ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ CÚC
Tên đề tài:
THỰC HIỆN CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ MỘT KIỂM LÂM VIÊN TẠI HẠT KIỂM LÂM HUYỆN HÀ QUẢNG – TỈNH CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ CÚC
Tên đề tài:
THỰC HIỆN CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ MỘT KIỂM LÂM VIÊN TẠI HẠT KIỂM LÂM HUYỆN HÀ QUẢNG – TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo Chuyên ngành : Chính quy : Quản lý tài nguyên rừng
: K47 - QLTNR : Lâm nghiệp : 2015 – 2019
Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : TS. Đàm Văn Vinh
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Thực hiện chức trách, nhiệm
vụ một kiểm lâm viên tại hạt kiểm lâm huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng ” là
công trình nghiên cứu đánh giá của bản thân em, công trình được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của: TS. Đàm Văn Vinh Những phần sử dụng tài liệu
tham khảo: trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai em xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 05 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD Người viết cam đoan
TS. Đàm Văn Vinh Hoàng Thị Cúc
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
để sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong nhà
trường nhằm hệ thống lại kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Qua đó, mỗi
sinh viên sẽ hoàn thiện về kiến thức, phương pháp làm việc, năng lực công tác
nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân, được sự giúp đỡ của Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, tôi đã
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chức trách, nhiệm vụ một kiểm lâm
viên tại hạt kiểm lâm huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng ”.
Trong suốt quá trình thực tập, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các cán
bộ và các hộ gia đình tại hạt kiểm lâm huyện Hà Quảng , tỉnh Cao Bằng đã
tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thu thập số liệu đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo
TS. Đàm Văn Vinh, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài này.
Do trình độ và thời gian có hạn mặc dù đã cố gắng song khóa luận tốt
nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để
khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên,Ngày 26 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Hoàng Thị Cúc
iii
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề thực hiện ........................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của sinh viên thực hiện ............................................. 3
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ THỰC HIỆN ........................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm về Quản lý, Quản lý rừng bền vững ...................................... 5
2.1.2. Khái niệm về Kiểm lâm và Kiểm lâm địa bàn ........................................ 7
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 8
2.3. Một số hoạt động của Kiểm lâm trong cả nước ...................................... 14
2.4. Tổng quan về công tác bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Hà Quảng ... 21
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ........................ 24
3.1.Thời gian và phạm vi thực hiện ................................................................ 24
3.2. Nội dung thực hiện................................................................................... 24
3.3. Phương pháp thực hiện ............................................................................ 24
Phần 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ................................................................ 25
4.1. Kết quả điều tra hiện trạng rừng và đất rừng trên địa bàn huyện Hà
Quang, tỉnh Cao Bằng ..................................................................................... 25
4.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Hạt kiểm lâm Hà Quảng ... 31
4.3. Thực hiện một số nhiệm vụ được giao ......................................................... 35
4.3.1. Tham mưu trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng ..... 35
4.3.2. Kết quả huy động lực xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng 4 tháng đầu năm 2019 ....................................... 37
4.3.3. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản lý
lâm sản theo quy định của pháp luật giai đoạn 2016-2019 ............................. 39
4.3.4 Công tác tuyên truyền về luật BV &PT rừng tại địa phương ................ 40
4.3.5. Công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng huyện Hà Quảng ............ 41
iv
4.4. Bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ và phát triển
rừng tại Hà Quảng tỉnh Cao Bằng ................................................................... 47
4.4.1 Bài học kinh nghiệm trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại Hà
Quảng tỉnh Cao Bằng ...................................................................................... 47
4.4.2 Đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ và phát triển rừng của Kiểm lâm tại Hà
Quảng tỉnh Cao Bằng ...................................................................................... 50
4.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với bản thân trong thực hiện chức trách của
Kiểm lâm viên hạt kiểm lâm…………………………………….…………51
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Các loại hình sử dụng đất năm 2019 của huyện Hà Quảng ........... 25
Bảng 4.2. Hiện trạng diện tích rừng trên địa bàn huyện Hà Quảng ................ 27
Bảng 4.3. Kết quả điều tra thu thập về các loại rừng tại huyện Hà Quảng ..... 28
Bảng 4.4. Kết quả điều tra độ che phủ rừng tại Hà Quảng ............................. 29
Bảng 4.5. Kết quả điều tra thực trạng quản lý rừng tại Hà Quảng ................. 30
Bảng 4.6. Lực lượng cán bộ Ban quản lý rừng hạt kiểm lâm
Huyện Hà Quảng ............................................................................................. 32
Bảng 4.7. Kết quả về công tác tham mưu trong quản lý bảo vệ và phát triển
rừng của Hạt kiểm lâm Hà Quảng ................................................................... 36
Bảng 4.8. Kết quả đề xuất việc quy hoạch đất phát triển rừng năm 2019 tại
Hạt kiểm lâm Hà Quảng .................................................................................. 37
Bảng 4.9. Kết quả xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy,
chữa cháy rừng, phòng trừ sâu hại rừng giai đoạn 2016-2019 ...................... 38
Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật của Hạt kiểm lâm Hà
Quảng (2016-2019) ......................................................................................... 39
Bảng 4.11 Kết quả tuyên truyền các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng .... 41
Bảng 4.12. Tổng hợp nguyên nhân diễn biến rừng và đất lâm nghiệp ........... 41
Bảng 4.13 Diễn biến rừng và đất rừng theo các nguyên nhân ........................ 43
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Sơ đồ tổ chức của Ban Quản Lý Rừng Hạt Kiểm Lâm Hà Quảng . 31
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên đầy đủ
UBND : Uỷ ban nhân dân
CCVC : Công chức viên chức
PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng
KT-XH : Kinh tế - xã hội
BQL : Ban quản lý
QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng
BVR : Bảo vệ rừng
BV & PT : Bảo vệ và phát triển
KLĐB : Kiểm lâm địa bàn
NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QĐ – BNN : Quy định bộ nông nghiệp
NĐ – CP : Nghị định chính phủ
QĐ –BNN–TCCB : Quy định bộ nông nghiệp tiêu chuẩn chức
danh
TT-BNNPTNT : thông tư-bộ nông nghiệp phát triển nông
thôn
CT-TTg : Chỉ thị - thủ tướng
CT/TW : Chỉ thị trung ương
1
Phần 1 MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề thực hiện
Rừng là một nguồn tài nguyên quý giá của đất nước, là lá phổi xanh của
trái đất, rừng đóng vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người và mọi sự
sống trên trái đất . Rừng là nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú, cân bằng
hệ sinh thái, bảo vệ môi trường sống, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc
dân, gắn liền với đời sống nhân dân, Rừng có vai trò cung cấp lâm sản, đặc
sản ngoài gỗ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội trước hết là cung cấp gỗ
và lâm sản ngoài gỗ phục vụ cho nhu cầu chung, cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp, cho xây dựng cơ bản, cung cấp dược liệu quý phục vụ cho nhu
cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe con người. Ngoài gia rừng còn có vai trò
to lớn là giữ đất, giữ nước, điều hòa dòng chảy, điều hòa khí hậu, chống xói
mòn, rửa trôi, thoái hóa đất, giảm thiểu lũ…
Ngoài giá trị về kinh tế, môi trường, rừng còn có ý nghĩa quan trọng về
cảnh quan thiên nhiên, du lịch văn hoá, danh lam thắng cảnh, góp phần bảo vệ
quốc phòng an ninh. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa là một trong nhưng
quốc gia có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới với sự đa dạng về chủng
loại, phong phú về thành phần động thực vật. Tuy nhiên chúng ta đang phải
đối mặt với một thực tế rất đáng lo ngại đó là sức ép về diện tích đất canh tác
ngày càng tăng đối với rừng. Mỗi năm trên thế giới có hàng triệu ha rừng bị
tàn phá nghiêm trọng, nhiều loài động thực vật đã vĩnh viễn mất đi, nguồn
gen các loài động thực vật quý hiếm ngày càng cạn kiệt. Hiện nay diện tích
rừng nước ta đã suy giảm đáng kể do nhiều nguyên nhân: dân số tăng nhanh,
nạn khai thác chặt phá rừng bừa bãi, tập quán canh tác của người dân. Sự suy
thoái nghiêm trọng về môi trường, tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là nguồn
tài nguyên rừng. Những biến đổi này đã làm cho môi trường bị ô nhiễm, sự
nóng lên của trái đất, biến đổi khí hậu và nhiều sự biến đổi khác mà con người
không thể kiểm soát được. Những năm gần đây, tình trạng phá rừng xảy ra
2
ngày một nhiều với các hành vi, thủ đoạn tinh vi làm nghèo tài nguyên rừng.
Việc bảo vệ rừng khó khăn, cơ chế chính sách trong quản lý, khai thác còn
nhiều bất cập. Nâng cao chất lượng rừng, ngăn chặn nạn phá rừng là việc làm
cấp bách hiện nay. Đó là một thách thức vô cùng to lớn đòi hỏi mỗi cá nhân,
tổ chức thuộc các cấp trong một quốc gia và trên thế giới nhận thức được vai
trò và nhiệm vụ của mình trong công tác phục hồi và phát triển rừng.
Do vậy công tác quản lí và bảo vệ rừng và nâng cao nhận thức,hiểu biết
của người dân là hết sức quan trọng.
Để thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác bảo vệ rừng, Ngày
04/10/2007 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Quyết định số 83/2007/QĐ-BNN, quy định về nhiệm vụ công chức Kiểm lâm
địa bàn xã (thay thế Quyết định số 105/2000/QĐ-BNN ngày 17/10/2000), với
phương châm "Kiểm lâm bám dân, bám rừng, bám chính quyền cơ sở” để
tham mưu giúp chính quyền cơ sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
rừng và đất lâm nghiệp theo Nghị định số 23/NĐ-CP ngày 23/3/2006 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật bảo vệ và phát triển rừng. Mục tiêu
nhằm nâng cao năng lực Kiểm lâm viên, làm thay đổi căn bản công tác bảo vệ
rừng, chuyển hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong khâu lưu thông sang tổ chức
bảo vệ rừng tận gốc, giám sát nơi tiêu thụ, chế biến lâm sản; nâng cao năng
lực phòng cháy, chữa cháy rừng; nâng cao nhận thức của nhân dân để tham
gia bảo vệ và phát triển rừng; giúp người làm kinh tế rừng yên tâm đầu tư góp
phần làm tăng độ che phủ của rừng.
Kiểm lâm viên có vai trò quan trọng là cầu nối giữa lực lượng Kiểm lâm
với Kiểm lâm địa bàn và người dân một phần không thể thiếu trong việc bảo vệ
và phát triển rừng . Để bổ trợ cho những kiến thức đã học tại trường và để hiểu
rõ hơn công tác quản lý bảo vệ rừng của Kiểm lâm viên nên em đã chọn đề tài:
“Thực hiện chức trách, nhiệm vụ một Kiểm lâm viên tại hạt Kiểm lâm
huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng ”.
3
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của sinh viên thực hiện
- Xác định được việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được hạt Kiểm lâm
giao: Quá trình tổ chức và kết quả tuần tra và xử lý các hành vi vi phạm Luật
Lâm Nghiệp…
- Đánh giá được thực trạng và vai trò hoạt động của Kiểm lâm viên
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
- Rút ra một số bài học kinh nghiệm trong thực hiện chức trách Kiểm
lâm viên tại khu vực hạt Kiểm lâm quản lý
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Kiểm lâm viên góp phần phát triển tài nguyên rừng.
- Tham gia và trải nghiệm là một kiểm lâm cơ động kỹ thuật
- Viết báo cáo kết quả và rút ra một số bài học và trong thực hiện chức
trách, nghiệm vụ của một kiểm lâm viên tại Hạt kiểm lâm huyện Hà Quảng
4
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ THỰC HIỆN
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Công việc của Kiểm lâm cấp huyện (Hạt Kiểm lâm) rất quan trọng
trong việc quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn sự đa dạng của động, thực
vật tại địa phương. Nâng cao trách nhiệm của chủ rừng, chính quyền cơ sở và
sự tham gia của các ngành, các tổ chức xã hội vào bảo vệ rừng, hỗ trợ nâng
cao đời sống người dân.
Thực hiện tốt công tác theo dõi cập nhật diễn biến tài nguyên rừng,
kiểm tra giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến lâm sản; hướng
dẫn, kiểm tra các tổ chức hộ gia đình và cá nhân trong việc gây nuôi động vật
hoang dã theo qui định. Kiểm lâm địa bàn có điểm mạnh là thường xuyên tiếp
xúc với nhân dân, nắm bắt được các đối tượng thường xuyên phá rừng để vận
động ký cam kết không vi phạm hoặc phân loại đối tượng để tham mưu cho
chính quyền có biện pháp xử lý phù hợp. Kiểm lâm địa bàn đã áp dụng nhiều
biện pháp như phối hợp tổ chức các đợt tuần tra, truy quét ở các điểm phá
rừng, bao chiếm đất rừng trái phép, ngăn chặn chuyển đổi mục đích sử dụng
đất lâm nghiệp ngoài quy hoạch, đề nghị cấp có thẩm xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng.
Kiểm lâm viên cấp huyện:
1. Được Hạt trưởng phân công chỉ đạo và thực hiện một số công việc,
giúp Hạt trưởng chỉ đạo và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chuyên môn Quản lý
bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên.
2. Có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc các đồng chí cán bộ Kiểm lâm địa
bàn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao (thực hiện theo Quyết định số 83/QĐ-
BNN ngày 04/10/2007 của Bộ NNPTNT). Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn.
5
3. Xây dựng kế hoạch và nội dung tập huấn nghiệp vụ chuyên môn
Quản lý rừng và bảo tồn thiên nhiên cho cán bộ Kiểm lâm hàng năm, thường
xuyên đi cơ sở để kiểm tra nắm tình hình về công tác QLBVR. Kiểm tra chấp
hành luật bảo vệ và phát triển rừng.
4. Thay mặt Hạt trưởng giải quyết công việc khi Hạt trưởng đi vắng,
phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước Hạt
trưởng về những quyết định của mình được Hạt trưởng giao.
5. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
2.1.1. Khái niệm về Quản lý, Quản lý rừng bền vững
- Quản lý: Quản lý là việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát
quá trình phát triển nhằm đảm bảo cho công việc hoàn thành đúng thời gian,
trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục
tiêu cụ thể của công việc và các mục đích đề ra.
Quản lý được hiểu theo hai góc độ,một là góc độ tổng hợp mang tính
chính trị và xã hội, hai là góc độ mang tính hành động thiết thực. Quản lý
được C.Mác coi là chức năng đặc biệt được sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao
động. “ Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật,đạt
được mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý”
Nếu xét về góc độ của một tổ chức “Quản lý là một quá trình nhằm đề
đạt được các mực đích của một số tổ chức thông qua việc thực hiện các chức
năng cơ bản là kế hoạch hóa, tổ chức, điều hành và kiểm tra đánh giá”
(Suranat,1993).
Từ các định nghĩa trên có thể khái quát về quản lý: Quản lý là tiến trình
tổ chức và sử dựng các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Trong công tác quản lý có nhiều yếu tố tác động, nhưng đặc biệt có 5
yếu tố quan trọng nhất: Yếu tố con người, yếu tố chính trị, yếu tố tổ chức, yếu
tố quyền lực và yếu tố thông tin.
6
- Khái niệm về Quản lý rừng bền vững:
Quản lý rừng bền vững là phương thức quản trị rừng bảo đảm đạt được
các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các giá trị và
nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường, góp phần giữ vững
quốc phòng, an ninh.
Nhằm đáp ứng mục tiêu quản lý, phát triển bền vững, Nhà nước quy định 9
nhóm hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động lâm nghiệp là:
1. Chặt, phá, khai thác, lấn, chiếm rừng trái quy định của pháp luật.
2. Đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ,
phương tiện vào rừng trái quy định của pháp luật; chăn, dắt, thả gia súc, vật
nuôi vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, rừng mới trồng.
3. Săn, bắt, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán động vật
rừng, thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng trái quy định của
pháp luật.
4. Hủy hoại tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, công trình bảo vệ và phát
triển rừng.
5. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh
vật gây hại rừng; quản lý các loài ngoại lai xâm hại; dịch vụ môi trường rừng.
6. Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, chế biến, quảng cáo, trưng bày, xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh lâm sản trái
quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
7. Khai thác tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên khoáng sản, môi trường
rừng trái quy định của pháp luật; xây dựng, đào, bới, đắp đập, ngăn dòng chảy
tự nhiên và các hoạt động khác trái quy định của pháp luật làm thay đổi cấu
trúc cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng.
8. Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng trái quy định của pháp luật; cho phép khai thác, vận chuyển
7
lâm sản trái quy định của pháp luật; chuyển đổi diện tích rừng, chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng,
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng trái quy định của pháp luật; phân
biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.
9. Sử dụng nguyên liệu trong chế biến lâm sản trái quy định của pháp luật.
2.1.2. Khái niệm về Kiểm lâm và Kiểm lâm địa bàn
- Khái niệm về kiểm lâm: Kiểm lâm là lực lượng chuyên trách của Nhà
nước, có chức năng bảo vệ rừng, giúp Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn và chủ tịch UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Lực lượng Kiểm lâm Việt Nam được thành lập ngày 21/5/1973 trên cơ
sơ lực lượng tuần tra bảo vệ rừng. Kiểm lâm là cơ quan hành chính nhà nước,
là lực lượng chuyên trách và thừa hành pháp luật trong lĩnh vực quản lý và
bảo vệ rừng phòng chống cháy rừng.
Lực lượng Kiểm lâm được tổ chức thành Cục kiểm lâm, trước đây trực
thuộc Bộ Lâm nghiệp, nay thuộc Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
Phân cấp của Cục Kiểm lâm là các chi cục Kiểm lâm trực thuộc các sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các huyện thị nếu có diện tích rừng đủ
lớn (>3000ha) thì sẽ hình thành các hạt Kiểm lâm trực thuộc Chi cục kiểm
lâm, các xã hoặc cụm xã sẽ thành lập các trạm Kiểm lâm địa bàn. Đội Kiểm
lâm cơ động trực thuộc Chi cục Kiểm lâm làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát
liên huyện, thị xã.
Kiểm lâm là lực lượng chuyên trách về bảo vệ và phát triển rừng, tham
mưu cho chủ tịch UBND tỉnh, sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn về
công tác bảo vệ và phát triển rừng.
- Khái niệm Kiểm lâm địa bàn: Kiểm lâm địa bàn cấp xã là công chức
nhà nước thuộc biên chế của Hạt Kiểm lâm huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc
8
dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ (dưới đây gọi chung là Hạt Kiểm lâm) phân
công về công tác tại địa bàn xã, phường, thị trấn có rừng (sau đây gọi chung là
Kiểm lâm địa bàn) chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm.
- Kiểm lâm địa bàn chuyên trách: Là Kiểm lâm viên thuộc Hạt Kiểm
lâm phân công về công tác tại UBND xã, phường với 100% quỹ thời gian
hoạt động tại địa phương.
- Kiểm lâm nghiệp vụ kiêm nhiệm công tác Kiểm lâm địa bàn: Là Kiểm
lâm viên làm công tác quản lý bảo vệ rừng thuộc Hạt Kiểm lâm được phân
công kiêm nhiệm phụ trách địa bàn xã với 50% quỹ thời gian hoạt động tại
địa phương.
- Kiểm lâm cơ động kiêm nhiệm công tác Kiểm lâm địa bàn: Là Kiểm
lâm viên làm công tác tuần tra cơ động kiểm soát lâm sản và phòng cháy,
chữa cháy rừng thuộc Hạt Kiểm lâm được phân công kiêm nhiệm phụ trách
địa bàn xã với 50% quỹ thời gian hoạt động tại địa phương.
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý bảo vệ rừng, Kiểm lâm và
Kiểm lâm địa bàn.
Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính
phủ về tổ chức, hoạt động của Kiểm lâm và quy định về nhiệm vụ của Kiểm
lâm địa bàn cấp xã.
Theo Quyết định số 83/2007/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn : Về nhiệm vụ công chức Kiểm lâm địa bàn cấp xã. Căn cứ
Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn.
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có Quyết định số 3569/QĐ-
BNN-TCCB ngày 31/12/2010 về phê duyệt “chương trình đào tạo, bồi dưỡng
công chức Kiểm lâm và chủ rừng giai đoạn 2011-2015
9
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số
40/2015/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
01/2012/TT-BNNPTNT
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 30/3/2016
Về việc tăng cường các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng.
Chính phủ ban hành Nghị định 168/2016/NĐ-CP ngày
27/12/2016 quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong
các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và Công ty TNHH MTV
Nông, lâm nghiệp Nhà nước
Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 về “Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng”.
Căn cứ Điều 13 Nghị định 119/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của
Kiểm lâm quy định về nhiệm vụ của Kiểm lâm địa bàn cấp xã cụ thể như sau:
1. Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường và thị trấn có
rừng (dưới đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp, bao gồm:
Xây dựng phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng và phát triển
rừng; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện sau khi phương án được phê duyệt;
Đề xuất việc quy hoạch diện tích sản xuất nương rẫy và kiểm tra việc
thực hiện; hướng dẫn công tác giao rừng;
Xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa
cháy rừng;
Huy động lực lượng dân quân tự vệ, các lực lượng và phương tiện
khác trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng, chống phá rừng trái
phép, phòng trừ sâu hại rừng;
Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản lý
lâm sản theo quy định của pháp luật;
Xác nhận về nguồn gốc lâm sản theo quy định của pháp luật;
10
2. Thực hiện nhiệm vụ nghiệp vụ sau:
Báo cáo và đề nghị với Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm về công tác quản lý
rừng, bảo vệ rừng, phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn;
Phát hiện những vụ phá rừng, khai thác rừng, vận chuyển, buôn bán lâm
sản và động vật rừng trái phép báo cáo kịp thời với Hạt trưởng và Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã ngăn chặn, xử lý kịp thời;
Thống kê, kiểm kê rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn được phân công;
Kiểm tra hoạt động quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm
sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc bảo vệ và phát triển
rừng, gây nuôi trồng cấy nhân tạo động vật, thực vật hoang dã;
Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng;
Xử lý các vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
3. Tham gia các hoạt động về lâm nghiệp khác khi Hạt trưởng Hạt Kiểm
lâm và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã giao:
Hướng dẫn, vận động cộng đồng dân cư thôn xây dựng và thực hiện quy
ước bảo vệ và phát triển rừng;
Các hoạt động về phát triển rừng và khuyến lâm;
Các hoạt động khác trong lĩnh vực lâm nghiệp.
- Trách nhiệm và quyền hạn quản lý, chỉ đạo hoạt động của Kiểm lâm
địa bàn:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Chỉ đạo, giám sát hoạt động của Kiểm lâm địa bàn quy định tại của
Quyết định này;
Chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của Kiểm lâm địa bàn với Công an xã,
dân quân tự vệ và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn trong bảo vệ
rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản;
11
Tổ chức và tạo điều kiện cho Kiểm lâm địa bàn thực hiện nhiệm vụ quy
định tại Quyết định này;
Bố trí nơi làm việc, sinh hoạt và giải quyết các chi phí cho các hoạt
động của Kiểm lâm địa bàn đối với những công việc do Uỷ ban nhân dân cấp
xã giao.
2. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm.
Quản lý toàn diện các hoạt động của Kiểm lâm địa bàn quy định tại của
Quyết định này;
Giải quyết các chế độ lương, phụ cấp lương và kinh phí hoạt động cho
Kiểm lâm địa bàn theo quy định của pháp luật.
Theo Nghị định Số: 01/2019/NĐ-CP, ban hành ngày 01 tháng 01 năm
2019 về Kiểm lâm và lực lương chuyên trách bảo vệ rừng đã quy định tại điều
5 như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm cấp huyện:
1. Tham mưu cho người đứng đầu Kiểm lâm cấp tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, phương án về quản lý, bảo vệ rừng,
phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp
trên địa bàn quản lý;
- Phối hợp các cơ quan, tổ chức, lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ
rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê;
- Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy
và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi
địa bàn được giao quản lý:
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế
hoạch, phương án, đề án về quản lý rừng, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa
12
cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng;
phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng; phối hợp với chủ
rừng tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và
chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp thuộc địa bàn
quản lý;
- Theo dõi diễn biến rừng, kiểm kê rừng;
- Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy rừng cho
tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng ở cơ sở; xây dựng lực lượng quần chúng, tổ,
đội phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo vệ rừng;
- Thông tin kịp thời về dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; triển khai
các biện pháp phòng cháy rừng; tham mưu cho cấp có thẩm quyền tổ chức
huy động lực lượng, phương tiện trên địa bàn tổ chức chữa cháy rừng;
- Kiểm tra, xác minh, xác nhận nguồn gốc lâm sản; kiểm tra việc khai
thác, vận chuyển, chế biến, mua bán, gây nuôi, trồng cấy các loài động vật
rừng, thực vật rừng theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn, bảo đảm chấp hành pháp
luật về lâm nghiệp; xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn
chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra vụ án hình sự hành vi vi
phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động quần chúng nhân dân
tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
- Quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, phương tiện,
trang thiết bị chuyên dụng, đồng phục theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trạm Kiểm lâm và Kiểm lâm làm
việc tại địa bàn thực hiện các nhiệm vụ tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
13
dân cấp xã tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế
hoạch, phương án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng,
bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch về bảo vệ rừng, phòng cháy và
chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp thuộc phạm vi
quản lý của Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ.
2. Phối hợp với Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ, Kiểm lâm cấp
huyện và các cơ quan chức năng trên địa bàn xây dựng quy chế phối hợp,
thực hiện chương trình, kế hoạch về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và
chữa cháy rừng, tổ chức đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn, bảo đảm chấp
hành pháp luật về lâm nghiệp thuộc phạm vi được giao.
3. Xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành
vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra vụ án hình sự hành vi vi phạm pháp
luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi được giao theo
thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, vận động quần
chúng nhân dân trong khu vực bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng.
5. Theo dõi thông tin dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; phối hợp
với Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và chính quyền địa phương
thực hiện các biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng, trong trường hợp cần
thiết báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức huy động lực lượng, phương tiện
tổ chức chữa cháy rừng.
6. Quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, phương tiện,
trang thiết bị nghiệp vụ chuyên dụng, đồng phục theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của
14
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Kiểm lâm
1. Công chức Kiểm lâm khi thi hành công vụ thực hiện đúng chức trách,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định tại Nghị định này và theo quy định của pháp
luật; mặc đồng phục, đeo cấp hiệu, Kiểm lâm hiệu, biển tên theo quy định.
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin,
tài liệu, chứng cứ, kiểm tra hiện trường, khám nơi cất giữ lâm sản trái pháp
luật, thu giữ, tạm giữ, bảo quản tang vật, kiểm tra phương tiện vận chuyển
lâm sản trái phép theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
3. Xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành
vi vi phạm hành chính. Thủ trưởng Kiểm lâm trung ương, Thủ trưởng Kiểm
lâm vùng, Thủ trưởng Kiểm lâm cấp tỉnh, Thủ trưởng Kiểm lâm cấp huyện,
Thủ trưởng Kiểm lâm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ có thẩm quyền khởi tố,
điều tra vụ án hình sự hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp
theo quy định của pháp luật.
4. Được trang bị và sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, đồng phục, phương
tiện, trang thiết bị chuyên dụng theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao khác theo quy định
của pháp luật.
2.3. Một số hoạt động của Kiểm lâm trong cả nước
Lực lượng Kiểm lâm đã chủ động tham mưu, xây dựng góp phần từng
bước hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng,
đáp ứng và phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong từng giai đoạn. Từ Pháp lệnh
Bảo vệ rừng năm 1972 đến Luật Bảo vệ và phát triển rừng được ban hành
năm 1991, sửa đổi, bổ sung năm 2004 và tiếp tục trình quy hoạch xem xét sửa
15
đổi, bổ sung tại Kỳ họp thứ 3 và 4 Khóa XIV, cùng với nhiều văn bản quy
phạm pháp luật khác về công tác quản lý bảo vệ rừng đã được ban hành, từng
bước đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Trước tình trạng vi phạm các quy định pháp luật về quản lý bảo vệ rừng
giảm cả về số vụ và mức độ thiệt hại. Lực lượng Kiểm lâm đã thường xuyên
bám rừng, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý bảo vệ rừng; trong 5 năm gần đây (từ 2010 - 2016) lực lượng Kiểm lâm
đã phát hiện và xử lý 186.401 vụ vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng.
Trong những năm qua công tác quản lý bảo vệ rừng từng bước được
nâng lên. Lực lượng Kiểm lâm đã hoàn thành dự án tổng điều tra, kiểm kê
rừng, góp phần phục vụ công tác rà soát, đánh giá, quy hoạch tổng thể rừng
cấp quốc gia và cấp vùng phục vụ kế hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
Đã tổ chức giao được trên 11 triệu ha rừng và đất lâm nghiệp (đặc dụng
2,043 triệu ha, phòng hộ 2,985 triệu ha, sản xuất 6,230 triệu ha) cho các chủ
thể quản lý. Hướng dẫn gần 40.000 cộng đồng dân cư thôn, bản xây dựng và
thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng; tổ chức thành lập được 33.000
tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng ở cơ sở. Từ kết
quả thực hiện của nhiều biện pháp đồng bộ theo chủ trương xã hội hóa đã góp
phần đưa độ che phủ của rừng từ 39,5% năm 2010 lên 41,19% năm 2016.
Hiện toàn quốc có 14,37 triệu ha rừng; trong đó, rừng tự nhiên là 10,24 triệu
ha, rừng trồng 4,13 triệu ha.
Lực lượng Kiểm lâm cũng đã quan tâm đến hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực quản lý bảo vệ rừng. Kiểm lâm đã được giao và tham gia tích cực các
hoạt động hợp tác quốc tế như: Hiệp định khói mù xuyên biên giới; chống
biển đổi khí hậu và nước biển dâng; Hiệp định đối tác tự nguyện
VPA/FLEGT-LACEY; Mạng lưới thực thi pháp luật về động thực vật hoang
dã... đã cơ bản hoàn thành trách nhiệm của nước thành viên, nâng cao vị thế
của Việt Nam trên các diễn đàn quốc tế có liên quan.
16
Cùng với thành tựu cơ bản trên, hiện nay lực lượng Kiểm lâm cũng
đang còn phải đối mặt với những khó khăn thách thức đó là: Tình trạng vi
phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng còn diễn biến phức tạp ở một số địa
phương, như phá rừng tự nhiên để lấy đất sản xuất, sử dụng đất lâm nghiệp
sai mục đích, đặc biệt ở các tỉnh vùng Tây Nguyên. Diễn biến thời tiết, biến
đổi khí hậu bất thường là nguyên nhân khách quan còn xảy ra cháy rừng ở
nhiều nơi. Tình hình chống người thi hành công vụ ngày càng phức tạp, tính
từ năm 2010 đến nay đã xảy ra 350 vụ chống người thi hành công vụ, trong
đó có 96 vụ rất nghiêm trọng, làm chết 6 người, bị thương 277 người, trong
khi quyền hạn của Kiểm lâm còn nhiều hạn chế; việc bảo vệ người thi hành
công vụ, giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức Kiểm lâm khi bị
thương, hy sinh trong thực tiễn còn gặp nhiều khó khăn, bất cập.
Trong những năm 2018 hoạt động Lâm nghiệp tại 31 tỉnh khu vực phía
Bắc trong năm 2018 đã đạt được nhiều kết quả khả quan, đóng góp vào sự
thành công chung của ngành với các chỉ tiêu chính đều đạt ở mức độ cao. Các
chỉ tiêu về thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đều vượt kế hoạch,
trong đó trồng rừng tập trung 157.202 ha, vượt 10,8 % so với cùng kỳ năm
2017 (tính cả chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng thay thế), ước đến hết tháng
12/2018 trồng được 167.338 ha rừng trồng tập trung. Công tác bảo vệ rừng
tiếp tục được kiểm soát chặt chẽ, diện tích thiệt hại giảm 33% so với năm
2017. Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng tập trung đạt khoảng 11,69 triệu m3.
Thị trường sản phẩm gỗ và lâm sản phát triển, tạo điều kiện cho chế biến gỗ
và lâm sản ngoài gỗ được duy trì, xuất khẩu gỗ và lâm sản tiếp tục tăng cao.
Đối với 20 tỉnh có cung ứng dịch vụ môi trường rừng đã thu 1.650 tỷ đồng/
3,622 triệu ha, tăng hơn 300 ngàn ha so với năm 2017.
Bên cạnh đó vẫn có những tồn tại như: công tác bảo vệ rừng chưa toàn
diện, chuyển biến chưa căn bản, thiếu vững chắc; tình hình vi phạm pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng vẫn diễn ra ở mức cao và có chiều hướng tái xuất
17
hiện những “điểm nóng”; tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất ở khu vực
vẫn là mối nguy cơ suy giảm diện tích rừng; tình trạng dân di cư tự do chưa
được kiểm soát hiệu quả để hạn chế phá rừng xẩy ra; tiến độ sắp xếp, đổi mới
các công ty lâm nghiệp còn chậm, nhiều địa phương còn lúng túng, công tác
tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về chính sách Bảo vệ phát
triển rừng chưa được chú trọng,...
Kiểm lâm đã tham mưu cho UBND cấp xã, phường tổ chức thực hiện tốt
trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp, qua đó vai trò trách
nhiệm của các cấp uỷ Đảng và chính quyền cơ sở đã được nâng lên và có
những chuyển biến tích cực. Hiện nay nhiều xã, phường đã chủ động xây
dựng phương án, kế hoạch hàng năm về quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng
và phòng cháy, chữa cháy rừng. Các hoạt động đã được Kiểm lâm triển khai
đồng bộ từ việc hướng dẫn chủ rừng xây dựng phương án, kế hoạch phòng
cháy, chữa cháy rừng chủ động phòng ngừa thảm họa cháy rừng theo phương
châm 4 tại chỗ; Lực lượng Kiểm lâm đã phối hợp với các lực lượng công an,
quân sự, dân chính của địa phương thực hiện kiểm tra, truy quét rừng, phát
hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại tài nguyên rừng; Kiểm
lâm đã chủ trì thực hiện theo dõi diễn biến rừng, thống kê, kiểm kê rừng và
đất lâm nghiệp, nắm tình hình quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp của
các chủ rừng để tham mưu, báo cáo theo quy định đến việc tham mưu UBND
xã, phường xác nhận lâm sản có nguồn gốc hợp pháp; Kiểm lâm đã tổ chức
tuyên truyền, phổ biến các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư và hướng dẫn xây dựng và
thực hiện Quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong công đồng.
Công việc tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã của Kiểm
lâm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp; xây dựng
các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ
sâu hại rừng; xây dựng phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng và phát
18
triển rừng; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi phương án được phê
duyệt; huy động lực lượng dân quân tự vệ, các lực lượng và phương tiện khác
trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng, chống phá rừng trái phép;
- Thống kê, kiểm kê rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn được phân công;
kiểm tra việc sử dụng rừng của các chủ rừng trên địa bàn; xác nhận về nguồn
gốc lâm sản hợp pháp theo đề nghị của chủ rừng trên địa bàn;
- Phối hợp với các lực lượng bảo vệ rừng trên địa bàn trong việc bảo vệ
rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; hướng dẫn và giám sát các chủ rừng
trong việc bảo vệ và phát triển rừng;
- Hướng dẫn, vận động cộng đồng dân cư thôn, bản xây dựng và thực
hiện quy ước bảo vệ rừng tại địa bàn;
-Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng;
- Tổ chức kiểm tra, phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; xử lý các vi phạm
hành chính theo thẩm quyền và giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo
quy định của pháp luật;
Trong thời gian tới để lực lượng Kiểm lâm đáp ứng được với nhiệm vụ
được giao cần hội tụ được điều kiện sau:
Cần hoàn thiện hệ thống cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Kiểm lâm theo hướng thống nhất hệ thống một đầu mối quản lý, bảo
đảm cơ chế chỉ đạo, điều hành thông suốt, có hiệu quả từ trung ương tới địa
phương. Đồng thời phải quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, hệ
thống tổ chức, chế độ chính sách, các điều kiện bảo đảm hoạt động của Kiểm
lâm vào trong Luật Bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi, để nâng cao tính pháp
lý, thẩm quyền của kiểm lâm.
Do điều kiện hoạt động của Kiểm lâm có tính chất đặc thù, khó khăn,
19
thường xuyên đối mặt với các đối tượng vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ
rừng nên cần thiết phải bảo đảm các điều kiện hoạt động để Kiểm lâm hoàn
thành nhiệm vụ, như vũ khí, công cụ hỗ trợ, các trang thiết bị cần thiết, bảo
đảm chế độ, chính sách đối với công chức kiểm lâm.
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức kiểm lâm, tăng cường công tác
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho công chức Kiểm lâm đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt
động công vụ của công chức kiểm lâm, kiên quyết xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm tác phong, đạo đức, tiêu cực, thiếu trách nhiệm trong công tác,
không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Kiểm lâm góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng và chủ
rừng trong việc tuần tra bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, đầu tư phát
triển rừng; gắn kết hoạt động của Kiểm lâm với công tác tham mưu cho chính
quyền địa phương tổ chức thực hiện toàn diện các hoạt động quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật nhằm ngăn chặn có
hiệu quả việc xâm hại rừng và giảm thiểu thiệt hại về tài nguyên và môi
trường rừng.
Qua 11 năm hoạt động, công tác Kiểm lâm trên cả nước vẫn còn một số
hạn chế nhất định như: sinh hoạt, làm việc của Kiểm lâm chưa ổn định tại trụ
sở UBND xã, phường theo quy định mà phải thường xuyên di chuyển giữa
UBND xã, phường với Hạt, Trạm Kiểm lâm để phù hợp với điều kiện sinh
hoạt, làm việc; trang bị phương tiện làm việc, phương tiện đi lại, thiết bị kỹ
thuật hiện trường còn thiếu; Điều kiện đi lại của Kiểm lâm trong xã, phường
chủ yếu là sử dụng xe máy của cá nhân, trong khi lương và phụ cấp còn thấp
nên gặp nhiều khó khăn; một vài Kiểm lâm còn hạn chế về kỹ năng hoạt động
nghiệp vụ, chưa cập nhật thường xuyên các văn bản quy phạm pháp luật nên
công tác tham mưu cho chính quyền có lúc chưa kịp thời; công tác chỉ đạo
của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương một số nơi thiếu quan tâm, chưa
20
thường xuyên và thiếu quyết liệt trong việc thực hiện đầy đủ trách nhiệm quản
lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng; sự phối hợp giữa các lực lượng, các
cơ quan chuyên môn của địa phương còn thiếu đồng bộ, vẫn còn một số địa
phương coi nhiệm vụ bảo vệ rừng là của Kiểm lâm nên sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp trong công tác kiểm tra, ngăn chặn
các hành vi vi phạm pháp luật tại địa phương đôi lúc còn hạn chế.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm các địa phương trong thời
gian tới, cần phải triển khai thực hiện một số giải pháp:
- Cần xác định xuyên suốt quan điểm, mục tiêu: Xây dựng đội ngũ Kiểm
lâm địa bàn là công chức nhà nước thuộc biên chế của Hạt Kiểm lâm phân
công về công tác tại địa bàn xã, phường có rừng. Kiểm lâm chịu sự quản lý,
chỉ đạo của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, đồng thời chịu sự chỉ đạo và giám sát
trực tiếp của cấp uỷ Đảng, UBND xã, phường, thực hiện nhiệm vụ theo đúng
quy định của ngành; tăng cường sự phối hợp trách nhiệm giữa Hạt Kiểm lâm
với UBND xã, phường trong việc quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của
Kiểm lâm, gắn hoạt động của Kiểm lâm với yêu cầu tham mưu cho UBND
cấp xã, phường tổ chức thực hiện toàn diện các hoạt động quản lý nhà nước
về bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương; nâng cao năng lực hoạt động của
Kiểm lâm địa bàn thông qua việc đầu tư về nguồn nhân lực và phương tiện
hoạt động để đảm bảo thực hiện tốt và toàn diện các nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục rà soát sắp xếp, bố trí lại Kiểm lâm trên nguyên tắc: Hạt Kiểm
lâm quyết định phân công trên cơ sở có sự thống nhất của Chi cục Kiểm lâm
về nguyên tắc quản lý, tuyển dụng, điều động, phân công CCVC; bố trí Kiểm
lâm theo chế độ chuyên trách đúng tiêu chuẩn, tiêu chí đối với quy định về sử
dụng lao động và vị trí việc làm trong khối hành chính công; ưu tiên bố trí
công chức Kiểm lâm cho vị trí Kiểm lâm; khi thực hiện luân chuyển, điều
động Kiểm lâm cần xem xét yếu tố thời gian có tính ổn định; đầu tư trang
thiết bị thiết yếu đảm bảo cho Kiểm lâm làm việc có hiệu quả và sinh hoạt ổn
21
định, yên tâm công tác tại các địa bàn phụ trách; tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho Kiểm lâm bằng nhiều hình thức và duy trì thường xuyên
các lớp bồi dưỡng ngắn hạn để đảm bảo thuần thục về nghiệp vụ; đồng thời
tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, yêu ngành, yêu
nghề cho công chức Kiểm lâm.
- Các cấp chính quyền địa phương cần xác định rõ vai trò, trách nhiệm
quản lý nhà nước về lâm nghiệp của mình theo tinh thần nội dung phân cấp
quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp tại Quyết định 07/2012/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 08/02/2012. Xác định công tác bảo
vệ rừng và PCCCR là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của chính quyền sở tại,
trên cơ sở đó hỗ trợ tạo điều kiện cả về cơ sở vật chất, tinh thần và sử dụng
lực lượng Kiểm lâm nói chung và Kiểm lâm địa bàn nói riêng tham mưu các
cấp chính quyền hoàn thành tốt nhiệm vụ về công tác quản lý nhà nước về
lâm nghiệp trên địa bàn.
Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm địa bàn là quan
trọng và cấp bách nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ theo yêu cầu của
Đảng và Nhà nước. Nhà nước cần có chính sách đãi ngộ công bằng, phù
hợp nhằm thu hút và khuyến khích công chức Kiểm lâm gắn bó với địa
phương, yêu ngành, yêu nghề, cống hiến hết mình cho sự nghiệp bảo vệ và
phát triển rừng.
2.4. Tổng quan về công tác bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Hà Quảng
Phía bắc giáp Quảng Tây - Trung Quốc, phía nam giáp huyện Hòa An,
phía tây giáp huyện Thông Nông, phía đông giáp huyện Trà Lĩnh. Huyện có
diện tích 453,6 km2 và dân số là 34.000 người. Huyện lị là thị trấn Xuân Hòa
nằm trên tỉnh lộ 203, cách thành phố Cao Bằng 35 km về hướng bắc và di tích
hang Pác Bó (biên giới Việt - Trung) 10 km về hướng nam.
Huyện Hà Quảng có 19 đơn vị hành chính: Thị trấn Xuân Hòa và 17 xã:
Cải Viên, Đào Ngạn, Hạ Thôn, Hồng Sỹ, Kéo Yên, Lũng Nặm, Mã Ba, Nà
22
Sác, Nội Thôn, Phù Ngọc, Quý Quân, Sóc Hà (nơi có cửa khẩu Sóc Giang),
Sỹ Hai, Thượng Thôn, Tổng Cọt, Trường Hà (có hang Pác Bó), Vân An, Vần
Dính. Trong đó, thị trấn Xuân Hòa và xã Vần Dính được thành lập ngày 27-
10-2006 trên cơ sở giải thể xã Xuân Hòa. Những năm qua, huyện Hà Quảng
luôn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân trong
việc thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ rừng. Qua đó, nhiều diện tích
rừng trên địa bàn phát triển tốt. Hà Quảng có 35.566,51 ha đất lâm nghiệp,
chiếm khoảng 78,4% diện tích đất tự nhiên. Để thực hiện hiệu quả công tác
phát triển rừng, huyện chỉ đạo cấp ủy, chính quyền các xã, thị trấn triển khai,
quán triệt kế hoạch phát triển rừng giai đoạn 2015 - 2020 cho người dân trên
địa bàn với mục tiêu phát triển kinh tế rừng nhằm khai thác tiềm năng, thế
mạnh tại địa phương, góp phần phát triển KT - XH của huyện.
Các cơ quan chuyên môn và UBND các xã, thị trấn rà soát thống kê diện
tích rừng nghèo kiệt thuộc rừng sản xuất, diện tích rừng trồng không thành
rừng của các dự án, diện tích đất trống, đồi núi trọc có thể trồng rừng đưa vào
thiết kế trồng rừng; xây dựng kế hoạch thiết lập các vườn ươm tại chân lô
trồng rừng, đảm bảo số lượng cây con đủ tiêu chuẩn, tổ chức tập huấn kỹ
thuật trồng, chăm sóc rừng trồng cho nhân dân trước thời vụ. Ban quản lý Dự
án Bảo vệ và Phát triển rừng thường xuyên cử cán bộ xuống cơ sở làm công
tác khuyến lâm, hướng dẫn trồng rừng, tổ chức xây dựng và thiết lập các
vườn ươm cây giống, chủ động các điều kiện về mặt bằng, nhân lực... Từ năm
2015 đến nay, toàn huyện trồng mới 299,57 ha rừng, trong đó 94,7 ha rừng
phòng hộ, 191,6 ha rừng sản xuất, 13,27 ha rừng sau khai thác và 143.700 cây
phân tán các loại. Tổ chức chi trả trên 5 tỷ 500 triệu đồng cho các tổ chức, cá
nhân chăm sóc, bảo vệ rừng trồng năm thứ 3, 4, 5 tại các xã: Mã Ba, Cải
Viên, Vân An, Nội Thôn, Hạ Thôn, Hồng Sỹ, Trường Hà với diện tích
5.834,5 ha; xây dựng 4.058 m đường ranh cản lửa tại xóm Khuổi Pàng, thị
trấn Xuân Hòa; lắp đặt 1 trạm khí tượng tự động phục vụ cảnh báo, dự báo
nguy cơ cháy rừng tại trụ sở Hạt Kiểm lâm; lập hồ sơ quản lý rừng cho các
23
chủ rừng nhóm I trên địa bàn 19 xã, thị trấn...
Tại huyện Hà Quảng năm 2018, huyện được giao chỉ tiêu trồng mới 51,6
ha rừng, trong đó, 18,6 ha rừng phòng hộ, 33 ha rừng sản xuất; phấn đấu nâng
tỷ lệ che phủ rừng đạt 50%. Để công tác trồng rừng đạt hiệu quả cao, ngay từ
đầu năm, cán bộ Kiểm lâm trên địa bàn phối hợp với chính quyền địa phương
tổ chức 11 cuộc tuyên truyền Luật Lâm Nghiệp cho 275 lượt người. Đến nay,
các đã cấp phát 79.376 cây giống các loại và 14.432 kg phân bón NPK phục
vụ trồng rừng trên địa bàn các xã: Đào Ngạn, Nội Thôn, Tổng Cọt, Hồng Sỹ,
Mã Ba, Thượng Thôn, Nà Sác và thị trấn Xuân Hòa. Cây giống đảm bảo về
nguồn gốc, tiêu chuẩn, chất lượng và thời gian gieo ươm theo quy định.
Để nâng cao hiệu quả công tác trồng rừng đến năm 2020, huyện Hà
Quảng tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, các tổ chức,
đoàn thể tích cực tham gia trồng rừng trên những diện tích đất trống, đất rừng
nghèo kiệt; quy hoạch trồng rừng sản xuất với những cây có giá trị kinh tế
cao. Tiếp tục rà soát diện tích có khả năng trồng rừng, kiểm kê, rà soát diện
tích đã thực hiện trồng rừng theo các dự án khác từ những năm trước; thực
hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ diện tích rừng trồng, khai thác có hiệu quả
nguồn tài nguyên rừng hiện có. Chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng kế
hoạch trồng rừng sớm và giao chỉ tiêu cho các xã, thị trấn triển khai kịp thời;
khuyến khích, biểu dương kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công tác bảo vệ và phát triển rừng.
24
Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
3.1.Thời gian và phạm vi thực hiện
- Thời gian thực hiện: từ 14/01/2019 đến 30/04/2019
- Phạm vi thực hiện: Quá trình thực hiện chức trách kiểm lâm viên với
vị trí là một kiểm lâm cơ động và kỹ thuật tại trạm kiểm lâm huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằng
3.2. Nội dung thực hiện
- Tìm hiểu về hiện trạng tài nguyên rừng của huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Hạt Kiểm lâm
Hà Quảng
- Thực hiện một số nhiệm vụ được giao (với vị trí là một kiểm lâm cơ
động và kỹ thuật).
3.3. Phương pháp thực hiện
- Phương pháp thừa kế: Thu thập các tài liệu, số liệu thứ cấp sẵn có tại
Chi cục Kiểm lâm tỉnh, Hạt Kiểm lâm huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng và các
phòng ban ngành có liên quan
- Phương pháp phỏng vấn: Thu thập các số liệu sơ cấp bằng cách phỏng
vấn trực tiếp người dân địa phương và cán bộ có liên quan đến đề tài về công
tác bảo vệ và quản lý rừng tại địa phương. Cụ thể phỏng vấn 100 người, trong
đó có cán bộ hạt kiểm lâm, kiểm lâm địa bàn, cán bộ xã, bản, người dân tham
gia đội bảo vệ và phát triển rừng và người dân địa phương. Trong quá trình
phỏng vấn có sử dụng một số kỹ năng điều tra đánh giá nhanh nông thôn có
sự tham gia của người dân để thu thập số liệu.
-Thực tập tại hạt Kiểm lâm Hà Quảng với chức trách một Kiểm lâm
viên theo sự phân công của hạt trưởng, thực hiện các công việc tại địa bàn
được phân công theo quy trình của hạt. Ghi chép quá trình thực hiện và kết
quả thực hiện tại hạt Kiểm lâm Hà Quảng.
- Phương pháp xử lý số liệu: các số liệu thu thập được sẽ được thống
kê, và xử lý bằng phần mềm Excel trên máy tính.
25
Phần 4
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
4.1. Hiện trạng rừng và đất rừng trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh
Cao Bằng
Huyện Hà Quảng có tổng diện tích đất tự nhiên là 45.357,75 ha, trong
đó đất nông nghiệp là 42.234,82 ha, chiếm 93,11% diện tích đất tự nhiên, đất
phi nông nghiệp là 1.499,42 ha, chiếm 3,31% diện tích đất tự nhiên, đất chưa
sử dụng 1.623,51 ha, chiếm 3,58% diện tích đất tự nhiên. Trong đất Nông
nghiệp, đất lâm nghiệp của Hà Quảng là 35.566,51 ha, chiếm 84,2%.
Bảng 4.1. Các loại hình sử dụng đất năm 2019 của huyện Hà Quảng
Chỉ tiêu
Mã
Diện tích (ha) Tỉ lệ (%)
TT
Tổng diện tích đất tự nhiên
45.357,75 100,00
NNP
93,11
1
Đất nông nghiệp
42.234,82
1.1
Đất trồng lúa
LUA
1.478,76
3,26
1.2
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
6.148,46
13,56
1.3
Đất trồng cây lâu năm
CLN
181
0,40
1.4
Đất rừng phòng hộ
RPH
27.108,66
59,77
1.5
Đất rừng đặc dụng
RDD
1.333,47
2,94
1.6
Đất rừng sản xuất
RSX
5.954,65
13,13
1.7
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
29,47
0,06
1.9
Đất nông nghiệp khác
NKH
0,38
0,01
PNN
3,31
2
Đất phi nông nghiệp
1.499,42
2.1
Đất quốc phòng
CQP
66,65
0,15
2.2
Đất an ninh
CAN
0,44
0,01
2.3
Đất thương mại, dịch vụ
TMD
5,92
0,01
2.4
1,54
0,01
2.5
DHT
803,24
1,77
2.6
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Đất có di tích, lịch sử - văn hóa
DDT
64,63
0,14
2.7
Đất bãi thải, xử lý chất thải
DRA
2,25
0,01
2.8
Đất ở tại nông thôn
ONT
262,83
0,58
26
2.9
Đất ở tại đô thị
ODT
33,6
0,07
2.10
TSC
9,34
0,02
2.11
NTD
36,68
0,08
2.12
SKX
4,38
0,01
2.13
Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm Đất sinh hoạt cộng đồng
DSH
2,52
0,01
2.14
Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
4,01
0,01
2.15
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
SON
152,68
0,34
2.16
Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC
48,7
0,11
3,58
3
Đất chưa sử dụng
CSD
1.623,51
7,64
4
Đất đô thị*
KDT
3.466,81
(Số liệu điều tra thu thập năm 2019)
Hiện trạng diện tích rừng Hà Quảng được thể hiện ở bảng 4.2. Qua bảng
cho thấy tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp của Hà Quảng là 35.566,51 ha.
Diện tích rừng là 23.930,93 ha, trong đó diện tích rừng trong quy hoạch đất
rừng là 23.017,98 ha, diện tích ngoài quy hoạch rừng là 912,95 ha. Rừng tự
nhiên có 23.131,81 ha, chiếm 96,7%, rừng trồng có 799,12 ha chiêm 3,3%.
Đặc biệt tại Hà Quảng rừng trên núi đá chiếm một tỉ lệ lớn là 16.975,94 ha,
chiếm 70,9% ; còn rừng trên núi đất chỉ là 6.954,99 ha, chiếm 29,1%. Rừng
thân gỗ tự nhiên chủ yếu thuộc nhóm rừng trung bình về trữ lượng, huyện
không có rừng già (giàu trữ lượng). Huyện còn một diện tích đất lớn quy hạch
cho lâm nghiệp nhưng chưa có rừng là 11.635,58 ha.
Qua bảng cho thấy rừng Đặc dụng có 1.385,5 ha, chủ yếu là rừng thứ
sinh tự nhiên, rừng Phòng hộ có 27.034,5 ha, rừng sản xuất có 6.188,6 ha.
Qua bảng còn cho thấy ở Hà Quảng chủ yếu là rừng tự nhiên, thuộc nhóm
rừng gỗ, trữ lượng trung bình, điều kiện lập địa là rừng trên núi đá.
27
Bảng 4.2. Hiện trạng diện tích rừng trên địa bàn huyện Hà Quảng
Phân loại rừng
Tổng diện tích (ha)
Diện tích trong quy hoạch (ha)
Ngoài quy hoạch (ha)
35.566,51
34.608,10
958,41
23.930,93
23.017,98
912,95
23.131,81 799,12
22.299,08 718,90
832,73 80,22
23.930,93
23.017,98
912,95
6.954,99 16.975,94 0,00 0,00
6.699,75 16.318,23 0,00 0,00
255,24 657,71 0,00 0,00
23.131,81
22.299,08
832,73
23.096,82 10,46 24,53 0,00
22.279,98 9,48 9,62 0,00
816,84 0,98 14,91 0,00
23.096,82
22.279,98
816,84
0,00 128,69 18,95 0,00 22.949,18
0,00 128,69 18,38 0,00 22.132,91
0,00 0,00 0,57 0,00 816,27
11.635,58
11.590,12
45,46
274,59
229,29
45,30
6.419,88
6.419,72
0,16
1.228,33
1.228,33
0,00
Tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp I. RỪNG PHÂN THEO NGUỒN GỐC 1- Rừng tự nhiên 2.Rừng trồng II. RỪNG PHÂN THEO ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA 1. Rừng trên núi đất 2. Rừng trên núi đá 3. Rừng trên đất ngập nước 4. Rừng trên cát III. RỪNG TN PHÂN THEO LOÀI CÂY 1. Rừng gỗ 2. Rừng tre nứa 3. Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 4. Rừng cau dừa IV. RỪNG GỖ TN PHÂN THEO TRỮ LƯỢNG 1. Rừng giàu 2. Rừng trung bình 3. Rừng nghèo 4. Rừng nghèo kiệt 5. Rừng phục hồi V. ĐẤT CHƯA CÓ RỪNG QH CHO LN 1. Đất có rừng trồng chưa thành rừng 2. Đất trống có cây gỗ tái sinh 3. Đất trống không có cây gỗ tái sinh 4. Núi đá không cây 5. Đất có cây nông nghiệp 6. Đất khác trong lâm nghiệp
2.578,49 976,30 157,99
2.578,49 976,30 157,99
0,00 0,00 0,00
(Số liệu điều tra thu thập năm 2019)
28
Các loại rừng trên địa bàn huyện Hà Quảng được thể hiện ở bảng 4.2.
Qua bảng cho thấy diện tích rừng tự nhiên của huyện còn ít 29.385,4 ha, trong
đó có 10.681,3 ha rừng phòng hộ và 18.464, 54 ha rừng sản xuất. Rừng trồng
chiếm chủ yếu 61.054,6 ha, trong đó rừng phòng hộ 6.739,6 ha, còn rừng sản
xuất chiếm 52.24,49 ha. Diện tích rừng ngoài đất quy hoạch là 2.074, 5 ha.
Hiện trạng các loại rừng được thể hiện ở bảng 4.3:
Bảng 4.3. Kết quả điều tra thu thập về các loại rừng tại huyện Hà Quảng
Phân loại rừng
Đặc dụng (ha)
Phòng hộ (ha)
Sản xuất (ha)
Tổng diện tích (ha) 34.608,10
1.385,00
27.034,50
6.188,60
23.930,93
1.194,17
17.063,11
4.760,70
23.131,81 799,12
1.169,95 24,22
16.687,59 375,52
4.441,54 319,16
23.930,93
1.194,17
17.063,11
4.760,70
6.954,99 16.975,94
296,84 897,33
2.085,06 14.978,05
4.317,85 442,85
23.131,81
1.169,95
16.687,59
4.441,54
23.096,82 10,46 24,53
1.169,95 0,00 0,00
16.671,08 8,55 7,96
4.438,95 0,93 1,66
23.096,82
1.169,95
16.671,08
4.438,95
Tổng rừng và đất lâm nghiệp I. RỪNG PHÂN THEO NGUỒN GỐC 1- Rừng tự nhiên 2.Rừng trồng II. RỪNG PHÂN THEO ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA 1. Rừng trên núi đất 2. Rừng trên núi đá III. RỪNG TN PHÂN THEO LOÀI CÂY 1. Rừng gỗ 2. Rừng tre nứa 3. Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa IV. RỪNG GỖ TN PHÂN THEO TRỮ LƯỢNG 2. Rừng trung bình 3. Rừng nghèo 5. Rừng phục hồi
128,69 18,95 22.949,18
0,00 0,00 1.169,95
74,71 2,65 16.593,72
53,98 15,73 4.369,24
(Số liệu điều tra thu thập năm 2019)
Kết quả điều tra xác định được diện tích trong và ngoài quy hoạch 3 loại
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và độ che phủ của rừng đến cuối
năm 2018 của các xã, thị trấn được thể hiện ở bảng 4.4. Bảng số liệu cho thấy
thị trấn Xuân Hòa có diện tích rừng lớn nhất là 2.320,78 ha, tiếp đến là xã
Trường Hà là 2.017,12 ha; xã có diện tích rừng nhỏ nhất là Cải Viên là
267,91 ha. Qua bảng số liệu còn cho thấy, xã có diện tích rừng trồng lớn nhất
là Trường Hà (121,57 ha), tiếp đến là xã Đào Ngạn (118,98 ha); xã có diện
tích đất rừng nhỏ nhất là Cải Viên, có 267,91 ha; xã có diện tích rừng trồng
29
nhỏ nhất là Si Hai, chỉ có 0,48 ha.
Độ che phủ trung bình toàn huyện Hà Quảng là 52,76%, Những xã có độ
che phủ cao là xã Quý Quân (72,56%), xã Trường Hà (69,22%), Thị trấn
Xuân Hòa (66,94%); Những xã có độ che phủ thấp là Cải Viên (18,92%),
Hồng Sĩ ( 33,53%), Thượng Thôn (38,25%).
Bảng 4.4. Kết quả điều tra độ che phủ rừng tại Hà Quảng
Diện tích trong quy hoạch 3 loại rừng (ha)
Chia theo nguồn gốc
Chia theo mục đích sử dụng
Tên đơn vị hành chính
Tổng (ha)
Tổng diện tích có rừng (ha)
Phòng hộ
Độ che phủ rừng (%)
Rừng tự nhiên
Rừng trồng
Đặc dụng
Sản xuất
(2) 267,91
(3) 253,32
(4) 233,20
(5) 20,12
(6) 0,00
(7) 244,27
(8) 9,05
Diện tích ngoài 3 loại rừng (ha) (9) 14,59
(11) 18,92
(1) Cải Viên
955,05
947,12
828,14
118,98
0,00
549,16
397,96
7,93
55,36
Đào Ngạn
951,13 694,57 966,34
907,98 661,47 947,61
857,03 655,49 907,90
50,95 5,98 39,71
0,00 0,00 0,00
907,98 569,03 871,49
0,00 92,44 76,12
43,15 33,10 18,73
57,81 33,53 47,23
1.351,96
1.319,39
1.303,73
15,66
0,00
1.286,67
32,72
32,57
50,12
915,84 1.194,39
885,39 1.163,30
872,10 1.129,92
13,29 33,38
0,00 0,00
885,39 890,66
0,00 272,64
30,45 31,09
45,31 60,63
2.027,77
1.858,63
1.820,30
38,33
0,00
1.641,77
216,86
169,14 57,63
Hạ Thôn Hồng Sĩ Kéo Yên Lũng Năm Mã Ba Nà Sác Nội Thôn
1.249,11
1.237,75
1.219,00
18,75
0,00
865,50
372,25
11,36
55,69
Phù Ngọc
2.003,39
1.936,53
1.933,48
3,05
0,00
1.232,73
703,80
66,86
72,56
865,21 1.551,70
817,49 1.547,10
817,01 1.495,63
0,48 51,47
0,00 0,00
817,49 1.006,00
0,00 541,10
47,72 4,60
56,11 47,92
Quý Quân Si Hai Sóc Hà
1.625,27
1.452,03
1.423,54
28,49
0,00
1.390,70
61,33
173,24 50,97
Tổng Cọt
2.320,78
2.267,96
2.224,96
43,00
0,00
326,84
1.941,12
52,82
66,94
1.172,54
1.075,77
984,18
91,59
0,00
1.060,59
15,18
96,77
38,25
2.017,12
1.971,44
1.849,87
121,57 1.194,17
777,27
0,00
45,68
69,22
724,40
704,81
690,60
14,21
0,00
676,68
28,13
19,59
37,70
TT.Xuân Hòa Thượng Thôn Trường Hà Vân An
1.076,45
1.062,89
1.053,00
9,89
0,00
1.062,89
0,00
13,56
56,50
Vần Dính
TỔNG
23.930,93 23.017,98 22.299,08 718,90 1.194,17 17.063,11 4.760,70 912,95 52,76
(Số liệu điều tra thu thập năm 2019)
30
Thực trạng quản lý rừng tại Hà Quảng tỉnh Cao Bằng được thể hiện tại
bảng 4.5. Tại Hà Quảng không có loại hình quản lý rừng của ban quản lý rừng
Đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ, Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, hay doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước. Tại huyện Hà Quảng
có loại hình quản lý rừng do hộ gia đình, cá nhân, thôn, bản, lực lượng vũ trang
và chính quyền xã. Hình thức quản lý hộ gia đình và cá nhân có diện tích là
22.311,78 ha; thôn, bản quản lý rừng cộng đồng có diện tích là 6.495,01 ha;
quản lý bởi lực lượng vũ trang có diện tích là 44,05 ha; UBND các xã và thị trấn
quản lý 6.676,53 ha; quản lý bởi các tổ chức khác có 39,14 ha.
Bảng 4.5. Kết quả điều tra thực trạng quản lý rừng tại Hà Quảng
TT
Tổng
UBND
Tình trạng sử dụng
Cộng đồng
Đơn vị vũ trang
Các tổ chức khác
39,14
Tổng
35.566,51
6.495,01
44,05
Hộ gia đình, cá nhân 22.311,7 8
6.676,5 3
I.
6.495,01
44,05
0,00
39,14
28.887,16
22.308,9 6
1.
6.495,01
44,05
0,00
39,14
28.887,16
ĐẤT ĐÃ GIAO QUYỀN SỬ DỤNG Không có tranh chấp
1.1 Rừng tự nhiên
4.166,33
28,00
0,00
35,60
19.083,95
22.308,9 6 14.854,0 2 502,04
1.2 Rừng trồng
57,28
0,00
0,00
0,00
559,32
6.952,90 2.271,40
16,05
0,00
3,54
9.243,89
2.
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
II.
2,82
0,00
0,00
0,00
6.679,35
6.676,5 3
1.
2,82
0,00
0,00
0,00
6.679,35
1.3 Đất chưa có rừng Đang có tranh chấp ĐẤT CHƯA GIAO QUYỀN SỬ DỤNG Không có tranh chấp
1.1 Rừng tự nhiên
0,00
0,00
0,00
0,00
4.047,86
1.2 Rừng trồng
0,00
0,00
0,00
0,00
239,80
1.3 Đất chưa có rừng
2,82
0,00
0,00
0,00
2.391,69
6.676,5 3 4.047,8 6 239,80 2.388,8 7
2.
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Đang có tranh chấp
(Số liệu điều tra thu thập năm 2019)
31
Đất rừng đã giao quyền sử dụng trong toàn huyện là 28.887,16 ha, trong
đó hộ cá nhân là 22.308,96 ha, số còn lại giao cho cộng đồng, lực lượng vũ
trang và UBND xã quản lý. Diện tích đất rừng chưa giao quyền sử dụng là
6.679,35 ha, diện tích này chủ yếu là do UBND xã đang tạm quản lý. Trong
huyện không có diện tích rừng và đất lâm nghiệp đang tranh chấp.
4.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Hạt kiểm lâm Hà Quảng
*Cơ cấu tổ chức của Hạt kiểm lâm Hà Quảng
Hạt trưởng
Kiểm
Tổ kiểm
Bộ phận
BP phòng
Bộ phận
lâm điạ
lâm cơ
cháy
kỹ thuật
thanh tra
bàn
động
Phó Hạt trưởng
Hình 4.1 Sơ đồ tổ chức của Ban Quản Lý Rừng Hạt Kiểm Lâm Hà Quảng
Tổ chức bộ máy của Hạt kiểm lâm huyện Hà Quảng gồm có 2 lãnh
đạo, một trưởng Hạt, 1 phó hạt trưởng có chức năng điều hành mọi hoạt động
Hạt. Tổ kiểm lâm cơ động có 3 người với chức năng thường xuyên tuần tra,
xử lý cơ động các vụ việc liên quan đến rừng. Bộ phận phòng cháy chữa cháy
làm nhiệm vụ tuyên truyền, tổ chức lập kế hoạch cho người dân thực hiện các
biện pháp phòng ngừa cháy rừng. Lực lượng đông nhất trong Hạt là kiểm lâm
địa bàn, có 10 người, phụ trách 10 xã và 1 thị trấn. Đây là lực lượng trực tiếp
làm công tác bảo vệ rừng tại địa bàn các xã.
- Lực lượng cán bộ ban quản lý rừng tại hạt kiểm lâm Hà Quảng:
32
Bảng 4.6. Lực lượng cán bộ Ban quản lý rừng hạt kiểm lâm Huyện Hà Quảng
STT
Bộ phận
Phụ trách
Ghi chú
Số lượng (người) 2 1 6
1 Ban lãnh đạo Hạt 2 Cán bộ kỹ thuật 3
Tổ kiểm lâm cơ động, PCCC rừng
Lãnh đạo chung Phụ trách kỹ thuật Tuần tra, xử lý cơ động, đảm nhận công tác PCCC rừng Tiếp nhận xử lý vi phạm Địa bàn xã
4 Bộ phận thanh tra pháp chế 5 Kiểm lâm địa bàn
Tổng
1 15 25 (Nguồn: Hạt kiểm lâm Hà Quảng năm 2019)
Hạt kiểm lâm huyện Hà Quảng là đơn vị trực thuộc Chi cục kiểm lâm
tỉnh Cao Bằng, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện về tổ chức bộ
máy, biên chế và chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục Kiểm lâm tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định.
Vị trí, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Hạt Kiểm lâm Hà Quảng
tỉnh Cao Bằng:
- Hạt Kiểm lâm huyện Hà Quảng là đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm
lâm tỉnh Cao Bằng. Chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện về tổ chức
bộ máy, biên chế và chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao
Bằng và đồng thời chịu sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân huyện theo
quy định.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Hạt Kiểm lâm huyện Hà Quảng:
1. Tham mưu, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ rừng và phát triển rừng,
quản lý lâm sản trên địa bàn; huy động các đơn vị vũ trang, lực lượng,
phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn
chặn ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong
những tình huống cần thiết và cấp bách.
2. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan, các đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang, lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng thực hiện bảo vệ rừng
trên địa bàn:
- Bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phát triển rừng; phòng, trừ
33
sâu bệnh hại rừng;
- Kiểm tra ngăn chặn các hành vi vi phạm các quy định của nhà nước
về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; tổ chức tuần tra, truy quét các
tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm
sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa bàn;
- Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, chế độ, chính sách về quản lý bảo
vệ rừng và phát triển rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản; vận động
nhân dân bảo vệ, phát triển rừng; huấn luyện nghiệp vụ cho các tổ, đội quần
chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng;
Hướng dẫn chủ rừng, cộng đồng dân cư địa phương xây dựng và thực
hiện kế hoạch, phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng , quy ước
bảo vệ rừng;
- Phối hợp với các Hạt Kiểm lâm trong lực lượng trong công tác bảo vệ
rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn;
-Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phân công.
- Tổ chức chỉ đạo, quản lý hoạt động nghiệp vụ:
- Quản lý tổ chức biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật,
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức của đơn vị theo quy định của pháp luật;
- Bố trí, chỉ đạo, kiểm tra công chức Kiểm lâm địa bàn cấp xã; theo dõi
diễn biến rừng, đất lâm nghiệp;
- Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động của các Trạm Kiểm lâm;
- Xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý các vụ vi phạm thuộc lĩnh
vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra việc thực hiện các phương án, quy hoạch, thiết kế kinh
doanh rừng, quy trình điều chế, khai thác;
- Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê và
thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và Ủy ban
nhân dân
+ Chịu trách nhiệm trước UBND huyện và Chi cục trưởng Kiểm lâm
34
tỉnh trong việc chỉ đạo, quản lý, điều hành công việc của đơn vị, thực hiện
chức năng tham mưu quản lý nhà nước, thừa hành thực thi pháp luật trong
lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn huyện, quản lí
động vật hoang dã trong toàn huyện
+ Có biện pháp đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi vi phạm
luật bảo vệ và phát triển rừng và thực hiện các văn bản quy định của nhà nước
trong lĩnh vực lâm nghiệp.
+ Trong nhiệm vụ của mình, Hạt trưởng có trách nhiệm giữ mối quan
hệ chặt chẽ với cấp Uỷ, chính quyền địa phương, các cơ quan hữu quan, liên
hệ thường xuyên với cấp trên, điều hoà các mối quan hệ giữa lãnh đạo Hạt và
các đồng chí cán bộ nghiệp vụ, các đồng chí Tổ trưởng, trạm trưởng, Chủ tịch
công đoàn hạt, phát động các phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ chính trị
của đơn vị.
+ Quản lý và sử dụng Cán bộ công chức trong đơn vị theo đúng chức
năng nhiệm vụ được giao
+ Chỉ đạo quản lý, sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị, vũ khí công
cụ hỗ trợ, tài sản, chi tiêu thương xuyên theo quy định.
+ Thường xuyên thông tin báo với cấp trên theo quy định
- Kiểm lâm viên
+ Được Hạt trưởng phân công chỉ đạo và thực hiện một số công việc,
giúp Hạt trưởng chỉ đạo và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chuyên môn Quản lý
bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên.
+ Có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc các đồng chí cán bộ Kiểm lâm địa
bàn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao ( thực hiện theo Quyết định số 83/QĐ-
BNN ngày 04/10/2007 của Bộ NNPTNT). Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn.
+ Xây dựng kế hoạch và nội dung tập huấn nghiệp vụ chuyên môn
Quản lý rừng và bảo tồn thiên nhiên cho cán bộ Kiểm lâm hàng năm
+ Thường xuyên đi cơ sở để kiểm tra nắm tình hình về công tác
QLBVR. Kiểm tra chấp hành luật bảo vệ và phát triển rừng.
+ Thay mặt Hạt trưởng giải quyết công việc khi Hạt trưởng đi vắng,
35
phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước Hạt
trưởng về những quyết định của mình được Hạt trưởng giao.
+ Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
4.3. Thực hiện một số nhiệm vụ được giao
4.3.1. Tham mưu trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng
- Quy trình thực hiện tham mưu:
Bước 1: Khảo sát thực tế, tìm hiểu thực tế thông qua quan sát và thu
thập ý kiến của người dân về vấn đề cần quan tâm liên quan đến quản lý, bảo
vệ, phát triển rừng.
Bước 2: Tổng hợp các tài liệu thu thập được, phân tích tài liệu để phát
hiện vấn đề nảy sinh cần giải quyết.
Bước 3: Thảo các nội dung cần tham mưu cho cấp xã đề giải quyết vấn
đề và phương án giải quyết
Bước 4: Xin ý kiến trưởng Hạt về nội dung và phương án dự kiến tham
mưu cho cấp xã
Bước 5: Xác định mục tiêu, nội dung, kế hoạch, chương trình làm việc
với các xã về vấn đề cần tham mưu
Bước 6: Thông báo kế hoạch, chương trình, nội dung làm việc với các xã
cần tham mưu
Bước 7: Triển khai các công việc tại các xã để thực hiện các nội dung
cần tham mưu
Bước 8: Đánh giá kết qủa các công việc đã triển khai
- Chức trách nhiệm vụ của bản thân trong công việc chủ yếu là tham gia
cùng làm, học hỏi các anh chị Kiểm lâm trong mọi công việc của Hạt.
Trong quá trình thực tập tại Hạt kiểm lâm Hà Quảng em đã trực tiếp
tham gia các công tác tham mưu cùng với cán bộ Kiểm lâm của Hạt và thu
được một số kết quả như bảng 4.7.
Kết quả tham gia công tác tham mưu trong quản lý bảo vệ và phát
triển rừng của kiểm lâm địa bàn huyện Hà Quảng là đã xây dựng được 3
phương án QLBVR cho các xã, thị trấn; Thành lập được 3 tổ đội BVR và
PCCCR cấp thôn, bản; Tham gia tổ chức được 5 lớp tuyên truyền với 250
36
lượt người tham gia, từ đó giúp chính quyền địa phương quản lý được lâm sản
trên địa bàn, người dân nhận thức được về pháp luật trong lĩnh vực QLBVR
và phát triển rừng. Trách nhiệm bảo vệ rừng và PCCCR từ cấp thôn, bản được
nâng lên rõ rệt.
Bảng 4.7. Kết quả về công tác tham mưu trong quản lý bảo vệ và phát
triển rừng của Hạt kiểm lâm Hà Quảng
TT
Ảnh hưởng
Hoạt động (Nội dung tham mưu)
Kết quả
1
Tham gia xây dựng phương án QLBVR và PCCCR
Xây dựng được 3 phương án QLBVR cho các xã
Ngăn chặn được các vụ phá rừng, cháy rừng
Những công việc của Thực tập sinh Tham gia làm kế hoạch và thực hiện xây dựng phương án QLBVR và PCCCR
2
Tham gia thành lập các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, PCCCR
Xây dựng được 3 tổ đội BVR và PCCCR cấp thôn, bản
Tham gia vận động thành lập đội BVR và PCCCR
Quan sát học hỏi xử lý vi phạm luật BVR
3
Tham gia xử lý vi phạm hành chính
7 vụ vi phạm hành chính
Trách nhiệm bảo vệ và rừng từ cấp PCCCR thôn, bản được nâng lên Ngăn chặn được các hành vi như chặt, đốt, săn bắn, buôn bán lâm sản trái phép
4
Tham gia tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng và PCCCR.
Tham gia tổ chức được 5 lớp tuyên truyền với 250 lượt người tham gia
Người dân đã thức được nhận về pháp luật trong lĩnh vực QLBVR và phát triển rừng
Tham gia: chuẩn bị lớp tập huấn tuyên truyền như lập danh sách người tham gia, chuẩn bị phòng học, máy chiếu, loa đài …
5
Kiểm tra, vào số liệu diễn biến rừng
Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
Số liệu tăng giảm diện tích rừng
6
Điều tra hiện trạng tài nguyên rừng
Làm căn cứ quy hoạch, kiểm kê rừng và các kế hoạch phát triển rừng Số liệu kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp
Số liệu diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp
tích
trồng
tích
rừng
7
Diện rừng tăng lên
Diện trồng
Tham gia điều tra tài trạng hiện nguyên rừng Tham gia vận động trồng trồng rừng, rừng cùng người dân
Tham gia vận động phát triển rừng (trồng rừng)
(Nguồn: Hạt kiểm lâm Hà Quảng năm 2019)
Trong công tác quy hoạch đất phát triển rừng năm 2019, tôi đã tham gia
tổng hợp và phân tích số liệu về diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp,
37
giúp cán bộ Hạt đề xuất quy hoạch đất phát triển lâm nghiệp đạt kết quả tốt.
Bảng 4.8. Kết quả đề xuất việc quy hoạch đất phát triển rừng năm 2019
tại Hạt kiểm lâm Hà Quảng
TT
Phân loại rừng
Ghi chú
Diện tích kỳ đầu (ha)
Diện tích thay đổi (ha)
Diện tích kỳ cuối (ha)
1
9.148,00
-3.544,20
5.603,80
2
6.605,00
-70,6
6.534,40
25.643,30 0
-260,4
25.382,90 0,00
3 4 5
3.005,60
-79,2
2.926,40
-18,2
2.101,80
Đất có rừng trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng Đất có cây gỗ tái sinh chưa đạt tiêu chuẩn thành rừng Đất có cây bụi thảm cỏ Núi đá Đất có cây nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản Đất khác
6
2.120,00 (Nguồn: Hạt kiểm lâm Hà Quảng năm 2019)
Qua bảng 4.8 cho thấy đất quy hoạch phát triển rừng so sánh giữ kỳ đầu
và kỳ cuối quy hoạch đều giảm. Cụ thể là đất có rừng trồng nhưng chưa đạt
tiêu chí thành rừng diện tích kỳ đầu là 9.148,00 ha, diện tích kỳ cuối là
5.603,80 ha, giảm 3.544,20 ha. Đất có cây gỗ tái sinh chưa đạt tiêu chuẩn
thành rừng ở kỳ đầu diện tích là 6.605,00 ha, kỳ cuối là 6.534,40 , giảm -70,6
ha. Đất có cây bụi thảm cỏ diện tích kỳ đầu là 25.643,30 ha, kỳ cuối là
25.382,90 ha, giảm -260,4 ha. Đất có cây nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản
diện tích là 2.005,6 ha, kỳ cuối là 1.936,4 ha, giảm -69,2 ha. Đất khác kỳ đầu
diện tích là 2.120,00 ha, kỳ cuối là 2.101,80 ha, giảm -18,2 ha.
4.3.2. Kết quả huy động lực xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng 4 tháng đầu năm 2019
Trong 4 tháng đầu năm 2019 với vai trò Kiểm lâm viên thực tập, tôi đã
tham gia tham mưu tư vấn cho xã và các thôn bản thành lập được nhiều tổ,
đội bảo vệ rừng tại các thôn bản. Trên địa bàn huyện đã có tổng số 204 đội
bảo vệ, phát triển rừng. Trong 4 tháng đầu năm 2019 đã tư vấn thành lập thêm
3 đội phát triển rừng (trồng rừng). Trong bản có nhiều đất rừng hình thành
nhiều đội phát triển rừng, những người trong đội giúp đỡ nhau trong việc
38
trồng rừng qua hình thức đổi công để trồng cây gây rừng. Mô hình này bao
gồm: trưởng bản, lực lượng an ninh và trưởng các đoàn thể trong bản chịu
trách nhiệm tuyên truyền, vận động toàn bộ người dân trong bản bảo vệ rừng,
cấm chặt phá rừng. Tuyên truyền, vận động người dân không canh tác gần
rừng, khi đốt nương phải thông báo cho chính quyền xã để cử người túc trực,
nhiều bản còn đưa việc bảo vệ, phát triển rừng vào quy ước, hương ước để
thực hiện.
Bảng 4.9. Kết quả xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng
cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sâu hại rừng giai đoạn 2016-2019
TT Loại hình quần chúng Bảo vệ,
Số lượng (đội) 2019 34
Tăng, giảm + 16
2016 18
phát triển rừng Tuần tra bảo vệ rừng
1
38
55
+ 17
Phát triển rừng
2
20
38
+ 18
Phòng cháy, chữa cháy
3
28
41
+ 13
Tuyên truyền bảo vệ rừng
4
18
18
0
Phòng trừ sâu hại
5
18
18
0
Quản lý bảo vệ rừng cộng đồng
6
+ 64
140
204
Tổng
(Nguồn: Hạt kiểm lâm Hà Quảng 2019)
Tổ đội tuần tra có 34 đội, các tổ, đội xung kích tuần tra bảo vệ rừng ở
các bản được trang bị cuốc xẻng, đèn pin, áo mũ,... có nhiệm vụ cùng Công
an xã, Kiểm lâm cắm địa bàn tuần tra 24/24h, nhất là những khu vực rừng già,
rừng phòng hộ. Trong tổ đội tuần tra bảo vệ rừng, mọi người trong tổ luân
phiên nhau đi tuần tra, không cho người lạ vào rừng khai thác, săn bắn trên
diện tích rừng được bảo vệ; về mùa khô hanh chủ động các phương án trực
phòng cháy rừng, khoanh vùng những nơi có nguy cơ cháy cao rồi tham mưu
với UBND xã, kiểm lâm địa bàn xây dựng các phương án chống cháy rừng.
Những ngày thời tiết khô hanh có nguy cơ cháy rừng cao, tổ thực hiện canh
gác, ngăn chặn việc người dân đốt rừng làm nương, nghiêm cấm những người
không có nhiệm vụ tự ý vào rừng.
39
Đặc biệt ở đây có đội Quản lý bảo vệ rừng cộng đồng, tổ trưởng bảo vệ
rừng cấp thôn quản lý rừng, quy định người trong bản đi vào rừng hái lượm
cần phải thông báo cho người trong tổ biết, tránh tình trạng không thông báo
khi người trong tổ đi kiểm tra phát hiện sẽ bị phạt tiền. Số tiền đó sẽ được
sung vào quỹ phát triển và bảo vệ rừng của bản. Người trong bản chỉ được lấy
gỗ ở rừng cộng đồng khi có nhu cầu làm nhà với điều kiện phải được nhân
dân trong bản, chính quyền đồng ý, còn bình thường quy ước của bản quy
định người dân chỉ khai thác đủ để làm nhà cho mình và không được khai phá
làm nương. Nhờ thực hiện tốt mô hình bảo vệ rừng cộng đồng nên diện tích
rừng ở các bản ngày càng phát triển tốt. Rừng cộng đồng không chỉ giúp cho
người dân có gỗ làm nhà mà còn cung cấp măng, củi, nơi chăn thả gia súc,
giữ nguồn nước...
Hiện nay các đội bảo vệ và phát triển rừng này đã và đang hoạt động có
hiệu quả đem lại lợi ích to lớn cho người dân, cũng như cho Nhà nước trong
việc quản lý bảo vệ phát triển rừng.
4.3.3. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản
lý lâm sản theo quy định của pháp luật giai đoạn 2016-2019
Trong thời gian 4 tháng thực tập ở Hạt kiểm lâm Hà Quảng em đã thu
thập các vụ xử lý vi phạm các năm 2106-2019 và được tham gia trực tiếp xử
lý 7 vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ rừng, kết quả được thể hiện
ở bảng 4.10.
Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật của Hạt kiểm lâm
Hà Quảng (2016-2019)
Tổng
Hình thức vi phạm
ĐVT
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2109
75
32
14
7
128
Vụ
5
2
0
0
7
Vụ
Số vụ vi phạm Luật Lâm Nghiệp
12
5
2
0
19
Vụ
92
39
16
7
154
Tổng
Hình thức Chặt cây lấy củi Chặt cây lấy gỗ Săn bắn động vật rừng
(Nguồn: Hạt kiểm lâm Hà Quảng năm 2019)
40
Số liệu bảng 4.10 cho thấy kết quả xử lý các vụ vi phạm luật bảo vệ
rừng trong 3 năm từ 2016 đến 2019 là 154 vụ, trong đó có 92 vụ trong năm
2016, 39 vụ năm 2017, 16 vụ năm 2018 và 7 vụ trong 4 tháng năm 2019. Qua
kết quả trên cho thấy các vụ vi phạm luật bảo vệ rừng có xu hướng giảm. Đây
là kết quả của việc tuyên truyền bảo vệ rừng của kiểm lâm địa bàn và các tổ,
đội bỏ vệ rừng. Trong hơn 3 năm theo dõi, chỉ có năm 2016 sảy ra 5 vụ chặt
cây lấy gỗ được phát hiện sớm nên không thiệt hại nhiều về cây rừng. Trong
các năm số vụ săn bắn động vật rừng là 19 vụ, trong đó 2016 có 12 vụ, 2017
có 5 vụ, 2018 có 2 vụ.
- Khi lấy củi, người dân không được chặt cả cây mà chỉ tỉa cành khô,
Những giải pháp để giảm chặt cây lấy củi, gỗ,săn bắn động vật rừng:
gẫy. Cây, củi khai thác về phải được bảo quản, tránh để mưa nắng làm mục sẽ
rất lãng phí.
- Hướng dẫn người dân tự làm gas bằng hố để người dân không sử
dụng đến củi, tiết kiệm chi phí mua gas ngoài thị trường và bảo vệ môi
trường.
- Tuyên truyền các chính sách bảo vệ rừng, cho người dân thấy được
lợi ích từ việc bảo vệ rừng.
4.3.4 Công tác tuyên truyền về luật BV &PT rừng tại địa phương
Qua bảng 4.11 ta thấy rằng: Người dân trên địa bàn rất có ý thức trong
việc bảo vệ và phát triển rừng. Số người sẵn sàng tham gia các hoạt động về bảo
vệ và phát triển rừng chiếm tỷ lệ lớn 86,0%. Nếu các cấp chính quyền địa
phương thường xuyên tổ chức các hoạt động, phong trào có liên quan đến công
tác bảo vệ và phát triển rừng thì những người dân nơi đây sẽ tham gia rất nhiệt
tình, ý thức của người dân cũng sẽ được nâng cao.
41
Bảng 4.11 Kết quả tuyên truyền các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng
Số hộ gia
Tỷ lệ
STT
Ý kiến của người dân
đình
%
Sẵn sàng tham gia tổ, đội bảo vệ và phát triển
86/100
1
rừng
96
2
Không tham gia
0
0,0
3
Có thời gian thì tham gia
14/100
14
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phỏng vấn trực tiếp người dân)
4.3.5. Công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng huyện Hà Quảng
* Kết quả theo dõi diễn biến rừng và các nguyên nhân gây thay đổi diện tích
rừng tại các xã, thị trấn huyện Hà Quảng năm 2018 được thể hiện ở bảng 4.12.
Kết quả ở bảng thống kê cho thấy diện tích rừng của huyện tăng 149,5
ha. Trong đó diện tích tăng do trồng mới là 78,44 ha, tăng do thay đổi khác
30,68 ha. So sánh giữa các xã, xã có diện tích rừng trồng mới lớn nhất là Nội
Thôn tăng 59,23 ha, tiếp đến là xã Đào Ngạn 10,41 ha. Tăng diện tích rừng do
thay đổi khác cao nhất là xã Đào Ngạn, tăng 30,68 ha và xã Trường Hà tăng
21,63 ha.
42
Bảng 4.12. Tổng hợp nguyên nhân diễn biến rừng và đất lâm nghiệp
Khai thác
Biện pháp lâm sinh Rủi ro
Thay đổi khác
Thay đổi mục đích sử dụng
TT
Địa điểm
Tổng cộng
Cộng
Cộng
Cộng
Cộng
Cộng
Cải Viên Đào Ngạn Hạ Thôn Hồng Sĩ Kéo Yên Lũng Năm Mã Ba Nà Sác Nội Thôn Phù Ngọc Quý Quân Si Hai Sóc Hà Tổng Cọt
Trồng mới - 10,41 - 5,90 - - - - 59,23 - - - - - 2,90 - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- 9,82 - - - - - - 2,79 - - - - - - - - - -
Khai thác chọn - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Khai thác trắng - 9,82 - - - - - - 2,79 - - - - - - - - - -
- 10,41 - 5,90 - - - - 59,23 - - - - - 2,90 - - - -
- 30,68 - - - - - - - 6,16 - - - - - - 21,63 - -
Tăng diện tích - 30,68 - - - - - - - 6,16 - - - - - - 21,63 - -
Giảm diện tích - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- 50,91 - 5,90 - - - - 62,02 6,16 - - - - 2,90 - 21,63 - -
12,61
0
12,61
78,44
78,44
0
0
58,47
58,47
0
149,52
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 TT.Xuân Hòa Thuong Thôn 16 Trường Hà 17 Vân An 18 Vần Dính 19 TỔ NG
(Nguồn: Hạt kiểm lâm Hà Quảng năm 2019)
43
* Kết quả theo dõi diễn biến rừng và đất rừng theo các nguyên nhân của huyện Hà Quảng được thể hiện ở bảng 4.13.
Bảng 4.13 Diễn biến rừng và đất rừng theo các nguyên nhân
Khai thác
Rủi ro
Thay đổi khác
Biện pháp lâm sinh
Chuyển đất ra ngoài QH đất LN
Loại đất, loại rừng
Mã
Diện tích thay đổi
Cộng
Cộng
Cộng Cộng
Cộng
Khai thác chọn
Khai thác trắng
Tăng diện tích
Giảm diện tích
-12,6
-
-12,6
-
-
-
30,0
58,5
-28,5
1100
17,4
1110 1111 1112 1120
30,0 - 30,0 -12,6
- - - -12,6
- - - -
- - - -12,6
- - - -
- - - -
- - - -
30,0 - 30,0 -
58,5 - 58,5 -
-28,5 - -28,5 -
1121
-12,6
-12,6
-
-12,6
-
-
-
-
-
-
-12,6
-
-12,6
-
-
-
30,0
58,5
-28,5
1200
17,4
1210 1220 1230
43,8 -26,5 -
-12,6 - -
- - -
-12,6 - -
- - -
- - -
- - -
56,5 -26,5 -
58,5 - -
-2,0 -26,5 -
-
-
-
-
-
-
30,0
58,5
-28,5
1300
30,0
1310
30,0
-
-
-
-
-
-
30,0
58,5
-28,5
1311
30,0
-
-
-
-
-
-
30,0
58,5
-28,5
I. RỪNG PHÂN HEO NGUỒN GỐC 1- Rừng tự nhiên - Rừng nguyên sinh - Rừng thứ sinh 2.Rừng trồng Rừng trồng mới trên đất chưa từng có Rừng II. RỪNG PHÂN THEO ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA 1. Rừng trên núi đất 2. Rừng trên núi đá 3. Rừng trên đất ngập nước III. RỪNG TN PHÂN THEO LOÀI CÂY 1. Rừng gỗ Rừng gỗ lá rộng TX hoặc nửa rụng lá 2. Rừng tre nứa
1320
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
44
1330
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1340
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
30,0
58,5
-28,5
1400
30,0
1410 1420 1430 1440 1450
- - - - 30,0
- - - - -
- - - - -
- - - - -
- - - - -
- - - - -
- - - - -
- - - - 30,0
- - - - 58,5
- - - - -28,5
-
-
-
-
12,6
12,6
-30,0
-58,5
28,5
2000
-17,4
2010
78,4
-
-
-
78,4
-
-
-
-
-
2020
-77,5
-
-
-
-20,0
-
-
-57,5
-58,5
1,0
2030
-
-12,3
-
2,3
12,6
12,6
-
2,0
-
2,0
2040 2050
-18,0 -2,6
- -
- -
- -
-43,5 -2,6
- -
- -
25,5 -
- -
25,5 -
2060
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
3. Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 4. Rừng cau dừa IV. RỪNG GỖ TN PHÂN THEO TRỮ LƯỢNG 1. Rừng giàu 2. Rừng trung bình 3. Rừng nghèo 4. Rừng nghèo kiệt 5. Rừng phục hồi V. ĐẤT CHƯA CÓ RỪNG QH CHO LN 1. Đất có rừng trồng chưa thành rừng 2. Đất trống có cây gỗ tái sinh 3. Đất trống không có cây gỗ tái sinh 4. Núi đá không cây 5. Đất có cây nông nghiệp 6. Đất khác trong lâm nghiệp
(Nguồn: Hạt kiểm lâm Hà Quảng năm 2019)
47
Diễn biến rừng và đất rừng theo nguyên nhân được thể hiện ở bảng 4.12.
Qua bảng cho thấy diện tích rừng tự nhiên tăng 30,0 ha, diện tích rừng tăng ở
loại rừng thứ sinh (mọc lại). Rừng trồng giảm 12,6 ha do khai thác trắng.
4.4. Bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ và phát
triển rừng tại Hà Quảng tỉnh Cao Bằng
4.4.1 Bài học kinh nghiệm trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại Hà
Quảng tỉnh Cao Bằng
Huyện Hà Quảng hiện có 35.566,51 ha rừng, trong đó có 958,41 ha đất
chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp, có 34.608,10 ha rừng quy hoạch cho
lâm nghiệp và phân bố trên địa bàn 19 xã, thị trấn, độ che phủ rừng năm 2018
đạt 52,76%.
Sau khi tham gia thực tập tại Hạt Kiểm lâm huyện Hà Quảng tôi đã
được trải nghiệm là một kiểm lâm cơ động và kỹ thuật tôi đã rút ra cho mình
một số bài học kinh nghiệm rất quý giá cho công việc trong tương lai.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về xã hội hóa nghề rừng, nâng cao
trách nhiệm của Chính quyền địa phương các cấp trong quản lý nhà nước về
bảo vệ và phát triển rừng, từ năm 2006 Chi cục Kiểm lâm đã phân công Kiểm
lâm về phụ trách địa bàn xã, phường có rừng (gọi tắt là Kiểm lâm địa bàn) để
giúp UBND xã, phường thực hiện tốt trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng
và đất lâm nghiệp tại địa phương theo quy định tại Quyết định số
83/2007/QĐ-BNN ngày 04/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Hiện tại, trên địa bàn 19 xã, thị trấn có rừng của huyện đã bố
trí 15 KLĐB phụ trách 19 xã, thị trấn. Trong số này có 04 KLĐB phụ trách 08
xã và thị trấn (mỗi KLĐB phụ trách 02 xã và thị trấn giáp ranh, có diện tích
rừng dưới 1.000 ha); có 12 KLĐB chuyên trách và 03 KLĐB bán chuyên
trách; có 10 KLĐB đại học và 05 KLĐB trung cấp; kỹ năng tin học của
KLĐB đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Việc bố trí KLĐB được thực hiện linh hoạt
theo 03 hình thức:
48
- Kiểm lâm địa bàn chuyên trách: Là Kiểm lâm viên thuộc Hạt Kiểm
lâm phân công về công tác tại UBND xã, Thị trấn với 100% quỹ thời gian
hoạt động tại địa phương.
- Kiểm lâm nghiệp vụ kiêm nhiệm công tác Kiểm lâm địa bàn: Là Kiểm
lâm viên làm công tác quản lý bảo vệ rừng thuộc Hạt Kiểm lâm được phân
công kiêm nhiệm phụ trách địa bàn xã với 50% quỹ thời gian hoạt động tại
địa phương.
- Kiểm lâm cơ động kiêm nhiệm công tác Kiểm lâm địa bàn: Là Kiểm
lâm viên làm công tác tuần tra cơ động kiểm soát lâm sản và phòng cháy,
chữa cháy rừng thuộc Hạt Kiểm lâm được phân công kiêm nhiệm phụ trách
địa bàn xã với 50% quỹ thời gian hoạt động tại địa phương.
Nhìn chung, qua quá trình hoạt động của Kiểm lâm tại huyện cho thấy
KLĐB đã và đang thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm đúng với yêu cầu,
quy định của ngành. KLĐB đã tham mưu cho UBND cấp xã, thị trấn tổ chức
thực hiện tốt trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp, qua đó
vai trò trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng và chính quyền cơ sở đã được nâng
lên và có những chuyển biến tích cực, đến nay nhiều xã, phường đã chủ động
xây dựng phương án, kế hoạch hàng năm về quản lý bảo vệ rừng, phát triển
rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. Các hoạt động đã được Kiểm lâm triển
khai đồng bộ từ việc hướng dẫn chủ rừng xây dựng phương án, kế hoạch
phòng cháy, chữa cháy rừng chủ động phòng ngừa thảm họa cháy rừng theo
phương châm 4 tại chỗ; phối hợp với các lực lượng công an, quân sự, dân
chính của địa phương thực hiện kiểm tra, truy quét rừng, phát hiện, ngăn chặn
và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại tài nguyên rừng; chủ trì thực hiện theo
dõi diễn biến rừng, thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp, nắm tình hình
quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp của các chủ rừng để tham mưu, báo
cáo theo quy định đến việc tham mưu UBND xã, thị trấn xác nhận lâm sản có
nguồn gốc hợp pháp; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chính sách của Đảng,
49
pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư
và hướng dẫn xây dựng và thực hiện Quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong
công đồng.
Từ thực tiễn hoạt động của Kiểm lâm địa bàn trong thời gian qua cho
thấy Hạt Kiểm lâm đã kịp thời nắm bắt chủ trương của ngành và triển khai
nhiệm vụ Kiểm lâm đúng yêu cầu, đúng quy định, qua đó đã làm thay đổi cơ
bản nhận thức, quan điểm về mô hình hoạt động của Kiểm lâm trong điều
kiện mới. Hầu hết chính quyền địa phương đánh giá việc phân công Kiểm lâm
về phụ trách địa bàn xã, thị trấn theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn là một chủ trương đúng đắn, tạo ra chuyển biến tích cực trong
nhận thức và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của lực lượng Kiểm lâm trong
tình hình mới, tạo ra bước tiến mới trong công tác bảo vệ rừng từ cơ sở. Kiểm
lâm góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng và chủ rừng trong
việc tuần tra bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, đầu tư phát triển rừng;
gắn kết hoạt động của Kiểm lâm với công tác tham mưu cho chính quyền địa
phương tổ chức thực hiện toàn diện các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật nhằm ngăn chặn có hiệu quả
việc xâm hại rừng và giảm thiểu thiệt hại về tài nguyên và môi trường rừng.
Tuy nhiên, qua 12 năm hoạt động, công tác Kiểm lâm huyện Hà Quảng
còn một số hạn chế nhất định như: sinh hoạt, làm việc của Kiểm lâm chưa ổn
định, quy định mà phải thường xuyên di chuyển giữa UBND xã, thị trấn với
Hạt. Trạm Kiểm lâm để phù hợp với điều kiện sinh hoạt, làm việc; trang bị
phương tiện làm việc, phương tiện đi lại, thiết bị kỹ thuật hiện trường còn
thiếu; Điều kiện đi lại của Kiểm lâm trong xã, thị trấn chủ yếu là sử dụng xe
máy của cá nhân Kiểm lâm còn hạn chế về kỹ năng hoạt động nghiệp vụ,
chưa cập nhật thường xuyên các văn bản quy phạm pháp luật nên công tác
tham mưu cho chính quyền có lúc chưa kịp thời; công tác chỉ đạo của cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương một số nơi thiếu quan tâm, chưa thường xuyên
50
và thiếu quyết liệt trong việc thực hiện đầy đủ trách nhiệm quản lý nhà nước
về bảo vệ và phát triển rừng; sự phối hợp giữa các lực lượng, các cơ quan
chuyên môn của địa phương còn thiếu đồng bộ, vẫn còn một số địa phương
coi nhiệm vụ bảo vệ rừng là của Kiểm lâm nên sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy Đảng và chính quyền các cấp trong công tác kiểm tra, ngăn chặn các hành
vi vi phạm pháp luật tại địa phương đôi lúc còn hạn chế.
4.4.2 Đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ và phát triển rừng của Kiểm lâm tại
Hà Quảng tỉnh Cao Bằng
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm huyện Hà Quảng trong
thời gian tới, cần phải triển khai thực hiện một số giải pháp:
- Cần xác định xuyên suốt quan điểm, mục tiêu: Xây dựng đội ngũ
Kiểm lâm địa bàn là công chức nhà nước thuộc biên chế của Hạt Kiểm lâm
phân công về công tác tại địa bàn xã, phường có rừng, chịu sự quản lý, chỉ
đạo của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, đồng thời chịu sự chỉ đạo và giám sát trực
tiếp của cấp uỷ Đảng, UBND xã, thị trấn, thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy
định của ngành; tăng cường sự phối hợp trách nhiệm giữa Hạt Kiểm lâm với
UBND xã, thị trấn trong việc quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Kiểm
lâm, gắn hoạt động của Kiểm lâm B với yêu cầu tham mưu cho UBND cấp
xã, thị trấn tổ chức thực hiện toàn diện các hoạt động quản lý nhà nước về bảo
vệ và phát triển rừng tại địa phương; nâng cao năng lực hoạt động của Kiểm
lâm địa bàn thông qua việc đầu tư về nguồn nhân lực và phương tiện hoạt
động để đảm bảo thực hiện tốt và toàn diện các nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục rà soát sắp xếp, bố trí lại Kiểm lâm trên nguyên tắc: Hạt
Kiểm lâm quyết định phân công trên cơ sở có sự thống nhất của Chi cục Kiểm
lâm về nguyên tắc quản lý, tuyển dụng, điều động, phân công CCVC; bố trí
Kiểm lâm theo chế độ chuyên trách đúng tiêu chuẩn, tiêu chí đối với quy định
về sử dụng lao động và vị trí việc làm trong khối hành chính công; ưu tiên bố
trí công chức Kiểm lâm cho vị trí Kiểm lâm; khi thực hiện luân chuyển, điều
51
động Kiểm lâm cần xem xét yếu tố thời gian có tính ổn định; đầu tư trang
thiết bị thiết yếu đảm bảo cho Kiểm lâm làm việc có hiệu quả và sinh hoạt ổn
định, yên tâm công tác tại các địa bàn phụ trách; tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho Kiểm lâm bằng nhiều hình thức và duy trì thường xuyên
các lớp bồi dưỡng ngắn hạn để đảm bảo thuần thục về nghiệp vụ; đồng thời
tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, yêu ngành, yêu
nghề cho công chức Kiểm lâm.
- Các cấp chính quyền địa phương cần xác định rõ vai trò, trách nhiệm
quản lý nhà nước về lâm nghiệp của mình theo tinh thần nội dung phân cấp
quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp tại Quyết định 07/2012/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 08/02/2012. Xác định công tác bảo
vệ rừng và PCCCR là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của chính quyền sở tại,
trên cơ sở đó hỗ trợ tạo điều kiện cả về cơ sở vật chất, tinh thần và sử dụng
lực lượng Kiểm lâm nói riêng tham mưu các cấp chính quyền hoàn thành tốt
nhiệm vụ về công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp.
4.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với bản thân trong thực hiện chức trách của
Kiểm lâm viên hạt kiểm lâm
Trong khoảng thời gian thực tập vừa qua tại hạt kiểm lâm Huyện Hà
Quảng, thời gian tuy không nhiều nhưng bản thân tôi nhận thấy rằng thực tập
tốt nghiệp là một cơ hội cho sinh viên làm quen với với việc học hỏi được
nhiều kinh nghiệm từ thực tiễn, vận dụng được những kiến thức thự tế đã học
trên ghế nhà trường và xử lí các tình huống vi phạm cụ thể về quản lí bảo vệ
rừng, từ đó cải thiện hơn nền nếp sống của bản thân mình đồng thời giúp cho
sinh viên hiểu rõ hơn về nghành nghề mình đang theo học, tạo cơ hội cho sinh
viên tham gia vào việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của một kiểm lâm viên.
Chủ động là bài học lớn nhất và cũng là bài học mà bản thân tôi khi
thực tập học hỏi được. Chủ động làm quen với mọi người, chủ động tìm hiểu
công việc tại nơi thực tập, chủ động đề xuất và cùng làm việc với mọi người.
52
Thực tập là chính khoảng thời gian tôi được học nghề từ thực tế và hiểu
rõ hơn công việc mà mình sẽ làm sau khi rời khỏi nghế nhà trường, qua quá
trình thực tập tôi đã học hỏi được những bài học kinh nghiệm quý giá từ thực
tế. Đợt thực tập như vậy rất quan trọng đối với sinh vieentrong việc xác định
hướng đi phù hợp trong nghề nghiệp của mình để chuẩn bị hành trang vào đời
cũng như bắt đầu khởi nghiệp. Đặc biệt là rút ra sau quá trình tham gia thực
tập tại hạt kiểm lâm Huyện Hà Quảng.
53
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua tìm thực hiện công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng với cương
vị của một kiểm lâm thực tập tại hạt kiểm lâm Hà Quảng, Cao Bằng tôi rút ra
một số kết luận sau:
- Kiểm lâm địa bàn huyện Hà Quảng đã tham gia tham mưu cho cấp xã,
thị trấn xây dựng được 3 phương án QLBVR, 3 đội BVR và PCCCR cấp
thôn, bản; Tổ chức được 5 lớp tuyên truyền với 250 lượt người tham gia.
- Trong 4 tháng tham gia xử lý một số vụ vi phạm luật bảo vệ rừng. các
vụ vi phạm chủ yếu là các lấy củi không xin phép.
Xã Xuân Hòa có diện tích rừng lớn nhất là 2.320,78 ha, tiếp đến là xã
Trường Hà là 2.017,12 ha; xã có diện tích rừng nhỏ nhất là Cải Viên là 267,91 ha.
- Độ che phủ trung bình năm 2018 trên địa bàn huyện Hà Quảng đạt 52,67%.
- Kiểm lâm viên của Hạt kiểm lâm đã thực hiện đúng chức trách, nhiệm
vụ được giao và đạt kết quả tốt.
5.2. Đề nghị
Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm nhằm
đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ theo yêu cầu của Đảng và Nhà nước. Huyện
Hà Quảng cần có chính sách đãi ngộ công bằng, phù hợp nhằm thu hút và
khuyến khích công chức kiểm lâm gắn bó với địa phương, yêu ngành, yêu
nghề, cống hiến hết mình cho sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư (2017). Chỉ thị số 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, ban hành
ngày 12/01/2017.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007). Quyết định số
83/2007/QĐ-BNN Về nhiệm vụ công chức Kiểm lâm địa bàn cấp xã,
ban hành ngày 04/10/2017
3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2010). Quyết định số 3569/QĐ-
BNN-TCCB về phê duyệt chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức
Kiểm lâm và chủ rừng giai đoạn 2011-2015,ban hành ngày 31/12/2010.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015). Thông tư số 40/2015/TT-
BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2012/TT-
BNNPTN,ban hành ngày 21/10/2015
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018), “Nghị định 156/2018/NĐ-
CP là quy định cụ thể một số loại dịch vụ môi trường rừng”
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018), “Nghị định 156/2018/NĐ-
CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp”
7. Chính phủ (2006). Nghị định số 23/2006/NĐ-CP về thi hành Luật Bảo vệ
và phát triển rừng, ban hành ngày 03/03/2006
8. Chính phủ (2017). Nghị quyết số 71/NQ-CP chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.ban hành ngày 08/08/2017.
9. Chính phủ (2016). Nghị định 168/2016/NĐ-CP quy định về khoán rừng,
vườn cây và diện tích mặt nước trong các Ban quản lý rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và Công ty TNHH MTV Nông, lâm nghiệp Nhà nước, ban
hành ngày 27/12/2016
10. Đỗ Hoàng Chung, Lê Sỹ Trung (2008). Nghiệp vụ hành chính kiểm lâm,
Bài giảng Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên
11. Thủ tướng Chính phủ (2016). Chỉ thị số 10/CT-TTg Về việc tăng cường
các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng, ban hành ngày
30/03/2016
12 Quốc hội (2017), Luật số: 16/2017/QH14 Luật lâm nghiệp, Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia Hà Nội.
13. UBND tỉnh Cao Bằng, Quyết định số 142/QĐ-UBND, Về việc phê duyệt
kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Hà Quảng