ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THỊ LY

Tên chuyên đề:

ÁP DỤNG QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN TỨ, XÃ LƯƠNG PHONG, HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Khoa: Chăn nuôi thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THỊ LY

Tên chuyên đề:

“ ÁP DỤNG QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN TỨ XÃ LƯƠNG PHONG, HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Lớp : K47 - TY - N03

Khoa: Chăn nuôi thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Văn Thăng

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những

sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp

của người khác.

Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến

nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia

đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở

Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại Học Nông Thái Nguyên đã cùng với tri

thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng

em trong suốt thời gian học tập tại trường. Khoa đã tổ chức cho chúng em

được tiếp cận với thực tế mà đó là yếu là tố quyết định đến công việc sau này.

Bước đầu đi vào thực tế thực tập tại trại lợn nái chú Nguyễn Văn Tứ, kiến

thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi

những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng

góp quý báu của quý thầy cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em

trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành, lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám

Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn

nuôi Thú y, giảng viên trực tiếp hướng dẫn TS.Trần Văn Thăng, chủ trại lợn

chú Nguyễn Văn Tứ và cán bộ kỹ thuật và các anh chị công nhân viên… đã

dành thời gian, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ để em có thể hoàn thành đợt

thực tập tốt nghiệp lần này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019

Sinh viên

Ma Thị Ly

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu các chuồng trong trại ............................................................ 6

Bảng 2.2. Cơ cấu đàn lợn của trại Nguyễn Văn Tứ trong 3 năm gần đây ........ 7

Bảng 2.3. Quy trình tiêm phòng cho đàn lợn của trại chăn nuôi

Nguyễn Văn Tứ ................................................................................................ 8

Bảng 2.4. Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn của trại Nguyễn Văn Tứ trong 3

năm gần đây ...................................................................................................... 9

Bảng 2.5. Một số thuốc sát trùng được dùng tại trại ....................................... 11

Bảng 2.6. Tình hình dịch bệnh của trại 3 năm gần đây tại trại

Nguyễn Văn Tứ ............................................................................................... 12

Bảng 4.1. Lịch sát trùng thực hiện tại trại lợn nái .......................................... 40

Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh thực hiện tại trại lợn nái ...................................... 41

Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 42

Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng theo dõi ............... 44

Bảng 4. 5. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một

số bệnh sinh sản............................................................................................... 46

Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ .......................................... 47

Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ..................................... 49

Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ..................................... 50

Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ................................... 51

iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs : Cộng sự

MMA : Hội chứng viêm tử cung (Metritis),

viêm vú (Mastitis), mất sữa (Agalactia)

Nxb : Nhà xuất bản

STT : Số thứ tự

TT : Thể trọng

VTM : Vitamin

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2

1.2.1. Mục đích của chuyên đề .......................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ..................................................................... 3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập ..................................................... 3

2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển của trại lợn Nguyễn Văn Tứ .............. 5

2.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn của trại ............................................... 13

2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước.... 14

2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản .......................................... 14

2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ .......................................... 24

2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 26

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ....... 33

3.1. Đối tượng ................................................................................................. 33

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33

3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 33

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 33

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 33

v

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 38

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 39

4.1. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............... 39

4.1.1. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại ................................................. 39

4.1.2. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 40

4.2. Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 42

4.2.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ................................................. 42

4.2.2. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo tháng theo dõi .................................. 44

4.2.3. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số bệnh sinh sản ................................................................................................... 45

4.2.4. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ ................................................. 47

4.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............... 49

4.3.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ............................................ 49

4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ........................................... 50

4.4. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ............................................ 50

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52

5.1. Kết luận .................................................................................................... 52

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ở nước ta đã phát triển mạnh

mẽ cả về quy mô và số lượng. Con lợn đã cung cấp 70 - 80% nhu cầu về thịt

cho thị trường trong nước và xuất khẩu đồng thời cung cấp nguồn phân bón

rất lớn cho ngành trồng trọt và các sản phẩm phụ như da, mỡ… cho ngành

công nghiệp chế biến. Chăn nuôi lợn quy mô trang trại theo hướng tập trung

công nghiệp đã và đang phát triển mạnh mẽ trong phạm vi cả nước.

Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con giống tốt.

Muốn có giống lợn tốt thì chăn nuôi lợn nái sinh sản có một vai trò đặc biệt quan

trọng bởi vì ngoài việc chọn được giống lợn có khả năng sinh trưởng nhanh, tỷ lệ

thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý dịch

bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ là rất quan trọng. Nếu nuôi dưỡng,

chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con không đúng kỹ thuật thì chất lượng đàn con

sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn con ở giai đoạn

sau và hiệu quả chăn nuôi sẽ thấp.

Trong quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ

sau khi đẻ còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại đặc biệt là những bệnh dịch thường

xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi bệnh dịch xảy

ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho chất lượng lợn con

cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn sau này. Vì vậy,

thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản

và lợn con theo mẹ hiệu quả là cần thiết.

Xuất phát từ từ thực tế nêu trên, chúng em tiến hành đề tài: “Áp dụng

quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và

lợn con theo mẹ tại trại lợn Nguyễn Văn Tứ xã Lương Phong, huyện

Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”.

2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục đích của chuyên đề

- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con

theo mẹ.

- Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái sinh sản con và lợn con

theo mẹ.

- Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo

mẹ tại trại lợn Nguyễn Văn Tứ.

- Đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinh

sản và lợn con theo mẹ.

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề

- Vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn chăn nuôi lợn nái

sinh sản và lợn con theo mẹ đồng thời học tập bổ sung những kiến thức mới từ thực

tiễn sản xuất.

- Ứng dụng các biện pháp phòng và điều trị bệnh có hiệu quả cho lợn nái

sinh sản và lợn con theo mẹ vào thực tiễn chăn nuôi lợn tại trang trại.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Trại lợn Nguyễn Văn Tứ nằm trên địa bàn xã Lương Phong, huyện

Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang có tổng diện tích là 7.000 m2.

- Phía Đông giáp xã Ngọc Vân, huyện Tân Yên.

- Phía Tây giáp xã Danh Thắng, Thị trấn Thắng, huyện Hiệp Hòa.

- Phía Bắc giáp xã Ngọc Sơn và Việt Ngọc, huyện Hiệp Hòa.

- Phía Nam giáp xã Đoan Bái, huyện Hiệp Hòa và xã Việt Tiến, huyện

Việt Yên.

Với vị trí như trên đây là điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi của

trại. Khu chăn nuôi của trại được xây dựng một cách hợp lý, xung quanh trại

được bao bọc bởi tường vây kín, hệ thống mương máng được lưu thông. Vì vậy

việc lan truyền dịch bệnh từ trại ra, từ khu dân cư vào trại được hạn chế một

cách tối đa.

2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai

Trại có tổng diện tích đất tự nhiên là: 7.000 m2 được quy hoạch như sau:

Diện tích đất nhà ở là 300 m2; Diện tích đất chuồng nuôi là 6000 m2; Diện

tích kho chứa thức ăn, dụng cụ, bể nước là 350 m2; Diện tích chỗ chứa phân

và chất thải chăn nuôi là150 m2; Còn lại là diện tích lối đi vào, đi ra khu vực

chăn nuôi.

2.1.1.3. Điều kiện khí hậu và thời tiết

Trại nằm trên địa bàn xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc

Giang là một tỉnh thuộc phía Đông Bắc Bộ chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt

đới gió mùa, mỗi năm chia làm 4 mùa rõ rệt: Xuân - Hạ - Thu - Đông.

4

- Mùa Xuân: Từ tháng 1 đến tháng 3 âm lịch, thời tiết ấm áp có mưa

phùn. Điều kiện thời tiết này rất thuận lợi cho mầm bệnh phát triển, nhất là

bệnh đường hô hấp, đường tiêu hóa…gây bất lợi cho công tác phòng dịch

bệnh. Nhiệt độ trung bình mùa Xuân là 20o - 24oC.

- Mùa Hạ: Từ tháng 4 đến tháng 6 âm lịch. Thời tiết nắng nóng, oi bức,

kèm mưa lớn kéo dài. Mùa này lợn thường mắc các bệnh về đường hô hấp

như ho, viêm phổi… Nhiệt độ trung bình khoảng 23 - 30oC, có khi lên tới 39 - 40oC.

- Mùa Thu: Từ tháng 7 đến tháng 9 âm lịch. Thời tiết mát mẻ, ôn hòa

thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn. Nhiệt độ trung bình

từ 25 - 29oC.

- Mùa Đông: Từ tháng 10 đến tháng 12 âm lịch. Thời tiết lạnh giá, hanh

khô, bên cạnh đó lại bị ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc làm cho lợn dễ bị

nhiễm lạnh gây tiêu chảy và viêm phổi, nhất là ở lợn con sau cai sữa và lợn

chửa kỳ 2. Nhiệt độ trung bình của mùa này từ 12o - 19oC, thời tiết hanh khô

có khi nhiệt độ giảm xuống dưới 10oC, nhiệt độ hạ thấp cũng ảnh hưởng rất

lớn tới sự điều tiết thân nhiệt của cơ thể. Nhiệt độ bình quân trong năm 20o -

24oC. Tổng lượng mưa trung bình và khoảng 1600 - 1800 mm/năm, độ ẩm

bình quân 70 - 80%.

Với điều kiện khí hậu như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho gia súc ở trại

phát triển nhưng bên cạnh đó cũng là điều kiện để mầm bệnh phát sinh. Chính

vì vậy mà việc xây dựng chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu như ấm về

mùa Đông, mát về mùa Hè, tạo được tiểu khí hậu chuồng nuôi tốt, dụng cụ

chăn nuôi đầy đủ để đảm bảo sức khỏe cho vật nuôi.

2.1.1.4. Điều kiện giao thông

Hệ thống giao thông thuận lợi có đường giao thông liên xã. Trại cách

trung tâm Thị trấn Thắng 4 km. Đường vào trại được bê tông hóa thuận tiện

cho việc đi lại vận chuyển cám, nhập lợn, xuất lợn và vệ sinh chuồng trại.

5

2.1.1.5.Điều kiện thủy lợi

Nguồn cung cấp nước chính cho trại lấy từ giếng khoan phục vụ nước

cho quá trình chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân. Nước sử dụng được bơm

đầy vào bể chứa và cho lợn uống bằng nước đó. Có hệ thống ống dẫn nước,

và vòi uống tự động phù hợp với từng loại lợn ở những lứa tuổi khác nhau.

2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển của trại lợn Nguyễn Văn Tứ

2.1.2.1.Quá trình thành lập và cơ sở vật chất của trang trại

* Quá trình thành lập

Trại lợn Nguyễn Văn Tứ là trại chăn nuôi tư nhân, trại bao gồm cả lợn

nái và lợn thịt. Trại vừa sản xuất giống để nuôi tại trại và cung cấp giống cho

những trang trại, nông hộ nuôi gia công xung quanh địa bàn. Trại được xây

dựng và đưa vào hoạt động từ năm 2003 tới nay hoạt động được 16 năm.

* Cơ sở vật chất kỹ thuật

Đối với bất cứ một cơ sở chăn nuôi nào cũng vậy. Cơ sở vật chất là yếu tố

vô cùng quan trọng quyết định tới sự thành công và chất lượng chăn nuôi.

Trại được xây dựng và đưa vào hoạt động từ năm 2003 với 4000 m2 và

nâng cấp mở rộng diện tích chuồng trại thêm 3000 m2 năm 2018, đến nay cơ

sở vật chất của trang trại tương đối đầy đủ và hoàn thiện.

Hệ thống lưới điện: có hệ thống điện lưới kéo đi khắp các khu sản xuất

trong trại đảm bảo cho công tác sản xuất, chăn nuôi, và sinh hoạt hàng ngày

cho công nhân. Trại có một máy phát điện dùng để thay thế khi mất điện.

Hệ thống thoát nước: Trại có hệ thống dẫn, thoát nước đảm bảo nước

không bị ứ đọng nhất là mùa mưa.

Theo quy trình xây dựng trại gồm có 2 khu đó là khu nhà ở và khu

sản xuất. Khu hành chính gồm: nhà ở chính, nhà bếp, nhà vệ sinh được quy

hoạch gọn gàng và đảm bảo vệ sinh. Khu sản xuất gồm:

- Một nhà kho: Dự chữ thức ăn, có các xe đẩy cám để vận chuyển cám

đến các chuồng.

6

- Hệ thống chuồng nuôi gồm có:

Trại chia thành 7 chuồng nuôi lớn theo thứ tự từ cổng trại đi vào.

Chuồng đẻ số 3, chuồng bầu số 2, chuồng đẻ số 2, chuồng đẻ số 1,

chuồng lợn con cai sữa, chuồng lợn thịt, chuồng bầu số 1.

Bảng 2.1. Cơ cấu các chuồng trong trại

STT Tên chuồng Số lượng Ghi chú

con 300 1

Bầu số 1

2 65 Lợn nái khi cai sữa chuyển sang phối giống đến trước 15 ngày đẻ dự kiến cộng với đực giống Trước khi đẻ dự kiến 15 ngày

Bầu số 2 (chuẩn bị đẻ)

3 28 Đẻ số 1

4 26 Đẻ số 2

5 24 Đẻ số 3

6 400

Lợn con cai sữa

7 500 Lợn thịt Trước đẻ dự kiến 3 ngày đến khi lợn con cai sữa Trước đẻ dự kiến 3 ngày đến khi lợn con cai sữa Trước đẻ dự kiến 3 ngày đến khi lợn con cai sữa Từ khi cai sữa đến khi chuyển sang chuồng thịt Chuyển từ chuồng cai sữa sang đến lúc xuất bán thịt

2.1.2.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của của trang trại.

a. Công tác chăn nuôi

Chăn nuôi lợn hiện nay là một hướng chính để phát triển ngành chăn

nuôi của cả nước nói chung và trại chú Nguyễn Văn Tứ nói riêng. Chăn nuôi

lợn hiện nay đang được mở rộng theo phương thức chăn nuôi bán công

nghiệp và công nghiệp tại các trang trại có quy mô vừa và nhỏ trên địa

bàn xã.

Do nhu cầu thị hiếu của người dân ngày càng cao nên vấn đề chăn nuôi

luôn được bà con nông dân quan tâm và đẩy mạnh để tăng năng suất từ chăn

7

nuôi lợn. Bên cạnh đó thì vấn đề chất lượng đàn lợn cũng được người dân rất

chú trọng.

Bảng 2.2. Cơ cấu đàn lợn của trại Nguyễn Văn Tứ trong 3 năm gần đây

Tổng Lợn đực Lợn thịt Lợn nái Lợn con Năm đàn lợn giống

8734 4 7950 500 280 2017

7955 5 7300 500 250 2018

4830 4 7275 500 300 T1-

T5/2019

Qua bảng 2.2 cho thấy trại lợn Nguyễn Văn Tứ là trại lợn hỗn hợp vừa

nuôi lợn nái và nuôi lợn thịt. Số lượng lợn nái duy trì 250 - 300 con là trại lợn

nái với quy mô vừa. Trại sản xuất theo hướng khép kín nghĩa là lợn nái sản

xuất ra lợn con, lợn con chuyển sang nuôi lợn thịt và sản phẩm cuối cùng của

trại là lợn bán thịt. Khi số lợn con sản xuất ra dư thừa sẽ được chuyển đi nuôi

tại các trang trại nuôi gia công lợn thịt trên địa bàn. Quá trình sản xuất kinh

doanh của trại liên tục phát triển trong các năm qua và có triển vọng rất tốt

trong những năm tới.

b. Công tác thú y

* Phòng bệnh bằng văc-xin.

Xác định được thiệt hại do dịch bệnh gây ra là rất lớn do vậy công tác

phòng bệnh trong trại được đặc biệt quan tâm. Trại luôn tiến hành các đợt

tiêm phòng bằng văc-xin cho đàn lợn theo đúng quy định. Phòng bệnh bằng

văc-xin có vai trò vô cùng quan trọng. Theo số liệu ghi trong sổ sách em biết

được kết quả tiêm phòng văc-xin của trại như sau:

8

Bảng 2.3. Quy trình tiêm phòng cho đàn lợn của trại chăn nuôi Nguyễn

Văn Tứ

STT Loại văc-xin Tên văc-xin Loại lợn Liều lượng ml/con Thời điểm tiêm phòng (Tuần tuổi)

Tai xanh (PRRS) 2 4

Circo 2 3

Dịch tả 1 (SFV1) 2 5

2 1 Mycoplasma (Suyễn) 1 Nhược độc JXA – R PRO – VAC Circomaster VAC Colapest Mycoplasma Hyopneumoniae Bacterin Lợn thịt

Aftopor 2 7

Colapest 2 9

Aftopor 2 11

Lở mồm long móng 1 (FMD1) Dịch tả 2 (SFV2) Lở mồm long móng 2 (FMD 2) Glasser APP Hiprasuis Glasser Suigen APP

2 2 2 Dịch tả Colapest

2 Aftopor Lở mồm long móng 2 4 10 tuần mang thai 12 tuần mang thai

2 Tai xanh 2 Lợn nái

2 Circo

2 Dả dại Tổng trại 4 tháng 1 lần Tổng trại 6 tháng 1 lần Tổng trại 4 tháng 1 lần

Nhược đôc JXA – R PRO – VAC Circomaster VAC Paseudolarabies vacxin Tụ huyết trùng Colapest

2 2 2 Aftopor 3 Tụ huyết trùng Dịch tả lợn Lở mồm long móng Lợn đực giống Làm vào tháng 3-4 và tháng 8-9 hàng năm 2 PRRS

Ingelvac PRRS MLV (Số liệu do kỹ thuật trại cung cấp)

9

Kết quả tiêm phòng văc-xin tại cơ sở trong 3 năm gần đây được thể

hiện trong bảng 2.4.

Bảng 2.4. Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn của trại Nguyễn Văn Tứ trong

3 năm gần đây

Năm Loại văc-xin

Loại gia súc, gia cầm Tổng số gia súc ( con) Số được tiêm (con) Liều lượng (ml/con) Tỷ lệ (%)

Lợn thịt 500 500 2 100

2017 Lợn nái 300 300 2 100

4 4 2 100 Lợn đực giống

Lợn thịt 500 500 2 100

2018 Lợn nái 300 300 2 100

5 5 2 100 Lợn đực giống

+Dịch tả + Lở mồm long móng + Suyễn + Tai xanh + Circo + Dịch tả + Lở mồm long móng + Tai xanh + Circo + Giả dại + Tụ huyết trùng + Dịch tả + FMD + PRRS +Dịch tả + Lở mồm long móng + Suyễn + Tai xanh + Circo + Dịch tả + Lở mồm long móng + Tai xanh + Circo + Giả dại + Tụ huyết trùng + Dịch tả + FMD + PRRS

10

Năm Loại văc-xin

Loại gia súc, gia cầm Tổng số gia súc ( con) Số được tiêm (con) Liều lượng (ml/con) Tỷ lệ (%)

Lợn thịt 500 500 2 100

T5- 2019 Lợn nái 300 300 2 100

4 4 2 100 Lợn đực giống

+Dịch tả + Lở mồm long móng + Suyễn + Tai xanh + Circo + Dịch tả + Lở mồm long móng + Tai xanh + Circo + Giả dại + Tụ huyết trùng + Dịch tả + FMD + PRRS

(Số liệu do kỹ thuật trại cung cấp)

Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ tiêm phòng là tuyệt đối 100% vì trại đã nhận

thức được tầm quan trọng của công tác phòng bệnh. Đặc biệt quan trọng đó là

phòng bệnh bằng tiêm phòng văc-xin luôn đứng hàng đầu. Khi tiêm phòng những

con yếu hoặc những con đang trong quá trình điều trị thì trại có kế hoạch chăm sóc

đặc biệt để nâng cao sức đề kháng và tiêm bổ sung. Vì vậy kết quả tiêm phòng của

trại đạt tỷ lệ rất cao.

* Công tác vệ sinh thú y

Với nhận định “phòng bệnh hơn chữa bệnh”, phòng bệnh đóng vai trò

chủ yếu trong công tác thú y còn chữa bệnh chỉ là biện pháp khi dịch bệnh

xảy ra. Do vậy, công tác phòng bệnh được trại thực hiện rất chặt chẽ, việc vệ

sinh phòng bệnh được tiến hành thường xuyên, định kì theo những nội dung

rất cụ thể.

Toàn bộ khu chuồng nuôi của trại đều có tường rào bao quanh không

11

cho người và súc vật lạ ra vào. Cổng ra vào khu chăn nuôi và trước của các

chuồng nuôi đều có hố vôi sát trùng. Hàng ngày công nhân phải thực hiện vệ

sinh chuồng trại, thu gom phân gia súc, đồng thời phát hiện và đánh dấu

những con ốm để tiến hành cách ly và điều trị.

Hàng tuần, trại tổng vệ sinh, tẩy uế bằng thuốc sát trùng khu vực

chuồng nuôi 2 lần/ tuần, trong khu vực chuồng nuôi quét mạng nhện và rắc

vôi bột trên lôi đi lại trong trại, khơi thông cống rãnh.

Bảng 2.5. Một số thuốc sát trùng được dùng tại trại

STT Tên thuốc Mục đích sử dụng

Tỷ lệ pha thuốc với nước

Bôi vào vết thương hở khi thiến 1 RTD-IODINE 1 hoạn, cắt đuôi, tiểu phẫu…

2 VÔI Phun chuồng 1: 30

3 NaOH (xút) Vệ sinh chuồng 1: 30

3 – 5 g 4 CHLORINE Xử lí nước /1000 lít nước

5 OMNICIDE 1: 300 Phun chuồng

* Điều trị bệnh

Phòng bệnh là yếu tố quan trọng hàng đầu trong công tác thú y nhằm đề

phòng và ngăn chặn nguy cơ bệnh tật. Tuy nhiên, nếu có bệnh xuất hiện thì

công tác tiếp theo cần làm là chữa bệnh kịp thời, tránh để bệnh tiến triển lây

lan bùng phát, dễ phát triển thành dịch gây thiệt hại tới đàn lợn và người chăn nuôi.

Công tác chữa bệnh gồm: Phát hiện và chẩn đoán bệnh, đưa ra biện

pháp ngăn chặn không cho bệnh lây lan, điều trị tiêu diệt bệnh và nguồn bệnh.

Các bệnh chủ yếu xảy ra trên đàn lợn con do sức đề kháng, chống chịu

với bệnh tật còn kém, dễ bị stress do các yếu tố bên ngoài như nhiệt độ, di

chuyển từ chuồng đẻ sang chuồng cai sữa, tách ghép đàn,… hệ miễn dịch

12

kém, chưa được tiêm văc-xin (lợn con tại chuồng đẻ chưa được làm văc-xin,

chủng ngừa văc-xin sẽ được làm tại các chuồng cai sữa, chuồng thịt hoặc các

trại gia công bên ngoài). Các loại bệnh thường xuất hiện trên đàn lợn: Bệnh

viêm ruột do Clostridium (Clostridial Infection); Bệnh tiêu chảy do E. coli

(Colibacillosis); Bệnh viêm hồi tràng (Ileitis); Bệnh hồng lỵ (Swine

Dysentery); Bệnh phó thương hàn (Salmonellosis); Bệnh viêm da tiết dịch

(Greasy Pig Disease); Bệnh do Streptococcus; Dịch tiêu chảy trên heo

(Porcine Epidemic Diarhea ); Bệnh do Porcin Circo.

Qua tìm hiểu, em có bảng thể hiện kết quả điều trị bệnh của trại 3 năm

gần đây như sau:

Bảng 2.6. Tình hình dịch bệnh của trại 3 năm gần đây tại trại Nguyễn

Văn Tứ

Kết quả điều trị

Năm Tên bệnh Tỷ lệ (%) Tổng số lợn (con) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Sô mắc bệnh (con)

2017

2018

T5- 2019

Tiêu chảy Viêm phổi Circo virus Streptococcus Tiêu chảy Viêm phổi Circo virus Streptococcus Tiêu chảy Viêm phổi Circo virus Streptococcus 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 500 16,00 8,00 4,00 5,00 14,00 10,80 3,60 3,00 12,00 5,00 4,20 2,80 Số khỏi (con) 77 35 17 22 62 45 14 14 58 20 17 12 96,25 87,50 85,00 88,00 88,57 88,33 77,77 93,33 96,66 80,00 80,95 85,71 Số chết (con) 3 5 3 5 8 9 4 1 2 5 4 2 3,75 12,50 15,00 12,00 11,43 11.67 22,22 6,66 3,33 20,00 19,05 14,29 80 40 20 25 70 54 18 15 60 25 21 14

(Số liệu do kỹ thuật trại cung cấp)

13

Qua bảng điều tra cho thấy được tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi và tiêu chảy

của trại là cao nhất. Đó là do công tác vệ sinh và chế độ chăm sóc, nhiệt độ

duy trì trong chuồng nuôi chưa được tốt thực sự.

2.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn của trại

2.1.3.1. Thuận lợi

- Trang trại luôn được sự quan tâm của sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn và các ban ngành có liên quan: Chi cục Thú y, trạm Thú y huyện

Hiệp Hòa.

- Các hoạt động sản xuất của trại luôn có sự hỗ trợ từ Công ty cổ phần

chăn nuôi CP Việt Nam, công ty cổ phần GREENFEED Việt Nam. Công ty

thường xuyên cử các chuyên gia, kỹ thuật hàng đầu về làm việc hỗ trợ nâng

cao tay nghề công nhân viên.

- Trại có đội ngũ kỹ thuật, công nhân viên có ý thức trách nhiệm, nhiệt

tình trong công việc, lao động chăm chỉ, kỷ luật cao.

- Trại có chế độ khen thưởng đối với cá nhân có kết quả tốt trong công

việc, đồng thời cũng nhắc nhở khiển trách đối với những công nhân không

hoàn thành nhiệm vụ.

Trang trại xây dựng theo quy mô công nghiệp, do đó rất phù hợp với

điều kiện phát triển của lợn. Sản xuất con giống của trại hoàn toàn phù hợp

với nhu cầu chăn nuôi.

2.1.3.2. Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi còn một số khó khăn trong công tác chăn

nuôi của trại như sau:

Do giá cả thị trường thay đổi liên tục và nhất là trong năm 2016 và

năm 2017 trại đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc duy trì và tiếp tục vận

hành bộ máy chăn nuôi lợn.

14

Do trại được xây dựng từ năm 2003 và hoạt động cho đến nay nên một

số cơ sở vật chất đã xuống cấp, cần phải thay thế và nâng cấp để đạt được

hiệu quả sản xuất cao.

2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản

2.2.1.1. Bệnh viêm tử cung

Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ

phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là

trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém

thì bệnh dễ xảy ra.

Viêm tử cung thường xuất hiện trên nái sau khi sinh từ 2 - 3 ngày.

Trong quá trình đẻ dịch và các chất trong tử cung chảy ra, cổ tử cung mở,

niêm mạc tử cung sây sát, vi khuẩn xâm nhập gây viêm tử cung (Đặng Thanh

Tùng, 1999) [27].

a. Nguyên nhân

Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc

lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình

thường... Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử

cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử

cung biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối giữa tạo điều kiện cho

sự phát triển của vi khuẩn.

Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [20] lợn nái sinh ra đều mang vi

khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở chất tiết

chảy ra tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.

Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng

quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,

bệnh lao...thường gây ra các bệnh viêm tử cung.

15

Theo Đặng Thanh Tùng (1999) [27] mầm bệnh có mặt trong một tuyến

qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào tử cung, nguyên nhân chính là sự

kém nhu động của ruột nhất là táo bón. Vi khuẩn xâm nhập từ ngoài vào do vi

khuẩn hiện diện trong phân và nước tiểu.

Kết quả của Nguyễn Hữu Phước (1982) [20] tỷ lệ các loại vi khuẩn gây

viêm tử cung ở lợn như sau: E. coli chiếm 27%; Proteus valgaris chiếm 16%;

Klebsielle chiếm 10,2%; Steptococcus chiếm 34,5%; Staphylococcus chiếm

11,2%; Còn lại các loài vi khuẩn khác chiếm 2 - 7%.

Các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học như Bilken (1996) [2]

và Nguyễn Như Pho (2002) [16] cho biết: Viêm tử cung thường xảy ra trong

lúc sinh do nhiễm khuẩn E. coli dung huyết, Staphylococcus spp và

Staphylococcus aureus. Đó là nguyên nhân chính gây bệnh viêm tử cung ở

lợn nái sinh sản.

Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh

bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do

thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại

vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.

Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát sẽ tạo ra các ổ viêm

nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.

Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền

bệnh sang lợn nái.

Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời

tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.

b. Triệu chứng

Triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:

Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có màu trắng hoặc

xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung

giảm nhẹ.

16

Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có màu hồng hoặc nâu đỏ

và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung

yếu ớt. Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [15] viêm cơ tử

cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung bị thấm dịch

thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị

phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm

lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử.

Viêm tương mạc: Lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có màu nâu gỉ

sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm phúc

mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.

c. Hậu quả

Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, bệnh viêm tử cung là rất phổ biến, nó

gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái, khả năng sinh trưởng, phát

dục của lợn con. Lợn nái bị viêm tử cung dễ dẫn đến loại thải.

Bệnh gây tổn thương cơ quan sinh dục. Quá trình viêm tạo độc tố có

hại cho tinh trùng như: Sperms Lysin (độc tố tiêu diệt vi trùng). Hoặc niêm

mạc tử cung bị tổn thương sẽ cản trở sự di chuyển của tinh trùng. Nếu có thụ

thai được cũng dễ bị chết con, khi bệnh nặng dẫn đến sẩy thai, tiêu thai, vô

sinh (Lê Văn Năm, 1997) [14].

Viêm xảy ra trong thời gian có chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm

mạc như: Teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa niêm mạc...dẫn đến

phá vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc

tố do chúng tiết ra làm bào thai phát triển không bình thường. Nếu không phát

hiện và điều trị triệt để sẽ làm tổn thất kinh tế cho người chăn nuôi.

2.2.1.2. Bệnh viêm vú

a. Nguyên nhân

Nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú là các hệ vi khuẩn gây bệnh

như: trực khuẩn đường ruột, liên cầu khuẩn dung huyết và các loại trực khuẩn

17

gây thối khác... Chúng xâm nhập vào tuyến vú qua vết thương, vết sây sát trên

bầu vú hoặc qua lỗ núm vú.

Theo Muirhead and Alexander (2010) [40] nguyên nhân gây viêm một

hay nhiều vú ở lợn do nhiều loại vi khuẩn hoặc có thể do kế phát từ bệnh khác,

xảy ra lác đác ở từng cá thể hoặc cả đàn. Bệnh thường xuất hiện tập trung từ khi

lợn đẻ đến 12 giờ sau đó, vi khuẩn xâm nhập vào một hay nhiều bầu vú thông

qua núm vú do trầy xước (do răng của lợn con hay nền chuồng cứng). Nhóm vi

khuẩn gây viêm vú gồm: Coliform, Klebsiella, Staphylococcus, Streptococcus,

Miscellaneous. Trong đó vi khuẩn Staphylococcus và Streptococcus chỉ gây

viêm từng tuyến vú, Klebsiella spp gây viêm vú cấp tính và nhóm vi khuẩn E.

coli với nhiều type khác nhau đã được phân lập ở hầu hết các trường hợp viêm

vú, độc tố của E. coli sinh ra là nguyên nhân gây viêm vú, mất sữa.

Theo White (2013) [42] nguyên nhân chủ yếu gây viêm vú cấp tính do

các loại vi khuẩn: E. coli, Klebsiella, đôi khi Pseudomonas nhiễm qua núm vú

từ phân và nền chuồng. Vì vậy, việc vệ sinh chuồng trại và núm vú đóng vai

trò quan trọng trong phòng bệnh.

Theo Phạm Tiến Dân (1998) [5] nghiên cứu xác định vi khuẩn gây

viêm vú ở lợn nái sinh sản gồm: E. coli chiếm 18,2%; Staphylococcus

chiếm19%; Streptococcus chiếm 27,18%; Klebsiella chiếm 14,7%.

Theo Christensen và cs. (2007) [29] khi nghiên cứu về mô học và vi

khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là

Staphylococcus spp và Arcanobacterium pyogenes.

Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [15] cho rằng vi

khuẩn gây bệnh viêm vú thường là liên cầu trùng chiếm 86%; tụ cầu trùng

chiếm 5,4%; trực trùng sinh mủ chiếm 2,7%; E. coli chiếm 1,2%; và các loại

vi khuẩn khác chiếm 3,7%. Loại gây bệnh phổ biến nhất là liên cầu trùng

Agalactiae.

18

Do kế phát từ một số bệnh: sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ,

viêm bàng quang, viêm thận... Khi lợn nái bị bệnh này vi khuẩn theo máu về

tuyến vú, cư trú tại đây và gây bệnh.

Lợn nái tốt sữa, lợn con bú sữa không hết hoặc lợn nái cho con bú một

hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa, lợn con bú làm sây sát bầu vú hoặc lợn con

bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều, bầu vú căng dễ dẫn đến viêm vú (Trương

Lăng, 2000) [9].

Do quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ

bẩn. Sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh

bầu vú. Thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột

ngột dẫn tới viêm vú.

b. Triệu chứng

Viêm vú chia thành các thể như sau:

- Viêm vú thể thanh dịch: Tuyến vú bị xung huyết, dịch viêm tiết ra

nhiều. Nước viêm thải ra thấm vào các nang sữa làm quá trình lưu thông

mạch máu và mạch lâm ba bị trở ngại. Lá vú sưng to, có khi cả bầu vú sưng.

Lúc đầu sữa biến đổi không rõ về sau sữa loãng, chất lượng sữa giảm, sờ tay

vào con vật cảm giác đau.

- Viêm vú thể cata: Trong nang sữa chứa rất nhiều dịch rỉ viêm, tế bào

biểu bì phình to ra, bị thoái hóa và bong ra. Cơ thể bình thường không có triệu

chứng toàn thân, lúc đầu sữa loãng, có nhiều gạch vón, lượng sữa giảm, vắt

sữa có những cục nhỏ màu xanh hay vàng nhạt, sờ bầu vú thấy nóng.

- Viêm vú thể Fibrin: Lúc đầu lá vú chứa nhiều nước vàng Fibrinogen

và tế bào chết. Fibrinogen dưới tác dụng của men do tế bào bị tổn thương tiết

ra sẽ biến thành Fibrin. Khi vắt sữa có một ít dịch màu vàng chứa Fibrin và

cục Casein bị đóng vón. Nhiệt độ cơ thể 40 - 41oC, vú viêm cứng, sưng to, sờ

thấy đau.

19

- Viêm vú thể cata có mủ: Trong nang sữa và ống dẫn có hồng cầu,

bạch cầu, mủ và tế bào hoại tử. Sữa mất hẳn, thể tích vú tăng, màu đỏ. Sờ con

vật thấy đau, vắt sữa thấy loãng, sữa đóng vón, có mủ, máu. Con vật có triệu

chứng toàn thân: Sốt cao, kém ăn, hô hấp và tuần hoàn tăng.

- Viêm vú thể áp xe: Trong tuyến vú xuất hiện một hay nhiều bọc áp xe

to hay nhỏ nằm sát dưới da hay ở sâu bên trong. Sau đó bọc mủ phát triển to

nổi rõ ở dưới da. Vật ngừng tiết sữa và trong sữa vắt ra có đầy mủ và máu,

casein.

- Viêm vú thể plegemol: Là loại viêm tích mủ dưới da và tổ chức liên

kết của lá vú. Thường do kế phát từ viêm cata và viêm có mủ. Lượng sữa ít có

nhiều gạch nhỏ, sờ bầu vú thấy nóng, con vật sốt, tim mạch rối loạn.

- Viêm vú thể có màu: Là loại viêm cấp tính. Thường kế phát từ viêm

thanh dịch, cata hoặc do viêm phúc mạc. Tuyến vú bị chấn thương, các tế bào

tuyến sữa bị thấm dịch và hồng cầu. Da vú có đám đỏ, vắt sữa con vật thấy

đau. Sữa loãng màu hồng hay đỏ, con vật sốt cao 40 - 41oC, bỏ ăn.

- Theo White (2013) [42] biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú

căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt

mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn

mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,5oC. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn

nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số

trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con

bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm,

gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy.

c. Hậu quả

Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cơ thể lợn mẹ, đồng

thời ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ,

thậm chí nếu lợn mẹ bị mất sữa hoàn toàn do viêm vú thì đàn con có nguy cơ

bị chết cả đàn do không có sữa để bú.

20

Theo Nguyễn Hữu Vũ và cs. (1999) [28] bệnh viêm tử cung và viêm vú là

hai nguyên nhân chính, trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con.

Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [3] cho biết: Mất sữa sau khi đẻ là do

kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm, cơ thể thường sốt

cao liên tục từ 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm, ảnh

hưởng tới quá trình trao đổi chất, nhất là sự hấp thu chất dinh dưỡng trong

đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng hồi phục chức năng

tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.

Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có

nhiều chất độc. Sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con

bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và

trọng lượng cai sữa thấp.

Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó

chữa, lợn nái sẽ bị chết.

Viêm vú kéo dài dẫn đến teo bầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh

hưởng tới khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa sau.

Nếu phát hiện và điều trị kịp thời sẽ giảm thiệt hại kinh tế cho người

chăn nuôi.

2.2.1.3. Hiện tượng đẻ khó

Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra

ngoài. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Nó không

những gây bệnh cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tượng vô sinh,

thậm chí cả mẹ lẫn con có thể chết. Do đó đẻ khó gây thiệt về kinh tế cho

ngành chăn nuôi.

Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [17] thông thường thai chết lưu ở các

trại chăn nuôi nái sinh sản chiếm khoảng 4 - 10% tổng số lợn con chết trong

giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa, trong đó khoảng 70% các trường hợp được

coi là thai chết lưu đã từng sống sót khi mới sinh.

21

a. Nguyên nhân

- Đẻ khó nguyên nhân do cơ thể mẹ:

Khi chăm sóc, nuôi dưỡng không tốt, thức ăn không đầy đủ, chất dinh

dưỡng thiếu so với nhu cầu của lợn mang thai dẫn đến cơ thể mẹ bị suy

nhược, sức khỏe kém. Trong quá trình đẻ, sức rặn của lợn yếu, thậm chí

không rặn đẻ, cổ tử cung co bóp yếu nên không đẩy thai ra ngoài.

Lợn ăn quá nhiều tinh bột, protein dẫn đến béo cũng gây ra đẻ khó. Các

nghiên cứu cho thấy độ dày mỡ lưng ở vị trí P2 ở heo nái tốt, diễn biến ở các

lứa đẻ tăng dần đến giai đoạn đậu thai, giai đoạn đẻ, thì giảm dần xuống đến

cai sữa, sau đó lại tăng dần ở lứa tiếp theo đến giai đoạn đẻ. Sự mập ốm của

lợn nái phụ thuộc vào điểm P2. Lợn nái tốt có P2 từ 19 - 22 mm nếu lợn nái

lớn hơn 23 mm là lợn mập gây ra đẻ khó do mỡ bao quanh buồng trứng và tử

cung làm khả năng co thắt tử cung và cơ bụng yếu (Nguyễn Văn Thanh,

2002) [21].

Do cấu tạo tổ chức các phần mềm như: cổ tử cung, âm đạo giãn nở

không bình thường có những chỗ giãn quá mạnh, chỗ lại không giãn nên việc

đẩy con ra ngoài gặp khó khăn.

Khung xoang chậu bị biến dạng, khớp bán động háng phát triển không

bình thường, vôi hóa cột sống hay xoang chậu hẹp. Trong quá trình đẻ độ giãn

nở kém, thai bị mắc trước cửa xoang chậu không ra được. Khi quá trình rặn

đẻ kéo dài, sức co bóp lớn ép lợn con làn lợn con bị chết.

Ở thời gian có thai kỳ cuối, thai quá to, lợn nái vận động mạnh, chèn ép

tử cung làm tử cung bị xoắn hay vặn lại, tư thế tử cung thay đổi, đường sinh

dục trở nên không bình thường cũng gây khó đẻ.

Do rối loạn hormone tuyến sinh dục cái: kích tố nhau thai Relaxin lúc

đẻ tiết ra ít nên không làm mất lớp canxi ở khớp bán động háng, không giãn

dây chằng xương chậu (không sụt mông) hoặc Prostagladin tiết ít không đủ

gây co bóp tử cung nên không tống thai ra ngoài được.

22

- Đẻ khó do nguyên nhân bào thai:

Chiều, hướng, tư thế thai lúc đẻ không bình thường.

Chế độ dinh dưỡng không phù hợp hoặc do quá ít thai, làm thai quá to

không phù hợp với kích thước của xương chậu và đường sinh dục của lợn mẹ.

Thai bị dị hình hay quái thai.

Hiện tượng đẻ khó do nguyên nhân bào thai thường chiếm 3/4. Những

nguyên nhân và loại hình đẻ khó có thể xảy ra đơn độc hoặc kết hợp lại với

nhau như bào thai quá to mà xương chậu lại quá nhỏ, thai to cộng với tư thế

của thai không bình thường...khi rặn đẻ thai bị kẹt không ra ngoài được.

b. Triệu chứng

Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [23] cho biết: lợn nái rặn nhiều

lần, thời gian lâu mà không đẻ được, cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt

mỏi khó chịu, nước ối tiết nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt). Có trường

hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở con tiếp theo. Khi thò

tay vào thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ ngược thai (quay lưng

ra), do xương chậu hẹp nhưng bào thai quá to.

c. Hậu quả

- Tử cung co bóp mạnh mà thai không ra, thai bị chèn dẫn đến lợn con

bị chết.

- Nếu mổ để lấy bào thai ra ngoài lợn mẹ hay bị chết.

- Gây ra hiện tượng sót con, sót nhau dẫn đến viêm đường sinh dục.

- Khi dùng biện pháp can thiệp không đúng cách, gây sây sát niêm mạc

tử cung hoặc dụng cụ thủ thuật không đảm bảo vệ sinh làm lợn bị nhiễm một

số bệnh: viêm tử cung, viêm vú, sẩy thai truyền nhiễm...khi niêm mạc có

những vết sẹo sẽ gây cản trở cho quá trình thụ thai, thai làm tổ... dẫn đến sẩy

thai, tiêu thai, đẻ non thậm trí là vô sinh.

2.2.1.4. Bệnh sót nhau

23

Trong quá trình sinh đẻ bình thường nhau thai được thải ra ngoài cơ thể

mẹ, sau khi sổ thai một thời gian trung bình là: trâu bò 4 - 6 giờ, lợn 10 - 60

phút, dê cừu 30 phút đến 2 giờ. Nếu quá thời gian trung bình, nhau thai còn

nằm lại trong tử cung thì được gọi là bệnh sót nhau. Tùy thuộc vào mức độ

xảy ra của bệnh, có thể chia ra thành các loại:

- Thể sót nhau hoàn toàn: toàn bộ hệ thống nhau thai con còn dính với

niêm mạc tử cung ở cả hai sừng tử cung.

- Thể sót nhau không hoàn toàn: phía sừng tử cung không thai, nhau thai

còn tách ra khỏi niêm mạc tử cung mẹ.

- Thể sót nhau từng phần: một phần của màng nhung hay một ít núm

nhau con còn dính với niêm mạc tử cung, đa phần màng thai đã tách ra khỏi

niêm mạc tử cung.

a. Nguyên nhân

Theo Trương Lăng (2000) [9], nguyên nhân bệnh sát nhau là do thức ăn

thiếu muối khoáng, nhất là canxi; thiếu vận động nhất là giai đoạn cuối; nước

thải quá nhiều; số thai quá nhiều; sau khi đẻ tử cung co bóp yếu; gia súc đẻ

khó hoặc bị sảy thai; viêm nội mạc tử cung và viêm màng thai làm cho núm

nhau mẹ và núm nhau con dính vào nhau nên dù tử cung co bóp mạnh, nhau

vẫn không tách ra được. Sát nhau do mắc bệnh sẩy thai truyền nhiễm làm

nhau mẹ và nhau con dính chặt vào nhau.

b. Triệu chứng

Lợn bị sót nhau thường triệu chứng biểu hiện không rõ ràng. Lợn mẹ

không yên tĩnh, đau đớn, thỉnh thoảng rặn, nhiệt độ hơi tăng, lợn thích uống

nước. Từ cơ quan sinh dục chảy ra ngoài hỗn dịch màu nâu.

c. Điều trị

Trịnh Đình Thâu và cs. (2010) [24] cho biết, can thiệp kịp thời ngay khi

nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp

đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh những tổn thương. Tiêm oxytocin

24

dưới da để kích thích co bóp tử cung cho nhau còn sót lại đẩy ra ngoài hết.

Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba

ngày liên tục.

2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ

2.2.2.1. Bệnh lợn con phân trắng

a. Nguyên nhân

- Bệnh do trực khuẩn E. coli, Gr âm gây nên, thuộc họ vi khuẩn đường

ruột Enterobacteriaceae gây ra.

- Do chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái không đúng kỹ thuật

- Do thời tiết thay đổi đột ngột

- Do khẩu phần ăn của con mẹ thay đổi

- Do vệ sinh chuồng trại kém

b. Triệu chứng

Lợn bị bệnh thường kém ăn, ủ rũ, mắt, miệng, hậu môn nhợt nhạt, lợn

ỉa chảy phân lỏng màu trắng có mùi hôi tanh khó chịu, sau chuyển hơi vàng,

khắm, phân bết sau hậu môn, lợn đi lại không vững gầy sút nhanh.

c. Bệnh tích

Lợn bệnh chết do mất nước nghiêm trọng nên khi quan sát xác con vật

gầy còm, da khô, lông bẩn, da lông xám không bóng như con vật khỏe mạnh.

Niêm mạc nhợt nhạt, máu loãng hơi đen. Dạ dày giãn rộng, các bờ ở đường

cong lớn bị nhồi máu, chứa sữa đông vón, màu trắng hoặc màu xám trắng.

Hạch lâm ba chuyển từ màu hồng thành màu đỏ thẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi

khi có xuất huyết. Phổi ứ huyết, đôi khi có hiện tượng viêm phổi nhẹ.

d. Điều trị

Hàng ngày vệ sinh chuồng trại, thu dọn sạch sẽ phân, giữ sạch nền sàn,

chuồng trại luôn khô ráo, sưởi ấm cho lợn con bằng đèn hồng ngoại.

- Tiêm Amcoli: 1ml/10kg thể trọng, kết hợp Atropin: 1ml/10 kg thể trọng.

- Liệu trình 3-5 ngày, tiêm bắp.

25

2.2.2.2. Bệnh cầu trùng

Lợn ở các lứa tuổi đều bị nhiễm cầu trùng. Lợn con từ 1-4 tuần tuổi

thường bị nhiễm cầu trùng và phát bệnh với tỷ lệ cao hơn lợn trưởng thành.

Đặc biệt, lợn ở lứa tuổi 1 - 10 ngày bị bệnh cầu trùng có tỷ lệ chết cao từ 20 -

40% số lợn bệnh. Lợn nái và lợn trưởng thành tuy bị nhiễm cầu trùng nhưng

không biểu hiện triệu chứng lâm sàng do đó là nguồn truyền bá mầm bệnh

trong tự nhiên.

Bệnh cầu trùng lây nhiễm qua đường tiêu hóa. Lợn khỏe ăn thức ăn

hoặc nước có noãn nang cảm nhiễm sẽ bị nhiễm cầu trùng. Các loài cầu trùng

có độc lực gây bệnh khác nhau. Lợn bị bệnh tùy thuộc vào độc lực của loài

cầu trùng mà chúng cảm nhiễm, sức đề kháng của lợn với mầm bệnh và sự

chăm sóc, nuôi dưỡng.

- Phòng bệnh:

+ Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, diệt nha bào bằng cách đốt nến trong

chuồng khi đưa đàn mới về hoặc phun thuốc sát trùng.

+ Đặc biệt nên phòng bằng thuốc cho lợn con bắt đầu từ 3 - 5 ngày tuổi

để chống các vi khuẩn kế phát gây bệnh tiêu chảy làm giảm đầu con và trọng

lượng con xuất chuồng. Dùng Hupha-cox 5%: pha 0,5 ml/2,5 kg thể trọng/

ngày, 4 giọt/ kg thể trọng, 2 ngày liên tục.

- Trị bệnh: Theo nguyên tắc cầm máu, bổ sung nước và chất điện giải,

tăng cường sức đề kháng, bù đủ năng lượng, rồi mới diệt cầu trùng và các loại

vi khuẩn đường ruột kế phát.

+ Sau đẻ 2 ngày nhỏ cầu trùng diacoxin 5% với liều 1ml/con, nhỏ 1 lần

duy nhất.

+ Kết hợp cho uống MD Electrolytes với liều pha 2,5g/1 lít nước, pha

cho uống.

26

2.2.2.3. Bệnh viêm khớp

a. Nguyên nhân

Bệnh do cầu khuẩn Streptococcus suis gây viêm khớp cấp và mãn tính

ở lợn các lứa tuổi. Thông thường ở lợn khỏe, vi khuẩn Streptococcus suis cư

trú ở hạch Amidan, ở mũi. Khi thời tiết lạnh làm cho sức đề kháng của lợn

giảm thì bệnh dễ phát sinh. Tỷ lệ lợn mắc bệnh rất thấp chỉ < 5%.

b. Triệu chứng

Lợn thường bị bệnh viêm khớp gối, lúc đầu con vật đi khập khiễng, sau

nặng dần và bị què, ngại vận động đi lại khó khăn. Tại chỗ viêm tấy sưng đỏ,

sờ vào con vật có biểu hiện né tránh.

c. Điều trị

+ Tiêm Hitamox L.A: 1ml/10 kg TT/1lần/ ngày.

+ Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày

2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước

2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Theo Martineau (2011) [39] có nhiều bệnh nguyên học và sinh lý bệnh

có thể được đề cập trong hội chứng rối loạn tiết sữa và viêm vú ở lợn nái sau

đẻ do dùng những tên khác nhau: phức hợp viêm vú - viêm tử cung - mất sữa

(MMA), hội chứng mất sữa, hội chứng rối loạn tiết sữa, phù thũng vú, hội

chứng giảm tiết sữa, ngộ độc máu mất sữa và viêm vú sau đẻ.

Theo Shrestha (2012) [41] hội chứng MMA gây chết khoảng 2% lợn nái

nhưng tỷ lệ chết ở lợn con lên tới 80% do đói, ỉa chảy... Nguyên nhân: (a) do

dinh dưỡng: cho nái ăn quá nhiều trong thời gian mang thai, nái quá béo; thay

đổi thức ăn đột ngột, hàm lượng vitamin E và Ca trong khẩu phần ăn thấp,

thiếu xơ và nước uống; (b) do quản lý chăm sóc: nái ít được vận động, lợn nái

không được vệ sinh, vô trùng trước khi đẻ, không được quan tâm khi đẻ, thời

gian đẻ kéo dài; (c) do chuồng trại: chật chội, nền chuồng không bằng phẳng,

nhiệt độ môi trường cao, bầu vú lợn quá nóng do đặt đèn sưởi không thích hợp;

27

(d) do bản thân lợn nái: đẻ nhiều con, dạ con lớn và nhão. Chẩn đoán lâm sàng:

lợn sốt (40 - 410C), bỏ ăn, táo bón, bầu vú sưng cục bộ, nóng, đau.

Theo Kemper và cs. (2013) [33] tại 6 đàn nái hạt nhân ở Đức (2008 -

2010), 99,1% các mẫu sữa phân lập được vi khuẩn chủ yếu thuộc họ

Enterobacteriaceae, Staphylococcaceae, Streptococcaceae và Enterococcaceae.

Trong đó, E. coli chiếm nhiều hơn cả và những loài này cũng được tìm thấy trong

sữa lợn khỏe, còn Staphylococcus spp, Lactococcus lactis được tìm thấy trong sữa

lợn mắc hội chứng MMA.

Theo Maes và cs. (2010) [35] thuật ngữ Metritis, Mastitis, Agalactia

(MMA) được dùng rất thường xuyên trong các bài báo khoa học trước đây,

ngày nay được xem như một loại PDS (hội chứng rối loạn tiết sữa sau đẻ lợn

nái), MMA có tỷ lệ lưu hành 6,9% trong tổng số 16.450 lợn nái đẻ trong hơn

01 năm tại 31 đàn ở Illinois; trong 27.656 lợn nái đẻ của một nghiên cứu được

tiến hành tại bang Missouri có tới 13% nái bị mắc hội chứng MMA; tỷ lệ mắc

hội chứng MMA theo đàn ở Thụy Điển biến động từ 5,5% ở đàn quy mô nhỏ

và tới 10,3% ở đàn quy mô lớn. Ông cũng cho biết, một nghiên cứu mới đây ở

110 đàn lợn tại Bỉ cho thấy 34% số đàn có liên quan đến hội chứng MMA.

Theo Kemper và Gerjets (2009) [32] để chẩn đoán sớm hội chứng

MMA, người ta thường dựa vào một số triệu chứng lâm sàng: (1) thân nhiệt

lợn nái sau đẻ 12 - 48 giờ (nếu > 39,40C thì điều trị dự phòng), sự thay đổi

hình dạng tuyến vú, giảm tiết sữa (hoặc mất sữa hoàn toàn), giảm tính thèm

ăn (ăn ít hoặc bỏ ăn hoàn toàn), lượng tế bào soma trong sữa >107/ml, pH sữa

> 6,7; tăng hàm lượng các interleukin trong máu (tăng lượng IL-1P, IL-6, IL-

8 và TNFa. (2) các yếu tố ảnh hưởng đến hội chứng MMA: thời gian mang

thai dài (> 116 ngày), thời gian đẻ dài (> 3 giờ), can thiệp bằng dụng cụ sản

khoa khi đẻ, nhiều con (> 11con/ổ) nhiễm trùng đường sinh dục, táo bón, sự

tăng đàn, chuyển đàn, trong đàn có nhiều nái mới, ảnh hưởng của mùa vụ,

28

thiếu protein thô trong khẩu phần ăn, thay đổi thức ăn đột ngột, lợn nái thiếu

vận động...

Theo Preibler và Kemper (2011) [36] trong nghiên cứu về lợn nái mắc

MMA, có 16,6% bị sốt < 39,50C, 28,8% sốt > 400C, lợn kém ăn, sản lượng

sữa giảm hoặc rối loạn tiết sữa.

Theo Heber và cs. (2010) [30] lợn được coi là mắc hội chứng MMA

khi có một hoặc bao gồm các biểu hiện sau: viêm tử cung, dịch tiết âm đạo có

pH > 8, lười vận động, thân nhiệt > 39,40C, viêm vú .

Theo Arut Kidcha-orapin (2006) [38] tại Thái lan hội chứng MMA là

một vấn đề lớn ở các trang trại chăn nuôi lợn, đặc biệt vào mùa hè (giữa

tháng 3 và tháng 5), ảnh hưởng lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái.

Biện pháp tốt nhất để phòng bệnh là quản lý tốt đàn nái, đặc biệt là trước

khi đẻ. Cụ thể như sau:

- Thức ăn cho lợn nái chờ đẻ không vượt quá 18% protein; chất xơ >

4,5%; cung cấp nước uống đầy đủ.

- Tránh gây stress cho nái sau đẻ: không chuyển nái sang chuồng đẻ

trong thời tiết nóng, những ngày nắng nóng tốt nhất di chuyển trước 07 giờ

sáng; thời gian nuôi thích nghi tại chuồng đẻ thích hợp nhất là 05 ngày; giữ

cho lợn nái yên tĩnh.

- Vệ sinh chuồng đẻ bằng các thuốc sát trùng, để trống chuồng ít nhất

01 tuần, sau khi vệ sinh mới chuyển lợn vào.

- Dùng thuốc điều trị ký sinh trùng; thuốc điều trị E. coli: tiêm

enrofloxacin; thuốc điều trị Streptococcus spp: tiêm amoxiclin 01 ngày trước đẻ.

- Bổ sung các vitamin A, D, E, K và khoáng chất để tăng khả năng

miễn dịch cho lợn.

Waller và cs. (2002) [37] cho biết khi lợn mẹ bị viêm đường sinh dục có

tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra ở lứa sau thấp hơn so với lợn mẹ không bị viêm.

29

Tỷ lệ viêm tử cung của lợn nái tại Anh được cho là biến động từ 1,1 –

37,2% (Kirwood, 1999) [34]. Theo Ivashkevich và cs. (2011) [31] tỷ lệ viêm

tử cung ở lợn nái ở Belarus vào khoảng 33,6 – 55,0%.

2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Theo Bùi Thị Tho và cs. (1995) [25] cho biết phần lớn những trường

hợp lợn đẻ khó đều dẫn tới viêm tử cung.

Theo Đặng Thanh Tùng (1999) [27] nguyên nhân chính dẫn đến bệnh

viêm tử cung của nái là do thiếu về dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý, vệ sinh,

tiểu khí hậu chuồng nuôi, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, kích dục tố, nhiễm

trùng sau khi sinh. Từ những yếu tố đó ta có thể đề ra phương pháp phòng

bệnh viêm tử cung.

Theo Trần Tiến Dũng (2004) [6] bệnh viêm đường sinh dục ở lợn

chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ lệ

20%, còn lại 80% là viêm tử cung.

Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [10] bệnh viêm vú thường xảy ra sau

khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10 ngày, có trường hợp đến một tháng.

Theo Nguyễn Xuân Bình (2005) [4] cho biết ở những nái bị viêm tử cung

thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng).

Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [22] lợn nái ở lứa đẻ 1 và lứa ≥ 8 có

tỷ lệ mắc viêm tử cung sau đẻ cao hơn ở các lứa đẻ khác. Tác giả cho rằng ở

lứa 1 do xoang chậu còn nhỏ nên lợn thường đẻ khó dẫn đến phải can thiệp và

sây sát. Mặt khác, lứa đẻ ≥ 8 do trương lực của cơ tử cung đã giảm nên lợn

gặp khó khăn trong việc đẩy thai và các sản dịch ra khỏi tử cung sau khi đẻ.

Các nguyên nhân trên làm cho tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ của lứa 1 và lứa ≥ 8

cao hơn các lứa đẻ khác.

Theo Trịnh Đình Thâu và cs. (2010) [24] lợn nái ngoại nuôi theo mô

hình trang trại ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam có tỷ lệ mắc hội chứng MMA

dao động từ 47,39 - 53,33%.

30

Theo Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [12] yếu tố thời tiết, mùa vụ ảnh

hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng MMA, mùa hạ có tỷ lệ mắc cao nhất

53,37%, mùa đông 46,05%, mùa thu có tỷ lệ mắc thấp nhất 43,70%. Sự khác

nhau về tỷ lệ mắc hội chứng MMA ở đàn lợn nái là do ảnh hưởng của sự biến

đổi các chỉ tiêu về thời tiết khí hậu của các mùa khác nhau.

Trần Ngọc Bích và cs. (2016) [1] đã khảo sát tình hình viêm nhiễm

đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng

sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh và phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm

đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13 %.

Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016) [13] cho biết tỷ lệ

viêm tử cung sau đẻ của lợn nái là 76,38%, biến động từ 62,10 - 86,96%. Hầu

hết lợn nái phải can thiệp bằng tay khi đẻ đều bị viêm tử cung (96,47%).

Trong khi đó lợn không cần sự can thiệp bằng tay khi đẻ có tỷ lệ viêm tử cung

là 69,06%. Tỷ lệ viêm tử cung của lợn nái có thai chết lưu và lợn nái không

có thai chết lưu lần lượt là 81,63% và 73,91%. Ở lợn nái lứa đẻ từ 1 - 6, tỷ lệ

viêm tử cung biến động từ 70,07 - 93,33%.

Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2000) [11] điều trị bệnh

viêm tử cung bằng cách dùng Benzil penicillin (Procain) 1.000.000 IU tiêm

bắp. Dùng Gentamycin Sulfate 200.000 IU tiêm bắp. Điều trị 5 - 7 ngày.

Theo Nguyễn Văn Thanh (2002) [21], lợn nái sau khi sinh bị viêm tử

cung chiếm tỷ lệ 42,40%. Viêm tử cung trên nhóm thuần chiếm 25,48%, trên

nhóm lại chiếm 50,84%. Viêm tử cung xảy ra cao nhất ở lứa 1 và lứa 2. Tỷ lệ

chậm động dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung cao hơn nhiều so với nhóm lợn

không bị viêm tử cung.

Theo Chu Thị Thơm và cs. (2005) [26] chữa bệnh viêm vú, sưng vú,

tắc tia sữa bằng: Bồ công anh 50g rửa sạch, giã nát cho thêm ít muối, ít nước,

chắt lấy nước cho uống, phần bã đắp phần vú bị sưng.

Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [23] đưa ra bốn phương pháp

31

điều trị viêm tử cung ở lợn nái:

+ Phương pháp 1: Thụt rửa tử cung bằng dung dịch rivanol 0,1% hay

thuốc tím 0,1% ngày 1 lần, sau khi thụt rửa đợi hay kích thích cho dung dịch

thụt rửa đẩy ra hết ra ngoài hết, sau đó thụt kháng sinh vào tử cung ngày 1

lần liệu trình điều trị từ 3 - 5 ngày.

+ Phương pháp 2: Dùng PGF2α hay các chế phẩm của nó như etrumat,

oestrophan, prosolvin, hanprost, lutalyse,…tiêm dưới da theo liều chỉ dẫn,

tiêm 1 lần, sau đó thụt vào tử cung 200 - 500ml dung dịch lugol ngày 1 lần,

liệu trình điều trị từ 3 - 5 ngày.

+ Phương pháp 3: Oxytocin 6 - 8ml tiêm dưới da, lugol 200 - 500ml kết

hợp với kháng sinh bơm vào tử cung đồng thời dùng kháng sinh thích hợp

tiêm bắp hay tĩnh mạch tai ngày 1 lần, liệu trình điều trị từ 3 – 5 ngày.

+ Phương pháp 4: Dùng PGF2α hay các chế phẩm của nó tiêm dưới da

theo liều chỉ dẫn, tiêm 1 lần, lugol 200 - 500ml kết hợp với kháng sinh thụt

vào tử cung đồng thời dùng kháng sinh thích hợp tiêm bắp hay tĩnh mạch tai

ngày 1 lần, liệu trình điều trị từ 3 - 5 ngày.

Theo Lê Minh Hải (1998) [8] thì thực tế là ở công ty giống chăn nuôi

(trại Đông Mỹ - Thái Bình) khi lợn nái được nuôi ở chuồng sàn thì lợn con

hầu như không bị ỉa phân trắng. Còn lợn mẹ được nuôi ở chuồng nền có tỷ lệ

ỉa phân trắng từ 40 - 50%. Ở đây tác giả đã khẳng định rõ vai trò yếu tố

chuồng trại trong chăn nuôi.

Lê Văn Phước (1997) [19] cho biết: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến căn

bệnh là rất lớn, bệnh có thể biến thiên theo mùa, có thể phụ thuộc vào nhiệt độ

và độ ẩm. Do vậy yếu tố chăm sóc nuôi dưỡng, yếu tố môi trường cũng rất

quan trọng.

Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1995) [7], có rất nhiều nguyên nhân dẫn

đến bệnh phân trắng lợn con. Do nhân tố bẩm sinh, rối loạn trao đổi chất, do

khí hậu thời tiết, vệ sinh chuồng trại, do rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột

(hiện tượng loạn khuẩn)

32

Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18] nhất thiết lợn con sơ sinh phải được

bú sữa đầu để giúp cho lợn con có sức đề kháng chống bệnh. Trong sữa đầu

có γ-globulin cao hơn sữa thường. Đây là chất chủ yếu giúp cho lợn con có

sức đề kháng. Vì thế cần chú ý cho lợn con sơ sinh bú sữa trong tuần đầu đảm

bảo được toàn bộ số lợn con trong ổ được bú sữa đầu của lợn mẹ.

33

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng

- Lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.

- Các bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trại lợn Nguyễn Văn Tứ xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa, tỉnh

Bắc Giang.

- Thời gian: Từ ngày 20/11/2018 đến ngày 20/05/2019.

3.3. Nội dung tiến hành

- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con

theo mẹ.

- Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.

- Thực hiện công tác chẩn đoán và điều trị các bệnh thường gặp ở lợn

nái sinh sản và lợn con theo mẹ.

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi

3.4.1.1. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

a. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại

b. Công tác tiêm phòng cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

3.4.1.2. Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

a. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản

b. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ

3.4.1.3. Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

a. Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản

b. Công tác điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ

34

3.4.1.4. Công thức tính một số chỉ tiêu theo dõi

Tổng số con mắc bệnh ×100 Tỷ lệ mắc bệnh (%)= Tổng số con theo dõi

Tổng số con khỏi bệnh ×100 Tỷ lệ khỏi bệnh (%)= Tổng số con điều trị

3.4.2.1. Quy trình chăn nuôi lợn nái sinh sản

a. Nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái chửa

Lợn nái chửa được nuôi ở chuồng bầu 1 và 2. Hàng ngày vào kiểm tra

lợn, vệ sinh, tra cám cho lợn ăn, rửa máng, xịt gầm, phun thuốc sát trùng hàng

ngày, cuối giờ chiều phải chuyển phân ra kho phân. Lợn nái chửa được ăn

loại thức ăn 566F và 567SF với khẩu phần ăn tùy theo tuần chửa, thể trạng,

lứa đẻ như sau:

Đối với nái chửa từ tuần chửa 1 đến tuần chửa 4 ăn thức ăn 566 với tiêu

chuẩn 2,0 - 2,2 - 2,5 kg/con/ngày đối với lợn hậu bị và 2,0 - 2,5 - 3,0

kg/con/ngày đối với nái dạ, cho ăn 1 lần trong ngày vào buổi sáng.

Đối với nái chửa từ tuần 5 đến tuần chửa 11 ăn thức ăn 566 với tiêu

chuẩn 1,8 - 2,0 - 2,2 kg/con/ngày đối với loạn hậu bị và 1,8 - 2,0 - 2,5

kg/con/ngày đối với nái dạ, cho ăn 1 lần trong ngày vào buổi sáng.

Đối với nái chửa từ tuần 12 đến tuần chửa 13 ăn thức ăn 566 với tiêu

chuẩn 2,0 - 2,2 - 2,5 kg/con/ngày đối với lợn hậu bị; từ 2,2 - 2,5 - 3,0

kg/con/ngày đối với lợn nái mang thai lứa thứ 2; từ 2,5 - 3,0 - 3,5 kg đối với

lợn nái mang thai từ lứa 3 đến lứa 5; và 3,0 - 3,5 - 4,0 kg/con/ngày đối với lợn

nái mang thai từ lứa thứ 5 trở đi, cho ăn 1 lần trong ngày vào buổi sáng.

Đối với nái chửa từ tuần 14 trở đi được ăn thức ăn 567S với tiêu chuẩn

2,0 - 2,2 - 2,5 kg/con/ngày đối với lợn hậu bị; từ 2,2 - 2,5 - 3,0 kg/con/ngày

đối với lợn nái mang thai lứa thứ 2; từ 2,5 - 3,0 - 3,5 kg/con/ngày đối với lợn

nái mang thai từ lứa 3 đến lứa 5; từ 3,0 - 3,5 - 4,0 kg/con/ngày đối với lợn nái

mang thai từ lứa thứ 5 trở đi, cho ăn 1 lần trong ngày vào buổi sáng.

35

Ngoài lượng thức ăn đã quy được quy định như trên có thể cho lợn nái

chửa ăn theo thể trạng.

b. Nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái chờ đẻ

Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 ngày.

Trước khi chuyển lợn lên chuồng chờ đẻ, chuồng phải được dọn dẹp, xịt rửa

sạch sẽ, phun sát trùng và chiếu tia UV. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ

thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn nái chờ đẻ và sau đẻ

là thức ăn hỗn hợp 567S với khẩu phần ăn 3 - 4 kg/con/ngày tùy theo thể

trạng, chia làm 2 bữa sáng, chiều.

Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm thức ăn để phân trong

trực tràng không quá lớn, tạo điều kiện cho lợn nái đẻ dễ, tránh được lợn con

bị chết ngạt do ở trong tử cung quá lâu. Mỗi ngày giảm 0,5 kg thức ăn đến

ngày đẻ dự kiến còn khẩu phần ăn là 1,5 kg/con/ngày. Nếu nái nào quá gầy thì

khẩu phần ăn là 2,0 kg/con/ngày.

c. Nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ

Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con như sau:

- Sau ngày đẻ thứ 1, cho thức ăn hỗn hợp 567S với lượng thức ăn tương

ứng là 2,5 kg/con/ngày, chia làm 3 bữa sáng (6h - 6h30), chiều (14h - 14h30)

và tối (19h30 - 20h).

- Sau ngày đẻ thứ 2, cho thức ăn hỗn hợp 567SF với lượng thức ăn

tương ứng là 3,5 kg/con/ngày, chia làm 3 bữa sáng (6h - 6h30), chiều (14h -

14h30) và tối (19h30 - 20h).

- Sau ngày đẻ thứ 3, cho thức ăn hỗn hợp 567SF với lượng thức ăn

tương ứng là 4,5 kg/con/ngày, chia làm 3 bữa sáng (6h - 6h30), chiều (14h -

14h30) và tối (19h30 - 20h).

- Sau ngày đẻ thứ 4, cho thức ăn hỗn hợp 567SF với lượng thức ăn

tương ứng là 5,5 kg/con/ngày, chia làm 3 bữa sáng (6h - 6h30), chiều (14h -

14h30) và tối (19h30 - 20h).

36

- Sau ngày đẻ thứ 5 trở đi đến cai sữa, cho thức ăn hỗn hợp 567SF với

lượng thức ăn tương ứng là 6,0 kg/con/ngày, chia làm 3 bữa sáng (6h - 6h30),

chiều (14h - 14h30) và tối (19h30 - 20h).

d. Nuôi dưỡng, chăm sóc lợn con theo mẹ

- Lợn sau khi đẻ xong nhỏ Amox 10% liều 1ml/con.

- Sau đẻ 1 ngày tiến hành ghép lợn con, bấm tai, mài nanh, cắt đuôi,

tiêm sắt 2 ml/con phòng thiếu máu và tiêm amcoli 0,5 ml/con khi thực hiện

ngoại khoa phòng viêm nhiễm, nhỏ amox 10% 1ml/con, sát trùng rốn bằng

cồn iod.

- Sau đẻ 2 ngày nhỏ cầu trùng diacoxin 5%, với liều 1ml/con, nhỏ một

lần duy nhất, sát trùng rốn bằng cồn iod.

- Ngày thứ 4 nhỏ tiếp amox 10% với liều 1ml/con.

- Ngày thứ 5 kiểm tra lợn con và tiến hành ghép lợn con.

- Lợn 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến đối với lợn đực. Tập ăn sớm cho

lợn con khi lợn con được 4 - 6 ngày tuổi bằng thức ăn viên Vicoem. Cách

tập cho lợn con ăn sớm như sau: Đầu tiên cho một ít thức ăn vào trong

máng ăn đặt vào ô chuồng để lợn con làm quen dần với thức ăn. Sau khi

lợn con đã quen và ăn được, từ từ tăng lượng thức ăn lên. Hàng ngày vệ

sinh máng tập ăn sạch sẽ, thức ăn tập ăn đảm bảo khô không bị ẩm mốc.

3.4.2.2. Phương pháp theo dõi

- Lập sổ sách theo dõi đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ gồm

những nội dung như số tai lợn nái, lứa đẻ, ngày tháng lợn nái đẻ, loại bệnh lợn

nái mắc, loại bệnh lợn con mắc.

- Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và theo dõi tình hình mắc bệnh của

lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ hàng ngày.

- Chẩn đoán lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ mắc bệnh dựa trên

các triệu chứng lâm sàng điển hình và đặc điểm dịch tễ học.

37

- Xác định lợn nái bị viêm tử cung sau đẻ: Dịch đào thải ra từ đường

sinh dục của lợn nái được theo dõi từ khi lợn nái bắt đầu đẻ cho tới khi hết

dịch. Quá trình theo dõi dịch đào thải từ đường sinh dục lợn nái sau đẻ được

thực hiện 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi chiều. Trong thời gian này, nếu

tính chất của dịch thay đổi như từ không màu hoặc hơi hồng, trong, lỏng,

chuyển sang màu trắng sữa, hồng hơn, đỏ hơn, hoặc nâu gỉ sắt, vàng hay

xanh, dịch đặc hơn, có bã đậu, dính, dịch có mùi hôi, thối thì lợn đó được coi

là bị viêm tử cung sau đẻ (Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh, 2016) [13] .

- Tiến hành điều trị cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ mắc bệnh

bằng phác đồ điều trị bệnh hiệu quả nhất.

* Điều trị bệnh viêm tử cung bằng phác đồ điều trị sau:

Thụt rửa tử cung bằng nước muối sinh lý (Nacl 0,9%) 2 lít/con/ngày.

Tiêm oxytocin: 2 ml/con/ngày.

Tiêm Amoxi LA AP 1ml/10kg TT, kéo dài trong 48 giờ, tiêm bắp cổ.

Kết hợp với chăm sóc, hộ lý và vệ sinh chuồng trại tốt.

Liệu trình điều trị từ 3 - 5 ngày.

* Điều trị viêm vú bằng phác đồ điều trị sau:

+ Cục bộ: Vắt cạn sữa ở vú viêm, chườm nước đá lạnh kết hợp xoa bóp

nhẹ vài lần/ngày cho vú mềm dần.

+ Toàn thân: Tiêm Analgin: 1ml/10kg thể trọng/1lần/ngày. Tiêm

Amoxi LA AP 1ml/10kg TT, kéo dài trong 48 giờ, tiêm bắp cổ.

Điều trị liên tục trong 3 ngày.

* Xử lý hiện tượng đẻ khó như sau:

+ Những trường hợp đã vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép, cần phải

tiêm Oxytocin 2ml/con. Trường hợp không có kết quả, cần thiết phải can

thiệp bằng cách: Rửa tay bằng nước sát trùng tỷ lệ 1/3200 rồi bôi trơn tay thao

tác, từ từ đưa tay đã bôi trơn bằng valueline vào tử cung theo cơn rặn của lợn

mẹ để kiểm tra thai, thường là sờ thấy thai quá to, nằm ngay ở khung xương

38

chậu. Khi sờ được đầu thai ta dùng ngón trỏ và ngón giữa kẹp hai bên tai của

thai, các ngón còn lại tạo thành một vòng kín qua đầu thai rồi từ từ kéo thai ra

ngoài theo cơn rặn của lợn mẹ. Trường hợp sờ thấy phần sau của thai thì ta

dùng ngón trỏ và ngón giữa kẹp chặt vào khớp chân sau của lợn con rồi kéo

thai ra ngoài theo cơn rặn của lợn mẹ. Nếu vẫn không có kết quả thì phải phẫu

thuật để kéo thai ra.

Sau khi can thiệp phẫu thuật phải thụt rửa âm đạo, sát trùng vết mổ và

dùng kháng sinh Amoxi LA AP liều 1ml/10kg TT kéo dài 48h chống viêm

nhiễm tử cung, âm đạo.

+ Tiêm vitamin ADE-B. Complex liều 1ml/25 - 30kg TT để trợ sức cho lợn.

* Điều trị bệnh phân trắng lợn con bằng phác đồ điều trị sau:

+ Tiêm Ampicolistin: 1ml/15 kg TT, kết hợp với Atropin: 1ml/10 kgTT.

+ Điều trị liên tục 3 - 5 ngày, ngày 1 lần.

* Điều trị bệnh viêm khớp lợn con bằng phác đồ điều trị sau:

+ Tiêm Vetrimoxin LA 1ml/10 kg TT/lần/ngày kết hợp tiêm Canxi - B12

1ml/5kg TT/lần/ngày. Điều trị liên tục trong 5 ngày.

* Điều trị bệnh cầu trùng lợn con bằng phác đồ điều trị sau:

+ Cho uống dung dịch thuốc Toltrazuril với liều 0,5ml/con. Uống 1 lần

duy nhất.

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu được trong quá trình thực hiện chuyên đề được xử lý bằng

phần mềm Microsoft Excel 2010 trên máy tính.

39

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

4.1.1. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại

Vệ sinh, sát trùng chuồng trại là khâu phòng bệnh quan trọng nhằm

mục đích hạn chế và tiêu diệt mầm bệnh ở môi trường đồng thời nâng cao sức

đề kháng không đặc hiệu cho vật nuôi. Vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí

hậu chuồng nuôi được trang trại rất quan tâm với những nội dung công việc

như sau:

- Hàng ngày, vệ sinh chuồng trại, tẩy rửa sàn chuồng, dọn rửa máng ăn,

trút bỏ cám thừa và ẩm ướt.

- Định kỳ vệ sinh môi trường xung quanh chuồng trại như: khơi thông

cống rãnh, phát quang bụi rậm, rắc vôi bột trong chuồng, diệt động vật mang

mầm bệnh như: ruồi, chuột… nhằm ngăn chặn dịch bệnh xảy ra.

- Hàng ngày phun thuốc sát trùng Omnicide theo tỷ lệ quy định để tránh

mầm bệnh từ bên ngoài vào khu vực chăn nuôi.

- Mỗi tuần tiến hành khử trùng hành lang, gầm chuồng một lần bằng

nước vôi.

- Mỗi tháng quét vôi hành lang ngoài chuồng, khơi thông cống rãnh

thoát nước 2 lần.

Lịch vệ sinh, sát trùng chuồng trại được trang trại thực hiện một cách

nghiêm túc và theo đúng lịch trình đề ra như trong bảng 4.1 dưới đây.

Kết quả bảng 4.1 có thể thấy việc vệ sinh, sát trùng luôn được trại quan

tâm và làm thường xuyên hàng ngày. Từ thứ hai đến chủ nhật, mỗi ngày có

lịch vệ sinh, sát trùng riêng. Lịch này được tất cả cán bộ quản lý, cán bộ kỹ

thuật, công nhân, sinh viên thực hiện một cách nghiêm ngặt, đầy đủ. Chính vì

thực hiện tốt quy trình vệ sinh, sát trùng này mà trang trại luôn an toàn, không

xảy ra dịch bệnh.

40

Bảng 4.1. Lịch sát trùng thực hiện tại trại lợn nái

Trong chuồng

Thứ

Chuồng đẻ

Ngoài Chuồng

Ngoài khu vực chăn nuôi

Chuồng cách ly

Chuồng nái chửa

Phun sát trùng

Phun sát

Phun sát

Rắc vôi

Thứ 2

+ rắc vôi quét

Phun sát trùng

trùng

trùng

đường đi

đường đi

Phun sát trùng +

Phun

Quét hoặc rắc

Thứ 3

lọc vôi phun

sát trùng

vôi đường đi

gầm chuồng

Lọc vôi phun

Thứ 4

Phun sát trùng Phun sát trùng Rắc vôi

Rắc vôi

lối đi

Phun sát trùng

Thứ 5

Phun ghẻ

+ lọc vôi phun

Phun ghẻ

gầm chuồng

Phun sát trùng

Lọc vôi phun

Phun sát

Phun sát

Thứ 6

+ rắc vôi quét

Phun sát trùng

lối đi

trùng

trùng

lối đi

Vệ sinh tổng

Vệ sinh tổng

Vệ sinh tổng

Vệ sinh

Thứ 7

chuồng

chuồng

chuồng

tổng khu

Lọc vôi phun

Chủ nhật

Phun sát trùng Phun sát trùng

lối đi

4.1.2. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

Công tác phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp tạo miễn dịch chủ động

cho gia súc chống lại mầm bệnh và là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Hiệu

quả của vắc xin phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe của con vật, trên cơ sở đó

chỉ tiêm vắc xin cho lợn khỏe mạnh để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất

cho đàn lợn. Vì vậy, công tác tiêm phòng phải thực hiện nghiêm túc và chặt

chẽ theo đúng quy định với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”.

41

Lịch tiêm phòng cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ được trình

bày ở bảng 4.2.

Bảng 4.2. Kết quả thực hiện phòng bệnh tại trại

Loại vắc xin

Loại lợn

Bệnh được phòng

Đường tiêm

Số con tiêm

Tỷ lệ tiêm (%)

An toàn (%)

Liều dùng (ml/ con)

Virbamec LA

Tiêm bắp

40

100

100

2

Ký sinh trùng 1

Khô thai 1

Parvovax

Tiêm bắp

40

100

100

5

JXA1-R

Tiêm bắp

40

100

100

2

Tai xanh 1 (PRRS)

Thời điểm phòng bệnh 1 tuần sau nhập 2 tuần sau nhập 3 tuần sau nhập

Tiêm bắp

40

100

100

Dịch tả heo

2

4 tuần sau nhập

Lợn hậu bị

Tiêm bắp

40

100

100

2

5 tuần sau nhập

LMLM + Giả dại

Coglapest Aftopor + Pseudorabies vaccine

Khô thai 2

Parvovax

Tiêm bắp

40

100

100

2

Tai xanh 2

JXA1-R

Tiêm bắp

40

100

100

2

Virbamec LA

Tiêm bắp

40

100

100

2

Ký sinh trùng 2

Dịch tả heo

Coglapest

Tiêm bắp

74

100

100

2

LMLM

Aftopor

2

Tiêm bắp

74

100

100

Giả dại

2

Tiêm bắp

74

100

100

Pseudorabies văc-xin

6 tuần sau nhập 7 tuần sau nhập 8 tuần sau nhập 10 tuần mang thai 12 tuần mang thai 4 tháng một lần (4, 8, 12)

Lợn nái sinh sản

Circo vius

1

Tiêm bắp

74

100

100

10 ngày sau đẻ

PRO – VAC Circomaster VAC

Khô thai

Parvovax

Tiêm bắp

74

100

100

5

Thiếu sắt

Tiêm bắp

500

100

100

1

Iron-dextran 20%

Cầu trùng

Toltrazuril

Uống

500

100

100

1

Lợn con

Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp

500

100

100

2

14 ngày sau đẻ 2 - 3 ngày 3 - 6 ngày Sau sinh 2 - 3 tuần

42

Kết quả bảng 4.2 cho thấy đối với đàn lợn cái hậu bị tiêm phòng ký

sinh trùng lúc 1 và 8 tuần sau nhập, tiêm phòng bệnh khô thai lúc 2 và 6 tuần

sau nhập, tiêm phòng bệnh tai xanh lúc 3 và 7 tuần sau nhập, tiêm phòng bệnh

dịch tả lúc 4 tuần sau nhập, tiêm phòng bệnh giả dại + LMLM lúc 5 tuần sau

nhập. Đối với đàn lợn nái chửa tiêm phòng bệnh dịch tả khi lợn chửa được 10

tuần tuổi và tiêm phòng bệnh lở mồm long móng khi lợn chửa được 12 tuần

tuổi, tiêm phòng bệnh giả dại 4 tháng/lần (4, 8, 12). Kết quả tiêm phòng an

toàn là 100%. Đối với lợn con tiêm sắt ở 2 – 3 ngày tuổi, cho uống thuốc

phòng bệnh cầu trùng ở 3 - 6 ngày tuổi, tiêm phòng bệnh dịch tả sau sinh 16 -

18 ngày. Kết quả phòng bệnh cho lợn con là 100% an toàn sau khi dùng thuốc.

Như vậy, có thể thấy trại lợn Nguyễn Văn Tứ đã thực hiện tiêm phòng

cho đàn lợn nghiêm túc, đầy đủ và đúng yêu cầu kỹ thuật nên đàn lợn của trại

luôn khỏe mạnh, không có dịch bệnh xảy ra, góp phần nâng cao hiệu quả chăn

nuôi của trại.

Tuy nhiên do kinh nghiệm, kỹ thuật chưa có nhiều nên chúng em không

được trực tiếp tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn mà chỉ được tham gia

dưới sự chỉ đạo của Cán bộ kỹ thuật trại.

4.2. Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

4.2.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản

Qua theo dõi 74 lợn nái sinh sản tại trại, dựa trên những triệu chứng

lâm sàng điển hình của từng bệnh, chúng tôi đã chẩn đoán được lợn nái mắc

một số bệnh chủ yếu như viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó và sót nhau. Kết quả

chẩn đoán lợn nái mắc một số bệnh sinh sản được trình bày ở bảng 4.3.

Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản

Tên bệnh Số lợn theo dõi (con) Số lợn mắc bệnh (con)

Viêm tử cung Bệnh viêm vú Hiện tượng đẻ khó Bệnh sót nhau Tính chung 74 74 74 74 74 3 2 8 3 16 Tỷ lệ mắc bệnh (%) 4,05 2,70 10,81 4,05 21,62

43

Kết quả bảng 4.3 cho biết khi theo dõi 74 lợn nái sinh sản trước và sau

khi đẻ về bốn bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái thấy rằng hiện tượng đẻ khó

có 8 con mắc bệnh, chiếm tỷ lệ cao nhất là 10,81%, tiếp đến là bệnh viêm tử

cung có 3 con, chiếm tỷ lệ 4,05%, bệnh sót nhau có 3 con, chiếm 4,05% và

thấp nhất là bệnh viêm vú có 2 con, chiếm tỷ lệ 2,7%. Khi tính chung các

bệnh sinh sản thì lợn nái ở trại lợn Nguyễn Văn Tứ có tỷ lệ mắc các bệnh này

là 21,62%.

Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh đẻ khó là 10,81% là do trong giai đoạn mang

thai lợn nái ít được vận động, chăm sóc nuôi dưỡng chưa được tốt làm cho

lợn mẹ yếu, khi đẻ sức rặn kém. Ngoài ra, do lợn nái mới đẻ lứa đầu là chủ

yếu nên xoang chậu còn hẹp, làm cho việc đẻ tự nhiên của lợn gặp nhiều khó khăn.

Theo Bùi Thị Tho và cs. (1995) [25] cho biết phần lớn những trường

hợp lợn đẻ khó đều dẫn tới viêm tử cung. Mặt khác, do điều kiện chăm sóc

nuôi dưỡng chưa được tốt khi gặp điều kiện khí hậu nóng ẩm mưa nhiều đã

tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập, phát triển và gây viêm tử cung. Như

vậy, nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung 4,05% có thể

do, một là trong quá trình phối giống cho lợn nái bằng phương pháp thụ tinh

nhân tạo không đúng kỹ thuật đã làm xây xát niêm mạc tử cung, tạo điều kiện

cho vi khuẩn xâm nhập phát triển và gây bệnh. Hai là, do quá trình can thiệp

khi lợn đẻ khó phải sử dụng thủ thuật để móc lấy thai làm cho vi khuẩn từ bên

ngoài dễ dàng xâm nhập vào gây viêm.

Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung trong nghiên cứu của chúng em

tương đương với kết quả nghiên cứu của Kirwood (1999) [34] cho biết lợn nái

tại Anh có tỷ lệ viêm tử cung biến động từ 1,1 - 37,2%.

Nguyễn Văn Thanh (2002) [21] công bố kết quả nghiên cứu về lợn nái

bị viêm tử cung sau khi đẻ với tỷ lệ là 42,40%; kết quả nghiên cứu của

Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016) [13] cho biết tỷ lệ lợn nái

viêm tử cung sau đẻ là 76,38%, biến động từ 62,10 - 86,96%. Khi so sánh các

44

kết quả nghiên cứu này với kết quả nghiên cứu của chúng em thì thấy tỷ lệ

viêm tử cung của lợn nái ở trại lợn Nguyễn Văn Tứ là thấp hơn rất nhiều.

Điều này được giải thích là do trại đã áp dụng tốt quy trình kỹ thuật nuôi

dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản, đặc biệt làm tốt vệ sinh sát trùng trước,

trong và sau khi lợn nái đẻ.

4.2.2. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo tháng theo dõi

Lợn nái mắc các bệnh sinh sản ở các tháng khác nhau, chúng em đã theo

dõi tình hình mắc bệnh của lợn nái sinh sản. Kết quả được trình bày ở

bảng 4.4.

Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng theo dõi

Bệnh viêm

Bệnh viêm

Hiện tượng

Bệnh sót

Số

Số

tử cung

đẻ khó

nhau

Tỷ lệ

Tháng

nái

nái

mắc

Số

Số

Số

Số

theo

theo

mắc

bệnh

con

Tỷ lệ

con

Tỷ lệ

con

Tỷ lệ

con

Tỷ lệ

dõi

dõi

bệnh

(%)

mắc

(%)

mắc

(%)

mắc

(%)

mắc

(%)

(con)

(con)

(con)

(con)

(con)

(con)

7

2

28,57

0

0

0

0

50

1

1

50

12

9

2

22,22

1

50

0

0

50

1

0

0

1

10

3

30,00

33,33

33,33

33,33

1

0

0

1

1

2

12

2

16,67

0

0

1

50

50

1

0

0

3

26

5

19,23

1

20

0

0

60

3

1

20

4

10

2

20,00

0

0

1

50

50

1

0

0

5

Tính

3

2

8

3

74

16

21,62

18,75

12,50

50,00

18,75

chung

Kết quả bảng 4.4 cho thấy khi theo dõi 74 lợn nái sinh sản ở tháng 12

năm 2018 và từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2019 thì thấy rằng lợn nái mắc bệnh

sinh sản ở tháng 2 là cao nhất (30%), tiếp đến là tháng 12 (28,57%) và thấp

nhất là tháng 3 (16,67%). Lợn nái mắc bệnh viêm tử cung chỉ phát hiện được

ở tháng 1, 2 và tháng 4. Bệnh viêm vú chỉ xuất hiện ở tháng 2 và tháng 5.

45

Hiện tượng đẻ khó xuất hiện ở tất cả các tháng theo dõi từ tháng 12 năm 2018

đến tháng 5 năm 2019. Bệnh sót nhau thấy lợn mắc bệnh ở tháng 12, tháng 2

và tháng 4.

Tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh sinh sản ở các tháng khác nhau cũng phụ

thuộc vào lứa đẻ của lợn nữa. Qua đây cho thấy yếu tố môi trường sống là rất

quan trọng có ảnh hưởng đến tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh sinh sản. Do vậy, cải

thiện môi trường sống, tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi sạch sẽ, ổn định yếu tố

nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi có ý nghĩa quan trọng giúp lợn nái sống khỏe

mạnh và ít bệnh đường sinh dục.

4.2.3. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số

bệnh sinh sản

Sau khi tiến hành theo dõi 74 lợn nái sinh sản, chúng tôi đã tổng kết và

đưa ra những triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số bệnh sinh

sản như được trình bày ở bảng 4.5.

46

Bảng 4. 5. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc

một số bệnh sinh sản

Viêm tử cung Viêm vú

Hiện tượng đẻ khó Sốt nhẹ - Lợn rặn tích cực nhiều lần thai vẫn không ra, đứng lên nằm xuống không yên, thường thay đổi tư thế nằm. + Dịch nhờn có cứt su, lẫn máu. + Mùi tanh hôi

40 - 41oC - Lợn tiểu ít, nước tiểu vàng, phân có màng nhầy hay đè con. + Dịch trong hoặc đục lợn cợn, lẫn máu. + Mùi tanh thối

Bệnh sót nhau Sốt nhẹ Âm hộ có dịch màu ra chảy ra + Có dịch màu nâu + Mùi tanh thối

40 - 41oC - Lá vú sưng to hoặc cả bầu vú sưng, tế bào biểu bì phình to ra rồi thoái hóa và bong ra, da vú màu đỏ. + Xuất hiện cục nhỏ màu xanh hay vàng nhạt, lẫn máu. + Mùi hôi Triệu chứng Sốt - Bên ngoài - Dịch viêm: + Màu + Mùi

Đau đớn Đau đớn, khó chịu Sờ tay vào có cảm giác đau Phản ứng đau Đau đớn, thỉnh thoảng rặn

3 2 8 3

Số lợn mắc bệnh (con)

Kết quả bảng 4.5 đã cho biết những biểu hiện lâm sàng chính của lợn

nái khi mắc một số bệnh sinh sản. Qua đó, ta có thể nhận biết được các bệnh

khi lợn nái mắc và đưa ra phác đồ điều trị kịp thời tránh làm bệnh lây lan gây

ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng con giống.

Đối với bệnh viêm tử cung thì khi mắc bệnh con vật có triệu chứng sốt

40 - 41oC, lợn tiểu ít, nước tiểu màu vàng, phân có màng nhầy, hay đè con, ở

cơ quan sinh dục xuất hiện dịch viêm có màu trong hoặc đục lợn cợn, khi

bệnh nặng thì dịch lẫn máu và có mùi tanh, phản xạ kém với tác động bên

ngoài, đau đớn. Bệnh viêm vú con vật có biểu hiện sốt 40 - 41oC, lá vú sưng

to hoặc cả bầu vú sưng, tế bào biểu bì phình to ra và thoái hóa rồi bong ra, khi

47

vắt sữa có những cục nhỏ màu xanh hay vàng nhạt, lẫn máu, mùi hôi, sờ tay

vào con vật có cảm giác đau đớn, khó chịu.

Khi lợn nái mắc bệnh đẻ khó thì có biểu hiện sốt nhẹ, rặn tích cực nhiều

lần thai vẫn không ra, đứng lên nằm xuống không yên, thường thay đổi tư thế

nằm, dịch nhờn có cứt su, lẫn máu, mùi tanh, hôi, con vật đau đớn.

Khi lợn bị sót nhau không có biểu hiện triệu chứng rõ ràng chỉ thấy lợn

hơi sốt, từ trong âm hộ chảy ra dịch màu nâu, mùi tanh thối và có biểu hiện

đau, thỉnh thoảng có biểu hiện rặn.

4.2.4. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ

Lợn con sau khi sinh do thay đổi điều kiện sống kết hợp với cơ quan

điều tiết thân nhiệt, hệ thống miễn dịch và bộ máy tiêu hóa chưa phát triển

hoàn thiện nên rất dễ bị mắc bệnh. Một trong những bệnh phổ biến nhất hiện

nay ở lợn con là bệnh lợn con phân trắng, tiếp đến là bệnh cầu trùng ở lợn

cũng xuất hiện khá phổ biến và trong những năm gần đây xuất hiện bệnh

viêm khớp, đặc biệt là trong trang trại chăn nuôi theo quy mô công nghiệp.

Dựa trên triệu chứng lâm sàng điển hình của từng bệnh, chúng tôi đã chẩn

đoán lợn con mắc các bệnh trên. Kết quả được trình bày ở bảng 4.6.

Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ

Số lợn theo dõi Số lợn mắc bệnh Tên bệnh Tỷ lệ (%) (con) (con)

Bệnh lợn con phân trắng 500 20 100

Viêm khớp 500 36 7,2

Bệnh cầu trùng 500 60 12

Tính chung 500 39,2 196

Kết quả bảng 4.6 cho thấy trong 500 lợn con theo dõi thì có 100 lợn

con mắc bệnh lợn con phân trắng, chiếm tỷ lệ 20% (cao nhất trong 3 bệnh của

lợn con), tiếp đến là bệnh cầu trùng có 60 con mắc bệnh, chiếm tỷ lệ 12% và

48

bệnh viêm khớp có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất có 36 con mắc, chiếm tỷ lệ 7,2%.

Khi tính chung lợn con theo mẹ mắc các bệnh phân trắng lợn con, bệnh viêm

khớp và bệnh cầu trùng là 39,2 %.

Tác giả Trương Lăng (2000) [9] nhận định bệnh lợn con phân trắng là

hội chứng lâm sàng phức tạp, đặc điểm của bệnh là viêm dạ dày ruột, ỉa phân

trắng và gầy sút rất nhanh. Ở nước ta, lợn con mắc bệnh lợn con phân trắng là

rất phổ biến, trong các cơ sở chăn nuôi tỷ lệ mắc bệnh biến động từ 25% -

100%. Kết quả điều tra của em trong khóa luận này cũng nằm trong khoảng

biến động về tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng của Trương Lăng (2000) [9].

Qua đây cho thấy điều kiện vệ sinh và sự thay đổi môi trường, khí hậu

ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ nhiễm bệnh. Điều kiện vệ sinh kém không chỉ tạo

điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển mà còn ảnh hưởng không nhỏ tới

sức khỏe đàn lợn, lợn con rất mẫn cảm với sự thay đổi thời tiết. Do vậy sức đề

kháng của con vật giảm dần, đến lúc nào đó khi sức đề kháng của cơ thể và

mầm bệnh bị mất cân bằng thì mầm bệnh sẽ nhân lên về số lượng và tiết độc

lực để gây bệnh.

Mặt khác chế độ dinh dưỡng của lợn mẹ không phù hợp, hoặc thay đổi

chế độ ăn bất thường cũng ảnh hưởng tới khả năng mắc bệnh của lợn con.

Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng em cũng mạnh dạn đưa ra một số

góp ý cho chủ trại chăn nuôi lợn nái sinh sản giúp hạn chế tới mức thấp nhất

tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng như sau: khi thời tiết thay đổi cần đảm bảo

cho ấm áp vào mùa Đông và thoáng mát về mùa Hè, giữ cho nhiệt độ và ẩm

độ chuồng nuôi luôn luôn ổn định phù hợp với lợn con, đảm bảo chế độ dinh

dưỡng cho nái mẹ phù hợp, định kỳ phun thuốc sát trùng, đảm bảo nuôi nhốt

hợp lý và quy trình tiêm phòng nghiêm.

49

4.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

4.3.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản

Điều trị bệnh cho lợn mắc bệnh cần phải tiến hành sớm ngay sau khi

phát hiện ra lợn bị bệnh, đồng thời phải lựa chọn phác đồ điều trị tốt nhất,

kháng sinh đặc hiệu nhất thì hiệu quả điều trị mới cao và giảm đến mức thấp

nhất thiệt hại về kinh tế do lợn ốm và chết. Từ kết quả chẩn đoán như trình

bày ở bảng 4.3, em tiến hành điều trị bằng các phác đồ điều trị đặc hiệu cho

từng loại bệnh. Kết quả điều trị bệnh sinh sản cho lợn nái được trình bày ở

bảng 4.7.

Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản

Số ngày Số lợn điều Số lợn khỏi Tỷ lệ khỏi Tên bệnh điều trị TB trị (con) (con) (%) (ngày)

Viêm tử cung 3 4 3 100

Bệnh viêm vú 2 3 2 100

Hiện tượng đẻ khó 8 1 8 100

Bệnh sót nhau 3 4 3 100

Kết quả bảng 4.7 cho thấy khi phát hiện sớm, điều trị kịp thời sẽ đem

lại hiệu quả điều trị cao. Cụ thể: có 3 lợn nái bị viêm tử cung sau 4 ngày điều

trị liên tục thì có 3 lợn đều khỏi bệnh, đạt tỷ lệ khỏi bệnh là 100%; bệnh viêm

vú sau 3 ngày điều trị, cho tỷ lệ khỏi bệnh là 100%. Đã xử lý được 8 lợn nái

đẻ khó, kết quả là sau khi xử lý cả mẹ và con đều khỏe mạnh, ăn uống bình

thường, đạt tỷ lệ an toàn và khỏe mạnh là 100%. Bệnh sót nhau có 3 con mắc

bệnh, sau 4 ngày điều trị cho kết quả khỏi bệnh là 100%. Kết quả bảng 4.7

cũng cho thấy các phác đồ điều trị các bệnh sinh sản của lợn nái trong khóa

luận này đều có hiệu lực điều trị tốt, thời gian điều trị không kéo dài, nên có

50

thể khuyến cáo cho người chăn nuôi sử dụng các phác đồ điều trị này để điều

trị cho lợn nái khi mắc các bệnh về sinh sản trong quá trình chăn nuôi.

4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ

Từ kết quả chẩn đoán lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con và bệnh

viêm khớp như đã được trình bày ở bảng 4.6, em đã tiến hành điều trị các

bệnh này bằng các phác đồ điều trị hiệu quả. Kết quả điều trị các bệnh của lợn

con được trình bày ở bảng 4.8.

Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ

Số lợn điều trị Số lợn khỏi Tỷ lệ khỏi Tên bệnh (con) (con) (%)

Bệnh lợn con phân trắng 100 94 94,00

Bệnh cầu trùng 60 57 95,00

Bệnh viêm khớp 36 30 83,00

Kết quả bảng 4.8 cho thấy số lợn con điều trị bệnh lợn con phân trắng là

100 con, khỏi 94 con, đạt tỷ lệ khỏi bệnh là 94%. Điều trị bệnh cầu trùng 60

con, khỏi bệnh 57 con, tỷ lệ khỏi bệnh đạt 95%. Khi điều trị bệnh viêm khớp

cho 36 con lợn con thì khỏi là 30 con, đạt tỷ lệ 83%. Kết quả trên cho thấy các

phác đồ điều trị các bệnh của lợn con được sử dụng trong khóa luận này là có

hiệu quả cao. Vì thế có thể khuyến cáo người chăn nuôi sử dụng các phác đồ

điều trị này để điều trị cho lợn con khi bị mắc bệnh trong quá trình chăn nuôi.

4.4. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại

Ngoài việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn, em còn tham gia một số công

việc khác như đỡ đẻ cho lợn nái, bấm nanh, cắt đuôi cho lợn con, tiêm sắt cho

lợn con, thiến lợn đực. Kết quả thực hiện các công việc trên được trình bày ở

bảng 4.9.

51

Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại

An Số con thực STT Nội dung công việc toàn Tỷ lệ hiện (con) (con) (%)

1 Đỡ đẻ 74 74 100

2 Bấm nanh, cắt đuôi 500 490 98,00

3 Tiêm Iron-dextran 20% 500 500 100

4 Thiến lợn đực 240 237 98,75

Qua bảng 4.9 ta thấy tỷ lệ thực hiện các công việc như đỡ đẻ cho lợn

con đạt tỷ lệ an toàn 100%. Bấm nanh, cắt đuôi đạt tỷ lệ an toàn là 98%. Tiêm

sắt cho lợn con đạt yêu cầu là 100% và thiến lợn đực đạt kết quả theo yêu cầu

là 98,75%.

Kết quả trên cho thấy những kỹ năng về chăm sóc lợn con sơ sinh đã

được em thực hiện một cách khá thuần thục, đặc biệt là các kỹ năng trong

việc đỡ đẻ lợn con, bấm nanh, cắt đuôi, tiêm sắt và thiến lợn đực. Đây là

những kỹ năng mà em đã được rèn luyện trong suốt thời gian 6 tháng thực tập

tốt nghiệp tại trang trại và là những kỹ năng không thể thiếu được đối với một

cán bộ kỹ thuật trong trang trại chăn nuôi lợn. Từ kết quả học được em thấy

rằng em đã nắm vững các thao tác kỹ thuật, tự tin và hoàn toàn có thể thực

hiện tốt công việc khi ra trường đi làm cán bộ kỹ thuật ở trang trại.

52

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

- Đã thực hiện tốt quy trình phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con

theo mẹ. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

đạt tỷ lệ an toàn là 100 %.

- Tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh sinh sản là 21,62%, trong đó lợn nái mắc

bệnh đẻ khó là cao nhất (10,81%), tiếp đến là bệnh viêm tử cung và sót nhau

(4,05%) và thấp nhất là bệnh viêm vú (2,7%).

- Lợn con mắc ba bệnh chính là bệnh lợn con phân trắng, bệnh cầu

trùng và bệnh viêm khớp với tỷ lệ mắc bệnh chung là 39,2%.

- Kết quả điều trị một số bệnh của lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

đều đạt tỷ lệ khỏi bệnh từ 80 - 100%.

- Đã thực hiện thành thạo các kỹ năng như đỡ đẻ lợn con, bấm nanh, cắt

đuôi, tiêm sắt cho lợn con và thiến lợn đực.

5.2. Đề nghị

- Thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi

dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh sinh sản.

- Hạn chế can thiệp bằng tay trong xử lý lợn nái đẻ khó hoặc nếu có can

thiệp bằng tay thì thực hiện đúng quy định sát trùng tiêu độc để giảm tỷ lệ lợn

nái bị viêm tử cung sau khi đẻ.

- Cần phải theo dõi chặt chẽ tất cả các lợn nái sau khi đẻ để phát hiện

lợn nái bị mắc các bệnh sinh sản sớm và điều trị kịp thời sẽ làm giảm ảnh

hưởng của các bệnh này đến khả năng sinh sản của lợn nái.

- Thực hiện tốt quy trình chăm sóc lợn con sơ sinh sau khi đẻ, vệ

sinh chuồng trại sạch sẽ và áp dụng biện pháp tập cho lợn con ăn sớm để

hạn chế đến mức thấp nhất các bệnh của lợn con trong giai đoạn từ sơ sinh

đến cai sữa.

53

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016),

“Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và

hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ

thuật Thú y, 23(5), tr. 51 – 56.

2. Bilken (1996), Quản lý lợn cái và lợn đực hậu bị để sinh sản có hiệu quả,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

3. Nguyễn Xuân Bình (2000), Kinh nghiệm chăn nuôi lợn thịt, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

4. Nguyễn Xuân Bình (2005), Trị bệnh heo nái, heo con, heo thịt, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội, tr. 29 - 35.

5. Phạm Tiến Dân (1998), Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm vú đàn lợn nái nuôi

tại Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ chăn nuôi, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

6. Trần Tiến Dũng (2004), “Kết quả ứng dụng hormone sinh sản và điều trị

hiện tượng chậm động dục lại sau khi đẻ ở lợn nái”, Tạp chí Khoa học

kỹ thuật Nông nghiệp, 2 (1), tr. 66 - 69.

7. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ (1995), Bệnh đường

tiêu hóa ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

8. Lê Minh Hải (1998), Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố chuồng trại trong

chăn nuôi, Viện Khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp miền Nam.

9. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh ở lợn, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội, tr. 77 - 91.

10. Nguyễn Quang Linh (2005),Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

11. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2000), Thuốc thú y và cách sử dụng, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

54

12. Nguyễn Thị Hồng Minh (2014), Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm

sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị hội chứng viêm tử

cung, viêm vú, mất sữa (MMA) ở lợn nái sinh sản, Luận án tiến sĩ Nông

nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

13. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan tới

viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp chí khoa học Nông nghiệp Việt Nam,

14(5), tr. 720-726.

14. Lê Văn Năm (1997), Phòng và trị bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

15. Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2000), Bệnh sản khoa gia súc, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 25.

16. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của việc tăng cường điều kiện vệ sinh

đến hội chứng MMA và năng suất sinh sản của heo nái”, Tạp chí khoa học

kỹ thuật Thú y, số 4.

17. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb Lao Động

- Xã Hội, tr. 35.

18. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo

trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Lê Văn Phước (1997), Ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ không khí đến tỷ lệ

nhiễm bệnh phân trắng lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

20. Nguyễn Hữu Phước (1982), Một số bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

21. Nguyễn Văn Thanh (2002), Nghiên cứu một số chỉ tiêu và bệnh đường sinh dục

thường gặp ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

22. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn

nái ngoại nuôi tại Đồng bằng Sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí

Khoa học Kỹ thuật Thú y, XIV (3), tr. 38 - 43.

23. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ

(2016), Giáo trình Sinh sản gia súc, Nxb Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.

55

24. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh và Đoàn Đức Thành (2010),“Thực

trạng hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa (MMA) ở đàn lợn nái

ngoại nuôi theo mô hình trang trại thuộc tỉnh Thái Bình và thử nghiệm

phòng trị”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi (JAHST) , số 1, Hà Nội.

25. Bùi Thị Tho, Trần Công Hòa, Nguyễn Khắc Tích (1995), “Một số bệnh

thường gặp trên đàn lợn giống Yorkshire, Landrace nuôi tại xí nghiệp

giống vật nuôi Mỹ Văn - Tỉnh Hải Hưng”, Kỷ yếu kết quả nghiên cứu

khoa học khoa Chăn nuôi Thú Y 1991 - 1995, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

26. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tô (2005), Hướng dẫn phòng, trị

bằng thuốc nam một số bệnh ở gia súc, Nxb Lao Động, tr. 120 -121.

27. Đặng Thanh Tùng (1999), Bệnh sinh sản ở lợn, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.

28. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Văn Trí, Nguyễn Đức Lưu (1999), Một số bệnh

quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

II. Tài liệu tiếng Anh

29. Christensen R. V., Aalbaek B. and Jensen H. E. (2007), “Pathology of udder

lesions in sows”, J. Vet. Med. A Physiol Pathol Clin Med., 54(9), pp. 491.

30. Heber L., Cornelia P., Loan P. E., Ioana B., Diana M., Ovidiu S., Sandel

P. (2010), “Possibilities to Combat MMA Syndrome in Sows”,

Scientific Papers: Animal Science and Biotechnologies, 43 (2).

31. Ivashkevich O. P., Botyanovskij A. G., Lilenko A. V., Lemeshevskij P.

V., Kurochkin D. V. (2011), “Treatment and prevention of postpartum

endometritis of sows”, Epizootiology, Immunobiology, Pharmacology,

Sanitary Science: international scientific and practical, 1, pp. 48-53.

32. Kemper N. and Gerjets I. (2009), “Bacteria in milk from anterior and

posterior mammary glands in sows affected and unaffected by postpartum

dysgalactia syndrome (PPDS)”, Acta Veterinaria Scandinavica, 51, pp. 26.

33. Kemper N., Bardehle1 D., Lehmann J., Gerjets I., Looft H., PreiblerR.

(2013), “The role of bacterial pathogens in coliform mastitis in sows”,

56

Berliner und Münchener Tierärztliche Wochenschrift, 126, Heft 3/4,

Seiten, pp. 130-136.

34. Kirwood R. N. (1999), “Influence of cloprostenol postpartum injection on

sow and litter performance”, Swine Health Prod., 7, pp. 121-122.

35. Maes D., Papadopoulos G., Cools A., Janssens G. P. J. (2010),

“Postpartum dysgalactia in sows: pathophysiology and risk factors”,

Tierarztl Prax, 38 (Supp l 1), pp. S15-S20.

36. Preibler R., Kemper N. (2011), Mastitis in sows - current knowledge and

opinions, 62nd Annual Meeting of the European Federation of Animal

Science, EAAP 2011, Stavanger, Norway.

37. Waller C. M., Bilkei G., Cameron R. D. A. (2002), “Effect of

periparturient disease and/or reproductive failure accompanied by

excessive vulval discharge and weaning to mating interval on

sows’reproductive performance”, Australian Veterinary Journal, 80,

pp. 545-549.

III. Tài liệu internet

38. Arut Kidcha - orrapin (2006), MMA at farrowing: Guidelines for

monitoring and preventio n, , Ngày

truy cập 28/10/2019.

39. Martineau G. P. (2011), Pospartum Dysglactia Syndrome in

sows,, Ngày truy cập 28/10/2019.

40. Muirhead M., Alexander T. (2010), Reproductive System, Managing Pig

Healthand the Treatment of Disease,,

Ngày truy cập 6/11/2019.

41. Shrestha, A. (2012), Mastitis, Metritis and Agalactia in sows,

, Ngày truy cập 6/11/2019.

42. White (2013), Pig health - Sow mastitis, ,

Ngày truy cập 6/11/2019.

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO CHUYÊN ĐỀ

Hình 1: Mài nanh lợn con Hình 2: Thụt rửa cho lợn nái

Hình 3:Sắt Iron Detran 20% Hình 4: Kháng sinh Amoxi la ap

Hình 5 : Thuốc Bio-oxytocin Hình 6: Thuốc Oresol

Hình 7: Hố vôi sát trùng Hình 8: Giàn phun sát trùng

Hình 9: Bấm đuôi lợn con Hình 10: Đỡ đẻ lợn