286
KỸ THUẬT TRỢ GIÚP BÁC SĨ
CHC DÒ TY SỐNG
1. MỤC TIÊU
- Trình bày được mục đích, chỉ đnh, chống chỉ đnh của chọc
tủy sống.
- Trình bày được cách chuẩn b bệnh nhân trước khi chọc dò tủy
sống.
- Chuẩn b dụng cụ đầy đủ và ph hợp.
- Theo dõi và phát hiện sớm các biến chứng xảy ra sau khi chọc
dò tủy sống.
2. MỤC ĐCH
- Lấy dch não tủy làm xét nghiệm, đo áp lực dch não tủy, bơm
thuốc.
3. CHỈ ĐỊNH
- Chẩn đoán bệnh: viêm não màng não, xuất huyết não màng
não.
- Đưa một số thuốc hóa tr liệu vào dch não tủy.
4. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Nhiễm trng tại v trí chọc dò tủy sống.
- Không ổn đnh hô hấp tuần hoàn.
- Hội chứng tăng áp lực nội sọ.
- Bệnh nhân đang có rối loạn đông máu nặng.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HNH
5.1. Dng c
5.1.1. Dụng cụ vô khuẩn
- Bộ chọc dò tủy sống, gồm:
+ 1 kềm.
287
+ 1 chén chung.
+ 1 khăn có lỗ.
+ Gòn, gạc.
+ Bồn hạt đậu.
- Kim chọc dò tủy sống hoặc kim tiêm kích c ty theo lứa tuổi:
+ Trẻ dưới 2 tuổi : kim 22G, dài 4cm.
+ Trẻ từ 2 – 12 tuổi : kim 20 – 22G, dài 6cm.
+ Trẻ trên 12 tuổi : kim 18 – 20G, dài 8,5cm.
-
Băng keo có gạc vô khuẩn 5x7cm.
- Băng keo trong không thấm nước 6x7cm.
- Găng vô khuẩn: 1 đôi.
- Ống xét nghiệm: 3 ống (trong đó có 1 ống vô khuẩn).
5.1.2. Dụng cụ sạch
-
Mâm sạch.
- Găng sạch.
5.1.3. Dụng cụ khác
-
Thng đựng chất thải thông thường.
- Thng đựng chất thải lây nhiễm.
- Thng đựng vật sắc nhọn.
5.1.4. Thuốc và dung dch sát khuẩn
- Thuốc:
+ Gây tê tại chỗ: Emla 5% 5g.
+ Thuốc an thần và ống tiêm 3ml nếu có chỉ đnh.
- Dung dch sát khuẩn:
+ Povidin 10%.
+ Cồn 70o.
+ Dung dch sát khuẩn tay nhanh.
Kỹ thuật trợ giúp bác sĩ chọc dò tủy sống
288
KỸ THUẬT ĐIỀU DƯỠNG NHI KHOA 2020
5.2. Tiến hành kỹ thuật
BƯỚC CÁC BƯỚC KỸ THUẬT Ý NGHĨA
1Chào bệnh nhân, thân nhân.
Giới thiệu tên điều dưỡng.
Văn hóa giao tiếp.
Tôn trọng.
Tạo sự thân thiện.
2
Kiểm tra họ tên bệnh nhân, ngày
sinh, giới tính, địa chỉ, kiểm tra
thông tin bệnh nhân vớ
i vòng đeo
tay và hồ sơ bệnh án.
Đảm bảo xác định đúng bệnh
nhân.
3
Báo và giải thích cho bệnh nhân,
thân nhân.
Bác sĩ giải thích và cho thân
nhân ký cam kết làm thủ thuật.
Dùng từ ngữ phù hợp theo độ
tuổi của trẻ để giải thích (nếu
có thể).
Để bệnh nhân và thân nhân
biết việc điều dưỡng sắp làm
giúp bệnh nhân, thân nhân bớt
lo lắng.
Chứng cứ về pháp lý.
4Nhận định tình trạng bệnh nhân:
lấy dấu hiệu sinh tồn. Đảm bảo an toàn bệnh nhân.
5
Bôi thuốc giảm đau: xác định vị
trí bôi thuốc Emla ở khoảng đốt
sống L3-4 là đường nối hai mào
chậu và cột sống.
Vị trí thích hợp để chọc dò tủy
sống là khoảng đốt sống L3-4,
ngoài ra khoảng L2-3 và L4-5
cũng có thể được chọn.
6
Thoa Emla vào vị trí vừa xác
định rộng ra trên dưới một đốt
sống, chờ khoảng 30-60 phút.
Giúp bệnh nhân giảm đau trong
quá trình làm thủ thuật.
7Dán băng keo trong không thấm
nước lên vị trí vừa thoa thuốc. Bảo vệ thuốc không bị trôi.
8Điều dưỡng về phòng mang
khẩu trang, rửa tay thường quy.
Phòng ngừa chuẩn.
Giảm sự lây lan của vi sinh vật
gây bệnh.
9Chuẩn bị dụng cụ, để trong tầm
tay. Tổ chức sắp xếp hợp lý, khoa
học, quản lý thời gian hiệu quả.
10 Đối chiếu lại bệnh nhân.
Báo và giải thích lại lần nữa.
Mời lên phòng thủ thuật.
Đảm bảo xác định đúng bệnh
nhân.
Giúp bệnh nhân và thân nhân
an tâm, hợp tác tốt.
11 Rửa tay với dung dịch sát khuẩn
tay nhanh. Giảm sự lây lan của vi sinh vật
gây bệnh.
12 Mở mâm, sắp xếp dụng cụ, để
bồn hạt đậu nơi thuận tiện. Thuận tiện, tránh choàng tay
qua mâm vô khuẩn.
13 Rót Povidin 10% vào chén
chung. Dung dịch dùng để sát khuẩn
da.
289
14
Điều dưỡng rửa tay nhanh, giữ
bệnh nhân đúng tư thế (1 – 2
Điều dưỡng):
Tư thế gối ngực (áp dụng cho
trẻ sơ sinh và nhũ nhi): đặt trẻ
nằm nghiêng trên giường với
một tay vòng qua đầu hoặc
cổ, một tay vòng qua vùng
mông trẻ, cong lưng đến vị trí
mong muốn, phơi bày vùng
chọc dò.
thế nằm nghiêng (áp dụng
trên trẻ nhỏ trẻ lớn): một
tay giữ phía sau cổ trẻ một
tay khác giữ mông, đặt áp lực
trên cổ chân, cong thể
trẻ khi cần thiết
Tư thế ngồi (trẻ lớn): cho trẻ
ngồi sát mép giường với vai
và đầu hướng về phía trước,
khuỷu tay sẽ đặt trên gối, uốn
cong người về phía trước.
Tư thế tốt nhất cho trẻ sơ sinh
và trẻ nhũ nhi. Tư thế này giúp
làm tách tối đa các thân đốt
sống. Khoảng giữa thắt lưng L3-
L4 là vị trí được ưu tiên để chọc
dò tủy sống, nhưng vị trí khoảng
giữa L2 – L3 và L4 – L5 cũng có
thể được chọc dò.
Tư thế tốt nhất cho trẻ nhỏ và
trẻ lớn, tư thế này làm tách tối
đa các thân đốt sống.
Lưu ý: sự thay đổi tư thế có
thể cần thiết trong trường
hợp trẻ được đặt nội khí
quản hoặc bị gãy xương.
Đây là tư thế thoải mái cho trẻ
lớn, trẻ có thể hợp tác được.
Một điều dưỡng phụ có thể giữ
trẻ và cho trẻ ôm một cái gối.
Kỹ thuật trợ giúp bác sĩ chọc dò tủy sống
290
KỸ THUẬT ĐIỀU DƯỠNG NHI KHOA 2020
15 Tháo bỏ băng keo trên lưng
bệnh nhân. Sát khuẩn da được sạch.
16 Gắn máy theo dõi độ bão hòa
oxy máu. Theo dõi bệnh nhân trong thời
gian làm thủ thuật.
17 Điều dưỡng rửa tay nhanh,
mang găng sạch. Phòng ngừa chuẩn, giảm sự lây
lan của vi sinh vật.
18 Bác sĩ rửa tay thường quy. Làm giảm sự lây lan của vi sinh
vật.
19 Xác định vị trí chọc dò: đường
nối hai mào chậu và cột sống.
Vị trí thích hợp để chọc dò tủy
sống là khoảng đốt sống L3-4,
ngoài ra khoảng L2-3 và L4-5
cũng có thể được chọn.
20 Sát khuẩn da vùng chọc dò bằng
Povidin 10% theo chiều xoắn ốc,
rộng ra 20cm.
Làm sạch vi sinh vật từ vị trí
chọc dò.
21 Tiêm thuốc an thần (nếu có chỉ
định). Giúp bệnh nhân giảm lo lắng,
kích thích.
22 Đổ cồn 70o vào tay bác sĩ để sát
khuẩn tay lại. Giảm sự lây lan của vi sinh vật
gây bệnh.
23
Bác sĩ mang găng vô khuẩn.
Trải khăn lỗ trên lưng bệnh nhân
bộc lộ vị trí chọc dò.
Hạn chế vi sinh vật lây lan từ
ngoài vào vùng da làm thủ thuật.
Tạo vùng vô khuẩn ngừa nhiễm
khuẩn.
24 Điều dưỡng đưa kim cho bác sĩ. Tiếp liệu dụng cụ cho bác sĩ.
25
Bác sĩ tiến hành chọc kim vào
khoang dưới nhện. Khi kim vào
đúng vị trí, điều dưỡng hứng
dịch não tủy vào các ống xét
nghiệm.
Số lượng dịch: 0,5ml – 1ml mỗi
ống.
Lấy dịch não tủy làm xét nghiệm
để chẩn đoán bệnh.
26 Quan sát màu sắc, tính chất dịch
não tủy.
Dịch não tủy trong suốt là bình
thường. Dịch não tủy có màu
đỏ là dấu hiệu của xuất huyết
nội sọ hoặc một chấn thương
sẵn có. Dịch não tủy đục mờ là
dấu hiệu của nhiễm trùng. Dịch
não tủy màu vàng là dấu hiệu
của tăng bilirubin máu hoặc tình
trạng phá hủy hồng cầu.