TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN
KHOA KINH TẾ
THỊ KIM THANH
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã ngành: 7340201
Tháng 9, năm 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN
KHOA KINH TẾ
THỊ KIM THANH
MSSV: 8389712452
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Tống Thị Hồng Thắm
Tháng 9, năm 202
LỜI CẢM TẠ
......
Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn đến Trường Đại học Võ Trường Toản đã tạo điều kiện cho không chỉ riêng tôi mà còn có tất cả các anh/chị sinh viên khác một môi trường thoải mái và đầy đủ các trang thiết bị hỗ trợ trong nghiên cứu, học tập.
Xin cám ơn các anh/chị cán bộ, thầy, cô Trường Đại học Võ Trường Toản đã tận tình giảng dạy, hỗ trợ em suốt thời gian qua. Các thầy, cô đã dạy bảo cũng như khuyến khích tôi luôn cố gắng trong từng môn học, từng bài thi,...đồng thời dạy tôi biết nhiều điều hay, tốt đẹp để có tôi của ngày hôm nay.
Xin cám ơn cơ quan nơi tôi thực tập đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian thực tập. Cám ơn Ban giám đốc Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam cùng các anh, chị phòng Chuyên viên dịch vụ khách hàng đã nhiệt tình chỉ dạy, tạo cho tôi cơ hội được tiếp cận và học hỏi được rất nhiều điều hay về hoạt động của Ngân hàng.
Do những hạn chế về thời gian cùng với khả năng tiếp cận nên bài luận
văn này không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự góp ý của thầy cô.
Xin chân thành cám ơn rất nhiều!
Hậu Giang, ngày 4 tháng 9 năm 2022
Người thực hiện
i
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác. Số liệu cập nhật trung thực và chính xác nhất được dùng cho bài luận.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hậu Giang, ngày 4 tháng 9 năm 2022
Người thực hiện
ii
iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên cán bộ hướng dẫn: Tống Thị Hồng Thắm
Nhận xét quá trình thực hiện luận văn sinh viên: Thị Kim Thanh
Ngành: Tài chính – Ngân hàng Khóa: 11
Đề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2019 – 2021.
Nội dung nhận xét:
1. Về tinh thần, thái độ thực hiện luận văn của sinh viên: Sinh viên nghiêm túc và có cố gắng để hoàn thành đề tài: Tương đối hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra tuy nhiên nội dung luận văn chưa có điểm mới.
2. Về chất lượng của nội dung luận văn:
Đánh giá điểm quá trình, sinh viên đạt: 7,5 điểm (thang điểm 10)
Đánh giá điểm luận văn, luận văn đạt: 7,0 điểm (thang điểm 10)
Hậu Giang, ngày 4 tháng 9 năm 2022
Người nhận xét
(Ký, ghi rõ họ tên)
iv
MỤC LỤC
Trang
Chương 1 ............................................................................................................ 1
GIỚI THIỆU ......................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 1
1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................. 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 1
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................2
1.4.1 Không gian ........................................................................................ 2
1.4.2 Thời gian ............................................................................................2
1.4.3 Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 2
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................3
1.5.1 Lược khảo tài liệu nước ngoài .......................................................... 3
1.5.1.1 Lược khảo tài liệu tham khảo 1 ......................................................3
1.5.1.2 Lược khảo tài liệu tham khảo 2 ......................................................3
1.5.2 Lược khảo tài liệu trong nước ...........................................................3
1.5.2.1 Lược khảo tài liệu tham khảo 1 ......................................................3
1.5.2.2 Lược khảo tài liệu tham khảo 2 ......................................................3
1.5.2.3 Lược khảo tài liệu tham khảo 3 ......................................................4
1.5.2.4 Lược khảo tài liệu tham khảo 4 ......................................................4
1.5.2.5 Lược khảo tài liệu tham khảo 5 ......................................................4
Chương 2 ............................................................................................................ 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .........................................................................................5
2.1.1 Khái quát chung về HĐV của NHTM .............................................. 5
2.1.1.1 Khái niệm vốn huy động của NHTM ............................................ 5
2.1.1.2 Ý nghĩa của vốn huy động ............................................................. 5
v
2.1.2 Vai trò của HĐV trong hoạt động kinh doanh của NHTM .............. 5
2.1.2.1 Vốn là cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt động kinh doanh ............... 7
2.1.2.2 Vốn của NH quyết định quy mô, phạm vi, mở rộng hoạt động kinh doanh của NH ..............................................................................................7
2.1.2.3 Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của NH trên thị trường ......................................................................................................8
2.1.2.4 Vốn quyết định khả năng cạch tranh của NH ................................ 9
2.1.3 Vốn chủ sở hữu ............................................................................... 10
2.1.4 Vốn huy động .................................................................................. 10
2.1.5 Vốn đi vay ....................................................................................... 11
2.1.6 Vốn khác ..........................................................................................11
2.2 CÁC HÌNH THỨC HĐV TẠI NHTM .......................................................12
2.2.1 Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi .................................. 12
2.2.2 Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá ................................. 13
2.2.3 Huy động vốn qua đi vay ................................................................ 13
2.2.4 Huy động vốn từ nguồn khác .......................................................... 14
2.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HĐV TẠI NHTM ........................ 14
2.3.1 Nhân tố khách quan .........................................................................14
2.3.1.1 Môi trường chính trị - pháp luật ...................................................14
2.3.1.2 Môi trường kinh tế ....................................................................... 14
2.3.1.3 Môi trường văn hóa – xã hội ........................................................15
2.3.1.4 Cạnh tranh thị trường ................................................................... 16
2.3.1.5 Thu nhập bình quân và khả năng tiết kiệm của nền kinh tế ........ 16
2.3.2 Nhân tố chủ quan ............................................................................16
2.3.2.1 Các hình thức HĐV của NH ........................................................ 16
2.3.2.2 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng ........................................16
2.3.2.3 Ảnh hưởng của lãi suất huy động ................................................ 17
2.3.2.4 Trình độ công nghệ của NH .........................................................17
2.3.2.5 Các dịch vụ của NH ..................................................................... 18
2.3.2.6 Uy tín, thương hiệu của NH ......................................................... 18
vi
2.4 CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HĐV ............................................ 19
2.4.1 Quy mô nguồn vốn ..........................................................................19
2.4.2 Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn ................................................. 19
2.4.3 Cơ cấu nguồn vốn ............................................................................19
2.4.4 Chi phí huy động vốn ...................................................................... 20
2.5 Ý NGHĨA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HĐV TẠI NHTM ................ 20
2.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 21
2.6.1 Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................21
2.6.2 Phương pháp phân tích số liệu ........................................................ 22
Chương 3 .......................................................................................................... 23
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦN THƠ .......................................... 23
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU - CHI NHÁNH CẦN THƠ ..........................................................................................23
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển NH TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam ................................................................................................................... 23
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban ................................... 24
3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ........................................................................................................27
3.3 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU CẦN THƠ .................................................................................28
3.3.1 Cơ cấu tổ chức và quản lý ...............................................................29
3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ....................................... 29
3.4 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA NH TMCP CỦA NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU - CHI NHÁNH CẦN THƠ .......................................................32
3.5 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU - CHI NHÁNH CẦN THƠ .............................. 34
3.5.1 Thuận lợi ..........................................................................................34
3.5.2 Khó khăn ......................................................................................... 35
3.5.3 Định hướng phát triển ..................................................................... 36
vii
Chương 4 .......................................................................................................... 38
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦN THƠ .................................................................................................................. 38
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HĐV TẠI NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU - CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2019 - 2021 .......................................38
4.1.1 Quy mô huy động vốn .....................................................................38
4.1.2 Cơ cấu huy động vốn .......................................................................39
4.1.3 Chi phí huy động vốn ...................................................................... 42
4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HĐV TẠI NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU - CHI NHÁNH CẦN THƠ ..................................................................................43
4.3 PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG HĐV ........................................................ 47
4.4 PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI EXIMBANK - CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2019 - 2021 ...............................................51
4.5 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HĐV TẠI EXIMBANK - CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2019 - 2021 ........................................................................ 53
4.5.1 Kết quả .............................................................................................53
4.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................54
4.6 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HĐV ................................... 55
Chương 5 .......................................................................................................... 58
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................58
5.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 58
5.2 THẢO LUẬN ..............................................................................................59
Chương 6 .......................................................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 60
6.1 KẾT LUẬN ................................................................................................. 60
6.2 KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 61
6.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ..........................................61
6.2.2 Đối với NH TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) ......... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 64
viii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Bảng so sánh chất lượng nợ xấu của Eximbank…………………...36
Bảng 4.1: Tổng HĐV của Eximbank Cần Thơ từ năm 2019 - 2021…………38
Bảng 4.2: Huy động vốn của cá nhân tại Eximbank - chi nhánh Cần Thơ…..39
Bảng 4.3: Huy động vốn của tổ chức kinh tế tại Eximbank - chi nhánh Cần Thơ ……………………………………………………………………..……41
Bảng 4.4: Kết quả kinh doanh của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2019 - 2021…………………………………………………………………………..44
Bảng 4.5: So sánh tình hình hoạt động kinh doanh tại Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ ……………………………………………………………………...45
Bảng 4.6: Tổng tài sản tính trong tỷ lệ an toàn vốn tại EIB năm 2020………49
ix
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHTMCP Xuất Nhập khẩu VN…………….26
Hình 3.2: Tình hình kinh doanh của Eximbank………………………..…….27
Hình 3.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Eximbank - chi nhánh Cần Thơ ……………29
Hình 4.1: Huy động vốn từ cá nhân tại Eximbank Cần Thơ…………………40
Hình 4.2: Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế tại Eximbank Cần Thơ ….…42
Hình 4.3: Tổng huy động vốn tại Eximbank Cần Thơ trong 3 năm………….47
Hình 4.4: Hoạt động dịch vụ của Eximbank Cần Thơ……………………….52
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
EIB Eximbank
GTCG Giấy tờ có giá
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐV Huy động vốn
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW Ngân hàng Trung ương
TCTD Tổ chức tín dụng
VCSH Vốn chủ sở hữu
VND Việt Nam đồng
xi
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đồng hành cùng với người dân và Chính phủ chống lại đại dịch Covid- 19 là hệ thống các NH đã triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân gặp khó khăn do dịch. Cụ thể, NH đang áp dụng các biện pháp cho vay thêm, cho vay mới, kéo dài thời gian vay. Điều này giúp cho các doanh nghiệp có nguồn vốn để bù đắp và kéo dài “sự sống” tiếp tục sản xuất kinh doanh. Dẫn đến tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng, song song đó là vốn huy động tại các NH tăng chậm hơn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng.
Nhận thấy được tầm quan trọng của các NH đối với công cuộc chống lại đại dịch Covid-19, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các NH đã hoạt động như thế nào để có vốn giúp đỡ tổ chức, cá nhân vượt qua khó khăn. Xuất phát từ mong muốn trên, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2019 - 2021” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, hy vọng sẽ đem đến những thông tin hay và bổ ích.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Nhằm phân tích tình (đánh giá) thực trạng HĐV tại NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2019-2021. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐV cho NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Mục tiêu 1: Khái quát, hệ thống những cơ sở lý luận cơ bản về hoạt
động huy động vốn tại NHTM.
+ Mục tiêu 2: Phân tích, đánh giá tình hình HĐV tại NH TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ bằng các chỉ tiêu tài chính.
+ Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ trong thời gian tới.
1
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu huy động vốn của NHTM là gì? Sử dụng những tiêu chí nào để đánh giá hoạt động HĐV của NHTM?
2. Thực trạng huy động vốn tại NH TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ có những thành tựu và hạn chế gì?
3. Để đẩy mạnh hoạt động HĐV thời gian tới NH Xuất Nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ phải làm những gì?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Địa điểm: NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ, số 8 Phan Đình Phùng, phường Tân An, quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
1.4.2 Thời gian
+ Khóa luận được thực hiện từ ngày 20/6/2022 đến ngày 19/9/2022.
+ Tập trung phân tích tình hình huy động tại NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ trong giai đoạn từ năm 2009 đến hết năm 2021.
1.4.3 Nội dung nghiên cứu
Toàn bộ nội dung bài luận văn tập trung vào phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn của NH TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ, tên thương hiệu là Eximbank. Nội dung nghiên cứu có phạm vi phân tích kết quả HĐKD, tình hình HĐV, cơ cấu nguồn vốn, tình hình hoạt động tín dụng qua các tiêu chí chủ yếu gồm dịch vụ, khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong 3 năm gần đây (từ năm 2019 – 2021). Những hạn chế về thời gian trong chương trình thực tập đã ảnh hưởng đến việc thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ cho bài phân tích. Song, cũng hỗ trợ một số thông tin cho quá trình phân tích, đánh giá và đưa ra góp ý, giải pháp trong công cuộc nâng cao hoạt động HĐV của Eximbank.
2
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.5.1 Lược khảo tài liệu nước ngoài
1.5.1.1 Lược khảo tài liệu tham khảo 1
World Bank Group Approaches to Mobilieze Private Capital for Development, 2021 (Các phương pháp tiếp cận của nhóm NH Thế giới để HĐV tư nhân cho phát triển, 2021). Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) vào năm 2030, các tổ chức sẽ cần tận dụng một lượng vốn chưa từng có từ khu vực tư nhân. Điều này càng cấp bách hơn trong bối cảnh hiện nay khi việc thu hồi Covid-19 sẽ đòi hỏi phải huy động cả nguồn công và tư trong ngắn hạn đến trung hạn, trong đó huy động vốn tư nhân (PCM) đã trở thành nhóm ưu tiên của Ngân hàng thế giới.
1.5.1.2 Lược khảo tài liệu tham khảo 2
Scaling up private capital mobilization for development: Lessons from World Bank Group experience (Mở rộng huy động vốn tư nhân để phát triển: Bài học kinh nghiệm của nhóm NH Thế giới). Đánh giá của IEG cho thấy WBG đã triển khai các nỗ lực trên khắp các tổ chức của mình (BIRD, IFC và MIGA) để huy động vốn tư nhân thông qua đồng tài trợ cấp dự án và thông qua các công cụ và nền tảng huy động tiên phong. Các phương pháp tiếp cận PCM của nhóm Ngân hàng đã được chứng minh là phù hợp và mang lại kết quả.
1.5.2 Lược khảo tài liệu trong nước
1.5.2.1 Lược khảo tài liệu tham khảo 1
1. TS. Huỳnh Thị Hương Thảo, 2022. Đánh giá vốn chủ sở hữu và hiệu quả tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Bài viết nêu thực trạng và tác động của vốn chủ sở hữu đối với hiệu quả tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó đưa ra một số gợi ý nhằm tăng trưởng vốn chủ sở hữu để nâng cao hiệu quả tài chính của các Ngân hàng.
1.5.2.2 Lược khảo tài liệu tham khảo 2
Trần Thị Thùy Linh, 2016. Luận văn thạc sĩ. Đề tài Huy động vốn tại NHTMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Luận văn đem đến một số giải pháp hữu hiệu cho việc HĐV của Vietinbank, đa dạng hóa đối tượng huy động, tăng cường công tác tiếp thị khuyến mại song song với thực hiện chiến lược sử dụng vốn trong một thể thống nhất. Từ đó giúp Vietinbank kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc và tuân thủ đúng các quy định của NHNN.
3
1.5.2.3 Lược khảo tài liệu tham khảo 3
Đinh Thiện Lan Hoa, 2022. Hiệu quả huy động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ. Nghiên cứu đã đóng góp được những đánh giá rõ ràng về tính hiệu quả của công tác huy động vốn tiền gửi của Vietinbank Cần Thơ, đồng thời những giải pháp được đề xuất cũng đã được chứng minh có tính khả thi và phù hợp.
1.5.2.4 Lược khảo tài liệu tham khảo 4
Nguyễn Văn Tân, 2017. Huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội. Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng HĐV dân cư và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc HĐV dân cư tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành và từ đó đề xuất các giải pháp phát triển phù hợp.
1.5.2.5 Lược khảo tài liệu tham khảo 5
Trần Thị Ngọc Trinh, 2021. Nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh. Luận văn thạc sĩ, Đại học Trà Vinh. Luận văn đưa ra nhiều giải pháp hữu ích cho nghiệp vụ HĐV của NH, tăng cường tốc độ tăng trưởng HĐV.
4
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái quát chung về HĐV của NHTM
2.1.1.1 Khái niệm vốn huy động của NHTM
Vốn huy động là NHTM tiếp nhận tiền nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và dân cư dưới nhiều hình thức khác nhau, nhằm bổ sung nguồn vốn cho HĐKD của NHTM. Theo Thái Văn Đại, Nguyễn Văn Thép (2017, trang 3), Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Cần Thơ
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, đóng vai trò rất quan trọng trong mọi HĐKD của NHTM và là nguồn vốn chủ yếu của NHTM.
NHTM HĐV dưới các hình thức: Nhận tiền gửi (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm); phát hành các công cụ nợ (tín phiếu, trái phiếu); và nguồn vốn đi vay. Ngoài ra vốn của NH còn được hình thành thông qua việc làm uỷ thác, đại lý cho các tổ chức trong và ngoài nước hoặc cung cấp các phương tiện thanh toán như thẻ rút tiền tự động từ máy ATM,…
2.1.1.2 Ý nghĩa của vốn huy động
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực Tiền tệ - Tín dụng. Và là một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu trong nền kinh tế. Việc tạo lập, tổ chức và quản lý nguồn vốn của NHTM là một trong những vấn đề cần thiết và là mối quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân người tiêu dùng của NH mà còn vì nền kinh tế chung, sự phát triển chung của nền kinh tế.
Hoạt động HĐV góp phần mang lại nguồn vốn cho NH thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có hoạt động HĐV, NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua hoạt động HĐV của NHTM có thể do lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với NH. Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động HĐV để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Như thế hoạt động HĐV đã giải quyết đầu vào cho NH.
Tiềm lực về vốn trong nền kinh tế là rất lớn, nhưng để thu hút được là điều không đơn giản, vì trên thị trường ngày nay càng có nhiều các NHTM, các tổ chức tài chính (quỹ tiết kiệm bưu điện, quỹ tín dụng, công ty bảo hiểm...)
5
cạnh tranh phát triển, gây khó khăn cho các công ty HĐV của NHTM. Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương với việc HĐV của các NHTM phải được tăng cường phù hợp. Do vậy, để phát huy vai trò và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân các NH, việc HĐV trong kinh doanh cho tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các NHTM.
Tóm lại, không có vốn huy động thì không có hoạt động của NH. Vốn là
cơ sở, nền tảng để tổ chức mọi hoạt động trong nền kinh tế.
2.1.2 Vai trò của HĐV trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn HĐKD được thì phải có vốn bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Việc HĐV là hoạt động không thể thiếu trong hoạt động của NH.
Với chức năng tập trung và phân phối vốn cho các nhu cầu của nền kinh tế, một nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo cho NH điều kiện để mở rộng HĐKD, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, giảm thiểu rủi ro, tạo dựng được uy tín cho NH.
Nghiệp vụ HĐV có vai trò rất quan trọng với các đối tượng sau:
Đối với nền kinh tế: HĐV có vai trò khuyến khích tiết kiệm bằng các biện pháp thu hút và HĐV thông qua các dạng tài khoản khác nhau trên một mạng lưới chi nhánh rộng khắp. HĐV còn giúp cho nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được tập trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng, tránh tình trạng người thừa vốn thì không sử dụng, người cần vốn thì lại không có. Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, huy động vốn giúp cho nó phát triển nhịp nhàng và hiệu quả hơn.
Đối với Ngân hàng: Nghiệp vụ HĐV góp phần mang lại lượng vốn dồi dào cho NH thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ HĐV, NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình.
Các vai trò chính của HĐV đối với hoạt động của NH:
Một là, nguồn vốn huy động tạo cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, bao gồm chủ yếu là việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo lãnh hay hoạt động thanh toán.
Hai là, vốn của NH quyết định quy mô, phạm vi, mở rộng HĐKD của
NH.
Ba là, vốn huy động quyết định khả năng thanh toán và uy tín của NH. Bốn là, vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của NH.
6
Đối với khách hàng: Nghiệp vụ HĐV cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Nghiệp vụ HĐV còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất giữ và tích trữ vốn tạm thời nhàn rỗi. Nghiệp vụ HĐV giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của NH, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua NH và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
2.1.2.1 Vốn là cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh thường được thông qua các thể chế kinh doanh như tập đoàn, công ty nhưng cũng có thể là hoạt động tự thân của các cá nhân như sản xuất, buôn bán nhỏ kiểu hộ gia đình. Trong rất nhiều HĐKD thì một trong những hoạt động có vai trò, vị trí trụ cột quyết định sự tồn vong của nền kinh tế đất nước là hoạt động NH. Hoạt động NH ra đời, tồn tại và phát triển cũng như tính chất đặc thù là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ đã đương nhiên đặt NH vào vị trí huyết mạch của nền kinh tế.
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn hơn các nguồn vốn khác. Thông thường, VHĐ chiếm 70 – 80% trong tổng nguồn vốn trong NH và là mục tiêu trong năm mà NH muốn đạt được.
Trong HĐKD của một doanh nghiệp, doanh nghiệp nào có vốn lớn hơn sẽ tiếp cận được nhiều cơ hội, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có vốn nhỏ sẽ khó khăn trong việc kinh doanh, giống như “ một cây trồng bị thiếu nước”, khả năng phát triển chậm và tiềm ẩn nhiều nguy cơ.
2.1.2.2 Vốn của NH quyết định quy mô, phạm vi, mở rộng hoạt động
kinh doanh của NH
Nghiệp vụ HĐV tuy không mạng lợi nhuận trực tiếp cho NH nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ HĐV xem như không có hoạt động của NHTM.
HĐV càng nhiều thì NH càng có khả năng cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng cũng như làm gia tăng lợi nhuận cho NH. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với NH. Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Như vậy, chỉ với nguồn vốn huy động NH mới thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng – chức năng quyết định sự tồn tại và phát triển của NH, đồng thời cũng là cơ sở để NH thực
7
hiện các chức năng khác. Có thể nói, nghiệp vụ HĐV góp phần giải quyết yếu tố đầu vào của NH.
Thực tế đã chứng minh, quy mô, trình độ hoạt động, phương tiện kỹ thuật của NH là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Khả năng vốn lớn là tiền đề để xây dựng cơ sở, vật chất, các điểm giao dịch rộng khắp, đồng thời vốn là điều kiện thuận lợi với NH trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi xuất vừa phải cho khách hàng, doanh số hoạt động của NH sẽ tăng lên và NH sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh.
2.1.2.3 Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của NH
trên thị trường
Thanh khoản (thanh toán) NH là khả năng mà NH tức thời đáp ứng được nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng theo cam kết. Khi NH hạn chế về khả năng cung ứng đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời, hoặc chỉ có thể cung ứng với chi phí cao thì rủi ro thanh khoản NH xuất hiện.
Khả năng thanh toán của NH là năng lực về tài chính mà NH có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán tất cả các khoản nợ ngắn và dài hạn cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho NH vay hoặc nợ.
Một tổ chức có khả năng thanh toán cao, chứng tỏ có năng lực tài chính
tốt, đảm bảo khả năng chi trả tốt các khoản nợ.
Nếu khả năng thanh toán thấp, điều đó cho thấy NH đang gặp vấn đề về tài chính và có nhiều rủi ro dẫn đến mất khả năng thanh toán trong tương lai. Đây là một điều tai hại đối với sự tín nhiệm của khách hàng đối với NH, NH đó không còn được khách hàng đặt niềm tin để gửi tiền, thực hiện thanh toán hay sử dụng các dịch vụ khác của NH nữa. Nếu khách hàng không còn gửi tiền nữa, NH sẽ không còn khả năng HĐV cho HĐKD, vì trên thực tế vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NH.
Tại một thời điểm nhất định, nếu khách hàng có nhu cầu rút nhiều tiền thì vốn sẽ kịp thời đáp ứng việc chi trả tiền và các chi phí liên quan. Điều này đòi hỏi NH phải có một số vốn huy động lớn để không làm ảnh hưởng đến hoạt động của NH. HĐV càng lớn thì khả năng thanh khoản càng cao, càng dễ dàng tạo dựng uy tín của NH đối với khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của NH.
8
2.1.2.4 Vốn quyết định khả năng cạch tranh của NH
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, lĩnh vực NH cũng phải chuẩn bị các điều kiện để đáp ứng các yêu cầu của tiến trình đó, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động NH của các TCTD đã được rất nhiều các nghiên cứu đề cập đến.
Trong hoạt động NH, các TCTD cũng phải cạnh tranh với nhau để tồn tại. Và, năng lực tài chính thể hiện NH có thể thực hiện được các HĐKD của mình một cách hiệu quả. Nó thể hiện khả năng của NH trong việc huy động và sử dụng các nguồn lực trong xã hội.
Doanh nghiệp nào có chiến lược đung đắn, có uy tín và huy động nguồn vốn lớn thì khả năng cạnh tranh cũng như mở rộng quy mô phát triển sẽ rất nhanh và ngược lại.
Đi chung với quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, các nước có sự giao thoa với nhau về nhiều mặt, văn hóa, nghệ thuật, buôn bán,…đồng thời kéo theo sự xâm nhập của các NH nước ngoài, gây áp lực cho NH trong nước. Vì Việt Nam là nước đang phát triển nên công nghệ, kỹ thuật chưa thực sự lớn mạnh như các nước phát triển, do đó càng tăng thêm sự cạnh tranh đối với NH trong nước. Song song đó cũng tạo điều kiện cho các NH trong nước học hỏi, có những thay đổi phù hợp trong công cuộc vừa hội nhập quốc tế vừa phát triển. Nhưng, muốn có đủ bản lĩnh để cạnh tranh thì trước hết NH đó phải nắm trong tay một số vốn lớn, muốn kinh doanh thì phải đầu tư, mà muốn đầu tư thì chắc chắn sẽ phải bỏ ra chi phí, và chi phí đó được lấy ra từ vốn của NH.
Ngoài ra, các NH trong nước cũng cạnh tranh với nhau. Bởi vì vai trò đặt biệt của NH được ví như mạch máu của đất nước, để tồn tại trong nền kinh tế thi trường các NH cạnh tranh với nhau như một quy luật tất yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển. Nhận định được nguyên lý đó, các NH càng thúc đẩy nghiệp vụ HĐV nhiều hơn, vì vốn là nguồn quan trọng trong việc duy trì sự sống còn của một TCTD, nguồn vốn càng cao thì cơ hội kinh doanh càng lớn, khả năng hòa nhập với nền kinh tế quốc tế.
Với nguồn vốn dồi dào, NH sẽ chủ động ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp lý để thu hút khách hàng nhằm mở rộng và nâng cao quy mô chất lượng Tín dụng. Với năng lực tài chính vững mạnh, NH sẽ chủ động HĐV với lãi suất thấp nhưng cho vay với lãi suất cao nhất có thể nhằm tối đa hóa lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo quy mô Tín dụng.
9
2.1.3 Vốn chủ sở hữu
VCSH là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, là những giá trị tiền tệ mà NH tạo lập được. VCSH bao gồm hai bộ phận: VCSH ban đầu và vốn của chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động (Mishkin, 2010).
VCSH ban đầu đối với các NHTM chính là vốn do Ngân sách Nhà nước cấp khi mới thành lập (đối với các NHTM Nhà nước), do cổ đông góp thông qua việc mua cổ phần (đối với các NHTMCP) bao gồm cổ phần thường và các cổ phần ưu đãi. Mức vốn này phải đảm bảo bằng mức vốn pháp định. VCSH hình thành trong quá trình hoạt động (VCSH bổ sung) do cổ phần phát hành thêm hoặc do Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung trong quá trình hoạt động, do chuyển một phần lợi nhuận tích lũy, các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư, phát hành giấy nợ dài hạn…. Trên bảng cân đối của NHTM, vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản mục cơ bản: vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu bổ sung, các quỹ dự trữ, các tài sản nợ khác ....
VCSH bao gồm:
+ Vốn điều lệ: Là số vốn do pháp luật quy định khi NH mới thành lập và
đi vào hoạt động.
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5%
lợi nhuận sau thuế và không được vượt quá số điều lệ.
+ Quỹ dự phòng tài chính: Được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi
nhuận sau thuế và không được quá số điều lệ.
+ Tài sản nợ khác :
• Lợi nhuận vốn quyết chưa phân phối
• Thu nhập lớn hơn chi phí
• Hao mòn tài sản cố định
VCSH được coi là tấm đệm chống đỡ những rủi ro, đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh. Theo quy định tại Việt Nam, tỷ lệ an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR) của NH phải từ 9% trở lên, nếu tỷ lệ này không đảm bảo các NHTM sẽ không đủ khả năng mở rộng hoạt động, thậm chí còn đứng trước nguy cơ phá sản.
2.1.4 Vốn huy động
Vốn huy động là giá trị tiền tệ do một cá nhân, một tổ chức hay một doanh nghiệp huy động được thông qua các hình thức khác nhau. Mục đích
10
của HĐV là để doanh nghiệp tăng vốn cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của họ.
Như đã nói, bất kì doanh nghiệp nào cũng yêu cầu về vốn luôn luôn cấp bách. Vì thế HĐV là nhiệm vụ trọng tâm của doanh nghiệp. Tùy vào tinh hình cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp hiệu quả nhất, dưới đây là một vài phương pháp phổ biến:
- HĐV từ cổ đông - HĐV từ lợi nhuận không chia - HĐV từ phát hành cổ phiếu - HĐV từ tín dụng NH - HĐV từ tín dụng thương mại
2.1.5 Vốn đi vay
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các NH cũng phải đi vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc. Các NH có thể vay ở nhiều nơi khác nhau.
Vay Ngân hàng Nhà nước: Khi các NHTM có nhu cầu cấp bách về vốn thì NHTW sẽ đứng ra hỗ trợ. Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu (hay tái cấp vốn). Các NHTM sẽ mang trái phiếu mà NH đã chiết khấu lên NHTW để tái chiết khấu.
Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa các NH hoặc giữa NH với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên NH. Hình thức này vay rất đơn giản, NH vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với NH cho vay hoặc thông qua NH đại lý.
Vay trên thị trường vốn: Các NH có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn. Những NH lớn có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ có khả năng vay được nhiều hơn các NH nhỏ.
2.1.6 Vốn khác
Nguồn ủy thác: NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác qua đó làm tăng nguồn vốn của NH như; ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ.
Nguồn trong thanh toán: Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: L/C, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi hoặc đồng tài trợ cũng giúp NH làm tăng nguồn vốn của mình.
11
Nguồn khác: NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư,...Các hoạt động này tạo nên nguồn ủy thác tại NH. Ngoài ra, các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn vốn trong thanh toán.
2.2 CÁC HÌNH THỨC HĐV TẠI NHTM
2.2.1 Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi
Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán):
Khái niệm: Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền được sử dụng khoản tiền gửi đó vào bất cứ thời điểm nào để phục vụ cho nhu cầu thanh toán.
Khách hàng của tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu là những người cần nhờ NH bảo quản thay số tiền và sẽ rút trong tương lai gần ngay khi có nhu cầu sử dụng. Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn vẫn được tính lãi theo mức lãi suất ấn định của NH phát hành, tuy nhiên không vượt quá 1%/năm.
Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào NH trong một thời gian xác định. Mỗi lần gửi tiền khách hàng phải ký một hợp đồng tiền gửi và thỏa thuận thời điểm rút tiền.
Khi có nhu cầu rút tiền, khách hàng có thể rút một phần hoặc toàn bộ số
vốn gốc (tùy vào điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn).
Đây là khoản tiền gửi từ dân cư vào tài khoản tiết kiệm tại NH, nhằm
mục đích tích lũy, sinh lời và an toàn tài sản.
Các loại tiền gửi tiết kiệm:
- Tiết kiệm không kỳ hạn - Tiết kiệm không kỳ hạn bằng Việt Nam đồng (VND) - Tiết kiệm không kỳ hạn bằng ngoại tệ
Các loại tiết kiệm khác:
- Tiết kiệm tích lũy - Tiết kiệm dự thưởng - Tiết kiệm nhân văn - Tiết kiệm bậc thang
Tuy nhiên, cũng việc gửi tiết kiệm cũng gặp một số rủi ro không mong muốn như: mất sổ tiết kiệm, người gửi tiết kiệm chết, mất tích, mất năng lực hành vi.
12
2.2.2 Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Khái niệm: Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM phát hành để HĐV, trong đó xác định nghĩa vụ trả một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM và người mua.
GTCG ghi danh: là GTCG phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi
sổ có ghi tên người sở hữu.
GTCG vô danh: là GTCG phát hành theo hình thức chứng chỉ không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc quyền sở hữu của người nắm giữ giấy tờ có giá.
- Nội dung của GTCG:
+ Mệnh giá: Là số tiền được ghi cả bằng chữ và bằng số trên GTCG, thể
hiện số vốn gốc mà NH huy động của người sở hữu GTCG.
+ Thời hạn: Là thời gian lưu hành của GTCG, được xác định từ ngày
phát hành đến đáo hạn của GTCG.
+ Lãi suất: Là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người thụ hưởng GTCG.
Phát hành giấy tờ có giá giúp cho NH tập trung được một khối lượng vốn
lớn trong thời gian ngắn và chủ động sử dụng.
Trong HĐV dưới hình thức phát hành GTCG, các TCTD thường phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động. Do đó nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi TCTD thiếu vốn. Khi HĐV theo hình thức này, TCTD phải căn cứ vào khả năng đầu ra để quyết định khối lượng vốn huy động, mức lãi suất, thời hạn và phương pháp HĐV.
2.2.3 Huy động vốn qua đi vay
Dạng hình thức huy động qua vốn đi vay là loại hình phổ biến đối với các NH trong và ngoài nước. Các NHTM có thể vay từ nhiều nguồn khác nhau.
- Vay từ các TCTD
Hình thức này ta hiểu đơn giản là các NH vay qua lại lẫn nhau gọi là liên NH, ở đây các NHTM sẽ tạo mối quan hệ qua lại với nhau trong thương trường, giúp đỡ nhau khi trục trặc vốn. Ngoài ra, có mối quan hệ tốt với các thị trường tiền tệ, tất cả những điều đó giúp NH không phải đi vay NHTW.
- Vay từ NHTW
Các NHTM đi vay từ NHTW khi xảy ra thiếu hụt hay mất khả năng thanh toán thì việc cuối cùng mà NH có thể cầu cứu tức khắc là NHNN, lúc này NHNN sẽ cho vay dưới hình thức GTCG. Tuy nhiên, mức vay sẽ được
13
NHNN định giá kỹ đối với từng đối tượng NH vay, NHNN sẽ đưa ra một hạn mức chiết khấu và cho vay phải trong định hướng của chính sách tài chính quốc gia. Dù sao thì đây cũng là một hình thức bổ sung vốn cho NHTM cực kỳ quan trọng trong những thời điểm nhất định.
2.2.4 Huy động vốn từ nguồn khác
- Vốn huy động bằng tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp. Nguồn vốn này được hình thành tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế.
- Vốn huy động từ việc làm đại lý cho các tổ chức trong và ngoài nước.
- Cung cấp các phương tiện thanh toán như thẻ rút tiền tự động từ máy
ATM (máy rút tiền tự động).
2.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUỒN HĐV TẠI NHTM
2.3.1 Nhân tố khách quan
2.3.1.1 Môi trường chính trị - pháp luật
Kinh doanh NH phải chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính phủ, hoạt động của NH được quản lý chặt chẽ bởi các quy định pháp luật và chịu sự điều chỉnh bởi nhiều bộ Luật như Luật dân sự, Luật NHTW, các quy định của chính phủ...Do đó, hoạt động HĐV cũng chịu ảng hưởng bởi chính sách phát Luật của Nhà nước: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng...
Ở Việt nam hiện nay, các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty, do vậy các chi nhánh NH trong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ theo pháp luật và các văn bản dưới luật của Nhà nước ban hành còn phải tuân thủ theo các quy định mà NH mẹ ban hành trong từng thời kỳ về lãi suất, tỷ lệ dự trữ, hạn mức cho vay....Trong sự ràng buộc về Luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ HĐV thay đổi làm ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng của hoạt động HĐV.
2.3.1.2 Môi trường kinh tế
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một yếu tố vĩ mô có tác
động trực tiếp đến mọi hoạt động của các NHTM nên ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định, thu nhập dân cư được đảm bảo và ổn định thì nguồn tiền vào ra của các NH cũng
14
ổn định, số vốn huy động được của NH ngày càng tăng lên và cơ hội đầu tư cho vay của NH cũng được mở rộng do lòng tin của các nhà đầu tư vào nền kinh tế. Nếu nền kinh tế suy thoái, thu nhập dân cư biến động thì lòng tin về đồng tiền của dân chúng bị giảm sút. Khi đó khả năng HĐV của NH không những bị giảm xuống mà lượng tiền dân cư đã ký gửi vào NH cũng có nguy cơ bị rút ra. Và như vậy Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác HĐV, quản lý dự trữ và củng cố niềm tin cho khách hàng.
Trong các hoạt động của NH thì hoạt động huy động và sử dụng vốn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp, lạm phát. Kinh tế tăng trưởng khiến cho nhu cầu đầu tư tăng mạnh, các NHTM có thể nâng cao lãi suất huy động để đáp ứng nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao khiến cho thu nhập thực của người dân giảm khiến cho công tác HĐV của NH gặp nhiều khó khăn.
Từ năm 2019, sự lây lan nhanh chóng của Covid-19 đã gây ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội của con người. Do đặc tính truyền nhiễm nhanh và nguy hiểm, cả nước cùng nhau chống dịch, dẫn đến ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, người dân cầu tiền nhiều cho tiêu dùng và giảm gửi tiền tại NH làm cho vốn huy động của NH sụt giảm. Ngoài ra, các NH còn phải đối mặt với nguy cơ tạm đóng cửa do dịch, gây ảnh hưởng tiêu cực, không chỉ đối với NH mà còn cả nền kinh tế.
2.3.1.3 Môi trường văn hóa – xã hội
Quốc gia điều có một nền văn hóa riêng, nó tạo nên bản sắc của mỗi dân tộc. Đối với NH hoạt động HĐV chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường văn hóa, cụ thể ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào NH phục vụ cho việc thanh toán, và NH là không thể thiếu đối với họ, ở nước đang phát triển như Việt Nam người dân vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ của NH, làm việc HĐV gặp nhiều khó khăn. Mặt khác các NH chưa thực sự tạo được lòng tin đối với người dân.
Ngoài ra, chất lượng đời sống cũng là yếu tố quan trọng trong việc quyết định xây dựng các phòng giao dịch, vì người dân ở vùng nông thôn thường dùng tiền mặt cho chi trả, buôn bán. Cơ hội để họ tiếp cận các dịch vụ của NH còn hạn chế. Chính vì vậy yếu tố tâm lý, thói quen, thái độ với rủi ro trong việc giữ tiền mặt của người dân cũng ảnh hưởng lớn đến công tác HĐV của NH.
15
2.3.1.4 Cạnh tranh thị trường
Không một doanh nghiệp nào tồn tại trên thị trường mà tránh khỏi sự cạnh tranh. Cạnh tranh giúp doanh nghiệp đó ngày càng phát triển bền vững hơn. NH cũng không ngoại lệ. Xu hướng cạnh tranh trong ngành NH là điều không thể tránh khỏi với bất cứ một NH nào muốn tồn tại và phát triển. Cạnh tranh diễn ra dưới nhiều hình thức, không chỉ dưới hình thái lãi suất mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: uy tín NH, chính sách marketing… Chính vì vậy, cạnh tranh ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút vốn của NHTM.
Để có thể tồn tại và phát triển, NH cần phải định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể thắng trong cạnh tranh với NH khác. Trong quá trình cạnh tranh với đối thủ, NH buộc phải cải tiến và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, thực hiện mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu kỹ thị trường và làm tốt công tác marketing. NH phải bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để có thể làm tốt công việc của mình. Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động NH trong đó có hoạt động HĐV.
2.3.1.5 Thu nhập bình quân và khả năng tiết kiệm của nền kinh tế
Thu nhập bình quân cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động của NH. Thu nhập cao dẫn đến nguồn tiền nhàn rỗi càng lớn, và NH là nơi an toàn cho việc tích lũy nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong tương lai. Ngược lại, nếu thu nhập không đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu, người dân cũng không có khả năng đủ nguồn tiền nhàn rỗi để đến gửi tại NH.
2.3.2 Nhân tố chủ quan
2.3.2.1 Các hình thức HĐV của NH
Hiện nay nhiều NH đưa ra nhiều hình thức khác nhau để HĐV. Khối lượng vốn mà NH huy động được phụ thuộc trực tiếp vào các hình thức huy động vốn mà NH áp dụng. Khi áp dụng nhiều hình thức HĐV sẽ tạo những cơ hội để người gửi lựa chọn, đáp ứng được các nhu cầu của người gửi. Mỗi NH đều tìm cho mình những hình thức HĐV phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, tâm lý dân cư vùng mà NH đặt địa điểm, đồng thời phù hợp với yêu cầu sử dụng cũng như dễ dàng quản lý có hiệu quả nguồn vốn của mình. Khi hình thức huy động vốn đa dạng nghĩa là số lượng HĐV được tăng lên và chi phí huy động có xu hướng giảm xuống.
2.3.2.2 Chiến lược kinh doanh của NH
Mỗi NH đều có một chiến lược kinh doanh riêng theo từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của bản NH và điều kiện môi trường kinh
16
doanh. Từ đó NH có thể đưa ra chiến lược HĐV là thu hẹp hay mở rộng cho phù hợp với chính sách thu hẹp hay mở rộng tín dụng của NH trong thời kỳ đó. Cơ cấu nguồn vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các khoản mục cấu thành, chi phí huy động có thể tăng hay giảm. Nếu chiến lược kinh doanh được xây dựng đúng đắn phù hợp với điều kiện bản thân NH, các nguồn vốn được khai thác tối đa và hợp lý thì công tác HĐV phát huy hiệu quả.
Chiến lược kinh doanh rất quan trọng đối với một doanh nghiệp, NH cũng không ngoại lệ. Có thể nói chiến lược kinh doanh giúp NH có hướng phát triển phù hợp giúp cho NH tránh được những rủi ro không đáng có. NH có thể định hướng chính xác cho sự phát triển và cạnh tranh với các TCTD khác.
2.3.2.3 Ảnh hưởng của lãi suất huy động
Lãi suất HĐV là mối quan tâm hàng đầu của cá nhân và tổ chức muốn gửi tiền vào NH. Điều này hoàn toàn hợp lý vì trong nền kinh tế lĩnh vực có lợi nhuận cao hơn bao giờ cũng thu hút được nhiều người tham gia đầu tư hơn. Tuy nguồn tiền gửi không chỉ phụ thuộc vào lãi suất cao mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như kỳ hạn, mức độ rủi ro, điều kiện thanh toán, uy tín, địa điểm…của NH nhưng với lãi suất cao, linh hoạt, hợp lý thì luôn luôn có tác dụng kích thích người gửi tiền, ở đâu có lãi suất cao thì khách hàng sẽ có xu hướng gửi tiền ở đó. Lãi suất có ảnh hưởng lớn nhất đến lượng tiền gửi tiết kiệm vì khách hàng chọn gửi tiền theo phương thức này thường có mục đích hưởng lãi.
2.3.2.4 Trình độ công nghệ của NH
Trình độ công nghệ của NH được thể hiện qua các yếu tố:
+ Các loại hình dịch vụ mà NH cung ứng. + Trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công nhân viên NH. + Cở sở vật chất, trang thiết bị phục vụ HĐKD của NH.
Trình công nghệ quyết định khả năng thu hút khách hàng của NH. Trình độ công nghệ càng cao càng thuận tiện trong việc mở rộng các dịch vụ và bán các sản phẩm của NH, các NH theo kiểu truyền thống đã không còn phù hợp với Cách mạng công nghệ 4.0. Do đó, NH phải liên tục đổi mới để nâng cao thị phần của mình trên thị trường, đưa ra nhiều dịch phụ phù hợp với từng thời kỳ, giảm thiểu các vấn đề bất cập trong thanh toán, chuyển tiền,...
Ngoài ra, NH luôn luôn có những khóa đào tạo cho nhân viên. Tạo điều kiện để nhân viên tiếp cận công nghệ mới, thúc đẩy khả năng trả lời truy vấn
17
của khách hàng về các dịch vụ và các vấn đề liên quan đến tài khoản khác, cải tiến chất lượng công việc, xử lý kịp thời những hồ sơ của khách hàng.
NH muốn ngày càng phát triển thì sẽ xây dựng nhiều chi nhánh, phòng giao dịch. Những cơ sở vật chất đó chính là “vũ khí” để NH đánh bóng thương hiệu, bất kể ở thành thị hay nông thôn điều được biết đến, càng xây dựng nhiều cơ sở càng chứng tỏ uy tín của NH. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp NH cạnh trạnh phi lãi suất vì khách hàng mà NH phục vụ không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến chất lượng và loại hình dịch vụ mà NH cung ứng. Với cùng một lãi suất huy động như nhau, NH nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn.
2.3.2.5 Các dịch vụ của NH
Hiện nay, các NH đưa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thay vì sử dụng tiền mặt để thanh toán thì sự ra đời của NH điện tử đã mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng như: đăng ký tài khoản, đăng ký phát hành thẻ, chuyển khoản nhanh,...giúp tiết kiệm thời gian và thuận tiện hơn. Khách hàng có thể gửi tiết kiệm, đầu tư, tra cứu thông tin,... một cách dễ dàng qua NH điện tử.
2.3.2.6 Uy tín, thương hiệu của NH
Thương hiệu có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các NH, đặc biệt khi cạnh tranh trên thị trường Tài chính - Ngân hàng ngày càng gay gắt hơn. NH cần xây dựng thương hiệu với những điểm khác biệt, độ nhận diện cao, được quốc tế hóa và truyền tải được những giá trị độc đáo, vừa đúng lúc, vừa xoáy thẳng vào ước muốn của khách hàng. Đây cũng là định hướng quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu của ngành NH hiện nay và thời gian tới.
NH phải tạo cho khách hàng một hình ảnh tốt về NH, không chỉ qua các tiêu chí về lợi nhuận, quy mô hoạt động...mà còn tạo ra những tiện ích sản phẩm, dịch vụ độc đáo, hữu ích, đem lại cho khách hàng các giá trị như giảm chi phí, thời gian, năng lượng và tạo tâm lý thoải mái khi tham gia thực hiện các dịch vụ NH. Định hướng xây dựng thương hiệu của một NH phải đạt được mục tiêu: xác định được giá trị cốt lõi, định vị được thương hiệu của NH trên thị trường trong nước và quốc tế.
18
2.4 CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HĐV
2.4.1 Quy mô nguồn vốn
Quy mô là chỉ tiêu phản ánh số lượng nguồn vốn huy động của NH. Với quy mô nguồn huy động ngày càng tăng sẽ hỗ trợ vốn cho NH hoạt động, phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của mình, quy mô cũng tạo điều kiện nâng cao tính thanh khoản, tính ổn định và tăng niềm tin của khách hàng.
Các NH có quy mô lớn thì thường có ưu thế huy động hơn các NH quy mô nhỏ. Trong tình hình cạnh tranh nhau về thị phần khách hàng, lãi suất thường không có sự khác biệt nhiều giữa các NH, do vậy khách hàng thường lựa chọn các NH có quy mô lớn để đảm bảo tính an toàn, thanh khoản cho khoản tiền gửi của mình.
2.4.2 Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn
Nếu tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ tạo thế chủ động cho NH trong việc hoạch định chiến lược phát triển lâu dài cũng như tạo sự yên tâm tin tưởng tới khách hàng gửi tiền và đầu tư vào NH. Mặt khác chỉ tiêu này thể hiện khả năng canh tranh của NH đối với các NHTM khác trong hoạt động HĐV.
2.4.3 Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn huy động ảnh hưởng tói cơ cấu tài sản và ảnh hưởng tới chi phí hoạt động bình quân của NH, từ đó ảnh hưởng tới chi phí đầu ra tức lãi suất cho vay của NH. Cơ cấu huy động phải phù hợp với cơ cấu sử dụng, đáp ứng yêu cầu sử dụng, để tối đa dư nợ tín dụng và đầu tư, từ đó sẽ tối đa lợi nhuận mà không phải trả lãi suất trên phần vốn huy động thừa. Thông qua việc xác định cơ cấu vốn có thể xác định mặt mạnh, mặt yếu của NH trong HĐKD.
Cơ cấu nguồn vốn NH được đánh giá là hợp lí nếu các thành phần của nó
đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn và có chi phí huy động thấp nhất.
Có thể đánh giá cơ cấu nguồn vốn huy động thông qua chỉ tiêu tỷ trọng
nguồn vốn huy động:
Tỷ trọng từng NVHĐ = (Khối lượng từng NVHĐ)/(Tổng NVHĐ)*100
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn huy động, tính hợp lí trong quá trình huy động các loại vốn khác nhau. Cơ cấu vốn cần đa dạng, cân đối trong đó cần đảm bảo một tỷ lệ hợp lí giữa vốn huy động ngắn hạn với trung hạn và dài hạn, giữ nội tệ và ngoại tệ…mỗi nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt trong việc huy động và khai thác.
Cơ cấu nguồn vốn được tính theo 3 chỉ tiêu sau:
19
- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng
Tỷ trọng VHĐ theo đối tượng = (Khối lượng VHĐ theo đối
tượng)/(Tổng NVHĐ )*100
- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
Tỷ trọng VHĐ theo kỳ hạn = (Khối lượng VHĐ theo kỳ hạn)/(Tổng
NVHĐ)*100
- Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền
Tỷ trọng VHĐ theo loại tiền = (Khối lượng VHĐ theo loại tiền)/(Tổng
NVHĐ)*100
2.4.4 Chi phí huy động vốn
Chi phí HĐV là toàn bộ chi phí NH bỏ ra trong quá trình HĐV. Chi phí
HĐV bao gồm 2 phần: chi phí trả lãi (trả lãi suất huy động) và chi phí phi lãi.
Chi trả lãi chiếm phần lớn trong chi phí huy động, ngoài ra là các chi phí phi lãi như: Chi phí lương công nhân viên, chi phí quảng cáo marketing, chi phí máy móc địa điểm, cơ sở hạ tầng, …
Chi phí phi lãi là chi phí NH quan tâm, lãi suất huy động có mối tương quan với quan hệ cung cầu, nếu NH thừa vốn mà khách hàng vẫn đến gửi tiền thì mức lãi suất sẽ giảm xuống. Lãi suất cũng chịu tác động bởi chính sách lãi của Chính phủ, tùy thuộc vào lượng tiền đang được lưu thông bên ngoài mà Nhà nước sẽ áp dụng chính sách thu hẹp hoặc mở rộng. Ngoài ra, yếu tố cạnh tranh cũng ảnh hưởng đến lãi suất mà NH đưa ra, giữa các NHTM có sự cạnh tranh gay gắt, NH có thể đưa ra mức lãi suất cao hơn hay thấp hơn mức lãi suất trên thị trường.
Việc xác định chi phí HĐV là việc làm rất hữu ích cho NH để từ đó xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả. Các NH thường xác định chi phí HĐV thông qua chỉ tiêu: chi phí trả lãi bình quân và chi phí phi lãi
Chi phí trả lãi bình quân = (Chi phí trả lãi)/(Tổng NVHĐ)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền NH phải bỏ ra cho một đồng vốn huy động được. Chi phí trả lãi bình quân giảm qua các năm, kèm theo sự tăng trưởng về quy mô nguồn vốn, chứng tỏ công tác HĐV của NH đã được tổ chức một cách hiệu quả.
2.5 Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HĐV TẠI NHTM
Trước đây, nguồn vốn để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác chủ yếu được bố trí từ Ngân sách Trung ương hoặc từ Ngân sách địa
20
phương ủy thác sang NH Chính sách xã hội để cho vay còn hạn chế, trong khi các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu vốn lớn để đầu tư làm ăn, mở rộng sản xuất kinh doanh, vươn lên thoát nghèo. Để có nguồn vốn lớn như thế không chỉ dựa vào nguồn vốn từ Ngân sách mà phải huy động mọi nguồn lực trong cộng đồng dân cư nhằm tạo thêm nguồn lực, bổ sung nguồn vốn cho vay. Qua đó, NH vừa thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội, còn người dân có vốn tích lũy cho mai sau.
Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động của hệ thống NH. Nguồn vốn khả dụng của NH có ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo lãnh hay trong hoạt động thanh toán của NH. So với các NH nhỏ thì các NH lớn có các khoản mục về đầu tư, cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng tín dụng cũng lớn hơn. Ngược lại, các NH nhỏ bị giới hạn bởi phạm vi hoạt động trong một khu vực nhỏ.
Với số lượng vốn lớn, NH cho vay với nhiều hình thức và hạn mức cao hơn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, vốn lớn giúp cho NH thực thi những chính sách một cách hiệu quả, cùng với NHTW chia sẻ gánh nặng về vốn trong hoạt động kinh tế, nhất là sau đợt dịch Covid-19.
Nguồn vốn giúp NH có thêm cơ hội triển khai những dự án, đầu tư với quy mô lớn, khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Một phần đưa tên tuổi của NH vươn lên tầm cao mới, càng tạo dựng được thương hiệu và uy tín đối với không chỉ khách hàng mà còn đối với các TCTD khác.
Vốn huy động giúp gia tăng vốn điều lệ, là công cụ quan trọng cho sự
tồn tại và phát triển của NH cũng như quyết định HĐKD trong tương lai.
2.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài phân tích sử dụng 2 phương pháp:
Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp phân tích số liệu
2.6.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu là một việc rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học (NCKH). Mục đích của thu thập số liệu (từ các tài liệu nghiên cứu khoa học có trước, từ quan sát và thực hiện thí nghiệm) là để làm cơ sơ lý luận khoa học hay luận cứ chứng minh giả thuyết hay các vấn đề mà nghiên cứu đã đặt ra.
Có 3 phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu từ tài liệu tham khảo Thu thập số liệu từ những thực nghiệm (lâm sàng, cận lâm sàng...)
21
Thu thập số liệu từ phi thực nghiệm (lập bảng câu hỏi, phỏng vấn,
thảo luận nhóm,...).
2.6.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu là quá trình thu thập, mô hình hóa và phân tích dữ liệu để rút ra những hiểu biết sâu sắc hỗ trợ việc ra quyết định. Có một số phương pháp và kỹ thuật để thực hiện phân tích tùy thuộc vào ngành và mục đích của phân tích.
Tất cả các phương pháp phân tích dữ liệu khác nhau này chủ yếu dựa trên hai lĩnh vực cốt lõi: phương pháp định lượng và phương pháp định tính trong nghiên cứu.
- Dữ liệu định lượng (quantitative data) là các thước đo giá trị hoặc số lượng và được biểu thị dưới dạng số. Dữ liệu định lượng là dữ liệu về các biến số, trả lời cho các câu hỏi về số lượng như bao nhiêu? Hoặc tần suất bao nhiêu?
- Dữ liệu định tính (qualitative data) mô tả phẩm chất hoặc đặc điểm, nó có thể được biểu thị bằng tên, ký hiệu hoặc mã số. Dữ liệu định tính trả lời cho các câu hỏi về tính chất như loại gì? Như thế nào?
22
Chương 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển NH TMCP Xuất Nhập
khẩu Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam (tên giao dịch: Eximbank) là NH được thành lập ngày 24 tháng 5 năm 1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những NH TMCP đầu tiên của Việt Nam.
NH đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17 tháng 1 năm 1990. Đến ngày 6 tháng 4 năm 1992, Thống đốc NHNN Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép NH hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng Việt Nam tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là "Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam" (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank.
Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 12.335 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu
đạt 13.317 tỷ đồng.
NHTMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ sở chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 207 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc và đã thiết lập quan hệ đại lý với 869 ngân hàng tại 84 quốc gia trên thế giới.
Ngành nghề: Tài chính – Ngân hàng
Thành lập: Ngày 24 tháng 5 năm 1989
Trụ sở chính: Tầng 8, Vincom Center, 72 Lê Thánh Tôn và 45A Lý Tự
Trọng, phường Bến Nghé, quận 1, thành phố HCM.
Thành viên chủ chốt: Lê Minh Quốc Chủ tịch HĐQT, Nguyễn Cảnh
Vinh quyền tổng giám đốc.
Sản phẩm: Dịch vụ tài chính
Số nhân viên: 5.430
Chi nhánh: 183 chi nhánh và phòng giao dịch
23
Website: http://www.eximbank.com.vn/
NH cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một NH tầm cỡ quốc tế:
+ Huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của Nhà nước.
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay đồng tài trợ, cho vay thấu chi, cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
+ Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi
(Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option).
+ Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.
+ Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB...thanh toán qua mạng bằng Thẻ.
+ Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ,
thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
+ Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước...) + Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư - tài chính -
tiền tệ
+ Dịch vụ đa dạng về địa ốc.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
Cơ cấu tổ chức của Eximbank được thực hiện theo mô hình tổ chức hỗn hợp, đó là mô hình kết hợp giữa kiểu mô hình tháp truyền thống, theo chức năng và theo đối tượng khách hàng.
Cơ cấu tổ chức theo mô hình tháp truyền thống bởi vì cũng giống như hầu hết các NH tại Việt Nam hiện nay, Eximbank cũng có một hội sở chính, dưới hội sở chính là các chi nhánh cấp 1 tại các tỉnh, dưới chi nhánh cấp 1 là các chi nhánh cấp 2 tại các quận, huyện và rất nhiều các phòng giao dịch, điểm giao dịch trên toàn quốc.
Ưu điểm của mô hình: + Tách biệt chức năng quản trị với chức năng kinh doanh, tách biệt giữa chức năng bộ phận quản trị kiểm soát với bộ phận phục vụ khách hàng do đó
24
khách hàng được phục vụ tốt hơn, đảm bảo lợi ích của khách hàng đến giao dịch và sử dụng dịch vụ của NH.
+ NH đã áp dụng nguyên tắc chuyên môn hóa trong HĐKD giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của từng bộ phận chức năng trong NH. Tận dụng được tài năng, chuyên môn của từng người, giảm bớt sự phức tạp trong cơ cấu tổ chức.
+ Dễ tuyển chọn được nguồn nhân lực phù hợp với vị trí, tiêu chuẩn hoạt động. Vì mỗi phòng ban đều có những nhiệm vụ, chức năng riêng do đó việc tuyển chọn nhân lực cũng chỉ dựa trên tiêu chí của từng phòng ban sao cho phù hợp với năng lực và hoạt động của mình, nên dễ tuyển chọn được nhân lực chất lượng cao.
25
Nguồn: Eximbank 2022
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHTMCP Xuất Nhập khẩu VN
26
3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Sau thời gian dài đi lùi vì những bất ổn trong hệ thống nhân sự thượng tầng, Eximbank đặt mục tiêu lợi nhuận năm 2022 tăng 107,5%, quyết tâm giảm tỷ lệ nợ xấu dưới 1,7%.
Cụ thể, trong tài liệu Đại Hội đồng cổ đông vừa công bố, năm 2022, Eximbank đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế đạt 2.500 tỷ, tăng 107,5% so với năm 2021. Tổng tài sản dự kiến tăng 7,9% lên 179.000 tỷ đồng. Vốn huy động tăng 7,4% đạt 147.600 tỷ, dư nợ cấp tín dụng tăng 10% đạt 127.149 tỷ đồng. Đặc biệt, NH có kế hoạch giảm tỷ lệ nợ xấu từ 1,96% cuối năm 2021 xuống dưới 1,7% trong năm 2022.
Năm 2022 cũng là một dấu mốc quan trọng đối với Eximbank khi nhân sự cấp thượng tầng có sự biến động mạnh, Hội đồng quản trị nhiệm kỳ 2020- 2025 chính thức được bầu với danh sách 7 nhân sự trúng cử chỉ duy nhất một thành viên của Hội đồng quản trị nhiệm kỳ trước ở lại. Ngoài ra, NH cũng đặt ra định hướng phát triển đẩy mạnh chuyển đổi số nhằm cung cấp cho khách hàng đa dạng dịch vụ và những trải nghiệm tiện ích.
Nguồn: Báo cáo tài chính của Eximbank 2019 - 2021
Đơn vị: Tỷ đồng
Hình 3.2: Tình hình kinh doanh của Eximbank
27
3.3 QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU - CHI NHÁNH CẦN THƠ
NH TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ thành lập ngày 07, tháng 12, năm 1998 có mã số thuế là 0301179079-004, đang đăng ký kinh doanh tại địa chỉ Số 8 Phan Đình Phùng, phường Tân An, quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ.
NH TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam đã làm tốt các nghiệp vụ buôn bán ngoại tệ, cung cấp các dịch vụ tư vấn và giúp khách hàng hạn chế rủi ro do biến động giá gây ra.
Luôn kịp thời và nhanh chóng xử lý các giao dịch, giúp khách hàng thuận tiện trong việc chi trả, chuyển khoản. Đội ngũ nhân viên năng động, ứng biến tốt với các vấn đề xảy ra đột ngột, khi đến với Eximbank khách hàng được hướng dẫn cụ thể từng gói dịch vụ hiện có tại NH, kỹ lưỡng trong từng giai đoạn để bảo vệ quyền lợi của khách hàng, đó là điều giúp cho khách hàng tin tưởng lựa chọn làm nơi giao dịch.
Eximbank thực hiện theo mô hình theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của khối nguồn nhân lực, công nghệ thông tin và vận hành, quản lý rủi ro và nâng cao nhân lực, chuyên môn hóa công tác xử lý nợ xấu,...từ đó Eximbank tăng cường hiệu quả hoạt động và giám sát hệ thống.
Hiện nay Eximbank cũng có nhiều hình thức cho vay khác nhau vay thấu chi, vay trả góp, vay thế chấp,....ngày càng có nhiều khách hàng đến lập hồ sơ vay do yếu tố thuận tiện và đáp ứng kịp thời về tài chính phục vụ mục đích tiêu dùng, kinh doanh, chi trả hàng hóa,...
+ Tên giao dịch: Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ
+ Ngành nghề: Trung gian tín dụng và nghành nghề khác
+ Thành lập: 7-12-1998
+ Mã số thuế: 0301179079-004
+ Địa chỉ: Số 8 Phan Đình Phùng, phường Tân An, quận Ninh Kiều,
TP.Cần Thơ.
+ Người đại diện: Nguyễn Anh Tuấn
+ Số điện thoại: 0292 3821 915
28
Nguồn: Phòng Khách hàng cá nhân Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ 2020
3.3.1 Cơ cấu tổ chức và quản lý
Hình 3.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Eximbank - chi nhánh Cần Thơ
3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc/ Tổng giám đốc
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (gọi tắt là Giám đốc) là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao. Vị trí này do Hội đồng quản trị bổ nhiệm “một người trong số họ” hoặc “thuê người khác” làm Giám đốc.
Giám đốc hoặc Tổng giảm đốc có quy ền và nghĩa vụ sau đây:
+ Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
+ Quyết định các vấn đề liên quan đế.n hoạt động kinh doanh hằng ngày
của công ty.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công
ty.
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp điều lệ
công ty có quy định khác.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ
chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
29
+ Ký kết hợp đồng với khách hàng, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Hội đồng thành viên.
+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty.
+ Trình, báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên
+ Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý rủi ro
trong kinh doanh.
+ Tuyển dụng lao động.
Phó giám đốc
Phó giám đốc công ty là một trong các vị trí nhân sự cấp cao trong bộ máy điều hành, Phó giám đốc công ty thay mặt Giám đốc xử lý và quyết định các công việc khi Giám đốc vắng mặt, và có quyền thực hiện những công việc được ủy quyền theo quy định.
Phòng kế toán – ngân quỹ
- Bộ phận Kế toán:
+ Theo dõi nghiệp vụ huy động tiền gửi.
+ Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi.
+ Thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh và các dịch vụ thanh toán tài
khoản khác.
+ Hạch toán kế toán, hoạch toán thống kê.
+ Quản lý hồ sơ khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ,
chuyển nợ quá hạn, giao các chỉ tiêu tài chính.
+ Thực hiện các khoản giao nộp Ngân sách Nhà nước và quyết toán các
tiền lương đối với cán bộ NH.
+ Trực tiếp xử lý các nghiệp vụ tin học phát sinh trong quá trình công tác.
- Bộ phận ngân quỹ:
+ Trực tiếp thu hay giải ngân khi có phát sinh trong ngày, kiểm tra lượng
tiền mặt và ngân phiếu trong kho hàng ngày.
+ Thực hiện thu chi tiền mặt bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Tổ chức điều chuyển tiền qũy giữa các chi nhánh và Phòng giao dịch.
+ Cuối mỗi ngày có nhiệm vụ khóa sổ ngân quỹ, kết hợp với kế toán theo dõi ngân quỹ phát sinh trong ngày để kịp thời điều chỉnh hợp lý khi có sai sót, giúp bộ phận kế toán cân đối nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn.
30
+ Chấp hành an toàn kho quỹ và chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc.
Phòng tín dụng
+ Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng đồng thời tiến hành thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, trình lên ban giám đốc ký hợp đồng tín dụng.
+ Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, hướng dẫn đôn đốc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn.
+ Xây dựng kế hoạch huy động vốn và cho vay theo sự chỉ đạo sao cho
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
+ Xây dựng chương trình dự án, thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn
phương án khả thi để đầu tư.
Phòng giao dịch
Chức năng
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
Các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại các chi nhánh, cung cấp các dịch vụ NH liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hoạch toán giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý kho tiền và quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của NHTW. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về các dịch vụ sản phẩm của NH.
Nhiệm vụ
- Phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên
máy.
- Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
- Thực hiện kiểm soát sau kiểm soát tất cả các bút toán tạo mới và bút
toán điều chỉnh.
Phòng dịch vụ khách hàng
Chức năng
- Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mà doanh nghiệp đang hướng các nỗ lực Marketing vào. Họ là người có điều kiện ra quyết định mua sắm. Khách hàng là đối tượng được thừa hưởng các đặc tính, chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ.
31
- Chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân là những người tiếp xúc, liên hệ trực tiếp với khách hàng để tư vấn và bán các sản phẩm mà NH cung cấp. Các sản phẩm ấy có thể là các khoản vay nợ, gửi tiết kiệm hoặc thẻ… đồng thời họ cũng là những người tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của khách hàng trước khi chuyển cho bộ phận có liên quan thẩm định lại.
- Đối với các NH, vị trí Chuyên viên quan hệ khách hàng khá quan trọng bởi vì họ là những người đại diện cho NH tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, là rào chắn bảo vệ những rủi ro đặc thù trong ngành. Do đó mà điều kiện tuyển dụng thường rất khắt khe.
Nhiệm vụ
- Tìm kiếm khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm hoặc các loại hình
dịch vụ của NH.
- Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, tư vấn cho họ những sản phẩm, dịch vụ, tiện ích và hoàn thành các thủ tục hồ sơ theo quy định của NH dựa trên nhu cầu sử dụng và khả năng tài chính của khách hàng.
- Thẩm định khách hàng có nhu cầu vay vốn để đảm bảo quyền lợi cho NH. Thẩm định dựa trên các tiêu chuẩn như uy tín, khả năng tài chính, tình hình kinh doanh, khả năng trả nợ gốc và lãi vay, tài sản đảm bảo nợ vay...
- Làm báo cáo thẩm định theo đúng quy định của NH và trình các cấp xét
duyệt cho vay hoặc từ chối cho vay.
- Lập hợp đồng tính dụng, hợp đồng thế chấp và các hồ sơ văn bản có
liên quan.
- Khi khách hàng có nhu cầu giải ngân thì chuyên viên quan hệ khách
hàng sẽ theo dõi và lập hồ sơ giải ngân theo các quy định giải ngân của NH.
3.4 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU - CHI NHÁNH CẦN THƠ
Huy động vốn
NH TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ HĐV với nhiều hình thức khác nhau: Nhận tiền gửi của các cá nhân, tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, nhận ủy thác, TCTD, thực hiện ủy nhiệm chi/ thu, phát hành giấy tờ có giá…
Hoạt động cho vay
Việc vay vốn không những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh mà còn làm thay đổi cách nghĩ, cách làm… làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu
32
quả kinh tế và vấn đề phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật sẽ làm tiền đề cho sự phát triển có hiệu quả đó. Trong đó vốn quyết định mọi vấn đề trong kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập nền kinh tế thị trường thì đây là vấn đề quan trọng cần giải quyết của các doanh nghiệp Việt Nam.
Eximbank Cần Thơ cho vay theo nhiều hình thức đa dạng:
+ Cho vay theo từng lần
+ Cho vay theo hạn mức
+ Cho vay trả góp
+ Cho vay thông qua thẻ tín dụng
Từ đó, Eximbank hỗ trợ rất nhiều trong việc bù đắp vốn cho tiêu dùng của khách hàng cá nhân và cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó Eximbank Cần Thơ giải ngân nhanh chóng, tránh được tình trạng chậm trễ thời gian của khách hàng.
Kinh doanh ngoại tệ
Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi
(Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option).
Các giao dịch mua bán được Eximbank đảm bảo thực hiện dựa theo các nguyên tắc và quy định bảo mật về giao dịch trực tuyến nhằm bảo mật tuyệt đối thông tin của khách hàng như: Nhập mã Capcha khi đăng nhập, xác thực OTP khi thực hiện giao dịch, tự động sign out trong quãng thời gian nhất định, v.v…
Trong thời gian tới, Eximbank sẽ tiếp tục chú trọng ứng dụng công nghệ vào hoạt động ngoại hối để các giao dịch được nhanh chóng, thuận tiện, đảm bảo an toàn và bảo mật, hướng tới mục tiêu sản phẩm dịch vụ của Eximbank là sự lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp.
Bảo lãnh
Các hình thức bảo lãnh:
- Bảo lãnh vay vốn.
- Bảo lãnh thanh toán.
- Bảo lãnh dự thầu.
- Xác nhận bảo lãnh.
- Đồng bảo lãnh.
33
Các nghiệp vụ khác
Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu
đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
3.5 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU - CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.5.1 Thuận lợi
Trải qua khoảng thời gian đầy khó khăn và thách thức, Eximbank Cần Thơ đã và đang đi vào hoạt động trở lại. Khách hàng tìm đến để giao dịch cùng EIB nhiều hơn, các tổ chức kinh tế cũng bắt đầu tập trung sản xuất kinh doanh, lượng khách hàng đến NH ngày càng đông.
Bài học rút ra từ những năm trước giúp Eximbank Cần Thơ ban hành các chiến lược kinh doanh hợp lý. NH này cũng đã xây dựng được đội ngũ nhân viên thành thạo và nhạy bén, cùng nhau đưa ra các sáng kiến hay và mới mẻ trong các dự án của NH.
Chi nhánh của Eximbank được xây dựng tại Cần Thơ, một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương của cả nước (thủ đô Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ) nên điều kiện để phát triển lớn, cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp đều cao và thực hiện giao dịch với Eximbank thường xuyên, phục vụ cho thanh toán, kinh doanh, xuất nhập khẩu,..Do đó, khả năng HĐV ở NH này lớn hơn tại các tỉnh lẻ.
Chi nhánh Eximbank Cần Thơ được xây dựng ở quận Ninh Kiều, nơi được xem là trung tâm của thành phố Cần Thơ, sầm uất và nhộn nhịp, dân cư đông đúc. Hầu hết, cuộc sống người dân nơi đây rất ổn định, ai ai cũng có công ăn việc làm và mức lương của họ cũng khá cao. Đây là cơ hội để EIB Cần Thơ thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình, kích thích tăng trưởng vốn huy động từ dân cư. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp, tổ chức tập trung ở đây rất nhiều, các công ty, cửa hàng mọc lên một cách nhanh chóng, và nó trở thành lợi thế rất lớn trong công cuộc thu hút nguồn vốn của NH.
34
Nguồn: Báo cáo thường niên 2022
Hình 3.4: Lợi nhuận trước thuế hàng quý của Eximbank
Eximbank vốn là một trong những NHTM đi đầu trong thanh toán xuất nhập khẩu, cho vay bán buôn, kinh doanh ngoại tệ và kinh doanh vàng, nhóm khách hàng truyền thống của Eximbank chủ yếu là các doanh nghiệp.
3.5.2 Khó khăn
Mức độ lây lan nhanh chóng theo cấp lũy thừa của dịch bệnh khiến cho các hoạt động tác nghiệp cũng như cơ cấu vận hành của tất cả các NH từ Hội sở đến các chi nhánh/phòng giao dịch đều bị ảnh hưởng. Chỉ cần một thành viên NH bị nhiễm Covid-19 (F0), hoặc tiếp xúc chủ đích hoặc ngẫu nghiên với người thuộc nhóm F0, có thể khiến cả NH bị ảnh hưởng. Khi NH có nhân viên nhiễm Covid-19 hoặc bị cách ly, công việc và hoạt động nghiệp vụ của cá nhân bị đình trệ ngay lập tức, từ đó, ảnh hưởng đến chuỗi các công việc khác của NH, ảnh hưởng đến đến tâm lý và hiệu quả làm việc của những nhân viên khác và cả hệ thống. Mặc khác, khi thông tin NH có nhân viên nhiễm Covid- 19 hoặc bị cách ly bị lan truyền ra bên ngoài, điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng giao dịch tại NH, đặc biệt là khách hàng cá nhân, họ sẽ e ngại khi phải đến tiếp xúc trực tiếp tại NH, từ đó, các hoạt động nhận gửi tiền/mở tài khoản/mở thẻ/cho vay vốn/và các dịch vụ NH khác chắc chắn bị ảnh hưởng.
Trong năm 2021, nền kinh tế đối mặt nhiều khó khăn trước tình trạng dịch căng thẳng nên nhiệm vụ đặt ra của ngành NH là giảm lãi suất cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, NHNN đã chỉ đạo các NHTM trên tinh thần chia sẻ
35
trách nhiệm đồng hành cùng doanh nghiệp giảm tích cực hơn nữa lãi suất cho doanh nghiệp bằng 2 cách: Một là, tiết giảm chi phí hoạt động, hai là chia sẻ từ nguồn lợi nhuận. Dẫn đến nguồn vốn huy động bị sụt giảm.
Khi nền kinh tế có lạm phát càng tăng cao có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, vì người tiền có tâm lý lo sợ đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi các NH nên họ muốn rút tiền ra. Trong khi đó, người đi vay lại muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và kéo dài thời hạn vay. Điều này cũng là ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của NH và các khoản đầu tư của NH không có hiệu quả.
Bên cạnh câu chuyện nóng là nhân sự, khi nhân sự cấp cao liên tục biến
động, kết quả kinh doanh của Eximbank cũng bị ảnh hưởng không ít.
Phân tích nợ xấu của Eximbank tính tới hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, theo Báo cáo tài chính hợp nhất quý IV/2020, tổng nợ xấu tăng xấp xỉ 31,1% từ hơn 1.933 tỉ đồng lên khoảng 2.534 tỉ.
Bảng 3.1 Bảng so sánh chất lượng nợ xấu của Eximbank
31/12/2019 31/12/2020 Tăng/Giảm
(Tỷ đồng) (Tỷ đồng) (%)
609.993 778.564 27,60 Nợ cần chú ý
973.397 159.488 -83,70 Nợ dưới tiêu chuẩn
114.790 749.162 231 Nợ nghi ngờ
814.984 1.895.805 132,80
Nợ có khả năng mất vốn
1,71% 2,52%
Nguồn: Báo cáo tài chính Eximbank 2019 - 2020
Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ (%)
3.5.3 Định hướng phát triển
Với tinh thần chủ động đồng hành, chia sẻ cùng với các khách hàng doanh nghiệp, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, đồng thời thực hiện đúng chủ trương, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc NHNN, ngày 17/5/2021, Eximbank đã ban hành Quyết định số 3521/2021/EIB/QĐ- TGĐ Quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 để triển khai áp dụng toàn hệ thống.
36
Eximbank Cần Thơ cũng nhanh chóng hưởng ứng chính sách của Eximbank thực hiện cơ cấu lại nợ, giảm lãi suất cùng đó là không thay đổi các nhóm nợ mục đích hỗ trợ khách hàng trong mùa dịch. Eximbank Cần Thơ cũng tham gia vào các hoạt động thiện nguyện, giúp đỡ những hộ khó khăn. Eximbank cam kết tích cực đồng hành cùng khách hàng, kịp thời có các biện pháp hỗ trợ, chia sẻ, tháo gỡ phù hợp, thiết thực giúp hách hàng ổn định sản xuất, sớm vượt qua khó khăn.
Eximbank Cần Thơ cũng đồng thời cơ cấu lại tổ chức. Rà soát, kiểm tra
từng bộ phận, phát hiện kịp thời những vi phạm để xử lý theo đúng quy định.
Ngoài ra, tại Eximbank Cần Thơ cũng đã chủ động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động NH, tinh gọn quy trình thủ tục và hồ sơ giấy tờ để rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, áp dụng đồng thời nhiều biện pháp hỗ trợ khách hàng trong giai đoạn chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, như duy trì mặt bằng lãi suất cho vay doanh nghiệp và cá nhân ở mức thấp, tiếp tục gia tăng quy mô gói tín dụng với lãi suất thấp nhất thị trường. Eximbank cam kết tích cực đồng hành cùng khách hàng, kịp thời có các biện pháp hỗ trợ, chia sẻ, tháo gỡ phù hợp, thiết thực giúp hách hàng ổn định sản xuất, sớm vượt qua khó khăn.
37
Chương 4
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦN THƠ
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HĐV TẠI NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU - CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
4.1.1 Quy mô huy động vốn
Đây là chỉ tiêu đầu tiên khi đánh giá hiệu quả quy mô nguồn vốn bởi quy mô vốn đóng vai trò quan trọng đối với mỗi NH. Quy mô của nguồn vốn được đánh giá là hiệu quả và phù hợp phải đáp ứng được nhu cầu vốn cho hoạt động của NH và bảo đảm được lợi nhuận cho NH.
Khi đánh giá hiệu quả nguồn vốn huy động bằng chỉ tiêu quy mô, NH
cần phải quan tâm đến các vấn đề sau:
- Quy mô nguồn vốn phải phù hợp với tốc độ tăng trưởng.
- Quy mô nguồn vốn phải phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh
tế.
- Quy mô nguồn vốn phải tương ứng với chi phí nguồn vốn huy động.
Để HĐV cho HĐKD của mình NH phải bỏ ra rất nhiều chi phí. Càng huy động nhiều, chi phí mà NH bỏ ra càng tăng lên, do đó NH cần đánh giá khả năng chi trả của mình trước khi quyết định quy mô nguồn vốn sẽ huy động từ tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Từ những tính toán cụ thể Ngân hàng có những quyết định đầu tư phù hợp cho mục đích huy động của mình.
Bảng 4.1: Tổng HĐV của Eximbank Cần Thơ từ năm 2019 - 2021.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Tổng HĐV
2019 1.393.942
2020 1.269.276
Nguồn: Phòng Dịch vụ khách hàng Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2019 - 2021
2021 1.318.060
Quy mô huy động của Eximbank Cần Thơ trong 3 năm qua luôn ở mức ngang nhau, không có sự chênh lệch lớn, năm 2019 1.393.942 triệu đồng, năm
38
2020 1.269.276 triệu đồng, năm 2021 1.318.060 triệu đồng. Tuy năm 2020 giảm 124.666 triệu đồng so với năm 2019, nhưng đến năm 2021 tăng nhẹ từ 1.269.276 triệu đồng năm 2020 lên 1.318.060 triệu đồng năm 2021, tăng 48.784 triệu đồng, Eximbank Cần Thơ đang nổ lực để thu hút khách hàng gửi tiền vào NH, có những phương án hợp lý vừa giúp cho NH có được số vốn huy động lớn vừa bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
4.1.2 Cơ cấu huy động vốn
Cơ cấu vốn theo đối tượng huy động
Vốn huy động từ dân cư
Đây là hình thức truyền thống của NH, là nguồn lớn nhất trên thị trường tiền tệ nhàn rỗi (từ 60 - 70%) đặc biệt nguồn tiền gửi trên 12 tháng chiếm tỷ trọng cao, do đó biến động của nguồn vốn này có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hoạt động của NH.
Bảng 4.2: Huy động vốn của cá nhân tại Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ
Đơn vị: Triệu đồng
31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021
Số dư HĐV 1.243.152 1.188.112 1.222.070
LS HĐ BQ 7,70% 6,90% 5,89%
LS bán vốn BQ 8,26% 7,70% 6,67%
Nguồn: Phòng Dịch vụ khách hàng Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2019 - 2021
Margin 0,46% 0,80% 0,78%
Riêng Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ có nguồn HĐV biến động trong 3 năm qua, theo báo cáo margin huy động của Eximbank khu vực Tây Nam Bộ cho thấy nghiệp vụ huy động Eximbank trong năm 2020 thấp hơn so với năm 2019, cụ thể HĐV năm 2020 là 1.188.112 triệu đồng trong khi đó năm 2019 là 1.243.152 triệu đồng, chênh lệch 55.040 triệu đồng. Kết quả này cũng không quá bất ngờ vì trong giai đoạn này cả nước đang phải chống lại với bệnh dịch Covid-19, trong khi thực hiện các biện pháp thắt chặt nhằm khoanh vùng và cách ly xã hội, mọi người e ngại khi đến giao dịch trực tiếp tại NH, mọi HĐKD điều tạm đình chỉ mà các chi phí cho sinh hoạt cũng tăng lên nên người dân có nhu cầu rút tiền nhiều hơn là gửi tiền.
39
Về cơ cấu của khách hàng cá nhân trong HĐV không có sự chênh lệch,
Nguồn: Phòng Dịch vụ khách hàng Eximbank Cần Thơ từ năm 2019 - 2021
vẫn nằm trong mức ổn định trong 3 năm (giai đoạn 2019 - 2021).
Hình 4.1: Huy động vốn từ cá nhân tại Eximbank Cần Thơ
Có một tín hiệu khả quan đó là vốn huy động trong năm 2021 cao hơn năm trước đó 33.958 triệu đồng, xét về tỷ trọng vẫn ngang bằng với 2020 là 33%, mặc dù khoảng tăng này không quá lớn nhưng đã biểu hiện sự phát triển trong HĐV của chi nhánh này. Đây cũng là thời gian Chính phủ đã dần gỡ bỏ các chỉ thị giãn cách khi làn sóng Covid-19 đã giảm xuống sau bao nỗ lực cùng nhau chống dịch của cả nước. Nhìn chung tỷ trọng giữa các năm vẫn không có sự thay đổi lớn, có thể thấy nguồn vốn huy động từ đối tượng này giữ ở mức ổn định từ 33% đến 34%, đối tượng khách hàng cá nhân có nguồn HĐV lớn và ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM.
Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế
Đối tượng chủ yếu là doanh nghiệp kinh doanh mọi lĩnh vực. Quan hệ chủ yếu của các tổ chức kinh tế và NH là quan hệ thanh toán qua NH và quan hệ vay vốn, như ta đã biết bài toán cơ bản của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận nhưng việc gửi tiền vào NH không hoàn toàn vì mục đích hưởng lãi bởi cái họ quan tâm là “dịch vụ thanh toán” đồng thời nguồn vốn bao giờ cũng là tiền đề khởi sự, mở rộng kinh doanh nên thiết lập quan hệ giao dịch, quan hệ tiền tệ tín dụng và thanh toán với NH là mang tính tất yếu phù hợp với sự phát triển kinh tế của xã hội.
40
HĐV từ các tổ chức kinh tế, năm 2019 có HĐV cao nhất trong các năm
phân tích, gần bằng 1,5 lần so với năm 2020 và 2021.
Bảng 4.3: Huy động vốn của tổ chức kinh tế tại Eximbank - chi nhánh Cần Thơ
Đơn vị: triệu đồng
150.790
81.164
95.990
31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021
5,33%
3,26%
3,22%
Số dư HĐV
6,66%
5,20%
4,87%
LS HĐ BQ
1,33%
1,94%
1,65%
LS bán vốn BQ
Nguồn: Phòng Dịch vụ khách hàng Eximbank Cần Thơ từ năm 2019 - 2021
Margin
Nhìn chung vốn huy động từ các doanh nghiệp tương đối thấp, chủ yếu cho tín chất doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh hoạt động nhằm mục đích thu lợi nhuận nên các tổ chức này gửi tiền vào NH nhằm mục đích thanh toán nhiều hơn là gửi tiền để nhận tiền lãi. Số HĐV cao nhất vẫn là năm 2019 150.579 triệu đồng, cao hơn năm 2020 là 69.626 triệu đồng và năm 2021 là 54.800. Năm 2021 cao hơn năm trước đó là 2020 14.826 triệu đồng, như thế không chỉ HĐV của khách hàng cá nhân tăng mà bên khách hàng doanh nghiệp cũng tăng đáng kể.
Bên cạnh đó, lãi suất bình quân qua các năm cũng giảm xuống, điều nảy phản ánh chi phí cho việc HĐV vẫn nằm trong tầm kiểm soát của NH. Trong khi vốn huy động năm 2021 tăng 14.826 triệu đồng so với năm 2020 và chi phí lãi lại giảm 0,04%, đây là một dấu hiệu khởi sắc, Eximbank Cần Thơ đã có những chính sách ổn định trong HĐV.
Cơ cấu HĐV từ doanh nghiệp có mức chênh lệch khá lớn. Có thể nói năm 2019 là năm mà Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ HĐKD tốt nhất trong 3 năm phân tích, hình 4.2 là minh chứng cụ thể cho nhận định trên.
41
Nguồn: Phòng Dịch vụ khách hàng Eximabnk Cần Thơ từ năm 2019 -2021
Hình 4.2: Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế tại Eximbank Cần Thơ
Vốn huy động từ tổ chức kinh tế nhìn chung không quá cao so với vốn huy động từ dân cư, vì phần lớn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đa số là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, bởi đặc thù của doanh nghiệp là luôn luôn phải có nguồn chi phí phục vụ cho mục đích kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp luôn luân chuyển.
Tỷ trọng HĐV năm 2019 là 46%, qua năm 2020 là 29%, giảm 17% so với năm 2019, vốn huy động giảm xuống xấp xỉ 1/2 của năm 2019. Kết quả trên ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình kinh doanh của NH vì vốn huy động đặc biệt quan trọng đối với việc NH thực thi các chính sách và kinh doanh. Năm 2021, tỷ trọng HĐV từ các tổ chức kinh tế tăng lên 4% so với năm 2020, tuy vẫn chưa đuổi kịp tỷ trọng trong năm 2019 nhưng Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ đang không ngừng nổ lực phát triển, khẳng định vị thế của mình tại Thành phố Cần Thơ nói riêng và khu vực Tây Nam Bộ nói chung. Eximbank Cần Thơ ban hành các phương án tối ưu nhằm vượt qua đại dịch và cạnh tranh với các NHTM khác trong khu vực.
4.1.3 Chi phí huy động vốn
Chi phí cho HĐV bao gồm chi phí lãi và chi phí phi lãi như: chi phí tiền lương cho cán bộ quản lý, nhân viên, chi phí khấu hao nhà cửa, chi phí quảng
42
cáo, thiết lập kênh phân phối, chi phí cho dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán. Trong đó chi phí lãi chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi phí vốn.
Chi phí lãi được coi là hợp lý khi vừa đảm bảo tính cạnh tranh trên thị
trường, vừa đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của NH.
Chi phí huy động ở năm 2020 và 2021 đều chiếm tỷ trọng cao. Trong
Nguồn: Phòng Dịch vụ khách hàng Eximbank Cần Thơ từ năm 2019 - 2021
biểu đồ cơ cấu hình 4.3 có thể dễ dàng thấy được chỉ số này.
Hình 4.3: Chi phí hoạt động tại Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ
Qua biểu đồ, cho thấy được chi phí HĐV năm 2019 8% , năm 2020 48%, tăng 38% so với năm 2019, đây là một sự chênh lệch rất lớn trong chi phí mà NH đã bỏ ra, đến năm 2021 chiếm 44%, chi phí đã có dấu hiệu hạ nhiệt từ 48% vào năm 2020 giảm xuống trong năm 2021, tương đương giảm 4%.
Việc kiểm soát chi phí lãi là rất phức tạp, đôi khi NH không thể làm theo ý mình. Trong khi đó NH có thể dễ dàng tiết kiệm các chi phí ngoài lãi. Chi phí lãi phải phù hợp với quy mô hoạt động của NH, quy mô của NH càng lớn thì chi phí càng cao.
4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HĐV TẠI NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU - CHI NHÁNH CẦN THƠ
Trong 3 năm qua Chính phủ cùng người dân chung tay chống lại đại dịch. Dịch Covid-19 đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động toàn cầu, gây nên nhiều hậu
43
quả nghiêm trọng, khiến cho các doanh nghiệp rơi vào cảnh lao đao, vừa chống dịch vừa sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, dịch bệnh cũng gây ra tác động tiêu cực cho HĐKD của NH.
Một tổ chức khi HĐKD đều chắc chắn phải bỏ ra chi phí, quy mô kinh doanh càng lớn thì chi phí bỏ ra càng cao. Đòi hỏi NH phải kinh doanh hiệu quả, giảm phần chi phí cho HĐKD của NH.
Trong bảng 4.4, các chỉ tiêu về chi phí được thể hiện rõ ràng, bao gồm cả các chi phí phi lãi, chi phí từ hoạt động dịch vụ và các chi phí khác được trình bày chi tiết, dễ đọc và dễ so sánh.
Bảng 4.4: Kết quả kinh doanh của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2019 - 2021
Đơn vị: VND
Năm
Chỉ tiêu
2019
2021
2020
Tổng thu nhập
204.423.107.531
237.618.495.485
183.832.008.599
1. Thu nhập từ lãi
194.468.785.917
216.818.710.096
177.158.544.279
6.992.709.928
5.137.106.897
3.741.802.571
2. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
4. Thu nhập khác
2.961.611.686
15.662.678.492
2.931.661.749
Tổng chi phí
164.119.191.836
164.266.185.555
140.929.341.016
162.3
1. Chi phí lãi
175.077.837.508
139.543.881.666
82.484.211
1.482.969.903
1.382.437.899
1.226.436.078
2. Chi phí hoạt động dịch vụ
4. Chi phí khác
253.737.722
501.263.445
159.023.272
Lợi nhuận
40.303.915.695
73.352.309.930
42.902.667.583
Nguồn: Phòng Dịch vụ khách hàng Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2019 - 2021
Nhìn chung kết quả kinh doanh của Eximbank Cần Thơ vẫn giữ ở mức ổn định. Tổng chi phí từ năm 2019 - 2021 không có sự thay đổi lớn, tổng chi phí năm 2019 là 164.119.191.836 VND, năm 2020 là 164.266.185.555 VND, năm 2021 là 140.929.341.016 VND. Chi phí năm 2020 tăng hơn chi phí của năm 2019, cụ thể tăng hơn 146.993.719 VND, chi phí năm 2021 giảm hơn năm 2020, giảm 23.336.844.539 VND. Cho thấy Eximbank Cần Thơ đã thi
44
hành nhiều phương án nhằm tối thiểu hóa chi phí, không để chi phí tăng lên quá cao vì nếu tăng như vậy sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của NH, EIB Cần Thơ đã loại bỏ những chi phí không cần thiết và thống kê chi tiết các khoản chi nhằm theo dõi, điều chỉnh cho phù hợp với quy mô hoạt động của NH.
Ngược lại, nếu so sánh phần thu nhập với chi phí trong giai đoạn 2019 - 2021 thì sẽ thấy rõ hơn về hoạt động HĐV của NH. Theo đó, lợi nhuận năm 2019 là 40.303.915.695 VND, năm 2020 là 73.352.309.930 VND, năm 2021 lợi nhuận là 42.902.667.583 VND. Theo phần số liệu trong bảng, phần tổng thu nhập và tổng chi phí trong năm 2020 đều lớn hơn so với năm 2019 và 2021, tổng chi phí năm 2020 cao hơn năm 2019 là 146.993.719 VND, cao hơn 23.336.844.539 VND so với năm 2021. Tuy nhiên lợi nhuận trong năm 2020 cũng cao nhất, cụ thể lợi nhuận năm 2020 cao hơn năm 2019 33.048.394.235 VND và cao hơn năm 2021 30.449.642.347 VND. Qua kết quả phân tích cho thấy, muốn hoạt động hiệu quả thì việc bỏ ra một khoản chi phí lớn là điều không tránh khỏi trong kinh doanh, nhưng làm như thế nào để thu nhập tăng hơn nhiều so với chi phí là điều mà các nhà quản trị luôn quan tâm hàng đầu, nó trở thành mục tiêu chính trong hoạt động của NHTM.
Để phân tích rõ hơn về phần chi phí HĐV, bảng 4.5 được lập ra nhằm so sánh các chỉ tiêu năm 2020 so với 2019 và năm 2021 so với 2020. Giúp hình dung được cụ thể chi phí này đã phù hợp với quy mô HĐV của NH hay không, những khoản chi phí nào không cần thiết hoặc chi phí đã bỏ ra đó có thực sự đạt hiệu quả.
Bảng 4.5: So sánh tình hình hoạt động kinh doanh tại Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ
So sánh 2020/2019
So sánh 2020/2021
Chỉ tiêu
Số tiền (VND)
%
Số tiền (VND)
%
Tổng thu nhập
33.195.387.954
16,24
-53.786.486.886
-22,64
1. Thu nhập từ lãi
22.349.924.179
11,49
-39.660.165.817
-18,29
-1.855.603.031
-26,54
3.741.802.571
72,84
2. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
4. Thu nhập khác
12.701.066.806
428,86
-12.731.016.743
-81,28
Tổng chi phí
146.993.719
0.089
-23.336.844.539
-14,21
1. Chi phí lãi
12.695.353.297
7,82
-35.533.955.842
-20,30
2. Chi phí hoạt động dịch vụ
-100.532.004
-156.001.821
-11,28
-6,78
4. Chi phí khác
247.525.723
-342.240.173
-68,28
97,55
45
Lợi nhuận
33.048.394.235
82
-30.449.642.347
-41,51
Nguồn: Phòng Dịch vụ khách hàng Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2019 - 2021
Tỷ trọng của Eximbank Cần Thơ qua bảng số liệu có sự chênh lệch khá lớn. Tỷ trong của năm 2020 so với năm 2019 chiếm 0,089%, trong khi đó tỷ trọng của năm 2021 lại có dấu hiệu giảm, cụ thể do phần chi phí của năm 2021 so với năm 2020 giảm 23.336.844.539 VND nên tỷ trọng cũng giảm, tương đương -14,21%,. Xét phần chi phí nếu so sánh chênh lệch mang dấu âm (-) thì biểu hiện chi phí NH bỏ ra thấp hơn năm được so sánh trước đó, điều này có lợi cho Eximbank Cần Thơ vì một tổ chức khi HĐKD đều mong muốn khoản chi phí phải bỏ ra được tối thiểu hóa, giảm phần chi phí nhưng thu nhập vẫn tăng lên. Tuy nhiên, đi cùng với sự giảm xuống của chi phí thì thu nhập của NH này cũng đang giảm -30.449.642.347, tương đương - 41,51%, cho thấy cách vận hành và hoạt động của EIB Cần Thơ chưa thực sự hiệu quả, còn vướng nhiều sai sót cần chấn chỉnh lại để HĐKD của NH tốt hơn.
Phần lớn chi phí của NH điều phục vụ cho nghiệp vụ HĐV, chi phí giảm cũng có nghĩa nguồn vốn huy động tại NH này đang có chiều hướng giảm xuống. Cần thiết có sự chấn chỉnh trong HĐV, thu hút thêm vốn từ bên ngoài qua nhiều hình thức khác nhau, ưu tiên những cách thức huy động phù hợp với nền kinh tế nhu cầu của khách hàng.
Ngoài việc phân tích về thu nhập, chi phí thì phân tích về tổng HĐV cực kỳ quan trọng trong quá trình phân tích HĐV của một NH. Ở hình 4.5 được trình bày theo dạng biểu đồ cột, HĐV trong 3 năm (2019 - 2021) được vẽ chi tiết trong biểu đồ, dễ dàng nhận thấy sự tăng/giảm của tổng HĐV trong thời gian qua tại Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ.
46
Nguồn: Phòng Dịch vụ khách hàng Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2019 - 2021
Đơn vị: Triệu đồng
Hình 4.3: Tổng huy động vốn tại Eximbank Cần Thơ trong 3 năm
HĐV trong năm 2019 chiếm 1.393.942 triệu đồng, năm 2020 chiếm 1.269.276 triệu đồng, năm 2021 là 1.318.060 triệu đồng. Nhìn sơ lược có thể dễ dàng nhận thấy HĐV của NH luôn biến động.
Tổng HĐV năm 2020 tại NH thấp hơn 124.666 triệu đồng so với năm 2019, giảm khá nhiều so với năm trước đó và cũng biểu hiện sự yếu kém trong công tác HĐV của Eximbank trong năm 2020. Đến năm 2021, tổng HĐV có bước cải thiện tuy chỉ tăng 48.784 triệu đồng so với năm 2020, nhưng NH đã từng bước thay đổi để đáp ứng nhu cầu của khách hàng để thu hút thêm nguồn vốn cho NH. NH nên tiếp tục phát huy các thành tích đã đạt được, trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trên địa bàn Thành phố Cần Thơ, EIB Cần Thơ cần thận trọng khi quyết định thực hiện một chiến lược nào đó để đảm bảo cho HĐKD và hoạt động HĐV, tránh gặp phải những rủi ro không đáng có.
4.3 PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG HĐV
Rủi ro lãi suất
47
Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro đặc thù của NHTM, xảy ra khi có sự chênh lệch giữa lãi suất huy động đầu vào và lãi suất đầu ra do biến động của thị trường và chênh lệch giữa các kỳ hạn huy động và kỳ hạn đầu tư. Sự biến động của lãi suất thị trường có thể tác động tiêu cực tới lợi nhuận NH do làm tăng chi phí, giảm thu nhập của NH. Vì vậy, sự biến động của lãi suất sẽ tác động đến toàn bộ bảng cân đối tài sản và báo cáo thu nhập của NH.
Theo quyết định 1729/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh NH nước ngoài theo quy định số 07/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014:
- Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn
dưới 1 tháng là 0,2%/năm.
- Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,0%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,5%/năm.
Lãi suất có vai trò rất lớn trong nghiệp vụ HĐV của Eximbank, lãi suất càng cao càng thu hút khách hàng. Nên vấn đề lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất càng là vấn đề nhạy cảm đối với NHTM, việc kiểm soát hiệu quả rủi ro lãi suất đòi hỏi có một quy trình quản lý rủi ro toàn diện, đảm bảo phát hiện kịp thời, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro. Điều NH cần phải làm là cập nhật nhanh chóng các biến động về lãi suất trên thị trường để tìm ra những cách giải quyết kịp thời, tránh xảy ra những sai sót làm ảnh hưởng đến khách hàng và chính NH.
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro chủ yếu nhất của NHTM, đó cũng có thể là tổng hợp của nhiều loại rủi ro khác nhau, nhưng là nguyên nhân trực tiếp có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản, là nguy cơ đặc biệt nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản tại thời điểm mặc dù khả năng tài chính của NHTM vẫn đảm bảo, kinh doanh không bị thua lỗ, nhưng tại một thời điểm nào đó NHTM bị mất khả năng thanh toán.
Rủi ro thanh khoản đến từ bên tài sản nợ có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi người gửi tiền rút tiền trước hạn và cả khi đến hạn, nhưng NHTM không sẵn có nguồn vốn để thanh toán, để chi trả. Với một lượng tiền gửi được yêu cầu rút ra lớn và đột ngột buộc NHTM phải đi vay bổ sung trên thị trường tiền tệ, phải huy động vốn đột xuất với chi phí vượt trội, hoặc bán bớt tài sản để chuyển hoá thành vốn khả dụng đáp ứng nhu cầu chi trả. Khi đó để đáp ứng
48
nhu cầu ngay lập tức NHTM có thể phải bán tài sản với giá thấp hơn thị trường rất nhiều để có lượng vốn khả dụng cần thiết.
Rủi ro thị trường
Vì NH hoạt động mang tính chất của một doanh nghiệp “đặc biệt” nên các biến động từ thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến NH. Hiện nay, thị trường vốn đã hình thành và vận hành đầy đủ các cấu phần bao gồm thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu và thị trường chứng khoán phái sinh. Theo Bộ Tài chính, quy mô của thị trường vốn tăng trưởng bình quân 28,5%/năm giai đoạn 2016 - 2021. Quy mô thị trường vốn đạt 134,5% GDP năm 2021, gấp 3,5 lần quy mô năm 2015, trong đó, quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu tương đương 93,8% GDP, quy mô thị trường trái phiếu đạt 39,7% GDP (trong đó, trái phiếu Chính phủ là 22,7% GDP và TPDN là 14,2% GDP).
Thị trường vốn còn những hạn chế, bất cập về cấu trúc thị trường, hạ tầng, công nghệ, nguồn nhân lực, hệ thống thông tin thị trường, thực trạng này đã và đang tạo sức ép và rủi ro lớn cho hệ thống TCTD khi nguồn vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn (tỷ lệ HĐV ngắn hạn chiếm khoảng 82% tổng vốn huy động).
Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh do khách hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Eximbank đã và đang sử dụng các biện pháp đo lường rủi ro bao gồm: Sử dụng các phát hiện của bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ thuộc khối quản lý rủi ro, các phát hiện của kiểm soát nội bộ và kiểm toán độc lập, thu thập và phân tích dữ liệu tổn thất để đưa ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro và có các biện pháp kiểm soát phù hợp.
Dưới đây là một vài số liệu thể hiện các rủi ro về tín dụng trong hoạt
động của NH.
49
Bảng 4.7: Tổng tài sản tính trong tỷ lệ an toàn vốn tại EIB năm 2020
Đơn vị: Triệu đồng
Tiêu chí Riêng lẻ Hợp nhất
1. Tài sản tính theo rủi ro tín dụng 124.932.029 124.556.551
2. Tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác 1.078.540 1.078.540
3. Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động 699.931 705.981
4. Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường 673.851 673.851
5. Các tỷ lệ vốn
Tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 11,26% 11,33%
Nguồn: Eximbank năm 2020
Tỷ lệ an toàn vốn 11,71% 11,78%
Tài sản tính theo rủi ro tín dụng chiếm số lượng lớn nhất trong bảng phân tích, giữa tài sản tính theo rủi ro tín dụng riêng lẻ và hợp nhất chênh lệch không quá lớn, phần riêng lẻ chiếm 124.932.029 triệu đồng, hợp nhất chiếm 124.556.551 triệu đồng, chênh lệch 375.478 triệu đồng.
Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động chiếm 699.931 triệu đồng, vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường chiếm 673.815 triệu đồng, rủi ro hoạt động trong HĐV cao hơn rủi ro thị trường, cụ thể cao hơn 26.080 triệu đồng, mặc dù số chênh lệch không lớn nhưng cho thấy hoạt động của NH tiềm ẩn nhiều rủi ro, chỉ cần đưa vào các dự án không hợp lý, quá sức đối với quy mô của NH thì NH sẽ phải đối mặt với nguy cơ xảy ra các rủi ro liên tiếp, rất khó khăn để khắc phục hậu quả.
Rủi ro hoạt động hay rủi ro tác nghiệp
Theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN: Rủi ro hoạt động là rủi ro do các quy trình nội bộ quy định không đầy đủ hoặc có sai sót, do yếu tố con người, do các lỗi, sự cố của hệ thống hoặc do các yếu tố bên ngoài làm tổn thất về tài chính, tác động tiêu cực phi tài chính đối với Ngân hàng (bao gồm cả rủi ro pháp lý).
Rủi ro hoạt động xảy ra có thể gây nên những ảnh hưởng tài chính (xác định trên cơ sở ước lượng tổng giá trị tổn thất về tài chính) hoặc ảnh hưởng phi tài chính (uy tín, danh tiếng, nghĩa vụ pháp lý phát sinh…). Do vậy, nhằm
50
hạn chế tổn thất do rủi ro hoạt động gây nên, về khía cạnh pháp lý, NHNN đã ban hành Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, theo đó, các Ngân hàng cần phải xây dựng chiến lược quản lý rủi ro hoạt động, hạn mức rủi ro hoạt động.
Hạn mức rủi ro hoạt động tối thiểu phải bao gồm các hạn mức về mức độ
tổn thất tài chính đối với từng trường hợp quy định như:
+ Gian lận nội bộ do hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, vi phạm các
chiến lược, chính sách và quy định nội bộ liên quan đến cán bộ NH.
+ Gian lận bên ngoài do các hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản do đối
tượng bên ngoài gây nên mà không có sự trợ giúp của cán bộ ngân hàng
Chính sách về lao động, an toàn nơi làm việc không phù hợp hợp đồng lao động, quy định của pháp luật về lao động, bảo vệ sức khỏe và an toàn nơi làm việc.
+ Vô ý vi phạm quy định liên quan đến khách hàng, quy trình cung cấp
sản phẩm…
+ Hư hỏng, mất mát tài sản, công cụ, thiết bị do các sự kiện bất khả
kháng, tác động của con người và các sự kiện khác.
+ Gián đoạn hoạt động kinh doanh do hệ thống công nghệ, thông tin gặp
sự cố.
+ Hạn chế, bất cập của quy trình giao dịch, kiểm soát giao dịch và quản lý giao dịch…và hạn mức về mức độ tổn thất phi tài chính (bao gồm cả uy tín, danh tiếng, nghĩa vụ pháp lý phát sinh).
4.4 PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI EXIMBANK - CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
Với xu hướng người tiêu dùng luôn thay đổi theo nhu cầu của cuộc sống, điều này đòi hỏi Eximbank phải có chiến lược và giải pháp mới theo hướng NH bán lẻ đa năng. Để đáp ứng được nhu cầu sử dụng dịch vụ NH ngày càng cao của khách hàng, cũng như chạy đua cạnh tranh ngày một khốc liệt giữa các NH, Eximbank đang ra sức mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm bán lẻ, nâng cao chất lượng dịch vụ bán lẻ, nâng cao phong cách phục vụ khách hàng, nhằm sớm thực hiện được mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính bán lẻ đa năng hàng đầu tại Việt Nam.
Khoản thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại Eximbank Cần Thơ giảm liên tiếp trong 3 năm qua (giai đoạn 2019 - 2021). Thể hiện HĐKD dịch vụ ở chi nhánh này chưa thực sự hiệu quả, cần nhanh chóng thực hiện các biện pháp
51
hữu hiệu để khắc phục. Các số liệu thu thập được thể hiện rõ ở hình 4.6, thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại NH có xu hướng theo như một bậc thang từ cao tới thấp, nếu EIB - Chi nhánh Cần Thơ vẫn trong tình trạng giảm sút như vậy thì sẽ rất bất lợi trong tương lai, ảnh hưởng xấu đến HĐKD của NH.
Nguồn: Phòng Dịch vụ khách hàng Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2019 - 2021
Đơn vị: VND
Hình 4.4: Hoạt động dịch vụ của Eximbank Cần Thơ
Qua biểu đồ hình 4.6, ta thấy các khoản chi phí hoạt động dịch vụ điều thấp hơn rất nhiều so với thu nhập từ hoạt động dịch vụ. Cụ thể, năm 2019 thu nhập cao hơn chi phí 5.509.740.025 VND, tương tự các năm 2020 cao hơn 3.754.668.998 VND, so với chi phí, năm 2021 cao hơn 2.515.366.493 VND. Thu nhập trong năm 2021 giảm lớn so với năm 2019 và 2020, nếu năm 2019 thu nhập từ hoạt động dịch vụ của Eximbank là 6.922.709.928 VND. Tới năm 2021 chỉ còn 3.741.802.571 VND, giảm 3.250.907.357 VND so với năm 2019, thậm chí thu nhập ở năm 2021 so với năm 2020 còn thấp hơn 1.395.304.326 VND, nhưng chi phí vẫn ở mức trung bình không có thay đổi lớn nào, biểu hiện một thực tế là nguồn chi phí mà Eximbank bỏ ra từ năm 2019 đến 2021 không quá thay đổi mà thu nhập lại bị giảm xuống rất nhiều, đòi hỏi Eximbank Cần Thơ phải quản lý chặt chẽ phần dịch vụ và sản phẩm mà NH đang kinh doanh để đảm bảo nguồn lợi nhuận cho NH.
Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ đã luôn thay đổi để bắt kịp xu hướng của thị trường mặc dù còn nhiêu hạn chế và khó khăn. Nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất NH đã cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích: Mua bán
52
ngoại tệ qua các công cụ phái sinh, thanh toán bằng thẻ quốc tế (Visa, MasterCard, JCB,..), tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước,.. Nhờ các sản phẩm đó Eximbank đã hỗ trợ cho các cá nhân, tổ chức thuận tiện hơn trong thanh toán và kinh doanh không chỉ đối với khách hàng đang hoạt động trong nước mà cả các khách hàng có nhu cầu sử dụng ở nước ngoài hoặc các tổ chức kinh tế dễ dàng trong hoạt động xuất nhập khẩu.
4.5 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HĐV TẠI EXIMBANK - CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
4.5.1 Kết quả
HĐV tại Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ tuy còn chưa thực sự hiệu quả, các kết quả hoạt động luôn biến động tiêu cực, tuy nhiên không thể phủ nhận rằng chi nhánh này vẫn đạt lợi nhuận cuối năm, NH vẫn vận hành tốt, chỉ là không phát triển như trước đây. Xét về tình huống đang trong quá trình chống lại dịch bệnh, vừa phải tiếp tục kinh doanh vừa chung tay cùng Chính phủ hỗ trợ người dân vượt qua khó khăn. Hoạt động HĐV gặp phải nhiều trở ngại, tuy nhiên vốn huy động năm vừa qua (năm 2021 1.318.060 triệu đồng) tăng đáng kể so với năm trước đó 48.784 triệu đồng (năm 2020 chiếm 1.269.276 triệu đồng), tin rằng Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ sẽ càng phát triển hơn trong tương lai.
Exmbank - Chi nhánh Cần Thơ đã phải đương đầu cùng nhiều khó khăn và thách thức trong quá trình HĐKD của mình. Eximbank đã điều chỉnh giảm lãi suất theo đúng định hướng của NHNN, cụ thể lãi suất các kỳ hạn giảm từ 0,2% - 1%/năm đối với khách hàng cá nhân và 0,2% - 1,2%/năm đối với khách hàng doanh nghiệp. Động thái nghiêm túc tuân thủ này của NH thể hiện sự ủng hộ mạnh mẽ với những nổ lực của NHNN trong điều tiết nền kinh tế, đặc biệt trong gia đoạn “bình thường mới” sau khoảng thời gian dài chống dịch.
Biểu lãi suất gửi online mới nhất tại Eximbank, các mức lãi suất đã tăng lên đáng kể. Nhân viên giao dịch NH này cho biết lãi suất gửi tiết kiệm online kỳ hạn từ 1-3 tháng của Eximbank vừa được tăng lên 4%/năm, tăng khoảng 0,5 điểm % so với trước đó, kỳ hạn từ 15-36 tháng lên tới 6,5%/năm, tăng tới khoảng 1 điểm % so với trước đó.
Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ cũng tiến hành chấn chỉnh lại cán bộ nhân viên về vấn đề đạo đức, trách nhiệm trong quá trình công tác. Đây cũng là một công việc quan trọng trong việc tạo dựng uy tín đối với khách hàng, thể hiện sự liêm chính trong từng việc nhỏ nhất.
53
4.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ trong suốt 3 năm qua đã đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn. Qua việc phân tích các số liệu báo cáo tại Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ có thể biết được tình hình huy động vốn tại chi nhánh này không được khả quan, tổng huy động vốn tụt dốc liên tục.
Sự bùng phát của đại dịch COVID-19 trên thế giới từ năm 2020 đã khiến số ca bệnh tăng nhanh tại nhiều quốc gia, buộc Chính phủ nhiều nước phải áp dụng các lệnh phong tỏa kéo dài nhằm ngăn ngừa sự phát triển của Virus trong cộng đồng, đây là giai đoạn cả nước đang đối đầu với bệnh dịch, sự lây lan nhanh và nguy hiểm đã làm cho hầu hết các hoạt động dường như bị tạm ngưng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến NH, lợi nhuận tụt giảm, nợ xấu gia tăng.
Những mâu thuẫn trong đại hội cổ đông của Eximbank. Liên tục từ năm 2019 đến nay, điệp khúc “tổ chức” rồi “bất thành” được lặp lại với các phiên họp thường niên của NH TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam (Eximbank). Và vụ việc xảy ra trong năm 2021, cán bộ Eximbank - chi nhánh Cần Thơ liên quan đến vụ giả mạo chữ ký trong hợp đồng ủy quyền vay để chiếm đoạt tài sản đã làm lòng dân hoang mang, dẫn đến các vấn đề của NH:
Thứ nhất, khách hàng có tâm lý lo sợ khi thực hiện giao dịch với NH, dẫn đến không những tỷ lệ vay tụt giảm mà ngay cả nguồn HĐV từ tiền gửi của khách hàng cũng giảm xuống. Uy tín của NH bị ảnh hưởng, trong mọi HĐKD sự tín nhiệm, tin tưởng của khách hàng là “chìa khóa” quan trọng đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp đó.
Thứ hai, đặt ra nghi vấn về vấn đề quản lý cán bộ nhân viên của NH. Việc quản lý lỏng lẽo, tạo cơ hội để những cán bộ vi phạm về vấn đề đạo đức và sai phạm quy định của NH. Cán bộ ký duyệt hồ sơ không kỹ lưỡng trong công tác duyệt các hồ sơ quan trọng, trách nhiệm đối với công việc chưa được nâng cao.
Cạnh tranh lãi suất giữa các NH trong khu vực. Các NHTM cạnh tranh nhau về lãi suất huy động, mục đích là thu hút thêm nguồn tiền gửi bổ sung vào vốn. Những NH khách như Vietcombank, Angribank, Vietinbank,... điều đưa ra mức lãi suất cạnh tranh và kèm theo đó là các chương trình khuyến mại, gửi tiền nhận quà, trúng thưởng.
Đối với sự cạnh tranh gay gắt từ các NHTM khác, Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ cũng phải đưa ra nhiều giải pháp để tăng cường HĐV, tạo sự riêng biệt cho NH, Eximbank muốn tăng trưởng thì phải đặt nhiệm vụ HĐV lên
54
hàng đầu, vốn huy động càng lớn càng có lợi cho mục tiêu phát triển của NH, có được nhiều cơ hội phát trong quá trình HĐKD.
4.6 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HĐV TẠI EXIMBANK - CHI NHÁNH CẦN THƠ
Vốn đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong HĐKD của doanh nghiệp. Nghiệp vụ HĐV được các NHTM đặt lên hàng đầu và luôn thực hiện nhiều chính sách nhằm thu hút khách hàng. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao HĐV:
Thứ nhất, xây dựng thương hiệu và uy tín của NH
Để nâng cao HĐV hiệu quả, trước hết NH cần tạo dựng được thương hiệu, uy tín của mình trên thị trường. Sự tín nhiệm của khách hàng đóng vai trò rất quan trọng trong huy động, bất cứ một các nhân hay tổ chức nào điều muốn tiền bản thân gửi được an toàn và tránh khỏi những rủi ro. Xây dựng nhiều phòng giao dịch, việc xây dựng phòng giao dịch giúp cho người dân biết đến và chứng tỏ được với họ rằng NH hoạt động một cách nghiêm túc, đồng thời thể hiện khả năng tài chính của NH, khách hàng đến gửi tiền, rút tiền bất cứ lúc nào cần thiết đối với khoảng tiền gửi không kì hạn và rút toàn bộ số tiền khi đến hạn đối với tiền gửi kì hạn. Tuyên truyền, quảng bá hình ảnh rộng rãi đến người dân, để họ biết được những dịch vụ và sản phẩm NH đang kinh doanh.
Thứ hai, xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao
Việc xây dựng nhân sự rất cần thiết, vì họ là bộ mặt của NH, tiếp xúc và làm việc trực tiếp với NH. Thái độ phục vụ sẽ là yếu tố để khách hàng đánh giá một NH, có muốn tiếp tục giao dịch với NH trong tương lai hay không.
Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn cho nhân viên, xây dựng kiến thức và nghiệp vụ, phong cách phục vụ để họ có cơ hội tìm hiểu về dịch vụ của NH hơn, từ đó cũng góp phần nâng cao khả năng xử lý những tình huống bất ngờ trong khi làm việc. Mặt khác, còn giúp cán bộ nhân viên học tập sâu hơn về các nghiệp vụ của NH.
Xây dựng đội ngũ hoàn thiện không chỉ về tác phong, trình độ làm việc mà còn nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mình. Tránh để xảy ra các tình trạng sai phạm về đạo đức của các cá nhân, cùng làm việc và hỗ trợ lẫn nhau khi làm việc, tạo một môi trường liêm chính.
55
Thứ ba, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ
Cùng với sự phát triển của xã hội, các NHTM phải có những thay đổi cho phù hợp với tình hình của xã hội. Trong khoảng thời gian chống dịch, Chính phủ đã thực hiện biện pháp thắt chặt, do vậy nên đa số khi người mua đồ điều thanh toán bằng chuyển khoản, từ đó họ có thói quen thanh toán online nhiều hơn dùng tiền mặt. Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ cũng thực hiện dịch vụ đăng ký tài khoản NH bằng NH điện tử (qua app), nhưng vẫn chưa triển khai dịch vụ liên kết với ví điện tử khác như: Ví zalopay, Momo, Shopeepay,... Vì vậy Eximbank nên thực hiện liên kết với ví điện tử vì hiện nay đa số mọi người điều mua hàng online và thanh toán online, thuận tiện cho người mua và người bán.
Eximbank cũng có thể đưa vào NH điện tử dịch vụ đầu tư chứng khoán, giúp khách hàng đầu tư vào chứng khoán dễ dàng và thuận tiện. Bên cạnh đó mở ví tiết kiệm online, phục vụ những khách hàng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm nhưng không cần đến giao dịch trực tiếp tại NH.
Việc liên kết với ví điện tử và đầu tư chứng khoáng sẽ giúp Eximbank có được một lượng tiền vốn huy động lớn, khi mà việc thực hiện giao dịch online không chỉ phổ biến ở thành phố ngay cả vùng tỉnh lẻ cũng chiếm đại đa số.
Triển khai các chương trình khuyến mãi và khuyến mại, tặng quà, trúng thưởng. Khuyến khích cán bộ nhân viên thi đua tìm kiếm nguồn khách hàng tiềm năng, đồng thời gia tăng khả năng nghiệp vụ của mỗi cá nhân. Các chương trình khuyến mại, kích thích khách hàng sử dụng dịch vụ của Eximbank.
Thứ tư, khắc phục sự cố ATM (cây rút tiền tự động), NH điện tử
NH điện tử của Eximbank hoạt động còn chậm, tốn nhiều thời gian khi tra cứu và thanh toán, đây là một điểm trừ cực lớn khi mất nhiều thời gian thanh toán, không còn nhanh chóng và thuận tiện nữa. Eximbank nên khắc phục lỗi này, như thế không chỉ thuận lợi cho khách hàng trong thanh toán mà về phía NH cũng tăng thêm sự hài lòng của khách hàng, thu hút thêm tiền gửi thanh toán.
Việc sự cố ATM không còn xa lạ đối với người sử dụng thẻ ATM. Thường xuyên kiểm tra các cây ATM để kịp thời khắc phục những lỗi, tránh cho việc khách hàng đến ATM nhưng không thể rút được tiền. Ngoài ra, Eximbank nên xây dựng nhiều cây ATM, vừa là một cách quảng bá vừa thuận tiện cho khách hàng của Eximbank khi có nhu cầu rút tiền tại cây ATM.
56
Thứ năm, chính sách lãi linh hoạt
Hiện nay, các NH cạnh tranh với nhau để tăng cường vốn, thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Eximbank cần xây dựng chính sách lãi hợp lý vì lãi suất là cơ sở cho khách hàng quyết định gửi tiền vào NH, cần phân phối phù hợp lãi suất cho các loại tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ hạn và không kỳ hạn. Dịch vụ tiết kiệm trực tuyến sẽ giúp khách hàng tiết kiệm tối đa thời gian gửi tiền, bảo đảm hoàn thiện thủ tục nhanh chóng, tiện lợi và thực hiện mọi lúc, mọi nơi với những thao tác đơn giản, số tiền gửi tối thiểu tương đối thấp, không phát sinh chi phí...
Thứ sáu, xác định khách hàng tiềm năng
Khác với những nhóm khách hàng đã sử dụng và mua sản phẩm, khách hàng tiềm năng là những đối tượng chưa sẵn sàng tiếp nhận hoặc cần có thời gian tìm hiểu thông tin về sản phẩm, cũng như chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng của NH để đi đến quyết định mua hàng.
Khách hàng tiềm năng được coi là yếu tố phát triển thị phần của NH. Trên thị trường, TCTD nào có khả năng tiếp cận khách hàng càng lớn thì càng chiếm được thị phần cao. Mặt khác khi tiếp cận khách hàng tiềm năng sẽ hỗ trợ cho NH nhận biết được những sản phẩm, dịch vụ NH đang kinh doanh có phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng hay không.
Một khi xác định được khách hàng tiềm năng sẽ giúp cho NH giảm thiểu thời gian, tối ưu chi phí, nguồn nhân lực vào các hoạt động Maketing không hiệu quả. Khoanh vùng được đối tượng, triển khai các kế hoạch và chiến lược kinh doanh. Khi họ có trải nghiệm tích cực với sản phẩm, dịch vụ của NH, họ sẽ sẵn sàng giới thiệu chúng đến những khách hàng có nhu cầu khác qua đó sẽ nhiều người biết đến sản phẩm dịch vụ của NH bạn và tìm đến sử dụng dịch vụ của NH.
57
Chương 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
5.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trải qua phân tích từ các số liệu thu thập từ NH TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ rất dễ dàng nhận biết được nghiệp vụ huy động vốn của chi nhánh này trong 3 năm qua (từ năm 2019 -2021) có xu hướng giảm. Phần lần lớn kết quả hoạt động của NH không mấy khả quan điều chịu phần lớn ảnh hưởng từ dịch bùng phát, ổ dịch phát hiện đầu tiên vào tháng 12 năm 2019 tại Vũ Hán, Trung Quốc và đến tháng 3 năm 2020 Tổ Chức Y Tế Thế Giới ( WTO) tuyên bố gọi “Dịch Covid-19” là “Đại dịch toàn cầu”, khẳng định mức độ nguy hiểm của nó, Chính phủ các quốc gia trên thế giới bắt buộc phải thực hiện nhiều biện pháp nhằm bảo vệ sức khỏe và tính mạng con người, ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh.
Năm 2020, đây là năm đầy khó khăn và thách thức đối với Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ. Chịu ảnh hưởng của dịch lưu thông, vận chuyển hàng hóa giữa các tỉnh, thành phố bị hạn chế tối đa, thậm trí mọi loại hình vận tải phải ngưng hoạt động tại các tỉnh giãn cách xã hội. Khách hàng không thể đến giao dịch tại NH, dẫn đến vốn huy động của Eximbank bị giảm xuống. Mãi cho đến năm 2021, sau khi đã kiểm soát được đại dịch, NH bắt đầu hoạt động trở lại, do đó người dân cũng dần dần đến NH giao dịch, nguồn vốn cũng từ đó có dấu hiệu tăng lên, tăng 48.784 triệu đồng so với năm 2020. Mặc dù con số không lớn nhưng cho thấy NH đã hoạt động bình thường trở lại, đặt mục tiêu phát triển trong năm 2022.
Với vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, nghành Ngân hàng vẫn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh từ dịch vụ, tăng cường cung ứng công nghệ trong phát triển sản phẩm, tăng cường năng lực quản trị nên lợi nhuận NH vẫn khả quan, từ đó có cơ sở và nền tảng vững chắc để hỗ trợ doanh nghiệp và nền kinh tế. Chưa kể NH đã “hi sinh” hàng chục nghìn tỷ đồng lượi nhuận để giảm lãi suất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn, phục hồi sản xuất, kinh doanh.
Tuy còn không thể so với các NH thuộc top như Vietcombank, Vietinbank, Angribank, BIDV,... nhưng Eximbank Cần Thơ đã sửa đổi điều chỉnh, đặt mục tiêu tăng cường vốn trong năm 2022.
Do bị hạn chế về thời gian cũng như khả năng tiếp cận nên luận văn sẽ có những thiếu sót và chưa được hoàn chỉnh. Nhưng với khoảng thời gian quan sát và thu tập dữ liệu tại Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ, tôi nhận thấy
58
khoảng tín dụng của NH rất tốt, tỷ lệ nợ quá hạn thấp và khách hàng luôn được tư vấn kỹ những dịch vụ mà họ đang sử dụng. Lượng khách hàng đến giao dịch tại quầy cũng khá đông cho thấy những chính sách đổi mới của NH đang phát huy được tác dụng, hoạt động kinh doanh đang khởi tiến trong giai đoạn “bình thường mới”.
5.2 THẢO LUẬN
Đề về HĐV không phải là một đề tài mới cũng không xa lạ gì đối với chúng ta. Nhưng cho dù là đề tài phổ biến trong các bài luận tốt nghiệp, thậm chí là một luận án thì không thể phủ nhận vai trò của vốn đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế hay tổ chức tín dụng. Vốn là một cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Đây cũng là nguyên nhân tôi chọn HĐV làm đề tài chò bài luận tốt nghiệp của mình.
NH có vai trò then chốt trong việc ổn định nền kinh tế. Công tác điều hành của NHNN và hoạt động của hệ thống NH đã góp phần giúp nền kinh tế đạt được nhiều kết quả khả quan trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, góp phần củng cố vững chắc nền kinh tế vĩ mô, nâng cao năng lực nội tại của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Eximbank Cần Thơ đã và đang thực hiện, tuân thủ theo những chính sách NHTW đã ban hành, hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần ổn định giá tiền tệ, hạn chế lạm phát. Eximbank Cần Thơ tiếp tục phát huy những thành tựu đạt được trong suốt thời gian hoạt động, nhận thức và nghiêm túc sửa đổi những mặt yếu kém, cùng các tổ chức kinh tế, đổi mới trên con đường phát triển nền kinh tế.
Dù còn nhiều khó khăn do yếu tố từ bên ngoài lẫn bên trong Eximbank nhưng Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ luôn luôn phấn đấu trong mọi HĐKD của mình. Đặt mục tiêu tăng trưởng để phát triển về mọi mặt, biến Eximabnk trở thành nơi làm việc chuyên nghiệp và nơi giao dịch mà khách hàng lựa chọn hàng đầu.
59
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Trong bối cảnh căng thẳng hiện nay, những ảnh hưởng tiêu cực trên nền kinh tế của các nước phát triển tác động đến nền kinh tế Việt Nam, các NHTM đã phải nỗ lực để chấn chỉnh, điều tiết lại hoạt động của NH để đối đầu với thách thức. Việt Nam đang trên con đường phát triển kinh tế, vì thế vốn được xem là một trong những vấn đề được ưu tiên hàng đầu.
HĐV là nghiệp vụ trọng yếu trong HĐKD của NH. Đóng vai trò là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao thị phần của NHTM, rút kinh nghiệm từ những sai sót trước đó ban giám đốc Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ đã khẩn trương triển khai các biện pháp khắc phục những yếu kém. Eximbank cũng hỗ trợ các doanh nghiệp đang khó khăn về vốn, cho vay với lãi suất thấp và kép dài thời hạn cho vay.
Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ nhờ có đội ngũ cán bộ thành thạo và kỹ năng xử vấn các vấn đề tốt nên các công việc giải ngân, tạo lập hồ sơ, tư vấn được giải quyết rất nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian của cả NH và khách hàng, sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí được giao từ Ngân sách Nhà nước để hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng vay thuộc đối tượng theo các điều kiện được hỗ trợ lãi suất theo quy định.
Eximbank cũng tạo điều kiện cho khách hàng cá nhân sử dụng các dịch vụ tốt nhất của NH, quan tâm và giải đáp các thắc mắc có liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của NH. Ngoài yếu tố khách hàng thì chính sách khuyến khích nhân viên ngân hàng đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh việc không ngừng nâng cao tiền lương và thu nhập cho cán bộ thì cần thiết phải chăm lo đời sống tinh thần cho nhân viên. Tạo dựng niềm vui và sự thoải mái trong công việc, được kính trọng, được giao tiếp rộng rãi, khen thưởng kịp thời, tạo điều kiện thăng tiến đóng góp xứng đáng vào sự phát triển chung của NH.
NH luôn chịu áp lực về cuộc đua lãi suất, song cũng là cơ hội để Eximbank rút ra được nhiều kinh nghiệm, đưa ra những chính sách phát triển hợp lý. Eximbank - Chi nhánh Cần Thơ đã trải qua muốn vàng khó khăn và thách thức, sang năm 2022 NH này bắt đầu vào công cuộc tập trung phát triển, bổ sung thêm nguồn nhân lực, xây dựng môi trường làm việc liêm chính và minh bạch. Đem đến cho khách hàng những trải nghiệp tốt nhất khi giao dịch tại Eximbank.
60
6.2 KIẾN NGHỊ
6.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
Hỗ trợ nguồn kinh phí để các NHTM dựa theo các quyết định NHTW ban hành, nhằm đáp ứng kịp thời cho người dân. Đặc biệt sau đại dịch Covid- 19, người dân bắt đầu tham gia lao động sản xuất. NHTW cần có các định chế để xử phạt nghiêm minh các tổ chức, cá nhân gây ảnh hưởng tiêu cực cho sự phát triển kinh tế, định ra mức lãi suất hợp lý, sẵn sàng hỗ trợ các TCTD và các tổ chức kinh tế khác vượt qua khó khăn.
Thực hiện các cuộc khảo sát và thanh tra một cách có hiệu quả. Yêu cầu các cán bộ thực thi phải điều tra chính xác. Không làm việc mang tính chất đối phó làm cho công tác quản lý gặp khó khăn.
Thực hiện tốt các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) và hoạt động NH nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Đồng thời, chủ động bám sát tình hình, tập trung mọi nguồn lực tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, góp phần thúc đẩy phục hồi tăng trưởng kinh tế.
Thúc đẩy chuyển đổi số, kiểm soát an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán. Xoa dịu mâu thuẫn giữa các TCTD với nhau, thúc đẩy giao lưu và hợp tác giữa các TCTD, cùng hỗ trợ cho nhau tiến tới mục tiêu phát triển kinh tế.
6.2.2 Đối với NH TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)
Cơ cấu lại nguồn vốn
Giá trị NH phải được định giá lại sát với thị trường thông qua tổ chức có chức năng thẩm định giá và làm cơ sở để xác định giá khởi điểm, thực hiện theo nguyên tắc thị trường, công khai minh bạch, tối đa lợi ích kinh tế xã hội. Để đảm bảo khả năng thanh toán có thể đạt được tại mọi thời điểm, tối thiểu hoá rủi ro tài chính, việc hoàn thiện cơ cấu nguồn vốn phải đảm bảo tính tương thích giữa thời gian đáo hạn của từng loại nguồn vốn và chu kỳ sinh lời từng loại tài sản tương đồng.
Theo đó, tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên cần phải được tài trợ bằng nguồn vốn tính dài hạn (nợ vay và vốn chủ sở hữu), tài sản lưu động tạm thời có thời gian hoàn vốn nhanh nên tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn để tối thiểu hoá rủi ro tài chính cho NH.
61
Tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn
Nguyên tắc này được xây dựng trên quan điểm về chi phí sử dụng vốn. Chi phí sử dụng vốn phản ánh mức giá mà DN bỏ ra để đạt được quyền sử dụng vốn trên thị trường. Các nguồn tài trợ khác nhau sẽ có mức chi phí sử dụng vốn hay mức giá vốn khác nhau. Hơn nữa, mức giá vốn này cũng biến động phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN.
Do vậy, để tối đá hoá lợi ích của chủ sở hữu NH thì việc hoàn thiện cơ cấu nguồn vốn phải đảm bảo nguyên tắc tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn. Nguyên tắc này đặt ra yêu cầu đối với các nhà quản trị phải có năng lực đánh giá và dự báo được xu hướng biến động đối với chi phí của các nguồn tài trợ trên thị trường qua đó lựa chọn thời điểm huy động vốn một cách thích hợp.
Việc tuân thủ nguyên tắc này đặt ra yêu cầu cho các NHTM trong việc hoàn thiện cơ cấu nguồn vốn cần phải nghiêng về phía các nguồn tài trợ có thời gian đáo hạn ngắn và thời gian hoàn trả nợ gốc và lãi vay có thể điều chỉnh linh hoạt như phát hành GTCG, trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu và các nguồn tài trợ ngắn hạn khác.
Từ những nguyên tắc trên ta có thể đề ra một số trình tự để hoàn thiện cơ cấu vốn trong các doanh nghiệp hiện nay. Nhằm đảm bảo phù hợp với các nguyên tắc đã đề ra và phù hợp với tình hình thực tế tại các NHTM sản xuất kinh doanh trong điều kiện vừa trải qua công cuộc đấu tranh với dịch bệnh COVID - 19.
Cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro
Các tổ chức kinh doanh ngoài việc kinh doanh để thu lợi nhuận thì song hành cùng đó là tiềm ẩn các rủi ro. Nên NH phải đưa ra những phương án phù hợp để một khi có rủi ro xảy ra sẽ ứng phó kịp thời.
Nguyên tắc này đặt ra yêu cầu phải xem xét đến tác động của đòn bẩy tài chính và đòn bẩy kinh doanh. Nguyên tắc này đòi hỏi phải có sự cân nhắc rất thận trọng giữa lợi nhuận và rủi ro khi quyết định điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn.
Nếu nhà quản trị tài chính mong muốn sự an toàn trong cơ cấu nguồn vốn, tối thiểu hoá rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh thì phải giảm nợ vay và nguồn vốn huy động được tập trung vào đầu tư hình thành tài sản có tính thanh khoản cao.
Tuy nhiên, khi có sự chắc chắn đáng tin cậy rằng sản lượng sản xuất vượt qua điểm hòa vốn và tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản lớn hơn chi phí
62
lãi vay, việc hoàn thiện cơ cấu nguồn vốn phải theo hướng gia tăng sử dụng đòn bẩy tài chính nhằm khuyếch đại lơi nhuận trước thuế và lãi vay.
Lắp đặt hệ thống cây ATM
Phần lớn các cây ATM của Eximbank rất hiếm khi bắt gặp, cây ATM Eximbank chỉ xây dựng ở nơi có phòng giao dịch hoặc chi nhánh còn lại điều không thấy được. Đây là một mặt hạn chế của Eximbank, trong khi các ATM của Vietcombank, Sacombank,... điều rất dễ dàng bắt gặp ngay các tuyến đường lớn, trường học,.. có thể nói đây là một cách giới thiệu thương hiệu hiệu quả nhất, người dân có xu hướng rằng nếu khu vực đó có cây ATM của NH này thì họ sẽ có nhu cầu sử dụng thẻ của NH đó.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản pháp luật
1. Luật số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 của Quốc hội về Luật các tổ
chức tín dụng.
2. Nghị định 93/2017/NĐ-CP ngày 07/08/2017 của Chính phủ về chế độ
tài chính đối với TCTD, chi nhánh NH nước ngoài.
Sách, giáo trình tham khảo
1. Ths. Thái Văn Đại, TS.Ths. Nguyễn Văn Thép (2017), Nghiệp vụ kinh
doanh Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Cần Thơ.
2. PGS.TS. Nguyễn Minh Kiều (2015), Nghiệp vụ Ngân hàng thương
mại, NXB Đại học mở TP. Hồ Chí Minh.
3. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến, giáo trình quản trị Ngân hàng thương mại,
NXB Thống kê.
4. Ths. Lưu Ngọc Mai Anh (2016), giáo trình Luật kinh tế, NXB Đại học
Cần Thơ.
Trang Web
1. “https://tapchinganhang.gov.vn/phat-trien-thi-truong-trai-phieu-doanh-
nghiep-theo-huong-ben-vung-kenh-huy-dong-von-quan-trong-cho-c.htm”. Ngày truy cập 18/08/2022.
2. “https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Quyet-dinh- 1729-QD-NHNN-2020-muc-lai-suat-toi-da-doi-voi-tien-gui-bang-dong-Viet- Nam-454283.aspx”. Ngày truy cập 18/08/2022.
3. “https://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/tac-dong-cua-benh-dich-
covid-19-den-hieu-qua-hoat-dong-cua-cac-ngan-hang-thuong-mai-tai-viet- nam-77665.htm”. Ngày truy cập 04/08/2022.
Luận văn đại học, luận văn thạc sĩ
2. TS. Huỳnh Thị Hương Thảo, 2022. Đánh giá vốn chủ sở hữu và hiệu quả tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Bài viết nêu thực trạng và tác động của vốn chủ sở hữu đối với hiệu quả tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó đưa ra một số gợi ý nhằm tăng trưởng vốn chủ sở hữu để nâng cao hiệu quả tài chính của các Ngân hàng.
64
3. Trần Thị Thùy Linh, 2016. Luận văn thạc sĩ. Đề tài Huy động vốn tại
NHTMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
4. Nguyễn Văn Tân, 2017. Huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội. Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng huy động vốn dân cư và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành và từ đó đề xuất các giải pháp phát triển phù hợp.
5. Trần Thị Ngọc Trinh,2021. Nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.
6. Đinh Thiện Lan Hoa, 2022. Hiệu quả huy động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ. Nghiên cứu đã đóng góp được những đánh giá rõ ràng về tính hiệu quả của công tác huy động vốn tiền gửi của Vietinbank Cần Thơ, đồng thời những giải pháp được đề xuất cũng đã được chứng minh có tính khả thi và phù hợp.
65