ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA Y DƯỢC

PHÙNG VĂN THUYẾT

NHẬN XÉT TÌNH HÌNH ĐẺ NON TẠI BỆNH VIỆN PHỤ

SẢN HÀ NỘI TỪ THÁNG 10/2018 ĐẾN THÁNG 4/2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH Y ĐA KHOA

2019

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA Y DƯỢC

Người thực hiện: PHÙNG VĂN THUYẾT

NHẬN XÉT TÌNH HÌNH ĐẺ NON TẠI

BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI TỪ

THÁNG 10/2018 ĐẾN THÁNG 4/2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH Y ĐA KHOA

Khóa: QH.2012.Y

Người hướng dẫn:

1

PGS.TS. Nguyễn Duy Ánh

2 ThS. Nguyễn Thị Minh Thanh

2019

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận

được nhiều sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân

thành gửi lời cảm ơn tới:

Ban chủ nhiệm, thầy cô giáo bộ môn Sản phụ khoa, Khoa Y Dược, Đại học

Quốc gia Hà Nội.

Ban giám đốc bệnh viện, phòng kế hoạch tổng hợp - Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.

Đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy/Cô Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ trong

hội đồng khoa học thông qua đề cương, hội đồng khoa học bảo vệ khóa luận đã đóng

góp nhiều ý kiến quý báu cho em trong quá trình nghiên cứu, hoàn chỉnh khóa luận tốt

nghiệp chuyên ngành y đa khoa.

Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ nhân viên Khoa Sản khoa - Bệnh

viện Phụ Sản Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu

khóa luận.

Em xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới:

PGS.TS. Nguyễn Duy Ánh, người thầy kính yêu đã tận tâm dìu dắt, giúp đỡ,

hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Ths. Nguyễn Thị Minh Thanh, cô đã luôn quan tâm, hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo

ân cần trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, anh chị em trong gia đình,

bạn bè đã luôn động viên, chia sẻ với em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2019

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

PHÙNG VĂN THUYẾT

LỜI CAM ĐOAN

Em là Phùng Văn Thuyết, sinh viên khoá QH.2012.Y, ngành Y đa khoa, Khoa

Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan:

1. Đây là khóa luận do bản thân em trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn

của PGS.TS. Nguyễn Duy Ánh và ThS. Nguyễn Thị Minh Thanh.

2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được

công bố tại Việt Nam.

3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung

thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên

cứu.

Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2019

Tác giả

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

PHÙNG VĂN THUYẾT

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Âm đạo ÂĐ

Bệnh viện Phụ sản Hà Nội BVPSHN

Bệnh viện Phụ sản Trung ương BVPSTƯ

Cổ tử cung CTC

Đẻ non ĐN

Thụ tinh trong ống nghiệm IVF

Số lượng n

Nhiễm khuẩn tiết niệu NKTN

Prostaglandin PG

Rối loạn kinh nguyệt RLKN

Tổ chức Y tế thế giới TCYTTG

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Viêm đường sinh dục dưới VĐSDD

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN .................................................................................... 2

1.1. Đại cương về đẻ non ..................................................................................... 2

1.1.1. Định nghĩa đẻ non ................................................................................. 2

1.1.2. Tỷ lệ đẻ non ........................................................................................... 3

1.1.3. Cơ chế bệnh sinh của chuyển dạ đẻ non ............................................... 4

1.1.4. Ảnh hưởng của đẻ non đối với sơ sinh .................................................. 6

1.2. Chẩn đoán ..................................................................................................... 7

1.2.1. Các dấu hiệu dự báo nguy cơ đẻ non .................................................... 7

1.2.2. Chẩn đoán dọa đẻ non ........................................................................... 9

1.2.3. Chẩn đoán chuyển dạ đẻ non ................................................................. 9

1.2.4. Chẩn đoán tuổi thai .............................................................................. 10

1.3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ đẻ non ............................................... 12

1.3.1. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ về phía mẹ ................................. 12

1.3.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ về phía thai ................................ 14

1.3.3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ do phần phụ của thai ................. 14

1.3.4. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ do thầy thuốc ............................. 15

1.3.5. Không rõ nguyên nhân ........................................................................ 15

1.4. Một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới .......................................... 15

1.4.1. Một số nghiên cứu trong nước ............................................................ 15

1.4.2. Một số nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 16

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 18

2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 18

2.1.1. Nhóm thai phụ sau đẻ non ................................................................... 18

2.1.2. Nhóm thai phụ sau đẻ đủ tháng ........................................................... 18

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ ............................................................................... 18

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................... 18

2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 19

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 19

2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu .............................................................................. 19

2.3.3. Các biến số nghiên cứu ....................................................................... 19

2.4. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 21

2.4.1. Phỏng vấn ............................................................................................ 21

2.4.2. Tham khảo hồ sơ bệnh án .................................................................... 21

2.5. Sai số và cách khống chế sai số .................................................................. 21

2.5.1. Khống chế sai số chọn ......................................................................... 21

2.5.2. Khống chế sai số phỏng vấn ................................................................ 21

2.6. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 21

2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................... 22

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 23

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ................................................ 23

3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. ........................................ 23

3.1.2. Đặc điểm về tiền sử sản khoa .............................................................. 25

3.2. Đặc điểm của sản phụ đẻ non khi vào viện ................................................ 25

3.2.1. Nơi đầu tiên đến khám khi có các dấu hiệu cơ năng ........................... 25

3.2.2. Triệu chứng cơ năng khi vào viện ....................................................... 26

3.2.3. Triệu chứng thực thể khi vào viện ....................................................... 26

3.2.4. Đặc điểm nhiễm khuẩn sinh dục và tiết niệu ...................................... 30

3.3. Một số yếu tố liên quan của đẻ non tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội ............ 30

3.3.1. Liên quan giữa đặc điểm chung của sản phụ với đẻ non .................... 30

3.3.2. Liên quan giữa tiền sử của sản phụ với đẻ non ................................... 32

Chương 4. BÀN LUẬN ...................................................................................... 37

4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................................... 37

4.1.1. Các đặc điểm chung ............................................................................ 37

4.1.2. Tiền sử sản khoa .................................................................................. 38

4.2. Đặc điểm của sản phụ đẻ non khi vào viện ................................................ 39

4.2.1. Nơi đến khám đầu tiên ........................................................................ 39

4.2.2. Triệu chứng cơ năng khi vào viện ....................................................... 39

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

4.2.3. Triệu chứng thực thể khi vào viện ....................................................... 39

4.3. Một số yếu tố liên quan của đẻ non ............................................................ 41

4.3.1. Liên quan giữa đặc điểm chung của sản phụ với đẻ non .................... 41

4.3.2. Liên quan giữa tiền sử, yếu tố sản khoa với đẻ non ............................ 43

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 47

KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

PHỤ LỤC ................................................................................................................

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tỷ lệ đẻ non theo một số tác giả.

Bảng 1.2. Thang điểm đánh giá tuổi thai.

Bảng 3.1. Đặc điểm chung của sản phụ đẻ non.

Bảng 3.2. Tiền sử sản khoa của sản phụ đẻ non.

Bảng 3.3. Nơi đầu tiên đến khám của sản phụ đẻ non.

Bảng 3.4. Triệu chứng cơ năng của sản phụ đẻ non khi vào viện.

Bảng 3.5. Cơn co tử cung của sản phụ đẻ non khi vào viện.

Bảng 3.6. Tình trạng mở cổ tử cung của sản phụ đẻ non khi vào viện.

Bảng 3.7. Tình trạng màng ối và bánh rau của sản phụ đẻ non khi vào viện.

Bảng 3.8. Tình trạng nhiễm khuẩn sinh dục và tiết niệu.

Bảng 3.9. Liên quan giữa tuổi với đẻ non.

Bảng 3.10. Liên quan giữa trình độ văn hóa với đẻ non.

Bảng 3.11. Liên quan giữa nơi ở với đẻ non.

Bảng 3.12. Liên quan giữa nghề nghiệp với đẻ non.

Bảng 3.13. Liên quan giữa dùng chất kích thích với đẻ non.

Bảng 3.14. Liên quan giữa tiền sử đẻ non với đẻ non.

Bảng 3.15. Liên quan giữa tiền sử sẩy thai, hút thai với đẻ non.

Bảng 3.16. Liên quan giữa tiền sử mổ lấy thai với đẻ non.

Bảng 3.17. Liên quan giữa bất thường cổ tử cung với đẻ non.

Bảng 3.18. Liên quan giữa rối loạn kinh nguyệt với đẻ non.

Bảng 3.19. Liên quan giữa viêm nhiễm sinh dục dưới với đẻ non.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Bảng 3.20. Liên quan giữa nhiễm khuẩn tiết niệu với đẻ non.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Nghề nghiệp của sản phụ đẻ non.

Biểu đồ 3.2. Tình trạng ối của sản phụ đẻ non khi vào viện.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Biểu đồ 3.3. Tuổi thai của các sản phụ đẻ non khi vào viện.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo Tổ chức Y tế thế giới, đẻ non là một cuộc chuyển dạ xảy ra từ tuần 22

đến trước tuần thứ 37 của thai kỳ tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng. Tỷ lệ

ĐN ở Việt Nam hiện nay vào khoảng 6,5-16% [4, 9, 15]. Nguy cơ ĐN tăng cao ở

những sản phụ có tiền sử sản khoa nặng nề, không được chăm sóc đầy đủ khi mang

thai, tuổi mẹ còn quá trẻ hoặc đã lớn tuổi, trình độ học vấn thấp [34, 44].

Ảnh hưởng của ĐN đối với sơ sinh rất lớn: trẻ ĐN thường gặp một số bệnh lý

như bệnh màng trong; xuất huyết do sự thiếu hụt các yếu tố đông máu như yếu tố V,

VII, prothrombin; các bệnh nhiễm khuẩn; rối loạn chuyển hoá. Đặc biệt nguy cơ tử

vong của sơ sinh non tháng rất cao: chiếm 75,3-87,5% tử vong sơ sinh [15, 21, 22].

Theo nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản Trung ương, tỷ lệ tử vong sơ sinh có tuổi thai

26 - 27 tuần là 100%, tuổi thai 28 - 30 tuần là 56% và tuổi thai 31 - 34 tuần chiếm

15,5% [4, 13]. Theo một nghiên cứu tại Hoa Kỳ, trong số bệnh tật và tử vong sơ sinh,

có đến 75% trường hợp có liên quan đến ĐN [26]. Ở Việt Nam ,việc chăm sóc và

nuôi dưỡng trẻ non tháng còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, những trẻ ĐN sống sót

khi lớn lên thường bị những di chứng về thần kinh rõ rệt hoặc tiềm tàng với chỉ số IQ

thấp, là gánh nặng về tâm lý và tài chính cho gia đình và xã hội.

Mặc dù đã có nhiều phương tiện kỹ thuật để dự báo nguy cơ cũng như chẩn

đoán dọa ĐN, nhiều thuốc được nghiên cứu để ngăn chặn cơn co tử cung và dự phòng

dọa ĐN tái phát nhưng tỷ lệ ĐN trong những năm qua không có sự thay đổi đáng kể.

Để có thêm góc nhìn về hiện trạng ĐN tại BVPSHN, chúng em tiến hành thực hiện

đề tài: “Nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 10/2018

đến tháng 4/2019” với 2 mục tiêu sau:

1. Mô tả một số triệu chứng khi vào viện của sản phụ đẻ non tại bệnh viện Phụ sản

Hà Nội từ tháng 10/2018 đến tháng 04/2019.

2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến đẻ non tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ

tháng 10/2018 đến tháng 04/2019.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

1

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1. Đại cương về đẻ non

1.1.1. Định nghĩa đẻ non

Định nghĩa ĐN không thống nhất trên thế giới, có nhiều tác giả định nghĩa

khác nhau về ĐN.

Hầu hết các tác giả định nghĩa ĐN bằng cách đánh giá tuổi thai dựa vào ngày

đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt cuối cùng, trọng lượng sơ sinh và/hoặc dựa vào đặc

điểm của sơ sinh sau khi đẻ.

- Theo Nguyễn Việt Hùng: ĐN là hiện tượng gián đoạn thai nghén khi tuổi

thai có thể sống được [23].

- Theo TCYTTG:

+ Năm 1948: trẻ ĐN là những trẻ có trọng lượng khi đẻ ra dưới 2500 gram.

Nhưng có thể gặp những sơ sinh có cân nặng dưới 2500 gram, nhưng là trẻ

suy dinh dưỡng và đủ tháng [9].

+ Năm 1961: trẻ ĐN là những trẻ đẻ ra có trọng lượng dưới 2500 gram và tuổi

thai dưới 37 tuần [9].

- Sau đó người ta coi trẻ đẻ trước 37 tuần chậm kinh là trẻ ĐN [9].

- Theo Creasy R.K: trẻ ĐN là trẻ khi sinh có tuổi thai từ 20 đến dưới 37 tuần

chậm kinh [44].

- Sau đó có nhiều tác giả đưa ra tuổi thai từ 20-36 tuần, nhưng đa số các tác

giả trên thế giới hiện nay đều quan niệm ĐN là cuộc đẻ diễn ra từ 20 đến 37

tuần [4, 30, 42].

- Ở Việt Nam, hầu hết các tác giả đều đưa ra định nghĩa ĐN là cuộc đẻ diễn ra

từ 28 tuần đến 37 tuần. Hiện nay, do điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ non

tháng đã được cải thiện, nhiều trẻ có tuổi thai dưới 28 tuần sống được nên khái

niệm về ĐN cũng thay đổi [4, 41, 42].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

2

- Theo Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - Bộ Y

tế (2016): ĐN là khi trẻ sơ sinh được sinh ra còn sống từ khi đủ 22 tuần đến

trước khi đủ 37 tuần thai kỳ [8].

- Tuy vậy, ở Việt Nam chỉ có ít các cơ sở có thể chăm sóc sơ sinh quá non,

nên hầu như các tác giả vẫn coi trẻ đẻ ra ở khoảng từ 28 đến 37 tuần chậm kinh

là trẻ ĐN (dưới 259 ngày) [4, 41, 42].

1.1.2. Tỷ lệ đẻ non

Tỷ lệ ĐN không giống nhau ở nhiều nơi trên thế giới, phụ thuộc vào các yếu

tố như dân trí, phát hiện các yếu tố nguy cơ, khả năng điều trị của cơ sở y tế, điều

kiện kinh tế - xã hội của người bệnh.

Bảng 1.1. Tỷ lệ đẻ non theo một số tác giả

Tác giả/ nơi nghiên cứu Tuổi thai khi đẻ Tỷ lệ (%)

Trần Quang Hiệp (1998 - 2000) 28 tuần đến hết 37 tuần 10,3 Viện bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh [21]

Nguyễn Văn Phong (2000 - 2002) 22 tuần đến hết 36 tuần 6,8 Bệnh viện Phụ sản Trung ương [42]

Mai Trọng Dũng (2003 - 2004) 22 tuần đến hết 37 tuần 8,6 Bệnh viện Phụ sản Trung ương [15]

Đỗ Thị Hồng Hạnh (2014) 22 đến 37 tuần tuổi 3,3 Bệnh viện Bạch Mai [20]

Creasy và cộng sự (1993) [44] 20 tuần đến hết 36 tuần 9,6

Carey (2005) [29] 23 tuần đến hết 36 tuần 11,0

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

3

1.1.3. Cơ chế bệnh sinh của chuyển dạ đẻ non

Cơ chế bệnh sinh của chuyển dạ ĐN rất phức tạp, cho tới nay chưa có một cơ

chế nào giải thích một cách đầy đủ. Có nhiều giả thuyết được đưa ra trong đó một số

giả thuyết được thừa nhận rộng rãi.

1.1.3.1. Thuyết cơ học

Người ta cho rằng chuyển dạ ĐN xảy ra là do sự căng quá mức của tử cung.

Các trường hợp như đa ối, song thai, tử cung nhi tính dễ phát sinh chuyển dạ ĐN.

Trong thực tế, người ta cũng có thể gây chuyển dạ bằng cách gây tăng áp lực buồng

tử cung như phương pháp Kovac's cải tiến trong phá thai to [6].

1.1.3.2. Thuyết estrogen và progesteron

Estrogen là một hormon có tác dụng làm phát triển cơ tử cung, đồng thời nó

cũng có tác dụng làm tăng đáp ứng của cơ tử cung với oxytocin. Progesteron có tác

dụng làm giảm đáp ứng của oxytocin trên cơ tử cung. Trong quá trình thai nghén,

estrogen và progesteron tăng dần theo tuổi thai với một tỷ lệ nhất định. Progesteron

giảm đột ngột trước khi chuyển dạ vài ngày làm thay đổi tỷ lệ giữa estrogen và

progesteron và điều này được coi như là nguyên nhân làm cho thúc tính của tử cung

tăng lên, cơ tử cung dễ đáp ứng với các kích thích gây co và phát sinh chuyển dạ [24].

1.1.3.3. Thuyết prostaglandin

Prostaglandin được tổng hợp ngay tại màng tế bào, đó là những acid béo không

bão hòa và là dẫn xuất của acid prostanoic. Cho đến nay, người ta đã biết hơn 20 loại

PG trong đó PGE2 và PGF2α được nghiên cứu nhiều [10, 41].

Prostaglandin có hai tác động lên tử cung. Thứ nhất, các PG có tác dụng tăng

cường mối liên kết giữa các sợi cơ ở các vị trí nối. Thứ hai, PGF2α kích thích dòng

calci đi vào trong tế bào và kích thích giải phóng calci từ các lưới cơ tương. Sự tăng

cao nồng độ calci trong tế bào hoạt hóa các chuỗi myosin và làm xuất hiện cơn co tử

cung [10, 28, 41].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

4

Trong khi có thai, nồng độ PGE2 và PGF2α tăng dần, khi đạt tới một ngưỡng

nào đó sẽ phát sinh chuyển dạ. ĐN xuất hiện khi nồng độ PG tăng cao. Có nhiều

nguyên nhân làm cho PG tăng cao như hậu quả của các phản ứng viêm, do dùng

thuốc... Người ta có thể gây sẩy thai hay gây chuyển dạ ở bất cứ tuổi thai nào bằng

cách sử dụng các PG. Mặt khác, người ta cũng ức chế chuyển dạ bằng cách ức chế

tổng hợp các PG [10, 28, 41].

1.1.3.4. Thuyết thần kinh

Tử cung là một cơ quan chịu sự chi phối của hệ thần kinh thực vật. Người ta

cũng cho rằng tử cung còn có một hệ thần kinh tự động, cơ tử cung giống cơ tim và

nó có thể tự hoạt động để điều khiển cơn co của nó.

Chuyển dạ ĐN có thể phát sinh từ các phản xạ thần kinh sau những kích thích

trực tiếp hoặc gián tiếp, đặc biệt là các stress về tâm lý [21, 42].

1.1.3.5. Thuyết nhiễm khuẩn

Nhiễm khuẩn sinh ra phospholipase A2 catalase, chất này giải phóng acid

arachidonic (trong lysosom, màng tế bào). Arachidonic acid được sử dụng trong tổng

hợp PG gây chuyển dạ.

Phospholipase tìm thấy trong các vi khuẩn, các phospholipase A2 của các vi

sinh vật này cao hơn nhiều so với trong màng ối và rau thai. Chính chất này được đưa

đến trong quá trình viêm ống CTC và buồng tử cung. Các phản ứng viêm tại chỗ sẽ

sinh ra các enzyme như protease, mucinase, collagenase. Các enzym này tác động lên

các mô liên kết làm suy yếu chúng, từ đó gây rỉ ối, vỡ ối, xóa mở CTC và gây chuyển

dạ [37, 41, 42].

1.1.3.6. Vai trò của oxytocin

Oxytocin là một hormon của vùng dưới đồi, được các sợi thần kinh dẫn xuống

tích lũy ở thùy sau tuyến yên và có tác dụng co cơ tử cung. Người ta đã xác định được

sự tăng tiết oxytocin ở thùy sau tuyến yên của người mẹ trong chuyển dạ đẻ, các đỉnh

liên tiếp nhau của oxytocin có tần số tăng lên trong quá trình chuyển dạ và đạt mức tối

đa khi rặn đẻ [46]. Oxytocin có cấu trúc phân tử nhỏ, đi qua được hàng rào rau thai.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

5

Xét nghiệm cho thấy nồng độ oxytocin trong máu tĩnh mạch rốn cao hơn trong máu

động mạch rốn và máu mẹ. Điều này gợi ý nguồn oxytocin gây chuyển dạ xuất phát từ

phía thai [42].

Receptor của oxytocin ở màng tế bào cơ tử cung tăng dần theo tuổi thai làm

cho cơ tử cung càng về cuối thai kỳ càng nhạy cảm với oxytocin.

1.1.4. Ảnh hưởng của đẻ non đối với sơ sinh

1.1.4.1. Một số bệnh lý thường gặp của sơ sinh non tháng

* Bệnh lý hô hấp: là những bệnh lý hay gặp đối với sơ sinh non tháng, gây suy

hô hấp ở trẻ sơ sinh. Các bệnh lý hay gặp gồm có [2, 46]:

- Bệnh màng trong: nguyên nhân do thiếu hụt surfactan nên nhu mô phổi không

giãn nở được, các phế nang tăng tính thấm, tổ chức kẽ dễ phù, các fibrin huyết tương

dễ thoát mạch tràn vào trong lòng phế nang. Sau khi huyết tương rút, hồng cầu và

fibrin đọng lại trong lòng phế nang tạo ra màng trong.

+ Ở tuổi thai càng nhỏ, trọng lượng thai càng thấp tỷ lệ mắc bệnh càng cao.

Bệnh thường xuất hiện vài giờ đến vài ngày sau đẻ. Trước đây bệnh gây tử vong

100%. Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của khoa học như surfactan nhân tạo, máy thở nên

có thể cứu sống được 70-80% trẻ bị bệnh. Để phòng bệnh màng trong, người ta

khuyến cáo dùng corticoide trước sinh nhằm tăng khả năng tổng hợp surfactan.

- Tổ chức phổi quá non với đặc điểm là thành phế nang hẹp, mao mạch ít, tổ

chức liên kết nhiều cũng là một nguyên nhân chính gây suy hô hấp sơ sinh. Đặc điểm

của cơ quan hô hấp chưa trưởng thành làm cho phổi khó giãn nở, sự trao đổi khí bị

hạn chế.

* Xuất huyết: sự thiếu hụt của các yếu tố đông máu như yếu tố V, VII,

prothrombin làm cho sơ sinh non tháng dễ bị xuất huyết đặc biệt là xuất huyết não và

phổi. Nguy cơ xuất huyết càng cao đối với những trẻ bị sang chấn khi sinh.

* Nhiễm khuẩn: hệ thống miễn dịch của sơ sinh non tháng kém nên sơ sinh rất

dễ bị nhiễm khuẩn (IgA của mẹ qua rau thai không đủ, IgM không qua được hàng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

6

rào rau thai, hệ thống bổ thể có hàm lượng thấp). Nguy cơ nhiễm khuẩn càng cao

đối với những trẻ non mà trong quá trình chuyển dạ có vỡ ối non, vỡ ối sớm.

* Vàng da: là bệnh lý hay gặp với sơ sinh non tháng thiếu hoặc rối loạn các

enzyme kết hợp. Thường là vàng da do tăng bilirubin gián tiếp.

* Rối loạn chuyển hoá: hay gặp là hạ calci huyết, hạ đường huyết. Nguyên

nhân do sơ sinh non tháng ít dự trữ glycogen ở gan, hệ thống enzyme chuyển hoá

chưa hoàn chỉnh làm trẻ khó thích nghi với đời sống độc lập.

1.1.4.2. Nguy cơ tử vong của trẻ sơ sinh non tháng

Với đặc điểm chưa có sự trưởng thành một cách hoàn chỉnh của các cơ quan,

tổ chức trong cơ thể, tử vong của sơ sinh non tháng chiếm tỷ lệ lớn của tử vong sơ

sinh chung. Trẻ tuổi thai càng nhỏ, trọng lượng càng thấp thì tỷ lệ tử vong càng cao.

Theo nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Mai tại BVPSTƯ, tỷ lệ tử vong với tuổi

thai 26-27 tuần là 100%, tuổi thai 28-30 tuần có tỷ lệ tử vong 56% và giảm xuống

còn 15,5% ở tuổi thai 31-34 tuần [39, 40].

Nguyên nhân tử vong sơ sinh chủ yếu là do bệnh lý đường hô hấp (chiếm

70,2%) xảy ra hầu hết trên trẻ non tháng [39, 40].

1.2. Chẩn đoán

1.2.1. Các dấu hiệu dự báo nguy cơ đẻ non

1.2.1.1. Các dấu hiệu cảnh báo

Khám thai có vai trò quan trọng trong việc xác định được tình trạng thai nghén.

Công tác này giúp ích không nhỏ cho việc phát hiện các bệnh lý của mẹ, thai và phần

phụ của thai cũng như lượng giá được các yếu tố nguy cơ dẫn đến ĐN như:

- Mẹ có tiền sử ĐN, sẩy thai.

- Mẹ có các bệnh lý kèm theo: u xơ tử cung, nhiễm khuẩn sinh dục, dị dạng tử

cung, tiền sản giật,...

- Mẹ chửa đa thai, đa ối, rau bong non, rau tiền đạo, ối vỡ non [15, 42].

Từ đó đưa ra các biện pháp dự phòng kết hợp.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

7

1.2.1.2. Test Fibronectin

Fibronectin là một glycoprotein được tạo ra bởi tế bào nuôi và một số mô của

thai nhi. Vào thời điểm cuộc chuyển dạ sắp xảy ra, người ta thấy sự có mặt của

fibronectin trong cổ tử cung và âm đạo. Dựa vào đặc điểm này, người ta có thể định

tính hoặc định lượng fibronectin ở dịch ÂĐ, CTC để đánh giá nguy cơ ĐN. Với nồng

độ fibronectin ở dịch CTC hoặc ÂĐ trên 50ng/ml được coi là test dương tính. Nếu

test dương tính thì nguy cơ ĐN trong vòng 7 ngày cao gấp 27 lần so với test âm tính,

còn trong vòng 21 ngày thì cao gấp 20 lần so với test âm tính [28, 34, 44].

Theo Goldenberg L và cộng sự: nghiên cứu trên 1870 thai phụ được thử test

fibronectin hai tuần một lần từ tuần thứ 24 đến tuần thứ 30: nếu tất cả các lần thử test

đều âm tính thì tỷ lệ ĐN trước 35 tuần là 1,5%; nếu có một lần thử test dương tính thì

tỷ lệ này là 8,3%; còn nếu có hơn một lần test dương tính thì tỷ lệ này tăng lên là

16,3% [34].

1.2.1.3. Đánh giá cổ tử cung

Sự thay đổi CTC là một trong các nguy cơ của ĐN. Sự thay đổi này có thể

diễn ra một cách nhanh chóng khi cuộc chuyển dạ đang xảy ra. Tuy nhiên, trong nhiều

trường hợp có sự co ngắn một cách âm thầm của CTC mà thai phụ không biết được.

Sự co ngắn này khi đạt tới một ngưỡng nào đó sẽ xảy ra chuyển dạ.

Theo Bergella V, chiều dài CTC ở người đẻ đủ tháng là 16,8mm; ở người ĐN

là 16,1mm [50].

Đánh giá CTC bằng siêu âm: theo Nguyễn Mạnh Trí (siêu âm đường bụng)

khi độ dài CTC dưới 35mm ở tuần lễ thứ 28 đến tuần lễ thứ 30 thì có khoảng 20%

thai phụ sẽ đẻ non [48].

1.2.1.4. Các dấu hiệu khác

hCG (humna Chorionic Gonadotropin) ở CTC: theo Gurbuz A và cộng sự, khi

hCG trong dịch tiết CTC cao hơn 32mIU/ml thì chẩn đoán cuộc chuyển dạ sẽ diễn ra

trong vòng 100 giờ, chẩn đoán này có độ nhạy 98%, độ đặc hiệu 55%, giá trị của phản

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

8

ứng dương tính là 70%, giá trị của phản ứng âm tính là 96%. Nguy cơ ĐN ở những

thai phụ này cao gấp 19,68 lần so với thai phụ có hCG dưới 32mIU/ml [2].

1.2.2. Chẩn đoán dọa đẻ non

Chẩn đoán doạ ĐN là một vấn đề rắc rối và phức tạp, từ việc đánh giá các triệu

chứng trong giai đoạn sớm đến khả năng kìm hãm cuộc chuyển dạ khi nó đã xảy ra.

Trong hầu hết các nghiên cứu, các dấu hiệu của dọa ĐN thông thường là đau

bụng, ra máu ÂĐ, ra dịch ÂĐ. Đánh giá bằng việc khám trực tiếp thấy có xuất hiện

cơn co tử cung và có sự thay đổi của CTC qua nhiều lần khám liên tiếp. Theo Iams

D, 40 - 60% trường hợp dọa ĐN có các triệu chứng đau bụng, đau lưng, đau vùng

tiểu khung; 13% có ra máu hoặc dịch hồng ÂĐ [13].

Cơn co tử cung là dấu hiệu và động lực của cuộc chuyển dạ. Theo Ducandas

A, khoảng 80% bệnh nhân điều trị dọa ĐN có cơn co tử cung [1].

Sự thay đổi CTC thể hiện bằng hiện tượng xóa và mở CTC - dấu hiệu quan

trọng trong chẩn đoán và tiên lượng điều trị. Sự thay đổi đó có thể diễn ra nhanh

chóng khi chuyển dạ thực sự đã xảy ra hoặc cũng có thể thay đổi một cách âm thầm

mà sản phụ và thầy thuốc không thể nhận biết được nếu không thăm khám tỉ mỉ.

Theo Iams D, khoảng 25% bệnh nhân điều trị dọa ĐN mà CTC mở dưới 2cm

đẻ trước 34 tuần [13]. Dấu hiệu này có ở 43,6% bệnh nhân dọa ĐN [15].

Theo hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản (2016), chẩn

đoán dọa ĐN dựa vào [8]:

- Tuổi thai: từ 22 đến hết 37 tuần.

- Có cơn co tử cung gây đau.

- CTC đóng.

- Có thể ra máu hay chất nhầy màu hồng.

1.2.3. Chẩn đoán chuyển dạ đẻ non

Chuyển dạ ĐN là chuyển dạ của thai non tháng. Theo một số tác giả, chẩn

đoán chuyển dạ ĐN dựa vào các tiêu chuẩn sau [15, 41, 42]:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

9

- Triệu chứng cơ năng:

+ Đau bụng (là triệu chứng hay gặp nhất).

+ Ra máu ÂĐ.

+ Ra dịch ÂĐ.

+ Ra nhầy hồng ÂĐ.

- Triệu chứng thực thể:

+ Có ≥ 3 cơn co tử cung trong 10 phút trên lâm sàng hoặc monitor.

+ CTC mở ≥ 2cm hoặc xoá 80%.

+ Có sự thay đổi ở CTC khi khám nhiều lần bởi một người khám.

+ Có sự thành lập đầu ối hoặc ối vỡ.

1.2.4. Chẩn đoán tuổi thai

- Dựa vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt cuối cùng: đánh giá tuổi thai

dựa vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt cuối cùng chỉ áp dụng được với những

sản phụ có kinh nguyệt đều và nhớ rõ ràng, chắc chắn.

- Dựa vào siêu âm ước lượng tuổi thai: đo kích thước túi thai, đo chiều dài đầu

mông, đo chiều dài xương đùi, đo đường kính lưỡng đỉnh. Đối với giai đoạn đầu tiên

của thời kỳ thai nghén, kích thước túi thai có liên quan mật thiết với tuổi thai. Với

thai từ 6 đến 14 tuần, kích thước đầu mông có giá trị chẩn đoán tuổi thai cao (sai lệch

từ 4 đến 7 ngày).

- Đánh giá sơ sinh non tháng: dựa vào các đặc điểm hình thái học, sự trưởng

thành của các cơ quan, tổ chức trong cơ thể. Có nhiều bảng đánh giá tuổi thai như

bảng của Finstrom, bảng Dubowitz. Bệnh viện Nhi trung ương đã lập bảng đánh giá

tuổi thai như sau [4, 41]:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

10

Bảng 1.2. Thang điểm đánh giá tuổi thai theo Bệnh viện Nhi trung ương

Điểm Cách đánh giá

Nằm duỗi thẳng 1

Tư thế Nằm hai chi dưới co 2

Hai tay co, hai chân co 3

Đầu gập xuống thân, 4 chi duỗi chéo 1

Nằm sấp trên Đầu cúi xuống, 4 chi hơi cong 2 bàn tay người

Đầu ngẩng gần 3 giây, hai tay gấp, 2 chân nửa cong nửa khám 3 duỗi

Là một chấm không nổi trên mặt da 1

Núm vú Nhìn thấy rõ, sờ thấy nhưng không trội lên mặt da 2

Nhìn thấy rõ nhô cao 2mm trên mặt da 3

Chưa mọc đến đầu ngón tay 1

Móng 2 Mọc tới đầu ngón tay

3 Mọc chùm quá đầu ngón tay

1 Mềm, dễ biến dạng khi ấn bật trở lại chậm hoặc không

Khi ấn bật trở lại sụn mềm 2 Tai Sụn hình rõ bật trở lại ngay 3

Sụn cứng bật trở lại tốt 4

Chưa có tinh hoàn hoặc môi bé to 1

Tinh hoàn nằm trong ống bẹn 2 Sinh dục Tinh hoàn nằm trong hạ nang, môi lớn hơi khép kín 3

Bìu có nếp nhăn hoặc môi lớn khép kín 4

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

11

Không có 1

Nếp lằn da ở 1/3 lòng bàn chân 2 Nếp lằn da ở

lòng bàn chân Nếp lằn da ở 2/3 lòng bàn chân 3

Nếp lằn da chiếm cả lòng bàn chân 4

Sau đó cho điểm để đánh giá:

Tuổi thai Tuổi thai Điểm Điểm (tuần) (tuần)

7 27 15-17 33-34

8 28 18-20 35-37

9-10 29-30 21-22 38-39

11-14 31-32 23-24 40-42

1.3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ đẻ non

Nguyên nhân gây ĐN cho đến nay vẫn chưa được hiểu biết tường tận dù đã có

rất nhiều các nghiên cứu trong những năm vừa qua. Nhìn chung, những nguyên nhân

của ĐN có rất nhiều và xảy ra trong nhiều tình huống khác nhau. Theo Meis J.P và

cộng sự: 28% ca sinh non có nguyên nhân rõ ràng (khoảng 50% do tiền sản giật, 25%

do những nguy hiểm đối với thai, 25% do những nguy cơ làm hạn chế sự phát triển

của thai) còn 72% ĐN là do khởi phát chuyển dạ ĐN, có thể có hoặc không có ối vỡ

non [30].

1.3.1. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ về phía mẹ

Tuổi của mẹ: nhiều nghiên cứu cho thấy đối với những bà mẹ quá trẻ hoặc lớn

tuổi thì nguy cơ ĐN tăng lên. Theo Nguyễn Văn Phong, nguy cơ ĐN ở bà mẹ dưới

20 tuổi tăng gấp 2,62 lần [42]. Theo Meis J.P và cộng sự, những bà mẹ có độ tuổi

dưới 18 có nguy cơ ĐN tăng 1,98 lần và những bà mẹ trên 35 tuổi có nguy cơ ĐN

tăng 1,44 lần [30].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

12

Tình trạng kinh tế - xã hội: những phụ nữ có điều kiện kinh tế thấp, lao động

nặng có nguy cơ ĐN cao hơn so với những phụ nữ có điều kiện kinh tế khá giả, lao

động nhẹ. Những người lao động chân tay có nguy cơ ĐN cao gấp 2,3 lần so với

những người lao động văn phòng. Những người làm việc chân tay và có cường độ

làm việc trên 40 giờ mỗi tuần có nguy cơ ĐN cao gấp 3,6 lần so với những người có

số giờ lao động ít hơn [13, 15, 41].

Nghề nghiệp và gia đình: tình trạng thất nghiệp, nghề nghiệp không ổn định,

phụ nữ không có chồng, không có sự quan tâm của gia đình thì nguy cơ ĐN cũng

tăng lên.

Thói quen hút thuốc và lạm dụng thuốc: chất nicotin có trong khói thuốc lá

kích thích các hạch giao cảm, trung tâm vận mạch và các cơ trơn làm cơ tử cung dễ

bị kích thích gây co. Oxydcarbon trong khói thuốc lá sẽ gây nên tình trạng

carboxyhemoglobin tăng trong máu mẹ, làm giảm oxy cung cấp cho thai [15, 35, 41].

Tiền sử sản khoa: những phụ nữ có tiền sử ĐN thì nguy cơ ĐN ở lần có thai

tiếp theo cao hơn. Có nhiều nguyên nhân để lý giải điều này: tử cung nhỏ, u xơ tử

cung, tử cung dị dạng, hở eo tử cung, rối loạn chức năng buồng trứng làm giảm tiết

progesteron. Theo Trần Quang Hiệp, phụ nữ có tiền sử ĐN một lần thì nguy cơ ĐN

gấp 2,34 lần so với những người không có tiền sử ĐN [21]. Theo Simson L, phụ nữ

có tiền sử ĐN có nguy cơ ĐN ở lần tiếp theo gấp 1,84 lần so với phụ nữ không có

tiền sử đẻ non [35].

Tình trạng bệnh lý mẹ khi mang thai: nguy cơ ĐN tăng lên ở một số bệnh lý

người mẹ trong quá trình mang thai, có thể do chính bệnh lý gây ra hay do xử trí của

thầy thuốc.

Các bệnh lý gây sốt (nhiễm virus, vi khuẩn, ký sinh trùng...) dễ kích thích tử

cung gây co bóp do sự tăng cao của PG. Ngoài ra, tử cung dễ bị kích thích do viêm

nhiễm tại chỗ như viêm ruột thừa, áp xe thành bụng [24, 42, 46].

Viêm đường sinh dục dưới, nhiễn khuẩn tiết niệu là một vấn đề đang được các

tác giả quan tâm. VĐSDD và NKTN làm tăng nguy cơ rỉ ối, ối vỡ non, ối vỡ sớm và

ĐN. Nhiễm khuẩn làm tăng sản xuất các PG có thể gây nên chuyển dạ [17, 37, 41].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

13

Các sang chấn trực tiếp hay gián tiếp cũng dễ gây ĐN: những phụ nữ bị ngã,

bị tác động trực tiếp lên vùng bụng dễ bị rau bong non [41].

1.3.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ về phía thai

Đa thai: đa thai làm cho tử cung căng giãn quá mức dẫn đến chuyển dạ ĐN.

Theo Nguyễn Văn Phong, tỷ lệ ĐN của những sản phụ đa thai là 24,25% so với tỷ lệ

ĐN của những sản phụ một thai là 6,32% [41, 42].

Có thai sau thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), có thai sau chuyển giao tử vào vòi

tử cung hay vào buồng tử cung: người ta chưa giải thích được tại sao những trường hợp

này khi chuyển phôi vào vòi tử cung lại có tỷ lệ ĐN cao hơn. Theo Creasy R.K, tỷ lệ ĐN

thai IVF là 27,8% trong đó IVF đa thai có tỷ lệ ĐN là 61,1% [44]. Thai sau chuyển giao

tử vào vòi tử cung có tỷ lệ ĐN là 37,5%; trong đó đa thai có tỷ lệ ĐN là 64,7%. Tỷ lệ

này cao hơn so với thai nghén bình thường hay có thai nhờ các biện pháp hỗ trợ sinh sản

khác [41, 42].

Một số thai dị tật, dị dạng kèm theo đa ối cũng gây đẻ non: theo Nguyễn Văn

Phong thai dị tật có nguy cơ ĐN cao gấp 6,2 lần so với nhóm thai nhi đẻ non hoàn

toàn không có dị tật [42].

1.3.3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ do phần phụ của thai

Rau tiền đạo: có thể gây chảy máu trong ba tháng cuối của thai kỳ, khi chảy

máu nhiều phải chấm dứt thai kỳ sớm để cứu mẹ [12, 21].

Ối vỡ non, rỉ ối: là nguyên nhân hay đề cập đến gần đây. Ối vỡ non, rỉ ối gây

thay đổi thể tích tử cung làm cho tử cung dễ bị kích thích. Ngoài ra những trường hợp

ối vỡ non, rỉ ối còn có nguy cơ viêm nhiễm tại chỗ, làm tăng tiết PG và phát sinh

chuyển dạ ĐN [29, 45]. Theo Mai Trọng Dũng trong các nguyên nhân gây ĐN có

13,4% trường hợp là rỉ ối [15].

Đa ối: đa ối làm cho tử cung căng giãn quá mức dễ phát sinh chuyển dạ ĐN,

đặc biệt là đa ối cấp [27]. Theo Nguyễn Văn Phong thì nguy cơ ĐN trong đa ối cao

gấp 19 lần so với ối bình thường [42].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

14

1.3.4. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ do thầy thuốc

Do thầy thuốc buộc phải đình chỉ thai nghén, do can thiệp gây ĐN (chọc ối, sau

thủ thuật, phẫu thuật,…) hay do dùng thuốc điều trị các bệnh khác.

1.3.5. Không rõ nguyên nhân

Nhiều trường hợp ĐN không rõ nguyên nhân dù đã có rất nhiều nghiên cứu

tìm hiểu về nguyên nhân ĐN. Đây chính là lý do làm cho việc phòng chống ĐN hiện

nay vẫn là một vấn đề hết sức khó khăn.

1.4. Một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới

1.4.1. Một số nghiên cứu trong nước

Tác giả Nguyễn Thị Hồng Gấm (2017) khi nhận xét thái độ xử trí chuyển dạ

ĐN tại bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 2 giai đoạn 2011 và 2016 cho thấy biến

chứng hay gặp nhất với sơ sinh non tháng là suy hô hấp: 47,3% (năm 2011) và 41,7%

(năm 2016); tỷ lệ suy hô hấp sau sinh của trẻ non tháng năm 2016 giảm so với năm

2011; tỷ lệ tử vong sơ sinh giảm dần theo tuổi thai; biến chứng sơ sinh và tỷ lệ tử

vong năm 2016 giảm so với năm 2011 [19].

Tác giả Bùi Thị Thúy khi nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tìm

hiểu một số yếu tố liên quan đến ĐN tại bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa trong hai năm

từ 2013 đến 2014 cho thấy: trọng lượng trung bình của sơ sinh là 1975 ± 583gram;

APGAR trung bình của sơ sinh non tháng phút thứ nhất là 6,1 ± 1,2 điểm; tử vong

của sơ sinh non tháng là 20,8%. Các yếu tố nguy cơ: làm ruộng và làm nghề khác

(nghề tự do) có tỷ lệ ĐN tương ứng cao gấp 6,9 lần và 2,28 lần so với mẹ là cán bộ,

viên chức; vùng miền núi và đồng bằng nguy cơ ĐN tăng 2,57 lần và 2,16 lần so với

mẹ vùng thành phố thị xã; mẹ có tiền sử ĐN thì nguy cơ ĐN lần tiếp theo tăng lên

4,02 lần so với mẹ không có tiền sử ĐN; mẹ có tiền sử sẩy thai, nạo thai nguy cơ ĐN

tăng 2,2 lần và 2,36 lần so với mẹ không có tiền sử sẩy thai, nạo thai; khi mang thai,

không đi khám thai làm tăng nguy cơ ĐN gấp 4,2 lần so với có đi khám thai; rau tiền

đạo có nguy cơ ĐN tăng 3,39 lần; đa ối, thiểu ối làm tăng nguy cơ ĐN gấp 4,41 lần

và 3,66 lần so với ối bình thường; rỉ ối có nguy cơ ĐN tăng 12,4 lần; ối vỡ sớm có

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

15

nguy cơ ĐN tăng 5,8 lần so với ối còn; tiền sản giật, cao huyết áp có nguy cơ ĐN

tăng gấp 4,62 lần so với mẹ không mắc bệnh [47].

Theo Nguyễn Văn Phong: nhóm mẹ là công nhân và nông dân chiếm tỷ lệ cao

hơn so với nhóm mẹ công chức văn phòng (OR = 1,22 và 2,10); mẹ bị tiền sản giật,

sản giật, các bệnh nhiễm khuẩn toàn thân, bệnh tim có tỷ lệ ĐN cao hơn so với nhóm

mẹ không bị bệnh (OR = 4,5;1,12 và 1,28) [42].

Tác giả Nguyễn Tiến Lâm khi nghiên cứu tại BVPSTƯ năm 2009: nông dân,

ở nông thôn nguy cơ ĐN cao hơn cán bộ công chức, ở thành phố 2,24 lần. Mẹ có tiền

sử sẩy thai có nguy cơ ĐN cao gấp 2,82 lần. Mẹ không được khám và quản lý thai

nghén có nguy cơ ĐN cao gấp 6,96 lần. Bệnh toàn thân, cao huyết áp, tiền sản giật,

rau tiền đạo…làm tăng nguy cơ ĐN [36].

Tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh khi tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ trên sản phụ

ĐN tại khoa Phụ sản bệnh viện Bạch Mai năm 2014 cho thấy: tuổi mẹ từ 35 tuổi trở

lên có nguy cơ ĐN cao hơn 3,27 lần so với mẹ có tuổi nhỏ hơn 35; mẹ sống ở tỉnh

thành khác có nguy cơ ĐN cao gấp 2,27 lần so với mẹ sống ở khu vực nội thành Hà

Nội; mẹ làm công nhân, nông dân nguy cơ ĐN cao gấp 3,85 lần so với nhóm mẹ làm

công chức, viên chức; mẹ có tiền sử ĐN làm tăng nguy cơ ĐN gấp 9,83 lần so với mẹ

không có tiền sử ĐN; mẹ không khám thai định kỳ có nguy cơ ĐN cao hơn nhóm

khám thai định kỳ 2,07 lần; sản phụ đẻ từ 3 con trở lên có nguy cơ ĐN cao gấp 8,63

lần so với nhóm đẻ con so [20].

1.4.2. Một số nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu của Gustaaf A.D về nguy cơ gây ĐN cho rằng: hút thuốc gây tăng

nguy cơ ĐN với tỷ lệ mẹ hút thuốc trong nhóm ĐN cao nhất 22,9% so với 10,6% ở

trẻ không ĐN (p < 0,05); tiền sử mẹ đẻ trẻ sơ sinh cân nặng sơ sinh thấp là yếu tố

nguy cơ lớn nhất: tăng gấp 5 lần; mẹ mắc đái tháo đường nguy cơ ĐN tăng gấp đôi;

mẹ bị tăng huyết áp, tiền sản giật tăng nguy cơ ĐN 9,65 lần (95% CI 2,5 - 37,1). Kết

quả nghiên cứu chỉ ra rằng mẹ có tiền sử sẩy thai một lần làm giảm nguy cơ ĐN tuy

nhiên chưa giải thích được [3].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

16

Tác giả Henderson J.J và cộng sự khi nghiên cứu về nguyên nhân của ĐN cho

thấy ĐN do một số nguyên nhân như hỗ trợ y tế không kịp thời, mẹ lớn tuổi, mẹ hút

thuốc lá [32].

Các tác giả Cook J.K, Jarvis S, Knight M và cộng sự (2013) khi nghiên cứu về

các yếu tố liên quan đến ĐN cũng phát hiện ra rằng phụ nữ có sẹo mổ tử cung có

nhiều khả năng sinh non hơn nhóm phụ nữ không có sẹo mổ tử cung, 24% sinh trước

37 tuần [33].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

17

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là những sản phụ sau đẻ tại khoa Sản thường (A3),

BVPSHN từ tháng 10/2018 đến tháng 4/2019.

2.1.1. Nhóm thai phụ sau đẻ non

Những thai phụ sau ĐN tại BVPSHN với các điều kiện:

- Các sản phụ sinh ở tuổi thai từ 22 tuần đến 36 tuần 6 ngày: tính theo ngày

đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt cuối hoặc theo siêu âm trong 3 tháng đầu xác

định tuổi thai.

- Thai sống, thai không nghi ngờ bệnh lý.

- Tình nguyện tham gia nghiên cứu.

2.1.2. Nhóm thai phụ sau đẻ đủ tháng

Những thai phụ sau đẻ đủ tháng tại BVPSHN với các điều kiện:

- Sản phụ sinh ở tuổi thai từ 38 tuần trở lên: tính theo ngày đầu tiên của kỳ

kinh cuối hoặc có siêu âm trong 3 tháng đầu xác định tuổi thai.

- Thai sống, không dị dạng, không nghi ngờ bệnh lý.

- Tình nguyện tham gia nghiên cứu.

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ

- Bị chấn thương cần phẫu thuật ngoại khoa.

- Bệnh nhân được đình chỉ thai nghén do thai chết lưu, thai dị dạng.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: khoa Sản thường (A3) - bệnh viện Phụ sản Hà Nội.

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2018 đến tháng 04/2019.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

18

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu

Mô tả cắt ngang hồi cứu

2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu

2.3.2.1. Cỡ mẫu

- Nhóm thai phụ sau đẻ non: lấy mẫu nghiên cứu thuận tiện.

Trong thời gian nghiên cứu chúng em thu thập được 50 đối tượng đủ các

tiêu chuẩn chọn mẫu.

- Nhóm thai phụ sau đẻ đủ tháng: lấy mẫu nghiên cứu gấp đôi cỡ mẫu nhóm

đẻ non.

Chúng em thu thập được 100 đối tượng phù hợp trong nghiên cứu.

2.3.2.2. Cách lấy mẫu

- Nhóm sản phụ sau đẻ non: chọn tất cả các sản phụ đẻ non nằm tại khoa

Sản thường (A3) trong thời gian nghiên cứu bao gồm các sản phụ sau đẻ

thường hoặc đẻ mổ, sau đẻ con so hoặc con rạ.

- Nhóm sản phụ sau đẻ đủ tháng: cứ 1 sản phụ sau ĐN chúng em lấy 2 sản phụ

sau đẻ đủ tháng với cùng đặc điểm giống sản phụ sau đẻ non.

2.3.3. Các biến số nghiên cứu

2.3.3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

- Tuổi của sản phụ: chia thành hai nhóm: < 35 và ≥ 35.

- Tuổi thai: tính theo tuần dựa vào ngày đầu của kỳ kinh cuối hoặc kết quả siêu

âm 3 tháng đầu. Tuổi thai được chia thành 3 nhóm: 22 - 27 tuần; 28 - 34 tuần;

35 - < 37 tuần.

- Nghề nghiệp: chia thành 4 nhóm: cán bộ, viên chức; công nhân; nông dân;

nghề khác (buôn bán, nội trợ,...).

- Nơi cư trú: chia thành 2 vùng là thành thị và nông thôn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

19

- Trình độ văn hóa: chia thành 4 nhóm: đại học trở lên; trung cấp, cao đẳng;

cấp I, II, III và học sinh, sinh viên.

- Tiền sử: đẻ non, sẩy thai, nạo hút thai, mổ lấy thai, bất thường cổ tử cung, rối

loạn kinh nguyệt, sử dụng chất kích thích (uống rượu, bia; hút thuốc).

2.3.3.2. Một số triệu chứng khi vào viện

- Dấu hiệu cơ năng: đau bụng; ra máu ÂĐ; ra dịch ÂĐ.

- Dấu hiệu thực thể:

+ Cơn co tử cung: tần số cơn co tính bằng số cơn co tử cung trong 10 phút.

+ Biến đổi CTC: tính độ xóa mở CTC.

+ Đặc điểm ối, màng ối, bánh rau.

- Triệu chứng viêm đường sinh dục, nhiễm khuẩn tiết niệu.

2.3.3.3. Một số yếu tố liên quan đến đẻ non

Xác định sự liên quan của một số yếu tố đến đẻ non bao gồm:

- Tuổi.

- Trình độ văn hóa.

- Nơi ở.

- Nghề nghiệp.

- Tiền sử dùng chất kích thích.

- Tiền sử đẻ non.

- Tiền sử sẩy thai.

- Tiền sử mổ lấy thai.

- Bất thường cổ tử cung.

- Rối loạn kinh nguyệt.

- Viêm nhiễm sinh dục.

- Nhiễm khuẩn tiết niệu.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

20

2.4. Phương pháp thu thập số liệu

2.4.1. Phỏng vấn

Sản phụ được mời tham gia và giải thích về mục đích nghiên cứu. Sản phụ

được phỏng vấn (phụ lục 1) về:

- Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: tuổi, tuổi thai, nghề nghiệp, nơi

cư trú, trình độ văn hóa.

- Tiền sử đẻ non, sẩy thai, nạo hút thai, mổ lấy thai, dùng chất kích thích, bất

thường cổ tử cung, rối loạn kinh nguyệt.

- Các dấu hiệu cơ năng của sản phụ ĐN khi vào viện.

- Các dấu hiệu của nhiễm trùng sinh dục, tiết niệu.

2.4.2. Tham khảo hồ sơ bệnh án

- Tham khảo bệnh án: tình trạng ối, tình trạng bánh rau, số cơn co, sự xóa mở

CTC khi vào viện.

2.5. Sai số và cách khống chế sai số

2.5.1. Khống chế sai số chọn

- Sai số chọn được khống chế bằng các tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng đã

được định nghĩa ở trên.

2.5.2. Khống chế sai số phỏng vấn

- Phiếu nghiên cứu được thiết kế và thử nghiệm trước khi nghiên cứu.

- Nghiên cứu viên giải thích rõ mục đích các câu hỏi.

2.6. Phương pháp xử lý số liệu

- Số liệu được làm sạch trước khi được nhập và xử lý trên phần mềm SPSS

16.0.

- Số liệu được mã hóa, chỉ thành viên trực tiếp nghiên cứu được quyền tiếp cận

số liệu.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

21

- Các thuật toán thống kê được sử dụng trong nghiên cứu gồm:

+ Các biến rời rạc được mô tả dưới dạng tần suất %.

+ Các biến liên tục được mô tả dưới dạng trị số trung bình.

+ Mô tả số liệu: sử dụng thuật toán thống kê mô tả, các số liệu trình bày

theo bảng biểu số liệu và các biểu đồ.

+ Kiểm định χ2 để xác định sự khác nhau khi so sánh tỉ lệ giữa các biến số

có từ 2 nhóm trở lên. Sự so sánh có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

- Khóa luận được thực hiện với sự cho phép của lãnh đạo bệnh viện Phụ

sản Hà Nội.

- Đây là khảo sát nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe con người.

- Đối tượng tham gia nghiên cứu được thông báo đầy đủ về mục đích,

yêu cầu và nội dung của nghiên cứu.

- Chỉ nhận vào nghiên cứu các đối tượng đồng ý tham gia.

- Các thông tin cá nhân của sản phụ đều được giữ kín, không có tên sản

phụ trong báo cáo.

- Số liệu thu thập cho nghiên cứu không phục vụ mục đích nào khác.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

22

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong thời gian từ 01/10/2018 đến 31/03/2019, tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội,

nghiên cứu trên 150 sản phụ sau đẻ, chúng em phân tích được một số kết quả sau.

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.

Bảng 1.1. Đặc điểm chung của sản phụ đẻ non

Số lượng Tỷ lệ Đặc điểm (n = 50) (%)

Tuổi

78,0 39 < 35

22,0 11 ≥ 35

- Nhỏ nhất: 18 tuổi Tuổi trung bình 29,26±5,56 - Lớn nhất: 40 tuổi

Trình độ văn hóa

30,0 15 Đại học trở lên

32,0 16 Cao đẳng, trung cấp

38,0 19 Cấp I, II, III

0,0 0 Học sinh, sinh viên

Nơi cư trú

64,0 32 Thành thị

32,0 16 Nông thôn

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

23

* Nhận xét:

- Về tuổi: các sản phụ ĐN lựa chọn tham gia vào nghiên cứu có độ tuổi chủ

yếu dưới 35 tuổi với tỷ lệ 78,0%; 11 sản phụ từ 35 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ 22,0%.

Tuổi trung bình của nhóm sản phụ ĐN trong nghiên cứu là 29,26±5,56 tuổi.

- Về trình độ văn hóa: sản phụ học hết cấp I,II, III chiếm tỷ lệ cao nhất là

38,0%; không có sản phụ nào là học sinh, sinh viên.

- Về nơi cư trú: có 32 sản phụ ĐN hiện sống tại thành thị chiếm tỷ lệ 64,0%

32%

38%

20%

10%

Cán bộ, công chức

Nông dân

Công nhân

Tự do

và 18 sản phụ ở nông thôn chiếm tỷ lệ 36,0%.

Biểu đồ 3.1. Nghề nghiệp của sản phụ đẻ non

*Nhận xét: sự phân bố theo nghề nghiệp không đều trong nhón sản phụ đẻ

non. Sản phụ là cán bộ, công chức chiếm tỷ lệ cao nhất 38,0%; sản phụ là nông dân

chiếm tỷ lệ thấp nhất 10,0%.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

24

3.1.2. Đặc điểm về tiền sử sản khoa

Bảng 3.2. Tiền sử sản khoa của sản phụ đẻ non

Tiền sử Số lượng Tỷ lệ (%)

11 22,0 Đẻ non

3 6,0 Sẩy thai

7 14,0 Hút thai

5 10,0 Mổ lấy thai

0 0,0 Bất thường tử cung

8 16,0 Bất thương CTC

16 32,0 Rối loạn kinh nguyệt

* Nhận xét: sản phụ ĐN có tiền sử rối loạn kinh nguyệt chiếm 32,0%; 10 sản

phụ có tiền sử nạo, hút thai chiếm tỷ lệ 20,0%; 16,0% sản phụ có bất thường CTC,

không có sản phụ nào có bất thường tử cung.

3.2. Đặc điểm của sản phụ đẻ non khi vào viện

3.2.1. Nơi đầu tiên đến khám khi có các dấu hiệu cơ năng

Bảng 3.3. Nơi đầu tiên đến khám của sản phụ đẻ non

Nơi khám Số lượng Tỷ lệ (%)

33 66,0 Bệnh viện nhà nước

7 14,0 Trạm y tế

10 20,0 Y tế tư nhân

50 100 Tổng

* Nhận xét: 66,0% các sản phụ ĐN khi có dấu hiệu cơ năng vào khám tại các

bệnh viện nhà nước, có 10 sản phụ đến khám tại y tế tư nhân chiếm tỷ lệ 20,0%.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

25

3.2.2. Triệu chứng cơ năng khi vào viện

Bảng 3.4..Triệu chứng cơ năng của sản phụ đẻ non khi vào viện

Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ (%)

18 Đau bụng 36,0

13 Ra máu 26,0

30 Ra nước 60,0

15 Ra nhầy 30,0

2 Không có 4,0

* Nhận xét: qua bảng trên, chúng em thấy: 60,0% sản phụ vào viện có biểu

hiện ra nước; 26,0% sản phụ có biểu hiện ra máu. Trong nhóm sản phụ đẻ non tham

gia nghiên cứu có 2 sản phụ không có những triệu chứng cơ năng mà có những triệu

chứng thực thể khi vào viện: cổ tử cung ngắn, dấu hiệu tiền sản giật.

3.2.3. Triệu chứng thực thể khi vào viện

Bảng 3.5. Cơn co tử cung của sản phụ đẻ non khi vào viện

Tỷ lệ Số cơn co trong 10 phút Số lượng (%)

0 26,0 13

1 30,0 15

2 20,0 2

≥ 3 24,0 12

Tổng 100 50

* Nhận xét: qua nghiên cứu, chúng em thấy có 30,0% sản phụ vào viện có cơn

co tần số 1; 20,0% sản phụ vào viện với cơn co tần số 2.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

26

Bảng 3.6. Tình trạng mở cổ tử cung của sản phụ đẻ non khi vào viện

Độ mở (cm) Số lượng Tỷ lệ (%)

28,0 14 0

32,0 16 1

12,0 6 2

6,0 3 3

10,0 5 4

6,0 3 5

2,0 1 6

2,0 1 9

2,0 1 10

* Nhận xét: về tình trạng mở của CTC, có 32,0% sản phụ vào viện với CTC

mở 1cm; có 2,0% các sản phụ vào viện CTC đã mở 6cm, cùng tỷ lệ với những sản

phụ có độ mở CTC 9cm và 10cm khi vào viện.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

27

90%

84%

80%

70%

60%

Bình thường

50%

Thiểu ối

40%

Đa ối

30%

20%

14%

10%

2%

0%

Biểu đồ 3.2. Tình trạng ối của sản phụ đẻ non khi vào viện

* Nhận xét: 84,0% sản phụ đẻ non vào viện có tình trạng ối bình thường; 2,0%

có tình trạng đa ối.

Bảng 3.7. Tình trạng màng ối và bánh rau của sản phụ đẻ non khi vào viện

Số lượng Tỷ lệ Đặc điểm (n = 50) (%)

Tình trạng bánh rau

Bình thường 50 100

Bất thường (rau tiền đạo, rau bong non, 0 0 bánh rau xơ hóa)

Tình trạng màng ối

Ối còn 20 40,0

Rỉ ối 4 8,0

Ối vỡ hoàn toàn 6 12,0

Ối vỡ non 17 34,0

Ối vỡ sớm 3 6,0

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

28

* Nhận xét:

Về tình trạng màng ối: có 40,0% sản phụ vào viện trong tình trạng ối còn;

6,0% sản phụ vào viện có tình trạng ối vỡ sớm.

Tất cả các sản phụ đẻ non tham gia vào nghiên cứu đều có tình trạng bánh rau

bình thường.

4%

32%

< 28 tuần

28 -34 tuần

> 34 tuần

64%

Biểu đồ 3.3. Tuổi thai của các sản phụ đẻ non khi vào viện

* Nhận xét:

Phân bố tuổi thai: 54,0% sản phụ vào viện sinh non có tuổi thai trên 34 tuần

(từ 35 tuần 1 ngày đến hết 36 tuần 6 ngày); có 4% sản phụ vào viện sinh non có tuổi

thai < 28 tuần.

Tuổi thai trung bình khi vào viện là: 33,57±2,50 tuần. Tuổi thai lớn nhất khi

vào viện là 36 tuần 4 ngày và nhỏ nhất là 25 tuần.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

29

3.2.4. Đặc điểm nhiễm khuẩn sinh dục và tiết niệu

Bảng 3.8. Đặc điểm nhiễm khuẩn sinh dục và tiết niệu

Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)

Viêm nhiễm sinh dục dưới 27 54,0

Nhiễm khuẩn tiết niệu 6 12,0

* Nhận xét: 54,0% sản phụ ĐN có nhiễm khuẩn sinh dục dưới (viêm ÂĐ) trong

quá trình mang thai và 12,0% các sản phụ trong nhóm ĐN có biểu hiện của nhiễm

trùng tiết niệu trên lâm sàng (đái buốt, đái rắt,…).

3.3. Một số yếu tố liên quan của đẻ non tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội

3.3.1. Liên quan giữa đặc điểm chung của sản phụ với đẻ non

Bảng 3.9. Liên quan giữa tuổi sản phụ với đẻ non

Đẻ non OR Tổng Tuổi 95%CI Không Có

11 14 25 ≥ 35 (44,0) (56,0) 1,73 39 86 125 (0,66 – 4,52) < 35 (31,2) (68,8)

50 100 150 Tổng

* Nhận xét: tỷ lệ sản phụ ≥ 35 tuổi ĐN cao gấp 1,73 lần so với sản phụ < 35

tuổi ĐN. Với 95%CI là 0,66 – 4,52, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

30

Bảng 3.10. Liên quan giữa trình độ văn hóa với đẻ non

Đẻ non OR Trình độ Tổng 95%CI Có Không

19 18 Cấp I, II, III 37 (51,6) (48,6) 2,79 31 82 Trung cấp trở lên 113 (1,29 – 6,01) (27,4) (72,6)

50 100 150 Tổng

* Nhận xét: 51,6% sản phụ với trình độ văn hóa cấp I, II, III đẻ non; có 27,4%

sản phụ với trình độ văn hóa từ trung cấp trở lên đẻ non. Tỷ lệ sản phụ với trình độ

văn hóa cấp I, II, III đẻ non cao gấp 2,79 lần các sản phụ với trình độ văn hóa trung

cấp trở lên đẻ non. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 95%CI là: 1,29 – 6,01.

Bảng 3.11. Liên quan giữa nơi ở với đẻ non

Đẻ non OR Nơi ở Tổng 95%CI Không Có

32 57 Thành thị 89 (35,9) (64,1) 1,34 18 43 Nông thôn 61 (0,67 – 2,7) (29,5) (70.5)

100 150 50 Tổng

* Nhận xét: sự khác biệt về nơi ở của các sản phụ ĐN không có ý nghĩa thống

kê với 95%CI là 0,67 – 2,7. Mặc dù theo nghiên cứu, tỷ lệ sản phụ ĐN sống ở thành

thị cao gấp 1,34 lần tỷ lệ sản phụ ĐN ở nông thôn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

31

Bảng 3.12. Liên quan giữa nghề nghiệp với đẻ non

Đẻ non OR Nghề nghiệp Tổng 95%CI Có Không

31 53 Nghề khác 84 (36,9) (63,1) 1,45 19 47 Cán bộ, công chức 66 (0,72 –2,89) (28,8) (71,2)

50 100 150 Tổng

* Nhận xét: những sản phụ làm các nghề khác (nông dân, công nhân, nghề tự

do như buôn bán, nội trợ,…) có tỷ lệ ĐN cao gấp 1,45 lần những sản phụ là cán bộ

công chức. Tuy nhiên sự khác biệt trong nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê.

3.3.2. Liên quan giữa tiền sử của sản phụ với đẻ non

Bảng 3.13. Liên quan giữa dùng chất kích thích với đẻ non

Đẻ non OR Dùng chất kích thích Tổng 95%CI Có Không

12 7 19 Có (63,2) (36,8)

4,19 38 93 131 (1,54 – 11,47) Không (29) (71)

50 100 150 Tổng

* Nhận xét: những sản phụ sử dụng chất kích thích (uống rượu, bia; hút thuốc

lá chủ động hay thụ động) trước hoặc trong quá trình mang thai chiếm tỷ lệ 63,2%

sản phụ ĐN. Tỷ lệ cao gấp 4,19 lần những sản phụ có ĐN nhưng không bao giờ sử

dụng chất kích thích. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

32

Bảng 3.14. Liên quan giữa tiền sử đẻ non với đẻ non

Đẻ non OR Tiền sử đẻ non Tổng 95%CI Có Không

11 3 14 Có (78,6) (21,4) 9,12 39 97 136 Không (2,41 – 34,47) (28,7) (71,3)

50 100 150 Tổng

* Nhận xét: phụ nữ có tiền sử ĐN trong những lần mang thai trước có tỷ lệ

ĐN trong lần mang thai hiện tại cao gấp 9,12 lần so với các phụ nữ chưa có tiền sử

ĐN. Với 95%CI: 2,41 – 34,47; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.15. Liên quan giữa tiền sử sảy, hút thai với đẻ non

Đẻ non OR Tiền sử sẩy, hút thai Tổng 95%CI Có Không

38 73 111 Không (34,2) (65,8) 1,17 12 27 39 (0,5 – 2,77) Có (30,8) (69,2)

50 100 150 Tổng

* Nhận xét: theo kết quả của nghiên cứu, tỷ lệ sản phụ không có tiền sử sẩy,

hút thai ĐN cao hơn 1,17 lần so với những sản phụ đã từng có tiền sử sẩy hoặc hút

thai, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, theo các khuyến cáo, việc

sẩy thai hoặc nạo hút thai mang đến nhiều nguy cơ về mặt tâm lý cũng như làm tăng

các nguy cơ nhiễm khuẩn hệ sinh dục. Do đó, hạn chế nạo hút thai là cần thiết.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

33

Bảng 3.16. Liên quan giữa tiền sử mổ lấy thai với đẻ non

Đẻ non OR Mổ lấy thai Tổng 95%CI Không Có

45 78 123 Không (36,6) (63,4) 2,54 5 22 27 (0,89 – 7,17) Có (18,5) (81,5)

50 100 150 Tổng

* Nhận xét: sản phụ có tiền sử mổ lấy thai có tỷ lệ ĐN thấp hơn 2,54 lần so

với những sản phụ không có tiền sử mổ lấy thai. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống

kê.

Bảng 3.17. Liên quan giữa bất thường cổ tử cung với đẻ non

Đẻ non OR Bất thường CTC Tổng 95%CI Có Không

8 8 16 Có (50,0) (50,0) 2,19 42 92 134 (0,77 – 6,23) Không (31,3) (68,7)

50 100 150 Tổng

* Nhận xét: qua kết quả nghiên cứu, chúng em thấy không có sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê về tỷ lệ ĐN giữa các sản phụ có bất thường CTC và không có bất

thường CTC.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

34

Bảng 3.18. Liên quan giữa rối loạn kinh nguyệt với đẻ non

Đẻ non OR RLKN Tổng 95%CI Không Có

13 16 29 Có (55,2) (44,8) 3,15 87 34 121 (1,37 – 7,24) Không (28,1) (71,9)

50 100 150 Tổng

* Nhận xét: kết quả nghiên cứu chỉ ra: 55,2% sản phụ có RLKN đẻ non và cao

gấp 3,15 lần những sản phụ không có RLKN đẻ non. Sự khác biệt có ý nghĩa về mặt

thống kê.

Bảng 3.19. Liên quan giữa viêm nhiễm sinh dục dưới với đẻ non

Đẻ non OR Viêm nhiễm sinh dục dưới Tổng 95%CI Có Không

27 39 66 Có (40,9) (59,1) 1,84 23 61 84 (0,93 – 3,65) Không (27,4) (72,6)

50 100 150 Tổng

* Nhận xét: nghiên cứu cho thấy có 40,9% sản phụ ĐN bị VĐSDD trong quá

trình mang thai cao hơn nhiều so với 27,4% phụ nữ ĐN không có VĐSDD trong quá

trình mang thai. Tuy nhiên sự khác biệt trong nghiên cứu không có ý nghĩa về mặt

thống kê.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

35

Bảng 3.20. Liên quan giữa nhiễm khuẩn tiết niệu với đẻ non

Đẻ non OR NKTN Tổng 95%CI Không Có

6 6 12 Có (50,0) (50,0) 1,73 94 44 138 (0,66 – 4,52) Không (31,9) (68,1)

50 100 150 Tổng

* Nhận xét: phụ nữ phát hiện NKTN trong khi mang thai có tỷ lệ ĐN cao gấp

1,73 lần phụ nữ không phát hiện NKTN trong quá trình mang thai. Sự khác biệt không

có ý nghĩa thống kê.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

36

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

4.1.1. Các đặc điểm chung

Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.1 cho thấy: tỷ lệ ĐN ở nhóm tuổi dưới 35 chiếm

78,0% và ở nhóm tuổi trên 35 chiếm 22,0%. Kết quả phù hợp với kết quả nghiên cứu

của Mai Trọng Dũng [15]. Tuổi trung bình của nhóm đối tượng ĐN trong nghiên cứu

là 29,26±5,56. Như vậy, thai phụ trong độ tuổi dưới 35 chiếm phần lớn trong nhóm

ĐN. Kết quả phù hợp với thực tế: các phụ nữ tuổi dưới 35 là nhóm trong độ tuổi sinh

đẻ.

Về trình độ văn hóa, bảng 3.1 cho thấy: nhóm học hết cấp I, II, III có tỷ lệ ĐN

là 38,0%, cao hơn nhóm đại học trở lên (chiếm 30,0%) và cao đẳng, trung cấp (chiếm

32,0%). Chúng em có thể giải thích rằng: hiện nay, ở nhóm học hết trung học phổ

thông chưa quan tâm nhiều đến vấn đề chăm sóc sức khỏe như các nhóm khác vì

nhiều lý do khác nhau: gánh nặng kinh tế, hoàn cảnh gia đình khó khăn khi thôi học

sớm để đi làm. Tuy nhiên, chúng em thấy rằng sự khác biệt giữa các nhóm là không

lớn. Về nguyên nhân chủ quan: cỡ mẫu bé, địa điểm nghiên cứu hẹp (tại khoa A3);

nguyên nhân khách quan: vì internet phát triển nên những đối tượng có trình độ văn

hóa trung học phổ thông cũng có thể tiếp cận với những thông tin y tế nhiều hơn và

nhờ chính sách y tế của Đảng, nhà nước chăm sóc đến mọi người dân, đưa y tế đến

tận thôn bản [7] nên tỷ lệ ĐN giữa các đối tượng cũng thu hẹp lại.

Về nơi cư trú, khu vực nông thôn chiếm 36,0%; nhiều nhất là sinh sống ở thành

thị (chủ yếu tại Hà Nội ) với 64,0%. Do nghiên cứu tiến hành tại BVPSHN - nơi khám

và điểu trị sản phụ khoa tuyến cuối cho đại bộ phận sản phụ ở thủ đô, các tỉnh khác

thường khám thai tại cơ sở y tế gần nơi sinh sống, chỉ khi được phát hiện bệnh lý

trong quá trình mang thai hoặc có tiên lượng nặng mới chuyển lên BVPSHN.

Kết quả tại biểu đồ 3.1 cho thấy: những sản phụ ĐN có nghề nghiệp là cán bộ,

công chức, văn phòng chiếm tỷ lệ lớn nhất là 38,0%; các nghề nghiệp khác là nông

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

dân, công nhân, tự do và học sinh, sinh viên lần lượt chiếm 10,0%; 20,0%; 32,0% và 37

0,0%. Kết quả phù hợp với nghiên cứu tại BVPSTƯ của Nguyễn Tiến Lâm với tỷ lệ

cán bộ công chức ĐN là cao nhất chiếm 34,1% [36]. Có thể giải thích rằng: do Hà

Nội là một trung tâm lớn tập trung nhiều văn phòng, công ty nên tỷ lệ cán bộ công

chức cao hơn.

4.1.2. Tiền sử sản khoa

Theo kết quả trong bảng 3.2, những sản phụ trong tiền sử có sẩy, nạo, hút thai

chiếm tới 20,0%; tỷ lệ gần với nghiên cứu của Meis J.P là 19,8% [30] nhưng chênh

lệch nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Tiến Lâm là 32,4% [36]. Những sản phụ

trước đó có tiền sử sẩy, nạo, hút thai tăng nguy cơ viêm nhiễm đường sinh dục, mà

nhiễm trùng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến ĐN [16].

Về tiền sử ĐN, chúng em thấy: 22,0% bệnh nhân có tiền sử ĐN trước đó.

Trong nghiên cứu của Jay M.D và Iams D (2014): trong các sản phụ có tiền sử sinh

non trước 32 tuần có 60% số sản phụ sinh non ở lần sinh sau [38]. Do vậy, đây là một

nhóm đối tượng có nguy cơ cao nên cần có những chương trình theo dõi chặt chẽ

trong khi họ mang thai. Nguyên nhân bao gồm: những bất thường về giải phẫu (CTC

ngắn); tâm lý sợ hãi, lo lắng do đã từng sinh non. Gia đình và xã hội cần hết sức quan

tâm, động viên, chia sẻ để họ vượt qua những rào cản về tâm lý.

Trong nghiên cứu, kết quả cho thấy có 10,0% sản phụ mổ lấy thai sinh non.

Theo Cook J.K và cộng sự (2014): những phụ nữ có sẹo mổ tử cung có tỷ lệ ĐN cao

hơn những phụ nữ không có sẹo mổ tử cung [33]. Tỷ lệ trong nghiên cứu của chúng

em thấp hơn trong nghiên cứu của Cook J.K do chúng em mới xét đến sẹo mổ tử cung

do mổ lấy thai mà chưa xét đến các nguyên nhân sản phụ khoa khác cần phẫu thuật ở

tử cung.

Bảng 3.2 cũng cho thấy sản phụ ĐN có bất thường ở CTC (viêm lộ tuyến CTC,

polyp CTC hay CTC ngắn) là 16,0%. Theo Nguyễn Mạnh Trí, nếu độ dài CTC dưới

35mm trên siêu âm đường bụng vào tuần thai thứ 28 đến 30 thì sẽ có khoảng 20% số

thai phụ ĐN [48]. Như vậy, những phụ nữ có tiền sử bất thường ở CTC cần đi khám

thường xuyên và tuân thủ đúng lịch hẹn của bác sĩ để có thể hạn chế nguy cơ ĐN.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

38

Chúng em thấy rằng có một tỷ lệ khá cao (32,0%) sản phụ ĐN có RLKN. Vì

vậy, qua nghiên cứu, chúng em đề xuất: các sản phụ có RLKN cần đi khám chuyên

khoa để tìm nguyên nhân. Sản phụ không nên để tình trạng này kéo dài, không nên

tự ý sử dụng thuốc hay các biện pháp can thiệp bừa bãi.

4.2. Đặc điểm của sản phụ đẻ non khi vào viện

4.2.1. Nơi đến khám đầu tiên

Qua bảng 3.3, chúng em nhận thấy: 66,0% sản phụ vào khám đầu tiên tại bệnh

viện nhà nước; 20,0% vào cơ sở y tế tư nhân; 14,0% vào khám tại các trạm y tế. Có

thể thấy, tâm lý người Việt Nam vẫn tin tưởng cao nhất vào hệ thống y tế nhà nước

do tin tưởng năng lực chuyên môn cũng như do được hưởng những chính sách liên

quan đến bảo hiểm y tế. Trạm y tế cần được quan tâm nhiều hơn về nguồn lực con

người và trang thiết bị để người dân được hưởng nhiều lợi ích, đặc biệt là người

nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn.

4.2.2. Triệu chứng cơ năng khi vào viện

Kết quả tại bảng 3.4 cho thấy: những sản phụ vào viện với triệu chứng ra nước

chiếm tỷ lệ 66,0%; tiếp sau đó là đau bụng chiếm 36,0%; ra nhầy hồng chiếm 30,0%;

ra máu chiếm 26,0%; có 2 sản phụ vào viện không có triệu chứng cơ năng chiếm

4,0%. Từ những kết quả trên, chúng em thấy: ra nước (rỉ ối, ối vỡ non, ối vỡ sớm) là

nguyên nhân hàng đầu và đau bụng là nguyên nhân hàng thứ hai khiến sản phụ đi

khám. Kết quả thu được không phù hợp với kết quả của Iams D: 40% – 60% sản phụ

ĐN vào viện vì đau bụng [13]. Trong thực tế, đau bụng là một triệu chứng chủ quan,

ngưỡng đau của các sản phụ là khác nhau. Ở Việt Nam, phần lớn sản phụ khi đau

nhiều hoặc đau rõ vượt quá ngưỡng chịu đựng của bản thân mới tới viện nên các cơn

đau cường độ yếu, tần số thưa có thể bị bỏ qua.

4.2.3. Triệu chứng thực thể khi vào viện

Kết quả tại bảng 3.5 cho thấy: 74,0% sản phụ vào viện có cơn co tử cung với

tần số ≥ 1 khi theo dõi bằng monitoring, cao hơn so với tỷ lệ sản phụ vào vì đau bụng.

Nguyên nhân có thể khi vào viện sản phụ mới có cơn co hoặc ngưỡng đau của một

số sản phụ cao chỉ chú ý nhiều đến tình trạng ra dịch, ra máu hoặc ra nhầy âm đạo mà

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

39

không chú ý đến triệu chứng đau bụng. Do vậy, cần tăng cường tuyên truyền để sản

phụ chủ động theo dõi và đi khám khi nhận ra bất kỳ vấn đề bất thường nào trong đó

có đau bụng – một triệu chứng chủ quan, khó lượng giá, khó quan sát.

Khi phân tích kết quả tại bảng 3.6, chúng em thấy: trong nhóm sản phụ ĐN có

72,0% CTC mở ≤ 2cm và 28,0% CTC mở ≥ 3cm. Theo Utter G.O chỉ ở 43,4% bệnh

nhân dọa ĐN có sự thay đổi ở CTC [18]. Như vậy kết quả trong nghiên cứu của chúng

em cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Utter G.O. Trong nghiên cứu, chúng em

lựa chọn đối tượng bao gồm cả những sản phụ ĐN mổ lấy thai do các nguyên nhân

liên quan đến thai như suy thai hay phần phụ của thai như ối vỡ non, ối vỡ sớm hay

cơn co tử cung cường tính, tiền sản giật nặng. Chúng em thấy rằng: theo dõi để phát

hiện sự thay đổi ở CTC là yêu cầu bắt buộc và là yếu tố quan trọng để chẩn đoán và

tiên lượng dọa ĐN cũng như ĐN. Tuy nhiên việc thăm khám CTC cần hạn chế thực

hiện ở bệnh nhân ĐN, đặc biệt những trường hợp màng ối đã có tổn thương vì dễ có

nguy cơ nhiễm trùng cho cả mẹ và thai, do đó phương pháp siêu âm đánh giá CTC

có nhiều ưu điểm hơn, vừa an toàn, vừa cho kết quả chính xác.

Qua biểu đồ 3.2, chúng em nhận thấy: 84,0% sản phụ vào viện với tình trạng

thể tích ối bình thường; 14,0% có tình trạng thiểu ối và chỉ có 2,0% vào viện với tình

trạng đa ối. Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Trung tại

bệnh viện đa khoa Đan Phượng – Hà Nội với tỷ lệ sản phụ vào viện có tình trạng ối

bình thường là cao nhất 91,1%; thiểu ối chiếm 7,14% và đa ối chiếm 1,85% [49]. Tuy

nhiên có sự khác biệt nhiều giữa các tỷ lệ đặc biệt là tỷ lệ ối bình thường và tỷ lệ thiểu

ối. Điều này có thể giải thích do thời điểm, địa điểm và cỡ mẫu nghiên cứu khác nhau.

Qua bảng 3.7 cho thấy: 60,0% sản phụ vào viện trong tình trạng bất thường

màng ối (rỉ ối, ối vỡ non, ối vỡ sớm, ối vỡ hoàn toàn) và 40,0% sản phụ vào viện với

tình trạng ối còn. Kết quả phù hợp với yếu tố nguy cơ của ĐN được đề cập đến trong

y văn [5]. Qua đó, cần đặt ra vấn đề phát hiện sớm các nguyên nhân gây ối vỡ bao

gồm các nguyên nhân cơ học như sự bình chỉnh ngôi thai không tốt, rau tiền đạo, hở

eo tử cung hay khống chế các bệnh lý nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục như nhiễm trùng

ở âm hộ, ÂĐ làm tăng nguy cơ viêm màng ối [11] để hạn chế ĐN.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

40

Qua biểu đồ 3.3, chúng em thấy: 54,0% sản phụ vào viện với tuổi thai trên 34

tuần; 32,0% sản phụ vào viện khi tuổi thai từ 28 – 34 tuần và 4,0% sản phụ vào viện

khi tuổi thai dưới 28 tuần. Kết quả phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn

Trung (2017): tỷ lệ ĐN trên 34 tuần chiếm tỷ lệ cao nhất là 85,19% [49]. Tuy nhiên,

tỷ lệ ĐN trên 34 tuần của chúng em thấp hơn do bệnh viện Phụ sản Hà Nội là bệnh

viện tuyến cuối về chuyên ngành sản phụ khoa nên khả năng điều trị giữ thai tốt hơn

so với các bệnh tuyến dưới nên tỷ lệ sinh non giảm đi. Nhóm đẻ non ở tuổi thai trên

34 tuần chiếm tỷ lệ cao nhất do [49]:

- Trong những tháng cuối, cơ tử cung phát triển mạnh và trở nên mẫn cảm

hơn với các cơn co tử cung.

- Thai phát triển nhanh trong những tháng cuối làm cơ thể bà mẹ phải

thay đổi để thích ứng với quá trình thai nghén. Nếu như mẹ mắc một số

bệnh mạn tính như bệnh tim, thiếu máu… sẽ làm tăng nguy cơ ĐN.

- Một số bệnh lý như rau tiền đạo, rau bong non, tiền sản giật… thường

xảy ra vào những tháng cuối thai kỳ.

Khi phân tích bảng 3.8, với 50 sản phụ sau ĐN tham gia nghiên cứu, có 27/50

sản phụ (54,0%) xuất hiện dấu hiệu viêm nhiễm đường sinh dục dưới và có 6/50 sản

phụ (12%) bị NKTN. Những viêm nhiễm ở đường tiết niệu hay sinh dục làm tăng

nguy cơ nhiễm trùng màng ối cũng như nhiễm trùng toàn thân làm ảnh hưởng không

tốt đến sức khỏe của mẹ, thai nhi và làm tăng nguy cơ ĐN. Do vậy, để hạn chế những

viêm nhiễm này cần tuân thủ những biện pháp dự phòng như vệ sinh cá nhân, vệ sinh

giao hợp và duy trì lối sống lành mạnh [14].

4.3. Một số yếu tố liên quan của đẻ non

4.3.1. Liên quan giữa đặc điểm chung của sản phụ với đẻ non

Bảng 3.9 cho thấy: tỷ lệ sản phụ ≥ 35 tuổi có ĐN là 44,0%; tỷ lệ sản phụ < 35

tuổi có ĐN là 31,2%. Tỷ lệ sản phụ ĐN từ 35 tuổi trở lên cao gấp 1,73 lần so với sản

phụ dưới 35 tuổi. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với 95%CI là

0,66 – 4,52. Kết quả nghiên cứu phù hợp với kết quả của Nguyễn Tiến Lâm: không

có sự khác biệt về tỷ lệ ĐN giữa các nhóm tuổi [36]. Theo tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

41

(2014), nghiên cứu tại khoa Phụ sản bệnh viện Bạch Mai: tỷ lệ ĐN ở nhóm tuổi ≥ 35

cao gấp hơn 3,27 lần so với mẹ tuổi < 35 [20]. Sự khác biệt trong nghiên cứu của

chúng em so với tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh có thể giải thích do cỡ mẫu khác nhau và

địa điểm tiến hành nghiên cứu khác nhau. Sản phụ tại bệnh viện Bạch Mai thường có

các bệnh nội khoa phối hợp nên tỷ lệ ĐN ở lứa tuổi này có thể tăng lên.

Qua bảng 3.10, tỷ lệ sản phụ trình độ phổ thông trở xuống bị ĐN là 51,6%;

sản phụ có trình độ trung cấp trở lên ĐN chiếm 27,4%. Tỷ lệ sản phụ có trình độ văn

hóa cấp I, II, III trở xuống đẻ non cao gấp 2,79 lần sản phụ với trình độ văn hóa trung

cấp trở lên. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 95%CI là 1,29 – 6,01. Hiện tại, ở

Việt Nam, trong một số nghiên cứu gần đây chú trọng phân tích yếu tố nguy cơ từ

nghề nghiệp, ít phân tích yếu tố nguy cơ ĐN liên quan đến trình độ văn hóa nhận

thức. Vì vậy qua nghiên cứu, chúng em đề nghị tiến hành thêm những nghiên cứu

trên quy mô rộng hơn để khảo sát mối liên quan giữa yếu tố trình độ học vấn với ĐN.

Trong quá trình khám chữa bệnh, các bác sĩ cần có các cách tư vấn khác nhau cho

các nhóm đối tượng với trình độ văn hóa khác nhau.

Về liên quan giữa nơi ở với ĐN, khi phân tích bảng 3.11, chúng em nhận thấy:

tỷ lệ sản phụ ở thành thị ĐN (35,9%) cao gấp 1,34 lần tỷ lệ sản phụ ở nông thôn ĐN

(29,5%). Kết quả thu được không phù hợp với một số nghiên cứu: nghiên cứu của

Bùi Thị Thúy (2013 – 2014) tại bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa cho thấy: vùng miền

núi và đồng bằng nguy cơ ĐN tăng 2,57 lần và 2,16 lần so với thành phố, thị xã [47].

Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng em không có ý nghĩa về mặt thống kê.

Nghiên cứu của chúng em thực hiện tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội, đa số các sản phụ

ở khu vực nội thành, ngoại thành và các tỉnh phụ cận – nơi mà có áp lực công việc

lớn - nên tỷ lệ ĐN sẽ lớn hơn. Để khẳng định điều này, chúng em đề nghị thực hiện

thêm những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn.

Về mối liên quan giữa nghề nghiệp với ĐN (bảng 3.12), chúng em phân tích

hai nhóm nghề nghiệp khác nhau: nhóm cán bộ công chức chiếm 28,8% sản phụ ĐN

tham gia nghiên cứu và nhóm các nghề khác (nông dân, công nhân, nghề tự do như

buôn bán, nội trợ,…) chiếm 36,9%. Nhóm sản phụ với nghề nghiệp khác có tỷ lệ ĐN

cao gấp 1,45 lần nhóm sản phụ công chức ĐN. Sự khác biệt không nhiều và không

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

42

có ý nghĩa thống kê với 95%CI là 0,72 – 2,89. Kết quả thấp hơn so với các nghiên

cứu trước đó. Bùi Thị Thúy nghiên cứu tại Thanh Hóa (2013 – 2014) cho thấy: tỷ lệ

ĐN ở nhóm sản phụ làm ruộng và làm nghề khác (nghề tự do) lần lượt cao gấp 6,9

lần và 2,28 lần so với nhóm cán bộ, công chức [47]. Trong nghiên cứu của Nguyễn

Văn Phong, nhóm mẹ là công nhân và nông dân ĐN chiếm tỷ lệ cao hơn công chức

văn phòng lần lượt là 1,22 và 2,1 lần [42]. Sự khác biệt giữa hai nhóm còn cao hơn

đáng kể trong nghiên cứu của Đỗ Thị Hồng Hạnh (2014) tại khoa Phụ sản bệnh viện

Bạch Mai: nguy cơ ĐN ở nhóm công nhân, nông dân cao gấp 3,85 lần ở nhóm công

chức, viên chức [20]. Tóm lại, các nghiên cứu đều có xu hướng khẳng định nghề

nghiệp là một yếu tố liên quan đến ĐN. Tuy nhiên, các kết quả đưa ra từ các tác giả

khác nhau có sự khác biệt đáng kể. Chúng em đề nghị thực hiện khảo sát yếu tố nghề

cụ thể hơn, phân chia nghề nghiệp thành nhiều phân nhóm nhỏ hơn để khảo sát.

4.3.2. Liên quan giữa tiền sử, yếu tố sản khoa với đẻ non

Nghiên cứu sự liên quan giữa sử dụng chất kích thích với ĐN, chúng em thấy:

có sự liên quan mật thiết giữa tình trạng sử dụng chất kích thích với ĐN. Chúng em

quan tâm đến tình trạng sản phụ từng sử dụng rượu, bia, hút thuốc lá (kể cả hút thuốc

lá thụ động). Kết quả chúng em phân tích được (bảng 3.13) chỉ ra rằng những sản

phụ đã từng sử dụng các chất kích thích có tỷ lệ ĐN là 63,2% cao gấp 4,19 lần so với

nhóm sản phụ không sử dụng chất kích thích có ĐN (29%). Sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê với 95%CI 1,54 – 11,47. Một số nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định hút

thuốc lá có liên quan đến ĐN. Cụ thể, trong nghiên cứu của Gustaaf A.D về nguy cơ

gây ĐN, tác giả nhận thấy hút thuốc lá gây tăng nguy cơ ĐN: tỷ lệ mẹ hút thuốc lá

ĐN là 22,9% so với 10% ở trẻ không ĐN [3].Trong nghiên cứu của Henderson J.J

cho thấy mẹ hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ của ĐN song hành cùng hỗ trợ y tế

không kịp thời và mẹ lớn tuổi [32]. Từ đó, cần hạn chế sử dụng các chất kích thích

nói chung và hút thuốc lá đúng nơi quy định, không hút nơi công cộng cũng như hạn

chế hút thuốc lá chủ động hay thụ động ở phụ nữ để hạn chế tỷ lệ ĐN.

Qua bảng 3.14, chúng em nhận thấy có 78,6% sản phụ có tiền sử ĐN trước

đây bị ĐN trong lần mang thai này và có 28,7% sản phụ không có tiền sử ĐN trước

đây bị ĐN lần này. Về chênh lệch ĐN giữa 2 nhóm, với OR = 9,12 cho thấy: sản phụ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

43

có tiền sử ĐN cao gấp 9,12 lần sản phụ không có tiền sử ĐN và sự chênh lệch này có

ý nghĩa về mặt thống kê (95%CI:2,41 – 34,4). Kết quả phù hợp với nghiên cứu của

Bùi Thị Thúy: mẹ có tiền sử ĐN thì nguy cơ ĐN tiếp theo tăng gấp 4,02 lần so với

mẹ không có tiền sử ĐN [47]. Kết quả trong nghiên cứu cũng tương đồng với kết quả

của Đỗ Thị Hồng Hạnh: mẹ có tiền sử ĐN làm tăng nguy cơ ĐN gấp 9,83 lần ở lần

sinh tiếp theo [20]. Sự khác biệt về tỷ lệ với nghiên cứu của Bùi Thị Thúy có thể do

địa điểm nghiên cứu khác nhau: những sản phụ đã có tiền sử ĐN thường có tâm lý lo

lắng nên lần mang thai sau hay tìm đến các cơ sở y tế tuyến cao nhất để quản lý thai

nghén nên tỷ lệ sản phụ thay đổi địa điểm khám ra Hà Nội sẽ tăng lên. Qua đây, chúng

em nhận thấy, khi phát hiện thai phụ có tiền sử ĐN cần tìm nguyên nhân dẫn đến ĐN

của sản phụ để điều trị và dự phòng một cách kịp thời. Nếu không tìm được nguyên

nhân, bác sĩ giải thích cho sản phụ nhập viện sớm theo dõi để cố gắng giữ thai đến

khi thai đủ tháng.

Trong nghiên cứu, khi khảo sát về tiền sử sẩy thai, hút thai (bảng 3.15), chúng

em nhận thấy kết quả khác biệt so với các nghiên cứu khác: những sản phụ không có

tiền sử nạo hút thai có tỷ lệ ĐN cao gấp 1,17 lần so với các sản phụ có tiền sử nạo hút

thai. Các nghiên cứu của Bùi Thị Thúy (2013 -2014) tại Thanh Hóa; Nguyễn Tiến

Lâm (2009) tại BVPSTƯ đều cho kết quả nhóm sản phụ có tiền sử nạo hút thai có tỷ

lệ ĐN cao hơn nhóm sản phụ không có nạo hút thai lần lượt là: 2,36 lần [47] và 2,82

lần [36]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng em với 95%CI: 0,5 – 2,77 không có

ý nghĩa thống kê. Do cỡ mẫu chưa đủ lớn, thời gian nghiên cứu ngắn nên để có kết

quả chính xác hơn cần làm nghiên cứu với thời gian dài hơn cũng như thu thập số liệu

với cỡ mẫu lớn hơn.

Qua bảng 3.16, chúng em thấy tỷ lệ sản phụ mổ lấy thai ĐN là 18,5%; sản phụ

không mổ lấy thai ĐN là 36,6%; cao gấp 2,54 lần so với sản phụ mổ lấy thai. Sự khác

biệt không có ý nghĩa thống kê. Như đã đề cập ở trên, những sản phụ có sẹo mổ tử

cung có tỷ lệ sinh non trước 37 tuần là 24% [33].Với những nguy cơ gây mê, gây tê

và các tai biến của phẫu thuật có thể xảy ra, vì lợi ích cho sản phụ cũng như cho trẻ

sơ sinh nên hạn chế mổ lấy thai, chỉ định mổ lấy thai được đặt ra khi thực sự cần thiết.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

44

Qua bảng 3.17, chúng em thu được kết quả không có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê giữa bất thường CTC với ĐN .Trong nghiên cứu, hầu hết bất thường CTC

đều là viêm lộ tuyến CTC, 2 trường hợp có polyp CTC chiếm 4,0% và 1 trường hợp

CTC ngắn chiếm 2,0%.Vì vậy, nghiên cứu cần thực hiện phân tách các yếu tố liên

quan đến bất thường CTC thành nhiều phần riêng biệt như CTC ngắn, polyp hay viêm

lộ tuyến CTC để có những thống kê chính xác so sánh với kết quả nghiên cứu của các

tác giả khác đã thực hiện.

Về liên quan giữa RLKN với ĐN (Bảng 3.18): 55,2% phụ nữ có RLKN đẻ

non; 28,1% phụ nữ không có RLKN đẻ non. Phụ nữ có RLKN đẻ non cao gấp 3,15

lần phụ nữ không có RLKN đẻ non. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Qua nghiên

cứu, chúng em đề nghị thực hiện những nghiên cứu cụ thể hơn để khảo sát sự liên

quan của các loại RLKN đến ĐN như rong kinh, rong huyết, chu kỳ kinh không đều.

Trong nghiên cứu, chúng em xét chung các yếu tố kể trên nên khả năng áp dụng kết

quả nghiên cứu vào thực tế còn nhiều hạn chế. Tuy vậy, chúng em thấy cần phải đưa

ra những khuyến cáo cũng như truyền thông mạnh mẽ về vấn đề RLKN đối với phụ

nữ, đặc biệt phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Theo dõi chính xác, cận thận chu kỳ kinh

nguyệt của bản thân cũng như những bất thường trong chu kỳ kinh nguyệt để xử trí

đúng đắn, kịp thời đảm bảo một sức khỏe tốt và giảm thiểu nguy cơ dọa ĐN cũng

như ĐN.

Khi phân tích bảng 3.19 và 3.20, kết quả cho thấy: nhóm bị VĐSDD có tỷ lệ

ĐN cao hơn nhóm không có VĐSDD 1,85 lần; nhóm NKTN có nguy cơ ĐN cao gấp

1,73 lần nhóm không có NKTN. Tuy nhiên, các kết quả chênh lệch này không có ý

nghĩa thống kê. Theo Phạm Bá Nha (2006), tỷ lệ sản phụ ĐN có nhiễm khuẩn sinh

dục dưới cao hơn so với những sản phụ không bị nhiễm khuẩn sinh dục dưới [41].

Theo nghiên cứu của Verma.I và cộng sự (2014), những phụ nữ có nhiễm khuẩn tiết

niệu có tỷ lệ ĐN là 36,54% cao gấp 2,1 lần những phụ nữ không có nhiễm khuẩn tiết

niệu [25]. Nhiều nghiên cứu cho thấy các chứng cứ ủng hộ NKTN liên quan đến sinh

non và chuyển dạ sinh non [43]. Sự nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh dục dưới dẫn đến hoạt

hóa một loạt quá trình bao gồm hấp dẫn bạch cầu, sản xuất các cytokin đặc biệt là PG

ở màng ối, bánh rau và nội mạc tử cung [31] dẫn đến xuất hiện cơn co, giãn CTC,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

45

giãn màng ối và sự xâm nhập của các vi khuẩn vào trong buồng tử cung. Đồng thời

tác động tại chỗ của các vi khuẩn ở đường sinh dục dưới tạo ra các enzym sialidase

hay mucinase làm giảm tác dụng bảo vệ của chất nhầy CTC tạo điều kiện thuận lợi

cho vi khuẩn xâm nhập đường sinh dục trên. Do vậy, chúng em đề nghị, trong lần

khám thai đầu tiên, sản phụ cần được làm các xét nghiệm để phát hiện nhiễm khuẩn

tiết niệu không triệu chứng, điều trị kịp thời để giảm thiểu tỷ lệ ĐN cũng như hạn chế

tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và tử vong sản phụ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

46

KẾT LUẬN

1. Một số đặc điểm của các sản phụ đẻ non khi vào bệnh viện Phụ sản Hà Nội

- Đa số có 66,0% sản phụ lựa chọn các bệnh viện nhà nước để đến khám.

- Triệu chứng thường gặp nhất làm sản phụ vào viện là ra nước (chiếm 60,0%);

36,0% vào viện với tình trạng đau bụng.

- Về cơn co tử cung và độ mở CTC khi vào viện: một tỷ lệ cao sản phụ ĐN tại

BVPSHN khi vào viện có cơn co tần số 1 (chiếm 30,0%) và 32,0% sản phụ vào viện

có độ mở cổ tử cung là 1cm.

- Sản phụ ĐN có tình trạng thể tích ối bình thường khi vào viện chiếm 84,0%;

40,0% vào viện trong tình trạng ối còn.

- Tỷ lệ ĐN với tuổi thai trên 34 tuần chiếm 54,0%.

- Về nhiễm trùng sinh dục và tiết niệu: 54,0% sản phụ có biểu hiện nhiễm

khuẩn sinh dục dưới trong quá trình mang thai và khi vào viện; 12,0% có biểu hiện

nhiễm khuẩn tiết niệu.

2. Một số yếu tố liên quan của đẻ non tại bệnh viện phụ sản Hà Nội

- Sản phụ có trình độ học vấn cấp I, II, III; sản phụ từng sử dụng chất kích

thích, sản phụ có tiền sử ĐN và sản phụ có rối loạn kinh nguyệt có nguy cơ ĐN lần

lượt cao gấp 2,79 lần; 4,19 lần; 9,12 lần và 3,15 lần so với các sản phụ có trình độ từ

trung cấp trở lên, sản phụ không sử dụng chất kích thích, sản phụ không có tiền sử

ĐN và sản phụ không có rối loạn kinh nguyệt.

- Sự chênh lệch này có ý nghĩa về mặt thống kê.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

47

KIẾN NGHỊ

Các bác sỹ, điều dưỡng cần thăm khám một cách tỉ mỉ, cẩn thận để phát hiện

những bệnh lý liên quan đến đường sinh dục như viêm nhiễm đường sinh dục dưới,

rối loạn kinh nguyệt, nhiễm khuẩn tiết niệu. Bên cạnh đó, trong quá trình khám bệnh

cần hỏi kỹ bệnh sử của sản phụ, đặc biệt là tiền sử dùng chất kích thích để có kế hoạch

theo dõi cận thận. Những sản phụ có trình độ học vấn cấp I, II, III cần được tư vấn

một cách đơn giản, cụ thể để họ dễ dàng nắm bắt nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ thông

tin cần thiết về quá trình thai sản.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ducandas A (1998), “La vaginose bacterienne et le risque d'une

naissance prématurée: Modification du liquide amniotique”, Thèse pour

l'obtention du diplôme d’état de docteur en pharmacie.

2. Gurbuz A, Karateke A et al (2004), “Human chorionic gonadotropin assay in

cervical secretion for acute diagnosis of preterm labor”, Inter J

Obstetrics & Gynecology, 85, pp. 132-138.

3. Gustaaf Albert Dekker (2012), “Risk Factors for Preterm Birth in

an International Prospective Cohort of Nulliparous Women”, Hamid

Reza Baradaran, Tehran University of Medical Sciences.

4. Nguyễn Quang Anh (2000), “Đặc điểm trẻ sơ sinh thiếu tháng”, Bài giảng

Nhi khoa tập 1, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 130- 138.

5. Nguyễn Duy Ánh (2016), “Đẻ non”, Giáo trình sản phụ khoa tập I, Nhà xuất

bản Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.199 – 205.

6. Mercer B, Goldenberg et al (2006), “The preterm prediction study.

Analysis of risk factor for preterm premature rupture of the membranes”,

Journal of the Society for Gynecology Investigation, 3(2), pp. 350-355.

7. Ban chấp hành Trung ương khóa XII (2017), “Nghị quyết Trung ương 6

về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe trong

nhân dân”.

8. Bộ Y tế (2016), “Doạ đẻ non và đẻ non”, Hướng dẫn quốc gia về các

dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Hà Nội, tr. 111- 114.

9. Bộ môn Phụ sản trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (1996),

“Đẻ non”, Bài giảng sản phụ khoa tập 1, tr. 468- 486.

10. Van de Elst C. Lopez Bernal A, Siclair-Smith C (1991), “The role of

chorioamnionitis and prostagladins in preterm labor”, Obstetrics &

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Gynecology, 77(5), pp. 672-676.

11. Nguyễn Hữu Cốc (2004), “Ối vỡ non - Ối vỡ sớm”, Bài giảng Sản phụ khoa tập 2,

Nhà xuất bản Y học, tr. 129 – 132.

12. Dương Thị Cương, Nguyễn Đức Hinh (1997), “Chẩn đoán và xử trí doạ

đẻ non”, Bài giảng Sản phụ khoa dành cho thầy thuốc thực hành, Nhà xuất

bản Y học, tr.210-216.

13. Iams D, Stilson.R et al (2010), “Symptoms that precede preterm labor

and preterm premature rupture of the membranes”, Am J Obstet

Gynecol, 162(2), pp. 486-491.

14. Vũ Văn Du (2017), “Viêm âm đạo”, Giáo trình sản phụ khoa tập II, Nhà xuất

bản Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.27 – 42.

15. Mai Trọng Dũng (2004), “Nghiên cứu tình hình đẻ non tại bệnh viện Phụ

sản Trung ương từ tháng 1/2003 đến tháng 8/2004”, Luận văn tốt nghiệp

bác sĩ nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội.

16. Richard E. Behrman, Adrienne S. Butler (2007), “Biological Pathways

Leading to Preterm Birth, Preterm Birth: Cause, Consequences, and

Prevention”, National Academies Press, USA, pp.169 – 176.

17. Hirsch E, Rebecca A et al (2002), “Bacterially included preterm labor in

the mouse does not riquire maternal interleukin-1 singnaling”, Am J Obst

Gynecol, 186(3), pp.523-530.

18. Utter G.O, Dooley S.L, Tamura R.K, et al. (2009), “Awaiting cervical change

for the diagnosis of preterm labor does not compromise the efficacy of

ritodrine tocolysis”, American Journal of Obstetrics & Gynecology, 163, pp.

882 – 886.

19. Nguyễn Thị Hồng Gấm (2017), “Nhận xét thái độ xử trí chuyển dạ đẻ

non tại bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 2 giai đoạn năm 2011 và

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

2016”, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội.

20. Đỗ Thị Hồng Hạnh (2016), “Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ trên sản phụ

đẻ non tháng tại khoa Phụ sản Bệnh viện Bạch Mai năm 2014”, Khóa

luận tốt nghiệp cử nhân y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.

21. Trần Quang Hiệp (2001), “Nhận xét về tình hình đẻ non và một số yếu tố

liên quan đến đẻ non tại Viện bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh trong 3 năm

1998 – 2000”, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.

22. Nguyễn Hoà (2002), “Đánh giá kết quả dùng corticoides cho các sản

phụ doạ đẻ non nhằm phòng suy hô hấp sơ sinh non tháng tại Viện bảo

vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh 2001-2002”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú,

Đại học Y Hà Nội.

23. Nguyễn Việt Hùng (2000), “Sinh lý chuyển dạ”, Bài giảng sản phụ khoa,

tập 1, Nhà xuất bản Y học, tr. 84 - 96.

24. Nguyễn Việt Hùng (2000), “Đẻ non”, Bài giảng sản phụ khoa tập 1, Nhà

xuất bản Y học, tr.127-133.

25. Verma.I, Avasthi.K, Berry.V (2014), “Urogenital Infections as a Risk Factor for

Preterm Labor: A Hospital-Based Case–Control Study”, The Journal of Obstetrics

and Gynecology of India, 64(4), pp.274–278.

26. Holcroft J.C, Blakemore K.J, et al (2013), “Association of prematurity and

neonatal infection with neurology mordibty in very low birth weight infants”,

Obstetrics & Gynecology, 101(6), pp. 1249-1252.

27. Kristensen. J, Langhoff-Roos. J, Borlum K.F (2005), “Implications of

idiopathic preterm delivery for previous and subsequent pregnancies”,

Obstetrics & Gynecology, 86(5), pp. 800-804.

28. Owen J, Goldenberg R.L, et al (2010), “Evaluation of risk scoring system

as a predictor of pretem birth in an indigent population”, Am J Obstetrics

and Gynecology, 163, pp. 873-879.

29. Carey J.C et al (2005), “Is a change in the vaginal flora associated with

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

an increased risk of preterm birth”, Am J of Obsbetrics & Gynecol, 192,

pp.1341-1347.

30. Meis J.P et al (2003), “Factors associated with preterm birth in Cardiff,

Wales”, American Journal of Obstetrics & Gynecology, 173(2), pp. 597-

602.

31. Keelan J.A, Blumenstein M, Helliwell R.J.A, et al (2003), “Cytokines,

prostaglandins and parturition - a review”, Placenta, 17, pp.33–46.

32. Henderson J.J, McWilliam O.A, Newnham J.P et al (2012), “Preterm birth

aetiology 2004-2008. Maternal factors associated with three phenotypes:

spontaneous preterm labour, preterm pre-labour rupture of membranes

and medically indicated preterm birth”, J Matern Fetal Neonatal Med,

25(6), pp. 587-594.

33. J.R Cook, S Jarvis, M Knight et al (2013), “Multiple repeat caesarean

section in the UK: incidence and consequences to mother and child. A

national, prospective, cohort study”, BJOG: An International Journal of

Obstetrics & Gynaecology, 120(1), pp. 85-91.

34. Goldenberg. L, Andrews. W et al (2000), “The preterm prediction study:

cervical lactoferrin concentration, other makers of lower genital tract

infection, and preterm birth”, American of Journal Obstetrics &

Gynecology, 183(3), pp. 631-635.

35. Simpson L (2003), “The physical activity and employment related to

preterm birth and low birth weight?”, Am J Obst Gynecol, 168(4), pp.

1231-1238.

36. Nguyễn Tiến Lâm (2009), “Nghiên cứu đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản

Trung ương năm 2008”, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.

37. Hiroshide M, Kyoko K et al (1998), “Preterm labor and Bacterial Intra-

amniotic Infection: Arachidonic acid liberation by phospholiphase A2 of

prevotella bivia anearobie”, American Journal of Obstetrics &

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Gynecology, 4(5), pp. 209-212.

38. M.D Jay, D. Iams (2014), “Prevention of Preterm Parturition”, The New

England Journal Of Medicine, pp. 245-261.

39. Phạm Thị Thanh Mai (2004), “Mô hình bệnh tật - tử vong trẻ sơ sinh tại

Bệnh viện bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh và các biện pháp đề xuất”, Tạp

chí Y học thực hành, 482, tr.116 – 118.

40. Phạm Thị Thanh Mai (2006), “Một số bệnh hay gặp ở trẻ sơ sinh”, Bài

giảng sản phụ khoa tập 1, Trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học,

tr. 160 – 171.

41. Phạm Bá Nha (2006), “Nghiên cứu ảnh hưởng của viêm nhiễm đường

sinh dục dưới đến đẻ non và phương pháp xử trí”, Luận án Tiến sĩ Y

học, Đại học Y Hà Nội.

42. Nguyễn Văn Phong (2003), “Nghiên cứu tình hình đẻ non và một số

các yếu tố nguy cơ liên quan đến đẻ non tại bệnh viện Phụ sản Trung

ương trong hai năm 2001 – 2002”, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học

Y Hà Nội.

43. Romero R, Gomez R, Chaiworapongsa T, et al (2001), “The role of infection in

preterm labour and delivery”, Paediatric Perinatal Epidemiol, 15(2), pp. 41–56.

44. Creasy R.K (2003), “Preterm birth prevention: Where are we?”,

American Journal of Obstetrics & Gynecology, 168(4), pp. 1223-1230.

45. Carlan S. J, Richmond L. B, O Brien W. F (2007), “Randomized trial of

endovaginal ultrasound in preterm premature rupture of membranes”,

Obstetric & Gynecology, 89(3), pp. 458-461.

46. Trần Chiến Thắng (2002), “Đánh giá hiệu quả của Salbutamol trong

điều trị doạ đẻ non”, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Y học, Trường Đại học

Y Hà Nội.

47. Bùi Thị Thúy (2014), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và

tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến đẻ non tại bệnh viện phụ sản Thanh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Hóa năm 2013-2014”, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học

Y Hà Nội.

48. Nguyễn Mạnh Trí (2003), “Nghiên cứu về độ dài cổ tử cung trong thời

kỳ thai nghén”, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.

49. Nguyễn Văn Trung (2017), “Nghiên cứu tình hình đẻ non tại khoa Phụ

sản bệnh viện Đa khoa huyện Đan Phượng trong 6 tháng từ tháng 02/2017

đến tháng 07/2017”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.

50. Berghella V, Tolosa J.E, et al (2007), “Cervical ultrasonography

compared with manual examination as a precdictor of preterm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

delivery”, Am J Obstet Gynecol, 177, pp. 723-729.

PHỤ LỤC

PHIẾU NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu tình hình đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Nội dung Câu trả lời TT

Đặc điểm chung 1

Họ và tên 1.1

Mã bệnh án 1.2

Tuổi 1.3

1. Cán bộ, công chức 2. Nông dân

1.4 Nghề nghiệp 3. Công nhân 4. Tự do

5. Học sinh/sinh viên

1. Đại học trở lên 2. Cao đẳng, trung cấp 1.5 Trình độ văn hóa 3. Cấp I, II, III 4. Không đi học

Nơi cư trú 1. Thành thị 2. Nông thôn 1.6

Các yếu tố liên quan đến đẻ non 2

Tiền sử bệnh tật, sử dụng các chất kích thích 2.1

2.1.1 Bệnh nội khoa 1. Có 2. Không

2.1.2 Bệnh ngoại khoa 1. Có 2. Không

Tiền sử gia đình

2.1.3 - Bệnh mãn tính 1. Có 2. Không

- Đẻ non 1. Có 2. Không

2.1.4 1. Có 2. Không Sử dụng một trong các chất kích thích (rượu, bia, thuốc lá…)

2.2 Tiền sử sản phụ khoa

2.2.1 Tiền sử đẻ non 1. Có 2. Không

2.2.2 Tiền sử sảy thai 1. Có 2. Không

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

2.2.3 Tiền sử hút thai 1. Có 2. Không

2.2.4 Tiền sử mổ lấy thai 1. Có 2. Không

Bất thường tử cung:

- Dị dạng tử cung 1. Có 2. Không 2.2.5 - Polyp tử cung 1. Có 2. Không

- Khác: …………. 1. Có 2. Không

2.2.6 Bất thường CTC 1. Có 2. Không

2.2.7 Khâu vòng CTC 1. Có 2. Không

2.2.7 Rối loạn kinh nguyệt 1. Có 2. Không

2.2.8 Viêm nhiễm sinh dục 1. Có 2. Không

2.2.9 Bệnh phụ khoa khác ………………….....

3. Tình trạng khi vào viện

1. Bệnh viện nhà nước

2. Trạm y tế 3.1 3. Y tế tư nhân

Nơi đầu tiên đến khám khi có dấu hiệu bất thường (đau bụng/ra máu/ra nước…)

3.2 .Triệu chứng cơ năng

3.2.1 Đau bụng 2. Không 1. Có

3.2.2 Ra máu 2. Không 1. Có

3.2.3 Ra nước âm đạo 2. Không 1. Có

3.2.4 Ra dịch nhày hồng 1. Có 2. Không

3.2.5 Khác (ghi cụ thể) 1. Có 2. Không

3.3. Triệu chứng thực thể

1. Bình thường 2. Đa ối 3.3.1 Tình trạng ối 3. Thiểu ối

1. Ối còn 2. Rỉ ối

3.3.2 Tình trạng màng ối 3. Ối vỡ hoàn toàn 4. Ối vỡ non

5. Ối vỡ sớm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

1. Bình thường 3.3.3 Tình trạng bánh rau 2. Rau bong non

3.Bánh rau xơ hóa

3.3.4 Xóa mở CTC ………………(cm)

3.3.5 Cơn co tử cung Tần số: ……………

3.3.6 1. Có 2. Không Dấu hiệu của viêm nhiễm sinh dục dưới

3.3.7 1. Có 2. Không Dấu hiệu của nhiễm khuẩn tiết niệu

Người thu thập

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Phùng Văn Thuyết

DANH SÁCH SẢN PHỤ THAM GIA NGHIÊN CỨU

STT Họ và tên

Thành Thị Thu H.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

1 Nguyễn Thị C. 2 Nguyễn Thị Đ. 3 Nguyễn Thị T. 4 5 Đỗ Thúy T. 6 Đặng Thị T. 7 Vương Thị H. 8 Nguyễn Thu H. 9 Nguyễn Thị Thu T. 10 Nguyễn Thị L. 11 Trần Thị H. 12 Trần Thị L. 13 Đỗ Thị T. 14 Nguyễn Thị H. 15 Cao Thị P. 16 Nguyễn Thị L. 17 Nguyễn Thị T. 18 Nguyễn Thị T. 19 Dương Thu H. 20 Đặng Thị H. 21 Lê Thị Kim N. 22 Trần Thị L. 23 Nguyễn Thị N. 24 Nguyễn Thị T. 25 Nguyễn Thị T. 26 Trần Thị N. 27 Nguyễn Thị T. 28 Kiều Thị N. 29 Vũ Thị Quỳnh T. 30 Phùng Thị T. 31 Nguyễn Thúy N. 32 Trần Thị O. 33 Bùi Thị N. 34 Đặng Thị H. 35 Trịnh Thị Thanh N. 36 Nguyễn Ngọc D. 37 Nguyễn Thị Quỳnh C. 38 Đào Thị Thanh M. 39 Nguyễn Ngọc Trà M. 40 Nguyễn Thị Thanh T. 41 Phùng Thị N. Mã bệnh án 16049132 17054361 19032412 18087544 19023218 18263821 18160513 19000064 13135068 14036642 14000643 19019681 19019511 18055380 17130749 18177472 19002670 18125504 16143659 19018739 17112094 19021678 18032356 19033297 11072632 15055081 19019505 18150446 15125693 18110612 18064739 19020585 19019447 19019455 14055446 19024370 19019607 18051958 17118923 16140876 13022954 Năm sinh 1993 1987 1990 1987 1997 1983 1997 1996 1993 1984 1988 1984 1998 1993 1997 1979 1987 1989 1991 1990 1991 1982 1993 2001 1992 1991 1999 1991 1989 1990 1987 2000 1991 1991 1986 1998 1987 1983 1992 1993 1983

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

42 Nguyễn Thị C. 43 Hoàng Thanh H. 44 Vương Thị H. 45 Nguyễn Thị C. 46 Nguyễn Thị H. 47 Nguyễn Thị K. 48 Hoàng Thị L. 49 Trần Thị Thu H. 50 Trương Thị Thu T. 51 Đỗ Thùy D. 52 Chu Thị H. 53 Phạm Thị L. 54 Đặng Thị Thanh N. 55 Nguyễn Thị P. 56 Nguyễn Thị H. 57 Doãn Thị Kim T. 58 Nguyễn Thị Thanh M. 59 Phạm Thị N. 60 Hoàng Thị Xuân Q. 61 Phạm Thị L. 62 Nguyễn Thị Khánh L. 63 Nguyễn Thị H. 64 Nguyễn Thị H. 65 Nguyễn Thị T. 66 Trần Thị Thu H. 67 Nguyễn Thị Thúy L. 68 Ngô Thị Thanh H. 69 Nguyễn Thị T. 70 Nguyễn Thị Hải Y. 71 Đinh Quỳnh T. 72 Nguyễn Thu H. 73 Đào Thị T. 74 Hà Thị Kim H. 75 Phạm Thị T. 76 Quách Thị H. 77 Dương Thị H. 78 Nguyễn Thị M. 79 Đào Thùy T. 80 Chu Thị Q. 81 Phạm Thị L. 82 Phạm Thị Thanh H. 83 Nguyễn Thị T. 84 Nguyễn Thị T. 85 Trương Thị T. 09095887 17142438 11048181 19019670 11028014 15117825 16075188 18149863 16012857 15139506 19019868 19028721 17018087 19023632 19015625 15055306 17159533 19023946 17021047 10708475 17136823 11063407 18079990 12062825 18014241 19119546 19018555 07100392 18021305 10120199 11580864 07110758 19021792 15126864 19019497 19026013 15044597 18269060 13016337 19019671 18096630 19023626 16150655 8098447 1988 1994 1982 1986 1980 1991 1987 1983 1989 1989 1986 1997 1993 1994 1984 1988 1993 1993 1990 1986 1991 1989 1991 1986 1989 1976 1982 1979 1987 1986 1987 1976 1990 1987 1995 1993 1987 1997 1990 1996 1989 1991 1993 1991

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

86 Nguyễn Thị H. 87 Phạm Thị P. 88 Nguyễn Thị D. 89 Dương Thị S. 90 Lê Thị N. 91 Nguyễn Thị Thúy N. 92 Phạm Thị H. 93 Mai Thị L. 94 Cao Thị N. 95 Hoàng Thị H. 96 Nguyễn Thị H. 97 Trần Thị Vân A. 98 Đỗ Thị T. 99 Nguyễn Thị N. 100 Đỗ Thị Hoàng Y. 101 Nguyễn Thị O. 102 Nguyễn Thị H. 103 Đào Thị V. 104 Đàm Thị H. 105 Nguyễn Thị P. 106 Nguyễn Thị N. 107 Nguyễn Thị L. 108 Nguyễn Trâm A. 109 Vũ Thị Thu H. 110 Dương Thị B. 111 Nguyễn Thị T. 112 Nguyễn Thị M. 113 Đinh Thị C. 114 Nguyễn Thị Hương G. 115 Nguyễn Thị Hồng L. 116 Phạm Thị T. 117 Vũ Thị X. 118 Nguyễn Thị D. 119 Trương Thị H. 120 Nguyễn Thị K. 121 Nguyễn Thị T. 122 Phạm Thị H. 123 Vương Khánh L. 124 Đào Kim T. 125 Đỗ Thu H. 126 Nguyễn Thị H. 127 Nguyễn Minh T. 128 Nguyễn Thúy H. 129 Nguyễn Thị Q. 13014301 15054793 18128128 18021366 19016770 18127836 19019446 15028222 18097720 19028785 19051488 14087961 18082648 16134726 18142984 19047668 19108999 13011246 19016069 15067831 19027108 16018702 18263419 18129998 18104401 19145145 18110915 19029388 18157309 15146074 19028512 19203849 19030707 19023994 19032969 14098151 19024027 16002305 18269513 19023625 15070886 18157453 19050551 12108501 1988 1984 1991 1995 1990 1991 1992 1990 1987 1998 1996 1990 1990 1987 1992 1984 2000 1985 1983 1988 1997 1990 1990 1994 1991 1985 1994 1980 1989 1991 1992 1980 1992 1991 1989 1989 1992 1993 1986 1994 1989 1994 2000 1990

130 Nguyễn Thị H. 131 Nguyễn Thị Phương T. 132 Đặng Thị T. 133 Đoàn Thị L. 134 Đỗ Lan P. 135 Nguyễn Thùy L. 136 Phạm Thị N. 137 Đỗ Thị Phương T. 138 Nguyễn Thị A. 139 Nguyễn Thị Yến N. 140 Bùi Thị Thu H. 141 Đào Thị Kim L. 142 Nguyễn Thu H. 143 Nguyễn Thị T. 144 Đỗ Như Q. 145 Nguyễn Thị N. 146 Đồng Thị H. 147 Nguyễn Thị Ngọc T. 148 Lê Thị T. 149 Đỗ Thị V. 150 Đỗ Thị Kiều L. 19048913 15083180 16131384 13036870 15042168 18120472 19021634 14108664 19034266 1811072 18120375 1920675 17093127 19039161 17120224 17290992 17110376 18133168 16121111 19030912 17138744 1992 1993 1987 1990 1982 1985 1993 1986 1998 1989 1992 1994 1991 1982 1993 1991 1987 1989 1992 1988 1991

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2019

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN PHÒNG KHTH