ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM HUY HOÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH DỊCH CỦA TRÂU CHIÊM HÓA - TUYÊN QUANG
Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi - Thú y Khoa Khóa học: Chăn nuôi Thú y 2015 - 2019
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM HUY HOÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH DỊCH CỦA TRÂU CHIÊM HÓA - TUYÊN QUANG
K47 - CNTY - MARPHA Chăn nuôi Thú y 2015 - 2019
Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi - Thú y Lớp : Khoa Khóa học: Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Huê Viên
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của quý thầy cô Khoa Chăn nuôi Thú Y, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau 6 tháng thực tập nghề nghiệp tại Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền núi - Viện Chăn nuôi em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành, sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú Y, các phòng ban cùng các thầy cô giáo
đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần
Huê Viên đã trực tiếp hướng dẫn tận tình chỉ bảo và giúp đỡ chúng em trong
quá trình thực tập và hoàn thành tốt được thực tập.
Chúng em xin chân thành cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên
môn tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền núi - Viện Chăn
nuôi đã tạo điều kiện giúp đỡ em được thực tập mở mang kiến thức, nâng cao
tay nghề tại cơ sở.
Qua đây chúng em xin được gửi tới các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè
lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 2 năm 2019
Sinh viên
Phạm Huy Hoàng
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Sinh lý sinh dục trâu đực ......................................................................... 3
2.1.1.2. Cấu tạo bộ máy sinh dục trâu đực ........................................................ 3
2.1.1.3. Các tuyến sinh dục phụ ........................................................................ 5
2.1.1.4. Sự tiết tinh dịch ở trâu đực ................................................................... 5
2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá số lượng và chất lượng tinh dịch trâu đực ...... 6
2.1.2.1. Màu sắc tinh dịch ................................................................................. 6
2.1.2.2. Lượng xuất tinh (ml) ............................................................................ 6
2.1.2.3. pH tinh dịch .......................................................................................... 7
2.1.2.4. Nồng độ tinh trùng C (tỷ/ ml) .............................................................. 7
2.1.2.5. Hoạt lực tinh trùng A (%) .................................................................... 8
2.1.2.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ........................................................................ 8
2.1.2.7. Tỷ lệ tinh trùng sống .......................................................................... 10
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất tinh dịch ...................... 10
2.1.3.1. Giống và cá thể trâu đực .................................................................... 10
2.1.3.2. Tuổi trâu đực ...................................................................................... 10
iii
2.1.3.3. Thời tiết khí hậu ................................................................................. 11
2.1.3.4. Thức ăn ............................................................................................... 11
2.1.3.5. Khoảng cách lấy tinh .......................................................................... 12
2.1.3.6. Chăm sóc ............................................................................................ 12
2.1.4. Một số nguyên lý cơ bản về đông lạnh tinh dịch .................................. 13
2.1.4.1. Hiện tượng đông băng chất lỏng ........................................................ 13
2.1.4.2. Ảnh hưởng của đông băng lên tế bào tinh trùng ................................ 15
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sống của tinh trùng khi đông lạnh,
giải đông ......................................................................................................... 17
2.1.5.1. Khả năng chịu lạnh của tinh trùng ..................................................... 17
2.1.5.2. Thành phần môi trường đông lạnh ..................................................... 17
2.1.5.3. Thời gian cân bằng ............................................................................. 17
2.1.5.4. Tốc độ đông lạnh ................................................................................ 17
2.1.5.5. Giải đông ............................................................................................ 18
2.1.5.6. Bảo quản ............................................................................................. 19
2.1.6. Môi trường pha loãng tinh dịch trâu ..................................................... 19
2.1.6.1. Áp suất thẩm thấu ............................................................................... 19
2.1.6.2. pH và năng lực đệm của môi trường .................................................. 20
2.1.6.3. Chất điện giải và không điện giải trong môi trường .......................... 20
2.1.6.4. Tác dụng của kháng sinh trong môi trường pha loãng ...................... 20
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 21
2.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................ 21
Phần 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 25
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25
3.1.2. Địa điểm và điều kiện nghiên cứu ........................................................ 25
3.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 25
iv
3.2. Nội dung nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi ................................................ 25
3.2.1. Đánh giá hiện trạng đàn trâu nuôi tại Chiêm Hóa - Tuyên Quang ....... 25
3.2.2. Đặc điểm thể hình của các trâu đực ...................................................... 25
3.2.3. Số lượng, chất lượng tinh dịch trâu đực ................................................ 25
3.2.4. Khả năng sản xuất tinh đông lạnh của trâu đực .................................... 26
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
3.3.1. Đánh giá hiện trạng đàn trâu nuôi tại Chiêm Hóa - Tuyên Quang ....... 26
3.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................ 26
3.3.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp .............................................. 26
3.3.2. Phương pháp đánh giá khả năng sản xuất tinh cọng rạ ......................... 29
3.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá trong phòng thí nghiệm ................................... 29
3.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá thông qua kết quả truyền giống nhân tạo ........ 29
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 29
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 30
4.1. Thực trạng số lượng đàn trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang ...................... 30
4.1.1. Số lượng và sự phân bố đàn .................................................................. 30
4.1.2. Cơ cấu quy mô đàn trâu nuôi trong nông hộ tại huyện Chiêm Hóa ..... 31
4.1.3. Thực trạng tình hình chăn nuôi đàn trâu tại huyện Chiêm Hóa ............ 32
4.1.3.1. Nguồn thức ăn sử dụng cho trâu ........................................................ 32
4.1.3.2. Điều kiện chuồng trại và chăn nuôi trâu tại huyện Chiêm Hóa ......... 33
4.2. Chất lượng tinh dịch của trâu Chiêm Hóa ............................................... 35
4.2.1. Lượng xuất tinh (thể tích tinh dịch) ...................................................... 35
4.2.2. Hoạt lực tinh trùng ................................................................................ 36
4.2.3. Nồng độ tinh trùng ................................................................................ 36
4.2.4. Màu sắc tinh dịch .................................................................................. 37
4.2.5. Độ pH tinh dịch ..................................................................................... 38
4.2.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ......................................................................... 38
v
4.2.7. Tỷ lệ tinh trùng sống ............................................................................. 39
4.2.8. Đánh giá chất lượng tinh trâu Chiêm Hóa sau khi giải đông ................ 40
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
I. Tài liệu trong nước ....................................................................................... 42
II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 43
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thang điểm đánh giá hoạt lực tinh trùng ....................................... 28
Bảng 4.1. Số lượng và sự phân bố đàn trâu ở Chiêm Hóa qua các năm ......... 30
Bảng 4.2. Cơ cấu quy mô đàn trâu nuôi trong nông hộ .................................. 31
Bảng 4.3. Sử dụng thức ăn cho trâu tại các nông hộ ....................................... 32
Bảng 4.4. Chuồng trại và các biện pháp thú y cho chăn nuôi trâu ................. 33
Bảng 4.5. Lượng xuất tinh (ml) ....................................................................... 35
Bảng 4.6: Hoạt lực tinh trùng của trâu đực giống (%) .................................... 36
Bảng 4.7: Nồng độ tinh trùng trâu đực giống (tỷ/ml) ..................................... 37
Bảng 4.8: Màu sắc tinh dịch ............................................................................ 37
Bảng 4.9: Độ pH tinh dịch của trâu đực giống ............................................... 38
Bảng 4.10: Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (%) ......................................................... 39
Bảng 4.11: Tỷ lệ tinh trùng sống (%) .............................................................. 39
Bảng 4.12: Một số chỉ tiêu chất lượng tinh dịch trâu Chiêm Hóa sau giải đông ... 40
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Tên viết tắt Tên viết đầy đủ
1. A : Hoạt lực tinh trùng
2. Cs : Cộng sự
3. CSDT : Chỉ số dài thân
4. CSKL : Chỉ số khối lượng
5. CSTM : Chỉ số tròn mình
6. CSTX : Chỉ số to xương
7. C : Nồng độ tinh trùng
8. DTC : Kích thước dài thân chéo
9. K : Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
10. P : Khối lượng của trâu
11. V : Thể tích tinh dịch
12. VAC : Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong tinh dịch
13. VN : Kích thước vòng ngực
14. % : Phần trăm
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi trâu là một nghề truyền thống lâu đời của nhân dân các dân
tộc tỉnh Tuyên Quang nói chung và của huyện Chiêm Hóa nói riêng. Ở địa
phương, con trâu đã trở thành con vật thân thiết với người nông dân, con trâu
là tài sản quý đối với mỗi người nông dân vì nó không những mang lại giá trị
kinh tế cao, vừa cung cấp sức kéo và phân bón trong sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm gần đây đàn trâu của địa phương đang có xu hướng
phát triển tăng lên. Tuy nhiên, do đặc điểm tập quán chăn nuôi và công tác
quản lý giống trên địa bàn chưa chặt chẽ, việc giao phối tự do dẫn đến tình
trạng đồng huyết, cận huyết ngày càng nhiều. Đàn trâu của địa phương đang
có nguy cơ bị thoái hoá giống nghiêm trọng.
Để khai thác và phát triển có hiệu quả nguồn gen trâu Chiêm Hóa, việc
xây dựng đàn trâu đực sinh sản và áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong hỗ trợ sinh
sản là rất cần thiết.
Hiện nay thụ tinh nhân tạo (TTNT) cho vật nuôi đã áp dụng phổ biến ở các quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, các cơ sở chăn nuôi tập trung, cơ sở nuôi giữ giống gốc quốc gia, việc áp dụng TTNT trên vật nuôi đại gia súc đặc biệt là TTNT cho trâu chưa được áp dụng nhiều mặc dù nước ta có đến 3 triệu con. Việc nâng cao tầm vóc cũng như chất lượng đàn giống và tăng đàn là một việc làm cần thiết. Vì vậy TTNT trâu nói chung và đông lạnh tinh trâu là vô cùng cần thiết.
Đông lạnh tinh trâu là một kỹ thuật có ý nghĩa kinh tế, nhằm khai thác tiềm năng di truyền của con đực, bảo đảm an toàn về dịch bệnh, bảo tồn các giống quý hiếm, đáp ứng nhu cầu TTNT trong chăn nuôi, giúp cho thương mại giống được dễ dàng, tránh cận huyết và dịch bệnh, tránh được sự chênh lệch về khối lượng cơ thể, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi.
2
Đông lạnh tinh trâu đã được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới như: Đức, Pháp, Nhật, Hàn Quốc….. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay mới có một số đơn vị nghiên cứu thuộc Viện chăn nuôi sản xuất thành công tinh cọng rạ trâu, trong đó có trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi, việc chuyển giao được thực hiện ở nhiều tỉnh, thành trên cả nước.
Trâu đực giống Chiêm Hóa được nhập về Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển chăn nuôi Miền núi vào tháng 8 năm 2018, với mục đích lai tạo
để nâng cao tầm vóc, khả năng sản xuất của trâu nội và duy trì được
nguồn gen của trâu Chiêm Hóa. Với nguồn nguyên liệu trên chúng tôi tiến
hành nghiên cứu, triển khai đề tài "Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh
dịch của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu lâu dài
Xác định được khả năng sản xuất tinh dịch của trâu đực giống và áp
dụng tiến bộ kỹ thuật trong hỗ trợ sinh sản góp phần nâng cao số lượng và
chất lượng đàn trâu của địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được khả năng sản xuất, chất lượng tinh dịch của trâu Chiêm
Hóa - Tuyên Quang.
Đánh giá được ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng tinh
cọng rạ trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Sinh lý sinh dục trâu đực
2.1.1.1. Sự thành thục về tính
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển, một con đực hoặc cái đạt đến
thành thục về tính dục là khi chúng có khả năng sản sinh giao tử và biểu hiện
đầy đủ các hệ quả tập tính sinh dục. Ở con đực, thành thục về tính là lúc bộ
máy sinh sản đã đủ phát triển, sản sinh ra tinh trùng có khả năng làm con cái
có chửa (Hiroshi, 1992)[16].
Sự thành thục về tính dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như
giống, tuổi, khối lượng cơ thể, điều kiện nuôi dưỡng và môi trường... Nghé
đực 3-4 tháng đã có phản xạ nhảy (nhảy ôm lên những con nghé khác), một
năm rưỡi nghé đực đã có khả năng giao phối với cái (Nguyễn Đức Thạc
1983)[12], Tuổi thành thục về tính của trâu phụ thuộc vào loại hình, giống
trâu và đặc biệt là chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng nghé trước và sau khi tách mẹ.
2.1.1.2. Cấu tạo bộ máy sinh dục trâu đực
Bao dịch hoàn là một túi ngoài của da trong vùng bẹn, là nơi chứa dịch
hoàn. Bao dịch hoàn trâu dài và thõng, cổ thon và có rãnh giữa rõ khi không
co rút. Bao dịch hoàn có cổ ngắn hoặc thót lại là không tốt (Nguyễn Tấn Anh
và Nguyễn Duy Hoan, 1998)[3].
Dịch hoàn được xem là cơ quan nguyên thủy vì chúng sản sinh giao tử
đực (tinh trùng) và các hormone tính dục đực (androgen). Dịch hoàn trâu đực
dài 10-13cm, rộng 5-6cm và nặng 300-400g. Những ống sinh tinh uốn khúc
(trong đó tinh trùng được sản sinh) được hình thành từ những thừng giới tính
nguyên thủy. Chúng có chứa những tế bào mầm (tinh nguyên bào) và những
4
tế bào nuôi dưỡng (tế bào Sertoli). Được FSH kích thích, các tế bào Sertoli
sản sinh cả protein đính androgen và inhibin. Các tế bào Leydig (tế bào kẽ) có
trong mô mềm của dịch hoàn giữa những ống sinh tinh uốn khúc. LH kích
thích tế bào Leydig sản sinh testosterone và một ít những androgen khác.
Ống tinh ra dùng để vận chuyển tinh trùng từ đuôi dịch hoàn phụ ra
niệu quản vùng chậu. Phần tận cùng của ống tinh ra có thành dày và được gọi
là phồng ống. Đôi phồng ống, cùng với ống tiết của tinh nang, đổ vào niệu
quản ngay phía sau cổ bóng đái.
Thừng dịch hoàn kéo dài từ vòng bẹn đến các dịch hoàn. Bao gồm có
các động mạch dịch hoàn, các tĩnh mạch dịch hoàn, các mạch lympho, thần
kinh, ống dẫn tinh ra, cơ bao dịch hoàn ngoài và một số lớp áo ngoài. Qua cổ
bao dịch hoàn có thể sờ được thừng dịch hoàn. Động mạch dịch hoàn uốn
khúc rất nhiều phía trên dịch hoàn trong một khu vực được gọi là đám rối tĩnh
mạch, rồi tiếp tục đi xuống dưới phía sau dịch hoàn rồi tỏa nhánh để phân bố
mạch máu cho dịch hoàn.
Dịch hoàn phụ là ống dẫn tinh ra ngoài đầu tiên từ dịch hoàn lượn theo
chiều dài của bề mặt dịch hoàn, được bọc trong một lớp giáp mạc với dịch
hoàn. Đầu dịch hoàn phụ là khu vực gồ lên ở đỉnh của dịch hoàn, tại đây có
12-15 ống nhỏ, chúng dồn vào một ống dẫn tinh ra.
Dương vật là cơ quan giao cấu ở con đực. Dương vật trâu đực có một
đoạn cong chữ S, nhờ đó dương vật có thể co rụt hoàn hoàn vào bên trong khi
không giao cấu (Kunitada, 1992)[17]. Quy đầu là đầu mút tự do của dương
vật, có nhiều thần kinh cảm giác và nó tương đương với âm vật ở con cái. Mô
cương là mô hổng (xốp) nằm ở hai vùng của dương vật. Mô xốp dương vật là
mô hổng bao quanh niệu quản. Những lỗ hổng này chứa đầy máu khi kích
thích tính dục, làm duỗi dương vật ra (cương) tạo điệu kiện dễ dàng cho quá
trình phóng tinh.
5
Bao dương vật (còn gọi là “bao bì”) là cái túi do da thụt vào, túi này
chứa toàn bộ quy đầu. Nó chia thành nếp gấp ngoài và nếp gấp trong. Đầu của
bao dương vật được bao quanh bằng một túm lông dài và mịn.
2.1.1.3. Các tuyến sinh dục phụ
Các tuyến sinh dục phụ nằm dọc theo niệu quản phần xương chậu,
chúng tiết dịch và đổ vào niệu quản. Chúng gồm có tuyến tinh nang, tuyến
tiền liệt và tuyến cầu niệu đạo. Chúng đóng góp một phần lớn thể tích vào
lượng xuất tinh, hơn nữa dịch tiết của chúng là dung dịch đệm, chất dinh
dưỡng và những chất cần thiết khác đảm bảo tối ưu cho sự vận động và khả
năng thụ tinh của tinh dịch.
Tuyến tinh nang là một đôi tuyến hình thùy dễ phân biệt vì chúng có
dạng lồi. Chúng được mô tả có hình dạng giống “chùm nho”. Hai trong các
hợp chất của dịch tiết (fructose và sorbitol) là nguồn năng lượng chủ yếu cho
tinh trùng trâu đực. Trong dịch tiết này có cả đệm phosphate và cacbonate là
các hợp chất rất quan trọng vì chúng giữ cho pH tinh dịch không thay đổi.
Tuyến tiền liệt là một tuyến đơn nằm xung quanh và dọc theo niệu quản
ngay phía sau ống đổ ra của tuyến tinh nang. Có thể sờ khám tuyến tiền liệt ở
trâu đực. Dịch tiết của tuyến tiền liệt giàu các ion vô cơ với sodium, chlorine,
calcium, magnesium.
Tuyến cầu niệu đạo là một đôi tuyến nằm dọc theo niệu quản, miệng đổ
ra của nó nằm ở cuối niệu đạo phần xoang chậu. Tuyến có kích cỡ và hình
dáng giống quả hồ đào. Nó đóng góp phần dịch tiết rất ít vào tinh dịch.
2.1.1.4. Sự tiết tinh dịch ở trâu đực
Tinh dịch là dịch tiết của cơ quan sinh dục đực khi nó thực hiện có kết
quả phản xạ sinh dục. Tinh dịch chỉ được hình thành một cách tức thời khi
con đực phóng tinh nghĩa là lúc nó hưng phấn cao nhất trong quá trình thực
hiện phản xạ giao phối (Trần Tiến Dũng và cs, 2002)[4].
6
Tinh dịch gồm: tinh trùng (3-5%) và tinh thanh (95-97%). Tinh trùng
được sinh ra từ những ống sinh tinh ở dịch hoàn, còn tinh thanh được sinh ra
từ các tuyến sinh dục phụ.
2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá số lượng và chất lượng tinh dịch trâu đực
Cũng như bò và các gia súc khác, tinh dịch trâu có thể được khai thác
bằng cách sử dụng âm đạo giả, bằng máy xung điện (electroejaculator), mát
xa qua trực tràng hoặc lấy ra từ âm đạo của con cái sau khi cho con đực xuất
tinh vào. Tuy nhiên khai thác tinh bằng âm đạo giả được sử dụng phổ biến
hơn bởi tính an toàn và phù hợp với tập tính sinh dục, các phương pháp còn
lại hoặc có chất lượng tinh dịch thấp hoặc có những phản ứng phụ không tốt
cho vật nuôi.
Một số chỉ tiêu phẩm chất tinh dịch được kiểm tra, đánh giá gồm màu
sắc tinh dịch, lượng xuất tinh (ml), nồng độ tinh trùng (tỷ/ml), hoạt lực tinh
trùng (%), tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (%), tỷ lệ tinh trùng sống (%), pH tinh dịch.
Các chỉ tiêu này có ý nghĩa trong việc phát hiện các trường hợp sinh sản yếu
hoặc vô sinh ở gia súc.
2.1.2.1. Màu sắc tinh dịch
Tinh dịch trâu thường có màu trắng sữa hay trắng ngà. Màu sắc tinh
dịch phụ thuộc vào nồng độ tinh trùng cũng như sự hiện diện của các chất
khác (Vale 1994a)[20]. Tinh dịch có màu trắng sữa hoặc trắng ngà thường có
nồng độ tinh trùng cao, màu trắng trong, loãng là tinh dịch có nồng độ tinh
trùng thấp. Tinh dịch có màu xanh hoặc xám thường có lẫn mủ, có màu cà
phê hay màu nâu thường do lẫn máu hay sản phẩm viêm của đường sinh dục.
2.1.2.2. Lượng xuất tinh (ml)
Chỉ tiêu này kiểm tra bằng mắt thường trên vạch chia mililit (ml) ở
thành ống hứng tinh. Lượng xuất tinh là số ml tinh dịch lấy được trong một
lần xuất tinh thành công (ml/lần khai thác). Lượng xuất tinh liên quan chặt
7
chẽ tới giống, tuổi, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, kích thước dịch hoàn, mùa
vụ, mức độ kích thích tính dục trước khi lấy tinh, phản xạ nhảy giá và kỹ
thuật khai thác tinh. Trâu đực giống trẻ thì lượng xuất tinh thường ít nhưng
sau 2 tuổi có thể đạt được hơn 4ml tinh dịch. Trâu đực trên 4 tuổi lượng xuất
tinh có thể đạt hơn 6ml tinh dịch (Vale 1994a)[20]. Nếu lấy tinh hai lần thì
thể tích lấy tinh lần hai thường ít hơn lần đầu (Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn
Quốc Đạt 1997)[2].
2.1.2.3. pH tinh dịch
Sau khi tinh vừa lấy xong cần kiểm tra độ pH của tinh dịch sẽ hỗ trợ
cho đánh giá chất lượng tinh dịch chính xác. Đây là chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá chất lượng tinh dịch trâu. Người ta có thể dùng máy đo pH để kiểm
tra, hoặc dùng giấy đo pH cũng chính xác và nhanh.
Tinh dịch có pH hướng kiềm là không tốt hoặc biểu hiện viêm các bộ
phận sinh dục… Tinh dịch nguyên tươi của trâu đực giống không đạt tiêu
chuẩn về chỉ tiêu này phải loại bỏ và không cần kiểm tra các chỉ tiêu khác.
2.1.2.4. Nồng độ tinh trùng C (tỷ/ ml)
Nồng độ tinh trùng (C) là số lượng tinh trùng có trong một ml tinh dịch.
Nồng độ tinh trùng là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tinh dịch, là
chỉ tiêu cơ sở để tính số liều tinh sản xuất.
Có nhiều cách xác định nồng độ tinh trùng, nhưng hiện nay nồng độ
tinh trùng được xác định bằng máy so màu rất nhanh và chính xác. Phương
pháp này dựa trên nguyên tắc là: Tinh dịch có nồng độ tinh trùng khác nhau
sẽ tạo nên các mức độ mờ đục khác nhau, làm cho độ sáng đến tế bào quang
học có kết quả khác nhau và được chuyển thành dòng điện tích làm lệch kim
điện kế, nhờ chương trình cài đặt sẵn máy tự động tính toán và hiện thông số
nồng độ tinh trùng khá chính xác. Nếu ta nhập dữ liệu thể tích tinh dịch và
hoạt lực tinh trùng thì máy có thể tính toán cho ta thông số về lượng môi
8
trường cần pha, số lượng cọng rạ có thể sản xuất được. Nồng độ tinh trùng có
ý nghĩa khoa học thực tiễn, nó xác định số lượng tinh trùng trên một lần lấy
tinh, phân loại tinh dịch, quyết định loại bỏ hay sử dụng cho các công đoạn
sau. Nồng độ tinh trùng (C) khi phối hợp với V và A cho biết tổng số tinh
trùng hoạt động tiến thẳng của lần xuất tinh đó (Hà Văn Chiêu, 1999)[1].
2.1.2.5. Hoạt lực tinh trùng A (%)
Hoạt lực tinh trùng là sức sống hay sức hoạt động của tinh trùng, là chỉ
tiêu thể hiện số lượng tinh trùng hoạt động tiến thẳng trong tinh dịch và được
xếp theo phần trăm, từ 0% đến 100%.
Tinh trùng tiến thẳng được là nhờ cấu trúc đặc biệt của đuôi và nguồn
năng lượng từ lò xo ty thể. Tốc độ di chuyển tiến thẳng của tinh trùng phụ
thuộc vào các điều kiện nội tại và ngoại cảnh như giống, cá thể, niêm dịch
đường sinh dục tiết ra nhiều hay ít và độ co bóp của các bộ phận sinh dục của
con cái.
Chỉ có tinh trùng vận động tiến thẳng mới có khả năng tham gia quá
trình thụ tinh. Do vậy người ta đánh giá chất lượng tinh dịch thông qua ước
lượng tỷ lệ tinh trùng tiến thẳng hoặc mức “sóng động” của mặt thoáng vi
trường tinh dịch do hoạt lực của tinh trùng tạo nên.
2.1.2.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
Trong điều kiện bình thường, tinh trùng có hình dạng đặc trưng cho
mỗi loài, nhưng có thể vì một lý do nào đó trong quá trình sinh tinh hoặc xử
lý tinh dịch, tinh trùng có hình thái khác thường như giọt bào tương bám theo;
biến dạng hay khuyết tật ở đầu, đuôi như: đầu méo, to, hai đầu, đuôi gấp
khúc, hai đuôi, đuôi xoăn, có giọt bào tương, thể đỉnh phù, tháo rời, vỡ vv...
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K) được tính bằng %, được xác định bằng cách đếm
trên kính hiển vi. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
9
giống, điều kiện nuôi dưỡng, thời tiết, bệnh tật, di truyền kỹ thuật xử lý tinh
dịch (Trần Tiến Dũng và cs, 2002)[4].
Tinh trùng kỳ hình là tinh trùng gặp những rối loạn về sự phát triển ở
giai đoạn sinh sản và hoàn chỉnh tinh trùng gây ra những hình thái bất thường
ở đầu, cổ, thân và đuôi. Những tinh trùng kỳ hình thường không có khả năng
thụ thai hoặc làm chết phôi sớm.
Tinh trùng kỳ hình đầu thường gặp:
- Kích thước đầu khác thường: đầu to, đầu nhỏ, đầu hẹp, đầu quả lê,
đầu quả trứng…
- Kỳ hình ở thể cực đầu: tháo rời cực đầu, phù, thoát đầu…
- Đầu bất thường về cấu trúc: bất thường ngoại hình của khối nhân, có
xoang rỗng ở đầu và cực đầu, hạt bám cực đầu.
- Kỳ hình ở phần đáy của đầu: đáy hẹp, đáy rộng, đáy phẳng, đáy lồi.
- Ở cổ tinh trùng có kỳ hình: đuôi và đáy đầu bị lệch, cổ kép, cổ tách rời.
- Phần thân có kỳ hình: ngắn, dài, mảnh, rộng, kép, gián đoạn.
- Đuôi có kỳ hình: ngắn, mảnh, gián đoạn, gập về phía đầu, đuôi xoắn,
đuôi kép…
Những tinh trùng không thành thục có đặc điểm là còn sót những giọt
nguyên sinh chất ở cổ và đuôi. Những tinh trùng kỳ hình ở đầu thường do di
truyền, do bệnh ở tinh hoàn như viêm, thoái hoá, sơ hoá…
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là tỷ số % tinh trùng kỳ hình đếm được với số
tinh trùng kiểm tra. Trong thụ tinh nhân tạo, tinh dịch có tỷ lệ kỳ hình dưới 15%
có thể sử dụng, tuy nhiên tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ở đầu không vượt qua 5%.
Kỳ hình tinh trùng có thể xảy ra trong 3 trường hợp:
- Trường hợp 1: do qua trình sinh tinh bị tổn thương.
- Trường hợp 2: xảy ra khi tinh trùng đi qua dịch hoàn phụ.
10
- Trường hợp 3: xảy ra do tác động bên ngoài khi lấy tinh, khi kiểm tra
chất lượng tinh, khi cân bằng và đông lạnh tinh dịch.
Nếu kỳ hình ở trường hợp 1 và 2 cao thì tỷ lệ thụ tinh thấp và những
trâu đực này nên loại thải. Nếu trường hợp 3 cần hạn chế những nguyên nhân
gây ra kỳ hình bằng cách thực hiện nghiêm các quy trình kỹ thuật qua các
khâu khai thác tinh, đánh giá chất lượng tinh dịch và sản xuất tinh đông lạnh.
2.1.2.7. Tỷ lệ tinh trùng sống
Tỷ lệ tinh trùng sống xác định chất lượng của xuất tinh. Tinh dịch vừa
thu với hơn 30% tinh trùng chết có thể không thích hợp cho việc lưu trữ và
đóng băng.
Tỷ lệ tinh trùng sống liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ thụ tinh của tinh
trùng. Dựa vào nguyên lý màng của tinh trùng chết hoặc đang chết có khả
năng cho các chất nhuộm màu thấm qua, do sự rối loạn tính thẩm thấu của
màng tinh trùng. Trong khi đó những tinh trùng sống màng tinh trùng không
cho các chất nhuộm màu thấm qua nên không bắt màu khi nhuộm. Bằng cách
này người ta đã sử dụng thuốc nhuộm màu eosine để nhuộm tinh trùng chết
rồi đếm chúng trên kính hiển vi và tính tỷ lệ sống. Tỷ lệ tinh trùng sống phụ
thuộc vào giống, độ tuổi, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, khai thác tinh, môi
trường pha loãng... (Masuda, 1992)[16].
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất tinh dịch
2.1.3.1. Giống và cá thể trâu đực
Tuỳ từng giống, tầm vóc to hay nhỏ, cường độ trao đổi chất mạnh hay
yếu, khả năng thích nghi với thời tiết khí hậu tốt hay không mà có số lượng và
chất lượng tinh dịch sản xuất khác nhau.
2.1.3.2. Tuổi trâu đực
Quá trình sinh tinh ở trâu đực được bắt đầu khá sớm, từ 6 tháng tuổi đã
có thể quan sát thấy sự phát triển của các tế bào sertoli trong ống sinh tinh,
11
đến 12 tháng tuổi xuất hiện các tế bào sertoli hoàn chỉnh, từ 15 tháng tuổi trở
đi bắt đầu có tế bào tinh trùng trong ống sinh tinh, đến 29 tháng tuổi trâu có
tinh dịch hoàn chỉnh, nhưng đến 32 tháng tuổi các ống sinh tinh mới phát
triển hoàn thiện (Ahmad và cs, 2010)[18].
2.1.3.3. Thời tiết khí hậu
Như mọi cơ thể sống khác, trâu đực chịu tác động trực tiếp của môi
trường, chủ yếu là các yếu tố tự nhiên như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng vv...
Theo quy luật giới hạn sinh thái mỗi loài hoặc mỗi cơ thể đều có một khoảng
thích hợp của một yếu tố khí hậu nào đó. Nếu ngoài giới hạn thích hợp sẽ làm
giảm khả năng sống của cơ thể và bị tác động cộng hưởng bởi các yếu tố môi
trường. Trong mối quan hệ giữa ngoại cảnh với sinh vật, tác động của môi
trường tới sinh sản là quan trọng nhất, việc tác động của môi trường đến sản
xuất tinh dịch của con đực là rất phức tạp, khó xác định được nhân tố nào là
quan trọng vào từng thời điểm nhất định.
Ở các nước ôn đới chất lượng tinh dịch kém nhất vào mùa đông, tốt
nhất vào mùa hè và mùa thu. Nguyên nhân chủ yếu là do ánh sáng. Nhưng ở
nước ta tinh dịch thường kém nhất vào mùa hè do nắng nóng. Tinh dịch tốt
nhất là vụ đông - Xuân, mùa Hè giảm nhiều, mùa Thu lại tăng lên (Nguyễn
Xuân Trạch và cs, 2006)[6].
2.1.3.4. Thức ăn
Thức ăn có vai trò đặc biệt quan trọng trong sinh trưởng, phát triển và
sinh sản của gia súc và là một trong những yếu tố quyết định đến phẩm chất
tinh dịch của con đực (Chinnaiya và Ganguli, 1990; Dahiya và Singh, 2003;
Dahiya và cs, 2006)[18]. Thiếu hụt dinh dưỡng là một trong những nguyên
nhân phổ biến nhất của việc suy giảm khả năng sinh sản gia súc như dậy thì
muộn, giảm và mất tính hưng phấn sinh dục, giảm chất lượng tinh dịch (Pant,
2002)[23].
12
Việc cho trâu ăn khẩu phần ăn thích hợp từ trước tuổi dậy thì là yếu tố
quan trọng cho sự phát triển khả năng sinh sản của trâu (Dahiya và Singh,
2013)[16]. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc thiếu hụt dinh dưỡng vitamin,
khoáng chất đa lượng và vi lượng đã làm giảm chất lượng tinh dịch. Vitamin
A và E có liên quan trực tiếp đến chất lượng tinh dịch trong tất cả các loài vật
nuôi. Thiếu hụt selen làm tăng kỳ hình đuôi tinh trùng. Tiêm vitamin A, D và
E định kỳ sẽ cải thiện chất lượng tinh dịch (Sighl và cs, 2000)[19]. Hàm
lương Zn có liên quan đến quá trình trao đổi chất của tinh trùng và từ đó ảnh
hưởng tới hoạt lực tinh trùng. Các axit amin cũng có tác dụng đến cải thiện
chất lượng tinh dịch và chất lượng tinh đông lạnh (Singh và cs, 2000)[19].
2.1.3.5. Khoảng cách lấy tinh
Thời gian từ ngày lấy tinh này đến ngày lấy tinh tiếp theo là khoảng
cách lấy tinh của đực giống. Đối với trâu đực giống thường khoảng cách 3 - 5
ngày lấy tinh một lần là tốt nhất, nếu khoảng cách lấy tinh ngắn có thể mỗi lần
lấy tinh được ít, nhưng số lần lấy tinh thì nhiều (Hà Văn Chiêu, 1996)[8], nên
tổng lượng xuất tinh trong một khoảng thời gian nhất định tăng so với lấy tinh
có khoảng cách dài. Nếu khoảng cách lấy tinh dài, lượng xuất tinh lấy được
nhiều nhưng tỷ lệ tinh trùng chết cao, hoạt lực tinh trùng yếu. Việc xác định
khoảng cách lấy tinh phải căn cứ vào lượng xuất tinh và chất lượng tinh lấy
được lần trước của từng con đực để xác định lần lấy tinh tiếp theo. Để duy trì
khả năng sinh sản lâu dài của trâu đực thì khoảng cách lấy tinh thích hợp cho
trâu là 3 - 4 ngày/lần.
2.1.3.6. Chăm sóc
Chăm sóc là công việc tác động trực tiếp lên cơ thể trâu đực gồm: cách
cho ăn, tắm trải vận động, thái độ của người chăm sóc và lấy tinh sẽ có ảnh
hưởng rất lớn đến số lượng và chất lượng tinh khai thác. Có thể sẽ không lấy
13
được tinh trong một thời gian dài và có thể làm cho hỏng trâu đực giống nếu
chăm sóc quản lý không tốt (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2006)[6].
Chuồng trại sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, trâu
được tắm, chải, vận động thoải mái hàng ngày, tuần hoàn máu lưu thông
vv…, giúp trâu đực khoẻ mạnh sẽ làm tăng khả năng sinh tinh và chất lượng
tinh cũng được tăng lên.
2.1.4. Một số nguyên lý cơ bản về đông lạnh tinh dịch
Tinh trùng là một tế bào sống, vận động ngoài cơ thể, rất mẫn cảm với
sự thay đổi của điều kiện môi trường xung quanh. Trong quá trình đông lạnh
tinh dịch, ngoài việc dựa vào nguyên lý, lý học, hóa học còn phải dựa vào
nguyên lý sinh học và mối tương tác của chúng sao cho tinh trùng khi đông
băng vẫn giữ nguyên hình thái, trao đổi chất tạm ngừng và sau khi giải đông
tinh trùng vẫn hoạt động bình thường (Ditto, 1992; Nguyễn Xuân Hoàn,
1994)[22].
2.1.4.1. Hiện tượng đông băng chất lỏng
Khi một chất lỏng được làm lạnh, quá trình đông băng xảy ra, quá trình
này gồm các giai đoạn: Tiền đông băng (supercooling), tạo nhân (nucleation),
giãn nở của tinh thể băng (growth off ice crystals) và kết tinh hoàn thiện tại
một nhiệt độ nhất định (eutectic point). Khi đông lạnh tinh dịch sự tạo tinh thể
và giãn nở tinh thể băng chỉ xảy ra trong điều kiện đông lạnh chậm, còn khi
đông lạnh cực nhanh thì hai hiện tượng trên không xảy ra, mà xảy ra hiện
tượng thủy tinh hóa (Vitrification), tạo ra các hạt băng nhỏ li ti, loại trừ được
hiện tượng giãn nở tinh thể (Mazur, 1989)[21].
a. Hiện tượng tiền đông băng
Khi làm lạnh một chất lỏng nếu tốc độ làm lạnh chậm, nhiệt độ của
chất lỏng hạ xuống điểm đông băng, thậm chí còn xuống thấp dưới điểm đông
băng mà chất lỏng vẫn giữ nguyên trạng thái, chưa có tinh thể băng. Quá trình
14
này gọi là tiền đông băng (Supercooling). Trạng thái của chất lỏng không ổn
định, chỉ cần một tác động nhẹ sẽ xảy ra hiện tượng tạo nhân, hoặc phá vỡ
hiện tượng tạo tinh thể, thay vào đó sẽ xảy ra hiện tượng kết hạt (Ditto,
1992)[22].
b. Hiện tượng tạo nhân tinh thể
Một chất lỏng đông băng phải có một hạt nhỏ làm “nhân” cho các phân
tử nước lần lượt bám vào để hình thành tinh thể. Hiện tượng tạo nhân tinh thể
có hai hình thức. Ở nước nguyên chất việc tạo nhân là từ các hạt tinh thể
nước, còn ở dung dịch có chất tan, các hạt chất tan này sẽ là nhân cho các
phân tử nước bám vào tạo tinh thể. Vì thế ở trường hợp đầu việc tạo tinh thể
nước xảy ra ở nhiệt độ thấp hơn so với trường hợp sau (Barios, 1995 trích từ
Hà Văn Chiêu, 1999)[1].
c. Sự dãn nở của tinh thể băng
Khi đông băng các tinh thể hình thành, lượng xuất tinh của chúng sẽ
tăng, sự dãn nở lượng xuất tinh này giải phóng năng lượng tiềm ẩn sẵn trong
các phân tử nước, làm nhiệt độ của dung dịch tăng đến điểm đông băng, mặc
dù quá trình làm lạnh vẫn tiếp tục nhưng tại thời điển này nhiệt độ của dung
dịch không đổi trong một giai đoạn nhất định và giai đoạn này dài hay ngắn
phụ thuộc vào tốc độ đông băng. Nếu tốc độ đông băng nhanh thì giai đoạn
trên sẽ ngắn và sự giãn nở của tinh thể băng sẽ bị loại trừ và thay vào đó là
hiện tượng thuỷ tinh hoá (Ditto, 1992)[22].
d. Điểm đông băng hoàn chỉnh và sự kết tinh tinh thể của dung dịch
Khi hiện tượng làm lạnh tiếp tục, lượng tinh thể nước tăng lên và pha
loãng giảm dần, nồng độ dung dịch tăng. Dung dịch sẽ tách làm hai phần: Pha
tinh thể nước và pha lỏng. Nếu hiện tượng làm lạnh tiếp tục thì pha lỏng sẽ bị
biến mất tại một nhiệt độ nhất định. điểm đó gọi là điểm đông băng hoàn
15
chỉnh của một dung dịch (Rodriguez và Duverger, 1997 trích từ Hà Văn
Chiêu, 1999)[1].
2.1.4.2. Ảnh hưởng của đông băng lên tế bào tinh trùng
Tinh trùng rất mẫn cảm và luôn tồn tại trong tinh thanh, khi đông lạnh,
tinh trùng chịu sự tác động của các hiện tượng sau (Ditto, 1992)[22]:
a. Hiện tượng đông băng nội bào
Tinh trùng bị chết, hoặc mất năng lực hoạt động, khi cấu tạo nội bào bị
phá vỡ do việc hình thành tinh thể nước nội bào. Nếu tinh trùng nằm trong
dung dịch muối sinh lý có thể loại trừ được hiện tượng này vì được các phân
tử nước dạng lỏng bao quanh, mặc dù dung dịch ngoại bào bắt đầu đông băng
ở nhiệt độ - 20oC hoặc - 50oC. Như vậy quá trình đông băng sẽ không làm hại
tới tế bào tinh trùng cho đến khi nước nội bào đông lạnh mặc dù dung dịch
môi trường bao quanh đã đông lạnh (Mazur, 1989)[21].
b. Sự mất nước của tế bào tinh trùng
Nếu nước nội bào thoát ra ngoài, tinh trùng sẽ bị teo lại, nhưng vẫn có
tinh trùng sống được ở nhiệt độ thấp hoặc siêu thấp chẳng hạn -196oC. Trong
quá trình làm lạnh tinh dịch, nước ngoại bào đông băng làm áp suất thẩm thấu
chênh lệch, nước nội bào thoát ra ngoài tinh trùng và tiếp tục đông băng phần
ngoại bào. Ở nhiệt độ - 15oC có 80% nước nội bào bị đông lạnh và được thoát
ra ngoài, do đó ngăn ngừa được hiện tượng đông băng nội bào (Maria, 1995
trích từ Hà Văn Chiêu, 1999)[1]. Ở nhiệt độ -30oC phần lớn nước nội bào
thoát ra khỏi tinh trùng. Với tinh trùng có thể chịu lạnh ở nhiệt độ -30oC, có
thể tồn tại được ở nhiệt độ -196oC, còn tế bào bình thường thì bị phá hủy, tuy
nhiên cũng có tinh trùng không có khả năng chịu lạnh do các biến đổi lý - hoá
- sinh xảy ra. Những biến đổi hóa sinh có thể xảy ra trong tế bào bị phá hủy ở
nhiệt độ thấp như vậy, bao gồm thay đổi trong cấu trúc nội bào, do thay đổi
trong cấu trúc nội bào và thay đổi liên kết hydro ở chuỗi polyme. Sự đông đặc
16
hóa không thể quay trở lại như cũ và sự kết tủa protein do mất nước của
nguyên sinh chất (Aritani, 1989)[24].
c. Hiện tượng đông băng ngoại bào
Trong khi đông lạnh ngoại bào, sẽ xảy ra hiện tượng nồng độ chất hòa
tan kèm theo áp suất thẩm thấu tăng lên và kéo theo những thay đổi về độ pH.
Các chất điện giải như Natri và Kali có nhiều nhất trong tinh thanh và chúng
tồn tại ở dạng Natri clorua, Kali clorua. Ở điểm eutectic, nồng độ các muối
này cao nhất là khi nhiệt độ -21,2oC đối với Natri clorua và -11,1oC đối với
Kali clorua và biên độ nhiệt độ này có hại cho tinh trùng. Do có sự tăng nồng
độ chất hòa tan đi kèm với tăng áp suất thẩm thấu cũng như pH thay đổi, tất
cả xảy ra trong biên độ nhiệt độ này, mà người ta không rõ cái gì có tác hại
nhất đến tinh trùng (Maria, 1995 trích từ Hà Văn Chiêu, 1999)[1].
d. Chuyển động của nước và sự giãn nở của tinh thể nước gây ra huỷ
hoại cơ học đối với tinh trùng
Hiện tượng giải đông giống như đông lạnh cũng làm huỷ hoại tinh
trùng do chênh lệch áp suất thẩm thấu, sự di chuyển của nước qua màng tế
bào tinh trùng và sự giãn nở của các tinh thể nước đá trong quá trình đông
lạnh hoặc tan băng có thể gây tổn thương tế bào tinh trùng. Các bọt khí tồn tại
trong tinh thể băng cũng có thể gây tổn hại tinh trùng trong quá trình này
(Maria, 1995 trích từ Hà Văn Chiêu, 1999)[1].
Các tổn thương trên có thể loại trừ được bằng cách giảm kích cỡ các
tinh thể băng và làm tăng số lượng tinh thể nhỏ hơn. Tốc độ làm lạnh nhanh
có thể làm tăng tinh thể nhỏ đó khi đông lạnh. Nói cách khác là khi làm lạnh
nhanh sẽ ngăn chăn được sự lớn lên của các tinh thể băng trong dung dịch và
tạo điều kiện đông lạnh giống như thủy tinh hóa. Tuy vậy, băng thủy tinh gồm
các tinh thể băng sẽ không ổn định ở nhiệt độ trên -129oC và sự chuyển động
và tái tinh thể hóa của chúng sẽ gây tổn hại tế bào tinh trùng. Chuyển động sẽ
17
tăng lên ở trên -40oC và dễ gây tổn hại tinh trùng đặc biệt là ở khoảng -20oC.
(Hiroshi, 1992)[16].
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sống của tinh trùng khi đông lạnh,
giải đông
2.1.5.1. Khả năng chịu lạnh của tinh trùng
Khả năng chịu lạnh của tinh trùng là tỷ lệ sống sót của tinh trùng sau khi
giải đông, điều này phụ thuộc vào giống, độ tuổi lấy tinh, mùa vụ lấy tinh…
2.1.5.2. Thành phần môi trường đông lạnh
Môi trường đông lạnh bao gồm: chất có năng lượng, chất đệm, chất
chống đông, chất điện giải… Tỷ lệ tinh trùng sau đông lạnh và giải đông phục
thuộc vào các thành phần trên, nếu việc pha chế môi trường không hợp lý sẽ
giảm hoạt lực, tăng tỷ lệ chết của tinh trùng.
2.1.5.3. Thời gian cân bằng
Tinh trùng sau khi ra ngoài cơ thể rất dễ bị sốc nhiệt do sự chênh lệch
giữa nhiệt độ trong cơ thể và nhiệt độ môi trường ngoài cơ thể. Chính vì vậy
cần thiết phải hạ nhiệt độ từ từ để tinh trùng làm quen với nhiệt độ thấp. Tác
giả Ditto (1992) cho biết: Thời gian cân bằng khoảng 3-5 giờ ở nhiệt độ 50oC
để tinh trùng làm quen với nhiệt độ thấp.
2.1.5.4. Tốc độ đông lạnh
Tốc độ làm lạnh quá nhanh sẽ gây tổn hại tới tinh trùng vì nó gây ra
siêu lạnh, thể vẩn và nước lưu giữ trong tế bào. Điều đó gây ra đông lạnh
ngoại bào và sau đó đông lạnh nội bào. Tốc độ làm lạnh chậm sẽ gây ra tập
trung nồng độ cho cả dung dịch ngoại bào và dung dịch nội bào và sẽ làm rối
loạn tế bào, đây được coi là ảnh hưởng của dung dịch.
Tốc độ làm lạnh tối ưu là tốc độ làm giảm tối đa cả đông lạnh nội bào
và ảnh hưởng của dung dịch. Tốc độ làm lạnh tối ưu này khác nhau không chỉ
theo loại tế bào mà còn theo các yếu tố như các thành phần của thể vẩn tế bào
18
và loại chất chống đông băng. Chẳng hạn dung dịch đường saccharide được
đông lạnh nhanh (đông lạnh từ 2 đến 4 phút, 5oC xuống -79oC), cho hoạt lực
tinh trùng sau giải đông cao hơn so với đông lạnh chậm (đông lạnh 45 phút,
từ 5oC xuống - 79oC), vì đã ngăn cản được ảnh hưởng của dung dịch. Môi
trường pha loãng có nồng độ glycerol từ 5 đến 7% được đông lạnh nhanh
(đông lạnh từ 3 đến 5 phút, từ 5oC xuống -130oC) cho hoạt lực tinh trùng cao
hơn so với đông lạnh chậm (đông lạnh từ 20 đến 40 phút, từ 5oC xuống -
79oC) (Hiroshi, 1992)[16].
Đông lạnh chậm: Nước ngoại bào đóng băng, nước nội bào thoát ra
ngoài, tế bào tinh trùng mất nhiều nước và teo lại.
Đông lạnh nhanh: Khi không đủ thời gian để nước nội bào thoát ra khỏi
tinh trùng, nên nước ngoại bào và nước nội bào cùng đóng băng ở dạng tinh
thể, các tinh thể nước giãn nở sẽ làm méo hoặc vỡ màng tế bào tinh trùng.
Đông lạnh rất nhanh: Khi nước nội bào không kịp thoát ra ngoài và do
tốc độ đóng băng rất nhanh, nước nội bào và nước ngoại bào không kịp kết
tinh dạng tinh thể mà xảy ra hiện tượng thuỷ tinh hoá. Kích thước của tất cả
các tinh thể nước nội bào và ngoại bào đều rất nhỏ ở dạng li ti nên không có
sự giãn nở về thể tích, giữ được áp suất thể tích đẳng trương. Do đó, tinh
trùng vẫn giữ nguyên hình thái và cấu trúc.
2.1.5.5. Giải đông
Tinh cọng rạ được giải đông trong nước ấm. Nhiệt độ và thời gian giải
đông phải đồng thời đáp ứng được hai yêu cầu là “đánh thức” tinh trùng đang
ở trạng thái tiềm sinh trở sang trạng thái hoạt động và không làm ảnh hưởng
đến hoạt lực của tinh trùng. Do đó, cần phải giải đông nhanh, nhiệt độ giải
đông phải đảm bảo để tinh trùng không phải chịu đựng pha kết tinh hoá đồng
thời không phá vỡ cấu trúc của tinh trùng.
19
2.1.5.6. Bảo quản
Các loại chất bảo quản đông lạnh thường được sử dụng trong trữ tế
bào: Glycerol; DMSO (Dimethyl sulfoxide); 1,2-Propanodiol (Propylene
glycol); 1,2-Ethalnediol (Ethylene glycol). Chất bảo quản đông lạnh có thể
thấm qua màng tế bào một cách bị động; có khả năng hoạt động thay thế
nước; chỉ độc với tế bào ở nồng độ cao.
Thiết bị trữ lạnh là những bình chứa ni-tơ lỏng được thiết kế đặc biệt:
bình này được gắn nhôm, cô lập hoàn toàn với bên ngoài; cổ bình thường
được làm bằng nhựa tổng hợp; bình chịu nhiệt và rất rắn chắc. Tinh trùng sau
đông lạnh luôn phải được bảo quản trong nitơ lỏng nhiệt độ - 196oC. Nếu bảo
quản tốt, tinh trùng sau bảo quản hàng chục năm khi giải đông vẫn có khả
năng thụ thai.
2.1.6. Môi trường pha loãng tinh dịch trâu
Nhờ pha loãng nên đã phát huy được tính ưu việt của thụ tinh nhân tạo
như tăng khả năng chịu lạnh, tăng hiệu quả sử dụng tinh dịch trâu. Môi trường
pha loãng cần đảm bảo những tính chất sau đây:
2.1.6.1. Áp suất thẩm thấu
Áp suất thẩm thấu của một chất lỏng phụ thuộc vào nồng độ hòa tan
của các phân tử và các ion có trong dung dịch đó. Để cho tinh trùng tồn tại
được, áp suất thẩm thấu của môi trường (áp suất ngoại bào) phải tương đương
như áp suất thẩm thấu bên trong tinh trùng (áp suất nội bào), tức là có hiện
tượng đẳng trương. Các dung dịch ưu trương (áp suất ngoại bào lớn hơn áp
suất nội bào) sẽ làm cho tinh trùng teo lại. Các dung dịch nhược trương (áp
suất ngoại bào thấp hơn áp suất nội bào) sẽ làm cho tinh trùng trương phồng
lên và có thể gây vỡ màng tinh trùng (Nguyễn Tấn Anh, 1984)[5]. Tuy nhiên
trong thực tế khả năng chịu đựng áp suất thẩm thấu của tinh trùng không chặt
chẽ mà chúng chịu đựng và tồn tại được trong một khoảng giá trị áp suất thẩm
20
thấu biến thiên nhất định dao động từ 250 đến 500 mosmol, nhờ khả năng
thích ứng và độ bền thẩm thấu của màng tế bào (Innecda, 1995 trích từ Hà
Văn Chiêu, 1999)[1]. Vì vậy nồng độ của các chất tan trong môi trường pha
loãng cần tạo nên một áp suất thẩm thấu phù hợp với khả năng chịu đựng của
tinh trùng.
2.1.6.2. pH và năng lực đệm của môi trường
pH của môi trường phụ thuộc vào nồng độ H+ có trong môi trường.
Nồng độ H+ càng tăng thì môi trường càng toan tính và ngược lại. Môi trường
pha loãng tinh dịch phải có pH 6,2 - 6,8 (Nguyễn Tấn Anh và cs, 1997)[2].
Trong sản xuất để môi trường pha loãng tinh dịch có khả năng duy trì một cách
ổn định độ pH ở mức thích hợp, người ta đưa vào môi trường loại hoá chất có
tác dụng làm giảm khả năng kiềm hoá hoặc toan hoá của môi trường.
2.1.6.3. Chất điện giải và không điện giải trong môi trường
Chất không điện giải làm giảm độ dẫn điện của môi trường giúp tinh
trùng tránh được mất điện tích, ngăn ngừa hiện tượng tụ dính của tinh trùng
và tạo điều kiện thuận lợi cho tinh trùng duy trì sự sống. Chất không điện giải
giữ vai trò chất khử, gánh chịu sự tác động của oxy nên có tác dụng như chất
chống oxy hoá và bảo vệ chất chống đông của tinh dịch khỏi bị oxy hoá. Tinh
trùng rất mẫn cảm với dung dịch NaCl, nhưng vẫn phải đưa vào môi trường
pha loãng tinh dịch một lượng nhất định chất điện giải không độc và có anion
hoá trị cao. Nếu tăng cation sẽ làm cho tinh trùng tụ dính, khi đông lạnh tinh
trùng sẽ chóng chết, còn các anion tác động lên tinh trùng tốt hơn, vì nó
chống được hiện tượng tụ dính của tinh trùng (Hiroshi, 1992)[16].
2.1.6.4. Tác dụng của kháng sinh trong môi trường pha loãng
Trong môi trường pha loãng tinh dịch thường có một lượng kháng sinh
nhất định, thường là peniciline và streptomycine. Peniciline có tác dụng ức
chế tổng hợp các mucopeptid của vỏ tế bào vi khuẩn. Vi khuẩn trưởng thành,
21
vỏ tế bào mỏng ra tại một số điểm để chuẩn bị phân bào, tại các điểm đó
peniciline phong bế men chuyển hóa peptit, làm cho vỏ tế bào vi khuẩn không
được bổ sung, trong lúc lượng xuất tinh của nguyên sinh chất vẫn tăng làm tế
bào vi khuẩn vỡ (Hoàng Tích Huyền, 1994)[13]. Vỏ tế bào vi khuẩn gram
dương chứa 60% mucopeptit, nên chịu tác động và phân hủy theo cơ chế của
peniciline, các vi khuẩn gram âm chỉ có 10% mucopeptit, nên không mẫn cảm
với penicilin. Steptomycine làm tổn hại đến ARN thông tin, làm cho ARN
thông tin chọn nhầm các axít amin, tạo ra một đa peptit khác, protein đặc
trưng không hình thành do đó vi khuẩn mới không được tạo nên (Hoàng Tích
Huyền, 1994)[13].
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trâu Việt Nam là gia súc lớn nhai lại (hay gia súc lớn có sừng), theo
phân loại động vật thì trâu thuộc lớp động vật có vú (Mammalia), bộ guốc
chẵn (Artiodactyla) bộ phụ nhai lại (Ruminantia), Trâu Việt Nam (Bubalus
bubalis) có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy (tiếng
Anh: swamp buffalo), phân bố rộng rãi khắp nước Việt Nam. Ở Tây Nguyên
có giống trâu Langbiang nổi tiếng, ở vùng Yên Bái, Tuyên Quang thì có
giống trâu Ngố phổ biến. Mục đích sử dụng: trâu Việt Nam được sử dụng chủ
yếu cho cày kéo và cho thịt. Hiện nay xu hướng cho thịt đang là vấn đề bức
xúc vì nói chung sức kéo không còn căng thẳng nữa. Việc lấy da, sừng làm đồ
tiêu dùng, mỹ nghệ xuất khẩu hoặc lấy phân bón cho cây trồng là tất yếu khi
nuôi và khi giết trâu lấy thịt.
Trâu đầm lầy có kết cấu ngoại hình với mục đích kéo cày là chủ yếu. Màu
đặc trưng màu tro sẫm, lông thưa, da dày khô. Đại bộ phận có vạch loang cắt
ngang qua phía dưới cổ họng và một hình chữ V thấp hơn chạy ngang qua phía
trên ngực. Ít khi có trâu màu trắng. Đầu to ngắn, sừng dài, đen, nhọn và cong về
phía sau; mắt sâu, lông mi dài; taito, rộng, bên trong có nhiều lông; cổ dài thẳng,
22
có nhiều nếp nhăn; vai vạm vỡ khỏe mạnh; ngực lép; bụng to tròn; lưng dốc về
phía sau. Mông thường phát triển tốt; đuôi ngắn; vú nhỏ và lùi về phía sau.
Trâu Ngố: Có nguồn gốc ở miền Bắc Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh
miền núi phía Bắc như vùng Lục Yên thuộc Yên Bái, vùng Hàm Yên thuộc
Tuyên Quang và huyện vùng cao Chiêm Hóa, Tuyên Quang vốn nổi tiếng có
giống trâu ngố vóc dáng to, khỏe. Giống trâu ngố Lục Yên là giống trâu tốt,
có tầm vóc to, khỏe...
Trâu cái có khả năng giao phối lúc khoảng từ 30- 36 tháng tuổi, tuổi đẻ
lứa đầu khoảng 4 năm tuổi. Chu kỳ động dục của trâu 22- 25 ngày. Thời gian
mang thai 320 -325 ngày. Thời gian động dục lại sau đẻ khoảng sáu tháng,
nhịp đẻ thường 3 năm 2 nghé hoặc 2 năm 1 nghé. Mùa sinh sản của trâu tập
trung chủ yếu từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau.
* Khả năng sinh sản của trâu đực: Trâu đực có khả năng giao phối lúc
3 năm tuổi, thời gian sử dụng tốt nhất là 4-6 năm tuổi, càng về sau tuy trâu
vẫn còn khả năng giao phối nhưng tính hăng và kết quả phối giống sẽ giảm
dần. Mỗi lần phóng tinh trâu đực xuất 3-4ml tinh dịch, hoạt lực 70-80%, nồng
độ 0,8-1 tỷ/ml. Khả năng phối giống của trâu đực phụ thuộc vào cá thể, mùa
vụ, điều kiện nuôi dưỡng và sử dụng.
Cho phối giống khi trâu đực giống đạt ≥ 36 tháng tuổi, thời gian sử
dụng không quá 6 năm, với phương thức chăn thả sau 3 năm phải chu chuyển
khỏi vùng. Bố trí mỗi trâu đực giống phụ trách 40-50 trâu cái sinh sản, phối
giống đạt 20 trâu cái có chửa/năm. Số lần phối giống tốt là 2-3 lần trong một
tuần, nếu nhiều hơn thì phẩm chất tinh sẽ kém và tỷ lệ thụ thai thấp hơn.
* Khả năng sản xuất của trâu cái: Trâu cái có tuổi động dục lần đầu
lúc 3 tuổi, lúc đó khối lượng cơ thế mới đạt 70-75% khối lượng lúc trưởng
thành. Tuổi đẻ lứa đầu của trâu là khoảng 4 tuổi, khối lượng cơ thể đạt 80-
85% khối lượng lúc trưởng thành. Chu kỳ động dục của trâu dao động khá
23
lớn, từ 15-35 ngày, thời gian kéo dài động dục là 15-20 giờ và phần lớn trâu
cái biểu hiện động dục không rõ ràng (động dục ngầm). Thời gian mang thai
của trâu nội là 320-325 ngày. Thời gian động dục lại sau khi đẻ 6 tháng, dẫn
đến nhịp đẻ thường 3 năm 2 nghé hoặc 2 năm 1 nghé. Trâu là động vật đơn
thai, rất ít trường hợp sinh đôi (dưới 1%). Sự sinh sản của trâu mang tính mùa
vụ khá rõ rệt, trâu động dục tập trung vào mùa thu đông (từ tháng 8 đến tháng
2 dương lịch năm sau), còn mùa hè nóng nực thì tỷ lệ động dục rất thấp.
* Khả năng sinh trưởng: Nguyễn Công Định (2012)[Error! Reference
source not found.] cho biết, kết quả điều tra đàn trâu địa phương ở 3 tỉnh
thành Hà Nội, Hưng Yên và Nghệ An cho thấy, trâu đực ở 24 tháng tuổi có
khối lượng trung bình đạt 234,79kg, ở 36 tháng tuổi có khối lượng trung bình
đạt 301,43kg và trâu đực trưởng thành có khối lượng trung bình đạt 385,52kg.
Tác giả sử dụng trâu đực khối lượng lớn phối với trâu cái tơ đã được cải tạo
qua 2 thế hệ, kết quả cho thấy trâu đực thế hệ 2 có khối lượng trung bình đạt
271,68kg ở 24 tháng tuổi và 346,79kg ở 36 tháng tuổi.
2.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Theo Tomar và cs (2000) cho biết tinh dịch trâu đực giống nội Việt Nam
có pH dao động từ 6,8 đến 7,0; tỷ lệ tinh trùng sống ở mùa hè đạt 85,4%, mùa
thu đạt 85%, mùa đông đạt 82,4%, mùa xuân đạt 62,4%. Nghiên cứu của
Manik và Mudgal, (1984) cho biết, trâu đực giống nội Việt Nam có lượng
xuất tinh bình quân đạt 3,25 ml/lần khai thác; nồng độ tinh trùng đạt 0,97
tỷ/ml đến1,44 tỷ/ml; tỷ lệ tinh trùng kỳ hình dao động trong khoảng 4,60%
đến 6,53%; tỷ lệ sống của tinh trùng dao động trong khoảng 72,94% đến
93,33%.
Nghiên cứu Bhakat và cs (2011) trên trâu đực giống nội Việt Nam có độ
tuổi từ 2,31-7,36 tuổi lượng xuất tinh bình quân là 2,58 ml/lần khai thác; hoạt
lực tinh trùng 66,63 %; nồng độ tinh trùng 0,99 tỷ/ml; tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
24
là 11,1%. Theo Mandal và cs (2000) cho biết tinh dịch trâu đực giống nội
Việt Nam có pH dao động từ 6,85 đến 6,97; nồng độ tinh trùng dao động từ
0,96 tỷ/ml đến 1,18 tỷ/ml; tỷ lệ tinh trùng kỳ hình chiếm 7,32% đến 14,21%;
hoạt lực tinh trùng từ 63,86% đến 67,99%; tỷ lệ tinh trùng sống dao động từ
76,11% đến 83,08%.
Pawan Singh và cs (2001) công bố kết quả khi nghiên cứu 12 trâu đưc
giống nội Việt Nam 40 tháng tuổi cho biết thể tích tinh trùng đạt 4,26 ml; hoạt
lực của tinh trùng trâu nội Việt Nam sau pha loãng là 70,83%; hoạt lực tinh
trùng trước đông lạnh đạt 59,58% ; hoạt lực sau giải đông đạt 32,91%; tỷ lệ
tinh trùng sống đạt 88,09 %; nồng độ tinh trùng đạt 1,32 tỷ/ml.
Bhosrekar và cs (1991) khi nghiên cứu về tinh dịch trâu nội Việt Nam cho
biết tỷ lệ sống của tinh trùng dao động trong khoảng 66% dến 89%; tỷ lệ kỳ
hình của tinh trùng trâu Murrah từ 7,32% ñến 14,21%; hoạt lực của tinh trùng
từ 63% đến 86%.
25
Phần 3
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Trâu đực giống và tinh dịch của các trâu đực giống có nguồn gốc từ
Chiêm Hóa - Tuyên Quang.
3.1.2. Địa điểm và điều kiện nghiên cứu
Địa điểm: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền núi -
Viện Chăn nuôi.
Điều kiện nghiên cứu: Trâu đực giống được chăm sóc, nuôi dưỡng theo
quy trình kỹ thuật đáp ứng đầy đủ tiêu chí theo quyết định 66/2005/QĐ-BNN
của Bộ Nông nghiệp và PTNT (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005).
3.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 11 năm 2018.
3.2. Nội dung nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi
3.2.1. Đánh giá hiện trạng đàn trâu nuôi tại Chiêm Hóa - Tuyên Quang
3.2.2. Đặc điểm thể hình của các trâu đực
3.2.3. Số lượng, chất lượng tinh dịch trâu đực
- Thể tích tinh dịch (V); (ml/lần)
- Màu sắc tinh dịch
- Nồng độ tinh trùng (C); (tỷ/ml)
- Hoạt lực tinh trùng (A); (%)
- pH tinh dịch
- Tỷ lệ tinh trùng sống; (%)
- Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K); (%)
- Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong tinh dịch (VAC)
26
3.2.4. Khả năng sản xuất tinh đông lạnh của trâu đực
- Tỉ lệ các lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn (%)
- Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng tinh dịch
- Số lượng tinh sản xuất được trong một lần khai thác tinh đạt tiêu
chuẩn (liều/lần khai thác)
- Hoạt lực tinh trùng sau giải đông (%)
- Kiểm tra chất lượng tinh sau thời gian bảo quản bằng phương pháp
thụ tinh nhân tạo.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá hiện trạng đàn trâu nuôi tại Chiêm Hóa - Tuyên Quang
3.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp được thu thập từ các báo cáo hoạt động chăn nuôi
của các cơ quan quản lý và chuyên môn của địa phương.
3.3.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp về tình hình chăn nuôi ở nông hộ được thu thập thông
qua điều tra 300 hộ nông dân nuôi trâu tại huyện Chiêm Hóa và một số địa
phương lân cận.
Xác định khối lượng nghé bằng cách cân trực tiếp.
Khối lượng của trâu được tính dựa trên số liệu và kích thước các chiều
đo theo công thức do Viện Chăn nuôi xây dựng năm 1980:
P(kg) = 88,4 x VN2 x DTC
Trong đó:
P: Khối lượng của trâu (kg)
VN: Kích thước vòng ngực (m)
DTC: Kích thước dài thân chéo (m)
27
Phương pháp xác định kích thước các chiều đo:
- Dài thân chéo: Khoảng cách từ chỗ lồi phía trước của xương bả vai
đến phía sau của xương u ngồi (dùng thước dây).
- Rộng ngực: Khoảng cách giữa 2 điểm rộng nhất của ngực (dùng thước
gậy hoặc thước compa).
- Vòng ngực: Chu vi quanh ngực tiếp giáp với phía sau xương bả vai,
sát nách chân trước (dùng thước dây).
- Cao vây: Khoảng cách từ mặt đất đến u vai (dùng thước gậy).
- Vòng ống: Là chu vi 1/3 phía xương bàn chân trước (dùng thước dây).
- Tính một số chỉ số cấu tạo thể hình:
+ Chỉ số dài thân (CSDT) (%)
+ Chỉ số khối lượng (CSKL) (%)
+ Chỉ số tròn mình (CSTM) (%)
+ Chỉ số to xương (CSTX) (%)
Đánh giá khả năng sản xuất tinh của trâu Chiêm Hóa tại Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền núi - Viện Chăn nuôi.
+ Lượng xuất tinh V (ml): xác định bằng ống hứng tinh có vạch chia
xác định ml.
+ Màu sắc, mùi: xác định bằng phương pháp cảm quan, quan sát trực
tiếp tinh dịch trâu ngay sau khai thác.
+ Sức hoạt động của tinh trùng A (%): xác định bằng phương pháp
quan sát trực tiếp qua kính hiển vi với độ phóng đại 100 - 400 lần để xác định
hoạt lực tinh trùng ở nhiệt độ 37oC.
28
Sức hoạt động tinh trùng thể hiện và được đánh giá theo 4 mức khác nhau:
A0: Trong vi trường không có sóng tinh, tinh trùng không hoạt động
hoặc hoạt động rất yếu, chỉ dưới 10 % tinh trùng hoạt động
A+: Các sóng tinh trùng ẩn hiện chậm, yếu, sau đó giảm nhanh hoặc có
nhiều tinh trùng chết, chỉ có 10 - 40 % tinh trùng hoạt động.
A ++: Các sóng tinh ẩn hiện rất nhanh, có 40 - 60 % tinh trùng hoạt động
A +++: Các sóng tinh ẩn hiện rất nhanh, rất mạnh, rất dày có trên 70 %
tinh trùng hoạt động.
Bảng 3.1: Thang điểm đánh giá hoạt lực tinh trùng
A(điểm) 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1,0
A(%) 5-15 15-25 25-35 35-45 45-55 55-65 65-75 75-85 85-95 95-100
+ pH tinh dịch: Đo pH tinh dịch bằng giấy đo pH của hãng Merck-Đức
+ Tỷ lệ tinh trùng sống: Theo phương pháp của Milovanov: nhỏ 1 giọt
tinh dịch lên lam kính lõm + 2 giọt Eosin 5 %, đảo nhẹ rồi sau đó nhỏ 4 giọt
Nogrosin 10%. Đảo nhẹ nhàng, để ấm 370C trong 30 giây. Lấy 1 giọt phết
kính dàn mỏng đều đưa lên kính hiển vi với độ phóng đại 400 lần đếm tổng số
500 tinh trùng rồi tính tỷ lệ %, bằng phép số học thông thường. Tinh trùng
chết là những tinh trùng bắt màu đỏ Eosin.
+ Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K): Bằng phương pháp nhuộm xanh
methylen 5 % khoảng 5-7 phút hoặc đỏ Fucsin 5 % khoảng 5-7 phút và đếm
tinh trùng kỳ hình và tinh trùng bình thường trên kính hiển vi 500 tinh trùng
rồi tính toán bằng phép tính số học thông thường.
Số tinh trùng kỳ hình
K (%) = x 100 Tổng số tinh trùng
+ Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong tinh dịch (VAC): xác định bằng
cách nhân tích số của V, A và C.
29
3.3.2. Phương pháp đánh giá khả năng sản xuất tinh cọng rạ
3.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá trong phòng thí nghiệm
- Tỷ lệ các lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn (%): Ghi chép tất cả các lần lấy
tinh và tính toán bằng phương pháp số học thông thường:
Số lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn Tỷ lệ các lần lấy tinh
= x 100 đạt tiêu chuẩn (%) Tổng số lần khai thác
- Số lượng tinh cọng rạ sản xuất được trong một lần khai thác tinh đạt
tiêu chuẩn (liều/lần khai thác): Ghi chép số lượng lần khai thác đạt tiêu chuẩn
và số liều tinh sản xuất tương ứng.
- Hoạt lực tinh trùng sau giải đông (%): Lấy ngẫu nhiên 1-2 liều tinh
cọng rạ giải đông ở nước ấm nhiệt độ 370C, thời gian 30 giây theo từng ngày
sản xuất để đánh giá hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh của lô sản xuất.
+ Nếu hoạt lực sau giải đông đạt A ≥ 35% thì lô ngày sản xuất của đực
giống đó đạt tiêu chuẩn.
+ Nếu hoạt lực sau giải đông đạt A < 35% thì lô ngày sản xuất của đực
giống đó không đạt tiêu chuẩn và bị loại bỏ.
Số liều tinh cọng rạ sản xuất đạt tiêu chuẩn/con/lần khai thác: Ghi chép
tổng số liều tinh đạt tiêu chuẩn của từng trâu đực giống/lần khai thác.
3.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá thông qua kết quả truyền giống nhân tạo
Theo dõi và xác định kết quả số trâu cái có chửa/số trâu cái được truyền
tinh cọng rạ được sản xuất tại Trung tâm
Số trâu cái có chửa Tỷ lệ thụ thai (%) = x 100 Tổng số trâu cái được phối giống
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu được xử lý bằng chương trình Microsoft Excel(2003),
phần mềm Minitab 14.
30
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng số lượng đàn trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang
4.1.1. Số lượng và sự phân bố đàn
Bảng 4.1. Số lượng và sự phân bố đàn trâu ở Chiêm Hóa qua các năm
2017 2018 Địa điểm So sánh TT khảo sát Số lượng Tỷ lệ Số lượng Số lượng Tỷ lệ (xã) (con) (%) (con) (con) (%)
794 16,70 790 -4 -0,50 1 Yên Nguyên
1061 22,31 1040 -21 -1,98 2 Hòa Phú
1132 23,81 1210 78 6,89 3 Vinh Quang
641 13,48 580 -61 -9,52 4 Phúc Thịnh
861 18,11 790 -71 -8,25 5 Tân Thịnh
73 1,54 70 -3 -4,11 6 Vĩnh Lộc
Nhận xét:
Tổng số 4562 100 4480 -82 -1,80
Kết quả bảng 4.1 cho thấy năm 2017 cả 6 xã điều tra có tổng đàn là
4562 con trâu. Trong đó xã có số lượng trâu nhiều nhất là xã Vinh Quang là
1132 con, chiếm 23,81 % tổng đàn. Sau đó đến xã Hòa Phú có 1061 con,
chiếm 22,31 % tổng dàn. Đứng thứ ba là xã Tân Thịnh với 861 con, chiếm
18,11 tổng đàn. Đứng thứ tư là xã Yên Nguyên với 794 con, chiếm 16,7 %
tổng đàn. Thứ năm là xã Phúc Thịnh với 641 con, chiếm 13,48 % tổng đàn và
thấp nhất là xã Vĩnh lộc với 73 con, chiếm 1,54 %.
31
Năm 2018 số lượng trâu của 6 xã đã giảm 82 con so với năm 2017. Sự
chênh lệch về tỷ lệ là 1,80 %. Tuy Nhiên mức chênh lệch về số lượng trâu nuôi
tại các xã qua các năm 2017 - 2018 không quá lớn, vẫn giữ ở mức ổn định.
4.1.2. Cơ cấu quy mô đàn trâu nuôi trong nông hộ tại huyện Chiêm Hóa
Bảng 4.2. Cơ cấu quy mô đàn trâu nuôi trong nông hộ
Quy mô đàn Số hộ Địa điểm < 3 con/hộ 3-5 con/hộ >5 con/hộ khảo khảo sát Số Số Số sát (xã, thị trấn) lượng Tỷ lệ lượng Tỷ lệ lượng Tỷ lệ (hộ) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)
80 69 86,25 12,5 11 1 1,25 Yên Nguyên
82 71 86,59 13,41 11 0 0,00 Hòa Phú
81 72 88,89 8,64 7 2 2,47 Vinh Quang
27 25 92,59 7,41 2 0 0,00 Phúc Thịnh
7 7 100,00 0,00 0 0 0,00 Tân Thịnh
27 5 22 81,48 18,52 0 0,00 Vĩnh Lộc
Tổng số 304 266 87,50 32 10,53 3 0,99
Nhận xét:
Qua bảng số liệu cho thấy số hộ dân nuôi 3 con trờ xuống có tỉ lệ cao
vào 87,50 %. Số hộ dân nuôi từ 3 đến 5 con chỉ đạt tỉ lệ 10,53 %. Còn số hộ
nuôi trên 5 con đạt tỉ lệ thấp với 0,99 %. Cho thấy số lượng trâu nuôi trên địa
bàn các xã giảm sút đáng kể.
32
4.1.3. Thực trạng tình hình chăn nuôi đàn trâu tại huyện Chiêm Hóa
4.1.3.1. Nguồn thức ăn sử dụng cho trâu
Bảng 4.3. Thức ăn sử dụng cho trâu tại các nông hộ
Yên
Hòa
Vinh
Phúc
Tân
Vĩnh
Tổng cộng
Số
Nguyên
Phú
Quang
Thịnh
Thịnh
Lộc
Nguồn
TT
hộ
thức ăn
Số
Tỷ lệ
KS
Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ
lượng
%
Cỏ
I
Cỏ voi
304
78
79
77
27
295
97,03
1
27
7
Cỏ tự
304
80
82
80
27
27
303
99,67
2
7
nhiên
0
0
0,98
3
0
3 Cỏ khác 304
3
0
0
II Phụ phẩm
3
0
8,55
26
0
1 Rơm tươi 304
3
0
20
1
2
7,23
22
0
2 Ngô già 304
9
5
5
Lá mía
2
1
0
3
7
304
11
13
34
11,18
tươi
Dự trữ
III
TĂ
13
6
90
29,60
2
1 Rơm khô 304
10
39
20
0
0
0
0
0
2 Loại khác 304
0
0
0
Nhận xét:
Thực hiện khảo sát 304 hộ thì trong đó có 303 hộ sử dụng cỏ tự nhiên
chiếm tỷ lệ 99,67 %. Cho thấy cỏ tự nhiên được người dân ưu chuộng sử dụng
nhất. Thứ 2 là cỏ voi với 295/304 hộ sử dụng chiếm tỷ lệ 97,03 %. Thứ 3 là
rơm khô với 90/304 hộ sử dụng chiếm tỷ lệ 29,60 %. Còn đối với các loại phụ
33
phẩm như rơm tươi, ngô già, lá mía tươi người dân ít sử dụng làm thức ăn cho
gia súc của mình.
4.1.3.2. Điều kiện chuồng trại và chăn nuôi trâu tại huyện Chiêm Hóa
- Kiên cố:
*Chỉ tiêu đánh giá chuồng trại:
+ Được xây dựng bằng bê tông cốt thép.
+ Thoáng khí, mát mẻ về mùa hè, ấm ấp về mùa đông.
+ Mái chuồng chắc chắn, không bị dột nát.
+ Nền chuồng vững chắc, dễ làm vệ sinh.
+ Máng ăn, máng uống làm bằng vật liệu vững chắc, dễ làm vệ sinh.
- Bán kiên cố:
+ Được xây dựng bằng gỗ, tre chắc chắn.
+ Thoáng khí, mát mẻ về mùa hè, ấm ấp về mùa đông.
+ Mái chuồng chắc chắn, không bị dột nát.
+ Nền chuồng vững chắc, dễ làm vệ sinh.
+ Máng ăn, máng uống làm bằng vật liệu vững chắc, dễ làm vệ sinh.
- Thô sơ:
+ Được xây dựng tạm, không chăc chắn.
+ Không có mái che.
34
Bảng 4.4. Chuồng trại và các biện pháp thú y cho chăn nuôi trâu
Kết quả khảo sát TT Nội dung khảo sát Số hộ Tỷ lệ (%)
A Chuồng trại 304 100
Không có chuồng trại 0 0 I
Có chuồng trại 304 100 II
Kiên cố 19 6,25 1
Bán kiên cố 280 92,10 2
Thô sơ 5 1,65 3
B Vệ sinh thú y 304 100
Tiêm phòng 304 100 I
Số hộ có tiêm phòng hàng năm 277 91,12 1
Số hộ không tiêm phòng hàng năm 27 8,88 2
II Tẩy ký sinh trùng 304 100
Số hộ có tẩy ký sinh trùng 121 39,80 1
Nhận xét:
Số hộ không tẩy kí sinh trùng 183 60,20 2
Qua bảng số liệu cho thấy đa số các hộ dân đều đã xây dựng chuông
trại kiên cố và bán kiên cố cho trâu, chỉ có số ít hộ dân không có điều kiện
kinh tế còn dựng chuồng trại thô sơ, chăn thả trâu bừa bãi. Được chính quyền
địa phương và cán bộ thú y tuyên truyền, các hộ chăn nuôi phần lớn đều thực
hiện tốt việc tiêm phòng định kỳ cho trâu với tỷ lệ 91.12 %. Các hộ dân thực
hiện tẩy nội ký sinh trùng, ngoại ký sinh trùng chỉ đạt ở mức trung bình.
35
4.2. Chất lượng tinh dịch của trâu Chiêm Hóa
4.2.1. Lượng xuất tinh (thể tích tinh dịch)
Bảng 4.5. Lượng xuất tinh (ml)
Lượng tinh STT Số hiệu trâu Số lần khai thác X± Mx
1 01 5 3,34 0,27
2 02 5 3,26 0,43
3 03 5 3,46 0,21
4 04 5 3,24 0,31
5 05 5 3,14 0,36
Trung bình 3,29 0,32
Kết quả: Qua mỗi lần khai thác trên lượng tinh cọng rạ trung bình sản
xuất được là 152,94 cọng/lần khai thác.
Nhận xét:
Qua bảng 4.5 cho thấy, các trâu đực giống Chiêm Hóa có thể tích tinh
dịch trung bình đạt 3,29 ml, trong đó trâu đực số hiệu 03 có thể tích tinh dịch
cao nhất đạt 3,46 ml, trâu đực số hiệu 05 có thể tích tinh dịch thấp nhất đạt
3,14 ml. Yếu tố thời tiết các mùa trong năm đã ảnh tới thể tích tinh dịch.
Theo Koonjaenak và cs (2006) nghiên cứu trên trâu đực trưởng thành (Swamp Buffalo) trong hệ thống TTNT ở Thái Lan thấy có thể tích tinh dịch trung bình đạt 3,6 ml.
Theo Nordin và cs (1990) trâu đầm lầy ở Malaysia độ tuổi từ 29-32 tháng tuổi và 33-41 tháng tuổi có thể tích tinh dịch trung bình đạt 1,5 ml và 1,8 ml.
Như vậy, đa số các trâu đực Chiêm Hóa nuôi tại trung tâm nghiên cứu
và phát triển chăn nuôi miền núi có thể tích tinh dịch trung bình tương đương
với kết quả nghiên cứu của Koonjaenak và cs (2006).
36
4.2.2. Hoạt lực tinh trùng
Kết quả nghiên cứu về hoạt lực tinh trùng của 5 trâu đực giống nuôi tại
Trung tâm được thể hiện qua bảng 4.6.
Bảng 4.6: Hoạt lực tinh trùng của trâu đực giống (%)
Hoạt lực Số hiệu trâu Số lần khai thác (n) X± Mx
01 05 82,10 5,65
02 05 81,96 1,94
03 05 81,36 4,06
04 05 81,36 4,59
05 05 83,56 5,24
Trung bình 82,07 4,30
Nhận xét:
Qua bảng 4.6 cho thấy, hoạt lực tinh trùng trung bình của 05 trâu đực
giống Chiêm Hóa đạt 82,07 %. Trong đó trâu đực số hiệu 05 có hoạt lực tinh
trùng cao nhất đạt 83,56 %. Trâu đực số hiệu 04 có hoạt lực tinh trùng thấp
nhất chỉ đạt 81,36 %.
Nghiên cứu trên trâu đực trưởng thành (Swamp Buffalo) trong hệ thống TTNT ở Thái Lan, các tác giả Sukhato và cs (1988) và Koonjaenak và cs (2007a) cho biết hoạt lực tinh trùng dao động từ 65% đến 80% tùy thuộc vào độ tuổi của đực giống.
Theo Nordin và cs (1990), trâu đầm lầy ở Malaysia độ tuổi 29-32 tháng
tuổi và 33-41 tháng tuổi có hoạt lực tinh trùng đạt 50,1% và 51,1%.
Như vậy, đa số các trâu đực Chiêm Hóa nuôi tại trung tâm nghiên cứu
và phát triển chăn nuôi miền núi đều có hoạt lực tinh trùng cao hơn so với
trâu ở Thái Lan có thể do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng hiện nay tốt hơn.
4.2.3. Nồng độ tinh trùng
Kết quả về nồng độ tinh trùng của các trâu đực giống Chiêm Hóa nuôi
tại Trung tâm được trình bày tại bảng 4.7.
37
Bảng 4.7: Nồng độ tinh trùng trâu đực giống (triệu/ml)
Nồng độ Số hiệu trâu Số lần khai thác (n)
01 02 03 04 05 05 05 05 05 05
Nhận xét:
X± 911,42 898,36 902,29 920,18 914,92 909,43 Mx 53,34 64,06 52,60 63,80 58,01 58,36 Trung bình
Qua bảng 4.7 cho thấy, các trâu đực giống Chiêm Hóa có nồng độ tinh
trùng trung bình trong một ml tinh dịch đạt 909,43 triệu/ml. Trong đó trâu đực
số hiệu 04 có nồng độ tinh trùng cao nhất đạt 920,18 triệu/ml. Trâu đực số
hiệu 02 có nồng độ tinh dịch thấp nhất chỉ đạt 898,36 triệu/ml.
Các trâu đực Chiêm Hóa nuôi tại trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi có nồng độ tinh trùng trung bình tương đương với một số kết quả nghiên cứu về tinh dịch trâu trâu nội. Tạ Văn Cần (2006), C = 810 - 830 triệu/ml. Koonjaenak và cs (2006), tinh trâu có C = 995tr/ml ở mùa hè. cao hơn kết quả nghiên cứu của Nordin và cs (1990). 4.2.4. Màu sắc tinh dịch
Bảng 4.8: Màu sắc tinh dịch
Trắng kem
Trắng ngà
Trắng sữa
Số lần
Số hiệu
khai
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
trâu
n
n
n
(%)
(%)
(%)
thác
1
20,0
0
0,0
4
80,0
02
5
1
20,0
1
20,0
3
60,0
03
5
0
0,0
1
20,0
4
80,0
04
5
2
40,0
0
0,0
3
60,0
05
5
2
40,0
1
20,0
2
40,0
Cộng:
25
6
24,0
3
12,0
16
64,0
38
Kết quả nghiên cứu về màu sắc tinh dịch của các trâu đực giống Chiêm
Hóa nuôi tại Trung tâm được trình bày tại bảng 4.8.
Nhận xét:
Màu sắc tinh dịch là màu trắng sữa chiếm tỷ lệ cao nhất 64%. Kết quả
nghiên cứu này phù hợp với chỉ tiêu chất lượng tinh dịch và tương đương với
kết quả của các tác giả đã nghiên cứu.
4.2.5. Độ pH tinh dịch
Bảng 4.9: Độ pH tinh dịch của trâu đực giống
Độ pH Thứ tự n Số hiệu trâu X± Mx
01 05 6,92 0,19
02 05 6,82 0,25
03 05 6,86 0,22
04 05 6,90 0,27
05 05 6,78 0,19
Nhận xét:
Trung bình 6,86 0,23
Qua bảng 4.9 cho thấy, pH tinh dịch trung bình của các trâu đực giống
Chiêm Hóa đạt 6,86. Trong đó trâu số 01 có độ pH cao nhất đạt 6,92. Trâu số
05 có độ pH thấp nhất đạt 6,78. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Koonjaenak và cs (2007a), trâu đầm lầy ở Thái
Lan có pH tinh dịch trung bình dao động trong khoảng từ 6,8 đến 7,0.
4.2.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
Qua bảng 4.10 cho thấy, 05 trâu đực giống Chiêm Hóa có tỷ lệ tinh
trùng kỳ hình trung bình đạt 14,12 %. Trong đó trâu số 03 có tỷ lệ tinh trùng
kỳ hình cao nhất đạt 14,80 %. Trâu số 02 có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình thấp nhất
đạt 13,40 %. Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Koonjaenak và
39
Rodriguez Martinez (2007b), tinh dịch trâu Chiêm Hóa tỷ lệ tinh trùng kỳ
hình (K) nhỏ hơn 15%.
Bảng 4.10: Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (%)
Số lần khai thác Tinh trùng kỳ hình Số hiệu trâu (n) X± Mx
01 05 14,60 1,82
02 05 13,40 1,14
03 05 14,80 1,92
04 05 14,00 2,00
05 05 13,80 1,48
Trung bình 14.12 1.67
4.2.7. Tỷ lệ tinh trùng sống
Bảng 4.11: Tỷ lệ tinh trùng sống (%)
Số lần khai thác Tỷ lệ tinh trùng sống Số hiệu trâu (n) X± Mx
01 05 80,60 6,15
02 05 80,60 2,88
03 05 82,40 4,56
04 05 82,20 2,59
05 05 84,40 3,97
Trung bình 82,04 4,03
Nhận xét:
Qua bảng 4.11 cho thấy, tỷ lệ tinh trùng sống trung bình của các trâu
đực Chiêm Hóa đạt 82,04 %. Trong vụ xuân hè trâu đực số hiệu 03 có có tỷ lệ
40
tinh trùng sống cao nhất đạt 82,40 %, trâu đực số hiệu 01, 02 có tỷ lệ tinh
trùng sống thấp nhất đạt 80,60 %.
4.2.8. Đánh giá chất lượng tinh trâu Chiêm Hóa sau khi giải đông
Tinh trâu Chiêm Hóa được sản xuất tại Trung tâm nghiên cứu và phát
triển chăn nuôi miền núi, kết quả thể hiện ở bảng 4.12.
Bảng 4.12: Một số chỉ tiêu chất lượng tinh dịch trâu Chiêm Hóa
sau giải đông
n Chỉ tiêu ĐVT
15 ml V 0,25
15 % A 63,27 ± 0,93
15 Triệu/ml C 26,67 ± 5,30
15 % K 12,13 ± 0,83
Nhận xét:
Kết quả cho thấy một số chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch sau giải đông đều
đạt tiêu chuẩn. Như vậy, so với tiêu chuẩn đặt ra chúng tôi thấy tinh trâu dạng
cọng rạ sản xuất tại Trung tâm đảm bảo để sử dụng trong thụ tinh nhân tạo.
41
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua khai thác và đánh giá chất lượng tinh dịch của 05 trâu đực Chiêm
Hóa nuôi tại trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi cho thấy
các trâu đực cho chất lượng tinh dịch tốt:
- Thể tích tinh dịch các trâu đực trung bình đạt 3,29 ml, trong đó trâu
đực số hiệu 03 có thể tích tinh dịch cao nhất đạt 3,46 ml.
- Nồng độ tinh trùng trung bình trong một ml tinh dịch đạt đạt 909,43
triệu/ml. Trong đó trâu đực số hiệu 04 có nồng độ tinh trùng cao nhất đạt
920,18 triệu/ml. Trâu đực số hiệu 02 có nồng độ tinh dịch thấp nhất chỉ đạt
898,36 triệu/ml.
- pH tinh dịch trung bình đạt 6,86. Trong đó trâu số 01 có độ pH cao nhất
đạt 6,92. Trâu số 05 có độ pH thấp nhất đạt 6,78.
- Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trung bình đạt 14,12 %. Trong đó trâu số 03
có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình cao nhất đạt 14,80 %. Trâu số 02 có tỷ lệ tinh trùng
kỳ hình thấp nhất đạt 13,40 %.
- Tỷ lệ tinh trùng sống trung bình đạt 82,04 %
- Chất lượng tinh dịch sau đông lạnh, giải đông có hoạt lực tốt 63%.
5.2. Đề nghị
- Tiếp tục nghiên cứu đánh giá năng suất, chất lượng tinh trâu Chiêm
Hóa nuôi tại Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi.
- Cho sản xuất tinh trâu dạng cọ rạ để thụ tinh nhân tạo cho đàn trâu nội,
nhằm cải tao và duy trì được nguồn ghen trâu Chiêm Hóa.
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu trong nước
1. Hà Văn Chiêu (1999), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học tinh dịch
trâu (murrah) Và khả năng sản xuất tinh đông lạnh của chúng tại Việt
Nam, Luận án Tiến Sỹ Khoa học Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi.
2. Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Quốc Đạt (1997), Thụ tinh nhân tạo gia súc
gia cầm, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
3. Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan (1998), Sinh lý sinh sản gia súc,
Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
4. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long và Nguyễn Văn Thanh (2002), Sinh
sản gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Nguyễn Tấn Anh (1984), Nghiên cứu sử dụng môi trường tổng hợp ñể
pha loãng bảo tồn tinh dịch một số giống lợn nuôi ở Miền Bắc Việt Nam,
Luận án phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học nông nghiệp
Việt Nam..
6. Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm và Lê Văn Ban (2006), Giáo trình
chăn nuôi trâu bò, NXB Nông nghiệp, Hà Nội..
7. Cục Chăn nuôi (2006), Tình hình chăn nuôi trâu 2001-2005 và định hướng
phát triển 2006-2015, Báo cáo tại hội nghị đánh giá tình hình phát triển
chăn nuôi giai đoạn 2001-2005 và định hướng phát triển thời kỳ 2006-
2015 ngày 5-6/6/2006, Hà nội.
8. Hà Văn Chiêu (1996), "Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của một số
giống trâu cao sản nuôi ở Việt Nam", Tạp chí khoa học-công nghệ và quản lý
kinh tế, 9, tr 11-19.
9. Vũ Đình Ngoan, Đào Đức Thà, Đặng Đình Hanh, Nguyễn Hữu Trà,
Nguyễn Đức Chuyên, Tạ Văn Cần, Hàn Quốc Vương, Nguyễn Thị
43
Hương, Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2010), Nghiên cứu kỹ thuật đông
lạnh tinh dịch trâu dạng cọng rạ tại Bá Vân - Thái Nguyên, tr. 35-42.
10. Mai Văn Sánh (2006), ”Nghiên cứu sử dụng trâu đực ngoại hình to phối
với trâu cái được tuyển chọn nâng cao tầm vóc trâu địa phương”, Tạp
chí khoa học công nghệ chăn nuôi - Viện chăn nuôi, 3, tr. 15-21.
11. Mai Văn Sánh, Nguyễn Công Định và Trịnh Văn Trung (2008), ”Sử dụng
trâu đực giống ngoại hình to nhằm cải tạo tầm vóc và khả năng sinh
trưởng của đàn trâu địa phương tại Xã Ngọc Sơn, Thanh Chương-
Nghệ An”, Tạp chí khoa học công nghệ chăn nuôi - Viện chăn nuôi, 15,
tr. 24-30.
12. Nguyễn Đức Thạc (1983), “Một số đặc điểm về sinh trưởng, cho thịt, sữa
của loại hình trâu to Miền Bắc và khả năng cải tạo nó với trâu Murrah”,
Luận án phó tiến sỹ, Hà nội.
13. Hoàng Tích Huyền (1994), Dược lý học, tập II, NXB Y học, Hà Nội.
14. Trịnh Thị Kim Thoa, Cao Thị Vân Hậu, Lê Thị Huệ, Đào Đức Thà,
Nguyễn Hữu Trà (2005), Bảo tồn tinh trâu, Những vấn đề cơ bản trong
khoa học sự sống, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, tr. 765-767.
15. Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi, Lê Mộng Loan
(1996), Sinh lý học gia súc, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. tr. 244-252.
II. Tài liệu nước ngoài
16. Hiroshi Masuda (1992), Reproduction function of male livestock and
semen physiology, Artificial inseminstion for cattle, Assosiation of
livestock technology. Tokyo Japan, pp. 93 – 107.
17. Kunitada Sato (1992), The male Reproductive system, Artificial
inseminstion manual for cattle, Assosiation of livestock technology.
Tokyo Japan, pp. 7-13.
18. Dahiya, S.S., P. Singh and A. Bharadwaj. (2006), Feeding and
44
Management of buffalo bulls, Technical Bulletin CIRB, Hisar, India.
19. Singh, J.K., Sharma, R.K., Singh, I., Singh, S. (2000), Ovarian follicular
dynamics during estrus induction and subsequent fertility of true anestrus
peripubertal Murrah heifers receiving 'Ovsynch' and 'Ovsynch-Plus’
treatments, In: National Seminar on Economic feeding and rearing of
buffaloes (IGFRI), Jhansi. Proceedings ... Jhansi, The seminar, . p.37.
20. Vale, W.G., (1994a), Collection, processing and deep freezing of
buffalo semen of buffalo semen, Buffalo J. 2, pp. 65–72.
21. Mazur P. (United States) (1989), Fundamental aspects of the freezing of
cells with emphasis on mammalian ova and embryos, International
congress on animal Reproduction and Artificial insemination, Madrid
7/1989.
22. Ditto B. (1992), Theory of spematozoal freezing -artificial insemination
for cattle -Association of livestock technology, pp. 111-123.
23. Pant, H.C. (2002), Increasing reproductive efficiency and productivity
of cattle and buffaloes, In: Proceedings of the National Symposium on
Reproductive Technologies for Augmentation of Fertility in Livestock of
The Indian Society for Study of Animal Reproduction , pp. 14-23.
24. Aritani (1989), Problems of Freezing spermatozoa different species. 9th
international congress on animal reproduction and artificial insemination,
Madrid 7/1989.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
Ảnh 1: Khu chăn nuôi trâu đực giống và sản xuất tinh đông lạnh Ảnh 2: Khu khai thác tinh và giá khai thác tinh
Ảnh 4: Âm đạo giả
Ảnh 3: Trâu đực nhảy giá khai thác tinh
Ảnh 5: Chuẩn bị âm đạo giả
Ảnh 6: Đánh giá hoạt lưc tinh trung
Ảnh 8: Pha loãng tinh dịch cọng dạ Ảnh 7: Máy đánh giáz hoạt lực tinh trùng
Ảnh 9: Máy xác định độ pH
Ảnh 10: Máy ghi đồ thị về nhiệt đô trong buông đông lạnh tinh dịch
Ảnh 12: Máy in nhãn hiệu lên cọng dạ Ảnh 11: Buồng cân bằng trong buồng 5oC