BỘ NỘI VỤ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÕNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH

WHALE LAND VIỆT NAM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ VĂN PHÕNG

Ngƣời hƣớng dẫn : THS. TRƢƠNG THỊ MAI ANH

Sinh viên thực hiện : NGUYỄN VĂN MINH

Mã số sinh viên : 1705QTVB039

Khóa : 2017-2021

Lớp : 1705QTVB

HÀ NỘI - 2021

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép tôi

đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các cá nhân và công ty TNHH Whale

Land Việt Nam đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học

tập và nghiên cứu đề tài này. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại

trƣờng đến nay, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý

Thầy Cô và bạn bè.

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Quản

trị Văn phòng đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập

tại trƣờng. Nhờ có những lời hƣớng dẫn, dạy bảo của các thầy cô nên đề tài

nghiên cứu của tôi mới có thể hoàn thiện tốt đẹp.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn cô Trƣơng Thị Mai Anh

ngƣời đã trực tiếp giúp đỡ, quan tâm, hƣớng dẫn hoàn thành tốt khóa luận

này trong thời gian qua.

Khóa luận còn hạn chế và không tránh khỏi những thiếu sót, em rất

mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để kiến

thức của tôi trong lĩnh vực này đƣợc hoàn thiện hơn đồng thời có điều kiện

bổ sung, nâng cao ý thức của mình.

Xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả nội dung của báo cáo, với đề tài Văn hóa

doanh nghiệp tại Công ty TNHH Whale Land Việt Nam, thành phố Hà

Nội là công trình nghiên cứu cá nhân tôi và dƣới sự hƣớng dẫn của cán bộ

giảng viên: Thạc sĩ Trƣơng Thị Mai Anh và sự giúp đỡ cán bộ trƣởng

phòng hành chính nhân sự - tài chính: Bùi Thị Kim Anh, ban lãnh đạo và

toàn thể nhân viên tại công ty TNHH Whale Land Việt Nam.

Số liệu và tƣ liệu đƣợc sử d ng trong luận văn, đều đƣợc trích dẫn

nguồn gốc r ràng, nếu phát hiện ra bất k sự gian lận nào, tôi xin hoàn

toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2021

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

S VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ TT

1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1. Lý do lựa chọn đề tài ............................................................. 1

2. Lịch sử nghiên cứu ................................................................ 3

3. M c đích và nhiệm v nghiên cứu ......................................... 7

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................... 8

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................... 8

6. Giá trị nghiên cứu ................................................................. 9

7. Kết cấu của đề tài ................................................................ 10

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ

TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH WHALE LAND VIỆT NAM. ........ 11

1.1. Các khái niệm ..................................................................................... 11

1.1.1. Văn hóa ......................................................................... 11

1.1.2. Doanh nghiệp ................................................................ 13

1.1.3. Văn hóa doanh nghiệp ................................................... 15

1.1.4. Chức năng của văn hóa doanh nghiệp ............................ 17

1.1.5. Ảnh hƣởng của văn hóa doanh nghiệp ........................... 19

1.1.6. Cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp ................................ 21

1.2. Tổng quan về công ty TNHH Whale Land Việt Nam ........... 25

1.2.1. Giới thiệu ...................................................................... 25

1.2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức .................................................... 28

1.2.3. Chức năng ..................................................................... 28

1.2.4. Vai trò của văn hoá doanh nghiệp đối với sự phát triển của

Công ty TNHH Whale Land Việt Nam .................................... 33

Tiểu kết ......................................................................................... 36

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG

TY TNHH WHALE LAND VIỆT NAM. ............................................... 37

2.1. Các giá trị hữu hình............................................................... 37

2.1.1. Kiến trúc ....................................................................... 37

2.1.2. Nghi lễ .......................................................................... 39

2.1.3. Bài ca UX/UI không Capi thì ai? ................................ 44

2.1.4. Slogan hoạt động của công ty Nhân – Tiên – Tín – Tốc .. 45

2.1.5. Nội quy quy chế ............................................................ 47

2.1.6. Đồng ph c nhân viên ..................................................... 51

2.1.7. Biểu tƣợng của công ty .................................................. 54

2.2. Các giá trị vô hình ................................................................. 55

2.2.1. Giá trị cốt l i ................................................................. 55

2.2.2. Định hƣớng, tầm nhìn chiến lƣợc ................................... 57

2.2.3. Hành vi giao tiếp, ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp ..... 58

2.2.4. Phong cách lãnh đạo ...................................................... 66

2.3. Các giá trị nền tảng .......................................................... 67

2.3.1. Niềm tin ........................................................................ 67

2.4. Đánh giá về văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH Whale

Land Việt Nam. ............................................................................ 68

2.4.1. Ƣu điểm ........................................................................ 68

2.4.2. Hạn chế ......................................................................... 72

2.4.3. Nguyên nhân ................................................................. 75

Tiểu kết ......................................................................................... 77

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VĂN HÓA DOANH

NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH WHALE LAND VIỆT NAM .......... 78

3.1. Về cơ chế, chính sách, ban hành các văn bản về văn hoá ..... 78

3.2. Nâng cao nhận thức và tăng cƣờng đầu tƣ cho văn hoá doanh

nghiệp ........................................................................................... 79

3.3. Phát huy nhân tố con ngƣời trong việc xây dựng văn hoá

doanh nghiệp ................................................................................ 81

3.3.1. Về vấn đề đào tạo: ......................................................... 82

3.3.2. Về vấn đề đãi ngộ .......................................................... 82

3.4. Tăng cƣờng sự tham gia của nhân viên ............................. 83

3.5. Hiểu và xây dựng văn hóa toàn diện một cách đồng bộ bằng

các phƣơng pháp phân tích văn hóa doanh nghiệp ..................... 84

3.5.1. Phƣơng pháp phân tích những ngƣời hữu quan

(stakeholders’ approach) ......................................................... 84

3.5.2. Phƣơng pháp phản hồi 360 ............................................ 88

3.6. Quy trình triển khai văn hóa doanh nghiệp.......................... 90

Tiểu kết ......................................................................................... 91

KẾT LUẬN ................................................................................................ 92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 93

PHỤ LỤC ................................................................................................... 96

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Ngay sau khi thành lập (1930) và bắt đầu lãnh đạo cách mạng Việt

Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định văn hóa là một mặt trận quan

trọng là một trong ba mặt trận (kinh tế, chính trị, văn hóa) ở đó ngƣời

cộng sản phải hoạt động (Đề cƣơng về văn hóa Việt Nam - 1943) điều này

chứng tỏ rằng ngay từ những ngày đầu tổ chức của Đảng, văn hoá đã đƣợc

đề cập và đề cao ngang với các khía cạnh quan trọng khác là kinh tế và

chính trị trong một tổ chức.

Và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng

văn hóa, coi văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là m c tiêu và là

động lực cho sự phát triển, tại Đại hội lần thứ X của Đảng đã ch r : Làm

cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội , cho đến ghị

quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung Ƣơng khóa XI (tháng 6-

2014), sợi ch đỏ xuyên suốt là sự nhấn mạnh mối quan hệ không thể tách

rời giữa xây dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời Việt Nam . để thực

hiện điều này, các cơ quan nhà nƣớc, các doanh nghiệp trong quá trình xây

dựng và phát triển luôn luôn đề cao và gắn văn hoá doanh nghiệp, văn hoá

tổ chức, văn hoá công sở vào các chủ trƣơng, chính sách phát triển của tổ

chức nhằm làm cho văn hoá đƣợc thực thi.

Sự thắng thế của bất cứ một doanh nghiệp nào không phải ở chỗ là

họ có bao nhiêu vốn và sử d ng công nghệ gì mà nó đƣợc quyết định bởi

việc tổ chức có những con ngƣời nhƣ thế nào. Con ngƣời ta có thể đi lên từ

tay không về vốn nhƣng không bao giờ từ tay không về văn hoá. Do vậy,

để phát triển bền vững xuất phát điểm của doanh nghiệp phải đƣợc xây

dựng trên nền tảng văn hoá. Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị

văn hóa đƣợc gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của

một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền

1

thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp

suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên trong việc theo đuổi và thực hiện

các m c đích, sứ mệnh của doanh nghiệp.

Công ty TNHH Whale Land Việt Nam là một tổ chức hoạt động

trong lĩnh vực sản xuất giao diện phần mềm và giảng dạy, đào tạo với

chuyên môn chính là thế mạnh của mình là thiết kế giao diện phần mềm

với phƣơng châm là là công ty tiên phong trong lĩnh vực thiết kế trải

nghiệm ngƣời dùng UI/UX và Digital Product tại Việt Nam.

Không ngừng tiên phong, sáng tạo để kiến tạo hệ sinh thái các sản

phẩm và dịch v chất lƣợng có kết nối chặt chẽ với nhau, góp phần tạo ra

những giá trị lớn hơn cho cá nhân ngƣời dùng, doanh nghiệp, và xã hội.

Với bốn giá trị cốt l i là "Nhân - Tiên - Tín - Tốc". Trong đó chữ "Nhân"

đƣợc đặt lên đầu tiên Vì sự thành công của khách hàng và sự phát triển

trƣờng tồn của công ty luôn gắn liền với sự phát triển của từng cá nhân .

Tại công ty TNHH Whale Land Việt Nam, luôn luôn coi trọng yếu tố con

ngƣời số đầu tiên, mọi thành viên đều đƣợc quan tâm, giúp đỡ, sẻ chia và

cùng nhau hƣớng đến một m c tiêu chung. Xây dựng môi trƣờng làm việc

hạnh phúc, cởi mở, chuyên nghiệp mà mỗi nhân viên đều có thể tự do phát

huy hết khả năng của mình với nhiều cơ hội để học hỏi, thách thức khả

năng phát triển năng lực cá nhân, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp

thành đạt. Do vậy việc xây dựng và phát triển văn hoá văn hóa doanh

nghiệp trở thành một điều không thể thiếu để đáp ứng nguyện vọng trên

của công ty. Cùng với đó, nhìn nhận vào thực tiễn tại môi trƣờng làm việc

của doanh nghiệp, cùng với sự trải nghiệm, nghiên cứu thực tiên, không ch

bản thân tôi mà còn phần lớn nhân viên hiện đang làm việc tại công ty có

sự phản ánh về văn hóa doanh nghiệp của công ty thực sự chƣa đƣợc xây

dựng đồng bộ, toàn diện có hệ thống, bên cạnh đó sự phát triển, áp d ng và

triển khai văn hóa doanh nghiệp đến với nhân viên của công ty và lan tỏa

2

giá trị của công ty ra bên ngoài chƣa đƣợc quan tâm đúng mực và thực hiện

nghiêm túc, đều đặn và toàn bộ. Đây là một sự thiếu xót rất lớn để có thể

lan tỏa giá trị, tầm nhìn sứ mệnh của công ty đến với toàn thể nhân viên và

khách hàng. Nhìn vào vấn đề thực tiễn đó nhằm nâng cao giá trị của văn

hóa doanh nghiệp tại công ty, đồng thời đƣa ra các giải pháp nhằm xây

dựng và tối ƣu hóa các giá trị văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH

Whale Land Việt Nam tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: "Văn hóa

doanh nghiệp tại công ty TNHH Whale Land Việt Nam, thành phố Hà

Nội.

2. Lịch sử nghiên cứu

Nghiên cứu về văn hoá doanh nghiệp và các thành tố về văn hoá

doanh nghiệp đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến. Song phần

lớn các công trình nghiên cứu trong quá trình tìm hiểu và bản thân đƣợc

tiếp xúc, các công trình nghiên cứu phần lớn đề cập các hình thức hay cách

thức xây dựng văn hoá doanh nghiệp và một vài công trình chủ yếu đề cập

đến một phần trong toàn hệ hệ văn hóa doanh nghiệp. Chủ yếu các công

trình nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế về hƣớng phát triển cùng với sự

thay đổi về môi trƣờng xung quanh đặc biệt trong quá trình xây dựng và

phát triển văn hoá doanh nghiệp trong thời k kỹ thuật số. Trong quá trình

tìm hiểu, tôi nhận thấy các công trình nghiên cứu sau đây:

2.1. Giáo trình, sách

Nghiên cứu về văn hoá doanh nghiệp và các thành tố về văn hoá

doanh nghiệp đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến. Song phần

lớn các công trình nghiên cứu trong quá trình tìm hiểu và bản thân đƣợc

tiếp xúc, các công trình nghiên cứu phần lớn đề cập các hình thức hay cách

thức xây dựng văn hoá doanh nghiệp và một vài công trình chủ yếu đề cập

đến một phần trong toàn hệ hệ văn hóa doanh nghiệp. Chủ yếu các công

trình nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế về hƣớng phát triển cùng với sự

3

thay đổi về môi trƣờng xung quanh đặc biệt trong quá trình xây dựng và

phát triển văn hoá doanh nghiệp trong thời k kỹ thuật số. Trong quá trình

tìm hiểu, tôi nhận thấy các công trình nghiên cứu sau đây:

Năm 2001 với cuốn sách đƣợc xuất bản bởi nhà xuất bản Lao động

do Giáo sƣ, Tiến sĩ Khoa học Phạm Văn Nghiên là chủ biên mang có tựa là

"Văn hoá và Kinh doanh" trong cuốn sách đã để cập đến văn hoá doanh

nghiệp, văn hoá công sở có tác động đến việc kinh doanh của một tổ chức

và trả lời cho câu hỏi là với doanh nghiệp tổ chức, xây dựng văn hoá nhƣ

thế nào?

Năm 2012 trong bài giảng "Nâng cao năng lực phát triển hệ thống

nhân lực" dành cho học viên cao học của Phó giáo sƣ. Tiến sĩ Nguyễn

Ngọc Quân đề cập đến việc xây dựng văn hoá công sở, văn hóa doanh

nghiệp trong thời đại số và trong bài giảng ông nhấn mạnh đến việc xây

dựng văn hoá tác động đến con ngƣời đầu tiên trong tổ chức là điểm cốt l i

giúp cho văn hoá đƣợc thực thi tốt nhất trong tổ chức.

Sau khi Thủ tƣớng Chính phủ ban hành, Quyết định 129/2007/QĐ-

TTg ngày 2/8/2007, Bộ Nội v cũng có Ch thị số 01/2007/CT-BNN về

việc triển khai thực hiện Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành

chính nhà nƣớc trong các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Nội v . Ch thị này c

thể hóa việc triển khai công tác xây dựng văn hóa công sở và xây dựng các

tiêu chí đánh giá. Đây là cơ sở để các doanh nghiệp làm các căn cứ để thiết

lập các quy định, quy chuẩn của nhà nƣớc vào việc xây dựng điều ch nh

văn hóa doanh nghiệp nói chung và văn hóa công sở nói riêng.

Năm 2004 với cuốn sách mang tựa "Tìm về bản sắc văn hoá Việt

Nam: cái nhìn hệ thống và loại hình" của Tiến sĩ Trần Ngọc Thêm do nhà

xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh đã cập và chứng minh nhân tố

quan trọng trong nền kinh tế sản xuất tổng hợp, văn hoá nhƣ là chất kết

dính các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội và quá trình con ngƣời sáng

4

tạo ra nó. Với cuốn sánh này, Tiến sĩ cũng đã nói lên tầm quan trọng của

văn hóa công việc phát triển của nền kinh tế và việc mối quan hệ của văn

hóa với chủ thể kinh tế trên thị trƣờng.

Trong cuốn sách Văn hóa doanh nghiệp trong thời đại số của Shane

Green do tác gia Mai Lan dịch dƣới sự phát hành của nhà xuất bản Lao

động đã đề cập đến một trong những vấn đề cần quan tâm nhất của những

nhà lãnh đạo thế hệ mới: Liệu văn hóa của công ty đã đủ để nhân viên gắn

bó và sẵn sàng cống hiến, từ đó tạo ra những thành tích xuất sắc hay chƣa?

Thấu hiểu cách xây dựng văn hóa doanh nghiệp, nghĩa là bạn hiểu đƣợc

mong muốn, nhu cầu của nhân viên, từ đó có một chiến lƣợc thầm lặng

nhƣng chu đáo để cải thiện chất lƣợng cuộc sống cho nhân viên - nền tảng

thành công của doanh nghiệp. Đặc biệt nhấn mạnh Bất k một nhà quản lý

nào muốn tổ chức của mình phát triển bền vững cũng cần phải đầu tƣ vào

văn hóa doanh nghiệp

Trong cuốn sách Lãnh đạo và văn hóa doanh nghiệp của nhà xuất bản

Thế Giới của tác giả Edgar H. Schein và Peter Schein do dịch giả Lê Đào

Anh Khƣơng dịch chính và biên tập đã đề cập đến việc làm sao để các hòa

hợp sự khác biệt về văn hóa vì thế ngày càng trở thành vấn đề lớn, không

ch với tổ chức hay các nhà lãnh đạo, mà còn với bản thân mỗi ngƣời trong

việc hợp tác để chung sống và làm việc hiệu quả. Khi nhà lãnh đạo xác

định đƣợc vấn đề của nền văn hóa và muốn thay đổi chúng, họ cần phải

thẩm định các yếu tố của nền văn hóa để xem nó hỗ trợ hay cản trở quá

trình thay đổi này. Vì thế, Lãnh đạo và Văn hóa doanh nghiệp nêu ra các

giảng giải và phân biệt các nghiên cứu đánh giá định lƣợng với các quy

trình hỏi đáp định tính trong việc thẩm định và đánh giá văn hóa.

Trong cuốn Truyền Thông Nội Bộ: Linh Hồn Của Doanh Nghiệp do

Tác giả: Annabel Dunstan, Imogen Osborne do dịch giả Cao Yến Nhi dịch.

Trong Truyền thông nội bộ: Linh hồn của doanh nghiệp, tác giả sẽ cùng

5

xem xét quá trình Truyền thông Nội bộ phát triển từ một mối liên kết lỏng

lẻo trở thành một ngành thực sự đƣợc xem trọng. Để làm r quá trình

chuyển mình này, các tác giả đã chia cuốn sách ra làm 10 cuộc phỏng vấn

với đối tƣợng tham gia là Viện Truyền thông Nội bộ Vƣơng quốc Anh

(IoIC) và các doanh nghiệp hàng đầu hiện nay. Mỗi cuộc phỏng vấn trong

sách kể lại một câu chuyện độc đáo về cách mà truyền thông nội bộ đang

tạo ra sự khác biệt giữa các ngành nghề khác nhau thể hiện sự ảnh hƣởng

của quyết định và tâm lý nhân viên đến văn hóa doanh nghiệp quan trọng

nhƣ thế nào?.

2.2. Công trình nghiên cứu, khóa luận, báo cáo

Với chuyên đề "Văn hóa doanh nghiệp" dành cho đào tạo, bồi dƣỡng

nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2012 tại Bộ Kế

hoạch và Đầu tƣ, C c Phát triển Doanh nghiệp. Phó giá sƣ, Tiến sĩ Nguyễn

Mạnh Quân đã trình bày đầy đủ các yếu tố của một văn hóa doanh nghiệp

cần có, tầm quan trọng và mối liên hệ vận hành các yếu tố trong quá trình

xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh

đó, ông cũng đề xuất một số phƣơng pháp dành cho các doanh nghiệp có

thể ứng d ng để xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp.

Khóa luận tốt nghiệp với đề tài "Văn hóa doanh nghiệp tại công ty

Tem Việt Nam: Thực trạng và giải pháp" của sinh viên Nguyễn Thị Minh

Ngọc trƣờng đại học Ngoại Thƣơng năm 2010 đã áp d ng tổng quan khung

kiến thức của các nghiên cứu tài liệu trƣớc đây, đã nêu r ra thực trạng văn

hóa daonh nghiệp của của công ty Tem Việt Nam lúc bây giờ, từ đó đề ra

các giải pháp nâng cao hiệu quả trong quá trình áp d ng văn hóa doanh

nghiệp tại công ty.

Bên cạnh đó, một số báo cáo về các khía cạnh về văn hóa công sở đã

đề cập đến một số khía cạnh của văn hóa doanh nghiệp nhƣ Luận văn Thạc

sĩ tác giả Đinh Thị Thu Mai (2016), Chuyên ngành Quản lý Văn hóa,

6

Trƣờng Đại học sự phạm Nghệ thuật Trung ƣơng , với đề tài: Xây dựng đời

sống văn hóa cơ sở ở thành phố Hải Dƣơng, t nh Hải Dƣơng. Báo cáo thực

tập tốt nghiệp của sinh viên Dƣơng Thị Lƣu K14 ngành Quản trị Văn

phòng tại Đại học Nội v Hà Nội với đề tài "Xây dựng văn hoá công sở của

các cán bộ Công chức văn phòng UBND Phƣờng Châu Khê" đã đánh giá

tổng quan một số khía cạnh liên quan đến văn hóa doanh nghiệp nhƣ: thống

nhất nội quy, quy định trong doanh nghiệp, quy định trang ph c, thực hiện

nghi lễ....

Tổng quan, qua các công trình nghiên cứu phần nào đã đánh giá đƣợc

hết các mặt, các đặc điểm của văn hoá doanh nghiệp hiện nay, nhƣng đang

bị giới hạn về đối tƣợng nghiên cứu. Nhìn thấy r các đề tài tập trung vào

các cơ quan lớn, đối tƣợng chƣa thực sự c thể r ràng, và ch đề cập đến

một phần, một khía cạnh của văn hóa doanh nghiệp thƣờng nhằm đến các

doanh nghiệp nƣớc ngoài, ít đề cập đến doanh nghiệp trong nƣớc, và đặc

biệt là ít miêu tả các thực trạng văn hoá doanh nghiệp của các công ty trẻ,

hoạt động trong lĩnh vực thiết kế sáng tạo.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

M c đích nghiên cứu của đề tài tập trung phân tích thực trạng văn

hóa doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động xây dựng và phát triển văn hoá văn hóa tại Công ty

TNHH Whale Land Việt Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn làm r khái quát chung về văn hóa doanh nghiệp và việc

triển khai xây dựng tại Công ty TNHH Whale Land Việt Nam trong thời

gian qua.

Đánh giá những mặt tích cực, cũng nhƣ hạn chế trong việc xây dựng

văn hóa doanh nghiệp những năm qua.

7

Đề xuất một số giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp nhằm nâng

cao hiệu quả của công tác xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty

TNHH Whale Land trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng

Luận văn tập trung nghiên cứu 3 đối tƣợng chính sau đây:

Nghiên cứu về cơ sở lý luận của văn hóa doanh nghiệp.

Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại công ty TNHH Whale Land Việt

Nam.

Một số phƣơng pháp phân tích văn hóa doanh nghiệp.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

4.2.1. Về nội dung: Báo cáo chủ yếu nghiên cứu văn hóa doanh

nghiệp tại công ty TNHH Whale Land Việt Nam.

4.2.2. Về thời gian: Báo cáo nghiên cứu thực trạng văn hoá doanh

nghiệp của Công ty TNHH Whale Land Việt Nam từ năm 2018 đến nay.

Đây là thời điểm công ty đƣợc thành lập và bắt đầu vào hoạt động, văn hóa

doanh nghiệp của công ty cũng đƣợc quy định tại các văn bản quy định,

quy chế, nội quy của công ty ban hành từ thời điểm này.

4.2.3. Về không gian: Công ty TNHH Whale Land Việt Nam.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện báo cáo nghiên cứu , tác giả đã sử d ng các phƣơng

pháp nghiên cứu chính sau đây:

Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích: Tìm hiểu các tài liệu, các văn bản

quy định cúa công ty TNHH Whale Land Việt Nam đã xây dựng và thực

hiện để bổ sung cho phù hợp hơn.

Phƣơng pháp phỏng vấn, trƣng cầu ý kiến: Từ nhân viên chính thức

của Công ty TNHH Whale Land Việt Nam, các nhân viên, thực tập sinh

tham gia huấn luyện tại Công ty TNHH Whale Land Việt Nam nhằm đem

8

lại có số liệu thống kê mang tính chất khách quan làm luận cứ cho các luận

điểm tôi đƣa ra trong quá trình làm luận văn.

Phƣơng pháp nghiên cứu: Dựa vào các tải liệu đƣợc cung cấp từ phía

công ty, tôi thực hiện nghiên cứu các tài liệu đó để đánh giá quá trình xây

dựng, phát triển và áp d ng văn hoá doanh nghiệp tại Công ty TNHH

Whale Land Việt Nam. Từ đó tìm ra đƣợc những hạn chế, thiếu xót trong

quá trình.

Phƣơng pháp quan sát khoa học: Dựa vào các kiến thức đƣợc cung

cấp trong quá trình học tập và hƣớng dẫn của giảng viên hƣớng dân, áp

d ng các kiến thức khoa học nhằm đem lại một kết quả quan sát khách

quan tránh đƣợc tính chủ quan trong quá trình quan sát và đánh giá khi thực

hiện nghiên cứu đề tài.

Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Thông qua các cuộc trò chuyện, phỏng

vấn để tìm các thực trạng còn tồn đọng một cách khách quan nhất đƣợc

chính những nhân viên đang làm việc tại công ty và các nhà lãnh đạo tại

công ty đánh giá về văn hóa doanh nghiệp tại công ty. Từ đây làm cơ sở đề

xuất các mô hình phƣơng pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp phù hợp

với yêu cầu của nhân viên, phù hợp văn hóa lãnh đạo của công ty.

6. Giá trị nghiên cứu

Báo cáo cung cấp nguồn tƣ liệu có hệ thống về công tác xây dựng

văn hóa doanh nghiệp ở một cơ quan ngoài nhà nƣớc, giúp cho các nhà

nghiên cứu chuyên môn có liên quan thêm tài liệu tham khảo.

Thông qua luận văn cung cấp một bản báo cáo có hệ thống góp phần

nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của văn hoá văn hóa doanh nghiệp

trong tổ chức.

Đề xuất các giải pháp, mô hình nhằm nâng cao quá trình xây dựng và

phát triển văn hoá văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH Whale Land

Việt Nam.

9

7. Kết cấu của đề tài

Ngoài các phần mở đầu, phần kết luận, danh m c tài liệu tham khảo,

lời cam đoan, lời cảm ơn. Nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ

TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH WHALE LAND VIỆT NAM.

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI

CÔNG TY TNHH WHALE LAND VIỆT NAM.

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VĂN HÓA

DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH WHALE LAND VIỆT NAM.

10

Chƣơng 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ TỔNG

QUAN CÔNG TY TNHH WHALE LAND VIỆT NAM.

1.1. Các khái niệm

1.1.1. Văn hóa

Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Trong đó, Định nghĩa văn

hóa đầu tiên đƣợc chấp nhận rộng rãi là định nghĩa do nhà nhân chủng học

E.B Tylor đƣa ra: Văn hóa là một tổng thể phức tạp bao gồm các kiến

thức, tín ngƣỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong t c và toàn bộ những

kỹ năng thói quen mà con ngƣời đạt đƣợc với tƣ cách là thành viên của xã

hội [9.tr 13] ; Định nghĩa này nêu lên khá đầy đủ các khía cạnh của văn

hóa tinh thần, nhƣng lại ít quan tâm đến văn hóa vật chất, một bộ phận khá

phong phú trong kho tàng văn hóa nhân loại.

Trong cuốn Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng đời sống văn

hóa ở nƣớc ta của Hoàng Vinh đã dẫn khái niệm văn hóa theo định nghĩa

của nguyên Tổng Giám đốc UNESCO F.Mayơ (Federio Mayor) vào năm

1999, nhân ngày lễ phát động thập kỷ thế giới phát triển văn hóa: Văn hóa

là tổng thể sống động của các hoạt động sáng tạo trong quá khứ và trong

hiện tại, qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ

thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc

tính riêng của mỗi dân tộc [10.tr.42]. Định nghĩa này nhấn mạnh vào hoạt

động sáng tạo của các cộng đồng ngƣời gắn liền với tiến trình phát triển có

tính lịch sử của mỗi cộng đồng trải qua một thời gian dài tạo nên những giá

trị có tính nhân văn phổ quát, đồng thời có tính đặc thù của mỗi cộng đồng,

bản sắc riêng của từng dân tộc. Tuy nhiên, nếu ch căn cứ vào định nghĩa

có tính khái quát này, trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về văn hóa, chúng

ta dễ bị hiểu một cách sai lạc: Quản lý văn hóa là quản lý các hoạt động

sáng tạo và thu hẹp hơn nữa là quản lý sáng tác văn học nghệ thuật. Thực tế

11

quản lý văn hóa không phải nhƣ vậy, quản lý văn hóa ở cấp xã lại càng

không phải ch có thế.

Trong cuốn Lãnh đạo và văn hóa doanh nghiệp, Edgar H. Schein,

một nhà quản trị nổi tiếng ngƣời Mỹ đã nói: Văn hoá doanh nghiệp gắn

với văn hoá xã hội, là một bƣớc tiến của văn hoá xã hội, là tầng sâu nhất

của văn hoá xã hội [8.tr.14]. Vì vậy để có thể hiểu đƣợc thế nào là văn hoá

doanh nghiệp một cách r ràng nhất, trƣớc hết chúng ta tìm hiểu khái niệm

về văn hoá xã hội.

Trong cuốn Cơ sở văn hóa Việt Nam của tác giả Trần Quốc Vƣợng

chủ biên đã dẫn khái niệm văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhƣ sau:

Vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ m c đích của cuộc sống, loài ngƣời mới

sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học,

tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công việc cho sinh hoạt hàng ngày về

mặc, ăn, ở và các phƣơng tiện sử d ng. Toàn bộ những sáng tạo và phát

minh đó tức là văn hóa [23.tr.21].

Định nghĩa của Hồ Chí Minh giúp chúng ta hiểu văn hóa c thể và

đầy đủ hơn. Suy cho cùng, mọi hoạt động của con ngƣời trƣớc hết đều vì

lẽ sinh tồn cũng nhƣ m c đích của cuộc sống , những hoạt động sống đó

trải qua thực tiễn và thời gian đƣợc lặp đi, lặp lại thành những thói quen,

tập quán, chắt lọc thành những chuẩn mực, những giá trị vật chất và tinh

thần đƣợc tích lũy, lƣu truyền từ đời này qua đời khác thành kho tàng quý

giá mang bản sắc riêng của mỗi cộng đồng, góp lại mà thành di sản văn hóa

của toàn nhân loại.

Trần Ngọc Thêm định nghĩa: Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các

giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo và tích lũy qua quá trình

hoạt động thực tiễn, trong sự tƣơng tác giữa con ngƣời với môi trƣờng tự

nhiên và xã hội của mình. [22. tr.27].

12

Đề cƣơng văn hóa Việt Nam do đồng chí Trƣờng Chinh - Tổng Bí

thƣ BCH TƢ Đảng khởi thảo và công bố năm 1943 xác định: Văn hóa

gồm tất cả tƣ tƣởng, văn học, nghệ thuật. Văn hóa là một trong ba mặt trận:

kinh tế, chính trị và văn hóa. Ba nguyên tắc vận động văn hóa nƣớc Việt

Nam giai đoạn hiện nay là dân tộc, khoa học, đại chúng [4]. Đây là kim

ch nam cho việc xây dựng văn hóa mới, sự khẳng định tầm quan trọng của

văn hóa trong quá trình xây dựng và phát triển tổ chức.

Có thể có nhiều cách tiếp cận khác nhau về văn hóa song nhìn chung

với tƣ cách là một ch nh thể, văn hóa có những đặc trƣng cố hữu sau:

Thứ nhất, văn hóa là cái phân biệt con ngƣời với động vật. Văn hóa

là đặc trƣng riêng của xã hội loài ngƣời.

Thứ hai, văn hóa không đƣợc kế thừa về mặt sinh học mà qua học

tập, giao tiếp.

Thứ ba, văn hóa là cách ứng xử đã đƣợc mẫu thức hóa.

1.1.2. Doanh nghiệp

Theo điều 1 chƣơng 1 luật doanh nghiệp 2020 đề cập đến hai khái

niệm là doanh nghiệp và doanh nghiệp nhà nƣớc. Song với đối tƣợng

nghiên cứu là một doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc đáp ứng đầy đủ các tiêu

chí đƣợc quy định tại điều 5, điều 7 và điều 8 chƣơng I, tuân thủ đúng các

điều lệnh tại chƣơng II và chƣơng III tại bộ luật này trong việc thành lập và

hoạt động của một công ty TNHH.

Khái niệm doanh nghiệp trong phạm vi này là "tổ chức có tên riêng,

có tài sản, có tr sở giao dịch, đƣợc thành lập hoặc đăng ký thành lập theo

quy định của pháp luật nhằm m c đích kinh doanh". [20].

Thông qua định nghĩa trên có thể hiểu doanh nghiệp là một tổ chức

kinh doanh, có các hoạt động mua bán, trao đổi, giao dịch,.. Doanh nghiệp

thì phải có có tên riêng, có tài sản, có tr sở hoạt động. Doanh nghiệp phải

13

đƣợc đăng ký theo quy định của pháp luật và đƣợc sự cho phép hoạt động

thì doanh nghiệp mới có thể làm việc.

Việc kinh doanh của một doanh nghiệp là việc thực hiện liên t c một,

một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ. Từ việc sản xuất đến

tiêu th sản phẩm hoặc cung cấp các dịch v với m c đích sinh lợi nhuận.

M c đích cao nhất của một doanh nghiệp là đem lại lợi nhuận cho

chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, có một số doanh nghiệp hoạt động nhằm

m c đích lợi nhuận.

Mỗi loại hình doanh nghiệp mang những đặc điểm riêng nổi bật, tuy

nhiên chúng đều có những đặc điểm chung sau đây:

Doanh nghiệp có tính hợp pháp: phải nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm

quyền để đăng ký kinh doanh và nhận giấy phép đăng ký thành lập khi

muốn thành lập công ty.Khi doanh nghiệp đƣợc cấp phép kinh doanh thì

doanh nghiệp đƣợc công nhận hoạt động kinh doanh, đƣợc pháp luật bảo

hộ và chịu sự ràng buộc bởi các quy định pháp lý có liên quan.

Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh hoặc cung cấp dịch v

thƣờng xuyên. Hầu hết các doanh nghiệp khi thành lập đều hƣớng đến m c

đích tạo ra lợi nhuận qua việc mua bán, sản xuất, kinh doanh hàng hóa hoặc

cung ứng để ph c v ngƣời tiêu dùng.Bên cạnh đó, có một số doanh nghiệp

xã hội đặc thù, hoạt động không vì m c tiêu lợi nhuận mà hƣớng đến yếu tố

vì cộng đồng, vì xã hội và môi trƣờng ví d nhƣ các doanh nghiệp về điện,

nƣớc, vệ sinh,….

Doanh nghiệp có tính tổ chức. Tính tổ chức thể hiện qua việc có tổ

chức điều hành, cơ cấu nhân sự, có tr sở giao dịch hoặc đăng ký và có tài

sản riêng để quản lý, kèm theo tƣ cách pháp nhân trừ loại hình doanh

nghiệp tƣ nhân.

Xuyên suốt bài luận văn, tác giả sử d ng khái nhiệm về doanh nghiệp

nhƣ đã đề cập ở trên để nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

14

1.1.3. Văn hóa doanh nghiệp

Thực tế cũng cho thấy rằng thành công hay thất bại của nhiều doanh

nghiệp ngoài sự ph thuộc vào các yếu tố bên ngoài nhƣ điều kiện xã hội,

điều kiện kinh tế chung, sự cạnh tranh từ bên ngoài ... v.v còn ph thuộc rất

nhiều vào yếu tố bên trong. Các yếu tố bên trong sẽ tạo ra sức mạnh của

doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có đƣợc cái nhìn chiến lƣợc, hoạch

định và kiểm soát tốt hơn để có thể khống chế đƣợc các rủi ro từ bên ngoài

và đạt đƣợc các m c tiêu của mình. Vậy yếu tố bên trong ấy là gì, sức

mạnh doanh nghiệp có từ đâu, chất lƣợng quản lý chi phối các hoạt động

doanh nghiệp nhƣ thế nào và ngƣợc lại nó chịu những sự tác động nào. Một

trong những nguồn sức mạnh mà doanh nghiệp có đƣợc chính là sức mạnh

có đƣợc từ văn hoá của doanh nghiệp đó. Vậy văn hoá doanh nghiệp là gì ?

Khái niệm về văn hoá trong một doanh nghiệp cũng tƣơng tự nhƣ

khái niệm về văn hoá trong xã hội, và cũng rất đa dạng, phong phú. Sau

đây là một số khái niệm về văn hoá doanh nghiệp mang tính phổ biến:

Theo Tổ chức lao động quốc tế ILO – International Labour

Organization: Văn hoá doanh nghiệp là một tập hợp các giá trị, các tiêu

chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn

bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết [6].

Theo Denison (1990): Văn hoá đề cập đến những niềm tin, giá trị,

nguyên tắc ngầm định tạo thành cơ sở cho việc quản lý một tổ chức cũng

nhƣ cho tập hợp các hành động quản lý, hành vi quản lý, cả hai điều đó làm

gƣơng điển hình và tăng cƣờng các nguyên tắc cơ bản ấy [6].

Theo Georges de Saite Marie, chuyên gia ngƣời Pháp về doanh

nghiệp vừa và nhỏ: Văn hoá doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, các biểu

tƣợng, huyền thoại, nghi thức, các điều cấm kỵ, các quan điểm triết học,

đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp [6].

15

Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về văn hoá doanh nghiệp nhƣ

đã đề cập ở trên, song có một định nghĩa mà tác giả tìm hiểu là khái quát

nhất về văn hoá đƣợc 2 học giả là Rolff Bergman và Ian Stagg đồng thời là

giảng viên của khoa quản trị kinh doanh trƣờng đại học Monash , một trong

những trƣờng đại học lớn của Öc cho rằng: Văn hoá doanh nghiệp là một

hệ thống các ý nghĩa biểu đạt chung bao trùm lên toàn bộ doanh nghiệp, có

tính chất quyết định tới mọi hành vi và hoạt động của toàn bộ các thành

viên trong doanh nghiệp đó

Theo định nghĩa trên thì văn hoá doanh nghiệp đề cập đến nhiều vấn

đề Trƣớc tiên văn hoá là sự nhìn nhận, sự nhìn nhận này ch tồn tại trong

một tổ chức hay một doanh nghiệp c thể , không nằm trong mỗi cá nhất .

Kết quả tạo ra là mỗi thành viên với trình độ và xuất xứ khác nhau đều

nhận thức và thể hiện văn hoá đó nhƣ nhau , đây chính là cái gọi là ý

nghĩa chung của văn hoá.

Thứ hai là, văn hoá doanh nghiệp là một khái niệm mô tả . Nó đề cập

tới việc các thành viên nhìn nhận về doanh nghiệp của họ nhƣ thế nào chứ

không quan tâm đến việc họ thích hay không thích . Định nghĩa về văn hoá

có chức năng mô tả chứ không có chức năng đánh giá . Dƣới đây ta sẽ xem

xét kỹ hơn về các khía cạnh của hệ thống các ý nghĩa biểu đạt chung và đó

chính là các yếu tố tạo đƣợc coi là cái tạo nên văn hoá của doanh nghiệp .

Thứ ba là, văn hoá doanh nghiệp là một hệ thống các nguyên tắc, quy

tắc, chuẩn mực đƣợc xây dựng và áp d ng chung cho các thành viên của

doanh nghiệp. Hệ thống các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực này tạo nên và

định hƣớng cho hành động của toàn doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc một m c

tiêu chung.

Tóm lại, văn hoá doanh nghiệp hay văn hoá tổ chức đƣợc hiểu là một

hệ thống hữu cơ các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do

các thành viên trong doanh nghiệp đó sáng tạo và tích luỹ trong quá trình

16

tƣơng tác với môi trƣờng bên ngoài và hội nhập bên trong tổ chức, nó đã có

hiệu lực và đƣợc coi là đúng đắn, do đó, đƣợc chia sẻ và phổ biến rộng rãi

giữa các thế hệ thành viên nhƣ một phƣơng pháp chuẩn mực để nhận thức,

tƣ duy và cảm nhận trong mối quan hệ với các vấn đề mà họ phải đối mặt.

1.1.4. Chức năng của văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp có vị trí rất quan trọng đối với sự phát triển

bền vững của doanh nghiệp. Vị trí quan trọng đó là do những chức năng

vốn có của nó quyết định. Đó là năm chức năng sau đây:

1.1.4.1. Chức năng ch đạo

Văn hóa doanh nghiệp đƣợc hình thành trong một quá trình, do chủ

doanh nghiệp chủ trì, do đó nó phát huy tác d ng đối với hoạt động của

toàn bộ doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp tự trở thành hệ thống quy

phạm và giá trị tiêu chuẩn mà không cá nhân nào trong doanh nghiệp dám

đi ngƣợc lại. Đến lƣợt nó, khi đã hình thành, Văn hóa doanh nghiệp làm

cho doanh nghiệp có hƣớng phát triển phù hợp với m c tiêu đã định. Chức

năng ch đạo của Văn hóa doanh nghiệp đƣợc thể hiện ở chỗ, nó có tác

d ng ch đạo đối với hành động và tƣ tƣởng của từng cá nhân trong doanh

nghiệp.

1.1.4.2. Chức năng ràng buộc

Văn hóa doanh nghiệp có chức năng ràng buộc bởi lẽ nó phát huy tác

d ng đối với tƣ tƣởng, tâm lý và hành động của từng thành viên trong

doanh nghiệp. Chức năng ràng buộc của Văn hóa doanh nghiệp không

mang tính pháp lệnh nhƣ các quy định hành chính mà nó là cơ chế mềm,

dựa trên tính tự giác. Chức năng ràng buộc của Văn hóa doanh nghiệp thể

hiện ở chỗ, những nội dung văn hóa tinh thần nhƣ ý thức của tập thể; dƣ

luận xã hội; phong t c, tập quán của cộng đồng trong doanh nghiệp… tạo

nên áp lực và động lực mạnh mẽ đối với tâm lý và hành động của từng cá

thể và tập thể doanh nghiệp.

17

1.1.4.3. Chức năng liên kết

Văn hóa doanh nghiệp có chức năng liên kết vì, sau khi đƣợc cộng

đồng trong doanh nghiệp tự giác chấp nhận, Văn hóa doanh nghiệp trở

thành chất kết dính, tạo ra khối đoàn kết nhất trí trong doanh nghiệp. Nó trở

thành động lực giúp từng cá nhân tham gia vào hoạt động của doanh

nghiệp… Trên thực tế, Văn hóa doanh nghiệp là ý thức tập thể đƣợc tạo

nên bởi sự sáng tạo của toàn bộ thành viên trong doanh nghiệp. Văn hóa

doanh nghiệp đã đặt ra lý tƣởng, hy vọng và yêu cầu đối với các thành viên

trong doanh nghiệp. Nó cũng liên quan chặt chẽ tới vận mệnh và tƣơng lai

của từng thành viên trong doanh nghiệp. Chính vì vậy, Văn hóa doanh

nghiệp trở thành chất kết dính, tạo ra động lực giúp mọi thành viên trong

doanh nghiệp tham gia vào các nhiệm v của doanh nghiệp, phát huy trí tuệ

và trí thông minh của từng thành viên trong việc cống hiến cho doanh

nghiệp.

1.1.4.4. Chức năng khuyến khích

Văn hóa doanh nghiệp có chức năng khuyến khích là vì, coi trọng

ngƣời tài, coi công việc quản lý là trọng điểm là nội dung trọng tâm của

Văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp không ch là động lực thúc

đẩy bên ngoài mà còn là nội lực mạnh mẽ để khuyến khích nhân viên. Điều

đó, giúp cho nhân viên có tinh thần tự giác, chí tiến thủ; đáp ứng đƣợc

nhiều nhu cầu và có khả năng điều ch nh những nhu cầu không hợp lý của

nhân viên.

1.1.4.5. Chức năng lan truyền

Văn hóa doanh nghiệp có chức năng lan truyền vì: Khi một doanh

nghiệp đã hình thành một nền văn hoá của mình, nó sẽ có ảnh hƣởng lớn

tới mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài doanh nghiệp. Văn hóa doanh

nghiệp có ảnh hƣởng tới xã hội qua nhiều kênh giao tiếp khác nhau, nhƣng

chủ yếu đƣợc chia thành hai loại: một là, tận d ng tuyên truyền bằng

18

phƣơng tiện thông tin đại chúng và hai là, bằng các mối quan hệ giao tiếp

cá nhân. Thông qua phƣơng tiện thông tin đại chúng và các quan hệ cá

nhân, Văn hóa doanh nghiệp đƣợc truyền bá rộng rãi, là nhân tố quan trọng

để xây dựng thƣơng hiệu của doanh nghiệp.

1.1.5. Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp sẽ có ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực tới sự

phát triển của doanh nghiệp. Nền văn hóa mạnh sẽ là nguồn lực quan trọng

tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nền văn hóa yếu sẽ là nguyên

nhân dẫn đến sự suy yếu.

1.1.5.1. Ảnh hƣởng tích cực:

Văn hoá doanh nghiệp tạo nên nét đặc trƣng riêng của doanh nghiệp,

quy t đƣợc sức mạnh của toàn doanh nghiệp và khích lệ đuợc sự đổi mới

sáng tạo:

Tạo nên nét đặc trƣng riêng của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp có

một đặc trƣng riêng và chính văn hoá doanh nghiệp tạo nên nét khác biệt

đó. Các giá trị cốt l i, các tập t c, lễ nghi, thói quen hay cách họp hành,

đào tạo, thậm chí đến cả đồng ph c, giao tiếp…đã tạo nên phong cách

riêng biệt của doanh nghiệp, phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp

khác.

Quy t đƣợc sức mạnh của toàn doanh nghiệp: Nền văn hoá tốt giúp

doanh nghiệp thu hút và giữ đƣợc nhân tài, củng cố lòng trung thành của

nhân viên với doanh nghiệp. Thật sai lầm khi cho rằng trả luơng cao sẽ giữ

đƣợc nhân tài. Nhân viên ch trung thành, gắn bó với doanh nghiệp khi

doanh nghiệp có môi trƣờng làm tốt, khuyến khích họ phát triển.

Thu hút và giữ chân nhân tài trong doanh nghiệp*:* Nhân viên sẽ

trung thành và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp khi họ thấy hứng thú với

môi trƣờng doanh nghiệp, bầu không khí thân thuộc trong doanh nghiệp và

có khả năng tự khẳng định mình để thăng tiến.

19

Nhu cầu quản lý các nguyên tắc, quy định sẽ giảm đi: Khi nhân viên

nhận thức r ràng về vai trò của bản thân trong tập thể, thấu hiểu đƣợc

những giá trị của công ty, họ sẽ làm việc vì m c đích và m c tiêu chung,

khi đó họ sẽ tự nguyện chấp hành tốt các nguyên tắc và quy định.

Ảnh hƣởng của văn hoá doanh nghiệp đến năng suất làm việc: Doanh

nghiệp có môi trƣờng văn hóa làm việc tốt, nhân viên sẽ luôn luôn đƣợc

khuyến khích đƣa ra sáng kiến, ý tƣởng… để nâng cao hiệu quả công việc.

Khích lệ sự đổi mới, sáng tạo: Trong những doanh nghiệp có môi

trƣờng văn hoá làm việc tốt, mọi nhân viên luôn luôn đƣợc khuyến khích

đƣa ra sáng kiến, ý tƣởng…Nhân viên trở nên năng động, sáng tạo hơn và

cũng gắn bó với doanh nghiệp hơn.

1.1.5.2. Ảnh hƣởng tiêu cực:

Nền văn hoá yếu kém sẽ gây ra những thiệt hại cho doanh nghiệp.

Chẳng hạn trong một doanh nghiệp, cơ chế quản lý cứng nhắc, độc đoán, sẽ

làm nhân viên sợ hãi, th động và thờ ơ hoặc chống đối lại lãnh đạo. Nhân

viên sẽ bỏ doanh nghiệp đi bất cứ lúc nào.

Khiến nhân viên mất niềm tin vào doanh nghiệp: Một nền văn hoá

tiêu cực làm mất niềm tin vào tổ chức và không muốn xây dựng mối quan

hệ thân thiện ở công ty.

Sự gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp sẽ giảm sút: Khi nhân

viên không cảm thấy yêu thích công việc, các nhu cầu nhƣ giao tiếp, kính

trọng, tự khẳng định… không đƣợc xây dựng sẽ dẫn đến tình trạng chán

nản, hiệu quả công việc không cao và thiếu sự gắn bó với doanh nghiệp.

Không tạo đƣợc nguồn sức mạnh nội tại làm đòn bẩy: Một doanh

nghiệp cơ chế quản lí cứng nhắc, độc đoán, chuyên quyền sẽ khiến cho tổ

chức sẽ không có một mối liên hệ nào khác giữa các thành viên ngoài quan

hệ công việc. Mất đi một nguồn lực làm đòn bẩy cho sự phát triển lâu dài

của tổ chức: Sức mạnh nội tại .

20

Thiếu lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng: Thiếu văn hóa doanh nghiệp

dẫn đến các thông điệp mà mỗi cá nhân trong tổ chức truyền tải ra bên

ngoài mang những ý nghĩa khác nhau, không nhất quán làm mất đi sự

chuyên nghiệp của tổ chức.

1.1.6. Cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp

Theo Edgar H. Schein, văn hoá doanh nghiệp có ba tầng giá trị: các

giá trị hữu hình, các giá trị đƣợc chấp nhận và các giá trị/quan niệm nền

tảng. Khái niệm tầng ở đây đƣợc hiểu là mức độ cảm nhận đƣợc các giá

trị văn hoá trong tổ chức, hay nói cách khác là tính hữu hình của các giá trị

văn hoá đó.

1.1.6.1. Các giá trị hữu hình

Đó là những quá trình, những yếu tố đầu tiên bắt gặp khi một ngƣời

nhìn, nghe và cảm thấy đƣợc khi tiếp xúc với một tổ chức có nền văn hóa

nhƣ kiến trúc môi trƣờng làm việc, ngôn ngữ, công nghệ, hoặc các chuẩn

mực hành vi. Lớp này cũng bao gồm cả những hành vi ứng xử của nhân

viên và các nhóm trong tổ chức. Đặc trƣng cơ bản của tầng bề mặt này là

rất dễ nhận thấy nhƣng lại khó phán đoán đƣợc ý nghĩa đích thực của nó.

Các giá trị hữu hình này không tác động nhiều đến tƣ duy, hành vi của

nhân viên và hiệu quả hoạt động kinh doanh.

a) Logo và bài ca truyền thống của doanh nghiệp

Logo là biểu tƣợng của doanh nghiệp, phô trƣơng sức mạnh và giá trị

của doanh nghiệp vƣợt qua cả rào cản ngôn ngữ. Logo là một tín hiệu thị

giác hay là cách tạo hình tên một công ty, một tổ chức với những thuộc tính

đặc trƣng nhất, một hình ảnh tinh lọc đơn giản nhất để dễ nhận biết về một

đơn vị, một cơ quan, một tổ chức xã hội nào đó khẳng định bản quyền của

đơn vị, cơ quan tổ chức xã hội đối với sản phẩm biểu trƣng của mình. Logo

hay những tấm danh thiếp chính là những điểm tiếp xúc quan trọng của bạn

với khách hàng hoặc đối tác, giúp bạn xây dựng những ấn tƣợng đầu tiên

21

với họ. Do đó, nếu logo hay danh thiếp của bạn đƣợc thiết kế thiếu tính

chuyên nghiệp khách hàng và đối tác sẽ không tin tƣởng vào doanh nghiệp.

Bài ca truyền thống của doanh nghiệp có thể do chính cán bộ công nhân

viên của doanh nghiệp đó sáng tác dựa trên những tình cảm, cảm xúc của

mình dành cho doanh nghiệp đó. Bài ca truyền thống cũng là một nét văn

hóa của công ty, nhằm thắt chặt tình đoàn kết giữa các nhân viên.

b) Khẩu hiệu thƣơng mại

Khẩu hiệu thƣơng mại luôn đƣợc coi là một vũ khí quảng cáo, tiếp

thị, xây dựng thƣơng hiệu vô cùng quan trọng. Nó là một tài sản vô hình

song lại có giá trị rất lớn đƣợc bồi đắp qua thời gian. Nó không ch nhắc

nhở khách hàng về sự tồn tại của doanh nghiệp, thúc đẩy khách hàng mua

sản phẩm mà còn trở thành tôn ch hoạt động của doanh nghiệp.

c) Nội quy, quy tắc, đồng ph c

Khi vào một doanh nghiệp, ta thƣờng có cảm những cảm giác khác

nhau: trang nghiêm, ấm cúng, vui vẻ hay nghiêm nghị….những cảm giác

này thể hiện sức mạnh của nghững biểu tƣợng vật chất trong việc tạo tính

cách của doanh nghiệp. Ví d nhƣ bảng nội quy, quy tắc của doanh nghiệp,

cách ăn mặc của nhân viên (mặc đồng ph c hay không)

d) Kiến trúc của doanh nghiệp

Đó là mặt bằng, cây cối, bàn ghế….tất cả đƣợc sử d ng nhằm tạo

cảm giác thân quen với khách hàng, với nhân viên cũng nhƣ tạo một môi

trƣờng làm việc tốt nhất cho nhân viên. Kiến trúc trở thành biểu tƣợng cho

sự phát triển của doanh nghiệp, là ngôi nhà chung của toàn thể cán bộ nhân

viên trong doanh nghiệp.

e) Các hành vi giao tiếp

Văn hóa ứng xử của cấp trên với cấp dƣới:

Văn hóa ứng xử của cấp trên đối với cấp dƣới là hết sức quan trọng.

nó quyết dịnh tính chất mối quan hệ giữa nhân viên với lãnh đạo: nếu xây

22

dựng đƣợc mối quan hệ khăng khít, bền chặt thì sự hợp tác giữa hai bên là

vô cùng thuận lợi; ngƣợc lại nếu lãnh đạo chƣa tạo đƣợc quan hệ bền vững

với nhân viên thì sẽ tạo nên những rào cản trong công việc ảnh hƣởng xấu

tới doanh nghiệp

Ngoài ra, nhân viên cần nỗ lực, nhiệt tình thực hiện tốt công việc

đƣợc giao, thể hiện thái độ hợp tác với lãnh đạo. Văn hóa ứng xử giữa các

đồng nghiệp Doanh nghiệp không ch là môi trƣờng làm việc tốt mà còn là

môi trƣờng sống cho ngƣời lao động. Trong đó mối quan hệ giữa các thành

viên cần hết sức cởi mở, thân thiện, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

Mối quan hệ tốt đẹp dần hình thành hệ thống tập quán, nề nếp, thói quen,

chuẩn mực trong ứng xử trong công việc hàng ngày của nhân viên.

Chăm sóc khách hàng: Theo nghĩa khái quát nhất, đó là tất cả những

chuỗi hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.

Chăm sóc khách phải bắt rễ từ văn hóa và niềm tin của doanh nghiệp, trong

đó hình tƣợng khách hàng là trung tâm để mỗi nhân viên cần hƣớng tới

chăm sóc. Nét văn hóa này thể hiện trong mọi hoạt động nhƣ thông tin,

giao dịch, đàm phán thái độ ph c v …..và cần đƣợc thống nhất trong toàn

bộ đội ngũ nhân viên.

f) Những nghi thức

Nghi thức là những chuỗi hoạt động đƣợc lặp đi lặp lại nhằm thể hiện

và củng cố những giá trị cốt l i của tổ chức, những m c tiêu quan trọng,

những con ngƣời quan trọng. Nghi thức bao gồm các kiểu sau: Nghi thức

chuyển giao: bao gồm các hoạt động nhƣ giới thiệu thành viên mới hay ra

mắt. Nghi thức củng cố: ví d nhƣ lễ phát phần thƣởng củng cố bản sắc

Văn hóa doanh nghiệp và tôn thêm vị thể của nhân viên trong doanh

nghiệp. Nghi thức nhắc nhở: gồm các hoạt động sinh hoạt văn hóa, chuyên

môn khoa học. m c đích của các hoạt động này là nhằm duy trì cơ câu xã

hội và tăng năng lực tác nghiệp của nhân viên. Nghi thức liên kết: nhƣ lễ,

23

tết, liên hoan, dã ngoại, m c đích nhằm chia sẻ tình cảm gắn bó giữa các

nhân viên.

g) Giai thoại

Thƣờng đƣợc thêu dệt từ những sự kiện có thật của tổ chức, đƣợc các

thành viêc chia sẻ, ví d nhƣ những câu chuyện truyền thuyết, giai thoại về

quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua các giai

thoại lãnh đạo có thể truyền đạt thông tin, làm cho nhân viên cảm thấy gần

gũi hơn, và cũng trong quá trình này, các gia trị niềm tin của lãnh đạo cũng

đƣợc kiệm nghiệm, công nhận.

1.1.6.2. Các giá trị vô hình

Các giá trị đƣợc chấp nhận (Epoused valuses) bao gồm những chiến

lƣợc, m c tiêu và triết lý kinh doanh của doanh nghiệp.…..đƣợc hình thành

trong quá trình giải quyết các vấn đề thích ứng với bên ngoài và phối hợp

bên trong tổ chức.

Ban đầu, các giá trị này đơn giản ch là những tƣ tƣởng, những

phƣơng thức giả quyết vấn đề mới phát sinh của những ngƣời lãnh đạo.

Trải qua một quá trình biến đổi, những giá trị này dần đƣợc các thành viên

trong tổ chức chấp nhận, trở thành những ch dẫn và phƣơng pháp áp d ng

phổ biến cho những tình huống xảy ra tƣơng tự. Các giá trị này mang tính

ổn định tƣơng đối. Triết lý kinh doanh là những tƣ tƣởng triết học phản ánh

thực tiễn kinh doanh thông qua con đƣờng trải nghiệm, suy ngẫm, khái quát

hóa của các chủ thể kinh doanh và ch dẫn cho hoạt động kinh doanh . Nói

một cách đơn giản đó là tổng hợp các nguyên tắc chuẩn mực có tác d ng

định hƣớng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ứng xử của nhân

viên trong doanh nghiệp.

1.1.6.3. Các giá trị nền tảng

Các giá trị nền tảng (Beliefs and assumptions) là tầng sâu nhât của

Văn hóa doanh nghiệp, là giá trị nền tảng của doanh nghiệp. Ngƣợc lại với

24

những giá trị hữu hình, giá trị vô hình, các giá trị nền tảng là những yếu tố

gần nhƣ không thể thay đổi đƣợc. Một khi có sự thay đổi những giá trị nền

tảng thì tất yếu sẽ dẫn đến sự khủng hoảng, xáo trộn tổ chức. Các giá trị

này có tác d ng định hƣớng hành vi của các thành viên trong quá trình

nhận thức, tƣ duy, cảm nhận về các vấn đề về quan hệ bên trong và bên

ngoài doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp sẽ giúp mỗi nhân viên định

hƣớng cách suy nghĩ và phƣơng pháp hành động.

Niềm tin: Nếu không có niềm tin vào sứ mệnh, chiến lƣợc và cam kết

của ban lãnh đạo, thì chắc chẳng có mấy nhân viên muốn đi theo doanh

nghiệp để phấn đấu, chấp nhận thách thức và xây dựng doanh nghiệp. Cũng

có nhóm ngƣời có xu thế coi làm việc cho doanh nghiệp đơn thuần là công

việc, ch cần trả lƣơng cao đầy đủ, còn nếu hết lƣơng, thì đi làm cho nơi

khác. Có thể điều này đúng với những ngƣời có tài và làm việc cho những

doanh nghiệp lớn trên thế giới. Nhƣng với đa số các doanh nghiệp vừa và

nhỏ, doanh nghiệp làm các ngành nghề sáng tạo, nếu ban lãnh đạo và nhân

viên không có niềm tin vào thành công trong tƣơng lai, thì thật khó có sức

mạnh trong hợp tác.

Giữa các tầng văn hoá này có mối quan hệ tƣơng tác chặt chẽ với

nhau. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp muốn xác lập các giá trị văn hoá nền

tảng cho doanh nghiệp mình thì trƣớc hết phải làm cho các thành viên chấp

nhận và phổ biến. Đến lƣợt mình, các giá trị văn hoá nền tảng sẽ quyết định

việc lựa chọn các giá trị văn hoá ở các tầng bên ngoài và ch những giá trị

nào phù hợp với các giá trị văn hoá nền tảng mới có thể đƣợc lựa chọn và

phổ biến.

1.2. Tổng quan về công ty TNHH Whale Land Việt Nam

1.2.1. Giới thiệu

Công ty TNHH Whale Land Việt Nam là một tổ chức hoạt động

trong lĩnh vực sản xuất giao diện phần mềm và giảng dạy, đào tạo với

25

chuyên môn chính là thế mạnh của mình là thiết kế giao diện phần mềm

với phƣơng châm là là công ty tiên phong trong lĩnh vực thiết kế trải

nghiệm ngƣời dùng UI/UX và Digital Product tại Việt Nam.

Không ngừng tiên phong, sáng tạo để kiến tạo hệ sinh thái các sản

phẩm và dịch v chất lƣợng có kết nối chặt chẽ với nhau, góp phần tạo ra

những giá trị lớn hơn cho cá nhân ngƣời dùng, doanh nghiệp, và xã hội.

1.2.1.1. Tầm nhìn

Tầm nhìn của Công ty chính là Công ty TNHH Whale Land Việt

Nam định hƣớng phát triển thành công ty thiết kế và phát triển sản phẩm

công nghệ hàng đầu Việt Nam.

Xây dựng đội ngũ lãnh đạo có bản lĩnh và chuyên nghiệp, đồng thời

xây dựng đội ngũ quản lý, kinh doanh và chuyên gia giỏi.

Chú trọng sản phẩm có phần mềm tự thực hiện trên phần cứng đạt

tiêu chuẩn hóa quốc tế.

Tập trung nghiên cứu và phát triển dịch v công nghệ/giải pháp có

tính đột phá, hàm lƣợng kỹ thuật/ chất xám cao nhằm nâng cao năng lực

nghiên cứu phát triển và phát triển công nghệ, sản phẩm mới.

Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi giang, chuyên nghiệp, chăm

ch , hoà đồng.

1.2.1.2. Sứ mệnh

Đối với lĩnh vực kinh doanh xóa bỏ dào cản giữa con ngƣời và công

nghệ để mọi ngƣời tận hƣởng tối đa những giá trị công nghệ đem lại.

Đối với khách hàng cam kết đồng hành với khách hàng và trở thành

đối tác tin cậy trong mọi suy nghĩ và hành động, đem lại sản phẩm và dịch

v có chất lƣợng tối ƣu và sự hài lòng ở mức độ cao nhất.

Đối với đội ngũ nhân sự tạo dựng cho toàn thể nhân viên môi trƣờng

làm việc hạnh phúc, cởi mở, chuyên nghiệp mà mỗi cá nhân có thể phát

26

triển hết khả năng của mình với nhiều cơ hội để học hỏi, thách thức tiềm

năng bản thân, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp thành đạt.

1.2.1.3. Giá trị cốt l i

Giá trị cốt l i của Công ty đƣợc thể hiện ngắn gọn qua bốn chữ

"Nhân - Tiên - Tín - Tốc".

a) Nhân - Whale Land của bạn, do bạn, vì bạn.

Vì sự thành công của khách hàng và sự phát triển trƣờng tồn của

công ty luôn gắn liền với sự phát triển của từng cá nhân . Chúng tôi coi

trọng yếu tố con ngƣời số 1, mọi thành viên đều đƣợc quan tâm, giúp đỡ, sẻ

chia và cùng nhau hƣớng đến một m c tiêu chung. Xây dựng môi trƣờng

làm việc hạnh phúc, cởi mở, chuyên nghiệp mà mỗi nhân viên đều có thể tự

do phát huy hết khả năng của mình với nhiều cơ hội để học hỏi, thách thức

khả năng phát triển năng lực cá nhân, đóng góp giá trị và tạo dựng sự

nghiệp thành đạt.

b) Tiên - Tiên phong, đổi mới, sáng tạo

Chúng tôi đề cao khát vọng tiên phong và xác định để làm đƣợc điều

đó chúng tôi coi sáng tạo là sức sống, là đòn bẩy phát triển nhằm tạo ra giá

trị khác biệt và bản sắc riêng trong mỗi gói sản phẩm - dịch v .

Chúng tôi luôn giữ tinh thần cầu tiến, không ngừng học tập tìm tòi,

ứng d ng những kiến thức và kỹ thuật mới để nâng cao chất lƣợng sản

phẩm - dịch v , đặc biệt luôn đề cao học tập không ngại khó khăn để học,

tự học và vƣợt lên chính mình

c) Tín - Uy tín, chất lƣợng, hiệu quả.

Whale Land Việt Nam luôn cố gắng chuẩn bị đủ năng lực thực thi, nỗ

lực hết mình để đảm bảo đúng hoặc cao hơn cam kết với khách hàng, đối

tác. Đặc biệt là cam kết về chất lƣợng, hiệu quả và tiến độ hoàn thiện sản

phẩm - dịch v .

27

Chúng tôi coi trọng khách hàng và luôn lấy khách hàng làm trung

tâm,

Đặt lợi ích và mong muốn của khách hàng lên hàng đầu, Nỗ lực

mang đến cho khách hàng những sản phẩm - dịch v hoàn hảo nhất. Coi sự

hài lòng là thƣớc đo của thành công.

Ngƣời Whale Land Việt Nam bảo vệ uy tín nhƣ bảo vệ danh dự của

chính mình, Cam kết đi liền với thực thi hành động, sống có trách nhiệm và

quyết tâm làm đến cùng những gì mình cam kết.

d) Tốc - Học nhanh, làm nhanh, thích ứng nhanh

Suy nghĩ, ý tƣởng và giải pháp đều cần chuyển hóa thành hành động

thực thi một cách nhanh và hiệu quả nhất.

1.2.1.4. Văn hoá

Văn hoá nuôi dƣỡng sứ mệnh doanh nghiệp, khiến sứ mệnh không

còn là lời nói suông mà ăn sâu vào tâm hồn, lẽ sống, hành vi của từng nhân

sự trong suốt thời gian làm việc của công ty.

1.2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức

Ph l c 1.

1.2.3. Chức năng

1.2.3.1. Giám đốc điều hành

Là ngƣời đại diện theo pháp luật của Công ty theo uỷ quyền của Hội

đồng quản trị. Ph trách chung, chịu trách nhiệm trƣớc Tổng công ty và

Pháp luật về mọi hoạt động điều hành của Công ty. Giám đốc Công ty trực

tiếp ph trách các lĩnh vực:

Công tác Tổ chức - Nhân sự; Thi đua Khen thƣởng và kỷ luật.

Công tác Tài chính - Kế toán.

Công tác Kinh doanh:

Kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và chiến lƣợc kinh doanh.

28

Lựa chọn nhà phân phối, hình thức phân phối, tiến độ cung ứng hàng

hoá ra thị trƣờng.

Quy mô, phƣơng thức đầu tƣ phát triển thị trƣờng.

Ký kết hợp đồng kinh tế mua - bán hàng hoá, dịch v .

1.2.3.2. Trung tâm sáng tạo đổi mới

Thực hiện nghiên cứu ứng d ng hệ thống quản lý, quản trị mới dƣới

sự hƣớng dẫn của Hội đồng quản trị

Kết hợp với các bộ phận khác triển khai các kế hoạch áp d ng các xu

hƣớng mới vào trong sản xuất và giảng dạy

1.2.3.3. Ban tài chính kế toán

Hoạch định chiến lƣợc tài chính doanh nghiệp.

Công tác tài chính.

Công tác kế toán.

Công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động doanh

nghiệp.

Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất kinh

doanh của Công ty và của Tổng công ty.

Tổ chức phổ biến và hƣớng dẫn kịp thời các chế độ, chính sách tài

chính, kế toán của Nhà nƣớc và của công ty.

Xây dựng cẩm nang thủ t c kế toán và tổ chức phổ biến, hƣớng dẫn

đến từng cán bộ công nhân viên Công ty để thực hiện.

Ghi chép và hạch toán đúng, đầy đủ và kịp thời các nghiệp v kinh tế

phát sinh theo Chuẩn mực, Chế độ kế toán Việt Nam, quy định c thể của

Công ty và Tổng công ty. Tổ chức hạch toán tổng hợp các loại vốn, quỹ,

tổng hợp giá thành, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các loại hóa đơn, chứng từ,

hoàn ch nh các thủ t c kế toán trƣớc khi trình Lãnh đạo Công ty phê duyệt.

29

Tổ chức và tham gia kiểm kê định k hoặc đột xuất toàn bộ vật tƣ, tài

sản, tiền vốn theo quy định của Nhà nƣớc, theo yêu cầu của Công ty và

Tổng công ty, đồng thời đề xuất hƣớng xử lý kết quả kiểm kê.

Kê khai, trích nộp và quyết toán các khoản nộp ngân sách; thanh toán

các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả.

Trích lập, phân phối các quỹ theo quyết định của Tổng công ty và sử

d ng các quỹ do Công ty quản lý theo đúng m c đích.

Theo d i, báo cáo tình hình biến động giá thành các sản phẩm, giá cả

vật tƣ hàng hóa, ngoại tệ...; kiểm soát giá cả hàng hóa mua vào.

Lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tƣ các dự án hoàn thành, các nguồn

kinh phí hỗ trợ.

Theo d i, hạch toán các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn và dài hạn;

theo d i, đối chiếu công nợ và phân loại nợ; đôn đốc thu hồi nợ và đề xuất

xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi.

Chấp hành quyết định của Tổng công ty, các cơ quan thanh tra, kiểm

toán nhà nƣớc về việc kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của Công ty.

Lập và nộp các báo cáo tài chính theo chế độ quy định.

1.2.3.4. Ban hành chính quản lý văn phòng và nhân sự

Xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực;

Tổ chức cán bộ;

Nhân sự;

Hành chính quản trị;

Văn thƣ lƣu trữ;

Pháp chế.

Xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực

Nghiên cứu, xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch trung và dài hạn phát

triển nguồn nhân lực của Công ty.

Công tác Nhân sự:

30

Xây dựng kế hoạch, thực hiện, theo d i, kiểm tra và báo cáo các

chính sách nhân lực (tuyển d ng, bố trí, đào tạo, đánh giá phân tích, phát

triển nhân lực…

Xây dựng kế hoạch, thực hiện, theo d i, kiểm tra và báo cáo về lao

động, tiền lƣơng, tiền thƣởng.

Xây dựng kế hoạch, thực hiện, theo d i, kiểm tra và báo cáo các

chính sách, chế độ lao động (nội quy lao động, văn hóa doanh nghiệp, thi

đua khen thƣởng, thanh tra, kỷ luật, bảo hiểm, trợ cấp thôi việc, phúc lợi, vì

sự tiến bộ của ph nữ, quy chế dân chủ, phòng chống tham nhũng, bảo hộ

lao động…).

Đầu mối phối hợp với tổ chức Công đoàn Công ty trong các hoạt

động xã hội và thực hiện các chính sách, chế độ có liên quan đến ngƣời lao

động.

Công tác Hành chính quản trị:

Tổ chức thực hiện công tác lễ tân, khánh tiết, chuẩn bị hội họp và tạp

v (ăn, uống, vệ sinh…)

Lập kế hoạch, thực hiện kiểm soát và quản lý việc mua sắm, cấp phát

văn phòng phẩm.

Lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát việc mua sắm các trang thiết bị,

tài sản văn phòng, sửa chữa nhỏ và đầu tƣ xây dựng cơ bản.

Thƣờng trực theo d i việc triển khai áp d ng Hệ thống quản lý chất

lƣợng ISO.

Theo d i, thực hiện, kiểm soát việc đầu tƣ vận hành triển khai ứng

d ng công nghệ thông tin của Công ty.

Quản lý, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh trật tự, phòng chống cháy

nổ tại tr sở văn phòng Công ty.

Thực hiện công tác đối ngoại với các cơ quan có liên quan theo phân

cấp.

31

Hƣớng dẫn khách đến liên hệ công tác với Công ty.

Công tác Văn thƣ lƣu trữ:

Quản lý lịch công tác, giao ban, hội họp, sinh hoạt định k và bất

thƣờng; thƣ ký cuộc họp giao ban; thông báo các ý kiến ch đạo của Lãnh

đạo Công ty.

Xây dựng kế hoạch, quy chế, quy định và các văn bản hƣớng dẫn,

kiểm tra nghiệp v văn thƣ lƣu trữ.

Tiếp nhận, xử lý các văn bản và tài liệu đến - đi của Công ty.

Quản lý hồ sơ hành chính và con dấu của Công ty.

Lƣu trữ, quản lý và khai thác hồ sơ lƣu trữ của Công ty.

Đầu mối đề nghị ch nh lý tài liệu; thẩm định giá trị tài liệu loại, hủy

sau ch nh lý.

Tổng hợp lịch làm việc của Lãnh đạo Công ty.

Công tác Pháp chế:

Xây dựng quy chế, các văn bản hƣớng dẫn, kiểm tra giám sát việc

thực hiện công tác pháp chế của Công ty.

Tổng hợp, cập nhật các chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động

kinh doanh của Công ty.

Thẩm định về mặt pháp lý các quy định, quy chế quản lý nội bộ.

Tham mƣu và kiểm tra tính pháp lý đối với việc ký kết hợp đồng.

Đầu mối tổng hợp ý kiến đóng góp các dự thảo văn bản quy phạm

pháp luật do các cơ quan Nhà nƣớc và Tổng công ty gửi xin ý kiến.

Tổng kết, đánh giá những vƣớng mắc trong quá trình thực hiện pháp

luật liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của Công ty.

Hƣớng dẫn, kiểm soát các hoạt động trong Công ty thực hiện đúng

quy định của pháp luật.

Thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo d c

pháp luật và nội quy, quy chế của Công ty cho ngƣời lao động.

32

Đầu mối giải quyết các tranh chấp mang tính pháp lý phát sinh trong

các quan hệ giao dịch của Công ty.

1.2.3.5. IT Công nghệ

Thực hiện và phối hợp với các phòng ban về công nghệ.

Triển khai các dự án liên quan đến IT.

Nghiên cứu và ứng d ng các mô hình mô phỏng IT mới vào trong

các dự án thực hiện cho khách hàng.

1.2.3.6. Capi Demy

Thực hiện giảng dạy, đào tạo về UX.UI Design.

1.2.3.7. Capi Agency

Thực hiện sản xuất theo yêu cầu của khách hang.

1.2.3.8. Capi Product

Sản xuất các sản phẩm liên quan đến giao diện và thực hiện buôn

bán.

1.2.4. Vai trò của văn hoá doanh nghiệp đối với sự phát triển của Công ty

TNHH Whale Land Việt Nam

Nhƣ đã đề cập ở trên văn hóa văn hóa doanh nghiệp là một loại hình

của văn hóa tổ chức đƣợc cấu thành bởi các yếu tố hữu hình và vô hình mà

hệ giá trị cốt l i đƣợc sản sinh từ hoạt động công v của đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức trong các văn hóa doanh nghiệp. Giá trị ấy thể hiện

tầm nhìn, sứ mệnh, m c tiêu, lý tƣởng, khát vọng mà cơ quan công quyền

hƣớng đến, nhƣ tận t y, liêm chính, công bằng, nghiêm minh, sáng

tạo,...Bên cạnh hệ thống giá trị đƣợc bồi đắp qua nhiều thế hệ, qua các giai

đoạn lịch sử gắn với các thể chế chính trị khác nhau, văn hóa doanh nghiệp

còn đƣợc thể hiện qua cách bài trí không gian làm việc, qua cảnh quan,

kiến trúc doanh nghiệp. Vì thế, việc quan tâm xây dựng văn hóa doanh

nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần tạo không gian, môi

trƣờng làm việc khoa học, văn minh.

33

Việc chú trọng đến xây dựng văn hóa doanh nghiệp cũng nhƣ phát

huy các giá trị mà văn hóa doanh nghiệp đem lại cho công ty đã giúp cho

công ty xây dựng đƣợc hình ảnh nhƣ hiện tại cùng với đó là sự phát triển

mạnh mẽ trong thời gian qua. Đối với một công ty mới đƣợc thành lập để

đạt đƣợc để đạt đƣợc sự tăng trƣởng đó thì không ch chú trọng đến m c

tiêu kinh tế mà còn phải chú trọng đến cả m c tiêu xây dựng văn hóa thúc

đẩy con ngƣời tạo ra các giá trị riêng của tổ chức nhằm đem lại cho tổ chức

một màu sắc riêng trong thị trƣờng hiện nay.

Đối với Công ty TNHH Whale Land Việt Nam việc lựa chọn mô

hình phát triển song song cả về m c tiêu kinh tế và m c tiêu văn hóa đã

giúp cho công ty phát triển một cách bền vững việc chú trọng vào định

hƣớng Phát triển kinh tế là nhiệm v trọng tâm song song với phát triển con

ngƣời là đầu tiên. Việc luôn đặt con ngƣời đã cho thấy đƣợc hƣớng nhìn xa

của các nhà lãnh đạo trong Công ty là làm cho văn hóa Whale Land thấm

sâu vào mọi lĩnh vực của công ty nhƣ chủ trƣơng của nhà nƣớc là làm

cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội

Đối với mỗi công, nhân viên tại Công ty phải xây dựng phong cách

ứng xử phù hợp với từng đối tƣợng, với cấp trên, cấp dƣới, phải có phẩm

chất đạo đức trong thực thi nhiệm v và vấn đề trang ph c, bài trí của cơ

quan cũng đƣợc quan tâm và đƣa vào quy chế của Công ty. Thầm nhuần tƣ

tƣởng ấy, bắt đầu từ mỗi cá nhân, rồi đến các phòng, ban ngoài chức năng

nhiệm v chuyên môn thì kiêm cả việc tham mƣu, đề xuất, kế hoạch những

quy định, quy chế về văn hóa doanh nghiệp sao cho phù hợp với thuần

phong mỹ t c của ngƣời Việt và đảm bảo phù hợp với hoạt động của Công

ty. Trong đó hàng loạt các hoạt động đã đƣợc tổ chức từ phòng Hành chính

nhân sự của Công ty.

Ngoài việc thực hiện các hoạt đồng chuyên môn của phòng về giấy

tờ, tham mƣu, tài chính, nhân sự phòng còn thƣờng xuyên tham mƣu với

34

các cấp lãnh đạo nhằm thực hiện một số hoạt động chƣơng trình nhằm nâng

cao văn hoá doanh nghiệp, động viên nhân viên nhƣ giờ Tea-break vào thứ

5 hàng tuần đã giúp cho nhân viên trong công ty gắn kết nhau hơn, đồng

thời giúp cho nhân viên trong công ty có thời gian giảo lao, ăn uống và

thƣởng thức các món ăn lạ tạo động lực cho nhân viên thoả sức trình bày ý

kiến của mình về các vấn đề trong công ty thông qua giờ giải lao.

Bên cạnh đó, nhằm giúp các thực tập sinh, các nhân viên mới hiểu r

về tổ chức, cơ quan, công ty đã tổ chức các lớp học nội quy, quy chế cho

ngƣời mới. Đây là hoạt động đƣợc đánh giá rất cao vì sự chuyên nghiệp

của công ty và cũng là một bƣớc quan trọng cho các thực tập sinh, nhân

viên mới hiểu r , hiểu chắc về Công ty. Tránh đƣợc những vi phạm không

đáng có. Và cũng nhờ có các lớp này, tỷ lệ nhân viên mới hoà đồng nhanh

với môi i trƣờng công ty cùng với đó là giúp cho các thực tập sinh thích

ứng với công ty một cách nhanh chóng để có thể thực hiện nhiệm v mà

không gây cản trở nào.

Thực hiện lập bảng vinh danh các cá nhân có thành tích đóng góp tốt

cho Công ty nhằm khuyến khích nhân viên. Nhiều hoạt động thể thao trong

nƣớc và quốc tế đƣợc cập nhật liên t c, nổi bật nhất là các đợt thi đấu giao

lƣu bóng đá, bóng bàn của các phòng ban với nhau các đơn vị của công ty

cũng đƣợc tổ chức, tạo nguồn cảm hứng và là nguồn động viên tinh thần để

mọi ngƣời hăng hái hoàn thành nhiệm v đƣợc giao. Cũng qua các chƣơng

trình đã phản ánh đƣợc tình hình đời sống, việc làm, điều kiện sinh hoạt,

cũng nhƣ tâm tƣ, nguyện vọng của công nhân viên chức lao động, biểu

dƣơng những điển hình tiên tiến, gƣơng ngƣời tốt, việc tốt.

Khi xác định đƣợc vai trò quan trọng của việc xây dựng văn hoá

doanh nghiệp trong sự nghiệp phát triển của Công ty, trong quá trình hoạt

động, lãnh đạo luôn quan tâm và lồng ghép những nội dung của văn hóa

doanh nghiệp làm tiêu chí để đánh giá chất lƣợng các chƣơng trình, ý thức

35

của công nhân viên trong quá trình làm việc. Đây cũng là căn cứ để bình

xét thi đua giữa các phòng, ban và cá nhân vào dịp cuối năm hàng năm.

Nhƣ vậy, sau thời gian thực hiện nghiêm túc các tiêu chí về văn hóa doanh

nghiệp có thể thấy đƣợc các hiệu quả mang lại là giảm tình trạng đi làm

muộn, mọi ngƣời cũng ý thức và lựa chọn trang ph c ch n chu hơn... đã tạo

đƣợc niềm tin yêu của nhân viên với Công ty.

Tiểu kết

Trong chƣơng 1, tác giả đã khái quát chung về xây dựng văn hoá văn

hóa doanh nghiệp và làm r các khái niệm liên quan. Tập hợp các tài liệu, văn

bản mang tính bao quát, phạm trù chung, là cơ sở để các nhà quản lý triển

khai và thực hiện có hiệu quả về xây dựng văn hoá văn hóa doanh nghiệp.

Trong bối cảnh phát triển nhƣ hiện nay, văn hoá văn hóa doanh nghiệp

có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển và khẳng định thƣơng hiệu

của công ty tới thị trƣờng, điều này có ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát triển

về mặt thƣơng hiệu cũng nhƣ kinh doanh của cả công ty nên việc quy định về

văn hoá trong công ty cũng cần đƣợc quy định r song công ty vẫn đang trên

đà phát triển việc chƣa thực sự quan trọng và văn bản hoá các văn hóa doanh

nghiệp của công ty, đây vẫn đang là một điều thiếu sót rất lớn để có thể đạt

đƣợc tầm nhìn là một công ty hàng đầu về công nghệ và thực hiện đƣợc chữ

"Nhân" trong giá trị cốt l i của công ty.

Song không thể phủ nhận đƣợc những gì công ty đã và đang làm để

có thể hoàn thiện hơn tất cả về văn hoá văn hóa doanh nghiệp. Bằng các

hành động thực tiễn cũng nhƣ sự quan tâm hơn của các cấp lãnh đạo đến

việc quan tâm nhân viên, thực hiện thay đổi, thực hiện lắng nghe lấy ý kiến

của nhân viên cấp dƣới làm tiền đề thay đổi nhằm đáp ứng các nhu cầu và

khắc ph c các hạn chế trong quá trình làm việc của nhân viên đã đƣợc thể

hiện r . Đây nhƣ một minh chứng r ràng rằng công ty đang chuyển mình

và có sự quan tâm đến việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp để đạt đƣợc

những giá trị mà công ty vẫn đang hƣớng tới.

36

Chƣơng 2:

THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH

WHALE LAND VIỆT NAM.

Văn hóa doanh nghiệp có vị trí rất quan trọng trong sự phát triển của

mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, Ban lãnh đạo công ty TNHH Whale Land

Việt Nam luôn có sự chú trọng đến việc xây dựng văn hóa Công ty TNHH

Whale Land Việt Nam với những bản sắc riêng, Văn hóa doanh nghiệp của

Công ty TNHH Whale Land Việt Nam đƣợc xây dựng dựa trên nền tảng văn

hóa của 3 phòng ban có ảnh hƣởng lớn nhất là Capi Agency, Capi Demy và

Capi Product. Cũng nhƣ các công ty khác, Công ty TNHH Whale Land Việt

Nam chứa đựng trong mình nét văn hóa riêng biệt. Chính vì thế Công ty

TNHH Whale Land Việt Nam theo thời gian đã từng bƣớc tạo lập, nỗ lực bồi

dƣỡng, xây dựng và vun đắp, kế thừa thêm nét văn hóa của chính mình.

2.1. Các giá trị hữu hình

2.1.1. Kiến trúc

Công ty TNHH Whale Land Việt Nam đƣợc đặt tại 2 địa điểm là

Tầng 7 tòa nhà Sannam, số 78 phố Duy Tân, Phƣờng Dịch Vọng Hậu,

Quận Cầu Giấy, Hà Nội, đây đƣợc coi là cơ quan đầu não của cả công ty,

toàn bộ văn phòng các cấp lãnh đạo của công ty, các giấy tờ quan trọng sẽ

đƣợc tổ chức lƣu trữ và bảo vệ tại đây. Đối với các nhân viên không có

nhiệm v , trách nhiệm sẽ không đƣợc vào. Trong trƣờng hợp đặc biệt, phải

có sự đồng ý và hƣớng dẫn của nhân viên tại văn phòng.

Đối với văn phòng có tr sở tại tầng 6, 35 Tô Vĩnh Diện, Hà Nội đây

là văn phòng làm việc chính của công ty, tại đây sẽ có văn phòng của toàn

bộ bộ phần, phòng ban còn lại của công ty. tất cả nhân viên sẽ làm việc tại

đây. Đây cũng là nơi dùng để đào tạo cho nhân viên mới và môi trƣờng cho

thực tập sinh trải nghiệm văn hoá công ty.

37

Bên cạnh đó các văn phòng nhỏ về lớp học của Capi Demy hay của

Capi Product đƣợc đặt tại 47 Nguyên Tuân và Tầng 2 toà nhà CT3-2 Mễ

Trì. Đây là hai văn phòng ph c v cho việc giảng dạy cho trung tâm đào

tạo Capi Demy. Nhằm thu hút đồng thời giảm thời gian di chuyển của học

viên đến lớp. Capi Demy luôn luôn tìm kiếm các địa điểm thuận lợi cho

việc tổ chức lớp học và giảng dạy.

Do hạn chế về nguồn lực, khó khăn về không gian nên Công ty đã

thực hiện phân nhỏ môi trƣờng làm việc. Song việc bố trí văn phòng cho

nhân viên vẫn đƣợc công ty quan tâm chú ý, cung cấp đầy đủ tất cả các cơ

sở hạ tầng, trang thiết bị ph c v cho quá trình làm việc.

Tại văn phòng làm việc, công ty cũng không có quy định nào về sắp

xếp bàn ghê các trang thiết bị. Khuyến khích mọi nhân viên luôn di chuyển

tránh không khí căng thẳng trong quá trình làm việc. Việc bố trí hai khu

làm việc: khu cố định và khu tự do cùng với đó là hệ thống phòng họp giúp

cho nhân viên tự do sáng tạo, cảm thấy thoải mái trong quá trình làm việc.

Tại khu vực cố định: Đây là nơi đặt toàn bộ hệ thống máy tính để bàn

khó di chuyển ph c v cho các nhân viên làm việc toàn thời gian, khoảng

cách di chuyển xa, không có máy tính cá nhân hoặc có máy tính cá nhân

nhƣng không thể mang theo do một vài lý do nhƣ: khó khan di chuyển,

máy không đáp ứng nhu cầu sử d ng và yêu cầu công việc thì công ty sẽ

sắp xếp, bố trí cho nhân viên một hệ thống máy tính để bàn tại khu vực làm

việc cố định này.

Tại khu vực làm việc tự do: Đây là khu vực đƣợc sắp đặt bàn ghế

thoải mái, các loại bàn ghế dễ dàng di chuyển, có thể lắp ghép, kết hợp với

nhau tạo thành các loại hình thù khác nhau để nhân viên có thể tách ra ngồi

một mình, sử d ng đơn và cũng có thể kết hợp với nhau ph c v cho các

nhóm làm việc đông ngƣời, cần thảo luận.

38

Tại khu vực tự do đây cũng chính là khu vực giao tiếp, tổ chức các

hoạt động chung của toàn công ty. Nơi thực hiện các nghi lễ hàng tháng,

hằng năm của công ty.

Các phòng không có vách ngăn, làm việc trong một không gian

chung nhằm thúc đẩy mọi nhân viên thoả sức giao tiếp trao đổi với nhau.

Bàn làm việc của các nhân đối với khu vực cố định, nhân viên đƣợc tự do

trang trí, bày trí theo sở thích cá nhân trong điều kiện không gây ảnh hƣởng

đến với các nhân viên khác.

Bên cạnh đó, việc trang bị thêm các khu vực minibar, khu tự do giúp

cho nhân viên có thể thoải mái giải trí, giải toả căng thẳng trong quá trình

làm việc, cung cấp năng lƣợng làm việc cho nhân viên.

Khu vực phòng họp đƣợc đặt tách biệt với khu vực làm việc thông

qua một vách ngăn dày và cách ấm song để di chuyển lại thuận tiện do bố

trí thiết kế hai cửa giúp cho nhân viên di chuyển dễ,

Lối kiến trúc thông tầng, tạo không gian rộng rãi, thoải mái, và dễ

dàng quan sát lẫn nhau, giao tiếp trực tiếp, không sử d ng vách ngăn, hay

chia phòng tạo ra các cảm giác bí, bị tách biệt các phòng ban không tạo ra

sự liên kết sáng tạo. Cùng với đó là sự bố trí các không gian làm việc hợp

lý vừa có không gian chung, vừa đảm bảo tính riêng tƣ cho các nhân viên,

việc bố trí các c m không gian ph c v cho từng nhu cầu của nhân viên,

giúp nhân viên làm việc hiệu quả.

2.1.2. Nghi lễ

Công ty TNHH Whale Land Việt Nam là một doanh nghiệp ngoài

nhà nƣớc, việc thực thi các nghi lễ phần lớn sẽ không có quy chuẩn bắt

buộc nào về tổ chức, diễn trình mà mang tính tự chủ động quá trình tổ chức

lên kịch bản sao cho phù hợp với thị trƣờng và đảm bảo mang đậm tính

nhận diện thƣơng hiệu. Song bên cạnh đó việc tuần thủ theo các quy định,

quy chế đƣợc đặt ra là điều không thể tránh, các nghi lễ của công ty phần

39

nào cũng chịu ảnh hƣởng của các nghi lễ nhà nƣớc biểu hiện của điều đó là

việc thực hiện các nghi lễ lớn mang tính biểu trƣng và thƣờng xuyên, hay

các ngày lễ chung của cả nƣớc. Đó cũng là một cơ hội quan trọng để lãnh

đạo công ty giới thiệu, nhấn mạnh về những giá trị tổ chức coi trọng dịp

đặc biệt để tạo cơ hội cho mọi thành viên cùng chia sẻ những giá trị riêng

của tổ chức nhằm thắt chặt mối quan hệ tổ chức.

2.1.2.1. Nghi lễ kỷ niệm ngày thành lập công ty (26/7 hằng năm)

Tại công ty TNHH Whale Land Việt Nam có rất nhiều nghi lễ đƣợc

tổ chức trong năm. Một trong những nghi lễ quan trọng nhất đó là lễ kỷ

niệm ngày thành lập công ty ngày 26 tháng 7 hàng năm. Trong những năm

đầu thành lập với điều kiện kinh tế còn khó khăn, công ty chƣa có điều kiện

để tổ chức lễ k niệm thành lập trang trọng, đầy đủ nhƣ mong muốn. Trong

những năm gần đây, với tình hình hoạt động kinh doanh có phần phát triển

hơn, công ty luôn cố gắng tổ chức nghi lễ này một cách đầy đủ, trang trọng

và có đầu tƣ hơn. Sau một năm hoạt động kinh doanh đầy cố gắng, buổi lễ

trọng đại này là dịp để cán bộ công nhân viên trong công ty ôn lại những kỷ

niệm buồn vui, những khó khăn đã trải qua cũng nhƣ những thành công đã

đạt đƣợc trong một năm. Buổi lễ là dịp để cán bộ công nhân viên nhìn lại

quá trình trƣởng thành của bản thân mỗi nhân viên cùng với sự phát triển

của công ty.

Thông qua lễ kỷ niệm này, nhân viên toàn công ty có cơ hội gặp gỡ

với nhau, trao đổi và làm quen nhau. Đồng thời cũng là cơ hội để có thể

tiếp xúc với các lãnh đạo, nhân viên ở các văn phòng khác. Do sự hạn chê

về tài lực nên công ty phải chia ra các văn phòng ở các vị trí khác nhau.

Thông qua buổi lễ kỷ niệm ngày thành lập công ty, các nhân viên có cơ hội

gặp nhau trực tiếp.

Tại đây các nghi lễ truyền thống của công ty vẫn đƣợc diễn ra nhƣ hô

khẩu hiệu của công ty, nhà lãnh đạo phát biểu, nhân viên công ty tham gia

40

tiệc chung vui. Bên cạnh đó các nghi lễ mang tính đặc trƣng của công ty

nhƣ các cuộc thi về kiến thức về kỹ năng cũng đƣợc tổ chức . Đây là cơ hội

để toàn thể nhân viên đang làm việc tại công ty thấm nhuần hơn nữa các

giá trị cốt lỗi, giá trị nhân văn và lịch sứ phát triển của công ty trong suốt

thời gian qua.

Qua các sự kiện, nghi lễ nhƣ trên, đây cũng là cơ hội để các nhà lãnh

đạo cấp cao của công ty bày tỏ những lời chia sẽ, những lời động viên cho

nhân viên công ty mình để có thể khuyến khích, khích lệ nhân viên, tạo

động lực cho nhân viên để có thể làm việc tốt hơn. Giúp cho nhân viên hiểu

r hơn những giá trị của công ty đã, đang và sẽ đem tới cho mọi ngƣời.

2.1.2.2. Nghi lễ tổng kết hằng năm (28/12 hàng năm)

Hình 1: Lễ Tổng kết năm 2019 tại văn phòng CT3-2 Mễ Trì.

Hằng năm sau khi trải qua một năm làm việc vất vả, công ty TNHH

Whale Land sẽ tổ chức lễ tổng kết cuối năm nhằm tổng kết lại kết quả hoạt

động, kết quả kinh doanh của công ty. Lễ tổng kết cuối năm có ý nghĩa

41

quan trọng trong công ty và các văn phòng trực thuộc công ty. Cuối năm

cũng là dịp để nhìn nhận lại những thành tựu đã đạt đƣợc trong một năm;

đánh giá, và khắc ph c những yếu kém, tồn tại để cùng đƣa tập thể tiến lên,

bền vững.

Lễ tổng kết cuối năm cũng là dịp để cùng chúc mừng cho những

thành quả đạt đƣợc trong cả năm vừa qua, động viên, khen thƣởng cho

những cá nhân có thành tích lao động, hoạt động xuất sắc, gây dựng niềm

tin và gắn kết các cán bộ công nhân viên trong công ty. Hơn thế nữa, đây

cũng chính là dịp để thể hiện sự phát triển vững mạnh của công ty.

Hằng năm có rất nhiều cá nhân đã hoàn thành xuất sắc những nhiệm

v đƣợc giao. Góp công lớn vào sự phát triển của công ty và Lễ tổng kết

cuối năm chính là một dịp để công ty có thể vinh danh những tập thể cá

nhân xuất sắc đó. Để thể hiện sự biết ơn chân thành, công ty sẽ trao cho họ

những phần quà có giá trị tùy thuộc vào những đóng góp họ đã mang lại

cho công ty. Những phần thƣởng đó có thể khích lệ tinh thần của họ để họ

có thể gắn bó lâu dài và cống hiến hết mình cho công ty, giúp công ty ngày

một phát triển mạnh hơn.

Một điều đặc biệt là lễ tổng kết hằng năm của công ty diễn ra tại các

văn phòng mà không diễn ra tổng thể tại một địa điểm nhƣ lễ kỷ niệm ngày

thành lập công ty do tính chất buổi lễ khá ngắn và thƣờng ít khi tổ chức tiệc

lớn. Do vậy việc tổng kết hằng năm sẽ do các văn phòng trực thuộc công ty

thực hiện và sau đó báo cáo lên các cấp lãnh đạo. Việc tổ chức tiệc, trao

thƣởng các cá nhân cũng sẽ do các văn phòng tự quyết định và trích ngân

sách để thực hiện và trong quá trình thực hiện có các vấn đề cần cấp trên

hoặc văn phòng khác thì sẽ liên hệ. Song trong tƣơng lai khi có đủ điều

kiện về cơ sở vật chất và tài lực thì việc tổ chức tổng kết cuối năm của công

ty sẽ đƣợc tổ chức chung tại một địa điểm để tạo ra nhiều cơ hội gặp gỡ

hơn cho nhân viên và các nhà lãnh đạo.

42

2.1.2.3. Nghi lễ chào mừng ngày mùng 8/3 và 20/10

Để thể hiện sự tôn vinh những ngƣời ph nữ, một nửa thế giới, Công

ty luôn luôn cố gắng tổ chức kỷ niệm ngày 8/3 và 20/10 trang trọng, đầy

đủ, tràn ngập hoa và những lời chúc tốt đẹp nhất dành cho các cán bộ và

nhân viên nữ của công ty.

Ban lãnh đạo và công đoàn luôn có sự quan tâm ủng hộ về mặt tinh

thần cũng nhƣ vật chất cho những ngày hội này. Ban lãnh đạo luôn dành

một phần thời gian trong lịch làm việc để có thể đi đến các văn phòng, các

văn phòng gửi lời chúc, lời động viên cho những nhân viên nữ của toàn

công ty.

Các văn phòng sẽ thực hiện các lễ kỷ niệm này sao cho phù hợp với

tình hình hoạt động của công ty, phù hợp với thời gian làm việc của văn

phòng. Thông qua sự quan sát tại văn phòng Capi Demy – hoạt động về

mảng đào tạo kiến thức, lễ kỷ niệm của ch nhánh sẽ diễn ra trong vòng

một buổi sáng hoặc chiều của ngày mồng 8/3 vào 20/10. Trong thời gian đó

công ty sẽ chuẩn bị quà cho các nhân viên tại văn phòng cùng với đó văn

phòng cũng sẽ chuẩn bị quà dành cho các nhân viên nữ, bên cạnh đó cũng

sẽ chuẩn bị một buổi tiệc nhẹ để kỷ niệm. Các hoạt động đƣợc tổ chức nhƣ

là: Hát tặng các nhân viên nữ từ các đồng nghiệp nam, lời chúc đến tử giám

đốc văn phòng, lời chúc đến từ ban lãnh đạo công ty, phần trò chơi, phần

tặng quà và phần tiệc đƣợc tổ chức nhanh, gọn và tiết kiệm phù hợp với

không khí của buổi lễ và gói gọn trong thời gian một buổi làm việc tránh

gây ảnh hƣởng đến công việc của ngày hôm đó.

Các buổi lễ của công ty luôn luôn đƣợc tổ chức trong các tiêu chuẩn

gọn gàng, tiết kiệm, hiệu quả, mang đậm không khí kỷ niệm, vui vẻ song

luôn luôn đảm bảo đƣợc các tiến độ công việc của văn phòng, của công ty

trong thời gian đó. Những hoạt động đƣợc diễn ra hết sức vui vẻ, trong

không khí náo nhiệt, qua đó tinh thần đoàn kết cũng đƣợc thắt chặt hơn,

43

giúp các nhân viên trong công ty có cơ hội tiếp xúc và gắn bó với nhau

hơn.

2.1.3. Bài ca “UX/UI không Capi thì ai?”

Với tầm nhìn, sứ mệnh mà công ty luôn luôn hƣớng tới đó là Không

ngừng tiên phong, sáng tạo để kiến tạo hệ sinh thái các sản phẩm và dịch

v chất lƣợng có kết nối chặt chẽ với nhau, góp phần tạo ra những giá trị

lớn hơn cho cá nhân ngƣời dùng, doanh nghiệp, và xã hội cùng với đó giá

trị cốt l i của công ty là Nhân trong khẩu hiệu làm việc của công ty thì

việc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức không ch cho riêng nhân viên công ty

nói riêng mà còn phải lan tỏa kiến thức đó đến với toàn thể mọi ngƣời,

những ngƣời quan tâm đến lĩnh vực hoạt động chuyển đổi số hóa hiện nay

mà công ty đang ph c v nói chung.

Nhìn nhận vào thực tiễn đó., chính là lý do tại sao ban lãnh đạo đã

quan tâm đầu tiên đến lĩnh vực đào tạo, giảng dạy và trung tâm đào tạo về

UX/UI đƣợc thành lập với tên Capi Demy cùng với đó là bài hát UX/UI

không Capi thì ai? cũng đƣợc sáng tác không lâu đó thể hiện tinh thần, lời

khẳng định của công ty đến với khách hàng.

Bài hát nhƣ một lời khẳng định với toàn thể những khách hàng mà

công ty đang ph c v rằng công ty chính là nơi an tâm để bản thân họ có

thể đặt niềm tin của mình vào chất lƣợng đào tạo, giảng dạy kiến thức vào

đội ngũ giáo viên tại trung tâm.

…thích thiết kế Mobile App

Hay là thích Website Design

… Có thể đi đến rồi đi nơi khác

Nhƣng anh nói thật không Capi thì ai…

Bài hát dƣới sự sáng tác và trình bày của một ca sĩ trẻ với biệt danh

Tùng Khùng đã thể hiện đƣợc tinh thần của hệ thống giáo d c đào tạo,

cũng nhƣ tinh thần làm việc của cả công ty và lời hứa của công ty đến

44

khách hành và sau khi bài hát đƣợc trình bày với ban lãnh đạo thì đã đƣợc

quyết định trở thành bài hát của công ty. Đúng nhƣ lời nói của Anh Lê

Quang Minh – Giám đốc trung tâm đào tạo của Capi Demy Với Capi

Demy, đi học là phải thật phong cách và tƣơi trẻ. Nếu bạn nghĩ học UX/UI

là nhàm chán, là cứng nhắc thì hãy để Capi mang tới một nguồn cảm hứng

mới cho bạn. Lý thuyết mà thiếu thực hành thì thật là lãng phí. Học mà

không trao đổi, giao lƣu để mở rộng kiến thức thì thật là thiếu sót. Môi

trƣờng học tập tại Capi Demy luôn hƣớng tới sự cởi mở, thực tế và tràn đầy

năng lƣợng nhƣ chính giai điệu của bài rap này vậy.

Bài hát không ch khẳng định với khách hàng về sự lựa chọn nơi tiếp

thu kiến thức mà còn với toàn thể nhân viên trong quá trình lựa chọn nơi

làm việc hay giới thiệu nơi làm việc. Vì vậy khi dạo quanh văn phòng các

nhân viên vẫn luôn nói với nhau rằng Không Capi thì ai .

2.1.4. Slogan hoạt động của công ty “Nhân – Tiên – Tín – Tốc”

Khẩu hiệu hoạt động của công ty cùng chính là giá trị cốt l i mà công

ty hƣỡng đến. Nhƣ đã đề cập ở trên việc coi trộng con ngƣời, yếu tố con

ngƣời là yếu tố quan trọng đầu tiên trong phát triển của một tổ chức, một

doanh nghiệp, chính vì thế mà các nhà lãnh đạo luôn luôn coi trọng yếu tố

con ngƣời trong sự phát triển của chính công ty. Công ty luôn luôn động

viên nhân viên với một tâm trí làm việc là Công ty này là của các bạn, do

các bạn, và vì các bạn điều này đã khuyến khích tinh thần làm việc của

nhần viên, động viên nhân viên, giúp nhân viên hiểu r giá trị của việc mà

bản thân đang làm là ‘làm vì chính bản thân mình.

Mỗi chữ trong khẩu hiệu đều thể hiện lên những giá trị, những m c

tiêu, những tầm nhìn của ban lãnh đạo, của toàn thể công ty

a) Nhân - Công ty này là của bạn, do bạn, vì bạn

Vì sự thành công của khách hàng và sự phát triển trƣờng tồn của

công ty luôn gắn liền với sự phát triển của từng cá nhân . Tại Whale Land,

45

chúng tôi coi trọng yếu tố con ngƣời số 1, mọi thành viên đều đƣợc quan

tâm, giúp đỡ, sẻ chia và cùng nhau hƣớng đến một m c tiêu chung. Xây

dựng môi trƣờng làm việc hạnh phúc, cởi mở, chuyên nghiệp mà mỗi nhân

viên đều có thể tự do phát huy hết khả năng của mình với nhiều cơ hội để

học hỏi, thách thức khả năng phát triển năng lực cá nhân, đóng góp giá trị

và tạo dựng sự nghiệp thành đạt.

b) Tiên - Tiên phong, đổi mới, sáng tạo

Whale Land đề cao khát vọng tiên phong và xác định để làm đƣợc

điều đó chúng tôi coi sáng tạo là sức sống, là đòn bẩy phát triển nhằm tạo

ra giá trị khác biệt và bản sắc riêng trong mỗi gói sản phẩm - dịch v .

Chúng tôi luôn giữ tinh thần cầu tiến, không ngừng học tập tìm tòi,

ứng d ng những kiến thức và kỹ thuật mới để nâng cao chất lƣợng sản

phẩm - dịch v , đặc biệt luôn đề cao học tập không ngại khó khăn để học,

tự học và vƣợt lên chính mình

c) Tín - Uy tín, chất lƣợng, hiệu quả

Whale Land luôn cố gắng chuẩn bị đủ năng lực thực thi, nỗ lực hết

mình để đảm bảo đúng hoặc cao hơn cam kết với khách hàng, đối tác. Đặc

biệt là cam kết về chất lƣợng, hiệu quả và tiến độ hoàn thiện sản phẩm -

dịch v .

Chúng tôi coi trọng khách hàng và luôn lấy khách hàng làm trung tâm,

Đặt lợi ích và mong muốn của khách hàng lên hàng đầu, Nỗ lực

mang đến cho khách hàng những sản phẩm - dịch v hoàn hảo nhất. Coi sự

hài lòng là thƣớc đo của thành công.

Ngƣời Whale Land bảo vệ uy tín nhƣ bảo vệ danh dự của chính

mình, Cam kết đi liền với thực thi hành động, sống có trách nhiệm và quyết

tâm làm đến cùng những gì mình cam kết.

d) Tốc - Học nhanh, làm nhanh, thích ứng nhanh

46

Suy nghĩ, ý tƣởng và giải pháp đều cần chuyển hóa thành hành động

thực thi một cách nhanh và hiệu quả nhất.

2.1.5. Nội quy quy chế

2.1.5.1. Quy chế làm việc

Quy chế làm việc của Công ty TNHH Whale Land Việt Nam đƣợc

quy định bởi văn bản quy định quy chế làm việc Công ty ban hành 26 tháng

07 năm 2018 Quy định này quy định chế độ trách nhiệm, nguyên tắc làm

việc và trình tự giải quyết công việc của các cá nhân thuộc Công ty TNHH

Whale Land Việt Nam.

Giám đốc Công ty là ngƣời đại diện theo Pháp luật, chịu trách nhiệm

trƣớc pháp luật về điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty theo m c

tiêu, kế hoạch, phù hợp với điều lệ tổ chức hoạt đồng và các quyết định,

quy định, quy chế Công ty. Quản lý các phòng ban ngƣời giúp giám đốc

điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của giám đốc trong các lĩnh

vực c thể, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về kết quả thực hiện nhiệm v

đƣợc phân công hoặc uỷ quyền. Nhân viên chịu trách nhiệm trƣớc Quản lý

về chất lƣợng, hiệu quả của từng công việc đƣợc giao, ngoài ra còn phải

chấp hành sự điều động, phân công công tác của lãnh đạo Công ty.

Quy chế làm việc đƣợc áp d ng tại Công ty TNHH Whale Land Việt

Nam là quy chế làm việc dân chủ, tất cả vì m c tiêu chung vì sự phát triển

bền vững của công ty trong bối cảnh toàn cầu hóa nhƣ hiện nay.

2.1.5.2. Quy định tại nơi làm việc

Công ty TNHH Whale Land Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc tập

trung dân chủ, đề cao quyền hạn, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu, của

quản lý đơn vị theo quy định.

Để đảm bảo cho các hoạt động điều hành của Công ty đƣợc thông

suốt, phát huy dân chủ và tính tự nguyện, tự giác của mỗi nhân viên,

47

góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác, quản

lý điều hành của Công ty.

Công ty TNHH Whale Land là công ty chủ quan của các chi

nhánh Capi Agency, Capi Demy, Capi Product thực hiên chức năng

thông tin, tuyên truyền các chính sách thay đổi của nhà nƣớc, của công

ty, có tránh nhiệm thực hiện các nhiệm v và quyền hạn đã đƣợc quy

định trƣớc đó trong văn bản thành lập.

Mọi hoạt động của Công ty đều phải tuần thủ các quy định của pháp

luật hiện hành và các quy định, quy chế liên quan đến luật doanh nghiệp ....

Nhân viên các đơn vị trực thuộc phải xử lý, giải quyết công việc theo đúng

phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền đƣợc giao.

Trong phân công nhiệm v , mỗi nhiệm v đƣợc giao một đơn vị

chịu trách nhiệm chính, tránh chồng chéo. Quản lý các phòng ban có

nhiệm v và trách nhiệm với các phòng ban do chính mình quản lý hoặc

ngoài phòng ban nếu đƣợc quy định để triển khai đảm bảo hoàn thành

đúng các nhiệm v đƣợc giao. Đảo đảm phát huy năng lực và sở trƣờng

của từng cá nhân, nâng cao hiệu quả phối hợp, trao đổi thông tin trong

giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm v ,

quyền hạn đƣợc giao. Bảo đảm khách quan, dân chủ, minh bạch, hiệu

quả trong mọi hoạt động. Thực hiện nêu cao văn hoá chữ "Nhân" trong

công ty đặc biệt với nhân viên cấp dƣới tránh các hiện tƣợng tiêu cực,

gây chèn ép khó dễ cho nhân viên cấp dƣới, để nhân viên đƣợc tự do

sáng tạp, hạnh phúc phát huy hết khả năng của bản thân và đóng góp cho

công ty.

2.1.5.3. Thực hiện thời gian làm việc

Thời gian làm việc của công ty vào mùa hè và mùa đông đƣợc quy

định một khung giờ chung. Vào buổi sáng bắt đầu làm từ 8 giờ 45 phút đến

12 giờ trƣa, buổi chiều bắt đầu làm từ 13 giờ 30 phút đến 18 giờ ngh 2 lần

trong khoảng thời gian trên là ngh trƣa từ 12 giờ đến 13 giờ 30 phút và

48

thời gian "Tea-break" từ 16 giờ đến 16 giờ 15 phút.

Với giá trị cốt l i chữ đƣợc đề cập ở trên với chữ "Nhân" đƣợc đặt

lên trên cùng trƣớc "Tiên - Tín - Tốc" đã thấy đƣợc việc coi trọng con

ngƣời là nhất của ban lãnh đạo công ty với phƣơng châm "Luôn xem ngƣời

lao động là tài sản quý giá nhất". Là động lực để phòng hành chính nhân sự

thực hiện các tham mƣu hƣớng đến các nhân viên trong công ty nhằm đảm

bảo quyền lợi, tính hạnh phúc phát huy mọi giá trị của công ty cũng nhƣ

Bác Hồ đã khẳng định con ngƣời là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành

công của sự nghiệp cách mạng. Theo Ngƣời, vô luận việc gì, đều do ngƣời

làm ra, và từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế cả .

Hiểu và nắm bắt đƣợc điều đó, Công ty luôn chủ trƣơng tham khảo ý

kiến của nhân viên cấp dƣới nhằm thực hiện hoá chọn ra đƣợc một khung

giờ làm việc phù hợp với công nhân viên.

Thông qua các khảo sát thực tế với 70 nhân viên toàn thời gian có

mặt tại công ty về các vấn đề liên quan đến giờ giấc làm việc, phân theo độ

tuổi và tính chất phòng ban làm việc cho thấy 81,4 % ( tƣơng đƣơng với 57

phiếu bầu) đồng ý với việc công ty thay đổi giờ làm để đáp ứng yêu cầu về

công việc cá nhân và phù hợp với từng cá nhân trong công ty, phần lớn các

phiếu bầu đến từ độ tuổi từ 19 - 30 tuổi chiếm 80% trong tổng phiếu bầu

đồng ý thay đổi giờ làm. (Ph l c 2)

Từ khảo sát đó, phần lớn các nhân viên đồng ý với việc yêu cầu đổi

giờ làm nên công ty đã quyết định thay đổi giờ làm với các khung giờ đƣợc

khảo sát với 70 nhân viên là 8 giờ, 8 giờ 45 phút, 9 giờ 30 phút và khung

giờ tự do từ 8 giờ sáng đến 10 giờ sáng. Với các kết quả thu đƣợc với

78,6% nhân viên tham gia khảo sát đồng ý với khung giờ tự do là từ 8 giờ

sáng đến 10 giờ sáng ( với 55/70 phiếu đồng ý).

Dựa vào các kết quả trên công ty đã chính thức thay đổi giờ làm đáp

ứng yêu cầu nguyện vọng của nhân viên nhằm tạo ra "một môi trƣờng hạnh

phúc, cởi mở, sáng tạo hết sức cho nhân viên của mình"

49

Thời gian làm việc đã đƣợc thay đổi bắt đầu từ ngày 23 tháng 03 năm

2021 và có 2 tuần thử với cam kết hoàn thành công việc đƣợc giao trong

khảo sát phải đạt tối thiểu 81,4% nhân viên đã cam kết.

Giờ làm việc chính thức đã đƣợc thông qua sau thời gian thử nghiệm

với quy định mới toàn nhân viên thực hiện giờ làm việc nhƣ sau

Thời gian bắt đầu làm việc nhân viên trong công ty không cố định

thời gian đến mà sẽ chuyển sang khoảng thời gian, tất cả nhân viên công ty

phải có mặt sớm nhất là 8 giờ sáng và muộn nhất vào 10 giờ sáng.

Nhân viên sẽ làm đầy đủ 8 tiếng không tính giờ ngh trƣa và thời gian

"tea-break" và kết thúc làm việc sớm nhất là 17 giờ 30 phút chiều và muộn

nhất là 19 giờ 30 phút tối.

Trong quá trình làm việc nhân viên tại công ty sẽ có công c hỗ trợ

kiểm soát giờ làm việc đƣợc công ty cài đặt vào hệ thông dùng để chấm

công đến làm và chấm công ra về theo quy định của công ty.

Đối với các phòng ban đặc biệt trong công ty thì thời gian sẽ linh

hoạt dựa vào báo cáo của cấp quản lý phòng ban và đƣợc duyệt bởi trƣởng

phòng hành chính nhân sự.

Đây đƣợc coi nhƣ là bƣớc đi đầu tiên nhằm thực hiện đúng giá trị cốt

l i của công ty đã đề ra là đề cao con ngƣời, coi con ngƣời trong công ty là

quan trọng nhất. Việc thay đổi giờ làm có ảnh hƣởng lớn đến các nhân viên

trong công ty, đƣợc coi nhƣ là một niềm vui, động viên nho nhỏ với các

nhân viên công ty đặc biệt là các nhân viên đã có con và đang trong quá

trình đƣa đón con đi học. Việc lắng nghe các ý kiến của cấp dƣới và thay

đổi sao cho phù hợp về cả lợi ích hai bên của công ty đã tạo ra động lực rất

lớn để các nhân viên phấn đấu đóng góp hết sức mình cho công ty, thêm

vào nữa luôn chứng tổ các cấp lãnh đạo luôn luôn sẵn sàng lắng nghe ý

kiến của mọi nhân viên trong tổ chức, tạo ra động lực thúc đẩy nhân viên

luôn luôn đƣa ra các ý kiến đóng góp nhằm đem lại lợi ích cho bản thân và

lợi ích cho công ty.

50

2.1.5.4. Quy định chung thái độ, phong thái làm việc

Toàn bộ nhân viên khi đến công ty và trung tâm đào tạo phải giữ gìn

vệ sinh chung, đảm bảo cảnh quan môi trƣờng xung quanh luôn sạch sẽ,

không vứt rác bừa bãi, không phá hoại cây xanh, hút thuốc đúng nơi quy

định, không chơi bài, cá độ, trang ph c gọn gàng kín đáo lịch sự, giao tiếp

ứng xử phải đúng chuẩn mực tại văn phòng...

Việc quy định chung giúp cho công ty tạo ra sự đồng bộ trong về mặt

hình ảnh và tiêu chuẩn cho toàn thể nhân viên trong công ty, giúp cho công

ty có hình ảnh chuyên nghiệp, lịch sự và đúng chuẩn mực quy định.

Song có thể thấy các quy định chung ch ở một mức độ nhất định,

trong một số quy định, công ty cũng luôn để nhân viên đƣợc tự do, sáng

tạo. Điều này khuyến khích rất lớn đến đội ngũ nhân viên cấp dƣới. Tạo ra

một môi trƣờng dân chủ nhƣ đã quy định ban đầu giúp cho nhân viên tự do,

thoải mái sáng tạo nhƣng không đi quá giới hạn.

Nhƣ đã đƣợc khảo sát trƣớc đó rất nhiều nhân viên đƣa ra nhiều ý

kiến về thay đổi giờ làm phù hợp với các vị trí, phòng ban, giờ ngh của

nhân viên phù hợp thu đƣợc các kết quả đƣợc đánh gía là chất lƣợng đến

việc ra quyết định cho việc thay đổi giờ làm, phù hợp với vị trí làm việc,

quá trình sáng tạo, quá trình làm việc của từng vị trí, phòng ban. Trong đó

tới 100% ngƣời tham gia khảo sát đồng ý với việc giờ làm điều ch nh linh

hoạt ph thuộc vào tình hình làm việc của nhân viên. Điều này chứng tỏ

rằng công ty vẫn đang còn nhiều bất cập trong quá trình hỗ trợ nhân viên về

một số mặt. Song công ty đã thực hiện một vài thay đổi nhỏ nhằm đem lại

sự an tâm làm việc cho toàn thể nhân viên nhƣ việc trang bị các mini bar,

khu giải lao giữa giờ, các phòng họp, phòng làm việc tách biệt để nhân viên

đƣợc tự do sử d ng ....

2.1.6. Đồng phục nhân viên

Một trong những kía cạnh biểu hiện ra bên ngoài r ràng và cũng

là một trong những tiêu chí tạo ra sự đồng bộ, chuyên nghiệp cho công

51

ty bên cạnh các khía cạnh nhƣ quy chế làm việc, văn hoá giao tiếp, ứng

xử. Các nội dung này, luôn tác động qua lại với nhau và có tính ràng

buộc, cho nên xây dựng văn hóa doanh nghiệp phải mang tính đồng bộ,

chú trọng xây dựng nề nếp tổ chức, điều hành doanh nghiệp khoa học,

hợp lý; tr sở làm việc văn minh, hiện đại, quan tâm xây dựng đội ngũ

nhân viên, ngƣời lao động phải có trình độ, năng lực, tinh thần làm việc

tốt, nắm vững và thực hiện nghiêm túc các chuẩn mực về trang ph c,

hành vi, thái độ với cấp trên, với đồng nghiệp trong quá trình làm việc.

Đối với Whale Land, đƣợc coi là công ty trẻ, nổi trội với tính sáng

tạo do đặc thù ngành nghề kinh doanh. nhìn nhận chung, công ty không có

quy định quá khắt khe về trang ph c thƣờng ngày của nhân viên, không bắt

buộc nhân viên phải diện các trang ph c quá khắt khe, theo khuôn mẫu nhƣ

các cơ quan hành chính nhà nƣớc.

Song để đảm bảo đƣợc tính đồng bộ, chuyên nghiệp và tránh đƣợc

những hình ảnh xấu và không ảnh hƣởng đến đồng nghiệp xinh quanh,

công ty vẫn có một vài quy định r ràng đến với trang ph c của toàn thể

nhân viên công ty.

Không mặc các trang ph c xuyên thấu, không có lớp bảo vệ

Các loại vải xuyên thấu rất mỏng sẽ để lộ phần da thịt bên trong rất

r ràng, hầu nhƣ là sẽ thấy đƣợc cả màu da. Điều này là bắt buộc trong tất

cả các quy định, ăn sâu vào văn hoá không ch riêng của công ty mà còn tất

cả các doanh nghiệp khác. Việc ăn mặc xuyên thấu không ch gây mất thẩm

mỹ về mặt hình thức của ngƣời mặc, mà còn gây sự ảnh hƣởng không nhỏ

đến với những ngƣời xung quanh, là hành động tiếp tay cho các hành động

không đáng có diễn ra ngay tại doanh nghiệp. Trƣớc những ảnh hƣởng đó,

công ty luôn luôn nhắc nhở với các nhân viên về quy định này ngay với tất

cả nhân viên mới và thực tập sinh của công ty trƣớc khi bắt đầu làm việc.

Song vẫn để tất cả nhân viên thoả sức sáng tạo, cảm thấy thoải mái

công ty vẫn không hạn chế việc mặc vải xuyên thấu sóng bắt buộc nhân

52

viên phải mặc loại có may lớp vải lót, hoặc bạn tự mặc thêm lớp lót, hoặc

chính lại vải xuyên thấu này ch là điểm nhấn nhẹ, phối trên bộ trang ph c

cho chính nhân viên, tôn lên nét đẹp của từng nhân viên.

Không mặc quần sọt 1 tấc, siêu ngắn, áo hai dây, ba lỗ, không mặc ở

ở những nơi quá nhạy cảm

Các quy định r ràng về các loại quần áo giúp cho nhân viên trong

công ty hiểu r ràng và hông có sự nhầm lẫn trong quá trình thực hiện các

quy định. Điều này giúp cho việc xây dựng một hình ảnh công ty trong

sạch, lành mạnh, thoải mái.

Song bên cạnh đó nhân viên vẫn luôn đƣợc sáng tạo, thoải mái trong

ăn mặc trong điều kiện đảm bảo tất cả các quy định trên không bị vi phạm.

Đối với nhân viên thuộc phòng Account trong Capi Agency: Đây là

một bộ phận đặc biệt của công ty nên có sự quy định r ràng về trang ph c.

Do tính chất công việc thƣờng xuyên tiếp xúc với khách hàng, đối

tác, thay mặt công ty thực hiện các giao dịch quan trọng. Là hình ảnh của

công ty trong mắt đối tác và khách hàng. Cùng với đó việc thƣờng xuyên

phải di chuyển và tham gia các cuộc gặp gỡ bất ngờ trong quá trình làm

việc. Để tạo sự thoải mái, lịch sự cũng nhƣ trang trọng, ph c thuộc vào môi

trƣờng mà các nhân viên thuộc phòng phải lựa chọn trang ph c phù hợp khi

đến văn phòng, để tránh các trƣờng hợp có lịch trình bất ngờ, nhân viên

luôn luôn trong trạng thái sẵn sàng. Song công ty vẫn chấp nhận nhân viên

mặc trang ph c theo sở thích với quy định là luôn luôn có các trang ph c

lịch sự, kín đáo thể thay đổi khi có lịch trình công việc bất ngờ.

Đối với ph kiện

Công ty luôn luôn khuyến khích nhân viên sáng tạo, việc đeo thêm

ph kiện không có quy định nào song vẫn luôn nhắc nhở để tránh gây ảnh

hƣởng đến các nhân viên khác.

Không trang điểm quá đậm.

Không lạm d ng nƣớc hoa.

53

Trong các trƣờng hợp c thể cần toàn thể nhân viên hoặc cá nhân

diện trang ph c phù hợp công ty sẽ có thông báo c thể đến toàn thể nhân

viên hoặc cá nhân chịu tránh nhiệm.

2.1.7. Biểu tượng của công ty

Với biểu chính là chữ C – đại diện chữ cái đầ cho 3 văn phòng chính

hoạt động của Whale Land, việc lựa chọn biểu tƣợng do ban lãnh đạo thống

nhất việc lấy chữ C làm biểu tƣợng đƣợc ph c v cho việc quả trị thƣơng

hiệu sau này, xung quanh đƣợc trang trí bởi các hình đƣợc cách điệu thành

4 mũi tên ghép thành một hình vuông đƣợc bo góc với 4 màu chính là Đỏ,

Xanh dƣơng, Xạnh l c và Vàng thể hiện cho bốn giá trị cốt l i là lần lƣợt là

Nhân - Tiên – Tín - Tốc,

Hình 2: Hệ thống màu sắc trong logo biểu tượng

54

Cùng với đó là sự lựa chọn màu sắc chính cho thƣơng hiệu bao gồm

3 màu là vàng, đỏ và đen lần lƣợt với ý nghĩa

Vàng – Sáng tạo: Tại Whale Land, chúng tôi lấy việc phát triển con

ngƣời (nhân) làm ƣu tiên cao nhất, vậy nên môi trƣờng chúng tôi tạo ra cho

phép học viên và chính nhân viên của mình đƣợc sáng tạo, đƣợc thử và

đƣợc sai. để từ đó rút kinh nghiệm cho những hành động trong tƣơng lai. –

CEO Đoàn Ngọc Thạch.

Đ ỏ - N ă n g đ ộ n g : T ổ c h ứ c v à c u n g c ấ p h o ạ t đ ộ ng , t ạ o

s â n c h ơ i v à mô i t r ƣ ờ n g c h o c á c b ạ n t h ể h i ệ n b ả n t h â n .

C h ú n g t ô i k h ô n g n g ừn g h ọ c h ỏ i , n â n g c a o k i ế n t h ức c ủ a b ả n

t h â n c ũ n g n h ƣ c h i a s ẻ t r i t h ức đ ó c h o mọ i n g ƣờ i .

Chúng tôi kết nối mọi ngƣời với nhau thông qua việc giao tiếp.

Chúng tôi tin rằn g, bằng việc gắn kết những ngƣời làm nghề sẽ tạo ra một

tƣơng lai vững chắc nền công nghệ thông tin tại Việt Nam. – CEO Đoàn

Ngọc Thạch.

Đen – Chuyên nghiệp: Chúng ta đại diện cho tổ chức, mỗi hình ảnh,

mỗi câu chữ đều mang ý nghĩa và ảnh hƣởng đến bức tranh toàn cảnh.

CEO Đoàn Ngọc Thạch.

Bên cạnh đó việc quy định các sử d ng biểu tƣợng công ty cũng

đƣơc quy định r ràng trong mọi trƣờng hợp nhằm đảm bảo tính đồng bộ

và thống nhất trên toàn hệ thống, đảm bảo tính chuyên nghiệp và dễ dàng

nhận diện thƣơng hiệu.

2.2. Các giá trị vô hình

2.2.1. Giá trị cốt lõi

Giá trị cốt l i của công ty đƣợc thể hiện qua 4 chữ Nhân – Tiên –

Tín – Tốc . Đây cũng chính là khẩu hiệu hoạt động của công ty hiện nay.

55

Hình 3: Hệ thống các giá trị thể hiện qua hình ảnh và màu sắc của

công ty. ( từ trái qua phải Nhân – Tiên – Tín – Tốc)

2.2.1.1. Nhân - Công ty này là của bạn, do bạn, vì bạn

Vì sự thành công của khách hàng và sự phát triển trƣờng tồn của

công ty luôn gắn liền với sự phát triển của từng cá nhân . Tại Whale Land,

chúng tôi coi trọng yếu tố con ngƣời số 1, mọi thành viên đều đƣợc quan

tâm, giúp đỡ, sẻ chia và cùng nhau hƣớng đến một m c tiêu chung. Xây

dựng môi trƣờng làm việc hạnh phúc, cởi mở, chuyên nghiệp mà mỗi nhân

viên đều có thể tự do phát huy hết khả năng của mình với nhiều cơ hội để

học hỏi, thách thức khả năng phát triển năng lực cá nhân, đóng góp giá trị

và tạo dựng sự nghiệp thành đạt.

2.2.1.2. Tiên - Tiên phong, đổi mới, sáng tạo

Whale Land đề cao khát vọng tiên phong và xác định để làm đƣợc

điều đó chúng tôi coi sáng tạo là sức sống, là đòn bẩy phát triển nhằm tạo

ra giá trị khác biệt và bản sắc riêng trong mỗi gói sản phẩm - dịch v .

56

Chúng tôi luôn giữ tinh thần cầu tiến, không ngừng học tập tìm tòi,

ứng d ng những kiến thức và kỹ thuật mới để nâng cao chất lƣợng sản

phẩm - dịch v , đặc biệt luôn đề cao học tập không ngại khó khăn để học,

tự học và vƣợt lên chính mình

2.2.1.3. Tín - Uy tín, chất lƣợng, hiệu quả

Whale Land luôn cố gắng chuẩn bị đủ năng lực thực thi, nỗ lực hết

mình để đảm bảo đúng hoặc cao hơn cam kết với khách hàng, đối tác. Đặc

biệt là cam kết về chất lƣợng, hiệu quả và tiến độ hoàn thiện sản phẩm -

dịch v .

Chúng tôi coi trọng khách hàng và luôn lấy khách hàng làm trung tâm,

Đặt lợi ích và mong muốn của khách hàng lên hàng đầu, Nỗ lực

mang đến cho khách hàng những sản phẩm - dịch v hoàn hảo nhất. Coi sự

hài lòng là thƣớc đo của thành công.

Ngƣời Whale Land bảo vệ uy tín nhƣ bảo vệ danh dự của chính

mình, Cam kết đi liền với thực thi hành động, sống có trách nhiệm và quyết

tâm làm đến cùng những gì mình cam kết.

2.2.1.4. Tốc - Học nhanh, làm nhanh, thích ứng nhanh

Suy nghĩ, ý tƣởng và giải pháp đều cần chuyển hóa thành hành động

thực thi một cách nhanh và hiệu quả nhất.

2.2.2. Định hướng, tầm nhìn chiến lược

Công ty TNHH Whale Land Việt Nam thành lập đầu năm 2018 - là

công ty tiên phong trong lĩnh vực thiết kế trải nghiệm ngƣời dùng UI/UX

và Digital Product tại Việt Nam hoạt động trong 3 lĩnh vực cốt l i bao

gồm:

Thiết kế sản phẩm mẫu (UI KIT)

Dịch v cung cấp giải pháp số (Capi Agency)

Dịch v đào tạo (Capi Demy)

57

Không ngừng tiên phong, sáng tạo để kiến tạo hệ sinh thái các sản

phẩm và dịch v chất lƣợng có kết nối chặt chẽ với nhau, góp phần tạo ra

những giá trị lớn hơn cho cá nhân ngƣời dùng, doanh nghiệp, và xã hội.

2.2.2.1. Tầm nhìn

Capi creative định hƣớng phát triển thành công ty thiết kế & phát

triển sản phẩm công nghệ hàng đầu việt nam.

2.2.2.2. Sứ mệnh

a) Đối với lĩnh vực kinh doanh:

Xoá mờ rào cản cản giữa con ngƣời và công nghệ để mọi ngƣời tận

hƣởng tối đa những giá trị công nghệ đem lại.

b) Đối với khách hàng:

Cam kết đồng hành với khách hàng và trở thành đối tác tin cậy trong

mọi suy nghĩ và hành động, đem lại sản phẩm và dịch v có chất lƣợng tối

ƣu và sự hài lòng ở mức độ cao nhất.

c) Đối với đội ngũ nhân sự:

Tạo dựng cho toàn thể nhân viên môi trƣờng làm việc hạnh phúc, cởi

mở, chuyên nghiệp mà mỗi cá nhân có thể phát triển hết khả năng của mình

với nhiều cơ hội để học hỏi, thách thức tiềm năng bản thân, đóng góp giá

trị và tạo dựng sự nghiệp thành đạt.

d) Đối với cổ đông/ nhà đầu tƣ:

Mang lại cho cổ đông những lợi ích bền vững gắn chặt với sự phát

triển của doanh nghiệp.

2.2.3. Hành vi giao tiếp, ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp

2.2.3.1. Văn hoá giao tiếp, ứng xử

Trong quá trình xây dựng một bản sắc riêng cho công ty, cho phòng

ban và cho bản thân mỗi nhân viên của Whale Land mang đậm tính văn

hoá của công ty, việc triển khai, hƣớng dẫn các tác phong nghiệp v liên

quan đến giao tiếp, ứng xử dành cho mỗi nhân viên là điều vô cùng hết sức

58

quan trọng. Đó là tiền đề để thể hiện đƣợc con ngƣời của công ty đối với

mỗi một nhân viên khi thực hiện giao tiếp ứng xử với mình nhân viên, lãnh

đạo trong công ty và với các vị khách ngoài công ty. Việc thể hiện bộ mặt

chứng tỏ cho văn hóa công ty đƣợc thể hiện r nhất thông qua việc tiếp xúc

giao tiếp ứng xử với các nhân viên, lãnh đạo.

Thực trạng hiện tại cho thấy về văn hoá ứng xử tại công ty biểu hiện

r ràng thông qua các giao tiếp hằng ngầy giữa các vị trí, phòng ban với

nhau. Với đặc điểm là một công ty trẻ, nhân viên thƣờng có độ tuổi trung

bình từ 19 - 30 tuổi chiếm phần lớn, chủ yếu là chƣa có gia đình, đến từ

nhiều vùng miền khác nhau trên cả nƣớc chủ yếu là các t nh trong đồng

bằng bắc bộ và miền trung, do vậy một phần đa có những điểm chung trong

giao tiếp về văn hoá song cũng tạo ra đƣợc sự đa dạng trong văn hoá giao

tiếp, ứng xử trong công ty.

Công ty cũng luôn luôn quan tâm đến khía cạnh văn hoá giao tiếp,

ứng xử nhằm thực hiện tốt nhất và tôn trọng các giá trị văn hoá vùng miền

trong giao tiếp công ty cũng đã thực hiện một số quy định nhằm giới hạn

một thang giao tiếp đạt chuẩn cho cán bộ nhân viên của chính công ty. Với

tổng số 122 nhân viên tham gia khảo sát về vấn đề thực hiện giao tiếp, ứng

xử tại công ty, 100% nhân viên hoàn toàn đồng ý với quy định về giao tiếp

ứng xử của công ty ban hành. Trong đó nổi bật với 5 quy tắc nổi bật ứng xử

tại công ty

a) Tôn trọng ngƣời khác

Trong giao tiếp ứng xử, sự tôn trọng là nguyên tắc vô cùng quan

trọng để tạo nên một mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài. Tôn trọng trong giao

tiếp không phân biệt tuổi tác, giới tính, trình độ, nghèo hèn, tôn giáo, dân

tộc,... Tôn trọng dựa trên sự thật biểu hiện qua cách ứng xử đúng đắn giữa

ngƣời với ngƣời, không sân si, không v lợi. Tôn trọng ngƣời khác sẽ đƣợc

59

ngƣời khác tôn trọng lại, đồng thời sự tôn trọng trong giao tiếp sẽ giúp bạn

hình thành một nhân cách tuyệt vời, nhiều ngƣời ngƣỡng mộ.

Nhƣ đã đề cập ở trên, nhân viên công ty là những cá nhân đến từ các

vùng miền khác nhau trong khu vực đồng bằng bắc bộ và miền trung, mỗi

cá nhân sẽ mang trong mình những đặc điểm giao tiếp riêng biệt. Và khi

thực hiện giao tiếp điều đầu tiên, các nhà lãnh đạo muốn nhân viên của

mình là việc tôn trọng đối tƣợng giao tiếp của mình. Công ty luôn luôn đề

cao chữ "Nhân" vì vậy việc tôn trọng ngƣời khác là điều đầu tiên mà bất k

nhân viên nào tại Whale Land phải tuân thủ trong bất k một tình huống

nào.

Trong công ty, tất các các vị trí là lãnh đạo cấp cao, một trƣởng

phòng, một chuyên viên hay ch là một nhân viên thì khi làm việc trong

một môi trƣờng, một tổ chức thì là đồng nghiệp. Sự tôn trọng khiến cho tất

cả các mối quan hệ sẽ trở nên hài hòa, nhẹ nhàng, lành mạnh và hơn hết là

tạo không khí thỏa mái, hiệu suất công việc đƣợc nâng cao. Tại Whale

Land luôn luôn để cao con ngƣời, giữa nhân viên với lãnh đạo, giữa lãnh

đạo với nhân viên, giữa nhân viên với nhân viên sẽ dƣờng nhƣ không có

khoảng cách về cấp bậc, toàn thể nhân viên đƣợc trao đổi trực tiếp với các

nhà lãnh đạo nếu có nhu cầu. Và các nhà lãnh đạo luôn luôn có sự ƣu tiên

để có thể lắng nghe các ý kiến từ nhân viên của mình.

b) Luôn đặt mình vào vị trí của ngƣời khác

Một lời nói vô ý là một xung đột hiểm họa, một lời nói nóng giận có

thể làm hỏng cả một cuộc đời, một lời nói đúng lúc có thể là giảm sự căng

thẳng, còn lời nói yêu thƣơng có thể chữa lành mọi vết thƣơng và mang

đến sự bình yên . Xuất phát từ tinh thần đó, Công ty luôn nhắc nhở tất cả

nhân viên của mình khi thực hiện giao tiếp, ứng xử với bất k không ch

nhân viên trong công ty mà cả những đối tƣợng giao tiếp, ứng xử ngoài

công ty thì luôn luôn đặt mình vào vị trí của ngƣời khác để có thể có những

60

lời nói, cử ch sao cho phù hợp. Điều này một phần thể hiện sự tôn trọng

của bản thân mỗi nhân viên đến với mỗi đối tƣợng giao tiếp, một phần thể

hiện bộ mặt của công ty, thể hiện văn hoá của công ty đến với mọi ngƣời,

tạo ra sự gắn kết, điểm chung, sự gần gũi trong giao tiếp.

Trong thời gian gần đây, công ty cũng đã thực hiện các giờ họp giao

ban, giờ "tea-break" để nhân viên có thể đƣợc bày tỏ quan điểm, đƣợc trình

bày suy nghĩ, bên cạnh đó phòng nhân sự cũng đã triển khai một số hoạt

động lắng nghe và giải đáp các vấn đề về tâm lý cho nhân viên toàn công ty

nhằm giải toả các căng thẳng, lắng nghe các câu chuyện để chia sẽ cùng

nhân viên giúp cho nhân viên thoải mái, lằm việc có hiệu quả trong công ty

mà không gặp bất k khó khăn nào. Việc thực hiện các hoạt động này đƣợc

nhân viên đón nhận rất tích cực thể hiện qua các mặt

Năng suất làm việc của nhân viên tăng cao từ sau khi chính sách thay

đổi giờ làm đƣợc áp d ng. Đặc biệt là với các nhân viên có con nhỏ. Thông

qua việc thực hiện các hoạt động nhằm lắng nghe, chia sẽ và tham mƣu cho

các cấp lãnh đạo, phòng hành chính nhân sự đã và đang đặt mình vào vị trí

của các nhân viên để thực hiện các nguyện vọng mà nhân viên mong muốn

trong khuôn khổ đƣợc quy định. Việc này đã có tác động không nhỏ đến

nhân viên sẽ chia sẻ nhiều hơn, công ty cũng sẽ thấy đƣợc nhiều vấn đề tồn

tại hơn.

Nhân viên chủ động hơn trong mọi mặt, việc lắng nghe ý kiến, đóng

góp của nhân viên trở thành một nét văn hoá mới tại Whale Land, lãnh đạo

công ty luôn đặt mình vào vị trí của một nhân viên để trực tiếp hiểu các vấn

đề đƣợc đề cập. Do vậy, các nhân viên khi gặp các vấn đề về công việc, cá

nhân, đồng nghiệp thì luôn luôn chia sém góp ý trực tiếp với nhau hoặc với

công ty. Điều này đã tạo ra động lực để công ty luôn luôn thay đổi nhằm

đáp ứng các đóng góp đồng thời loại bỏ các mặt tiêu cực trong quá trình

hoạt động.

61

c) Luôn luôn lắng nghe khuyến khích nhân viên chia sẻ

Hiểu đƣợc giá trị của văn hoá doanh nghiệp trong môi trƣờng doanh

nghiệp, công ty đã thực hiện nhiều hoạt động nhằm nâng cao sự chủ động

cua nhân viên trong quá trình chia sẻ những ý kiến đóng góp cho công ty.

Làm nguồn động lực, cơ sở để công ty có thể thay đổi, cải thiện nâng cao

môi trƣờng làm việc cho nhân viên của mình.

d) Luôn nở n cƣời

Công ty đã tạo ra một môi trƣờng tự do, thoải mái cho toàn thể nhân

viên đƣợc thể hiện hết mình, đƣợc sáng tạo, đƣợc giao tiếp. Và trong giá trị

cốt l i đƣợc thể hiện trong chữ "Nhân" mà công ty hƣớng đến là giúp cho

mọi ngƣời hạnh phúc. Việc hạnh phúc thể hiện qua n cƣời thƣờng xuyên

trên nhân viên, và công ty cũng luôn luôn muốn toàn thể nhân viên của

mình thể hiện và truyền sự hạnh phúc đó cho nhân viên khác trong công ty

và đối tác, những ngƣời ngoài công ty. Thông qua quy định này, nhân viên

vừa thể hiện đƣợc sự thân thiện, cởi mở trong giao tiếp và cũng thể hiện độ

chuyên nghiệp của mỗi nhân viên, đây cũng là hình ảnh mà công ty mong

muốn khi thực hiện xây dựng và áp d ng văn hoá doanh nghiệp.

e) Đảm bảo chữ "tín" trong giao tiếp

Chữ tín trong giao tiếp chính là nguyên tắc khuôn vàng thƣớc

ngọc mà công ty không thể bỏ qua. Nếu muốn lấy đƣợc lòng tin của đối

tác, của đồng nghiệp thì điều quan trọng nhất là bạn nên giữ đúng lời hứa

và luôn luôn đúng hẹn. Bởi vậy mà từ thời gian thành lập cho đến nay chữ

"tín" đƣợc xếp vào vị trí thứ ba trong bốn giá trị cốt lỗi mà công ty luôn

hƣớng nhân viên mình tới "Nhân - Tiên - Tín - Tốc". Công ty luôn luôn

tuyên truyền với toàn thể nhân viên rằng một lần bất tín là vạn lần bất tin ,

nếu đã thất hứa một lần thì rất khó có thể lấy lại đƣợc lòng tin của đối

phƣơng trong những lần giao tiếp sau. Vậy nên, mọi nhân viên trong công

62

ty muốn thành công thì hãy luôn luôn ghi nhớ rằng: tạo dựng lòng tin của

ngƣời khác là tạo dựng lòng tin của chính mình.

Ngoài việc xây dựng các quy tắc, quy định văn hóa giao tiếp, ứng xử

giữa các thành viên trong cơ quan, với khánh đến liên hệ công việc thì khác

với các cơ quan hành chính, đặc thù của một doanh nghiệp trẻ, sự năng

động và thể hiện bản thân, nêu ra chính kiến rất cao. Vì thế, việc xây dựng

văn hóa giao tiếp ứng xử đƣợc quy định và thể hiện r nhất ở hai khía cạnh

trong các mối quan hệ giữa toàn thể nhân viên đến môi trƣờng xung quanh,

với các vị trí trong doanh nghiệp một cách trực tiếp và gián tiếp.

2.2.3.2. Đối với môi trƣờng xung quanh

Không thể phủ nhận vai trò to lớn của văn hóa giao tiếp và ứng xử

trong công việc hay trong cuộc sống hàng ngày. Từ xa xƣa ông cha ta có

lời dăn dạy lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau ,

ch mấy câu ngắn gọn và xúc tích nhƣng chứa đầy hàm ý về lời ăn tiếng

nói, thái độ của mỗi chúng ta khi giao tiếp với mọi ngƣời xung quanh. Mỗi

khi cất tiếng nói phải nhẹ nhàng, nói những lời lẽ lịch sự, đúng mực, không

khiến ngƣời nghe cảm thấy khó chịu. Ngày nay văn hóa ứng xử còn đƣợc

coi là thƣớc đo sự văn minh của mỗi nhân viên, mọi thành công hay thất

bại của mỗi cơ quan, đơn vị ph thuộc rất nhiều vào yếu tố con ngƣời và

hành vi ứng xử văn hóa của họ. Là những ngƣời thƣờng xuyên tiếp xúc trực

tiếp với nhiều đối tƣợng trong xã hội. Vì thế, mỗi bản thân nhà lãnh đạo,

nhà quản lý, nhân viên luôn phải tự rèn giũa bản thân, nâng cao trình độ

chuyên môn, ứng xử hài hòa với mọi ngƣời xung quanh, tạo bầu không khí

cởi mở với mọi ngƣời.

Tránh những tác động xấu ảnh hƣởng đến hình ảnh của công ty và

nhằm nâng cao nhận thức, cải thiện kỹ năng về giao tiếp, ứng xử của nhân

viên thời gian qua công ty đã tổ chức nhiều lớp tập huấn về kỹ năng giao

tiếp, ứng xử và những hoạt động, lớp giảng dạy về quy tắc giao tiếp ứng xử

63

cho nhân viên khi mới vào công ty, giúp cho họ hiểu r các vấn đề cơ bản

trong giao tiếp mà công ty muốn hƣớng tới. Thông qua những hoạt động

này, tạo điều kiện để toàn thể nhân viên, lãnh đạo công ty có những hành vi

ứng xử chuẩn mực, tạo sự đoàn kết, hỗ nhau trong công việc, từ đó hiệu

quả công việc đƣợc nâng lên. Nhất là tránh sự lạm d ng chức năng và

quyền hạn mà tr c lợi cho bản thân.

2.2.3.3. Mối quan hệ giữa các thành viên trong công ty

Mỗi phòng, ban của công ty là một cấp quản lý riêng biệt và mỗi

nhân viên là một cá thể bị quản lý đƣợc Giám đốc phân công đảm nhận và

thực hiện chuyên sâu những mặt công tác chuyên môn c thể. Quan hệ giữa

các phòng, ban, đơn vị là mối quan hệ phối hợp trong thực hiện các nhiệm

v chung; cũng nhƣ các nhiệm v đột xuất, cấp bách theo ch đạo của Ban

Giám đốc, đồng thời có trách nhiệm chủ động phối hợp để thực hiện các

yêu cầu công việc, cùng giải quyết những vấn đề phát sinh theo phạm vi

chức năng, nhiệm v , thẩm quyền đƣợc giao. Trong quá trình phối hợp

thực hiện các nhiệm v chung hoặc các nhiệm v đột xuất, cấp bách những

vấn đề chƣa đƣợc thống nhất giữa các phòng, ban, đơn vị thì phòng, ban,

đơn vị nào đƣợc giao chủ trì thực hiện phải báo cáo Giám đốc hoặc Phó

Giám đốc ph trách để xem xét ch đạo giải quyết hoặc xử lý kịp thời...

Mỗi thành viên trong công ty phải có sự liên kết với nhau trong quá

trình làm việc không ch trong phòng, ban vị trí của mình mà còn cả phòng

ban khác thuộc sự phân công làm việc của ban giám đốc, ban quan lý. Để

đảm bao hiệu quả công việc, việc chủ động trong quá trình làm việc liên hệ

giữa các phòng, ban với nhau luôn đƣợc công ty khuyến khích cùng với

văn hoá chia sẻ, trao đổi trong công ty.

"Cả công ty tạo thành một khối thống nhất nằm trong mối quan hệ

tác động lẫn nhau nhằm giúp đỡ nhau và đƣa nhau cùng phát triển" - Đoàn

Ngọc Thạch - CEO của Công ty TNHH Whale Land Việt Nam.

64

2.2.3.4. Mỗi quan hệ với khách đến công ty làm việc

Là một công ty mới hoạt động, việc mở rộng các mối quan hệ, chăm

sóc khách hàng cũ, tiếp đón khách hàng mới là hoạt động thƣờng xuyên

xảy ra nhằm giữa chân khách hàng thân quen vừa tạo ra các khách hàng

tiềm năng mới cho công ty. Điều này vừa đống góp một phần không nhỏ

đến mặt kinh doanh của công ty song song với đó cũng thông qua các quá

trình giao tiếp, ứng xử của hai bên đã thể hiện bộ mặt, tính nhận diện và

văn hoá của công ty mình cho đối tác, thể hiện đƣợc những sứ mệnh, giá trị

cốt l i mà công ty mang đến cho khách hàng. Từ đây tạo thêm niềm tin của

khách hàng vào công ty, sự uy tín cho chính mình dành cho khách hàng.

Cũng thông qua, quá trình làm việc giao tiếp nhƣ vậy, giúp cho nhân viên

nhận biết vấn đề nhằm xử lý các tình huống giao tiếp và sử d ng ngôn ngữ giao tiếp,

cử ch cho phù hợp với từng khách hàng c thể. Chính vì thế, trƣớc bất k một cuộc

gặp gỡ hay làm việc của từng nhân viên đều có sự chuẩn bị kỹ càng về cả mặt kỹ

năng, kiến thức về đối tác, khách hàng, kiến thức chung, kiến thức chuyên môn để

lựa chọn hình thức giao tiếp sao cho phù hợp nhất, lợi d ng các điểm mạnh của

nhân viên công ty trong quá trình đào tạo và làm việc ứng d ng để thuyết ph c

khách hàng, xây dựng hình ảnh thƣơng hiệu và tạo niềm tin cho khách hàng vào

dịch v của công ty.

Đối với các đối tác chủ động liên hệ đến hợp tác, phòng hành chính nhân sự

sẽ phối hợp cùng ban lãnh đạo và các phòng ban chuyên môn sắp xếp, bố trí. Tu

vào tính chất công việc, ban giao đốc sẽ trực tiếp làm việc hoặc uỷ quyền cho các

cấp quản lý làm việc để cho thuận tiện và đúng chức năng.

Tinh thần làm việc chung, thực hiện văn hóa doanh nghiệp của toàn

thể nhân viên trong công ty. Do đặc thù tính chất công việc của phòng ban,

cũng nhƣ của mỗi vị trí trong công nên mỗi cá nhân, mỗi phòng ban có một

đặc điểm văn hoá riêng biết và các quan điểm khác nhau về công việc cũng

nhƣ cảm nhận về văn hoá, về công ty. Điều này thể hiện qua việc thực hiện

65

khảo sát về vấn đề áp d ng văn hoá doanh nghiệp trong công ty do phòng

hành chính nhân sự dƣới sự ch đạo của ban lãnh đạo cho thấy 6 phòng ban

của công ty đều có ý kiến muốn thay đổi. Trong đó lớn nhất là hai phòng

Capi Agency là 22,6% đồng ý thay đổi và Capi Product là 20,4%, tiếp theo

đó là Capi Demy là 11,8% (Ph l c 2). Các phòng chiếm phần lớn ý kiến

về thay đổi văn hoá công sở đều có một đặc điểm chung đó là đều có tính

sáng tạo cao, cần sự tự do, không gò bó về tất cả các khía cạnh để nhân

viên đƣợc thoải mái làm việc. Vấn đề đƣợc đặt ra cho các cấp lãnh đạo tại

công ty làm làm nhƣ thế nào để hoà hợp sự đa dạng văn hoá đó. Để đáp

ứng điều đó công ty cũng đã thực hiện khảo sát thay đổi giờ làm và tiến

hành thay đổi nhằm tao ra sự thoải mái thúc đẩy tinh thần làm việc chung,

nâng cao văn hoá trong công ty. Thúc đẩy mối liên hệ làm việc giữa các

phòng ban trong công ty, tạo ra các mối quan hệ phối hợp, đồng thuận với

nhau để cùng phát triển. Mỗi bộ phận đều có chức năng và nhiệm v riêng,

song để đi đến một tác phẩm đạt chất lƣợng thì cần có sự góp sức chung

của mọi ngƣời. Trong quá trình làm việc mọi ngƣời đều vui vẻ, ứng xử cởi

mở thân thiện sẵn sàng vì cái chung, với tinh thần và quyết tâm cao hoàn

thành công việc đem lại hiệu quả cao nhất.

2.2.4. Phong cách lãnh đạo

Công ty TNHH Whale Land là một doanh nghiệp trẻ, hoạt động

trong lĩnh vực đặc thù mang tính sáng tạo cao việc để toàn thể nhân viên tự

doa thoải mái trong quá trình làm việc nhằm nâng cao hiệu quả làm việc,

tang tính sáng tạo lên cao nhất và đem điều đó cống hiến cho công ty thì

phong cách lãnh đạo sẽ đóng một vai trò hết sức quan trọng. Từ những nhà

sáng lập đồng thời cũng là ban lãnh đạo chủ chốt của công ty luôn là những

ngƣời có tuổi đời khá trẻ và những suy nghĩ mở đối với thị trƣờng, cùng

với đó sự xây dựng giá trị cốt l i nằm ở con ngƣời nên phong cách lãnh đạo

của các nhà lãnh đạo thƣờng sẽ là dân chủ.

66

Việc để toàn thể nhân viên mình thoải mái trong công việc cũng nhƣ

các hoạt động trong công ty song công ty luôn luôn áp d ng các quy định

phù hợp để đảm bảo nội quy, quy chế vẫn đƣợc đảm bảo trong môi trƣờng

làm việc tránh đi các tình trạng không mong muốn về mặt tinh thần cho

nhân viên để nhân viên đƣợc cảm thấy thoải mái khi nhân viên làm việc tại

công ty.

Ban lãnh đạo công ty với m c tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh sản

xuất, luôn tạo điều kiện thuận lợi để các nhân viên có thể thực hiện nghĩa

v của mình, cũng nhƣ nỗ lực đáp ứng, thực hiện đầy đủ quyền của nhân

viên. Quá trình ra quyết định của công ty luôn có sự tham gia của các cấp

nhân viên. Việc này thể hiện bằng việc trƣớc khi ban hành các quyết định

thay đổi nào trong công ty, ban lãnh đạo luôn luôn thăm dò, khảo sát, quan

sát trực tiếp để tìm ra những nguyên nhân , hiểu r vấn đề và nghe ý kiến

nhân viên về các vấn đề dự định thay đổi. Đây thực sự là một phong cách

lãn đạo rất phù hợp với một môi trƣờng trẻ, năng động, sáng tạo, và đặv

biệt là những con ngƣời làm việc trẻ luôn luôn thay đổi và mong muốn

chứng tỏ bản thân. Qua điều này chứng tỏ ban lãnh đạo không ch quan tâm

tới công tác đào tạo nâng cao trình đô chuyên môn của nhân viên mà đời

sông tinh thần của nhân viên cũng đƣợc quan tâm từ đó tạo sự gần gũi giữa

nhân viên và lãnh đạo.

2.3. Các giá trị nền tảng

2.3.1. Niềm tin

Tại Whale Land, ban lãnh đạo luôn khuyến khích sự chủ động, sáng

tạo, tinh thần trung thành và thực hiện các cam kết với khách hàng. Đây là

một trong những điểm đƣợc liệt trong tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt l i

của công ty.

Việc thực hiện các quyết định của ban lãnh đạo luôn luôn đƣợc đƣa

ra bàn bạc một cách bình đẳng và tập thể quyết định. Điều này tạo nên tinh

67

thần danh chủ, đoàn kết bền vững trong nội bộ. Đề cao tinh thần tập thể,

nhƣng điều đó không có nghĩa là Whale Land không quan trọng cá nhân.

Công ty luôn tạo điều kiện tốt nhất để tất cả nhân viên đƣợc làm việc trong

một môi trƣờng làm việc tốt nhất, điều này chứng mình qua hàng loạt các

quyết định của công ty về sự thay đổi giờ làm, thay đổi kiến trúc và bố trí

văn phòng... ph c v cho quá trình làm việc của nhân viên một cách năng

suất và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, công ty cũng luôn luôn tôn trọng các cá

nhân, không chấp nhận các tình trạng áp đặt suy nghĩ và phong cách sinh

hoạt của cá nhân lên ngƣời khác, đặc biệt là hiện tƣợng k thị vùng miền

địa phƣơng, tình trạng mất đoàn kết, bè phái. Công ty đang nỗ lực hết mình

để tạo ra một môi trƣờng đa văn hóa với sự sinh động, phong phú và đa

dạng. Do vậy, mọi thành viên công ty đều cảm thấy thoải mái, vui vẻ và

xây dựng đƣợc niềm tin đối với chính công ty.

2.4. Đánh giá về văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH Whale

Land Việt Nam.

2.4.1. Ưu điểm

Cùng với sự phát triển của ngành nói chung công ty TNHH Whale

Land Việt Nam nói riêng đang yêu cầu hoạt động văn hóa phát triển song

song với sự phát triển kinh tế. Cùng với sự phát triển cao của sản xuất, sáng

tạo nâng cao đời sống về mọi mặt của toàn thể nhân viên ngày càng đƣợc

cải thiện và nâng cao. Vì vậy việc tìm giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao

chất lƣợng hoạt động, xây dựng và phát triển đời sống văn hóa cơ sở ở

công ty là một việc hết sức cần thiết với 2 nhóm giải pháp đó là: Nhóm giải

pháp về cơ chế chính sách; Nhóm giải pháp về tổ chức các hoạt động ... Đó

là những nhóm giải pháp trọng tâm có ý nghĩa quyết định trong việc nâng

cao đời sống văn hóa cơ sở tại công ty TNHH Whale Land Việt Nam và

toàn thể các chi nhánh của công ty.

68

Trong việc xây dựng và phát triển văn hoá, việc xây dựng đời sống

văn hoá cơ sở giữ vị trí quan trọng, tác động trực tiếp đến tƣ tƣởng, đạo

đức, tinh thần của mỗi nhân viên trong công ty. Tổ chức và xây dựng đời

sống văn hoá ở cơ sở là nhiệm v , m c tiêu quan trọng đã và đang đƣợc

công ty quan tâm.

Ngay từ những ngày đầu thành lập công ty, các cấp lãnh đạo đã

có sự quan tâm đến việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp cho công ty.

Bắt đầu thể hiện điều đó ngay trong giá trị cốt l i của công ty khi mà

đặt chữ "Nhân" - yếu tố con ngƣời trong tổ chức lên trên cùng. Điều

này thể hiện tƣ tƣơng tiếp thu các tinh hoa, giá trị của các quan điểm

từ những thế hệ đi trƣớc để lại nhƣ của chủ tịch Hồ Chí Minh về giá

trị con ngƣời, thành tố con ngƣời trong viễ xây dựng văn hoá Vì lẽ

sinh tồn cũng nhƣ m c đích của cuộc sống, loài ngƣời mới sáng tạo

và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn

giáo, văn học, nghệ thuật, những công c cho sinh hoạt hằng ngày về

mặc, ăn, ở và các phƣơng thức sử d ng. Toàn bộ những sáng tạo và

phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là tổng hợp của mọi phƣơng

thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài ngƣời đã sản sinh ra

nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn .

Bên cạnh đó, kết hợp với tầm nhìn mang định hƣớng sâu sắc của các

nhà lãnh đạo với sự thay đổi của ngành, của thị trƣờng đến với quá

trình phát triển của công ty để đƣa ra đƣợc các quyết định đ úng đắn,

phù hợp với tình hình phát triển của công ty, giúp cho công ty phát

triển bền vững và nhanh chóng.

Sự nhìn nhận vào các giá trị mà văn hoá doanh nghiệp mang lại cho

quá trình hoạt động phá triền của công ty. Các nhà lãnh đạo đã luôn luôn

quan tâm đến sự vận động không ngừng của các giá trị đó trong môi trƣờng

văn hoá công ty, sự đa dạng, phong phú trong văn hoá tạo ra các rào cản về

69

sự thống nhất, đồng bộ. Song các nhà lãnh đạo không lựa chọn cách thức

loại bỏ sự đa dạng đó mà chọn phƣơng hƣớng tìm điểm chung trong sự đa

dạng để thực hiện và đƣa ra các quyết định làm hoà hợp và tận d ng sự đa

dạng trong văn hoá làm động lực cho toàn thể nhân viên. Giúp cho toàn thể

nhân viên cảm thấy đƣợc sự quan tâm của lãnh đạo đến với mọi nhân viên

trong công ty. Từ đây khuyến khích toàn thể nhân viên tích cực làm việc,

đóng góp cho sự phát triển của công ty.

Các cấp lãnh đạo luôn luôn là ngƣời chủ động trong quá trình

lắng nghe ý kiến cũng nhƣ thu thập ý kiến của toàn thể nhân viên, từ đó

thành lập các cơ sở dữ liệu ph c v cho quá trình ra quyết định của lãnh

đạo. Quyết định đƣợc ban hành luôn luôn có sự tham khảo của nhân

viên cũng nhƣ có giai đoạn thử nghiệm đế nhân viên dần dần đƣợc làm

quen với các thay đổi trƣớc khi đến với quyết định cuối cùng. Đây là

một quá trình tiếp xúc với nhân viên, đặt bản thân mình vào vị trí của

nhân viên để hiểu vấn đề tồn tại trong văn hoá mà nhân viên đang gặp

phải, Việc thực hiện tham khảo, lấy ý kiến, để nhân viên đƣợc đƣa ra ý

kiến nhƣ một điểm sáng trong văn hoá tại đây, làm giảm rào cản vẫn

luôn luôn tồn tại trong các doanh nghiệp là mối quan hệ giữa lãnh đạo

và nhân viên. Tạo ra bầu không khí thoải mái, không còn các tình tránh,

hành động xấu trong môi trƣờng doanh nghiệp.

Công ty luôn luôn chủ động trong việc thực hiện các chƣơng trình,

hoạt động nhằm nâng cao văn hoá doanh nghiệp trong môi trƣờng làm việc.

Các hoạt động mới đƣợc thêm vào nhƣ Tea-break, giờ đọc sáng.... các

chƣơng trình của phòng ban hành chính - nhân sự nhƣ chủ động lắng nghe

ý kiến, tham mƣu thay đổi... đƣợc triển khai nhằm thúc đẩy về mặt tinh

thần cho nhân viên, giải toả stress trong quá trình làm việc. Các chƣơng

trình đào tạo, các lớp huấn luyện về nội quy, quy định, quy chế tại công ty

luôn luôn đƣợc tổ chức đều đặn với các đợt tuyển thực tập sinh nhằm

70

truyền đạt các giá trị công ty, các giá trị về văn hoá doanh nghiệp cho nhân

viên mới cũng nhƣ khuyến khích các nhân viên cũ tham gia để củng có

kiến thức về văn hoá doanh nghiệp, cập nhật các điểm mới của văn hoá

doanh nghiệp trong quá trình đào tạo nhân viên.

Điểm nổi bật trong văn hoá doanh nghiệp tại công ty TNHH Whale

Land Việt Nam thể hiện qua khía cạnh để toàn thể nhân viên đƣợc tự do,

sáng tạo, thoải mái hết sức có thể, các nội quy, quy định, quy chế đƣợc ban

hành song không quá khắt khe, giàng buộc toàn thể nhân viên phải thực

hiện nhƣ các cơ quan nhà nƣớc. Có thể thấy, từ khi thành lập, lãnh đạo

công ty đã quan tâm đến văn hóa doanh nghiệp, xây dựng môi trƣờng làm

việc thân thiện, ở đó mỗi cá nhân đều đƣợc thể hiện và có cơ hội phát huy

hết khả năng của mình để đƣợc cống hiến vì sự phát triển bền vững. Việc

để nhân viên tự do, sáng tạo, thoải mái trong quá trình làm việc đã giúp

kích thích toàn bộ giá trị nằm trong bản thân mỗi nhân viên, khuyến khích

nhân viên mang các giá trị đó cống hiến cho công ty đồng thời giúp cho

nhân viên hiểu rằng bản thân nhân viên đang cống hiến cho chính sự phát

triển của từng nhân viên. Điều này xuất phát một phần về tính chất nghể

nghiệp là các ngành sáng tạo của công ty đang hoạt động, một phần xuất

phát từ sự thấu hiểu của các cấp lãnh đạo đến với nhân viên thông qua sự

chủ động lắng nghe, tiếp thu ý kiến của nhân viên qua quá trình tiếp xúc.

Từ đây tạo đƣợc sự đồng thuận trong công, trở thành một tập thể đoàn kết

nhất trí về trình độ chuyên môn, quản lý tốt.

Bên cạnh đó, các quy định trên giúp cho toàn thể nhân viên các

phòng ban cảm thấy giá trị của bản thân đƣợc phát huy, ý thức tự giác thực

hiện những quy chế, quy định chung của cơ quan một cách nghiêm túc và

đều xây dựng lề lối làm việc khoa học, nền nếp, tạo dựng môi trƣờng làm

việc văn minh, duy trì các mối quan hệ, ứng xử tốt đẹp với đồng nghiệp.

Chính vì thế, từ khi thành lập công ty đã có cơ hội hợp tác với nhiều công

71

ty lớn về công nghệ nhƣ VNPT, FPT Software, Vingroup... là điều minh

chứng r ràng cho các giá trị văn hoá doanh nghiệp đem lại.

Toàn thể nhân viên không còn tình trạng đi muộn, ăn bớt giờ làm

việc, các tác phong làm việc, trang ph c đã phù hợp hơn, nhiệt tình, nhiệt

huyết, trách nhiệm với công việc đƣợc giao; giữ gìn vệ sinh chung; tạo mối

quan hệ với đồng nghiệp đúng mực và thân thiết. Các nhân viên luôn luôn

tự bản thân thích ứng với các thay đổi của môi trƣờng và thị trƣờng ngành,

cập nhập nhanh chóng các thay đổi về kiến thức và kỹ năng của bản thân.

Từ đó, đóng góp và đem lại giá trị cho công ty.

Các quy định ban hành và luôn đƣợc nhắc nhở đã giúp cho nâng cao

ý thức và thực hiện về việc giữ gìn vệ sinh nơi làm việc, nơi công cộng

trong công ty đƣợc chấp hành nghiêm ch nh. Mỗi cá nhân tự sắp xếp đồ

đạc, ngăn nắp, gọn gàng và sạch sẽ. Có ý thức giữ gìn tài sản, trang thiết bị

của cơ quan và bảo vệ cây xanh...thực hiện tốt nội quy kỷ luật của công ty.

Thực hành tiết kiệm tiết kiện điện, nƣớc, văn phòng phẩm....,hút thuốc

đúng nơi quy định...

Môi trƣờng thoả sức sáng tạo cũng là một điểm sáng trong văn hoá

doanh nghiệp tại công ty. Các công ty thƣờng sẽ sắp xếp hết tất cả cơ sở vật

chất trƣớc cho toàn thể nhân viên trƣớc khi vào làm và nhân viên khó có

thể di chuyển song với Whale Land điều này đã đƣợc loại bỏ thay vào đó,

công ty cho nhân viên đƣợc tự do trong quá trình lựa chọn và sắp xếp vị trí

việc làm của mình sao cho phù hợp và thoải mái nhất.

2.4.2. Hạn chế

Các giá trị của văn hoá doanh nghiệp đã đƣợc các nhà lãnh đạo

nhìn thấy r ràng thông qua việc thực hiện hàng loạt các quyết định

điều ch nh đƣợc ban hành. Việc nhận thấy các giá trị của văn hoá

doanh nghiệp là điều rất đáng mừng song việc nhận thức về các giá

trị vẫn còn rời rạc, chƣa đƣợc một cách đầy đủ, toàn diện và triệt để.

72

Điều này thể hiện qua các mốc thời gian phát triển và các qu yết định

thay đổi có liên quan đến văn hoá doanh nghiệp.

Minh chứng r ràng nhất là việc quy định về giờ làm việc của công

ty. Trong quá trình hoạt động và phát triển công ty đã phải 3 lần thực hiện

thay đổi giờ làm cho toàn thể nhân viên trong công ty. Vào năm 2018 khi

thành lập công ty tuân theo phát luật quy định giờ làm việc cho công chức

nhà nƣớc vào cho công ty. Đến năm 2019 dƣới sự nhìn nhận giờ làm việc

không kích thích nhân viên làm việc mà còn gây ra nhƣng cản trở, nảy sinh

tâm lý đúng giờ sẽ đi về khiến cho công ty hoạt động không hiệu quả, lãnh

đạo đã điều ch nh giờ bắt đầu làm việc từ 7 giờ 30 phút sáng thành 8 giờ 45

phút sáng. song quá trình thử nghiệm ban đầu có các kết quả tốt. Nhƣng

môi trƣờng thay đổi, nhân sự thay đổi đã khiến công ty thực hiện tiếp t c

thực hiện thay đổi mới, lần này có sƣ khác biệt rất lớn đó chính là công ty

đã thực hiện các khảo sát vấn đề về giờ làm có sự phân tích, đánh giá kỹ

lƣỡng đồng thời có thời gian thử nghiệm đối với toàn thể nhân viên để đo

đạc mức độ hiệu quả của quyết định. Nhìn nhận chung đã thấy đƣợc các

hiệu quả tích cực. Song môi trƣờng vẫn luôn thay đổi, các nhà lãnh đạo

luôn luôn phải xem xét và thay đổi sao cho phù hợp nhất đối với tình hình

của công ty.

Văn hoá doanh nghiệp đã đƣợc công ty quan tâm chú ý song việc

thực hiện triệt để văn hoá doanh nghiệp một cách hoàn ch nh bằng các hoạt

động nhƣ văn bản hoá các nội quy, quy định, quy chế vẫn còn đang trong

trạng thái hoàn thiện, cho đến hiện tại ch có một số văn bản về nội quy,

quy định, quy chế đã đƣợc hoàn thiện song vẫn chƣa đầy đủ. Các điều

khoản trong các quy định, quy chế, nội quy vẫn chƣa r ràng, rành mạch và

đƣợc tối ƣu hoá trong quá trình thực hiện.

Sự thoải mái, tự do trong cách quản lý phần nào tạo ra một số hạn

chế nhất định đến nhân vẹn. Tạo ra một số thói quen, hành động không

73

đƣợc đẹp trong văn hoá doanh nghiệp. Việc tự do trong thời gian làm việc,

tự do di chuyển lựa chọn vị trí đã dẫn đến một số hiện tƣợng tranh giành vị

trí, các nhân viên có nhu cầu dùng các vị trí cố định thì không đƣợc đáp

ứng. Vị trí tự do gây nên sự ồn ào mất trật tự trong một số khung giờ nhất

định tại công ty.

Bên cạnh đó, sự phối kết hợp giữa các phòng ban, giữa lãnh đạo với

nhân viên vẫn còn chƣa chặt chẽ, quá trình giải quyết vấn đề tốn nhiều thời

gian. Việc thu thập ý kiến đóng góp vẫn còn nhiều hạn chế trên nhiều mặt

đặc biệt là trong quá trình giao tiếp trực tiếp.

Số lƣợng nhân viên đông, thêm vào đó cơ sở vật chất, nguồn nhân lực

chƣa đáp ứng đủ các nhu cầu về tƣ vấn, về học tập, đào tạo trong công ty vẫn

còn nhiều bất cập. Các hoạt động đƣợc phát động tổ chức vẫn chƣa thực sự

hiệu quả, còn tồn tại nhiều mặt bất cập trong khâu quản lý, giám sát.

Chính sách đãi ngộ, khen thƣởng động viên cho các chƣơng trình tốt

chƣa đƣợc kịp thời, nên chƣa khuyến khích đƣợc những ngƣời có tài. Chƣa

có cơ chế và chính sách phát huy nội lực; chƣa tạo đƣợc phong trào mạnh

mẽ tham gia phát triển văn hoá, xây dựng nếp sống văn minh hoàn thiện,

triệt để cho nhân viên trong công ty. Chƣa coi trọng bồi dƣỡng, giáo d c và

phát huy khả năng của tuổi trẻ, đây là lực lƣợng chính, là đối tƣợng chủ yếu

của hoạt động văn hoá, có tiềm năng đóng góp cho sự phát triển bền vững

của công ty trong thời gian tiếp theo.

Việc xử lý những trƣờng hợp vi phạm các nội quy, quy chế, quy định

của một số nhân viên chƣa đƣợc nghiêm. Các ban giám sát chƣa thực sự

phát huy hết các quyền lực nhằm kiểm soát việc áp d ng văn hoá doanh

nghiệp tại công ty. Do vậy, các nội quy, quy chế, quy định vẫn chƣa đƣợc

áp d ng triệt đề mới dừng lại ở việc triển khai để hiểu, biết và áp d ng ở

mức cơ bản.

74

2.4.3. Nguyên nhân

Xây dựng văn hóa doanh nghiệp chính là thiết lập một môi trƣờng

làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, gần gũi và kết quả. cách thức hành xử

văn hóa chốn doanh nghiệp góp phần thiết kế niềm tin, sự đoàn kết tán

đồng của cả tập thể, từ đó tạo bầu không khí làm việc cởi mở, tích cực,

giúp nhân viên nâng cao chất lƣợng và kết quả công việc. Song trong thời

gian qua, công ty đã và đang bắt đầu quan tâm hơn nữa đến văn hoá doanh

nghiệp ngoài những lợi ích đem lại cho nhân viên, cho công ty, văn hoá

doanh nghiệp đang bộc lộ các mặt trái của nó tại môi trƣờng làm việc của

Whale Land nhƣ đã để cập ở trên. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình

trạng trên

Từ khi thành lập cho đến nay, văn hoá doanh nghiệp vẫn còn đang

đƣợc xem nhẹ hơn kinh tế. Điều này minh chứng r qua cách thức triển

khai văn hoá doanh nghiệp tại công ty. Các cấp lãnh đạo luôn luôn đặt m c

tiêu kinh tế lên trên m c tiêu văn hoá. Cùng là điều hiển nhiên thƣờng

xuyên xảy ra với các công ty trẻ, việc phải đảm bảo nguồn lực kinh tế trƣớc

tiên để duy trì sự tồn tại của công ty sau đó các nguồn kinh tế đó quay trở

lại ph c v cho văn hoá.

Các cấp lãnh đạo đã và đang thay đổi góc nhìn về văn hoá doanh

nghiệp trong môi trƣờng làm việc, nhƣng vẫn chƣa có chế độ ƣu tiên cho

việc xây dựng hoàn ch nh về văn hoá doanh nghiệp tại công ty. Sự ảnh

hƣởng, hạn chế về thời gian, về nhân sự đã gây khó khăn cho việc hoàn

ch nh các quy định, quy chế, nội quy liên quan đến văn hoá doanh nghiệp.

Nhân sự còn nhiều hạn chế, đặc điểm của từng đối tƣợng gây khó

khăn trong quá trình xây dựng các quy định, quy chế, nội quy nhằm đảm

bảo tính công bằng cho toàn thể nhân viên khi tham gia và hƣởng các giá

trị đó. Cùng với đó, sự không tập trung trong không gian làm việc, các văn

phòng đặt cách xa nhau do hạn chế về tài chính và nguồn lực cũng gây nên

75

rào cản trong quá trình thực thi, thu thập ý kiến, kiểm tra giám sát của các

cấp lãnh đạo đến với toàn thể nhân viên trong công ty về văn hoá.

Việc quy định về thời gian, không gian làm việc, bày trí doanh

nghiệp quá tự do thoải mái, cùng với đó thời gian thử nghiệm chƣa đủ xác

thực các vấn đề. Các vấn đề vẫn còn tồn tại gây ảnh hƣởng không nhó tới

quá trình làm việc của mỗi nhân viên trong công ty.

Cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính dành cho việc xây dựng và phát

triển văn hoá doanh nghiệp còn nhiều thiếu xót. Mặc dù, công ty đã cố

gắng trong thời gian gần đây bằng cách tăng thêm các khoản chi phí dành

cho các hoạt động liên quan đến văn hoá doanh nghiệp nhƣng quy mô ch

dừng lại ở không gian, phạm vi các chi nhánh.

Một nguyên nhân khác là dó sự xung đột giữa các văn hoá vùng miền

và ý thức nhân viên trong công ty vẫn còn nhiều thiếu xót. Các ảnh hƣởng

từ văn hoá vùng miền theo hƣớng tiêu cực vẫn còn tồn tại gây ảnh hƣởng

xấu đến đồng nghiệp. Một só nhân viên vẫn còn thờ ơ với một số quy định,

quy chế, nội quy việc vi phạm vẫn còn diễn ra. Bên cạnh đó, ban giám sát,

kiểm tra chƣa phát huy hết quyền lực nhằm đảm bảo việc thuận thủ và áp

d ng đúng văn hoá doanh nghiệp trong môi trƣờng công ty.

Bên cạnh đó, một nguyên nhân khách quan có tác động ảnh hƣởng

không nhỏ tới sự đồng bộ văn hóa doanh nghiệp, kiểm soát văn hóa doanh

nghiệp trên toàn công ty đó là vị trí địa lý và kiến trúc của công ty. Do sự

hạn chế về tài lực nên công ty vẫn còn đang có sự phân mảnh không giống

nhƣ các công ty khác toàn thể công ty nằm trong một tòa nhà, một địa điểm

nhƣng với Whale Land thì lại chia thành nhiều địa điểm và mỗi địa điểm

lại có một nhà quản lý riêng, việc theo d i thƣờng xuyên và quan tâm liên

l c là điều rất khó đối với ban lãnh đạo.

76

Tiểu kết

Chƣơng 2 tác giả đi sâu vào thực trạng, phân tích những mặt tích cực

và hạn chế, làm r vai trò quan trọng trong việc xây dựng văn hoá doanh

nghiệp tại công ty TNHH Whale Land Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Tác giả đã làm r thực trạng trong việc xây dựng văn hoá doanh

nghiệp tại công , công tác quản lý, giám sát cũng nhƣ đảm bảo hiệu quả của

việc áp d ng văn hoá doanh nghiệp. Bên cạnh sự quan tâm của lãnh đạo,

vấn đề văn hoá doanh nghiệp cũng đƣợc triển khai đồng bộ, một số quy

định, quy chế đƣợc ban hành.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn những bất cập nhƣ: việc

xung đột văn hoá, sự phối hợp làm việc.... Từ thực tế nghiên cứu, tác giả đã

đƣa ra những mặt đƣợc và chƣa đƣợc khi thực hiện văn hoá doanh nghiệp ở

công ty TNHH Whale Land Việt Nam để từ đó đƣa ra những giải pháp c

thể, khắc ph c những tồn tại nhằm phát huy vai trò của văn hoá doanh

nghiệp đối với một công ty, góp phần xây dựng nền văn hóa và con ngƣời

Việt Nam phát triển toàn diện một cách bền vững nhất.

77

Chƣơng 3:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP

TẠI CÔNG TY TNHH WHALE LAND VIỆT NAM

Quốc gia nào muốn trƣờng tồn và phát triển bền vững thì đều phải

xây dựng cho mình những quy tắc riêng về văn hóa và đối với mỗi cơ quan,

đơn vị, doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao trong công việc thì cũng phải

xác lập những quy tắc về văn hoá phù hợp với đặc thù của cơ quan, đơn vị

mình. Và với Công ty TNHH Whale Land Việt Nam cũng trong tình hình

chung đó, đặc biệt là trong giai đoạn phát triển nhƣ hiện nay, việc phát triển

văn hoá công sở cần phải đƣợc chú ý hơn nữa trên nhiều khía cạnh.

3.1. Về cơ chế, chính sách, ban hành các văn bản về văn hoá

Có thể thấy, khi Quyết định số 129/2007/QĐ-TTG của Thủ tƣớng

Chính phủ ban hành, gồm 3 chƣơng, 16 điều, quy định chi tiết các nội

dung, phạm vi, đối tƣợng và nguyên tắc thực hiện văn hoá công sở. Theo

đó, mỗi cơ quan, đơn vị thực hiện Quy chế văn hóa công sở với m c đích

bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động công v , xây dựng phong

cánh ứng xử chuẩn m c của cán bộ, công chức, hƣớng tới m c tiêu xây

dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt và hoàn thành

xuất sắc nhiệm v đƣợc giao. Từ nề nếp cho đến phong cách làm việc và

thái độ tiếp cận của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đều ảnh hƣởng

đến hiệu quả công việc. Môi trƣờng làm việc, thái độ ph c v , cách thức

giao tiếp ứng xử của đội ngũ cán bộ, công chức sẽ tạo nên bầu không khí

bình đẳng, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa cơ quan hành chính với

công dân, tạo nên nét đẹp văn hóa của một nền hành chính văn minh hiện

đại. Việc nhà nƣớc ban hành luật hƣớng dẫn về văn hóa công sở nhƣ một

dự định hƣớng, giúp ích một phần nào đó trong quá trình xây dựng lên văn

hóa doanh nghiệp tại công ty.

78

Dƣới sự hƣớng dẫn của các điều luật, cùng với sự nhìn nhận vào thực

tế môi trƣờng làm việc của công ty. Các cấp lãnh đạo cần xem xét và

nghiên cữu kỹ lƣỡng, toàn diện về văn hoá doanh nghiệp để ban hành các

quyết định triển khai, thay đổi sao cho phù hợp với thực tế của hiện tại.

Đồng thời lồng ghép vào đó sự nhìn nhận về định hƣớng phát triển văn hoá

doanh nghiệp cho công ty tránh các trƣờng hợp phải thay đổi nhiều về văn

hoá doanh nghiệp gây ra sự phiền toái cho các nhân viên làm việc lâu năm.

Muốn vậy trƣớc tiên nhà lãnh đạo phải quan tâm thực sự đến tƣơng

lai của công ty. Tuy nhiên do hạn chế về tài lực và không gian bố trí văn

phòng chƣa tập trung cùng với các khó khăn về giao tiếp, trao đổi tiếp nhận

ý kiến, công ty còn trẻ trên đƣờng phát triển. Do đó, ban lãnh đạo vẫn chƣa

thực sự có tâm huyết với sự phát triển văn hoá doanh nghiệp của công ty

mà ch quan tâm tới việc quản lý công ty nhƣ thế nào để có doanh thu và

không tạo ra sai phạm với pháp luật. Khi ban lãnh đạo thực sự quan tâm

đến văn hoá doanh nghiệp của công ty, họ sẽ có động lực để vạch ra đƣợc

những định hƣớng khả thi và thực tiễn trong tƣơng lai thông qua việc nắm

r đƣợc sức mạnh hiện tại và tiềm lực hiện tại của công ty. Bên cạnh đó

ban lãnh đạo cũng cần phải có một phƣơng pháp khoa học để xác định các

m c tiêu ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn sao cho phù hợp với đặc điểm của

công ty cũng nhƣ của thị trƣờng. Điều này sẽ làm tăng tính thực tiễn và khả

thi của các quyết định có liên quan đến việc xây dựng và phát triển văn hoá

doanh nghiệp một cách toàn diện, đầy đủ và thích hợp tạo ra sự cân bằng

đƣợc m c tiêu kinh tế và m c tiêu văn hoá trong tổ chức.

3.2. Nâng cao nhận thức và tăng cƣờng đầu tƣ cho văn hoá doanh

nghiệp

Nhƣ đã đề cập ở chƣơng 1, văn hóa doanh nghiệp là các giá trị có

tính chuẩn mực chung, làm nền tảng cho sự gắn kết giữa cán bộ, công

chức, viên chức, ngƣời lao động khi thực hiện các nhiệm v đƣợc giao; bao

79

gồm hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần phản ánh sự đúng đắn, tính

nhân văn, nét đẹp và niềm tin đƣợc hình thành trong quá trình hoạt động,

phát triển của doanh nghiệp, đƣợc mọi ngƣời tuân thủ, tự giác thực hiện vì

m c tiêu chung. Văn hóa doanh nghiệp không phải là kết quả riêng của của

ngƣời lãnh đạo mà là do tập thể lao động tạo nên. Nếu ch có ban lãnh đạo

cố gắng gây dựng văn hóa doanh nghiệp thì văn hóa đó không phải là văn

hóa của doanh nghiệp của công ty bởi nó không đƣợc thừa nhận rộng rãi

bởi các thành viên.. Chính vì vậy, sự nhận thức về văn hóa doanh nghiệp

của toàn thể thành viên trong công ty là rất quan trọng trong quá trình xây

dựng thành công văn hóa trong công ty.

Vậy làm cách nào để nâng cao nhận thức về văn hóa doanh nghiệp

trong công ty. Trƣớc hết, công ty cần có những hiểu biết cơ bản về văn hóa,

văn hoá doanh nghiệp. Quá trình tìm hiểu có thể bắt đầu từ việc thông qua

các phƣơng thiện thông tin, sách báo, internet hay các buổi hội thảo, tọa

đàm, chia sẻ bí quyết giữa các công ty với nhau.

Tiếp đó, công ty cần tiến hành công tác đào tạo, phổ biến kiến thức

về văn hóa doanh nghiệp cho nhân viên của mình một cách thƣờng xuyên

hơn nữa. Có rất nhiều cách để thu hút nhân viên quan tâm tới văn hóa

doanh nghiệp nhƣ truyền bá các tài liệu về văn hóa doanh nghiệp trong nội

bộ công ty, thƣờng xuyên tuyên truyền về truyền thống, giá trị cốt l i của

công ty tới nhân viên, tổ chức các cuộc trƣng cầu ý kiến của nhân viên về

văn hóa công ty, hoặc các lớp tập huấn về văn hóa doanh nghiệp cho các

nhân viên mới.

Để công tác tuyên truyền văn hóa doanh nghiệp đƣợc hiệu quả thì

công ty cũng cần chú trọng tới việc đầu tƣ về mặt tài chính cho hoạt động

này. Kèm theo những khẩu hiệu hay, triết lý, tổ chức hội hè, ngày lễ k

niệm, nghi thức cũng là một cách thức rất hữu hiệu trong việc phổ biến các

văn hoá đó đến nhân.. đây chính là những yếu tố thuộc lớp bề mặt của văn

80

hóa, rất dễ cảm nhận vì tính hữu hình của chúng nên đó là cách nhanh nhất

mà công ty làm cho nhân viên cảm thấy đƣợc lợi ích trƣớc mắt của văn hóa

doanh nghiệp đối với họ.

Song những hoạt động đó không nên ch dừng ở tính quần chúng mà

cần có sự đầu tƣ của ban lãnh đạo đảm bảo đƣợc một số yếu tố quan trọng.

Thứ nhất, các sự kiện này cần tổ chức đều đặn để tạo nên một thói quen,

một nét văn hóa riêng của công ty. Thứ hai, công ty cần bổ sung những yếu

tố tuyên truyền văn hóa vào trong đó, ví d nhƣ liên hoan kết hợp những

trò chơi nhằm bổ sung kiến thức cho nhân viên, hoặc bổ sung việc giới

thiệu về bề dày văn hóa, những nét văn hóa riêng cho những nhân viên

mới. tham gia vào những hoạt động này, nhân viên sẽ có cơ hội tìm hiểu

đồng nghiệp cũng nhƣ đƣợc cảm nhận không khí gia đình mà ngôi nhà

chung công ty mang lại từ đó xây dựng khối đoàn kết, tinh thần trách

nhiệm trƣớc công việc chung của công ty.

3.3. Phát huy nhân tố con ngƣời trong việc xây dựng văn hoá

doanh nghiệp

Có thể nói con ngƣời đóng một vai trò quan trọng trong văn hóa nói

chung và văn hóa doanh nghiệp nói riêng. Bởi chính con ngƣời là nhân

tố cốt l i để tạo dựng nên những giá trị văn hóa. Chính vì thế để xây dựng

đƣợc một văn hóa vững mạnh, đầy bản sắc thì công ty cần ƣu tiên phát

triển nguồn lực con ngƣời và thực hiện việc chia sẻ quyền hạn và trách

nhiệm xuống các cấp quản lý thấp nhất trong tổ chức.

Phát triển nguồn lực con ngƣời sẽ giúp tăng cƣờng khả năng giải

quyết tốt hơn các vấn đề nội bộ của công ty, khơi nguồn các ý tƣởng sáng

tạo nội bộ và tăng cƣờng năng lực đổi mới. Điều này đòi hỏi công ty cần có

một chiến lƣợc quản lý nhân sự từ công tác đào tạo, xây dựng chính sách

đãi ngộ.

81

3.3.1. Về vấn đề đào tạo:

Công ty cần chú trọng hơn nữa vào việc đào tạo và khuyến khích

nhân viên học tập. Tuy hiện nay ban lãnh đạo đã xây dựng một tổ chức với

tên gọi ban đào tạo nhằm tập trung hơn vào việc đào tạo, bồi dƣỡng,

nâng cao trình độ cho nhân viên. Ban đào tạo đã tổ chức nhiều khóa học tại

cơ quan với các nội dung học tập nhƣ: quản lý chiến lƣợc, văn hoá doanh

nghiệp, thực hiện lập m c tiêu nhƣng việc đào tạo ch dừng lại ở các khoá

học nhỏ lẻ, không có hệ thống. Việc tổ chức các chƣơng trình đào tạo bài

bản, quy mô, có tính ứng d ng cao là hết sức cần thiết.

3.3.2. Về vấn đề đãi ngộ:

Bên cạnh việc tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp

v của các nhân viên thì chính sách đãi ngộ cũng là một trong những biện

pháp nâng cao sự gắn kết giữa nhân viên và công ty. Nếu công ty không có

đƣợc một chính sách đãi ngộ hợp lý sẽ có những tác động tiêu cực gây ảnh

hƣởng xấu đến tình hình chung đồng thời gây trì trệ, bất mãn trong công ty.

Công ty cần cải cách và xây dựng chế độ tiền lƣơng, thƣởng hợp lý, đảm

bảo quyền lợi cho ngƣời lao động. Chính sách lƣơng thƣởng ngoài việc căn

cứ vào bậc lƣơng nhà nƣớc còn cần căn cứ vào năng lực, kết quả và

sự cống hiến mà nhân viên dành cho công ty. Công ty cũng nên xây dựng

chế độ thƣởng đối với những nhân viên có những ý tƣởng sáng tạo tạo nên

sự đổi mới trong hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời công ty

cũng cần có những biện pháp cứng rắn đối với những nhân viên có thái độ

làm việc đối phó, ỷ lại. Nhân viên nào không làm đƣợc việc cần có biện

pháp xử lí thích hợp, tu theo mức độ có thể đuổi việc. Điều này giúp họ có

thể rút đƣợc bài học kinh nghiệm cho chính mình, ý thức đƣợc mình đang

tồn tại trong một ngôi nhà chung, nếu không có đóng góp sẽ tất bị đào thải.

Để thực hiện đƣợc chính sách đãi ngộ hiệu quả thì công ty cũng cần xây

dựng và duy trì một hệ thống đánh giá nhân viên. hệ thống này rất quan

82

trọng bởi khi đánh giá đúng về một nhân viên thì việc quy hoạch nhân sự sẽ

chính xác hơn, nhờ đó họ có thể phát huy năng lực của mình một cách cao

nhất và đóng góp hết sức mình cho sự phát triển của công ty.

3.4. Tăng cƣờng sự tham gia của nhân viên

Trong bối cảnh cạnh tranh đầy biến động nhƣ hiện nay nhà lãnh đạo cấp

cao phải khuyến khích cấp dƣới tham gia vào quá trình ra các quyết định

chiến lƣợc và tiến hành uỷ quyền mạnh mẽ và triệt để cho các cấp quản lý. tăng

quyền hạn cho nhân viên đối với việc ra quyết định. Để khuyến khích nhân

viên tham gia vào quá trình ra các quyết định chiến lƣợc, ban lãnh đạo cần có

chính sách cởi mở nhằm khuyến khích nhân viên tự chủ trong công việc.

Ban lãnh đạo nên trao quyền tự chủ trong công việc cho nhân viên đối với

những công việc không thật sự quá quan trọng, không có tính quyết định đến

vận mệnh của công ty. Ngoài ra, ban lãnh đạo còn nên khuyến khích sự phản

hồi của nhân viên đối với các quyết định của ban lãnh đạo. Việc bắt đầu thực

hiện các khảo sát nhằm lắng nghe ý kiến của nhân viên là khởi đầu cho việc

lắng nghe phản hồi của ban lãnh đạo đối với nhân viên, song hiệu quả còn hạn

chế. Với hành động này của ban lãnh đạo, nhân viên sẽ thấy đƣợc vai trò của

mình đối với công ty, có nỗ lực phấn đấu làm việc hơn. Ngƣợc lại, ban lãnh đạo

cũng có thể tham khảo ý kiến của nhân viên để đƣa ra quyết định đúng đắn hơn,

hạn chế đƣợc những quyết định sai lầm.

Sự tích cực tham gia của nhân viên sẽ giúp cho chính bản thân nhân

viên đƣợc trực tiếp trao đổi và tìm hiểu những nhân viên khác trong công

ty, điều nay giúp co sự hòa hợp vùng miền đƣợc cải thiên, sự thấu hiểu bản

thân, thấu hiểu đồng nghiềm từ đó đi đến đồng cảm và chia sẻ lẫn nhau sẽ

giúp cho văn hóa doanh nghiệp đƣợc cải thiện, các cấp lãnh đạo nên có các

quyết định hỗ trợ các hoạt động ngoài giờ làm việc, tổ chức các sự kiện gắn

kết, giao lƣu và tìm hiểu lẫn nhau trong công ty. Bên cạnh đó, khuyến

khích nhân viên tích cực tham gia chia sẻ, giao lƣu để hiểu nhau hơn.

83

Nhân viên công ty luôn phải có thái độ tích cực khi tham gia các hoạt

động mang lại lợi ích cho chính bản thân mình. Việc tham gia các sự kiện,

tham gia đóng góp ý kiến vào các quyết định chính là sử d ng quyền lợi

chính đáng của bản thân khi làm việc trong công ty, cũng nhƣ là cơ hội để

có thể thể hiện bản thân mình trƣớc các cấp lãnh đạo, trƣớc toàn thể nhân

viên công ty hỗ trợ cho bản thân trong quá trình làm việc sau này.

3.5. Hiểu và xây dựng văn hóa toàn diện một cách đồng bộ bằng

các phƣơng pháp phân tích văn hóa doanh nghiệp

Hiện nay, qua quan sát và tìm hiểu tại công ty TNHH Whale Land

Việt Nam, thông qua phỏng vấn chuyên sâu với Cán bộ hành chính nhân sự

Bùi Thị Kim Anh về văn hóa doanh nghiệp: Phƣơng pháp xác định văn

hóa doanh nghiệp hiện tại đang đƣợc sửa d ng là mô hình đánh giá doanh

nghiệp Denison, mô hình đánh giá này nhìn chung có thể áp d ng đƣợc với

văn hóa doanh nghiệp công ty, đây cũng là mô hình đƣợc để xuất ngay từ

ban đầu bởi các cấp lãnh đạo, nhƣng bản thân chị thấy nó không dễ để thực

hiện vì có quá nhiều tiêu chí cần phải đề cập, với lại quy mô công ty còn

khá nhỏ việc thực hiện hết các tiêu chí trong mô hình có thể sẽ là thừa và

không hiệu quả, nhìn nhận vào thực thế việc đánh giá về văn hóa của công

ty mình theo mô hình này vẫn chƣa hết các tiêu chí, và việc xây dựng cũng

ch dựa vào một số tiêu chí để làm nhƣ vậy là không hiệu quả đối với các

nhân chị . Để có thể hiểu đúng doanh nghiệp trong môi trƣờng kinh doanh

và phù hợp với giai đoạn hiện nay của công ty, tác giả kiến nghị một số

phƣơng pháp phân tích văn hóa doanh nghiệp đƣợc để xuất bởi Phó giáo

sƣ, tiến sĩ Nguyễn Mạnh Quân đề cập đến trong chuyên đề Văn hóa doanh

nghiệp vào năm 2012 và trong cuốn sách Đạo đức kinh doanh và văn hoá

công ty , Nxb Đại học Kinh tế quốc dân vào năm 2011.

3.5.1. Phương pháp phân tích những người hữu quan (stakeholders’

approach)

Phƣơng pháp này ch sự tác động của những ngƣời hữu quan tác

84

động đến doanh nghiệp, bằng mối quan hệ khác nhau với doanh nghiệp,

năng lực hành động khác nhau, họ có thể thể hiện thái độ, hành động phản

ứng của mình theo nhiều cách khác nhau để tác động trở lại doanh nghiệp

nhằm làm ―lái quyết định, hoạt động hay tiến trình thực hiện m c tiêu

theo hƣớng mong muốn. điều này có quyết định không nhỏ tới các quyết

định thay đổi văn hóa doanh nghiệp của ban lãnh đạo.

Thực chất có rất nhiều đối tƣợng quan tâm, liên quan đến công việc

kinh doanh của một doanh nghiệp. Các đối tƣợng là rất khác nhau về mối

quan hệ với doanh nghiệp, khả năng và cách thức bị tác động, lợi ích, mối

quan tâm và khả năng phản ứng của họ. Có thể xếp các đối tƣợng hữu quan

theo các đặc điểm trên thành 6 nhóm chủ yếu sau: khách hàng – ngƣời lao

động – nhà cung cấp – chủ đầu tƣ – cộng đồng, xã hội – cơ quan quản lý

nhà nƣớc. Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả kiến nghị một số những ngƣời

hƣu quan c thể có liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là:

Khách hàng – Doanh nghiệp – Chủ đầu tƣ – Chính phủ - Hoạt động sản

xuất – Cung ứng.

Khách hàng là đối tƣợng có nhu cầu và mong muốn đƣợc thoả mãn

nhu cầu bằng việc tiêu dùng các sản phẩm/dịch v . Do khả năng tự cung, tự

cấp sản phẩm/dịch v là rất hạn chế hoặc không có, họ cần đến ngƣời cung

cấp – doanh nghiệp – và sẵn sàng trả giá xứng đáng cho việc giúp họ thoả

mãn nhu cầu/mong muốn. Đối với khách hàng, mối quan tâmhàng đầu là

sự thoả mãn một cách thuận lợi, an toàn và ít tốn kém nhất. Một khi những

mong muốn này không đạt đƣợc, phản ứng của họ là từ chối/tẩy chay hay

chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm/dịch v khác. Việc hiểu r về khách

hàng sẽ giúp cho ban lãnh đạo, công ty xác định hình ảnh của công ty nhƣ

thế nào để có thể tồn tại đƣợc trong thị trƣờng ngày nay, từ đó đƣa ra các

quyết định về logo, khẩu hiệu, hình ảnh, trang ph c…

Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế đƣợc thành lập với m c đích chủ yếu

85

là cung ứng (sản xuất và cung cấp) sản phẩm, dịch v có khả năng tạo ra

giá trị gia tăng cho ngƣời tiêu dùng (sự thoả mãn) và cho doanh nghiệp (lợi

nhuận). Thay mặt cho doanh nghiệp trong mối quan hệ với khách hàng là

ngƣời đại diện, ngƣời lao động, nhân viên giao dịch của doanh nghiệp. Ở

các cƣơng vị khác nhau trong tổ chức, với những nhiệm khác nhau trong

quá trình cung cấp sản phẩm, dịch v cho thị trƣờng, mỗi thành viên trong

doanh nghiệp tham gia vào quá trình cung ứng hàng hoá và tạo giá trị gia

tăng cho hàng hoá theo cách khác nhau bằng việc đóng góp công sức, năng

lực của mình trong việc thực hiện m c tiêu của doanh nghiệp.

Chủ đầu tƣ là ngƣời giúp doanh nghiệp bằng cách ứng ra số tiền

(vốn) ban đầu cần thiết cho việc thiết lập hệ thống sản xuất, xây dựng cơ sở

sản xuất, duy trì công việc kinh doanh cho đến khi có ―dòng tiền hoặc để

mở rộng, phát triển sản xuất.

Chính phủ bao gồm các cơ quan hành pháp, lập pháp và tƣ pháp ở

các cấp trung ƣơng và địa phƣơng có chức năng, nhiệm v hoặc định và

quản lý phát triển kinh tế - xã hội, quản lý doanh nghiệp, thực thi pháp luật.

Hoạt động sản xuất không ch tạo ra sản phẩm mong muốn, mà còn

tạo ra những phế thải, đó là phế liệu, chất thải các loại do quá trình gia

công, xử lý nguyên liệu, đốt chất nhiên liệu… Các sản phẩm không mong

muốn này tồn tại bất chấp quan điểm và thái độ của các đối tƣợng hữu quan

đối với chúng.

Cung ứng là những tổ chức, doanh nghiệp khác đƣợc doanh nghiệp

lựa chọn làm đối tác để cung cấp những phƣơng tiện (máy móc, thiết bị

công nghệ), yếu tố sản xuất (nguyên, nhiên liệu, vật tƣ…) nhằm tạo môi

trƣờng và điều kiện lao động thuận lợi cho ngƣời lao động để thực hiện có

kết quả những nhiệm v và m c tiêu đã xác định.

Nhìn nhận vào tầm nhìn của công ty TNHH Whale Land Việt Nam

trong thời gian tới, việc mở rộng là điều chắc chắn nhằm phát triển hơn nữa

86

doanh nghiệp, tổ chức của mình, việc quan tâm đến các yêu tố có sự ảnh

hƣởng không nhỏ tới các quyết định về văn hóa doanh nghiệp nhƣ kể trên

là diều không thể tránh, song để có thể áp nhìn nhận vào thực tê bây giờ thì

các yếu tố của phƣơng pháp trên nhìn chung là chƣa phù hợp vì doanh

nghiệp hoạt động chủ yếu dựa vào chủ đầu tƣ cũng chính là các nhà lãnh

đạo không phải dƣới hình thức góp vốn thu lợi nhuận, nên nguồn tiên vẫn

đƣợc đảm bảo xoay vòng bên cạnh đó quá trình sản xuất phần lớn không

cần cung ứng, do nhân viên tạo ra do đặc thừ ngành nghề sáng tạo song để

có thể phát triển việc tìm các nhà cung ứng dữ liệu, tài nguyên sáng tạo

trong tƣơng lai là điều không thể tránh. Trong phƣơng pháp trên cũng đề

cập đến một số khía cạnh mà công ty cũng nên chú ý để có thể phát triển

đƣợc đúng và vững chắc trong tƣơng lai.

Các bƣớc phân tích

Bƣớc thứ nhất là xác minh đối tƣợng hữu quan.

Hình 4: Tổng hợp những người hữu quan trong phương pháp phân tích.

Nguồn: Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Mạnh Quân

87

Bƣớc thứ hai là xác minh mối quan tâm, mong muốn của các đối

tƣợng hữu quan liên quan đến sự việc, tình huống, vấn đề, quyết định đang

xem xét.

Bƣớc thứ ba là xác định những xung đột, mâu thuẫn tiềm ẩn.

Việc xác minh có thể thực hiện thông qua việc trả lời câu hỏi: Thực

hiện một quyết định có thể thoả mãn mong muốn, k vọng, m c tiêu của

đối tƣợng nào? Không thể thoả mãn đối tƣợng nào? Để tìm giải pháp có thể

đặt câu hỏi sau để trả lời: Có (những) cách thức hành động nào có thể thoả

mãn đồng thời nhiều/tất cả các đối tƣợng? Thực tiễn, do các đối tƣợng hữu

quan có mong muốn, k vọng, m c đích khác nhau, việc tìm ra những giải

pháp khác nhau thoả mãn họ là hoàn toàn khả thi.

3.5.2. Phương pháp phản hồi 360

Trong quá trình nghiên cứu, nhìn nhận vào thực tế để có thể hiểu

đƣợc doanh nghiệp hiện tại của công ty TNHH Whale Land Việt Nam thì

phƣơng pháp phản hồi 360 là phù hợp nhất trong giai đoạn hiện nay,

phƣơng pháp phân tích này sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo sẽ tốn ít thời gian

hơn phƣơng pháp thông qua các nhà hữu quan để hiểu văn hóa doanh

nghiệp nhanh hơn.

Trong phạm vi doanh nghiệp, có thể mô tả ngắn gọn nhƣ sau. Phản

hồi 360 là phƣơng pháp đánh giá dựa trên ý kiến phản hồi từ nhiều hƣớng

khác nhau, từ các nhân viên thuộc các nhóm khác, sếp trực tiếp, nhân viên

thuộc cấp, thành viên ban giám đốc đến khách hàng và nhà cung cấp… Đây

là phƣơng pháp hiệu quả nhất để thu thập những thông tin liên quan đến

các khía cạnh khó đo lƣờng trong cách thực hiện công việc (cách ứng xử,

hành vi lãnh đạo, v.v.). Phƣơng pháp này giúp ngƣời quản lý nhận đƣợc

thông tin phản hồi từ nhiều nguồn khác nhau về các hành vi của một ngƣời

tại nơi làm việc. Về mặt nguyên tắc, trong phƣơng pháp này những ngƣời

đƣợc hỏi là các ―đối tƣợng hữu quan của một ngƣời. [15, tr .29].

88

Hình 5: Tổng hợp các đối tượng hữu quan trong phương pháp

phân tích 360.

Phản hồi từ đồng nghiệp – Đa số mọi ngƣời cho ý kiến nhận xét thƣờng cảm thấy không thoải mái khi phải đƣa ra ý kiến nhận xét về một ngƣời khác. Họ càng không muốn xúc phạm hay làm buồn lòng đồng nghiệp bằng những nhận xét tiêu cực. Phản hồi 360 có thể giải quyết những e ngại trên thông qua việc cung cấp một phƣơng thức an toàn với tính chất ẩn danh và bảo mật để mọi ngƣời có thể nêu lên ý kiến chân thành của mình về cách thức làm việc của đồng nghiệp.

Phản hồi từ nhiều nguồn –Phản hồi từ một ngƣời, dù ngƣời đó là cấp trên, cũng không tránh khỏi tính phiến diện. Phản hồi cần phải mang tính toàn diện và đáng tin cậy để có thể giúp ngƣời nhận phản hồi vƣợt qua trở ngại tâm lý để thay đổi cách cƣ xử và hành vi theo chiều hƣớng tích cực hơn nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao hơn trong công việc và trong giao tiếp với những ngƣời xung quanh. Vì thế, phản hồi thƣờng xuyên và liên t c từ nhiều nguồn khác nhau luôn luôn mang lại hiệu quả cao hơn.

Thông tin khách quan về các kỹ năng mềm – Kết quả khảo sát theo phƣơng pháp phản hồi 360 đƣợc tổng hợp từ nhiều nguồn ý kiến khác nhau và tập trung vào những khía cạnh chi tiết của hành vi ứng xử nên có thể bảo đảm cung cấp những thông tin về kỹ năng, năng lực và thái độ của ngƣời

89

đƣợc nhận xét liên quan đến công việc.

Xây dựng kế hoạch phát triển cá nhân – Nguồn thông tin khách quan và phong phú mà phản hồi 360 cung cấp có thể giúp các cá nhân thấy r những điểm mạnh cũng nhƣ điểm cần hoàn thiện của bản thân để từ đó xây dựng kế hoạch phát triển tƣơng ứng.

Phƣơng pháp này đem lại kết quả ngay lập tức thông qua các phiếu trả lời, khảo sát của nhân viên nên việc áp d ng phƣơng pháp này trong thời điểm hiện tại để hiểu r hơn về văn hóa doanh nghiệp, nhân viên cảm thấy nhƣ thế nào về văn hóa doanh nghiệp là điều có thể và phƣơng pháp này cũng có thể là một phƣơng pháp bổ trợ cho phƣơng pháp phân tích những ngƣời hữu quan đƣợc đề cập ở trên.

3.6. Quy trình triển khai văn hóa doanh nghiệp

Hình 6: Quy trình triển khai văn hóa doanh nghiệp

Nguồn: Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Mạnh Quân

90

Tiểu kết

Văn hóa doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng, quyết định chất

lƣợng, hiệu quả hoạt động của các công ty, góp phần xây dựng một môi

trƣờng làm việc chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại. Bên cạnh đó, văn hoá

nơi doanh nghiệp không ch thể hiện đạo đức, phẩm chất của nhân viên

chức trong khi làm việc mà còn thể hiện trình độ văn hoá của mỗi ngƣời.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng và một số tồn tại của văn hóa

doanh nghiệp, trong chƣơng 3 của đề tài, tác giả đã đƣa ra một số

giải pháp nhằm hoàn thiện hơn văn hoá doanh nghiệp tại công ty

TNHH Whale Land Việt Nam. Từ những yếu tố ảnh hƣởng đến văn

hoá doanh nghiệp, tác giả đã lựa chọn giải pháp mang tính khả thi

và có thể tác động thay đổi. Tác giả đƣa ra phƣơng hƣớng xây dựng

văn hóa doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Từ những yếu tố tác

động đến phƣơng hƣớng xây dựng văn hoá doanh nghiệp tác giả đã

đƣa ra một số giải pháp về: cơ chế chính sách; tăng cƣờng nhận thức

nhân viên, tuyên truyền phổ biến và giải pháp với mong muốn nâng

cao chất lƣợng hoạt động của văn hoá doanh nghiệp trong thời gian

tới và để văn hoá doanh nghiệp tạo thành một nét văn hóa đặc trƣng

của công ty.

91

KẾT LUẬN

Quá trình toàn cầu hóa kinh tế không ch mang lại cho các các công

ty những cơ hội quan trọng mà còn là những thách thức không nhỏ.

Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt, Văn hoá doanh nghiệp là một

trong những cách tiếp cận mới nhằm giúp các doanh nghiệp vƣợt qua

những khó khăn đó. Qua việc nghiên cứu đề tài Văn hoá doanh nghiệp tại

công ty TNHH Whale Land Việt Nam, thành phố Hà Nội , chƣơng 1 đề tài

đã phân tích, trình bày một cách khái quát những nội dung cơ bản về văn

hóa, doanh nghiệp, văn hoá doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tại chƣơng 2 khóa

luận cũng đã tập trung, đi sâu tìm hiểu những nét đặc trƣng, đánh giá

những điểm mạnh cũng nhƣ những điểm yếu còn tồn tại trong văn hóa

doanh nghiệp tại công ty TNHH Whale Land Việt Nam . Ban lãnh đạo

công ty đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của văn hoá doanh nghiệp và

cũng đang có những kế hoạch xây dựng và cải thiện văn hoá doanh nghiệp

của công ty để vƣợt qua khó khăn và đạt đƣợc những m c tiêu ngắn hạn và

dài hạn.. Đây là một tín hiệu tốt đối với công ty TNHH Whale Land Việt

Nam. Thực tế cho thấy còn rất nhiều cán bộ nhân viên chƣa có nhận thức

đúng đắn về văn hoá doanh nghiệp, điều này làm cho công ty giảm đi sức

mạnh của chính mình. Bên cạnh đó tác giả đã đề ra một số giải pháp nhằm

tăng cƣờng hơn nữa văn hóa doanh nghiệp tại công ty TNHH Whale Land

Việt Nam.

Văn hóa doanh nghiệp vẫn là những vấn đề tƣơng đối phức tạp và

mới mẻ ở Việt Nam. Do hạn chế về mặt kiến thức và trình độ, luận văn

chắc chắn mới ch dừng lại ở những nghiên cứu bƣớc đầu. Tác gải rất mong

nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để có thể hoàn thiện hơn nữa

đề tài nghiên cứu này

92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Alphabook (2006), "Chinh ph c các làn sóng văn hóa", Nhà xuất

bản Tri thức, Hà Nội.

2. Ban Ch đạo Trung ƣơng (2006), Văn bản ch đạo, hƣớng dẫn

phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1943), Đề cƣơng văn hóa Việt Nam ,

Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

4. Đề cƣơng văn hóa Việt Nam do đồng chí Trƣờng Chinh - Tổng Bí

thƣ BCH TƢ Đảng khởi thảo và công bố năm 1943.

5. Đỗ Thị Thu Hoài, Văn hóa doanh nghiệp , Nhà xuất bản Tài

chính, Hà Nội.

6. Dƣơng Thị Liễu (2008), Bài giảng Văn hoá kinh doanh , NXB

Đại học Kinh tế quốc dân.

7. Dƣơng Thị Lƣu, "Xây dựng văn hoá công sở của các cán bộ Công

chức văn phòng UBND Phƣờng Châu Khê". Báo cáo thực tập tốt nghiệp,

Trƣờng Đại học Nội v Hà Nội.

8. Edgar H. Schein và Peter Schein (2016), Lãnh đạo và văn hóa

doanh nghiệp , Nhà xuất bản Thế giới.

9. Edward. Tylor 1920[1871], Primitive Culture. New York: J.P

Putnam‟s Sons. Pp1( Bản tiếng việt của Huyền Giang (2000), tạp chí văn

hóa nghệ thuật.

10. Hoàng Vinh (1999), Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng

văn hóa ở nƣớc ta, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội

11. Lâm Tuyền -Văn hóa doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, Báo

lao động online, ngày 14-9-2009, http://www.laodong.com.vn/Home/Van-

hoa-doanh-nghiep-vo-cung-quantrong/20099/154822 .laodong

93

12. Lê Văn Vinh - Phó Bí thƣ Thƣờng trực Đảng ủy Khối các cơ

quan t nh (2017), đề cập trong bài viết Văn hóa công sở nét đẹp cần đƣợc

gìn giữ và xây dựng tại, Web: http://www.hatinh.dcs.vn

13. Ngô Quý Nhâm (1/2004) - Định hƣớng phát triển văn hoá doanh

nghiệp trong thế k 21, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Trƣờng Đại học Kinh

tế quốc dân

14. Nguyễn Mạnh Quân (2011), Đạo đức kinh doanh và văn hoá

công ty , Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

15. Nguyễn Mạnh Quân (2012), Chuyên đề văn hoá doanh

nghiệp , C c Phát triển Doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.

16. Nguyễn Minh Ngọc (2010), Văn hoá doanh nghiệp tại Công ty

Tem Việt Nam - Thực trạng và giải pháp , Khóa luận tốt nghiệp chuyên

ngành kinh doanh Quốc tế, khoa Quản trị Kinh doanh, Trƣờng Đại học

Ngoại thƣơng.

17. Phạm Thị Thanh Thủy(2017), "Phát triển văn hóa doanh nghiệp

tại Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền phong", Luận văn Thạc sĩ,

trƣờng Đại học Dân lập, Hải Phòng.

18. Phạm Văn Đồng (1993), Hồ Chí Minh và con ngƣời Việt Nam

trên con đƣờng dân giàu, nƣớc mạnh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

19. Phạm Văn Đồng (1994), Văn hóa và xã hội trong văn hóa và đổi

mới - Hà Nội, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

20. Quốc Hội (2020). Luật Doanh Nghiệp, luật số 59/2020/QH14,

ban hành ngày 17 tháng 06 năm 2014.

21. Tạp chí Xây dựng Đảng (2014), Tài liệu bồi dƣỡng thi nâng

ngạch chuyên viên cao cấp khối Đảng, đoàn thể năm 2013, Web:

http://www.xaydungdang.org.vn.

94

22. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg

về việc ban hành Quy chế Văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà

nƣớc, Hà Nội.

23. Trần Ngọc Thêm (2001), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Tìm về bản

sắc văn hóa Việt Nam: cái nhìn hệ thống - loại hình (2002), Nxb Tp.HCM.

24. Trần Quốc Vƣợng (1998), Cơ sở văn hoá Việt Nam, Nhà xuất

bản Giáo d c, Hà Nội.

95

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Sơ đồ cơ cấu, tổ chức của Công ty TNHH Whale Land

Việt Nam, các phòng ban.

Hình 1. Sơ đồ cơ cấu, tổ chức Công ty TNHH Whale Land Việt Nam.

Hình 2. Sơ đồ tổ chức và quản lý phòng ban Capi Product.

96

Hình 3: Sơ đồ tổ chức và quản lý của trung tâm đào tạo Capi Demy.

Hình 4: Sơ đồ tổ chức và quản lý của Capi Agency.

97

Phụ lục 2: Báo cáo kết quả khảo sát

98

99

Phụ lục 3: Một số hình ảnh về Công ty, nhân viên.

Hình 1: Nhân viên trung tâm Capi Demy làm sự kiện The treaxury.

Hình 2: Một số khu vực trong công ty.

Hình 3: Hoạt động đào tạo, giao lƣu chia sẻ kiến thức.

100

Hình 4: Khu vực làm việc.

Hình 5: Lớp học của trung tâm Capi Demy.

Hình 6: Nhân viên công ty tham quan tập đoàn Vingroup

101

86

Hình 7: Hệ thống nhận diện thƣơng hiệu