TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN
KHOA KINH TẾ
LÊ THỊ THỦY TIÊN
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU EXIMBANK – CHI NHÁNH CẦN THƠ – GIAI ĐOẠN 2018 – 2020
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: 7340201
Tháng 10 - Năm 2021
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN
KHOA KINH TẾ
LÊ THỊ THỦY TIÊN
MSSV: 4798167018
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU EXIMBANK – CHI NHÁNH CẦN THƠ – GIAI ĐOẠN 2018 – 2020
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
THS. ĐỒNG CẪM THANH THƯ
Tháng 10 - Năm 2021
LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành luận văn này, trước hết cho phép Em bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô Đồng Cẫm Thanh Thư người đã quan tâm, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ Em trong quá trình hoàn thành quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn quý Thầy, Cô trường Đại học Võ Trường Toản đã tận tình truyền đạt những kiến thức quan trọng, bổ ích và những kinh nghiệm quý giá, đó không chỉ là nền tảng cho quá trình thực hiện mà còn là hành trang cho chặng đường phía trước của Em.
Em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng cùng các Anh, Chị tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Eximbank – chi nhánh Cần Thơ đã tạo điều kiện cho Em trong suốt quá trình Em thực tập.
Khóa luận của Em còn những hạn chế về năng lực, trình độ lý luận cũng như những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các Thầy, Cô để Em có thể bổ sung kiến thức trong lĩnh vực này đồng thời giúp khóa luận tốt nghiệp của Em được hoàn thiện hơn.
Cuối lời, Em xin kính chúc quý Thầy, Cô trường Đại học Võ Trường Toản, Ban lãnh đạo, Anh, Chị làm việc tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Eximbank – chi nhánh Cần Thơ thật nhiều sức khỏe và thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hậu Giang, ngày 18 tháng 10 năm 2021
Người thực hiện
(Đã ký)
Lê Thị Thủy Tiên
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của em và các két quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.
Hậu Giang, ngày 18 tháng 10 năm 2021
Người thực hiện
(Đã ký)
Lê Thị Thủy Tiên
ii
TRANG NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
iii
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN KHOA KINH TẾ
BẢN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN
Qua quá trình hướng dẫn sinh viên thực hiện Khóa luận tốt nghiệp,
Họ và tên sinh viên: Lê Thị Thủy Tiên Mã số sinh viên: 4798167018 Ngành học: Tài chính - Ngân hàng Khóa: 10 Tên đề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Eximbank - chi nhánh Cần Thơ - giai đoạn 2018 – 2020 Họ tên người hướng dẫn: ThS. Đồng Cẫm Thanh Thư Đơn vị: Khoa Kinh Tế tôi có các nhận xét và đánh giá như sau: 1. Về tinh thần, thái độ trong quá trình thực hiện đề tài: Sinh viên Lê Thị Thủy Tiên có tinh thần ham học hỏi, tích cực trong nghiên cứu kiến thức và thực tiễn; biết tìm hiểu, tham khảo nhiều nguồn tài liệu trong quá trình thực hiện đề tài. 2. Hình thức và bố cục trình bày đề tài: Khóa luận có hình thức trình bày đúng theo quy định của Khoa Kinh Tế, bố cục hợp lôgic và rõ ràng. 3. Nội dung và kết quả nghiên cứu đề tài: Khóa luận có nội dung nghiên cứu phù hợp với chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng. Nội dung nghiên cứu được trình bày ngắn gọn, đầy đủ. Kết quả nghiên cứu được đúc kết từ quá trình thực tập, nghiên cứu và phân tích số liệu kết hợp với định hướng phát triển của đơn vị thực tập. 4. Tiến độ thực hiện đề tài: Sinh viên hoàn thành đúng tiến độ thực hiện đề tài theo quy định. 5. Ý kiến đề nghị (Đồng ý hay Không đồng ý cho sinh viên bảo vệ trước Hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp) Đồng ý cho sinh viên Lê Thị Thủy Tiên bảo vệ khóa luận tốt nghiệp trước Hội đồng. 6. Điểm đánh giá: Điểm số: 8.7 (thang điểm 10); Điểm chữ: tám phẩy bảy
Hậu Giang, ngày 20 tháng 10 năm 2021 Người hướng dẫn (Ký, ghi rõ họ tên)
Đồng Cẫm Thanh Thư
iv
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU .............................................................................. 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung: ................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:.................................................................................. 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2
1.4.1 Không gian nghiên cứu: ..................................................................... 2
1.4.2 Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 3
1.4.3 Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 3
1.5 LƯỢT KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................................................................... 3
1.5.1 Lượt khảo tài liệu nước ngoài ............................................................ 4
1.5.2 Lượt khảo tài liệu trong nước ............................................................ 4
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 6
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................... 6
2.1.1 Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường .......................... 6
2.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại .............................................. 6
2.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại ..................................................... 8
2.1.4 Các nguồn vốn và hình thức huy động vốn của NHTM .................... 9
2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM ............... 14
2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM ..... 17
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 19
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................... 19
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ......................................................... 20
v
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU EXIMBANK – CHI NHÁNH CẦN THƠ – GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 ...................................................................................................... 21
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU EXIMBANK ............................................. 21
3.1.1 Tổng quát về Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank Việt Nam) ...................................................................... 21
3.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi Eximbank .................................. 23
3.1.3 Một số thành tựu đạt được ............................................................... 23
3.2 NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU EXIMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ .................................................................................... 26
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Eximbank – Chi nhánh Cần Thơ. .................................................................................................... 26
3.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động của chi nhánh ................... 29
3.3 TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG EXIMBANK CẦN THƠ TỪ NĂM 2018 ĐẾN NĂM 2020 ....... 32
3.3.1 Thu nhập .......................................................................................... 34
3.3.2 Chi phí .............................................................................................. 36
3.3.3 Lợi nhuận ......................................................................................... 36
3.4 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ........................................... 36
3.4.1 Thuận lợi .......................................................................................... 36
3.4.2 Khó khăn .......................................................................................... 37
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU EXIMBANK – CHI NHÁNH CẦN THƠ – GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 .................................................................. 39
4.1 PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG ........... 39
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU EXIMBANK - CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 ........................................................................... 41
4.2.1 Phân tích tình hình huy động vốn tại Eximbank – chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2018 – 2020 ............................................................................... 41
4.2.2 Tình hình huy động vốn theo phương thức huy động ...................... 44
vi
4.2.3 Tình hình huy động vốn theo đồng tiền ........................................... 48
4.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn .................................. 50
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU EXIMBANK – CHI NHÁNH CẦN THƠ ................................................... 54
5.1 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI EXIMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ .................... 54
5.1.1 Kết quả đạt được .............................................................................. 54
5.1.2 Một số khó khăn trong công tác huy động vốn của Ngân hàng Eximbank Cần Thơ ................................................................................... 54
5.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG EXIMBANK - CHI NHÁNH CẦN THƠ .................................... 55
5.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ ...................................................................................................................... 56
5.3.1 Đa dạng hóa phương thức huy động vốn ......................................... 56
5.3.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự .............................................. 57
5.3.3 Tăng cường hoạt động marketing trong tất cả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ............................................................................................ 58
5.3.4 Áp dụng lãi suất huy động vốn linh hoạt ......................................... 59
5.3.5 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị ................................................. 59
5.3.6 Hoàn thiện chính sách khách hàng ................................................... 60
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 61
6.1 KẾT LUẬN ........................................................................................... 61
6.2 KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 61
6.2.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ .......... 61
6.2.2 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương ..................................... 62
6.2.3 Đối với nhà nước .............................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 64
vii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3. 1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Eximbank Cần thơ giai
đoạn 2018 – 2020 ............................................................................................. 33
Bảng 4. 1 Tình hình huy động vốn của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2018 –
2020 ................................................................................................................. 39
Bảng 4. 2 Tình hình huy động vốn của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2018 –
2020 ................................................................................................................. 42
Bảng 4. 3 Tình hình tiền gửi thanh toán của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2018
– 2020 .............................................................................................................. 44
Bảng 4. 4 Tình hình tiền gửi tiết kiệm của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2018 –
2020 ................................................................................................................. 47
Bảng 4. 5 Tình hình huy động vốn theo loại tiền của Eximbank Cần Thơ giai
đoạn 2018 – 2020 ............................................................................................. 49
Bảng 4. 6 Tỷ trọng của từng phương thức huy động vốn trên tổng nguồn vốn
huy động .......................................................................................................... 51
Bảng 4. 7 Các tỷ số đánh giá hiệu quả huy động vốn ...................................... 52
viii
DANH SÁCH HÌNH
Trang Hình 2. 1 Sơ đồ thể hiện chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng ........... 7
Hình 3. 1 Sơ đồ tổ chức của Eximbank Cần Thơ ............................................ 30
Hình 3. 2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank chi nhánh Cần Thơ giai
đoạn 2018 - 2020 ............................................................................................. 34
Hình 4. 1 Tình hình nguồn vốn của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2018 - 2020
.......................................................................................................................... 40
Hình 4. 2 Tình hình tiền gửi thanh toán của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2018
- 2020 ............................................................................................................... 45
Hình 4. 3 Tình hình tiền gửi tiết kiệm của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2018 -
2020 ................................................................................................................. 47
Hình 4. 4 Tình hình huy động vốn theo loại tiền của Eximbank Cần Thơ giai
đoạn 2018 - 2020 ............................................................................................. 49
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại :
NHTW Ngân hàng Trung ương :
NHTN Ngân hàng Nhà nước :
TMCP Thương mại cổ phần :
HĐV Huy động vốn :
VHĐ Vốn huy động :
NV Nguồn vốn :
TKTG Tài khoản tiền gửi :
TKTK Tài khoản tiết kiệm :
TCTD Tổ chức tín dụng :
x
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nước ta đang trong từng bước tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nhằm theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới. Mọi thành phần kinh tế đều ra sức phát huy nguồn lực của mình nhằm tạo ra sự phát triển bền vững, để thực hiện thành công điều đó nhu cầu về vốn là một trong những nhu cầu rất lớn và cần thiết. Nguồn vốn là một trong những vấn đề quan trọng được ưu tiên hàng đầu, là nguồn lực cơ bản để phát triển nền kinh tế và đây cũng là điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Các Ngân hàng thương mại có thể phân chia tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau như: Ngân hàng tư nhân, Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng quốc doanh,… nhưng dù bất kỳ hình thức nào thì tối đa lợi nhuận hóa luôn là mục tiêu hàng đầu của các Ngân hàng thương mại, với mục tiêu đó nguồn vốn luôn luôn là yếu tố tiền đề của mỗi Ngân hàng. Tuy nhiên để đáp ứng tốt nhu cầu vốn để duy trì hoạt động cũng như mục đích kinh doanh đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải khai thác hiệu quả nguồn vốn huy động.
Với chức năng trung gian tài chính lớn, thực hiện huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển trong nước, các Ngân hàng thương mại hiện nay đã và đang tích cực đẩy mạnh các hoạt động tiện ích, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, huy động được nguồn vốn tối đa, hiệu quả và an toàn nhất đáp ứng nhu cầu nguồn vốn ngày càng tăng cũng như phục vụ đầy đủ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Là một trong những bộ phận cấu thành của hệ thống Ngân hàng, là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đi đầu trong lĩnh vực huy động vốn, Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Exmimbank chi nhánh Cần Thơ luôn quan tâm, chú trọng công tác huy động vốn và không ngừng gia tăng thêm nguồn vốn mới, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để tồn tại và phát triển bền vững. Nhận thức được tầm quan trọng của nhiệm vụ và trọng tâm của chi nhánh là huy động vốn, nên đề tài:" Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Eximbank - chi nhánh Cần Thơ - giai đoạn 2018 – 2020" đã được thực hiện.
1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung: Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Eximbank - chi nhánh Cần Thơ từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Eximbank - chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2018 - 2020.
- Mục tiêu 2: Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Eximbank – chi nhánh Cần Thơ.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sẽ giải quyết những câu hỏi chính
như sau:
- Những vấn đề tổng quan về huy động vốn: khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại, những nguồn huy động vốn và những rủi ro trong huy động vốn. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Eximbank - chi nhánh Cần Thơ như thế nào trong gia đoạn 2018 - 2020?
- Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Eximbank – chi nhánh Cần Thơ đã đạt được kết quả và hạn chế nào trong quá trình quản lý và huy động nguồn vốn?
- Có những giải pháp nào hoặc chính sách nào để giúp Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Eximbank - chi nhánh Cần Thơ có hoạt động huy động vốn tốt hơn trong tương lai?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian nghiên cứu:
Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Eximbank - chi nhánh Cần Thơ. Trụ sở chính: 08, Phan Đình Phùng, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
Gồm những phòng giao dịch:
- Phòng giao dịch Ô Môn: 292 – 293 Quốc Lộ 91, Phường Châu Văn Liêm,
Quận Ô Môn, Thành phố Cần Thơ.
- Phòng giao dịch Thốt Nốt: 568 Quốc lộ 91, Khu vực Long Thạnh A,
Phường Thốt Nốt, Quận Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ.
2
- Phòng giao dịch Trà Nóc: 37 Lê Hồng Phong, Phường Bình Thủy, Quận
Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ.
- Phòng giao dịch Cờ Đỏ: 21-22 Hà Huy Giáp (TP919), ấp Thới Thuận,
TT Cờ Đỏ, Thành phố Cần Thơ.
- Phòng giao dịch Phong Điền: Lô số 1, dãy A5 Phan Văn Trị, Thị trấn
Phong Điền, Huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ.
- Phòng giao dịch Bình Thủy: 308 Cách Mạng Tháng Tám, Phường An
Thới, Quận Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ.
- Phòng giao dịch Hưng Lợi: 221A đường 3-2, Phường Hưng Lợi, Quận
Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
- Phòng giao dịch Cái Răng: 171 Quốc lộ 1A, Quận Cái Răng, thành phố
Cần Thơ.
- Phòng giao dịch An Phú: 87 đường 30/4, Phường Xuân Khánh, Quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
- Phòng giao dịch An Nghiệp: 174 Trần Hưng Đạo, Phường An Nghiệp,
Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
- Phòng giao dịch An Hòa: 177D Nguyễn Văn Cừ, Phường An Hòa, Quận
Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
1.4.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu và thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày
9/8/2021 đến ngày 18/10/2021.
1.4.3 Nội dung nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu lý thuyết cơ bản về nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Nghiên cứu tình hình hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Eximbank – chi nhánh Cần Thơ qua đó xác định được những thuận lợi và khó khăn trong công tác huy động vốn của Ngân hàng từ đó đưa ra được những giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại chi nhánh.
1.5 LƯỢT KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Để nội dung đề tài được hoàn thành, bên cạnh việc xử lý và phân tích các số liệu thực tế tại Eximbank Cần Thơ thì không thể không kể đến việc nghiên cứu các tài liệu tham khảo chủ yếu sau đây:
3
1.5.1 Lượt khảo tài liệu nước ngoài
Natalia và Deniz, 2008. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHTM tại một số quốc gia có nền kinh tế mới nổi Châu Âu. Tác giả đã nghiên cứu và chứng minh được có một số yếu tố ảnh hưởng khá rõ ràng tới tăng trưởng tín dụng như tốc độ tăng trưởng kinh tế thể hiện qua GDP, tính chất sở hữu của Ngân hàng (là Ngân hàng quốc gia hay không), khả năng thanh khoản của Ngân hàng thương mại và chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Hiệp hội nghiên cứu Kinh tế so sánh, vol. 50(4).
Burcu, 2008. Nghiên cứu một số các nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng tại các nước Trung Âu và Đông Âu. Bài nghiên cứu này đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng một cách chặt chẽ và cùng chiều tới biến phụ thuộc bao gồm tính chất sở hữu của Ngân hàng (sở hữu nhà nước, tư nhân hay các Ngân hàng nước ngoài), tỷ lệ sinh lời của Ngân hàng (ROE) và chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Working Papers 0807, Izmir University of Economics.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng thương mại tại 38 nước có nền kinh tế mới nổi trong giai đoạn 10 năm từ 2000 đến 2010, Guo và Stepanyan (2011) đã chỉ ra rằng các nhân tố bên cung và bên cầu đều tác động tới tăng trưởng tín dụng, tuy nhiên, bài viết tập trung phân tích chủ yếu bên cung. Đặc biệt nghiên cứu này nhấn mạnh tốc độ tăng trưởng tiền gửi và tốc độ gia tăng nợ của Ngân hàng tạo ra ảnh hưởng có ý nghĩa và đồng biến tới tăng trưởng tín dụng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã cho thấy được nhân tố có mối quan hệ ngược chiều đến tốc độ tăng trưởng tín dụng là tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng.
1.5.2 Lượt khảo tài liệu trong nước
Trần Thanh Trúc, 2009. Phân tích thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Cần Thơ. Đề tài phân tích hiệu quả kinh doanh, kết quả huy động vốn; những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn như lãi suất kích thích, thu nhập của khách hàng, thói quen chi tiêu tiết kiệm của khách hàng, điều kiện kinh tế xã hội; giải pháp nâng cao tình hình huy động và sử dụng vốn. Luận văn đại học. Trường đại học Cần Thơ.
Nguyễn Thị Kiều Tiên, 2011. Thực trạng và giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Trà Vinh. Đề tài này phân thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Trà Vinh (2008 – 2010) thông qua cơ cấu huy động vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn như vốn huy động trên tổng nguồn vốn, tổng
4
dư nợ trên tổng nguồn vốn, chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ, hệ số thu hồi nợ, và vòng quay vốn tín dụng. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn trong tương lai. Luận văn đại học. Trường đại học Cửu Long.
Hứa Thị Ánh Hường, 2012. Phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Trà Vinh. Đề tài tập trung phân tích thực trạng và giải pháp huy động vốn thông qua phương pháp thu thập số liệu và phân tích số liệu. Từ đó đề ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn trong thời gian tới. Luận văn đại học. Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Nguyễn Văn Thép (2012) cũng đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các quỹ tín dụng nhân dân ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long trong 3 năm (2010 – 2012). Tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy hiệu ứng cố định trên bộ dữ liệu được thu thập chủ yếu từ các báo cáo thường niên của 121 quỹ tín dụng nhân dân trong giai đoạn kể trên. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô của quỹ tín dụng nhân dân, tốc độ tăng trưởng vốn huy động và tốc độ tăng trưởng kinh tế là những nhân tố có mối liên hệ cùng chiều với tốc độ tăng trưởng tín dụng của các quỹ tín dụng nhân dân. Ngược lại, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ lạm phát lại có mối tương quan nghịch với tăng trưởng tín dụng của các quỹ tín dụng nhân dân ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Trên cơ sở tổng hợp và phân tích các lượt khảo trên, đề tài nghiên cứu sẽ tập trung đi sâu phân tích về nguồn vốn, hoạt động huy động vốn; nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn như chính sách lãi suất, thu nhập của khách hàng, chất lượng cung cấp dịch vụ của ngân hàng,.. Đồng thời đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn như: đa dạng hóa phương thức huy động vốn, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự, tăng cường hoạt động marketing, đầu tư cơ cở vật chất, thiết bị và hoàn thiện chính sách khách hàng.
5
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường
* Khái niệm
Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”.
Luật này cũng định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp Luật và các quy định khác của pháp Luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Theo luật Ngân hàng nhà nước: “Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Như vậy, Ngân hàng thương mại (Commercial Bank) là một tổ chức tài chính quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng tuy có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM nhưng các khái niệm điều dựa trên một tính chất chung là NHTM nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, làm phương tiện thanh toán và các dịch vụ kinh doanh khác. Với tư cách là tổ chức kinh doanh, cung cấp các danh mục dịch vụ tài chính đa dạng, hoạt động của NHTM dựa trên cơ sở chế độ hạch toán kinh tế, nhằm mục tiêu lợi nhuận và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
2.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có các chức năng chủ yếu sau:
2.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng cơ bản nhất, đặc trưng nhất của NHTM. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển. Trung gian tài chính là hoạt động cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, NHTM hình thành nên nguồn vốn cho vay, để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các chủ thể kinh tế. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia bao gồm: người gửi tiền, Ngân hàng và
6
người đi vay, đồng thời đảm bảo cho sự vận động liên tục của bộ máy kinh tế, xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chức năng trung gian tín dụng của NHTM được thể hiện qua sơ đồ sau:
Gửi tiền Cho vay
NHTM Người dư thừa vốn Người cần vốn Đầu tư Ủy thác đầu tư
Hình 2. 1 Sơ đồ thể hiện chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM vì nó phản ánh bản chất của NHTM là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
2.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
Các Ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi cả ở trong nước hay ở nước ngoài như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình trung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn. Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho Ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán, làm tăng nguồn vốn cho vay của Ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của Ngân hàng thương mại.
2.1.2.3 Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của Ngân hàng thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ hay kinh doanh trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… tức là Ngân hàng đã tạo ra tiền. Thực hiện chức năng tạo tiền với việc cho vay không có sự xuất hiện của tiền, các
7
NHTM đã giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm được chi phí, giúp điều tiết lượng tiền cung ứng phù hợp chính sách ổn định giá cả, tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
2.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại
2.1.3.1 Ngân hàng thương mại là nơi cung ứng vốn cho nền kinh tế
Ngân hàng tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội thành quỹ cho vay và sử dụng quỹ này để cung ứng cho người có nhu cầu vốn. Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị kinh tế cần phải có một lượng vốn lớn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác, bằng vốn huy động được trong xã hội thông qua hoạt động tín dụng, NHTM trở thành chủ thể chính cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất. Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng, không một tổ chức nào có thể đáp ứng được, chỉ có Ngân hàng - tổ chức trung gian tài chính và đặc biệt là hoạt động tín dụng mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn mà các mà các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2.1.3.2 Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các doanh nghiệp và thị
trường
NHTM đóng vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường dưới hai góc độ. Thứ nhất, vốn là yếu tố đầu vào cơ bản, quan trọng của sản xuất kinh doanh. Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố, hoàn thiện cơ cấu kinh tế mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ vào quy mô sản xuất, sử dụng nguyên liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất. Những hoạt động này cần đòi hỏi cần phải có một lượng vốn lớn, khi vốn tự có không đủ hoạt động, các doanh nghiệp phải tìm đến các nguồn vốn khác. Thông qua hoạt động cấp tín dụng NHTM sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết bằng nguồn vốn tín dụng, NHTM chính là cầu nối đưa doanh nghiệp đến với thị trường bằng các phương thức tín dụng. Thứ hai, NHTM làm trung gian thanh toán giữa doanh nghiệp và các đối tác, khách hàng. Như vậy, NHTM giúp doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn về không gian và thời gian.
2.1.3.3 Ngân hàng thương mại là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của
Nhà nước
Khi nhà nước muốn khuyến khích phát triển một ngành, vùng hoặc lĩnh vực kinh tế nào đó thì cùng với việc sử dụng các cơ chế chính sách thì các
8
NHTM luôn được sử dụng bằng cách NHTM yêu cầu các NHTM thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như: lãi suất ưu đãi, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định. Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà nước thông qua Ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc.
2.1.3.4 Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền
tài chính quốc tế
Nhận thức được tầm quan trọng của nền kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh tế quốc gia với thế giới đem lại lợi ích to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Cùng với hiện nay xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng, trong đó đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận. Các Ngân hàng thương mại với những nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh, các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia trên thế giới.
2.1.4 Các nguồn vốn và hình thức huy động vốn của NHTM
2.1.4.1 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
* Khái niệm
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác của Ngân hàng. Thực chất, vốn của Ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời, nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu của chúng gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác, họ chuyển nhượng sử dụng vốn cho Ngân hàng, để Ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập.
Thành phần nguồn vốn của NHTM bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy
động, nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá, vốn đi vay và một số vốn khác.
a) Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) của NHTM
Vốn chủ sở hữu của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập được thuộc về sở hữu của Ngân hàng. Vốn thuộc sở hữu của NHTM thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng song lại có vai trò cực kỳ quan trọng đối với Ngân hàng và là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành
9
lập một Ngân hàng. Đây cũng là loại vốn Ngân hàng có thể sử dụng lâu dài do tính chất ổn định của nó, Ngân hàng có thể sử dụng vào mục đích như trang bị các thiết bị, cơ sở vật chất, kỹ thuật cho Ngân hàng hoặc dùng đầu tư hay góp vốn liên doanh. Mặt khác với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như tài sản đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp Ngân hàng gặp nhiều thua lỗ.
Vốn tự có của NTHM bao gồm hai loại:
* Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ là số vốn ban đầu được ghi trong bảng điều lệ của các NHTM khi đi vào hoạt động, do các chủ sở hữu của Ngân hàng đóng góp và phụ thuộc vào hình thức sở hữu của Ngân hàng. Mức vốn điều lệ và phương thức đóng góp vốn điều lệ của mỗi Ngân hàng được ghi trong điều lệ hoạt động của từng Ngân hàng và được NHTW phê duyệt.
Qui mô vốn điều lệ của NHTM lớn hay nhỏ là tùy vào qui mô của Ngân hàng với số lượng chi nhánh nhiều hay ít và địa bàn hoạt động là thành thị hay nông thôn và không được nhỏ hơn vốn pháp định qui định cho Ngân hàng đó. Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng có thể gia tăng thêm vốn điều lệ của mình nhưng phải được sự chấp thuận của NHTW và mức vốn điều lệ có thể được điều chỉnh tăng lên tùy theo từng thời kỳ.
Vốn điều lệ được sử dụng vào mục đích mua sắm tài sản, trang thiết bị ban đầu cần thiết cho hoạt động của Ngân hàng, góp vốn liên doanh, cho các thành phần kinh tế vay và thực hiện các dịch vụ khác của Ngân hàng. Không được dùng vốn điều lệ để chia cổ tức, lập quỹ phúc lợi khen thưởng.
* Các quỹ dự trữ:
Các quỹ dự trữ của NHTM được hình thành và tạo lập trong quá trình hoạt
động của Ngân hàng nhằm sử dụng cho những mục đích nhất định.
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: là quỹ được dùng với mục đích tăng cường vốn tự có ban đầu, được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% trên lợi nhuận ròng. Mức tối đa của quỹ do chính phủ quy định.
+ Quỹ dự phòng rủi ro tài chính: quỹ này được trích lập theo quy định nhằm phục vụ cho việc bù đắp rủi ro tín dụng, rủi ro kinh doanh chứng khoán hay rủi ro trong các hoạt động kinh doanh khác nhằm bảo đảm vốn.
+ Quỹ đầu tư phát triển phiệp vụ: quỹ được trích lập nhằm đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, đổi mới công nghệ hay trang bị điều kiện làm việc của doanh nghiệp.
10
Các quỹ trên thuộc sở hữu của Ngân hàng. Nguồn hình thành là từ thu nhập của NHTM mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể được coi là một bộ phận vốn sở hữu của Ngân hàng (vốn bổ sung) do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
b) Vốn huy động
Vốn huy động của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác,… Hay vốn huy động là là nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời quản lí, sử dụng và có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời và đầy đủ khi khách hàng có yêu cầu. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại, nó đóng vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là Ngân hàng chỉ được quyền sử dụng nó trong một thời gian nhất định, còn quyền sở hữu khoản tiền này vẫn thuộc về người kí thác và Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả lại cả gốc và lãi cho chủ sở hữu đúng theo hợp đồng tín dụng khách hàng và tổ chức tín dụng.
Vốn huy động của Ngân hàng thương mại chủ yếu bao gồm: nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn), huy động từ các tầng lớp dân cư (tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu) và nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác (vay của các tổ chức tín dụng, vay của Ngân hàng trung ương) và các nguồn vốn khác.
2.1.4.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, nó là hoạt động cơ bản nhất của các NHTM để phục vụ cho các hoạt động tiếp sau nhằm sinh lợi. Căn cứ vào đặc trưng của nguồn vốn huy động này, ta có thể hiểu rằng: “Hoạt động huy động vốn của NHTM là hoạt động tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của nó theo đúng quy định của pháp luật”.
a) Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi
Nguồn vốn huy động thường chiến tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM và nó đóng một vai trò vô cùng quan trọng, không thể thay thế để duy trì hoạt động kinh doanh của NHTM. Các NHTM thường thực hiện huy động vốn thông qua việc nhận tiền gửi của khách hàng. Tiền gửi là tài sản bằng tiền của các tổ chức cá nhân mà Ngân hàng đang tạm thời quản lý sử dụng với
11
trách nhiệm hoàn trả. Ngân hàng thực hiện việc mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó Ngân hàng huy động được nguồn vốn của khách hàng trong xã hội. Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
- Tiền gửi không kỳ hạn: đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhưng lại không ổn định do khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào. Nguồn tiền này chủ yếu được gửi vào nhằm sử dụng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng, tạo điều kiện cho Ngân hàng phát triển các dịch vụ thanh toán và đem lại nguồn thu từ phí dịch vụ cho Ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn: hay còn gọi là tiền gửi định kỳ là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút ra sau một thời gian nhất định theo kỳ hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. Đây là nguồn vốn có kỳ hạn nên tương đối ổn định nhưng chi phí để có được và duy trì tương đối cao. Mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào là để có được sự an toàn vốn và hưởng lãi. Các NHTM đều mong muốn tăng trưởng nguồn này để có thể tiến hành mở rộng khả năng kinh doanh của mình.
- Tiền gửi tiết kiệm: là loại tiền gửi khi khách hàng gửi vào nhằm mục đích sinh lợi và an toàn chứ không nhằm mục đích thanh toán. Tiền gửi tiết kiệm được phân thành 2 loại chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại tiết kiệm dành cho khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng chủ yếu vì mục tiêu an toàn do chưa có kế hoạch sử dụng trong khoảng thời gian gần. Khi sử dụng sản phẩm tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng có thể gửi hoặc rút tiền bất cứ lúc nào cũng được với tỷ lệ lãi sinh lời thấp nên Ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả. Do đó, Ngân hàng sẽ khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Bên cạnh đó, khách hàng sẽ được cấp sổ tiền gửi nên khi thực hiện giao dịch bắt buộc khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và khách hàng không được sử dụng dịch vụ thanh toán.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại tiết kiệm dành cho khách hàng gửi tiền vào ngân hàng chủ yếu vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và đã có kế hoạch sử dụng trong tương lai. Khách hàng là người có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng tháng, hàng quý, thường là công nhân, viên chức hưu trí muốn hưởng lợi tức định kỳ. Đây là sản phẩm có tính thanh khoản thấp, chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có thời hạn. Khi sử dụng sản phẩm tiết kiệm
12
có kỳ hạn khách hàng sẽ được hưởng ưu đãi lãi suất và có tính cạnh tranh, thay đổi theo từng kỳ hạn (3, 6, 9, 12 tháng). Bên cạnh đó, khách hàng cũng sẽ được cấp sổ tiết kiệm và theo dõi tính lãi hàng tháng. Mặt khác, khách hàng chỉ được rút tiền theo đúng kỳ hạn cam kết, nếu rút trước hạn khách hàng phải chịu mất lãi hoặc chỉ hưởng theo lãi suất không kỳ hạn.
b) Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Trong nghiệp vụ này, NHTM chủ động đứng ra thu gom vốn trong xã hội bằng việc phát hành các giấy tờ có giá nhằm bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Hay nói cách khác GTCG là các công cụ nợ do Ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường, thông thường việc phát hành được thực hiện sau khi đã tiến hành nên cân đối toàn hệ thống của NHTM giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Vì vậy khi cần vốn, một NHTM có thể phát hành giấy tờ có giá với một mức lãi suất hấp dẫn hơn các loại nghiệp vụ huy động thông thường khác nhằm huy động được kịp thời lượng vốn cần thiết. Ngân hàng thường sử dụng các loại giấy tờ có giá dưới các hình thức:
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi (Certificate of deposit / CDs/ CD): là một loại Giấy tờ có giá do Ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân khác, là một chứng nhận về một khoản tiền gửi tại NHTM theo một thời hạn và lãi suất nhất định. Chứng chỉ sau khi được phát hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ.
- Phát hành kỳ phiếu: đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng.
- Phát hành trái phiếu: là một loại công cụ nợ do NHTM phát hành nhằm tài trợ vốn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mục đích của Ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Thông thường việc phát hành trái phiếu phải được sự cho phép của NHTW. Nguồn vốn huy động được từ nghiệp vụ phát hành trái phiếu không chịu sự điều chỉnh của quy định dự trữ bắt buộc. Hơn nữa, nó là nguồn có tính ổn định cao, đáng được quan tâm nếu muốn mở rộng nguồn vốn huy động trung và dài hạn tại một NHTM. Bằng công cụ này, các NHTM có thể chủ động tạo được một khối lượng vốn như mong muốn một cách nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn cấp bách trong hoạt động của mình.
c) Huy động vốn qua đi vay
Nguồn tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, trong những trường hợp cần thiết các NHTM vẫn phải tiến hành đi vay thêm. Mặt
13
khác tại nhiều quốc gia trên thế giới, HNTW thường quy định tỷ lệ giữa bắt buộc với nguồn tiền huy động và vốn chủ sở hữu. Do vậy trong những trường hợp cần thiết, và trong các giai đoạn cụ thể nhiều ngân hàng phải tiến hành vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. Các nguồn mà Ngân hàng thương mại có thể vay đó là:
- Vay từ Ngân hàng Nhà nước: giải pháp cuối cùng sau khi đã thực hiện các biện pháp tài chính cần thiết mà NHTM vẫn không bù đắp được số vốn thiếu hụt trong thanh toán là đi vay của Ngân hàng nhà nước (NHTW). NHTW với tư cách là Ngân hàng của các Ngân hàng sẽ trở thành vị cứu tinh cho các NHTM trong trường này, đây là khoản vay nhằm giải quyết công việc cấp bách trong chi trả của các NHTM trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán). NHTW cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giấy tờ có giá, mục đích cho vay của NHTW với NHTM là: thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo an toàn hệ thống Ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHTW: giả sử khi NHTW muốn tăng mức cung ứng tiền thì NHTW sẽ giảm mức lãi suất chiết khấu từ đó sẽ kích thích các NHTM vay NHTW nhiều hơn do đó tăng khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại.
- Vay từ các tổ chức tín dụng khác: trong những tình huống khó khăn về tài chính, NHTM có thể đi vay từ các TCTD khác để bù đắp thiếu hụt trong cân đối và sử dụng vốn, tránh nguy cơ mất khách và đảm bảo uy tín cho Ngân hàng. NHTM có thể đi vay từ các NHTM khác và các TCTD thông qua thị trường liên Ngân hàng hay thị trường tiền tệ trong và ngoài nước với lãi suất vay cao hơn các hình thức khác. Việc vay mượn vốn giữa các NHTM và giữa NHTM với các TCTD khác diễn ra thường xuyên trong quá trình hoạt động của NHTM, một mặt nó đáp ứng nhu cầu vốn thanh toán trong quá trình kinh doanh, mặt khác nó tạo ra các mối quan hệ tốt giữa các NHTM, đồng thời tạo cơ hội cho các NHTM giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh.
2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
2.1.5.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Vấn đề đầu tiên được quan tâm đến khi xem xét khả năng huy động vốn của một NHTM chính là quy mô vốn Ngân hàng đó huy động được, quy mô vốn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của Ngân hàng. Quy mô huy động vốn gia tăng, điều này đồng nghĩa với nguồn vốn càng ngày càng đáp ứng cho hoạt động tài trợ, đầu tư của Ngân hàng, tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng hoạt động, thanh khoản được cải thiện, nguồn vốn Ngân hàng ổn định.
14
Tốc độ tăng trưởng VHĐ =
× 100%
Tổng VHĐ kỳ này − Tổng VHĐ kỳ trước Tổng VHĐ kỳ trước
Nguồn vốn huy động có quy mô khác nhau theo từng giai đoạn. Các Ngân hàng có quy mô lớn thì thường có ưu thế huy động hơn các Ngân hàng quy mô nhỏ. Trong tình hình cạnh tranh nhau về thị phần khách hàng , lãi suất thường không có sự khác biệt nhiều giữa các Ngân hàng, do vậy khách hàng thường lựa chọn các Ngân hàng có quy mô lớn để đảm bảo tính an toàn, thanh khoản cho khoản tiền gửi của mình.
(2.1)
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô nguồn vốn qua các thời kì. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thể hiện khả năng mở rộng quy mô vốn huy động của Ngân hàng qua các năm, cho thấy nguồn vốn biến đổi theo xu hướng như thế nào và khả năng kiểm soát của Ngân hàng đến nguồn vốn huy động. Điều đó ảnh hưởng tới khả năng tăng cường và mở rộng thị trường hoạt động của Ngân hàng.
2.1.5.2 Tỷ trọng từng khoản mục nguồn vốn (%)
Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá khả năng huy động vốn của NHTM là cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn được phản ánh thông qua tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng vốn của Ngân hàng.
Tỷ trọng từng khoản mục NV = × 100% Số dư từng khoản mục NV Tổng nguồn vốn huy động
(2.2)
Việc tính toán tỷ trọng vốn tương đối phức tạp, nó có thể được thực hiện dựa trên việc sử dụng nhiều tiêu chí khác để phân loại vốn: theo đối tượng huy động, theo kỳ hạn, theo tính chất hay theo loại tiền. Theo mỗi khía cạnh, những phân tích, đánh giá được đưa ra sẽ phản ánh một cách đầy đủ hơn khả năng huy động vốn của NHTM. Tỷ trọng loại vốn này cao phản ánh ưu thế của Ngân hàng trong việc huy động loại vốn đó, mặt khác nó cũng cho thấy sự chú trọng của Ngân hàng vào những hình thức huy động nhất định. Qua đó, người ta có thể nhận thấy chính sách huy động vốn của Ngân hàng và đánh giá được Ngân hàng có đạt được mục tiêu trong trường hợp thực hiện thay đổi cơ cấu vốn hay không. Do đó sự biến đổi về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng vốn và theo đó là sự thay đổi về lợi nhuận, mức độ an toàn của Ngân hàng. Xu hướng biến đổi trong cơ cấu vốn huy động phụ thuộc vào một phần kế hoạch chủ động điều chỉnh của Ngân hàng và sự biến động của các yếu tố bên ngoài,
15
điều này đặt ra yêu cầu Ngân hàng phải luôn quan tâm, nghiên cứu thị trường, để có những điều chỉnh phù hợp và kịp thời.
2.1.5.3 Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động
Tỷ lệ dư nợ trên tổng VHĐ = × 100% Dư nợ Tổng vốn huy động
(2.3)
Nếu chỉ nhìn vào kết quả của tỷ lệ này thì chưa thể khẳng định được là tốt hay xấu, bởi nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì Ngân hàng phải kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, còn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì Ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thừa vốn. Do đó, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối giúp chúng ta so sánh khả năng cho vay và huy động vốn của Ngân hàng.
2.1.5.4 Chi phí và lãi suất huy động
Đây là tiêu chí đánh giá hiệu quả việc mở rộng huy động vốn, giúp các nhà chiến lược Ngân hàng làm chủ được tình hình chi phí, dự kiến các khoản lợi nhuận mang lại, chi phí mở rộng và các chính sách triển khai đi kèm. Việc mở rộng huy động vốn đi kèm với việc gia tăng các khoản chi phí. Xác định chi phí huy động vốn rất hữu ích cho Ngân hàng để xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả. Có hai lý do chủ yếu mà Ngân hàng quan tâm khi xác định chi phí huy động vốn:
- Tính toán tương đối chính xác chi phí huy động vốn là yếu tố cơ bản để xác định mức lợi nhuận mà Ngân hàng cần thu được từ các tài sản có sinh lời.
- Loại hình nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được và việc sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro vốn.
- Chi phí huy động vốn là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng và có thể được xác định bằng số tuyệt đối là một số tiền hay được xác định bằng số tương đối là một tỷ lệ phần trăm (%). Về số tuyệt đối thì chi phí huy động vốn được tính như sau:
Chi phí HĐV = Lãi trả cho nguồn VHĐ + Chi phí huy động khác (2.4)
Trong đó:
Trả lãi cho nguồn vốn huy động là thành phần quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến quy mô và hiệu quả huy động.
16
Lãi trả cho nguồn huy động = Quy mô huy động × Lãi suất huy động (2.5)
Chi phí huy động khác trong hệ thống vốn rất đa dạng và không ngừng gia tăng trong điều kiện trong điều kiện các Ngân hàng gia tăng cạnh tranh phi lãi suất. Nó bao gồm chi phí trả trực tiếp cho người gửi tiền (quà tặng, quy số dự thưởng, bảo hiểm, ...), chi phí tăng tính tiện ích cho người gửi tiền, chi phí lương cán bộ nhân viên, chi phí bảo hiểm tiền gửi. Một số chi phí khác được tính chung vào chi phí quản lý, rất khó phân bổ riêng cho chi phí huy động vốn.
2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM
2.1.6.1 Nhân tố khách quan
a) Môi trường chính trị pháp luật
Các NHTM ngoài việc chịu sự quản lý trực tiếp của NHTW, còn bị sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, các quy định, nghị định của Chính Phủ như: Luật dân sự, luật kinh tế, luật doanh nghiệp… Môi trường chính trị, các chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn của các NHTM. Môi trường chính trị - pháp luật thuận lợi sẽ thúc đẩy hoạt động huy động vốn tiền gửi của các NHTM gia tăng. Ngược lại, nếu tình hình chính trị bất ổn các chính sách, pháp luật gây khó khăn, trở ngại cho hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng cũng sẽ bị hạn chế.
b) Môi trường kinh tế
Trong các hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động huy động và sử dụng vốn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các chỉ tiêu kinh tế như: tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp, lạm phát, cạnh tranh giữa các Ngân hàng, yếu tố từ phía khách hàng,... Kinh tế tăng trưởng khiến cho thu nhập của dân cư tăng mạnh, nhu cầu thanh toán, nguồn vốn dư thừa của các doanh nghiệp cũng tăng lên làm cho việc huy động vốn của ngân hàng trở nên dễ dàng hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao dẫn đến cho thu nhập thực của người dân giảm, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng không hiệu quả khiến cho công tác huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
c) Môi trường cạnh tranh
Cạnh tranh cũng là một yếu tố thuộc môi trường kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động huy động vốn giữa các Ngân hàng. Cạnh tranh diễn ra ở nhiều mặt, không chỉ là cạnh tranh về lãi suất mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: uy tín Ngân hàng, chính sách marketing, chính sách chăm sóc khách hàng…. Khả năng cạnh tranh của Ngân hàng càng cao thì khả năng thu hút vốn tiền gửi càng lớn. Trong quá trình cạnh tranh với đối thủ, Ngân hàng buộc phải cải tiến và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, thực hiện mức lãi suất
17
hợp lý, nghiên cứu kỹ thị trường và làm tốt công tác marketing, Ngân hàng phải bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để có thể làm tốt công việc của mình. Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động Ngân hàng trong đó có hoạt động huy động vốn. Nếu Ngân hàng không có ưu thế cạnh tranh thì sẽ khó thành công trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
d) Môi trường văn hóa xã hội, tâm lý người tiêu dùng
Khách hàng của Ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại Ngân hàng và những đối tượng sử dụng vốn đó. Với một quốc gia phát triển, khách hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển vào tài khoản của họ. Nhưng ở các nước kém phát triển, nhu cầu dùng tiền mặt thường lớn hơn. Khi mà khách hàng thường xuyên sử dụng các dịch vụ Ngân hàng thì Ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn của mình. Xuất phát từ phía khách hàng, việc gửi tiền vào Ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào các chính sách thu hút vốn của Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chính tâm lý, thói quen tiêu dùng và năng lực tài chính của người dân. Khi thu nhập tăng lên, khả năng tích lũy của khách hàng sẽ cao hơn. Vì thế, việc phân bổ dân cư, thu nhập của người dân là những yếu tố có thể khai thác để mở rộng quy mô huy động vốn tiền gửi của NHTM.
2.1.6.2 Nhân tố chủ quan
a) Chính sách Marketing
Trong hoạt động của bất kì doanh nghiệp nào, Marketing luôn chiếm một vai trò quan trọng và có thể nói là quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các NHTM hiện nay cũng đang từng bước học tập và áp dụng các nghệ thuật thông tin quảng cáo, các hình thức khuyến mãi. Đây là một vấn đề rất quan trọng nhằm giúp cho Ngân hàng nắm bắt được yêu cầu nguyện vọng của khách hàng để từ đó Ngân hàng đưa ra những hình thức huy động vốn, chính sách lãi suất, kỳ hạn… phù hợp nhất cũng như có thể giới thiệu các sản phẩm mới của mình đến với khách hàng. Cạnh tranh Ngân hàng càng gay gắt thì thị trường của một Ngân hàng càng bị thu hẹp lại, vì thế vai trò của Marketing ngày càng quan trọng, đó là phải tìm được những khoảng trống trên thị trường để giúp Ngân hàng phát triển.
b) Mạng lưới phân phối
Mạng lưới phân phối gắn liền với sự tiện lợi mà Ngân hàng mang lại cho khách hàng. Với mạng lưới phân phối rộng khắp, khách hàng sẽ dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ Ngân hàng hơn và từ đó Ngân hàng có thể cung cấp đầy đủ
18
và đa dạng hơn các sản phẩm dịch vụ của mình đến khách hàng. Ngược lại, nếu mạng lưới phân phối không hợp lý sẽ khiến cho khách hàng gặp nhiều bất tiện trong quá trình sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Từ đó khách hàng sẽ có thể chuyển sang lựa chọn sản phẩm dịch vụ mới tương tự của các NHTM khác trong khu vực.
c) Chính sách giá cả và lãi suất
Lãi suất là một công cụ quan trọng trong việc huy động vốn của NHTM, xây dựng một chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý tạo điều kiện giúp Ngân hàng có được nguồn vốn hợp lý về quy mô và cơ cấu. Chính sách lãi suất phải đảm bảo cho Ngân hàng một mặt thu hút được nhiều vốn mặt khác vẫn phải đảm bảo cho Ngân hàng kinh doanh có lãi. Các Ngân hàng thường sử dụng công cụ này để cạnh tranh và mở rộng huy động vốn, đặc biệt là tại những thời điểm khan hiếm vốn thì sự chênh lệch lãi suất giữa các Ngân hàng uy tín trên địa bàn dù là nhỏ cũng gây ra sự dịch chuyển nguồn vốn của khách hàng. Tuy nhiên sử dụng công cụ này lại chịu sự quản lý ràng buộc theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
d) Uy tín của Ngân hàng
Việc người dân gửi tiền vào Ngân hàng không chỉ đơn thuần là tìm kiếm lợi nhuận đó còn là vì họ mong việc gửi tiền sẽ giúp họ giảm thiểu được rủi ro khi cầm tiền. Chính vì vậy khi họ quyết định gửi tiền, họ sẽ chỉ tìm đến những Ngân hàng nào thật sự có uy tín, có thương hiệu trên thị trường, do đó họ thường có sự cân nhắc và lựa chọn Ngân hàng nào được họ thừa nhận là an toàn và thuận lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất đối với gửi gửi tiền. Thông thường, người gửi tiền đánh giá uy tín của NHTM qua các tiêu thức cơ bản như: quá trình hoạt động lâu dài với những thành quả mà Ngân hàng đạt được, quy mô, trình độ quản lý, công nghệ,... Do đó các NHTM cần nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ của mình, từng bước thỏa mãn tối đa nhu cầu của người gửi tiền. Một Ngân hàng có uy tín sẽ thuận lợi trong việc đặt quan hệ với khách hàng và thu hút nguồn vốn của khách hàng. Ngược lại, một Ngân hàng không có uy tín hoặc mất uy tín với khách hàng sẽ rất khó khăn để có thể huy động được nguồn vốn của họ.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ phòng khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Eximbank - chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2018 - 2020.
19
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng hình thức so sánh số tuyệt đối và số tương đối để đối chiếu các chỉ tiêu nghiên cứu nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu.
2.2.2.1 Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Là chỉ tiêu tổng hợp trong đó phản ánh quy mô, là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so sánh với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của chỉ tiêu xem biến động như thế nào, tìm nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu và từ đó đưa ra biện pháp khắc phục.
Δy = y1 – y0
(2.6)
Trong đó:
y0: Chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
y1: Chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
Δy: Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
2.2.2.2 Phương pháp so sánh bằng số tương đối
∆Y =
× 100%
Phương pháp phản ánh tình hình khi chỉ số tương đối không thể phản ánh lên được, phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động mức độ của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó, so sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
𝑌1 − 𝑌0 𝑌0
(2.7)
Trong đó:
Y0: Chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
Y1: Chiêu tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
ΔY: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
20
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU EXIMBANK – CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2018 -2020
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU EXIMBANK
3.1.1 Tổng quát về Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu
Việt Nam (Eximbank Việt Nam)
Tên Ngân hàng: NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU
EXIMBANK
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Export Import Bank
Hội sở: Tầng 8 – Vincom Center, 72 Lê Thánh Tôn, Quận 1, TP.HCM
Điện thoại: 18001199
Tel: 1800 1199 - Fax: (84-28)3821 6913 - Swift: EBVIVNX
Websit: https://eximbank.com.vn/
Giấy chứng nhận kinh doanh và đăng ký thuế: Số 0301179079 (Số đăng ký kinh doanh cũ: 059023) do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM cấp, đăng ký lần đầu ngày 23/07/1992, đăng ký thay đổi lần thứ 15 ngày 10/08/2009.
Logo:
Eximbank Việt Nam được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12.5 triệu USD với tên mới là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến nay
21
số vốn điều lệ của Eximbank đạt 12.335 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.317 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 207 Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Vinh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đắc Lắc, Lâm Đồng và TP.HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 869 Ngân hàng ở tại 84 quốc gia trên thế giới.
* Các lĩnh vực hoạt động của Eximbank
- Huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của Nhà nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
- Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi
(Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option).
- Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB... thanh toán qua mạng bằng Thẻ.
- Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu
đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh
toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước...)
- Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư - tài chính - tiền
tệ.
- Dịch vụ đa dạng về địa ốc; Home-Banking; Telephone-Banking.
- Các dịch vụ khác: Bồi hoàn chi phiếu bị mất cắp đối với trường hợp Thomas Cook Traveller Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh (I.O.M), cùng với những dịch vụ và tiện ích ngân hàng khác đáp ứng yêu cầu của Quý khách.
22
3.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi Eximbank
Tầm nhìn:
Trở thành Ngân hàng thương mại chất lượng hàng đầu tại Việt Nam dẫn
dắt bởi tính chuyên nghiệp và liêm chính.
Sứ mệnh:
- Đáp ứng kỳ vọng khách hàng bằng việc cung cấp dịch vụ và giải pháp
tài chính với mục tiêu lấy khách hàng làm trọng tâm.
- Cung cấp giải pháp tài chính và sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, ứng
dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
- Tạo môi trường làm việc nhằm khuyến khích và khen thưởng cho những
nhân viên có năng lực và nhiệt huyết.
- Tối ưu hóa giá trị cho tất cả các bên liên quan bao gồm khách hàng, cổ đông, nhân viên và cộng đồng thông qua tăng trưởng ổn định trong hoạt động kinh doanh.
Giá trị cốt lõi
- Khách hàng trên hết và dịch vụ tin cậy.
- Đạo đức kinh doanh và minh bạch.
- Sáng tạo và cải tiến.
3.1.3 Một số thành tựu đạt được
- Năm 1991 và năm 1992 được Ngân Hàng Nhà Nước và Bộ Tài Chính tín nhiệm giao thực hiện một phần chương trình tài trợ không hoàn lại của Thụy điển cho các đơn vị Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu.
- Năm 1993, Vietnam Eximbank được chọn để thực hiện chương trình viện trợ của chính phủ Thụy Sĩ và bản thân Ngân hàng cũng nhận được một phần viện trợ từ chương trình này.
- Năm 1993, tham gia vào hệ thống thanh toán bù trừ điện tử của Ngân
Hàng Nhà Nước Việt Nam.
- Năm 1995, Vietnam Eximbank là thành viên Hiệp hội các định chế tài trợ phát triển khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ADFIAP). Được Ngân Hàng Nhà Nước chọn là ngân hàng đầu mối tham gia chương trình hàng đổi hàng với Indonesia theo Bản ghi nhớ giữa Bộ Thương Mại Việt Nam với Phòng Thương Mại và Công Nghiệp nước cộng hòa Indonesia.
- Đã thành lập phòng kinh doanh ngoại hối (dealing room) sử dụng hệ
thống giao dịch Reuters.
23
- Được chọn là 1 trong 6 Ngân hàng Việt Nam tham gia thực hiện Dự án hiện đại hóa ngân hàng (Bank Modernization Project) do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân Hàng Thế Giới.
- Đã được hai tổ chức thẻ tín dụng lớn nhất thế giới là Master Card International và Visa International chấp nhận làm thành viên chính thức (principal member).
- Đã tham gia vào hệ thống SWIFT (Tổ chức viễn thông tài chính liên
Ngân hàng toàn cầu) từ năm 1995.
- Năm 1998 được CHASE MANHATTAN BANK (US) New York tặng
giải thưởng “1998 Best Services Quality Award”.
- Tháng 11/2003, triển khai hệ thống thanh toán nội hàng trực tuyến toàn
hệ thống.
- Tháng 3/2005, kết nối thành công hai hệ thống thanh toán thẻ nội địa Vietcombank - Eximbank. Tháng 6/2005, là ngân hàng duy nhất được chọn làm đại diện cho khối Ngân hàng TMCP vinh dự được Thống Đốc NHNN Việt Nam trao tặng bằng khen và phần thưởng vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác đấu thầu trái phiếu chính phủ tại NHNN.
- Tháng 9/2005, nhận cúp vàng top ten sản phẩm uy tín chất lượng cho sản phẩm hỗ trợ du học trọn gói do Cục sở hữu trí tuệ và Hội sở hữu trí tuệ công nghiệp Việt Nam, Trung tâm Công nghệ thông tin & tư vấn quản lý QVN cùng báo điện tử Saigon News hợp tác tổ chức.
- Tháng 11/2005, Eximbank là Ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành
thẻ thanh toán Quốc tế mang thương hiệu Visa Debit.
- Tháng 01/2006, đã vinh dự được nhận bằng khen do Ngân hàng Standard Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên Ngân hàng).
- Tháng 01/2006, đã vinh dự nhận giải cúp vàng thương hiệu Việt trong cuộc bình chọn CÚP VÀNG TOPTEN THƯƠNG HIỆU VIỆT (lần thứ 2) do Mạng Thương Hiệu Việt kết hợp cùng Hội sở hữu công nghiệp Việt Nam hợp tác tổ chức.
- Tháng 04/2006, Eximbank đạt giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2005” do độc giả của Thời Báo Kinh tế Việt nam bình chọn. Quy trình đánh giá và lựa chọn được Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại tổ chức.
24
- Tháng 1/2007, đã vinh dự được nhận bằng khen do ngân hàng Standard Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên Ngân hàng).
- Tháng 4/2007, Eximbank đạt giải thưởng “Thương Hiệu Mạnh Việt Nam 2007”do đọc giả của Thời Báo Kinh Tế Việt Nam bình chọn. Qui trình đáng giá và lựa chọn được Thời Báo Kinh Tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương Mại tổ chức.
- Tháng 5/2007, Eximbank nhận được bằng chứng nhận do Ngân hàng HSBC trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên Ngân hàng).
- Tháng 5/2007, Eximbank chính thức trở thành thành viên của tổ chức
IFC (Công ty tài chính Quốc tế toàn cầu).
- Tháng 10/2007, Eximbank được Ban tổ chức Hiệp hội chống hàng giả
và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam trao tặng danh hiệu “Thương Hiệu Vàng”.
- Tháng 11/2007, Eximbank đạt giải “Top Trade Servicer” do Báo Thương
Mại trao tặng về những thành tựu đã đạt được trong quá trình hoạt động.
- Tháng 2/2008, Eximbank được Wachovia Bank N.A New York trao tặng bằng khen về Thanh toán Quốc Tế Xuất Sắc. Đây là giải thưởng nhằm ghi nhận và đánh giá cao quá trình xử lý nghiệp vụ thanh toán tự động nhanh chóng, chuẩn xác và chuyên nghiệp trong dịch vụ điện thanh toán quốc tế.
- Tháng 2/2008, Eximbank vinh dự nhận được danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức bình chọn lấy ý kiến của hàng nghìn người tiêu dùng trên cả nước.
- Tháng 4/2008, Eximbank đạt danh hiệu “Thương Hiệu Mạnh 2007” do báo Kinh Tế Việt Nam và Bộ Thương Mại. Trong 4 năm liên tiếp Eximbank đã được người tiêu dùng trên cả nước bình chọn.
- Tháng 7/2008, Eximbank vinh dự nhận được danh hiệu “Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam” do Tạp chí The Banker trao tặng.
Những năm gần đây, Eximbank đã đạt được những danh hiệu, giải thưởng
do các tổ chức bình chọn như:
- Năm 2016 Eximbank vinh dự nhận giải thưởng “Chất lượng thanh toán
quốc tế xuất sắc năm 2016” do Ngân hàng JPMorgan (Mỹ) trao tặng.
25
- Năm 2017 Giải thưởng Chất lượng Điện Thanh toán xuyên suốt Xuất sắc 2016 của HSBC; Giải thưởng Chất lượng Điện Thanh toán xuyên suốt 2016 của Bank of New York Mellon; Giải thưởng Ghi nhận chất lượng thanh toán bù trừ đồng Đô-la Mỹ 2017 của JPMorgan; Giải thưởng Vẫn hành Điện thanh toán Xuất sắc 2016 của Wells Fargo,
- Năm 2018 Giải thưởng Tỷ lệ điện tử xuyên suốt cao (STP) năm 2017 của Bank of the New York Mellon trao tặng; Giải thưởng Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc do Wells Fargo trao tặng; Giải thưởng “Chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2018” do Ngân hàng JPMorgan (Mỹ) trao tặng.
- Năm 2019 Giải thưởng “Thanh toán quốc tế xuất sắc” do Citibank trao tặng; Giải thưởng “Thanh toán quốc tế xuất sắc” do JP Morgan bank trao tặng; Giải thưởng “Ngân hàng Thanh toán quốc tế xuất sắc” do Wells Fargo trao tặng; Giải thưởng “Ngân hàng dẫn đầu về sản phẩm thẻ mới”, “Ngân hàng dẫn đầu về số lượng thẻ tín dụng đang lưu hành” và “Ngân hàng dẫn đầu về doanh số chi tiêu thẻ” do tổ chức thẻ Quốc tế JCB trao tặng; Giải thưởng “ Ngân hàng dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán thẻ tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp năm 2019” do Tổ chức thẻ quốc tế Visa trao tặng; Giải thưởng “Chuyển đổi số Việt Nam – VietNam Digital Awards” năm 2019 do Hội truyền thông số Việt Nam trao tặng.
- Năm 2020 Giải thưởng “Ngân hàng dẫn đầu tăng trưởng doanh số chấp nhận thanh toán qua thẻ” từ tổ chức quốc tế JCB trao tặng; Giải thưởng “Chuyển đổi số Việt Nam – VietNam Digital Awards” năm 2020 do Hội Truyền thông số Việt Nam trao tặng; Giải thưởng Chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc (STP Award) do Bank of New York Mellon (Mỹ) trao tặng; Hãng đánh giá tín nhiệm quốc tế Standard & Poos’s Golbal Ratings công bố mức tín nhiệm đối tác dài hạn của Eximbank được giữ nguyên B+ với triển vọng “ổn định”; Top 20 nhãn hiệu nổi tiếng do Hội Sở hữu trí tuệ Việt Nam ghi nhận và trao tặng.
3.2 NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU EXIMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Eximbank – Chi
nhánh Cần Thơ.
3.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Cùng với sự hình thành và phát triển hành loạt các Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ chính thức thành lập vào ngày 28/03/1995 theo Giấy chấp thuận mở chi nhánh ở trong nước thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần số 0024/GCT của vụ trưởng vụ các định chế tài chính Đặng Thanh Bình, có tên gọi là chi nhánh Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất
26
Nhập Khẩu Việt Nam tỉnh Cần Thơ (gọi tắt là Eximbank Cần Thơ). Chi nhánh Cần Thơ là chi nhánh thứ ba, chỉ sau chi nhánh Hà Nội và Đà Nẵng.
Ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ được chính thức khai trương vào ngày 06/07/2007 và trụ sở giao dịch của Eximbank Cần Thơ đặt tại: số 8 Phan Đình Phùng, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
Tên đầy đủ là Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu chi nhánh Cần Thơ. Gọi tắt là Ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ hay EIB Cần Thơ. Tên viết tắt là EIBCT.
3.2.1.2 Mạng lưới hoạt động
Mạng lưới Ngân hàng Eximbank trải khắp cả nước, trong đó Thành phố Cần Thơ là một trong những thành phố có số lượng chi nhánh/phòng giao dịch nhiều nhất với 11 phòng giao dịch được đặt tại Cần Thơ.
Eximbank chi nhánh Cần Thơ có trụ sở chính: 08 Phan Đình Phùng, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. Hiện tại các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh là:
- Phòng giao dịch Ô Môn: 292 – 293 Quốc Lộ 91, Phường Châu Văn Liêm,
Quận Ô Môn, Thành phố Cần Thơ.
- Phòng giao dịch Thốt Nốt: 568 Quốc lộ 91, Khu vực Long Thạnh A,
Phường Thốt Nốt, Quận Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ.
- Phòng giao dịch Trà Nóc: 37 Lê Hồng Phong, Phường Bình Thủy, Quận
Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ.
- Phòng giao dịch Cờ Đỏ: 21-22 Hà Huy Giáp (TP919), ấp Thới Thuận,
TT Cờ Đỏ, Thành phố Cần Thơ.
- Phòng giao dịch Phong Điền: Lô số 1, dãy A5 Phan Văn Trị, Thị trấn
Phong Điền, Huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ.
- Phòng giao dịch Bình Thủy: 308 Cách Mạng Tháng Tám, Phường An
Thới, Quận Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ.
- Phòng giao dịch Hưng Lợi: 221A đường 3-2, Phường Hưng Lợi, Quận
Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
- Phòng giao dịch Cái Răng: 171 Quốc lộ 1A, Quận Cái Răng, thành phố
Cần Thơ.
- Phòng giao dịch An Phú: 87 đường 30/4, Phường Xuân Khánh, Quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
27
- Phòng giao dịch An Nghiệp: 174 Trần Hưng Đạo, Phường An Nghiệp,
Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
- Phòng giao dịch An Hòa: 177D Nguyễn Văn Cừ, Phường An Hòa, Quận
Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
Lĩnh vực hoạt động
- Huy động vốn (sản phẩm tiền gửi):
+ Tiền gửi thanh toán
+ Tiền gửi có kỳ hạn
+ Tiết kiệm trung niên Phú Lộc
+ Tiết kiệm có kỳ hạn
+ Tiết kiệm có kỳ hạn truyền thống
+ Tiết kiệm trung hạn linh hoạt
+ Tiết kiệm tích dài
+ Tiết kiệm Đại Phát
+ Tiết kiệm Phù Đổng
+ Tiết kiệm có kỳ hạn dự thưởng
+ Tiết kiệm vàng và VNĐ đảm bảo theo giá vàng
- Tín dụng (sản phẩm cho vay)
+ Cho vay bất động sản
+ Cho vay tiêu dùng
+ Cho vay sản xuất kinh doanh - Khách hàng cá nhân
+ Cho vay sản xuất kinh doanh – Khách hàng doanh nghiệp
+ Cho vay đi làm việc ở nước ngoài
+ Cho vay cán bộ - công nhân viên
+ Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm
+ Cho vay góp chợ
+ Cho vay du học
+ Cho vay nông thôn
+ Cho vay thấu chi
28
- Kinh doanh ngoại hối (thanh toán quốc tế)
+ Chuyển tiền bằng điện
+ Nhờ thu
+ Tín dụng - chứng từ
- Các dịch vụ phi tài chính:
+ Thanh toán nội bộ
+ Chuyển tiền trong hệ thống Eximbank
+ Chuyển tiền ngoài hệ thống
+ Chuyển tiền Ngân hàng liên kết
- Các dịch vụ khác:
+ Chi trả lương cán bộ - công nhân viên
+ Thu chi hộ tiền bán hàng
+ Bão lãnh
+ Dịch vụ bất động sản
+ Dịch vụ phone – Banking
3.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động của chi nhánh
3.2.2.1 Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ có cơ cấu tổ chức gồm: 1 Giám Đốc, 2 Phó Giám Đốc và 6 phòng ban chức năng. Bộ máy tổ chức đảm bảo hiệu quả, phù hợp với quy mô và đặc điểm địa bàn hoạt động của chi nhánh.
29
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG NGÂN QUỸ - HÀNH CHÍNH CÁC PHÒNG GIAO DỊCH TRỰC THUỘC PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
Nguồn: Ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ
PHÒNG THANH TOÁN QUỐC TẾ PHÒNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP PHÒNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
Hình 3. 1 Sơ đồ tổ chức của Eximbank Cần Thơ
3.2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
a) Ban Giám Đốc
Giám đốc: là đại diện pháp nhân của Ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ. Giám Đốc là tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh, chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản, vốn, tổ chức cán bộ các chi nhánh; quyết định chương trình hoạt động, kế hoạch công tác, ký kết các văn bản tín dụng, tiền tệ thanh toán trong phạm vi hoạt động của chi nhánh; xây dựng các chỉ tiêu, kế hoạch của chi nhánh; Tổ chức nghiên cứu học tập và hướng dẫn thi hành các chế độ thế hệ nghiệp vụ của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam và các vấn đề có liên quan do Nhà nước, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước, Bộ tài chính, các Bộ quản lý ban ngành. Chịu trách nhiệm về tài sản và kết quả kinh doanh của chi nhánh, chịu trách nhiệm về việc chi tiêu tài chính, trích lập quỹ theo quy định của Nhà nước, Hội đồng quản trị và Tổng Giám Đốc đại diện đương nhiên
30
của pháp nhân chi nhánh Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam tại Cần Thơ trước pháp luật và trong quan hệ tố tụng.
Phó giám đốc: Giúp giám đốc chỉ đạo và điều hành trực tiếp một số lĩnh vực công tác, trong các mặt nghiệp vụ của phòng ngân quỹ. Và cũng góp phần tham gia với giám đốc việc chuẩn bị, xây dựng và quyết định về chương trình công tác, kế hoạch kinh doanh và các phương hướng hoạt động của chi nhánh. Có trách nhiệm thay mặt giám đốc giám sát và điều hành các hoạt động của đơn vị được ủy nhiệm khi giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm trước giám đốc. Bên cạnh đó, Phó giám đốc còn thay mặt giám đốc giải quyết và ký kết các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công.
b) Phòng khách hàng cá nhân
Đảm nhận trách nhiệm mảng tín dụng cá nhân, tổ chức tiếp thị, trực tiếp giao dịch với khách hàng, cung cấp tất cả các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng thực hiện các dịch vụ chuyển tiền, kiều hối, thanh toán và thực hiện nghiệp vụ phát hành cũng như thanh toán các loại thẻ quốc tế, thẻ nội địa, mở các đơn vị chấp nhận thẻ, tư vấn du học trọn gói, quản lý hệ thống ATM chi nhánh. Tổ chức xét duyệt đơn xin cấp thẻ từ khách hàng và khuyến dụng, duy trì mối quan hệ với khách hàng.
c) Phòng khách hàng doanh nghiệp
Quản lý thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo sản phẩm, tiếp thị và quản lý khách hàng, chăm sóc khách hàng doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch hoạt động của chi nhánh. Chịu trách nhiệm marketing tín dụng, bao gồm: thiết lập, mở rộng, phát triển hệ thống khách hàng, giới thiệu các sản phẩm tín dụng, dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng. Quản lý (hoàn chỉnh, bổ sung, lưu trữ, khai thác,...) hồ sơ tín dụng theo quy định; tổng hợp, phân tích, quản lý, thu thập, lưu trữ, bảo mật, cung cấp thông tin và nhận báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân công. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến, tăng cường sự cạnh tranh và phát triển thị phần.
d) Phòng ngân quỹ - hành chính
Phòng ngân quỹ thực hiện các công tác như: thu, chi đồng Việt Nam (tiền mặt và ngân phiếu); thu, chi ngoại tệ (tiền mặt và các séc ngoại tệ), thu tiết kiệm, chuyển ngân và giữ kho, mua bán thu đổi ngoại tệ, thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, tiền mặt tại quầy, thu chi đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ, thực hiện công tác tiết kiệm, công tác chuyển ngân và lưu kho. Các công tác thu chi trên
31
được thực hiện một cách tương đối chính xác, kịp thời và quản lý chặt chẽ tiền mặt Việt Nam, các loại ngoại tệ, séc và giấy tờ có giá trị, ngoại tệ ở kho quỹ. Phòng hành chính thực hiện các công tác quản lý lao động, kế hoạch văn phòng phẩm, xét lương, nộp các khoản bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên. Là nơi bố trí lịch làm việc, công tác, sắp xếp trực nhật, công tác hậu cần, thực hiện tuần tra bảo đảm an toàn cho Ngân hàng và khách quan đến giao dịch và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ Nhà nước.
e) Phòng dịch vụ khách hàng
Ghi chép toàn bộ phát sinh trong ngày, hoạch toán kế toán theo chế độ do nhà nước quy định, lưu trữ chứng từ cho các chi nhánh, đảm nhiệm việc thực hiện chức năng phát hành, thanh toán các loại thẻ quốc tế, thẻ nội địa, tư vấn du học trọn gói, công tác kế toán giao dịch, kế toán tài vụ, kế toán tập trung và thống kê kế hoạch, đề xuất và xây dựng kế hoạch tiếp thị,…
f) Phòng thanh toán quốc tế
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh hàng hóa trả chậm, trả ngay và thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến quá trình thanh toán xuất nhập khẩu giữa khách hàng và các đơn vị nước ngoài. Nghiệp vụ thanh toán tiền bằng các phương thức thanh toán: L/C, TTR, nhờ thu,… được thực hiện nhanh chóng, bảo mật và tiết kiệm chi phí nhờ vào mối quan hệ thân thiết với nhiều Ngân hàng trên thế giới.
3.3 TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG EXIMBANK CẦN THƠ TỪ NĂM 2018 ĐẾN NĂM 2020
Nhìn chung Ngân hàng cũng là một loại hình doanh nghiệp vì thế hầu hết các hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều hướng tới mục đích là đạt được lợi nhuận một cách tối đa. Dựa vào việc phân tích những chỉ tiêu kinh tế, tài chính giúp cho ta nhận biết và kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Qua đó ta có thể đánh giá được tình hình kinh doanh lãi, lỗ, có đạt được mục tiêu kinh doanh hay không, cũng như những khoản chi phí bất hợp lý hoặc những lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Cụ thể hơn ta đi vào xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Eximbank Cần Thơ từ năm 2018 đến 2020 được thể hiện như sau:
32
Bảng 3. 1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2018 – 2020
Năm Đơn vị tính: triệu đồng Chênh lệch
2019/2018 2020/2019 Chỉ tiêu 2018 2019 2020 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)
44.633 50.812 52.577 6.179 13,84 1.765 3,47
5.144 6.258 7.724 1.114 21,66 1.466 23,43
Thu nhập lãi thuần Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ
1.134 659 1.258 (475) (41,89) 599 90,91
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
160 153 145 (7) (4,38) (8) (5,23)
6.419 3.140 5.566 (3.279) (51,08) 2.426 77,26
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh vàng Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác
57.490 61.022 67.270 3.532 6,14 6.248 10,24 Tổng thu nhập
33.908 30.499 21.534 (3.409) (10,05) (8.965) (29,39) Chi phí hoạt động
4.220 5.063 6.774 843 19,98 1.771 33,80 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
38.128 35.562 28.308 (2.566) (6,73) (7.254) (20,40) Tổng chi phí
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân Eximbank Cần Thơ năm 2018 - 2020
19.362 25.460 38.962 6.098 31,50 13.502 53,03 Tổng lợi nhuận
33
80.000
67.270
70.000
61.022
57.490
60.000
50.000
38.962
38.128
35.562
40.000
28.308
25.460
30.000
19.362
20.000
10.000
0
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Tổng thu nhập
Tổng chi phí
Tổng lợi nhuận
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân Eximbank Cần Thơ năm 2018 - 2020
Biểu đồ 3.1 kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2018 - 2020
Hình 3. 2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2018 - 2020
3.3.1 Thu nhập
Tổng thu nhập là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, là toàn bộ các khoản tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như thu từ lãi cho vay, thu từ kinh doanh ngoại hối, thu phí từ cung cấp sản phẩm dịch vụ,… Xem xét bảng kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua các năm, ta có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
Qua bảng 3.1 ta có thể thấy được thu nhập của Eximbank Cần Thơ qua các năm đều tăng. Tổng thu nhập của Ngân hàng vào năm 2018 đạt 57.490 triệu đồng; năm 2019, thu nhập đạt 61.022 triệu đồng, tăng 3.532 triệu đồng so với năm 2018, tốc độ tăng 6,14%. Sang năm 2020, thu nhập tăng cao đạt 67.270 triệu đồng, tăng 6.248 triệu đồng so với năm 2019, tốc độ tăng 10,24%. Có thể nói đây là mức tăng trưởng khá cao và khá ổn định, thu nhập của Ngân hàng tăng liên tục qua các năm thể hiện sự phát triển của Ngân hàng trong việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao hoạt động tín dụng của Ngân hàng, bên cạnh đó cũng phải kể đến sự nổ lực nhiệt tình của các cán bộ nhân viên trong Ngân hàng.
Thu nhập lãi thuần
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, là khoảng chênh lệch của doanh thu được trong kỳ sau khi trừ đi tấc cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ. Tổng thu nhập tăng do tác động của thu nhập từ lãi
34
thuần từ hoạt động cho vay và hoạt động tiền gửi là chủ yếu, khoản thu này luôn chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động của Ngân hàng.
Cụ thể, thu nhập từ lãi thuần năm 2018 đạt 44.633 triệu đồng; năm 2019, thu nhập này đạt 50.812 triệu đồng, tăng 6.179 triệu đồng so với năm 2018, tốc độ tăng 13,84%. Sang năm 2020, thu nhập từ lãi thuần đạt 52.577 triệu đồng, tăng 1.765 triệu đồng so với năm 2019, tốc độ tăng 3,47%. Có được kết quả như trên là do Ngân hàng đã có những bước đi đúng đắn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Thu nhập từ các hoạt động dịch vụ
Các hoạt động dịch vụ như từ dịch vụ truyền thống cho đến các dịch vụ tân tiến hiện đại như thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển tiền nước ngoài, chi trả kiều hối, Ngân hàng điện tử, kinh doanh vàng, dịch vụ nhà đất, chi hộ lương,… Do không ngừng đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ nên khoản mục thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ này cũng tăng lên.
Năm 2018, lãi từ các hoạt động dịch vụ đạt 5.114 triệu đồng; năm 2019 thu nhập này đạt 6.258 triệu đồng, tăng 1.114 triệu đồng so với năm 2018, tốc độ tăng 21,66%. Năm 2020, khoản thu từ các hoạt động dịch vụ này đạt 7.724 triệu đồng, tăng 1.466 triệu đồng so với năm 2019, tốc độ tăng 23,43%.
Lý giải cho sự gia tăng của doanh thu thuần từ hoạt động dịch vụ của chi nhánh trong thời gian qua là vì nhu cầu về các dịch vụ Ngân hàng của khách hàng ngày càng gia tăng, đặc biệt là các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển tiền quốc tế,… chi nhánh cũng đã đặc biệt quan tâm đến việc đầu tư vào lĩnh vực này, không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tích cực triển khai các ứng dụng công nghệ mới như QR Code, MoMo, VNPT Pay, Zalo Pay, Moca và Ari Pay, mở rộng các đối tác liên kết, Ngân hàng cũng tích cực triển khai các gói sản phẩm thẻ tín dụng, thẻ ghi nội địa và quốc tế Eximbank liên kết với nhiều đối tác lớn với nhiều ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng.
Để đảm bảo mọi nguồn thu mang lợi nhuận cho Ngân hàng Eximbank Cần Thơ đã và đang tăng cường các hệ thống bảo mật, an toàn cho khách hàng khi giao dịch, tạo niềm tin hay sự hài lòng của khách hàng, các công tác chăm sóc, tiếp thị được chú trọng, cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ và phục vụ khách hàng, từ đó lượng khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng ngày một tăng cao. Ngoài ra, nguồn thu nhập của Ngân hàng còn bao gồm các khoản thu từ kinh doanh ngoại hối và vàng nhưng các chỉ tiêu này tăng giảm không ổn định trong những năm qua và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập.
35
3.3.2 Chi phí
Chi phí cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bên cạnh chỉ tiêu về thu nhập. Để thu nhập tăng cao, các Ngân hàng không ngại đầu tư một khoản chi phí tương ứng cho hoạt động kinh doanh của mình và Eximbank cũng không ngoại lệ, để đạt được lợi nhuận bên cạnh việc gia tăng thu nhập thì các nhà quản trị Ngân hàng luôn tìm cách giảm thiểu các khoản chi phí để Ngân hàng đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu.
Chi phí giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2018 tổng chi phí đạt 38.128 triệu đồng; năm 2019, tổng chi phí đạt 35.562 triệu đồng, giảm 2.566 triệu đồng so với năm 2018, tốc độ giảm 6,73%. Sang năm 2020, tổng chi phí đạt 28.308 triệu đồng, giảm 7.254 triệu đồng so với năm 2019, tốc độ giảm 20,40%.
Nguyên nhân chi phí này giảm là do ban lãnh đạo Ngân hàng đã chủ động thực hiện cư cấu bộ máy một cách hiệu quả mà vẫn giảm chi phí không cần thiết, các chi phí hoạt động khác như chi văn phòng phẩm, cơ sở vật chất cũng được cân đối, dùng đúng lúc đúng chỗ, Ngân hàng đã có chiến lược kinh doanh phù hợp nên không mất nhiều chi phí và đem lại lợi nhuận như mong muốn. Ta có thể thấy chỉ tiêu chi phí có xu hướng giảm mạnh qua 3 năm, nói lên nổ lực chung của cả chi nhánh trong mọi mặt để cân bằng với sự sụt giảm doanh thu và góp phần cải thiện lợi nhuận của Ngân hàng.
3.3.3 Lợi nhuận
Lợi nhuận là một phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí. Đây là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của một Ngân hàng. Chính vì vậy Ngân hàng luôn chú trọng trong việc làm thế nào để có thể tối ưu hóa được chỉ tiêu này, qua đó ta có thể biết được tình hình kinh doanh khá hiệu quả và thuận lợi của chi nhánh Eximbank Cần Thơ do lợi nhuận trong 3 năm qua của Ngân hàng đều tăng.
Cụ thể, lợi nhuận đạt được năm 2018 là 19.362 triệu đồng; năm 2019, lợi nhuận đạt 25.460 triệu đồng, tăng 6.098 triệu đồng so với năm 2018, tốc độ tăng 31,50%. Do chính sách kinh doanh hợp lý, lợi nhuận cũng tiếp tục tăng cao năm 2020, đạt 38.962 triệu đồng, tăng 13.502 triệu đồng so với năm 2019, tốc độ tăng 53,03%. Lợi nhuận tăng qua các năm chứng tỏ kết quả kinh doanh của Ngân hàng là khá tốt và có tiềm năng phát triển hơn nữa.
3.4 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
3.4.1 Thuận lợi
Ngân hàng Eximbank có được những thành tựu như ngày hôm nay đó là sự tận dụng những nguồn lực có sẵn và phát huy tối đa mọi lợi thế của mình.
36
Trong những năm qua nền kinh tế thành phố Cần Thơ có những bước phát triển ổn định, nhiều dự án đầu tư được thực hiện, nhờ vào sự giúp đỡ của chính quyền địa phương, các ban ngành các cấp đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Ngân hàng phát triển bền vững trong khuôn khổ pháp luật. Bên cạnh đó sự hình thành và phát triển nhiều khu công nghiệp, trung tâm thương mại, khu du lịch,.. chính những điều này đã thuận lợi cho sự phát triển của hệ thống Ngân hàng nói chung và Eximbank nói riêng. Ngân hàng Eximbank có trụ sở chi nhánh tại khu trung tâm thành phố Cần Thơ, bên cạnh nền tảng cơ sở vật chất tốt, trang thiết bị cũng được nâng cấp thường xuyên.
Hoạt động của Eximbank được dựa trên cơ sở chính sách pháp luật, cán bộ lãnh đạo được tuyển chọn, đào tạo kỹ lưỡng, quản lý chặt chẽ giữa các phòng ban đồng thời luôn quan tâm, khích lệ động viên nhân viên khi cần thiết, tạo động lực làm việc cho nhân viên cấp dưới. Đội ngũ nhân viên là bộ phận những người trẻ và năng động, đội ngũ quản trị viên luôn vững vàng trong sạch và đầy tâm huyết. Các chuyên viên khách hàng, chuyên viên tư vấn đã tạo được lòng tin đối với khách hàng, làm tốt các công tác tư vấn, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hút khách hàng. Ngân hàng Eximbank là một Ngân hàng thương mại uy tín, chính chất lượng và tác phong làm việc chuyên nghiệp đã giúp Ngân hàng định vị được trong tâm trí của khách hàng. Hệ thống sản phẩm, dịch vụ đa dạng, tiện ích cùng với thủ tục đơn giản,.. đã giúp Eximbank nói chung và chi nhánh Eximbank Cần Thơ nói riêng thu hút được sự chú ý và sử dụng dịch vụ của khách hàng.
3.4.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi được nêu, Ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn. Thành phố Cần Thơ là nơi có mật độ Ngân hàng cao trong tỉnh, vì thế sức mạnh cạnh tranh giữa các Ngân hàng là hết sức gay gắt. Ngày càng có nhiều Ngân hàng, tổ chức tín dụng tham gia thị trường tài chính, cùng với kinh nghiệm và quan hệ với khách hàng ngày càng nhiều hơn dẫn đến việc chia sẻ thị trường và khó khăn rất lớn cho chi nhánh. Bên cạnh các Ngân hàng, công ty bảo hiểm, bưu điện, các công ty cho thuê tài chính cũng chiếm số lượng không nhỏ. Với đặc thù hoạt động riêng, các công ty này là những đối thủ mạnh, tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Lãi suất trên thị trường thường xuyên biến động nên buộc Ngân hàng có những chính sách thay đổi phù hợp với sự biến động của thị trường để nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng và chính điều này đã tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong khi hoạt động chủ yếu của của Ngân hàng là huy động vốn và cho vay vốn.
37
Các sản phẩm Ngân hàng điện tử rất phát triển nhưng phần lớn người sử dụng lại ái ngại về mức phí dịch vụ và sự an toàn khi thanh toán qua mạng. Việc huy động vốn còn gặp nhiều khó khăn bởi một số bộ phận người dân chưa có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng mà chủ yếu là dự trữ tiền mặt hoặc vàng tại nhà. Còn một số bộ phận khác thay vì đem tiền gửi vào Ngân hàng thì lại xuất hiện thêm nhiều lựa chọn khác như: kinh doanh cổ phiếu, đầu tư bất động sản, đầu tư mua vàng, ngoại lệ,.. nên cũng gây ra không ít cản trở cho công tác huy động vốn của Ngân hàng.
38
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU EXIMBANK - CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2018 – 2020
4.1 PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG
Trong hoạt động kinh doanh của bất kì Ngân hàng nào, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định quy mô, phạm vi hoạt động của Ngân hàng. Việc tạo lập vốn là vấn đề quan trọng trong quá trình kinh doanh, vì để phục vụ kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng đòi hỏi Ngân hàng phải có nguồn vốn tương ứng có thể đủ dùng để cho vay. Vốn của Ngân hàng có nhiều nguồn gốc như: vốn tự huy động, vốn hội sở, vay các tổ chức tín dụng khác,…trong đó vốn tự huy động đóng vai trò quan trọng nhất, bởi vì bất kì tổ chức kinh tế nào cũng đều mong muốn từ một số tiền tương đối có thể tạo ra được số tiền lớn hơn. Do vậy, Eximbank Cần Thơ đã từng bước khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân cư, đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững, làm tiền đề cho việc nâng cao thị phần thông qua các chương trình quảng bá hình ảnh, chính sách huy động vốn linh hoạt thích hợp cho từng thời kỳ, bên cạnh đó là sự trang bị thêm nguồn vốn điều chuyển và các loại nguồn vốn khác. Ta có thể xem xét tình hình nguồn vốn của Ngân hàng dựa vào số liệu qua 3 năm 2018, 2019, 2020 trong bảng sau:
Bảng 4. 1 Tình hình nguồn vốn của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2018 – 2020
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm Chênh lệch
2019/2018 2020/2019 Chỉ tiêu 2018 2019 2020
Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)
1.873.667 1.981.800 2.129.094 108.133 5,77 147.294 7,43 Vốn huy động
Vốn khác 33.388 41.743 56.047 8.335 25,02 14.294 34,27
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân Eximbank Cần Thơ năm 2018 - 2020
1.907.055 2.023.543 2.185.141 116.448 6,11 161.598 7,99 Tổng nguồn vốn
39
Biểu đồ 4.1 Tình hình nguồn vốn của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2018 – 2020
Năm 2018
Năm 2019
1,75%
2,06%
97,94%
98,25%
Vốn huy động
Vốn khác
Vốn huy động
Vốn khác
Năm 2020
2,56%
97,44%
Vốn huy động
Vốn khác
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân Eximbank Cần Thơ năm 2018 - 2020
Hình 4. 1 Tình hình nguồn vốn của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2018 - 2020
Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn trong suốt giai đoạn nghiên cứu. Năm 2018, tổng nguồn vốn tại Ngân hàng đạt con số 1.907.055 triệu đồng; năm 2019, tổng nguồn vốn huy động đạt 2.023.543 triệu đồng, tăng 116.448 triệu đồng so với năm 2019, tốc độ tăng 6,11%. Sang năm 2020, tổng nguồn vốn huy động đạt 2.185.141 triệu đồng, tăng 161.598 triệu đồng so với năm 2019, tốc độ tăng 7,99%. Ta có thể thấy vốn huy động chiếm phần lớn tỷ trọng trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, cụ thể trong năm 2018 chiếm 98,25%, năm 2019 chiếm tỷ trọng 97,94% và chiếm tỷ trọng 97,44% trong năm 2020 cho thấy Ngân hàng nhận thức được tầm quan trọng trong công tác huy động vốn và không ngừng nâng cao chỉ tiêu này, qua đó cũng thấy được sự uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng, Ngân hàng cũng đã áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp từng giai đoạn, đồng thời triển khai nhiều sản phẩm huy động vốn, tích cực tuyên truyền quảng cáo tiếp
40
thị, triển khai nhiều tiện ích hỗ trợ huy động vốn thu hút thêm nhiều khách hàng mới, nên tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng vẫn luôn giữ được sự tăng trưởng ổn định và chiếm tỷ trọng cao.
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng ngày càng tăng trưởng vững chắc do nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chủ quan là chi nhánh đã cải tiến đường lối làm việc, đổi mới tác phong, thái độ phục vụ đảm bảo chữ tín với khách hàng, mở rộng mạng lưới giao dịch. Tổng nguồn vốn của Ngân hàng tăng dần qua các năm. Điều này chứng tỏ công tác quản trị nguồn của chi nhánh Cần Thơ được quản lý tốt và có định hướng sẵn, ngân hàng triển khai tốt các chiến lược huy động vốn, công tác tiếp thị khách hàng được thực hiện một cách hiệu quả. Đây cũng là một dấu hiệu đáng mừng cho thấy Ngân hàng ngày càng chủ động trong việc huy động vốn và sử dụng nguồn vốn hoạt động của mình.
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU EXIMBANK - CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2018 – 2020
4.2.1 Phân tích tình hình huy động vốn tại Eximbank – chi nhánh Cần
Thơ giai đoạn 2018 – 2020
Nguồn vốn huy động là nền tảng cho sự phát triển của Ngân hàng, giúp Ngân hàng hoạt động bền vững, mở rộng kinh doanh, là cơ sở quyết định hoạt động sử dụng vốn, không những thế huy động vốn còn ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của Ngân hàng và là điều kiện để đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhu cầu nguồn vốn ngày càng tăng, đòi hỏi phải đáp ứng nhanh chóng kịp thời để duy trì hoạt động phục vụ cho mục đích kinh doanh. Đối với mỗi Ngân hàng, huy động vốn là một hoạt động tương đối khó khăn vì nó cần phải hội tụ nhiều yếu tố như: vị trí địa lý, tình hình kinh tế của cư dân tại địa phương, cơ sở vật chất, mức lãi suất huy động, chất lượng sản phẩm dịch vụ cũng như chất lượng phục vụ phải được đảm bảo,… Trên địa bàn toàn thành phố hiện có 46 tổ chức tín dụng và 7 quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động. Mỗi Ngân hàng đều dựa vào đặc trưng ưu thế của mình và áp dụng những chiến lược kinh doanh riêng nhằm thu hút khách hàng trong đó hoạt động huy động vốn được ưu tiên hàng đầu tạo ra sự cạnh tranh gay gắt. Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Eximbank - chi nhánh Cần Thơ là một trong những Ngân hàng cổ phần thương mại đi đầu trong lĩnh vực huy động vốn, vừa thực hiện chức năng kinh doanh vừa thực hiện vai trò thành viên đóng góp một phần vốn điều hòa cho cả hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam. Trong định hướng phát triển, tăng cường huy động vốn là một ưu tiên hàng đầu của Ngân hàng. Để hiểu rõ hơn về công tác huy động vốn của
41
Ngân hàng, ta sẽ đi sâu vào phân tích hình hình huy động vốn của Ngân hàng giai đoạn 2018 – 2020.
Bảng 4. 2 Tình hình huy động vốn của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2018 – 2020
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm Chênh lệch
2019/2018 2020/2019 Chỉ tiêu 2018 2019 2020
Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)
1.873.566 1.981.699 2.128.992 108.133 5,77 147.293 7,43
1. Vốn HĐ từ khách hàng
TGTT 270.886 374.969 376.999 104.083 38,42 2.030 0,54
TGTK 1.602.680 1.606.730 1.751.993 4.050 0,25 145.263 9,04
101 101 102 0 0 1 0,1 2. Vốn HĐ từ TCTD
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân Eximbank Cần Thơ năm 2018 - 2020
1.873.667 1.981.800 2.129.094 108.133 5,77 147.294 7,43 Tổng cộng
Vốn huy động là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động tại chỗ với nhiều hình thức. Nguồn vốn huy động càng lớn càng tạo thế chủ động trong việc cho vay và tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng.
4.2.1.1 Vốn huy động từ khách hàng
Eximbank Cần Thơ huy động vốn từ khách hàng thông qua các hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân, nhận tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp, hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các hình thức tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
Qua bảng 4.2 ta nhận thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng cao qua 3 năm. Cụ thể trong năm 2018, nguồn vốn huy động từ khách hàng là 1.873.566 triệu đồng; năm 2019, nguồn vốn huy động từ khách hàng là 1.981.699 triệu đồng, tăng 108.133 triệu đồng so với năm 2018, tốc độ tăng 5,77%. Sang đến năm 2020, nguồn vốn huy động tăng cao đạt 2.128.992 triệu đồng tức tăng 147.293 triệu đồng so với năm 2019, tốc độ tăng 7,43%.
42
Thành quả trên là sự kết hợp của những nỗ lực phát triển hoạt động của chi nhánh, nâng cao chất lượng phục vụ, không ngừng cải tiến sản phẩm kèm theo sự nghiên cứu thị trường đưa ra những sản phẩm huy động phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó, tiềm năng phát triển của địa phương ngày càng tích cực, có nhiều dự án đầu tư từ Nhà nước nhằm đổi mới toàn bộ mặt thành phố. Cần Thơ đã đầu tư xây dựng hệ thống giao thông kết nối cả về đường bộ, đường thủy, đường hàng không, làm cho kết nối giao thông giữa Cần Thơ và các tỉnh thành khác của Đồng Bằng Sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh ngày càng thuận lợi. Các khu đô thị mới với mức đầu tư trăm tỉ đã được phê duyệt và nhiều dự án trong số đó đã được triển khai, đưa vào hoạt động như dự án khu đô thị Ngôi Sao (Stella Mega City), khu đô thị mới Nam Cần Thơ (Riverine Cần Thơ),.. Trước thời cơ đó, các tổ chức kinh tế tiến hành dự trữ và gửi tiền vào ngân hàng nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư thích hợp. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố từ năm 2018 đến nay cũng đạt được nhiều thành tựu nổi bật, giúp nâng cao thu nhập, chất lượng đời sống của người dân. Tiền nhàn rỗi được huy động nên tiền tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động, Ngân hàng cũng triển khai nhiều chương trình khuyến mãi, tiết kiệm có dự thưởng, lãi suất huy động hấp dẫn,… để thu hút khách hàng, Ngân hàng tạo được niềm tin vững chắc nơi khách hàng, khẳng định vị thế của mình tại địa bàn.
4.2.1.2 Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng là một doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động Ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân (khoản 1 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010). Đối với phương thức huy động từ tiền gửi của các tổ chức tín dụng mỗi Ngân hàng phải có tài khoản tiền gửi tại NHNN, kho bạc Nhà nước và một số tổ chức tín dụng khác nhằm thực hiện các khoản thanh toán chuyển tiền, chi trả (thông qua các dịch vụ chi hộ, thu hộ, ủy nhiệm chi,…) cho khách hàng ở Ngân hàng khác. Vì loại tiền gửi này nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu chuyển tiền dịch vụ, thanh toán liên Ngân hàng cho các tổ chức tín dụng.
Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng tại Eximbank Cần Thơ chiếm tỷ trọng nhỏ, ít biến động và có xu hướng tăng nhẹ, khởi điểm ở mức 101 triệu đồng vào văn 2019 và tăng khoảng 1 triệu đồng cho năm 2020. Nguyên nhân do tình hình vay vốn ở các Ngân hàng khác là không ổn định, công tác huy động vốn từ các tổ chức tín dụng chưa thật hiệu quả vì có sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng, không đáp ứng được nhu cầu vốn của chi nhánh.
43
4.2.2 Tình hình huy động vốn theo phương thức huy động
4.2.2.1 Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán: là hình thức huy động vốn bằng cách mở tài khoản cho khách hàng gọi là tài khoản thanh toán. Tài khoản này mở cho các khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua Ngân hàng như thực hiện các khoản chi trả trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Mục đích của loại tiền gửi này đối với doanh nghiệp là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi trả lương cho nhân viên của doanh nghiệp, đồng thời hạn chế được chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Từ những tiện ích mà các sản phẩm, dịch vụ mang lại ngày càng có nhiều khách hàng doanh nghiệp giao dịch thường xuyên với Ngân hàng. Tiền gửi thanh toán tại Eximbank Cần Thơ bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Ta sẽ đi vào phân tích cụ thể các sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng, cụ thể như sau:
Bảng 4. 3 Tình hình tiền gửi thanh toán của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2018 – 2020
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Chênh lệch
2019/2018 2020/2019 Khoản mục 2018 2019 2020
Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)
185.441 203.134 205.086 17.693 9,54 1.925 0,96 Tiền gửi không kỳ hạn
85.445 171.835 171.913 86.390 101,10 78 0,05 Tiền gửi có kỳ hạn
270.886 374.969 376.999 104.083 38,42 2.030 0,54
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân Eximbank Cần Thơ năm 2018 - 2020
Tổng tiền gửi thanh toán
44
Biểu đồ 4.3 Tình hình tiền gửi thanh toán của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2018 - 2020
31,55%
45,83%
54,17%
68,45%
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn
Năm 2018 Năm 2019
45,61%
54,39%
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân Eximbank Cần Thơ năm 2018 - 2020
Năm 2020
Hình 4. 2 Tình hình tiền gửi thanh toán của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2018 - 2020
Tiền gửi thanh toán đạt kết quả đáng kể trong thời gian qua. Năm 2018, tiền gửi thanh toán đạt 270.886 triệu đồng; năm 2019, tiền gửi thanh toán đạt 374.969 triệu đồng, tăng 104.084 triệu đồng so với năm 2018, tốc độ tăng 38,42%. Sang năm 2020, tiền gửi thanh toán đạt 376,999 triệu đồng, tăng 2.030 triệu đồng so với năm 2019, tốc độ tăng 0,54%. Nhìn chung kết quả đạt được như vậy thể hiện sự quan tâm của chi nhánh Eximbank Cần Thơ trong việc tìm kiếm nguồn huy động rẽ. Chi nhánh đã liên tục cải tiến tính năng, tiện ích của sản phẩm tiền gửi thanh toán, để khai thác nguồn vốn này, các Ngân hàng luôn chú trọng đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động như: huy động bằng vàng, huy động tiền gửi có đảm bảo bằng vàng, tiết kiêm xây dựng nhà ở,… với lãi suất hợp lý.
45
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn tăng đều qua các năm. Năm 2018, số tiền huy động từ phương thức này đạt 185.441 triệu đồng; năm 2019, số tiền gửi không kỳ hạn đạt 203.134 triệu đồng, tăng 17.693 triệu đồng so với năm 2018, tốc độ tăng 9,54%. Sang năm 2020, tiền gửi không kỳ hạn này đạt 205.086 triệu đồng, tăng 1.925 triệu đồng so với năm 2019, tốc độ tăng 0,96%.
Ta nhận thấy, chiếm tỷ trọng nhiều nhất là tiền gửi không kỳ hạn bởi tính thuận tiện cho khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, nguồn vốn này cũng mang cho Ngân hàng khá nhiều lợi nhuận, vì ngoài cho vay từ nguồn này, Ngân hàng còn có thể thu được các khoản phí dịch vụ thanh toán trong quá trình chi trả cho khách hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn cũng tăng trưởng liên tục. Năm 2018, tiền gửi có kỳ hạn đạt 85.445 triệu đồng; năm 2019, tiền gửi có kỳ hạn đạt 171.835 triệu đồng, tăng 86.390 triệu đồng so với năm 2018, tốc độ tăng 101,10% đây là mức tăng trưởng đáng ghi nhận. Bước sang năm 2020, tiền gửi có kỳ hạn đạt 171.913 triệu đồng, tăng 78 triệu đồng so với năm 2019, tốc độ tăng 0,05 %. Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy được sự cố gắng của Ngân hàng trong công tác huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức trên địa bàn, Ngân hàng đã và đang hoàn thành rất tốt mục tiêu đã đề ra.
4.2.2.2 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền huy động được từ nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các đơn vị kinh tế. Khi khách hàng lựa chọn hình thức gửi tiền này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lời. Nguồn vốn từ loại tiết kiệm có lãi suất thấp, làm cho lãi suất đầu vào của Ngân hàng thấp nên rất có lợi khi cho vay.
46
Bảng 4. 4 Tình hình tiền gửi tiết kiệm của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2018 – 2020
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm Chênh lệch
2019/2018 2020/2019 Chỉ tiêu 2018 2019 2020
Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)
1.164 1.184 1.237 20 1,72 53 0,05 TGTK không kỳ hạn
1.601.516 1.605.546 1.750.756 4.030 0,25 145.210 9,04 TGTK có kỳ hạn
1.602.680 1.606.730 1.751.993 4.050 0,25 145.263 9,04
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân Eximbank Cần Thơ năm 2018 – 2020
Tổng tiền gửi tiết kiệm
1.750.756
1.605.546
1.601.516
1.237
1.184
1.164
1.800.000 1.600.000 1.400.000 1.200.000 1.000.000 800.000 600.000 400.000 200.000 0
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân Eximbank Cần Thơ năm 2018 - 2020
Biểu đồ 4.4 Tình hình tiền gửi tiết kiệm của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2018 - 2020
Hình 4. 3 Tình hình tiền gửi tiết kiệm của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2018 - 2020
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Ta có thể thấy tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm một tỷ trọng đáng nể trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng và có sự tăng trưởng qua các năm. Năm 2018, TGTK có kỳ hạn đạt 1.601.516 triệu đồng; năm 2019, TGTK
47
có kỳ hạn đạt 1.605.546 triệu đồng trong, tăng 4.030 triệu đồng so với 2018, tốc độ tăng 0,25%. Đến năm 2020, TGTK có kỳ hạn đạt tới 1.750.756 triệu đồng, tăng mạnh 145.210 triệu đồng so với năm 2019, tốc độ tăng 9,04%.
Phương thức huy động tiền gửi có kỳ hạn xác định thời gian hoàn trả cho khách hàng nên nó tạo ra nguồn vốn ổn định cho Ngân hàng. Ngân hàng có thể chủ động đầu tư, cho vay trung và dài hạn, bên cạnh đó giúp Ngân hàng kế hoạch hoá các chiến lược kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới, đảm bảo hoạt động thu chi của Ngân hàng luôn nằm trong tầm kiểm soát từ đó hạn chế các tình trạng thiếu vốn thanh toán tức thời. Nắm được lợi thế của loại tiền gửi này, Eximbank Cần Thơ luôn sử luôn dụng những phương thức tốt nhất cho Ngân hàng, do đó tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của Ngân hàng qua các năm đều tăng và đạt được kết quả tốt.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Qua các năm ta thấy nguồn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có xu hướng tăng. Năm 2018, TGTK không kỳ hạn đạt 1.164 triệu đồng; năm 2019, TGTK không kỳ hạn đạt 1.184 triệu đồng, tăng 20 triệu đồng so với năm 2018, tốc độ tăng 1,72%. Sang năm 2020, TGTK không kỳ hạn đạt 1.237 triệu đồng, tăng 53 triệu, tốc độ tăng 0,05% so với năm 2019.
Qua bảng trên có thể thấy nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với vốn có kỳ hạn. Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu để thanh toán và đảm bảo tính thanh khoản, với lượng khách hàng tương đối ổn định thì sự rút gửi thường xuyên không gây quá nhiều lo ngại về thanh khoản. Có thể thấy được những năm qua Ngân hàng luôn có những biện pháp tích cực để phòng ngừa loại rủi ro và luôn duy trì, đảm bảo khả năng thanh khoản.
4.2.3 Tình hình huy động vốn theo đồng tiền
Ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ huy động vốn từ nhiều loại tiền tệ khác nhau ngoài Việt Nam đồng (VND) như USD, AUD, CAD, GBP, SGD,… Trong số đó, đô la Mỹ (USD) là loại tiền tệ chiếm tỷ trọng cao nhất sau VND. Nguồn ngoại tệ khác này đến từ nguồn tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng nước ngoài, phục vụ cho các giao dịch đầu tư trong nước. Cụ thể tình hình huy động vốn theo các loại tiền tệ tại Ngân hàng trong những năm gần đây được thể hiện trong bảng sau:
48
Bảng 4. 5 Tình hình huy động vốn theo loại tiền của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2018 – 2020
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm Chênh lệch
2019/2018 2020/2019 Chỉ tiêu 2018 2019 2020
Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)
Nội tệ 1.843.519 1.942.859 2.115.770 99.339 5,39 172.912 8,90
Ngoại tệ 30.148 38.941 13.324 8.794 29,17 (25.618) (65,79)
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân Eximbank Cần Thơ năm 2018 - 2020
1.873.667 1.981.800 2.129.094 108.133 5,77 147.294 7,43 Tổng HĐV
13.324
Năm 2020
2.115.770
38.941
Năm 2019
1.942.859
30.148
Năm 2018
1.843.519
0
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000
Ngoại tệ
Nội tệ
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân Eximbank Cần Thơ năm 2018 - 2020
Biểu đồ 4.5 Tình hình huy động vốn theo loại tiền của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2018 - 2020
Hình 4. 4 Tình hình huy động vốn theo loại tiền của Eximbank Cần Thơ giai đoạn 2018 - 2020
Nội tệ
Nguồn tiền gửi bằng nội tệ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động bằng tiền gửi. Năm 2018, tiền gửi bằng nội tệ là 1.843.519 triệu đồng. Năm 2019, tiền gửi bằng nội tệ là 1.942.859 triệu đồng, tăng 99.339 triệu đồng so với năm 2018, tốc độ tăng 5,39 %. Đến năm 2020, nguồn tiền gửi bằng nội tệ là 2.115.770 triệu đồng, tăng 172.912 triệu đồng so với năm 2019, tốc độ tăng 8,90%. Vốn huy động bằng VNĐ có xu hướng tăng ổn định qua các năm.
49
Ngoại tệ
Nguồn huy động vốn ngoại tệ có sụt giảm đáng kể. Năm 2018, đạt 13.324 triệu đồng; năm 2019, đạt 38.941 triệu đồng, tăng 8.794 triệu đồng so với năm 2018, tốc độ tăng 29,17%. Sang năm 2020, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ đạt 13.324 triệu đồng, giảm 25.618 triệu đồng, tốc độ giảm 65,79% so với năm 2019.
Chỉ tiêu ngoại tệ có sự sụt giảm đáng kể. Nguyên nhân cũng đến từ việc tỷ giá tăng cao và biến động nhiều trong năm với tác động nhiều từ kinh tế thế giới, bên cạnh đó nhu cầu sử dụng vốn tại chi nhánh vẫn là đồng nội tệ bởi cho dù là khách hàng cá nhân hay doanh nghiệp thì nhu cầu trong thanh toán cũng như là sử dụng cho các hoạt động kinh doanh vẫn chủ yếu là tiền Việt Nam đồng. Tiếp đó là bối cảnh thương mại thế giới bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh, kéo theo các đợt giãn cách xã hội và đóng cửa biên giới, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có nguồn thu ngoại tệ cũng gặp nhiều khó khăn, gây ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của Ngân hàng.
4.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
4.2.4.1 Tỷ trọng của từ phương thức huy động trên tổng vốn huy động
Nguồn vốn huy động của Eximbank Cần Thơ rất đa dạng, huy động từ nhiều nguồn khác nhau như: từ các cá nhân các tổ chức kinh tế, từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư,… Nguồn vốn huy động của Ngân hàng phân ra thành huy động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cơ cấu vốn thay đổi rất linh hoạt và nó phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ.
50
Bảng 4. 6 Tỷ trọng của từng phương thức huy động vốn trên tổng nguồn vốn huy động
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Khoản mục Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
270.886 14,46 374.969 18,92 376.999 17,70 Tiền gửi thanh toán
1.602.680 85,53 1.606.730 81,07 1.751.993 82,29 Tiền gửi tiết kiệm
101 0,01 101 0,01 102 0,01 HĐV từ TCTD
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân Eximbank Cần Thơ năm 2018 - 2020
Tổng cộng 1.873.667 100 1.981.800 100 2.129.094 100
Tiền gửi thanh toán: năm 2018, tiền gửi thanh toán đạt 270.886 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 14,46%; năm 2019, tiền gửi thanh toán đạt 374.969 triệu đồng, chiếm 18,92% trong tổng nguồn vốn. Đến năm 2020, phương thức huy động này đạt 376.999 triệu đồng, tỷ trọng chỉ chiếm 17,70%. Nguyên nhân do các chương trình tiết kiệm có dự thưởng của phương thức tiền gửi tiết kiệm đã thu hút một lượng lớn khách hàng nên phương thức tiền gửi thanh toán chiếm tỷ trọng không cao.
Tiền gửi tiết kiệm: chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Ta thấy, năm 2018 tiền gửi tiết kiệm đạt 1.602.680 triệu đồng, chiếm 85,53% tỷ trọng; năm 2019, tiền huy động từ mục gửi tiết kiệm đạt 1.606.730 triệu đồng, chiếm 81,07% tỷ trọng; nguồn vốn huy động từ phương thức này trong năm trong năm 2020 đạt 1.751.993 triệu đồng, chiếm 82,29% tỷ trọng. Lượng tiền gửi này tăng mạnh về quy mô cho ta thấy được Eximbank Cần Thơ đã không ngừng đầu tư nghiên cứu nhiều sản phẩm tiết kiệm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Bên cạnh đó đời sống người dân ngày càng ổn định mức sống, mức thu nhập tăng cao, họ chọn gửi tiết kiệm để hưởng được phần lời từ số vốn nhàn rỗi của mình, Ngân hàng cũng đưa ra nhiều phương thức trả lãi đa dạng và lãi suất hấp dẫn phù hợp nên đã thu hút được số lượng tiền gửi lớn từ khách hàng. Trong khi đó, tiền gửi của các tổ chức tín dụng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ song ít biến động và có xu hướng giảm qua các năm, điều này thể hiện sự ổn định
51
trong nguồn vốn cũng như việc cắt giảm phần nào chi phí huy động vốn của Eximbank.
4.2.4.2 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Bảng 4. 7 Các tỷ số đánh giá hiệu quả huy động vốn
Năm Chỉ tiêu Đơn vị tính 2019 2018 2020
Vốn huy động Triệu đồng 1.873.667 1.981.699 2.128.992
Dư nợ cho vay Triệu đồng 1.602.671 1.800.409 2.179.272
Chi trả lãi Triệu đồng 221.330 230.331 240.076
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 1.907.055 2.023.543 2.185.141
% 98,25 97,94 97,44 VHĐ/ Tổng nguồn vốn
Lần 0,84 0,89 0,99 Tổng dư nợ/ Tổng VHĐ
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân Eximbank Cần Thơ năm 2018 - 2020
Lần 0,12 0,11 0,11 Chi trả lãi/ Tổng VHĐ
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn: đây là chỉ tiêu cho biết khả năng huy động vốn của Ngân hàng, đối với Ngân hàng thương mại thì chỉ tiêu này lớn hơn 70% là tốt. Tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn càng cao thì hiệu quả huy động vốn càng cao, cũng có nghĩa là nguồn vốn huy động đang giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn của Ngân hàng.
Qua bảng 4.7 ta thấy, tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn năm 2018 tỷ trọng này đạt 98,25%. Sang năm 2019, tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn đạt 97,94% và sang đến năm 2020, tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn đạt 97,44%. Qua đó cho thấy nguồn vốn của Ngân hàng phần lớn là từ vốn huy động, Ngân hàng đã không ngừng thực hiện đề án tái cơ cấu, đẩy mạnh công tác huy động vốn, nâng cao chất lượng phục vụ, không ngừng nghiên cứu thị trường, Ngân hàng cũng tăng cường quảng bá tiếp thị sâu rộng đến mọi tầng lớp khách hàng, giữ chân khách hàng cũ, tìm kiếm khách hàng mới, đưa ra những sản phẩm huy động phù hợp tối ưu với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng.
52
Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn: đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào hoạt động tín dụng của Ngân hàng, xác định được hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động của Ngân hàng. Qua bảng 4.7 ta thấy được chỉ tiêu này tăng dần qua các năm cho thấy Ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động. Năm 2018, tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn là 0,84 lần; năm 2019, chỉ tiêu này tăng đạt 0,89 lần, tăng so với năm 2018 và sang năm 2020 đạt 0,99 lần. Qua đó cho thấy, việc sử dụng vốn cho vay tương đối hiệu quả, tránh lãng phí nguồn vốn huy động được, qua ba năm chỉ tiêu này đều tăng dần, công tác tín dụng được chú trọng và góp phần tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.
Chi phí trả lãi trên tổng nguồn vốn: chỉ tiêu này phản ánh số tiền ngân hàng phải bỏ ra cho một đồng vốn huy động. Năm 2018, chỉ tiêu này tại Ngân hàng là 0,12 nghĩa là để huy động một đồng vốn sẽ tốn 0,12 đồng chi phí trả lãi liên quan. Đến năm 2019 – 2020, chỉ tiêu này giảm còn 0,11 là một dấu hiệu tốt cho thấy sự hiệu quả trong công tác huy động vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng để giảm chi phí huy động vốn thì cần phải giảm lãi suất huy động và có các chi phí quản lý, bảo quản, dự trữ vốn huy động một cách tối ưu nhất. Việc đưa ra một lãi suất huy động hợp lý là rất quan trọng, đồng thời giảm các chi phí trả lãi cũng sẽ làm cho hiệu quả của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng hiệu quả hơn.
53
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU EXIMBANK – CHI NHÁNH CẦN THƠ
5.1 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI EXIMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ
5.1.1 Kết quả đạt được
Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Eximbank - chi nhánh Cần Thơ là một trong những Ngân hàng cổ phần thương mại đi đầu trong lĩnh vực huy động vốn, vừa thực hiện chức năng kinh doanh vừa thực hiện vai trò thành viên đóng góp một phần vốn điều hòa cho cả hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam. Nhờ vào sự phấn đấu không ngừng nghỉ của ban lãnh đạo và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên, trong những năm gần đây ngân hàng Eximbank Cần Thơ đã từng bước hoàn thiện và giữ vững được vị thế của mình trên thị trường tài chính tại khu vực khi ngày càng có nhiều khách đến giao dịch.
Nguồn vốn huy động được trong giai đoạn năm 2018 đến năm 2020 đạt được như sau: năm 2018 đạt 1.873.667 triệu đồng, năm 2019 đạt 1.981,699 triệu đồng, năm 2020 đạt 2.129.094 triệu đồng. Nguồn vốn huy động tăng qua từng năm điều đó cho thấy Ngân hàng đã triển khai tốt các chiến lược và thực hiện tốt các kế hoạch huy động vốn bên cạnh sản phẩm, dịch vụ đa dạng, phong phú luôn làm mới nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Ngoài ra còn có các chương trình dự thưởng, tặng quà cho khách hàng lâu năm cũng như những khách hàng gửi tiết kiệm số tiền lớn và gửi thời hạn dài, các chính sách ưu đãi cho khách hàng VIP, khách hàng thân thiết được triển khai thường xuyên, liên tục làm gia tăng hơn nữa sự gắn kết giữa khách hàng và Ngân hàng.
5.1.2 Một số khó khăn trong công tác huy động vốn của Ngân hàng
Eximbank Cần Thơ
Sau quá trình phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng Eximbank Cần Thơ, dưới đây là một số tồn tại trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Eximbank Cần Thơ như:
- Hình thức huy động còn đơn điệu, mang tính cổ truyền, chính sách tiết kiệm chưa đa dạng về mặt thời gian, lãi suất, hình thức trả lãi. Lãi suất tiết kiệm tuy có được thay đổi song vẫn chưa phù hợp với sự thay đổi của giá cả hàng hoá vì thế không khuyến khích được người dân gửi tiền vào Ngân hàng.
54
- Công tác tuyên truyền, quảng cáo hình ảnh và giới thiệu về sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng vẫn chưa thật sự rộng rãi. Nhiều người dân vẫn chưa biết rõ về những chương trình khuyến mãi, tình hình lãi suất của Ngân hàng cũng như lợi ích của việc gửi tiền vào Ngân hàng là như thế nào.
- Dịch vụ ebanking của Eximbank cũng thường xuyên bị khách hàng phàn nàn là bị lỗi, đặc biệt là dịch vụ internetbanking khá là khó sử dụng và thường xuyên không đăng nhập được.
- Ngân hàng đã có rất nhiều cải tiến trong những năm qua, nhưng thủ tục rút tiền vẫn còn thủ công, chưa thuận tiện, tốc độ giao dịch chưa nhanh, mất nhiều thời gian của khách hàng.
- Đội ngũ nhân viên mới cũng chưa được đào tạo bài bản về tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng và phong cách thân thiện, chuyên nghiệp trong giao dịch với khách hàng. Hiện tượng khách hàng góp ý về vấn đề nhân viên giao dịch chưa khéo léo trong giao tiếp vẫn còn đang diễn ra.
5.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG EXIMBANK - CHI NHÁNH CẦN THƠ
Mặc dù vẫn còn tồn tại những khó khăn trong hoạt động huy động vốn trong năm qua nhưng Ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ hàng năm vẫn cung cấp cho hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam một lượng vốn khá lớn. Trong định hướng phát triển, tăng cường huy động vốn là một ưu tiên hàng đầu của Ngân hàng, bên cạnh đó ngân hàng sẽ tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua việc gia tăng tiềm lực tài chính, cải tiến và phát triển thêm danh mục sản phẩm dịch vụ để ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng.
Phương hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng Eximbank Cần Thơ trong năm tới là tạo lập một nguồn vốn đa dạng, cơ cấu hợp lý, chi phí thấp, với mục tiêu là phát triển nguồn tiền huy động. Trong điều kiện cạnh tranh gia tăng, và gần như ít có sự khác biệt trong sản phẩm dịch vụ giữa các Ngân hàng, vì vậy những kết quả trên cần được duy trì và phát huy hơn nữa đi đôi với quan điểm là: tổ chức thực hiện việc mở rộng tài khoản tư nhân, nghiên cứu đề xuất những cơ chế để mọi người dân đều mở tài khoản tại Ngân hàng, tập hợp những khoản tiền nhàn rỗi của dân cư, nâng cao tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt bằng cách tạo lập thói quen sử dụng dịch vụ Ngân hàng trong hợp đồng giao dịch mua bán thanh toán, đa dạng hóa hình thức và loại vốn huy động; tuỳ từng điều kiện và thời điểm cụ thể có thể áp dụng những hình thức huy động vốn phù hợp, nhằm thu hút nguồn vốn và tiền mặt ngoài xã hội, đa dạng hoá hình thức và loại vốn huy động, có chính sách khai thác vốn trong từng khu vực
55
và tầng lớp dân cư cụ thể; thường xuyên chú trọng đến công tác kiềm tra, kiểm soát nhằm phát hiệp kịp thời những sai sót của các mặt nghiệp vụ đảm bảo an toàn tài sản tránh rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh việc huy động thì phải gắn liền với việc tăng cường quản lý sử dụng sao cho nguồn vốn huy động được sử dụng một cách cân đối, đúng mục đích, đầu tư có hiệu quả, bảo toàn đồng vốn đầu tư, đảm bảo có lợi cho cả người gửi và Ngân hàng, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là cách tạo vốn và phát triển vốn vững chắc.
5.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ
Nhận thấy những mặt hạn chế, khó khăn vẫn đang diễn ra trong công tác huy động vốn của ngân hàng Eximbank Cần Thơ, kết hợp với định hướng phát triển của Ngân hàng, tác giả đã có những giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn phục vụ cho việc kinh doanh của Ngân hàng như sau:
5.3.1 Đa dạng hóa phương thức huy động vốn
Hiểu rõ khách hàng và nhu cầu của từng khách hàng là chìa khóa để thành công trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ở hiện tại và tương lai, về kế hoạch lâu dài, chi nhánh phấn đấu đạt được mục tiêu dành cho nhiều đối tượng khách hàng, tất cả các tổ chức và cá nhân có nguồn tiền chưa sử dụng đều có thể tìm kiếm ở chi nhánh một loại hình huy động phù hợp với mong muốn và tiện ích sử dụng của khách hàng.
- Thiết lập danh mục khách hàng mục tiêu cho từng nhóm sản phẩm/dịch vụ, mở rộng các loại hình dịch vụ thanh toán, chuyển tiền,.. bằng việc khai thác tối ưu các đối tượng như: các hộ gia đình có nhân thân định cư ở nước ngoài, hộ vay xuất khẩu lao động, các doanh nghiệp có quan hệ thương mại với các địa phương khác,.. để có hướng tư vấn và hướng dẫn họ hiểu rõ tính thuận lợi đối với dịch vụ này.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động khác nhau như tiền gửi tiết kiệm bằng VND đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm bằng ngoại tệ, tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm tháng năng động,... với nhiều kỳ hạn hơn nữa, mở rộng khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân.
- Khuyến khích các tầng lớp dân cư mở tài khoản tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng để tiện thanh toán các khoản tiền mua hàng, chuyển tiền, trả tiền...áp dụng chi trả lương cho một số doanh nghiệp lớn nhất là các xí nghiệp liên doanh
56
tạo ra lượng tài khoản khá lớn từ các doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên của họ.
- Ngân hàng cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào huy động tiền gửi khách hàng, đẩy mạnh công tác tiếp thị các sản phẩm tiết kiệm online thông qua việc sử dụng các dịch vụ Ebanking (SMS, Mobile, Internet banking), đảm bảo cho khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch, từ việc tra cứu thông tin đến đăng kí sử dụng dịch vụ mới, thanh toán và các giao dịch khác liên quan đến thẻ, đồng thời hệ thống giao dịch này phải được xây dựng trên cơ sở bảo mật, an toàn vì nguồn vốn từ kênh huy động này đã đóng góp không nhỏ vào cơ cấu nguồn vốn huy động chung của toàn chi nhánh.
5.3.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự
Chất lượng dịch vụ khách hàng là yếu tố quyết định rất nhiều đến khả năng huy động vốn của Ngân hàng bởi lẽ, nó ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng khi thực hiện giao dịch. Một khách hàng sẽ ưu tiên lựa chọn những đơn vị mang cho họ cảm giác thoải mái, được tôn trọng để thực hiện giao dịch. Đối với những đơn vị có chất lượng dịch vụ không tốt thì cho dù các chính sách ưu đãi và lãi suất có tốt như thế nào thì khách hàng vẫn sẽ rời bỏ Ngân hàng.
- Nhân viên Ngân hàng đặc biệt là nhân viên hàng ngày trực tiếp tiếp xúc, giao dịch với khách hàng cần phải có thái độ nhiệt tình, vui vẻ, lịch sự, cởi mở. Những nhân viên này đóng vai trò tạo nên bộ mặt của Ngân hàng. Vì vậy Ngân hàng phải bố trí khuyến khích nhân viên tiếp khách hàng như thế nào để cho khách hàng cảm thấy đang được đón tiếp nồng nhiệt, niềm nở. Nhân viên luôn nhiệt tình chỉ dẫn cho khách hàng vào làm việc ở phòng, ban nào, thủ tục mà khách hàng cần phải thực hiện ... để tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Đây là một nghệ thuật trong giao tiếp với khách hàng, đánh vào tâm lý của khách hàng. Một khi khách hàng vui vẻ thỏa mãn khi gửi tiền vào Ngân hàng lần đầu tiên thì họ không những sẽ gửi tiếp vào lần sau mà còn tuyên truyền giới thiệu cho người khác đến gửi tiền tại Ngân hàng.
- Ngân hàng cần sắp xếp đội ngũ cán bộ một cách hợp lý, phù hợp với trình độ chuyên môn và điều kiện gia đình của mỗi cán bộ công nhân viên. Điều này khuyến khích được cán bộ Ngân hàng phát huy tối đa khả năng của mình trong công việc.
- Có chế độ chính sách sử dụng, đãi ngộ đủ hấp dẫn để thu hút sự đóng góp của những người giỏi, có tâm huyết với nghề. Vì vậy Ngân hàng cần xây dựng cơ chế tiền lương, phụ cấp, khen thưởng gắn với những người tạo ra thu nhập chủ yếu để tạo động lực đối với cán bộ làm công tác tín dụng làm cho họ phấn đấu hết mình vì công việc chung của chi nhánh, lấy việc phục vụ khách
57
hàng làm phương châm hành động. Có cơ chế khuyến khích đối với những cá nhân, tổ chức hỗ trợ tích cực cho đơn vị trong công tác huy động như: giới thiệu, tạo điều kiện để chi nhánh thu hút được nguồn vốn lớn, giá rẻ; tạo cơ hội cho Ngân hàng tiếp xúc được nguồn vốn dài hạn từ các dự án,...
- Tổ chức bộ máy cán bộ, đảm bảo đại đa số cán bộ công nhân viên phát huy được khả năng của mình trong công tác, có chương trình hỗ trợ khuyến khích cán bộ công nhân viên học tập thường xuyên, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quản lý điều hành, tổ chức cho cán bộ học tập nắm vững Luật Ngân hàng, thực hiện việc hiện đại hoá Ngân hàng đáp ứng yêu cầu của ngành và hoà nhập được với khu vực, chi nhánh.
5.3.3 Tăng cường hoạt động marketing trong tất cả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng
Sự hiểu biết của người dân về Ngân hàng là một nhân tố cần thiết để tạo ra sự tin tưởng lẫn nhau giữa người gửi tiền với Ngân hàng. Nếu người gửi tiền không hiểu được điều đó thì họ sẽ hiểu sai về hoạt động Ngân hàng và họ chỉ gửi tiền vào Ngân hàng khi thấy có lãi suất cao. Họ cho rằng hoạt động của Ngân hàng có nhiều rủi ro. Do vậy mà trách nhiệm của Ngân hàng là phải thường xuyên quảng cáo, tuyên truyền về hoạt động của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tập trung vào một số dịch vụ như lãi suất tiền gửi, những quyền lợi thiết thực của người gửi tiền, tiện ích của việc sử dụng tài khoản cá nhân và thanh toán không dùng tiền mặt, việc phục vụ khách hàng của Ngân hàng...thường xuyên cung cấp các thông tin về khả năng tài chính của Ngân hàng, các báo cáo kiểm toán của Ngân hàng qua các phương tiện thông tin đại chúng để người có điều kiện tìm hiểu về năng lực tài chính và kết quả kinh doanh của Ngân hàng cũng như các dịch vụ hiện tại Ngân hàng đang áp dụng. Từ đó tại cho khách hàng một cách nhìn khái quát và chi tiết hơn về hoạt động của hệ thống Ngân hàng, làm tăng lòng tin của họ đồng thời hấp dẫn họ gửi tiền vào Ngân hàng ngày một nhiều hơn.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị và truyền thông theo xu hướng Marketing bằng các hành động cụ thể như: đầu tư quảng bá, giới thiệu sản phẩm dịch vụ và hình ảnh của Ngân hàng tham gia hoặc tổ chức chương trình giao lưu với sinh viên các trường đại học mà tại đó, chúng ta sẽ thực hiện một cuộc diễn thuyết về những chuyên đề tài chính, giới thiệu các tiện ích của Ngân hàng, phát triển công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo để công chúng có thể hiểu biết hơn về lợi ích của việc gửi tiền vào Ngân hàng so với việc cất giữ hoặc đầu tư vào các lĩnh vực khác.
58
- Xây dựng kế hoạch quảng bá sản phẩm riêng cho từng nhóm đối tượng khách hàng khác nhau (trẻ, trung niên, cao niên) và vùng miền (thành phố lớn, tỉnh lẻ). Mở rộng kênh quảng bá kỹ thuật số và quảng cáo trực tuyến như: email, website, mạng xã hội, … để tăng cường tiếp cận khách hàng mới và giảm chi phí quảng cáo bằng SMS, tờ rơi.
- Tư vấn và hỗ trợ người dân thực hiện các thủ tục liên quan đến gửi tiền, cách sử dụng tiền nhàn rỗi hợp lý, đồng thời giúp người dân hiểu rõ vai trò và những dịch vụ tiện ích của Ngân hàng, qua đó sẽ khai thác được tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân.
5.3.4 Áp dụng lãi suất huy động vốn linh hoạt
Khi quyết định gửi tiền vào Ngân hàng, một trong những mục tiêu của khách hàng hướng đến là sinh lời. Lãi suất chính là giá cả của khoản vay, một chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý phù hợp với xu hướng của thị trường sẽ nâng cao khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Để có thể huy động vốn một cách hiệu quả thì Ban lãnh đạo Ngân hàng cần đưa ra được một chính sách lãi suất hợp lý, lãi suất phải bám sát tình hình thị trường nhưng vẫn phải cân đối với lãi suất cho vay. Để có thể xây dựng một chính sách lãi suất hiệu quả cần căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất như tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ sinh lời của các tài sản thay thế như vàng, ngoại tệ, bất động sản, uy tín của ngân hàng… và xem xét sự khác nhau giữa các loại sản phẩm để đưa ra được một biểu lãi suất hợp lý vừa có lợi cho khách hàng và vừa có lợi cho Ngân hàng.
Thường xuyên cập nhật tình hình lãi suất trên từng địa bàn, từng vùng, linh động điều chỉnh phù hợp với thị trường và khung lãi suất quy định của hội sở, hạn chế hay không nên thay đổi quá nhiều lần trong năm để khách hàng yên tâm gửi tiền vào Ngân hàng. Lãi suất là một yếu tố hết sức quan trọng góp phần vào kết quả của hoạt động huy động vốn cũng như hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Việc đưa ra một mức lãi suất hợp lý, có tính cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận của Ngân hàng là điều không hề dễ dàng. Lãi suất là một yếu tố nhạy cảm đòi hỏi Ngân hàng phải vận dụng một cách khéo léo để đảm bảo lợi ích cho tất cả các bên người gửi tiền, người vay tiền của Ngân hàng.
5.3.5 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
Hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng trong chiến lược Marketing Ngân hàng. Đối với người gửi tiền thì mục đích của họ là đồng tiền vốn của mình sinh lãi và an toàn sau một thời gian đầu tư. Do vậy mà trụ sở Ngân hàng tạo ra ấn tượng đầu tiên của khách hàng đối với Ngân hàng về mức độ an toàn, khả năng tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh nhất là đối với những khách hàng lần đầu tiên giao dịch với Ngân hàng.
59
Tiến hành trang bị thêm máy móc hiện đại và nâng cấp các chương trình phần mềm, bảo dưỡng toàn bộ máy tính, máy in cùng các thiết bị khác, bố trí các trang thiết bị ở nơi khô ráo. Phân công cán bộ kỹ thuật lắp đặt các máy PC để các phòng ban có đủ phương tiện làm việc để phục vụ kinh doanh, nâng cao độ chính xác an toàn, hiệu quả, thuận lợi cung cấp thông tin kịp thời chính xác giúp cho công tác chỉ đạo điều hành hoạt động Ngân hàng một cách tốt nhất. Việc áp dụng công nghệ vào hoạt động của Ngân hàng có khả năng cung ứng cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ hiệu quả nhất, vì vậy để nâng cao khối lượng huy động tiền gửi của tổ chức kinh tế đòi hỏi Ngân hàng cần phải có một hệ thống công nghệ hiện đại.
5.3.6 Hoàn thiện chính sách khách hàng
Một nhân tố quan trọng chắc chắn tạo ra lợi thế cạnh tranh trong điều kiện ít có sự khác biệt về sản phẩm và dịch vụ hiện nay là chất lượng dịch vụ khách hàng. Chất lượng dịch vụ khách hàng trở thành một con đường dẫn đến thành công lâu dài dựa trên việc duy trì quan hệ lâu dài với các khách hàng đã có và thu hút các khách hàng mới thông qua việc giới thiệu của các khách hàng đã có. Trong điều kiện thị trường tài chính thường xuyên biến động và ít có khác biệt về sản phẩm, chất lượng của dịch vụ khách hàng là một trong số ít các đặc tính tạo ra sự khác biệt giữa các Ngân hàng. Chính sách này không chỉ nhằm tạo ra được một nguồn vốn có quy mô to lớn, chất lượng cao mà còn giúp Ngân hàng bán được sản phẩm và dịch vụ khác. Để hoàn thiện chính sách này, Ngân hàng cần phải đảm bảo thực hiện đồng bộ tất cả những yếu tố sau:
- Mọi thành viên trong Ngân hàng cần hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Họ cần phải nắm chắc chiến lược khách hàng là gì, điều gì làm khách hàng thoả mãn, họ cần phải làm gì để đáp ứng được khách hàng... Chính sách phát triển dịch vụ khách hàng không phải là các chính sách hay hoạt động có tính ngắn hạn mà phải được duy trì thường xuyên và lâu dài.
- Chiến lược khách hàng sẽ không thể thành công nếu Ngân hàng không thường xuyên đào tạo hiệu quả cán bộ nhân viên của mình. Ngân hàng cần trang bị kiến thức marketing tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong Ngân hàng trở thành một mắt xích trong việc thu nhập thông tin, xử lý thông tin từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra mỗi cán bộ nhân viên không chỉ cần giỏi trong chuyên môn của họ mà còn phải biết tất cả các nghiệp vụ của Ngân hàng. Họ cần được đào tạo về công dụng, đặc điểm của từng sản phẩm, dịch vụ, đồng thời biết được quy trình thực hiện các bộ phận liên quan.
60
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Huy động vốn luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các chi nhánh NHTM. Nó chịu sự chi phối trực tiếp nhiều yếu tố trong và ngoài ngành Ngân hàng. Qua quá trình thực tập và nghiên cứu về các hình thức huy động vốn tác giả nhận thấy rằng công tác huy động vốn tại Ngân hàng tương đối đạt hiệu quả. Ngân hàng có đội nhân viên giàu kinh nghiệm, chăm chỉ và nhiệt tình, từng bộ phận trong Ngân hàng liên kết chặt chẽ với nhau giúp cho công cuộc huy động vốn diễn ra một cách nhanh chóng và kịp thời.
Qua việc phân tích tình hình huy động vốn nêu trên ta có thể thấy được hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ đang trên đà tăng trưởng, nhận thấy rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của mình nói riêng và trong nền kinh tế nói chung, Ngân hàng đã có rất nhiều cố gắng trong việc huy động vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh, để đạt được kết quả đó là tâm huyết, đoàn kết và sự nỗ lực hết mình tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh và sự chỉ đạo của ban lãnh đạo. Bên cạnh đó Ngân hàng vẫn còn tồn tại một số khó khăn và hạn chế, vì vậy việc thường xuyên nghiên cứu, tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn, hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cần được chú trọng. Với chính sách phù hợp, rõ ràng sẽ tạo thuận lợi cho Ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ thực hiện công tác huy động vốn đạt hiệu quả, giúp cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng được nâng cao.
6.2 KIẾN NGHỊ
6.2.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ
- Tăng cường công tác quảng cáo để thu hút khách hàng, huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn. Với sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng hiện nay, thêm vào đó là tình trạng các Ngân hàng nước ngoài sẽ du nhập vào thị trường Việt Nam ngày càng nhiều mà cụ thể là Thành Phố Cần Thơ, Ngân hàng cần có nhiều hơn nữa các chương trình quảng cáo, thông báo tình hình lãi suất cũng như giới thiệu các sản phẩm mới của Ngân hàng đến với công chúng qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tăng cường hơn nữa công tác huy động vốn, thực hiện chính sách khuyến mãi, trúng thưởng, tặng thưởng, tiết kiệm tại nhà,…nhằm thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn huy động tại chỗ.
61
- Phối hợp với các cơ quan ban ngành, các doanh nghiệp để thực hiện dịch vụ chi trả lương cho cán bộ công nhân viên qua Ngân hàng, từ đó có thể tăng cường vốn huy động thông qua hình thức tiền gửi thanh toán.
- Tiếp tục cải tiến và và nâng cao chất lượng các sản phẩm huy động vốn truyền thống; nghiên cứu phát triển đa dạng các sản phẩm có nhiều tiện ích, phù hợp với thị trường, với từng đối tượng khách hàng (thành thị, ở nông thôn); phong phú về các kỳ hạn gửi tiền (tuần, tháng, năm) và phương thức trả lãi (trả trước, trả sau, trả kèm gốc); Bổ sung thêm các tính năng như: gửi tiền trực tuyến; vấn tin lãi suất, gửi tiết kiện online và những tiện ích khác qua dịch vụ Mobile banking, Internet banking, kết nối thanh toán….để thu hút khách hàng gửi tiền, tăng số dư tiền gửi thanh toán, từ đó tăng nguồn vốn huy động.
- Tổ chức các buổi hội thảo phòng ngừa rủi ro nhằm mục đích đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu nhất ở tất cả các lĩnh vực: tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, kho quỹ... cung cấp nhiều thông tin bổ ích cho đội ngũ cán bộ tại các phòng nghiệp vụ, thường xuyên chú trọng công tác đào tạo và đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ và các kỹ năng cho cán bộ công nhân viên tại đơn vị.
6.2.2 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương
- Tích cực hợp tác với Ngân hàng trong việc phát hiện ra những dự án kinh doanh manh tính khả thi cao, có khả năng tạo ra phúc lợi cho xã hội. Tạo điều kiện cho Ngân hàng xét duyệt những hồ sơ vay vốn lớn chính xác và có hiệu quả.
- Xây dựng các chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế của thành phố theo ngành nghề. Vốn để kinh doanh, để phát triển và thực hiện các dự án đang thực sự rất cấp thiết, ngành Ngân hàng nơi trung gian tài chính thực hiện lưu chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, phải là một trong những ngành cần được đưa vào trong danh sách mục ưu tiên phát triển với các chính sách hỗ trợ từ địa phương, mà hơn hết là vấn đề huy động vốn của Ngân hàng.
6.2.3 Đối với nhà nước
Có những biện pháp trong chính sách quản lý kinh tế, tạo môi trường pháp lý an toàn, phù hợp với thị trường và hoàn thiện các bộ luật nhằm tạo hành lang pháp lý vững chắc cho các tổ chức tín dụng hoạt động thuận lợi. Hoạt động của NHTM vẫn nằm trong môi trường pháp lý do Nhà nước quy định, chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật về kinh doanh Ngân hàng. Đòi hỏi Nhà nước phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của mình xây dựng được môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ, bảo vệ người gửi tiền, nghĩa là các điều khoản của Luật, Bộ luật liên quan, cũng như các văn bản pháp luật phải đảm bảo số tiền
62
khách hàng gửi vào Ngân hàng được bảo toàn. Việc ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ, rõ ràng sẽ tạo niềm tin cho dân chúng, đồng thời với những quy định khuyến khích của Nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ giữa người tiêu dùng và người tiết kiệm, chuyển một phần tiêu dùng sang đầu tư, chuyển dần cất trữ dưới dạng vàng, ngoại tệ, bất động sản sang đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hay gửi tiền vào Ngân hàng. Hiện nay Ngân hàng xuất hiện ngày càng nhiều và việc cạnh tranh giành thị phần lẫn nhau trên thương trường là điều không tránh khỏi. Ngân hàng Nhà nước nên thường xuyên quản lý chặt chẽ các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Thông qua việc quản lý này sẽ hạn chế được một số trường hợp cạnh tranh không lành mạnh như hạ thấp lãi suất hay nới lỏng điều kiện cho vay vốn để thu hút khách hàng.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trần Thanh Trúc, 2009. Phân tích thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Cần Thơ. Luận văn đại học. Trường Đại học Cần Thơ.
Nguyễn Thị Kiều Tiên, 2011. Thực trạng và giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Trà Vinh. Trường Đại học Cửu Long.
Hứa Thị Ánh Hường, 2012. Phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Trà Vinh. Luận văn đại học. Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh.
Hoàng Thị Kiều Trang, 2012. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Nghệ An. Luận văn đại học. Trường Đại học Vinh.
Trương Đông Lộc và Nguyễn Văn Thép, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân ở Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 105.
Phan Thanh Hiệp, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp công nghiệp: Đại học Ngoại thương. Tạp chí tài chính. T6/2016.
Natalia và Deniz, 2008. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHTM tại một số quốc gia có nền kinh tế mới nổi Châu Âu. Hiệp hội nghiên cứu Kinh tế so sánh, vol. 50(4).
Burcu, 2008. Nghiên cứu một số các nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng tại các nước Trung Âu và Đông Âu. Working Papers 0807, Izmir University of Economics.
Guo và Stepanyan, 2011. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng thương mại tại 38 nước có nền kinh tế mới nổi trong giai đoạn 10 năm từ 2000 đến 2010.
Một số chỉ tài chính Ngân hàng tích báo cáo tiêu phân từ
https://phantichtaichinh.com/mot-so-chi-tieu-phan-tich-bao-cao-tai-chinh- ngan-hang/ ngày truy cập 19/8/2021.
Nghiên cứu trong ngành Ngân hàng: Người làm khoa học được quyền tự do sáng tạo https://thoibaonganhang.vn/nghien-cuu-trong-nganh-ngan-hang- nguoi-lam-khoa-hoc-duoc-quyen-tu-do-sang-tao-83571.html ngày truy cập 19/8/2021.
Quyền được nhận tiền gửi của các hình thức tổ chức tín dụng
https://luatduonggia.vn/quyen-duoc-nhan-tien-gui-cua-cac-to-chuc-tin-dung/ ngày truy cập 23/8/2021.
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 https://luatduonggia.vn/luat-cac-to- chuc-tin-dung-nam-2010/ ngày truy cập 23/8/2021.
64