TRƯỜNG Đại HỌC VÕ TRƯỜNG TOảN
KHOA KINH TẺ
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
Đề tai:
| PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH |
| NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI|
CỎ PHÀN SÀI GÒN -~ HÀ NỘI CHI NHÁNH CẢÀN THƠ
TRẢN TUYẾT NƯƠNG NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

——>_ [ma tháng 06 năm 2013 | TRƯỜNG ĐI HỌC VÕ TRƯỜNG TOảN KHOA KINH TẺ

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

Đề tài:

PHẦN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẢN SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI NHÁNH CẢN THƠ

TRẢN TUYẾT NƯƠNG NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. TRÀẢN TRỌNG TÍN



——>_ [mmoø thủng 06 năm 2013
LỜI CẢM TẠ
Sau một khoảng thời gian trải nghiệm thực tế thu thập số liệu và tập trung nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, đây là kết quả của một quá trình học tập từ khi tôi bước vào giảng đường Đại học Võ Trường Toản. Trong suốt 4 năm học tại Trường Đại học Võ Trường Toản, để có đủ kiến thức hoàn thành quyền khóa luận này đó chính là nhờ sự giảng dạy, truyền đạt kinh nghiệm quý báu, sự tận tình giúp đỡ của quý Thầy Cô, đặc biệt là sự ân cần giảng dạy của quý Thầy cô trong Khoa Kinh tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô Trường Đại học Võ Trường Toản đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành Tới thầy Trần Trọng Tín đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn chính khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các Anh, Chị trong Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Cần Thơ đã nhiệt tình hướng dẫn. giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt đề tài của mình.
Cuối cùng, tôi xin chúc quý thầy cô Trường Đại học Võ Trường Toản; Ban lãnh đạo, các Anh, Chị trong ngân hàng đồi dào sức khỏe và đạt nhiều thành công trong công việc và cuộc sống.
Xmm chân thành cảm ơn!
Hậu Giang, ngày 25 tháng 06 năm2013 Sinh viên thực hiện
TRÀN TUYÉT NƯƠNG LỜI CAM ĐOAN:
Tôi xin cam đoan đề tài này là do chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực. Không có sự trùng lặp ở các đề tài trước đây, không có sự sao chép ở các đề tài tương tự. Nếu có tôi sẽ chấp nhận mọi quyết định xử lý của khoa kinh tế.
Hậu Giang, ngày... tháng...năm 2013 SINH VIÊN THỰC HIỆN
TRẢN TUYÉT NƯƠNG NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
— —_—__ - __......................................... ...ÔÔÔÔÔÔÔÔÔÔÔÔỒÔ 99099009000090000600600009050000500920000900900090660096906000096000600000000600000000000000000000400800004909608600960990095909900906990099906e9 s96 99999996990900009000690600009400600069060000909690990960090099900090440000000000946000400000200006000440090000900000990909000000069 0606. ———__._ ——_........................... CỐ... — —_—___...............:... Bể... ỐC... (CỐ... 9509000099000000900090000096008009090000000000090099009600090600000000600000090000000000000000000000000099000000 %9 669090990900900906sStx°2990600 se ¬---......Ữ.Á.(.Á(..Á......................ỐC................................ “9 0690900900906909006600 0604009900049 00694 0990990000090 00900900000090009002099000906009909990000909096040000090905000096000090900990820005S060 16900690660 see ———__—__.............Ụ...................................Ẻ...../đ1..ẽ... —-—_—_ —_ —........................ ..................................... 9 Đ 9900096900206 600 90090900060606000090099600009099009900690600990909000009900900000000060640040600090960060406 94 060900006060008090905899890600006046059St 9n ————_ .............................................................. ——__—_ __....... .((Á..(................................................. 99099906060000000900000009606000000009000000000600000000900009009409900900000000909000004000909090090600904006000006^2066 0909090606660 se ¬—--............................................ốỐ TC... 99090000000 0990000000960096000900009009099000900096909040000060604090000600009444000000400000600000066009060206060909096600009000090%009009086100900096000 e6 0e P9 90009990000 0009000009600000000900000900009400009000090600909009000000600000600006490009000940006000000900000000000000600000290096009009099006060664600949 0 169w eeseÐ
————_—___ . —........................................,...,.......,....,..........
Cần Thơ, ngày....tháng....năm 2013 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
HH NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DÂN
-^-ˆ-ˆ......(ÁÁÁ...ÁÁÁ....................ỐCCC...................... Ó ĐÓ 9 00000006 000 Bì 6066. 6 0 6 006 00 0 00 90 06 0009006 090.9060000 00 69 006 840 6.00 t0 96 00806 6 60.0 0069 008 0.20090000000400 0 0 P6 Hoã 0 0 2 9 9 6 6 6. 0 2 0 0 000 6 0 6 0 9 60000 0000864 004060 000 60 0 9 006 0066 89090606 CC... —--............................................................ —____ _.........C...................ỐỐ....,..........CC...... 2-4... CC... ————..Ố............Á..C.C...C................ỐỐỐỐỐCỐ CỐ... Z2 2-2-Ö--ˆỄˆỄˆPP PC Ác... ——___........(( Á(ÁÁ(Á(Á(ÁÁ.Á(Á(Á(ÁÁ(Á(.... CỐ... xả... ......Á.ÁÁ.(.Á(Ặ(..........................Ố......C.CC.................. ¬————_—_.................. Á(Á(Á(Á(Á(Á(ẶÁ(Á.(..........................Ố, ỐC... ———__.__ ........((Á(.((..Ặ....... Cố... ốc CC... Á(Á(Á(Á(Á(ÁẶÁCÁẶÁÁÁÁÁ(Ặ(..CẶ.CẶ.Ặ.(C... CC... ——__ _—__—...... Ác ¬.-_....(..(Á....(.........................Ố..CCC.................. ốc .-.--ˆˆÁÁAÁÁC.... ỐC... CƯ... C5 Ho >9 ĐC C9 0 9 6000000000 0 0.06. 6 00000 00.0009 09 9 6. 9 900.0006.496 6 890 9 0 24 00 6 949 0-00 000 9 0.6.6 6 064 4 0 21 6 s0 4 0 6 00. 0.0 0.69 800 200.4 8 6 00 0. 9 9 9 ĐH 9 00 0 9 6.9 6.90. n0 020 6040606 0 B06 0009000 t0 0 00066066 0s 96 _.................Á....Á(.(C(C(..................Ố CC C..,................ẽẽ.ẽẽốẽố. Ác...
AC... ỐC...
Hậu Giang, ngày... Tháng...Năm 2013 GIÁO VIÊN HƯỚNG DÂN
ThS. TRẤN TRỌNG TÍN TÓM TẮT
Ngày nay, mọi hoạt động thương mại, sản xuất và đầu tư ngày càng mang tính chất quốc tế hóa ở nhiều quốc gia. Chính sự toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã làm tăng lượng giao dịch trong hoạt động tài chính, tiền tệ giữa các nước. Trong đó hệ thống ngân hàng thông qua nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, hỗ trợ cho sự phát triển của hoạt động ngoại thương và thu hút đầu tư quốc tế, thúc đây sự thành công của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đề tài được thực hiện với mong muốn có cái nhìn tổng quát và hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ đang được thực biện tại các ngân hàng, một lĩnh vực kinh doanh đây rủi ro nhưng cũng đầy ma lực hấp dẫn các nhà đầu tư, để rồi góp thêm những giải pháp làm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ cho ngân hàng. Với mục tiêu đó đề tài được thực hiện theo bốn phần:
eTìm hiểu lý thuyết cơ bản về các công cụ phái sinh phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng.
ePhân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
®Tìm ra những thuận lợi và khó khăn từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. MỤC LỤC
LỜI CẢM TTẠ............................ 5° <6 SE SE S49 E4EExCEEgExeEeesxesreersee I
LỜI CAM ĐOAN ............................ 225-629. eEvvEEeEEreeereereeoree H
NHẠN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP............................ 2-2 s©Ssse+se+sexeeseee II
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẢN...........................-- 5 scc"9.0/90. 5.................. \
009000113. ..................... VỊ
DANH MỤC BIÊU BẢNGG ................................ <5 5° 6< set gxezeexeree IX
DANH MỤC HÌNH...................................-- 2-5 s49 S344 ve +Eecveovee X
DANH MỤC TỪ VIƑT TẮTT...............................- 2-2 s2 SCHƯƠNG 1 GIỚI THHIỆU..............................2- <5 < 5° << SE E£ 9 e£s£E£s£EvseEe s2 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐẺ NGHIÊN CỨU............................ 2-5 << + s£Es£EskeeEsexeree 1
1.2. MỤC TIỂU NGHIÊN CỨPU............................... 2-2 s° e€S1.2.1. Mục tiêu chung...........................- . c1 vn v11 SH 1n vn HH HH TH Ha 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thỂ................c cSc St n1 111211110111 11 51112115 Hee 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU............................. - << 5< +xe©E£+E££+ke£EEe+xeerxseved 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................. 2© << <£+xe+k#£EeEEeEeeEeervsers 3
1.4.1. Không gian nghiên CỨU........................... .. + 2c 2n v* S2 S2 v2 ng re 3
1.4.2. Thời gian nghiên CỨU....................... -- c1 St 21111121111 511 118118111111 re 3
1.4.3. Nội dung nghiên CỨU........................ . c2. S211 v2 v21 vn HH nhe. 3
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LLIỆU. ..............................-2- 5Ÿ 5£ 5° 5£ Sex s£scrsersexers 3
1.5.1. Lược khảo tài liệu Ì......................- - cv 2ESEE2EEEEEEEeErrrrrrrsree 3
1.5.2. Lược khảo tài liệu 2........................-- - - <2 2211121112211 11111 112511 811 tra 4
1.5.3. Lược khảo tài liệu 3.......................--¿-ccScct T2 51111111 crtrerreea 4 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
H1011161110118141414 0111410011015 14 114 10111013019 0009 TT gu u29 5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ...........................- 5-5 %5 se seSs xe ceereecsee 5
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến để tài nghiên cứu.......................... Š
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của kinh doanh ngoại hồi.......................--sc-se¿ §
PIEAN tái. iẻ na... . ¬¬-
2.1.2.2. Nhiệm Vụ. ......................... 0001001 12021111 11T ng 1 kg kh Hư ykg §
2.1.4. Các chiến lược bố trợ hoạt động kinh doanh của ngân hàng........... 9
2.1.5. Các chỉ tiêu dùng để phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ..... l4
2.1.5.1. Doanh số mua bán 0149:108¡sEEÝẳÚẮỎỒ... 14
2.1.5.2. Thu từ kinh doanh ngoại tỆ......................---- c2 Sc c2 sexcey 15
2.1.5.3. Chi từ kinh doanh ngoại Ệ............................- - -- 5-5522 2222 + czzscea 15
2.1.5.4. Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tỆ......................-. ¿5555552 cS<2.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh..................... l6
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................2- <5 < s2 se seEscse£s 18
VI 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .....................- 555cc eterrerrerkez 18
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.......................----- 52 2+svzx+EvErxerxerree 18 CHƯƠNG 3 PHẦN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI
CHI NHÁNH CN THƠƠ.................................-2 5° 5£ 5£ s£s£EsEs£EeEsEEeSsEeeEsEeereesrrsoree 24 3.1. TỎNG QUAN VÈẺ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI.....24 3.1.1. Đôi nét về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội ...... 24
3.1.2. Cơ cầu tổ chức và chức năng từng phòng ban của Ngân hàng TMCP Sài Gòn —- Hà Nội chỉ nhánh Cần Thơ.....................-. 2-5552 s2S22£2Ecrzreved 25 3.1.2.1. Cơ cầu tỔ hức ...................--- 2 St Ss SE EEE115151111211111111 1111121 cEe. 25 3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng ban .............................------~- 25
3.2. PHÂN TÍCH KÉT QUÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG KHOẢNG THỜI GIAN 2010 - 2012 CỦA SHB CHI NHÁNH CẢN THƠ. 27 3.3. ĐÔI NÉT VẺ THỰC TRẠNG CÁC NGHIỆP VỤ HÓI ĐOÁI
ĐƯỢC TIÊN HÀNH TẠI SHB CHI NHÁNH CÀN THƠ............................. 30 3.4. THỰC TRẠNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI SHB CHI NHÁNH CẢN TRHƠ.............................- 5Ÿ 5£ 5< SeESZ SE E93 E2EEeEeEEerseEsereerzrrseserree 33 3.4.1. Tầm quan trọng của KDNT tại ngân hàng ..............................---5-- 33 3.4.2. Phân tích tổng doanh số mua bán ngOại lỆ........................c..ccseeeĂ2 4I 3.4.3. Doanh số mua bán ngoại tệ theo từng loại ngoại tệ......................- 45 3.3.3.1. Doanh số mua từng loại ngoại (Ệ.........................cccSSseveres 45 3.3.3.2. Doanh số bán ................. :-cctctHn 321111111 11111551115 2181111515111 xe. 48 3.5. CÁC YÊU TÓ ẢNH HƯỚNG ĐÉN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG ............................--2- 222 s<©sseze+serserxsrrserserssrsee 50 3.6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG.............................. 2-5 kSsEEEEkd 9E. EE9xE9x4 915211271 vzcred 54 3.6.1 Thu từ kinh doanh ngoại (Ệ.....................-- c S2 2n n2 22H ky 56 3.6.2. Chị từ kinh doanh ngoại tỆ......................--- 2c S22 t1 v2 se rrerey 57 3.6.3 Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại |Ệ......................- ..c SSScScsssesrees b_)
CHƯƠNG 4 PHÂẦN TÍCH CÁC NHÂN TỎ TỪ MÔI TRƯỜNG VI MÔ, VĨ MÔ VÀ NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN TÁC ĐỘNG ĐÉN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA SHB CHI NHÁNH CÀN THƠ...60
4.1. NHÂN TÓ TỪ MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ..................................----c-ccsce 60 4.1.1. Chính trị (PolitICaÌ))..................... - - -----cc s33 22221111111 9921 11k ng xxx re, 60 4.1.2. Kinh tẾ (Eeonomi€).................:---s-cccctEEE E111 21111111 1111111111 rk. 60
4.1.2.1. Lạm phát.........................-- Ăn TH TH TH nghiệt 60 4.1.2.2. Lãi Suất................... ¿2:21 23222 2221221221211211 2217111112211... re. 61 4.1.2.3. Tăng trưởng kinh tẾ.......................- - 5 St 1x E111 12211121 xeerrreg 62 4.1.3. Văn hóa xã hội (SocIocultural))................... .-..--cc cành key 63 4.1.4. Công nghệ ([echnologIcal) ...................--- .--ccscsc vs nh vn h khe ket 63
VI 4.1.5. Pháp luật (LegaÌ).........................- -- ¿2c 2c SE S21 211111111151 5115 1T ng 63
4.1.6. Môi trường tự nhiên (Environmental) ...........................-- - csc cv ce2 64 4.2. NHÂN TÓ TỪ MÔI TRƯỜNG VI MÔ ...............................-2--cc5-ccccee 64 4.2.1. Đối thủ cạnh tranh .......................--ss 2s c2 21111 2155121111125 115525 1EEEExeEsree 64 “2216.00.06... 444... 65 4.3. Thuận lợi và khó khăn...............................---- Gv n1 855155511 xnxx se 65 4.3.1 Thuận lỢI..........................-- .-- c 1S 1211121111111 2 211121119311 511 1k E kg Hy 65 4.3.2. Khó khăn........................-.-Q TQ 1 HS HT TT TH KT HT KH kh k ng ra 66
4.4. Phân tích ma trận SWVOTT:.............................. G5 c9 1 9511511155055 85 gxcre 67
CHƯƠNG 5 MỘT SÓ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG SÀI GÒN - HÀ NỌI
CHI NHÁNH CẢN T'HƠƠ............................... - - ©°NGOẠI TỆ CỦA SHB CÀN TT HƠO............................ 2-6 6° se svE<£EeEEetEevxeEszereess 7I
CHƯƠNG 6 KÉT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ,...........................- 2-2 5 << sexeexsees 73 6.1. KT LUẬN.........................2- 5-5 5< SE AE E9 cuc eeeeve 73 6.2. KIÊN NGHỊ,.............................. 2-5 2< sS6.2.1. Đối với chính phủ .....................---s- sex xe xtEEE 1E 221711211 5115115212 crxe 74 6.2.2. Đối với NHNN Việt Nam....................----2- + t2 222512125221111211211xcEx sex. 74 6.2.3. Đối với SHB Cần Thơ ................... ¿5.221 E32112512521121125121225 225. cxee 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................... 2-5 ©S*+E* SE €EeEe£EeeEkeExeexeexeersz 77
VII DANH MỤC BIÊU BẢNG
Bảng 2.1: Tóm lược các chiến lược của ÌM.POFfer.................-2- S2 cv cv Exrrzxee 13 Bảng 2.2: Tóm tắt các chiến lược mở rộng thị trường....................-scccccccvsrsecee 14 Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB chỉ nhánh Cần Thơ.............. 27 Bảng 3.2: Thu từ kinh doanh dịch vụ của SHB chỉ nhánh Cần Thơ qua 3 năm "00 0P ................ 34 Bảng 3.3: Chi từ kinh doanh dịch vụ của SHB chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm “00 0U nh... 37 Bảng 3.4: Lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ..................... - ác 11v crkg 40 Bảng 3.5: Doanh số mua bán ngoại tệ quy đổi ra USD tại SHB chi nhánh Cần In 020)0000620 020110108... .ề..ea-....... 4I Bảng 3.6: Doanh số mua bán ngoại tệ quy đổi ra VNĐ tại SHB chi nhánh Cần Thơ từ năm 2010 - 20[2.....................- .-- c1 2 211211211111 1111101101111 1 01 g1 H1 HH Hư 44 Bảng 3.7: Doanh số mua từng loại ngoại tệ theo từng loại nguyên tệ tại SHB chi nhánh Cần Thơ từ năm 20 10 - 2012....................:--222¿-2222++22222222222x+rerrreecrre 46 Bảng 3.8: Doanh số mua từng loại ngoại tệ quy ra VND tại SHB chi nhánh Cần Thơ từ năm 2010 - 20 Ï2.........................--. S0 211121112112 112111 11021 8112 11H Hy Hy Hướt 48 Bảng 3.9: Doanh số bán ngoại tệ theo từng loại ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần I ng, 0201005920 0Ẽ10108..Ề........Ả.... 49 Bảng 3.10: Doanh số bán ngoại tệ theo từng loại ngoại tệ quy ra VNĐ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ từ năm 2010 - 2012....................------2¿222222++z22z+vzzxerrrce 50 Bảng 3.11: Biến động tỷ giá USD/VNĐ từ năm 2010 - 2012.....................ccccccse2 51 Bảng 3.12: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của SHB chỉ nhánh Cần Thơ I0) 8: 0000200000/ANVt....... 54 Bảng 3.13: Đánh giá hiệu quả kdnt tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ từ năm 2010 - “002 4... 55 Bảng 4.1: Lạm phát việt nam giai đoạn 2005-2012 .........................Ặ 27c cccccccsceesessce 60 Bảng4.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế việt nam từ năm 2007-2012...................... 62 Bảng 4.3: Ma trận SWOT và chiến lược phối hợp các yếu tổ (Nguyễn Phạm Thanh Nam, Trương Chí Tiến, 2007).........................5- 5: 1 2 2121112111112 xe 67 DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Ma trận SWOT và chiến lược phối hợp các yếu tố (Nguyễn Phạm
Thanh Nam, Trương Chí Tiến, 2007) ....................-- ¿5-52 s2 2EEEEE2E2E2E1522E2E22xe. 20 Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức (Nguồn: phòng hành chính tổng hợp SHB cân thơ) .....25 Hình 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB chỉ nhánh Cần Thơ qua 3 năm
010 002 29 Hình 3.2: Cơ cầu các khoản thu từ kinh doanh dịch vụ của SHB chi nhánh Cần
Iêu.sh 0200002000 Ẻ0Ẻ114.......... 36 Hình 3.3: Tỷ trọng chi phí kdnt trong tổng chi phí kinh doanh dịch vụ tại SHB
chỉ nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2010 - 20 12...................2-72 522222 2E2Ezzxvrves 39 Hình 3.4: Cơ cầu lợi nhuận các khoản kinh doanh dịch vụ của SHB chi nhánh
Cần Thơ qua 3 năm 20 10 - 20122....................- ¿5s SE x22E12212711211 21111. 2ExeeErrre 4I Hình 3.5: Tình hình xuất nhập của Cần Thơ qua 3 năm 2010 — 2012.................. 53 Hình 3.6: Kết quả kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ qua 3 năm
2010 - 2012....................... 2222 21 21221221211211211 11211211 1 1 121212121 11x ryg 55 Hình 4.1: Lạm phát Việt Nam từ năm 2005-2012.....................---csccsctterzxctkervez 6l DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DV Dịch vụ
KDNTL Kinh doanh ngoại tệ
NH TMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần NHNN Ngân hàng Nhà nước
TMCP Thương mại Cổ phần
XI Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ

Chương Í GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU
Năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện đường lối đổi mới trong đó có việc chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới một cách hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam, đã tạo điều kiện để các ngân hàng phát triển nhiều loại hình dịch vụ, sản phẩm đa dạng. Trong đó, kinh doanh ngoại tệ đã góp phần làm cho giao thương hàng hóa giữa các nước trở nên thuận tiện hơn. Bên cạnh đó năm 2007 khi Việt Nam gia nhập WTO, giao thương được mở rộng với các nước từ đó nhu cầu sử dụng ngoại tệ càng tăng lên cho thấy việc kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng là cần thiết.
Ngày nay, cùng với phát triển của ngoại thương và hệ thống ngân hàng, hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển ngày càng đa dạng và phong phú. Đặc biệt, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, xuất nhập khâu trở thành vấn đềquan trọng của mỗi quốc gia. Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam thì kim ngạch xuất khâu năm 2010 đạt 71,6 tỷ USD, năm 2011 tăng lên 96,9 tỷ USD, năm 2012 đạt 114,57 tỷ USD. Nên lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ càng có vai trò hết sức quan trọng. Bởi vì, hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong ngân hàng có chức năng cung cấp ngoại tệ trong giao dịch thương mại quốc tế, giao dịch tài chính quốc tế và cả cung cấp các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các khoản thu xuất khẩu, thanh toán nhập khẩu, các khoản đầu tư hay đi vay bằng ngoại tệ. Ở nước ta hiện nay, các hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện thông qua các ngân hàng thương mại. vì thế các ngân hàng thương mại (NHTM) giữ vị trí trung (âm trong các hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Tuy nhiên việc điều chỉnh tỷ giá của ngân hàng Nhà nước làm cho các chủ thể có liên quan đôi khi không thích ứng kịp và chứa đựng nhiều rủi ro mà không phải ngân hàng nào cũng đủ khả năng tài chính để thực hiện tốt trước những điều chỉnh đó. Ngoài ra kinh doanh ngoại tệ là một trong những nghiệp vụ quan trọng của NHTM, bởi vì thông qua nghiệp vụ này một mặt tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng: mặt khác để NHTM góp phần điều hòa cung cầu ngoại tệ trên thị trường, ôn định tỷ giá. thực hiện chính sách quản lý ngoại hối của nhà nước tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu cũng như các hoạt động khác trong nền kinh tế.
Sau khi Cần Thơ trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương, thì kinh tế Cần Thơ lại có thêm nhiều điều kiện để phát triển. GDP hằng năm đều tăng, nhiều khu công nghiệp được hình thành. Trong đó, có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. cùng với Cảng Cái Cui được đầu tư ngày càng hoàn thiện hơn, làm cho hoạt động giao thương càng trở nên thuận tiện. Hoạt động sản xuất ngày càng đa dạng, sản phẩm ngày càng chất lượng phù hợp


GVHD: ThS. Trần Trọng Tín Ị SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ blhhöbthhhoithiisiseibui lúc - lành hohdhetdetbiÁ01i--iá2ifbe ThhskinhhgndhuiadhiubiuaiedfbsasiiisiadfIEIERRRRRRaaanaa.
với nhu cầu trong và ngoài nước. Trong đó, đặc biệt là sản phẩm nông, ngư nghiệp...có giá trị xuất khẩu cao. Tuy nhiên, việc đầu tư ngành công nghiệp thì một yêu cầu đặt ra, đó chính là yếu tố công nghệ. Đây là là yếu tố mà các ngành công nghiệp khác ở Việt Nam chưa đáp ứng đầy đủ được. Chính những yếu tố đó làm cho quan hệ xuất nhập khẩu của Cần Thơ nói riêng và các tỉnh, thành phố lân cận nói chung với các nước khác trở nên năng động hơn. Trong hoạt động đó, thì ngoại tệ là phương tiện trung gian dùng đề thanh toán các khoản giao dịch. theo nguyên tắc dựa trên cơ chế tỷ giá. Nhưng việc quản lý và điều hành tỷ giá là do ngân hàng Trung ương thực hiện và điều chỉnh dựa trên nhiều yếu tố, nên hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro nếu không được quản trị tốt. Vì vây, việc “Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cỗ phần Sài Gòn —- Hà Nội chỉ nhánh Cần Thơ” để tìm ra giải pháp giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ là rất cân thiết.
1.2. MỤC TIỂU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ và đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn — Hà Nội (SHB) chỉ nhánh Cần Thơ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-_ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ nói riêng của SHB qua 3 năm 2010 - 2012.
-_ Phân tích thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
- Đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
-_ Tỉnh hình hoạt động kinh doanh của SHB qua các năm như thế nào?
~__Fỉnh hình kinh doanh ngoại tệ của SHB trong 3 năm như thế nào?
-_ Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của SHB là gì?
- Những giải pháp nào có thể sử dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của SHB?



GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 2 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Sài Gòn — Hà Nội chi nhánh Cần Thơ.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu Thời gian thực hiện từ ngày 15/04/2013 đến 25/06/2013. 1.4.3. Nội dung nghiên cứu
Do hạn chê về thời gian và kinh phí nên đê tài chủ yêu tập trung nghiên cứu các vân đề sau đây:
-_ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ thông qua các chỉ tiêu như: doanh số mua, doanh số bán ngoại tệ, chi phí, lợi nhuận và một số chỉ tiêu cơ bản để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Trong đó đẻ tài tập trung nghiên cứu vào Š loại ngoại tệ mạnh: USD, EUR, GBP. IPY, AUD.
~ Phân tích những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
-_ Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ. 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU. 1.5.1. Lược khảo tài liệu I
*Phán tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chỉ nhánh Cần Thơ” do sinh viên Lê Thị Minh Khoa Đại học Cần Thơ thực hiện năm 2008. Mục tiêu đề tài là đánh giá khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, phân tích hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng, tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng, từ đó để ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ. Trong đó tác giả tập trung nghiên cứu vào Š loại ngoại tệ mạnh là: USD, EUR, GBP, JPY, AUD. Để làm rõ hơn các mục tiêu đó tác giả đã sử dụng các phương pháp sau đây: phương pháp thống kê mô tả, so sánh tuyệt đối. so sánh tương đối. Từ kết quả phân tích cho thấy Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ hoạt động có hiệu quả qua 3 năm. Bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra một số giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả kinh doanh như: đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp. xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, đào tạo cán bộ và trang bị kỹ thuật hiện đại, phát triển các nghiệp vụ phụ trợ.

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 3 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ MEN S/2E00N99TOSETED Vecv9V TT RCOTA7-HEPL220 88007 240120 2N VETDS1NZ CNhỢ CA 4752208671091 2797CSGA7109S08) NV SRIESGTVIE) IYN NI HỘI TCRNATDEE TY ĐENEOESETTPVREES AC À7) PNPHEEEEIEPYVESAYTD TY

1.5.2. Lược khảo tài liệu 2
Đề tài “Phân tích thực trạng kinh doanh ngoại hồi của ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam chỉ nhánh Cần Thơ” do sinh viên Tăng Văn Thạnh thực hiện. Mục tiêu của đề tài là Phân tích những số liệu từ bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo hoạt động kinh doanh để phân tích và đánh giá từ khái quát đến cụ thể tình hình ngoại hối của Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu. Từ đó rút ra những mặt tích cực cũng như hạn chế để Ngân hàng có những kế hoạch, chiến lược phù hợp trong thời gian tới. Để làm rõ mục tiêu trên đề tài phân tích các chỉ số tài chính và sử dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối. Bên cạnh đó thì tác giả đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu iquả hoạt động kinh đoanh ngoại hối.
1.5.3. Lược khảo tài liệu 3
“Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ” do sinh viên Đỗ Phước Danh Đại học Cần Thơ thực hiện năm 2011. Đề tài chủ yếu phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu, phân tích thị phần thanh toán xuất khẩu và đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán xuất khâu tại VCB Cần Thơ. Từ đó đưa ra một số giải pháp mở rộng thị phần thanh toán xuất khẩu của VCB Cần Thơ. Trong đề tài tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tuyệt đối, tương đối. Ngoài ra tác giả còn sử dụng biểu bảng để mô tả những số liệu làm cơ sở cho sự phân tích. Đề tài này giúp tham khảo cách phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ và hỗ trợ chương 4 khóa luận này.


GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 4 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ


Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu s* Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một sô các nghiệp vụ sau đây:
- Nhận tiền gửi
- Cấp tín dụng
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. [ 1, tr 3]
s* Theo thông tư 07/2012/TT-NHNN thì:
Ngoại tệ là đồng tiền của quốc gia. vùng lãnh thổ khác hoặc đồng tiền
chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực.
Trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chỉ nhánh ngân hàng nước ngoài là trạng thái nguyên tệ đó được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi trạng thái.
Tỷ giá quy đổi trạng thái của ngoại tệ được áp dụng theo quy định sau:
Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ: là tý giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố vào ngày báo cáo.
Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác: là tỷ giá bán g1ao ngay chuyển khoản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vào cuối ngay báo cáo.
Giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ được tính bằng tý lệ giữa tổng trạng thái ngoại tệ dương hoặc tổng trạng thái ngoại tệ âm chia cho vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Vốn tự có đề tính giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là vốn tự có của tháng liền kề trước kỳ báo cáo của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.


GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 5 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ

(1) Trạng thái ngoại hối: Là chênh lệch giữa tài sản Có và tài sản Nợ của từng loại ngoại tệ. Trạng thái ngoại hối (FEP) = Tài sản Có ngoại tệ - Tài sản Nợ ngoại tệ Trong đó: - Tài sán Có ngoại tệ gồm các khoản sau đây: + Tiền mặt băng ngoại tệ + Cho vay bằng ngoại tệ + Đầu tư bằng ngoại tệ + Tiền gửi bằng ngoại tệ + Ngoại tệ mua kì hạn chưa nhận - Tài sản Nợ ngoại tệ gồm các khoản sau đây: + Vốn huy động (tiền gửi) bằng ngoại tệ + Vốn vay băng ngoại tệ + Ngoại tệ bán kỳ hạn chưa giao Trạng thái ngoại hối của từng loại ngoại tệ xảy ra trong ba trường hợp: Trạng thái ngoại hồi dương (Trường thê) Khi tài sản Có ngoại tệ > tài sản Nợ ngoại tệ, được gọi là trạng thái dương. Rủi ro sẽ xuất hiện khi tỷ giá thị trường giảm do thu nhập mà tài sản Có mang lại giảm nhiều hơn chỉ phí phải trả cho tài sản Nợ. Ngược lại, khi tỷ giá thị trường tăng ngân hàng sẽ được lợi, do thu nhập mà tài sản Có mang lại tăng nhiều hơn chỉ phí phải trả cho tài sản Nợ. Trạng thái ngoại hỗi âm (Đoản thổ) Khi tài sản Có ngoại tệ < tài sản Nợ ngoại tệ, được họi là trạng thái âm. Rủi ro xuất hiện khi tỷ giá thị trường tăng. Thu nhập do tài sản Có mang lại tăng chậm hơn chỉ phí phải trả cho tài sản nợ. Trường hợp này ngân hàng sẽ có lợi khí tý giá thị trường giảm. s* Trạng thái ngoại hồi bằng không (Cân bằng) Trạng thái ngoại hối cân bằng khi tài sản Có ngoại tệ = tài sản Nợ ngoại tệ. Khi trạng thái ngoại hối cân băng, rủi ro tý giá sẽ không xảy ra (Bị triệt tiêu) vì thu nhập do tài sản Có mang lại và chi phí trả cho tài sản Nợ đầu cùng tăng (Khi tỷ giá thị trường giảm). (2) Tổng trạng thái ngoại hối (GAP)


GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 6 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ

Tổng trạng thái ngoại hối là tổng cộng trạng thái của từng loại ngoại tệ dương, và tổng cộng trạng thái của từng loại ngoại tệ âm.
(3) Tổng trạng thái ngoại hối ròng (NAP)
Tổng trạng thái ngoại hối ròng là chênh lệch giữa tổng trạng thái ngoại hối dương và tổng trạng thái ngoại hối âm.
(4) Giới hạn trạng thái ngoại hồi
Giới hạn trạng thái ngoại hối là giới hạn cao nhất của trạng thái ngoại hối dương hoặc âm so với vốn tự có của ngân hàng.
Trạng thái ngoại hối dương (âm)/ Vốn tự có < Tỷ lệ quy định
* Khái niệm và phân loại tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái:
Ở Việt Nam, theo điều 4. Nghị định 63/1998 của Chính phủ, tỷ giá được định nghĩa như sau: “7ÿ giá hồi đoái là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam `.
Phân loại tý giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái thả nỗi là tỷ giá do quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường xác định.
Tỷ giá hối đoái cố định, theo đó Nhà nước duy trì tỷ giá không đổi giữa đồng tiền nước mình với một hay một rô các đồng tiền nào đó. [11, tr 469].
Tỷ giá mua là tỷ giá ngân hàng mua ngoại hối vào, cũng chính là tỷ giá bán của khách hàng.
Tỷ giá bán là tỷ giá ngân hàng bán ngoại hối ra, cũng chinh là tỷ giá mua của khách hàng.
Tỷ giá bán luôn lớn hơn tỷ giá mua, phần chênh lệch chính là thu nhập của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. [10, tr 4§I]
Kinh doanh ngoại tệ (KDNT) theo nghĩa rộng bao gồm việc mua bán ngoại hồi, đảm bảo ổn định số dư tài khoản kinh doanh ngoại hồi tại nước ngoài, và tìm cách thu lời thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, người ta hiểu khái niệm kinh doanh ngoại hối chỉ đơn thuần là việc mua và bán số đư có trên tài khoản băng ngoại tệ. [10. tr 452]


GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 7 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của kinh doanh ngoại hối.
2.1.2.1. Chức năng
-_ Trước hết đây là một hoạt động dịch vụ, để đảm bảo thực hiện thanh toán trôi chảy cho các khách hàng của ngân hàng giữa các quốc gia.
- Tạo cho các doanh nghiệp khả năng tránh rủi ro thay đổi tỷ giá trong thanh toán bằng ngoại tỆ.
- Tạo khả năng tiếp nhận tín dụng của nước ngoài bằng bản tệ tại ngân hàng trong nước.
-_ Thực hiện nghiệp vụ tiền gửi bằng ngoại tệ cho khách hàng tại ngân hàng trong nước.
~_ Tạo cho các ngân hàng khả năng tận dụng sự chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường ngoại hối khác nhau.
-_ Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tính toán hiệu quả kinh tẾ trong hoạt động trao đổi kinh tế đối ngoại thông qua đồng bản tệ. [10. tr 453 - 454]
2.1.2.2. Nhiệm vụ
-_ Mua và bán ngoại tệ phục vụ các hoạt động thanh toán băng ngoại tệ.
- Cân đối các chênh lệch trong hoạt động thanh toán quốc tế.
-_ Đảm bảo tỷ giá cho các khoản nợ khó đòi và các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ. [10, tr 476]
2.1.3. Mô hình PEST phân tích nhân tố vĩ mô bên ngoài doanh nghiệp
Mô hình PEST do Micheal Porter đưa ra nhằm phân tích các nhân tố của môi trường vĩ mô trực tiếp ảnh hưởng lên ngành kinh tế. Bao gồm các nhân tố cơ bản định hình nên môi trường của một ngành kinh tế: [7. tr.46]
s* P(Political - Chính trị)
Tình hình chính trị của đất nước mà doanh n ghiệp đó đang hoạt động.
> Xu hướng thay đổi chính sách, chế độ của Nhà Nước quốc gia sở tại
> Chính sách đối ngoại của nhà nước
> Chính sách khuyến khích đầu tư vào các vùng miền, các ngành kinh tế, lĩnh vực..
> Vai trò của kinh tế quốc doanh, quốc hữu hoá
> Chiến tranh...
%E (Economic - Kinh tế)
> Lạm phát

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín § SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ CS SGK SN SG CỐ CỐ cv SỐ DU cc CÔ CS LệU
> GDP > Lãi suất > Thất nghiệp > Tỷ giá hối đoái (vấn đề xuất khẩu) > Tâm lý đầu tư nước ngoài và đầu tư (rong nước > Chu kỳ suy thoái kinh tế > Giá nguyên liệu cơ bản: điện, nước, xăng dâu... > Tỷ lệ tiệu dùng và tiết kiệm > BTA, AFTA, WTO... > Thị trường chứng khoán, bất động sản s* S (Sociocultural - Văn hóa xã hội) > Cơ cấu gia đình - xã hội > Thói quen tiêu dùng > Trình độ, ý thức cộng đồng > Các thông số về dân số > Văn hoá xã hội > Xu hướng tiêu dùng xã hội s*T (Technological - Công nghệ) > Trình độ phát triển khoa học công nghệ trong ngành > Sự ra đời của sản phẩm mới trên cơ sở công nghệ mới > Phương thức sản xuất mới trên cơ sở tiết kiệm hơn (ít nhân công) > Cách quản lý mới > Các kênh tiếp cận khách hàng và kênh phân phối mới PEST là một dạng mở rộng của mô hình PEST, bổ sung các nhân tố L (Legal - Luật pháp) và E (Enviromental - Môi trường tự nhiên).
s%* L(Legal - Luật pháp)
Thể chế luật pháp tác động đến ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là cơ hội và cũng có thể là thách thức đối với doanh nghiệp. s*E (Environmental - Môi trường tự nhiên)
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố thời tiết, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên...tác động đến ngành nghề kinh tế. Tự nhiên có thể tạo ra thuận lợi hoặc bắt lợi đối với doanh nghiệp.
2.1.4. Các chiến lược bỗ trợ hoạt động kinh doanh của ngân hàng a) Khái niệm chiến lược
Theo trường phái của trường đại học Harvard, trong tác phẩm chính sách kinh doanh - bài học tình huống (1965). thì chiến lược là hệ thống các mục tiêu

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 9 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ

được tuyên bố dưới dạng xác định ngành/lĩnh vực kinh doanh mà công ty muốn tham gia, quy mô - vị trí mà công ty muốn đạt được và các chính sách căn bán, các kế hoạch để đạt được mục tiêu đã định. [21, tr. 1 8|
Nhưng dù là định nghĩa nào, và dù trong những khoảng thời gian khác nhau thì qua những định nghĩa đó ta cũng thấy có những điểm bất di bất dịch và có sự thống nhất giữa nhiều tác giả. Từ đó có thể đưa ra những điểm khái quát hơn về chiến lược với 5 chữ P như sau:
- Kế hoạch (Plan): chuỗi các hành động đã dự định một cách nhất quán
- Mô thức (Partern): sự kiên định về hành vi theo thời gian, có thể là dự định hay không dự định.
-_ Vị thế (Position): phù hợp giữa tô chức và môi trường của nó
- Quan niệm (Perspective): cách thức để nhận thức sâu sắc về thế giới
- Thủ thuật (Ploy): cách thức cụ thể để đánh lừa đối thủ.
Tóm lại chiến lược là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc đạt được những mục tiêu cụ thể. Những chiến lược chủ yếu của một doanh nghiệp chứa đựng những mục tiêu, những cam kết về nguồn lực để đạt được mục tiêu này và những chính sách chủ yếu cần tuân theo trong khi sử dụng các nguồn lực này.
Theo định nghĩa này thì chiến lược bao gồm các yếu tố:
-_ Tìm hiểu hiện trạng của doanh nghiệp
-_ Đưa ra mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. tức mục tiêu phát triển mà doanh nghiệp có thể đạt được trong những năm tới.
- Doanh nghiệp sẽ kinh doanh sản phẩm gì ở thị trường nào?
- Những biện pháp doanh nghiệp áp dụng đạt được mục tiêu chiến lược.
Nói một cách đơn giản chiến lược là một tập hợp những mục tiêu, và các chính sách cũng như các kế hoạch chủ yếu để đạt được các mục tiêu đó, nó cho thấy rõ công ty đang hoặc sẽ thực hiện các hoạt động kinh doanh gì, và công ty sẽ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh nào.
Các chiến lược này biểu thị tổng quát thái độ của doanh nghiệp đối với thị trường. Nó cũng biểu thị một cách tổng hợp nhất các mối quan hệ tương hỗ giữa nhu cầu thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Chiến lược Marketing bao gồm: Chiến lược thâm nhập thị trường, chiến lược phát triển thị trường, chiến lược phát triển sản phẩm. chiến lược đa dạng hóa kinh doanh và đặc biệt chiến lược Marketing luôn luôn quan tâm đến lợi thế cạnh tranh.” [22, tr.41]

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 10 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ
b) Các cấp độ chiến lược
Không chỉ bao gôm nhiêu khía cạnh khác nhau, định nghĩa chiên lược còn khác nhau ở nhiêu câp độ, tôi thiêu có 3 mức độ được nhận diện, đó là chiên lược công ty. chiên lược đơn vị kinh doanh và chiên lược chức năng.
Chiến lược công ty
Chiến lược cấp công ty hướng tới mục đích và phạm vi tổng thể của tổ chức để đáp ứng mong đợi của các cô đông. Chiến lược của công ty liên quan đến tất cả các hoạt động như xác định ngành kinh doanh, những sản phẩm, dịch vụ được sản xuất - kinh doanh và thị trường của doanh nghiệp như thế nào. Chiến lược này được nêu rõ ràng trong bản “tuyên bố sứ mệnh” của công ty và chỉ rõ toàn bộ doanh nghiệp nên phát triển như thế nào và ở vị trí nào. Do đó, “chiến lược công ty phải đề ra trướchướng phát triển cho các đơn vị kinh doanh, giới hạn lĩnh vực hoạt động của họ trong một ngành”, và nó là kim chỉ nam, là điểm tham chiếu để đánh giá các mục tiêu, chiến lược của tô chức. [2I. tr.31|
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh
Chiến lược này là tổng thể các cam kết và hành động giúp doanh nghiệp giành lợi thế cạnh tranh bằng cách khai thác năng lực cốt lõi của họ vào những thị trường sản phẩm cụ thể. Nội dung chủ yếu của chiến lược này là: Xác định việc lựa chọn sản phẩm dịch vụ cụ thể; dạng thị trường và công ty sẽ cạnh tranh như thế nào với một hoạt động kinh doanh cùng với vị trí đã biết của công ty so với đối thủ. [2l. tr.31 - tr.32]
Chiên lược chức năng
Các chiến lược này là công cụ hỗ trợ cho chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và cấp công ty thực hiện một cách hữu hiệu nhờ các bộ phận cầu thành trên phương diện các nguồn lực, các quá trình, con người và các kỹ năng cần thiết. [22. tr.32]
c) Các dạng chiến lược. Chiến lược cạnh tranh tông loại của Michael Porter'
Michael Porter đã xác định ba chiến lược chung có thể áp dụng ở cấp đơn vị kinh đoanh nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh là: chiến lược dẫn giá, chiến lược khác biệt hóa, chiến lược tập trung. Đề chọn lựa chọn chiến lược thích hợp thì

' Michael Porter là giáo sư của đại học Havard Hoa Kỳ, là chuyên gia hàng đầu về chiến lược và chính sách cạnh tranh của thế giới và sang lập lý thuyết lợi thế cạnh tranh của các quốc gia.
Ì27 TIA-9S0SRETC-SĐSNEAESE9007k05/65 Rcd2EY #.MZ 99//82032280T0c00223masmaaaannansnzsnnờờnntnnssssnaSnanaerrrrenernserrrr mm aaaammmi..zraơơnơơnnơợợggasasann GVHD: ThS. Trần Trọng Tín II SVTH: Trần Tuyết Nương
Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ doanh nghiệp cần phân tích mô hình áp lực cạnh tranh đề hiểu rỏ các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược như thế nào:
- Đối thủ tiềm ấn: doanh nghiệp cần đánh giá nguy cơ xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới bằng phân tích những rào cản gia nhập ngành như: sự trung thành đối với nhãn hiệu, mức vốn đầu tư cần thiết sẽ chỉ ra mức độ khó khăn hoặc dễ dàng cho một đối thủ mới gia nhập ngành.
- Sự đe dọa của sản phẩm thay thế: mức độ nguy cơ của sản phẩm thay thế được quyết định bởi nhân tố như so sánh giá của sản phẩm đang xét với sản phẩm thay thế, sự trung thành của khách hàng.
- Khả năng ép giá của người mua: bao gôm những nhân tô như số lượng người mua trên thị trườn, thông tin người mua có được, và có hay không các sản phâm thay thê mà mức độ ép giá của người mua cao hay thấp.
- Khả năng ép giá của nhà cung ứng: những yếu tổ như mức độ tập trung của nhà cung ứng và sự sẵn có các yếu tố đầu vào thay thế sẽ ảnh hưởng đến khả năng ép giá của nhà cung ứng.
-_ Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành: mức tăng trưởng của ngành, sự thay đổi lượng cầu và mức độ khác biệt về sản phẩm là những nhân tố chỉ phối đến mức độ cạnh tranh mạnh hay yếu giữa các tô chức trong cùng ngành.
Dựa vào phân tích áp lực cạnh tranh ngành và những điêm mạnh điểm yếu của tô chức mà lựa chọn chiên lược có lợi thê cạnh tranh nhât.
- Chiến lược dẫn giá: là chiến lược đặt giá thấp hơn giá của các đối thủ cạnh tranh với sản phẩm được thị trường chấp nhận.
- Chiến lược khác biệt hóa: là chiến lược đưa ra thị trường sản phẩm độc đáo nhất trong ngành được khách hàng đánh giá cao về nhiều tiêu chuẩn khác nhau của sản phẩm và dịch vụ.
- Chiến lược tập trung: là chiến lược nhằm vào một phân khúc thị trường hẹp nào đó dựa vào lợi thế về chỉ phí (tập trung theo hướng dẫn giá) hoặc sự khác biệt hóa sản phẩm (tập trung theo hướng khác biệt hóa). [22, tr.168 - 170.
LH. ———__—————__________...___..... GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 12 SVTH: Trần Tuyết Nương
Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ _ 1A K sa
Ta có thể tóm tắt các chiến lược của M.Porter qua bảng dưới đây:
Bảng 2.1: Tóm lược các chiến lược của M.Porter





Lợi thế
Phạm vi ¬ Tính cá biệt của sản Chi phí thâp Ạ
phâm
Rộng Chiến lược dẫn đầu về | Chiến lược cá biệt hóa (toàn ngành) chi phí sản phâm
Hẹp Chiến lược tập trung |Chiến lược tập trung (phân đoạn thị trường) | theo hướng dẫn giá theo hướng khác biệt hóa




(Nguôn: Quản Trị Học, Nguyễn Phạm Thanh Nam và TÌ rương Chí Tiến, 2007)
Các chiến lược chung này không phải lúc nào cũng tương thích với nhau. Mỗi một doanh nghiệp tùy theo từng điều kiện cụ thể của mình mà chọn cho mình một chiến lược thích ứng, có thể là một một trong ba chiến lược trên hoặc có thể kết hợp các chiến lược với nhau. Tuy nhiên, Porter cho rằng để có thể áp dụng chung các chiến lược với nhau thường thì các doanh nghiệp phải thành lập các đơn vị kinh doanh riêng biệt, trong đó mỗi đơn vị theo đuổi một chiến lược riêng biệt.
Chiến lược mở rộng thị trường
- Chiến lược thâm nhập thị trường: nhằm gia tăng thị phần cho các sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có trong các thị trường hiện có băng các nỗ lực tiếp thị lớn hơn bằng cách tăng số lượng nhân viên bán hàng, tăng chi phí quảng cáo, tăng sản phẩm khuyến mãi rộng rãi, hoặc gia tăng các nỗ lực quảng cáo và cải tiến đặc tính sản phẩm để tạo nhu cầu mới.
- Chiến lược phát triển thị trường: liên quan đến việc đưa những sản phẩm và dịch vụ hiện có vào những khu vực địa lý mới. Chiến lược được sử dụng khi thị trường hiện có đã bảo hòa hoặc sắp bảo hòa, thị trường tiềm năng có thể trở thành hiện thực và sản phẩm hiện có của doanh nghiệp chưa lỗi thời, có thể phù - hợp với nhu cầu thị trường. Thực hiện chiến lược này bằng cách: đưa sản phẩm đến những thị trường mà doanh nghiệp khác đã khai thác, tìm đến những khách hàng tiềm năng, xây dựng kênh bán hàng mới.
- Chiến lược phát triển sản phẩm: nhằm tăng doanh thu băng việc cải tiến hoặc sửa đôi những sản phâm hoặc dịch vụ hiện tại. Chiên lược phát triên sản

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 13 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ CC SỔ CC CS CÔ CC CỐ VÔ CÔ Gốc GIẢ ỢÔUO
phẩm đòi hỏi chỉ phí nghiên cứu và phát triển lớn và phải hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và sản phẩm của doanh nghiệp có thể thỏa mãn nhu cầu đó không.[21, tr.38 - tr.39].
Ta có thể hiểu các chiến lược mở rộng thị trường theo bảng bên dưới.
Bảng 2.2: Tóm tắt các chiến lược mở rộng thị trường.




Chiến lược | Sản phẩm | Thị trường Cách thực hiện Tăng thị phần lên cho các sản Thâm nhập " * .A * À . Š _ l z . ` thị trưở Hiện tại Hiện tại | phâm dịch vụ hiện có trong thị trường 1 trươn SA VÀ % " t1 IÀ Ộ ỗ hiện có băng nô lực tiệp thị nhiêu hơn Phát triển ¬ s. Đưa các sản phẩm dịch vụ hiện - ` Hiện tại Mới ¬ X thị trường có vào các khu vực mới CẢ Tăng doanh số băng việc cải tiến Phát triên có ¬ , si ¬- LẺ cỐ LẠ Mới Hiện tại | hay sửa đôi các sản phâm dịch vụ hiện
sản phâm „ có





L
(Nguôn: Quản trị chiến lược, Đoàn Thị Hông Vân và Kim Ngọc Đạt, 2010)

Chiến lược phát triển hội nhập
- Hội nhập về phía trước: là chiến lược nhằm quyên sở hữu sự sở hữu đối với các nhà phân phối và bán lẻ. Phương pháp thực hiện hiệu quả là nhượng quyên.
- Hội nhập về phía sau: là chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát các nhà cung cấp của công ty.
- Kết hợp theo chiều ngang: chiến lược này tìm kiếm quyền sở hữu hoặc quyên kiểm soát các đối thủ cạnh tranh của công ty. Đó là sự hợp nhất, mua lại, chiếm lĩnh quyền kiểm soát của các đối thủ cạnh tranh cho phép tăng hiệu quả về phạm vi và làm tăng trao đổi các nguồn tài nguyên và năng lực [20. tr.37].
2.1.5. Các chỉ tiêu dùng để phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ 2.1.5.1. Doanh số mua bán ngoại tệ Doanh số mua bán ngoại tệ là tổng số lượng tất cả các ngoại tệ được ngân hàng mua bán trong một thời kỳ nhất định thường là 1 năm. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng nhiều hay ít.
GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 14 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ
2.1.5.2. Thu từ kinh doanh ngoại tệ
Là khoản lời mà ngân hàng được hưởng từ chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán từng loại ngoại tệ. Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng ở thời điểm cần phân tích. Thông qua chỉ tiêu này, ta đánh giá được ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay không.
> Chỉ số thu từ KDNT/tông thu nhập
Chỉ số này giúp nhà phân tích xác định được tỷ trọng của doanh thu từ KDNT so với tổng thu nhập của ngân hàng giúp cho các nhà quản trị có cái nhìn toàn diện về hoạt động KIDNT phát triển như thế nào so với tất cả các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, từ đó có những biện pháp phù hợp để tăng lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời có thể kiểm soát được rủi ro trong KDNT.
2.1.5.3. Chi từ kinh doanh ngoại tệ
Là khoản chỉ mà ngân hàng phải bù đắp trong hoạt động KDNT do tỷ giá hối đoái của các đồng tiền luôn biến động lên xuống hàng giờ, hàng ngày nên dĩ nhiên một ngày nào đó hoạt động này sẽ phát sinh lỗ.
> Chỉ số chỉ từ KDNT/tỗng chỉ phí
Chỉ số này giúp cho nhà phân tích có thể biết được tỷ trọng của chi từ KDNT so với tổng chỉ phí của ngân hàng, để có thể hạn chế khoản chỉ bắt hợp lý. tăng cường khoản chi có lợi trong hoạt động KDNT nhằm thực hiện tốt chiến lược mà các nhà quản trị đề ra. Các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc giảm chỉ đến mức thấp nhất. Vì vậy, các ngân hàng không ngừng áp dụng chính sách linh hoạt về tỷ giá, các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động. ...nhằm tối thiểu hóa chị phí.
> Chỉ số chỉ từ KDNT/thu nhập từ KDNT
Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chỉ phí của một đồng thu nhập. Đây cũng là chỉ số đo lường hiệu quả KDNT của ngân hàng. Thông thường chỉ số này phải nhỏ hơn I, nếu nó lớn hơn I chứng tỏ hoạt động kinh doanh này của ngân hàng kém hiệu quả.
2.1.5.4. Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động KDNT của ngân hàng. Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản... và vô hình như uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, hoặc phân trăm thị phần ngân hàng chiếm được... Ở đây lợi nhuận là hiệu số của khoản thu lãi từ hoạt động kinh doanh
ngoại tệ và khoản chi lỗ từ hoạt động kinh doanh ngoại tỆ.
> Chỉ số lợi nhuận từ KDNT/tống lợi nhuận

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 15 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ


Chỉ số này cho biết lợi nhuận từ KDNT chiếm tỷ trọng bao nhiêu so với tổng lợi nhuận của ngân hàng. Qua đó, nhà phân tích sẽ thấy được mức độ quan trọng của hoạt động KDNT trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiêu quả hoạt động kinh doanh > Thu nhập của ngân hàng Hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường là hoạt động kinh doanh với mục đích thu lợi nhuận. Muốn thu được lợi nhuận cao thì vấn đề then chốt là quản lý tốt các khoản mục tài sản Có, nhất là khoản mục cho vay và đầu tư, cũng như các hoạt động trung gian khác.
Thu nhập của ngân hàng bao gôm các mục sau:
— Thu về hoạt động tín dụng (thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu, phí cho thuê tài chính, phí bảo lãnh...)
~ Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (thu lãi tiền gửi, địch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ...)
— Thu từ các hoạt động khác như: + Thu lãi góp vốn, mua cổ phần. + Thu về mua bán chứng khoán. + Thu về kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý. + Thu về nghiệp vụ ủy thác, đại lý. -È Thu từ dịch vụ tư vấn. + Thu kinh doanh bảo hiểm. + Thu dịch vụ ngân hàng khác (bảo quản cho thuê tủ két sắt, cầm đồ...) —Các khoản thu khác bất thường > Chi phí của ngân hàng Chị phí của NHTM được phân loại theo năm nhóm sau: s* Chi về hoạt động huy động vốn —_ Trả lãi tiền gửi. —_ Trả lãi tiền tiết kiệm.
— Trả lãi tiên vay.
TẾT VK (Y2 TSTE Sử 8lŒTy- ,WV7/0ffc TY? tác J/2/OIWBNE: * -46Z\.4VES)AETV.:5EC-27 1. 7 S5 28,7 PT:.275/ 9N %« TNGTERG Yaä KỮ “GB: VVNG,)N89 21/0 -EETSSIL17PĐNNE-SZ 2427 9V 209 TTV + TOP RE. VL!UEGGSSkL2 0G GIẢ d c7 € "ST 13 150269 A5.9445 l252N AI 7-SEEENL
GVHD: ThS. Trần Trọng Tín l6 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chi nhánh Cân Thơ

—_ Trả lãi kỳ phiếu, trái phiếu...
Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
— Chỉ về dịch vụ thanh toán.
— Chi về ngân quỹ (vận chuyền, kiểm đếm, bảo vệ, đóng gói...) —_ Cước phí bưu điện. mạng viễn thông.
— Chỉ về dịch vụ khác.
s* Chỉ về các hoạt động khác
— Chi về mua bán chứng khoán.
—_ Chị kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý.
s* Chỉ nộp thuế, các khoản phí, lệ phí...
s Chỉ về tài sản
—_ Khấu hao tài sản cố định
— Chi sửa chữa tài sản
- Chivề công cụ, dụng cụ
— Chi vật liệu giấy tờ in
s*_ Chị dự phòng
s* Chị cho nhân viên
—Lương. phụ cấp cho cán bộ, nhân viên
~ Trang phục, bảo hộ lao động
—Bảo hiểm xã hội. kinh phí công đoàn, bảo hiểm V tẾ... — Trợ cấp khó khăn. trợ cấp thôi việc cho nhân viên —Chi về công tác xã hội.
s Chi khác
> Lợi nhuận của ngân hàng thương mại
TT LE 3 (A4 v24§U “E944: 2t: ¿ “ZÊ=⁄29-20904G.4678-1L2P4.)GU79NN-v2'20778-U/NG 2Ä Và2475099G ÚC: ~0CE-SI€/QC-Th.TG.NRAMEJI.VG VNUNEOM.ESLVVOPE VN ME/)7* 42-999 2044 !22VWN/TTKĐk2 Vrdt W1" #8EN90% 11.2487 710M) 2 951/20/4427 (19/092 2.34 7E T2/GI-Đ8(ENW993742 s27.)
GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 17 SVTH: Trần Tuyết Nương
Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ
Lợi nhuận của ngân hàng bao gồm hai chỉ tiêu: Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập — Tổng chỉ phí Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thế - Thuế thu nhập
Muốn tăng lợi nhuận cần phải:
— Tăng thu nhập bằng cách mở rộng tín dụng, tăng cường đầu tư và đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ ngân hàng.
— Giảm chỉ phí: Các khoản chi phí của ngân hàng bao gồm nhiều loại, trong đó tập trung quản lý và tiết kiệm các chi phí về nhân viên và các khoản chi khác. [10, tr 36 — 37 — 38].
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp bao gồm những số liệu thu thập qua các báo cáo hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội. số liệu thống kê của tổng Cục thống kê Cần Thơ và số liệu từ một số tạp chí, sách báo.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu I:Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng hoạt động kinh doanh của SHB. Cụ thẻ:
> Phương pháp so sánh băng số tuyệt đối: Là kết quả của phép bù trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ trước nó của chỉ tiêu kinh té, phản ánh chênh lệch về mặt số lượng.
Trong đó: — vọ, Chỉ tiêu kỳ trước vị; Chỉ tiêu kỳ sau Ay : Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế Phương pháp so sánh băng số tuyệt đối nhăm phản ánh quy mô của sự việc
phân tích như: doanh số mua bán các loại ngoại tệ, thu từ KDNT. chi từ KDNT, lợi nhuận..
Phương pháp so sánh tương đối: Là kết quả của hiệu số giữa kỳ phân tích so với kỳ trước nó chia cho kỳ trước nhân một trăm.

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín I8 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ



Trong đó: vọ, Chỉ tiêu kỳ trước vị; Chỉ tiêu kỳ sau Ay: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
-_ Số tương đối động thái: là kết quả so sánh giữa hai mức độ của cùng một chỉ tiêu nào đó ở hai thời kỳ hay hai thời điểm khác nhau, để nói lên sự biến động của hiện tượng liên tiếp qua các năm như biến động về doanh số mua, doanh số bán hay lợi nhuận...
- Số tương đối kết cấu: dùng để xác đinh tỷ trọng của từng bộ phận cầu thành nên một tổng thẻ, cụ thể thu từ KDNT chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu của ngân hàng; hay lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng lợi nhuận của ngân hàng... từ đó giúp ta nhận thấy được tầm quan trọng của từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua từng thời kỳ.
Mục tiêu 2 và Mục tiêu 3
Từ mục tiêu I ở trên đề tài phân tích môi trường vi mô, vĩ mô và những thuận lợi khó khăn từ đó Sử dụng phương pháp phân tích ma trận SWOT đề đề xuất giải pháp.
Phân tích ma trận SWOT trong việc hình chiến lược
Trong các kỹ thuật phân tích chiến lược kinh doanh một trong những mô hình hay sử dụng là mô hình ma trận phân tích điểm mạnh, điểm yếu. cơ hội. nguy cơ (viết tắt là SWOT). Phương pháp này giúp ta có thể tổng hợp các kết quả nghiên cứu môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp và đề ra chiến lược một cách khoa học. Các bước xây dựng ma trận SWOT gồm các bước sau:
Xác định điểm mạnh điểm yếu chính của công ty và những cơ hội và nguy cơ mà công ty gặp phải từ môi trường bên ngoài; Đưa ra các kết hợp từng cặp logic; Đưa ra sự kết hợp giữa bốn yếu tố (nếu có thể). Sơ đồ bên dưới cho ta thấy cơ cấu của việc phân tích SWOT.


GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 19 SVTH: Trần Tuyết Nương _Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh C án Thơ


Š Những cơ hội Những nguy cơ
=== Các chiến lược SO Các chiến lược ST
Sử dụng các điểm | Vượt qua bất trắt bằng


Những điểm
mạnh để tận dụng cơ | sử dụng điểm mạnh mạnh
hội
\VAV/ Các chiến lược WO Các chiến lược WT
Hạn chê các điêm yêu | Tôi thiêu hóa các điêm


đê lợi dụng các cơhội | yêu và tránh khỏi các đe dọa
Những điểm yếu





Hình 2.1: Ma trân SWOT và chiến lược phối hợp các yếu tố (Nguyễn Phạm Thanh Nam, Trương Chí Tiến, 2007)
o_ Phân tích điểm mạnh (Strengths).
Điểm mạnh là tất cả những đặc điểm, việc làm đúng tạo nên năng lực cho công ty. Điểm mạnh có thể là sự khéo léo, sự thành thạo, là nguồn lực của tổ chức hoặc khả năng cạnh tranh (giống như sản phẩm tốt hơn, sức mạnh của nhãn hiệu. công nghệ kỹ thuật cao hoặc là dịch vụ khách hàng tốt hơn). Điểm mạnh có thể là tất cả những kết quả của việc liên minh hay sự mạo hiểm của tổ chức với đối tác có sức mạnh chuyên môn hoặc năng lực tài chính- những thứ mà tạo nên khả năng cạnh tranh của công ty.
Sức mạnh của công ty có thê kê đên bao gồm các yêu tô sau:
- Năng lực tài chính thích hợp. HE EUIEEGOENTDDNUEIENPMSWTP-TZPA/STEYATRNTNNGĐWES22PMENE COVT.243906 NCZS2-v:001 007V99077800966E1.L^WN MIET2TEBI'WEVINGDEPEDV ØINE”-EGECYWGH.D13E0%°72:7NP998S1TEC7711/299EG2NG:77-G7P119 7 TỢYEDNNOIPOSDDTENN-EIEUPEECVAGCS3 lrT:2TVWPEEEWUAE2EETEGSPmNENE GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 20 SVTH: Trần Tuyết Nương
Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ HE TS S552 Ề Q2 Gv ng KG HT CÔ ỒN
- Suy nghĩ tốt của những người mua.
- Người lãnh đạo có khả năng
- Công nghệ, sản xuất và quá trình hoạt động tốt.
- Những lợi thế về giá.
- Những chiến dịch quảng cáo tốt hơn
- Những kỹ năng sáng kiến sản phẩm
- Hệ thống thông tin nhạy bén.
Trong thực tế kinh doanh, có nhiều doanh nghiệp không biết tận dụng triệt để mọi sức mạnh của mình, phân tích đềm mạnh của công ty nhằm xác định xem
doanh nghiệp có lợi thế gì hơn so với đối thủ cạnh tranh, sử dụng có hiệu quả lợi thế đó để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. o©_ Phân tích điểm yếu (Weaknesses).
Điểm yếu là tất cả những gì công ty thiếu hoặc thực hiện không tốt băng các đối thủ khác hay công ty bị đặt vào vị trí bất lợi. Điểm yếu có thể có hoặc có thể không làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty mà tùy thuộc vào việc có bao nhiêu điểm yếu thẻ hiện trong thị trường.
Các yếu tố thường được nói đến trong khi phân tích Marketing là:
- Không có phương hướng chiến lược sáng sủa nào.
- Những phương tiện, cơ sở vật chất lỗi thời.
- Thiếu chiều sâu và tài năng quản lý.
- Tụt hậu trong nghiên cứu và phát triển thị trường (R&D).
- Chu kỳ sống của sản phẩm quá ngắn.
- Mạng phân phối yếu kém.
- Giá đơn vị hoặc giá toàn bộ sản phẩm. hàng hóa của công ty cao hơn tương đối so với những đối thủ cạnh tranh.
Phân tích điểm yếu của doanh nghiệp để thấy răng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực biện chưa tốt, cần có những thay đổi kịp thời. Doanh nghiệp phải khắc phục hoặc hạn chế điểm yếu của mình trong thời gian truớc mắt hay ít nhất là có kế hoạch thay đổi trong tương lai. Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận răng có những điểm yếu mà doanh nghiệp có thể khắc phục được nhưng cũng có những điểm yếu mà doanh nghiệp không thể khắc phục được hoặc có thể nhưng hiện tại chưa đủ khả năng. Phân tích điểm yếu chính là để thực hiện thành công điều đó.
TOP QN.P-TNGGHGTOGEGUDEVIET2PDNINZETBOSESYG0/E0 5L 72/0/3/275/G/0Y ĐĐE /ITPDHGI0.TPNPKWV4P-ĐE/1VTR.9I-1iV#LMll6i7kX7ZX/EMWVEGIG0NNZ TH.EES.099/0v0 2U ý /792/-972/00T9690WGETEĐvV4r-4/S7PNDPĐDOTDECZ-V074%" TP.Y2DE2SOPNIZIZ.ESIISS XU A9207 5051 GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 21 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ
©_ Phân tích cơ hội của doanh nghiệp (Opportunities).
Cơ hội xuất hiện ở khắp mọi noi, nó rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, dù một tổ chức có lớn đến đâu cũng không thể khai thác tất cả các cơ hội xuất hiện trên thị trường mà chỉ có thể khai thác được các cơ hội phù hợp với khả năng và mục tiêu của mình. Mặt khác những cơ hội xuất hiện trên thị trường có thể có lợi cho tổ chức này nhưng lại đem bất lợi cho tổ chức khác. Chính vì vậy doanh nghiệp, tổ chức chỉ nên khai thác một hoặc một số những cơ hội hiện có trên thị trường, đó là các cơ hội hấp dẫn.
Cơ hội Marketing là một nhân tố lớn trong hình thành chiến lược của công ty, người quản lý sẽ không thể đưa ra chiến lược đúng cho vị trí của tổ chức mình nếu không nhận biết các cơ hội về sự tăng trưởng, lợi nhuận tiềm tàng trong mỗi một cơ hội. Cơ hội có thể rất phong phú, dồi dào nhưng cũng có thể rất khan hiếm, năm bắt được cơ hội đó hay không phụ thuộc vào mỗi doanh nghiệp riêng biệt. Cơ hội xuất hiện trên thị trường có thể khái quát như sau:
- Những cách mở rộng hàng hoá, sản phẩm đề thoả mãn rộng rãi hơn nhu cầu khách hàng.
- Khả năng chuyển những kỹ năng hoặc bí quyết kỹ thuật học tới những sản phẩm mới.
- Sự tự mãn của những đối thủ cạnh tranh.
- Khả năng tăng thêm nhu cầu thị trường.
- Nẵy sinh những công nghệ mới.
Phân tích cơ hội là nhằm xác định đâu là cơ hội tốt, cơ hội hấp dẫn để từ đó có những hướng triển khai nhằm khai thác nhanh và có hiệu quả hơn những doanh nghiệp khác.
©_ Phân tích nguy cơ (Threats).
Yếu tố của môi trường bên ngoài gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là những nguy cơ của môi trường. Nguy cơ xuất hiện song song với cơ hội của doanh nghiệp, chỉ phối mạnh mẽ mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Những nguy cơ có thể kế đến gồm:
- Những đối thủ có giá thấp hơn.
- Hàng hóa dễ có những sản phẩm thay thế.
- Sự tăng trưởng thị trường chậm.
- Sức mạnh những khách hàng hoặc những nhà cung cấp đang gia tăng.
- Thay đổi nhu cầu của những người mua và sở thích của họ. TT FT —EFE ET—ï— .—nnr=>>— GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 22 SVTH: Trần Tuyết Nương

Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ
Các nguy cơ xuất hiện ngoài khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. tổ chức họ chỉ có thể tránh những nguy cơ có thể xảy đến với mình và nếu phải đối mặt với nó thì cố gắng giảm thiệt hại đến mức thấp nhất. Phân tích nguy cơ giúp doanh nghiệp thực hiện những thay đổi, điều chỉnh cần thiết đối với những thay đổi, biến động có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
©_ Các kết hợp chiến lược của SWOT.
Sau khi phân tích đầy đủ các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, ngUY Cơ ta xây dựng các kết hợp chiến lược như sau:
+ Đầu tiên là sự kết hợp giữa điểm mạnh và cơ hội (SO), mục tiêu của kết hợp này là sử dụng điểm mạnh của tổ chức mình để khai thác có hiệu quá nhất cơ hội hiện có trên thị trường.
+ Sự kết hợp thứ hai là sự kết hợp giữa điểm yếu và cơ hội (WO), đây là kết hợp nhằm tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu.
+ Thứ ba, sử dụng điểm mạnh của mình để khắc phục hoặc hạn chế tổn thất do nguy cơ người ta đưa ra kết hợp chiến lược điểm mạnh và nguy cơ (ST).
+ Cuối cùng là kết hợp (WT), kết hợp giữa điểm yếu và nguy cơ, đây là sự cố gắng lớn của doanh nghiệp nhằm nâng cao sức mạnh của doanh nghiệp ở những khâu, những bộ phận còn yếu kém và cố păng khắc phục, hạn chế tổn thất do nguy cơ gây ra. [L7, tr.l65 - 167]

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 23 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ
Chương 3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI NHÁNH CẢN THƠ
3.1. TỎNG QUAN VẺ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI 3.1.1. Đôi nét về ngân hàng thương mại cỗ phần Sài Gòn - Hà Nội
Ngân hàng TMCP SHB được thành lập theo giấy phép số 0041/NH/GP ngày 13/11/1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp và chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993. Sau 19 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, SHB luôn mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất. Với quyết tâm trở thành một Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam và là một tập đoàn tài chính năm 2015. Hiện nay, ngân hàng SHB có vốn điều lệ hiện nay gần 9000 tỷ đồng và hiện tại SHB có 240 chi nhánh và phòng giao dịch trên các tỉnh thành trong nước và 2 chỉ nhánh quốc tế tại Campuchia, Lào.
Năm 2006, là năm đánh dấu sự thay đổi và bước phát triển mạnh mẽ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn — Hà Nội, mạng lưới hoạt động kinh doanh của SHB đã trải rộng khắp trong địa bàn TP. Cần Thơ và một phần tỉnh Hậu Giang, đối tượng cho vay không chỉ là các hộ nông dân mà còn mở rộng cho vay: hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn, nguồn vốn huy động tăng, hoạt động kinh doanh luôn đạt hiệu quả cao.

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 24 SVTH: Trần Tuyết Nương
Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ

3.1.2. Cơ cầu tô chức và chức năng từng phòng ban của Ngân hàng TMCP Sài Gòn — Hà Nội chỉ nhánh Cần Thơ
3.1.2.1. Cơ cấu tô chức
BAN GIÁM ĐÓC . P. KHÁCH HÀNG _P. THANH TOÁN P. HÀNH CHÍNH DOANH NGHIÉP OUÓCTÊ _ TỎÔNG HỢP _„¡ P. KHÁCH HÀNG - —P.XỬ LÝ NỢ P. KÉ TOÁN | CÁ NHÂN ị .P.THẢMĐỊNH - P. DỊCH VỤ P. MARKETING KHÁCH HÀNG VÀ CSKH Ö.P. HỖ TRỢ: P.NGÂN QUỸ TỎ CÔNG NGHỆ . TÍN DUNG _ THÔNG TIN PGD PGD PGD PGD - PGD . PHONG ĐIÊN BÌNH THỦY THANHAN ANHÓA THÓT NÓT PGD PGD PGD XUÂN KHÁNH PHAN ĐÌNH PHÙNG TRẢÁN PHÙ
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp SHB Cần Tho)
3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng ban
> Ban Giám Đốc
Ban giám đốc điều hành mọi hoạt động của các phòng ban theo nhiệm vụ, chức năng và phạm vi hoạt động. Bổ nhiệm. khen thưởng hoặc kỷ luật, nâng lương cho cán bộ công nhân viên, ký quyết định cho các cán bộ công nhân đi học bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ.

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 25 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ
> Phòng khách hàng doanh nghiệp
Thu thập thông tin, phân tích, thâm định khách hàng doanh nghiệp, lập báo cáo để xuất tín dụng trình cấp có thắm quyền phê duyệt. Thông báo cho khách hàng về quyết định tín dụng của chỉ nhánh, hướng dẫn khách hàng và chuẩn bị hồ sơ theo quy định, tiếp nhận, kiểm tra hỗ sơ giải ngân, phát hành bảo lãnh và đề xuất giải ngân. Thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo đối với tài sản đảm bảo nợ vay và một số hoạt động khác.
> Phòng khách hàng cá nhân
Tiếp xúc khách hàng. tìm hiểu nhu cầu, tiếp nhận hỗ sơ vay vốn, thu thập thông tin, phân tích khách hàng. khoản vay, lập báo cáo thâm định. Đối chếu với các điều kiện thắm định, các quy định về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro, lập báo cáo để xuất trình cấp có thấm quyền quyết định cấp tín dụng, chiết khấu, cho vay, cầm cô giấy tờ có giá theo quy định và quy trình nghiệp vụ của SHB. Thông báo cho khách hàng về quyết định cấp tín dụng, thực hiện các phân tích đánh giá rủi ro và xây dựng hệ thống báo cáo phục vụ cho công tác quản trị rủi ro khách hàng cá nhân và một số công việc khác.
> Phòng thâm định
Trực tiếp gặp gỡ khách hàng, nghiên cứu hồ sơ khách hàng để thực hiện việc thâm định, định giá tài sản, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt, trực tiếp cùng phòng Khách hàng tiến hành định giá tài sản thế chấp hoặc tái thẩm định các khoản định giá tài sản thế chấp theo quy định. Kiểm tra, đánh giá, giám sát chất lượng hồ sơ nợ, tài sản bảo đảm nợ vay, khách hàng trong kinh doanh. Quản lý tiến độ thực hiện thu hồi nợ (xử lý, mua bán, cho thuê....tài sản đảm bảo nợ vay) và một số công việc liên quan đến thẩm định giá, dự toán công trình...
> Phòng hỗ trợ tín dụng
Hỗ trợ phòng Khách hàng trong quá trình phân tích và thẩm định dự án, thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. tính toán các chỉ tiêu tài chính dựa vào các báo cáo tài chính và dự án đầu tư của khách hàng. Hỗ trợ phòng Khách hàng trong việc soạn thảo các văn bản liên quan. Cùng với phòng Khách hàng thực hiện việc định giá, quản lý, giám sát tài sản đảm bảo, lập biên bản định giá tài sản đảm bảo và các công tác liên quan đến hồ sơ.
> Phòng thanh toán quốc tế
Thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu bằng phương thức thanh toán: tín dụng chứng từ, nhờ thu, chuyền tiền, phát hành và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thư tín dụng, tiếp nhận bộ chứng từ hàng nhập khẩu, bảo lãnh hàng hóa trả chậm và trả ngay, tư vấn cho khách hàng vẻ lĩnh vực kinh doanh ngoại hối. GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 26 SVTH: Trần Tuyết Nương
Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ
SE Cốc CÔ JJDC(/U/7 QILHỢ
Ngoài ra SHB chỉ nhánh cần thơ còn có các phòng ban như: Phòng dịch vụ khách hàng, phòng hành chính tổng hợp, phòng kế toán, phòng Marketing và chăm sóc khách hàng, tổ công nghệ thông tin thực hiện các công việc có liên quan và theo sự phân công của Ban giám đốc và các phòng giao dịch.
3.2. PHẦN TÍCH KÉT QUÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG KHOẢNG THỜI GIAN 2010 — 2012 CỦA SHB CHI NHÁNH CẢN THƠ.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế TP. Cần Thơ, SHB Cần Thơ ngày càng khăng định vị thế của mình trên địa bàn và trong cả nước, trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn đối mặt với những khó khăn trước tiên là áp lực cạnh tranh khi hội nhập, mặt khác do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên nhiều doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp xuất khẩu, điều này cũng ảnh hưởng không ít đến hoạt động của ngân hàng...nhưng nhờ sự phấn đầu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên để đạt được mục tiêu đề ra và phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên địa bàn Tp Cần Thơ, SHB Cần Thơ đã đạt được những kết quả trong hoạt động kinh doanh được thê hiện qua bảng sau:
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB chỉ nhánh Cần Thơ từ năm 2010 - 2012

Đơn vị tính: Triệu đồng
2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu 2010 2011 2012 ———————————r- Sô tiên % Sô tiên % Tổng thu nhập 275787 409447 582460 133660 4846 173.013 42.26 Thu từ lãi 255352 349.789 487409 94437 3698 137620 3934 Thu ngoài lãi 20.435 50.658 95051 30.223 14790 44393 8763 Tổng chỉ phí 246.865 354697 521/068 107832 4368 166371 46.91 Chi phí lãi 157136 228554 354189 71418 4545 125.635 54.97 Chị ngoài lãi 89729 126.143 166879 36.414 40.58 40.736 32.29 Lợi nhuận _—_ 28.922 54.750 61392 25.828 §9.30 6.642 12.13


(Nguồn: Tổng hợp từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của phòng hành chính tổng
hợp SHB Cần Tho)
Qua bảng 3.[ ta thấy tình hình thu nhập, chi phí cũng như lợi nhuận của
SHB luôn biến động trong 3 năm 2010 — 2012, cụ thể như sau:
> Phân tích tình hình thu nhập - chỉ phí — lợi nhuận năm 2010
Mặc dù nền kinh tế thế giới đang phục hồi sau khủng hoảng tài chính toàn cầu và có những chuyền biến tích cực, song nhìn chung chưa thực sự ổn định và còn tiềm ân nhiều yếu tố bất lợi tác động đến kinh tế nước ta.Với bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước có những diễn biến khó lường, phát sinh những khó khăn


GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 27 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ


mới. Năm 2010 được xem là một năm đây thử thách đối với hoạt động ngân hàng ở Việt Nam. Trên thế giới, nhiều nền kinh tế lớn có xu hướng phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Bên cạnh đó, nhiều quốc gia cũng đối mặt với tình trạng lạm phát cao do tác động của chính sách nới lỏng tiền tệ, thực hiện các gói kích cầu trước đó,.. Trong nước, chỉ số giá tiêu dùng các tháng cuối năm 2010 là 11,75% vượt xa so với chỉ tiêu của Quốc hội đề ra là 7%. Trước tình hình đó, NHTW đã thực hiện nhiều chính sách, một mặt phải kiềm chế lạm phát ở mức thấp, nhưng không gây tác động xấu đến nền kinh tế. Mặt khác phải giúp các doanh nghiệp khôi phục sản xuất. Đứng trước những biến động đó, chỉ nhánh ngân hàng SHB Cần Thơ đã có nhiều chiến lược đúng đắn và kết quả đạt được tương đối cao. Tỷ suất lợi nhuận năm 2010 đạt 10,49%. Trong đó, tổng số thu nhập của ngân hàng đạt 275.787 triệu đồng, bao gồm thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi. Trong tổng doanh thu này thì doanh thu từ lãi chiếm 92.59% và tổng chỉ phí mà ngân hàng SHB Cần Thơ phải chỉ ra năm 2010 là 246.865 triệu. Để đạt được kết quả kinh doanh khả quan như trên là do năm 2010 SHB đã triển khai nhiều chương trình, hành động ví dụ như: Chương trình "Gửi tiền, có tiền,

nhận liền niềm vui ": chương trình “Tết online - Đón tài lộc”, khi tham gia chương trình, khách hàng sẽ có cơ hội mua hàng giảm giá với mức giảm từ 5% lên tới 90% giá trị sản phẩm khi mua sắm tại một số website liên kết, ngoài việc mua sắm giảm giá và nhận lộc từ các đối tác tham gia chương trình, khách hàng còn được nhận lì xì từ chương trình “góp ý hay” và trả lời trắc nghiệm kiến thức trực tuyến. Bên cạnh đó, trong năm 2010 hệ thống ngân hàng SHB còn tổ chức chương trình tri ân khách hàng. Chính những hoạt động ấy làm cho chỉ phí hoạt động kinh doanh của ngân hàng tồn tại lớn. Tuy nhiên, sức lan tỏa của các chương trình này đã thu hút được nhiều khách hàng, tạo cơ sở thuận lợi cho kinh doanh năm 20[ l.
> Phân tích tình hình thu nhập - chỉ phí - lợi nhuận năm 2011
Trong năm 2011, kinh tế thế giới tiếp tục khó khăn, lạm phát các nước đều tăng cao trong nửa đầu năm 2011, nợ công Châu Âu diễn biến phức tạp. thị trường tài chính biến động, thị trường vàng luôn đột biến, thị trường chứng khoán suy giảm...chính những yếu tố này tác động mạnh mẽ đến kinh tế vĩ mô trong nước: lạm phát gia tăng liên tục, có những tháng tăng cao nhất trong vòng những năm qua và chính vì vậy kéo mặt băng lãi suất trong nước tăng: nhập siêu lớn, cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt, dự trữ ngoại hồi giảm mạnh gây áp lực lên thị trường tiền tệ và tỷ giá; giá vàng trên thị trường biến động bất thường nhất là vào thời điểm đầu năm 2011. Tình hình kinh tế nước ta diễn ra trong bồi cảnh đầy biến động. Trước tình hình đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số LI/NQ-CP ngày 21/02/2011 về những giải pháp điều hành phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới với mục tiêu chính ồn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 28 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ



phát, đảm bảo an sinh xã hội. Tuy nhiên, ngành ngân hàng vẫn còn nhiều thách thức lớn. Kết quả công bố nợ xấu ngành ngân hàng năm 2011 được ngân hàng Nhà nước đưa ra cho thấy, tỷ lệ nợ xấu toàn ngành năm qua là 3,39%, tăng 1,2% so với năm 2010. Con số này, theo các chuyên gia kinh tế, vẫn chưa hoàn toàn phản ảnh đúng thực chất tỷ lệ nợ xấu của ngành ngân hàng. Bởi nếu phân loại nợ xấu theo tiêu chuẩn quốc tế thì tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam còn tăng lên 3 - 4 lần. Tuy nhiên, do những chính sách năm 2010 đã phát huy hiệu quả nên hiệu quả huy động và cho vay của ngân hàng tiếp tục tăng.
Với kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2011: SHB đã được NHNN xếp loại A, thuộc Ngân hàng nhóm I và được tăng trưởng tín dụng 17% trong năm 2012. Bên cạnh đó, năm 2011 mặc dù thị trường chứng khoán giảm mạnh và đóng băng, hiệu quả và phát triển an toàn bền vững nên được sự tín nhiệm của cổ đông, nhà đầu tư, SHB đã thành công trong việc chuyển đổi 1.500 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi thành cễ phiếu để nâng vốn điều lệ của SHB lên mức 4.815,8 tỷ đồng.
Biểu đồ dưới đây sẽ sự biến động của doanh thu, chị phí, lợi nhuận qua các năm và xu hướng tăng trưởng lợi nhuận của ngân hàng SHB Cần Thơ qua các năm. Cụ thể:
[ý đồng
582,460 “S261 521,068
65()(I

*(II)
f0
s00
3fI
| (\()

A ñ

Tông thu nhận # Tông chí ph HLơi nhuận dị
Hình 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB chỉ nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2010 -2012
> Phân tích tình hình thu nhập - chi phí - lợi nhuận năm 2012
Kinh tế - xã hội nước ta năm 2012 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ôn của kinh tế thế giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa được giải quyết. Hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu bị tác động


GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 29 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ


mạnh, giá cả hàng hóa diễn biến phức tạp. Tăng trưởng của các nền kinh tế đầu tàu suy giảm kéo theo sự sụt giảm của các nền kinh tế khác. Những bất lợi từ sự sụt giảm của kinh tế thế giới ảnh hưởng. xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư trong nước. Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua trong dân giảm. Nợ xấu đang đe dọa sự tồn vong của nhiều ngân hàng, chính sách quản lý vàng đang tạo ra nhiều biến tướng gây rối loạn thị trường, tiến độ tái cơ cấu không như kỳ vọng... Dù ngân hàng nhà nước đã nêu ra được những hạn chế còn tồn tại, nhưng khi “lợi ích nhóm chưa được giải quyết” thì hoạt động giám sát ngân hàng vẫn “còn nhiều lỗ hổng” thì có lẽ nhận sai thì dễ, nhưng để sửa sai sẽ chẳng dễ chút nào,... Tuy nhiên, hoạt động trong môi trường đó, SHB vẫn đạt được nhiều thành tựu rất đáng được ghi nhận, lợi nhuân năm 2012 tăng 89,30% so với năm 2011 (tương đương 65.392 triệu đồng). Chính những thành tích đã đạt được nên năm 2012, SHB là một trong số ít những ngân hàng Việt Nam được bình chọn và trao giải “Thương hiệu nỗi tiếng ASEAN” là sự khích lệ to lớn với SHB, bởi qua 19 năm hoạt động, SHB luôn đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng, hoàn thành vượt mức kế hoạch các chỉ tiêu kinh doanh và duy trì các tý lệ bảo đảm an toàn và hiệu quả trong hoạt động. Luôn là đơn vị tiên phong trong công cuộc đổi mới, hiện đại hóa công nghệ, SHB đã phát triển đa dạng hóa nhiều sản phẩm chất lượng được khách hàng ưa chuộng, nâng cao chất lượng dịch vụ với mục tiêu hoạt động hướng tới khách hàng, tối đa hóa lợi ích cho khách hàng.
3.3. ĐÔI NÉT VÈẺ THỰC TRẠNG CÁC NGHIỆP VỤ HÓI ĐOÁI ĐƯỢC TIỀN HÀNH TẠI SHB CHI NHÁNH CÀN THƠ.
Kể từ những năm 80 của thế kỷ 20, các giao dịch tài chính phái sinh đã được sử dụng ngày càng rộng rãi ở nhiều quốc gia, đặc biệt là những nước có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, chúng ta cũng biết thị trường ngoại hối Việt Nam còn non trẻ về trình độ, quy mô hoạt động cũng như kỹ năng giao địch. Do đó, việc sử dụng công cụ này rất hạn chế. Mặt dù Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng cho phép các ngân hàng KDNT thực hiện các nghiệp vụ hối đoái theo quyết định 1452/2004-NHNN. Nhưng hầu hết các NHTM Việt Nam chỉ có 2 nghiệp vụ (Spot và Forward) mà chủ yếu là nghiệp vụ Spot, một số ngân hàng có nghiệp vụ option nhưng hầu như không nhận được một hợp đồng nào. Tại SHB Cần Thơ cũng vậy, các giao dịch chủ yếu là nghiệp vụ hối đoái giao ngay và một số ít
nghiệp vụ kỳ hạn.
Nhìn chung. các giao dịch hối đoái với khách hàng là tổ chức kinh tế, xã
hội tại SHB Cần Thơ đều thực hiện theo một thủ tục chung như sau:


GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 30 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ

Trước hết, phải kiểm tra xem đơn vị có được phép mua, bán ngoại tệ hay không, vì theo quyết định này thì chỉ có những đơn vị có mục đích thanh toán tiền xuất nhập khẩu, trả nợ vay nước ngoài, trả nợ vay ngoại tệ cho ngân hàng hay thanh toán tiền hàng cho các tổ chức xuất nhập khâu ủy thác, phí vận tải, bảo
hiệm hàng hóa mới được mua bán ngoại tệ.
-Sau đó, đơn vị nộp hồ sơ bao gồm: đơn xin mua bán ngoại tệ (phải nêu rõ họ tên, địa chỉ của đơn vị mua ngoại tệ và đơn vị được trả tiền, số lượng ngoại tệ, mục đích sử dụng, tỷ giá áp dụng, phương thức thanh toán... đầy đủ các chi
tiết), hợp đồng ngoại thương, tờ khai hải quan...
-Sau khi kiểm tra đầy đủ các thủ tục, ngân hàng tiến hành mua bán ngoại
tệ cho khách hàng theo chứng từ giao dịch (theo mẫu của ngân hàng).
Điểu kiện giao dịch:
- Khách hàng phải có tài khoản ngoại tệ tại các chi nhánh ngân hàng TMCP Sài Gòn — Hà Nội.
-_ Có số dư tài khoản (VND, USD.. .) đủ để thực hiện giao dịch mua bán.
- Chứng minh được mục đích mua bán ngoại tệ.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chỉ nhánh Cần Thơ đã có riêng một phòng Ngân quỹ giữ nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các khoản mua bán ngoại tệ giữa chỉ nhánh với Hội sở SHB, giữa chi nhánh với các đơn vị. Điều này cho thấy, SHB Cần Thơ luôn có sự chuẩn bị đầy đủ về khả năng tài chính lẫn trình độ chuyên môn nghiệp vụ sẵn sàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ theo quy định của NHNN. Tuy nhiên, tại SHB Cần Thơ giao dịch giao ngay luôn là nghiệp vụ phố biến, thường xuyên và chủ yếu, đáp ứng được hầu hết nhu cầu ngoại tệ cho mục đích tức thời của khách hàng. Trong giai đoạn từ năm 2010 - 2012, hầu hết các giao dịch ngoại tệ tại SHB Cần Thơ đều là giao dịch giao ngay. Điều này cho thấy khách hàng giao dịch với ngân hàng chỉ nhằm mục đích đơn thuần là chuyển đổi ngoại tệ, mà chủ yếu là nhu cầu thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Mặc dù trên thể giới các nghiệp vụ phái sinh để bảo hiểm rủi ro tỷ giá như Forward, Swap, Futures, Option đã được sử dụng phổ biến từ rất lâu với doanh
số hàng ngày lên tới hàng trăm tỷ USD. Nhưng việc ứng dụng các công cụ phái
TH TT tEEH-YV AE SMEtiE7TTUECVRE S777 Xcế? Waí7 {9W Á7PĐTTN 70x Ti šWElW'EĐEY229BS40SXV -T.79NL5 2C TC.VTHEDIEUDNM Z/ì®TALW1GE1ZX BÁU, ›+9⁄211012906 (2 :/7WEYT-<2263/4:7702f: V275 e-197MAESOSNNGAOVGEZCPTWNZ <À 7)/(9PP"^gHP909A00167725v70UP0 G22) GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 31 SVTH: Trần Tuyết Nương
Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ —ẪỶ—__———_ TC CO CC CÔ CỔ CC UU QI/UỔGUCO 7
sinh nhằm bảo hiểm rủi ro tỷ giá ở Việt Nam gặp nhiều khó khăn là do những nguyên nhân sau: > Một là, thiếu nhu cầu thực sự từ phía khách hàng.
Đây là vấn đề cốt lõi, vì trước đây tỷ giá USD/VND thường xuyên ổn định tại mức trần so với giá NHNN công bố, khách hàng không quan tâm tới vấn đề bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, sang năm 2011 và đầu năm 2012, thị trường chứng kiến sự biến động và đảo chiều mạnh mẽ của VND so với đồng Đôla Mỹ, tỷ giá USD/VND giảm xuống giao dịch tại mức sàn. Nguyên nhân là do lượng lớn ngoại tệ từ các hoạt động đầu tư trực tiếp, gián tiếp nước ngoài, kiều hối đổ vào các NHTM làm xuất hiện dư thừa ngoại tệ do mất cân đối cung cầu. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu lúc bấy giờ đang phải đối mặt với vấn đề rủi ro tỷ giá, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu trong ngành thuỷ sản, dệt may, cà phê... và các ngành sản xuất, xuất khẩu khác. Mặc dù vậy, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa có thói quen hay nói chính xác hơn là chưa quan tâm tới vấn đề phòng chống rủi ro đối với các ngoại tệ của mình.
Hàng năm các doanh nghiệp Việt Nam đều phải vay ngoại tệ hàng trăm triệu USD hoặc EUR để đầu tư vào các dự án lớn, các doanh nghiệp này sau khi vay ngoại tệ thường bán số ngoại tệ này chuyển sang VND để tiến hành hoạt động đầu tư dự án, đến kỳ trả nợ họ phải mua lại số ngoại tệ đó băng VN. Trong thời gian tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, rõ ràng sẽ có sự biến động về cả lãi suất cho vay và cả tỷ giá hối đoái. Nếu sử dụng công cụ phái sinh như hoán đổi lãi suất hoặc công cụ kỳ hạn hay quyền chọn về ngoại tệ thì các doanh nghiệp sẽ bảo hiểm được rủi ro lãi suất trong trường hợp nếu lãi suất vay là thả nổi và khi lãi suất thị trường đã tăng lên như hiện nay hoặc bảo hiểm được rủi ro tỷ giá khi ngoại tệ có xu hướng giảm xuống vào thời điểm doanh nghiệp bán ngoại tệ.
> Hai là, thiếu cơ sở pháp lý
Trong vài năm trở lại đây, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã cho phép các NHTM được thực hiện nhiều nghiệp vụ mới như quyền chọn ngoại hối, quyền chọn vàng, hoán đổi lãi suất. Tuy nhiên cơ sở pháp lý cho nghiệp vụ phái sinh còn chưa đầy đủ, ngoại trừ chỉ có giao dịch hoán đổi lãi suất đã có quy chế của NHNN là Quyết định số 1133/2003/QĐÐ-NHNN, ngày 30/09/2003. Mặc dù hiện nay tất cả các NHTM đều được thực hiện nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ, tuy nhiên chỉ được thực hiện quyền chọn giữa ngoại tỆ và ngoại tệ, còn quyền chọn giữa ngoại tệ và VND thì phải được sự cho phép từ phía NHNN. Trên thực tế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường chuyền đổi ngoại tệ ra VND đề phục vụ hoạt động đầu tư sản xuất trong nước mà hầu như không chuyển đổi từ ngoại tệ
(EVENDZSVL 934847 27G E 2T ¿r9 :WBiT€ ĐA CS 22V SG NARLZV ST” vÝc 7 SECI: 7-77 3E ĐY/YTY--PST LNG”.2* ENEVĐPNN/EĐE9 0VEE--7T (T7 v5 T ES 37 HY SP /7/PSGEPNUĐEEDT:‹:XMWyÀ(Y"T HC HĐEBE-NSGS:YESPNNES252.ZE99295217U57/E2YPPt/2ZSfT)l2005 5E7.779201017IĐM GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 32 SVTH: Trần Tuyết Nương
Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ


ra ngoại tệ. Đây cũng là trở ngại lớn đối với các NHTM làm cho doanh số giao dịch quyên chọn rất thấp.
> Ba là, thiếu kiến thức hiểu biết về công cụ phái sinh.
Sản phẩm phái sinh trong phòng chống rủi ro là một sản phẩm khá mới và phức tạp đối với thị trường Việt Nam. Đòi hỏi các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải có hệ thống thông tin dự báo tỷ giá quốc tế nhanh, chính xác, cập nhật liên tục; phải có công cụ đo lường và cảnh báo rủi ro tỷ giá, lãi suất; đội ngũ các nhà quản lý, các giao dịch viên chuyên nghiệp, Thực tế có nhiều NHTM được thực hiện nghiệp vụ quyên chọn ngoại hối từ lâu nhưng đến nay vẫn chưa triển khai được. Đối với các doanh nghiệp thì việc hiểu biết các công cụ phái sinh để phòng chống rủi ro còn nhiều hạn chế.
[34 http:/Awww.vietinbank.vn/web/home/vn/research/08/080721.html ].

3.4. THỰC TRẠNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI SHB CHI NHÁNH CÀN THƠ
Như ở chương 2 có đề cập đến giới hạn tông trạng thái ngoại tệ và đây cũng là một nội dung quan trọng đối với các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ. Tuy nhiên để tài được thực hiện tại ngân hàng chỉ nhánh (SHB chỉ nhánh Cần Thơ) vì vậy sẽ không phân tích giới hạn tổng trạng thái ngoại tỆ.
3.4.1. Tầm quan trọng của KDNT tại ngân hàng
Ngày nay, hoạt động kinh doanh của các NHI M trở nên phong phú và đa dạng hơn bao giờ hết, bên cạnh các nghiệp vụ ngân hàng mang tính truyền thống, các ngân hàng đã không ngừng phát triển các nghiệp vụ tài chính mới, hiện đại, đặc biệt là các hoạt động kinh doanh dịch vụ. Bởi vì, hoạt động dịch vụ có phát triển thì ngân hàng mới có thể giữ chân khách hàng cũ và thu hút được khách hàng mới. SHB có ưu thế để phát triển lĩnh vực này nên những năm gần đây SHB Cần Thơ đã có những khoản thu khá lớn trong hoạt động dịch vụ. Trong đó, KDNT là một trong những thế mạnh của ngân hàng. Để thấy rõ tằm quan trọng của KDNT ta xem xét cơ cấu thu nhập, chi phí, lợi nhuận của KDNT so với tổng thu nhập, chị phí, lợi nhuận kinh doanh dịch vụ qua các năm.

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 33 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại !ệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ


a) Thu nhập
Thu từ kinh doanh dịch vụ là một phần doanh thu không thể thiếu của ngân hàng, nó đóng góp không nhỏ vào tổng doanh thu của ngân hàng. Trong đó thu từ kinh doanh dịch vụ ngoại tệ chiếm một tỷ lệ lớn. Đề thấy rõ tình hình biến động của thu từ kinh doanh dịch vụ nói chung và thu từ kinh doanh ngoại tệ nói riêng, ta có thể quan sát bảng sau:
Bảng 3.2: Thu từ kinh doanh dịch vụ của SHB từ năm 2010 - 2012
Đơn vị tính: Triệu đồng 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Sốiền % Sốtền 9% Sốtền 9% Sốtền 9% Sốtền % Kinh doanh Ngoại tệ 6503 70/90 6.135 43,88 9509 5875 (368) (5,66) 3.374 5S Dịch vụ Thanh toán 2606 2841 7714 55I8 6.493 40,11 5.108 196 (1.221) (15,8) Dịch vụ Ngân quỹ 63 0,69 13L 0,94 I8S 1,14 68 108 54 41,22 Tổng cộng 9.172 100 13.98 100 16.187 100 4808 5242 2.207 15,79 (Nguôn: Phòng hành chính tổng hợp của SHB Cân Tho) _ Từ bảng trên ta thấy, tình hình kinh doanh dịch vụ của ngân hàng có sự biến động lớn qua các năm nhưng tỷ trọng của khoản thu từ KDNTT luôn cao hơn 40%.


Chỉ tiêu



Năm 2010 khoản thu từ kinh doanh dịch vụ khá cao trên 9 tỷ, trong đó kinh doanh ngoại tệ là lĩnh vực đem lại khoản thu rất lớn gần tỷ đồng, chiếm tỷ trọng lớn nhất 70,9%. Ta có thể thấy trong kinh doanh dịch vụ, KDNT là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng trong năm 2010 trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, trong đó dịch vụ ngân quỹ đem lại khoản thu rất thấp đặc biệt là dịch vụ ngân quỹ chỉ chiếm 0,69% trong tổng thu từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Từ đó cho thấy ngân hàng có điều kiện thuận lợi trong KDNT hơn các dịch vụ khác.




GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 34 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ


Trong năm 201 1, thu từ kinh doanh dịch vụ tăng đáng kê, về tuyệt đối tăng đến 4.808 triệu đồng, về tương đối tăng đến 52,42%. Ngoại trừ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ có doanh số thu nhập giảm nhẹ thì các dịch vụ khác đều có sự gia tăng mạnh. Trong đó, thu từ dịch vụ thanh toán tăng mạnh nhất, cụ thể thu từ dịch vụ thanh toán tăng 5.108 triệu đồng tương đương 196% so với năm 2010, bên cạnh đó thì dịch vụ ngân quỹ cũng tăng thêm 68 triệu đồng ứng với 108%. Chính vì vậy trong năm 2011 mặc dù tỷ trọng của khoản thu từ KDNT giảm trong tổng thu từ kinh doanh dịch vụ nhưng tổng thu lại không giảm vì tỷ lệ tăng của dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân qũy tăng cao trong khi đó thu từ kinh doanh ngoại tệ chỉ giảm 5,56%. Ngoài ra, thu từ KDNT còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi sự biến động tỷ giá đặc biệt là sự biến động của tỷ giá USD do doanh số mua bán USD tại ngân hàng luôn có tỷ trọng lớn qua các năm. Mà thực trạng ngoại tệ năm 2011 ngược lại với những năm về trước, nếu trước kia ngân hàng luôn thiếu USD thì năm nay do lượng lớn tiền đầu tư nước ngoài đỗ vào, USD lại bị thừa, khi cung hơn cầu còn gặp lúc NHNN hạn chế phát hành đồng nội địa để giữ chỉ số giá tiêu dùng đã khiến tỷ giá hối đoái biến động theo chiều giảm giá đồng USD. Chính điều này đã làm giảm khoản thu từ KDNT trong năm 2011.
Đến năm 2012, có một sự đảo chiều, hầu hết các khoản thu từ hoạt động dịch có sự gia tăng nên làm cho doanh thu từ hoạt động dịch vụ cũng tăng lên, bên cạnh đó thì dịch vụ thanh toán lại giảm. Cụ thể thu từ kinh doanh dịch vụ năm 2012 tăng lần 2.207 triệu đồng tương đương 15,79% so với năm 2011 và gần gấp đôi so với năm 2010. Trong đó, thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ tăng cao nhất, đạt trên 50, chiếm 88,2% trong tổng thu nhập từ kinh doanh dịch vụ. Sự gia tăng này là do tỷ giá ngoại tệ có sự biến động với biên độ khá lớn. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế, tỷ giá hối đoái năm 2011 có biên độ giao động xoay quanh +/-2,5% sau đó mới 3%. So với các nước trên thế giới thì biên độ này không lớn lắm nhưng tại Việt Nam thì đây là biên độ cao đao động cao hơn trước, những năm trước đây biên độ này chỉ khoản +/- 0,5%. Thêm vào đó, ngân hàng có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp năm bắt được tình hình biến động này nền tranh thủ thu được các khoản thu lớn từ chênh lệch tỷ giá trong việc mua bán ngoại tệ giúp ngân hàng tăng thu từ sự biến động này. Ngoài ra, nước ta đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới nên tình hình xuất nhập khẩu cũng dễ dàng hơn, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tìm được nhiều thị trường mới nên nhu cầu mua bán ngoại tệ tăng lên, từ đó thúc đây địch vụ KDNT và dịch vụ thanh toán phát triển. Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư nước ngoài đỗ vào Cần Thơ năm 2012 tăng mạnh, đó cũng là điều kiện để tăng các khoản thu từ kinh doanh ngoại tệ.


GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 35 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ lại SHB chỉ nhánh Cần Thơ


Qua đó ta thấy KDNT luôn là nguồn thu quan trọng của ngân hàng trong hoạt động dịch vụ nó luôn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thu từ hoạt động dịch vụ và ảnh hưởng lớn đến doanh thu từ hoạt động này.
Để thấy rõ sự biến động trong thu nhập của từng khoản dịch vụ trong giai đoạn này ta xem hình sau:




Hình 3.2: Cơ cấu các khoản thu từ kinh doanh dịch vụ của SHB chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2010 -2012


GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 36 SVTH: Trần Tuyết Nương
Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại ïệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ ị
NV PENETCTEREENE GƯƠNG IP DAI VỀ AE v ST CC cái VNI 29 ĐNGZ-S SETEPNEOWVAVNNEOVNXSTEVTWSECTTỢCY.TYTOV.VYK TT”? SE SE TVT TT MINGGG2INETVSTPTTY PK ĐRN./TT- ƑT CN GVSDEETVECC2ETHEPSEKCVHTIEE--E-EIÙNG 17 248L 0N-ZC 1101210008H72NPS9 SE: T WNNE-T-MET2ZTE. TC VI ï ƑY-Z-2TONE -ĐPYS:TDY 0C 2DNGE. SGIONEPNEĐESGEkG “2T E71 HỆ: -Xế”ZGNGHS-^*3.L.Hu227880-<4f TIM. 2D: 3ö, đụ ZEUNT--205,7:-2532MểNHhj—-5:Tct 2i vân 32-360 6-V619-825927-57-TEEE-SE-ex HH vợ xnn sac b) Chi phí Bên cạnh doanh thu thì chỉ phí cũng góp phần nói lên hoạt động của ngân hàng như thế nào. Bảng dưới đây sẽ cho thấy sự
thay đổi của chỉ phí qua 3 năm.
Bảng 3.3: Chi từ kinh doanh dịch vụ của SHB từ năm 2010 - 2012
Đơn vị tính: Triệu đồng

2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu ca ca ca. ca ca
Sốtển 9% Sốtền % Sốtền % Sốtền % Sốtền %
KD ngoại tệ 2877 7535 4290 5696 1509 5673 1413 4911 (2781) (65)
DV thanh toán 908 23/78 3.187 4231 1089 4094 2279 251 (2.098) (66)
DV ngân quỹ 33 0,87 5S 0,73 62 2433 22 66,67 7 12/7
Tổng cộng 3818 100 7.532 100 2.660 100 3/714 9728 (4872) (65)

(Nguồn: Tổng hợp từ Phòng hành chính tổng hợp của SHB Cần Thơ)
Qua bảng cho thấy các khoản chi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ cũng khá lớn qua các năm. Tổng chỉ phí kinh doanh dịch vụ năm 2011 tăng đáng kể, tăng gần 98 % so với năm 2010. Nếu so sánh với độ tăng của doanh thu ta thấy độ tăng của chi phí lớn hơn, nhưng do chi phí có doanh số nhỏ hơn rất nhiều so với doanh số thu nên sự gia tăng chỉ phí không làm cho lợi nhuận giảm đi mà còn tăng lên rất nhiều. Trong năm 2012, ngoài dịch vụ thanh toán và dịch vụ KDNT có chỉ phí giảm và thì chi phí khác tăng đáng kể làm cho chỉ phí cho hoạt động dịch vụ tăng đáng kể, tăng gấp 2 lần năm 2011 và gần gấp đôi so với năm 2010. Ta thấy sự gia tăng chỉ phí này không phải là
ÝYEPEK 1” TMAK IEVE-VGHĐNS 6K `WSEt 202 CT1 ^~ZCSEES lí n2 7%5,- M8 ~> cm sử “2 TMY f2 NSd AENGEv2 tục ›.Í2 ^}MAC.-WMS-.-4 2E 2sÈ42% dvk vì. á 2đMEbảtsEZ1 +. ` ssࣗ: 22 =S2tn 1B MAmSHHl°iAiU ST EEEEEIEIIRR————
GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 37 SVTH: Trần Tuyết Nương

Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB_ chỉ nhánh Cân Thơ


một điều xấu bởi vì chi phí tăng với tỷ lệ gần băng với tỷ lệ tăng của doanh thu hay chỉ phí tăng là do số lượng nghiệp vụ phát sinh tăng, cho thấy quy mô hoạt động dịch vụ phát triển hơn trước.
Qua bảng cho thấy các khoản chỉ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ cũng khá lớn qua các năm. Tổng chỉ phí kinh doanh dịch vụ năm 2011 tăng đáng kẻ, tăng gần 98 % so với năm 2010. Nếu so sánh với độ tăng của doanh thu ta thấy độ tăng của chỉ phí lớn hơn, nhưng do chỉ phí có doanh số nhỏ hơn rất nhiều so với doanh số thu nên sự gia tăng chỉ phí không làm cho lợi nhuận giảm đi mà còn tăng lên rất nhiều. Trong năm 2012, ngoài dịch vụ thanh toán và dịch vụ KDNT có chỉ phí giảm và thì chi phí khác tăng đáng kế làm cho chi phí cho hoạt động dịch vụ tăng đáng kể, tăng gấp 2 lần năm 2011 và gần gấp đôi so với năm 2010. Ta thấy sự gia tăng chỉ phí này không phải là một điều xấu bởi vì chi phí tăng với tỷ lệ gần bằng với tỷ lệ tăng của doanh thu hay chỉ phí tăng là do số lượng nghiệp vụ phát sinh tăng, cho thấy quy mô hoạt động dịch vụ phát triển hơn trước.
Trong đó, chi cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các khoản chỉ khác năm 2010 là 96,23%. năm 2011 khoản chi cho lĩnh vực này giảm chỉ chiếm 64.4%, đến năm 2008 khoản chỉ cho lĩnh vực này lại tăng chiếm hầu như toàn bộ các khoản chị của hoạt động dịch vụ (98,6%). Chị cho KDNT năm 2011 giảm mạnh do ảnh hưởng của việc c và do tình hình tỷ giá biến động với biên độ cao. Ta có thể thấy hoạt động KDNT năm 2011 có hiệu quả bởi vì tốc độ giảm chi phí năm 2011 là 96% lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu (88,8%). Năm 2012 tỷ giá của các ngoại tệ có sự biến động không ngừng đặc biệt tỷ giá hối đoái giữa USD và một số ngoại tệ mạnh EUR, bảng Anh, Yên nhật... biến động mạnh và thất thường làm cho các khoản chỉ bù lỗ tăng lên đáng kể, cụ thể chi lỗ cho KDNT năm 2008 gấp 43 lần so với năm 2011 và tăng gần gấp đôi so với năm 2010. Ta thấy mặt dù chi phí năm 2012 tăng với tỷ lệ khá lớn so với năm 2011 nhưng so với năm 2010 thì tỷ lệ này không lớn lắm, từ đó cho thấy tỷ lệ tăng chi phí năm 2012 không phải là một con số đột biến mà do chỉ phí của năm 2011 giảm mạnh. Ta có thể quan sát tỷ trọng chỉ phí của KDNT tại ngân hàng qua hình sau:



GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 38 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
0,87% 0,73% 3,33%

z - 5 ề 1< tệ VỀ th¿ á : z B8KDngoạitệ ĐĨDV thanh toán KD ngoại tệ DY thanh toán ÑKD ngoại tt ĐĨDV thanh toán DV ngân quỹ DV ngân quy DV ngân quì
Hình 3.3: Tỷ trọng chỉ phí KDNT trong tông chỉ phí kinh doanh dịch vụ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ qua 3 nã 2010 - 2012


GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 39 SVTH: Trần Tuyết Nương "
Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ ———- ThS --CCCÙỖẰŸễễŸỄŸỄŸễŸễŸễễẽễễễễ c) Lợi nhuận

Do có ưu thế trong kinh doanh dịch vụ nên lĩnh vực này luôn thu được những khoản lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng, ta có thê thấy rõ qua bảng sau:
Bảng 3.4: Lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ
Đơn vị tính: triệu đồng

2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu ¬ cà s. ^¬ có Sốtền % Sốtền % Sốtền % Sốtền % Sốtển % KD ngoại tệ 3626 6773 1845 2861 8000 5914 (1781) (49) 6155 334 DY thanh toán 1698 3171 4527 7021 5.404 39,95 2.829 167 877 19,37 DV ngân quỹ 30 0,56 76 1,18 123 0,91 46 — 153 47 62 —_— 8 HN, ó7 5U TÔ lồ l2 DI 4 133 4 62 Tổng cộng 53544 100 6448 100 13527 - 100 1094. 2043 7079. 110

(Nguôn: Tổng hợp từ phòng tổng hợp hành chính của SHB Cân Tho)
Tình hình kinh doanh dịch vụ của ngân hàng mặt dù có biến động lớn qua các năm nhưng luôn thu được lợi nhuận rất lớn, năm 2010 trên 5 tỷ, trong khi tổng lợi nhuận của ngân hàng là 20 tỷ đến năm 2011 đã gần 6.5 tỷ. Do những khó khăn chung của ngành ngân hàng nên rất ít ngân hàng thu được lợi nhuận từ hoạt động tín dụng — một nghiệp vụ mà xưa nay được xem là chủ yếu và đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Chứng tỏ chỉ nhánh luôn chú trọng phát triển mạng lưới, đây mạnh dịch vụ để theo kịp xu thế chung của thị trường.
Trong đó, lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ khá lớn chỉ đứng sau dịch vụ thanh toán trong năm 2011 nhưng luôn xấp xỉ 30%, đến năm
2012 lợi nhuận từ KDNT đứng đầu trong hoạt động dịch vụ, chiếm sân 60% trong tổng lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ. Ta có thê thấy rõ qua hình sau:
GGTTaẽaẽaẽnmmmmmmmmm=ằ=ằ=ằCƠƠỜƠÏPEEẼỶẼĨÏĨÏĨÏĨẶĨÏĨẶĨIIEIE___—ỒỒỒẽẺ NT GVHD: ThS. Trân Trọng Tín 40 SVTH: Trân Tuyêt Nương
Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ






Hình 3.4: Cơ cấu lợi nhuận các khoản kinh doanh dịch vụ của SHB Cần Thơ qua 3 năm 2010 - 2012
Tóm lại, KDNT là loại hình dịch vụ khá quan trọng tại SHB Cần Thơ, qua các năm thì hầu như thị phân của khoản này luôn lớn so với các dịch vụ khác. Mặc dù loại hình dịch vụ này phát sinh chi phí khá lớn do chịu ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá nhưng nhìn chung qua 3 năm thì hoạt động này luôn đem lại khoản lợi nhuận khá lớn. Nó góp phần khá lớn vào mục tiêu tăng doanh thu cũng như lợi nhuận của khách hàng. Ngoài ra, KDNT phát triển mạnh còn góp phần thu hút khách hàng mới đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, và các cá nhân có khoản thu ngoại tệ như kiều hồi. Đặc biệt, lợi nhuận từ KDNT năm 2012 chiếm gần 21% tổng lợi nhuận của ngân hàng (13 tỷ/61tÿ), từ đó cho thấy KDNT rất quan trọng đối với ngân hàng.
Mặt khác, thông qua KDNT ngân hàng đã góp sức cùng với ngân hàng Nhà nước điều chỉnh cung cầu ngoại tệ của thị trường, kích thích xuất khẩu, bình ổn tý giá. Vì vậy, ngoài mục tiêu lợi nhuận, KDNT còn giúp ngân hàng thực hiện
nhiệm vụ của mình đôi với sự nghiệp ôn định và phát triên nên kinh tê đât nước.
3.4.2. Phân tích tổng doanh số mua bán ngoại tệ
Tổng doanh số mua bán ngoại tệ thể hiện quy mô KDNT của ngân hàng nhiều hay ít. Trong hoạt động KDNT,. cuối ngày chi nhánh sẽ quy đổi tất cả các ngoại tệ mua vào, bán ra trong ngày ra USI. Bên cạnh đó thì ngân hàng còn phải thực hiện việc mua bán ngoại tệ theo quy chế điều hòa ngoại tệ nội bộ của Hội


GVHD: Thể. Trần Trọng Tín 41 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ


sở. Ta thây, do nhu câu ngoại tệ ở mỗi thời điểm khác nhau nên doanh sô mua bán ngoại tệ có sự dao động qua các năm như sau:
Bảng 3.5: Doanh số mua bán ngoại tệ quy đổi ra USD tại SHB Chi nhánh Cần Thơ từ năm 2010 - 2012 Đơn vị tính: I000USĐ

Chỉ tiêu 2010 2011 2012 . 2011/2010 = 2012/20H SỐ tiên % Số tiên % Doanh sốmua 25.219 11.525 28.886 (13.694) (54.30) 17.361 150,64 - Tiền mặt 127 223 296 %6 75,59 73 32.74
-Chuyển khoản 25.092 11302 28.590 (13/790) (5496) 17.288 15296 Doanhsốbán 25.432 I1570 29.270 (13862) (5451) 17.700 152,98 - Tiền mặt 25 10 24 (15) (60) 14 140 -Chuyển khoản 25.407 I1560 29246 (13847) (54.50) 17686 152/99

( Nguôn: Phòng hành chính tổng hợp SHB Cân Thơ )
Qua bảng ta thấy, doanh số mua bán ngoại tệ gần băng nhau là do chính sách kết nối ngoại tệ của Hội sở SHB nhằm giảm rủi ro cho các chi nhánh. Chính sách này giúp điều chuyển ngoại tệ từ nơi thừa đến nơi thiếu, đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ của khách hàng. Theo chính sách này, các chi nhánh SHB đều phải duy trì tổng doanh số mua bằng tổng doanh số bán vào cuối ngày theo USD.
s* Trong ngày, chi nhánh tiến hành mua bán các loại ngoại tệ với khách hàng. Khi nào thiếu ngoại tệ bán cho khách hàng, chi nhánh có quyền chi trước trên tài khoản của mình tại để đáp ứng Hội sở SHB nhu cầu ngoại tệ cho khách
hàng.
s* Cuối ngày chỉ nhánh quy đổi tất cả các ngoại tệ mua vào, bán ra trong ngày ra USD, rồi so sánh doanh số mua và bán để xác định lượng US] thừa, thiếu để chuyên đổi với Hội sở theo tỷ giá nội bộ công bố đầu ngày.
+ Nếu tài khoản mua bán ngoại tệ của trung ương và chi nhánh có số dư có (chi nhánh thừa USD), thì Hội sở SHB sẽ mua tắt cả lượng ngoại tệ thừa đó với tỷ giá nội bộ, chỉ để lại trên tài khoản của chi nhánh với số dư cuối ngày là 5 USD theo quy chế điều hòa ngoại tệ nội bộ của Hội sở SHB.
+ Ngược lại, nếu tài khoản mua bán giữa trung ương và chi nhánh có số dư nợ (tức là trong ngày SHB Cần Thơ bán ngoại tỆ nhiều hơn mua vào) thì Hội
sở SHB sẽ bán lại lượng USID thiếu đó cho chi nhánh cũng theo tỷ giá nội bộ.

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 42 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ

Và như vậy, cuỗi mỗi ngày sau khi tât toán tài khoản chi nhánh chỉ còn lại
5 USD, doanh số mua vào và bán ra trong ngày quy đối ra USD luôn băng nhau.
Mục đích của chính sách duy trì doanh số mua bán cuối ngày của Hội sở là nhằm giúp cho Hội sở có thể tập trung nguồn ngoại tỆ về một đầu mối, sau đó nếu chi nhánh cần thì Hội sở sẽ điều chuyền lại. Như vậy vừa mang lại lợi ích cho Hội sở trong vấn đề quản lý nguồn ngoại tệ trong toàn hệ thống, vừa mang lại lợi ích cho các chỉ nhánh, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng, nâng cao uy tín cho chi nhánh, hơn nữa làm như vậy cũng sẽ đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thông suốt, góp phần phát triển
nên kinh tê của địa phương và của đât nước.
Nhìn chung, hoạt động KDNT của SHB Cần Thơ là hoạt động mạnh bên
cạnh hoạt động tài trợ xuất khẩu và thanh toán quốc tẾ.
Qua quá trình tìm hiểu tại chỉ nhánh thì thấy răng, các cá nhân thường sẽ giao dịch với với chi nhánh băng ngoại tệ mặt với SỐ lượng nhỏ cho mục đích tiêu dùng cụ thể; còn các doanh nghiệp, do số lượng ngoại tỆệ mỗi lần giao dịch rất lớn có khi lên đến hàng chục triệu đơn vị và mục đích giao dịch thường là thực hiện thanh toán với nước ngoài nên phương thức chuyển khoản là phương thức bắt buộc. Do đó doanh số mua bán ngoại tỆ chuyển khoản qua các năm luôn
lớn hơn doanh sô mua bán ngoại tệ tiên mặt.
Qua bảng Š ta thấy, lượng ngoại tệ mặt mua vào lại nhiều hơn bán ra, cho thấy lượng ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về của Việt kiều hay khách du lịch quốc tế ngày càng nhiều. Đặc biệt, những năm gần đây ngành du lịch Cần Thơ đã thu hút ngày càng nhiều khách quốc tế đến thăm, nhất là năm 2012 Cần Thơ tổ chức nhiều sự kiện trong năm du lịch quốc gia Mekong — Cần Thơ nên đã thu hút được nhiều khách du lịch quốc tế hơn. Bên cạnh đó, lượng ngoại tệ mặt bán ra hàng năm cũng gia tăng cho thấy người dân Cần Thơ cũng có nhu câu sử dụng ngoại tệ nhiều hơn để phục vụ cho việc du lịch quốc tế, du học, công tác, xuất khẩu lao động...
Qua ba năm, hoạt động KDNT tại SHB Cần Thơ đạt kết quả khá cao. Do
địa bàn kinh doanh của SHB Cần Thơ có nhiều công ty xuất nhập khẩu thủy sản lớn như: công ty TNHH hải sản Việt Hải, Mekong, CAFATEX, Bình An

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 43 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ TỶ... CỐ CÔ GD CÔ (IUỔGUOO
seafood..., có kim ngạch xuất khẩu lớn, nguồn thu ngoại tệ dồi dào, thường xuyên có mỗi quan hệ thanh toán mua bán và chuyển tiền qua ngân hàng, ngoài ra Cần Thơ còn có hệ thống chế biến gạo và tập trung nhiều đầu mối doanh nghiệp, trong nhiều năm qua dẫn đầu xuất khẩu gạo khu vực đồng băng Sông Cửu Long. Đây là nguồn cung ngoại tệ dồi dào cho ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng còn có các phòng giao dịch Phong Điền, Bình Thủy, Thốt Nốt, An Hòa thu hút được nhiều khách hàng bán ngoại tệ cho ngân hàng. Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2011 giảm đáng kể, gần 225 triệu USD đến năm 2012 doanh số mua bán có tăng trở lại nhưng vẫn chưa vượt qua năm 2010. Mặc khác, do thị trường ngoại tệ chợ đen phát triển khá mạnh nên mặc dù nguồn cung ngoại tệ dồi dào nhưng do tỷ giá ở thị trường này thường lớn hơn nên lượng cung ngoại tệ hút vào thị trường này khá nhiều. Hay nói cách khác, do chênh lệch tỷ giá giữa thị trường chợ đen và thị trường ngân hàng khá lớn nên khách hàng thường đem ngoại tệ bán ở thị trường này nhiều hơn, đến khi cần lại đến ngân hàng mua ngoại tệ, chính điều này đã làm cho cung cầu ngoại tệ không gặp nhau, hạn chế tiềm năng KDNT của ngân hàng. Chính vì vậy, doanh số mua bán ngoại tệ của ngân hàng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của địa bàn Tp Cần Thơ. Để thấy rõ hơn sự biến động doanh số mua bán ngoại tệ của SHB Cần Thơ
giai đoạn 2010 —- 2012 ta quy tất cả doanh số mua bán trong giai đoạn này ra
VNĐ như sau:
Bảng 3.6: Doanh số mua bán ngoại tệ quy đôi ra VNĐ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ từ năm 2010 - 2012
Đơn vị tính: Triệu đồng

a - 2011/2010 2012/2011 Chí tiêu 2010 2011 2012 — —
Sö tiên % Số tiên % Doanhsốmua 471719 229126 601634 (242.593) (5143) 372508 163 - Tiền mặt 2382 4426 6.158 2044 8581 1732 39/13 -Chuyểnkhoản 469337 224700 595476 (244637) (5212) 370776 - 165 Doanh số bán 47825 230062 609.918 (245763) (5165) 379.856 165 - Tiền mặt 328 194 475 (134) (40,85) 281 145 -Chuyểnkhoản 475497 229868 609443 (245629) (5166) 379.575 165

(Nguôn: tính toán từ bảng 5 và tỷ giá bình quân các năm)



GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 44 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ TC EGẰẪẰ— TC CÔ CC ỐC ID (UJ/QUj(QqJỎÔO
Qua bảng ta thấy, doanh số bán quy ra VND lớn hơn doanh số mua là do tỷ giá ngoại tệ bán lớn hơn tỷ giá mua. Doanh số mua bán ngoại tệ của chỉ nhánh cao nhất là năm 2010, đạt trên tỷ VND. Do xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu nên tình hình giao thương của Việt Nam ngày càng phát triển và Cần Thơ cũng vậy. Ngoài việc xuất khẩu sản phẩm đi các nước, các doanh nghiệp còn nhập khẩu hàng hóa như: trang thiết bị phục vụ sản xuất, hàng gia dụng, vật tư nông nghiệp, máy móc, xăng dầu.... Cụ thể, ngân hàng đã bán ngoại tệ cho các công ty nhập khẩu như: công ty Liên doanh dầu khí Mekong, công ty thép Tây Đô...
Đến năm 2011, doanh số mua bán giảm đáng kể, giảm trên 40% là do các doanh nghiệp thiếu nguồn nguyên liệu để sản xuất, xuất khẩu từ đó sản lượng xuất khẩu giảm làm doanh thu ngoại tệ giảm, bên cạnh đó thì tỷ giá có bất ôn đã ảnh hưởng đến các nhà nhập khẩu.
Năm 2012, doanh số mua bán ngoại tỆ của ngân hàng có sự gia tăng trở lại với tỷ lệ đáng kế trên 60%. Do kim ngạch xuất nhập khẩu của Cần Thơ tăng cao, tình hình thu hút vốn đầu tư ngày càng nhiều nên lượng ngoại tệ mua bán của ngân hàng tăng mạnh trở lại khắc phục được tình hình giảm thị phần của chỉ nhánh.
Tóm lại, tình hình KDNT của SHB Cần Thơ luôn đạt doanh số cao tạo điều kiện hỗ trợ tốt cho hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khâu và thanh toán quốc tế của ngân hàng.
3.4.3. Doanh số mua bán ngoại tệ theo từng loại ngoại tệ Hiện nay SHB Cần Thơ đã mua bán nhiều loại ngoại tệ khác nhau, tuy nhiên chỉ có 5 loại ngoại tệ mạnh như: USD, GBP, EUR, JPY, AUD, có số lượng giao dịch lớn qua các năm, chiếm hầu hết tổng doanh số mua bán của ngân hàng
nên đề tài chỉ tập trung phân tích doanh số mua bán của 5 loại ngoại tệ này.
Hàng ngày SHB Cần Thơ sẽ niêm vết tỷ giá mua bán tiền mặt và chuyên khoản của các loại ngoại tệ dựa trên tỷ giá do Hội sở SHB công bố. Qua tình hình hoạt động thực tế tại SHB Cần Thơ ta thấy do nhu cầu ngoại tệ của khách hàng trong từng thời kỳ đối với từng loại ngoại tệ, cùng mục đích sử dụng không như
nhau nên doanh sô mua bán từng loại ngoại tỆ cũng có sự tăng giảm qua các năm.
3.3.3.1. Doanh số mua từng loại ngoại tệ
Doanh số mua ngoại tệ phản ánh luồng ngoại tệ chảy vào địa bàn thành phố Cần Thơ. Sau khi gia nhập WTO thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp mở rộng hơn nên số ngoại tệ thu về càng nhiều nên cung ngoại tệ cho ngân hàng
HN HH GG O NKEEStErrsze2 2-02 ((08+ 292 7 on th r2 ca mrrrrz‹zcct- 2N vii 20/23/00 vế: WESTY XE: <49%27-:5095⁄22N19614:1.E2V/Y S7 ETUIT PEVSUIS4ZEETVYDvEZĐ-S2g9257) GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 45 SVTH: Trần Tuyết Nương
Phán tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ s cỶ

càng lớn. Doanh sô mua của từng loại ngoại tệ khác nhau cũng khác nhau và có sự biên động qua các năm, ta có thê thây rõ qua bảng sau:
Bảng 3.7: Doanh số mua từng loại ngoại tệ theo từng loại nguyên tệ tại SHB chi nhánh Cần Thơ từ năm 2010 - 2012
Đơn vị tính: 1000 nguyên tệ


SA 2011/2010 2012/2011 Ngoại tệ 2010 2011 2012 FI —¬ Số tiên % Sô tiên % USD 20409 9305 23815 (11104) (5441) 14510 155,94 GBP 14 7 17 (7) (50) I0 142,86 EUR 3176 1550 3.740 (14626) (51,20) 2.190 141,29 JPY 539 245 630 (294) (54.55) 385 157/14 AUD 22 10 25 (12) (54.55) 15 150

( Nguôn: Phòng hành chính tổng hợp của SHB Cân Thơ )
Qua bảng 7 ta thấy, hầu hết doanh số mua vào của các đồng tiền đều giảm mạnh trong năm 2011 và tăng lên trong năm 2012, riêng đồng Yên Nhật lạt có xu
hướng ngược lại.
Trong đó, doanh số mua vào của đồng USD có số lượng lớn hơn các loại đồng khác qua các năm, do đồng USD xem là đồng tiền giao dịch chung của quốc tế nên khi xuất khẩu sang các nước các doanh nghiệp thường thu về USD, mặt khác do tâm lý chuộng sử dụng đồng USD của mọi người, mặt dù trong giai đoạn hiện nay đồng này đang bị mắt giá so với EUR và GBP...Năm 2006 là năm ngân hàng mua về nhiều USD nhất. Năm 2011, do những nguyên nhân như đã nêu trên làm cho lượng USD mua về của ngân hàng giảm mạnh, cụ thể doanh số mua USD năm 2011 giảm hơn 128 triệu USD. Đến năm 2012, kim ngạch xuất khẩu của Cần Thơ tăng mạnh, lượng khách nước ngoài đến Cần Thơ nhiều hơn, vốn đầu tư nước ngoài cũng tăng mạnh nên lượng ngoại tệ cung ứng cho ngân hàng nhiều hơn đã thúc đây doanh số mua của USD tăng mạnh trở lại, cụ thể số
USD mua vào năm 2012 tăng trên 52 triệu USD so với năm 2011.
Tương tự, đồng GBP cũng có số lượng mua vào giảm mạnh trong năm 2007, tốc độ giảm đến 81,7%; nhưng đến năm 2008 số lượng mua vào của đồng này có sự tăng đột biến đạt đến 752,1%. Do Việt Nam đã gia nhập WTO nên các
doanh nghiệp được hưởng nhiều ưu đãi hơn trong việc xuất khẩu hàng hóa và thị


——=====— IS. 0000000900 00000000N-G200/N0O100902402100005000P4000000N0656/00050W.4.20010S0NNE-DAI-2SE0NS210SPNGGSDXIENUIENIIISSNDVNGDNNEG/AV2E2/uNS/ENEUS024015252537020NPGĐ116509003052000%00905/000I00] GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 46 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ

trường xuât khâu của các doanh nghiệp cũng mở rộng hơn. Do đó nguôn cung
ngoại tệ cho ngân hàng dồi dào và đa dạng hơn.
Châu Âu là thị trường khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu của nước ta, tuy nhiên do sự có gắng không ngừng trong hoạt động sản xuất, chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm, đến nay sản phẩm xuất khẩu của ta đã dần chinh phục được thị trường này, vì vậy doanh số mua EUR năm 2011 khá lớn, nếu không chia tách chi nhánh thì doanh số mua của đồng này sẽ không giảm, một minh chứng là doanh số mua năm 2012 của đồng này tăng trở lại và vượt qua cả năm 2010. Doanh số mua năm 2011 giảm 97,2% so với năm 2010 nhưng năm 2012
doanh số mua của đồng này gấp 37 lần so với năm 201 I.
Nhật Bản cũng là thị trường xuất khâu lớn của Cần Thơ nhưng trong năm 2010 Nhật có những kiểm soát khá gắt gao đối với hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam, mặt khác do sự sụt giảm tỷ giá của đồng JPY nên số lượng mua đồng IPY năm 2010 không lớn. Ngược lại với các đồng khác, đồng JPY mua vào năm 201] tăng với số lượng khá cao, mua vào hơn 93,7 triệu JYP tăng gần 76,5 triệu đơn vị so với năm 2010. Cho thấy Nhật là thị trường xuất khâu lớn trong năm 201 1, các doanh nghiệp đã thu được khá nhiều ngoại tệ từ việc xuất khẩu hàng hóa sang Nhật. Qua đó, ta thấy Cần Thơ đã thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp để tăng lượng hàng hóa xuất khẩu sang các nước trong đó có Nhật Bản. Nhưng đến năm 2012, tình hình có vẻ khó khăn hơn nên số lượng JPY thu về của các doanh nghiệp giảm nên lượng JPY mua về của ngân hàng giảm trên 83 triệu JPY. Do ảnh hưởng của suy thoái toàn cầu, các nước có xu hướng kích thích tiêu dùng
nội địa nên việc xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp gặp khó khăn hơn.
Đồng AUD ít có sự biến động nhất so với các đồng khác và có số lượng mua vào không lớn. Do các doanh nghiệp không chuộng loại đồng này như USD
nên nguôồn cung của ngân hàng không phong phú.
Tóm lại, doanh số mua ngoại tệ của ngân hàng trong 3 năm có sự dao động mạnh. Số lượng ngoại tệ mua vào năm 2011 giảm mạnh nhất nhưng đến năm 2012 đã có sự tăng trở lại trừ đồng JPY có xu hướng ngược lại. Từ đó cho thấy, ngân hàng đã rất chú trọng thu hút khách hàng nhưng do những điều kiện
khách quan nên doanh số mua vào giảm trong năm 2011 và đã tăng trở lại trong

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 47 SVTH: Trần Tuyết Nương Phán tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ



năm 2012. Ngoài ra, doanh số mua từng loại ngoại tệ thay đổi còn do nguồn cung ngoại tệ của kiều bào, du học sinh, người xuất khâu lao động ở nước ngoài gửi về... Để thấy rõ hơn tỷ trọng của từng loại đồng tiền mua vào, ta quy đổi doanh
số mua ngoại tệ từ USD ra VND theo tỷ giá bình quân từng năm như sau:
Bảng 3.8: Doanh số mua từng loại ngoại tệ quy ra VND tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ từ năm 2010 - 2012
Đơn vị tính: triệu đồng


2010 2011 2012 Ngoại tệ Ấ QIÀ Ấ Q:À K QIÀ Sô tiên % Sồ tiên % SỐ tiên % USD 381.750 81,31 184.983 80,99 496.019 82,63 GBP 436 0,09 227 0,10 567 0,09 EUR 86.752 18,48 42.926 18,79 103.022 17,16 JPY 123 0,03 65 0,03 163 0,03 AUD 418 0,09 213 0,09 542 0,09 Tổng 469.479 100 228.414 100 600.313 100

(Nguôn: tính toán từ bảng 7 và tỷ giá bình quân từ năm 2010 - 2012 )
Qua bảng ta thấy, tỷ trọng mua vào của đồng USD luôn cao hơn các loại đồng khác, chiếm hơn 70% trong tổng doanh số mua bằng VND qua các năm, đồng EUR có tỷ trọng cao thứ hai, các loại đồng còn lại chiếm tỷ trọng rất ít nên khi đồng USD mua vào giảm đã dẫn đến tổng doanh số mua giảm đáng kể. Mặt khác ta thấy doanh số mua bằng đồng Việt Nam cũng tăng giảm tỷ lệ thuận với doanh số mua nguyên tệ từng năm. Trong đó, tỷ trọng đồng EUR năm 2008 tăng lên rất nhiều đạt 26,5 %, cho thấy xu hướng sử dụng đồng này đã có sự gia tăng,
mặt khác do tỷ giá của loại đồng này tăng trong khi đồng USD lại bị mất giá.
3.3.3.2. Doanh số bán Doanh số bán ngoại tệ của từng ngoại tệ được giao dịch cho biết lượng ngoại tệ chảy ra ngoài SHB Cần Thơ nhiều hay ít. Ta xem xét thực trạng bán
từng loại ngoại tệ qua từng năm trong bảng sau:

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 48 SVTH: Trần Tuyết Nương
Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ PP ————ễễ———Ễễ_ --‹:‹‹:--:+--:::a so... cnmẽneanẰằằẽ xa... Ÿnằ nên no SSẰằrnõnhSỶ-sn.
Bảng 3.9: Doanh số bán ngoại tệ theo từng loại ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ từ năm 2010 - 2012
Đơn vị tính: 1000 nguyên lệ

sa 2011/2010 2012/2011 Ngoại tệ 2010 2011 2012 ~a iA= Số tiên % Số tiên % USD 20364 9354 24090 (11010) (5407) 14.736 157,54 GBP 14 7- 18 (7) (50) II 157.14 EUR 3.201 1.540 3.796 (1.661) (S1,89) 2256 146,49 JPY 515 260 644 (255_ (49,51) 384 147/69 AUD 25 9 26 (16) (64) I7 188,89

(Nguôn: Phòng hành chính tổng hợp SHB Cần Tho)
Ta thấy doanh số bán của các đồng tiền cũng có xu hướng tăng giảm như doanh số mua và với tốc độ gần băng nhau. Đồng GBP luôn có doanh số mua và doanh số bán băng nhau qua các năm, ngược lại đồng EURE. USD và Yên Nhật có sự biến động mạnh qua các năm được thể hiện qua sự thay đổi trong doanh số bán qua 3 năm. Năm 2011, ngoại trừ doanh số bán đồng JYP tăng rất mạnh đạt 483,5 %⁄ tương 78,55 triệu nguyên tệ thì các loại đồng khác đều giảm, trong đó đồng EUR có độ giảm mạnh nhất 97,2%, tiếp đến là đồng GBP, đồng AUD có độ biến động thấp nhất nhưng xét về số lượng thì đồng USD có số lượng giảm nhiều nhất. Sự sụt giảm này một mặt là do giảm thị phần như đã nói trên, mặt khác do năm 2011, chính phủ đã có những chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong nước nâng cao chất lượng hàng hóa để cạnh tranh với hàng nhập khẩu nhằm giảm tỷ lệ nhập siêu của nước ta.
Trong năm 2010, doanh số mua vào của đồng EUR, AUD nhỏ hơn doanh số bán ra một mặt là đo cầu về ngoại tệ của 2 loại đồng này lớn hơn cung ngoại tệ mặt khác do tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng mà NHNN công bố thường ổn định, hầu như không có biến động lớn nên các ngân hàng thường duy trì trạng thái ngoại tệ đoản. Ngược lại trong 2 năm 2010, 2011 tỷ giá EUR có sự biến động không ngừng và theo hướng tăng nên doanh số mua vào của loại đồng này lớn hơn doanh số bán ra. Còn đối với đồng USD do chi nhánh phải thực hiện quy chế điều hòa nội bộ nên không tổn tại trạng thái trường đoản như các loại đồng khác và cũng có trạng thái khác với trạng thái trường đoản mà Hội sở SHB hay một số ngân hàng khác thường duy trì.
Qua 3 năm số lượng ngoại tệ bán ra có sự dao động mạnh là do nhu cầu sử dụng của khách hàng ở mỗi thời điểm khác nhau cũng khác nhau. Đặc biệt những chính sách phát triển kinh tế của NHNN cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc KDNT của ngân hàng, ngoài ra ngân hàng còn chịu ảnh hưởng của sự điều hòa



GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 49 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ

ngoại tệ của Hội sở SHB nên đôi lúc doanh sô mua bán chưa phản ánh đúng cung câu của thị trường.
Đề thấy rõ tỷ trọng của từng đồng tiền trong tổng doanh số bán trong giai đoạn 2010 — 2012 ta quan sát bảng sau bảng sau: Bảng 3.10:Doanh số bán ngoại tệ theo từng loại ngoại tệ quy ra VNĐ tại SHB chi nhánh Cần Thơ từ năm 2010 - 2012
Đơn vị tính: Triệu đồng


ˆ 2010 2011 2012 Ngoại tệ Ấ ,:À g:À Ấ QIÀ Sô tiên ?% Sö tiên % Sö tiên %
USD 381.010. 80,88 186004 S§1,05S 501.987 82,38
GBP 444 0,09 230 0,10 608 0,10
EUR §8§.997 18.89 42.986 18/73 106.022 17,40
JPY 120 0,03 70 0,03 170 0,03
AUD 484 0,10 196 0,09 572_ 0,09 Tổng 471.055 100 229.486 100 609.359 100

(Nguôn: tính toán từ bảng 9 và tỷ giá bình quân các năm)
Bảng 10 phản ánh doanh số bán từng loại ngoại tệ qua từng năm tại SHB Cần Thơ được quy đổi ra VND. Nhìn chung tổng doanh số bán ngoại tệ của từng năm quy ra VND đều lớn hơn doanh số mua do tỷ giá bán các loại ngoại tệ thường lớn hơn tỷ giá mua, mặt khác do kim ngạch xuất khẩu của Cần Thơ luôn cao hơn nhập khâu. Trong đó, tỷ trọng của USD luôn cao hơn các loại đồng khác. Từ đó cho thấy đồng USD là đồng quan trọng, ảnh hưởng nhiều nhất đến doanh số mua và bán tại ngân hàng. Đồng JPY có số lượng bán khá lớn nhưng do tỷ giá JPY/VND thấp hơn các loại đồng khác nên khi quy ra VND thì tỷ trọng của đồng này không lớn. Đồng GBP có ưu thế hơn trong tỷ giá nhưng do số lương giao dịch không nhiều nên cũng có tỷ trọng không lớn trong tổng doanh số bán, luôn thấp hơn 2%. Ngoài ra, doanh số mua bán của đồng EUR năm 2012 tăng mạnh cho thấy xu hướng sử dụng đồng EUR đã tăng lên, nhưng tỷ trọng vẫn chưa cao hơn USD. Qua đó ta thấy, đồng USD luôn có ưu thế hơn các loại đồng khác trong giao dịch quốc tế. Mặc dù, trong giai đoạn này do cục dữ trữ Liên Bang Mỹ (FED) liên tục cắt giảm lãi suất đã làm cho USD giảm giá mạnh so với các loại đồng khác như EUR, IPY...nhưng xu hướng sử dụng loại đồng này vẫn còn khá là cao.
3.5. CÁC YÊU TÓ ẢNH HƯỚNG ĐÈN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG
Qua phân tích trên ta thấy kinh doanh ngoại tệ của SHB Cần Thơ cũng như các ngân hàng chịu tác động bởi nhiều yếu tố nhưng quan trọng nhất là tỷ giá hối đoái. Ngoài ra, sự ảnh hưởng của các yếu tố khác cũng khá quan trọng như: chính



GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 50 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ

sách ngoại tệ của NHNN ở mỗi năm, sự điều hành của Hội sở SHB, kim ngạch xuất khẩu, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài và khách du lịch của Cần Thơ....
> Tỷ giá
Tỷ giá hối đoái là yếu tố có ảnh hướng rất lớn đến lợi nhuận của nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ không chỉ tại SHB Cần Thơ mà ở các ngân hàng khác cũng vậy. Nếu trong ngày chi nhánh bán ngoại tệ ra nhiều hơn mua vào mà tỷ giá này so với VND giảm xuống thì chỉ nhánh có lời, ngược lại sẽ phát sinh lỗ. Hoặc trong ngày, nếu chỉ nhánh mua ngoại tệ vào nhiều hơn bán ra mà tỷ giá giữa ngoại tệ so với VND tăng lên thì sẽ tạo thêm lợi nhuận cho chi nhánh, ngược lại sẽ bị lỗ.
Trước đây tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng mà NHNN công bố thường ổn định, hoặc có biến động nhưng với biên độ thấp khoảng 0.5%. Nhưng trong giai đoạn 2010 - 2012 tỷ giá VND/USD có sự biến động mạnh. Trong vòng 1 tháng, tỷ giá bình quân liên ngân hàng giảm từ gần 18.479 VND/USD xuống 17.941 VND/USD, tương đương 2,9% - mức thuận lợi cho môi trường kinh tế vĩ mô. Nhưng tỷ giá không ổn định ở mức đó, mà tiếp tục tăng và đến tháng I1 năm 2010 thì tỷ giá đã tăng lên 21.410 VND/USD tương đương 19,3%. Bước sang tháng I năm 2011 thì tỷ giá lại giảm xuống 18.932 VWNDUSD và một lần nữa tý giá lại tăng lên 20.693 đồng tương đương 9,3%. Nhưng đến tháng 4 thì tỷ giá có phần hạ nhiệt và đi vào ổn định. Năm 2012 được xem là một năm thành công trong việc điều hành tỷ giá. Nhưng sự điều chỉnh và kiểm soát tỷ giá của NHNN chưa tốt đôi khi gây khó khăn trong việc kinh doanh ngoại tệ của các NHTM. Ta có thể thấy sự biến động của tỷ giá qua bảng sau:
Bảng 3.11: Biến động tỷ giá USD/VNĐ từ năm 2010 - 2012
01/2010 18.479 02/2010 17.941 11/2010 21.410
01/2011 18.932



GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 51 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ


Sự đao động này đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Nhưng nhờ có đội ngũ nhân viên lành nghề, am hiểu nghiệp vụ. cập nhật tỷ giá kịp thời, áp dụng linh hoạt, có tỷ giá riêng đối với từng khách hàng nên tình hình kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng khá khả quan.
> Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch xuất nhập khẩu thể hiện lượng ngoại tệ đồ vào hay chảy ra của Cần Thơ nhiều hay ít, nó là nguồn cung hay cầu ngoại tệ nên ảnh hưởng đến tình hình KDNT của ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu thì họ cần ngoại tệ để thanh toán cho nhà xuất khẩu vì vậy khi nhập khẩu tăng thì cầu ngoại tệ tăng làm cho doanh số bán ngoại tệ tăng, ngược lại các doanh nghiệp xuất khẩu thì họ cần đồi ngoại tệ sang VND sau khi nhận tiền xuất khẩu nên khi xuất khẩu tăng thì cung ngoại tệ tăng hay doanh số bán ngoại tệ tăng. Tóm lại, xuất nhập khẩu tăng sẽ có lợi cho ngân hàng khi trao đổi ngoại tệ đề thu lãi từ chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán.
Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) nên việc giao thương quốc tế cũng đễ dàng hơn kích thích cung cầu ngoại tệ phát triển. Thách thức lớn là nguồn cung cấp nguyên phụ liệu phần lớn vẫn phải nhập khẩu. giá cả tăng và sức cạnh tranh ngày càng gay gắt trên các thị trường nhập khẩu chính như EU, Mỹ, Nhật. Tại TP Cần Thơ có 18 công ty xuất nhập khẩu, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là gạo, thủy sản, may mặc, da — giày, chế biến gỗ.... cho đến nay hầu hết vẫn chỉ là gia công giai đoạn cuối với giá trị tăng rất thấp. Nhưng nhìn chung tổng kim ngạch xuất khâu của Cần Thơ luôn tăng cao góp phần tác động tích cực đến hoạt động KDNT của SHB Cần Thơ. Ta có thể thấy rõ qua hình sau:

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 52 SVTH: Trần Tuyết Nương

Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ

Triệu USD 1.300
FA Xuất khẩu Ll Nhập khẩu

2010 2011 2012 Năm (Nguồn: Tổng cục thống kê Cân Thơ)
Hình 3.5: Tình hình xuất nhập của Cần Thơ qua 3 năm 2010 — 2012
> Hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài vào Cần Thơ, tình hình thu hút khách du lịch của Cần Thơ
Vốn đầu tư nước ngoài là số lượng ngoại hối chảy vào Cần Thơ, nó gián tiếp ảnh hưởng đến tình hình KDNT của ngân hàng. Nếu đầu tư nước ngoài nhiều sẽ dẫn đến dư thừa ngoại tệ làm tỷ giá giảm, ngược lại sẽ làm tỷ giá tăng. Mà bản chất của KDNT là thu lợi từ chênh lệch tỷ giá. Ngoài ra, lượng vốn đầu tư nước ngoài tăng cũng sẽ làm tăng doanh số mua của ngân hàng. Tuy nhiên, đối với trường hợp năm 2011 thì ngược lại, do tiền đầu tư nước ngoài đồ vào với lượng lớn nhưng thời điểm này USD lại bị thừa, nên cung đã vượt khỏi cầu. Mặt khác, NHNN hạn chế phát hành đồng nội địa để giữ chỉ số giá tiêu dùng đã khiến tỷ giá hối đối biến động theo chiều giảm giá đồng USD nên ngân hàng đã hạn chế mua về, làm cho đoanh số mua bán của loại đồng này giảm mạnh.
Lượng khách du lịch đến Cần Thơ nhiều hay ít cũng tác động đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Nếu lượng khách nước ngoài nhiều thì nhu cầu trao đổi ngoại tệ cũng tăng thúc đẩy doanh số mua bán tăng. Khách du lịch đến Cần Thơ luôn tăng trong giai đoạn 2010 -2012, nhất là năm 2012 với nhiều sự kiện nỗi bật đã thu hút một lượng lớn khách nước ngoài đến thăm số ngoại tệ thu về này đã góp phần làm tăng doanh số mua ngoại tệ của ngân hàng.
Ngoài ra hiệu quả KDNT còn chịu ánh hưởng bởi trình độ nghiệp vụ của nhân viên như: việc dự báo tý giá và đưa ra chính sách tỷ giá phù hợp. việc tất toán nghiệp vụ. Đặc biệt trong hoạt động KDNT, nếu việc tất toán nhằm lẫn sẽ đem lại rủi ro lớn. Chẳng hạn, nếu một nhân viên quên không lập chứng từ mua bán, sau khi thực hiên hợp đồng thì khoản kinh doanh trong bảng cân đối của


GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 53 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoại động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ

ngân hàng sẽ không thống nhất với thực trạng giao dịch, và hậu quả là, sẽ phát sinh thiệt hại khi thanh toán sau này hoặc thiệt hại lãi suất thông qua nghiệp vụ thấu chi trên tài khoản của khách hàng nước ngoài. Nếu dựa trên một địa chỉ sai để giao dịch cũng có thê gây ra thiệt hại lãi suất, nếu sau đó được báo lại thì việc thanh toán đúng hạn không thể thực hiện được. Qua thực tế tìm hiểu tại chỉ nhánh thì những sai sót trong giao dịch này chưa xảy ra ở ngân hàng.
3.6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG
Nhìn chung cho đến nay thì thị trường ngoại hối Việt Nam chưa phát triển mạnh mẽ như các nước phát triển khác nên có rất ít ngân hàng thu đủ lợi nhuận để bù đắp cho những khoản chỉ phí giao dịch ngoại tệ. Nhưng tại SHB Cần Thơ tình hình kinh doanh ngoại tệ có khả quan hơn, hoạt động kinh doanh này của ngân hàng đang có những bước phát triển khá tốt và hàng năm đều thu được lợi nhuận. Ta có thể thấy rõ qua bảng sau:
Bảng 3.12: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của SHB Chi nhánh Cần Thơ từ năm 2010 - 2012
Đơn vị tính: triệu đông

¬ a —— 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu 2010 2011 2012 ——^ = Sô tiên % Sö tiên % ThutừKDNT 6503 6135 9509 (368) (5,66) 3.374 5S ChitừKDNT 2877 4290 1509 1413 4911 (2781) (6483) Lợi nhuận
KDNT 3.626 1.845 8.000 (1.781) (49,12) 6.155 334
(Nguồn: tổng hợp từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của phòng hành chính tông hợp SHB Cần Thơ)
Nhìn chung, qua 3 năm nghiệp vụ kính doanh ngoại tệ luôn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Trong đó, cao nhất là năm 2012, lợi nhuận thu được từ hoạt động này trên 10 tỷ đồng. Lợi nhuận năm 2012 gấp 2 lần năm 2010 mặc dù tình hình kinh tế năm 2012 có nhiều khó khăn hơn năm 2010.
* Ứng dụng đồng bộ chương trình chuyển tiền quốc tế theo cơ chế tập trung toàn hệ thống và hoạt động ồn định, giúp cắt giảm chi phí hoạt động, cao tính đồng bộ thống nhất trong quy trình nghiệp vụ, tạo thuận lợi cho công tác
quản lý vốn tập trung.
* Đổi mới một bước quy trình thanh toán quốc tế theo hướng tập trung
cao, vì vậy không những chi phí hoạt động KDNT giảm mà chi phí hoạt động


GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 54 SVTH: Trần Tuyết Nương Phán tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ


của ngân hàng cũng giảm đáng kê, giúp mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho
ngân hàng. Ta có thể thấy rõ kết quả KDNT của ngân hàng qua hình sau:





Hình 3.6: Kết quả kinh doanh ngoại tệ tại SHB Cần Thơ
Nếu chỉ dựa vào thu. chi từ để đánh giá hiệu quả của việc KDNT là chưa chính xác, do đó phải so sánh doanh số thu, chỉ từ KDNT với các yếu tố khác. Để thấy rõ hiệu quả đó ta có thể quan sát bảng sau:


GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 55 SVTH: Trần Tuyết Nương
Bảng 3.13: Đánh giá hiệu quả KDNT tại SHB Chi nhánh Cần Thơ
từ năm 2010 - 2012


2012
Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011
Thu từ KDNT Triệu đồng 6.503 6.135 9.509- Chi từ KDNT Triệu đồng 2.877 4.290 1.509 Lợi nhuận từ KDNT Triệu đồng 3.626 1.845 §.000 Tổng thu nhập Triệu đồng 275.787 409447 582.460 Tổng chỉ phí Triệuđồng 246865 354.697 521.068 Tổng lợi nhuận Triệuđồng 298922 54.750 61.392 Thu từ KDNT/tông thu nhập % 2.36 1.5 1,63 Chi từ KDNT/thu từ KDNT % 44.24 69,93 15.87 Chỉ từ KDNT/tông chỉ phí % 1,17 121 0,29 Lợi nhuận từ KDNT/tông lợi nhuận % 12.13 3,37 13,03 Lợi nhuận từ KDNT/thu từ KDNT % 55.76 30,07 84.13

3.6.1 Thu từ kinh doanh ngoại tệ
Thu trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM chủ yếu là chênh
lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán và thông thường thì chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán ngoại tệ chuyên khoản khoảng 0,1 % và đôi với ngoại tệ tiên mặt là 0,5 %.
Nhìn chung, qua 3 năm hoạt động KDNT của ShB Cần Thơ luôn có được những khoản thu khá lớn. Cụ thể, qua bảng 11 ta có thu từ KDNT năm 2010 khá lớn, tren 6,5 tỷ đồng, đến năm 2011 thì khoản thu này giảm không đáng kể đến do .Nhưng đến năm 2012, khoản thu này tăng lên đáng kế đạt 47,5 tỷ đồng tăng gấp 2 lần so với năm 2011. Từ đó cho thấy, ngân hàng đã có những chính sách tỷ giá phù hợp nên mặc dù tỷ giá có sự biến động mạnh nhưng chỉ nhánh vẫn thu
được khoản tiền từ chênh lệch giữa tỷ giá mua và bán. > Thu từ KDNT/tỗng thu nhập
Khi so sánh thu từ KDNT so với tổng thu nhập của ngân hàng, thì thu từ KDNT chiếm tỷ lệ từ 1,4% - 14,1% so với tổng thu nhập ( xem bảng13). Đây là


GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 56 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ


một tỷ lệ khá cao vì hoạt động kinh doanh của ngân hàng pồm nhiều lĩnh vực: tín dụng, chi hộ lương, thanh toán tín dụng quốc tế, dịch vụ thẻ...hoạt động KDNT đem lại một khoản thu nhập khá lớn cho ngân hàng trong khi ngân hàng đã phân bồ tài sản cho hoạt động này rất thấp luôn nhỏ hơn 1%.
Nhìn chung, thu từ KDNT của ngân hàng tăng cao là do ngân hàng có nhiều khách hàng truyền thông, thu hút nhiêu khoản ký quỹ thông qua câp tín dụng đặc biệt là tín dụng tài trợ xuât nhập khâu mà ngân hàng thu được lãi suât, thu được các khoản phí, hoa hông thông qua thanh toán quôc tê, bảo lãnh ngân hàng...
3.6.2. Chi từ kinh doanh ngoại tệ.
Chi từ KDNT là khoản chỉ mà ngân hàng phải bù đắp trong hoạt động KDNT do tỷ giá hối đoái của các đồng tiền luôn biến động lên xuống hằng giờ, ngoài khoản chi lỗ ngân hàng còn chi cho khoản dự phòng rủi ro trong KDNT. Mặc dù, SHB Cần Thơ phải đảm bảo tổng doanh số mua bán ngoại tệ theo USD bằng nhau theo cơ chề điều hòa nội bộ nhưng do tỷ giá biến động thất thường hàng giờ, hàng ngày nên dĩ nhiên hoạt động KDNT của ngân hàng có phát sinh khoản lỗ. Ta thấy, cùng với sự sụt giảm của khoản thu thì khoản chỉ từ lĩnh vực này cũng giảm mạnh với tốc độ cao hơn (95,6 %). Qua đó cho thấy, hàng ngày nhân viên phòng vốn luôn theo dõi tình hình biến động của thị trường, tham khảo tỷ giá mua bán ngoại tệ của Hội sở SHB, SHB Hồ Chí Minh, tỷ giá liên ngân hàng, tỷ giá của các ngân hàng thương mại khác để xây dựng tỷ giá mua bán ngoại tệ hợp lý, hạn chế chỉ KDNT.
Chỉ từ KDNT/thu từ KDNT
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp chi phí của hoạt động KDNT băng các khoản thu. Qua bảng ta thấy, qua 3 năm khoản chỉ cho KDNT luôn thấp hơn thu cụ thể tỷ số chỉ từ KDNT/thu từ KDNT luôn nhỏ hơn L hay nhỏ hơn 100% (xem bảng 13), cho thấy hoạt động KDNT của ngân hàng qua 3 năm đều có hiệu quả tốt, thu từ hoạt động này luôn đủ khả năng bù đắp chỉ phí.
Chi từ KDNT/tống chỉ phí
Chi cho KDNT cũng chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng chi phí của ngân hàng luôn nhỏ hơn 11,3%. Tốc độ giảm chi KDNT năm 2011 so với năm 2010 lớn hơn tốc độ giảm của tổng chỉ. qua đó cho thấy sự sụt giảm của khoản chỉ từ KDNT đã
góp hoàn thành chỉ tiêu cắt giảm chi phí của ngân hàng để tăng hiệu quả kinh



GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 57 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ
doanh. Năm 2012, tốc độ tăng của chỉ cho KDNT lớn hơn rất nhiều so với tổng chi, tuy nhiên không phải hoạt động KDNT kém hiệu quả, mà do năm 2012 tình hình khó khăn hơn, ngân hàng hạn chế cho vay nên khoản chỉ phí cho hoạt động tín dụng giảm mạnh, mà hoạt động tín dụng luôn chiếm phần lớn các khoản thu chi của ngân hàng. Mặc khác, do tình hình tỷ giá biến động mạnh cũng làm cho chi phí KDNT tăng đáng kể nhưng ngân hàng đã tranh thủ thu được khoản thu
lớn hơn nên hoạt động KDNT của ngân hàng vẫn đạt hiệu quả khá tốt.
3.6.3 Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ.
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh nhiều nhất hiệu quả kinh doanh, vì thế nó được nhà quản trị quan tâm nhiều nhất. Lợi nhuận thu được trong lĩnh vực KDNT là hiệu số giữa doanh thu và chỉ phí. Do phần thu đều lớn hơn chỉ qua các năm nên ngân hàng luôn có được lợi nhuận. Tuy nhiên, tốc độ gia tăng lợi nhuận
năm 2011 có phần giảm sút do ảnh hưởng của việc.
Lợi nhuận KDNT năm 2011 giảm so với năm 2010 nhưng đến năm 2012 thì tăng rất cao, gấp 2 lần so với năm 2011, mặc dù năm 2012 hoạt động kinh doanh ngoại tệ gặp nhiêu khó khăn do ảnh hưởng của sự suy giảm tất yếu của nền kinh tế thế giới.
Từ đó, cho thấy ngân hàng đã ngày càng hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ KDNT hiện có, thường xuyên đào tạo chuyên môn nghiệp vụ mới theo kỊp sự phát triển tiên tiến của thị trường để luôn mang lại hiệu quả như mục tiêu đã để
ra của ngân hàng. > Lợi nhuận từ KDNT/tồng lợi nhuận
Chỉ số này cho biết tỷ trọng lợi nhuận từ KDNT trong tổng lợi nhuận. Qua phân tích trên ta thấy, tỷ trọng chi cho hoạt động KDNT, tỷ trọng phân bố tài sản cho hoạt động này luôn thấp nhưng tỷ trọng lợi nhuận khá cao. Đặc biệt, năm 2008 tỷ trọng lợi nhuận của hoạt động KDNT chiếm đến 64,5 % trong khi tỷ trọng chỉ cho KDNT/tông chỉ phí chỉ chiếm 11,3%. Cho thấy, hoạt động KDNT của ngân hàng rất quan trọng và luôn đạt hiệu quả cao, góp phần tăng lợi nhuận
cho ngân hàng.

—..—--—---..-----r—isss-.-.-.r--.r--———— GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 58 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ


> Lợi nhuận từ KDNT/thu từ KĐNT
Chỉ tiêu này đo lường mức sinh lợi trên doanh thu. Từ bảng 13 ta thấy, qua 3 năm chỉ số này đều lớn và không ngừng gia tăng. cho thấy ngân hàng luôn chú trọng phát triển để tăng hiệu quả KDNT.
Nhìn chung hoạt động KDNT của ngân hàng luôn có hiệu quả, hoạt động này của chỉ nhánh luôn đáp ứng tốt nhu cầu của các đơn vị xuất nhập khẩu, KDNT luôn theo tín hiệu của thị trường, ngân hàng luôn tranh thủ thu được lợi nhuận mà vẫn tuân thủ chính sách quản lý ngoại hối của Nhà Nước, quy định của NHNT' Việt Nam trong KDNT. Chính vì vậy, ngân hàng cần phát triển dịch vụ này hơn nữa đề vừa gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng, vừa thúc đây kinh tế Cần Thơ phát triển đặc biệt là lĩnh vực xuất
nhập khẩu.


GVHD: ThS. Trần Trọng Tín s9 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ

Chương 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TÓ TỪ MÔI TRƯỜNG VI MÔ, VĨ MÔ VÀ NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA SHB CHI NHÁNH CÀN THƠ
4.1. NHÂN TÓ TỪ MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 4.1.1. Chính trị (Political)
Chính trị Việt Nam phát triển theo hướng Nhà nước xã hội chủ nghĩa đơn Đảng, tư tưởng cùng hướng về Đảng Cộng sản Việt Nam, nhờ đó tình hình Chính trị luôn ôn định, không hè xảy ra chiến tranh, xung đột Đảng phái nội bộ quốc gia như những quốc gia khác. Theo đó, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong nước nói chung, các khách hàng của SHB chi nhánh Cần Thơ nói riêng được sự vững tâm về chính trị mà tập trung lao động, sản xuất, kinh doanh nhăm phát triển kinh tế và đời sống.
Với sự thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia, tham gia nhiều tổ chức quốc tế như khối ASEAN. APEC, WTO, Việt Nam cảng ngày càng thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài kinh doanh. sản xuất. Cũng như tạo được sân chơi lớn và công bằng hơn cho các ngân hàng trong nước và nước ngoài. Theo đó, SHB chỉ nhánh Cân Thơ cũng nhận được cơ hội để phát triển thêm những nghiệp vụ. những sản phâm mới, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ ngày càng được phát triển mạnh.
4.1.2. Kinh tế (Eeonomic)
4.1.2.1. Lạm phát Tình hình lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2005-2012 được thể hiện qua bảng và biểu đồ lạm phát dưới đây: Bảng 4.1: Lạm phát Việt Nam từ năm 2005-2012 ĐƯT: Phần trăm (24) Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Lạmphác 840 660 1260 1989 652 II75 1813 6.81 (Nguồn: Tổng hợp từ Tổng Cực Thống kê)





GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 60 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ


25003 D.........Q.Q.200 cac 20.0092 I9 18.132 15.00%y, L....... 10009 L.Š D Ba, Ha ¬- "` ° mm" 200X 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2013
Xàm
Hình 4.1: Lạm phát Việt Nam từ năm 2005-2012
Dựa vào biểu đồ trên ta thấy từ năm 2006 đến nay, diễn biến tình hình lạm phát Việt Nam mang tính chất chu kỳ cứ hai năm tăng có một năm giảm. Lạm phát năm 2010-2012 có nét giống năm 2007-2009.
Năm 2010, nền kinh tế Việt Nam vừa mới được khôi phục trở lại, nhưng lạm phát ở mức 2 con số là một áp lực lớn cho nền kinh tế. Do sự kết hợp từ nhiều yếu tố như thiên tai, giá cả hàng hóa thế giới tăng.
Năm 2011, lạm phát lại liên tục gia tăng cao, tăng đến 23% vào tháng 8/2011, cao hơn cả mức 18.89% vào năm 2008. đến cuối năm được hạ xuống còn 18,13% nhờ Nghị quyết 1! của Chính phủ. Nguyên nhân lạm phát cao như vậy là do tiền tệ được nới lỏng trong một thời gian dài từ năm 2009 nhằm khôi phục kinh tế sau khủng hoảng. Bên cạnh năm 2011 đó để giảm tình trạng nhập siêu thì NHNN lại quyết định tỷ giá và chính sự tăng tỷ giá đột ngột đã ảnh hưởng đến thị trường ngoại tệ.
Cuối năm 2012, lạm phát được giảm xuống còn 6,81%, thấp hơn lạm phát mục tiêu đề ra đầu năm 2012 trong Nghị quyết 01/NQ-CP là dưới 10%. Một phần do chính sách thắt chặt tiền tệ, mặt khác do ảnh hưởng bởi khủng hoảng nợ công Châu Âu, nền kinh tế trong nước gặp khó khăn do hàng hóa xuất khâu giảm mạnh, doanh nghiệp phá sản nhiều, thất nghiệp gia tăng, dẫn đến tổng cầu giảm mạnh, hàng hóa đình đốn không tiêu thụ được, mặt băng giá cả giảm xuống làm lạm phát giảm theo. Nhìn chung, lạm phát giảm là điều đáng mừng, nhưng trước bối cảnh trì trệ nền kinh tế thì hoạt động xuất nhập khẩu cũng không khả quan làm cho nguồn thu từ ngoại tệ giảm xuống.
4.1.2.2. Lãi suất
Lãi suất có xu hướng tăng cao ngay từ đầu năm 2011 do áp lực của tình hình lạm phát. Lãi suất tăng quá cao, trong khi thu nhập thực tế thì lại giảm theo chiều tăng của lạm phát. Do đó, nợ xấu tăng lên do khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm.
Trong năm 2012, NHNN đã có 6 lần hạ lãi suất nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế. Với các lần hạ trần lần lượt từ 13.5% - 12.5% - 11.5% - 9.5% và xuống 8.5% vào cuối năm. Theo đó, mặt băng lãi suất cho vay. cụ thể là lãi suất cho vay
GVHD: Th§. Trần Trọng Tín 61 SVTH: Trần Tuyết Nương
Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ
ngăn hạn đối với NHTM theo quy định của NHNN cũng giảm theo cụ thể theo Thông tư 14/2012/TT-NHNN ngày từ 4/5/2012 là 15%, giảm xuống còn 14% theo Thông tư 20/2012/IT1-NHNN, còn 13% theo Thông tư 33/2012 ngày 21/12/2012, tạo điều kiện cho người dân vay vốn với lãi suất hỗ trợ để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. kích thích nền kinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm cho xã hội, tăng thu nhập, từ đó doanh thu từ ngoại tệ cũng tăng lên.
4.1.2.3. Tăng trướng kinh tế a) Tăng trưởng kinh tế quốc gia
Bảng4.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 2007-2012


ĐƯT: (%) Chỉ tiêu 2010 201Đ - 2012 _ GDP _6.78% 5,89% — 5,03% KVI 2.78% 4.00% 2.72% KVII 7.70% 5.53% 4.52%
KVII 7.52% 6.99% 6.42% (Nguồn: Tổng hợp từ Tổng Cục Thống kê) ˆ

Năm 2010, tổng sản phẩm quốc nội GDP tăng 6.78% so với năm 2009. Trong đó, ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,78%, ngành công nghiệp. xây dựng tăng 7.7%, ngành dịch vụ tăng 7,52%. Kinh tế đang phục hồi và tăng trưởng, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi và đạt hiệu quả, nhờ đó khách hàng nghiêm túc trong nghĩa vụ trả nợ vay cho ngân hàng, hạn chế được rủi ro tín dụng.
Năm 2011, GDP tăng 5,89% so với năm 2010. Trong đó, lĩnh vực nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo tăng 4%, cao hơn nhiều so với mức tăng 2,78% năm 2010, do gặp điều kiện thuận lợi về thời tiết. Lĩnh vực công nghiệp, xây dựng tăng 5,53%. Lĩnh vực dịch vụ tăng 6,99%. Dù kinh tế năm 2011 tăng trưởng chậm hơn năm 2010 nhưng chưa phải gọi là quá ảm đạm, dù chỉ phí đầu vào tăng cao nhưng giá cả đầu ra cũng cao nên người dân vẫn tiếp tục sản xuất kinh doanh nên vẫn đảm bảo được nguồn trả nợ vay cho ngân hàng, rủi ro tín dụng vì thế chưa xấu hơn năm 2010.
Năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức 5,03% so với năm 2011, thấp nhất trong mười năm qua, do phải thực hiện mục tiêu kiểm chế lạm phát và ảnh hưởng bởi sự suy giảm kinh tế toàn cầu. Trong đó. lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,72%, lĩnh vực công nghiệp, xây dựng tăng 4.52%, và lĩnh vực dịch vụ tăng 6,42%. Năm 2012 đúng thật là năm kinh tế ảm đạm của Việt Nam. Do đó, ngân hàng càng chặt chẽ hơn trong khâu cấp tín dụng nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng. Nhờ vậy, rủi ro tín dụng không tăng hơn năm 2011.



GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 62 SVTH: Trần Tuyết Nương Phán tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ

4.1.3. Văn hóa xã hội (Sociocultural) * Thu nhập bình quân dầu người
Năm 2010, GDP bình quân đầu người của Tỉnh đạt 1.950 USD/người/năm. Năm 2011, tăng lên 2.350 USIH/ngườ/năm. Năm 2012, tăng lên 2.514 USD/người/năm. Thu nhập trung bình ngày càng tăng, cho thấy khả năng trả nợ của khách hàng được nâng lên (nếu không tính đến yếu tố lạm phát), bên cạnh đó thu nhập được cải thiện cũng làm cho lượng ngoại tệ tăng lên.
s* Dân tộc
Thành phố Cần Thơ là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc khác nhau. Người Khmer ở Cần Thơ không nhiều, chủ yếu tập trung quanh chùa hoặc sống rải rác xen kẽ với người Việt ở các quận Ninh Kiều, Ô Môn, Thốt Nốt. Người Hoa ở Cần Thơ thường sống tập trung ở quận Ninh Kiều và huyện Phong Điền, người Hoa gốc Quảng Đông làm nghề mua bán, người Hoa gốc Hẹ làm nghề thuốc Bắc và người Hoa gốc Hải Nam làm nghề may mặc..Nhiều dân tộc anh em cùng sông chung trên một địa bàn cho thấy tình hình xã hội được quản lý tốt. Hỗ trợ nhau phát triển kinh tế và đời sống, trình độ văn hóa người dân cũng ngày càng được nâng lên, thúc đây kinh tế xã hội phát triển.
4.1.4. Công nghệ (Technological)
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội đã áp dụng công nghệ điện toán thông minh hơn của IBM ngân hàng cũng đã triển khai phần mềm ngân hàng lõi Intellect, áp dụng công nghệ portal 4.6.7 mới, nâng cấp hệ thống website cũ cho SHB...Hệ thống website chạy nhanh, giao diện chuyên nghiệp.
4.1.5. Pháp luật (Legal)
s* Năm 2010
> Luật các TCTD số 47/2010/QH12 đã có những quy định cụ thể hơn đối với các hoạt động của các tô chức tín dụng trong đó có NHTM.
s* Năm 2011 > Nghị quyết 11/2011/NQ-CP ngày 24/02/2011 về một số giải pháp kiềm chế lạm phát, ôn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Theo đó. mặt băng lãi suất tăng cao, làm nhu cầu vay vốn của người dân trên địa bàn giảm sút, doanh số cho vay trong năm giảm đi. Có khách hàng vì lãi suất tăng quá cao nên khả năng trả nợ giảm xuống, dẫn đến nợ quá hạn và nợ xấu.
s* Năm 2012 > Chính phủ ban hành Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/05/2012 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Nhờ vậy, các thành phần kinh tế phấn khởi khi có điều kiện tiếp cận vốn ngân

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 63 SVTH: Trần Tuyết Nương Phán tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ

hàng. Khi vay được vốn, họ rất vui mừng và có gắng sử dụng vốn vay thật hiệu quả đề phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu. đem về nguồn ngoại tệ không nhỏ.
4.1.6. Môi trường tự nhiên (Environmental)
s* Cần Thơ là trung tâm của đồng bằng sông Cửu Long giữa một mạng lưới sông ngòi kênh rạch. Cần Thơ tiếp giáp với 5 tỉnh: phía Bắc giáp An Giang và đông bắc giáp Đồng Tháp, phía nam giáp Hậu Giang, phía tây giáp Kiên Giang, phía đông giáp Vĩnh Long. Có 3 bến cảng có thể tiếp nhận tàu trên 10.000 tấn phục vụ cho việc xếp nhận hàng hóa dễ đàng. Từ xa xưa Cần Thơ đã được coi là trung tâm lúa gạo của miền Tây Nam bộ. hiện nay là một trong những nơi sản xuất và xuất khẩu gạo chính của cả nước. Với đất đai phì nhiêu, bên cạnh thế mạnh về cây lúa và cây ăn quả các loại, Cần Thơ còn có nguồn thủy sản khá phong phú, chủ yếu tôm cá nước ngọt và chăn nuôi: lợn, gà, vịt. Các ngành công nghiệp hiện có chủ yếu là điện năng (nhà máy điện Trà Nóc: 33.000 kw); kỹ thuật điện, điện tử, hóa chất, may, da và chế biến nông sản, thủy sản..là thế mạnh của Thành phố.
s* Năm 2010, sản xuất nông nghiệp tuy bị ảnh hưởng đo thời tiết nắng hạn kéo dài, ít mưa, mặn xâm nhập. Những khó khăn này đã gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất vụ mùa, nuôi trồng thuỷ sản và chăn nuôi.
* Năm 2011, nước mặn xâm nhập sâu vào vùng đồng bằng sông Cửu Long, lại thêm thời tiết hạn hán nghiêm trọng xảy ra trên diện rộng, tạo bất lợi cho sản xuất nông nghiệp. Dịch lở mồm long móng, H5NI bùng phát ảnh hưởng tới chăn nuôi gia súc, gia cầm. Bên cạnh đó thì các doanh nghiệp chế biến thủy hải sản thiếu nguồn nguyên liệu không thê sản xuất, xuất khẩu từ đó làm giảm nguồn thu từ ngoại tệ cho Thành phố Cần Thơ.
s* Năm 2012. tình hình thời tiết cơ bản thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. đỉnh lũ thấp; sản lượng lúa đạt hơn 1,318 triệu tấn tăng 2.33% so cùng kỳ, đây là năm sản lượng lương thực đạt cao nhất từ trước đến nay. Tuy nhiên dịch bệnh xuất hiện nhiều đối với ngành chăn nuôi, cụ thể đối với heo và tôm, làm bà con thua lỗ, nhiều doanh nghiệp phá sản. Điều đó ít nhiều đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại tệ nói riêng.
4.2. NHÂN TÓ TỪ MÔI TRƯỜNG VI MÔ 4.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Các NHTM trên địa bàn đã và đang mở rộng thị phân trên Thành phố Cần Thơ. Nên áp lực cạnh tranh đối với SHB chi nhánh Kiên Giang ngày càng lớn. Bên cạnh đó thì SHB phải cạnh tranh gay gắt với những ngân hàng phát triển mạnh về hoạt động kinh doanh ngoại tệ như: Eximbank, Vietcombank,

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 64 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ

Sacombank,..Nhưng SHB có ưu điểm là hoạt động thanh toán quốc tế rất mạnh và nhiều năm liền được bình chọn là “Ngân hàng có chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc”, điều đó cũng tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của SHB phát triển hơn nữa.
4.2.2. Khách hàng
Đa số khách hàng của SHB là các tổ chức kinh tế và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm, thủy sản là lĩnh vực chiếm hơn 30% cơ cấu kinh tế của tỉnh, lĩnh vực chịu sự phụ thuộc từ tình hình tiêu thụ đầu ra sản phẩm nông sản và ảnh hưởng lớn bởi môi trường tự nhiên, do đó rủi ro tín dụng đối với đặc thù ngành nghề đối tượng này cũng vì vậy mà chịu ảnh hưởng không nhỏ. Từ đó nguồn thu ngoại tệ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi điều này.
4.3. Thuận lợi và khó khăn 4.3.1 Thuận lợi
s* Ngân hàng Nhà Nước đã có những quyết định thúc đây các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ phát triển như: quyết định số 648/2004 trong đó quy định kỳ hạn của hợp đồng Forward và Swap từ 3 ngày đến 365 ngày và thay đổi lại nguyên tắc xác định tỷ giá kì hạn..., quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN điều chỉnh giao dịch quyền chọn ngoại tệ....
* Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội là ngân hàng phát triển mạnh về KDNT và thanh toán quốc tế nên chi nhánh SHB Cần Thơ cũng có ưu thế hơn các ngân hàng khác.
s* Sự phát triển của công nghệ thông tin ứng dụng trong hoạt động ngân hàng đã góp phần phát triển các giao dịch KDNT. Trên thực tế, chỉ cần vào mạng là có thể mua ngay hoặc bán ngay hàng triệu, chục triệu đôla, euro... chỉ trong một vài giây. tất cả đều tự động hoàn toàn. Với kỹ thuật hiện đại như hiện nay các doanh nghiệp không thể huỷ ngang những lệnh đã thực hiện. Và bởi vậy, số tiền đặt cọc của các doanh nghiệp, NHTM Việt Nam tại ngân hàng nước ngoài sẽ bị khấu trừ và thực tế lãi lỗ sẽ được hệ thống máy tính hạch toán tự động ngay tức thì trên tài khoản của doanh nghiệp.
% Sự chỉ đạo kịp thời của Hội sở SHB. cơ chế điều hòa ngoại tệ nội bộ của SHB cũng giúp ngân hàng tránh được rủi ro do sự biến động bất thường của tỷ giả ngoại tệ.
s* Địa bàn hoạt động rộng lớn: có lượng khách hàng đông đảo và thân thiết, mật độ dân cư đông.
s* Vị trí kinh doanh thuận lợi: năm ngay trung tâm thành phố - trung tâm mua sắm và kinh doanh thuận lợi cho giao dịch.

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 65 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB_ chỉ nhánh Cần Thơ

s*» Chi nhánh luôn được tiếp cận với công nghệ hiện đại từ Hội sở S5HB, đồng thời ngân hàng cấp trên và chính quyền địa phương luôn quan tâm và hỗ trợ ngân hàng trong quá trình hoạt động.
s* Thủ tục mua bán ngoại tệ theo quy định của NHNN đơn giản. nhanh gọn. đảm bảo an toàn và chính xác.
s* Có điều kiện đổi mới và phát triển các nghiệp vụ mới ngoài các nghiệp vụ truyền thống.
4.3.2. Khó khăn
Những khó khăn chung trong KDNT:
s* Khác với các nước khác trên thế giới, thị trường ngoại tệ tiền mặt ở Việt Nam phát triển khá mạnh. Thị trường ngầm tiền mặt ngoại tệ phục vụ cho bộ phận nhập khẩu lậu qua đường biên giới cộng với nhu cầu thích sử dụng ngoại tệ tiền mặt của dân chúng nên thị trường này càng sôi động. Tỷ giá ở thị trường này luôn cao hơn ngân hàng.
s* Ngoài ra, chênh lệch giữa giá mua và bán ngoại tệ ở các ngân hàng ở Việt Nam luôn ở mức cao vì các nguyên nhân như chi phí cho xuất khẩu ngoại tệ tiền mặt khá cao. Chi phí quản lý tiền mặt ngoại tỆ cao, tiền mặt tồn kho không được trả lãi như tài khoản tiền gửi trong khi đó ngân hàng phải trả lãi huy động. Doanh số mua rất nhỏ và chỉ phí cho giấy tờ, cho nhân viên thu đổi cao. Đồng thời rủi ro giao dịch tiền mặt ngoại tỆ cao (ngoại tỆ giả, séc giả). Thị trường tiên mặt ngoại tệ qua ngân hàng không có tính cạnh tranh, bị chi phối nhiều bởi hoạt động của thị trường ngầm.
s* Mặt khác, thị trường tiền tệ cũng như thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động kém sôi động, cho nên tỷ giá và lãi suất được hình thành trên thị trường này không phản ánh đúng thực chất cung cầu ngoại tệ. Vai trò của ngân hàng nhà nước điều hành thị trường ngoại hối. là cầu nối giữa cung cầu ngoại tệ. tạo ra tính thanh khoản cao nhất cho hệ thống ngân hàng trong các năm qua còn mờ nhạt.
s Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn suy thoái tất yếu nên các hoạt động ngân hàng cũng như hoạt động KDNT của hầu hết các ngân hàng đều gặp khó khăn.
Ngoài ra ngân hàng còn tồn tại những khó khăn riêng như:
* Sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn làm giảm thị phần của ngân hàng. Đặc biệt trong ngân hàng còn phải cạnh tranh với các ngân hàng con của các ngân hàng nước ngoài khi họ được thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ như ngân hàng trong nước.
s* Sản phẩm dịch vụ còn hạn hẹp: ngân hàng chỉ mới áp dụng 2 nghiệp vụ
giao ngay và kỳ hạn. chưa phát triển thêm nghiệp vụ mới trong khi Techeombank


GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 66 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ

đã triển khai nghiệp vụ quyền chọn option. Mà các nghiệp vụ phái sinh sẽ giúp
ngân hàng tránh được rủi ro tý giá trong KDNT.
4.4. Phân tích ma trận SWOT:
Là mô hình ma trận phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ (viết tắt là SWOT). Phương pháp này giúp ta có thể tổng hợp các kết quả nghiên cứu môi trường bên trong và bên ngoài tô chức. Từ đó đề ra chiến lược một cách
khoa học.
Xác định điểm mạnh điểm yếu chính của tổ chức và những cơ hội và nguy cơ mà công ty gặp phải từ môi trường, bên ngoài; Đưa ra các kết hợp từng cặp logic; Đưa ra sự kết hợp giữa bốn yếu tố (nếu có thể). Sơ đồ bên dưới cho ta thấy cơ câu của việc phân tích SWOT.
Bảng 4.3: Ma trận SWOT và chiến lược phối hợp các yếu tố (Nguyễn Phạm Thanh Nam, Trương Chí Tiến, 2007)



w




O1: SHB năm tại trung tâm thành phố Cần Thơ, chú trọng phát triển cơ sở hạ
tầng
O2: Sự phát triển Sân bay Trà Nóc cùng với cảng Cái Cui đã tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh từ đó làm cho thị trường dịch vụ ngân hàng nói chung và SHB nói riêng ngày càng phát triển.
O3: Việt Nam gia nhập WTO, phát triển kinh tế tạo điều kiện cho sự phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng cũng như tạo sân chơi lớn hơn, công băng hơn cho toàn ngân hàng nói chung và
SHB nói riêng



TI: Môi trường cạnh tranh khốc liệt hơn do có sự tham gia của nhiều ngân hàng nước ngoài trong khi nhà
không còn hỗ trợ
nước...
T2: Các sản phẩm dịch vụ thay thế ngày càng gia tăng: Sự phát triển của thị trường vốn, các công ty bảo hiểm... đe dọa đến thị
trường dịch vụ ngân hàng. T3: Sự biến động của nền kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng T4: Chịu sự chi phối của NHNN và các chính
sách kinh tê của nhà nước
T5: Đầu tư lớn cho



GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 67
SVTH: Trần Tuyết Nương
Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ



O4: Khoa học công nghệ ngày càng phát triển
O5: Cơ chế thông thoáng, nhiều ngân hàng nước ngoài gia nhập thị
trường tài chính Việt nam, góp vốn vào các ngân hàng nội địa, tạo cơ hội tăng cường năng lực về vốn, học hỏi kinh nghiệm quản trị điều hành, quản trỊ rủi ro, hỗ
trợ công nghệ.
O6: Sự quan tâm chỉ đạo sát sao của NHNN trên địa bàn nhăm thúc đây các ngân hàng phát triển bền vững
O7: Đã thâm nhập vào thị trường quốc tế (Lào.
Campuchia)
công nghệ hiện đại
1ó: Nhân thức của người dân về thương mại
điện tử thấp

S1: SHB là một
trong những ngân
hàng có quy mô hoạt động mạnh. có vị thế trên thị
và uy tín


Các chiến lược SO S12345s7 T234 s7
Phát triển sản phẩm kết
hợp phát triển thị trường.

—L
Các chiến lược ST S346 Tša
È“ Chiến lược kết hợp theo
chiêu ngang.



GVHD: ThS. Trần Trọng Tín
68
SVTH: Trần Tuyết Nương
Phân tích hoại động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cẩn Thơ



trường tiên tệ
32: Hoạt động thanh toán quốc tế mạnh.
S3: Kinh doanh ngoại tệ là một trong những lĩnh vực chủ yếu của SHB.
S3: Đầu tư công nghệ hiện đại
S4: Nguồn tài chính vững mạnh
S5: Hiệu quả hoạt động luôn tăng qua các năm
S6: Có tầm nhìn

chiên lược cao


WI: Khâu chăm sóc, theo dõi khách hàng về cách sử dụng vốn chưa được quan tâm đúng mức
W2: Địa bàn hoạt động chưa rộng
W3: Sản phẩm dịch vụ ngân hàng
chưa đa dạng
W4cChưa chủ

Các chiến lược WO
Wqla+O;¿
> Chiến lược đào tạo
nguôn nhân lực.

Các chiến lược WT
W2¿j¿+ Tìị¿
> Chiến lược tập trung.



GVHD: ThS. Trần Trọng Tín
69
SVTH: Trần Tuyết Nương
Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ


động trong công tác quảng bá hình ảnh trên địa bàn thành phố
Cần Thơ.



s* Lập một ma trận SWOT gôm các bước sau:
> _. Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong tô chức.
> _. Liệt kê các điểm yếu chủ yếu bên trong tổ chức. > _ Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài tổ chức > _ Liệt kê các đe dọa quan trọng bên ngoài tổ chức.
> __ Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoải và ghi kết quả của chiến lược SO vào ô thích hợp.
> _ Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược WO vào ô thích hợp.
>. Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược ST vào ô thích hợp.
> Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược WT vào ô thích hợp.[12. tr.165 — 167]
s* Các kết hợp chiến lược của SWOT.
Sau khi phân tích đầy đủ các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu. cơ hội, nguy cơ ta xây dựng các kết hợp chiến lược như sau:
> Đầu tiên là sự kết hợp giữa điểm mạnh và cơ hội (SO). mục tiêu của kết hợp này là sử dụng điểm mạnh của tổ chức mình để khai thác có hiệu quả nhất cơ hội hiện có trên thị trường.
> Sự kết hợp thứ hai là sự kết hợp giữa điểm yếu và cơ hội (WO), đây là kết hợp nhằm tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu.
> Thứ ba, sử dụng điểm mạnh của mình để khắc phục hoặc hạn chế tổn thất do nguy cơ người ta đưa ra kết hợp chiến lược điểm mạnh và nguy cơ (ST).
> Cuối cùng là kết hợp (WT). kết hợp giữa điểm yếu và nguy cơ, đây là sự cố găng lớn của doanh nghiệp nhăm nâng cao sức mạnh của doanh nghiệp ở những khâu, những bộ phận còn yếu kém và cố găng khắc phục, hạn chế tồn thất đo nguy cơ gây ra. [l2, tr.l65 - 167]


GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 70 SVTH: Trần Tuyết Nương
Phán tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ

Chương S5 MỘT SÓ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI NHÁNH CẢN THƠ
5.1. CƠ SỞ ĐÈ RA GIẢI PHÁP
Nhìn chung. giai đoạn 2010 - 2012, tình hình KDNT của SHB Cần Thơ khá tốt. Mặc dù doanh số mua bán có giảm do ảnh hưởng của những sự biến động từ nền kinh Việt Nam nhưng ngân hàng đã thu được những khoản lợi nhuận khá lớn từ hoạt động này. Đáng chú ý là lợi nhuận thu được từ KDNT của ngân hàng năm 2012 chiếm 13,11% một con số không phải là cao nhưng điều đó cho thấy hoạt đông KDNT của ngân hàng có hiệu quả và ngày càng phát triển khá mạnh, đáp ứng được nhu cầu phát triển theo xu hướng hiện đại.Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được thì ngân hàng vẫn còn những mặt hạn chế như:
Trong giai đoạn này do nhu cầu của khách hàng, ngân hàng chỉ thực hiện nghiệp vụ giao ngay. Còn các nghiệp vụ khác mặc dù SHB sẵn sàng đáp ứng nhưng khách hàng không có nhu cầu nên cũng không thực hiện được. Đây cũng là một hạn chế lớn trong tình hình tỷ giá luôn biến động như hiện nay.
Về cơ câu quản lý rủi ro, ngân hàng không có phòng chuyên trách đề quản lý rủi ro. Nhiệm vụ này đang được phòng kiểm soát nội bộ quản lý. Trách nhiệm của phòng kiểm soát nội bộ là giám sát việc thực hiện các qui định kinh doanh của ngân hàng chứ không phải là thực hiện công tác quản lý rủi ro.
Các hoạt động đi kèm như: tư vấn, phân tích, dự báo tình hình tỷ giá, dịch vụ bảo hiểm tỷ giá, hạn chế ngăn ngừa tỷ giá là các dịch vụ cần thiết hỗ trợ cho hoạt động KDNT, nhưng ở SHB Cần Thơ các dịch vụ này chưa phát triển mạnh.
52. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA SHB CẢN THƠ.
Từ việc phân tích ma trận Swot đề tài đề xuất những giải pháp như sau:
> Đối với chiến lược phát triển sản phẩm kết hợp phát triển thị trường thì SHB cần phát triển những sản phẩm phái sinh mới có cấu trúc linh hoạt như: Options và có những chiến lược quảng cáo sản phẩm mới đến khách hàng. Bên cạnh đó phải mở rộng thị trường tìm kiếm những khách hàng mới.
> Chiến lược kết hợp theo chiều ngang: Với chiến lược này thì SHB có thể mua lại quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát của các đối thủ về hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Bên cạnh đó có thể kết hợp với ngân hàng khác để tăng sức mạnh chiếm lĩnh quyền kiểm soát của các đối thủ cạnh tranh, tăng phạm vi hoạt động và làm tăng trao đổi các nguồn tài nguyên và nhân lực.

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 7] SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoại động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ

> Đối với chiến lược đào tạo nguồn nhân lực: thì ngân hàng cần phải có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và giỏi về chuyên môn. Đào tạo những nhân viên, cán bộ chuyên về hoạt động kinh doanh ngoại tệ, để có thể năm bắt thông tin tỷ giá kịp thời, đánh giá rủi ro và nhận định sự thay đổi tỷ giá trong tương lai.
> Cuối cùng là chiến lược tập trung: Đối với chiến lược này SHB cân tìm cho mình một phân khúc thị trường và phát triển thị trường này theo cách khác biệt hóa sản phẩm, làm cho sản phẩm đa dạng hơn, đáp ứng được nhu câu của
khách hàng.
SVTH: Trần Tuyết Nương

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 72 Phán tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ

Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Hoạt động KDNT trong ngân hàng có chức năng cung cấp ngoại tệ trong giao dịch thương mại quốc tế cũng như giúp luân chuyên các khoản đầu tư quốc tế, giao dịch tài chính quốc tế. Vì vậy, sự phát triển hoạt động KDNT của các ngân hàng là rất cần thiết. Trong những năm gần đây. hoạt động ngân hàng luôn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là hoạt động KDNT, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, những chính sách nhằm ổn định và phát triển nền kinh tế quốc gia nên tình hình kinh doanh có nhiều khó khăn. Tuy nhiên, do những ưu thế sẵn có nên SHB Cần Thơ đã đạt được những kết quả tốt đẹp.
Qua 3 năm, tại SHB Cần Thơ doanh số mua bán ngoại tệ năm 2012 cao nhất, năm 2011 giảm mạnh so với năm 2010 do một số mặt hàng xuất khẩu của Cần Thơ giảm, bên cạnh đó là sự bất ổn về tý giá. Đến năm 2012 doanh số mua bán ngoại tệ có tăng lên gấp đôi so với năm 2011 mặc dù tình hình kinh tế cả nước nói chung và Cần Thơ nói riêng đang gặp nhiều khó khăn. Từ đó cho thấy. tình hình KDNT của ngân hàng còn nhiều biến động. Tuy nhiên, mặc dù doanh số mua bán giảm nhưng lợi nhuận từ hoạt động này có tăng lên qua các năm đặc biệt lợi nhuận từ hoạt động KDNT trong năm 2012 chiếm đến 13,11% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Qua đó thể hiện được hiệu quả KDNT. mặc dù số lượng giao dịch có giảm nhưng chất lượng không giảm. uy tín của ngân hàng trong lĩnh vực này càng được phát huy.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngân hàng cũng đã đạt được những kết quả khả quan đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế. Nhiều đổi mới về tô chức mạng lưới đã được triển khai, sự hợp tác liên kết chiến lược với các đối tác trong và ngoài nước đã được đây mạnh. Nhiều loại hình dịch vụ tiền tệ. ngân hàng đã được phát triển. Đặc biệt, từ năm 2007, công nghệ thông tin đã được ứng dụng mạnh mẽ trong ngân hàng và có sự phát triển vượt bậc, thanh toán không dùng tiền mặt tăng, các giao dịch ngoại tệ chuyển khoản tăng lên không ngừng. đây cũng là yếu tố thúc đây hoạt động KDNT phát triên.
Thực tế, KDNT tại SHB Cần Thơ vẫn còn tổn tại những khó khăn xuất phát từ bản thân ngân hàng và cả tình hình kinh tế, những hạn chế trong giao dịch của thị trường ngoại hối Việt Nam. Nhưng với sự khuyến khích, tạo điều kiện phát triển của UBND TP Cần Thơ, cùng với sự nỗ lực tích cực cả toàn thể cán bộ ngân hàng. trong thời gian tới mặc dù sẽ có nhiều khó khăn hơn nhưng hoạt động này hứa hẹn sẽ phát triển hơn nữa, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng. thúc đây nền kinh tế địa phương phát triển góp phần vào sự phát triển của toàn SHB cũng như sự phát triển chung của cả nước.

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 73 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ

6.2. KIÊN NGHỊ 6.2.1. Đối với chính phủ
Kinh doanh ngoại tệ ở nước ta chủ yếu là mua bán thông thường giữa người có nhu cầu ngoại tỆ và người dư thừa ngoại tệ. Vì vậy, để hoạt động này phát triển chính phủ tạo điều kiện để cung cầu ngoại tỆ tăng:
- Tạo điều kiện để các doanh nghiệp xuất khẩu hiệu quả, tìm kiếm thị trường mới. Chăng hạn như việc xuất khẩu Øạo của nước ta, để tăng hiệu quả xuất khâu gạo thì chính phủ cần xác định thời điểm tốt nhất để xuất khâu. nắm bắt được số lượng gạo có thể xuất để mang về số ngoại tệ lớn nhất.
- Đây mạnh cải cách hành chính để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, tăng cường xúc tiễn đầu tư, thúc đây kinh tế phát triển.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển du lịch để thu hút nhiều khách du lịch hơn, đặc biệt là khách ngoại quốc.
Đề hạn chế rủi ro trong KDNT Chính phủ cần nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan thống kê, tổng hợp số liệu nhanh chóng. đầy đủ và chính xác hơn.
6.2.2. Đối với NHNN Việt Nam
Thứ nhất, cần kiên định triển khai quyết liệt và đồng bộ các biện pháp nhăm khắc phục tình trạng "đô la hóa". Việc chống hiện tượng “đô la hóa” đòi hỏi phải triển khai nhiều giải pháp đồng bộ với tầm nhìn dài hạn trong đó giải pháp căn cơ nhất là khôi phục và nâng cao lòng tin vào giá trị đồng Việt Nam. Để đạt kết quá cuối cùng, trong mỗi chính sách điều hành của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần phải có đánh giá tác động đến hiện tượng "đô la hóa" để có điều chỉnh phù hợp với mục tiêu chống hiện tượng "đô la hóa". Việc chống "đô la hóa" thành công sẽ góp phần quan trọng duy trì ôn định thị trường ngoại hồi và tỷ giá, hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững.
Thứ lai, tính nhất quán và phối hợp nhịp nhàng trong điều hành chính sách tiền tệ và tỷ giá góp phần quan trọng giữ ồn định tỷ giá và thị trường ngoại hối. Các công cụ chính sách tiền tệ của NHNN được điều hành chặt chẽ, linh hoạt phù hợp với thị trường và diễn biến kinh tế vĩ mô đã hỗ trợ tích cực việc điều hành tỷ giá và quản lý thị trường ngoại hối theo hướng ồn định.
Thứ ba, trong điều hành thị trường ngoại hối, ngoài những cam kết có định hướng rõ ràng cần có hệ thống các giải pháp có lộ trình phù hợp với những bước đi cụ thể. Đồng thời. khi triển khai thực hiện cần phải quan tâm đến công tác thông tin, tuyên truyền để đạt sự đồng thuận và định hướng dư luận về cả giải pháp điều hành của NHNN.

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 74 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ

Bên cạnh đó thì cần phải hoàn thiện môi trường pháp lý theo hướng ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện cụ thê ở Việt Nam.
Ngân hàng Nhà Nước nên cho phép các công ty kiều hối được phép làm đại lý ủy nhiệm thu đổi ngoại tệ cho các NHTM. Ngân hàng sẽ thu hút được nguồn ngoại tệ từ các công ty kiều hối quay trở lại ngân hàng nhanh hơn. Khách hàng nhận kiều hỗi thuận tiện hơn trong giao dịch mua bán thay vì phải đến ngân hàng bán.
Ngân hàng Nhà Nước cần có cơ chế điều hành tý giá linh hoạt hơn, tạo ra một thị trường ngoại hối phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ. NHNN cần tiếp tục nới rộng biên độ dao động so với tỷ giá bình quân và thường xuyên điều chỉnh linh hoạt biên độ này cho phù hợp với thị trường hơn. Đây là cơ sở để NHTM cũng như doanh nghiệp quen dần với các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá. Bên cạnh đó, NHNN cần nghiên cứu ban hành những quy tắc cơ bản nhất trong giao dịch phái sinh, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ phù hợp với điều kiện thị trường của Việt Nam hiện nay, để có hành lang pháp lý chung cho hoạt động của các NHTM. Cho phép các NHTM chủ động thực hiện quyền chọn ngoại hối giữa ngoại tệ và VND khi có nhu cầu phái sinh. Tránh để các NHTM thực hiện nghiệp vụ mới một cách riêng lẻ theo sự hiểu biết của ngân hàng. dẫn đến tình trạng không thống nhắt, dễ gây ra tranh chấp khi có sự cô xảy ra.
6.2.3. Đối với SHB Cần Thơ
-_ Tuy SHB Cần Thơ có ưu thế là có hệ thống thanh toán hiện đại, đáp ứng được nhu cầu thanh toán nhanh và chính xác của khách hàng. nhưng trong điều kiện hiện nay các ngân hàng cũng không ngừng đầu tư phát triển để có ưu thế trong cạnh tranh, đặc biệt khi có sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài với những thế mạnh về công nghệ và trình độ. Vì vậy. ngân hàng không nên ngủ yên với những cái đã có mà phải phát triển hơn, đáp ứng nhu câu phát triển của xã hội để không bị động trong thời đại ngày nay.
- Để giữ vững ưu thế trong KDNT, SHB Cần Thơ cần phát triển các nghiệp vụ của hoạt động này. Ngân hàng cần đây mạnh công tác marketing để giới thiệu về các sản phẩm phái sinh tiền tệ, những ưu điểm và sự cần thiết của chúng trong thời đại ngày nay. Mở rộng phạm vi phát hành và thanh toán các loại thẻ đặc biệt là thẻ tín dụng quốc tẾ, mở rộng dịch vụ kiều hồi.
-_ Ngoài ra. để tăng thế mạnh cạnh tranh ngân hàng cần đào tạo đội ngũ nhân viên am hiểu thị trường để có những tư vấn và hỗ trợ khách hàng khi cần thiết, dự báo và cung cấp thông tin cho khách hàng về những vấn đề liên quan đến các giao dịch ngoại hi. Cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng.
-_ Xây dựng mô hình ngân hàng hiện đại, có cơ chế quản lý rủi ro hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, trang bị các phương tiện, phần mêm

GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 75 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ
St nton2106 S06601/0500000100025a0010022N11100 5S SSIGDuddn sai GD 022502027950 S211 70 nn2 anh 21n00n15-A00001.-.i0nnxaal 0T ứng dụng hiện đại, nâng cấp hệ thống mạng. Mở rộng thị phần, đây mạnh công tác chăm sóc khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
~ Đào tạo đội ngũ nhân viên, nâng cao trình độ và công tác quản lý cho cán bộ đặc biệt là cán bộ lãnh đạo. Nâng cao chất lượng quán lý điều hành. Bồ sung cán bộ có năng lực, có đạo đức nghề nghiệp. Hợp tác với các trường đại học để đảo tạo nguồn nhân lực cho ngân hàng. Vì đào tạo nguồn nhân lực luôn là yêu câu cấp thiết để phát triển mọi dịch vụ, đặc biệt là đào tạo nhân viên quản lý rủi ro. Do các trường đại học về kinh tế chỉ mới có môn học về quản lý rủi ro nhưng vẫn chưa có một chuyên ngành về quản lý. hạn chế rủi ro. Nếu ngành ngân hàng và các trường đại học tham gia cùng huấn luyện hay đào tạo sinh viên về quán lý và hạn chế rủi ro là tốt nhất. Các sinh viên này sau khi ra trường có thể làm việc tại ngân hàng nơi mà họ được chính các ngân hàng này tham gia đào tạo.


GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 76 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cần Thơ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 sửa đổi, bố sung một số điều theo nghị quyết số 51/2001/QH10 thông qua ngày 17 tháng 06 năm 2010.
2. Nghị quyết số 11/NQ-CP quy định về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ốn định linh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Hà nội, ngày 24 tháng 02 năm 2011.
3. Thông tư 03/2010/TT - NHNN về các giải pháp kiềm
4. Quyết định số 1452/2004/QĐÐ - NHNN ngày 10/11/2004 về giao dịch trên thị trường ngoại hối.
5, Quyết định 2619/QĐ-NHNN quy định về mức lãi suất cơ bản băng Việt Nam đồng thông qua ngày 05 tháng 11 năm 2010.
6. Công văn 1105 - NHNN - QLNN về quản lí ngoại hối.
7. Assen, Van Den Berg và Pietersma (2011). Những mô hình quản trị kinh điển. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
Đoàn Thị Hồng Vân và Kim Ngọc Đạt (2010). Quản trị chiến lược. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống Kê.
8. Lê Văn Tề. Tín dụng ngân hàng. Nhà xuất bản giao thông vận tải.
9. Lê văn Tư (2005). Quản trị ngắn hàng thương mại. Thành phố Hỗ Chí Minh: Nhà xuất bản tài chính.
10. Lê Văn Tư (2009). Nghiệp vụ Ngân hàng Quốc tế. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thanh Niên.
11. Lưu Thanh Đức Hái (2007). Aarketing ứng dụng trong sản xuất thương mại ~ dịch vụ. Nhà xuất bản Thống Kê.
12. Nguyễn Bích và Nguyễn Mạnh Tuân (2005). Giáo trình nguyên lí Markcting. Nhà xuất bản Hà Nội.
13. Nguyễn Đăng Dờn. Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại. Nhà xuất bản Phương Đông.
14. Nguyễn Đăng Dờn (2010). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Nguyễn Như Hải (2011). Giáo frình logic học đại cương. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
16. Nguyễn Phạm Thanh Nam và Trương Chí Tiến (2007). Quản Trị Học. Nhà xuất bản Thống kê.
17. Nguyễn Tấn Bình (2000). Phán tích hoạt động kinh doanh. TPHCM: Nhà
GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 77 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động Kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh CÔ ân Thơ

xuất bản Đại học quốc gia Thành phó Hồ Chí Minh.
18. Nguyễn Văn Ngọc (2011). Bài Giảng Kinh tế vĩ mô.Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
19. Phan Thị Cúc (2008). G¡áo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản thống kê.
20. Phan Thị Thu Cúc (2012). Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ phần 2. Nhà xuất bản phương đông.
21. Phan Thị Thu Hà (2008). Quản trị ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
22. Trương Quang Thông (2010). Quản trị ngân hàng thương mại. Thành phỗ Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản tài chính.
23. “Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam chi nhánh Cần Thơ”.
24. “Phân tích tích thực trạng hoạt động thanh toán xuất khẩu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chỉ nhánh Cần Thơ”
25. “3 bài học điều hành thị trường ngoại tệ, thị trường vàng năm 2012 và định hướng năm 2013”

http:/www.ftapchitaichinh.vn/Vang- Tien-te/3-bai-hoc-dieu-hanh-thi-truong- ngoai-te-thi-truong-vang-nam-20 I2-va-dinh-huong-nam-2013/21§49.tctc 26. “Tỷ giá 2010: Những “điệu nhảy” chóng mặt” h(ip:⁄⁄vietnamnet.vn/vn/kinh-te/4825/ty-gia-20 10--nhụng--dieu-nhay-- chonsg-mat-.lntml 27. “Điều hành tỷ giá năm 2013 cần ôn định và linh hoạt” http:/⁄www.vec1.com.vn/dau-tu-tai-chinh/2013121124434542/dieu-hanh-ty- gia-nam-2013-can-on-dinh-va-linh-hoat.htm


28. “2011: Năm thành công của chính sách điều hành tỷ giá” http:/vwww.baomoi.com/201 1-Nam-thanh-cong-cua-chinh-sach-dieu-hanh-
ty-gia/126/7624021.epI

29. “Chính sách tỷ giá và những vấn để đặt ra” htfp:/2www.tapchitaichinh.vn/[rao-doi-Binh-luan/Chinh-sach-tvy-g1a-va-
nhung-van-de-dat-ra/22350.tctc
30. “Tình hình kinh tế xã hội thành phố Cần Thơ năm 201 1” http:⁄www.canthopromotion.vn/webnew/index.php 2optlon=com_ content&
task=view#&id=4992& [temid=372
31. “Tình hình kinh tế - xã hội 2012”



GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 78 SVTH: Trần Tuyết Nương Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại lệ tại SHB chỉ nhánh Cân Thơ

hfip://chìnhphu.vn/portal/paee/portal/chinhphu/noidungtinhhinhthuchien?ca tegoryld= 100002607&articleld=10051323



32. “Năm 2012, Đồng băng sông Cửu Long đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)10.13%” http://cantho.gov.vn/wps/wem/connect/Can Tho/Tieng+Viet/TinTucSuKien/

Thong TinKinh Le/Nam+2012.+Ðong+bang+song+Cuu+L.ong+datttoe+do†tang +truong+kinhtte+GDP+ 10,13


33. “Dấu ấn ngành Ngân hàng năm 201 1” http:/AwwwW.€cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsI)etail.aspx2co_id=30363 &cn id=500051

34. “Điều kiện để phát triển các công cụ phái sinh ngoại hối tại Việt Nam” http:/Avww.vIetinbank.vn/web/home/vn/research/08/080721.html

35. “Hoạt động ngân hàng 2011: VNĐ đã đi đâu? hftp:/vneconomy.vn/20111229022835265P0C6/hoat-dong-ngan-hang- 2011-vnd-da-di-dau.htm


36. “10 điểm nổi bật trong hoạt động ngân hàng 2012” htfp:/vneconomy.vn/20121224032715721P0C6/10-diem-noi-bat-trong- hoat-dons-ngan-hang-2012.htm



GVHD: ThS. Trần Trọng Tín 79 SVTH: Trần Tuyết Nương