intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Sử dụng phương pháp gần đúng khối lượng hiệu dụng nghiên cứu các trạng thái của electron trong chấm lượng tử

Chia sẻ: Pham Tuan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

188
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Sử dụng phương pháp gần đúng khối lượng hiệu dụng nghiên cứu các trạng thái của electron trong chấm lượng tử được thực hiện nhằm mục đích dùng phương pháp gần đúng khối lượng hiệu dụng để tính toán các trạng thái điện tử trong các chấm lượng tử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Sử dụng phương pháp gần đúng khối lượng hiệu dụng nghiên cứu các trạng thái của electron trong chấm lượng tử

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC HÀ ĐÌNH KHỞI SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GẦN ĐÚNG KHỐI LƯỢNG HIỆU DỤNG NGHIÊN CỨU CÁC TRẠNG THÁI CỦA ELECTRON TRONG CHẤM LƯỢNG TỬ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƠN LA, NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC HÀ ĐÌNH KHỞI SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GẦN ĐÚNG KHỐI LƯỢNG HIỆU DỤNG NGHIÊN CỨU CÁC TRẠNG THÁI CỦA ELECTRON TRONG CHẤM LƯỢNG TỬ CHUYÊN NGÀNH: VẬT LÝ LÝ THUYẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Người hướng dẫn: Ths. Lê Thu Lam SƠN LA, NĂM 2013
  3. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu, với sự hướng dẫn của các thầy giáo cô giáo trong tổ Vật lý, Trường Đại học Tây Bắc em đã hoàn thành khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Lê Thu Lam - Giảng viên Vật lý, Trường Đại học Tây Bắc đã tận tình giúp đỡ, động viên và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong tổ Vật lý, Ban Chủ nhiệm khoa Toán - Lý - Tin, phòng KHCN&HTQT, Thư viện trường Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn sinh viên lớp K50 ĐHSP Vật Lý, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên và đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành khoá luận này. Sơn La, Tháng 4 năm 2013 Sinh viên HÀ ĐÌNH KHỞI
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 I. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 II. Cơ sở nghiên cứu .............................................................................................. 2 1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 2 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 2 III. Mục đích của đề tài ......................................................................................... 2 IV. Nhiệm vụ của đề tài......................................................................................... 2 V. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 2 VI. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 2 VII. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................ 2 VIII. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 3 IX. Kế hoạch thực hiện đề tài ............................................................................... 3 X. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 NỘI DUNG ............................................................................................................ 4 CHƯƠNG I: PHƯƠNG PHÁP GẦN ĐÚNG KHỐI LƯỢNG HIỆU DỤNG CHO BÀI TOÁN ELETRON TRONG TINH THỂ............................................ 4 1.1. Giới thiệu các phương pháp gần đúng nghiên cứu chuyển động của electron trong tinh thể [4, 77  78] ....................................................................... 4 1.1.1. Phương pháp gần đúng electron liên kết yếu [4, 93] ..................................... 5 1.1.2. Phương pháp gần đúng electron liên kết mạnh [4, 105  112] ..................... 5 1.1.3. Phương pháp tổ hợp tuyến tính các hàm nguyên tử [3, 137  138] ............... 6 1.1.4. Phương pháp giả thế [3, 146  148] ........................................................... 6 1.1.5. Phương pháp gần đúng khối lượng hiệu dụng [4, 126  129] ..................... 6 1.2. Electron trong tinh thể và khái niệm khối lượng hiệu dụng ........................ 7 1.2.1. Hạt trong giếng thế [8, 1  4] ...................................................................... 7
  5. 1.2.2. Hạt trong thế đối xứng cầu [8, 5  7] ......................................................... 11 1.2.3. Electron trong thế Coulomb [8, 8  11] .................................................... 14 1.2.4. Hạt trong thế tuần hoàn [8,11  15].......................................................... 18 1.2.5. Xây dựng khái niệm khối lượng hiệu dụng [7, 129  134] ......................... 20 1.2.6. Electron trong tinh thể [8, 16 19] ............................................................ 24 CHƯƠNG II: KHÁI NIỆM CÁC GIẢ HẠT VÀ CÁC CẤU TRÚC THẤP CHIỀU ................................................................................................................. 28 2.1. Khái niệm các giả hạt: electron, lỗ trống, exction [8, 19  23] ................. 28 2.2. Các cấu trúc thấp chiều: giếng lượng tử, dây lượng tử, chấm lượng tử [5]..... 33 CHƯƠNG III: TRẠNG THÁI ĐIỆN TỬ TRONG CHẤM LƯỢNG TỬ........ 36 3.1. Chế độ giam giữ yếu [8, 28 29] ..................................................................... 36 3.2. Chế độ giam giữ mạnh [8, 30  34] ............................................................ 38 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 44 I. Kết luận ............................................................................................................ 44 II. Kiến nghị......................................................................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kĩ thuật, nhiều ngành khoa học công nghệ đã ra đời, trong đó có nghành công nghệ nano. Tuy mới xuất hiện nhưng ngành công nghệ nano đã có những thành tựu hết sức to lớn trên hầu hết các lĩnh vực: điện tử, y học, công nghiệp, môi trường…và đang có rất nhiều triển vọng. Chính vì những ứng dụng kì diệu như vậy đã thúc đẩy các nhà khoa học nói chung và các nhà vật lý nói riêng tập trung nghiên cứu nhiều về nghành công nghệ này. Đối tượng nghiên cứu của nghành công nghệ nano là các vật liệu có kích thước cỡ nanomet. Vật liệu nano gồm các hệ vật liệu thấp chiều (hai chiều, một chiều hay không chiều). Tính chất quang của các vật liệu này khác với vật liệu khối do hiệu ứng giam giữ các hạt tải dẫn đến các phản ứng khác biệt của hệ điện tử trong cấu trúc lượng tử đối với các kích thích bên ngoài. Sự giam giữ còn làm thay đổi mật độ trạng thái của hạt. Giảm số chiều sẽ làm tăng tính kì dị trong mật đội trạng thái ở điểm tới hạn. Do xác suất dịch chuyển bao gồm cả mật độ của các trạng thái nên hiệu ứng giam giữ có thể ảnh hưởng đến các quá trình động học trong vật liệu nano. Ví dụ CdS dưới dạng các chấm nano có thể dùng làm nguồn tạo laser công suất lớn, hiệu suất và tính định hướng cao và đặc biệt có thể điều chỉnh kích thước để thay đổi bước sóng phát ra. Có nhiều phương pháp để nghiên cứu tính chất của hệ electron trong vật liệu khối nói chung và vật liệu nano nói riêng như phương pháp gần đúng electron liên kết yếu, phương pháp gần đúng electron liên kết mạnh… Trong đó, phương pháp gần đúng khối lượng hiệu dụng được sử dụng rộng rãi và có nhiều ưu điểm. Người ta hy vọng phương pháp này sẽ giúp dự báo các tính chất của hệ electron khi có ảnh hưởng của hiệu ứng giam giữ lượng tử và tính đối xứng tuần hoàn của mạng tinh thể khi bị phá vỡ. Để bước đầu tiếp cận với việc nghiên cứu tính chất của các vật liệu mới này và chuẩn bị cho các nghiên cứu sâu hơn, tôi chọn đề tài cho khóa luận của mình là: “Sử dụng phương pháp gần đúng khối lượng hiệu dụng nghiên cứu các trạng thái của electron trong chấm lượng tử” 1
  7. II. Cơ sở nghiên cứu 1. Cơ sở lý luận Để hiểu rõ hơn và nghiên cứu sâu hơn thì việc bước đầu tìm hiểu nghành công nghệ nano qua nghiên cứu các trạng thái của electron trong tinh thể nano là rất cần thiết. 2. Cơ sở thực tiễn Trên thực tế, thuật ngữ công nghệ nano xuất hiện thường xuyên. Tuy nhiên để hiểu được nó thì cũng không phải dễ dàng. Do đó, việc đưa ra một cách tổng quát về các phương pháp gần đúng nghiên cứu electron trong tinh thể và nghiên cứu sâu hơn về phương pháp gần đúng khối lượng hiệu dụng sẽ giúp chúng ta có một cái nhìn tổng quát về nghành công nghệ nano và phần nào hiểu được cở sở khoa học của nghành công nghệ này. III. Mục đích của đề tài Dùng phương pháp gần đúng khối lượng hiệu dụng để tính toán các trạng thái điện tử trong các chấm lượng tử. IV. Nhiệm vụ của đề tài 1. Khái quát các phương pháp gần đúng nghiên cứu trạng thái của electron trong tinh thể đặc biệt là phương pháp gần đúng khối lượng hiệu dụng. 2. Nghiên cứu khái niệm các giả hạt, tìm hiểu về cấu trúc thấp chiều. 3. Áp dụng phương pháp gần đúng khối lượng hiệu dụng trong việc nghiên cứu các trạng thái electron trong các chấm lượng tử. V. Đối tượng nghiên cứu Các chấm lượng tử. VI. Phạm vi nghiên cứu Các trạng thái của electron trong các chấm lượng tử. VII. Cấu trúc của đề tài Mở đầu Nội dung 2
  8. Chương I: Phương pháp gần đúng khối lượng hiệu dụng cho bài toán electron trong tinh thể. Chương II: Khái niệm các giả hạt và các cấu trúc thấp chiều. Chương III: Trạng thái electron trong chấm lượng tử. Kết luận và đề nghị. VIII. Giả thuyết khoa học Luận văn này sẽ làm rõ phương pháp gần đúng khối lượng hiệu dụng để nghiên cứu các trạng thái electron trong các chấm lượng tử. Mà electron trong tinh thể là hạt có khối lượng nhỏ nên linh động, mang điện tích, dễ tham gia vào nhiều hiện tượng, quy định nhiều tính chất của vật liệu nhưng chúng lại có số lượng rất lớn trong các tinh thể. Do đó, nghiên cứu các trạng thái của electron trong các nano tinh thể bán dẫn là một việc rất quan trọng quyết định rất nhiều tới việc tạo ra các chấm lượng tử theo ý muốn sau này. Và vì thế phương pháp gần đúng khối lượng hiệu dụng là một phương pháp hữu hiệu để nghiên cứu các trạng thái của electron trong các nano tinh thể này. Đây là một phương pháp nghiên cứu ưu việt hơn hẳn các phương pháp nghiên cứu khác. IX. Kế hoạch thực hiện đề tài -Từ tháng 09/2012 đến tháng 11/2012: Sưu tầm tài liệu, dịch tài liệu và hoàn thành đề cương của đề tài. -Từ tháng 11/2012 đến tháng 01/2013: Chắt lọc và phân tích tài liệu, hoàn thành đề cương chi tiết của đề tài. -Từ tháng 01/2013 đến tháng 03/2013: Viết đề tài. -Từ tháng 03/2013 đến tháng 04/2013: Chỉnh sửa đề tài. -Tháng 05/2013: Bảo vệ đề tài. X. Phương pháp nghiên cứu - Sưu tầm và dịch tài liệu. - Tập hợp và sử lí dữ liệu - Lấy ý kiến chuyên gia 3
  9. NỘI DUNG CHƯƠNG I PHƯƠNG PHÁP GẦN ĐÚNG KHỐI LƯỢNG HIỆU DỤNG CHO BÀI TOÁN ELETRON TRONG TINH THỂ 1.1. Giới thiệu các phương pháp gần đúng nghiên cứu chuyển động của electron trong tinh thể [4, 77  78] Việc nghiên cứu tính chất của electron trong tinh thể là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của vật lý chất rắn. Đó là vì electron là hạt có khối lượng bé, mang điện tích nguyên tố âm nên là hạt rất linh động, tham gia vào nhiều hiện tượng quy định nhiều tính chất của vật chất. Đây là một vấn đề khó vì rằng để mô tả chính xác tính chất của electron trong tinh thể cần phải xét một hệ gồm rất nhiều hạt tương tác với nhau : electron và hạt nhân. Số lượng số hạt này rất lớn, cùng bậc với số Avôgađrô ( 6.1023 ) nên khi tính toán ta phải lập và giải một hệ phương trình rất lớn đến mức các máy tính hiện đại mạnh nhất hiện nay cũng không giải được. Vì vậy cần tìm cách đơn giản hóa các phép tính toán bằng cách sử dụng các phép gần đúng. Trong tinh thể vật rắn, các nguyên tử cấu tạo nên hệ tương tác với nhau. Electron trong từng nguyên tử của tinh thể chịu tác dụng của tương tác giữa các nguyên tử. Electron ở lớp ngoài cùng chịu ảnh hưởng rất yếu của hạt nhân và dễ bứt ra chuyển động tự do trong mạng tinh thể gọi là các electron hóa trị. Khi nghiên cứu tính chất của vật rắn ta chỉ giới hạn việc khảo sát tính chất của các electron hóa trị. Theo đó, ta coi mạng tinh thể được cấu tạo từ các lõi nguyên tử (gồm hạt nhân và những electron ở lớp bên trong) mang điện dương, đặt ở các nút mạng và các electron hóa trị. Đầu tiên ta giả thiết rằng các lõi nguyên tử đứng yên đối với các nút mạng, xếp đặt tuần hoàn trong mạng tinh thể. Với giả thiết này, ta xét chuyển động của electron trong trường lực của các lõi nguyên tử đứng yên, xếp đặt tuần hoàn trong mạng tinh thể. Sau đó mới tiếp tục xét đến ảnh hưởng của dao động mạng lên tính chất electron. Tuy nhiên, với giả thiết trên bài toán vẫn còn phức tạp vì ta vẫn phải xét khoảng 1023 electron tương tác với electron. Vì vậy một phép gần đúng đơn giản 4
  10. hóa tiếp theo là sử dụng phép gần đúng một electron. Theo cách này, ta giả thiết rằng có thể xét chuyển động của từng electron hóa trị riêng rẽ trong một trường thế  V r nào đó phụ thuộc vào bản thân electron mà ta đang xét, trường này được gây ra bởi tất cả các electron còn lại cùng với tất cả các lõi nguyên tử trong tinh thể.  Sau đó, tùy thuộc vào ảnh hưởng của trường thế V r lên chuyển động của electron mà ta có các mô hình khác nhau cho tinh thể. Điều này cũng dẫn tới các cách tiếp cận khác nhau khi nghiên cứu chuyển động của electron trong tinh thể thể hiện qua các phương pháp gần đúng như phương pháp gần đúng electron liên kết yếu, phương pháp gần đúng electron liên kết mạnh, phương pháp LCAO… 1.1.1. Phương pháp gần đúng electron liên kết yếu [4, 93] Trong phương pháp này ta xét bài toán về chuyển động của electron trong  trường hợp thế năng V r của electron là yếu. Hay nói cách khác, electron liên kết  yếu với các ion nút mạng. Do thế năng V r là yếu nên ta có thể coi nó là một nhiễu loạn và áp dụng lý thuyết nhiễu loạn của cơ học lượng tử để giải bài toán này. Trên cơ sở của phép gần đúng này, ta có thể giải thích được nhiều tính chất chung của vùng năng lượng trong vật rắn và giải quyết nhiều bài toán về electron trong kim loại. Phương pháp này áp dụng tốt cho electron lớp ngoài cùng vì những electron này chịu tác dụng rất yếu của các lõi nguyên tử. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là mới xét hàm sóng ở xa tâm ion được coi gần như sóng phẳng nhưng chưa tính đến hàm sóng của electron ở gần tâm ion có dao động nhanh như hàm nguyên tử. 1.1.2. Phương pháp gần đúng electron liên kết mạnh [4, 105  112] Đối với các tinh thể trong đó electron liên kết chặt với lõi nguyên tử thì trạng thái của electron gần với trạng thái nguyên tử hơn là trạng thái electron tự do. Trong trường hợp này, ta sử dụng phương pháp electron kết mạnh. Ở đây hàm sóng của electron được xây dựng dưới dạng tổ hợp tuyến tính của các hàm nguyên tử. Mỗi trạng thái nguyên tử này định xứ tại một nguyên tử nhất định nhưng trạng thái thông qua tổ hợp các hàm nguyên tử được lan truyền trong toàn tinh thể. Phương pháp này mô tả một nguyên lý quan trọng. Giả sử có N nguyên tử đặt rất xa nhau, khi tổ hợp lại sẽ xuất hiện trạng thái suy biến bậc N đối với mỗi electron riêng biệt. 5
  11. Khi các nguyên tử trên xích lại gần thì các hàm sóng sẽ phủ lẫn nhau và các trạng thái trước đây suy biến bậc N sẽ tách ra thành các vùng, mỗi mức nguyên tử ứng với một vùng gồm N trạng thái. Phương pháp electron liên kết mạnh thích hợp cho việc nghiên cứu tính chất của các electron ở những lớp bên trong của tinh thể. Phương pháp này có thể giải thích được sự hình thành vùng năng lượng vật rắn và cho thấy chỉ cần sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các nguyên tử lân cận là đã đủ làm sinh ra bức tranh vùng năng lượng chứ không phải chỉ có tính tuần hoàn của trường tinh thể. Do đó, một số chất rắn không có cấu trúc tinh thể vẫn có thể có các vùng năng lượng. 1.1.3. Phương pháp tổ hợp tuyến tính các hàm nguyên tử [3, 137  138] Các vùng khác nhau nêu trên có thể rộng đến mức bắt đầu phủ nhau. Khi đó phương pháp gần đúng electron liên kết mạnh phải được biến đổi và hàm sóng của hệ là tổ hợp tuyến tính của các hàm nguyên tử (Linear Canbination of Atomic Orbitals). Phương pháp LCAO được sử dụng rộng rãi trong hóa lượng tử để xác định các hàm sóng của các phân tử. Tuy nhiên nó không được thành công lắm đối với tính giải tích các hàm Bloch trong vật rắn. Lý do không những ở khối lượng tính lớn hay các hàm cơ sở không trực giao mà còn ở những điều không thích hợp mà ta không xét ở đây. 1.1.4. Phương pháp giả thế [3, 146  148] Phương pháp này thay thế năng lượng của từng nguyên tử riêng biệt Va bằng một thế yếu Wa . Trừ đi các hàm sóng chuẩn hóa của các trạng thái bên trong tâm lõi nguyên tử, giả thế yếu Wa cần được xây dựng sao cho ở ngoài vùng tâm lõi của nguyên tử nó dẫn đến chính xác các hàm sóng mà chúng ứng với thế nguyên tử Va . Phương pháp này đưa đến khả năng giải quyết trong toàn bộ vấn đề của lý thuyết về cấu trúc vùng. Tuy nhiên, việc làm trên gặp phải một số khó khăn do tính không định xứ và không đơn giá cũng như sự phụ thuộc vào năng lượng của giả thế. 1.1.5. Phương pháp gần đúng khối lượng hiệu dụng [4, 126  129] Theo cơ học lượng tử, mọi thông tin về tính chất của các hệ vật lí được bao gồm trong phương trình Schrodinger. Đối với electron trong tinh thể, hàm sóng của nó là nghiệm của phương trình Schrodinger có dạng: 6
  12.      2  2m   V r   r  E  r  2 (1.1)     với V r là thế năng của electron trong trường tuần hoàn của tinh thể,  r là hàm sóng của electron, E là năng lượng của electron. Giải phương trình này rất khó vì ta không thể biết chính xác biểu thức thế năng V r .  Bằng cách đưa vào khái niệm khối lượng hiệu dụng m*, ta thấy rằng khi xác định năng lượng của electron trong tinh thể thì ở gần điểm cực trị, ta có thể thay phương trình Schrodinger trong trường tuần hoàn bằng phương trình Schrodinger cho hạt tự do với khối lượng thực m của electron được thay bằng khối lượng hiệu dụng m*. Khi đó phương trình Schrodinger có dạng đơn giản:   2  *  2 r  E  r (1.2) 2m Khi có một trường lực ngoài biến đổi chậm trong không gian tác dụng lên tinh  thể thì electron trong tinh thể chịu tác dụng của thế V r và thế U của lực ngoài. Bằng cách dùng khối lượng hiệu dụng thay cho tác động của trường tinh thể V r ,  phương trình Schrodinger hoàn toàn giải được khi ta luôn biết được biểu thức trường ngoài U. Phương pháp nghiên cứu như vậy gọi là phương pháp gần đúng khối lượng hiệu dụng. Đây là phương pháp gần đúng có rất nhiều ưu điểm đã được áp dụng thành công trong vật lý chất rắn. Đặc biệt, phương pháp này được sử dụng rộng rãi khi nghiên cứu các vật liệu bán dẫn. Khái niệm khối lượng hiệu dụng sẽ được trình bày kĩ ở phần sau. 1.2. Electron trong tinh thể và khái niệm khối lượng hiệu dụng 1.2.1. Hạt trong giếng thế [8, 1  4] Xét một hạt có khối lượng m, chuyển động trong một giếng thế vuông góc với bờ thế cao vô hạn: 0 , x  a  Ux 2 (1.3) , x  a  2 7
  13. Phương trình Schrodinger độc lập với thời gian có thể viết: 2 2    x   U  x    x   E  x  (1.4) 2m x 2 Theo cơ học lượng tử, phương trình (1.4) có hai loại nghiệm chẵn và lẻ được cho bởi biểu thức: 2 1   cos 2mE  n 1, 3, 5,... (1.5) a và 2 1   sin 2mE  n  2, 4,6,... (1.6) a Kết quả quan trọng nhất của bài toán là một tập hợp các giá trị năng lượng: 2 2 n 2 En  1.7  2ma 2 Hình (1.1a) minh họa 3 hàm sóng đầu tiên ứng với n = 1, 2, 3 và vị trí các mức năng lượng tương ứng. Khoảng cách giữa hai mức năng lượng kế tiếp: 2 2 ( 2n  1) E n  E n 1  E n  (1.8) 2ma 2 tăng đơn điệu theo n. Hàm sóng với mọi trạng thái bị triệt tiêu tại x  a 2 . Biên độ của tất cả các hàm số sóng đều như nhau và tổng xác suất tìm thấy một hạt bên trong giếng đúng bằng một đơn vị cho tất cả các trạng thái. 8
  14. (a) (b) (c) Hình 1.1: Giếng thế một chiều có hàng rào vô hạn (a) và hữu hạn (b) ứng với ba trạng thái đầu tiên và quy luật tán sắc của giếng thế có hàng rào hữu hạn (c). Chú ý rằng năng lượng trong phương trình (1.7) ứng với giá trị động năng. Sử dụng mối quan hệ giữa năng lượng E, xung lượng p và vectơ sóng k p2 E p k 1.9  2m Ta được giá trị của xung lượng p và vectơ sóng k :  n n pn  , kn  (1.10) a a cũng là các giá trị rời rạc. 9
  15. Nếu một hạt tồn tại trong giếng, giá trị * tại một vị trí nào đó phải khác không. Các nghiệm thỏa mãn (1.3) và (1.4) với n = 0 là không được phép vì sẽ phủ nhận sự tồn tại của hạt. Năng lượng nhỏ nhất của hạt: 2 2 E1  (1.11) 2m a 2 Năng lượng này được gọi là năng lượng điểm không của hạt. Kết quả này còn có thể suy ra từ hệ thức bất định Heisenberg: p x  (1.12) 2 Hạt bị giới hạn trong miền không gian x  a . Do đó, theo (1.12), độ bất định của động lượng p  . Kết quả này cho phép tìm được năng lượng nhỏ nhất: 2a  p  2 2 E   1.11' 2m 8ma 2 Kết quả này tương tự E1 trong (1.11) với độ chính xác là  4 2 Tính chẵn lẻ của hàm sóng hạt có thể được dự đoán từ tính đối xứng của bài toán. Tính đối xứng của giếng thế : U  x   U  x  xác định tính đối xứng của mật độ hạt:   x     x  2 2 Từ đó :   x     x  (1.13) là hai nghiệm độc lập. Nói chung, tính đối xứng của các hàm sóng thường thuận lợi trong việc giải quyết các phương trình sóng cho một hệ phức tạp. Trong trường hợp hàng rào thế có chiều cao hữu hạn, hàm sóng không triệt tiêu ở bờ giếng nhưng giảm theo quy luật hàm mũ trong khu vực cấm cổ điển a x [hình.1.1 (b)]. Xác suất tìm một hạt bên ngoài giếng là khác không, xác suất 2 này tăng khi n tăng. Số lượng các trạng thái bên trong giếng tuân theo điều kiện: 10
  16. a 2mU 0    n  1 (1.14) Trong đó, U 0 là chiều cao của giếng. Điều kiện này luôn thỏa mãn với n = 1. Do đó, luôn có ít nhất một trạng thái trong giếng thế với một tổ hợp bất kỳ của U 0 và a. Số lượng các trạng thái trong giếng có thể có ứng với giá trị lớn nhất của n mà (1.14) vẫn được thỏa mãn. Với các trạng thái sâu, phương trình (1.7) có thể được coi như là một phép gần đúng tốt. Tất cả các trạng thái với E n  U0 ứng với chuyển động không giới nội và tạo nên tính liên tục của các trạng thái. 1.2.2. Hạt trong thế đối xứng cầu [8, 5  7] Trong trường hợp này, toán tử Hamilton của hạt có dạng : 2 H  2  U  r  1.15 2m trong đó r  x 2  y 2  z 2 . Từ tính đối xứng của bài toán, xét trong hệ tọa độ cầu, r, ,  : Hình 1.2: Hệ tọa độ cầu x  rsin cos, y  rsin sin , z  r cos (1.16) Khi đó, phương trình Hamiltomain có dạng: 2  2  2 A H   r    Ur 1.17  2mr r  r  2mr 2 2 trong đó, toán tử A : 1     1 2  A  sin    1.18 sin       sin  2  11
  17. Hàm sóng bị tách thành các hàm của r, ,  :   R  r        (1.19) và có thể được viết dưới dạng: u n,l  r   n,l ,m  r, ,   Yl,m  ,  1.20  r trong đó Yl,m là hàm cầu và u n,l  r  thỏa mãn phương trình: d2u  2 2   2  U  r   2 l (l  1)  u  Eu (1.21) 2m dr  2mr  Khảo sát biểu thức (1.21) thay cho phương trình với toán tử Hamiltonian (1.17) thu được các giá trị năng lượng. Trạng thái của hệ được đặc trưng bởi ba lượng tử số, cụ thể là, số lượng tử chính n, số lượng tử quỹ đạo l, và số lượng tử từ m. Số lượng tử quỹ đạo xác định giá trị mô men xung lượng L : L2  2l  l  1 l  0, 1, 2, 3,... 1.22  Số lượng tử từ xác định thành phần của vectơ mô men xung lượng L trên trục oz: Lz  m m  0,  1,  2,...,  l 1.23 Mỗi trạng thái ứng với giá trị l nào đó thì bị suy biến bậc (2l +1) theo (2l + 1) giá trị của m. Các trạng thái tương ứng với các giá trị l khác nhau thường được ký hiệu là s, p, d, f, g… theo thứ tự bảng chữ cái. Ví dụ, trạng thái có mô men động lượng bằng không (l = 0) gọi là trạng thái s, trạng thái với l = 1 được kí hiệu là trạng thái p…Tính chẵn lẻ của trạng thái tương ứng với tính chẵn lẻ của giá trị l, vì hàm bán kính không bị ảnh hưởng bởi phép nghịch đảo ( r vẫn không thay đổi sau phép nghịch đảo), còn hàm cầu sau phép nghịch đảo trở thành: Yl,m  ,    1 Yl,m  ,  l (1.24) Các giá trị cụ thể của năng lượng được xác định bởi hàm U (r). Xét trường hợp đơn giản tương ứng với giếng thế đối xứng hình cầu với hàng rào vô hạn:  0 , x  a Ux (1.25)  , x  a  trong trường hợp này, giá trị năng lượng được biểu diễn như sau: 12
  18. 2 n2l E nl  1.26  2ma 2 trong đó  nl là nghiệm của hàm cầu Bessel với n là số thứ tự nghiệm và l là bậc của hàm. Các giá trị của  nl với một vài giá trị n, l được liệt kê trong bảng 1.1. Bảng 1.1: Nghiệm của hàm cầu Bessel  nl l n=1 n=2 n =3 0 3,142    6,283  2  9,425  3 1 4,493 7,725 10,904 2 5,764 9,095 12,323 Chú ý rằng với l = 0, những giá trị này bằng n (n 1, 2, 3,...) và phương trình (1.26) quy về biểu thức (1.7) trong trường hợp một chiều. Đó là khi l = 0, phương trình (1.21) với hàm bán kính u(r) chính là phương trình (1.4) với thế năng (1.3). Tóm lại, hạt trong giếng thế hình cầu nhận tập hơp các mức năng lượng 1s, 2s, 3s, … trùng với năng lượng của hạt trong một giếng hình chữ nhật một chiều và các mức bổ sung 1p, 1d, 1f,…, 2p, 2d, 2f, …phát sinh do tính đối xứng cầu của giếng thế (hình 1.3). 13
  19. Hình 1.3: Các mức năng lượng của một hạt trong giếng thế hình cầu với hàng rào vô hạn. Trong trường hợp của giếng hình cầu với thế năng hữu hạn U 0 . Phương trình 2 (1.26) có thể được áp dụng khi U 0 là đủ lớn, nghĩa là U 0 . Vế phải của bất 8ma 2 đẳng thức này là một hệ quả của hệ thức bất định (xem phương trình (1.11’)). Khi: 2 2 U 0  U 0 min  (1.27) 8ma 2 thì chỉ có một trạng thái tồn tại bên trong giếng thế, E1  U 0 . Khi U0  U0 min , không có trạng thái nào tồn tại bên trong giếng. Đây là sự khác biệt quan trọng của trường hợp ba chiều khi so sánh với bài toán một chiều. 1.2.3. Electron trong thế Coulomb [8, 8  11] Với thế Coulomb : e2 Ur   (1.28) r Phương trình ứng với thành phần xuyên tâm của hàm sóng có thể được viết: 14
  20.  d2 2 l  l  1        U   0 1.29  d  2  Với các biến số không thứ nguyên  và  : r E  ,  a0 E0 Trong đó a 0 là đơn vị độ dài nguyên tử và E 0 là đơn vị năng lượng nguyên tử được cho bởi: 2 a0  2  5, 292.102 nm (1.30) m 0l và : e2 E0  13,60 eV (1.31) 2a 2 với m 0 là khối lượng của electron. Giải phương trình (1.29) dẫn đến các kết quả sau: Các mức năng lượng tuân theo dãy: 1 1   2 1.32   n r  l 1 n Các mức này được minh họa trong hình 1.4. Số n  n r  l 1 được gọi là “số lượng tử chính”. Nó lấy các giá trị nguyên dương bắt đầu từ 1. Năng lượng được xác định hoàn toàn bởi giá trị đã cho của n, n r xác định số lượng tử các nút của hàm sóng tương ứng. Nó được gọi là “số lượng tử quỹ đạo”. Ứng với mỗi giá trị của n có n giá trị của l (l chạy từ 0  n 1 ). Thêm vào đó, ứng với mỗi giá trị l đã cho, có (2l +1 ) suy biến xảy xa đối với m  0,  1,  2, ... . Do đó, tổng bậc suy biến là: n 1   2l 1   n l0 2 (1.33) Cho n = 1, l = 0 (trạng thái 1s), hàm sóng tuân theo đối xứng cầu với a 0 là khoảng cách ngắn nhất có thể tìm thấy electron với xác suất lớn nhất. Do vậy, giá 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0