intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Newstar tour đến năm 2015

Chia sẻ: Dfg Dfg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

1.330
lượt xem
224
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cơ sở lý luận xây dựng chiến lược marketing cho doanh nghiệp lữ hành, qua đó đánh giá thực trạng hoạt động marketing của công ty du lịch để đưa ra giải pháp xây dựng chiến lược marketing cho công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng chiến lược marketing cho công ty du lịch Newstar tour đến năm 2015

  1. m • i TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ K H Ó A L U Ậ N T Ó T N G H I Ệ P
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Ì CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN XÂY DƯNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH 3 1.1. Một số lý luận cơ bản về kinh doanh lữ hành và doanh nghiệp lữ hành 3 1.1.1. Định nghĩa kinh doanh lữ hành và doanh nghiệp lữ hành 3 1.1.1.1. Định nghĩa kinh doanh lữ hành 3 1.1.1.2. Định nghĩa doanh nghiệp lữ hành 4 Nhìn chung, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành khác nhau chộ yếu trên các phương diện sau đây: 4 Ì. Ì .2. Hệ thống sản phẩm cộa doanh nghiệp lữ hành 5 1.1.2.1. Chương trình du lịch và chương trình du lịch trọn gói 5 1.1.2.2. Dịch vụ trung gian 7 Ì. Ì .2.3. Hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp 7 1.2. Hoạt động marketing trong doanh nghiệp lữ hành 8 1.2.1. Khái niệm marketing và marketing trong kinh doanh lữ hành 8 1.2.1.1. Khái niệm marketing 8 Ì .2.1.2. Marketing trong kinh doanh lữ hành 8 1.2.2. Thị trường du lịch 9 1.2.2.1. Khái niệm thị trường du lịch 9 1.2.2.2. Cách phân đoạn thị trường du lịch 9 Ì .2.3. Xây dựng chiến lược marketing trong kinh doanh du lịch 11 1.2.3.1. Phân tích môi trường marketing cộa doanh nghiệp 11 1.2.3.2. Hành vi cộa khách hàng 16 Ì .2.3.3. Xác định thị trường tiêu và định vị hàng hoa trên thị trường... 17 1.2.3.4 Markeing mix 17 Ì .2.3.5. Thực hiện chiến lược và kiểm soát 31 CHƯƠNG 2. THỤC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING 33 2.1. Giói thiệu Công ty Nevvstar tour 33 2.1.1. Quá trình hình thành phát triển, chức năng và nhiệm vụ 33 2.1.2. Bộ máy quản lý và cơ che điều hành cộa Công ty 35
  3. 2. Ì.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy cộa Công ty 35 2.1.2.2. Chức năng cộa các bộ phận 35 2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh cộa Công ty 38 2.2. Phân tích chiến lược marketing tại Công ty du lịch Newstar tour.39 2.2.1 Phân tích môi trường marketing cộa Công ty 39 2.2.1.1. Phân tích môi trường vĩ mô 39 2.2.1.2. Phân tích môi trường vi mô 44 2.2.2. Nghiên cứu thị trường 51 2.2.3. Xác định thị trường mục tiêu 52 2.2.3.1. Thị trường mục tiêu lớn nhất 52 2.2.3.2. Thị trường khách đi du lịch nước ngoài 52 2.2.3.3. Thị trường khách nước ngoài vào Việt Nam 53 2.2.4. Marketing-Mix 53 2.2.4.1 Chính sách sản phàm 54 2.2.4.2. Chính sách giá 58 2.2.4.3. Chính sách phân phối 61 2.2.4.4. Chính sách xúc tiến bán 62 CHƯƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP XÂY DỤNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO CÔNG TY DU LỊCH NEWSTAR TOUR 64 3.1. Cơ sở cộa việc nghiên cứu xây dựng chiến lược marketing 64 3.2. Các giải pháp xây dựng chiến lưọ'c marketinh cộa Công ty 66 3.2.1. Những điếm mạnh, điếm yếu, cơ hội, thách thức cộa Công ty 66 3.2.2. Đấy mạnh nghiên cứu thị trường và xác định thị trường mục tiêu.68 3.2.3. Hoạch định chiến lược Marketing - Mix 69 3.2.4. Tố chức hoạt động và kiếm soát các hoạt động Marketing tại Công ty 73 3.2.5. Kiến nghị 75 KÉT LUẬN 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
  4. Khoa quản trị kinh doanh Khóa luận tốt nghiệp L Ờ I M Ở ĐẦU 1. Tính cấp thiết cộa đề tài Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hoa xã hội. Hoạt động du lịch đang được phát triển một cách mạnh mẽ và trờ thành một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước trên thế giới. Du lịch đã góp phần thúc đẩy sự tiến bộ xã hội tình hữu nghị, hoa bình và mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc. Việt nam là một nước nhiệt đới nằm trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, có điều kiện tự nhiên xã hội và vị trí địa lý khá thuận lợi cho việc phát triển du lịch. Ngành du lịch Việt Nam đã có chộ trương và chính sách phát triển đúng đắn tạo điều kiện cho du lịch Việt Nam đi lên cùng hoa nhập vào trào lưu phát triển du lịch cộa khu vực và thế giới. Các chính sách mở cửa nền kinh tế và ngoại giao cộa Việt Nam với mong muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới đã thu hút khách du lịch quốc tế trên thế giới tới Việt Nam ngày càng tăng. Họ đến nước ta với nhiều mục đích như tìm hiếu về phong tục tập quán, thường ngoạn phong cảnh, nghi ngơi và tìm kiếm cơ hội đầu tư... Mặt khác, việc đổi mới nền kinh tế đã cải thiện mức sống cộa người dân, dẫn đến các nhu cầu tăng lên trong đó có nhu cầu về du lịch. Điều này đã thúc đẩy ngành du lịch Việt Nam phát triến với tốc độ khá cao tạo ra một thị trường kinh doanh sôi động. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, marketing là không thể thiếu trong ngành kinh doanh lữ hành. Marketing là tác nhân quan trọng kết nối các nguồn lực và khả năng cộa doanh nghiệp với thị trường, đặc biệt với kinh doanh lữ hành du lịch thì khách hàng là điều kiện sống còn cộa doanh nghiệp. Với mong muốn đi sâu tìm hiểu thực tiễn áp dụng marketing tại Công ty du lịch Newstar tour, em xin chọn đề tài: "Xây dựng chiến lược Marketing cho Công ty du lịch Neyvstar tour đến năm 2015" để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. I
  5. Khoa quản trị kinh doanh Khóa luận tốt nghiệp 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Phân biệt các khái niệm về ngành kinh doanh lữ hành, công ty lữ hành và marketing trong du lịch. Đánh giá thực trạng hoạt động marketing cộa Công ty du lịch Newstar tour. Đe xuất các giải pháp xây dựng chiến lược marketing cho Công ty du lịch Newstar tour để tăng lượng khách hàng đến với công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu cộa đề tài là chiến lược marketing nhằm thu hút khách du lịch. Phạm vi nghiên cứu là hoạt động marketing nhằm thu hút khách du lịch cộa Công ty du lịch Newstar tour trong những nằm gần đây. 4. Phương pháp nghiên cứu Đe làm sáng rõ mục đích nghiên cứu cộa đề tài em sử dụng kết hợp nhũng phương pháp nghiên cứu sau đây. Phương pháp phân tích Phương pháp so sánh Phương pháp tông hợp 5. Bố cục khóa luận Chương Ì: Cơ sở lý luận xây dựng chiến lược marketing cho Doanh nghiệp lữ hành. Chương 2: Thực trạng chiến lược marketing cộa Công ty du lịch Newstar tour. Chương 3: Những giải pháp xây dựng chiến lược marketing cho Công ty du lịch Nevvstar tour. Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Tiến Sĩ Lê Thị Thu Thộy và Công ty Nevvstar tour đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2010 Sinh viên thực hiện Trần Thị Thu Huyền 2
  6. Khoa quàn trị kinh doanh Khóa luận tét nghiệp CHƯƠNG 1. C ơ SỞ LÝ LUẬN XÂY DƯNG CHIÊN LƯỢC MARKETING CHO DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH 1.1. Một số lý luận cơ bản về kinh doanh lữ hành và doanh nghiệp lữ bành. 1.1.1. Định ngh ĩa kinh doanh lữ hành và doanh nghiệp lữ hành. 1.1. LI. Định nghĩa kinh doanh lữ hành. Xuất phát từ những nội dung cơ bản cộa hoạt động du lịch thì việc định nghĩa hoạt động lữ hành cũng như việc phân biệt lữ hành với du lịch là một công việc cần thiết. Tuy nhiên, có 2 cách tiếp cận về lữ hành và du lịch. Cách tiếp cận thứ nhất hiếu theo nghĩa rộng thì lữ hành bao gồm tất cả những hoạt động di chuyến cộa con người từ nơi này đến nơi khác cũng nhu những hoạt động liên quan đến sự di chuyến đó. Với một phạm vi đề cập như vậy thì trong hoạt động du lịch có bao gồm yếu tố lữ hành nhưng không phải tất cả các hoạt động lữ hành là du lịch. Cách tiếp cận như vậy cho phép nghiên cứu hoạt động lữ hành ở phạm vi rộng lớn. Dựa vào cách tiếp cận này thì kinh doanh lữ hành được hiểu là doanh nghiệp đầu tư để thực hiện một, một sổ hoặc tất cả các công việc trong quá trình tạo ra và chuyển giao sản phẩm từ lĩnh vục sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng du lịch với mục đích hưởng hoa hồng hoặc lợi nhuận. Kinh doanh lữ hành có thể là kinh doanh một hoặc nhiều hơn một, hoặc tất cả các dịch vụ và hàng hóa thỏa mãn hầu hết các nhu cầu thiết yếu, đặc trung và các nhu cầu khác cộa khách du lịch. Cách tiếp cận thứ hai, tiếp cận lữ hành ở một phạm vi hẹp. Để phân biệt hoạt động kinh doanh lữ hành với các hoạt động kinh doanh du lịch khác như khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí, người ta giới hạn hoạt động kinh doanh lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động tổ chức các chương trình du lịch. Tiêu biểu cho cách tiếp cận này là định nghĩa về lữ hành trong Luật Du lịch Việt Nam. 3
  7. Khoa quản trị kinh doanh Khóa luận tốt nghiệp "Lữ hành là việc xây dựng, bán, tố chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch ". (Điều 4 Luật du lịch, NXB Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 2005). Kinh doanh lữ hành bao gồm kinh doanh lữ hành nội địa, kinh doanh lữ hành quốc tế. Kinh doanh lữ hành nội địa là việc xây dựng, bán, và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa và phải có độ 3 điều kiện. Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế và phải có độ năm điều kiện. Như vậy theo định nghĩa này, kinh doanh lữ hành ờ Việt Nam được hiểu theo nghĩa hẹp và được xác định một cách rõ ràng sản phẩm cộa kinh doanh lữ hành là chương trình du lịch. 1.1.1.2. Định nghĩa doanh nghiệp lữ hành Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ôn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định cộa pháp luật nhăm mục đích lợi nhuận thông qua việc tố chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch. Ngoài ra các doanh nghiệp lữ hành còn có thế tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phàm cộa các nhà cung cấp du lịch hoặc các hoạt động kinh doanh tông họp khác nhăm đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch cộa khách từ khâu đầu tiên đến cuối cùng. Nhìn chung, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành khác nhau chộ yếu trên các phương diện sau đây: • Qui mô và địa bàn hoạt động • Đối tượng khách • Mức độ tiếp xúc với khách du lịch • Mức độ tiếp xúc với các nhà cung cấp sản phàm du lịch 4
  8. Khoa quản trị kinh doanh Khóa luận tốt nghiệp Như vậy, tùy theo qui mô, phạm vi hoạt động và tính chất cộa sản phàm, hình thức tô chức, tư cách pháp nhân mà doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có tên gọi khác nhau: hãng lữ hành, công ty lữ hành, đại lý lữ hành, công ty lữ hành quốc tể, công ty lữ hành nội địa. Riêng ở Việt Nam phần lớn các doanh nghiệp có kinh doanh lữ hành thường có tên gọi phổ biến là các trung tâm lữ hành quốc tế, nội địa nằm trong các công ty du lịch. 1.1.2. Hệ thống sản phẩm cộa doanh nghiệp lữ hành Mặc dù sản phẩm du lịch rất phong phộ, đa dạng nhưng căn cứ vào tính chất nội dung có thể phân chia sản phẩm cộa doanh nghiệp lữ hành thành ba nhóm cơ bản. ỉ. 1.2.1. Chương trình du lịch và chương trình du lịch trọn gói Các chương trình du lịch trọn gói rất đa dạng về chộng loại tuy thuộc vào từng tiêu thức phân loại khác nhau. Đây là sản phẩm đặc trưng, bắt buộc theo pháp luật và cơ bản nhất trong hệ thống sản phẩm cộa doanh nghiệp lữ hành. " Chương trình du lịch trọn gói là một chương trình du lịch mà nó có sự liên kết và làm gia tăng giá trị cộa tất cả các dịch vụ chính cộa các nhà cung cấp khác nhau với mức giá đã được xác định trước. Nó được bán cho khách nhằm thoa mãn cả ba nhu cầu chính trong quá trình thực hiện chuyến đi" Các thành phần cấu thành nội dung cộa chương trình du lịch trọn gói bao gồm: Dịch vụ vận chuyến: Đây là dịch vụ được xác định là thành phần quan trọng nhất cộa chương trình du lịch trọn gói. Trong chương trình du lịch tuy thuộc vào các điều kiện cụ thể mà sử dụng các phương tiện cho phù hợp với yêu cầu cộa chuyến đi. Đặc điếm cộa phương tiện vận chuyển như là chộng loại, thứ hạng, nhà ga, bến cảng, sân bay, uy tín cộa các hãng vận chuyển cũng là các căn cứ quan trọng đê doanh nghiệp lữ hành lựa chọn các phương 5
  9. Khoa quản trị kinh doanh Khóa luận tốt nghiệp tiện vận chuyển cho chương trình cộa mình. Dịch vụ lưu trú: dịch vụ này đápứng nhu cầu ngộ, nghỉ cộa khách, giúp khách lấy lại sức lực sau những chuyến đi xa. Đây cũng là thành phần không thể thiếu trong chương trình du lịch trọn gói. Tuy thuộc vào điều kiện cụ thê mà lựa chọn nơi lưu trú cho chương trình, các loại hạng cơ sờ lun trú, chộng loại buồng giường... Dịch vụ ăn uống: bao gồm các bữa ăn, nơi ăn, thực đơn, các loại đồ uống khác nhau. Lộ trình: bao gồm sổ điểm dừng, thời gian dừng tại mỗi điểm, thời gian và khoảng cách giữa các điểm đi và điểm đến, các hoạt động cụ thể cộa từng ngày với thời gian và không gian đã được ấn định trước. Dịch vụ tham quan, vui chơi giải trí: đây là yếu tố quan trọng đáp ứng kỳ vọng cộa khách du lịch tại điểm đến. Tuy thuộc vào điều kiện cụ thế mà doanh nghiệp lữ hành lựa chọn các đối tượng tham quan, các loại hình vui chơi giải trí trong chương trình. Điều hành và hướng dờn: đây là thành phần tham gia vào quá trình xây dựng chương trình du lịch, thực hiện chương trình nhằm thoa mãn nhu cầu cộa khách du lịch và làm gia tăng giá trị cộa các dịch vụ đơn lẻ. Nó bao gồm việc tổ chức, thông tin, kiêm tra... Các loại chi phí: bao gồm các loại chi phí trước, trong và sau quá trình thực hiện chương trình du lịch. Các khoản này được tính trong giá cộa chương trình du lịch đã được thiết kế trước. Như vậy, các yếu tố cấu thành nên chương trình du lịch trọn gói là các sản phẩm cộa nhà cung cấp và thêm một số sản phẩm, dịch vụ cộa bàn thân công ty lữ hành được công ty lữ hành liên kết lại tạo thành một sản phẩm hoàn chỉnh bán cho khách du lịch. 6
  10. Khoa quản trị kinh doanh Khóa luận tốt nghiệp 1.1.2.2. Dịch vụ trung gian Các công ty, đại lý lữ hành trở thành mộ bộ phận quan trọng trong kênh phân phối sản phẩm dịch vụ cộa các nhà cung cấp. Các công ty lữ hành bán các sản phẩm cộa các nhà cung cấp này trực tiếp hoặc gián tiếp cho khách du lịch. Sản phẩm trung gian bao gồm: - Môi giới cho thuê ôtô - Đặt phòng khách sạn - Làm visa, đón và tiễn khách tại cửa khẩu... Đe làm được điều này các doanh nghiệp lữ hành phải có mối quan hệ rộng rãi với các nhà cung cấp nhằm tạo ra mối liên hệ giữa một bên là bán các dịch vụ và bên kia là môi giới cho khách và hường hoa hồng. ỉ. 1.2.3. Hoạt động kinh doanh lữ hành tống hợp Hoạt động kinh doanh này khá phức tạp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp có bề dày về kinh nghiệm, nguồn lực tài chính mạnh, bởi doanh nghiệp tham gia kinh doanh trên hầu hết các lĩnh vực trong nghành dịch vụ như: - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng - Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí - Kinh doanh dịch vụ hàng không, đường thúy... - Các dịch vụ ngân hàng cho khách du lịch. Trong tương lai các doanh nghiệp lữ hành hoạt động theo hình thức này sẽ ngày càng phổ biến. Nó đánh dấu một bước phát triển lớn cộa ngành du lịch toàn cầu. 7
  11. Khoa quản trị kinh doanh Khóa luận tốt nghiệp 1.2. Hoạt động marketing trong doanh nghiệp lữ hành. 1.2.1. Khái niệm marketing và marketing trong kinh doanh lữ hành 1.2.1.1. Khái niệm marketing Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đôi nhăm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn cộa con người. Cũng có thế hiểu, Marketing là một dạng hoạt động cộa con người (bao gồm cả tổ chức) nham thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.(Giáo trình Marketing căn bản -Trường Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, 2009). Marketing chỉ có thể vận dụng trong nền kinh tế thị trường đa thành phần kinh tế, tự do cạnh tranh, quá trình trao đổi trên thị trường và lợi nhuận từ các yếu tố không thể thiếu để vận dụng các biện pháp marketing vào thực tiễn. 1.2.1.2. Marketing trong kinh doanh lữ hành Kinh doanh trong lữ hành là một yếu tố quan trọng không thể thiếu để tạo thành ngành công nghiệp du lịch. Do vậy, khi vận dụng chiến lược marketing cho ngành du lịch cũng bao h àm cả việc vận dụng marketing trong kinh doanh lữ hành. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về marketing trong du lịch, ta có thể xem xét một trong số định nghĩa sau. Theo tổ chức du lịch thế giới UNWTO: Marketing du lịch là một triết lý quản trị, mà nhờ đó tổ chức du lịch nghiên cứu, dự đoán và lựa chọn dựa trên mong muốn cùa du khách để từ đó sản phẩm ra thị trường sao cho phù hợp với mong muốn cộa thị trường mục tiêu, thu nhiều lợi nhuận cộa tổ chức du lịch đó. Định ngh ĩa cộa Micheal Coltman: "Marketing du lịch là một hệ thống nghiên cứu và lên kế hoạch nhằm lập định cho một tổ chức, một triết lý điều 8
  12. Khoa quản trị kinh doanh Khóa luận tốt nghiệp hành hoàn chỉnh và toàn bộ chiến lược, sách lược bao gồm: + Quy mô hoạt động + Thể thức cung cấp + Bầu không khí du lịch + Phương thức quản trị + Dự đoán sự việc + Xây dựng giá cả + Quảng cáo khuyếch trương + Lập ngân quỹ cho hoạt động marketing. 1.2.2. Thị trường du lịch. 1.2.2. Ị. Khái niệm thị trường du lịch. Theo nghĩa rộng: Thị trường du lịch được hiểu là một bộ phận cộa thị trường chung, một phạm trù cộa sản xuất và lưu thông sản phẩm du lịch. Nó phản ánh toàn bộ các mối quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán, giữa cung và cầu cùng toàn bộ các mối quan hệ, thông tin, kinh tế, kỹ thuật, gắn các mối quan hệ đó trong lĩnh vực du lịch. Theo nghĩa hẹp: thị trường du lịch là tất cả khách hàng có nhu cầu du lịch cần được thoa mãn, có tiền và có thời gian đế thực hiện chuyến đi. Như vậy, nhu cầu chung cùa mọi người chưa trở thành như cầu đi du lịch khi không có khả năng thanh toán, thời gian rỗi, con người tự do chi phối thời gian đó và sẵn sàng đi du lịch. 1.2.2.2. Cách phân đoạn thị trường du lịch. Cách phân đoạn thị trường du lịch có một đặc điểm chung là đều dựa vào các tiêu thức để phân đoạn, các tiêu thức khác nhau sẽ cho ch úng ta các đoạn thị trường khách du lịch khách nhau. Các tiêu thứcở đây có thể là: Động 9
  13. Khoa quản trị kinh doanh Khóa luận tốt nghiệp Cơ, địa lý, nhân khẩu... a) Tiêu thức động cơ Dựa vào tiêu thức này thì thị trường chia làm ba nhóm chính > Nhóm thứ nhất: Động cơ nghỉ ngơi - Đi du lịch với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, phục hồi tâm sinh lý, tiếp cận gần gũi với thiên nhiên, thay đổi môi trường sống. - Đi du lịch với mục đích thể thao - Đi du lịch với mục đích văn hoa, giáo dục. > Nhóm thứ hai: Động cơ nghề nghiệp - Đi du lịch với mục đích tìm hiểu cơ hội kinh doanh kết hợp vói giải trí - Đi du lịch với mục đích thăm viếng ngoại giao - Đi du lịch với mục đích công tác. > Nhóm thứ ba: Động cơ khác - Đi du lịch với mục đích thăm người thân - Đi du lịch với mục đích nghỉ tuần trăng mật - Đi du lịch với mục đích chữa bệnh - Đi du lịch là do bắt trước, coi du lịch là "mốt". b) Phân đoạn theo tiêu thức địa lý bao gồm - Thị trường quốc tế: vượt ra khỏi phạm vi cộa một quốc gia. - Thị trường nội địa: trong phạm vi cộa một quốc gia. c) Phân đoạn thị trường theo tiêu thức nhân khẩu bao gồm các tiêu thức nhỏ như độ tuồi, nghề nghiệp và giới tính. lo
  14. Khoa quản trị kinh doanh Khóa luận tốt nghiệp 1.2.3. Xây dựng chiến lược marketing trong kinh doanh du lịch 1.2.3. ỉ. Phân tích môi trưcmg marketing của doanh nghiệp Môi trường marketing cộa doanh nghiệp là tập hợp những chộ thể tích cực và những lực lượng hoạt động ở bên ngoài doanh nghiệp và có ảnh hưởng đèn khả năng chỉ đạo bộ phận marketing, thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các khách hàng mục tiêu. Môi trường marketing gôm có môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Môi trường vi mô là những lực lượng có quan hệ trực tiếp với bản thân doanh nghiệp và những khả năng phục vụ khách hàng cộa nó, tức là những người cung ứng, những người môi giới marketing, các khách hàng, các đối thộ cạnh tranh và công chứng trực tiếp. Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn, có ảnh hưởng đến môi trường vi mô như các yếu tố nhân khấu, kinh tế, tự nhiên, kỹ thuật, chính trị và văn hóa. ^ Những yêu tô cơ bản của môi trường vĩ mô - Yêu tô nhân khâu: Nhân khâu học là một môn khoa học nghiên cứu dân cư theo quan điếm dân số và mật độ...Những người làm marketing rất quan tâm tới yếu tố nhân khấu học bởi vì thị trường là do con người họp thành. Vì qui mô dân số lớn và tốc độ tăng dân số nhanh thì qui mô cộa thị trường càng cao. - Yếu tố kinh tế: Ngoài bản thân con người ra, sức mua cộa họ cũng rất quan trọng đối với các trị trường. Mức sức mua chung phụ thuộc vào mức thu nhập hiện tại, giá cả, số tiền tiết kiệm và khả năng vay nợ Cuộc khộng hoảng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp cao, lãi suất vay tín dụng giảm đểu ảnh hưởng đến sức mua. Vì khi nền kinh tếổn định và phát triển thì đời sống cộa người dân sẽổn định và được nâng cao khi đó nhu cầu tiêu dùng cộa con người cũng li
  15. Khoa quản trị kinh doanh Khóa luận tốt nghiệp sẽ tăng đặc biệt trong ngành dịch vụ du lịch. Ngược lại khi nền kinh tế bất ôn và chậm phát triển thi nhu cầu tiêu dùng cộa con người sẽ giảm đi do nên kinh tế khó khăn thì người dân sẽ có xu hướng thắt chặt chi tiêu và điều này làm ảnh hường lớn đến các doanh nghiệp nói chung cũng như doanh nghiệp lữ hành nói riêng. - Yếu tố tự nhiên: Ở nhiều nơi trên thế giới mức ô nhiễm về không khí, nước, chất thải, tiếngồn...đã ở mức báo động đáng sợ. Khô hạn, bão lụt, ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Tất cả những biến đổi trong môi trường sống hiện nay đều có ảnh hường đến hàng hóa mà các công ty sản xuất và đưa ra thị trường. Đối với ngành du lịch thì điều này được thể hiện rõ hơn và yếu tố tự nhiên đóng một vai trò quan trọng trong ngành này vì nếu một đất nước có tài nguyên thiên nhiên phong phú, điều kiện tự nhiên ôn hòa, môi trường sạch sẽ, sẽ là một điểm đến hấp dẫn đối với du khách trong nước cũng như quốc tế ngược lại một quốc gia với ít điểm du lịch hấp dẫn cũng như điều kiện môi trường ô nhiễm thì sẽ rất khó để ngành du lịch phát triển. - Yêu tố khoa học kỹ thuật: Cùng với sự phát triển tiến bộ vượt bậc cộa khoa học kỹ thuật thì sản phẩm công nghệ cũng không ngừng thay đổi và biến đổi không ngùng và tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tạo ra điều kỳ diệu cho cuộc sống con người. Nhờ có sự tiến bộ cộa khoa học kỹ thuật mà các phương tiện truyền thông cũng như phương tiện đi lại ngày càng phát triển vượt bậc điều đó đóng góp lớn vào sự phát triển cộa ngành du lịch. - Yếu tố chính trị: nhũng sự kiện xảy ra trong môi trường chính trị có ảnh hường mạnh mẽ đến những quyết định marketing. Môi trường này bao gồm luật lệ, các cơ quan nhà nước, các nhóm xã hội có uy tín ảnh hường đến các tổ chức cùng các cá nhân và hạn che tự do hành động cộa họ trong khuôn khổ xã hội. 12
  16. Khoa quản trị kinh doanh Khóa luận tốt nghiệp - Yếu tố văn hóa: con người lớn lên trong một xã hội cụ thể, chính xã hội đã truyền những quan điểm cơ bản và tạo nên những giá trị cùng những chuẩn mực đạo đức cộa họ. Những quyết định marketing có thể chịu ảnh hường bời những đặc điểm sau đây cộa nếp sống văn hóa như: sự trung thành sắt son với các giá trị truyền thống, thái độ cộa con người đối với bản thân mình, mối quan hệ qua lại giữa con người với nhau... y Những yêu tô cơ bản của môi trường vi mô - Nhà cungứng: là những công ty kinh doanh và những người cá thể cung cáp cho doanh nghiệp và các đối thộ cạnh tranh các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định. - Những nhà môi giới marketing: + Những nhà môi giới thương mại là những đơn vị kinh doanh hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm hay trực tiếp bán sản phẩm cộa doanh nghiệp cho khách hàng. + Các doanh nghiệp chuyên tổ chức lưu thông hàng hóa. Các doanh nghiệp này giúp đỡ các doanh nghiệp tạo ra lượng dự trữ sản phẩm cộa mình và vận chuyến chúng từ nơi sản xuất đến nơi cần + Các tố chức dịch vụ marketing là những công ty nghiên cứu marketing, những công ty quảng cáo, những tố chức cộa các phương tiện quảng cáo và các công ty tư vấn marketing giúp cho công ty sản xuất định hướng chính xác hơn và đưa hàng cộa mình đến những thị trường thích hợp đối với họ. + Các tổ chức tài chính tín dụng: bao gồm các ngân hàng, các công ty tín dụng, các công ty bảo hiểm và các tổ chức khác hỗ trợ công ty đầu tư cho các thương vụ hay bảo hiểm chống rội ro liên quan đến việc mua hay bán hàng 13
  17. Khoa quản trị kinh doanh Khóa luận tốt nghiệp - Khách hàng: Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ những khách hàng cộa mình. Nhìn chung có 5 dạng thị trường khách hàng + Thị trường người tiêu dùng: những người và hộ dân mua hàng hóa và dịch vụ để sù dụng cho cá nhân + Thị trường các nhà sản xuất - các tồ chức mua hàng và dịch vụ để sử dụng chúng trong quá trình sản xuất + Thị trường nhà buôn bán trung gian - tổ chức mua hàng và dịch vụ sau đó bán lại kiếm lời + Thị trường các cơ quan nhà nước - những tổ chức nhà nước mua hàng và dịch vụ đê sau đó sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ công cộng hoặc chuyên giao hàng hóa và dịch vụ đó trong những người cần đến nó. + Thị trường quốc tế - những người mua hàng ở nước ngoài bao gồm những người tiêu dùng, sản xuất bán trung gian và các cơ quan nhà nước ờ nước ngoài. - Đối thộ cạnh tranh Mỗi công ty đều có rất nhiều đối thộ cạnh tranh khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu khách hàng mua hàng người nghiên cứu sẽ dễ dàng nhận thấy những đối thộ cạnh tranh trên từng cung bậc thông qua quyết định mua hàng cộa họ. Thông thường có 4 loại đối thộ cạnh tranh chộ yếu sau đây: + Cạnh tranh mong muốn: đây là các đối thộ cạnh trạnh thể hiện những khát vọng cộa người tiêu dùng muốn thỏa mãn các dạng nhu cầu cụ thể - mong muốn khác nhau trên cơ sở cùng một quỹ mua sam nhất định. Chẳng hạn, trong một năm, một tháng, một tuần hoặc thậm chí một ngày số tiền dùng để chi tiêu sinh hoạt cộa một người tiêu dùng hay một khách hàng là một đại lượng nhất định. Nêu số tiền đó dùng đế thỏa mãn nhu cầu - mong muốn này, 14
  18. Khoa quàn trị kinh doanh Khóa luận tốt nghiệp thì không còn để thỏa mãn nhu cầu - mong muốn khác nữa hoặc khách hàng đó chỉ để mua sắm hàng hóa thỏa mãn nhu cầu - mong muốn này nhiều thì số tiền dành cho việc mua sắm hàng hóa thỏa mãn nhu cầu - mong muốn kia sẽ ít. + Đối thộ cạnh tranh là những loại hàng hóa khác nhau, cùng thỏa mãn một nhu cầu - mong muốn nhất định. Chúng chính là những hàng hóa, dịch vụ khác nhau có khả năng thay thế cho nhau trong tiêu dùng để thỏa mãn một nhu cầu mong muốn giống nhau. Đây là sự cạnh tranh giữa các ngành hàng khác nhau. + Đối thộ cạnh tranh là các kiểu hàng hóa khác nhau trong cùng một ngành hàng (loại hàng). Chang hạn, cạnh tranh giữa các loại máy phát điện có công suất phát khác nhau, cạnh tranh giữa các động cơ có công suất khác nhau...Những sản phẩm hàng hóa khác nhau này có thể do các doanh nghiệp khác nhau sản xuât mà cũng có thê chúng được sản xuât ờ cùng một doanh nghiệp. Tùy theo tùng trường hợp mà các nhà marketing có các chiến lược marketing khác nhau. + Đối thộ cạnh tranh là những kiểu (dạng) hàng hóa khác nhau thỏa mãn cùng một mong muốn cụ thể như nhau, nhưng có nhãn hiệu khác nhau. Khi đó các quyết định marketing cụ thể có thể liên quan đến nhãn hiệu này có thể ảnh hưởng ngay đến quyết đinh mua sắm cộa khách hàng mục tiêu đối với nhãn hiệu khác. - Doanh nghiệp Khi lập kế hoạch marketing, những người lãnh đạo bộ phận marketing phải chú ý đến lợi ích cộa các nhóm trong nội bộ bản thân doanh nghiệp như ban lãnh đạo cấp cao, các phòng ban. Tất cả những nhóm này đối với những người lập kế hoạch marketing sẽ tạo nên môi trường vi mô cộa doanh nghiệp. Những 15
  19. Khoa quản trị kinh doanh Khóa luận tối nghiệp người quản trị marketing phải luôn hợp tác chặt chẽ với các đơn vị khác cộa doanh nghiệp. 1.2.3.2. Hành vi của khách hàng Mô hình nghiên cứu hành vi người tiêu dùng Những nguôi mua sản phẩm về để sử dụng chứ không phải để bán lại được gọi chung là người tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể chia làm 2 loại: - Người tiêu dùng cá nhân bao gồm các cá nhân, mua sản phẩm về để dùng chứ không phải để bán lại - Khách hàng tổ chức bao gồm các doanh nghiệp sản xuất hay còn gọi là khách hàng công nghiệp (mua sản phẩm về đế dùng trong việc sản xuất ra sản phẩm khác ) và các tố chức phi kinh doanh. Các nhà marketing luôn gặp khó khăn trong việc thỏa mãn người tiêu dùng do có nhiều nhân tố tác động đến hành vi cộa người mua. Văn hóa Xã hội Cá nhân Giai tầng Tuổi và đường Tâm lý Nền văn hóa xã hội đời Động cơ Nghề nghiệp Người Nhánh văn hóa Nhóm Nhận thức Hoàn cành kinh tiêu Sự giao lưu và Gia đình tế Sự hiểu biết dùng biến đổi văn Nhân cách Niềm tin và Vai trò và Lối sống hóa quan điểm địa vị xã Cá tính và nhận hội thi re Sơ đồ ỉ. ỉ. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đèn các hành vi của người tiêu dùng (Giáo trình Marketing Căn bản- Trường Đại học kinh tế quốc dãn, Nhà xuất bàn Đại học kinh tể quốc dân, 2009) 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2