Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội
lượt xem 13
download
Mục đích của khóa luận là nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động CTXH và pháp luật cứu trợ xã hội (PLCTXH) như: khái niệm,bản chất,mục tiêu,nội dung. Phân tích và đánh giá thực trạng các quy định về CTXH với các nội dung cơ bản như đối tượng CTXH,điều kiện hưởng CTXH,tổ chức thực hiện. Chỉ ra những kết quả đạt được cũng như các nội dung còn hạn chế của pháp luật hiện hành về CTXH cần được hoàn thiện. Từ đó, đưa ra những 6 giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật CTXH ở nước ta.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ MỸ LINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CỨU TRỢ XÃ HỘI Chuyên ngành: Luật Kinh Doanh Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2013-L Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đăng Duy Hà Nội – 2017 1
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................5 2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài. ................................................................5 3.Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................6 4.Giới hạn phạm vi nghiên cứu ...................................................................................6 5.Cơ cấu của luận văn. ................................................................................................6 CHƯƠNG 1 ................................................................................................................7 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CỨU TRỢ XÃ HỘI VÀ PHÁP LUẬT CỨU TRỢ XÃ HỘI. .............................................................................................................7 1.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CỨU TRỢ XÃ HỘI. ..........................................7 1.1. Khái niệm cứu trợ xã hội......................................................................................7 1.2. Đặc điểm của hoạt động cứu trợ xã hội. ..............................................................8 1.2.1. Đối tượng của hoạt động cứu trợ xã hội. ..........................................................8 1.2.2. Đối tượng được trợ cấp không phải đóng góp vào quỹ tài chính .....................9 1.3. Vai trò và mục tiêu của cứu trợ xã hội ...............................................................10 1.3.1. Vai trò của cứu trợ xã hội................................................................................10 1.3.2. Mục tiêu của cứu trợ xã hội ............................................................................11 1.4. Những quan điểm cơ bản trong cứu trợ xã hội ..................................................11 2.KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT CỨU TRỢ XÃ HỘI. ..........................................13 2.1. Khái niệm pháp luật cứu trợ xã hội ....................................................................13 2.2. Những đặc trưng cơ bản của pháp luật cứu trợ xã hội .......................................15 3.CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA CHẾ ĐỘ CỨU TRỢ XÃ HỘI. .................16 3.1. Nguyên tắc mức trợ cấp cứu trợ xã hội không phụ thuộc vào sự đóng góp, thu nhập hoặc mức sống trước khi phát sinh nhu cầu cứu trợ mà phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu, tình trạng tài sản thực tế của đối tượng.(17)..................................................17 3.2. Nguyên tắc cân đối giữa nhu cầu thực tế của đối tượng với khả năng đáp ứng nhu cầu và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội (18) .................................................18 2
- 3.3. Nguyên tắc đa dạng hóa, xã hội hóa các hoạt động CTXH.(19) ..........................19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT CỨU TRỢ XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM................................................................................................20 1.CÁC CHỦ TRƯƠNG,CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ CỨU TRỢ XÃ HỘI. ...........................................................................................................20 2.PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CỨU TRỢ XÃ HỘI. ..........................................36 2.1.Về đối tượng và điều kiện hưởng cứu trợ xã hội ................................................36 2.1.1. Đối tượng và điều kiện được cứu trợ xã hội thường xuyên ............................36 Bảng 1.(21) ..................................................................................................................40 Bảng 2(22) ...................................................................................................................42 Bảng 3(23) ...................................................................................................................42 2.1.2.Đối tượng và điều kiện được cứu trợ xã hội đột xuất: .....................................44 2.2. Các hình thức cứu trợ xã hội ..............................................................................47 2.2.1. Cứu trợ bằng tiền.............................................................................................47 2.2.2. Cứu trợ bằng hiện vật ......................................................................................48 2.3.Các chế độ cứu trợ xã hội....................................................................................49 2.3.1.Cứu trợ xã hội thường xuyên. ..........................................................................49 2.3.2. Cứu trợ xã hội đột xuất: ..................................................................................52 2.3.Nguồn kinh phí, tài chính thực hiện cứu trợ xã hội ............................................61 2.4.1.Nguyên tắc sử dụng nguồn tài chính: ...............................................................64 2.4.2. Các biện pháp để huy động nguồn lực cứu trợ xã hội.....................................64 3.CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỨU TRỢ XÃ HỘI VIỆT NAM. ..............66 CHƯƠNG 3: NHỮNG BẤT CẬP VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT CỨU TRỢ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ............................................................69 1.NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN,HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG CỨU TRỢ Ở VIỆT NAM....69 2.KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC VỀ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG CỨU TRỢ XÃ HỘI. ....................................................................................................................76 2.1.Hệ thống an sinh xã hội Đức (24) .........................................................................77 2.2.Công tác bảo trợ xã hội ở Liên Bang Nga (25) .....................................................77 2.4.Hệ thống an sinh xã hội Nhật Bản (26) .................................................................78 3
- 2.6.Công tác cứu trợ xã hội của Trung Quốc (27).......................................................79 3.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CỨU TRỢ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM..........................................................................................................................79 3.1. Yêu cầu đối với hoàn thiện pháp luật cứu trợ xã hội .........................................79 3.1.1. Nhận thức đúng vai trò của cứu trợ xã hội ở nước ta hiện nay: ......................79 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật CTXH phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của đất nước ...........................................................................................................................80 3.1.3.Hoàn thiện pháp luật CTXH nhằm mở rộng hơn nữa đối tượng CTXH hướng tới mục tiêu bao quát toàn bộ dân số.........................................................................81 3.1.4.Hoàn thiện pháp luật CTXH phải hướng tới thiết lập được pháp luật CTXH tiến bộ, kế thừa thành tựu lập pháp, khắc phục những hạn chế của pháp luật CTXH hiện hành. ..................................................................................................................82 3.2. Một số giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật cứu trợ xã hội .............................82 3.2.1. Về đối tượng và điều kiện hưởng CTXH. .......................................................83 3.2.2. Về chế độ áp dụng đối với các đối tượng hưởng CTXH ................................86 3.2.3. Nguồn kinh phí thực hiện CTXH ....................................................................87 3.2.4.Trong công tác tổ chức thực hiện. ....................................................................87 3.3.5.Ban hành Luật cứu trợ xã hội ...........................................................................89 KẾT LUẬN ...............................................................................................................90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................91 4
- LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài. Cứu trợ xã hội (CTXH) là một trong những thiết chế quan trọng của hầu hết các quốc gia nhằm giúp đỡ những người “yếu thế” trong xã hội khắc phục cuộc sống khó khăn và sớm ổn định,hòa nhập vào cộng đồng. Dựa theo tình hình hiện nay,khi kinh tế thị trường ngày một phát triển mạnh,thúc đẩy sản xuất,tăng sức cạnh tranh,nâng cao năng suất thì bên cạnh đó xã hội nước ta còn tồn tại rất nhiều hạn chế,rủi ro đối với môi trường sống như:thiên tai-bão lũ,ô nhiễm môi trường ngày càng nhiều;đặc biệt sự phân hóa giàu nghèo,bất bình đẳng trong xã hội ngày càng thể hiện rõ rệt.Chính vì vậy,CTXH là nội dung cần được quan tâm và nghiên cứu cấp thiết hơn bao giờ hết. Ngoài ra,trong công tác CTXH Đảng và Nhà nước ta đã có rất nhiều thành tựu đáng kể,tuy nhiên trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật CTXH hiện hành vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định,chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển xã hội cũng như độ bao phủ tới các đối tượng.Vì vậy,việc nghiên cứu nội dung của CTXH nhằm mục đích tìm ra những hạn chế,khe hở và đề ra những biện pháp khắc phục ,xây dựng và hoàn thiện pháp luật CTXH ở nước ta. 2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài. Thứ nhất,nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động CTXH và pháp luật cứu trợ xã hội (PLCTXH) như:khái niệm,bản chất,mục tiêu,nội dung… Thứ hai,phân tích và đánh giá thực trạng các quy định về CTXH với các nội dung cơ bản như đối tượng CTXH,điều kiện hưởng CTXH,tổ chức thực hiện… Thứ ba,chỉ ra những kết quả đạt được cũng như các nội dung còn hạn chế của pháp luật hiện hành về CTXH cần được hoàn thiện.Từ đó,đưa ra những 5
- giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật CTXH ở nước ta. 3.Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích,tổng hợp:nghiên cứu,phân tích,tiếp thu có chọn lọc các nghiên cứu khoa học có giá trị của các nhà nghiên cứu đi trước,cũng như các quy định pháp luật của các nước trên thế giới trong một số nội dung nhất định. Phương pháp so sánh:sử dụng trong các trường hợp phân biệt một số khái niệm và trong trường hợp cần thiết so sánh nội dung cụ thể của pháp luật CTXH Việt Nam với quy định pháp luật các nước trên thế giới. Phương pháp khảo sát thực tiễn:Tìm hiểu,thu thập các số liệu về công tác CTXH qua các năm gần đây.Qua đó cung cấp cho luận văn những số liệu minh chứng thuyết phục và có tính khoa học cao. 4.Giới hạn phạm vi nghiên cứu Luận văn đi sâu vào nghiên cứu những nội dung cơ bản của hoạt động CTXH và PLCTXH. 5.Cơ cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu,kết luận,danh mục tài liệu tham khảo,luận văn gồm 3 chương: Chương 1:Những vấn đề lý luận về cứu trợ xã hội và pháp luật về cứu trợ xã hội Chương 2:Thực trạng chính sách và pháp luật cứu trợ xã hộ Chương 3:Những bất cập và phương hướng hoàn thiện pháp luật CTXH ở Việt Nam. 6
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CỨU TRỢ XÃ HỘI VÀ PHÁP LUẬT CỨU TRỢ XÃ HỘI. 1.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CỨU TRỢ XÃ HỘI. 1.1. Khái niệm cứu trợ xã hội Hoạt động cứu trợ xã hội là hoạt động của cộng đồng xuất phát từ bản chất nhân văn cao đẹp giữa người với người, khi bất kỳ ai đó không may lâm vào cảnh hoạn nạn khó khăn. Không giống như bảo hiểm xã hội hay ưu đãi xã hội, cứu trợ xã hội là hoạt động mang tính rộng khắp về phạm vi và về chủ thể. Trong cứu trợ xã hội, mỗi thành viên thực hiện vai trò riêng của mình. Tuy nhiên hoạt động cứu trợ xã hội không chỉ là của cá nhân, tổ chức đơn thuần trong xã hội mà là trách nhiệm chính của Nhà nước. Với tư cách là đại diện của xã hội, Nhà nước có trách nhiệm cao nhất trong viêc tổ chức các hoạt động cứu trợ xã hội bởi Nhà nước có chức năng xã hội là bảo vệ cuộc sống của các công dân trong cộng đồng luôn được ổn định. Quan tâm đến các đối tượng cần cứu trợ là một vấn đề tất yếu trong quá trình phát triển lịch sử của Nhà nước. Tại Việt Nam, cứu trợ xã hội đang là một trong những vấn đề được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Nhất là trong thời gian vừa qua, có không ít những vùng miền tại đất nước ta chịu ảnh hưởng nặng nề bởi thiên tai hay những thảm họa môi trường. Thông qua việc ban hành hang loạt các văn bản, Nhà nước đã và đang tạo một hành lang pháp lý cho hoạt động cứu trợ xã hội được thực hiện trên thực tế. Các chính sách, pháp luật về cứu trợ xã hội do nhà nước ban hành, xây dựng là cơ sở quan trọng để các tổ chức, cơ quan, cá nhân tiến hành các hoạt động cứu trợ xã hội. Đó là những quy phạm đảm bảo sự công bằng, minh bạch, đúng đắn và khẳng định tính hợp pháp của hoạt động này. 7
- Cứu trợ xã hội do đó là một thuật ngữ thường xuyên được các sách báo, tạp chí nhắc đến và đưa ra bàn luận nhưng cho đến hiện nay thuật ngữ này vẫn chưa được ghi nhận một cách chính thức trong hệ thống các văn bản pháp luật của nước ta. Vậy cứu trợ xã hội là gì? Có thể hiểu theo nghĩa thông thường, cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của xã hội bằng nguồn tài chính của Nhà nước và cộng đồng đối với các thành viên găp khó khăn, bất hạnh, rủi ro trong cuộc sống như thiên tai, hỏa hoạn, bị tàn tật, già yếu…dẫn đến mức sống quá thấp, lâm vào cảnh neo đơn-túng quẫn, nhằm giúp họ đảm bảo được điều kiện sống tối thiểu, vượt qua cơn khốn khó và vươn lên trong cuộc sống bình thường. Xem xét dưới góc độ an sinh xã hội, cứu trợ xã hội được xem là một hình thức quan trọng, là chế độ đảm bảo xã hội đối với các thành viên trong cộng đồng, nhằm giúp họ khắc phục những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài trong cuộc sống. Việc đảm bảo này thông qua các hoạt động cung cấp tài chính, tiền bạc, vật phẩm, các điều kiện vật chất khác trong một thời hạn hoặc trong suốt quá trình sống (suốt cuộc đời) của đối tượng. Cứu trợ xã hội được coi như là “lưới đỡ cuối cùng” trong hệ thống các lưới đỡ an sinh xã hội. Nó được coi là chế độ đảm bảo cộng đồng mang tính nhân đạo, nhân văn rất cao, thể hiện tình người rõ rệt. 1.2. Đặc điểm của hoạt động cứu trợ xã hội. 1.2.1. Đối tượng của hoạt động cứu trợ xã hội. Đối tượng của cứu trợ xã hội có thể là gia đình, có thể là cá nhân. Họ là những người hoặc nhóm người vì một lý do nào đó rơi vào hoàn cảnh yếu thế, thiệt thòi hơn những người khác trong xã hội, cần có sự giúp đỡ, cứu tế từ Nhà nước và cộng đồng để đảm bảo cuộc sống bình thường. Khi xem xét đối tượng được cứu trợ xã hội, cần phải nhìn nhận từ cả phương diện kinh tế và xã hội. Về phương diện kinh tế, đối tượng được cứu trợ là những người không may gặp rủi ro, khó khăn, bất hạnh trong cuộc sống khiến cho mức thu nhập 8
- của họ thấp hơn nhiều so với mức sống tối thiểu chung của cộng đồng, thậm chí khiến cho cuộc sống của họ rơi vào tình cảnh bị đe dọa. Về phương diện xã hội, đối tượng được cứu trợ là những người gặp bất hạnh trong cuộc sống cần có sự nâng đỡ, trợ giúp cả về vật chất và tinh thần, không phân biệt vị thế và thành phần xã hội, để đảm bảo cuộc sống bình thường, không bị gạt ra ngoài lề xã hội. Có thể nói, đối tượng của cứu trợ xã hội rất đa dạng, bao gồm: - Những người tàn tật trong cộng đồng: là những người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận hoặc chức năng biểu hiện dưới các dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng lao động. - Những người già yếu từ cộng đồng: chủ yếu là những người già cô đơn không nơi nương tựa ,thiếu thốn về thu nhập và sinh hoạt. - Đối tượng tiếp theo là trẻ em: trẻ em là mầm non của đất nước, luôn được toàn xã hội quan tâm, nhất là một số bộ phận trẻ em rơi vào tình cảnh bất hạnh và dễ tổn thương. - Ngoài các nhóm đối tượng nêu trên, còn có các nhóm đối tượng khác như người bị nhiễm HIV/AIDS, người lang thang xin ăn, những người nghiện hút ma túy, những người hoạt động mại dâm… Trong thời gian gần đây, các tệ nạn xã hội đang có điều kiện thuận lợi để phát triển khiến cho số lượng nhóm người này tăng lên nhanh chóng. Ngoài các cá nhân yếu thế, dễ bị tổn thương trong cộng đồng thì đối tượng được hưởng cứu trợ xã hội còn được xác định theo hộ gia đình, chẳng hạn như hộ gia đình rất nghèo, các hộ gia đình rất khó khăn… 1.2.2. Đối tượng được trợ cấp không phải đóng góp vào quỹ tài chính Nguồn quỹ dùng cho hoạt động cứu trợ xã hội được lấy từ thuế hoặc từ đóng góp của cộng đồng. Điều này là ngược lại với bảo hiểm xã hội. Trong bảo hiểm xã hội, nguồn quỹ được bên tham gia bảo hiểm đóng góp là chủ yếu. Những tổ chức cá nhân muốn được nhận bảo hiểm bắt buộc phải tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm. Quỹ bảo hiểm chỉ có một phần là từ sự hỗ trợ 9
- của Nhà nước. Nguồn quỹ bảo hiểm sẽ được dùng để bù đắp hoặc thay thế phần thu nhập bị giảm hay mất đi của người tham gia bảo hiểm khi gặp phải những biến cố theo quy luật “số đông bù số ít”. Đối với trợ cấp xã hội, người được trợ cấp hoàn toàn không phải đóng góp vào quỹ tài chính nào. Mức trợ cấp tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể và được xác định dựa vào việc thẩm tra đánh giá thu nhập, tài sản và hoàn cảnh của người được xét trợ cấp. Trợ cấp cũng có thể là bằng tiền hoặc hiện vật, khác với bảo hiểm xã hội hầu như chỉ toàn bằng tiền. 1.3. Vai trò và mục tiêu của cứu trợ xã hội 1.3.1. Vai trò của cứu trợ xã hội Vai trò của cứu trợ xã hội tùy thuộc vào tình hình kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như nguyên nhân cụ thể gây tổn thương cho người dân nước đó. Nhìn chung, cứu trợ xã hội bao gồm những vai trò cơ bản sau: Một là, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của những cá nhân và nhóm dân cư yếu thế, dễ bị tổn thương trong cộng đồng, từ đó giúp họ đối phó với những khủng hoảng bất ngờ, vượt qua được những khó khăn để tồn tại. Hai là, góp phần phòng ngừa và giảm thiểu các khả năng dễ bị tổn thương của những cá nhân và nhóm dân cư yếu thế. Điều này được thể hiện rõ qua hoạt động trợ giúp xã hội, hoạt động này thường tập trung vào nhóm dân cư bị thua thiệt nhất hoặc dễ bị tổn thương nhất trong cộng đồng, từ đó giúp họ thoát ra khỏi cảnh nghèo đói, khó khăn dai dẳng trong cuộc sống… ví dụ như phụ cấp gia đình có thể giúp trẻ em trong các gia đình hộ nghèo không bị mất cơ hội đến trường… Ba là, góp phần làm cho hệ thống an sinh xã hội được toàn diện hơn. Cứu trợ xã hội đã khắc phục được hạn chế của bảo hiểm xã hội (chưa có tính phổ cập; không thể bao trùm hết cả bộ phận dân cư cũng như chỉ mới đưa ra mức hỗ trợ hạn chế), nó cung cấp bảo vệ bổ sung, đảm bảo tất cả mọi người trong xã hội đều được giúp đỡ khi gặp rủi ro. 10
- Bốn là, góp phần phát triển một xã hội hài hòa và bền vững, đưa những người được cứu trợ ra khỏi hoàn cảnh khó khăn, thoát khỏi tâm lý mặc cảm, vươn lên hòa nhập vào cộng đồng .Từ đó giúp phát triển tăng trưởng và phát triển nền kinh tế. 1.3.2. Mục tiêu của cứu trợ xã hội Hoạt động cứu trợ xã hội nhắm đến các mục tiêu sau: Chuyển nhượng các nguồn lực cho các cá nhân, hộ gia đình rơi vào tình trạng túng quẫn và dễ bị tổn thương nhất. Từ đó giúp họ đảm bảo được mức sống tối thiểu và cải thiện điều kiện sống. Làm giảm sự chênh lệch mức sống cả về vật chất lẫn tinh thần giữa các thành viên trong xã hội, không để ai rơi vào hoàn cảnh cùng cực tuyệt vọng hoặc bị bỏ rơi; xây dựng lối sống tốt đẹp giàu lòng nhân ái-nhân văn giữa con người với nhau; xây dựng một xã hội ngày càng tốt đẹp văn minh. 1.4. Những quan điểm cơ bản trong cứu trợ xã hội Cứu trợ xã hội thường được nhắc đến thông qua hai hoạt động: cứu tế xã hội và trợ giúp xã hội. Cứu tế xã hội là sự trợ giúp của cộng đồng bằng hiện vật, có tính tức thời, khẩn cấp và ở mức độ cần thiết cho người được trợ cấp khi họ rơi vào hoàn cảnh bần cùng, khó khăn, không còn khả năng tự lo liệu cuộc sống như: người già không nơi nương tựa; người không còn khả năng lao động, không có bất kỳ một nguồn thu nhập nào đảm bảo cuộc sống hàng ngày… Còn trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ thêm của cộng đồng xã hội, bằng các phương tiện thích hợp để người được trợ giúp có thể phát huy được khả năng tự lo liệu cho cuộc sống, cho bản thân hòa nhập trở lại với cuộc sống cộng đồng. Cứu trợ xã hội được dành cho tất cả mọi người. Hay nói cách khác, mỗi người trong xã hội đều có quyền hưởng cứu trợ xã hội khi cần thiết. Mỗi cá nhân đều có quyền sống, làm việc và hưởng thụ các thành quả của xã hội như tất cả các thành viên khác. Tuy nhiên, có nhiều biến cố bất ngờ khiến cho các cá nhân, hộ gia đình có thể rơi vào tình trạng cực kì vất vả, khó khăn không 11
- tìm được phương cách để sinh sống. Nhà nước và toàn thể cộng đồng thực hiện hoạt động cứu trợ để quyền con người của các cá nhân và các nhóm dân cư yếu thế luôn được đảm bảo. Hoạt động này không chỉ đơn thuần là một sự tương trợ giúp đỡ lẫn nhau mà còn thể hiện sự tôn trọng quyền con người của toàn xã hội đối với mọi cá nhân, thể hiện được một thuộc tính của xã hội văn minh.(1) Nhà nước là chủ thể chính của cứu trợ xã hội. Với bản chất nhân đạo và vai trò to lớn của cứu trợ xã hội, hầu hết các nước đều thừa nhận cần thiết phải tổ chức cứu trợ xã hôi cho người dân. Nhà nước với pháp luật và nguồn ngân sách của mình định hướng và tổ chức việc thực hiện cứu trợ xã hội. Cụ thể là Nhà nước có trách nhiệm chính trong việc phân bổ các nguồn lực và thu nhập, chi tiêu ngân sách cho các chương trình cứu trợ thường xuyên và đầu tư tập trung vào các cơ sở hạ tầng cũng như các hoạt động dịch vụ.(2) Xã hội hóa hoạt động cứu trợ xã hội là xu hướng tất yếu hiện nay. Có thể thấy rằng chỉ Nhà nước là không thể đảm bảo đủ các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực tài chính để thực hiện cứu trợ xã hội. Do đó, chính phủ phải làm cho công chúng nhận thức được lợi ích của việc hướng các nguồn lực vào người nghèo, đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng. Chẳng hạn bằng cách thực hiện tốt các chương trình việc làm ở khu vực nông thôn hoặc tổ chức việc di dân từ trung tâm thành phố ra các thành phố vệ tinh xung quanh. Nhờ đó, các vấn đề thất nghiệp và tệ nạn xã hội sẽ được hạn chế. Bản thân các đối tượng được cứu trợ cũng phải có trách nhiệm đối với bản thân và cộng đồng. Theo quan điểm này, cứu trợ xã hội được thực hiện theo hướng là đưa “cần câu” chứ không phải đưa “xâu cá”. Những đối tượng được hưởng cứu trợ xã hội phải tự khẳng định mình, tránh tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của xã hội, của cộng đồng. Trước khi được cứu trợ, các đối tượng được cứu trợ cần phải cố gắng bằng tiềm lực còn lại để lo liệu cải thiện khó khăn trong cuộc sống. 12
- Cứu trợ xã hội là cơ sở để phát triển xã hội bền vững. Tăng trưởng kinh tế đôi khi có những yếu tố làm hạn chế sự công bằng và bình đẳng trong xã hội. Chính vì vậy, cứu trợ xã hội là chính sách xã hội quan trọng làm cơ sở để đảm bảo vừa phát triển kinh tế vừa thực hiện công bằng và ổn định xã hội. 2.KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT CỨU TRỢ XÃ HỘI. 2.1. Khái niệm pháp luật cứu trợ xã hội Do đất nước Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, mặc dù thuận tiện cho việc sản xuất nông nghiệp nhưng điều kiện khí hậu lại khắc nghiệt, nhiều thiên tai, bão lũ… khiến cuộc sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, lịch sử đất nước ta lại trải qua các cuộc chiến tranh khốc liệt để lại hậu quả nặng nề cho nhiều người, nhiều gia đình. Khi chiến tranh kết thúc, đất nước bước vào quá trình xây dựng và phát triển kinh tế thì lại phát sinh những vấn đề phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xã hội hay một bộ phận không nhỏ những người lao động trình độ hạn chế, không thích ứng kịp với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường… Từ thực tế đó, nhằm mục tiêu duy trì sự ổn định và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước đã đặt hoạt động cứu trợ xã hội lên hàng đầu, là phương sách quan trọng trong chiến lược phát triển ổn định lâu dài. Đó cũng là kết quả tất yếu của sự kế thừa và phát huy truyền thống nhân ái cao đẹp của dân tộc, thể hiện sự liên kết gắn bó chặt chẽ giữa các thành viên trong cộng đồng với nhau, mỗi người đều hướng tới những người khác. Để hoạt động cứu trợ xã hội của nước ta ngày càng phát triển, thu hút sự tham gia đông đảo của tầng lớp nhân dân và các tổ chức chính trị -xã hội khác như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội chữ Thập đỏ Việt Nam… Nhà nước đã giao cho Bộ lao động-Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chính về quản lý nhà nước đối với các hoạt động cứu trợ xã hội, đồng thời ban hành những chính sách, pháp luật tạo tiền đề cho cứu trợ xã hội trở thành một trong những cơ chế bảo vệ quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội nước ta. Chính sách, pháp luật về cứu trợ xã hội đã trở thành một bộ phận của chính sách, pháp luật 13
- an sinh xã hội nói chung. Ở nước ta, chính sách cứu trợ xã hội được thể chế hóa bằng những quy định pháp luật để điều chỉnh hoạt động cứu trợ xã hội, trong đó xác định rõ đối tượng và điều kiện hưởng cứu trợ, các chế độ cứu trợ, nguồn kinh phí thực hiện cứu trợ… Vì vậy, pháp luật cứu trợ xã hội là tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành, quy định các đối tượng, điều kiện, chế độ trợ cấp cụ thể và trách nhiệm của nhà nước, cộng đồng trong việc góp phần đảm bảo vào ổn định cuộc sống cho các thành viên trong xã hội gặp rủi ro, khó khăn, bất hạnh. Qua mỗi giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội, pháp luật về cứu trợ xã hội ngày càng được hoàn thiện hơn. Hiện nay, điều chỉnh các hoạt động cứu trợ xã hội có các văn bản pháp luật chủ yếu sau: - Nghị định của Chính phủ số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;(3) - Nghị định của Chính phủ số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 sửa đổi,bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP;(4) - Thông tư của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội số 09/2007/TT- BLĐTBXH ngày 13/7/2007 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP;(5) - Thông tư của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội số 26/2008/TT- BLĐTBXH ngày 10/11/2008 sửa đổi,bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH;(6) - Thông tư liên tịch của Bộ lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ số 32/2009/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 21/9/2009 hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và định mức cán bộ, nhân viên của cơ sở bảo trợ xã hội công lập.(7) - Nghị định của Chính phủ số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;(8) 14
- - Thông tư của Bộ lao động-Thương binh và xã hội số 07/2009/TT- BLĐTBXH ngày 30/3/2009 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2008/Đ-CP(9) - Nghị định của Chính phủ số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;(10) - Thông tư của Bộ Nội vụ số 09/2008/TT-BNV ngày 31/12/2008 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 148/2007/NĐ-CP(11) - Nghị định của Chính phủ số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 quy định chính sách trợ giúp xã hội với đối tượng bảo trợ xã hội.(12) - Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội.(13) - Nghị định số 168/NĐ-CP ngày 20/9/2004 sửa đổi, bổ sung một số điều cho Nghị định số 07/2000/NĐ-CP(14) - Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.(15) - Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP.(16) Ngoài ra, còn nhiều văn bản pháp luật khác nhau của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy bán nhân dân các cấp về công tác cứu trợ xã hội. Pháp luật về cứu trợ xã hội hiện nay so với các giai đoạn trước tỏ ra tiến bộ hơn, phản ánh trình độ phát triển kinh tế-xã hội của nước ta. Với việc ban hành các quy định về cứu trợ xã hội, Đảng và Nhà nước đang thể hiện sự quan tâm đến công tác cứu trợ xã hội nói nhằm thực hiện mục tiêu: đưa chính sách cứu trợ đến với mọi cá nhân, hộ gia đình gặp khó khăn, bất hạnh, tạo điều kiện tối đa để người dân tiếp cận với các chính sách xã hội một cách thuận tiện nhất. 2.2. Những đặc trưng cơ bản của pháp luật cứu trợ xã hội Thứ nhất, đối tượng tham gia quan hệ cứu trợ xã hội bao gồm nhà nước, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Không giống như chế độ bảo hiểm xã 15
- hội, kinh phí dùng vào việc đảm bảo cho quan hệ cứu trợ được thự hiện, chủ yếu là từ sự đóng góp của nhà nước cùng sự ủng hộ, quyên góp của cộng đồng. Thứ hai, đối tượng hưởng cứu trợ xã hội là mọi thành viên trong xã hội khi có các sự kiện pháp lý xảy ra do nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau. Nếu như đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội chỉ là những người tham gia bảo hiểm thì đối tượng được hưởng cứu trợ rộng hơn nhiều bao gồm cả người già cô đơn không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, người tàn tật, người tâm thần, người gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác… Thứ ba, mức hưởng trợ cấp phụ thuộc vào hoàn cảnh thực tế của từng đối tượng, mức độ rủi ro mà không tính đến sự đóng góp của đối tượng được thụ hưởng. Có thể nói, cứu trợ xã hội là hoạt động mang tính chất từ thiện giúp cho các đối tượng yếu thế trong xã hội lâm vào hoàn cảnh khó khăn hay gặp rủi ro, bất hạnh. Do đó, người được hưởng cứu trợ xã hội trên cơ sở trách nhiệm của cộng đồng mà không có bất cứ sự đóng góp nào miễm là thoả mãn các điều kiện để thụ hưởng. Thứ tư, tính chất của trợ cấp cứu trợ xã hội mang tính linh hoạt, đa dạng phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, phụ thuộc vào sự ủng hộ, quyên góp của cá nhân, tổ chức và cộng đồng tại thời điểm trợ cấp. Do đó, tuỳ từng đối tượng khác nhau mà có các chế độ trợ cấp khác nhau. 3.CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA CHẾ ĐỘ CỨU TRỢ XÃ HỘI. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật CTXH là những tư tưởng chủ đạo xuyên suốt và chi phối toàn bộ hệ thống các quy phạm CTXH trong việc điều chỉnh các quan hệ CTXH. Những nguyên tắc cơ bản của pháp luật CTXH Việt Nam thể hiện quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong vấn đề đảm bảo quyền con người, từng bước cải thiện đời sống của mỗi thành viên xã hội, phát triển kinh tế-xã hội thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. 16
- Là bộ phận cấu thành của pháp luật an sinh xã hội, chế độ CTXH cũng đảm bảo thực hiện các nguyên tắc chung của hệ thống an sinh như nguyên tắc đảm bảo thực hiện đối với mọi thành viên trong xã hội, nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý …Tuy nhiên với đặc thù riêng của mình về đối tượng, hình thức thực hiện, mục đích trợ cấp…nên chế độ CTXH xác định những nguyên tắc riêng của mình, cụ thể là một số nguyên tắc sau: 3.1. Nguyên tắc mức trợ cấp cứu trợ xã hội không phụ thuộc vào sự đóng góp, thu nhập hoặc mức sống trước khi phát sinh nhu cầu cứu trợ mà phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu, tình trạng tài sản thực tế của đối tượng.(17) Quyền được hưởng an sinh xã hội nói chung và hưởng CTXH nói riêng là quyền của công dân trong xã hội. Mọi thành viên trong xã hội không phân biệt địa vị xã hội, trình độ văn hóa, giới tính…khi gặp khó khăn, bất hạnh bản thân và gia đình không tự khắc phục được thì được hưởng trợ giúp xã hội. Mức trợ cấp xã hội không phụ thuộc vào thu nhập, tài sản của đối tượng trước khi có biến cố rủi ro xảy ra, mà phụ thuộc vào nhu cầu của đối tượng cần CTXH cũng như khả năng đáp ứng của Nhà nước và cộng đồng. Nguyên tắc này xuất phát từ mục đích của CTXH, theo đó các khoản trợ cấp không nhằm bù đắp hay thế thu nhập của đối tượng, cũng không nhằm đảo bảo cuộc sống với những yêu cầu định trước mà chỉ nhằm giúp cho đối tượng thoát ra khỏi tình trạng cuộc sống bị đe dọa, vươn lên hòa nhập cộng đồng. Tuy nhiên, trên thực tế nguyên tắc này trong CTXH không có nghĩa là cào bằng, ai cũng như ai mà phải dựa trên mức độ rủi ro, hoàn cảnh khác nhau…mà quyết định mức cứu trợ khác nhau. Vì vậy, pháp luật CTXH đã phân loại đối tượng CTXH để đưa ra chế độ CTXH thường xuyên và chế độ CTXH đột xuất. Có thể nói, đây là nguyên tắc xuyên suốt bao trùm toàn bộ nội dung của hoạt động CTXH trong hệ thống ASXH. Khác với nội dung bảo hiểm xã hội 17
- hay ưu đãi xã hội thì vấn đề đóng góp vật chất hay sức người không được đặt ra đối với các đối tượng hưởng CTXH. 3.2. Nguyên tắc cân đối giữa nhu cầu thực tế của đối tượng với khả năng đáp ứng nhu cầu và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội (18) Các nghiên cứu về an sinh xã hội cho thấy các quốc gia càng phát triển thì mức độ và đối tượng CTXH càng phổ biến rộng rãi. Tuy nhiên ở Việt Nam, với tình trạng đất nước còn nghèo, GDP bình quân đầu người năm 2006 đạt 740USD, năm 2009 đạt 1060 USD; trong khi đó, GDP bình quân đầu người năm 2004 của Thái Lan 2.262 USD, Philipin là 1.030 USD, Indonesia là 1.146 USD. Việt Nam chỉ cao hơn Lào 286 USD và Campuchia 368 USD nên an sinh xã hội nói chung và CTXH nói riêng vẫn còn nhiều mới mẻ và chưa được sự quan tâm thích đáng của Nhà nước trong một thời gian dài. Hơn nữa, do những đặc thù của Việt Nam về điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị xã hội mà nhu cầu CTXH ở Việt Nam là rất lớn.Với tỷ lệ số hộ đói nghèo, số người tàn tật không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, tình trạng ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu hiện nay…thì số lượng đối tượng cần trợ giúp đang là bài toán nan giải trên con đường phát triển đất nước.Vì vậy, thưc hiện CTXH phải cân đối giữa nhu cầu thực tế của đối tượng với khả năng đáp ứng và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội. Theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước, ngoài các khoản trợ giúp do ngân sách Trung ương chi trả thì các địa phương trích từ 2-5% các nguồn thu của địa phương làm quỹ dự phòng cho các hoạt động phòng chống thiên tai, hỏa hoạn… Nguồn chi các địa phương khác nhau thì mức độ CTXH cho các đối tượng là khác nhau.Tuy nhiên, mức trợ cấp CTXH cũng phải đảm bảo được nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì được cuộc sống cho mọi đối tượng hoặc thoát khỏi hoàn cảnh nguy nan trước mắt. Với tầm quan trọng như vậy nên trong quá trình thực hiện công tác CTXH nhà nước luôn luôn phải quan tâm và quán triệt thực hiện nguyên tắc trên. Nếu mức CTXH cao hơn so với khả năng đáp ứng thì sẽ không đảm bảo 18
- thực hiện, thậm chí còn tạo tâm lý ỷ lại, trông chờ vào nguồn cứu trợ. Nếu mức trợ cấp quá thấp thì không đảm bảo được mục đích cứu trợ là “lưới đỡ kinh tế cuối cùng” giúp đỡ người dân. 3.3. Nguyên tắc đa dạng hóa, xã hội hóa các hoạt động CTXH.(19) Xuất phát từ các đối tượng CTXH khác nhau mà hình thức, mức độ cứu trợ cũng khác nhau. Có những đối tượng là nguyên nhân từ thiên nhiên như hạn hán, lũ lụt…; có những đối tượng do hoàn cảnh như trẻ em mồ côi, người mắc các tệ nạn; có những đối tượng do điều kiện sức khỏe như người tàn tật…nên các mức và hình thức cứu trợ từ đó cũng rất đa dạng và phong phú. Có đối tượng cần cứu khỏi chết đói, chết rét, bệnh tật…nhưng có đối tượng cần trợ giúp thường xuyên để duy trì cuộc sống trong thời gian dài…Hay trong cùng một nhóm hưởng cứu trợ nhu cầu cũng khác nhau, chẳng hạn như có thiên tai, bão lụt thì người cần tiền để dựng lại nhà ở, người cần lương thực để chống đói. Bên cạnh tính đa dạng của hoạt động cứu trợ thì yếu tố xã hội hóa cũng rất được quan tâm khi thực hiện hoạt động CTXH trên thực tế. Xã hội hóa hoạt động cứu trợ được hiểu đó là sự tham gia của toàn xã hội vào công tác CTXH. Mỗi cá nhân sống trong cộng đồng đều phải có trách nhiệm với các thành viên khác và với chính mình trên cơ sở sự yêu thương, che chở, đùm bọc lẫn nhau. Nhà nước giữ vai trò trung tâm, khuyến khích và tạo điều kiện để bất cứ cá nhân, tổ chức nào có lòng từ thiện đều có thể tham gia vào các hoạt động CTXH. Thời gian gần đây, việc xã hội hóa hoạt động CTXH đã được phát huy hiêu quả, hàng loạt các hoạt động được tổ chức như: “ủng hộ đồng bào lũ lụt”, chương trình “vì người nghèo”, “ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam…”. Có thể nói CTXH thể hiện rõ nét nhất nguyên tắc xã hội hóa so với các bộ phận khác trong hệ thống an sinh xã hội. 19
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT CỨU TRỢ XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM 1.CÁC CHỦ TRƯƠNG,CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ CỨU TRỢ XÃ HỘI. Từ xưa đến nay, dù ở thời nào, hoạt động cứu trợ ở nước ta luôn được đặt lên hàng đầu và được xác định là một phương sách quan trọng để duy trì sự ổn định và phát triển. Đảng và Nhà nước ta thường xuyên đề ra những chính sách cứu trợ tuy có khác nhau ở từng thời kỳ. Trước cách mạng tháng 8 cứu trợ xã hội được thể hiện dưới các hình thức: Lập ra quỹ ruộng quỹ thóc công dành cho các phụ nữ góa và trẻ em mồ côi, dành cho những người nghèo khốn khó (chẳng hạn như những quả phụ điền, cô nhi điền, trợ sưu điền, nghĩa điền) Lập ra các phường hôi theo quan hệ than tộc, quan hệ láng giềng hay quan hệ lập nghiệp khi các thành viên trong xã hội không may rơi vào hoàn cảnh khó khăn (chả hạn như hội vạn chài, hội gặt lúa, hội dệt vải, hội hiếu…) Tổ chức các hội cứu, các hội tương tế để bênh vực cho công nhân các hội tế bần từ thiện. Kế thừa và phát huy truyền thống nhân ái cao đẹp của dân tộc, Đảng và Nhà nước đã xác định cứu trợ xã hội là một trong những cơ chế bảo vệ quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội ở nước ta, được đặt song song với cơ chế bảo hiểm xã hội. Ngay từ những ngày đầu đất nước giành độc lập, mặc dù đất nước vẫn còn nhiều khó khăn thiếu thốn, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến nỗi thống khổ của tầng lớp dân nghèo thông qua một loạt những hoạt động như: - Đảng và Nhà nước kêu gọi phá kho thóc Nhật chia cho người nghèo - Phát động phong trào nhường cơm, sẻ áo, “hũ gạo cứu đói” 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Hoa Kỳ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
117 p | 439 | 110
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về thành lập doanh nghiệp – Thực tiễn tư vấn tại Công ty TNHH tư vấn AZLAW
52 p | 200 | 64
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động – Thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần du lịch Nam Định
58 p | 109 | 42
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng lao động - Thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Nhựa Quỳnh Hằng SP
58 p | 84 | 34
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại Việt Nam
65 p | 80 | 30
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần Chuỗi thực phẩm TH
53 p | 59 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Thực tiễn thực hiện tại Công ty TNHH một thành viên Diesel Sông Công
57 p | 47 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Quy định về sa thải người lao động trái pháp luật và thực trạng áp dụng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
65 p | 73 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi công công trình xây dựng - Thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần tập đoàn Bách Việt
45 p | 50 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
77 p | 101 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về dịch vụ môi giới kinh doanh bất động sản – Thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Khảo sát Dịch vụ Thương mại Thiên Bảo
60 p | 39 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp hiện nay
93 p | 76 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014
64 p | 77 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Quy định pháp luật về lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
70 p | 53 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam
91 p | 50 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng và vấn đề môi trường
45 p | 37 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam
64 p | 48 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
79 p | 51 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn