ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ NIÊN

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT

ĐỘ TỚI SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CÂY RÂU MÈO

(Orthosiphon stamineus Benth) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC

NÔNG LÂM TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : NLKH

Khoa : Lâm Nghiệp

Khóa học : 2015- 2019

Thái Nguyên - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ NIÊN

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT

ĐỘ TỚI SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CÂY RÂU MÈO

(Orthosiphon stamineus Benth) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC

NÔNG LÂM TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp

Lớp : K47 - NLKH

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa học : 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đặng Thị Thu Hà

Thái Nguyên – 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân

tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn

toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn

toàn trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng năm 2019

XÁC NHẬN CỦA GVHD Người viết cam đoan

TS. Đặng Thị Thu Hà Hoàng Thị Niên

ii

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,

tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới sự giảng dạy

và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy, cô giáo. Để củng cố lại những khiến

thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực tập

tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát

với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng

thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có

hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.

Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường,

ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và cô TS. Đặng Thị Thu Hà, tiến hành

nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và ảnh hưởng của mật

độ tới sinh trưởng, phát triển cây Râu mèo (Orthsiphon stamineus Benth)

tại trường Đại Học Nông Lâm Tỉnh Thái Nguyên”.

Trong thời gian thục hiên đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô

TS. Đặng Thị Thu Hà và các thầy cô giáo trong khoa, tôi đã hoàn thành khóa

luận đúng thời hạn.

Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cô giáo

trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là cô giáo TS. Đặng Thị Thu Hà đã trực tiếp

hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Do trình độ chuyên

môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa luận không tránh khỏi

những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng

toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng năm 2019

Sinh viên

Hoàng Thị Niên

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Ảnh hưởng mật độ trồng đến sinh trưởng đường kính gốc cây

Râu mèo ............................................................................... 31

Bảng 4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng chiều cao cây

Râu mèo ............................................................................... 32

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng số cành cấp

1 trên cây Râu mèo ....................................................................... 33

Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều dài, chiều rông của lá cây

Râu mèo ........................................................................................ 34

Bảng 4.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất cây Râu mèo ............. 35

Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thành phần sâu hại của cây

Râu mèo ............................................................................... 37

iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................... 21

Hình 4.1. Chăm sóc cây Râu mèo ................................................................... 27

Hình 4.2. hoa của cây Râu mèo....................................................................... 28

Hình 4.3. Chiều cao của cây Râu mèo ............................................................ 29

Hình 4.4. Cành của cây Râu mèo .................................................................... 30

Hình 4.5. Lá của cây Râu mèo ........................................................................ 30

Hình 4.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng đường kính cây Râu

mèo ................................................................................................. 31

Hình 4.7. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng chiều cao ................ 32

Hình 4.8. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng số cành cấp

1 trên cây Râu mèo ......................................................................... 33

Hình 4.9. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều dài và chiều rộng của lá

cây Râu mèo ................................................................................... 35

Hình 4.10. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất cây Râu mèo ........... 36

Hình 4.11. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thành phần sâu hại của cây

Râu mèo ................................................................................. 37

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv

MỤC LỤC ......................................................................................................... v

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4

2.1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4

2.1.2. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống vô tính ............................ 5

2.1.3. Cơ sở khoa học xác định mật độ trồng hợp lý ........................................ 7

2.1.4. Cơ sở thực tiễn về khoảng cách và mật độ cây trồng ............................. 8

2.2. Nguồn gốc, phân bố, đặc điểm sinh thái và thành phần hóa học cây Râu mèo .. 8

2.2.1. Nguồn gốc và phân bố............................................................................. 8

2.2.2. Phân loại .................................................................................................. 9

2.2.3. Đặc điểm sinh thái ................................................................................... 9

2.2.4. Thành phần hoá hóa ................................................................................ 9

2.3. Giá trị chữa bệnh của cây Râu mèo ........................................................... 9

2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ..................................... 10

2.4.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc trên thế giới ....................................... 10

vi

2.4.2. Tình hình nghiên cứu cây Râu mèo trên thế giới .................................. 11

2.5. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 14

2.5.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc Việt Nam ........................................... 14

2.5.2. Tình hình nghiên cứu cây Râu mèo Việt Nam ..................................... 16

2.6. Tổng quan về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................. 18

2.6.1. Vị trí địa lí ............................................................................................. 18

2.6.2. Đất đai ................................................................................................... 18

2.6.3. Địa hình ................................................................................................. 19

2.6.4. Khí hậu .................................................................................................. 19

2.6.5. Tài nguyên nước .................................................................................... 19

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 20

3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 20

3.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 20

3.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 20

3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20

3.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20

3.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ................................................................. 20

3.5.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 21

3.5.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi thí nghiệm .................. 23

3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 25

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 27

4.1. Đặc điểm sinh học của cây Râu mèo ....................................................... 27

4.1.1. Thân cây Râu mèo ................................................................................. 27

4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, và năng xuất cây Râu mèo .... 31

4.2.1. Đánh giá được ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng đường kính

và chiều cao ..................................................................................................... 31

vii

4.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng chiều cao cây Râu mèo 32

4.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tăng trưởng số cành cấp 1 ............... 33

4.2.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến lá chiều dài, chiều rộng cây Râu mèo ..... 34

4.2.5. Năng xuất cây Râu mèo theo các mật độ trồng khác nhau. .................. 35

4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thành phần sâu hại của cây Râu mèo . 36

4.4. Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu Râu mèo .. 38

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 39

5.1. Kết luận .................................................................................................... 39

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Việt Nam có rất nhiều loại dược liệu quý hiếm, có giá trị kinh tế ca. Điều

kiện tự nhiên ở Việt Nam là tiềm năng to lớn để phát triển nhiều loại dược

liệu, đặc biệt là nhiều loại dược liệu quý, nhưng người dân không biết giá trị

kinh tế và công dụng của chúng nên vẫn khai thác bừa bãi và chưa có kế

hoạch bảo tồn, nuôi trồng…sau gần 30 năm thực hiện, công tác bảo tồn, khai

thác và phát triển nguồn cây thuốc đã đạt những kết quả nhất định. Đến nay,

ngành y tế đã duy trì mạng lưới bảo tồn nguồn gen tại 7 vùng sinh thái gồm:

vùng đồng bằng Sông Hồng (Hà Nội), vùng trung du phía Bắc (Tam Đảo),

vùng núi cao phía Bắc (Lào Cai), vùng Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa), vùng Tây

Nguyên (Đà Lạt), vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (Phú Yên) và vùng Đông

Nam bộ (Thành phố Hồ Chí Minh). Đồng thời, ngành đã lưu giữ và bảo tồn

1.531 nguồn gen thuộc 884 loài cây thuốc tại 7 vườn cây thuốc thuộc các đơn

vị; 100% các nguồn gen bảo tồn được đánh giá ban đầu; 30% nguồn gen được

đánh giá chi tiết về các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển…

Theo kết quả điều tra đến năm 2016, Việt Nam đã ghi nhận được trên

5.000 loài thực vật được sử dụng làm thuốc; trong đó có gần 200 loài có tiềm

năng khai thác và phát triển trồng để đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và

hướng tới xuất khẩu. Đặc biệt, hiện đã có 11 cây dược liệu được trồng theo

nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc hiện

nay việc nuôi trồng dược liệu trong nước vẫn chưa chủ động và dược liệu

chưa trở thành hàng hóa có sức cạnh tranh. Cây Râu mèo còn gọi là Cây bông

bạc. Tên khoa học là Orthosiphon stamineus Benth., họ Bạc hà

(Lamiaceae).Trên thế giới Râu mèo là cây nhiệt đới tương đối điển hình, mọc

2

tự nhiên phổ biến ở Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, các nước ở Đông

Dương và cả ở châu Phi.Cây Râu mèo là vị thuốc Đông y có tác dụng điều trị

bệnh sỏi thận, tăng bài tiết, hạ đường huyết… Ở Việt Nam, Râu mèo phân bố

rải rác ở vùng đồng bằng và miền núi như: Cao Bằng, Thanh Hóa (Vĩnh Lộc),

Hà Nội (Ba Vì), Lâm Đồng, Phú Yên (Tuy Hòa), Ninh Thuận (Phan Rang),

Kiên Giang (Phú Quốc)… Tuy trồng nhiều nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu

cầu sử dụng [9].

Hằng năm nước ta nước phải nhập khẩu hàng chục tấn dược liệu cây râu

mèo từ Trung Quốc, Campuchia. Theo Đông y, cây Râu mèo có vị ngọt, nhạt,

hơi đắng, tính mát; có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, trừ thấp, dùng làm thuốc

lợi tiểu mạnh, thông mật, dùng trong bệnh sỏi thận, sỏi túi mật, viêm túi mật,

dùngtrị viêm thậncấp tính và mạn tính;viêm bàng quang; sỏi tiết niệu…

Xuất phát từ lý do đó, được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp tôi tiến hành nghiên cứu đề tài”

“ Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ tới sinh trưởng, phát triển cây

Râu mèo (Orthsiphon stamineus Benth) tại trường Đại học Nông Lâm Tỉnh

Thái Nguyên”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Đề tài thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:

- Xác định được đặc điểm sinh thái, hình thái cuả cây Râu mèo.

- Xác định được ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng, phát triển cây

Râu mèo.

- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu

Râu mèo.

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về cây Râu mèo. Các kết quả

3

nghiên cứu của đề tài có thể bổ sung thêm nguồn tài liệu tham khảo cho công

tác nghiên cứu, chỉ đạo sản xuất, chọn tạo giống và nghiên cứu các các biện

pháp kỹ thuật khác cũng như là cơ sở khoa học trong điều trị và chữa bệnh.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của đề tài bước đầu đã phân biệt đặc điểm hình thái, khả năng

sinh trưởng và phát triển của cây Râu mèo và xác định mật độ trồng thích hợp

cho cây Râu mèo nhằm góp phần hoàn thiện kỹ thuật trồng cây Râu mèo cho

năng suất chất lượng cao. Đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa từ cây trồng

bản địa. Góp phần tăng thêm thu hút đầu tư vào cây dược liệu để tạo vùng sản

xuất cung cấp được nhiều loại cây thuốc có ích.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

2.1.1. Cơ sở khoa học

Ở Việt Nam, Râu mèo phân bố rải rác ở một số tỉnh miền núi như Cao

Bằng, Thanh Hoá (Vĩnh Lộc), Hà Tây (Ba Vì), Lâm Đồng, Phú Yên (Tuy

Hoà), Vũng Tàu – Côn Đảo (Bà Rịa), Ninh Thuận (Phan Rang), Kiên Giang

(Phú Quốc)...Cây ưu ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc trên

đất giàu chất mùn ở ven rừng, gần bờ nước hoặc trong thung lũng. Độ cao

phân bố của cây từ khoảng 10m (ở Phú Yên) đến 600m (ở Cao Bằng). Cây

sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè. Mùa đông có hiện tượng bán tán lụi ở

phần thân cành trên mặt đất. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên

chủ yếu từ hạt, nhưng tỷ lệ hạt nẩy mầm thường rất thấp. Râu mèo tái sinh

chồi khoẻ, nhất là từ những phần còn lại sau khi cắt [9].

Trên cơ sở phân bố và điều kiện tự nhiên của cây Râu mèo Việt Nam

như vậy, chúng tôi thấy rằng nghiên cứu đặc điểm thực vật, phương thức nhân

giống và mật độ trồng cho Râu mèo ở vùng Hà Nội cho năng suất cao và chất

lượng phù hợp là rất cần thiết cho việc chủ động cung cấp nguồn dược liệu

thay thế nguồn dược liệu sẵn có trong tự nhiên.

Theo GS. Đỗ Tất Lợi cây Râu mèo tên khoa học là Orthosiphon stamineus

Benth còn có tên gọi là Bông Bạc, thuộc họ Hoa môi Lamiaceae [11].

Thành phần hoạt chất chính của Râu mèo gồm các chất thuộc nhóm

flavonoid, terpenoid và dẫn xuất của acid caffeic… Trong đó, sinensetin, acid

ursolic và acid rosmarinic là các thành phần hoạt chất chính của Râu mèo [5].

Ngày nay ở Việt Nam, tiến bộ khoa học ngày một phát triển, kỹ thuật

nhân giống của các cây nông nghiệp, công nghiệp và lâm nghiệp, cây dược

liệu ngày một nâng cao cả về chất lượng và số lượng.

5

2.1.2. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống vô tính

Giâm cành là một phương pháp nhân giống vô tính mà trong đó người ta

tách các cơ quan dinh dưỡng như cành, thân, thân ngầm, thân rễ và tác động

các biện pháp kỹ thuật để tạo ra rễ bất định để có cây con có khả năng sống

độc lập với cây mẹ, sinh trưởng phát triển tốt mà vẫn giữ được những đặc

tính ban đầu của giống điều này đặc biệt quan trọng đối với cây thuốc.

Phương pháp này dựa vào hiện tượng cực tính, khả năng tái sinh của

thực vật và đặc tính độc lập từ một bộ phận dinh dưỡng ngay cả một tế bào

nhỏ bé cũng có thể tái sinh, phân chia tạo cơ thể hoàn chỉnh đó chính là nhờ

tính toàn năng của tế bào. Như vậy, phương pháp giâm cành là phương pháp

nhân giống thực vật bằng cơ quan dinh dưỡng .

Khi đặt cơ quan dinh dưỡng trong điều kiện thích hợp (giá thể, độ ẩm,

ánh sáng, dinh dưỡng…) thì chúng sẽ phân chia tế bào khôi phục những bộ

phận còn thiếu trở thành một cơ thể hoàn chỉnh. Khả năng này phụ thuộc vào

tính toàn năng và sự phản phân hóa.

Haberland (1902) lần đầu tiên quan niệm rằng mỗi tế bào bất kỳ của một

cơ thể sinh vật đều có khả năng tiềm tàng để phát triển thành một cơ thể hoàn

chỉnh. Theo quan niệm của sinh học hiện đại thì mỗi tế bào riêng rẽ đã được

phân hoá đều chứa toàn bộ lượng thông tin di truyền (ADN) cần thiết của cả

cơ thể thực vật đó đều có khả năng phát triển hoàn chỉnh tạo thành một cá thể

gọi là tính toàn năng của tế bào thực vật.

Theo tác giả V.sil, Hondebrond (1965) thì tính toàn năng của mọi tế bào

cho biết mọi tế bào sống đều chứa đầy đủ thông tin di truyền để tái sinh các

bộ phận chức năng của cây. Còn theo E.Libbert 1987 khẳng định tính phản

phân hóa là khả năng trở lại trạng thái Meristem và phát triển thành những

điểm sinh trưởng của các tế bào đã trưởng thành (sự phản phân hoá). Theo

Libbere 1976 thì cơ chế hình thành và phát triển của rễ bất định phải trải qua

ba giai đoạn:

6

Khi có tác động cắt cành thì auxin sẽ được hình thành một cách nhanh

chóng tại đỉnh sinh trưởng và các cơ quan non, sau đó qua quá trình hình

thành mạch libe thì auxin được vận chuyển tới vết cắt của cành giâm để kích

thích tạo thành rễ bất định. Người ta chia việc hình thành rễ bất định thành ba

giai đoạn:

Giai đoạn phản phân hoá của tế bào tượng tầng trở lại, chức năng phân

chia mô phân sinh tạo khối tế bào bất định (callus). Lượng auxin lớn để phản

phân hóa tế bào (10-6 – 10-5 g/cm3).

Giai đoạn tái phân hóa: Các tế bào bất định tái phân hóa hình thành rễ

mầm bất định cần lượng auxin thấp hơn 910-7 g/cm3.

Giai đoạn sinh trưởng của mầm rễ để hình thành rễ bất định. Lượng

auxin cần thấp (10-10 – 10-12 g/cm3) hoặc không cần.

Thường sử dụng các chất thuộc nhóm auxin ngoại sinh để kích thích sự tạo

rễ bất định nhanh và hiệu quả trong kích thích giâm cành: TBA, αNAA, 2,4D.

Theo Oparin miêu tả như sau: Ngay sau khi cắt cành giâm không cho

nhựa luyện vận chuyển từ trên xuống dưới, các sản phẩm của quá trình quang

hợp trong đó có auxin được tích tụ trong các tế bào màng mỏng làm kích

thích hoạt động của tượng tầng mô sẹo (callus) gặp điều kiện thuận lợi sẽ hình

thành rễ bất định.

Theo quan điểm của di truyền học về sự phát triển của cá thể thì quá

trình tạo mới trong quá trình phát triển cá thể được thực hiện bằng con đường

thi hành các chương trình di truyền được mã hoá trong cấu trúc phân tử ADN

và sự điều chỉnh thực hiện đó trong suốt quá trình sống của cá thể thông qua

việc điều hoà sinh tổng hợp Protein Enzim và Protein cấu trúc. Người ta xác

định rằng trong các tế bào phân hoá khác nhau của một cây chứa lượng ADN

giống nhau. Lượng ADN đó chứa một lượng thông tin đầy đủ mà các tế bào

này trong các điều kiện nhất định có thể thực hiện được và có thể trở thành

một cơ thể hoàn chỉnh.

7

Như vậy sự hình thành rễ của cành giâm diễn ra rất phức tạp. Khi cắt

cành giâm, các tế bào sống ở mặt cắt bị tổn thương, các tế bào chất của mạch

gỗ được mở ra bên ngoài tức là quá trình làm lành vết thương và quá trình tái

sinh diễn ra

2.1.3. Cơ sở khoa học xác định mật độ trồng hợp lý

Mật độ và khoảng cách gieo trồng là hai yếu tố ảnh hưởng nhiều đến

năng suất. Giải quyết tốt vấn đề về mật độ tức giải quyết tốt mối quan hệ

giữa sinh trưởng và phát triển của các cá thể làm cho quần thể cây khai

thác tốt nhất khoảng không gian (không khí, ánh sáng) và mặt đất (khai

thác nước, dinh dưỡng trong đất) nhằm thu được sản lượng cao nhất trên

một đơn vị diện tích.

Mật độ càng cao thì sự cạnh tranh diễn ra càng quyết liệt. Dưới đất cây

cạnh tranh nhau về nước, dinh dưỡng trong đất và khoảng trống trong đất để

phát triển củ. Khi đất không cung cấp đủ cho nhu cầu của cây thì cây sẽ phát

triển kém, cây nhỏ, củ sẽ nhỏ. Trên khoảng không gian, để có thể lấy được

ánh sáng khi phải cạnh tranh với các cây khác cây sẽ phải tăng trưởng chiều

cao một cách tối đa chính vì vậy sẽ làm cho thân nhỏ, cây yếu, đường kính bẹ

của lá nhỏ, sức chống chịu kém trước các điều kiện ngoại cảnh, khả năng

chống đổ kém.

Khi trồng ở mật độ thấp cây sẽ không phải cạnh tranh nhau nhiều do vậy

cây sẽ có điều kiện phát triển tốt cho năng suất cá thể cao nhưng năng suất

quần thể lại giảm bên cạnh đó cây sẽ bị ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện ngoại

cảnh do tính quần thể bị giảm, củ của cây sẽ bị phân nhánh do bộ rễ của cây

sẽ phát triển theo chiều ngang vì không phải cạnh tranh nhiều với bộ rễ của

các cây khác điều này sẽ làm giảm phẩm cấp của củ.

Mật độ trồng thích hợp sẽ giúp cho cây sử dụng được tối đa các điều

kiện của đồng ruộng từ đó giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, khả năng tích

8

luỹ của cây tăng từ đó có thể tăng năng suất và tăng sản lượng cũng như hiệu

quả kinh tế.

2.1.4. Cơ sở thực tiễn về khoảng cách và mật độ cây trồng

Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoà ảnh hưởng mật độ và

phân bón đến sinh trưởng, phát triển của cây Nhân trần cho thấy: Mật độ

thích hợp nhất với cây nhân trần là 15 x 15cm và 15 x 20cm làm tăng trưởng

chiều cao và khối lượng cá thể của cây[7].

Ngoài ra với khoảng cách và mật độ hợp lý còn làm hạn chế được cỏ dại

và sâu bệnh phát triển, tận dụng được dinh dưỡng trong đất, dẫn đến sẽ làm

giảm chi phí sản xuất. Cho nên việc bố trí mật độ hợp lý là một trong những

yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất cây trồng.

Từ những dẫn cứ khoa học và thực tiễn trên cho thấy nghiên cứu đặc

điểm thực vật, phương thức nhân giống là cần thiết nhằm xác định được ảnh

hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển của hai giống Râu mèo

cho năng suất cao với chất lượng phù hợp. Đưa Râu mèo vào trồng trọt thành

công thì sẽ chủ động được nguồn nguyên liệu làm thuốc, đảm bảo về số lượng

và chất lượng đồng đều không phụ thuộc vào việc khai thác hoang dại.

2.2. Nguồn gốc, phân bố, đặc điểm sinh thái và thành phần hóa học cây

Râu mèo

2.2.1. Nguồn gốc và phân bố

Chi Orthosiphon Benth, có 40 loài trên thế giới, phân bố rải rác khắp các

vùng nhiệt đới Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dương. Vùng nhiệt đới Đông

Nam Á được coi là nơi tập trung và có tính đa dạng cao về thành phần loài

của chi, trong đó Việt Nam có 8 loài.

Trên thế giới Râu mèo là cây nhiệt đới tương đối điển hình, mọc tự nhiên

phổ biến ở Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, các nước ở Đông Dương

và cả ở Châu Phi. Cây còn được trồng ở Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan, Cu Ba

và Việt Nam.

9

Ở Việt Nam, Râu mèo phân bố rải rác ở vùng đồng bằng và miền núi

như: Cao Bằng, Thanh Hoá (Vĩnh Lộc), Hà Tây (Ba Vì), Lâm Đồng, Phú Yên

(Tuy Hoà), Vũng Tàu – Côn Đảo (Bà Rịa), Ninh Thuận (Phan Rang), Kiên

Giang (Phú Quốc)…[9].

2.2.2. Phân loại

Râu mèo, Tên khác: Cây bông bạc

Có tên khoa học là: Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr

Tên đồng nghĩa: Orthosiphon stamineus Benth, Orthosiphon aristatus

(Blume) Miq.

Tên nước ngoài: Orthosiphon, thé de Java, barbiflore, moustache de

chat (Pháp).

Họ Hoa môi: Lamiaceae

2.2.3. Đặc điểm sinh thái

Cây ưu ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc trên đất giàu

chất mùn ở ven rừng, gần bờ nước hoặc trong thung lũng. Độ cao phân bố của

cây từ khoảng 10 m (ở Phú Yên) đến 600 m (ở Cao Bằng). Cây sinh trưởng

mạnh trong mùa xuân hè. Mùa đông có hiện tượng bán tán lụi ở phần thân

cành trên mặt đất. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu

từ hạt, nhưng tỷ lệ hạt nẩy mầm thường rất thấp. Râu mèo tái sinh chồi khoẻ,

nhất là từ những phần còn lại [9].

2.2.4. Thành phần hoá hóa

Cả cây chứa glucosid đắng orthosiphonin, saponin, alcaloid, tinh dầu,

tanin, flavonoid, cholin, betain, alcol triterpen, các acid hữu cơ: acid tartric,

citric, glycolic, muối vô cơ kali [33] .

2.3. Giá trị chữa bệnh của cây Râu mèo

Râu mèo có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, thanh

nhiệt, trừ thấp, tiêu viêm.

10

Râu mèo làm tăng lượng nước tiểu và thúc đẩy sự bài tiết urê, các chlorua

và acid uric. Có tác dụng tốt đối với các chứng rối loạn đường tiêu hoá, bệnh

thấp khớp, đau lưng, đau nhức khớp xương. Còn tác dụng tốt đối với bệnh

xung huyết gan và bệnh đường ruột. Hiệu quả của nó là do tác dụng kết hợp

của glycosid với các muối kiềm, các chất giống như tanin của dầu thơm và của

một saponin. Dịch chiết bằng nước giàu hoạt chất hơn (28,8%)[9] .

2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam

2.4.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc trên thế giới

Trải qua nhiều thế kỷ, con người vẫn luôn coi trọng cây cỏ như là một

nguồn thuốc chủ yếu để phòng và chữa bệnh. Theo WHO đến năm 1985, trên

thế giới đã có khoảng 20.000 trong số 25.000 loài thực vật được dùng trực

tiếp để làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất tự nhiên để làm thuốc. Trong

đó, vùng nhiệt đới châu Á ước tính có khoảng 6.500 loài thực vật có hoa được

dùng làm thuốc. Ấn Độ 6.000 loài, Trung Quốc 5.135 loài. Bên cạnh việc sử

dụng cây thuốc ở dạng cổ truyền (cao, thuốc ngâm rượu, thuốc sắc,…); thì

nhiều năm nay người ta đã chế được ra nhiều loại thuốc hiện đại có nguồn gốc

từ tự nhiên. Cho đến nay chưa có con số chính xác thống kê về tổng số lượng

thực vật được sử dụng là bao nhiêu, chỉ đoán là rất lớn [34].

Khuynh hướng phát triển sản phẩm dược hiện nay là sự giao thoa hai

chiều giữa khoa học kỹ thuật của phương Tây và những nguyên lý kinh dịch

phương Đông trong y học cổ truyền. Tỷ trọng các sản phẩm Đông dược tại

Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam càng ngày càng chiếm tỷ

trọng cân bằng hoặc cao hơn sản phẩm được xuất xứ từ phương Tây. Theo

thống kê của Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) trên thế giới có

khoảng 250.000 - 270.000 loài thực vật bậc cao thì có đến 35.000 - 70.000

loài được sử dụng vào mục đích chữa bệnh. Trong đó Trung Quốc có trên

10.000 loài, Ấn Độ có khoảng 7.500 - 8.000 loài, Indonesia có khoảng 7.500

11

loài, Malaysia có khoảng 2.000 loài, Hàn Quốc có khoảng 1.000 loài có thể sử

dụng được trong y học truyền thống [35].

Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) đánh giá 80% dân số trên thế giới dựa

vào nền y học cổ truyền để đáp ứng cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe, trong đó

chủ yếu là thuốc từ cây cỏ (WHO, IUCN & WWF, 1992). Thực tế cho thấy

vấn đề này ngày càng phổ biến ở các nước phát triển, nhất là trong 20 năm

gần đây. Việc trở về với tự nhiên hay sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về

sản phẩm tự nhiên (Green cosummerism) dẫn đến chất lượng sản phẩm và các

tiêu chuẩn dược liệu được nâng cao. Sự tín nhiệm của sản phẩm từ thảo dược

ngày càng gia tăng. Xu hướng trên thế giới hiện nay là vừa bảo tồn những cây

thuốc quý hiếm, vừa có kế hoạch khai thác có hiệu quả những nguồn gen này

để chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học

tạo ra những sản phẩm mới có chất lượng cao, giá thành phù hợp.

2.4.2. Tình hình nghiên cứu cây Râu mèo trên thế giới

Trên thế giới Râu mèo là cây nhiệt đới tương đối điển hình, mọc tự nhiên

phổ biến ở Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, các nước ở Đông 10

Dương và cả ở Châu Phi. Cây còn được trồng ở Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan,

Cu Ba và Việt Nam. Theo tài liệu scialert.net cây Râu mèo có tên khoa học là

Orthosiphon stamineus Benth. (OS) được sử dụng rộng rãi tại nhiều nước ở

Đông Nam Á như Malaysia, Indonesia và Thái Lan, để điều trị bệnh thận và

bàng quang bệnh liên quan (Jaganth và Ng, 2000). OS chứa một số thành

phần hoạt động như terpenoids và polyphenol (Tezuka et al, 2002.) [24],

(2004) báo cáo về sự hiện diện của Rosmarinic acid (RA), Sinensetin (SEN)

và Eupatorin (eup) trong lá của hệ điều hành. Gần đây, methanolic giải nén

của hệ điều hành được tìm thấy có hoạt động chống mạnh - angiogenic tinh

trong ống nghiệm (Sahib et al, 2008.). Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng

VEGFR là hiện nay trên bề mặt của nội tiết tố nhạy cảm dòng tế bào ung thư

12

vú MCF-7 (Amin et al, 2000.). Lâm sàng gần đây kết quả của một số điều trị

ung thư sử dụng đồng quản trị của các đại lý antiangiogenic với đại

lýchemotherapeutic cổ điển như: TMX, có hiển thị được thành công đáng kể

(Lee et al, 2008.). Nghiên cứu này nhằm thực hiện theo mô hình tương tự như

điều trị cho bệnh ung thư vú phụ thuộc nội tiết tố nhưng bằng cách sử dụng

một chiết xuất thực vật antiangiogenic với TMX thay vào đó là một cách tiếp

cận khác.

Ở Malaysia, Việt Nam và Nhật Bản (Theo cpmedical.net) đã sử dụng và

tiêu thụ dược liệu cây Râu mèo nhiều. Gần đây các nhà khoa học đã tìm thấy

trong các sản phẩm mới Herbal Diuretic cùng với 99 mg kali từ nguồn nguyên

liệu cây Râu mèo, đó là một tài nguyên thiên nhiên quý bổ sung mà có thể hỗ

trợ gan thận và sức khỏe, chống viêm. Sản phẩm Diuretic là một sự lựa chọn

tuyệt vời cho gan cũng có thể duy trì sức khỏe và lượng đường trong máu.

Theo Awale S, Tezuka Y và cộng sự [19], dược liệu Râu mèo đã được sử

dụng trong y học cổ truyền cho các thế kỷ để nâng cao sức khỏe của con

người. Râu mèo là một loại thực vật truyền thống phổ biến rộng rãi được sử

dụng trong khu vực Đông Nam Á. Chúng có tác dụng làm giảm tiểu đường,

tăng huyết áp, tonsillitis, epilepsy, kinh rối loạn, gonorrhea, syphilis, sỏi thận,

sốt, bệnh viêm gan, và jaundice. Ở Nhật Bản dược liệu Râu mèo được làm

thành trà và được tiêu thụ trên thị trường.

Dược liệu Râu mèo sấy khô đã trở nên phổ biến trong các liệu pháp thảo

dược trà Châu Âu vào đầu thế kỷ 20. Khi nó được giới thiệu các thành phần

quan trọng của Râu mèo là polyphenols như sinesetine và eupatorine. Râu

mèo là được sử dụng rộng rãi tại Malaysia cho các phương pháp trị liệu trong

việc điều trị bệnh sỏi thận, gout, viêm khớp. Orthosiphon stamineus làm giảm

sự thay đổi trong necrotic trong gan và inhibited tăng serum enzymes của gan.

O. stamineus đã chống viêm và không hoạt động narcotictê. Những kết quả

13

trên đã đưa cây râu mèo vào trồng trọt làm nguyên liệu cho việc điều trị bệnh.

Cây Râu mèo còn có tác dụng làm giảm mức glucose trong máu người bệnh

tiểu đường, lipid . Theo Beaux D, Fleurentin J, Mortier F [18], sỏi thận được

phát hiện thông qua chụp X - quang. Loại sỏi này khó được điều trị thành

công bằng phương pháp tây y nhưng một số loại thuốc có thể giúp ngăn ngừa

sỏi thận nếu họ đã có một propensity để tái diễn. Sỏi thận cũng có thể được

gây ra bởi disordered 12 uric acid metabolism. Uric acid là một yếu tố phổ

biến của urinary và thận calculi (thận đá) và các gouty concretions. Diuretic là

một yếu tố quan trọng trong điều trị bệnh sỏi thận. Tăng khối lượng chất lỏng

chảy qua thận sẽ giúp hòa tan các sỏi, thông qua việc hỗ trợ của họ để tránh

tiếp tục duy trì và phát triển. Theo Yuliana ND, Khatib A và cs [24], nghiên

cứu gần đây cung cấp một nền tảng khoa học sử dụng râu mèo trong điều trị

bệnh thận và gout. Trước tiên, Râu mèo xuất hiện ảnh hưởng đến hoạt động

của adenosine receptor antagonists. Có thể bảo vệ thận bằng cách tăng lưu

lượng nước tiểu và natri excretion . Ngoài ra, một nghiên cứu trước đó cho

thấy Orthosiphon stamineus giảm độ axit uric trong động vật gặm nhấm .

Không giống như một số dược phẩm khác, dịch chiết từ cây Râu mèo có

thể thật sự duy trì lượng đường trong máu cấp. Khi đã được trích cho bình

thường và bệnh tiểu đường Rats, nó đã giảm đáng kể plasma glucose tập trung

trong một liều - phụ thuộc vào cách thức. Sau khi lặp đi lặp lại hàng ngày

uống quản lý của các trích cho 14 ngày, các trích plasma glucose giảm mạnh

tập trung trong bệnh tiểu đường tại Rats ngày 7 và 13 14. Trong một nghiên

cứu 2008, các nhà nghiên cứu quản lý thực vật bằng miệng để Rats cho 14

ngày và so sánh nó với một nhóm kiểm soát nhận được distilled nước. Bốn

nhóm thử nghiệm đã được điều trị bằng 0,5 g / kg, 1 g / kg, 3 g / kg và 5 g /

kg trọng lượng cơ thể của Râu mèo tương ứng. Không có bất lethality hoặc

dấu hiệu độc hại đã được nhìn thấy trong thời gian thử nghiệm period Chưa

thấy có tài liệu nào nói về kỹ thuật trồng cây Râu mèo trên thế giới.

14

2.5. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

2.5.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc Việt Nam

Việt Nam được đánh giá là nước đứng thứ 16 trên thế giới về sự phong

phú và đa dạng sinh vật. Trong đó có hệ thực vật. Hiện nay đã biết 10.386 loài

thực vật bậc cao có mạch, dự đoán có thể tới 12.000 loài. Trong đó có khoảng

6.000 loài cây có ích, được sử dụng làm thuốc, rau ăn, lấy gỗ, thuốc nhuộm...

Việt Nam có nền y học cổ truyền giàu truyền thống, phong phú về các cây

thuốc, bài thuốc và vị thuốc. Cùng với 4.000 năm dựng nước và giữ nước

người Việt Nam phải đấu tranh với thiên nhiên, bệnh tật và chiến tranh, dần

dần đã tích lũy được kinh nghiệm và tri thức trong sử dụng cây thuốc. Tới thế

kỷ XVIII, Hải Thượng lãn ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách lớn thứ hai

"Y tông tâm lĩnh" cho nước ta. Bộ sách gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá

chi tiết về thực vật, các đặc tính chữa bệnh. Trong thời kỳ thực dân Pháp xâm

lược có một số nhà thực vật học, dược học người Pháp đã đến nước ta nghiên

cứu. Điển hình là các nhà dược học Crevot, Petelot đã thống kê được 1.482 vị

thuốc thảo mộc trên 3 nước Đông Dương [26].

Năm 1980 Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chương đã giới thiệu 519 loài cây

thuốc, trong đó có 150 loài mới phát hiện "Sổ tay cây thuốc Việt Nam" [4].

Tập thể các nhà khoa học Viện dược liệu đã xuất bản cuốn "Dược liệu Việt

Nam" tập I, II tổng kết các công trình nghiên cứu về cây thuốc trong những

năm qua. Viện dược liệu này cùng với hệ thống các trạm nghiên cứu trên toàn

quốc, đến năm 1985 đã thống kê nước ta có 1.863 loài và dưới loài, phân bố

trong 1.033 chi, 236 họ, 101 bộ, 17 lớp 11 ngành được xếp theo hệ thống của

nhà thực vật học Takhtajan [8]. Năm 1996, Võ Văn Chi cho ra đời quyển "Từ

điển cây thuốc Việt Nam" [6], đã mô tả kỹ 3.200 cây thuốc Việt Nam. Đây là

một công trình có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất lớn phục vụ cho ngành

dược và các nhà thực vật học. Nhóm tác giả của Viện dược liệu (2003) đã tiến

15

hành biên soạn bộ sách "Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam" với

hơn 1.000 loài, trong đó 920 cây thuốc và 80 loài động vật được sử dụng làm

thuốc được đề cập [11].

Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003) [1, 5, 6], đã công bố bộ sách "Danh

lục các loài thực vật Việt Nam" đây là bộ sách có ý nghĩa quan trọng trong tra

cứu hệ thực vật nói chung và tra cứu thành phần cây thuốc nói riêng. Theo "Cẩm

nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam" (2006) của tác giả Nguyễn Tập [13],

hiện ở Việt Nam có 400 loài thực vật và nấm có giá trị làm thuốc, trong đó có

hơn 90% là cây mọc tự nhiên và tập trung chủ yếu trong các quần xã rừng.

Hiện nay ở Việt Nam đã điều tra phát hiện được gần 4.000 loài thực vật

và muốn có công dụng làm thuốc; trong đó có tới hơn 90% là cây mọc tự

nhiên tập trung chủ yếu ở rừng. Hàng năm, đã khai thác một khối lượng lớn

các loài dược liệu sử dụng cho nhu cầu làm thuốc trong nước và xuất khẩu.

Nguồn tài nguyên thuốc của Việt Nam đã và tiếp tục đang bị suy giảm

nghiêm trọng về số lượng loài, trữ lượng cũng như diện tích phân bố do 15

những nguyên nhân chính như: Khai thác liên tục trong nhiều năm; diện tích

rừng tự nhiên bị suy giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng

do nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu cây thuốc tăng mạnh. Trong Hội thảo tổng

kết 20 năm bảo tồn cây thuốc, vấn đề trên cũng được nhấn mạnh thông qua

một số tham luận. Một số khu vực vùng núi trước đây có nhiều loài cây thuốc

quý phong phú, nay không còn, trở nên hiếm có nguy cơ bị đe dọa tuyệt

chủng như Sâm vũ diệp, Tam thất hoàng, đang ở tình trạng bị nguy cấp như

các loài Hoàng tinh (trong đó có loài Hoàng tinh hoa trắng), các loài Bình vôi.

Vùng sinh thái Lâm nghiệp Đông Bắc (có 9 tỉnh) và vùng sinh thái lâm

nghiệp Tây Bắc (có 6 tỉnh) là nơi sinh sống của nhiều cộng đồng các dân tộc.

Đây là những vùng có nhiều kiểu rừng và trạng thái rừng, đai độ cao, độ dốc

và đá mẹ khác nhau nên thành phần cây thuốc cũng rất phong phú. Với vốn

16

kiến thức bản địa có từ lâu đời trong thu hái sử dụng cây làm thuốc của người

dân nơi đây sinh sống đã giữ được nhiều bài thuốc quý để bảo vệ và chăm sóc

sức khỏe. Như vậy, mặc dù chưa thống kê đầy đủ song các dẫn liệu kể trên

cũng đã nói lên sự phong phú và tầm quan trọng của nguồn tài nguyên cây

thuốc Việt Nam. Đáng tiếc rằng hiện nay nguồn tài nguyên thực vật nói chung

và nguồn cây thuốc nói riêng không còn nguyên vẹn nữa. Nạn phá rừng, đốt

nương làm rẫy, khai thác ồ ạt dẫn tới nguồn tài nguyên cây thuốc ngày càng

cạn kiệt, nhiều loài cây thuốc bị giảm mạnh về trữ lượng như Bình vôi nhị

ngắn (Stephania brachyandra), Tục đoạn (Dipsacus asper).... Đặc biệt đối với

những loài cây quý hiếm tình trạng suy kiệt càng trở nên gay gắt hơn như

Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus), Tam thất hoang (Panax stipuleanatus)...

hiện lâm vào tình trạng bị đe dọa tuyệt chủng. Hiện nay cây Râu mèo cũng

cần được bảo vệ và nghiên cứu phát triển, tránh việc khai thác và phá bỏ quá

mức của người dân.

2.5.2. Tình hình nghiên cứu cây Râu mèo Việt Nam

Các tài liệu về nghiên cứu cây Râu mèo ở trong nước còn rất ít.

Theo Võ Văn Chi thì cây Râu mèo là cây thân thảo, sống lâu năm. Thân

cây cũng có cạnh vuông và có màu nâu tím. Lá có mép khía răng cưa to, đầu

lá có chóp nhọn. Cụm hoa là chùm xim có ở ngọn thân và đầu cành[6] .

Theo tài liệu ybacsy.com Râu mèo là cây thân thảo sống nhiều năm, cao

0,30 – 0,50cm (có thể đến 1m), thân vuông, nhiều cành. Lá mọc đối chéo chữ

thập, mép lá có răng cưa to. Cuống lá ngắn. Cụm hoa tận cùng, mọc thành

xim co, cánh hoa màu trắng, sau ngả màu xanh tím. Chỉ nhị và vòi nhụy dài

thò ra ngoài bao hoa trông như râu con mèo.

Theo Đỗ Tất Lợi (1999) [11], thành phần hoá học trong cây Râu mèo có

1 glucid đắng gọi là orthosiphonin, ít tan trong rượu, tan nhiều trong nước.

Ngoài ra còn một ít tinh dầu, một ít chất béo, tanin (5 - 6%), đường và một tỷ

17

lệ khá cao muối vô cơ trong đó chủ yếu là muối kali. Có tác giả nói còn lấy

được một chất saponin tritecpenic gọi là sapophonin. Chất này thủy phân sẽ

được sapogenin, arabinoza và hexoza. Nhưng gần đây có người không công

nhận chất này. Tác dụng dược lý nước sắc hay nước pha lá Râu mèo làm tăng

lượng nước tiểu, đồng thời tăng lượng clorua, urê và lượng axit uric, còn có

tác dụng chữa xung huyết gan, đường mật. Công dụng: Dùng thuốc thông tiểu

tiện chữa sỏi thận, sỏi túi mật, cúm, sốt ban, phù tê thấp. Ngoài ra, dịch chiết

lá Râu mèo có tác dụng hạ đường huyết ở những bệnh nhân tiểu đường,

nhưng tác dụng này không khẳng định, cơ chế tác dụng có thể là do kích thích

sự hình thành glycogen ở gan. Các chất sinensetin và tetramethylscutellarein

có tác dụng ức chế tế bào u báng Ehrlich.

Bên cạnh các chất thông thường như muối kali (3%), β – sitosterol, ∂ -

amyrin, inositol, còn có glycozit orthosiphonin, nhiều hợp chất polyphenol và

một tỷ lệ rất thấp tinh dầu (0,02 – 0,06%). Polyphenol là thành phần có liên

quan đến tác dụng trị liệu của CRM và gồm: các phenylpropanoit (axit

rosmarinic, axit dicafeytartric), các flavonoit (dẫn xuất di, tri, tetra,

pentametyl của sinensentin, salvigenin, eupatorin, rhamnazin, cirsimaritin,

scutellarein; các dẫn xuất metylen của luteolol và trimetyl apigenin). Thành

phần chủ yếu của tinh dầu là các sesquiterpen ( β – elemen, β – caryophylen,

β – selinen ∂ - guaien, ∂ - humulen và ∂ - cadinen). Trong hoa có 4% một dẫn

xuất benzopyran là metyl ripariochromen A.

- Chống lão hóa: Trong RM có chứa saponin, chất này thường tương tác

với hệ cytochrom P - 450 tham gia vào quá trình chống lão hóa tế bào. Qua

thử nghiệm bằng cách gây ngộ độc phá vỡ tế bào gan chuột cho thấy: chuột ở

nhóm không uống thuốc chết hết, chuột ở nhóm uống RM đã loại được độc tố

khỏi cơ thể, tế bào gan được hồi sinh.

- Lợi mật: Giúp nhũ hóa lipid, nhờ đó tránh tình trạng tích tụ lipid,

nguyên nhân gây béo phì.

18

- Lợi tiểu: Khi uống cây RM, nước tiểu mang theo nhiều cặn. RM giúp

cơ thể thải hồi các loại sỏi ở bàng quang, thận, đường tiết niệu, mật.

Theo kinh nghiệm dân gian, Râu mèo được dùng làm thuốc lợi tiểu trong

điều trị bệnh viêm thận, sỏi thận, sỏi mật, tê thấp, phù thũng, viêm gan.

Trồng bằng giâm cành, cắt đọan 2 mắt lá, bỏ bớt lá, cắm ngập vào đất

một mắt lá, giữ đất ẩm, sau 15 - 20 ngày ra chồi mới.

Cây Râu mèo ưa đất ẩm nhưng không chịu úng. Thu họach khi cây vừa

ra hoa, cắt cả lá và ngọn có hoa, cách gốc 10cm. Cây tái sinh mạnh, 60-75

ngày một vụ cắt. Dược liệu thu xong phơi khô ngay để giữ được màu xanh lá.

Bảo quản khô ráo, tránh ánh sáng.

2.6. Tổng quan về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

2.6.1. Vị trí địa lí

Trường Đại học Nông Lâm nằm ở vĩ độ21035’31’’ đến 105048’28’’

Đông, trường có vị trí tọa lạc tại Xã Quyết Thắng, TP Thái Nguyên nằm ở

khu vực trung tâm thành phố, tiếp giáp với các trường Đại học như Đại học

Sư Phạm Thái Nguyên, Đại học Kinh Tế và Quản trị kinh doanh, Đại học

Khoa Học.

Thuộc địa bàn xã Quyết Thắng. Căn cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố Thái

Nguyên thì vị trí của trường như sau:

- Phía Bắc giáp với phường Quan Triều

- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán

- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà

- Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.

2.6.2. Đất đai

Trường Đại học Nông Lâm có diện tích 250.85 h, trong đó diện tích đất

tại trường , xã Quyết Thắng TP Thái Nguyên là 102.85ha. Trạm nghiên cứu

Sơn Dương Tuyên Quang 138ha, trạm nghiên cứu cây trồng ôn đới tại

19

Nguyên Bình, Cao Bằng 19ha.

Diện tích sử dụng:

Nơi làm việc, nơi ở: 63.084m2, phong học giảng đường là 16.4872,

vườn hoa cây cảnh 50000m2, sân vận động 12000m2.

Có nhiều các loại đất khác nhau nhưng phần lớn và chủ yếu vẫn là đất

feralit và nhiều đá, loại đất khác chiếm phần nhỏ diện tích.

2.6.3. Địa hình

Địa hình tương đối bằng phẳng nhưng phần lớn vẫn là các đồi thấp và

trung bình, thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại giống cây trồng, thuận lợi

phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, tập trung thành các

vùng chuyên canh lớn, sản xuất lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn

ngày và rau màu, hoa cây cảnh, cây dược liệu có giá trị kinh tế cao. Độ dốc

trung bình 10 - , độ cao trung bình 50 – 70m, địa hình thấp đần từ Tây Bắc

xuống Đông Nam,

2.6.4. Khí hậu

Khí hậu phân hóa theo mùa, thời tiết chia làm 4 mùa, chủ yếu là 2 mùa

chính là mùa mưa và mùa khô, mùa mưa từ thánh 4 đến tháng 10, mùa khô từ

tháng 11 đến tháng 3 năm. nên có những năm gây ra hiện tượng lũ vào mùa

mưa ở một số khu vực thấp, dốc và thiếu nước cho sản xuất, sinh hoạt của

người dân vào mùa khô. Nguồn tài nguyên đất đai chưa được đánh giá phục

vụ phát triển nông nghiệp chuyên canh, các ngành,nghề tiểu thủ công nghiệp.

Diện tích đất canh tái thấp, không tập trung do ảnh hưởng của địa hình hạn

chế khả năng phát triển đa dạng hóa vùng chuyên canh. Thuận lợi cho phát

triển, trồng một số loại cây dược liệu.

2.6.5. Tài nguyên nước

- Nhận được lượng mưa tương đối lớn, nguồn nước dồi dào nhờ việc sử

dụng các nguồn nước ngầm dưới lòng đất, nguồn nước sạch của Thành Phố,

từ các hệ thống sông ngòi lớn.

20

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là cây Râu mèo(Orthosiphon spiralis) hay còn

gọi là cây Bông bạc, phân bố tại Tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Địa điểm nghiên cứu

Thí nghiệm được bố trí tại vườn ươm Trung Tâm ĐT, NC&PT Thủy sản

vùng Đông Bắc Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

3.3. Phạm vi nghiên cứu

- Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng đường kính (D00), (chiều cao

Hvn), cây Râu mèo.

3.4. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái cây Râu mèo

- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng cây Râu mèo

- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến năng suất cây Râu mèo

- Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng phát triển Râu mèo

3.5. Phương pháp nghiên cứu

3.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu

Các tài liệu, công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, hình thái, tái

sinh, giá trị sử dụng của loài Râu mèo được thực hiện ở trong và ngoài nước.

Kế thừa các số liệu về hiện trạng, số liệu điều tra về cây Râu mèo tại

khu vực nghiên cứu.

Kế thừa tài liệu, báo cáo về các loại Râu mèo.

Kế thưa kết quả nghiên cứu, những thông tin, số liệu khoa học đã có

phục vụ thiết thực nội dung nghiên cứu của đề tài.

Kế thừa có chọn lọc những tài liệu điều tra cơ bản như Điều kiện tự

nhiên, kinh tế xã hội, dân sinh, tại khu vực nghiên cứu.

21

3.5.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm 1 nhân tố, bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh

(RCBD) với 4 công thức và 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là: 1,6m ×

6,25m= 10m² Diện tích toàn thí nghiệm: 4 công thức × 3 lần nhắc lại × 10m2

=120m². (không kể diện tích bảo vệ).

Kỹ thuật trồng (Theo quy trình của Viện dược liệu)

+ Chuẩn bị đất trồng

- Chọn đất: Chọn đất có thành phần cơ giới nhẹ, có độ phì trung bình,

đảm bảo giữ được độ ẩm, thoát nước tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho cây sinh

trưởng và hạn chế bệnh hại.

- Làm đất, lên luống: Đất được cày sâu 20 - 25 cm, bừa ải, bừa kỹ, làm nhỏ

đất, nhặt sạch cỏ dại, chia luống bón toàn bộ phân lót, vét thành luống cao 20 - 25

cm, rộng 70 - 80 cm, rãnh rộng 30 - 40 cm, độ dài tuỳ thuộc địa hình.

Dải bảo vệ

Lân lặp 1 Lần lặp 2 Lần lặp 3

CT1 CT2 CT3 CT4 CT4 CT3 CT2 CT1 CT3 CT4 CT1 CT2

Dải bảo vệ

Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm

- Công thức 1: Mật độ 1: 25 cây/m2 (hàng cách hàng 40 cm, cây cách

cây 10 cm) (đ/c).

- Công thức 2: Mật độ 2: 16 cây/m2 (hàng cách hàng 40 cm, cây cách

cây 15 cm).

- Công thức 3: Mật độ 3: 12 cây/m2 (hàng cách hàng 40 cm, cây cách

cây 20 cm).

22

- Công thức 4: Mật độ 4: 8 cây/m2 (hàng cách hàng 40 cm, cây cách cây

30 cm).

+ Phân bón và kỹ thuật bón phân

Tổng lượng phân bón Bón thúc Loại phân Bón lót (%) (%) Kg/ha Kg/sào

Phân chuồng 13.500 500 100 hoai mục

55,5- Phân NPK tổng hợp 1.500 -2.000 25 75 74,0

- Tổng lượng phân NPK được chia làm 3 đợt bón thúc cho mỗi lứa cắt:

25 % tổng lượng phân/ mỗi lần

+ Lần đầu: Bón khi cây bén rễ hồi xanh hoặc sau cắt 5 - 7 ngày bón 1/4

số phân trong đợt.

+ Lần 2: Sau khi trồng hoặc sau lứa cắt 45 ngày bón 2/4 số phân trong đợt.

+ Lần 3: Trước khi thu hoạch 30 ngày, bón 1/4 số phân còn lại.

+ Chăm sóc

- Làm sạch cỏ dại, luôn đảm bảo ruộng thí nghiệm đủ ẩm và không để

úng nước.

- Từ khi trồng đến khi cây ra rễ (hoặc ra lá mới sau thu hoạch các lứa) 7 -

10 ngày, phải giữ ẩm thường xuyên 80 % (mỗi ngày tưới một lần), trong thời

gian này loại bỏ những cây chết, dị dạng, bị sâu bệnh, dặm cây mới.

- Chăm sóc: Khi Râu mèo vào giai đoạn phát triển mạnh (thường sau

trồng hoặc cắt dược liệu 45 - 60 ngày) luôn giữ ẩm 50 - 60 %. Trước khi bón

thúc kết hợp làm cỏ, xới xáo nếu không đủ ẩm phải tưới bổ xung. Khi cây bắt

đầu ra hoa rộ có thể thu hoạch.

23

3.5.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi thí nghiệm

3.5.3.1. Đặc điểm sinh học của cây Râu mèo

+ Thời gian sinh trưởng: Tính từ lúc trồng cây Râu mèo đến khi cây bắt

đầu cho thu hoạch.

+ Thời gian ra hoa: Tính từ Lúc trồng đến khi cây Râu mèo bắt đầu ra hoa.

+ Chiều cao cây (cm) : Đo từ cổ rễ đến vuốt lá cao nhất.

+ Số cành cấp 1 trên cây : Đếm số cành cấp 1 trên thân chính.

+ Động thái ra lá của cây: Đếm số lá trên thân chính.

+ Đường kính thân.

+ Hình dạng thân, màu sắc thân : Quan sát khi cây ra hoa.

+ Hình dạng lá, màu sắc lá : Quan sát và đo đếm trên cây, lá khi cây ra hoa.

+ Thời gian từ trồng đến nở hoa, màu sắc hoa, số cánh hoa, số nhị và

nhụy/hoa.

3.5.3.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển

- Đo chiều cao vút ngọn (Hvn): Sử dụng thước đo chiều cao và độ chính

xác là 0,1cm. Đặt thước sát cổ rễ đến ngọn cây. Chiều cao toàn thân (từ mặt

bầu đến đỉnh ngọn cây).

- Đo đường kính cổ rễ ( ): Đo bằng thước kẹp Panme với độ chính xác

0,1mm. đặt thước đo sát cổ rễ để đo.

- Số lá: Đếm số lá non mới ra theo thứ tự của các cây đo chiều cao

đường kính cổ rễ của các công thức.

- Đường kính tán đo bằng thước dây theo 2 chiều Đông Tây - Nam Bắc

và lấy trị số trung bình theo phương pháp trung bình cộng.

- Động thái tăng trưởng chiều cao cây (cm): Vuốt thẳng cây đo từ phần

sát mặt đất đến đầu chóp của lá cao nhất/ cây.

- Động thái tăng trưởng số cành cấp 1 (cành/thân): Đếm số cành cấp 1

trên thân chính

24

- Đường kính thân (cm): Đo cách gốc 3 cm.

- Động thái ra lá của cây (lá/cây): Đếm số lá trên thân chính.

+ Năng suất cá thể (g/cây): Cân khối lượng thân, lá khô của mỗi cây,

tính năng suất cá thể + NSLT (tạ/ha) = Năng suất cá thể × mật độ, quy đổi ra

tạ/ha + NSTT (tạ/ha) = Năng suất toàn ô × 10.000 m2 /10m2 .

* Phương pháp lấy mẫu lấy mẫu: Theo phương pháp đường chéo, mỗi

chỉ tiêu đo đếm 5 cây/ công thức × 3 lần nhắc lại. Chỉ tiêu theo dõi động thái

cứ 10 ngày đo 1 lần, bắt đầu theo dõi sau khi cây hồi xanh.

Mẫu phiếu 1. Phiếu điều tra ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng

và phát triển của cây Râu mèo.

Thân lá Cành Màu CT Tuổi (số lá) L(cm) R(cm) sắc

CT 1

CT 2

CT3

CT4

Tổng

Tỷ lệ %

TB

S

S%

25

Mẫu phiếu 2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng xuất cây Râu mèo.

Khối lượng tươi Khối lượng tươi Khối lượng tươi CT (kg/ ) (kg/ ) (gr/cây)

1

2

3

4

Mẫu phiếu 3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thành phần sâu hại của

cây Râu mèo

Bọ xít đen ( cấp 1 – 4 ) Sâu cuốn lá ( cấp 1 – 4) CT 1 2 3 4 1 2 3 4

1

2

3

4

Tổng

Tỷ lệ

%

3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu thập được phân tích, xử lý theo các phương pháp thống

kê, so sánh, được thực hiện trên máy tính theo chương trình phần mềm Excel

để tính toán và xử lý số liệu. Tổng hợp số liệu và viết báo cáo.

Các công thức xác định chỉ tiêu sinh trưởng.

=

26

=

: Là chiều cao vút ngọn trung bình

: Là dường kính gốc trung bình

: Là giá trị đường kinh gốc của 1 cây

Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây

n : Là dung lượng mẫu điều tra

i : Là thứ tự cây thứ i

S% = x 100

27

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm sinh học của cây Râu mèo

4.1.1. Thân cây Râu mèo

Râu mèo có thời gian sinh trưởng là 90 ngày đến 150 ngày, thời gian ra

hoa từ 50 ngày đến 90 ngày. Chiều cao cây từ 0,4 – 0,8m, thân mảnh, cứng

hình vuông, có màu tím, ít lông. Giống Râu mèo Việt Nam thường phân cành

tập trung ở trên, có nhiều đốt, đốt ngắn, đường kính thân 0,6mm. Lá có màu

xanh, gân lá màu tím, các chồi đều mọc ở nách lá. Lá mọc đối, hai mép có

răng cưa chia đều hai bên. Gốc lá tròn đầu nhọn mép phía răng to, gân lá hơi

nổi rõ ở mặt dưới, cuống lá dài 1,2 cm.

Hình 4.1. Chăm sóc cây Râu mèo

Cụm hoa là chùm xim, thường mọc thẳng ở ngọn thân và đầu cành, lá

bắc nhỏ rụng sớm. Chiều dài cụm hoa 9,7 cm, mỗi cụm hoa có 15 vòng, mỗi

28

vòng có 6 hoa. Hoa màu trắng sau ngả sang màu phớt tím. Đài hình chuông

có 5 răng, răng trên rộng, toẽ ra ngoài, tràng hình ống hẹp, thẳng hoặc hơi

cong có chiều dài 2cm. Chiều dài của họng hoa dài từ 0,5cm – 0,6cm. Nhị và

nhụy mọc thò ra ngoài, nhìn giống như râu con mèo. Số cánh hoa gồm 2

chiếc, có một môi trên và một môi dưới, môi trên xẻ làm 3 thuỳ, môi dưới

nguyên. Nhị hoa gồm 4 nhị, chiều dài nhị hoa dài 3,4cm, chỉ nhị mảnh, nhẵn.

Hoa có 1 nhụy, vòi nhụy dài hơn nhị, chiều dài nhụy hoa dài 4,6cm. Quả bế tư

nhỏ nhẵn, tỷ lệ đậu quả rất thấp, mỗi quả có từ 1 – 2 hạt. Hạt có hình dạng

thoi dẹt và có màu nâu xám.

Cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc trên đất giàu

chất mùn ở ven rừng, gần bờ nước hoặc trong thung lũng. Độ cao phân bố của

cây từ khoảng 10m ( ở Phú Yên ) đến 600 m ( ở Cao Bằng). Cây sinh trưởng

mạnh trong mùa xuân và mùa hè. Mùa đông có hiện tượng bán tán lụi ở phần

thân cành trên mặt đất , cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ

yếu từ hạt, nhưng tỷ lệ hạt nảy mầm thường rất thấp. Râu mèo tái sinh chồi

khỏe, nhất là những phần còn lại sau khi cắt.

Hình 4.2. hoa của cây Râu mèo

Chiều cao của cây là một chỉ tiêu quan trọng biểu hiện khả năng sinh

trưởng, phát triển của cây đồng thời nó cũng phản ánh khả năng chống chịu

29

sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh của cây. Chiều cao cây cùng với số đốt trên

cây ảnh hưởng đến số hoa, số quả, ảnh hưởng đến năng suất của cây. Chiều

cao cây được quy định bởi yếu tố giống, chiều cao có liên quan chặt chẽ đến

một số đặc điểm sinh học khác như số lá/cây, số quả/cây, khả năng chống đổ.

Cây càng cao, nhiều đốt lóng thì thường có số lá/cây, số quả/cây nhiều. Tuy

nhiên nó cũng chịu nhiều yếu tố ngoại cảnh như chế độ nước, chế độ nhiệt,

ánh sáng, điều kiện dinh dưỡng và một số biện pháp kỹ thuật trồng. Nếu trồng

dày cây vươn cao, lóng dài, dễ bị lốp đổ, sâu bệnh phát triển, số hoa, quả trên

cây ít, năng suất thấp. Ngược lại nếu gieo trồng quá thưa cây thấp hơn so với

mật độ trồng dày số cành trên cây nhiều tạo ra nhiều lá và hoa, nhưng số cây

trên đơn vị diện tích ít. Chiều cao cây cũng được quy định bởi gen di truyền,

nên mỗi giống và thời vụ khác nhau đều ảnh hưởng tới năng suất. Do vậy cần

nghiên cứu mật độ và khoảng cách trồng hợp lý để cho năng xuất cao.

Hình 4.3. Chiều cao của cây Râu mèo

Cành trên thân chính có ý nghĩa quyết định đến năng suất chất xanh của

cây Râu mèo.

30

Hình 4.4. Cành của cây Râu mèo

Số lá trên cây phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm của giống, ngoài ra còn

có các yếu tố tác động khác từ bên ngoài như điều kiện kỹ thuật canh tác,

chăm sóc, điều kiện thời tiết.

Hình 4.5. Lá của cây Râu mèo

31

4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, và năng xuất cây Râu mèo

4.2.1. Đánh giá được ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng đường

kính và chiều cao

Kết quả đo đếm ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng đường kính và

chiều cao ở các lần đo được tổng hợp ở bảng 4.1 và 4.2.

Bảng 4.1. Ảnh hưởng mật độ trồng đến sinh trưởng đường kính gốc cây

Râu mèo

Kết quả theo dõi sinh trưởng đường kính

Công thức Chất lượng S % S T X TB

Mật độ 1: 25 cây/ m² 1,74 0,16 9,26 T

Mật độ 2: 16 cây/ m² 1,76 0,46 6,5 T

Mật độ 3: 12 cây/ m² 1,78 0,13 7,51 T

Mật độ 4: 8 cây/ m² 1,72 0,14 8,13 T

(Theo số liệu điều tra )

Hình 4.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng đường kính cây

Râu mèo

32

Qua bảng 4.1 và hình 4.6 ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng

đường kính gốc, đường kính trung bình đạt giá trị cao nhất tại công thức mật độ = 7,51 %. Đường kính 3 (12 cây/m2) c 1,78 cm hệ số biến động SD00

= 8,13 %, cho giá trị sinh trưởng đường kính sấp sỉ nhau.

trung bình có giá trị thấp nhất là công thức mật độ 4 có = 1,72 cm hệ số

biến động SD00

4.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng chiều cao cây Râu mèo

Kết quả nghiên cứu động thái tăng trưởng chiều cao cây Râu mèo ở các

công thức thí nghiệm khác nhau được trình bày qua bảng 4.2.

Bảng 4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng chiều cao cây

Râu mèo

Kết quả theo dõi sinh trưởng chiều cao(Hvn)

Công thức Chất lượng % T X TB

Mật độ 1: 25 cây/ m² 126,31 4,36 3,46 T

Mật độ 2: 16 cây/ m² 98,04 3,02 4,27 T

Mật độ 3: 12 cây/ m² 126,69 5,1 3,98 T

Mật độ 4: 8 cây/ m² 120,54 4,71 3,85 T

(Theo số liệu điều tra)

Hình 4.7. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng chiều cao

33

Qua bảng 4.2 và hình 4.7: Cho thấy ảnh hưởng của mật độ trồng đến

= 4,18 %.

sinh trưởng chiều cao của cây Râu mèo, chiều cao trung bình đạt giá trị cao nhất tại công thức mật độ 3 (12 cây/m2) có Hvn = 131,31cm hệ số biến động = 3,89 %. Công thức mật độ 1 có chiều cao trung bình đạt giá trị thấp

SD00 nhất (25 cây/m2) có Hvn = 131,13cm hệ số biến động SD00

4.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tăng trưởng số cành cấp 1

Số cành cấp 1 trên thân chính có ý nghĩa quyết định đến năng suất chất

xanh của cây Râu mèo. Số cành cấp 1 trên thân chính tăng dần từ khi trồng và

đạt cao nhất vào thời điểm 90 ngày sau trồng.

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng số

cành cấp 1 trên cây Râu mèo

Số cành cấp 1 TB theo thời gian

Công thức

30

40

50

60

70

80

90

Mật độ 1: 25 cây/ m²

13,08

18,19

22,77

26,46

31,46

35,04

39,04

Mật độ 2: 16 cây/ m²

12,75

17,44

22,19

25,38

32

34,81

37,31

Mật độ 1: 12 cây/ m²

13

16,85

21,92

25

32,85

35,54

37,23

Mật độ 1: 8 cây/ m²

12,75

17,25

21,75

27,13

32,5

34,13

36,63

(Theo số liệu điều tra)

Hình 4.8. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng số

cành cấp 1 trên cây Râu mèo

34

Qua bảng 4.6 và hình 4.8 cho thấy cây Râu mèo sinh trưởng, phát triển

mạnh cây Râu mèo phát triển nhanh nhất ở mật độ 1 khi đến 90 ngày là 39,04,

cây phát triển chậm nhất là ở mật độ 4 khi đến 90 ngày là 36,63.

4.2.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến lá chiều dài, chiều rộng cây Râu mèo

Lá là một bộ phận rất quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của

cây trồng nói chung và của cây Râu mèo nói riêng, vì lá là cơ quan quang hợp

để tổng hợp nên các chất dinh dưỡng cho cây. Số lá trên cây phụ thuộc chủ

yếu vào đặc điểm của giống, ngoài ra còn có các yếu tố tác động khác từ bên

ngoài như điều kiện kỹ thuật canh tác, chăm sóc, điều kiện thời tiết... Đặc

biệt đối với cây Râu mèo thì ngoài thân cây, lá cây còn là bộ phận quan trọng

được sử dụng làm thuốc. Do đó việc theo dõi động thái ra lá là cần thiết.

Cơ quan quang hợp chính và tích luỹ chất khô trên cây trồng là lá cây.

Diện tích lá không đảm bảo sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cũng như

chất lượng cây trồng. Đặc biệt đối với cây râu mèo, bộ lá không những là cơ

quan quang hợp của cây mà còn là yếu tố cơ bản quyết định đến năng suất

dược liệu cây râu mèo.

Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều dài, chiều rông

của lá cây Râu mèo

(cm) %

(cm)

(cm)

CT

% Màu sắc

6,14

0,59

9,58

3,44

0,42 12,7 Xanh nhạt

Mật độ 1: 25 cây/ m²

4,89

0,42

11,54

4,2

0,48 11,48 Xanh nhạt

Mật độ 2: 16 cây/ m²

6,01

0,84

14,44

3,85

0,43 9,85 Xanh nhạt

Mật độ 3: 12 cây/ m²

6,09

0,56

9,19

3,47

0,46 13,35 Xanh nhạt

Mật độ 4: 8 cây/ m²

(Theo số liệu điều tra)

35

Hình 4.9. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều dài và chiều rộng

của lá cây Râu mèo

Qua bảng 4.4 và hình 4.9: về ảnh hưởng của mật độ trồng đến hình thái

lá cho thấy được giữa các mật độ khác nhau, lá có sự thay đổi nhất định về

chiều dài và chiều rộng của lá, chiều dài lá cao nhất là ở mật độ 1 với chiều

L= 6,14cm hệ số biến động là SL% = 10,35% và thấp nhất là ở mật độ 3

dài

có L = 6,23, hệ số biến động là SL%= 13,87cm. Mật độ chiều dài lá cao nhất

là ở công thức, mật độ 2 (cm) = 3,63cm hệ số biến động là SR% = 12,67 %,

chiều dài lá thấp nhất là ở mật độ là ở mật độ 3 (cm) = 3,54cm hệ số biến

động là SR% = 11,29%.

4.2.5. Năng xuất cây Râu mèo theo các mật độ trồng khác nhau.

Bảng 4.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất cây Râu mèo

Công thức

Khối lượng tươi (gr/cây)

Khối kượng tươi (kg/10m2)

Khối lượng tươi (kg/120m2)

Mật độ 1: 25 cây/ m² Mật độ 2: 16 cây/ m² Mật độ 3: 12 cây/ m² Mật độ 4: 8 cây/ m²

224,94 413,69 556,15 558,47

6,12 6,61 6,67 4,46

73,44 79,32 60,04 53,61

(Theo số liệu điều tra )

36

Hình 4.10. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất cây Râu mèo

Qua bảng 4.5 và hình 4.10: Cho thấy mật độ trồng ảnh hưởng trực tiếp

đến cây Râu mèo, khối lượng tươi cây Râu mèo cao nhất ở mật độ 4 là

558,47gr, khối lượng tươi cây Râu mèo thấp nhất ở mật độ 1 là 224,94gr. Đối

với khối lượng tươi (kg/10 ), khối lượng tươi cao nhất ở mật độ 3 là 6,67kg,

thấp nhất ở mật độ 4 là 4,46kg. Về khối lượng tươi, khối lượng cao nhất ở mật

độ 2 là 79,32kg, thấp nhất ở mật độ 4 là 53,61kg.

4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thành phần sâu hại của cây Râu mèo

Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất lợi nó là

nguyên nhân làm giảm năng suất phẩm chất cây trồng. Chính vì thế mức độ

thiệt hại do sâu, bệnh gây ra đều ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất

lượng của cây trồng. Để đánh giá được sự gây hại của sâu, bệnh đối với cây

Râu mèo thu được kết quả ở bảng sau.

37

Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thành phần sâu hại

của cây Râu mèo

Công thức Bọ xít đen (%) Sâu cuốn lá (%)

MĐ1: 25 cây/m² 8,67 10

MĐ2: 16 cây/m² 8,33 10,42

MĐ3: 12 cây/m² 4,16 6,94

MĐ4: 8 cây/m² 8,33 8,33

(Theo số liệu điều tra)

Hình 4.11. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thành phần sâu hại

của cây Râu mèo

Qua bảng 4.6: Cho thấy thành phần hại của cây Râu mèo là không đáng

kể, như mật độ bị hại của bọ xít đen nhiều nhất là ở mật độ 2 với 10,42%,

thấp nhất ở mật độ 3 6,94%, đối với mật độ 1 mức độ bị hại là 10% tăng lên

0,42% ở mật độ 2, và giảm xuống còn 6,94%, mức độ hại tăng lên 8,33% ở

mật độ 4.

Đối với sâu cuốn lá mức độ hại nặng nhất là ở mật độ 1 với mức bị hai là

8,67% xuống 8,33% ở mật độ 2, và giảm xuống còn 4,16 ở mật độ, tăng lên ở

mật độ 4 là 8,33%.

38

4.4. Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu

Râu mèo

Bước đầu đề tài xin đề xuất một số biện pháp nâng cao năng suất, chất

lượng nguồn nguyên liệu Râu mèo như sau:

- Thời vụ trồng: Trồng vào vụ xuân, tháng 2 đến tháng 5 hàng năm.

- Mật độ trồng: 125.000 cây/ha, hàng cách hàng 40cm, cây cách cây 20cm.

- Phân bón: Phân chuồng hoai: 13.500 kg/ha. Phân NPK 1.500-

2.000kg/ha.

- Khi thu hoạch tiến hành cắt toàn bộ thân, lá cách mặt đất 20-25cm. Rửa

sạch bằng nước lã, cắt ngắn 2-3cm, phơi hoặc sấy khô.

- Bảo quản: Dược liệu Râu mèo được đựng trong túi polyetylen và để

trong kho thoáng mát, kê cách mặt đất 0,5m.

39

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua theo dõi và đánh giá sự ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm

sinh học và khả năng sinh trưởng phát triển cây Râu mèo tại Thái Nguyên,

chúng tôi rút ra được một số kết luận sau:

Râu mèo có thời gian sinh trưởng là 90 ngày đến 150 ngày, thời gian ra

hoa từ 50 ngày đến 90 ngày. Chiều cao cây từ 0,4 - 0,8m, thân mảnh, cứng

hình vuông, có màu tím, ít lông. Cây Râu mèo Việt Nam thường phân cành ở

trên, có nhiều đốt và ngắn, cuống lá 1,2cm, cụm hoa 9,7cm và có 15 vòng, đài

hình vuông có 5 răng, mỗi quả có 1 – 2 hạt. Cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi

chịu bóng, thường mọc trên đất giàu chất mùn ở ven rừng, gần bờ nước hoặc

trong thung lũng.

Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng đường kính gốc cho thấy

đường kính trung bình đạt giá trị cao nhất tại công thức mật độ 3 (12 cây/m2).

Đường kính trung bình có giá trị thấp nhất là công thức mật độ 4, cho giá trị

sinh trưởng đường kính sấp sỉ nhau.

Chiều cao của cây là một chỉ tiêu quan trọng biểu hiện khả năng sinh

trưởng, phát triển của cây đồng thời nó cũng phản ánh khả năng chống chịu sâu

bệnh và điều kiện ngoại cảnh của cây. Chiều cao trung bình đạt giá trị cao nhất

tại công thức mật độ 3, mật độ 1 có chiều cao trung bình đạt giá trị thấp nhất .

Số cành cấp 1 trên thân chính tăng dần từ khi trồng và đạt cao nhất vào

thời điểm 150 ngày sau trồng.

Phát triển nhanh nhất ở mật độ 1 khi đến 90 ngày là 39,04 số lá, cây phát

triển chậm nhất là ở mật độ 4 khi đến 90 ngày số cành của cây là 36,63 cành.

Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hình thái lá cho thấy được giữa các

40

mật độ khác nhau, lá có sự thay đổi nhất định về chiều dài và chiều rộng của

lá, chiều dài lá cao nhất là ở mật độ 4 với chiều dài L.

Mật độ trồng ảnh hưởng trực tiếp đến cây Râu mèo, khối lượng tươi cây

Râu mèo, khối lượng tươi cao nhất ở mật độ 3 là 6,67kg, thấp nhất ở mật độ 4

là 4,46kg. Về khối lượng tươi, khối lượng cao nhất ở mật độ 2 là 79,32kg,

thấp nhất ở mật độ 4 là 53,61kg.

Thành phần hại của cây Râu mèo là không đáng kể, mật độ sâu hại rất

thấp cho thấy cây Râu mèo có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt.

5.2. Kiến nghị

- Tiếp tục nghiên cứu các đặc điểm khác của râu mèo để phát triển sản xuất.

- Nghiên cứu những biện pháp kỹ thuật như thời vụ,chăm sóc, phân bón,

…để hoàn thiện quy trình sản xuất dược liệu Râu mèo cho sản xuất Râu mèo

tại Thái Nguyên.

- Mở rộng phạm vi nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Tiến Bân - Chủ biên, (2003), Danh mục các loài thực vật Việt

Nam, tập 2, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

2. Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chương (1980), Sổ Tay cây thuốc Việt Nam, Nxb

Y học.

3. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung và nhóm tác giả (2006), Cây thuốc và Động

Vật Làm thuốc ở Việt Nam, tập 1, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.

4. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng

Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai,

Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn, Cây thuốc và

động vật làm thuốc ở Việt Nam tập II, Nxb Khoa học và kỹ thuật, 2003.

5. Nguyễn Kim Bích, Nguyễn Thị Phương, Trịnh Thị Nga, Vũ Thị Lan,

Nguyễn Minh Ngọc, Phân tích một số thành phần và nhóm hoạt chất

trong râu mèo Herba Othosiphonis spiralis bằng phương pháp sắc ký

lớp mỏng kết hợp đo mật độ (TLC scanningz) phục nghiên cứu tiêu

chuẩn hoá, Tạp chí dược liệu, tập 14, số 6/ 2009, tr.286.

6. Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học, 1997, tr 979

7. Nguyễn Thị Hòa (1996), Bước đầu nghiên cứu di thực và thuần hóa một số cây

thuốc ở Trung tâm nghiên cứu cây thuốc Văn Điển. Luận án thạc sĩ KHNN.

8. Nguyễn Bá Hoạt, Phạm Văn ý, Trần Văn Diễn, Hoàng Thị Bình, Trần Danh

Việt (2001), Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng và phân bón

tổng hợp NPK đến năng suất dược liệu cây ô đầu (Aconitum fortunei

Hemsl), Tạp chí Nông Nghiệp và phát triển nông thôn số 12, tr.867.

9. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

(2007), Sách Đỏ Việt Nam, Phần II - Thực Vật, Nxb Khoa học tự nhiên

và Kỹ thuật Hà Nội.

10. Phạm Thanh Huyền, Nguyễn Văn Tập, Lê Thanh Sơn, Ngô Đức Phương,

Cù Hải Long, Đinh Văn Mỵ, Nguyễn Bá Hoạt, Nguyễn Nghĩa Thìn,

Nghiên cứu khả năng nhân giống và bảo tồn ngũ gia bì hương và ngũ

gia bì gai ở Việt Nam, Nghiên cứu phát triển dược liệu và đông dược ở

Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, 2006.

11. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc việt nam, Nxb Y học, 1999

12. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Sinh lý thực vật, Bài giảng cao

học và nghiên cứu sinh, Nxb Nông Nghiệp, 1996

13. Nguyễn Tập (2006), Danh lục cây thuốc Việt Nam, Tạp chí dược liệu tập

3. 15. 7. Phạm Văn Ý và cộng sự (1993), Nghiên cứu ảnh hưởng của

biện pháp gieo hạt và mật độ cây trồng đến năng suất và chất lượng

dược liệu cây đương quy Angelica sp. Một số kết quả nghiên cứu khoa

học của NCS. Nxb Nông Nghiệp, tr. 89 - 90

14. Nguyễn Tập (2006), Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam. Dự án

Lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2.

II. Tài liệu tiếng Anh

15. Arafat OM, Tham SY, Sadikun A, Zhari I, Haughton PJ, Asmawi MZ.

Studies on diuretic and hypouricemic effects of Orthosiphon stamineus

methanol extracts in rats. J Ethnopharmacol. 2008 Aug 13;118(3):354-60.

16. Awale S, Tezuka Y, Banskota AH, Siphonols KS. Novel Nitric Oxide

Inhibitors from Orthosiphon stamineus of Indonesia. Bioorganic &

Medicinal Chemistry Letters. 2003;13:31-35.

17. Beaux D, Fleurentin J, Mortier F. Effect of extracts of Orthosiphon

stamineus Benth, Hieracium pilosella L., Sambucus nigra L. and

Arctostaphylos uva-ursi (L.) Spreng. in rats. Phytother Res. 1999

May;13 (3):222-5.

18. Chin JH, Abas HH, Sabariah I. Toxicity study of Orthosiphon stamineus

Benth (Misai Kucing) on Sprague Dawley rats. Trop Biomed. 2008

Apr;25 (1):9-16.

19. Sriplang K, Adisakwattana S, Rungsipipat A, Yibchok-Anun S. Effects of

Orthosiphon stamineus aqueous extract on plasma glucose

concentration and lipid profile in normal and streptozotocin-induced

diabetic rats. J Ethnopharmacol. 2007 Feb 12;109 (3):510-4.

20. Yam MF, Ang LF, Basir R, Salman IM, Ameer OZ, Asmawi MZ.

Evaluation of the anti-pyretic potential of Orthosiphon stamineus Benth

standardized extract. Inflammopharmacology. 2009 Feb;17(1):50-4.

21. Yam MF, Asmawi MZ, Basir R. An investigation of the antiinflammatory

and analgesic effects of Orthosiphon stamineus leaf extract. J Med

Food. 2008. Jun;11 (2):362-8.

22.Yam MF, Basir R, Asmawi MZ, Ismail Z. Antioxidant and

hepatoprotective effects of Orthosiphon stamineus Benth. standardized

extract. Am J Chin Med. 2007;35 (1):115-26.

23.Yuliana ND, Khatib A, Link-Struensee AM, Ijzerman AP, RungkatZakaria

F, Choi YH, Verpoorte R. Adenosine A1 receptor binding activity of

methoxy flavonoids from Orthosiphon stamineus. Planta Med. 2009

Feb;75 (2):132-6.

III. Tài liệu từ Internet

24. http://cpmedical.net/articles.aspx?ProdID=art6423&zTYPE=2

25. http://library.datviet.com

26. http://scialert.net/abstract/?doi=ijp.2009.273.276

27. http://vietbao.vn/Suc-khoe

28. http://www.henriettesherbal.com/eclectic/usdisp/orthosiphon.html

29. http://www.moh.gov.vn/homebyt/vn/portal/InfoDetail.jsp

30. http://www5.cbox.ws/box/?boxid=331564&boxtag=3051&sec=form

31. http://ybacsi.com/tra-cuu/dong-y/index.php/Cây râu mèo

32. Tổ chức y thế thế giới (WHO): www.who.int

33. Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF): www.wwf.org

34. Website: http://books.google.com.vn/

35. https://nhaquanlytuonglai.wordpress.com/about/que-huong-toi/quyet-thang/

PHỤ LỤC

Phụ biểu 01: Kết quả ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng phát triển

của cây Râu mèo.

Điều tra sinh trưởng câu Râu mèo

Thân

Sâu bệnh

sâu xám

bọ xít

CT

D00 Hvn L(cm) R(cm)

màu sắc

(cấp 0 - 5)

(cấp 0 - 5)

TB

1,46

124,2

6,29

3,8

xanh nhạt

S

0,12

1,29

0,51

0,36

CT1

12

4

S%

8,53

1,04

8,07

9,55

Tỷ lệ%

TB

1,67 117,75 5,99

3,09

xanh nhạt

S

0,13

5,05

0,65

0,44

CT2

12,5

6,25

S%

7,88

4,29

10,84 14,1

Tỷ lệ%

TB

1,64

118,1

5,55

xanh nhạt

3

S

0,18

5,69

1,18

0,41

CT3

8,33

0

S%

11

4,81

21,18 1,36

Tỷ lệ%

TB

1,38 122,25 6,25

3,68

xanh nhạt

S

0,1

2,12

0,58

0,43

CT4

12,5

0

S%

7,42

1,74

9,29

11,6

Tỷ lệ%

Lần lặp 1

Thân

Sâu bệnh

Sâu xám

Bọ xít

Màu

CT

D00 Hvn L(cm) R(cm)

(cấp 0 - 5)

(cấp 0 - 5)

săc

Xanh

TB

1,65 116,59 5,86

3,05

thẫm

S

0,19

4,92

0,65

0,44

CT1

16

12

S%

11,74

4,22

11,1 14,57

Tỷ lệ%

xanh

TB

2,26 149,29 6,75

4,14

nhạt

S

0,17

5,24

0,49

0,54

CT2

12,5

12,5

S%

7,58

3,51

7,21 13,01

Tỷ lệ%

xanh

TB

2,33 148,08 6,63

3,93

nhạt

S

0,12

7,59

0,59

0,48

CT3

8,33

0

S%

5,23

5,12

8,95 12,16

Tỷ lệ%

xanh

TB

2,37 127,89

6,3

3,9

nhạt

S

0,16

9,7

0,56

0,52

CT4

12,5

12,5

S%

6,83

7,59

8,91 13,26

Tỷ lệ%

Lặp lần 2

Thân

Sâu bệnh

sâu xám

bọ xít

D00

Hvn

L(cm) R(cm) Màu sắc

CT

(%)

(%)

2,29

147,76

6,63

4,03

xanh nhạt

Lặp lần 3

TB

0,17

5,93

0,53

0,54

S

Mật độ 1

7,39

4,01

8,02

13,3

S%

Tỷ lệ%

1,43

124,13

6,33

3,71

xanh nhạt

TB

0,12

1,36

0,48

0,37

S

Mật độ 2

8,15

1,1

7,61

9,89

S%

Tỷ lệ%

1,7

117,08

5,62

2,9

xanh nhạt

TB

0,14

5,43

1,08

0,37

S

Mật độ 3

8,48

4,64

19,24

12,9

S%

Tỷ lệ%

1,56

117,5

5,94

3,21

xanh nhạt

TB

0,13

2,67

0,55

0,45

S

Mật độ 4

8,51

2,27

9,25

14,09

S%

Tỷ lệ%

Thân

Sâu bệnh

sâu

bọ

D00

Hvn

L(cm) R(cm) Màu sắc

CT

xám(%)

xít(%)

1,65

116,68

5,79

2,89

xanh nhạt

Lặp lần 4

TB

0,15

5,31

0,65

0,34

S

Mật độ 1

8

12

9,36

4,55

11,14 11,65

S%

Tỷ lệ%

1,66

117,06

5,88

2,96

xanh nhạt

TB

0,13

5,36

0,6

0,36

S

Mật độ 2

12,5

12,5

7,86

4,58

10,25 12,17

S%

Tỷ lệ%

1,45

123,5

6,22

5,57

xanh nhạt

TB

0,08

1,68

0,52

0,46

S

Mật độ 3

16,67

8,33

5,33

1,36

8,38

12,96

S%

Tỷ lệ%

1,58

114,5

5,86

3,09

xanh nhạt

TB

0,15

4,34

0,55

0,45

S

Mật độ 4

12,5

9,75

3,79

9,31

14,45

S%

0

Tỷ lệ%