong các dung môi acetone, methanol,

DMSO.

25 Phổ 1H–NMR (DMSO-d6) (phụ lục 18): trình bày trong Bảng 3.1.

26 Phổ 13C–NMR (DMSO–d6) (phụ lục19): trình bày trong Bảng 3.2.

Biện luận cấu trúc

Dữ liệu phổ 1H–NMR và 13C–NMR của Pr.C và Pr.C4M1 cho thấy sự

tương đồng ở nhân A, nhân B cũng như sự dịch chuyển về trường thấp của nhóm

oxymethylene H-8’ (5.31). Cùng với sự hiện diện của 1 nhóm methyl H-8” tại

3H, d, 1), 5 proton vùng thơm trong khoảng 7.37-7.42 (5H, m), 1 tín

hiệu proton olefin ở d, 1) là các tín hiệu đặc trưng của (E)--

methylcinnamic acid cho phép đề nghị Pr.C là sản phẩm ester hóa của (E)--

methylcinnamic acid và protocetraric acid.

• SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG GIỮA PROTOCETRARIC ACID VỚI

GYROPHORIC ACID

Từ phản ứng 7 (xem Bảng 2.1) giữa protocetraric acid với gyrophoric acid đã

+ các sản phẩm khác chưa khảo sát

cô lập được Pm.GXR1 (các sản phẩm khác chưa khảo sát).

Hình 3.8. Cấu trúc sản phẩm trong phản ứng giữa protocetraric acid và gyrophoric acid

43

• Cấu trúc hóa học sản phẩm Pm.GXR1

Hợp chất Pm.GXR1 cô lập được sau khi thực hiện phản ứng giữa protocetraric acid

và gyrophoric có đặc điểm như sau:

27 Trạng thái: chất bột màu trắng, tan tốt trong các dung môi acetone, methanol,

DMSO.

28 Phổ 1H–NMR (DMSO–d6) (phụ lục 20): trình bày trong bảng 3.3.

29 Phổ 13C–NMR (DMSO–d6) (phụ lục 21): trình bày trong bảng 3.3.

30 Phổ HMBC (DMSO–d6) (phụ lục 22)

31 Phổ HSQC (DMSO–d6) (phụ lục 23)

Biện luận cấu trúc

Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của Pm.GXR1 khá tương đồng với dữ liệu NMR

của hợp chất của Parmosidone D.[18] Sự khác biệt duy nhất giữa chúng là xuất hiện của

proton H-1” thay thế cho nhóm carboxyl ester tại vị trí C-1”. Phổ HMBC cho tương quan

của H-1” với C-2”, C-3” và C-6”, của H-3” với C-1”, C-2” và C-4” và của H3-7” với C-1”,

C-5” và C-6” giúp khẳng định cấu trúc của nhân C cũng như giúp xác định toàn bộ cấu

trúc của Pm.GXR1 (Hình 3.8)

Gyrophoric acid dưới ảnh hưởng của nhiệt độ và Lewis acid đã xảy ra phản ứng

decarboxyl hóa để tạo ra orcinol (i). Tiếp theo orcinol tạo thành sẽ tham gia phản ứng

Friedel-Craft alkyl hóa với parmosidone A được chuyển hóa từ protocetraric acid (ii). (Sơ

44

đồ 3.1)

45

Sơ đồ 3.1. Quá trình đề nghị tạo thành của sản phẩm Pm.GXR1

Bảng 3.1. Dữ liệu phổ 1H-NMR (DMSO- d6) của các hợp chất đã tổng hợp

Pm.C2a

C3

ParA Pm.CM2 Pm.C4M1 Pr.C4M1 PrA Pr.B2 Pr.B1 Pr.Cα

Pm.C2

5

6.82 (s)

6.83 (s)

6.78 (s)

6.84 (s)

8

10.59 (s)

10.61 (s)

10.58 (s)

9

10.79 (s) 2.58 (s)

2.42 (s)

2.41 (s)

2.43 (s)

8’

5.39 (s)

5.26 (s)

5.21 (s)

5.23 (s)

9’

2.77 (s)

2.49 (s)

2.66 (s)

2.45 (s)

2”/6”

6.78 (s) 10.61 (s) 2.40 (s) 4.49 (s) 2.62 (s)

6.80 (s) 10.60 (s) 2.38 (s) 4.43 (s) 2.62 (s)

6.83 (s) 10.59 (s) 2.43 (s) 4.60 (s) 2.40 (s)

6.83 (s) 10.60 (s) 2.40 (s) 3.76 (s) 2.47 (s)

3”/5”

4”

7.58 (d,8.0) 7.21 (d,8.0)

7.64 (d,8.5) 6.95 (d,8.5)

7.64 (d,9.0) 6.96 (d,9.0)

7”

6.80 (s) 10.58 (s) 2.36 (s) 5.39 (s) 2.48 (s) 7.87 (m) 7.48 (m) 7.62 (m)

7.66 (m)) 7.42 (m) 7.42 (m) 7.66 (d,16.0)

7.55 (d,16.0)

7.53 (d,16.0)

7.55 (d,16.0)

6.83 (s) 10.58 (s) 2.43 (s) 5.31 (s) 2.44 (s) 7.40 (m) 7.40 (m) 7.36 (m) 7.42 (m)

8”

6.52 (d,16.0)

6.54 (d,16.0)

6.44 (d,16.0)

6.45 (d,16.0)

6.80 (s) 10.61 (s) 2.41 (s) 5.22 (s) 2.66 (s) 7.68 (m) 7.40 (m) 7.40 (m) 7.58 (d, aĐo trong dung môi Acetone‐d6 16.0) 6.61 (d, 16.0)

2.32 (s)

3.79 (s)

3.79 (s)

2.00 (s)

9” 4”- CH3 8”- CH3 4”- OCH3

46

Bảng 3.2. Dữ liệu phổ 13C-NMR (DMSO- d6) của các hợp chất đã tổng hợp

Pm.C2 Pm.CM2 ParA PrA Pr.B2 Pr.B1 Pr.Cα Pr.C4M1

112.4 161.2 111.7 163.8 117.0 152.0 164.4 191.8 21.2 115.9 159.2 112.7 145.1 132.6 140.9 170.2 55.9 14.4 133.9 128.9 128.3 130.5 144.5 117.9 166.2

112.4 161.2 111.9 163.8 116.6 152.2 164.3 191.9 21.2 115.9 158.5 113.0 145.3 132.5 140.6 170.4 56.0 14.5 131.3 129.6 128.4 144.0 144.7 117.1 166.4 21.1

112.6 112.4 161.9 161.2 111.6 111.8 164.2 163.8 116.6 117.0 151.9 152.0 164.2 163.9 192.2 191.7 21.4 21.3 115.5 116.6 162.2 155.0 117.5 118.6 143.8 144.5 131.5 141.7 139.6 129.4 170.6 170.1 52.9 52.5 14.3 14.1

112.7 161.8 112.3 164.2 117.4 150.8 152.1 164.5 192.1 192.1 21.6 21.4 115.6 152.7 156.8 117.5 144.9 142.0 130.4 171.3 63.0 14.7

56.9 14.8 166.3

112.2 160.9 111.9 163.9 117.1 152.0 163.9 191.5 21.1 116.5 155.4 113.8 145.6 142.1 131.6 170.1 56.3 14.6 135.0 129.6 128.5 128.6 138.5 127.7 167.7

112.2 161.2 111.9 163.9 116.4 152.0 164.0 191.6 21.2 115.0 155.9 117.1 145.2 142.0 131.8 170.2 55.6 14.6 126.5 130.2 114.4 160.9 144.6 113.8 166.5

55.4

13.9

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1’ 2’ 3’ 4’ 5’ 6’ 7’ 8’ 9’ 1” 2”/6” 3”/5” 4” 7” 8” 9” 4”- CH3 4”- OCH3 8”- CH3

cĐo trong dung môi DMSO‐d6

47

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

4.1 KẾT LUẬN

Dưới ảnh hưởng của xúc tác acid Lewis hợp chất protocetraric acid đã tự chuyển hóa

thành các dẫn xuất của nó. Sau quá trình chuyển hóa, các hợp chất PA2, PA7 và PA8 được

cô lập bằng phương pháp sắc kí. Cấu trúc của hợp chất được xác định bằng phương pháp

phổ nghiệm và minh họa như trong Hình 4.1. Qua đó, kết quả giúp xác định được cơ chế

chuyển vị từ protocetraric acid thành parmosidone A cũng như các trạng thái trung gian

trong cơ chế.

Ngoài ra, chúng tôi cũng thực hiện phản ứng tự chuyển hóa của depsidone stictic acid.

Trong khóa luận này, chúng tôi chỉ xác định cấu trúc của 1 sản phẩm (SA1) của phản ứng

này như Hình 4.1

4.2 ĐỀ XUẤT

 Tối ưu hóa phản ứng tự chuyển hóa, xác định hiệu suất phản ứng để hoàn thiện đề tài.

 Tiến hành thử nghiệm hoạt tính sinh học trên các hợp chất điều chế được.

 Tiếp tục khảo sát sự chuyển vị trên một số depsidone khác như stictic acid,

corynesidone.

48

Hình 4.1 Công thức hóa học của các hợp chất đã điều chế được.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Asahina Y., Tanase Y., “Untersuchungen über Flechtenstoffe, XXXVIII. Mitteil: Über

die Proto-cetrarsäure und ihre Alkyläther”, Chemische Berichte, 67, 766–773, 1934.

2. Ashahina Y., Tukamata T. T., “Untersuchungen über Flechtenstoffe, XXXI. Mitteil:

Bestandteile einiger usnea – arten unter besonderer Berücksichtigung der Verbindugen

der Salazinsäure – Gruppe”, Chemische Berichte, 66B, 1255–1263, 1933.

3. Bezivin C., Tomasi S., Rouaud I., Delcros J.-G., Boustie J., “Cytotoxic activity of

compounds from the lichens: Cladonia convoluta”, Planta Medica, 70, 874–877,

2004.

4. Cho C. S., Kim D. T., Choi H.-J., Kim T.-J., Shim S. C., “Catalytic activity of Tin (II)

chloride in esterification of carboxylic acids with alcohols”, Bull. Korean Chem.Soc,

23, 539–540, 2002.

5. Chomcheon P., Wiyakrutta S., Sriubolmas N., Ngamjonavanich N., Kengtong S.,

Mahidol C., Ruchirawat S., Kittakoop P., “Aromatase inhibitory, radical scarvenging,

and antioxidant activities of depsidones and diaryl ethers from the endophytic fungus

Corynespora cassiicola L36”, Phytochemistry, 70, 407–413, 2009.

6. Culberson C. F., “ The structure of a new depsidone from the lichen Parmellia

Livida”, Phytochemistry, 5, 815–818, 1966.

7. Devehat F. L.-L., Tomasi S., Elix J. A., Bernard A., Rouaud I., Uriac P., Boustie J.,

“Stictic acid derivatives from the lichen Usnea articulata and their antioxidant

activities”, Journal Natural Products, 70, 1218–1220, 2007.

8. Duong T. H., Chavasiri W., Boustie J., Nguyen K. P. P., “New meta-desidones and

diphenyl ethers from the lichen Parmotrema tsavoense (Krog & Swinscow) Krog &

Swinscow, Parmeliaceae”, Tetrahedron, 71, 9684-9691, 2015.

9. Hidalgo M. E., Fernandez E., Quilhot W., Lissi E., “Antioxidant activity of depsides

and depsidones”, Phytochemistry, 37, 1585–1587, 1994.

10. Hirayama T., Fujikawa F., Yosioka I., Kitagawa I., “Vittatolic acid, a new depsidone

isolated from the lichen Hypogymnia vittata (Ach.) Gas”, Pharmaceutical Society of

49

Japan, 23, 693–695, 1975.

11. Honda N. K., Pavan F. R., Coelho R. G., de Andrade Leite S. R., Micheletti A. C.,

Lopes T. I. B., Misutsu M. Y., Beatriza A., Brum R. L., Leite C. Q. F.,

“Antimycobacterial activity of lichen substances”, Phytomedicine, 17, 328–332, 2010.

12. Klosa J., “Constitution of physodic acid. Some derivaties of protocetraric acid”, Archiv

der Pharmazie und Berichete der Deutschen Pharmazeutischen Gesellschaf, 285,

432–438, 1952.

13. Kokubun T., Shiu W. K., Gibbons S., “Inhibitory activities of lichen-derived

compounds against methicillin- and multidrug-resistant Staphylococcus aureus”,

Planta Medica, 73, 176–179, 2007.

14. Lumb J. P., Choong K. C., Dirk Trauner, “Ortho-quinone methides from para-

quinones: Total synthesis of Rubioncolin B”, J. Am. Chem. Soc, 130, 9230–9231,

https://www.thieme-connect.de/products/ejournals/pdf/10.1055/s-0028-

2008.

1087237.pdf

15. Myles F. Keogh, “Malonprotocetraric acid from Parmotrema conformatum”,

Phytochemistry, 16, 1102, 1977.

16. Nakazawa S., Komatsu N., Yamamoto I., Fujikawa F., Hiarai K., “Antitumor activity

of components of lichens. Effect of psoromic acid”, The Journal of Antibiotics, 15,

282–289, 1962.

17. Neeraj V., Behera B. C., Parizadeh H., Sharma Bo., “Bactericidal activity of some

lichen secondary compounds of Cladonia ochrochlora, Parmotrema nilgherrensis &

Parmotrema sancti-angelii”, International Journal of Drug Development & Research,

3, 222–232, 2011.

18. Ngo T.T.N., khóa luận tốt nghiệp, Đại học sư phạm TP.HCM, 2016.

19. Pittayakhajonwut P., Dramae A., Madla S., Lartpornmatulee N., Boonyuen N.,

Tanticharoen M., “Depsidones from the Endophytic fungus BCC 8616”, Journal

Natural Product, 69, 1361–1363, 2006.

20. Ranković B., Mišić M., “The antimicrobial activity of the lichen substances of the

lichens Cladonia furcata, Ochrolechia androgyna, Parmelia caperata and Parmelia

conspresa”, Biotechnology & Biotechnological Equipment, 22(4), 1013–1016, 2008

21. Russo A., Piovano M., Lombardo L., Garbarino J., Cardile V., “Lichen metabolites

prevent UV light and nitric oxide-mediated plasmid DNA damage and induce

50

apoptosis in human melanoma cells”, Life Science, 83, 468–474, 2008.

22. Sala T., Sargent M. V., “Depsidone synthesis. Part 19. Some β-orcinol depsidones”,

Journal of the Chemistry Society Perkin Transaction 1, 3, 877–882, 1981.

23. Tran T. Q. H., “Preparation of some ether derivatives of protocetraric acid from the

lichen Parmotrema sp”, Hội thảo nghiên cứu và phát triển các sản phẩm tự nhiên, 4,

111-118, 2004.

24. Ỷlmaz M., Türk A. O., Tay T., K̉vanc M., “The antimicrobial activity of extracts of

the lichen Cladonia foliacea and its (-)-usnic acid, atranorin and fumarprotocetraric

acid constituents”, Zeitschrift für Naturforschung, 59c, 249–254, 2004.

25. H., Ohshita Y. I. J., “Three-component coupling using arynes and DMF:

straightforward access to coumarins via ortho-quinone methides”, Chem. Commun, 47,

8517-8514, 2011.

51

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phổ 1H-NMR của hợp chất PA7.

52

Phụ lục 2: Phổ 1H-NMR của hợp chất PA2.

53

9 7 1 . 2 1

6 8 6 . 0 1

5 9 6 . 6

0 5 5 . 6

6 2 1 . 5

4 2 5 . 2

6 4 3 . 2

0 0 . 1

4 0 . 1

7 1 . 1

1 9 . 0

8 1 . 2

0 8 . 2

1 1 . 3

Phụ lục 3: Phổ 1H-NMR của hợp chất PA48. 54

Phụ lục 4: Phổ HSQC của hợp chất PA48.

55

Phụ lục 5: Phổ HMBC của hợp chất PA48

56

9’

Phụ lục 6: Phổ 1H-NMR của hợp chất SA1

57

Phụ lục 7: Phổ 13C-NMR của hợp chất SA1.

58