TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN

KHOA KINH TẾ

PHÙNG THÚY NGUYÊN

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2019

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: D340201

Tháng 10 – Năm 2020

TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN

KHOA KINH TẾ

PHÙNG THÚY NGUYÊN

MSSV: 4179170502

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2019

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

THS. NCS. LÊ THỊ KIM LOAN

Tháng 10 – Năm 2020

LỜI CẢM TẠ

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh tế Trường Đại học Võ Trường Toản đã tạo điều kiện cho tôi có được nơi thực tập. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Kim Loan đã tận tình chỉ dẫn, góp ý cho nghiên cứu của tôi.

Tiếp theo tôi xin gửi tới Ban Giám đốc Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Sóc Trăng lời cảm ơn chân thành về việc tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt đợt thực tập. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Ngân hàng những người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong thời gian qua.

Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức, kinh nghiệm và thời gian nên đề tài khóa luận tốt nghiệp khó tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Tôi rất mong sự góp ý của giáo viên hướng dẫn, Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong Ngân hàng.

Sau cùng tôi xin chúc quý Thầy Cô, Ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị trong Ngân hàng, dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công việc. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Hậu Giang, ngày tháng năm 2020

Người thực hiện

Phùng Thúy Nguyên

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.

Hậu Giang, ngày tháng năm 2020

Người thực hiện

Phùng Thúy nguyên

ii

iii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên giảng viên hướng dẫn: ThS. NCS. Lê Thị Kim Loan

Nhận xét quá trình thực hiện của sinh viên: Phùng Thúy Nguyên

Ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Khóa 9

Đề tài: Phân tích hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017 – 2019.

Nội dung nhận xét:

1. Về tinh thần, thái độ thực hiện luận văn của sinh viên: Tích cực, nghiêm túc thực tập, nghiên cứu và tiếp thu các ý kiến góp ý, hướng dẫn để hoàn thiện luận văn. 2. Về chất lượng nội dung luận văn: Nội dung luận văn đã giải quyết được các mục tiêu đề ra, kết quả nghiên cứu đạt ý nghĩa về khoa học và có giá trị thực tế, các giải pháp đề xuất phù hợp với kết quả nghiên cứu, phân tích và phù hợp với thực tiễn. Đánh giá điểm quá trình, sinh viên đạt: 8,5 điểm (thang điểm 10) Đánh giá điểm luận văn, luận văn đạt: 8,5 điểm (thang điểm 10)

Hậu Giang, ngày 02 tháng 12 năm 2020

Giảng viên hướng dẫn

(Ký, ghi họ tên)

iv

MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG 1 ....................................................................................................... 1

GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 1

1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2

1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................. 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 2

1.4 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3

1.4.1 Không gian ........................................................................................ 3

1.4.2 Thời gian ........................................................................................... 3

1.4.3 Nội dung nghiên cứu......................................................................... 3

1.5 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu ............................ 3

CHƯƠNG 2 ....................................................................................................... 5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 5

2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................ 5

2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại ............................................... 5

2.1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại ........................................... 10

2.1.3 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại ..................... 12

2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại ............................................................................................... 17

2.1.5 Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại ....................... 20

2.1.6 Chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại .................... 27

2.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 30

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 30

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ........................................................ 30

CHƯƠNG 3 ..................................................................................................... 32

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH SÓC TRĂNG ...................................................... 32

3.1 Lịch sử hình thành ................................................................................. 32

3.2 Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 35

3.3 Chức năng nhiệm vụ .............................................................................. 37

v

3.4 Tổng quan hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................ 37

3.5 Thuận lợi, khó khăn, định hướng phát triển .......................................... 42

CHƯƠNG 4 ..................................................................................................... 45

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH SÓC TRĂNG ......................... 45

4.1 Khái quát tình hình nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019 ....................... 45

4.2 Phân tích hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Sóc Trăng................................................................... 47

4.2.1 Huy động vốn theo thành phần kinh tế ........................................... 47

4.2.2 Huy động vốn theo kỳ hạn .............................................................. 50

4.2.3 Huy động vốn theo loại tiền ............................................................ 52

4.3 Các chỉ số đánh giá tình hình huy động vốn .......................................... 52

4.3.1 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động .................................................. 54

4.3.2 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn ................................................ 54

4.3.3 Vốn điều chuyển trên tổng nguồn vốn ............................................ 55

4.3.4 Vốn huy động không kỳ hạn trên vốn huy động ............................ 56

4.3.5 Vốn huy động có kỳ hạn trên vốn huy động ................................... 57

4.3.6 Dư nợ trên vốn huy động ................................................................ 58

4.3.7 Dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động ngắn hạn ................................. 59

4.3.8 Dư nợ trung dài hạn trên vốn huy động trung dài hạn .................... 59

4.3.9 Thu nhập lãi trên chi phí lãi ............................................................ 61

4.3.10 Chi phí lãi trên tổng chi phí .......................................................... 61

4.3.11 Chi phí lãi trên tổng nguồn vốn huy động bình quân ................... 61

CHƯƠNG 5 ..................................................................................................... 63

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI SAIGONBANK – CHI NHÁNH SÓC TRĂNG ............... 63

5.1 Các kết luận qua nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng ..................................................... 63

5.1.1 Kết quả đạt được ............................................................................. 63

5.1.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân ............................................... 64

5.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại SAIGONBANK– Chi nhánh Sóc Trăng ...................................................... 65

CHƯƠNG 6 ..................................................................................................... 68

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 68

vi

6.1 Kết luận .................................................................................................. 68

6.2. Kiến nghị ............................................................................................... 69

6.2.1 Kiến nghị đối với NHNN ................................................................ 69

6.2.2 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương .................................... 70

6.2.3 Kiến nghị đối với hội sở ................................................................. 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72

vii

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019 .................................... 39

Bảng 4.1 Nguồn vốn của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019 ........................................................................................................ 45

Bảng 4.2 Vốn huy động theo thành phần kinh tế của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019 ............................................................ 48

Bảng 4.3: Vốn huy động theo kỳ hạn SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019 ........................................................................................ 50

Bảng 4.4: Các chỉ tiêu dùng để tính toán chỉ số đánh giá tình hình huy động vốn SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019................ 53

Bảng 4.5: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019. ................................................. 54

viii

DANH SÁCH HÌNH

Hình 2.1: Chức năng trung gian tín dụng của NHTM ....................................... 7

Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của SAIGOBANK - chi nhánh Sóc Trăng ............. 35

Hình 3.1: Thu nhập – Chi phí – Lợi nhuận giai đoạn 2017-2019 ................... 40

Hình 4.1: Vốn huy động – Vốn điều chuyển của SAIGONBANK – CN Sóc Trăng qua 3 năm (2017 – 2019) ...................................................................... 46

Hình 4.2: Tỷ trọng huy động vốn theo thành phần kinh tế .............................. 48

Hình 4.3: Tỷ trọng huy động vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2017-2019 .............. 50

Hình 4.4: Vốn huy động và Tổng nguồn vốn của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019. ...................................................................... 55

Hình 4.5: Vốn điều chuyển và Tổng nguồn vốn của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019. ........................................................... 56

Hình 4.6: Vốn huy động không kỳ hạn và tổng nguồn vốn huy động của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019. ...................... 56

Hình 4.7: Vốn huy động có kỳ hạn và tổng nguồn vốn huy động của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019. ...................... 57

Hình 4.8: Dư nợ và tổng nguồn vốn huy động của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019. ........................................................... 58

Hình 4.9: Dư nợ ngắn hạn và tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019. ...................... 59

Hình 4.10: Dư nợ trung dài hạn và tổng nguồn vốn huy động trung dài hạn của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019. ...................... 60

Hình 4.11: Thu nhập lãi và chi phí lãi của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019. ............................................................................. 61

ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CN Chi nhánh :

: HĐV Huy động vốn

: NH Ngân hàng

NHNN Ngân hàng nhà nước :

NHTM Ngân hàng thương mại :

: SAIGONBANK Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương

TMCP : Thương mại cổ phần

VHĐ : Vốn huy động

x

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu

Việt Nam là đất nước đang phát triển nên việc thu hút vốn đầu tư luôn là vấn đề quan trọng, cấp thiết nhất hiện nay của kinh tế Việt Nam. Nguồn vốn là một trong những điều kiện tiên quyết trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng. Các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế muốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hoặc có các khoản vốn nhàn rỗi không cần sử dụng nhưng muốn thêm một khoản thu nhập từ khoản vốn nhàn rỗi đó, họ rất cần có một nơi có thể cho vay hoặc gửi an toàn và uy tín. Ngân hàng thương mại (viết tắt NHTM) với vai trò có chức năng trung gian tín dụng là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn là nơi phù hợp nhất đối với các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân. Vì các NHTM là cầu nối nên luôn chú trọng vào công tác huy động vốn, luôn mong muốn có một nguồn vốn nhàn rỗi đủ để đáp ứng, duy trì các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là chỗ dựa đáng tin cậy để hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân,… trong việc cho vay và huy động nguồn vốn, ngoài ra NHTM còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế nước nhà.

Số lượng NHTM hiện nay tại Việt Nam là 441 với hệ thống chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp 63 tỉnh thành nên việc tìm kiếm một ngân hàng uy tín để gửi tiền hoặc vay tiền đối với doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân,… đã không còn là một việc làm khó khăn. Tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, số lượng chi nhánh ngân hàng và phòng giao dịch tương đối nhiều với các ngân hàng như: Agribank, Sacombank, Vietcombank, Saigonbank, Kienlongbank, Lienvietpostbank và BIDV. Trong đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương (hay SAIGONBANK) hoạt động từ năm 20132 tại Thị xã Vĩnh Châu với lịch sử hình thành, phát triển từ năm 19873

tổ Hệ các thống dụng, chức tín

1 https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/fm/htctctd?_afrLoop=1040 713497433151#%40%3F_afrLoop%3D1040713497433151%26centerWidth% 3D80%2525%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%26sho wFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl- state%3Dyo58rvf6z_969, ngày truy cập 03/09/2020 2 Giới thiệu, https://www.saigonbank.com.vn/vi/gioi-thieu, ngày truy cập 04/09/2020

1

nên có kinh nghiệm trong huy động vốn. Từ đó, góp phần đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế thị xã Vĩnh Châu cùng đồng hành và giúp đỡ con người nơi đây từ giai đoạn còn nghèo khó đến khi thoát nghèo và đi lên làm giàu. Song song đó, SAIGONBANK luôn phải cạnh với các Ngân hàng khác tại địa bàn, vì vậy, nguồn vốn huy động càng ngày trở nên khan hiếm hơn nên hoạt động huy động vốn tại SAIGONBANK cũng chịu ảnh hưởng từ đó. Nên cần có sự nghiên cứu phân tích để tìm hiểu các nguyên nhân đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn cho SAIGONBANK. Vì những lý do đó mà đề tài “Phân tích hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017 - 2019” được chọn làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung

Phân tích hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017 - 2019 nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn cho SAIGONBANK.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1: Tổng hợp một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong huy

động vốn của ngân hàng thương mại.

Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017 - 2019.

Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017 - 2019.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

- Kết quả hoạt động kinh doanh của SAIGONBANK trong giai đoạn

2017 đến 2019 như thế nào?

- Hoạt động huy động vốn của SAIGONBANK trong giai đoạn 2017 đến

2019 có hiệu quả không và nguyên nhân như thế nào?

- Từ đó, làm như thế nào để nâng cao hiệu quả trong hoạt động huy động

vốn của SAIGONBANK?

3 Giới thiệu, https://www.saigonbank.com.vn/vi/gioi-thieu, , ngày truy cập 04/09/2020

2

1.4 Phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Không gian

Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương -

Chi nhánh Sóc Trăng.

1.4.2 Thời gian

Các số liệu về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Sóc Trăng trong 3 năm 2017 – 2019, thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu từ tháng 8/2020 đến tháng 10/2020.

1.4.3 Nội dung nghiên cứu

Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017 - 2019 và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Sóc trăng một cách phù hợp nhất nhằm giúp SAIGONBANK có thể phát triển vững mạnh, bố cục của đề tài bao gồm.

- Chương 1: Giới thiệu. - Chương 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. - Chương 3: Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công

Thương - Chi nhánh Sóc Trăng.

- Chương 4: Phân tích hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài

Gòn Công Thương - Chi nhánh Sóc Trăng.

- Chương 5: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động

vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Sóc Trăng.

- Chương 6: Kết luận và Kiến nghị.

1.5 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu

Diệp Thị Dung, 2009. Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Cần Thơ, luận văn đại học. Đại học Cần Thơ. Ở đề tài tài này này tác giả đã phân tích hoạt động vốn trong ngân hàng thông qua phân tích thực trạng, đánh giá hiện quả, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và cuối cùng là đề xuất giải pháp, nhưng trong phần phân tích các nhân tố ảnh hưởng tác giả viết chỉ trình bày sự ảnh hưởng do sự cạnh tranh của các ngân hàng mà bỏ qua các yếu tố tác động khác như chính trị, pháp luật, môi trường,… Do đó, ở đề tài tác giả sẽ cung cấp thêm về các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn.

3

Đỗ Thị Hà Thu, 2019. Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Chi nhánh Hà Thành, luận văn thạc sĩ. Học Viện Khoa Học Xã Hội. Nội dung nghiên cứu của tác giả là đánh giá thực trạng HĐV và hiệu quả HĐV tại Agribank chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2016 - 2018 và chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.

Tóm lại, có rất nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại các NHTM. Các nghiên cứu trên nêu ra thực trạng về hoạt động huy động vốn và những hạn chế cần khắc phục, từ đó, đưa ra các giải pháp hữu ích phù hợp với điều kiện và mục tiêu chiến lược của NHTM được nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào được thực hiện cho hoạt động huy động vốn tại SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng.Từ các bài viết tham khảo trên, đã giúp tôi nắm được cách trình bày cho đúng, biết viết về nội dung và cách thức phân tích số liệu từ đó đúc kết kinh nghiệm của riêng mình để phát triển mở rộng thêm trong nghiên cứu mà tôi đang tiến hành.

4

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận

2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại

2.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM4:

Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".

Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là tổ chức được thành lập để kinh doanh tiền tệ, hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi dưới nhiều hình thức khác nhau từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế, và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản cho các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.

Từ những nhận định trên ta có thể thấy trên mỗi phương diện khác nhau, tại mỗi quốc gia khác nhau lại có những quan niệm, nhìn nhận khác nhau, tuy nhiên tất cả điều đó điều cho thấy rõ hơn về khái niệm ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng, thấy được vai trò định chế tài chính trong các hoạt động của ngân hàng.

2.1.1.2 Bản chất của ngân hàng thương mại

NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế - hoạt động

kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, bản chất của NHTM thể hiện qua:

 NHTM là một loại loại hình doanh nghiệp đặc biệt và là một tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh trong ngành dịch vụ tài chính ngân hàng. Vì

4 Ngân hàng thương mại, https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C3%A2n_h%C3%A0ng_th%C6%B0%C6% A1ng_m%E1%BA%A1i, ngày truy cập 11/10/2020

5

NHTM có cơ cấu, tổ chức bộ máy như một doanh nghiệp bình đẳng trong quan hệ kinh tế và có nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước như các đơn vị kinh tế khác.

 Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh. Để thể hiện qua NHTM phải có vốn ( vốn được cấp nếu là ngân hàng công, được cổ đông góp vốn nếu là ngân hàng cổ phần…), phải tự chủ về tài chính. Đặc biệt mục tiêu cuối cùng hoạt động kinh doanh của NHTM vẫn là lợi nhuận và nó phải trên cơ sở chấp hành đúng pháp luật của nhà nước.

 Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Nó là lĩnh vực đặc biệt, nó liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành, mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, kinh doanh tiền tệ đòi hỏi sự thận trọng, khéo léo và cũng góp phần một khối lượng vốn lớn thông qua các hoạt động tín dụng của ngân hàng.

2.1.1.3 Hệ thống NHTM Việt Nam

Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam là hệ thống ngân hàng đa

năng, kinh doanh tổng hợp. Hệ thống này bao gồm:

 Ngân hàng thương mại nhà nước – NHTM quốc doanh là ngân hàng

thương mại được thành lập 100% vốn ngân sách nhà nước.

 Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại dược thành lập dưới hình thức cổ phần giữa nhà nước và nhân dân. Trong đó, một cá nhân hay pháp nhân được sở hữu một số cổ phần nhất định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

 Ngân hàng liên doanh là ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng Việt Nam và một bên khác là ngân hàng nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là ngân hàng được thành lập theo pháp luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

 Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài là ngân hàng của người nước ngoài được phép thành lập và hoạt động tại việt Nam. Đây là loại ngân hàng nước ngoài có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động của ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ hoàn toàn hệ thống luật pháp của Việt Nam.

2.1.1.4 Chức năng và vai vai trò của ngân hàng thương mại

Chức năng của ngân hàng thương mại

 Chức năng trung gian tín dụng: Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, nó không những cho thấy bản chất của

6

NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM. Trong chức năng này chức năng “trung gian tín dụng” NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế, v.v...) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội. Cho vay gián tiếp

NHTM Người đi vay (Các tổ chức, cá nhân) Người cho vay (Các tổ chức, cá nhân)

Cho vay trực tiếp

Hình 2.1: Chức năng trung gian tín dụng của NHTM

Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện những

nhiệm vụ cụ thể sau đây:

- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị kinh tế các tổ

chức và cá nhân bằng đồng tiền trong nước và bằng ngoại tệ.

- Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân. - Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã

hội.

- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị và cá nhân.

Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá đối với các đơn vị, cá nhân.

 Chức năng trung gian thanh toán NHTM giữ vai trò là một đơn vị trung gian đứng ra tổ chức, thực hiện

thanh toán, chi trả thay cho khách hàng của mình.

7

Mua bán hàng hóa / Cung ứng dịch vụ

Lệnh chi NHTM Bên thụ hưởng (Các tổ chức, cá nhân) Bên trả tiền (Các tổ chức, cá nhân)

Báo có Báo nợ

Hình 2.2: Chức năng trung gian thanh toán của NHTM

 Chức năng tạo bút tệ

Kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán, NHTM tạo ra lượng tiền ghi sổ trên tài khoản tiền gởi thanh toán của khách hàng lớn hơn gấp nhiều lần so với lượng tiền gởi ban đầu của khách hàng.Công thức xác định lượng tiền ghi sổ do ngân hàng thương mại tạo ra:

U1 x(1- qn) (2.1) Sn = (1 − q)

Sn: Tổng số lượng tiền ghi sổ tạo ra

U1: Lượng tiền gởi ban đầu

n: Số ngân hàng tham gia

q: Tỷ lệ tiền gởi được sử dụng để cho vay

n

(1 − q): Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Khi n→∞ thì q →0 vì q < 1 nên:

U1 (2.2) Sn = (1 − q)

8

Vai trò của ngân hàng thương mại

 Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:

Với hoạt động đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế (vốn tạm thời nhàn rỗi được giải phóng từ quá trình sản xuất, từ nguồn tiết kiệm của dân cư...) thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thương mại đã cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Chính nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện cải thiện hoạt động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Vì vậy, chúng ta có thể khẳng định chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính là ngân hàng thương mại.

 Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh

tế

NHTM thông qua hoạt động của mình góp phần quan trọng vào việc chống lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, ổn định tình hình kinh tế. Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, hoạt động của NHTM nếu có hiệu quả sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lượng tiền trong lưu thông. Hơn nữa, bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dắt dẫn các luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trường điều khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết vĩ mô đúng theo phương châm “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.

 Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa kinh tế trong nước và ngoài nước, tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước hòa nhập với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế trên thế giới:

Một NHTM có phạm vi hoạt động và quan hệ rộng rãi với rất nhiều tổ chức kinh tế. Nó có khả năng huy động được vốn từ các cá nhân, tổ chức ngoài nước hay tổ chức tài chính tín dụng quốc tế, qua đó đảm bảo được vốn cho nền kinh tế trong nước, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế trong nước có thể mở rộng hoạt động kinh doanh ra nước ngoài một cách có hiệu quả hơn, thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, tư vấn tài trợ xuất nhập khẩu. Ngân hàng có thể làm đại lý cho các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài qua đó giúp các tổ chức kinh tế trong nước có thể vay vốn các tổ chức này để nhập

9

công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh với thị trường quốc tế.

2.1.1.4 Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại

NHTM hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác. Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.

 Nghiệp vụ huy động vốn: Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM thông qua các hoạt động như: nghiệp vụ tiền gửi, nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá, nghiệp vụ đi vay và các nghiệp vụ huy động vốn khác.

 Nghiệp vụ sử dụng vốn đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận hoạt động thông qua các nghiệp vụ như cho vay, ngân quỹ, đầu tư tài chính,…

 Nghiệp vụ trung gian khác có thể là dịch vụ trong thanh toán, tư vấn,

môi giới hay dịch vụ khác như đứng ra quản lý tài sản.

2.1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại

Cơ cấu nguồn vốn của NHTM

2.1.2.1 Vốn tự có

Là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu đóng góp và nó được tạo ra và bổ sung liên tục trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại và các quỹ của ngân hàng. Vốn tự có của NHTM có đặc điểm thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn thường chỉ chiếm 5% đến 10%, có tính ổn định cao luôn được bổ sung trong quá trình tồn tại và phát triển của NHTM, vốn tự có quyết định quy mô hoạt động và là nhân tố để xác định các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

Vốn tự có trong NHTM bao gồm hai phần:

Vốn tự có cấp 1:

 Vốn điều lệ: 

- Đối với NHTM quốc doanh đây là số vốn đã được nhà nước cấp. - Đối với NHTM cổ phần đây là số vốn đã được các cổ đông đóng góp.

10

- Đối với NHTM liên doanh đây là số vốn được các bên liên doanh gốp

vốn.

 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.

 Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.

 Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro.

 Lợi nhuận chưa chia.

Vốn tự có cấp 2(còn gọi là vốn tự có bổ sung): Đây là là bộ phận tài sản Nợ nhưng có tính chất ổn định và có khả năng chuyển thành vốn – vốn tự có bổ sung gồm các khoản sau:

 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố được đánh giá theo quy định của

pháp luật.

 40% giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư (kể cả vốn góp

và cổ phiếu đầu tư) được định giá lại theo quy định của pháp luật. 

 Trái phiếu chuyển đổi do NHTM phát hành thỏa mãn một số điều kiện

nhất định như:

- Có thời hạn lớn hơn 5 năm trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu thường. - Không được đảm bảo bằng tài sản của NHTM. - NHTM không được mua lại, trừ khi NHNN cho phép bằng văn bản. - Trái chủ không được ưu tiên khi NHTM bị thanh lý.  Các công nợ khác với điều kiện: - Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là 10 năm. - Chủ nợ là thứ cấp so với chủ nợ khác. - Không được ưu tiên thanh toán. - Không được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng.  Dự phòng chung tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro. Dự phòng chung được trích lập theo tỷ lệ 0,75% trên dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, nhóm 5 không được trích lập dự phòng.

2.1.2.2 Vốn huy động

Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức, cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một ngân hàng nào. Chỉ có các NHTM mới có quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.

Đặc điểm của vốn huy động: Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, vốn này cần phải duy trì một khoản dự trữ thanh

11

khoản để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, có chi phí sử dụng vốn tương đối cao trong chi phí đầu vào của NHTM và chỉ sử dụng vốn huy động trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh không được sử dụng để đầu tư.

2.1.2.3 Vốn khác

Vốn tiếp nhận là vốn tài trợ của Chính phủ, của các tổ chức tiền tệ, các tổ chức đoàn thể - xã hội để tài trợ cho các chương trình dự án về phát triển kinh tế - xã hội, cải tạo môi trường sinh thái… và được chuyển qua NHTM thực hiện.

Ngoài các nguồn vốn nói trên, các NHTM còn có các nguồn vốn khác phát sinh trong quá trình hoạt động như các khoản phải trả, các khoản tiền tạm gởi theo quyết định của tòa án, v.v…

2.1.3 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

2.1.3.1 Những vấn đề chung về huy động vốn

Khái niệm hoạt động huy động vốn

Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ kinh doanh làm phát sinh chi phí lớn nhất trong tổng chi phí hoạt động của ngân hàng do đó ảnh hưởng nhiều nhất đến thu nhập của NHTM. NH sử dụng nhiều công cụ và biện pháp khác nhau để tạo lập nguồn vốn nhằm đảm bảo cho hoạt động nguồn vốn được tiến hành một cách liên tục.

Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống đối với bất kỳ một NHTM nào, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các NHTM.

Vai trò của hoạt động huy động vốn

 Đối với NHTM: - Huy động vốn để đáp ứng dự trữ bắt buộc. - Huy động vốn để cho vay. - Huy động vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. - Huy động vốn để điều chỉnh kết quả hoạt động kinh doanh.  Đối với KH:

- Tạo kênh tiết kiệm và tích lũy cho khách hàng.

- Nơi an toàn để cất giữ tiền.

- Tiếp cận được các dịch vụ tiện ích của NH.

12

Nguyên tắc huy động vốn5

 Tuân thủ pháp luật trong hoạt động huy động vốn: - Hoàn trả và lãi cho khách hàng vô điều kiện. - Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành. - Giữ bí mật số dư và hoạt động của khách hàng. - Không được che dấu những khoản tiền lớn và bất thường (thực hiện

các quy định của pháp luật chống rửa tiền).

- Không được cạnh tranh bất hợp pháp.  Thỏa mãn được yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất: - Áp dụng nhiều phương thức huy động vốn. - Kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn với hiện đại hóa dịch vụ ngân

hàng.

- Đa dạng hóa phương thức trả lãi đi đôi với dự thưởng để thu hút khách

hàng.

 Ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động: - Tạo uy tín cho khách hàng bằng việc đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu

rút tiền trong mọi tình huống.

- Ngăn chặn phao tin đồn nhảm. - Có phương án đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời khi có sự cố xảy

ra.

2.1.3.2 Các hình thức huy động vốn tại ngân hàng thương mại

Phân loại theo tính chất nghiệp vụ

 Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi - Tiền gửi không kỳ hạn

5 Nguyễn Đăng Dời (2009). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh.

Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền (chủ tài khoản) được sử dụng một cách chủ động và linh hoạt không bị ràng buộc về mặt thời gian. Chủ tài khoản không nhằm mục đích hưởng lãi (lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp), mà vì nhu cầu giao dịch, thanh toán, chính vì vậy lãi suất không phải là công cụ để thu hút nguồn vốn này, mà công cụ chính là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, kèm theo phải là dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn, nhanh chóng và chính xác. Tiền gửi không kỳ hạn cho phép khách hàng rút tiền mặt tại quỹ, phát hành Séc, trả tiền mặt bằng lênh Chi, rút tiền mặt tại ATM của hệ thống, liên kết thẻ giữa các ngân hàng với nhau. Ngân hàng bảo quản loại tiền gửi này gồm hai loại:

13

Tài khoản thanh toán: là tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi, loại tài khoản này luôn luôn có số dư.

Tài khoản vãng lai: là tài khoản có thể có số dư Có hoặc số dư Nợ, thường được sử dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư Có thể hiện bằng tiền gửi của khách hàng, số dư Nợ thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng vay.

- Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ) là loại tiền gửi chỉ có thể rút khi đáo hạn, tuy nhiên trong trường hợp bình thường các NH vẫn có thể cho khách hàng rút tiền, nhưng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Đây là loại tiền gửi có tính ổn định cao, ngân hàng có thể chủ động trong quá trình sử dụng, vì thế mức lãi suất ngân hàng trả cho người gửi tiền cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng dịch vụ ngân hàng còn vì mục đích sinh lời. Do đó, sự hay đổi lãi suất sẽ có tác động nhanh và rõ nét đến hoạt động huy động nguồn vốn này của ngân hàng.

Ở Việt Nam, hình thức huy động vốn tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng,… ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò tạo lập vốn cho ngân hàng với nhiều phương thức trả lãi, để khách hàng tùy ý lựa chọn như: Loại tiền gửi định kỳ trả lãi cuối kỳ. Loại tiền gửi định kỳ trả lãi hàng tháng. Loại tiền gửi định kỳ trả lãi đầu kỳ.  Huy động tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động truyền thống của các NHTM, bao gồm các

hình thức huy động sau:

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi vào, lấy ra bất kỳ lúc nào không cần báo trước cho NH. Tiết kiệm không kỳ hạn là một sản phẩm mà NH cung ứng để phục vụ khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi muốn gởi tiền vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lời mà không thiết lập được mục tiêu sử dụng trong tương lai. Do tính chất không ổn định nên lãi suất của tiền gởi tiết kiệm này rất thấp.

Khi gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng sẽ được ngân hàng cấp cho một sổ tiết kiệm. Sổ này sẽ phản ánh tất cả giao dịch gửi tiền, rút tiền, số dư hiện có, tiền lãi được hưởng hoặc khách hàng sẽ được cấp một báo cáo tài khoản sau mỗi giao dịch. Mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền và rút

14

tiền, không thực hiện được cáo giao dịch thanh toán như loại tiền gửi thanh toán.

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:

Đây là loại hình phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta. Khách hàng gửi tiền có sự thỏa thuận về thời gian với NH, chỉ rút tiền khi đến thời hạn, nếu rút trước hạn thì phải bị phạt. Do đây là những khoản tiền có tính ổn định rất cao nên NH thường phải trả khách hàng với mức lãi suất gần như là cao nhất. Tuy nhiên để tăng cường sức cạnh tranh, thu hút vốn các NH rất linh hoạt trong việc khách hàng rút ra trước hạn. Một số NH tính lãi cho khách hàng theo lãi suất không kỳ hạn, hay theo mức lãi suất số ngày thực tế khách hàng gửi…

 Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay - Vay từ tổ chức tín dụng Đó là nguồn các NHTM vay lẫn nhau hay các TCTD khác trên thị trường liên NH hay thị trường tiền tệ. Đây là hình thức cho vay, nhưng thực chất hình thức tương trợ giữa các ngân hàng trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu sẽ có thể sẵn lòng cho ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. - Vay NHNN (Vay ngân hàng trung ương)

Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ NHTM vay NHNN. Hình thức cho vay của NHNN có thể là tái cấp vốn hoặc cho vay thanh toán.

Tái cấp vốn: Qua hình thức chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá. Qua hình thức cho vay cầm cố chứng từ có giá. Qua hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng. Qua hình thức cho vay theo đối tượng chỉ định.

Tái cấp vốn mục đích nhằm giúp các NHTM bổ sung thêm nguồn vốn ngắn hạn để các ngân hàng có thể tiếp tục cho vay đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, qua đó làm gia tăng khối lượng tín dụng cho nền kinh tế…

Cho vay thanh toán:

Khi các NHTM tham gia hệ thống thanh toán bù trừ trong trường hợp một ngân hàng nào rơi vào tình trạng thiếu vốn để thanh toán thì sẽ được NHNN cho vay nhằm đảm bảo các khoản giao dịch thanh toán bù trừ sẽ được

15

thực hiện. Khi cho vay thanh toán, NHNN có thể áp dụng 1 trong 2 phương thức cho vay:

Cho vay qua đêm (Overnight lend). Cho vay thấu chi (Overdrapt). - Phát hành giấy tờ có giá:

Bản chất của nghiệp vụ này là NH phát hành phiếu nợ như chính chỉ tiền gửi, kỳ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn thường nhằm mục đích đã định. Vốn này chỉ huy động trong thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng vốn theo dự kiến các ngân hàng sẽ ngừng việc huy động (bán) kỳ phiếu, trái phiếu.

Phân loại theo kỳ hạn  Huy động vốn ngắn hạn: Đây là hình thức huy động vốn để cho vay ngắn hạn thường là dưới 1 năm. Vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động (nếu ngân hàng thuộc khối phục vụ cho vay dân cư): vay để mua đồ dùng sinh hoạt, cho vay tiêu dùng, cho vay vốn lưu động…Do vậy nguồn vốn này được huy động với lãi suất thấp.

 Huy động vốn trung và dài hạn:

Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. NHTM phát hành giấy tờ có giá theo 3 phương thức là phát hành giấy tờ có giá ngang giá, phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu và phát hành giấy tờ có giá phụ trội. Về trả lãi phát hành giấy tờ có giá thường áp dụng 3 hình thức là trả lãi trước, trả lãi sau và trả lãi định kỳ. Đặc điểm của nguồn vốn này là lãi suất rất cao nhưng tính chất ổn định cũng khá cao, không được rút trước hạn với bất kỳ lý do nào, muốn rút vốn chỉ có thể bán lại nó trên thị trường thông qua nghiệp vụ chiết khấu. Thông thường đây là khoản huy động không có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ huy động được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này. Ngoài ra, khả năng huy động còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng.

Phân loại theo đối tượng

 Tiền gửi từ dân cư. Tiền gửi dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn, thanh toán và sinh lợi. Tiền gửi của dân cư bao gồm các hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán. Đây là khu vực huy động đầy tiềm năng cho ngân hàng. Vì thế, để

16

khai thác nguồn vốn này, ngân hàng cần chú trọng đa dạng hóa các hình thức huy động cũng như lãi suất hợp lý.

 Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội. Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều lập tài khoản tiền gửi trong ngân hàng. Các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng khi bán được hàng hóa và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Do vậy ngân hàng có trong tay một khoản tiền lớn có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi.

 Tiền gửi từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán... Mục đích của những khoản tiền gửi này là để NHTM sử dụng các dịch vụ lẫn nhau, như: Thanh toán hộ, phát hành hộ chứng chỉ tiền gửi, giao dịch ngoại tệ, giúp mua bán chứng khoán, tư vấn đầu tư, cho vay hợp vốn, đồng tài trợ... Mặt khác, các ngân hàng đang có nguồn dự trữ vượt yêu cầu có thể cho các ngân hàng khác vay để hưởng lãi suất.

Phân loại theo loại tiền huy động  Tiền gửi bằng nội tệ

Là loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VNĐ) gửi vào ngân hàng và hưởng lãi suất tiền Việt Nam được quy định tại thời điểm gửi tiền. Đây là loại tiền chiếm tỷ trọng lớn trong vốn huy động tiền gửi của các NHTM ở Việt Nam.

 Tiền gửi bằng ngoại tệ

Là loại tiền gửi bằng ngoại tệ gửi vào ngân hàng và hưởng lãi suất ngoại tệ gửi. Các loại ngoại tệ được huy động chủ yếu là các ngoại tệ mạnh như: USD, EUR, GBP...

2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân

hàng thương mại

2.1.4.1 Nhân tố khách quan

 Môi trường chính trị - pháp luật Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của ngân hàng đều phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Các hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của nhà nước. Mặt khác, ở Việt nam hiện nay các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty do vậy các chi nhánh Ngân hàng trong hoạt động của mình

17

ngoài việc phải tuân thủ theo pháp luật và các văn bản dưới luật của nhà nước ban hành còn phải tuân thủ theo các quy định mà NHNN ban hành cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho vay…

 Môi trường kinh tế Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực tiếp đến hoạt động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy động vốn nói riêng. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân cư cao hơn từ đó lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của người lao động giảm và ngày càng biến động, điều này sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng tiền hơn nữa khi thu nhập thấp thì lượng tiền nhàn rỗi trong toàn nền kinh tế sẽ giảm xuống mà lượng tiền dân cư đã ký thác vào hệ thống ngân hàng còn có nguy cơ bị rút ra. Khi đó ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn, quản lý dự trữ và củng cố lòng tin của khách hàng vào hệ thống ngân hàng.

 Môi trường văn hóa – xã hội

Do hoạt động huy động vốn của ngân hàng chủ yếu được hình thành từ việc huy động các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư, đây là lượng tiền nhàn rỗi chủ yếu có được do việc người dân tiết kiệm tiêu dùng ở hiện tại để kỳ vọng sẽ được chi tiêu nhiều hơn trong tương lai. Yếu tố tiết kiệm của dân cư lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như thu nhập của dân cư, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt và đặc biệt là sự ổn định của nền kinh tế, vì vậy công tác huy động vốn của Ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố này. Nếu không có tiết kiệm thì sẽ không có vốn để đầu tư cho sản xuất và ngược lại.

Ngoài ra việc phân bố dân cư ở các vùng lãnh thổ khác nhau, yếu tố tâm lý, văn hoá và lối sống cũng khác nhau và yếu tố truyền thông cũng ảnh hưởng đến khả năng khai thác vốn của ngân hàng thương mại. Do đó. Ngân hàng phải nắm bắt được yếu tố tâm lý của dân từ đó để đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp.

 Các đối thủ cạnh tranh của NHTM Hoạt động của ngân hàng thương mại không chỉ đơn thuần trong cạnh tranh như lúc mới ra đời. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng thương mại, mà ngày nay nó còn bao gồm các Tổ chức tín dụng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, và các loại hình dịch vụ mà các tổ chức khác cung cấp. Như Bảo hiểm, tiết kiệm Bưu điện,… Các yếu tố này phần nào làm ảnh hưởng tới chính sách huy động vốn của ngân hàng. Nó đòi hỏi các ngân

18

hàng phải có những điều chỉnh sao cho phù hợp với từng thời kỳ, vừa để giữ khách hàng truyền thống, vừa có thể tìm kiếm thêm khách hàng mới.

2.1.4.2 Nhân tố chủ quan (thuộc về ngân hàng)

 Uy tín, hình ảnh của ngân hàng

Trên cơ sở thực tế sẵn có, mỗi ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được hình ảnh riêng của mình trong lòng thị trường. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho Ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động từ đó giúp ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh. Một ngân hàng có một bề dày lịch sử với danh tiếng, cơ sở vật chất, trình độ nhân viên… sẽ tạo ra hình ảnh tốt về ngân hàng, gây được sự chú ý của khách hàng từ đó lôi kéo được khách hàng đến quan hệ giao dịch với mình.

 Quy mô của VCSH Vốn của chủ đóng vai trò như cái đệm chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản của NHTM, nó đảm bảo lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng cũng là yếu tố quyết định giới hạn tối đa của qui mô huy động vốn.

 Chính sách của ngân hàng trong việc huy động vốn Trên cơ sở những thông tin của khách hàng trong hoạt động huy động và hoạt động sử dụng vốn, ngân hàng có thể đưa ra hệ thống các chính sách và biện pháp phù hợp để có được qui mô và cơ cấu nguồn vốn mong muốn. Hệ thống chính sách đáp ứng và gợi mở nhu cầu liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính sách về huy động với qui mô, cơ cấu, kỳ hạn, lãi suất; Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi ngân hàng; Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và chi phí dịch vụ; Các chính sách về tổ chức kỹ thuật; Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp,…

 Cơ sở vật chất kỹ thuật Đây là một trong các nguồn lực để ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Đó là mạng lưới các chi nhánh, các điểm giao dịch với đặc thù, vị trí, hệ thống thông tin và thiết bị khác.

 Năng lực của nhân viên, cán bộ ngân hàng

Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng là điều kiện để thực hiện tốt các nghiệp vụ ngân hàng. Cán bộ ngân hàng phải có chuyên môn tốt để có thể quản lý tốt nguồn vốn, thực hiện tốt công việc sử dụng vốn góp phần nâng cao chất lượng huy động vốn.

 Trình độ công nghệ của ngân hàng Hoạt động huy động vốn của ngân hàng luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ không chỉ giữa các ngân hàng thương mại trong nước, mà

19

trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại của ngân hàng là công nghệ. Công nghệ ngân hàng liên quan trực tiếp đến các mặt hoạt động như thanh toán, giao dịch, kế toán… Để có thể cạnh tranh trên thị trường huy động vốn, các ngân hàng phải không ngừng đổi mới công nghệ, áp dụng những công nghệ ngân hàng tiên tiến vào các hoạt động giao dịch thanh toán nhanh với khách hàng.

2.1.5 Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại

2.1.5.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn

Hiệu quả huy động vốn của NHTM là kết quả huy động mà ngân hàng đạt được, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo được mục tiêu an toàn và sinh lợi cao cho ngân hàng trong từng thời kỳ. Công tác huy động vốn của một ngân hàng thương mại được xem là hiệu quả phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:

 Một là: Nguồn vốn huy động phải được xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng nhằm đảm bảo có khả năng đáp ứng cho những hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Nghĩa là vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về các mặt số lượng, có thể thoả mãn các nhu cầu về tín dụng, thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.

 Hai là: Nguồn vốn huy động được phải đảm bảo có cơ cấu hợp lý, đây chính là khả năng cân đối theo nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn từ huy động ở dân cư, huy động ở tổ chức và… Một cơ cấu vốn hợp lý là một cơ cấu vốn đáp ứng tối đa cho nhu cầu sử dụng mà không có tình trạng bất hợp lý, dư thừa hoặc thiếu vốn.

 Ba là: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hoá chi phí. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất, có tác động trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Chi phí này là số tiền mà các ngân hàng phải chi trả cho các lượng vốn huy động được, chi phí hoạt động cao hoặc thấp tùy thuộc vào mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra, nếu lãi suất huy động càng cao dẫn đến càng hấp dẫn khách hàng. Nhưng nếu cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay đều là những công cụ cạnh tranh của ngân hàng mà hai loại này lại có quan hệ phụ thuộc chặt chẽ với nhau và đôi lúc đối ngược nhau, nếu ngân hàng nâng lãi suất huy động nhằm tăng cường huy động vốn thì cũng buộc phải nâng lãi suất cho vay để đảm bảo cho chi phí huy động và kinh doanh có lãi.

Tóm lại, nếu tăng lãi suất huy động quá cao thì lại làm giảm khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư. Yêu cầu đặt ra cho ngân hàng là phải tính toán đưa ra mức lãi suất hợp lý, vừa đáp ứng được tính cạnh tranh trong huy

20

động và cạnh tranh trong cho vay và lại đảm bảo có lãi. Từ đó thấy rằng, việc tối thiểu hoá chi phí huy động tùy theo loại hình huy động là rất khó vì những đặc điểm riêng của từng loại hình vừa nêu trên. Cơ sở tiền đề để ngân hàng hàng tối thiều hoá chi phí huy động ở đây đó là sự hợp lý về cơ cấu vốn và sự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.

Mục tiêu đặt ra trong công tác huy động vốn là cơ sở ban đầu cho việc đề ra kế hoạch, chiến lược về nguồn vốn của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng rất đa dạng, bao gồm nhiều thành phần khác nhau tuy một số thành phần không ổn định tuy nhiên lại có khả năng giao dịch cao và lãi suất thấp. Song lại một số thành phần bị hạn chế khả năng phát hành. Do đó chi phí vốn, cơ cấu vốn, tính chất ổn định, thời hạn của nguồn vốn là bốn nhân tố quan trọng trong đánh giá chất lượng nguồn vốn và đây là mục tiêu mà tất cả các ngân hàng đều hướng tới. Đó là những yếu tố quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu vừa an toàn mà đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.

 Một là: Tìm kiếm được nguồn vốn rẻ: Chi phí trả lãi được xem là chi phí lớn nhất trong những chi phí phát sinh của ngân hàng. Trong đó nhiều nhất là chi phí trả lãi đầu vào cho tiền gửi có kỳ hạn, trả lãi trái phiếu và kỳ phiếu... Định kỳ ngân hàng sẽ lập biểu về số dư và lãi suất tương ứng nhằm xác định vốn huy động bình quân và tính toán các chi phí trả lãi. Thông thường hiện tại có ba cách trả lãi : Trả lãi trước, trả lãi khi đến hạn và trả lãi nhiều lần theo định kỳ. Mỗi cách trả lãi khác nhau sẽ tác động đến chi phí khác nhau. Quản lý chi phí trả lãi là một hoạt động thường xuyên và rất quan trọng của các ngân hàng. Sự thay đổi về lãi suất hay cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm tác động làm thay đổi chi phí trả lãi, do đó ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Việc tính toán và xác định chi phí của từng nguồn vốn cụ thể cho phép các nhà quản lý xác định được nguồn vốn nào rẻ hơn, có nên thay đổi lãi suất hay không, thu nhập từ tài sản tăng thêm có thể đủ bù đắp được chi phí của nguồn vốn tăng thêm hay không.

Về nguyên tắc, các nguồn vốn có thời hạn càng ngắn kèm theo tính ổn định thấp thì chi phí nguồn vốn cũng phải thấp tương ứng. Tuy nhiên nguồn rẻ thì lại tương đương với giảm tính cạnh tranh của ngân hàng. Tính chi phí một cách chính xác, hợp lý cho phép ngân hàng có thể chủ động lựa chọn được những nguồn vốn khác nhau và đảm bảo doanh thu đủ để bù đắp chi phí và đem lại tỷ lệ thu nhập như mong đợi.

 Hai là: Tạo ra các nguồn vốn ổn định với cơ cấu phù hợp: Cơ cấu vốn cần đa dạng biểu hiện ở việc duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn huy động ngắn hạn và dài hạn, giữa vốn nội tệ và ngoại tệ. Một ngân hàng có chất lượng huy

21

động vốn cao sẽ có các nguồn vốn dồi dào đi kèm cơ cấu vốn cân đối, đảm bảo cho ngân hàng không rơi vào tình trạng căng thẳng về tài chính trong môi trường kinh doanh thường xuyên thay đổi như hiện nay.

Hơn nữa ngân hàng cần phải dự đoán được xu hướng biến đổi cơ cấu của nguồn vốn huy động. Yếu tố là rất quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch sử dụng vốn của từng ngân hàng. Mỗi loại nguồn vốn đều có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt trong việc huy động và khai thác. Từ đó sự biến động về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự biến đổi trong tỷ lệ cơ cấu cho vay, đầu tư, bảo lãnh… và đi theo sự thay đổi lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Sự biến đổi cơ cấu vốn huy động phụ thuộc phần nào đó vào kế hoạch điều chỉnh của ngân hàng và những nhân tố bên ngoài ngân hàng yêu cầu ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu thị trường.

 Ba là: Xây dựng quy mô và sự tăng trưởng cho các nguồn vốn ổn định: Quy mô vốn huy động có ý nghĩa vô cùng quan trọng với hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng khi muốn mở rộng hoạt động cần có một quy mô vốn tương đối lớn, mà vốn huy động là một bộ phận quan trọng. Không thể nói chất lượng huy động vốn tốt nếu việc huy động không đáp ứng được những nhu cầu về khối lượng vốn kinh doanh. Khối lượng vốn phải đạt tới một qui mô nhất định theo kế hoạch huy động đã có của ngân hàng. Để thực hiện tốt các vấn đề này ngân hàng cần kết hợp hài hoà các yếu tố khác như lãi suất, chính sách Marketing khách hàng, và các hình thức huy động vốn, uy tín của khách hàng…

Bên cạnh đó, không phải là cứ có được nguồn vốn lớn đã là tốt, nó cần phải phù hợp với qui mô hoạt động của ngân hàng, mức vốn tự có, khả năng cho vay và đầu tư của ngân hàng… Ngoài ra việc mở rộng hoạt động chỉ thực sự an toàn khi nguồn vốn huy động luôn có tốc độ tăng trưởng ổn định. Nếu qui mô vốn hiện tại lớn nhưng ngân hàng không kiểm soát, không dự đoán được xu hướng của các dòng tiền gửi vào hay rút ra trong giai đoạn tiếp theo thì sẽ rất khó khăn trong việc cho vay và đầu tư, kèm theo sẽ mất đi sự chủ động của mình.

 Bốn là: Điều hành tốt các nguồn vốn phục vụ kinh doanh: Hoạt động ngân hàng thường xuyên xảy ra các tình trạng không cân đối về vốn giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống, giữa các ngân hàng. Nếu công tác quản lý huy động vốn hợp lý thì ngân hàng sẽ linh hoạt hơn đối với việc giải quyết tình trạng thừa thiếu tạm thời này. Một số biện pháp thường sử dụng như: Điều chuyển vốn giữa các chi nhánh (nếu mất cân đối nội bộ), vay các ngân hàng khác, vay NHTW… Chất lượng huy động ở đây biểu hiện ở việc đưa ra quyết

22

định lựa chọn đúng đắn, có lợi nhất đối với ngân hàng, đem lại sự chủ động trong kinh doanh.

2.1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn

Tốc độ tăng trưởng vốn huy động (A)

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thể hiện khả năng mở rộng quy mô vốn huy động của ngân hàng qua các năm, cho thấy nguồn vốn biến đổi theo xu hướng như thế nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng đến nguồn vốn huy động. Điều đó ảnh hưởng tới khả năng tăng cường và mở rộng thị trường hoạt động của mình. Nếu tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ tạ thế chủ động cho ngân hàng trong việc hoạch định chiến lược phát triển lâu dài cũng như tạo sự yên tâm tin tưởng tới khách hàng gửi tiền và đầu tư vào ngân hàng. Mặt khác, tăng trưởng huy động vốn đồng nghĩa tăng trưởng thị phần cung cấp sản phẩm dịch vụ trên thị trường huy động vốn, thể hiện khả năng cạnh tranh của ngân hàng đối với các NHTM khác trong hoạt động huy động vốn.

Về mặt lượng, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thường

được đánh giá thông qua:

Tổng VHĐ năm sau - Tổng VHĐ năm trước A (%) = X 100 (2.3) Tổng VHĐ năm trước

Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô nguồn vốn huy động qua các thời kỳ. Nếu tỉ lệ này > 100% thì quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng đã được mở rộng. Việc mở rộng quy mô vốn một cách liên tục với tốc độ tăng trưởng vốn ngày càng cao chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng đang được cải thiện. Ngoài ra, có thể sử dụng chỉ tiêu này để so sánh với tốc độ tăng trưởng vốn của các ngân hàng khác hoặc tốc độ tăng trưởn vốn bình quân hệ thống.

Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (B)

Vốn huy động B (%) = X 100 (2.4) Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này thể hiện năng lực huy động vốn tăng hay giảm của ngân hàng, tỉ lệ này càng cao càng thể hiện ngân hàng có hoạt động HĐV vô cùng tốt.

23

Vốn điều chuyển trên tổng nguồn vốn (C)

Vốn điều chuyển C (%) = X 100 (2.5) Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của CN vào NH hội sở như thế nào. Tỷ lệ chỉ tiêu này cần thấp càng tốt vì lãi suất vốn điều chuyển lớn hơn lãi suất vốn huy động nên tỷ lệ này càng cao thì chi phí lãi sẽ càng lớn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của NH.

Chi phí huy động vốn

Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra trong quá trình huy động vốn. Chi phí huy động vốn bao gồm 2 phần: chi phí trả lãi (trả lãi suất huy động) và chi phí ngoài lãi.

Chi trả lãi chiếm phần lớn trong chi phí huy động, ngoài ra là các chi phí ngoài lãi như: Chi phí lương công nhân viên, chi phí quảng cáo marketing, chi phí máy móc địa điểm, cơ sở hạ tầng, …

Khoản chi phí chính mà các ngân hàng quan tâm là chi phí trả lãi. Mức lãi suất huy động thường được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường, khi các ngân hàng đã thừa vốn, trong khi khách hàng vẫn gửi tiền thì lãi suất huy động sẽ giảm xuống. Ngược lại trong thời kì kinh tế suy giảm, hoặc Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, sự thiếu hụt vốn khả dụng của ngân hàng sẽ đẩy lãi suất huy động của ngân hàng lên cao. Ngoài ra tùy theo chiến lược cạnh tranh của mỗi ngân hàng mà ngân hàng có thể đặt mức lãi suất cao hay thấp hơn mức lãi suất thị trường. Việc xác định chi phí huy động vốn là việc làm rất hữu ích cho ngân hàng để từ đó xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả. Các ngân hàng thường xác định chi phí huy động vốn thông qua chỉ tiêu:

 Chi phí huy động trên tổng chi phí (D)

Chi phí lãi D (lần) = (2.6) Tổng chi phí

Chỉ tiêu này đánh giá chi phí của ngân hàng phải bỏ ra để huy động so với tổng chi phí hoạt động. Tỷ lệ này càng thấp càng cho thấy hoạt động HĐV của NH càng hiệu quả.

24

 Thu nhập lãi trên chi phí lãi (E)

Thu nhập lãi E (lần) = X 100 (2.7) Chi phí lãi

Chỉ tiêu này giúp ta xác định được một đồng chi phí lãi bỏ ra có thể tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập lãi, chi tiêu này càng lớn càng tốt, nó thể hiện ngân hàng kiểm soát tốt chi phí và kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường chỉ tiêu này phải lơn hơn 1.

 Chi phí lãi trên vốn huy động bình quân (F)

Chi phí lãi F (lần) = (2.8) Vốn huy động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết chi phí phải trả cho 1 đồng vốn huy động của ngân hàng. Chỉ số này càng lớn thì khả năng cạnh tranh trong cho vay của ngân hàng càng thấp, ngược lại chỉ số này quá nhỏ thì có thể là do tỷ trọng vốn huy động không kỳ hạn quá cao ngân hàng không thể chủ động trong việc cho vay khách hàng.

Cơ cấu nguồn vốn huy động

Cơ cấu nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và ảnh hưởng tới chi phí hoạt động bình quân của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tới chi phí đầu ra tức lãi suất cho vay của ngân hàng. Cơ cấu huy động phải phù hợp với cơ cấu sử dụng, đáp ứng yêu cầu sử dụng, để tối đa dư nợ tín dụng và đầu tư, từ đó sẽ tối đa lợi nhuận mà không phải trả lãi suất trên phần vốn huy động thừa. thông qua việc xác định cơ cấu vốn có thể xác định mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh.

Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng được đánh giá là hợp lí nếu các thành phần của nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn và có chi phí huy động thấp nhất. Có vốn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động thuận lợi, ngân hàng có thể cơ cấu lại nguồn vốn, mở rộng quy mô hoạt động , chủ động trong hoạch định chiến lược phát triển, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh. Có thể đánh giá cơ cấu nguồn vốn huy động thông qua chỉ tiêu:

 Vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động (G)

Vốn huy động có kỳ hạn G (%) = X 100 (2.9) Vốn huy động

25

Chỉ số này cho biết trong 100 đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng vốn huy động có kỳ hạn được từ bên ngoài. Tỷ lệ này càng cao thì nguồn vốn huy động càng ổn định.

 Vốn huy động không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động (H)

Vốn huy động không kỳ hạn H (%) = X 100 (2.10) Vốn huy động

Chỉ số này cho biết trong 100 đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng vốn huy động không kỳ hạn từ bên ngoài. Tỷ lệ này càng cao thì cho thấy dịch vụ của ngân hàng đang phát triển rất tốt.

Dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động (I)

Tổng dư nợ I (lần) = (2.11) Vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, chỉ tiêu này quá lớn hoặc quá nhỏ điều không tốt. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì cho thấy khả năng HĐV của NH càng thấp, còn nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì cho thấy NH sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.

Dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn (J)

Dự nợ ngắn hạn J (lần) = (2.12) Tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn

Chỉ số này phản ánh hoạt động NH sử dụng vốn huy động ngắn hạn đem cho vay ngắn hạn của NH, do nguồn vốn ngắn hạn không mang tính chất ổn định nên khi sử dụng còn gặp nhiều rủi ro.

Dư nợ trung dài hạn trên tổng nguồn vốn huy động trung dài hạn (K)

Dự nợ trung dài hạn K (lần) = (2.13) Tổng nguồn vốn huy động trung dài hạn

Chỉ số này phản ánh hoạt động NH sử dụng vốn huy động trung dài hạn đem cho vay trung dài hạn của NH, chỉ số này càng thấp càng thể hiện NH HĐV có hiệu quả, nguồn vốn đủ sức để đáp ứng nhu cầu cho vay trung dài hạn.

26

2.1.5.3 Những rủi ro đối với nguồn vốn huy động

Mỗi nguồn vốn đều tiềm ẩn những rủi ro khác nhau, nhà quản trị cần nắm rõ để góp phần hạn chế rủi ro. Riêng nguồn vốn huy động luôn tiền ẩn một số rủi ro sau:

 Rủi ro lãi suất: Từ những nguồn vốn huy động có thời hạn dài: Lãi suất thị trường giảm, ngân hàng sẽ bị thiệt hại do trước đó đã huy động những nguồn vốn dài hạn với lãi suất cao. Lãi suất thị trường tăng, ngân hàng không giữ chân được người gửi tiền, khách hàng rút tiền để đầu tư vào lĩnh vực khác có lợi hơn.

 Rủi ro thanh khoản:

Khi nền kinh tế suy thoái, nạn thất nghiệp gia tăng, sản xuất, thương mại,…đình trệ sẽ làm cho tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán giảm một cách đột ngột.

 Rủi ro chủ sở hữu: Trong trường hợp vốn huy động quá lớn so với vốn chủ sở hữu, có thể ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng làm cho nhà đầu tư không an tâm, họ sẽ rút khỏi ngân hàng.

2.1.6 Chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại

Chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại là một trong những yếu tố quyết định tới sự thành công của công tác huy động vốn. Bởi tại mỗi thời kỳ, thậm chí tại các thời điểm khác nhau nhu cầu vốn của ngân hàng cũng có những thay đổi khác nhau. Do đó mà chính sách huy động vốn cũng thường xuyên có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình của ngân hàng thương mại. Có rất nhiều nhân tố cấu thành chính sách huy động vốn, tuy nhiên ở đây ta chỉ xem xét một số nội dung của chính sách huy động vốn:

 Chính sách thu hút khách hàng Bất kỳ một ngân hàng nào cũng rất quan tâm tới chính sách này, nó bao gồm toàn bộ những nội dung liên quan tới hoạt động, kinh doanh của ngân hàng. Sự thành công hay thất bại của một ngân hàng được quyết định bởi khả năng thu hút khách hàng. Tuy nhiên, ở đây chỉ nghiên cứu phạm vi chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại mà thôi. Như đã trình bày, chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại ở mỗi thời điểm có những thay đổi khác nhau, nó phụ thuộc trực tiếp vào bối cảnh kinh tế xã hội, nguồn vốn và nhu cầu thực tế của ngân hàng như thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm, hay tính chất mùa vụ các ngành nghề của khách hàng của ngân hàng. Tương

27

ứng với các thời kỳ này thì các ngân hàng thương mại cũng có những nhu cầu vốn khác nhau.

Trường hợp ngân hàng đang có nhu cầu sử dụng vốn lớn, bên cạnh các chính sách khác, ngân hàng thương mại sẽ tập trung một số biện pháp cần thiết, nhằm huy động được càng nhiều vốn càng tốt, thông qua hình thức gửi tiết kiệm, đầu tư hoặc uỷ thác cho ngân hàng đầu tư. Hoặc cũng có thời kỳ, nhu cầu về vốn của ngân hàng giảm, trong khi khách hàng vẫn tiếp tục gửi tiền vào ngân hàng. Vì ngân hàng không được phép từ chối nhận tiền của khách hàng, khi khách hàng gửi vào ngân hàng, do đó mà ngân hàng có thể dùng công cụ lãi suất (giảm lãi suất đầu vào) để từ đó làm nản lòng khách hàng, và làm giảm lượng tiền gửi của khách hàng. Tuy nhiên thì không phải lúc nào ngân hàng cũng áp dụng mức lãi suất như trong trường hợp thứ hai, vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của khách hàng truyền thống và chiến lược cạnh tranh của ngân hàng do đó mà nó hiếm khi được áp dụng. Các chính sách mà ngân hàng thương mại áp dụng để phục vụ cho công tác huy động vốn nó bao gồm các chính sách như Marketing, lãi suất, danh mục dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, cùng các chính sách khác liên quan đến mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.

 Chính sách về lãi suất

Lãi suất được hiểu là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó. Như vậy lãi suất liên quan trực tiếp tới các nguồn tiền mà ngân hàng huy động.

Trong lịch sử phát triển của ngành ngân hàng thì, công cụ lãi suất luôn được coi là một yếu tố góp phần tạo lập nguồn vốn cho ngân hàng thông qua huy động từ nền kinh tế. Đã có những thời kỳ có ngân hàng thương mại để thu hút được vốn đầu tư những lĩnh vực có lợi nhuận cao mà đã đưa ra mức lãi suất kỷ lục. Mặc dù tại mỗi thời kỳ khác nhau thì mức lãi suất của ngân hàng đưa ra là khác nhau nhưng vẫn phải đảm bảo yếu tố hấp dẫn với khách hàng, vừa giữ chân khách hàng truyền thống đồng thời vừa tìm kiếm thêm khách hàng mới. Ngày nay, do yêu cầu của cạnh tranh, và quy định của luật pháp, cũng như sự ra đời của các liên minh hiệp hội ngân hàng, thì công cụ lãi suất không còn là công cụ hữu hiệu của các ngân hàng nữa mà thay vào đó là chất lượng công tác phục vụ khách hàng, chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp...

 Chính sách mở rộng mạng lưới Chi nhánh Bên cạnh 2 chính sách trên và các yếu tố khác thì chính sách mở rộng mạng lưới Chi nhánh, các Phòng giao dịch của ngân hàng cũng là điều kiện không thể thiếu trong chính sách huy động vốn mà ngân hàng áp dụng. Mở rộng mạng lưới không chỉ giúp ngân hàng nâng cao khả năng huy động vốn,

28

mà còn đáp ứng nhiều mục tiêu mà ngân hàng đề ra. Mặc dù ngày nay, các dịch vụ tiện ích của ngân hàng đã được nhiều ngân hàng áp dụng, nhưng dù sao đi chăng nữa thì không thể coi trọng mở rộng mạng lưới của ngân hàng. Điều đó tạo trong xã hội niềm tin và cảm giác an toàn khi đến với ngân hàng. Bên cạnh công tác mở rộng mạng lưới, thì các nhà hoạch định chiến lược cũng không thể bỏ qua yếu tố vị trí địa lý, phục vụ công tác đặt Chi nhánh, phòng giao dịch cho ngân hàng của mình. Một Chi nhánh ở tại vị trí đông dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp sẽ là một môi trường lý tưởng cho mọi hoạt động của ngân hàng và nhất là công tác huy động vốn của ngân hàng. Ngược lại tại những vùng mà khả năng phát triển kinh tế, xã hội còn hạn chế, thì không phải ngân hàng sẽ bỏ qua, mà nhiều lúc ngân hàng phải chấp nhận hoạt động kinh doanh thua lỗ để từ đó dần tạo mối quan hệ, dần mở rộng thị trường.

Song song với việc mở rộng mạng lưới, các phòng giao dịch, NHTM cần phải quan tâm tới đặc điểm kinh tế xã hội tại khu vực đó, để trên cơ sở đó có sự thay đổi trong hoạt động sao cho phù hợp với thực tế như, thay đổi giờ giao dịch đối với những vùng mà hoạt động kinh tế có thời gian kết thúc muộn so với giờ hành chính, hay sáng sớm tinh mơ, chiều tối, hoặc cũng có thể làm việc cả ngày nghỉ, ngày lễ tết... Nếu làm tốt được điều này các ngân hàng thương mại không chỉ làm tốt công tác huy động vốn mà còn đáp ứng những nhu cầu, mục tiêu khác mà ngân hàng đưa ra.

 Chính sách về mở rộng quan hệ với các TCTD, các NHTM, các cá

nhân, các tổ chức xã hội

Mối quan hệ với các tổ chức này giúp cho các ngân hàng thương mại trong việc hoạch định chiến lược hợp lý. Điều đặc biệt là với các tổ chức, các cá nhân, các doanh nghiệp, có mối quan hệ trực tiếp sẽ giúp các ngân hàng thương mại trong việc dự báo các luồng tiền sẽ thay đổi. Quan trọng hơn là, trên cơ sở mối quan hệ mật thiết trên mà ngân hàng sẽ có những ưu tiên hợp lý khuyến khích với từng thành phần khách hàng.

 Chính sách Marketing Marketing được hiểu, đó là hệ thống các chiến lược, biện pháp chương trình, kế hoạch hoạt động, nhằm tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức cung ứng dịch vụ của ngân hàng nhằm sử dụng một cách tốt nhất trong việc làm thoả mãn khách hàng mục tiêu. Về mặt lý thuyết, hoạt động marketing bao hàm gần như tất cả các nội dung liên quan tới hoạt động của ngân hàng thương mại, trong đó có hoạt động của chính sách huy động vốn. Thông qua việc tìm hiểu, xem xét đánh giá các yếu tố của môi trường kinh tế vi mô, cũng như yếu tố vĩ mô. Các nhà hoạch định marketing sẽ đưa ra chương trình, nội dung hoạt

29

động sao cho phù hợp. Chính sách marketing gồm sự tác động của nhiều nhân tố như; Phương pháp định giá (xác định lãi suất), chính sách sản phẩm (cung ứng những dịch vụ mà ngân hàng có khả năng), chính sách phân phối, chính sách khuyếch trương- giao tiếp,...

 Chính sách hỗ trợ tư vấn khách hàng Đây là hoạt động, mà thông qua đó ngân hàng sẽ hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính- tiền tệ- ngân hàng và quan trọng hơn là giúp khách hàng có được danh mục đầu tư, lựa chọn các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Thông qua nghiệp vụ này ngân hàng sẽ giúp khách hàng hiểu rõ tác dụng của việc không sử dụng tiên mặt trong lưu thông và tác dụng của việc gửi tiền, tài sản vào ngân hàng hơn là cất trữ trong nhà.

 Chính sách chăm sóc khách hàng Hoạt động của chính sách này góp phần giúp ngân hàng củng cố được mối quan hệ với khách hàng, đồng thời thông qua đó có thể mở rộng được phạm vi hoạt động. Bởi con người, ai cũng vậy rất muốn được đề cao mình và muốn dược người khác quan tâm. Vì vậy chính sách này giúp cho ngân hàng củng cố thêm mối quan hệ qua lại giữa ngân hàng và khách hàng. Một ngân hàng muốn thành công thì cần phải biết kết hợp tổng thể mọi chính sách, và quan trọng hơn cả chính là quan tâm và chăm sóc khách hàng.

2.2 Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp được thu thập, tổng hợp từ các số liệu hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn trong 3 năm 2017 – 2019, cùng với các tài liệu về lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng, các tạp chí, website ngân hàng, sách chuyên ngành, các bài viết có liên quan,...

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu

Từ các dữ liệu, số liệu được tổng hợp, đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả (so sánh tương đối, tuyệt đối, vẽ đồ thị, lập bảng biểu,…), để phân tích đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017- 2019, những thành quả đạt được, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân.

Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Phương pháp này được dùng phổ biến trong việc phân tích hoạt động kinh doanh. Trong việc thực

30

hiện phương pháp so sánh gồm có hai phương pháp đó là phương pháp so sánh tuyệt đối và phương pháp so sánh tương đối.

 Phương pháp so sánh tuyệt đối là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô tăng giảm của các hiện tượng kinh tế. Áp dụng phương pháp này nhằm phản ánh thực trạng huy động vốn của năm thực hiện so với năm gốc, cụ thể là so sánh sự tăng giảm về các khoản mục trong nguồn vốn huy động.

 Phương pháp so sánh tương đối là thương số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế. Kết quả tính theo phương pháp này sẽ có đơn vị là %.

31

CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH SÓC TRĂNG

3.1 Lịch sử hình thành

Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP

Sài Gòn Công Thương

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương có:  Tên tiếng việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN

CÔNG THƯƠNG

 Tên tiếng anh: SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE  Tên viết tắt: SAIGONBANK  Màu sắc: Xanh dương (mã hệ màu #1567ac)  Trụ sở chính: Số 02C Phó Đức Chính, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh  Lĩnh vực hoạt động: Ngân hàng  Fax: 84.0283.9143193  Website: www.saigonbank.com.vn  Logo ngân hàng:

Là Ngân hàng cổ phần Việt Nam đầu tiên được thành lập trong hệ thống Ngân hàng cổ phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày 16 tháng 10 năm 1987, trước khi có Luật Công ty và Pháp lệnh Ngân hàng với vốn điều lệ ban đầu là 650 triệu đồng.

Năm 1993, được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Công văn số 192/CV-NH5 ngày 04 tháng 5 năm 1993, SAIGONBANK tăng vốn điều lệ lên 50,54 tỷ đồng. Đến năm 2017 SAIGONBANK đã tăng vốn điều lệ từ 650 triệu đồng lên 3.080 tỷ đồng.

32

NHỮNG SỰ KIỆN NỔI BẬT:  Năm 1988: Ngày 19/8/1988: Khai trương hoạt động chi nhánh Bà Chiểu – chi nhánh đầu tiên của SAIGONBANK, được thành lập tại khu vực Chợ Bà Chiểu, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

 Năm 1989: Ngày 04/12/1989: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có Công văn số 190/KTĐN – NH của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc chấp thuận cho SAIGONBANK được phép hoạt động kinh doanh đối ngoại.

 Năm 1990: Ngày 06/8/1990: Khai trương hoạt động chi nhánh Tân Bình – chi nhánh thứ hai trong hệ thống chi nhánh SAIGONBANK, được thành lập tại khu vực Ngã Tư Bảy Hiền, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày 04/9/1990: Khai trương hoạt động chi nhánh Thái Bình – chi nhánh thứ ba của SAIGONBANK, được thành lập tại khu vực Chợ Thái Bình, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

 Năm 1994: Ngày 18/01/1994: Khai trương hoạt động chi nhánh Hà Nội - chi nhánh đầu tiên của SAIGONBANK tại miền Bắc - đánh dấu sự có mặt của SAIGONBANK tại Thủ đô Hà Nội.

 Năm 1996: Tạp chí Euromoney bầu chọn SAIGONBANK là Ngân hàng tốt nhất tại

Việt Nam năm 1996.

 Năm 1997: Tháng 3/1997: SAIGONBANK kết nối với hệ thống SWIFT (Society for

Worldwide Interbank Financial Telecommunication).

Tháng 10/1997: SAIGONBANK chính thức là thành viên Tổ chức thẻ

Visa.

 Năm 1998: Ngày 15/4/1998: Chi nhánh Cần Thơ chính thức khai trương hoạt động tại thành phố Cần Thơ, đánh dấu sự có mặt của SAIGONBANK tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

 Năm 2002: Ngày 01/3/2002: Khai trương hoạt động Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản, loại hình công ty mua bán nợ đầu tiên trong hệ thống NHTMCP tại Việt Nam.

Ngày 15/10/2002: Nhân dịp kỷ niệm 15 năm thành lập SAIGONBANK được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tặng bằng khen cho tập thể

33

và các cá nhân có thành tích trong 15 năm xây dựng và phát triển SAIGONBANK (16/10/1987 – 16/10/2002).

Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tặng cờ truyền thống của Ủy ban nhân dân thành phố cho SAIGONBANK vì đã hoàn thành nhiệm vụ liên tục trong nhiều năm, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển thành phố.

Ngày 31/12/2002: SAIGONBANK tham gia Dự án Tài chánh nông thôn

II (SRFP) do Ngân hàng Thế giới (WORLD BANK) tài trợ.

 Năm 2003: Ngày 25/7/2003: Khai trương hoạt động Chi nhánh Đà Nẵng tại thành phố Đà Nẵng, Chi nhánh đầu tiên của SAIGONBANK tại khu vực các tỉnh miền Trung.

 Năm 2007: Ngày 21/04/2007,SAIGONBANK là một trong 03 ngân hàng đầu tiên của Banknetvn kết nối thành công hệ thống ATM, tạo điều kiện cho các chủ thẻ có thể giao dịch chéo trên hệ thống ATM của các ngân hàng liên kết.

tại Hội Ngày 07/12/2007, trường

thành phố Hồ Chí Minh, SAIGONBANK long trọng tổ chức Lễ đón nhận Huân chương Lao động Hạng Ba do Chủ tịch nước trao tặng đồng thời chào mừng Kỷ niệm 20 năm thành lập Ngân hàng.

 Năm 2009 SAIGONBANK tiếp tục vinh dự đón nhận giải thưởng “Sao

Vàng Đất Việt năm 2009”.

 Năm 2010: Ngày 20/10/2010 SAIGONBANK kết nối với tất cả hệ thống ATM trên

toàn quốc.

Trong năm 2011, SAIGONBANK đã chính thức hoàn thành việc nâng cấp hệ thống Internet Banking theo phiên bản mới với nhiều tính năng vượt trội và bắt đầu cung cấp dịch vụ từ ngày 12/10/2011 tại địa chỉ website https://ibanking.saigonbank.com.vn/.

 Năm 2012: Ngày 10/05/2012, SAIGONBANK đã kết nối với tất cả hệ thống POS

trên toàn quốc.

 Năm 2014: Ngày 29/9/2014, SAIGONBANK đã đăng ký chứng khoán và được cấp

mã chứng khoán tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

 Tính đến năm 2017, SAIGONBANK có quan hệ đại lý với 562 ngân hàng và chi nhánh tại 70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới. Hiện

34

nay SAIGONBANK là đại lý thanh toán thẻ Visa, Master Card, JCB, CUP… và là đại lý chuyển tiền kiều hối Moneygram.

Đôi nét về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương- Chi nhánh Sóc

Trăng.

 Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương -

Chi nhánh Sóc Trăng.

 Giấy phép kinh doanh: 0300610408-003  Ngày cấp: 30/09/2013  Địa chỉ: Số 1B đường Trưng Nhị, thị xã Vĩnh Châu, thị xã Vĩnh

Châu, tỉnh Sóc Trăng.

 Số điện thoại: 0299 3910 757  Số Fax: 0299 3910 758 Với sự phát triển không ngừng của đất nước, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương cũng không ngừng phát triển, mở rộng, cho đến hiện nay đã có 896 chi nhánh, phòng giao dịch trải dài khắp cả nước và trong đó cũng bao gồm SAIGONBANK chi nhánh Sóc Trăng.

3.2 Cơ cấu tổ chức

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG NGÂN QUỸ

Cơ cấu tổ chức của SAIGOBANK - chi nhánh Sóc Trăng

Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của SAIGOBANK - chi nhánh Sóc Trăng

Chức năng của các phòng ban

Ban Giám đốc:

- Giám đốc:

Lãnh đạo trực tiếp mọi hoạt động của NH, đề ra các chiến lược phát triển kinh doanh và xét duyệt mọi hoạt động của đơn vị, tham gia đào tạo và phát

lưới, https://www.saigonbank.com.vn/vi/gioi-thieu/mang-luoi/chi- 6 Mạng nhanh, ngày truy cập 27/9/2020,

35

triển đội ngũ nhân viên kế cận. Là người đại điện cho NH trong mọi giao dịch với NH cấp trên cũng như với NH đối ngoại. Có thể nói giám đốc là người quản lý mọi hoạt động của NH, đồng thời chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động của đơn vị.

- Phó Giám đốc:

 Thay mặt giám đốc điều hành công việc khi giám đốc vắng mặt (theo ủy quyền của giám đốc) và báo cáo lại kết quả khi giám đốc có mặt tại đơn vị.

 Bàn bạc và tham gia ý kiến với giám đốc trong công việc thực hiện các

nghiệp vụ và kế hoạch kinh doanh của NH

 Giám sát tình hình hoạt động của các bộ phận trực thuộc, đôn đốc thực

hiện đúng quy chế đã đề ra.

Phòng Kinh doanh (Phòng Tín dụng)

 Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng đồng thời tiến hành thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, trình lên ban giám đốc ký hợp đồng tín dụng.

 Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, hướng dẫn, đôn đốc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn.

 Xây dựng kế hoạch huy động vốn và cho vay theo sự chỉ đạo sao cho

phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.

 Xây dựng chương trình dự án, thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn

phương án khả thi để đầu tư.

 Thực hiện báo cáo sơ kết tháng, quý, năm.

Phòng Kế toán

 Theo dõi nghiệp vụ huy động tiền gửi, hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi, thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh và các dịch vụ thanh toán tài khoản khác.

 Hạch toán kế toán, quản lý hồ sơ khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, giao các chỉ tiêu tài chính, thực hiện các khoản giao nộp ngân sách nhà nước và quyết toán các tiền lương đối với cán bộ NH.

 Trực tiếp xử lý các nghiệp vụ tin học phát sinh trong quá trình công tác.

Phòng Ngân quỹ

 Trực tiếp thu hay chi khi có phát sinh trong ngày, kiểm tra lượng tiền

mặt và ngân phiếu trong kho hằng ngày.

36

 Bảo quản, bóc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.

 Cuối mỗi ngày có nhiệm vụ khóa sổ ngân quỹ, kết hợp với kế toán theo dõi ngân quỹ phát sinh trong ngày để kịp điều chỉnh hợp lý khi có sai sót, giúp bộ phận kế toán cân đối nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn.

3.3 Chức năng nhiệm vụ

Chức năng

Chức năng trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh trên địa bàn bao gồm: Chức năng tín dụng, kế toán, thanh toán, quản lý tiền mặt, bảo lãnh, bảo hiểm…

Nhiệm vụ

Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng, đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, với các nhiệm vụ sau:

 Huy động vốn: Khai thác vốn bằng các hình thức như: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước;Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong nước và nước ngoài theo qui định của SAIGONBANK

 Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VND đối với tổ chức

kinh tế, cá nhân, hộ gia đình, thuộc mọi thành phần kinh tế.

 Kinh doanh dịch vụ: kinh doanh một số dịch vụ như: thu – chi tiền mặt, chuyển tiền cho các tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài, thu - đổi ngoại tệ, bảo lãnh dự thầu, khai thác bảo hiểm …

3.4 Tổng quan hoạt động sản xuất kinh doanh

7 ATM – Chi nhánh, https://www.agribank.com.vn/vn/atm-chi-nhanh, ngày truy cập 23/10/2020

Trong những năm vừa qua, tình hình kinh tế - xã hội ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Sóc Trăng nói riêng có nhiều biến động, người dân ở các tỉnh phải hứng chịu nhiều cơn bão đổ bộ vào đất liền, làm việc chăn nuôi thủy hải sản, làm ruộng bị mất mùa,.. Kinh tế - xã hội mất ổn định, làm việc kinh doanh của ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, hiện nay trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng có trên 5 ngân hàng với hệ thống CN, phòng giao dịch có hầu hết các huyện, thị xã như: Agribank có 197

37

CN, phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, BIBV có 118 CN, phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, Kienlongbank có 4 9 CN, phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, Lienvietpostbank có 1210 CN, phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, Sacombank có 711 CN, phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, Vietcombank có 412 CN, phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Mặc dù đứng trước những khó khăn, áp lực cạnh tranh đó, nhưng Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Sóc Trăng đã không những vượt qua mà còn đạt được một số thành quả tích cực. Cụ thể, được thể hiện qua bảng 3.1 và hình 3.1 kết quả kinh doanh trong 3 năm của SAIGONBANK dưới đây:

truy cập

ngày truy cập

11 ATM – điển giao dịch, https://www.sacombank.com.vn/company/Pages/ATM-diem-giao-dich.aspx#, ngày truy cập 23/10/2020

12 Mạng lưới, https://portal.vietcombank.com.vn/mang- luoi/Pages/diemgiaodich.aspx?devicechannel=default, ngày truy cập 23/10/2020

8 Liên hệ, https://www.bidv.com.vn/vn/atm-chi-nhanh, ngày 23/10/2020 9 Mạng lưới, https://kienlongbank.com/diem-giao-dich, 23/10/2020 10Mạng lưới, https://www.lienvietpostbank.com.vn/sites/default/files/images_news/MANG _LUOI_LIENVIETPOSTBANK_14_10_2020.pdf, ngày truy cập 23/10/2020

38

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Công Thương – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Chênh lệch 2018/2017 Chênh lệch 2019/2018 Chỉ tiêu

2017 2018 2019 % % Số tiền Số tiền

I Tổng thu nhập

24.420 27.200 30.700 2.780 11,38 3.500 12,87

1 TN từ lãi

20.920 23.100 25.300 2.180 10,42 2.200 9,52

2 TN ngoài lãi

3.500 4.100 5.400 600 17,14 1.300 31,71

II Tổng chi phí 20.300

23050 24.100 2.750 13,55 1.050 4,56

1 CP từ lãi

16.400 19.300 19.800 2.900 17,68 500 2,59

2 CP ngoài lãi

3.900 3.750 4.300 (150) (3,85) 550 14,67

III Lợi nhuận

(Nguồn: Phòng kinh doanh SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng năm 2017-2019)

4.120 4.150 6.600 30 0,73 2.450 59,04

Qua Bảng 3.1 ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm đều có lãi. Nhìn chung các chỉ tiêu thu nhập, chi phí, lợi nhuận tăng đều qua các năm từ 2017-2019. Ta đã biết chi phí tăng thì gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng nhưng mặc khác, chi phí cũng thể hiện sức hút của ngân hàng đối với khách hàng thông qua chi phí lãi của ngân hàng. Thông qua các chỉ tiêu thu nhập, chi phí, lợi nhuận có thể nhìn nhận được công tác chỉ đạo và quản lý của Ban lãnh đạo chi nhánh đã hiệu quả và là sự nỗ lực không ngừng và nhiệt tình trong công việc của toàn thể nhân viên trong suốt 3 năm qua đem lại kết quả đáng khích lệ cho ngân hàng.

39

35.000

30.700

30.000

27.200

24.420

24.100

25.000

23.050

20.300

20.000

g n ồ đ u ệ i r T

15.000

10.000

6.600

4.150

5.000

4.120

0

2017

2018 Chi Phí

Thu nhập

2019 Lợi nhuận

Hình 3.1: Thu nhập – Chi phí – Lợi nhuận giai đoạn 2017-2019

Thu nhập Tình hình thu nhập của ngân hàng tăng dần đều qua các năm 2017-2019. Cụ thể năm 2017 thu nhập đạt mức 24.420 triệu đồng, năm 2018 thu nhập đạt mức 27.200 triệu đồng, tăng lên 11,38% tương đương với số tiền là 2.780 triệu đồng so với năm 2017. Đến năm 2019 thu nhập đạt 30.700 triệu đồng tăng 12,87% tức tăng tương đương với số tiền là 3.500 triệu đồng so với năm 2018. Nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng trong 3 năm qua là từ thu nhập lãi thể hiện rõ như trong năm 2017 là 20.920 triệu đồng trên tổng 24.420 triệu đồng của năm 2017, tương tự trong năm 2018 là 23.100 triệu đồng trên tổng 27.200 triệu đồng và năm 2019 là 25.300 triệu đồng trên tổng 30.700 triệu đồng. Mặt dù thu nhập ngoài lãi cũng được gia tăng như năm 2018 tăng 17,14% tương đương với số tiền là 600 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2017 và tiếp tục tăng mạnh trong năm 2019 tăng 31,71% tương đương 1.300 triệu đồng so với năm 2018 nhưng nhìn chung thu nhập từ lãi vẫn chiếm ưu thế cao. Điều này có thể cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt hiệu quả, đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao công tác thu hồi nợ của chi nhánh tốt, góp phần nâng cao hoạt động tín dụng, đem lại nguồn lãi lớn cho ngân hàng. Ngoài ra thu nhập ngoài lãi tăng nhanh là nhờ sự phát triển của các phí dịch vụ thanh toán liên ngân hàng, chuyển tiền,thu phí thu hộ tiền điện, nước, điện thoại cho các cơ quan nhà nước, thu hộ tiền cho các doanh nghiệp, thu hoa hồng làm các dịch vụ chi trả tiền nhanh cho tổ chức, các tổ chức bảo hiểm, mở thêm các dịch vụ thẻ ATM,… Các thủ tục dịch vụ nhanh chóng, tiện lợi và đơn giản làm thu hút được nhiều khách hàng góp phần đẩy mạnh tăng thu nhập của chi nhánh.

Chi phí

Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra trong quá trình huy động vốn. Chi phí huy động vốn bao gồm 2 phần: Chi phí trả lãi (trả lãi

40

suất huy động) và chi phí ngoài lãi. Chi trả lãi chiếm phần lớn trong chi phí huy động, ngoài ra là các chi phí ngoài lãi như: Chi phí lương công nhân viên, chi phí quảng cáo marketing, chi phí máy móc địa điểm, cơ sở hạ tầng,…

Khoản chi phí chính mà các ngân hàng quan tâm là chi phí trả lãi. Mức lãi suất huy động thường được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường, khi các ngân hàng đã thừa vốn, trong khi khách hàng vẫn gửi tiền thì lãi suất huy động sẽ giảm xuống. Ngược lại trong thời kì kinh tế suy giảm, hoặc Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, sự thiếu hụt vốn khả dụng của ngân hàng sẽ đẩy lãi suất huy động của ngân hàng lên cao. Ngoài ra tùy theo chiến lược cạnh tranh của mỗi ngân hàng mà ngân hàng có thể đặt mức lãi suất cao hay thấp hơn mức lãi suất thị trường.

Cùng với tốc độ tăng trưởng của thu nhập thì các khoản chi phí của NH qua 3 năm cũng không ngừng tăng lên. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Do đó làm thế nào với mức chi phí thấp nhất mà vẫn đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng luôn là vẫn đề nan giải. Chi phí năm 2017 của SAIGONBANK đạt mức 20.300 triệu đồng, năm 2018 đạt mức 23.050 triệu đồng, tăng 13,55% tương đương với số tiền là 2.750 triệu đồng so với năm 2017. Đến năm 2017 chi phí vẫn tăng nhưng tỷ lệ không đáng kể với 4,56% tức năm 2019 chi phí đạt mức 24.100 triệu đồng, tăng 1.050 triệu đồng so với năm 2018. Trong đó, chi phí ngoài lãi trong năm 2018 giảm 3,85% tương đương với số tiền giảm là 150 triệu đồng nguyên nhân các máy móc thiết bị ít bị hư hao, cơ sở hạ tầng vẫn tốt chưa cần tân trang nên tiết kiệm được chi phí. Song chi phí này tăng lại trong năm 2019 nguyên nhân là do ngân hàng trang bị thêm thiết bị máy móc hiện đại, đầu tư thêm cho cơ sở hạ tầng và cho chi phí quảng cáo marketing để nâng cao sự cạnh tranh với các ngân hàng khác. Trái ngược với chi phí ngoài lãi thì chi phí lãi năm 2018 tăng khá nhiều tăng 17,68% so với cùng kỳ năm 2017, nguyên nhân là do nhu cầu tín dụng của người dân tăng cao NH phải sử dụng thêm vốn điều chuyển từ hội sở do đó chi phí lãi nhiều hơn, thêm vào đó là yếu tố cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng khác trên địa bàn, buộc ngân hàng phải tăng lãi suất huy động. Trong năm 2019 chi phí có tăng nhưng tỷ lệ thấp hơn năm trước cho thấy SAIGONBANK đã có sự nỗ lực giảm thiểu chi phí hợp lý, hiệu quả. Qua phân tích ta thấy được trong năm 2018 chi phí lãi tăng nhanh trong khi đó chi phí ngoài lãi lại giảm đây là biểu hiện tốt vì SAIGONBANK thực hiện tốt trong công tác huy động vốn cũng như giảm một phần nào chi phí mà ngân hàng phải chi cho máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng,… Năm 2019 chi phí lãi tăng chậm so với chi phí ngoài lãi đây là biểu hiện không tốt vì chi phí tăng chậm có thể do nguồn vốn huy động tăng chậm lại và chi phí ngoài lãi tăng

41

nhanh là do nhu cầu cạnh tranh với các ngân hàng khác mà SAIGONBANK phải đẩy mạnh các hoạt động marketing, mua thêm thiết bị hiện đại để hoàn thiện hơn trong công tác giao dịch để tạo thêm sức hút đến khách hàng.

Lợi nhuận

Ta đã biết lợi nhuận là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí, từ bảng 3.1 và hình 3.1 ta thấy Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Sóc Trăng luôn tạo ra được khoản chênh lệch trong thu chi do hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Qua 3 năm nhìn chung lợi nhuận đạt được của SAIGONBANK tăng tương đối ổn định. Cụ thể, lợi nhuận năm 2017 đạt 4120 triệu đồng, năm 2018 đạt 4150 triệu đồng, tăng 0,73% tương đương với số tiền là 30 triệu đồng so với năm 2017, năm 2018 đạt mức 6600 triệu đồng, tăng 59,04% tương đương với số tiền là 2450 triệu đồng. Lợi nhuận SAIGONBANK tuy tăng nhưng không nhiều trong năm 2018 do để cạnh tranh với các ngân hàng địa phương và đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng mà NH sử dụng nhiều vốn điều chuyển, đồng thời tăng lãi suất huy động, Tăng chi phí về các chính sách khuyến mãi, tri ân khách hàng nhằm giữ chân khách hàng quen thuộc, thu hút khách hàng mới. Đó là nguyên nhân chủ yếu làm lợi nhuận tăng không nhiều trong năm 2018. Năm 2019, lợi nhuận tăng là nhờ chính sách huy động vốn và hoạt động tín dụng hiệu quả, hợp lý nên giúp thu nhập của NH tăng nhiều đặc biệt là thu nhập ngoài lãi, điều này cho thấy NH khai thác tối các dịch vụ tiện ích khác của NH góp phần làm lợi nhuận của SAIGONBANK tăng đáng kể.

3.5 Thuận lợi, khó khăn, định hướng phát triển

Thuận lợi

 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Công Thương – Chi nhánh Sóc Trăng luôn ổn định và phát triển bền vững.

 Luôn được sự quan tâm giúp đỡ từ chính quyền địa phương, nhất là Hội sở luôn tạo điều kiện cho SAIGONBANK để NH có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn cho khách hàng khi nguồn vốn huy động của NH không kịp thời đáp ứng.

 SAIGONBANK có đội ngũ nhân viên có trình độ cao, năng động và

sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao, tác phong làm việc chuyên nghiệp.

 Thời gian hoạt động lâu năm trên địa bàn nên nhận được lòng tin và sự

ủng hộ từ phía khách hàng.

 Trang thiết bị hiện đại đáp ứng kịp thời các yêu cầu công việc nên làm

việc nhanh chóng và hiệu quả, năng suất lao động cao.

42

 Vị trí chi nhánh nằm ngay trung tâm chợ thị xã Vĩnh Châu thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch, sản phẩm dịch vụ của SAIGONBANK rất đa dạng, phong phú. Khó khăn

Bên cạnh các mặt thuận lợi được nêu ở trên thì SAIGONBANK cũng còn tồn tại nhiều hạn chế, khó khăn gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng như:

 Chi nhánh cách xa trung tâm của tỉnh nên nguồn huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế không được nhiều do sự cạnh tranh gây gắt từ các ngân hàng ở trung tâm của tỉnh.

 Khí hậu thay đổi thất thường gây bảo, dịch bệnh thường xuyên làm cho mùa vụ thủy sản, nông nghiệp gặp nhiều khó khăn nên một số khách hàng không trả được nợ vay gây nên ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của SAIGONBANK cả về lĩnh vực huy động vốn cũng như công tác cho vay và thu hồi nợ.

 Các tổ chức tín dụng khác không ngừng mở rộng hệ thống chi nhánh và phòng giao dịch trong hiện tại và tương lai gây áp lực lớn cho việc duy trì các mối quan hệ với khách hàng có khoảng cách địa lý. Sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác làm giảm lợi nhuận tăng rủi ro trong hoạt động.

Định hướng phát triển

 Tiếp tục duy trì và tận dụng những cơ hội đẩy nhanh nhịp độ phát triển trong mọi lĩnh vực và nâng cao chất lượng tín dụng, ứng dụng công nghệ trong quản lý hồ sơ, đơn giản quá thủ tục nhưng đúng quy định

 Tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp, tiếp tục mở rộng và duy trì các mối quan hệ liên minh - liên kết - hợp tác giữa các ngân hàng, công ty liên doanh để thu hút ngày càng nhiều các nguồn nhân lực từ bên ngoài để giảm bớt áp lực và nâng cao sức cạnh tranh.

 Tiếp tục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng cách cử đi học để trao dồi kỹ năng nghiệp vụ phù hợp với nhu cầu phát triển của ngân hàng nhất là công tác chăm sóc khách hàng và hoạt động tín dụng cần nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên và tăng cường trình độ quản lý tập trung.

 Áp dụng các chính sách ưu đãi đặc biệt cho các khách hàng thân thiết với các móc thời gian duy trì như: 3 năm, 5 năm, 10 năm với hạn mức tiền gửi nhất định, áp dụng các chính sách tri ân khách hàng trong các dịp lễ quan trọng.

 Đa dạng hoá các hình thức cấp tín dụng: sử dụng nhiều phương thức cho vay để tăng doanh số cũng như khách hàng vay tại đơn vị. Chú trọng mở

43

rộng sản phẩm về: hạn mức, hạn mức dự phòng, thấu chi, chiết khấu giấy tờ có giá, bão lãnh để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

 Tiếp tục giám sát, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, thực hiện các biện pháp cứng rắn để đốc thúc thu hồi nợ kết hợp với việc xử lý tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu khi cần thiết để đảm bảo nguồn thu gốc, lãi cho Ngân hàng.

 Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng thông qua các hoạt động từ thiện như: trao học bổng cho học sinh nghèo học giỏi, tặng xe cho học sinh nghèo vùng sâu vùng xa trên địa bàn hoạt động.

44

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH SÓC TRĂNG

4.1 Khái quát tình hình nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019

Tổng nguồn vốn của ngân hàng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá qui mô của ngân hàng. Ngân hàng có tổng nguồn vốn càng lớn thì có qui mô càng lớn và ngược lại. Ngoài ra vốn còn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng vì đa số mọi hoạt động của ngân hàng đều cần vốn. Mỗi nguồn vốn có chi phí và sự biến động khác nhau nên ngân hàng cần biết số vốn mỗi loại mà mình đang có để sử dụng chúng hợp lý góp phần làm giảm thiểu chi phí và rủi ro trong quá trình hoạt động của mình. Tổng nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương– Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019 được thể hiện qua bảng 4.1 dưới đây:

Bảng 4.1 Nguồn vốn của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm

Chênh lệch 2018/2017

Chênh lệch 2019/2018

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

Số tiền %

Số tiền %

221.000 245.500

268.000

24.500

11,09

22.500

9,16

Vốn huy động

Vốn điều chuyển

13.000

31.000

15.000

18.000 138,46 (16.000) (51,61)

Tổng nguồn vốn 234.000 276.500

283.000

42.500

18,16

6.500

2,35

(Nguồn: Phòng kinh doanh SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng năm 2017-2019)

Qua số liệu bảng 4.1, ta thấy tổng nguồn vốn và vốn điều chuyển của NH

tăng qua các năm, nhưng tỷ lệ tăng có sự không đồng đều.

Tổng nguồn vốn:

Qua bảng 4.1 ta thấy tổng nguồn vốn của SAIGONBANK qua 3 năm tăng liên tục. Năm 2017 nguồn vốn đạt 234.000 triệu đồng, năm 2018 đạt 276.500 triệu đồng tăng 18,16% tương đương với 42.500 triệu đồng so với năm 2017. Năm 2019 đạt 283.000 triệu đồng, tăng 2,35% tương đương tăng

45

6.500 triệu đồng so với năm 2018. Nguyên nhân tăng do các doanh nghiệp cùng người dân kinh doanh đạt hiệu quả nên nền kinh tế tỉnh phát triển, nhiều dự án như cầu đường, giải phóng mặt bằng,… được triển khai thực hiện mạnh mẽ, người dân được một khoảng tiền đền bù làm vốn mở rộng kinh doanh, buôn bán qua đó kéo theo tốc độ tín dụng ngân hàng tăng lên, tiền gửi ngân hàng tăng lên làm tổng nguồn vốn của SAIGONBANK cũng tăng trưởng theo. Còn nguyên nhân dẫn đến tổng nguồn vốn năm 2018 tăng mạnh chủ yến là do vốn điều chuyển tăng mạnh.

268.000

300.000

245.500

221.000

250.000

200.000

150.000

100.000

g n ồ đ u ệ i r T

31.000

13.000

50.000

15.000

0

Năm 2017

Năm 2018

Vốn huy động

Năm 2019 Vốn điều chuyển

Hình 4.1: Vốn huy động – Vốn điều chuyển của SAIGONBANK – CN

Sóc Trăng qua 3 năm (2017 – 2019)

Vốn huy động:

Vốn huy động của NH chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn và có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2017 vốn huy động đạt 221.000 triệu đồng, năm 2018 đạt 245.500 triệu đồng tăng 11,09% tương đương với số tiền là 24.500 triệu đồng, năm 2019 vốn huy động đạt 268.000 triệu đồng, tăng 9,16%, tương đương với số tiền là 22.500 triệu đồng. Nguyên nhân tăng vốn huy động do nền kinh tế những năm 2017, 2018 của tỉnh phát triển, bà con được đền bù tiền do di dời, do trúng mùa tôm, lúa bội thu, trái cây trúng mùa,…có vốn nhàn rỗi gởi tiết kiệm ngân hàng lấy lãi. Qua năm 2019 vốn huy động vẫn tiếp tục tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ lệ tăng thấp hơn 1,93% so với năm 2018, do quy mô thị trường hạn chế nhưng trong năm 2019 lại cộng thêm sự cạnh tranh với các NH khác ở địa phương nên SAIGONBANK luôn phải đối mặt với các yếu tố cạnh tranh gay gắt. Nhìn chung lại thì tình hình huy động vốn ở SAIGONBANK vẫn phát triển hiệu quả, các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng ngày càng tiện lợi, đa dạng cùng với yếu tố uy tín và chất lượng, lịch sử phát triển lâu đời ở địa phương nên được mọi người tin tưởng gởi tiền, góp phần tăng vốn huy động của CN.

46

Vốn điều chuyển:

Vốn điều chuyển của ngân hàng chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng nguồn vốn. Năm 2017, vốn điều chuyển đạt 13.000 triệu đồng, năm 2018 vốn điều chuyển đạt 31.000 tăng 138,46% tương đương với số tiền là 18.000 triệu đồng so với năm 2017, năm 2019 vốn điều chuyển đạt 15.000 giảm 51,61% tương đương giảm 16.000 triệu đồng. Nguyên nhân vốn điều chuyển năm 2018 tăng mạnh là do việc huy động vốn không đáp ứng đủ nhu cầu đi vay của khách hàng nên CN phải xin điều chuyển vốn từ hội sở chính. Nhìn chung vốn điều chuyển của SAIGONBANK tăng tương đối ổn định do nhu cầu tín dụng của địa phương tăng quá cao nếu chỉ dựa vào nguồn vốn huy động thì sẽ không đủ để đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng, do vậy SAIGONBANK vẫn rất sự hỗ trợ từ hội sở chính. Trong tương lai NH cần giảm tỷ trọng vốn điều chuyển thấp nhất có thể vì vốn điều chuyển có chi phí cao sẽ dẫn đến tổng chi phí tăng, nó ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận sao này của NH.

4.2 Phân tích hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Sóc Trăng

4.2.1 Huy động vốn theo thành phần kinh tế

Vốn huy động là nguồn vốn chính của ngân hàng vì chức năng của ngân hàng là luân chuyển vốn. Vốn huy động chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Đối với từng thành phần kinh tế lượng vốn huy động được là khác nhau và lượng vốn này cũng có những chuyển biến khác nhau khi nền kinh tế thay đổi nên ngân hàng cần biết lượng vốn huy động được của từng thành phần kinh tế của tỉnh để có biện pháp thích hợp ứng phó với tình hình kinh tế thay đổi. Bảng 4.2 và hình 4.2 trình bày vốn huy động của SAIGONBANK theo từng thành phần kinh tế từ năm 2017 đến 2019.

47

Bảng 4.2 Vốn huy động theo thành phần kinh tế của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm

Chênh lệch 2018/2017

Chênh lệch 2019/2018

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

Số tiền %

Số tiền %

Doanh nghiệp

4.000

3.500

6.000

(500) (12,50)

2.500

71,43

Cá nhân

217.000 242.000 262.000 25.000

11,52 20.000

8,26

Tổng

221.000 245.500 268.000 24.500

11,09 22.500

9,16

(Nguồn: Phòng kinh doanh SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng năm 2017-2019)

100%

Qua bảng 4.2 ta thấy vốn huy động theo thành phần kinh tế tại SAIGONBANK trong 3 năm tăng nhưng có sự biến động trong huy động vốn theo doanh nghiệp. Các chỉ tiêu huy động theo cá nhân tăng đều trong 3 năm, theo doanh nghiệp thì có sự giảm trong năm 2018 nhưng nhìn chung thì công tác huy động theo thành phần kinh tế của ngân hàng đã có nhiều sự tiến chuyển.

97.76

2.24

80%

Năm 2019

60%

Năm 2018

98.57

1.43

40%

Năm 2017

98.19

1.81

20%

0%

Cá nhân

Doanh nghiệp

Hình 4.2: Tỷ trọng huy động vốn theo thành phần kinh tế

Tiền gửi cá nhân

Mặc dù những món tiền gửi cá nhân nhỏ, nhưng số lượng lớn do đó không lạ gì khi nhóm khách hàng cá nhân của ngân hàng nằm trong khoản mục chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng nguồn vốn huy động. Lượng tiền này đa phần là tiền gửi có kỳ hạn vì thế SAIGONBANK sử dụng nhiều cho hoạt động kinh doanh của mình. Tiền gửi cá nhân có xu hướng tăng qua các

48

năm, năm 2017 tiền gửi của cá nhân vào ngân hàng là 217.000 triệu đồng. Năm 2018 tiền gửi của cá nhân vào ngân hàng là 245.000 triệu đồng tăng 25.000 triệu đồng so với năm 2017 tương đương 11,52%. Năm 2019 tiền gửi của cá nhân vào ngân hàng là 262.000 triệu đồng tăng 20.000 triệu đồng so với năm 2018 tương đương 8,26%. Nguyên nhân tăng lượng tiền gửi cá nhân này trong giai đoạn 2017 - 2019 một phần cũng là do uy tín của SAIGONBANK đủ cho khách hàng tin tưởng gửi tiền, đảm bảo sự an toàn đồng thời cũng tìm được nguồn sinh lời lãi cho bản thân khách hàng. Điều này cũng cho thấy SAIGONBANK đã làm tốt vai trò định vị với khách hàng và tạo được niềm tin từ thành phần kinh tế này. Qua đó, thể hiện NH huy động từ thành phần kinh tế cá nhân là rất tốt. Tuy nhiên, năm 2019 tỷ lệ tiền gửi cá nhân tăng ít hơn nguyên nhân là NH luôn phải chạy đua với các đối thủ cạnh tranh là các ngân hàng trên địa bàn và kèm theo là khí hậu diễn biến thất thường gây mất mùa, thất thu thủy hải sản nên lượng khách hàng cá nhân cũng vì đó mà giảm.

Tiền gửi doanh nghiệp

Đối với loại tiền gửi này khách hàng là doanh nghiệp, so với tiền gửi cá nhân thì tiền gửi này có khách hàng ít hơn nhưng số tiền gửi của từng khách hàng lại nhiều hơn. Đây là khoản mục có biến động mạnh và khó lường trước vì nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vào tình hình kinh tế ở địa phương. Nhìn vào bảng 4.2 thì tiền gửi của doanh nghiệp có sự biến động như năm 2017 tiền gửi của doanh nghiệp là 4.000 triệu đồng. Năm 2018 tiền gửi của doanh nghiệp là 3.500 triệu đồng giảm 500 triệu đồng so với năm 2017 tương đương giảm 12,52%. Năm 2019 tiền gửi của doanh nghiệp là 6.000 triệu đồng tăng 2.500 triệu đồng so với năm 2018 tương đương 71,43%. Bản chất tiền gửi doanh nghiệp chủ yếu để phục vụ mục đích thanh toán nên rất dễ bị biến động. Vì thế, năm 2018 bị giảm nguyên nhân là do sự canh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn thêm phần các doanh nghiệp lớn thường tập trung ở gần trung tâm của tỉnh nên việc giao dịch thuận lợi nhất là giao dịch với các NH gần đó. Năm 2019 tăng do nền kinh tế ở địa phương ngày càng phát triển nên có nhiều doanh nghiệp được thành lập và cũng như sự phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa nên nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng làm cho tiền gửi của doanh nghiệp SAIGONBANK tăng. Ngoài ra, còn do lượng tiền nhàn rỗi tạm thời của doanh nghiệp chưa cần dùng đến và chính sách bán hàng của doanh nghiệp, nên doanh nghiệp gửi tiền vào NH để tìm kiếm một khoản sinh lãi nhỏ cho mục tiêu kinh doanh sau này của doanh nghiệp.

49

4.2.2 Huy động vốn theo kỳ hạn

Mỗi loại vốn huy động có kỳ hạn khác nhau thì có chi phí khác nhau. ngân hàng cần biết số vốn theo mỗi loại kỳ hạn để quyết định bao nhiêu vốn để đầu tư ngắn hạn, bao nhiêu vốn để đầu tư dài hạn nhằm giảm rủi ro thanh khoản và tiết kiệm chi phí cho ngân hàng. Vốn huy động theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương– Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019 được trình bày ở bảng 4.3 và hình 4.3. Bảng 4.3: Vốn huy động theo kỳ hạn SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm

Chênh lệch 2018/2017

Chênh lệch 2019/2018

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

Số tiền %

Số tiền %

7.000

5.500

8.000

(1.500) (21,43)

2.500

45,45

I Không kỳ hạn

214.000

240.000

260.000

26.000

12,15

20.000

8,33

II Có kỳ hạn

Ngắn hạn 128.400

132.000

122.200

3600

2,80

(9.800)

(7,42)

85.600

108.000

137.800

22.400

26,17

29.800

27,59

Trung dài hạn

Tổng

221.000

245.500

268.000

24.500

11,09

22.500

9,16

(Nguồn: Phòng kinh doanh SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng năm 2017-2019)

Qua bảng 4.3 ta thấy tình hình huy động vốn theo kỳ hạn của Ngân hàng tăng lên qua 3 năm. Chỉ tiêu huy động có kỳ hạn tăng lên nhưng tỷ lệ phần trăm tăng trưởng lại bị giảm xuống khi có sự so sánh qua các năm còn huy động vốn không kỳ hạn có phần giảm trong năm 2018.

Năm 2017 3%

Năm 2018 2%

39%

44%

58%

54%

Không kỳ hạn Ngắn hạn Trung dài hạn

Không kỳ hạn Ngắn hạn Trung dài hạn

Năm 2019 3%

51%

46%

Không kỳ hạn Ngắn hạn Trung dài hạn

Hình 4.3: Tỷ trọng huy động vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2017-2019

50

Tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ hạn có nhiều ưu điểm như: thanh toán nhanh, an toàn,… nên được doanh nghiệp sử dụng để thanh toán ngày càng nhiều. Ngoài ra đối với khách hàng cá nhân SAIGONBANK cũng có chương trình ưu đãi, tri ân khách hàng, các thủ tục mở thẻ nhanh gọn, đơn giản…nên đã thúc đẩy số dư tiền gửi không kỳ hạn vào ngân hàng. SAIGONBANK còn khuyến khích khách hàng vay vốn mở tài khoản và giao dịch qua Ngân hàng để huy động tiền gửi thanh toán tạm thời nhàn rỗi.

Năm 2017 tiền gửi không kỳ hạn vào SAIGONBANK là 7.000 triệu đồng. Năm 2018 tiền gửi không kỳ hạn vào SAIGONBANK là 5.500 triệu đồng giảm 1.500 triệu đồng so với năm 2017 tương đương giảm 21,43%. Năm 2019 tiền gửi không kỳ hạn vào SAIGONBANK là 8.000 triệu đồng tăng 2.500 triệu đồng so với năm 2018 tương đương 45,45%. Phần vốn này duy trì ở mức thấp do nó là nguồn tiền không ổn định, lãi suất thấp nên khách hàng chỉ duy trì ở mức tối thiểu phục vụ cho nhu cầu thanh toán. Năm 2018 tỷ lệ của nguồn vốn huy động này giảm là do sự cạnh tranh của các NH khác trên địa bàn. Năm 2019 tăng nguyên nhân do kinh tế phát triển nên khách hàng có nhu cầu tiện lợi nhiều hơn nên yêu cầu thanh toán cũng tăng cao cùng với đó là nhờ công tác tín dụng tăng nên NH ngày càng có nhiều khách hàng.

Tiền gửi có kỳ hạn

Qua bảng 4.3 thì ta có thể thấy được hoạt động huy động vốn có kỳ hạn của NH đã có sự chuyển biến tích cực khi khách hàng của SAIGONBANK có xu hướng gửi tiền theo hình thức trung dài hạn với trung và dài hạn thì lãi suất huy động cao ít chịu ảnh hưởng của thay đổi lãi suất còn tiền gửi có kỳ hạn ngắn vì kỳ hạn ngắn nên dễ bị ảnh hưởng của thay đổi lãi suất nhưng có thể rút ra giải quyết những nhu cầu bất thường chính vì thế mà tiền gửi ngắn hạn có sự giảm trong năm 2019. Nên trong giai đoạn vừa qua tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trung và dài hạn có xu hướng tăng lên qua các năm. Ngoài ra tiền gửi có kỳ hạn cũng là kênh đầu tư an toàn cho nhiều người không ưa thích rủi ro.

Năm 2017 tiền gửi có kỳ hạn vào Ngân hàng là 214.000 triệu đồng. Trong đó tiền gửi ngắn hạn là 128.400 triệu đồng, tiền gửi trung và dài hạn là 85.600 triệu đồng. Năm 2018 tiền gửi có kỳ hạn vào Ngân hàng là 240.000 triệu đồng tăng 26.000 triệu đồng so với năm 2017 tương đương 12.15%. Trong đó tiền gửi ngắn hạn vào Ngân hàng là 132.000 triệu đồng tăng 3.600 triệu đồng so với năm 2017 tương đương 2,80%. Tiền gửi trung và dài hạn vào Ngân hàng là 108.000 triệu đồng tăng 22.400 triệu đồng tương đương 26,17%.

51

Đây là nguồn vốn tương đối ổn định nên NH có thể chủ động sử dụng cho nhu cầu kinh doanh của mình Năm 2019 tiền gửi có kỳ hạn vào Ngân hàng là 260.000 triệu đồng tăng 20.000 triệu đồng tương đương 8,33%. Trong đó tiền gửi ngắn hạn vào Ngân hàng là 122.200 triệu đồng giảm 9.800 triệu đồng so với năm 2018 tương đương giảm 7,42%, tiền gửi trung và dài hạn vào Ngân hàng là 137.800 triệu đồng tăng 29.800 triệu đồng so với năm 2018 tương đương tăng 27,59 %. Do tình hình cạnh tranh với các NH nên SAIGONBANK áp dụng lãi suất huy động có kỳ hạn dài tương đối cao thu hút khách hàng gửi tiền với nhu cầu về tiết kiệm ngày càng được mọi người xem trọng nên vốn huy động này tăng nhanh, đây là nguyên nhân chủ yếu vốn huy động trung dài hạn tăng liên tục trong giai đoạn 2017 – 2019. Đối với loại tiền gửi trung dài hạn là nguồn vốn ổn định nhất trong các kênh huy động tiền gửi của NH tạo điều kiện cho NH chủ động hơn trong hoạt động tín dụng, cũng như các hoạt động kinh doanh khác của NH. Tuy nhiên vốn huy động trung dài hạn có chi phí huy động rất cao nếu sử dụng không hiệu quả sẽ dần đến chi phí tăng cao ảnh hưởng rất nhiều đến lợi nhuận NH sao này.

4.2.3 Huy động vốn theo loại tiền

Huy động vốn theo loại tiền ở SAIGONBANK chủ yếu là nội tệ vì huy động bằng ngoại tệ có nhiều rủi ro về tỷ giá và đa phần người dân ở địa bàn chỉ sử dụng đồng nội tệ để gửi tiền nên trong giai đoạn năm 2017 – 2019 tại SAIGONBANK không có phát sinh tiền gửi bằng ngoại tệ.

4.3 Các chỉ số đánh giá tình hình huy động vốn

Nhà quản trị cần biết rõ kết quả huy động vốn của ngân hàng để xem xét tìm ra những mặt mạnh cũng như còn yếu kém trong công tác huy động vốn nhằm đưa ra những giải pháp hiệu quả phát huy những mặt mạnh, giảm thiểu những mặt còn hạn chế trong quá trình huy động vốn. Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương– Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019 được trình bày trong bảng 4.5.

52

Bảng 4.4: Các chỉ tiêu dùng để tính toán chỉ số đánh giá tình hình huy động vốn SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019.

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Chỉ tiêu 2017 2019 2018

Tổng nguồn vốn 234.000 276.500 283.000

Vốn điều chuyển 13.000 31.000 15.000

VHĐ (vốn huy động ) 221.000 245.500 268.000

VHĐ Bình quân 210.000 233.250 256.750

VHĐ không kỳ hạn 7.000 5.500 8.000

VHĐ có kỳ hạn 214.000 240.000 260.000

VHĐ ngắn hạn 128.400 132.000 122.200

VHĐ trung dài hạn 85.600 108.000 137.800

Dư nợ 190.000 210.000 230.000

Dư nợ ngắn hạn 176.000 193.000 208.000

Dư nợ trung dài hạn 14.000 17.000 22.000

Tổng chi phí 20.300 23.050 24.100

Chi phí lãi 16.400 19.300 19.800

(Nguồn: Phòng kinh doanh SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng năm 2017-2019)

Thu nhập lãi 20.920 23.100 25.300

53

Bảng 4.5: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019.

Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2017 2018 2019

Tốc độ tăng trưởng VHĐ % 8,58 11,09 9,16

VHĐ/Tổng nguồn vốn % 94,44 88,79 94,70

Vốn điều chuyển/ Tổng nguồn vốn % 5,56 11,21 5,30

VHĐ không kỳ hạn/ VHĐ % 3,17 2,24 2,99

VHĐ có kỳ hạn/ VHĐ % 96,83 97,76 97,01

Dư nợ/ VHĐ Lần 0,86 0,86 0,86

Dư nợ ngắn hạn / VHĐ NH Lần 1,37 1,46 1,70

Lần Dư nợ trung dài hạn / VHĐ trung dài hạn 0,16 0,16 0,16

Thu nhập lãi/Chi phí lãi Lần 1,28 1,20 1,28

Chi phí lãi/Tổng chi phí Lần 0,81 0,84 0,82

Chi phí lãi/ VHĐ bình quân Lần 0,08 0,08 0,08

4.3.1 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động

Chỉ tiêu này cho thấy được biến động của vốn huy động, nó ổn định hay biến động theo chiều hướng nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng với nghiệp vụ này. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động của SAIGONBANK vào năm 2017 đạt 8,58%, qua năm 2018 tốc độ trưởng vốn huy động nhanh hơn, đạt mức 11,09%, đến năm 2019 thì tốc độ tăng trưởng châm lại chỉ đạt 9,16%. Nguyên nhân tốc độ tăng trưởng vốn của SAIGONBANK chậm đi là do sự cạnh tranh của các chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng khác gây nhiều khó khăn cho công tác huy động vốn của SAIGONBANK.

4.3.2 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn

Chỉ số này cho thấy qui mô và khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế của ngân hàng. Chỉ số này càng cao cho thấy ngân hàng hoạt động có hiệu quả trong công tác huy động vốn. Ngoài ra chỉ số này còn một phần thể hiện chi phí vốn của Ngân hàng là thấp hay cao vì nếu vốn huy động càng cao thì Ngân hàng có chi phí vốn càng thấp do vốn huy động có chi phí thấp hơn so với vốn điều chuyển. Qua bảng 4.5 cho thấy chỉ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn của

54

SAIGONBANK có sự biến động trong 3 năm. Năm 2017 là 94,44% có nghĩa trong 1 đồng tổng nguồn vốn của SAIGONBANK có 0,9444 đồng vốn huy động còn lại là vốn điều chuyển từ hội sở. Năm 2018 chỉ số này giảm xuống 88,79% nguyên nhân nhu cầu tín dụng của SAIGONBANK tăng mà nguồn vốn huy động từ khách hàng không đáp ứng đủ nên SAIGONBANK phải vay từ hội sở để đáp ứng nhu cầu cho khách hàng. Qua năm 2019 chỉ số này là 94,70% cho thấy khả năng hút vốn từ nền kinh tế của SAIGONBANK đã ổn định dần chiếm lĩnh thị phần vốn có của mình, mặc dù quy mô vốn của SAIGONBANK ngày càng tăng nhưng tỷ số này dần ổn định và chiều hướng tăng qua đó chứng tỏ công tác huy động vốn của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn. Việc nâng cao lượng vốn huy động vốn góp phần giảm vốn điều chuyển từ hội sở nên sẽ giúp SAIGONBANK giảm bớt chi phí, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua đó, vị thế cạnh tranh của Ngân hàng trên địa bàn dần được củng cố và phát triển.

283.000

276.500

268.000

245.500

234.000

221.000

300.000 250.000 200.000 150.000 100.000 50.000 0

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tổng nguồn vốn

Vốn huy động

Hình 4.4: Vốn huy động và Tổng nguồn vốn của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019.

4.3.3 Vốn điều chuyển trên tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của chi nhánh vào ngân hàng hội sở như thế nào. Qua bảng 4.5 cho thấy tỷ trọng vốn điều chuyển của SAIGONBANK chiếm khá thấp, cụ thể năm 2017 chiếm tỷ trọng 5,56%, năm 2018 chiếm tỷ trọng 11,21%, năm 2019 tỷ trọng lại tiếp tục giảm còn 5,50%. Tỷ lệ vốn điều chuyển của SAIGONBANK thấp cho thấy Ngân hàng thực hiện rất tốt trong công tác huy động vốn, tuy năm 2018 có tăng nhưng năm sau đó đã giảm gần bằng năm 2017 cho ta thấy nhiều chiều hướng tích cực trong công tác huy động vốn của ngân hàng.

55

283.000

276.500

234.000

31.000

15.000

13.000

300.000 250.000 200.000 150.000 100.000 50.000 0

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tổng nguồn vốn

Vốn điều chuyển

Hình 4.5: Vốn điều chuyển và Tổng nguồn vốn của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019.

Là một CN, sự hỗ trợ của NH hội sở là không thể thiếu, nhưng sẽ tốt hơn cho nếu SAIGONBANK - chi nhánh Sóc Trăng có thể tự cân đối nguồn vốn tại chỗ bằng cách tăng cường khả năng huy động vốn của mình. Như thế sẽ tạo cho NH chủ động trong hoạt động kinh doanh, có thể cung cấp đầy đủ, kịp thời và nhanh chóng vốn cho NH, nhất là khi có nhu cầu bổ sung những thiếu hụt của các cá nhân, doanh nghiệp đang có nhu cầu vốn. Mặt khác NH phải trả lãi suất cao nếu có nhu cầu sử dụng vốn điều chuyển từ hội sở gửi xuống so với vốn huy động tiền gửi từ nền kinh tế, ít nhiều làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của CN.

4.3.4 Vốn huy động không kỳ hạn trên vốn huy động

Vốn huy động không kỳ hạn chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng vốn huy động của ngân hàng. Dùng để đáp ứng những nhu cầu vốn tạm thời, giải quyết tình trạng thiếu hụt của ngân hàng.

268.000

300.000

245.500

221.000

250.000

200.000

150.000

100.000

50.000

8.000

7.000

5.500

0

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

VHĐ không kỳ hạn VHĐ

Hình 4.6: Vốn huy động không kỳ hạn và tổng nguồn vốn huy động của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019.

Qua bảng 4.5 cho thấy chỉ số vốn huy động không kỳ hạn trên vốn huy động của SAIGONBANK chiếm tỉ trọng rất thấp và biến động. Năm 2017 chỉ

56

số này là 3,17% có nghĩa là trong 1 đồng vốn huy động của ngân hàng có xấp xỉ 0,032 đồng vốn huy động không kỳ hạn. Năm 2018 chỉ số này là 2,24%, qua năm 2019 chỉ số này là 2,99%. Lượng vốn huy động không kỳ hạn của SAIGONBANK thấp do lãi suất không kỳ hạn thấp nên khách hàng chỉ sử dụng để duy trì các hoạt động cần thiết. Vì thế, loại tiền gửi này không được ổn định nên giảm trong năm 2018 nhưng nhờ Ngân hàng thường xuyên thúc nghiệp vụ phát hành thẻ, cũng như khuyến khích khách hàng vay tiền mở tài khoản tại Ngân hàng, các sản phẩm dịch vụ tiện lợi như thanh toán liên ngân hàng nên làm tăng lượng khách hàng mở thẻ tại NH. Tuy nhiên do thuộc tính không ổn định nên NH không thể đem loại tiền gửi này đi kinh doanh, nên NH chỉ có thể kiếm nguồn thu từ phí dịch vụ của loại tiền gửi này.

4.3.5 Vốn huy động có kỳ hạn trên vốn huy động

300.000

Chỉ tiêu này cho thấy tình ổn định của nguồn vốn huy động trong ngân hàng. Nếu chỉ số này lớn thì ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu vay của khách hàng. Nhưng nó cũng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng vì chi phí huy động có kỳ hạn cao hơn không kỳ hạn. Còn nếu chỉ số này quá nhỏ thì ngân hàng không thể chủ động trong việc cấp tín dụng.

260.000

268.000

240.000

245.500

214.000

250.000

221.000

200.000

150.000

100.000

50.000

0

VHĐ

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 VHĐ có kỳ hạn

Hình 4.7: Vốn huy động có kỳ hạn và tổng nguồn vốn huy động của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019.

Qua bảng 4.5 cho thấy chỉ số vốn huy động có kỳ hạn trên vốn huy động của SAIGONBANK chiếm đa phần vốn huy động trong 3 năm qua. Năm 2017 là 96,83% năm 2018 tăng lên 97,76%. Và chỉ số bị giảm vào năm 2019 giảm 97,01 %. Do tiền gửi có kỳ hạn có lãi suất cao hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn và chương trình ưu đãi tri ân khách hàng nên lượng tiền gửi có kỳ hạn từ khách hàng ngày tăng lên. Tuy nhiên tỷ trọng của vốn huy động có kỳ hạn không tăng đều là do vốn huy động không kỳ hạn tăng. Năm 2017 chỉ số này là 96,83% có nghĩa là trong đồng vốn huy động của ngân hàng có xấp sỉ 0,97 đồng vốn huy động có kỳ hạn. Năm 2018 chỉ số này là 97,76%. Năm 2019 chỉ

57

số này là 97,01% cho thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng tương đối ổn định trên 96,8%. Chỉ số này rất cao chứng tỏ SAIGONBANK vừa có thể chủ động đáp ứng nhu cầu cho vay vừa tiết kiệm được chi phí huy động vốn. Tuy tỷ số này của NH tăng ít nhưng đây cũng là một tín hiệu khả quan đối với NH, CN phải linh hoạt hơn trong chính sách huy động vốn, đặc biệt là chính sách lãi suất vì đối với loại tiền gửi này thì yếu tố lãi suất rất là quan trọng để giúp KH lựa chọn những kỳ hạn gửi tiền, từ đó CN mới tạo được cho mình lợi thế nhất định khi cạnh tranh với các NH khác trong địa phương và đạt được kết quả cao.

4.3.6 Dư nợ trên vốn huy động

Chỉ số này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng hay khả năng sử dụng vốn của ngân hàng. Chỉ số này quá lớn hay quá nhỏ đều ảnh hưởng không tốt đến ngân hàng bởi vì khi chỉ số này quá cao cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay của ngân hàng, ngược lại chỉ số này nhỏ thì ngân hàng sử dụng vốn kém hiệu quả.

268.000

300.000

245.500

221.000

250.000

230.000

210.000

200.000

190.000

150.000

100.000

50.000

0

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Dư nợ

VHĐ

Hình 4.8: Dư nợ và tổng nguồn vốn huy động của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019.

Qua bảng 4.5 cho ta thấy chỉ số dư nợ trên vốn huy động của SAIGONBANK Trong giai đoạn 2017-2019 rất ổn định. Năm 2017 chỉ số này là 0,86 lần có nghĩa là trong 1 đồng vốn huy động có 0,86 đồng dư nợ. Năm 2018 chỉ số này là 0,86 lần và năm 2019 tỷ số này là 0,86 lần. Trong giai đoạn 2017 - 2019, chỉ số này luôn nhỏ hơn 1 mặc dù chỉ số tuyệt đối của dư nợ trong ba năm tăng liên tục nhưng dư nợ trên tổng vốn huy động luôn duy trì là 0,86 lần điều này chứng tỏ nhu cầu tín dụng tăng cao nhưng nguồn vốn huy động được cũng tăng theo. Qua đó, cho thấy khả năng huy động vốn của SAIGONBANK khá tốt và ổn định đáp ứng đủ nhu cầu vay của khách hàng. Song Ngân hàng cần phải có thêm phương án để có thể sử dụng tối ưu nguồn vốn huy động không sử dụng hết.

58

4.3.7 Dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động ngắn hạn

250.000

Chỉ số này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn huy động ngắn hạn của ngân hàng. Chỉ số này quá lớn hay quá nhỏ đều ảnh hưởng không tốt đến ngân hàng bởi vì khi chỉ số này quá cao cho thấy khả năng huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng thấp không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay ngắn hạn phải sử dụng thêm vốn huy động trung dài hạn hoặc vốn điều chuyển có chi phí cao hơn, ngược lại chỉ số này nhỏ thì ngân hàng sử dụng vốn huy động ngắn hạn kém hiệu quả.

208.000

193.000

176.000

200.000

128.400

132.000

122.200

150.000

100.000

50.000

0

Năm 2017

Năm 2018 Dư nợ ngắn hạn

Năm 2019 VHĐ ngắn hạn

Hình 4.9: Dư nợ ngắn hạn và tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019.

Qua bảng 4.5 cho ta thấy chỉ số dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động ngắn hạn của Ngân hàng năm 2017 là 1,37 lần có nghĩa là trong 1,37 đồng dư nợ cho vay thì có 1 đồng là vốn huy động ngắn hạn phần còn lại được tài trợ bằng vốn huy động trung dài hạn và vốn điều chuyển từ hội sở chính. Năm 2018 chỉ số này là 1,46 lần và năm 2019 chỉ số này là 1,70 lần. Chỉ số sau của Ngân hàng luôn lớn hơn 1 nên số vốn huy động ngắn hạn của Ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay ngắn hạn. Ngân hàng cần có những chính sách để thu hút vốn huy động ngắn hạn.

4.3.8 Dư nợ trung dài hạn trên vốn huy động trung dài hạn

Chỉ số này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn huy động trung, dài hạn của ngân hàng. Chỉ số này quá lớn hay quá nhỏ đều ảnh hưởng không tốt đến ngân hàng bởi vì khi chỉ số này quá cao cho thấy khả năng huy động vốn trung dài hạn của ngân hàng thấp không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay trung, dài hạn của ngân hàng, Nếu chỉ số này nhỏ thì ngân hàng sử dụng cân đối nguồn vốn đảm bảo khả năng thanh khoản rất cao, tuy nhiêu hiệu quả sử dụng vốn lại thấp.

59

137.800

140.000

108.000

120.000

85.600

100.000

80.000

60.000

40.000

22.000

17.000

14.000

20.000

0

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Dư nợ trung dài hạn

VHĐ trung dài hạn

Hình 4.10: Dư nợ trung dài hạn và tổng nguồn vốn huy động trung dài hạn của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019.

Qua bảng 4.5 cho ta thấy chỉ số dư nợ trung dài hạn trên vốn huy động trung dài hạn của SAIGONBANK trong 3 năm qua luôn nhỏ hơn 1. Năm 2017 là 0,16 lần có nghĩa là trong 1 đồng từ vốn huy động trung dài hạn thì chỉ sử dụng 0,16 đồng để cho vay trung dài hạn. Năm 2018 chỉ số này là 0,16 lần và năm 2019 chỉ số này vẫn duy trì là 0,16 lần. Trong giai đoạn 2017 - 2019, chỉ số tuyệt đối của dư nợ trung dài hạn trong ba năm tăng liên tục nhưng dư nợ trung dài hạn trên vốn huy động trung dài hạn luôn duy trì là 0,16 lần điều này chứng tỏ nhu cầu tín dụng trung dài hạn không cao nhưng nguồn vốn huy động trung dài hạn được huy động rất tốt. Với dư nợ trung dài hạn trên vốn huy động trung dài hạn của SAIGONBANK thấp hơn 1 cho thấy khả năng huy động vốn trung dài hạn của Ngân hàng đạt hiệu quả rất cao tạo điều kiện cho Ngân hàng có thể sử dùng để bù đắp các nhu cầu vay ngắn hạn và các hoạt kinh doanh khác của SAIGONBANK, tuy nhiên chỉ số này thấp cho thấy NH đang sử dụng không hiệu quả nguồn vốn huy động trung dài hạn. Ngân hàng cần phải có đẩy mạnh công tác cho vay trung dài hạn để cải thiện hiệu quả sử dụng vốn trung dài hạn.

60

4.3.9 Thu nhập lãi trên chi phí lãi

Chỉ số này cho biết thu nhập từ lãi trên một đồng chi phí lãi bỏ ra. Chỉ số này cao cho thấy ngân hàng kinh doanh có hiệu quả cao, thu được nhiều lợi nhuận.

25.300

23.100

20.920

19.800

19.300

16.400

30.000 25.000 20.000 15.000 10.000 5.000 0

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Thu nhập lãi Chi phí lãi

Hình 4.11: Thu nhập lãi và chi phí lãi của SAIGONBANK – Chi nhánh

Sóc Trăng giai đoạn 2017-2019.

Qua bảng 4.5 nhìn chung chỉ số thu nhập lãi trên chi phí lãi của SAIGONBANK không ổn định trong 3 năm qua. Năm 2017 chỉ số này là 1,28 lần có nghĩa là 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ tạo ra 1,28 đồng thu nhập. Năm 2018 chỉ số này giảm còn 1,20. Năm 2019 chỉ số này là 1,28. Trong giai đoạn 2017 - 2019 chỉ số này luôn trên 1 chứng tỏ ngân hàng làm việc có hiệu quả, mặt dù trong năm 2018 có giảm nhưng vẫn lớn hơn duy trì lớn hơn 1 nguyên nhân giảm chủ yếu là chi phí lãi vốn điều chuyển tăng trong năm 2018.

4.3.10 Chi phí lãi trên tổng chi phí

Chỉ tiêu này cho thấy chi phí của ngân hàng phải bỏ ra cho hoạt động huy động vốn so với tổng chi phí hoạt động. Qua bảng 4.5 số liệu cho thấy, chi phí huy động vốn có xu hướng tăng qua 3 năm. Năm 2017 chỉ số này là 0,81, năm 2018 chỉ số này tăng lên 0,84, năm 2019 chỉ số này giảm xuống 0,82. Chỉ số này trong 3 năm ở mức tương đối cao, trên dưới 0,84, chỉ số tăng nhẹ qua 3 năm điều này cho thấy hoạt động huy động vốn của SAIGONBANK đạt hiệu, tuy nhiên chi phí lãi tăng nguyên nhân một phần do vốn điều chuyển tăng chính vì thế, CN cần tích cực hơn nữa trong công tác huy động vốn, để hạn chế được việc hỗ trợ vốn điều chuyển từ hội sở từ đó chi phí lãi giảm xuống, vì nguồn vốn này có chi phí khá cao so với vốn huy động, góp phần tối đa hóa chi phí giúp gia tăng lợi nhuận.

4.3.11 Chi phí lãi trên tổng nguồn vốn huy động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết chi phí phải trả cho 1 đồng vốn huy động của ngân hàng. Chỉ số này càng lớn thì khả năng cạnh tranh trong cho vay của ngân

61

hàng càng thấp, ngược lại chỉ số này quá nhỏ thì có thể là do tỷ trọng vốn huy động không kỳ hạn quá cao ngân hàng không thể chủ động trong việc cho vay khách hàng. Qua bảng 4.5 cho ta thấy chỉ số chi phí lãi trên tổng vốn huy động bình quân của SAIGONBANK trong giai đoạn 2017 - 2019 là 0,08 có nghĩa là để huy động được 1 đồng vốn Ngân hàng cần bỏ ra 0,08 đồng chi phí. Hay nói cách khác NH đang huy động với mức lãi suất huy động bình quân là 8% có thể nói lãi suất trong giai đoạn 2017 - 2019 này tương đối cao vì ở thời điểm hiện tại lãi suất huy động có kì hạn đối với cá nhân của SAIGONBANK13 cao thứ 2 trên 6 NH có mặt tại địa bàn như: Agribank14, BIBV15, Kienlongbank16, Lienvietpostbank17, Sacombank18, Vietcombank19. Nguyên nhân trong giai đoạn 2017 – 2019 NH luôn phải canh tranh với các NH khác trên địa bàn nên NH tăng lãi suất huy động có kì hạn đặc biệt là lãi suất huy động trung dài hạn mà loại lãi suất này rất cao.

13 Lãi suất tiền gửi tiết kiệm, https://www.saigonbank.com.vn/vi/truy-cap- nhanh/lai-suat/Lai-suat-tien-gui-tiet-kiem, ngày truy cập 23/10/2020 14 Lãi suất tiền gửi, https://www.agribank.com.vn/vn/lai-suat, ngày truy cập 23/10/2020 15 Tra cứu lãi suất, https://www.bidv.com.vn/vn/tra-cuu-lai-suat, ngày truy cập 23/10/2020 16 Lãi suất, https://kienlongbank.com/lai-suat, ngày truy cập 23/10/2020 17 Lãi suất, https://www.lienvietpostbank.com.vn/lai-suat, ngày truy cập 23/10/2020 18 Lãi suất niêm yết tại quầy, https://www.sacombank.com.vn/canhan/Documents/LaiSuat/LAI_SUAT_NIE M_YET_TAI_QUAY_15.10.2020.pdf, ngày truy cập 23/10/2020 19 Lãi suất, https://portal.vietcombank.com.vn/Personal/lai-suat/Pages/lai- suat.aspx?devicechannel=default, ngày truy cập 23/10/2020

62

CHƯƠNG 5

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI SAIGONBANK – CHI NHÁNH SÓC TRĂNG

5.1 Các kết luận qua nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng

5.1.1 Kết quả đạt được

Trong thời gian hoạt động vừa qua SAIGONBANK đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể mà tiêu biểu là những thành tựu dưới đây:

 Lợi nhuận của Ngân hàng có xu hướng tăng qua các năm. Lợi nhuận năm 2017 đạt 4.120 triệu đồng, năm 2018 đạt 4.150 triệu đồng, tăng 0,73% tương đương với số tiền là 30 triệu đồng so với năm 2017, năm 2019 đạt mức 6600 triệu đồng, tăng 59,04% tương đương với số tiền là 2.450 triệu đồng.

 Uy tín của Ngân hàng ngày càng tăng thể hiện qua nguồn vốn huy động luôn tăng qua các năm. Năm 2017 vốn huy động đạt 221.000 triệu đồng, năm 2018 đạt 245.500 triệu đồng tăng 11,09% tương đương với số tiền là 24.500 triệu đồng, năm 2019 vốn huy động đạt 268.000 triệu đồng, tăng 9,16%, tương đương với số tiền là 22.500 triệu đồng.

 Sự đoàn kết, thống nhất trong ban lãnh đạo, sự đồng tâm nhất trí, hăng say lao động của tuyệt đại đa số cán bộ công nhân viên, tuổi đời còn tương đối trẻ có trình độ nghiệp vụ vững chắc, nhiệt tình công tác, có kinh nghiệm phong phú có khả năng nhanh chóng tiếp cận các ứng dụng hiện đại nhất trong lĩnh vực NH, tiền tệ.

 Thực hiện tốt đề án, chỉ tiêu huy động của Ngân hàng đề ra. Mối quan hệ của khách hàng với Ngân hàng ngày càng chặt chẽ do thường xuyên tổ chức các buổi tri ân khách hàng, giới thiệu sản phẩm,…

 Chấp hành nghiêm túc quy trình, quy chế huy động vốn, đưa ra các chính sách huy động kịp thời, phù hợp, thủ tục gửi tiền đơn giản, nhanh chóng.  Nguồn vốn huy động có xu hướng tăng, vốn điều chuyển cũng có chuyển biến tốt giúp SAIGONBANK giảm sự phụ thuộc vào NH hội sở, có thể chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình.

 Luôn quan tâm đến lợi ích của KH trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận. NH đưa ra mức lãi suất hợp lý, linh hoạt và đưa ra nhiều kỳ hạn gửi tiền khác nhau giúp KH chọn lựa dễ dàng hơn sản phẩm phù hợp nhu cầu của mình.

63

5.1.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân

5.1.2.1 Những hạn chế

Qua việc phân tích, đánh giá hiệu quả huy động vốn của SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng cho ta thấy Ngân hàng đã đạt được những thành quả đáng khích lệ. Những thành quả ấy cũng góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động ngân hàng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cụ thể như sau:

 Vốn huy động tăng trưởng ổn định nhưng chưa đủ đáp ứng nhu cầu

cho vay còn phải điều chuyển vốn từ hội sở chính.

 Yếu tố thiên nhiên như bảo, lũ, làm mất mùa kinh doanh thua lỗ, điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn không ổn định, trong khi đó lãi suất huy động hiện nay liên tục giảm làm ảnh hưởng đến công tác huy động.

 Chưa có phòng giao dịch của Chi nhánh tại tỉnh Sóc trăng. Do đó, nguồn vốn huy động bị hạn chế cũng như họ không hiểu rõ về các sản phẩm và tiện ích của Ngân hàng.

 Công tác tiếp thị, quảng cáo chưa rộng, các hoạt động dịch vụ thì ít được quảng cáo do chưa có bộ phận chuyên trách marketing. Điều đó làm cho sự hiểu biết của người dân đối với chi nhánh còn bị hạn chế, gây ra ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.

 Mặt khách quan là do trình độ của nhân dân chưa đồng đều, chưa có thói quen với việc mở tài khoản cá nhân để giao dịch qua ngân hàng nếu chưa phát sinh nhu cầu thanh toán.

 Tình hình kinh doanh của Ngân hàng luôn đạt hiệu quả cao thể hiện ở mức lợi nhuận liên tục tăng qua các năm, tuy nhiên chi phí từ lãi giảm tỷ lệ có thể làm giảm khả năng cạnh tranh về lãi suất của Ngân hàng trong thời gian sắp tới.

 Các NH trên địa bàn tạo nên sự cạnh tranh gay gắt, và sự phân chia thị trường này diễn ra càng ngày sâu sắc hơn làm ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động của NH.

 Phần lớn Khách hàng gửi tiền vào SAIGONBANK là để hưởng lãi và

SAIGONBANK chỉ huy động vốn bằng nội tệ, nguồn ngoại tệ bị hạn chế.

5.1.2.2 Nguyên nhân  Một trong những nguyên nhân quan trọng phải kể đến đó là: Trên địa bàn có nhiều chi nhánh ngân hàng của các ngân hàng khác hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các chi nhánh của NHTM Cổ phần. Trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, ngân hàng nào cũng có dịch vụ là tiết kiệm và cho vay là chủ yếu, chính vì vậy mà các sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng tương đối là

64

giống nhau. Chỉ một ngân hàng đưa ra một sản phẩm khác hơn và có lợi cho khách hàng thì ngân hàng đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và sẽ huy động được nhiều vốn nên sự cạnh tranh để thu hút khách hàng mới, giữ chân khách hàng thân thiết diễn ra rất gay gắt.

 Về phía khách hàng: Thói quen dùng tiền mặt của người dân làm cho việc triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế gặp khó khăn. Những hiểu biết của người dân về dịch vụ ngân hàng còn hạn chế, các dịch vụ ngân hàng điện tử chưa thu hút được đối tượng khách hàng cao tuổi, hưu trí, mà đối tượng này lại có nguồn tiền tiết kiệm nhàn rỗi lớn và ổn định. Điều này phần nào ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.

 Hoạt động marketing của ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức. Chi nhánh chưa xây dựng được bộ phận marketing, bộ phận tư vấn và chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp.

5.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại SAIGONBANK– Chi nhánh Sóc Trăng

Năm 2020 là năm có rất nhiều khó khăn, thách thức. Mở rộng mạng lưới, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu tại SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng để giúp Ngân hàng nâng cao vị thế cũng như uy tín của mình.

Hoàn thiện và nâng cao tiện ích của các hình thức huy động vốn

Trong xu thế cạnh tranh ngày nay bên cạnh cạnh tranh lãi suất thì cuộc cạnh tranh về chất lượng dịch vụ là một trong những vấn đề quan trọng mà ngân hàng cần quan tâm. Từ việc cung cấp các loại hình dịch vụ, chi nhánh hoàn toàn có thể nắm bắt được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, có thể tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Nhằm phát triển các dịch vụ ngân hàng chi nhánh cần tập trung các biện pháp sau:

 Tiếp tục tăng cường đầu tư công nghệ để tăng mức độ tự động hóa, tăng tốc độ thanh toán cho khách hàng. Đối với các dịch vụ trả lương qua tài khoản, các dịch vụ SMS banking, Phone banking, Internet banking chi nhánh ngân hàng cần áp dụng các chính sách quảng cáo và cắt giảm chi phí để khách hàng sử dụng dịch vụ nhiều hơn giúp mở rộng hơn các dịch vụ thanh toán online, thanh toán qua điện thoại làm gia tăng khách hàng sử dụng dịch vụ đồng thời gia tăng lượng vốn huy động.

 Đối với những khách hàng không có nhiều thời gian đi lại gửi tiền vào Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng sử dụng dịch vụ banking để khách

65

hàng có thể sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng tại nhà thông qua các thiết bị có thể kết nối internet.

 Gia tăng bổ sung máy ATM, tổ chức các đợt phát hành thẻ ATM miễn phí tại các trường Đại học, các cơ quan trên địa bàn cũng là một cách để gia tăng lượng tiền gửi không kỳ hạn cho chi nhánh.

 Xây dựng những sản phẩm tiền gửi vì mục đích trong tương lai như: mua nhà, mua xe,… góp phần đa dạng hóa sản phẩm. Tạo động lực cho khách hàng tiết kiệm.

 Trong thời gian tới NH cần có kế hoạch đề xuất về mở thêm ít nhất một phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng để nâng cao năng lực canh tranh với các NH khác trên địa bàn.

Đẩy mạnh công tác marketing, quảng bá thương hiệu, hình ảnh

 Thành lập thêm bộ phận marketing hay nhân sự chuyên trách

marketing.

 Tăng cường công tác marketing quảng bá thương hiệu của Ngân hàng trên truyền hình và báo chí nhằm nâng cao vị thế của ngân hàng trong mắt người tiêu dùng. Ngoài ra, Ngân hàng cũng thường xuyên tổ chức các chương trình tri ân khách hàng, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn giúp hình ảnh của Ngân hàng ngày càng đẹp trong mắt của khách hàng.

 Xây dựng hình ảnh một ngân hàng phục vụ với chất lượng cao nhất thông qua quy mô trụ sở, trình độ áp dụng công nghệ tiên tiến, trình độ quản lý của ban lãnh đạo và phong cách giao dịch của cán bộ chi nhánh: lịch sự, tận tình, chu đáo, tin cậy.

 Ngân hàng cần phải thường xuyên quan tâm phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực nghiệp vụ của cán bộ, am hiểu về luật pháp, phong tục, tập quán,…giúp quảng bá thương hiệu hiệu quả hơn.

 Thực hiện tốt các dịch vụ tư vấn, chăm sóc khách hàng như: - Thường xuyên đưa ra các chương trình khảo sát để nắm bắt tâm lý khách hàng để từ đó đưa ra các dịch vụ mà khách hàng cần thiết nhất, chú trọng đổi mới chính sách đưa ra các gói khuyến mãi, chương trình tri ân khách hàng..

- Xây dựng thêm đội ngũ chăm sóc khách hàng vip và đội ngũ hướng dẫn

cho khách hàng khi đến giao dịch.

- Tăng cường giao dịch viên có nghiệp vụ và giao tiếp tốt cho các phòng giao dịch để khách hàng luôn vui lòng khi đến giao dịch và không phải đợi lâu.

- Mở các lớp tập huấn chuyên sâu về tư vấn, chăm sóc khách hàng giúp cán bộ hiểu rõ hơn về đối tượng khách hàng mình đang làm việc cũng như các

66

vấn đề cán bộ có thể gặp khi tiếp xúc với khách hàng, luôn ở thế chủ động và giúp đỡ khách hàng khi cần

- Tạo mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp khuyến khích doanh nghiệp mở tài khoản tại Ngân hàng và chuyển phát lương, hoạt động thu chi,mua bán qua Ngân hàng để tận dụng được lượng tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp.

67

CHƯƠNG 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1 Kết luận

Qua phân tích tình hình huy động vốn (2017- 2019) ta nhận thấy mặc dù ngân hàng trên địa bàn cạnh tranh khá gay gắt trong huy động, nền kinh tế - xã hội tại thị xã trong năm còn gặp nhiều khó khăn nhưng công tác huy động vốn của chi nhánh ngân hàng đã có những cố gắng nỗ lực đạt được nhiều kết quả khả quan với nguồn vốn huy động ngày càng tăng qua các năm và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Vốn huy động của các NHTM là một nhân tố quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là trong hoàn cảnh nước ta có nền kinh tế đang phát triển và khoa học kỹ thuật còn thua thiệt với thế giới thì nguồn vốn này lại càng đặc biệt quan. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với xây dựng một thị trường tài chính hoạt động có hiệu quả, trở thành công cụ phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế, thông qua chức năng là trung gian luân chuyển và huy động vốn cho đầu tư phát triển. Là nhân tố chính trong thị trường tài chính, NHTM bằng mọi biện pháp phải đẩy mạnh huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế phục vụ cho đầu tư phát triển, đặc biệt nguồn vốn trung và dài hạn, bởi đây là nguồn vốn sử dụng cho đầu tư lâu dài và khả năng luân chuyển vốn lớn.

Sau quá trình nghiên cứu thực tiễn tại SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng kết hợp với việc vận dụng những lý luận về huy động vốn, kế thừa những bài học kinh nghiệm của các nhà quản lý ngân hàng, đề tài đã trình bày những nội dung cơ bản sau:

 Tổng quan lý luận về huy động vốn trong các NHTM; vai trò của hoạt động huy động vốn và các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn. Nội dung này là cơ sở luận cứ chắc chắn để phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng.

 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng dựa trên các phương pháp, tổng hợp, so sánh, thống kê, phân tích và đánh giá. Qua đó, đề tài đã chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân gây ra những khó khăn trong hoạt động huy động vốn tại SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng.

 Một số giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn tại SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng. Các biện pháp tác giả đưa ra dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng và xu thế của hoạt động huy động vốn trong giai đoạn hiện nay, bao gồm:

- Áp dụng lãi suất huy động vốn linh hoạt.

68

- Đẩy mạnh công tác marketing, quảng bá thương hiệu hình ảnh. - Hoàn thiện và nâng cao tiện ích của các hình thức huy động vốn.

Trong thời gian tới, tăng trưởng nguồn vốn huy động ở SAIGONBANK nói chung và SAIGONBANK – Chi nhánh Sóc Trăng nói riêng là nhiệm vụ quan trọng và cần được đẩy mạnh. Với các giải pháp đã đề xuất, tác giả hi vọng sẽ góp phần tích cực vào việc tăng cường hoạt động huy động vốn, từ đó tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

6.2. Kiến nghị

6.2.1 Kiến nghị đối với NHNN

Ngân hàng nhà nước cần đưa ra những văn bản hướng dẫn cụ thể, đồng bộ trong việc thực hiện các quy định, tăng cường công tác kiểm tra giám sát các ngân hàng trong quá trình hoạt động, áp dụng các mức phạt cụ thể đối với các Ngân hàng sai phạm trong khu vực. Góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Ngân hàng trung ương cần đưa ra các chính sách kiềm chế lạm phát điều tiết và ổn định kinh tế vĩ mô.

Chính sách tỷ giá cũng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của NHTM trong đó có cả công tác huy động vốn. Khi tỷ giá không ổn định tăng hoặc giảm một cách nhanh chóng mà không thể lường trước thì nó sẽ gây ra những tác động xấu đến công tác huy động vốn của NH. Chẳng hạn khi tỷ giá tăng nhanh đồng nội tệ mất giá thì cho dù lãi suất đồng ngoại tệ giảm xuống và lãi suất đồng nội tệ đẩy lên thì chưa chắc nguồn vốn huy động VND của các NHTM tăng lên do tâm lý người dân còn khá e ngại đồng VN tiếp tục bị mất giá. Như vậy trong thời gian tới NHNN cần tiếp tục xây dựng chính sách tỷ giá ổn định và hợp lý tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các NHTM.

Việc sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để điều tiết nền kinh tế của NHNN là một chính sách cần thiết. Tuy nhiên do dự trữ bắt buộc có sức ảnh hưởng rất lớn đối với công tác huy động vốn tại NHTM. Vì thế NHNN nên nghiên cứu thật cẩn trọng khi sử dụng dự trữ bắt buộc để điều tiết nền kinh tế. Không nên để lãng phí khoản dự trữ bắt buộc đóng băng tại NHNN và đồng thời không để thiếu khả năng chi trả trong thanh toán.

Áp dụng mức khung trần lãi suất phù hợp với tình hình nước ta hiện nay, tăng cường kiểm tra, rà soát, khuyến khích các ngân hàng TMCP trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đồng thời dự trữ một phần tiền huy động được vào ngân hàng nhà nước nhằm khi thiếu hụt vốn có thể đem ra sử dụng kịp thời.

69

Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân trong việc sử dụng thẻ thanh toán không dùng tiền mặt và các công cụ thanh toán qua Ngân hàng góp phần thúc đẩy hoạt động của Ngân hàng. Tăng cường đổi mới và hoàn thiện hành lang pháp lý trong ngành Ngân hàng, tạo điều kiện tối đa cho các tổ chức tín dụng phát huy quyền làm chủ trong kinh doanh. Hỗ trợ các Ngân hàng khi cần vốn.

6.2.2 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương

Giải quyết vấn đề về tình hình an ninh trật tự tại địa phương góp phần

tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng.

Hướng dẫn và tạo điều kiện cho cán bộ nông dân đầu tư sản xuất kinh doanh đúng hướng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời hỗ trợ NH hơn nữa trong công tác thu hồi nợ xấu, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho NH hoàn tất các thủ tục cần thiết trong quá trình hoạt động của mình.

Trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng hiện nay phần lớn người dân sống bằng nghề nông nghiệp, khai thác, nuôi trồng thủy sản do đó chính quyền địa phương cần quan tâm nhiều hơn nữa đến việc hỗ trợ kỹ thuật công nghệ cho người nông dân để hạn chế tình trạng dịch bệnh trong nông nghiệp, nuôi trồng như dịch cúm gia cầm, nguyên nhân tôm, cua chết làm ảnh hưởng đến thu nhập của người nông dân. Mặt khác khi địa phương có những vùng quy hoạch phát triển phù hợp với hoạt động nuôi trồng thủy sản thì nên công bố rộng rãi để bà con nông dân được biết.

6.2.3 Kiến nghị đối với hội sở

Đưa ra các mức lãi suất ở các kỳ hạn khác nhau và cho phép SAIGONBANK CN Sóc Trăng áp dụng lãi suất linh hoạt hơn nhưng vẫn trong khuôn khổ mức lãi tối đa được phép để SAIGONBANK liên tục đổi mới, đưa ra nhiều mức lãi suất hấp dẫn, đa dạng, phát hành các gói dịch vụ, các chính sách chi trả lãi đối với khách hàng, để luôn tạo được sự mới mẻ thu hút nhiều khách hàng đồng thời tăng khả năng cạnh tranh. Chủ động nắm diễn biến lãi suất, phí dịch vụ trên thị trường để điều chỉnh kịp thời, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh có hiệu quả, nhằm đạt mục tiêu: tăng trưởng huy động vốn và cho vay nền kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh với các Ngân hàng khác trong địa tỉnh vì hiện nay lãi suất huy động vốn của Ngân hàng tương đối thấp do đó ngân hàng nào có mức lãi suất huy động cao nhất sẽ thu hút được nhiều khách hàng đặc biệt là khách hàng mới.

Đặt thêm các trụ ATM ở xung quanh khu vực gần chợ, gần trung tâm kinh tế, các địa điểm thuận lợi khác như trường học, các cơ quan đăng ký chi

70

lương qua thẻ tại SAIGONBANK. Đồng thời mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch để có thể phục vụ khách hàng tốt nhất.

Ứng dụng công nghệ hiện đại vào giao dịch NH nhằm rút ngắn thời gian

giao dịch, tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận cho NH.

NH cần tăng mức duyệt cho vay đối với chi nhánh, vì hiện tại nền kinh tế địa phương đang phát triển, nhiều doanh nghiệp kinh doanh, mua bán thủy hải sản ra đời và có nhu cầu vốn rất lớn để kinh doanh, một khi họ kinh doanh có lời họ sẽ nhớ đến NH đã tạo điều kiện cho họ sản xuất kinh doanh và tin tưởng gửi khoản lời vào tiền gửi NH.

Cần có nhiều chương trình khuyến mãi, các chương trình quảng cáo để

thu hút khách hàng, mở rộng các chi nhánh, mở thêm các phòng giao dịch.

Tăng cường công tác kiểm tra giám sát tại các chi nhánh, thường xuyên tổ chức thi đua khen thưởng, hoàn thành tốt các chỉ tiêu đặc biệt là trong công tác huy động vốn. Tạo điều kiện nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh phù hợp với quy mô, đặc điểm của chi nhánh.

Tuyển cộng tác viên khảo sát thị trường tìm hiểu tâm lý để biết được nhu cầu của khách hàng tiềm năng từ đó ngân hàng sẽ có những thay đổi hợp lý đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Diệp Thị Dung, 2009. Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Cần Thơ, luận văn đại học. Đại học Cần Thơ.

2. Đỗ Thị Hà Thu, 2019. Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Agribank - Chi nhánh Hà Thành, luận văn thạc sĩ. Học Viện Khoa Học Xã Hội. 3. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2009). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh 4. Nguyễn Minh Kiều (2005). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. NXB

thống kê 5. PGS.TS Phan Thị Cúc (2008). Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại. NXB thống kê 6. ATM – Chi nhánh, https://www.agribank.com.vn/vn/atm-chi-nhanh, ngày truy cập 23/10/2020

7. ATM – điển giao dịch,

https://www.sacombank.com.vn/company/Pages/ATM-diem-giao-dich.aspx#, ngày truy cập 23/10/2020

8. Giới thiệu, https://www.saigonbank.com.vn/vi/gioi-thieu, ngày truy cập 04/09/2020 9. Hệ thống các tổ chức tín dụng,

https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/fm/htctctd?_afrLoop=1040 713497433151#%40%3F_afrLoop%3D1040713497433151%26centerWidth% 3D80%2525%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%26sho wFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl- state%3Dyo58rvf6z_969, ngày truy cập 03/09/2020 10. Lãi suất, https://kienlongbank.com/lai-suat, ngày truy cập 23/10/2020 11. Lãi suất, https://www.lienvietpostbank.com.vn/lai-suat, ngày truy cập 23/10/2020

12. Lãi suất, https://portal.vietcombank.com.vn/Personal/lai- suat/Pages/lai-suat.aspx?devicechannel=default, ngày truy cập 23/10/2020

13. Lãi suất niêm yết tại quầy,

https://www.sacombank.com.vn/canhan/Documents/LaiSuat/LAI_SUAT_NIE M_YET_TAI_QUAY_15.10.2020.pdf, ngày truy cập 23/10/2020 14. Lãi suất tiền gửi, https://www.agribank.com.vn/vn/lai-suat, ngày truy cập 23/10/2020 15. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm, https://www.saigonbank.com.vn/vi/truy- cap-nhanh/lai-suat/Lai-suat-tien-gui-tiet-kiem, ngày truy cập 23/10/2020 16. Liên hệ, https://www.bidv.com.vn/vn/atm-chi-nhanh, ngày truy cập 23/10/2020 17. Mạng lưới, https://kienlongbank.com/diem-giao-dich, ngày truy cập 23/10/2020

72

18. Mạng lưới,

https://www.lienvietpostbank.com.vn/sites/default/files/images_news/MANG _LUOI_LIENVIETPOSTBANK_14_10_2020.pdf, ngày truy cập 23/10/2020

19. Mạng lưới, https://portal.vietcombank.com.vn/mang- luoi/Pages/diemgiaodich.aspx?devicechannel=default, ngày truy cập 23/10/2020

20. Ngân hàng thương mại,

https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C3%A2n_h%C3%A0ng_th%C6%B0%C6% A1ng_m%E1%BA%A1i, ngày truy cập 11/10/2020 21. Tra cứu lãi suất, https://www.bidv.com.vn/vn/tra-cuu-lai-suat, ngày

truy cập 23/10/2020

73